SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  69
Télécharger pour lire hors ligne
TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM,
PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ VÀ
PHƢƠNG PHÁP BẢO HIỂM TAY LÁI TRONG DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Dùng trong các lớp tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe)
Hà Nội, Năm 2017
2
LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe ô tô nhằm trang bị những
kiến thức cơ bản về phương pháp sư phạm, giúp giáo viên dạy thực hành lái xe
truyền đạt hiệu quả nhất những kiến thức về thực hành lái xe đến học viên.
Tài liệu gồm 3 phần được biên soạn dùng để tập huấn giáo viên dạy lái xe
ô tô.
- Phần I: Phương pháp sư phạm, soạn giáo án
- Phần II: Phương pháp hướng dẫn thực hành lái xe
- Phần III: Phương pháp bảo hiểm tay lái
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi sai sót, rất mong
được đóng góp ý kiến để hoàn thiện. Ý kiến đóng góp xin gửi về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Ô D20 Khu đô thị mới Cầu Giấy – Hà Nội.
TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
3
PHẦN 1: LÝ THUYẾT PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM, PHƢƠNGPHÁP
SOẠN GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG THỰC HÀNH LÁI XE
1. Giao tiếp sƣ phạm
1.1Khái niệm về giao tiếp sư phạm
Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lý giữa người dạy (giáo viên, giảng viên)
và người học (học sinh, sinh viên) diễn ra trong các hoạt động sư phạm với mục
đích là hình thành nhân cách người học.
Các hoạt động diễn ra trong nhà trường chính là các hoạt động dạy học và
giáo dục. Nhà giáo dục tổ chức các hoạt động để người học lĩnh hội các tri thức,
kỹ năng kỹ xảo và rèn luyện những phẩm chất tâm lý cần thiết đủ để đáp ứng các
yêu cầu của xã hội đối với vị trí của họ sau này. Như vậy, giao tiếp sư phạm là
điều kiện để thực hiện hoạt động cùng nhau của người dạy và người học. Nếu
không có giao tiếp giữa người dạy và người học thì không có hoạt động sư phạm.
1.2Đặc trưng trong giao tiếp sư phạm
Giao tiếp sư phạm có thể diễn ra trong quan hệ người dạy - người học, người
học với người học, người dạy với người dạy …. Song, hoạt động sư phạm diễn ra
chủ yếu giữa người dạy và người học.
a) Trong giao tiếp sư phạm nhân cách của người dạy có tác động mạnh đến
người học:
Người dạy không chỉ giao tiếp với người học qua nội dung các bài giảng mà
còn ảnh hưởng đến người học bởi chính nhân cách của mình. Sức ảnh hưởng đó
rất mạnh vì cường độ quan hệ giữa người dạy và người học là rất lớn. Khi người
học đã tin vào các tri thức mà họ tiếp thu được từ người dạy sẽ làm tiền đề cho sự
tin tưởng vào các hoạt động khác từ phía người dạy và người học sẽ lấy người
dạy là tấm gương noi theo. Vì thế, trong giao tiếp sư phạm, người dạy phải là
người mẫu mực. Lời nói và việc làm của người dạy phải thống nhất với nhau, để
người học không bị lúng túng khi lựa chọn làm theo mà tin tưởng chắc chắn vào
tấm gương của mình.
b) Giao tiếp sư phạm phải khéo léo, đúng mực, đảm bảo sự bình đẳng và có sự
đồng cảm sâu sắc với người học
Trên nguyên tắc tôn trọng nhân cách người học, người dạy kích thích người
học tích cực tự giác học tập, sự nhiệt huyết của người dạy sẽ ảnh hưởng đến tính
tự giác và hứng thú học tập của người học. Người dạy phải khéo léo trong quan
hệ với người người học, với tập thể người học, sự khéo léo sẽ giúp cho người dạy
xây dựng được quan hệ thân thiện với người học, từ đó giúp cho việc lĩnh hội bài
4
giảng nhẹ nhàng và đạt hiệu quả, các tác động giáo dục đến với người học tự
nhiên và được tự giác chấp nhận. Điều quan trọng là người dạy luôn chân thành
và thẳng thắn với người học, gần gũi với người học nhưng không bao giờ để mất
vị thế người dạy để đảm bảo cái uy của người thầy.
1.3Các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp
a) Yếu tố con người
Trong giao tiếp sư phạm đó là người dạy và người học. Cả người dạy và
người học đều mang vào quá trình giao tiếp những đặc điểm riêng về hiểu biết,
khả năng nhận thức, quan điểm, kinh nghiệm, đặc điểm cảm xúc và các cá tính…
của bản thân. Những đặc điểm đó chi phối rất nhiều đến quá trình giao tiếp. Do
vậy, hiểu người học trong quá trình giao tiếp sư phạm là điều cần thiết để giao
tiếp thành công và cũng để tạo nên sự thích ứng giữa người dạy với người học,
làm cho hoạt động sư phạm đạt được mục đích đã vạch ra.
b) Mục đích giao tiếp sư phạm
Giao tiếp sư phạm có mục đích xác định đó là để thực hiện các hoạt động sư
phạm nhằm giáo dục người học. Khi bước vào giao tiếp sư phạm, người dạy phải
xác định rõ mục đích giao tiếp của mình để điều khiển quá trình giao tiếp nhằm
đạt mục đích ấy một cách tốt nhất, không để các tác động khác ảnh hưởng đến
mục đích hoạt động sư phạm.
c) Nội dung giao tiếp
Thông tin cần truyền đạt cho người học đã được người dạy chuẩn bị. Đó là các
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết theo từng môn học, bài học; những yêu cầu cần
rèn luyện cho người học về mặt đạo đức… . Trong quá trình giao tiếp, người dạy
phải làm cho người học hiểu đúng các nội dung đó và tổ chức quá trình giao tiếp
sao cho người học lĩnh hội các nội dung đó hiệu quả nhất. Muốn vậy, người dạy
phải có kỹ năng dạy, người học phải có kỹ năng học tương ứng, phù hợp với yêu
cầu của hoạt động dạy.
d) Phương tiện giao tiếp
Ngôn ngữ, điệu bộ cử chỉ, các phương tiên kỹ thuật thông tin là những phương
tiện để thực hiện giao tiếp sư phạm. Mỗi phương tiện có đặc điểm riêng và hiệu
quả sử dụng khác nhau. Với người thầy ngôn ngữ là phương tiện quan trọng,
nhưng không thể phủ nhận vai trò của phương tiện phi ngôn ngữ.
e) Hoàn cảnh giao tiếp
Bao gồm các yếu tố không gian, thời gian, môi trường sư phạm … trong giao
tiếp sư phạm các yếu tố này đã được xác định theo thời khoá biểu và kế hoạch
hoạt động của nhà trường. Môi trường sư phạm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
5
giao tiếp. Người dạy được hành nghề trong môi trường sư phạm thuận lợi như:
không gian yên tĩnh, môi trường trong sạch không bị những tác động xấu của xã
hội xâm nhập sẽ tác động đến người học hiệu quả hơn.
f) Quan hệ giao tiếp
Đó là tương quan về vai trò, vị trí, tuổi tác, nghề nghiệp giữa những người
giao tiếp. Trong giao tiếp sư phạm, người dạy có vị thế cao hơn người học nên
quan hệ khó có thể bình đẳng. Nhưng nếu người dạy tạo ra không khí thân mật,
xoá đi rào cản tâm lý ngần ngại, sợ thầy thì giao tiếp sư phạm đạt kết quả tốt.
Theo quan điểm ngày nay, người học là khách hàng của người dạy, thì người dạy
phải tiếp cận để hiểu khách hàng muốn gì, cần gì. Có như vậy, dạy học mới hiệu
quả và giao tiếp trở nên thoải mái hơn, hiêụ quả hơn và làm cho người học bộc lộ
rõ nhu cầu, mong muốn của mình làm cho người dạy hiểu được người học. Do
đó, quan hệ tốt giữa người dạy và người học làm cho giao tiếp thêm hiệu quả.
1.4 Văn hóa giao tiếp
a) Khái niệm
Văn hoá giao tiếp là Hệ thống những qui tắc, những chuẩn mực văn hoá, đạo
đức, lối sống, phong tục, tập quán và truyền thống văn hoá chung của một cộng
đồng được biểu hiện ra trong quan hệ người với người.
Ngắn gọn hơn văn hoá giao tiếp chính là những qui tắc, chuẩn mực giao tiếp
phù hợp với nội dung của văn hoá cộng đồng. Các chuẩn mực và qui tắc này
không hẳn được viết thành văn mà có thể là các chuẩn mực, qui tắc bất thành văn
được mọi người thừa nhận và chấp hành.
b) Biểu hiện của văn hoá giao tiếp
Văn hoá giao tiếp của cá nhân biểu hiện tập trung ở lối sống, phong cách giao
tiếp, cách nói năng, cách xử thế trong các mối quan hệ… của cá nhân đó đối với
các cá nhân khác phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa.
