Báo cáo thực tập Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm cao
- sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Quản trị kinh doanh
Website: vietthuewriter.com/category/bao-cao-thuc-tap-quan-tri-kinh-doanh
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty giao nhận hàng hoá Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
1. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH Sao Hải Phòng” là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong đề tài là trung thực, chính xác,
được trích dẫn, tham khảo từ các nguồn tư liệu đáng tin cậy của các cơ quan
có thẩm quyền, của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Đề tài này chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào từ
trước đến nay.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Hà Lê
2. ii
LỜI CÁM ƠN
Với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân trong việc vận dụng các kiến thức
đã học tập tại trường Đại học Hàng Hải, với thực tiễn công việc và với sự tận
tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp, đến nay luận văn tốt
nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Có được kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo
viên Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, cho tôi kiến thức hiểu
biết về mặt lý luận và phương pháp khoa học để viết luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn – TS. Dương
Văn Bạo – đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ thuộc Công ty
TNHH Sao Việt Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong công tác thu thập số liệu, tài
liệu liên quan đến Công ty cũng như định hướng về phương pháp nghiên cứu
để tôi thực hiện đề tài này.
Xin trân trọng cám ơn
Hải phòng, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Đinh Thị Hà Lê
3. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
HĐSXKD
Bảng 2.2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU LỢI
NHUẬN
Bảng 2.3
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ
SUẤT LỢI NHUẬN/DOANH THU
Bảng 2.4
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ
SUẤT LỢI NHUẬN/VỐN
Bảng 2.5
SỐ VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG TỪ NĂM
2012 – 2014
Bảng 2.6
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KỲ
THUTIỀN BÌNH QUÂN
Bảng 2.7
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SỐ TIỀN
LÀM RA BÌNH QUÂN
4. MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN........................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................... iii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP..................................................................................... 4
1.1 Khái niệm kinh doanh và hiệu quả kinh doanh .................................. 4
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh.................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ................................................... 5
1.1.3. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh........................................ 7
1.2 Các dạng hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................................. 9
1.2.1. Hiệu quả kinhdoanhcá biệt và hiệu quả kinhtế - xã hội của nền
kinh tế quốc dân. ....................................................................................... 9
1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.................. 10
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối........................................ 11
1.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.......................................... 11
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh........................ 12
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại .................. 12
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động........................ 14
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả sử dụng vốn cố địnhcủa doanh
nghiệp...................................................................................................... 16
1.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp: 17
1.3.5. Số vòng quay của vốn lưu động:..................................................... 18
1.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh......................................................... 19
1.4.1. Khái niệm....................................................................................... 19
1.4.2. Tầm quan trọng.............................................................................. 21
5. 1
1.4.3. Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh..................................... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh........ 24
1.5.1. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài................................. 24
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNGHIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG.................................................... 33
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Sao Hải Phòng.................................... 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty............................................... 34
2.1.3. Chiến lược của Công ty.................................................................. 34
2.1.4. Kết quả thực hiện chiến lược của Công ty ...................................... 34
2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh chính............................. 35
2.2.1 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ................................................................ 40
2.2.1.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn.............................................. 42
2.2.2. Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động................................................ 44
2.2.3 Đánh giá chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân........................................... 45
2.3. Kết quả đạt được và những hạn chế................................................. 49
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................. 49
2.3.2. Những hạn chế............................................................................... 50
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CÔNG
TY TNHH SAO HẢI PHÒNG................................................................ 52
3.1 Xu thế phát triển của ngành giao nhận vận tải và logistics trong
tương lai.................................................................................................. 52
3.1.1 Xu thế phát triển trên thế giới.......................................................... 52
3.1.2 Xu thế phát triển tại Việt Nam trong tương lai................................. 53
3.2 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Sao Hải Phòngtrong
tương lai.................................................................................................. 58
3.2.1 Định hướng ngắn hạn..................................................................... 58
3.2.2 Định hướng dài hạn........................................................................ 58
6. 2
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Sao Hải Phòng............................................................... 59
3.3.1 Tăng cường thu hồi công nợ........................................................... 59
3.3.2.Tăng doanh thu............................................................................... 60
3.3.3. Giảm chi phí................................................................................... 61
3.3.4. Xây dựng chế độ đãi ngộ với nhân viên ......................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 67
7. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Trong bối cảnh thị trường ngày nay khi mà sự cạnh tranh xảy ra ngày một
khốc liệt. Các doanh nghiệp cần phải có những giải pháp chủ đạo để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin truyền
thông, các doanh nghiệp cũng làm quen và vận dụng được với các kênh bán
hàng tự động (Sales force automation) thông qua mạng internet, điện thoại,
các giao dịch thương mại điện tử khác rất tốt, nhưng chính vì như thế sẽ làm
mất đi một thị trường khá lớn nếu như người có nhu cầu chưa tiếp cận được
thông tin doanh nghiệp qua công nghệ thông tin. Vì vậy, sẽ đặt ra câu hỏi, làm
thế nào để có được các biện pháp kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Để trả lời cho câu hỏi đó, chúng ta phải có một cái nhìn toàn diện về thực
trạng của doanh nghiệp. Trên thực tế hầu hết các công ty kinh doanh chỉ chú
trọng đào tạo các nhân viên quản lý cấp cao. Trong khi đó cấp quản lý trung
gian như quản lý bán hàng thường không được quan tâm và chú trọng đến.
