1. CHUYÊN ĐỀ
Học viên: PHẠM TUYẾT NGA
Lớp: CKI – K24
Chuyên ngành: Da liễu
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH NGOÀI DA
Ở CÔNG NHÂN KHAI THÁC THAN TẠI TN NĂM 2020
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khai thác mỏ luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ có thể làm gia tăng các bệnh tật.
Tác động của các yếu tố môi trường như vi khí hậu là các điều kiên thuận lợi dẫn
đến sự xuất hiện và gia tăng các bệnh ngoài da.
Bệnh ngoài da hầu hết không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây ra nhiều bất
tiện cho sinh hoạt và lao động, ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Ngoài ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động bệnh ngoài da con gián tiếp gây
thiệt hại về kinh tế do số ngày công nghỉ việc để chữa bệnh cao.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thái Nguyên là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai cả nước. Đặc thù ở đây là
nhiều mỏ than mỡ, loại than chứa nhiều dẫn xuất carbua vòng, lưu huỳnh được
coi là dẽ bám dính vào da và niêm mạc hơn các loại than khác, do vậy nguy cơ
với các bệnh ngoài da khá cao.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ngoài da ở
công nhân khai thác than tại TN năm 2020”
MỤC TIÊU
Xác định một số yếu tố nguy cơ gây bệnh ngoài da ở công nhân khai thác than tại
TN năm 2020.
4. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Môi trường lao động của công nhân khai thác than
1.1.1 Quy trình khai thác than
Mô hình khai
thác than hầm lò
5. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Khoan, bắn mìn: sử dụng cả khoan khô hoặc khoan ướt nhưng chủ yếu vẫn là
khoan khô nên nồng độ bụi rất cao. Ngoài ra thuốc mìn khi nổ sinh ra nhiều hơi
khí độc, mùi hắc, khó chịu.
Chống lò: hiện nay sử dụng các vì gỗ, sắt, xi măng để chống lò, chỉ một số ít các
nhà máy sử dụng công nghệ thủy lực - là công nghệ hiện đại, giúp làm tăng chỉ
số an toàn khi lao động, hạn chế bục túi hơi, túi khí...tăng năng suất lao động.
Cuốc than: thủ công, dùng cuốc chim để cuốc. Có thể dùng búa hơi nhưng chỉ khi
đường lò đủ rộng, ngoài ra búa hơi gây rung chuyển và gây bụi nhiều hơn so với
cuốc tay.
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Vận chuyển: đất đá của quá trình đào lò, đào giếng chuẩn bị mở vỉa cũng như
than nguyên khai ở gương lò chợ được xúc bốc thủ công và chuyển ra bằng
băng tải.
Công nhân làm việc tại các hầm lò được chia làm 3 ca: mỗi ca lao động 8 giờ,
nghỉ giữa ca 30 phút, 1 tuần đổi ca 1 lần. Trong đó nhóm công nhân đào lò và
chống lò để chuẩn bị khai thác và khai thác than là nhóm tiếp xúc với bụi, hơi khí
độc và vi khí hậu nóng trong thời gian dài nhất, nhiều nhất. Đây cũng là lực lượng
lao động chính của mỏ.
8. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Khoan bắn mìn: Để phá vỡ đất đá, các mỏ đã tiến hành nổ mìn bằng phương
pháp nổ mìn vi sai, lượng thuốc nổ sử dụng không lớn.
Xúc bốc đất đá và than: Công việc bốc xúc than ở bãi chứa than lên ô tô, tàu hỏa
được thực hiện kết hợp cả máy xúc và thủ công.
Vận tải đất đá và than: Phần lớn công tác vận tải đất đá từ khai trường ra bãi thải
các mỏ sử dụng ô tô.
Công tác sàng tuyển than: là sàng thủ công.
9. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.2. Một số yếu tố tác hại nghề nghiệp, sinh ra trong quá trình khai thác than
Những tác hại nghề nghiệp trong ngành khai thác than được hình thành trong quá trình
sản xuất, bao gồm:
- Bụi là yếu tố tác hại phổ biến.
- Các tác hại lý học khác: nhiệt độ, độ ẩm, gió, ánh sáng, tiếng ồn...
- Các tác hại hoá học: các hoá chất độc, các hơi khí độc.