1.5Kỹ năng giao tiếp sư phạm
a) Kỹ năng định hướng giao tiếp
Đây là kỹ năng đầu tiên để người dạy có thể giao tiếp hiệu quả với người học.
Kỹ năng định hướng là khả năng dựa vào sự biểu cảm bên ngoài của người học
để phán đoán bản chất bên trong của người học cũng như mối quan hệ giữa người
dạy và người học. Kỹ năng này gồm hai kỹ năng thành phần:
Kỹ năng đọc nét mặt, cử chỉ, hành vi lời nói: Nhờ tri giác các trạng thái tâm
lý thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, âm điệu, ngữ điệu của lời nói mà người dạy phát
hiện đúng và đầy đủ thái độ của người học.
6
Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào nhận biết bản chất bên trong: Sự
biểu hiện các trạng thái tâm lý của con người qua ngôn ngữ và điệu bộ là rất phức
tạp vì cùng một trạng thái xúc cảm lại có thể được biểu lộ ra bằng ngôn ngữ và
điệu bộ khác nhau và ngược lại. Kết thúc giai đoạn định hướng là lúc người dạy
phác thảo được chân dung tâm lý của người học hoặc tập thể lớp. Việc phác thảo
chân dung tâm lý người học càng đúng, càng chính xác thì hoạt động sư phạm
càng đạt hiệu quả cao.
b) Kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của người học
Kỹ năng này giúp người dạy hiểu được người học thông qua các dấu hiệu bên
ngoài. Đây là kỹ năng nhận biết hai nhóm dấu hiệu:
Những dấu hiệu bên ngoài có thể nhận biết bằng nhận thức cảm tính như:
Dáng người, trang phục, giới tính, tuổi tác, phong cách giao tiếp nói chung.
Những dấu hiệu bên ngoài có tính tổng quát như: Tính cách, trạng thái cảm
xúc, năng lực, tính khí ... những dấu hiệu này không thể nhận thức được bằng
nhận thức cảm tính mà bằng sự cảm nhận của kinh nghiệm, bằng tổng giác, đôi
khi cả bằng trực giác tham gia.
Đây là kỹ năng quan trọng phải được rèn luyện trong quá trình hoạt động nghề
nghiệp. Muốn có kỹ năng này phải rèn luyện nhiều năm và phải tâm huyết với
nghề và chú tâm rèn luyện thực sự.
c) Kỹ năng định vị
Kỹ năng định vị thực chất là khả năng xác định đúng vị trí của mỗi người
trong giao tiếp mà ở đây là xác định vị trí của người dạy và người học. Muốn vậy
người dạy phải xác định rõ người học là ai, là người như thế nào hay phải làm rõ
mô hình nhân cách của người học. Mô hình này đã được phác thảo trong kỹ năng
định hướng nhưng cần được chính xác hoá trong giai đoạn này để người dạy có
hành vi ứng xử phù hợp hơn với nhu cầu, nguyện vọng đặc điểm tâm lý và hoàn
cảnh của người học.
Để có kỹ năng định vị người dạy phải rèn luyện nhiều trong hoạt động sư
phạm. Phải tiếp xúc rất nhiều lần với người học mới có thể có được chân dung
tâm lý đúng về họ. Như vậy, người dạy phải tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt động
thực tiễn giáo dục.
d) Kỹ năng điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp sư phạm
Việc điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp diễn ra rất phức tạp vì có rất
nhiều thành phần tâm lý tham gia, trước hết là hoạt động nhận thức, tiếp theo là
trạng thái cảm xúc rồi đến hành vi ứng xử. Nghĩa là người dạy phải biết nhìn, biết
nghe các biểu cảm của người học. Kỹ năng này gồm các kỹ năng thành phần sau:
7
+ Kỹ năng quan sát bằng mắt: Cần phát hiện bằng mắt những thay đổi về cử
chỉ, điệu bộ, nét mặt của người học, từ đó người dạy có những tác động điều
khiển, điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của người học.
+ Kỹ năng nghe người học nói: Người dạy biết tập trung ý thức hoặc phân
phối chú ý đúng mức để nghe rõ người học nói những gì.
+ Kỹ năng xử lý thông tin: Khi đã tiếp thu được thông tin, người dạy phải xử
lý được các thông tin đó, để hiểu thông tin đó như thế nào, sử dụng vào việc gì và
phản ứng như thế nào với thông tin đó
+ Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp: Là kỹ năng phức hợp
dựa trên ba kỹ năng nêu trên, kỹ năng này đưa quá trình giao tiếp sư phạm đạt tới
mục đích mong muốn.
e) Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp:
Trong giao tiếp sư phạm người dạy sử dụng hai phương tiện giao tiếp là
phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ. Khi trình giảng giáo viên
phải làm chủ được các phương tiện giao tiếp của mình mới có thể thu được hiệu
quả mong đợi.
+ Việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ: Khi sử dụng ngôn ngữ, người dạy
thường sử dụng cả hai dạng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Khi nói người dạy
phải biến ngôn ngữ viết trong giáo trình, tài liệu thành ngôn ngữ nói sao cho
người học thuận lợi trong lĩnh hội tri thức.
+ Việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ: Hành vi, cử chỉ của người dạy
phải phù hợp với nhân cách mẫu mực của nhà giáo. Các thành phần phi ngôn ngữ
phải hài hoà phù hợp với người học, tình huống, nội dung và mục đích giao tiếp.
Khi sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ cần tự nhiên, chân thành, đúng với
bản chất nhà giáo. Biết cách biểu cảm đúng với thiện chí của người dạy dành cho
người học. Trang phục của người dạy phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư
phạm.
Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính nghệ thuật. Biết sử dụng phương tiện giao tiếp chính là một điều kiện làm
chủ quá trình giao tiếp sư phạm để quá trình giao tiếp sư phạm đạt hiệu quả cao,
hoàn thành chức năng của nó trong hoạt động sư phạm.
2. Ứng dụng phƣơng pháp dạy học tích hợp trong đào tạo lái xe
2.1Khái niệm
8
Khái niệm tích hợp sử dụng trong phạm vi sư phạm học mang hàm nghĩa
đề cập tới phương pháp sư phạm nhằm hướng tới nhiều mục đích trong hoạt
động.
Bản chất của tổ chức dạy tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành trong cùng một không gian và thời gian. Điều này có nghĩa
khi dạy một kỹ năng nào đó, phần kiến thức chuyên môn đến đâu sẽ được dạy
đến đó và được thực hành để luyện tập ngay. Cả hai hoạt động này được thực
hiện tại cùng một địa điểm. Như vậy, về cơ sở vật chất, phòng dạy tích hợp sẽ có
những đặc điểm khác so với phòng chuyên dạy lý thuyết hoặc chuyên dạy thực
hành theo cách dạy chuyền thống.
2.2 Đặc điểm của dạy học tích hợp
a) Lấy người học làm trung tâm
Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem như là một phương pháp
đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, có khả năng định hướng việc tổ
chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa người học.
Dạy học lấy người học làm trung tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động
học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình, người học không chỉ đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng
của thầy mà phải tự đặt mình và tình huống có vấn đề của thực tiễn rồi từ đó tự
mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá học để hành, hành để học tức là sự
tìm kiếm kiến thức cho bản thân. Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy
người học làm trung tâm, đây là xu hướng chung có nhiều ưu thế so với dạy học
truyền thống.
b) Dạy và học các năng lực thực hiện.
Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết giữa dạy lý
thuyết và dạy thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào đó hay
kỹ năng hành nghề nhằm đáp ứng được mục tiêu của môn học. Dạy học phải làm
cho người học có năng lực tương ứng với chương trình. Do vậy, việc dạy kiến
thức lý thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần thiết nhằm hỗ
trợ cho sự phát triển các năng lực thực hành ở mỗi người học. Hơn nữa việc dạy
lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến thức sách vở không
mang lại lợi ích thực tiễn do đó, cần gắn lý thuyết với thực hành trong quá trình
dạy học.
Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động
giúp cho người học để hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết. Đây là khâu cơ
9
bản để thực hiện nguyên lý giáo dục lý thuyết đi đôi với thực hành, lý luận gắn
với thực tiễn.
Thực hành phải có đủ phương tiện, kế hoạch, quy trình luyện tập gắn ngay
với vấn đề lý thuyết vừa học. Có tổ chức thực tập ngay như vậy, người học mới
nắm chắc lý thuyết hơn, vận dụng lý thuyết để rèn luyện kỹ năng, có được thao
tác chuẩn xác, không có động tác thừa.