Đội ngữ bán hàng của doanh nghiệp cần phải được tổ chức chặt chẽ hơn, tay
nghề người bán hàng cần phải được đào tạo cao hơn thì mới đủ khả năng đảm
đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ bán hàng cho công ty đề ra. Đặc biệt khi
mà thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và chất lượng sản phẩm ít có sự
khác biệt nổi trội thì kỹ năng bán hàng đóng một vai trò mang tính quyết định.
Ngoài ra người bán hàng là những người trực tiếp làm ra doanh thu, họ còn là
những người truyền tải hình ảnh và bộ mặt của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề “Một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sao
Việt Hải Phòng” để tìm ra những mặt hạn chế, thiếu sót trong hoạt động bán
hàng, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sao Việt Hải Phòng.
8. 2
Thực ra đây là một số vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên
đề này em chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH
Sao Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Sao Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu
Về lý luận :
Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cụ thể
là: Làm rõ một số lý thuyết cơ bản về hiệu quả kinh doanh, chức năng, nhiệm
vụ của lực lượng bán hàng theo quy định hiện hành.
Về thực tiễn :
Khảo sát thực trạng kinh doanh tại Công ty TNHH Sao Hải Phòng.
Làm rõ đặc điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục, cải tiến,
hoàn thiện hiệu quả kinh doanhvà bảo đảm duy trì tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, mở rộng, phát triển thị trường, giảm thiểu tối đa lực lượng lao động dư
thừa, không hiệu quả.
3. Đốitượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty
TNHH Sao Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động SXKD của bộ phận bán hàng
thông qua các nhân viên liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
9. 3
doanh nghiệp. Tổng hợp dữ liệu trong năm 2012-2014 của Công ty TNHH
Sao Hải Phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây : phương pháp
quan sát, thống kê, phân tích kinh tế, biện pháp kinh doanh … Và minh họa
bằng bảng biểu, sơ đồ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài là làm rõ và khẳng định sự cần
thiết phát triển hiệu quả kinh doanh bán hàng, từ đó áp dụng lý thuyết vào
thực tiễn kinh doanh dịch vụ thương mại và nhằm mục đính nâng cao hiệu
quả bán hàng của công ty.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt hiệu quả kinh doanh,
hoạch định chiến lược, vận dụng thực tế vào doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh 2 năm 2013-2014
của Công ty TNHH Sao Hải Phòng
Đề xuất 1 số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt động hiệu quả kinh
doanhnhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, bán hàng, giảm chi phí, nâng cao
thu nhập cho người lao độngở Công ty TNHH Sao Hải Phòng
10. 4
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vềkinhdoanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng
sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả
năng kinh doanh.Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương
thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là
các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị
trường. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,
thuê lao động...
Mục đíchchủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
11. 5
1.1.2. Khái niệm vềhiệu quả kinhdoanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi
mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà
kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở
rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy
tín của mình trên thương trường.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như:
Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã
hội không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này muốn đề cập đến vấn đề
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện
này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi
nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế có hiệu quả.
Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể
hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí
thì kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ
hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một
cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn
hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy
tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn,
khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có
thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được
xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn..." quan điểm này
nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của
12. 6
một đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ
chưa mang tính khái quát thực tế. Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu
quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi: "hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Quan
điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều
kiện "động" của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có
thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không
ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ
biến động khác nhau.
Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng
ta cũng hiểu được rằng Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục
tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan
điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu
quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh…
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số
khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn
và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp
đã đề ra.
13. 7
1.1.3. Tầm quantrọng của hiệu quả kinhdoanh
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp
với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính
toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt
được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để
đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm
trù hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá,
so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân
tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ
tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp
mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn
kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch
của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày
càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không
có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan
hiếmđòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều
kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết
14. 8
quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác
nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát
triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều
sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến
các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới,
công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách
khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung
cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra
chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình,
lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất
quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu
quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh
nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương
châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và
năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu
quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà
còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh
15. 9
nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
1.2 Các dạng hiệu quả sảnxuất kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền
kinhtế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các
hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung
của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng
16. 10
hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong
khả năng có thể của mình.
1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong
những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ
tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là
"hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ
cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh
doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất.
Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một
trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã
hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã
đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt
bằng trao đổichung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với
mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí
lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá
thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân
chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần
thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh
giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
17. 11
1.2.3. Hiệu quả tuyệtđối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đíchcơ bản:
- Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác
nhau trong hoạt động kinh doanh.
- Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác
nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương
đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so
sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi
phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ
không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
1.2.4. Hiệu quả trước mắtvà hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả
trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải
18. 12
tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt
cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi
íchlâu dài của doanh nghiệp
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu
quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm
trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này
mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi
phí của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó
19. 13
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của
doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh
doanh của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp.
20. 14
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu
thuần của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả sử dụng laođộng
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động của
doanh nghiệp =
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong
kỳ của doanh nghiệp thương mại
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị
kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng
chi phí tiền lương của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
của doanh nghiệp
21. 15
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho
một lao động của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng lao động
của doanh nghiệp =
Tổng số lao động được sử dụng của doanh nghiệp
Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng thờigian lao động của
doanh nghiệp =
Tổng thời gian lao động thực tế của
doanh nghiệp
Tổng thời gian lao động định mức
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao
động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong
doanh nghiệp.
22. 16
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn cố định
của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sinh lợi vốn cố định
của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị của
doanh nghiệp =
Thời gian làm việc thực tế của doanh
nghiệp
Thời gian làm việc theo kế hoạch của
doanh nghiệp
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
23. 17
Hệ số sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp =
Tổng tài sản cố định được huy động
của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số đổi mới tài sản cố định của
doanh nghiệp =
Tổng giá trị tài sản cố định được đổi
mới của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh
1.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả vốn lưu động của doanhnghiệp:
- Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn lưu động của
doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của
doanh nghiệp =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để
tạo ra một đồng doanh thu.
24. 18
- Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của
doanh nghiệp =
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
và ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian một vòng quay của doanh
nghiệp =
Thời gian kỳ phân tích của doanh
nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
1.3.5. Sốvòng quaycủa vốn lưu động:
Thời gian một vòng quay của doanh
nghiệp =
Thời gian kỳ phân tích của doanh
nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu ngày cho một vòng
quay của vốn. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
25. 19
1.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có
quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân
bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng
xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền
kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đíchnhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản
chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận
động theo những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản
xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản.
Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi
26. 20
nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong
khi thu nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất
lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu
hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi
nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản
phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc
quyền sở hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu
ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù
hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều
ý kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy,
hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu
cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương
đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm
này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản
ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
27. 21
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm
này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng
khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực,
tiền vốn...) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem
với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào
1.4.2. Tầm quantrọng
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế
thị trường vàhoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một
cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị
trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và
lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như
các qui luật giá trị, qui luật thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh...
Các qui luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ
28. 22
chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động
tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông
qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến
việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân
phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra
được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải
xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến
lược, các phương án kinh doanh một cáchphù hợp và có hiệu quả
1.4.3. Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinhdoanh
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
thị trýờng, nhất là trong cõ chế thị trýờng hiện nay ðặt các doanh nghiệp trong
sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do ðó ðể tồn tại ðýợc trong cõ chế thị trýờng
cạnh tranh hiện nay ðòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có
hiệu quả hơn, lựa chọn những phương án kinh doanh phù hợp với doanh
nghiệp.Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử
dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách
nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách
giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng
quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Cụ thể là doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt
động trên cả hai thị trường đầu vào và đầu ra để tạo được một kết quả
29. 23
cao nhất và kết quả này phải không ngừng phát triển nâng cao cả về mặt
chất và mặt lượng.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cònlà vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều
yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và
phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
30. 24
trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá
cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành,
tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện
nâng cao....
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết
định chiến lược và quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp
dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải
nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành
hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm
các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn
mục đích các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục
trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.5.1. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
a) Môi trường kinhdoanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ
cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của
dân cư...
Đối thủ cạnh tranh
31. 25
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng
nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm
có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh
nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh
thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy
hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủ loại, mẫu mã... Như vậy đối thủ
cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực
phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ
bị giảm một cách tương đối.
Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho
quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác
động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình
sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh
nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường
đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó
tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng... Doanh
32. 26
nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói
quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố
này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanhnghiệp trên thị trường
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự
thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác
động phi lượng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lượng được. Một
hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất
lượng sản phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản
phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong
việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ
tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa
chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.
b) Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ,
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực
hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may
mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định
thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như
vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất
33. 27
ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài
nguyên thiên nhiên, với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh
nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên,
nguyên vật liệu này cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố vị trí địa lý
Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các
nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các
chi phí tương ứng.
c) Môi trường chính trị, pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là
một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một
nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp
khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một
trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay
đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch
định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
34. 28
trường này nó tác động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề,
phương thức kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác
động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn
bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao
cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm
lại môi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộngcụ vĩ mô...
d) Cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở
khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông
đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh
doanh,.. và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, ở
nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu
kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua
bán hàng hoá,.. các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không
cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhưng
không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn
đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động
xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất
35. 29
lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của
một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất
biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ
phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải
chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh
nghiệp hơn nữa.
a) Lực lượng bán hàng doanhnghiệp
Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng, lực lượng
này sẽ đưa ra việc phân tích, lập kế hoạch, thực thi và kiểm tra các hoạt động
của lực lượng bán hàng. Bao gồm xây dựng và tổ chức lực lượng bán hàng,
giám sát và đánh giá lực lượng bán hàng, động viên và khuyến khích lực
lượng bán hàng. Việc bán hàng có tốt hay không đánh giá trực tiếp đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Yếu tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản
lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh
nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của
doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kinh doanh.