- Các tác hại sinh học: vi khuẩn, nấm mốc, ký sinh trùng.
- Các tác hại khác: Tổ chức lao động không hợp lý, yếu tố thuộc lối sống, thói quen...
10. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.2. Một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh ngoài da
1.2.1. Môi trường bề mặt da
Da liên quan mật thiết với các bộ phận khác trong cơ thể, là nơi phản ánh các
tình trạng các cơ quan nội tạng, tình hình các tuyến nội tiết, biểu hiện những
bệnh nhiễm độc, nhiễm khuẩn, dị ứng.
Da bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, các tác nhân cơ giới, lý,
hoá. Một số men tổng hợp ở da cũng có tác dụng ngăn cản vi khuẩn phát triển.
11. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Khi cơ thể hoạt động với cường độ cao mồ hôi tiết nhiều hoặc da ở tình trạng bít
tắc sẽ làm pH da trở nên kiềm tính hơn. Trong khi đa số các loại nấm da đều phát
triển trong môi trường có pH thích hợp ở khoảng 6,9 - 7,2.
Sự kết hợp môi trường bề mặt da với cơ địa của người bệnh làm tỷ lệ bệnh da
tăng. Trong các bệnh da dị ứng có liên quan nhiều đến cơ chế miễn dịch dị ứng.
Đường dị nguyên xâm nhập vào cơ thể là đường trực tiếp qua da hoặc qua
đường hô hấp và tiêu hoá. Đối với bệnh da dị ứng nghề nghiệp thì đường vào
qua da là chính.
12. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.2.2. Môi trường tự nhiên và xã hội
Sự phát triển bệnh ngoài da liên quan chặt chẽ với nhiệt độ và độ ẩm cao của
môi trường, sự thay đổi thời tiết, khí hậu, nóng và ẩm, thiên tai, thảm hoạ, bão, lũ
hoặc các yếu tố ngoại sinh khác.
Tại Hy Lạp: nhiều nghiên cứu thấy số người mắc bệnh ngoài da chiếm tỷ lệ cao ở
những tháng mùa hè và có mưa nhiều.
13. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tại Việt Nam, các bệnh ngoài da phổ biến quá trình phát sinh, phát triển của
bệnh không chỉ phụ thuộc vào yếu tố môi trường sinh thái tự nhiên mà còn phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường xã hội khác như những tập quán dùng
phân tươi bón ruộng, chăn nuôi thả rông.
Nhiều nghiên cứu gần đây cũng nhận thấy da và bệnh da nghề nghiệp có liên
quan nhiều đến kiến thức và thực hành vệ sinh cá nhân của người lao động,
nước sinh hoạt bị ô nhiễm.
14. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.3. Nghiên cứu về bệnh ngoài da
1.3.1 Nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, bệnh nấm da theo ước tính có ít nhất 10 - 20% dân số có thể bị
mắc bệnh này. Tại Pháp bệnh nấm da chiếm tỷ lệ 10 - 15% dân số. Ở Đông Nam
Á bệnh nấm da chiếm 40 - 60% số bệnh da.
Bệnh viêm da cơ địa là bệnh thường gặp, tỷ lệ trong quần thể dân cư dưới 7 tuổi
từ 5 - 15%, trên 7 tuổi là 2 - 10%. Có khoảng 15 – 25% dân số bị mày đay và phù
mạch trong đời sống của họ. Mày đay mãn tính gặp ở người lớn là chủ yếu, nữ bị
ngứa nhiều gấp 2 lần nam.
15. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.3.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Việt Nam là nước nhiệt đới, có khí hậu nóng và độ ẩm cao vì vậy nấm da cũng là
bệnh phổ biến, bệnh nấm phát ở mọi giới, mọi lứa tuổi và có tỷ lệ lưu hành cao.
Tỷ lệ mắc 10 - 30% đối với người sống trong tập thể. Nhất là ở quần thể nguy cơ
cao như công nhân khai thác than, tỷ lệ bệnh nấm da có thể chiếm tới 40%.
Nghiên cứu của Nguyễn Quý Thái cho thấy tỷ lệ bệnh nấm da ở công nhân khai
thác than Thái Nguyên 18% chiếm 67,7% số bệnh da mùa lạnh và 18,4% chiếm
71,1% số bệnh da mùa nóng.