Để hình thành cho người học một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách
kết hợp và huy động hợp lý các nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và
thái độ) và ngoại lực (tất cả những gì có thể huy động được nằm ngoài cá nhân).
Như vậy, người dạy phải định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên
hoạt động của người học.
Sự định hướng của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư phạm bao
gồm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà mục tiêu bài học
đặt và cách giải quyết chúng. Người dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hướng
để giảm bớt những sai lầm cho người học ở phần thực hành. Đồng thời kích thích,
động viên người học nảy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới
tức là chuyên môn hóa những kinh nhiệm đó thành sản phẩm của bản thân.
Người học được đặt vào những tình huống của giao thông thực tế, họ phải
trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách
nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Người
học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn... và phân tích
đối tượng nhằm bộc lộ và phát hiện ra mối quan hệ bản chất, tất yếu của các sự
vật, hiện tượng. Đây là hành động quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với người
học nhất là đối với dạy tích hợp người học cần phải học được cách hành động
thực tiễn trên cơ sở tiếp nhận và phân tích nó. Từ đó, người học vừa nắm được
kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ
đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác xử lý tình huống.
Bất cứ một hoạt động nào cũng cần có sự kiểm soát, trong dạy học cũng
vậy người dạy cũng cần có sự kiểm soát, củng cố nhận thức đúng, uốn nắn những
nhận thức chưa đúng việc kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá....điều
chỉnh. Việc đánh giá và xác nhận các năng lực phải theo các quan điểm người học
phải thực hành được các công việc giống như người công nhân thực hiện trong
thực tế. Việc đánh giá riêng từng người khi họ hoàn thành công việc, đánh giá
không phải là đem so sánh người học này với người học khác mà đánh giá dựa
trên tiêu chuẩn.
10
2.3Các điều kiện cơ bản để tiến hành tổ chức giảng dạy tích hợp
a) Về cơ sở vật chất:
Bản chất của tổ chức dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy
lý thuyết và dạy thực hành trong cùng một không gian (cùng trong một địa điểm
tổ chức dạy và học) và trong cùng một thời gian (cùng tiến hành trong thời gian
dạy từng kỹ năng). Điều này, có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó phần kiến
thức chuyên môn liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó, sau đó dạy thực hành
ngay kỹ năng đó, cả hai hoạt động này được thực hiện tại cùng một địa điểm (sau
đây gọi là Phòng dạy học tích hợp). Như vậy, Phòng dạy học tích hợp sẽ có
những đặc điểm khác so với Phòng chuyên dạy lý thuyết hoặc Phòng chuyên dạy
thực hành. Cụ thể như sau:
+ Phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành: Hiện tại
chưa có chuẩn quy định về loại phòng này. Tuy nhiên, do đặc điểm của việc tổ
chức dạy học tích hợp cho nên phòng học phải có chỗ để học lý thuyết đồng thời
cũng phải có chỗ để bố trí thiết bị thực hành. Vì vậy, diện tích phòng dạy học
tích hợp phải đủ lớn để kê bàn ghế học lý thuyết, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ giảng
dạy lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho học sinh….
b) Về đội ngũ giáo viên:
Như đã nói ở trên giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp cả lý thuyêt và thực
hành, do vậy giáo viên phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành lái xe.
c) Tổ chức đánh giá bài giảng tích hợp
Như đã nói ở trên, dạy học tích hợp là hình thức dạy học kết hợp giữa dạy
lý thuyết và dạy thực hành. Do vậy, khi đánh giá bài giảng tích hợp về nguyên tắc
cũng được tích hợp trên cơ sở cách đánh giá bài giảng Lý thuyết và cách đánh giá
bài giảng Thực hành với nhau, đảm bảo được tính logic, khoa học và thực tiễn.
Thông thường được đánh giá theo các nội dung sau:
- Đánh giá công tác Chuẩn bị bài giảng;
- Đánh giá về năng lực sư phạm;
- Đánh giá về năng lực chuyên môn ( kiến thức, kỹ năng);
- Đánh giá về thời gian thực hiện bài giảng.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin và thiết bị dạy học hiện đại trong đào tạo lái
xe ô tô.
3.1Khái niệm giáo án điện tử
- Giáo án (hay bài soạn): là bản thiết kế cách thức thực hiện bài học do GV
thực hiện nhằm tiến hành hoạt động dạy học trong khuôn khổ của một bài học.
11
Giáo án được trình bày bằng các phương tiện khác nhau như: giấy, bút, thước,
dùng tay hoặc computer.
- Giáo án điện tử (GAĐT): là văn bản thể hiện thiết kế dạy học (bài học)
được tạo ra bằng các công cụ phần mềm, có nội dung và cấu trúc số hóa và được
thực hiện trong dạy học thông qua máy tính, các tiện ích của máy tính và của
mạng truyền thông điện tử.
- Bài học điện tử: là bài học có nội dung và hình thức thể hiện cũng như
phương thức thực hiện nó phải dựa vào các nguồn và công cụ điện tử.
- Thiết bị dạy học điện tử: là thiết bị dạy học được tạo ra nhờ ứng dụng
CNTT.
3.2Khái niệm bài giảng điện tử
- Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi trường Multimedia do
máy tính tạo ra.
- Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông.
Thông tin được truyền dưới các dạng: Văn bản (Text), đồ hoạ (Graphics),ảnh
động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video
clip).
- Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài
học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được Multimedia hoá.
3.3Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:
- Xác định mục tiêu bài học
Trong phương pháp dạy học lấy sinh viên làm trung tâm, mục tiêu phải
được chỉ rõ khi học xong bài, học viên đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu
học tập, chứ không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà sinh
viên có được sau bài học. Đọc kĩ sách giáo trình, kết hợp với các tài liệu tham
khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi
mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái
độ. Đó chính là mục tiêu của bài.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm
Cần bám sát vào chương trình dạy học và giáo trình môn học. Đây là điều
bắt buộc tất yếu vì giáo trình là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương
trình là pháp lệnh cần phải tuân theo.
12
Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải
đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng
dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp
lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức
của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài.
- Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng
cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống,
hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia
hoá kiến thức được thực hiện qua các bước:
+ Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
+ Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh tĩnh,
phim, âm thanh...
+ Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ
internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay
video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash...
+ Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết.
+ Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi
sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt
nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
- Xây dựng thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến
hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp
lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ
được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép
bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc
các phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động
nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong
PowerPoint) hoặc các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho các
13
trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide
có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip...
Hiện nay để xây dựng bài giảng điện tử ta có thể áp dụng các phần mềm
căn bản sau:
+ Microsoft PowerPoint
+ Macromedia Flash
+ Frontpage
+ LectureMaker
+….
- Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót,
đặc biệt
3.4 Hiệu quả của giáo án điện tử
Việc sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi người giáo viên phải có kỹ năng
thiết kế giáo án và sử dụng những phương pháp truyền đạt mới. Thay vì phấn
trắng bảng đen truyền thống, việc ứng dụng công nghệ thông tin làm cho bài
giảng được thực hiện một cách sinh động, gây hứng thú và phát huy được tính
tích cực của cả giáo viên và học sinh. Ứng dụng CNTT trong dạy học đã thực sự đi
vào các trường học.
Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là mang lại
một lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến người
học. Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính bằng những hình ảnh tư
liệu, sơ đồ, lược đồ, đoạn phim minh hoạ giúp bài giảng thu hút được sự chú ý và
tạo hứng thú cho học sinh. Ví dụ tiết học kỹ thuật lái và thực hành lái xe … giáo
viên có thể sử dụng hình ảnh, phim tư liệu… để minh hoạ, chắc chắn sẽ tạo được
ấn tượng mạnh mẽ cho các học viên. Chính những điều này sẽ thổi một luồng gió
mới vào lớp học, vào nhiệt huyết nghề nghiệp của giáo viên và vào cả tinh thần
hăng say học tập của học viên để mang lại hiệu quả giáo dục cao.
4. Phương pháp hướng dẫn soạn bài giảng và thực hành lái xe ô tô.
4.1 Chuẩn bị bài giảng
Tuỳ theo từng bài học cụ thế đê chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học
phù hợp với nội dung giáng dạy. công việc chuẩn bị bao gồm:
- Xe ôtô phái đám báo yêu cầu kỹ thuật của xe tập lái.
14
- Bãi tập, đường tập đủ kích thước và phù hợp với nội dung, chương trình giảng
dạy.
- Sa bàn trực quan cho từng bài học, bảng trình tự luyện tập của từng nội dung:
máy chiếu, video clip. băng hình các bài học thực hành lái ô tô; cọc chuẩn, đế
cọc, thước, dây...