36. 30
c) Yếu tố con người
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo
ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ
thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có
thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm
năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao
đống sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu
dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng
coa hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất
lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Yếu tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản
phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp
có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động,
tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói
tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao
năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
37. 31
đ) Yếu tố quản trị doanhnghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu
tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh
đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng
bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh
nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như
cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa
các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
e) Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh
tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được
thành công khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường
hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh
tranh...Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế,
cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà
nước và các nước khác có liên quan.
f)Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
38. 32
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở
khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông
đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh
doanh,.. và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, ở
nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu
kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua
bán hàng hoá,.. các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không
cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhưng
không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn
đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động
xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanhnghiệp. Chất
lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
39. 33
Chương 2:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNGHIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Sao Hải Phòng
Công ty TNHH Sao Hải Phòng được thành lập từ năm 2012 hoạt động
với giấy phép Đăng ký kinh doanh do sở Kế hoạch và Đầu từ Hải Phòng cấp
ngày 18/03/2012. Tổng số vốn điều lệ ban đầu là 5.500.000.000 đồng.
Công ty TNHH Sao Hải Phòng có tư cách pháp nhân đầy đủ; được sử
dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng; được chủ động các hoạt
động kinh doanh tài chính, nhân sự theo sự phân cấp của Công ty.
Tên gọi: Công ty TNHH Sao Hải Phòng
Trụ sở chính: Số 15- Đường Cù Chính Lan- Phường Minh Khai- Quận
Hồng Bàng- Thành phố Hải Phòng
Điện thoại: (84)0313842967-0313821696
Fax: (84)0313823464
Ngành nghề chính của Công ty: Công ty TNHH Sao Hải Phòng chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Dịch vụ giao nhận hàng hóa
Dịch vụ bốc xếp hàng hóa
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa
Dịch vụ chuyển phát(không bao gồm dịch vụ chuyển tiền)
Dịch vụ khai thuê hải quan
Đơn vị được tổ chức thành các bộ phận như sau:
1. Ban Giám đốc: 02 người gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc điều
hành Công ty.
40. 34
2. Đội xe: 22 người được chia thành: 10 lái chính, 10 lái phụ, 1 điều độ
theo dõilịch xe và 1 độitrưởng
3. Phòng kế toán: 03 người gồm phụ trách kế toán (kế toán trưởng) và 02
thủ quỹ.
4. Phòng kinh doanh: 03 người gồm 01 trưởng phòng và 02 người lo các
thủ tục hải quan, đi giao cấp hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay là 30 người.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Làm nhiệm vụ chuyên chở hàng hóa, ngoài ra mua bán các loại xe đầu
kéo, móc container.
Môi giới và các dịch vụ liên quan đến vận tải.
Chuyên các hoạt động liên quan đến khai thuế hải quan
2.1.3. Chiến lượccủa Công ty
Công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu, thực hiện mọi đơn hàng nhanh
chóng, tiết kiệm chi phí, tư vấn thực hiện ghép chuyến hàng nhưng vẫn đảm
bảo đúng khung tải trọng do Nhà nước ban hành.
Hiện nay công ty đang sử dụng các chỉ tiêu tăng năng suất dựa theo sản
lượng thông kê và kế hoạch đăng ký của phòng bán hàng như
Tăng trưởng bình quân năm 12%
Tăng trưởng theo doanh thu 17%
2.1.4. Kếtquả thực hiện chiến lược của Công ty
Uy tín của Công ty ngày được nâng cao đối với các bạn hàng. Tuy
nhiên vẫn còn một số những tồn tại như: Vẫn phát sinh nhiều chi phí trong
quá trình làm hàng, khai hải quan; Các chỉ tiêu chính như doanh thu, doanh
thu thuần, lãi của Công ty đều đạt kế hoạch đề ra.
41. 35
Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo công ty đứng ra ký hợp đồng dịch
vụ với khách hang về việc chuyên cung cấp các dịch vụ và các trách nhiệm
khi xảy ra các sự việc đáng tiếc.
Việc áp dụng chính sách nhân sự này đã tạo ra sự hỗ trợ kịp thời trong
suốt quá trình làm việc vì khoảng cách giữa các chức vụ không xa, sự phối
hợp hỗ trợ lẫn nhau không quá mất nhiều thời gian để tìm hiểu lại vì mọi
chuyện đều được báo cáo theo trình tự và toàn thể nhân viên đều tham gia vào
công việc kể cả lãnh đạo.
Nhìn chung qua bảng 2.1 ta thấy, lực lượng bán hàng của công ty trẻ và
là những người điều này là một lợi thế của công ty. Những nhân viên lái xe
trẻ có sức khoẻ, học hỏi nhanh và chấp nhận đi côngtác dài ngày.
2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh chính
Ra đời trong năm 2012, sau khi hàng loạt các cuộc khủng hoảng diễn ra
trên thế giới dẫn đến tình hình kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam
nói riêng có những biến động nhất định mà giao nhận vận tải, logistics là lĩnh
vực chịu tác động trực tiếp của những thay đổi này. Nhiều Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ logistics cũng như nhiều khách hàng gặp rất nhiều khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Là những người nghiên cứu và làm
việc nhiều năm trong lĩnh vực logistics, ban giám đốc Công ty nhận thấy lúc
này thị trường đang rất cần những công ty vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh
vực logistics một cách bài bản và chuyên nghiệp để phục vụ cho những khách
hàng nhỏ.
.
42. 36
Bảng 2.1: Kết quả HĐSXKD của Công ty từ năm 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệuđồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Mức tăng trưởng
bình quân
1 Doanh thu 20.341,13 22.825,77 24.491,21 10%
1.1 Mua bán trao đổi đầu xe 3.217,81 3.833,43 4.601,78 20%
1.2 Nhập khẩu 5.860,60 5.645,74 6.475,33 5%
1.3 Logistics 11.262,74 13.346,61 13.414,11 9%
2 Chi phí 18.207,66 18.421,32 20.089,98 5%
3 Lợi nhuận trước thuế 2.133,47 2.536,45 2.978,10 18%
5 Lợi nhuận sau thuế 1.600,10 1.840,23 3.300,93 17%
6 Lương bình quân 4.184,21 4.260 4.500 4%
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sao Hải Phòng)
43. 37
Theo bảng 2.2 thể hiện kết quả tình hình SXKD chính của Công ty
trong các năm từ 2012 đến 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 nhận thấy kết quả
thực hiện của hầu hết các chỉ tiêu trong kỳ sau đều tăng so với kỳ trước.
Trong các năm từ 2012 – 2014, chỉ tiêu doanh thu của Công ty có mức
tăng dần hàng năm, chênh lệch tuyệt đối từ 1.665.436.503 đến 3.300.923.957
đồng, tăng hơn 50% trong đó lĩnh vực logistic chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu của công ty và mua bán trao đổi các loại đầu xe chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất cònlĩnh vực nhập khẩu đứng ở giữa nhưng lĩnh vực logistics.
Năm 2012 là năm đầu tiên công ty đi vào hoạt động, chi phí cho các
hoạt động của công ty đều được xây dựng mới nên các khoản chi là khá cao
dẫn đến tổng chi phí của năm này cao hơn dự kiến. Trong các năm tiếp theo
từ 2013 – 2014 tỷ lệ chi phí so với doanh thu đã hợp lý hơn nhưng cũng chưa
thực sự ổn định. Năm 2014 chi phí của công ty cũng tương đối lớn do Công
ty đầu tư trang bị thêm hệ thống kho bãi để làm hàng cùng hệ thống palet và
xe nâng và hệ thống kệ chứa hàng.
Tuy doanh thu của công ty tăng dần hàng năm nhưng lợi nhuận của
công ty lại giảm trong năm 2014 so với 2013gần như không tăng. Còn năm
2013 so với năm 2012 gần như tăng 50%.
Qua các kết quả trên ta có thể nhận thấy rằng kết quả kinh doanh của
Công ty chưa thực sự ổn định và có dấu hiệu giảm sút trong năm 2014. 6
tháng đầu năm 2015 tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều biến động nên kết
quả sản xuất kinh doanh chưa có dấu hiệu bình phục. Nhìn chung, chi phí
hàng năm của công ty tuy không vượt quá doanh thu nhưng cũng khá lớn.
Như vậy trong thời gian tới, công ty cần phải có biện pháp để cải thiện hiện
trạng này. Để có thể đề ra các biện pháp, ta cần tiến hành phân tích sâu hơn
các chỉ tiêu và làm rõ các nguyên nhân gây ra sự giảm sút đó cũng như có
được các biện pháp khắc phục trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
44. 38
Bảng 2.2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNGTỪ NĂM 2012 – 2014 .
(Đơn vị tính: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Mức tăng
trưởng
bình quân
2012 2013 2014
1
Lợi nhuận trước thuế 2.133,47 2.536,45 2.978,10 18%
2 Mối quan hệ với
ngân sách
533.367 1.101,11 1.100,31 44%
3
Lợi nhuận sau thuế 1.600,10 1.840,23 3.300,93 17%
4
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
8% 14% 13%
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sao Hải Phòng)
Qua bảng 2.2 về tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của công ty ta
thấy lợi nhuận của công ty có mức tăng giảm không ổn định. Năm 2012 là
năm công ty mới thành lập nên đạt lợi nhuận thấp nhất với giá trị là
2.133.471.043 đồng. Bước sang năm 2013, lợi nhuận đã có mức tăng đáng kể
là tăng lên 106,45% so với năm 2012 với mức chênh lệch tuyệt đối là
2.270.981.658 đồng đóng góp thêm vào ngân sách Nhà nước 567.745.414
đồng. Mức lợi nhuận năm 2013 tăng hơn so với năm 20012 là do trong năm
này công ty đã đi vào hoạt động nên các khoản mục chi phí không phải đầu tư
nhiều như năm đầu tiên dẫn đến lợi nhuận thu được cao hơn. Thêm vào đó
45. 39
vào thời gian này công ty đã có một lượng khách hàng nhất định nên doanh
thu của các mảng dịch vụ tăng dẫn đến lợi nhuận tăng.