- Giáo án và đề cương bài giảng soạn theo quy định, tài liệu phát tay trước cho học
viên nghiên cứu.
- Các dụng cụ thiết bị đảm bảo an toàn như chèn xe, lều tạm che mưa nắng và các
thiết bị phụ trợ khác phục vụ bài giảng.
Trình từ luyện tâp bài (thao tác).
Số Nội dung thực hành Yêu cầu kỹ thuật Minh họa
TT
1 Thao tác
Thao tác
4.2Hƣớng dẫn bài giảng
4.2.1 Hướng dẫn mở đầu:
Là phần hướng dẫn ban đầu khi chuyển sang một nội dung mới, một bài mới,
một thao tác mới và được tiến hành theo một trình tự sau :
a) Ổn định lớp
- Ồn định trật tự, sắp xếp vị trí ngồi’
- Kiểm tra sĩ số lớp nếu có mặt đủuthì động viên, thông qua đó để giáo viên nhắc
nhở những vấn đề cần lưu ý, nhất là công tác an toàn trong học tập;
- Kiểm tra bài học (nếu có), khi kiểm tra giáo viên phải nêu câu hỏi trước để học
viên suy nghĩ, sau đó yêu cầu học viên trả lời. Câu hỏi kiểm tra phải rõ và thuộc
phần kiến thức của bài học cũ. có liên quan đến bài học mới. Khi đánh giá phái
đúng mức và được thông báo ngay trước lớp, điều đó có tác dụng khuyến khích
học viên học tập tốt hơn
b) Giảng bài mới
- Đặt vấn đề vào bài, tùy theo nội dumg của bài học mà chọn cách đặt vấn đề cho
hấp dần và phù hợp.
+ Đặt vấn đẻ trực tiếp: Dùng nội dung kiến thức của bài học trước để làm cơ sở
dẫn dắt vào bài học mới.
15
+ Đặt vấn đề gián tiếp : Cách này khó hơn cách trực tiếp nhưng lại hấp dẫn hơn,
thể hiện tính cần thiết của bài học đối với thực tiễn. Khi đặt vấn đề gián tiếp có
thế thông qua một lĩnh vực rương đồng trong thực tế để dẫn dắt vào bài học mới.
- Nêu muc đích và yêu cầu bài học
Khi nói mục đích và yêu cầu cua bài phải nói chậm, có thể nhắc lại lần thứ
2 để học viên hiểu rõ mục đích và yêu cầu cùa bài cần nói rõ là khi học xong bài
học, người học phải củng cố được gì, hình thành kỹ năng nào mới và rèn luyện
phẩm chất gì.
- Giáng nôi dung bài mới :
Hướng dẫn ]ý thuyết thực hành: Nêu rõ từng nội dung, từng thao tác của
bài để giảng giải, phân tích, mô tà bằng trực quan trên sa bàn và kết hợp với đàm
thoại...Khi giảng phải rõ làng, giảng đến đâu mô tả trực quan đến đó. nếu có phần
nào học viên chưa hiểu phải giảng lại ngay, sau đó chuyển sang nội dung khác.
Trong một số nội dung cụ thể giáo viên có thể kết hợp ngay với thực hiện
thao tác mẫu để chứng minh cho phần lý thuyết để học viên tiếp thu tốt hơn.
+ Thực hiện thao tác mẫu (làm thị phạm).
Đây là nội dung quan trọng trong quá trình hướng dẫn của giáo viên, thao
tác mẫu phải đúng với phần lý thuyết đã giảng để cho học viên so sánh, từ đó
kiến thức sẽ được củng cố vững chắc, tạo tiền đề cho thực hành của học viên. Khi
thực hiện thao tác mẫu phải bố trí cho tất ca học viên tập trung ở vị trí thuận lợi
an toàn để quan sát rõ thao tác mẫu.
Thông thường việc thực hiện thao tác mẫu được tiến hành 03 lần đối với
những nội dung khó. Sau lần thực hiện mẫu thứ 3, giáo viên gọi sô học viên khá
giỏi lên thực hiện trước, giáo viên trực tiếp uốn nắn và giảng giải thêm.
Thao tác mẫu lần thứ nhất: Giáo viên thực hiện mẫu để học viên quan sát và tự
rút kinh nghiệm.
Thao tác mẫu lần thứ hai: Giáo viên thực hiện thật chậm, tỉ mỉ từng động tác đơn
lẻ, sau đó thực hiện ghép các động tác và phối hợp.
Trong khi làm mẫu phái kết hợp giảng giải, phân tích ngay tại chỗ từng
động tác. Tuỳ theo nội dung của bài học, ở từng vị trí cần thiết có thể dừng hẳn xe
lại để cho học viên quan sát kỹ kết hợp với giảng giải của giáo viên để học viên
rõ trước khi vào luyện tập.
Thao tác mẫu lần thứ ba: Lần thực hiện này giống như lần thứ nhất, giáo viên
thực hiện mẫu để cho học viên quan sát kỹ một lần nữa trước khi vào luyện tập.
4.2.2 Hướng dẫn thường xuyên:
16
Đây là giai đoạn quan trọng để hình thành kỹ năng nghề nghiệp của học
viên qua luyện tập và quan sát rút kinh nghiệm, ở giai đoạn này giáo viên có
nhiệm vụ điều hành việc luyện tập, chỉ dẫn cụ thể cho từng học viên trong luyện
tập, trực tiếp uốn nắn từng động tác, thao tác sai cho học viên ngay trên buồng lái.
Giáo viên phải thường xuyên quan sát theo dõi để phát hiện những sai sót của
từng học viên, từ đó phãn tích rõ nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục kịp
thời.
Sau mỗi lần tập của học viên, giáo viên là người tổ chức rút kinh nghiệm
bằng cách gọi lần lượt từng học viên lên nhận xét, đánh giá. Giáo viên đưa ra
những nhận xét đánh giá từng học viên, qua đó sẽ giúp những lần tập tiếp theo tốt
hơn.
Tuỳ theo từng bài để bố trí số lần luyện tập cho phù hợp, mỗi lần tập không
nên tập ít quá cũng không nên quá nhiều. Nếu ít quá không có điều kiện để rút
kinh nghiệm và ngược lại nếu tập nhiều lần quá gây sự nhàm chán và mỏi mệt,
không quý trọng mỗi lần luyện tập, gây lãng phí thời gian và nhiên liệu.
Thông thường mỗi học viên tập từ 2 đến 3 lần trên một nội dung của bài
học, sau đó thực hiện đổi tập luân phiên cho đến học viên cuối cùng. Trong khi
tập số học viên còn lại phải tập trung ở vị trí phù hợp, để quan sát và tự rút kinh
nghiệm.
4.2.3 Hướng dẫn kết thúc :
Hướng dẫn kết thúc một bài thực hành lái xe được thực hiện theo trình tự như sau
:
Giáo viên tổng kết lại toàn bộ bài học, nhận xét đánh gía chung tình hình
của lớp, của tìm g học viên, biểu dương các người tích cực, nhắc nhở và chỉ rõ
những nhược điểm, nói rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Kiểm tra đánh gia kết quả học tập của học viên khi kết thúc bài học, giáo
viên cho từng học viên thực hiện nội dung bài học theo yêu cầu đặt ra, kết quá
đánh giá bằng điểm số.
Kết thúc bài học, nên có câu hỏi về nhà cho học viên, câu hỏi phải rõ ràng
dễ hiểu, chọn lọc, đảm bảo vừa sức không quá dễ và quá khó, nội dung câu hỏi
nên có sự liên hệ, kế thừa giữa bài học cũ và bài học mới.
17
PHẦN 2: PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ
I. Thao tác cơ bản
1. Giới thiệu các bộ phận chủ yếu của xe
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Trước khi vào bài học, giáo viên giới thiệu vị trí, tác dụng, cách sử dụng các
bộ phận chủ yếu trong buồng lái của xe ô tô: Khóa điện, đèn hiển thị trạng thái
(vị trí số: N, R, L, D đối với xe số tự động; đèn cảnh báo dầu bôi trơn động cơ;
đèn hiển thị hướng bật đèn báo rẽ; đèn báo nạp ắc quy; đèn báo phanh tay; đèn
báo cửa mở, đèn báo thắt dây an toàn…), đồng hồ hiển thị tốc độ, đồng hồ hiển
thị vòng quay động cơ, đồng hồ hiển thị mức nhiên liệu, đồng hồ hiển thị nhiệt
độ nước làm mát, các công tắc (công tắc đèn báo rẽ, công tắc đèn chiếu sáng
gần, công tắc đèn chiếu sáng xa, công tắc còi, công tắc gạt mưa, công tắc bật/tắt
hệ thống điều hòa nhiệt độ, công tắc điều chỉnh mức gió điều hòa…), chân ga,
chân phanh, chân đóng ngắt ly hợp hay còn được gọi là chân côn, gương chiếu
hậu, phanh tay, vô lăng lái, cần chuyển số, dây đai an toàn …
- Giáo viên vừa giới thiệu công dụng vừa thực hiện động tác sử dụng;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên giới thiệu các bộ phận của xe, công dụng và thực
hiện các thao tác sử dụng;
 Yêu cầu đạt được: học sinh nắm được vị trí, công dụng và biết cách sử dụng
các bộ phận chủ yếu của xe.
2. Kiểm tra xe trƣớc khi sử dụng:
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, xe ô tô;
- Giáo viên giới thiệu vị trí, tác dụng các bộ phận: mức nhiên liệu còn lại,
phanh tay, chân phanh, chân ga, lốp, đèn, bánh xe, gương, chân đóng mở ly hợp
(chân côn), các công tắc đèn, còi, công tắc đèn báo rẽ, dây đai an toàn...
- Giáo viên thực hiện các động tác kiểm tra: giáo viên vừa giới thiệu bộ phận
vừa thực hiện các thao tác kiểm tra;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên giới thiệu các bộ phận của xe và thực hiện các
thao tác kiểm tra;
- Giáo viên quan sát học viên và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của
học viên.
 Yêu cầu đạt được: học viên nắm được vị trí, công dụng và biết cách kiểm tra
các bộ phận của xe.
18
3. Lên, xuống xe ô tô
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Giáo viên thực hiện thao tác lên xe:
- Trước khi lên xe phải quan sát phía trước, phía sau, hai bên thành và gầm xe.
đứng chếch với hướng tiến của xe một góc 45° và cách bậc lên xuống 30-40 cm.
Tay trái mở khóa cửa xe và nắm vào nắp thành cửa, tay phải nắm vào thành
buồng lái phía sau. chân trái bước lên bậc lên xuống. Dùng lực của hai tay kéo
người đứng lên bậc lên xuống, đưa chân phải vào buồng lái, đặt 2/3 bàn chân lên
bàn đạp chân ga. Xoay người ngồi vào đệm lái. Đưa chân trái vào buồng lái đặt
dưới bàn đạp ly hợp. Tay trái đóng cửa xe chắc chắn và chuyển về vị trí nắm vô
lăng lái.
- Giáo viên thực hiện thao tác xuống xe:
- Trước khi xuống xe phải quan sát phía trước, phía sau và hai bên thành xe nếu
thấy an toàn mới được xuống. Đưa tay trái mở khoá và đẩy cánh cửa, đưa chân
trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay người đưa chân
phải ra khỏi buông lái đặt xuống đất, đồng thời hai tay rời khỏi buồng lái. dùng
tay trái đóng cửa xe chắc chắn.
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
- Yêu cầu đạt được: học viên nắm được trình tự thực hiện các động tác và thao
tác thành thạo.
4. Tƣ thế ngồi lái xe
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Tư thế ngồi lái có ảnh hưởng đến sức khoẻ, thao tác và năng suất lao động của
người lái xe. Do đó, ngồi lái phái thoải mái, 2/3 lưng tựa vào đệm lái, hai lay
cầm hai bên vành tay lái, mắt nhìn thẳng về phía trước, hai chân mở tự nhiên.
Người ngồi lái sao cho chân đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, bàn đạp phanh
còn dư lực.
- Giáo viên giới thiệu các vị trí cần điều chỉnh ghế ngồi lái và thực hiện thao tác
điều chỉnh ghế ngồi lái xe sao cho tư thế ngồi lái thoải mái, ổn định, hai tay cầm
hai bên vành vô lăng lái, mắt nhìn thẳng, vai, khủy tay, bàn tay, đầu gối, bàn
chân …
- Giáo viên giới thiệu đai an toàn, các thao tác sử dụng đai an toàn;
19
- Giáo viên giới thiệu gương chiếu hậu, cách điều chỉnh gương chiếu hậu;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
 Yêu cầu đạt được: học viên nắm được vị trí, ngồi đúng tư thế khi lái xe thực
hiện các thao tác thoải mái, chính xác.
5. Điều khiển vô lăng lái
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Giáo viên giới thiệu về vô lăng lái, cách nắm vô lăng, cách đánh, trả lái:
a - Cách cắm vành tay lái :
Hai tay nắm vào bên phải và bên trái của vành tay lái. Nếu xem vành lay
lái như mặt số của đổng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ 9-10 giờ, tay phải nắm
vào vị trí từ 3-4 giờ, 4 ngón tay ôm vào vành tay lái, ngón tay cái đặt dọc theo
tâm vành tay lái.
Khi cầm vành tay lái, tuỳ theo vị trí đặt góc nghiêng của vành tay lái để
cầm cho phù hợp với từng loại xe.
b - Cách lấy và trả lái:
Khi muốn cho xe chuyển sang hướng nào thì lấy tay lái sang hướng đó, lấy
lái nhiều hay ít tuỳ thuộc vào yêu cầu. Khi xe đã chuyển hướng đúng phải trả lại
tay lái để ổn định hướng chuyển động của xe.
Muốn lấy lái sang phải: Tay phái kéo, tay trái đẩy vành tay lái theo chiều
kim đồng hồ. Khi tay phải chạm sườn, nếu lấy lái tiếp thì nói lỏng tay phải vuốt
xuống dưới đồng thời rời tay phải nắm vào vị trí 9-11 giờ, tay trái tiếp tục đẩy
vành tay lái xuống dưới (vị trí 5-6 giờ), rời tay trái cầm vào vị trí 9-10 giờ.
Muốn lấy lái sang bên trái: Tay trái kéo, tay phải đẩy vành tay lái quay
ngược chiều kim đồng hồ, khi tay trái chạm sườn nếu lấy lái tiếp thì nới lỏng tay
trái vuốt xuống phía dưới (6-7 giờ), rời lay lái nắm vào vị trí 1-3 giờ.
Khi vào đường vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác thực hiện lặp lại
như ở phần trên. Khi thấy xe đã chuyển động đúng hướng phải trả lại lái theo
hướng ngược lại chiều lấy lái để cho xe chuyển động đúng hướng.
- Giáo viên thực hiện các động tác điều khiển vô lăng;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
- Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách nắm vô lăng, cách đánh, trả lái.
20
6. Điều khiển bàn đạp ly hợp (bàn đạp côn)
Ly hợp trên ô tô là loại ly hợp thường đóng để nối động lực từ động cơ đến
hộp số. Khi đạp ly hợp, động lực từ động cơ truyền đến hộp số bị ngắt để tăng
hoặc giảm số dễ dàng, êm dịu.
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Giáo viên giới thiệu về bàn đạp ly hợp, cách đạp, giữ, nhả bàn đạp ly hợp;
a. Đạp ly hợp
Khi đạp ly hợp, hai tay nắm vành tay lái, người ngồi thẳng, mắt nhìn thẳng
về phía trước, đưa mũi bàn chân lên bàn đạp ly hợp, gót châu tỳ lên sàn xe làm
điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân đạp bàn đạp ly hợp xuống sát sàn xe. Tốc độ tác
động vào bàn đạp ly hợp nhanh hay châm tuỳ theo từng tình huống và quyết định
nhưng phải đạp dứt khoát.
b. Nhả ly hợp.
Nhả bàn đạp ly hợp là nối động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Để
động cơ không bị chết hay xe chuyển động không lung giật, khi nhả bàn đạp ly
họp phái thực hiện hai giai đoạn: Giai đoạn đầu nhả nhanh khoảng 2/3 hành trình
giai đoạn sau khoảng 1/3 hành trình, ly hợp phải nhả từ từ, để lò so ép đẩy mãm
ép, kéo đĩa ma sát của ly hợp tiếp xúc từ từ với bánh đà.
- Giáo viên thực hiện các động tác điều khiển bàn đạp ly hợp;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
- Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách đạp, giữ, trả bàn đạp ly hợp.
7. Điều khiển cần số
Điều khiển cần số là thay đổi vị trí ăn khớp của các bánh răng trong hộp số,
thay đổi tỷ số truyền từ động cơ xuống cầu chủ động cho phù hợp với lực cản của
đường.
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Giáo viên giới thiệu về một số kiểu bố trí số của một số loại xe ( kể cả xe
trang bị số tự động);
a. Đối với xe ô tô trang bị hộp số cơ khí
Khi điều khiển cần số dùng tay phải, đặt lòng bàn tay nắm gọn núm cán số.