Sang năm 2014 lợi nhuận của công ty có sự sụt giảm mặc dù doanh thu của công ty
tăng. Cụ thể lợi nhuận năm 2014 giảm 0,07% so với năm 2013 với chênh lệch tuyệt đối là -
3.220.758 đồng. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do trong năm này công ty đầu tư mở
rộng thêm kho và mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho việc làm hàng. Do đó mức
lợi nhuận giảm nhưng vẫn có thể chấp nhận được.Việc đầu tư mở rộng quy mô là
việc mà doanh nghiệp cần làm sau khi đã hoạt động ổn định trên thị trường.
Tuy nhiên công ty cũng cần chú ý đến các khoản chi phí của mình đã hợp lý
chưa vì nếu do doanh nghiệp quản lý tài chính, quản lý hoạt động không tốt sẽ
dẫn đến các chi phí hoạt động quá cao so với quy mô tăng trưởng doanh thu.
Thêm vào đó mức độ đầu tư không nên quá nhiều trong một năm vì công ty
vẫn còn cần vốn để trang trải cho các hoạt động của mình trong các năm tiếp
theo. Hy vọng rằng với sự đầu tư này sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho
công ty trong những năm tới.
Nửa đầu năm 2015 lợi nhuận của Công ty vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục
là do hiện nay các cửa khẩu biên giới giáp với Trung Quốc đang bị cấm biên
nên lượng hàng hóa lưu thông bịảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến doanh thu
của Công ty bị sụt giảm mạnh.
46. 40
2.2.1 Chỉ tiêu tỷ suấtlợi nhuận
2.2.1.1Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Bảng 2.3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI
NHUẬN/DOANH THU CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG TỪ NĂM
2012– 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Tốc độ
tăng
trưởng bq
2012 2013 2014
1
1
Doanh thu 20.341,13 22.825,80 24.491,21
22,3
2
2
2
Lợi nhuận trước thuế 2.133,47 2.536,45 2.978,10 18%
3
3
Lợi nhuận sau thuế 1.600,10 1.840,23 3.300,93 17%
4
4
Tỷ suất LNTT/ DT 10,49 19,30 17,97 9,48
5
5
Tỷ suất LNST/DT 7,87 14,47 13,48 9,46
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sao Hải Phòng)
Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu là một trong những chỉ tiêu cơ bản
nhất phản ánh hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
biết một đồng doanh thu tạo ra trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận
Qua bảng 2.4 ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty có mức
tăng giảm không ổn định từ mức 10,49% - 17,97% , chỉ tăng duy nhất vào
năm 2013 còn lại là giảm dần trong năm tiếp theo. Nhìn chung mức tỷ suất lợi
47. 41
nhuận/doanh thu của công ty là ở mức trung bình so với ngành thậm chí là hơi
thấp so với mặt bằng chung nhưng vẫn có thể chấp nhận được.
Năm 2012 là năm doanh nghiệp có mức tỷ suất lợi nhuận /doanh thu
thấp nhất do công ty mới đi vào hoạt động, các chi phí còn ở mức cao, thị
trường còn chưa quen với các dịch vụ của doanh nghiệp. Do vậy, đây cũng là
điều bình thường không đáng lo ngại.
Năm 2013 là năm có tỷ suất lợi nhuận cao nhất trong các năm . Việc tỷ
suất lợi nhuận cùng doanh thu và chi phí đều tăng cho thấy việc làm ăn của
công ty có bước tiến ngày càng hiệu quả, chi phí đã đi vào ổn định, giảm thiểu
những chi phí không đáng có từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trong các năm tiếp theo, tỷ suất lợi nhuận giảm dần trong năm 2014 với
giá trị tương ứng năm 2014 là 17,97% và 6 tháng đầu năm 2015 là 15,55%.
Về cơ bản việc tỷ suất lợi nhuận/doanh thu giảm là một tín hiệu không
tốt đặc biệt là khi doanh thu vẫn tăng mà lợi nhuận lại giảm. Điều này chứng
tỏ công ty đang đầu tư vào những mảng kinh doanh kém hiệu quả. Tuy nhiên
với thực tế ở công ty vào năm 2014 công ty đang đầu tư và mở rộng quy mô
thì việc tỷ suất lợi nhuận giảm có thể tạm chấp nhận được nhưng công ty cần
theo dõi cẩn trọng chỉ tiêu này trong những năm tiếp theo để đánh giá hiệu
quả của những lĩnh vực mà công ty đang động. Nếu tỷ suất lợi nhuân/doanh
thu tiếp tục giảm công ty phải xem xét lại hướng đầu tư của mình xem có thực
sự phù hợp với tiềm lực của công ty haykhông.
48. 42
2.2.1.2Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Bảng 2.4:TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI
NHUẬN/VỐN
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2012 – 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Tốc độ
tăng
trưởng
bq
2012 2013 2014
1 Lợi nhuận trước thuế 2.133,47 2.536,45 2.978,10 18%
2 Tổng nguồn vốn 9.052,60 11.132,11 19.492,47 46,54
3 Tỷ suất LNTT/Tổng NV 23,57 39,57 32,62 -5,8
4 Lãi suất năm 7,2 - 10,5 11 – 12,5 12,5
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sao Hải Phòng)
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Một công ty có hiệu quả sử dụng vốn cao đồng nghĩa với việc
hiệu quả kinh doanh của công ty cũng cao. Qua bảng 2.5 thể hiện chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận/vốn ta thấy ta thấy kể từ năm 2013 tỷ suất lợi nhuận/vốn của
công ty có xu hướng giảm dần theo các năm và có tốc độ tăng trưởng bình
quân là – 5,8%.
49. 43
Năm 2012 khi doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động thì tỷ suất lợi
nhuận/vốn của công ty ở mức là 23,57% - một mức khá ấn tượng với con số
chung của ngành. Sang năm 2013 con số này tăng lên con số là 39,57% chênh
lệch tuyệt đối là 16% và có mức tăng trưởng 67,88% so với năm 2012. Đây là
năm mà công ty có mức tỷ suất lợi nhuận/vốn lớn nhất trong 5 năm hoạt động
của mình. Năm 2014 tỷ suất lợi nhuận/vốn của công ty có sự sụt giảm xuống
còn 32,62% và 6 tháng đầu năm 2015 cònlà 9,11%
Tỷ suất lợi nhuận/vốn giảm đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng vốn
của n công ty đang có chiều hướng đi xuống khi một đồng vốn bỏ ra thu
được ít đồng doanh thu hơn. Để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng
vốn của công ty ta sẽ phải tiến hành phân tích các chỉ tiêu khác như vòng
quay vốn lưu động hay kỳ thu tiền bình quân xem nguyên nhân của việc giảm
tỷ suất lợi nhuận/vốn thực chất là do đâu.
Khi đánh giá chỉ tiêu này ta so sánh với lợi nhuận xã hội mà biểu hiện là
lãi suất tiền gửi ngân hàng. Nếu công ty không kinh doanh mà đem tiền gửi
vào ngân hàng thì sẽ thu được mức lợi nhuận tương ứng. Trên thực tế nếu số
tiền gửi ngân hàng lớn, kỳ hạn dài thì lãi suất sẽ cao hơn so với số liệu mà các
ngân hàng công bố. Quan sát bảng số liệu ta thấy tỷ suất lợi nhuận /vốn kinh
doanh của công ty qua các năm luôn cao hơn khá nhiều so với lãi suất tiền gửi
ngân hàng, thậm chí ở những năm đầu còn cao hơn 2 – 3 lần. Như vậy về cơ
bản việc kinh doanh của công ty là vẫn hiệu quả tuy rằng hiệu quả chưa thực
sự cao. Trong những năm tiếp theo, khi việc đầu tư, mở rộng quy mô hoàn
thành, ổn định thì công ty phải nâng cao được chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/vốn
thì mới đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất với điều kiện của doanh nghiệp
mình và đủ sức cạnh tranh với các đốithủ mạnh trong ngành.
50. 44
2.2.2. Chỉ tiêu số vòng quayvốn lưu động
Bảng 2.5:SỐ VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
KẾT QUẢ THỰC HIỆN Tốc độ
tăng
trưởng
bình quân
2012 2013 2014
1
1
Doanh thu 20.341,13 22.825,77 24.491,21 10%
2
2
Vốn lưu động 5.523,66 6.469,87 8.161,50 22%
3
3
Số vòng quay vốn lưu động 3,68 3,53 3,00
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sao Hải Phòng)
Qua bảng 2.5 về chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động qua các năm ta có
thể nhận thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty có xu hướng đi xuống
thể hiện ở số vòng quay vốn giảm dần hàng năm.
Vào năm 2012, số vòng quay vốn lưu động của công ty ở mức 3,68
vòng/năm là con số cao nhất trong năm năm hoạt động của mình. Sang năm
2013 chỉ tiêu này có sự sụt giảm nhỏ đạt mức 3,53 vòng/năm. Ở hai năm đầu
kinh doanh, số vòng quay vốn của công ty ở mức có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên bước sang năm 2014 và các năm tiếp theo chỉ tiêu này tiếp
tục giảm mạnh hơn từ 14,94% - 39,63% tương ứng với mức giảm từ 0,53 –
1,19 vòng/năm. Trong 6 tháng đầu năm 2015 vòng quay này tiếp tục có tín
hiệu giảm mạnh. Vòng quay vốn lưu động thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền
tàng, khả năng luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
51. 45
Vòng quay vốn lưu động khác nhau đối với các doanh nghiệp kinh
doanh trong các lĩnh vực khác nhau. Với một doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ như công ty, thì số vòng quay vốn lưu động này chưa phải là cao. Đây là
điều công ty cần có biện pháp khắc phục sớm vì vốn là một bộ phận rất quan
trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách có những biện
pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất là những
việc công ty cần làm để đạt hiệu quả cao hơn.