Tuỳ theo từng vị trí cửa số, dùng lực của cánh tay phải đưa cần số vào vị trí thích
hợp.
b. Đối với xe ô tô trang bị hộp số thủy – cơ (hộp số tự động)
21
Trên loại xe này không có bàn đạp ly hợp. Hệ thống điều khiển sẽ tự động
đóng ngắt ly hợp và chuyển số. Chỉ khi tiến, lùi, leo dốc, dừng xe mới cần thao
tác chuyển số của người lái xe.
- Giáo viên thực hiện thao tác điều khiển cần số;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
- Yêu cầu đạt được: học viên nắm được vị trí số và cách chuyển số.
8. Điều khiển bàn đạp chân ga
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của
ô tô cho phù hợp với tình trạng đường giao thông thực tế.
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Giáo viên giới thiệu về chân ga và phương pháp sử dụng chân ga;
+ Động tác đặt chân lên bàn đạp chân ga
Đặt 2/3 bàn chăn phái lên bàn đạp chân ga, gót chãn tỳ lên sàn xe làm điểm
tựa.
+ Ga để cho xe nổ máy (chạy không tải)
Là điều khiển chân ga để động cơ hoạt động ở tốc độ trục khuỷu quay nhỏ
nhất lúc xe dừng. Khi tăng ga, dùng mũi bàn chãn ấn bàn đạp ga xuống, hành
trình bàn đạp ga nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của từng loại động cơ. Khi
giảm ga, từ từ nhấc mũi bàn chân giảm lực tỳ vào bàn đạp ga, lò so hồi vị kéo bàn
đạp ga về vị trí ban đầu.
+ Ga cho xe chuyển bánh
Khi xe đang đỗ hoặc, tải trọng lớn thì lực cản đường lớn. Vì vậy, để xe
chuyển động phải có lực lớn để thắng lực cản. Nếu tải trọng của xe càng lớn thì
ga nhiều và ngược lại. Nếu đường tốt hay xuống dốc thì ga ít, nếu đường xấu, mặt
đường gồ ghề, trơn lầy hoặc lên dốc thì ga nhiều hơn để tạo ra lực kéo thắng được
lực cản đường.
+ Ga để xe tăng tốc độ
Muốn tăng tốc độ, chăn ga phải đạp xuống từ từ để cho tốc độ quay của
động cơ tăng đều và tốc độ của xe cũng tăng lên. Khi tăng tốc độ của xe không
được tăng ga đột ngột.
+ Ga để về số
Muốn giảm số được dễ dàng, không kêu kẹt, thì các bánh răng ăn khớp
trong hộp sổ phải quay với tốc độ tương ứng với nhau. Khi giảm từ số cao về số
22
thấp, do quán tính của xe nên tốc độ phần gầm lớn, trục thứ cấp trong hộp số
quay nhanh. Vì vậy, nếu gài vào số thấp hơn thì vào số khó hoặc kêu kẹt nên phải
tăng tốc độ quay của động cơ để tốc độ quay của trục sơ cấp và trục thứ cấp đồng
tốc độ.
Khi ga, cần số ở vị trí số 0, nhả ly hợp, tác dụng nhanh mũi bàn chân vào
chân ga, sau đó nhấc lên ngay. Hành trình bàn đạp ga nhiều hay ít tuỳ theo tốc độ
của xe và số chuyển đổi về cao hay thấp.
- Giáo viên thực hiện thao tác điều khiển bàn đạp chân ga;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
- Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách sử dụng chân ga, ga đều không bị
giật đột ngột.
9. Điều khiển bàn đạp chân phanh
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của
ô tô cho phù hợp với tình trạng đường giao thông thực tế.
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Giáo viên giới thiệu về chân ga và phương pháp sử dụng chân ga;
+ Đặt chân lên bàn đạp.
Khi phanh, dùng chân phái đạp phanh. Đặt 2/3 bàn chân lên bàn đạp, gót
chân tỳ lên sàn xe làm điểm tựa, như vậy khi phanh sẽ chính xác và linh hoạt.
+ Khi phanh xe
Phanh xe có hai loại : Phanh dầu và phanh hơi
Đối với phanh hơi : Khi phanh, đạp phanh từ từ đến khi phanh có hiệu lực
theo ý muốn.
Đối với phanh dầu : Khi đạp phanh nên đạp hai lần, lần thứ nhất đạp 2/3
hành trình rồi nhả bàn đạp ra, lần thứ hai đạp xuống cho đến khi phanh có hiệu
lực theo ý muốn.
+ Khi nhả phanh.
Sau khi phanh xe, khi không có nhu cáu phải nhanh chóng nhấc chân khỏi
bàn đạp phanh để chuyển vẻ bàn đạp chân ga.
 Phương pháp sử dụng phanh tay.
23
Phanh tay có tác dụng hãm cho xe không bị trôi tụt khi xe đỗ, dừng ở trên
đường và trên dốc. Ngoài ra, phanh tay còn hỗ trợ cho phanh chân trong các
trường hợp cần thiết để rút ngắn quãng đường phanh.
+ Khi kéo phanh tay.
Khi có nhu cầu sử dụng phanh tay: dùng lực cánh tay phải để kéo.
+ Khi nhả phanh tay.
Khi không có nhu cầu sử dụng phanh tay phải nhả phanh tay, dùng lực tay
phải bóp khoá hãm đẩy tay phanh vẻ phía trước hết hành trình.
- Giáo viên thực hiện thao tác điều khiển bàn đạp chân phanh và tay kéo phanh
tay;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
- Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách sử dụng chân phanh, phanh đều
không bị giật đột ngột.
10. Thao tác tăng, giảm số
Muốn tăng tốc độ của xe, ngoài việc tăng ga phái kết hợp tăng số phù hợp với
điều kiện mặt đường để đạt tốc độ của xe theo ý muốn và tiết kiệm nhiên liệu.
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Giáo viên giới thiệu về cần số, các vị trí số và thực hiện các thao tác chuyển
số;
- Tăng số.
+ Tăng số đường bằng.
Khi tăng số: phải tăng ga để tăng tốc độ của xe (lấy đà) đến tốc độ thấp
nhất của số cần tăng- nhả bàn đạp chân ga - đạp bàn đạp ly hợp - đưa cần số về vị
trí số 0 và dịch chuyển cần số tới cửa số cần tăng - nhả nhanh bàn đạp ly hợp rồi
đạp tiếp lần thứ hai - tay phải nhanh chóng đưa cần số gài vào vị trí số cần tăng –
nhả ly hợp đúng thao tác và tiếp tục tăng ga lấy đà để tăng số tiếp cao hơn. Quá
trình tăng số được lặp lại như trên đến khi tăng được đến số phù hợp theo yêu
cầu.
+ Tăng số đường lên dốc.
Thực hiện thao tác lương tự như ở đường bằng, khác là khi tăng số trên
đường lên dốc cần lưu ý: Lấy đà dài hơn, thao tác nhanh nhẹn hơn để xe không bị
mất đà, chết máy, trôi tụt dốc sẽ nguy hiểm, đặc biệt đối với đoạn đường có độ
dốc cao, xe có tải nặng.
24
+ Tăng số đường xuống dốc.
Thao tác tương tự như ở đường bằng nhưng cần lưu ý lợi dụng đà quán tính
của xe khi xuống dốc để lấy đà ít hơn đường bằng, nếu đà xe đã phù hợp không
cần lấy đà mà tăng số ngay. Trường hợp đặc biệt, ở đoạn đường có độ dốc lớn,
trên xe có tải nặng muốn tăng số không phải lấy đà mà còn phải đệm phanh cho
xe giảm bớt tốc độ mới tăng số.
- Thao tác giảm số.
Khi xe đang chạy ở bất kỳ số nào (trừ số 1) nếu có hiện tượng tốc độ của
xe giảm, tiếng máy yếu đi do điều kiện đường xá hoặc vì điều kiện an toàn phải
phanh xe thì phải giám số để tăng lực kéo ở bánh xe chủ động. Trình tự giảm số
thực hiện như sau:
+ Giảm số đường bằng.
Trước hết phải giảm ga - đạp ly hợp - đưa cần số về vị trí số 0 — nhả ly
hợp tăng ga đột ngột (vù ga) - đạp ly hợp lần thứ hai - đưa cần số gài về vị trí số
thấp hơn - nhả ly hợp - từ từ tăng ga cho xe chạy. Nếu cần giảm số tiếp thì thực
hiện theo trình tự trên.
+ Giảm số đường lên dốc.
Phương pháp giảm số thực hiện tương tự như ở đường bằng nhưng cần lưu
ý: Khi lên dốc, lực cản của mặt đường lớn, xe dễ bị mất đà, máy yếu.Vì vậy,
muốn giảm số đường lên dốc không được nhả hết chân ga khi giảm tốc độ mà
phải giữ ga ở một mức độ nhất định, thực hiện thao tác phải nhanh nhẹn, chính
xác. Trường hợp đặc biệt, trên những đoạn đường có tốc độ dốc cao, xe có tải
trọng lớn khi lên dốc nếu thấy có hiện tượng động cơ yếu thì phải thực hiện giảm
số ngay để xe không bị mất đà.
+ Giảm số đường xuống dốc.
Khi xuống dốc lực quán tính của xe lớn, khi giảm số xuống dốc muốn giảm
tốc độ của xe nếu chỉ nhả hết chân ga thì tốc độ của xe, không giảm được mà phải
đệm phanh để giảm tốc độ. Quy trình giảm số xuống dốc được thực hiện theo
trình tự: Đệm phanh cho tốc độ của xe chậm lại theo ý muốn và giữ nguyên chân
phanh- đạp ly hợp - đưa cần sô về vị trí số 0 và dịch chuyển ngay đến cửa số cần
giảm - nhả ly hợp - rời chân phanh chuyển sang vù ga - nhả nhanh chân ga - đạp
ly hợp - đưa cần số gài vào vị trí sô thấp hơn - nhả ly hợp đúng thao tác. Muốn
giảm số thấp hơn thì thao tác được lặp lại như trên.
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
25
- Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách sử dụng cần số, nhớ được vị trí số,
phối hợp chân ga, chân ly hợp.
11.Khởi hành, dừng xe
- Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô;
- Giáo viên giới thiệu quy trình thực hiện khởi hành xe, dừng xe:
- Khởi hành xe
+ Khởi hành xe trên đường bằng
Để đảm bảo an toàn trước khi cho xe chuyển bánh, người lái xe phải quan
sát xung quanh xe, gầm xe nếu thấy an loàn mới lên xe và cho xe chuyển bánh.
Muốn khởi hành xe êm dịu, không chết máy phải phối hợp nhịp nhàng giữa ly
hợp, ga, phanh tay. Khi khởi hành thực hiện theo trình tự sau: Khởi động động cơ
- đạp ly hợp hết hành trình - Đưa cần số gài vào vị trí số 1 - ra tín hiệu khởi hành
– quan sát phía trước – quan sát gương chiếu hậu - nhả phanh tay - tăng ga: - nhả
ly hợp đúng thao tác. Khi xe đã chuyển bánh phải nhả hết ly hợp để tránh các đĩa
ma sát bị mòn.
+ Khởi hành xe đường lên dốc
Nếu khởi hành xe ở đường lên dốc như khởi hành xe trên đường bằng thì
xe có thể bị trôi tụt dốc hoặc chết máy, rung giật xe. Vì vậy phải thực hiện theo
trình tự sau: Đạp ly hợp - gài vào số 1 - ra tín hiệu khởi hành – quan sát phía
trước – quan sát gương chiếu hậu - tăng ga - nhả ly hợp đến tầm tiếp giáp, giữ
nguyên chân ly hợp - nhả hết phanh tay - từ từ nhả hết ly hợp và tăng ga lấy đà để
tăng số.
+ Khởi hành xe đường xuống dốc
Thực hiện thao tác tương tự như khởi hành xe đường bằng chỉ khác là
không phải tăng ga. chỉ nhả ly hợp để tận dụng đà quán tính của xe khi xuống
dốc.
- Dừng xe
+ Dừng xe bình thường
Khi xe đang chạy trên đường muốn dừng xe, trước hết phải quan sát gương
chiếu hậu, bật đèn tín hiệu xin đường, khi đã an toàn thì giảm tốc độ của xe bằng
cách nhả hết chân ga, đệm phanh và giảm số về số thấp theo thứ tự. Khi đã giảm
về số 3 đối với xe có 5 số tiến trở lên và về đến số 2 đối với xe có 4 số tiến thì ra
hiệu dừng xe (còi, đèn, tay) lái xe về phần đường bên phải và giảm ga để xe chạy
chậm lại - Giảm về số 2 đối với xe 5 số hoặc số1 đối với xe 4 số - Đạp phanh
chân khi xe gần dừng đạp ly hợp - đạp phanh cho xe dừng lại - kéo chặt phanh tay
- ra sô 0 - nhả ly hợp - nhả phanh chân - tắt máy - gài vào số thấp.
26
+ Dừng xe đột xuất.
Khi muốn dừng xe đột xuất trên đường vì lý do nào đó thì thực hiện dừng
xe theo trình tự :
Ra tín hiều dừng xe đồng thời đệm phanh cho xe giảm hẳn tốc độ - nhanh
chóng đạp ly hợp đồng thời đệm phanh cho xe từ từ dừng lại - Khi xe đã dừng
hẳn kéo chặt phanh tay - ra số không - nhả ly hợp - nhả phanh chán - tắr máy - gài
vào số thấp. Trường hợp đặc biệt, gặp các tình huống bất ngờ ngay ở phía trước
đầu xe mà đoạn đường còn lại ngắn thì phái đạp phanh cấp tốc đồng thời kéo
phanh tay hỗ trợ để rút ngắn quãng đường phanh nhằm đảm bảo an toàn, bật đèn
tín hiệu khẩn cấp để báo hiệu.
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực
hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
- Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách sử dụng cần số, nhớ được vị trí số,
phối hợp chân ga, chân ly hợp.
II. Kỹ năng lái xe cơ bản
1. Lái xe trên bãi phẳng
Bãi phẳng là một bãi rộng và phẳng cho phép người điều khiển xe ô tô
luyện tập tăng, giảm tốc độ xe, điều khiển hướng đi của xe, gồm : Đi thẳng, vòng
trái, vòng phải, giúp cho người điều khiển xe làm quen với cách căn đường, cách
xác định mặt đường trước khi điều khiển xe trên đường.
- Giáo cụ: xe ô tô, sân tập lái;
- Giáo viên dùng xe tập lái thực hiện các thao tác lái xe trên bãi phẳng;
+ Điều khiển xe đi thẳng
Muốn điều khiển xe đi thẳng, trước hết phải xác định được một đường
thẳng làm tâm đường tưởng tượng, điều khiển xe sao cho tâm vành tay lái - một
điểm giữa thân người ngồi lái (hàng cúc áo giữa ngực người lái) và một điểm trên
đường tưởng tượng chiếu ra phía trước hợp thành một đường thẳng luôn trùng
hoặc song song với đường tâm của đường đã xác định.
Cách điều khiển xe chuyển hướng đi
+ Điều khiển xe chuyển hướng sang phải :
Trước khi cho xe vòng bên phải phải quan sát chướng ngại vật, dùng tín
hiệu xin đường, nếu thấy an toàn mới cho xe thay đổi hướng. Khi điều khiển xe
chuyển hướng sang phải, tay phải kéo, tay trái đẩy vành tay lái quay théo chiều
27
kim đồng hồ đến khi xe chuyển động đúng phần đường đã định thì từ từ trả lái và
giữ ổn định cho xe chuyển động theo hướng đi.
+ Điều khiển xe chuyển hướng sang trái :
Tay trái kéo, tay phải đẩy vành tay lái quay ngược chiều kim đồng hồ, khi
xe đã đi vào đúng phẩn đường thì từ từ trả lại tay lái và giữ ổn định cho xe
chuyển động theo hướng đi. Khi điều khiển xe thay đổi hướng không nên đổi số.
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác lái xe trên bãi phẳng;
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
 Yêu cầu đạt: học viên nắm được các thao tác sử dụng: ga, bàn đạp ly hợp,
phanh và thực hiện được các thao tác.
2. Lái xe trên đƣờng bằng
a. Phương pháp căn đường
Để đảm bảo an toàn trong quá trình xe hoạt động trên đường, thì ngoài các
yếu tố như tình trạng kỹ thuật xe, chất lượng đường sá, yếu tố thời tiết, đòi hỏi
người lái xe phải có phương pháp điều khiển xe đi chính xác trên các loại đường.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, đòi hỏi người lái xe phải biết phương pháp căn
đường để xác định được vị trí và đường đi của xe. Căn đường là phương pháp xác
định vị trí và đường đi của xe trên đường.
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái giới thiệu
các mốc để xác định tim đường;
+ Xác định mặt đường: Làm cơ sở để xác định tim đường.
Đường đã trải nhựa hoặc bê tông: Mặt đường được xác định là toàn bộ
phần được trái nhựa hoặc bê tông tính theo chiều rộng cuả đường.
Đường cấp phối : Mặt đường được xác định là toàn bộ phần cấp phối tính
theo chiếu rộng của đường.