2.2.3 Đánhgiá chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân
Bảng 2.6:TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KỲ THU TIỀN
BÌNH QUÂN
CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2012– 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
KẾT QUẢ THỰC HIỆN Tốc độ tăng
trưởng bình
quân(%)
2012 2013 2014
1
Doanh thu 20.341,13 22.825,77 24.491,21 22,32
2
Nợ phải thu 1.330,41 1.976,96 2.624,33 51,66
3Kỳ thu tiền bình
quân
24 31 39 23,70
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sao Hải Phòng)
Qua bảng 2.6 ta có thể nhận thấy chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân của
công ty có xu hướng tăng dần hàng năm. Năm 2012 là năm đầu tiên công ty
đi vào hoạt động, lượng khách hàng chưa nhiều nên số nợ phải thu của khách
52. 46
hàng ở mức 1.330.405.101 đồng bằng khoảng 1/15 tổng doanh thu và có số
ngày thu tiền bình quân là 24 ngày. Đây là mức trung bình so với các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành.
Bước sang năm 2013 chỉ tiêu này đã tăng thêm 7 ngày đạt mức 31 ngày
nghĩa là tăng lên 29,17% so với năm 2012. Tốc độ tăng của kỳ thu tiền bình
quân lúc này cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Trong các năm tiếp theo chỉ
tiêu này vẫn tiếp tục tăng cụ thể năm 2014/2013 tăng 8 ngày với mức chênh
lệch tương đối là 25,81%.
Nếu so sánh giữa tốc độ tăng bình quân doanh thu với tốc độ tăng bình
quân nợ phải thu của khách hàng thì nợ phải thu của khách hàng đã tăng lên
gấp hơn 2 lần doanh thu. Trên thực tế khi doanh nghiệp mở rộng quy mô thì
khoản nợ phải thu sẽ tăng lên nhưng ở công ty, mức tăng của nợ phải thu là
không hợp lý, quá cao so với doanh thu.
Việc kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp liên tục tăng là một dấu
hiệu không tốt chứng tỏ doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Với đặc thù kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải và logistics, với những
khách hàng thân thiết công ty có thể cho khách hàng nợ nhằm thu hút cũng
như giữ chân khách hàng nhưng thời gian thường không dài. Lý do kỳ thu
tiền bình quân của công ty tăng là do một số khách hàng của công ty kinh
doanh yếu kém nên khó trả các khoản nợ đến hạn. Trên thực tế công ty cũng
gặp khó khăn trong việc tìm hiểu tình hình tài chính của các khách hàng của
mình mà chỉ có thể một cách đánh giá tương đối về các khách hàng. Việc kỳ
thu tiền bình quân của công ty tăng đồng nghĩa với việc công ty bị khách hàng
chiếm dụng vốn và điều này sẽ ảnh hưởngđến hiệu quả sử dụng vốn của công
ty. Vì vậy công ty sẽ phải có những giải pháp để khắc phục tình trạng này
trong tương lai.
53. 47
Bảng 2.7: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SỐ TIỀN LÀM RA
BÌNH QUÂN CÔNG TY TNHH SAO HẢI PHÒNG
TỪ NĂM 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
KẾT QUẢ THỰC HIỆN Tốc độ tăng
trưởng bình
quân(%)
2012 2013 2014
1 Doanh thu 20.341,13 22.825,77 24.491,21 22,32
2 Số lao động bình quân 29 34 37 9,17
3 Lương bình quân 5.430 5.870 6.780 1.10
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sao Hải Phòng)
Qua bảng 2.7, năm 2012 khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động với tổng
số lao động là 16 người thì số tiền làm ra bình quân đạt giá trị là 701.418.267
đồng/người. So với quy mô của công ty thì đây là một con số khá ấn tượng
nhất lại là năm đầu đi vào hoạt động.
Bước sang năm 2013 chỉ tiêu này có sự sụt giảm cụ thể là giảm 4,29%
so với năm 2009 với mức chênh lệch tuyệt đối là -30.072.122 đồng. Sở dĩ có
sự sụt giảm này là do số lao động bình quân của công ty đã tăng lên 17,24%
trong khi doanh thu chỉ tăng ở mức 12,21%. Đây là giai đoạn công ty đang
bắt đầu phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô nên sự sụt giảm này không
phải là tín hiệu xấu.
Sang năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục giảm nhẹ 1,4% so với năm 2012
đạt mức 661.924.472 đồng/ người. Điều này cũng là bình thường vì nhìn vào
bảng ta có thể nhận thấy là do tốc độ tăng lao động bình quân trong công ty