+ Xác định tim đường: Làm cơ sở để căn đường
Mặt đương đã có sẵn vạch kẻ : Trục tim đường được xác định là vạch kẻ
đường là những vạch dọc liền hoặc vạch dọc đứt quãng ở giữa mặt đường.
Mặt đường chưa có vạch kẻ : Trục tim đường là đường tưởng tượng do
người lái xe tưởng tượng chia đôi mặt đường làm hai phần bằng nhau.
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái giới thiệu
các mốc để căn đường;
28
+ Phương pháp chung: Cách căn đường chủ yếu là căn cứ vào khoảng cách từ vị
trí của người ngồi lái tới một điểm chuẩn trên mặt đường, điểm chuẩn ấy là điểm
thuộc đường thẳng đi qua tim đường. Trong quá trình xe chuyển động, điểm
chuẩn ấy luôn di chuyển phụ thuộc vào tốc độ và hướng chuyển động của xe.
+ Cách xác định vị trí của xe đi trên đường.
Xe đi ở phần đường bên phải: Điểm căn là vị trí của người lái chiếu xuống
mặt đường lệch sang bên phái tim đường là xe đang đi sang phần đường bên phải,
nếu vị trí người lái càng cách xa trục tim đường về bên phải thì xe càng đi sang
phần đường bên phải nhiều hơn.
Xe đi ở giữa đường: Điểm căn là vị trí của người lái lệch sang bên trái tim
đường và cách bên trái tim đường từ 35- 45 cm. Nếu người lái thấy vị trí ngồi
ngay sát với tim đường là xe đang đi ở gần đúng giữa đường.
Xe đi sang phần đường bên trái: Điểm căn là vị trí của người lái lệch hẳn
sang bên trái tim đường và cách tim đường > 0,45cm. Nếu người lái càng cách xa
trục đường về phía bên trái thì xe càng đi sang phần đường bên trái nhiều hơn.
+ Cách xác định hướng chuyển động của xe trên đường.
Xe đi song song với hướng đường: Quỹ đạo vị trí của người lái chiếu
xuống đường tạo thành một đường thẳng song song với hướng đường. Khi đó
người lái chỉ việc giữ tay lái ổn định trong độ dơ cho phép, xe sẽ đi song song với
hướng đường (hình la).
Hình 1a Hình 1b
- Xe đi chệch ra khỏi hướng đường: Quỹ đạo vị trí của người lái chiếu
xuống đường hợp thành với trục tim đường một góc. Khi đó xe có chiều hướng đi
ra lề đường (hình 1b). Người lái xe phải điều chỉnh lại hướng chuyển động của xe
29
bằng cách điều chỉnh tay lái cho hướng chuyển động của xe song song với hướng
đường, điều chỉnh xong phải trả lại tay lái để xe chuyển động ổn định theo hướng
vừa điều chỉnh.
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác căn đường, lấy trả lái;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác căn đường, lấy trả
lái;
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
 Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp căn đường, lấy, trả lái.
b. Phương pháp lái xe tránh nhau
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái để hướng dẫn
phương pháp lái xe tránh nhau;
+ Khi hai xe đi ngược chiều còn cách nhau tối thiểu từ 100 - 200m, cả hai xe đều
phải giảm tốc độ. Khi hai xe tránh nhau, người lái xe phải chia đường làm hai
phần và điều khiển xe đi đúng phần đường của mình. Trên phần đường tưởng
tượng của xe mình, chia làm 3 phần bằng nhau, điểm căn từ tâm người lái chiếu
với tâm vành tay lái xuống đường trùng với đường phân chia 1/3 thứ nhất tính từ
tim đường ra (hình 2)
+ Khi hai xe tránh nhau trên đường hẹp
Hai xe tránh nhau trên mặt đường hẹp, trước hết hai xe đều phải giảm tốc
độ, bên nào thấy mặt đường phía xe mình rộng nên chủ động dừng xe trước,
không nên cố đi vào đường hẹp gây cản trở giao thông. Xe đi về phía sườn núi
nên đỗ trước giái phóng mặt đường, nếu không có phụ xe, sau khi tắt máy phải
xuống chèn xe lại và làm hiệu cho xe kia căn đường đi qua.
Khi sắp tránh nhau và đang tránh nhau không nên đổi số, hai tay cầm vững
tay lái và điểu khiển cho xe đi chính xác. Khi đỗ xe nhường đường phải đỗ ngay
ngắn, không nên đỗ chếnh đầu hoặc thùng xe ra ngoài.
30
(Hình 2)
+ Tránh ổ gà và các chướng ngại vật trên đường.
Căn cứ vào vết bánh xe tnrớc bên trái và vị trí người lái, căn cứ vào vị trí
của người lái là phía trong của lốp trước bên trái, nếu lấy tâm người lái chiếu
thẳng tâm của vành tay lái xuống mặt đường là cách vết bánh xe trước bên trái
10-15cm (hình 3)
( Hình 3)
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác tránh nhau, tránh chướng
ngại vật trên đường;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác tránh nhau;
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
 Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp tránh nhau, đặc biệt là
tránh nhau trên đường hẹp.
3. Lái xe trên đƣờng trung du, đèo núi
10-15 cm
Vết bánh xe trước
31
Đường trung du đèo núi so với đường bằng thì mặt đường thường nhỏ hẹp,
dốc cao, đường chênh vênh mấp mô, suối sâu, đường quanh co vòng vèo. Người
lái xe trên đường trung du đèo núi phải xử trí nhiều. Do điều kiện tầm nhìn hạn
chế, đòi hỏi người lái xe phải xử trí tay lái, chân ga, tay số, phanh cho thật chính
xác, linh hoạt và kịp thời mới đảm bảo an toàn.
a. Lái xe lên dốc
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn
học viên cách phối hợp chân ga, chân ly hợp, phanh tay, vị trí số để thực hiện lái
xe lên dốc;
Khi lái xe lên dốc, phải chú ý phối hợp tốt phanh tay, ly hợp, chân ga. Nếu
nhả hết ly hợp mà phanh chậm nhả sẽ bị chết máy, nếu nhả phanh tay sớm quá
mà ly hợp nhả chậm chưa tới tầm tiếp giáp xe sẽ bị trôi phải hãm xe và cho
chuyển bánh lại, xe đang lên dốc bị chết máy phải dùng phanh chân, phanh tay để
hãm và không được đạp ly hợp trước.
Khi đường lên dốc ngắn, độ dốc thấp, mặt đường rộng và bằng phẳng có
thể lợi dụng đà quán tính và tăng ga để vượt dốc, khi thấy động lực yếu, đà xe
giảm phải giảm số, cần thiết có thê về tắt sô để xe không bị mất đà, không chết
máy.
Tăng số lên dốc phải lấy đà nhiều, giảm số sớm, phối hợp nhả ly hợp với
tiếp ga kịp thời, nhanh mới giữ được đà xe.
Khi gần tới đỉnh dốc nên giảm ga (lợi dụng quán tính cho vượt qua đỉnh
dốc và hạn chế bớt tốc độ trước khi xe xuống dốc) điều khiển xe đi về phần
đường bên phải và báo hiệu bằng đèn, còi, chú ý có người và xe bên kia dốc đang
đi lên.
Trên đoạn đường liên tiếp xuống và lên dốc, tuỳ theo địa hình mà khống
chế tốc độ và lợi dụng đà xe khi xuống đến lưng chừng dốc, nhả phanh và có thể
thêm ga cho xe lên dốc tiếp theo.
Hạn chế đỗ xe trên đưòng dốc, khi cần đỗ phải phát tín hiệu, giảm về số
thấp, lái xe sát về lề đường bên phải, nhả ga, đệm phanh cho xe chậm lại, khi xe
gần đứng mới đạp ly hợp, đạp phanh chân, kéo chặt phanh tay, tắt máy, gài số 1
và chèn xe chắc chắn.
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe lên dốc;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe;
32
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
 Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp phối hợp côn, ga, số,
phanh chân và phanh tay.
b. Lái xe xuống dốc
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn
học viên cách phối hợp chân ga, chân ly hợp, phanh tay, vị trí số để thực hiện lái
xe xuống dốc;
Trước khi xuống dốc nên đạp thử phanh và quá trình xuống dốc dùng
phanh để khống chế tốc độ, kết hợp với sức cản của động cơ và lực ma sát của
mặt đường. Nếu độ dốc thấp, có thể dùng số cao ga nhẹ; nếu độ dốc cao, hàng
nặng dùng số thấp hoặc trung bình để phanh bằng động cơ và kết hợp phanh chân
để khống chế tốc độ. Thông thường xuống dốc đi số cao hơn một cấp so với khi
lên.
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe xuống dốc;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe xuống dốc;
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
 Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp phối hợp côn, ga, số,
phanh chân và phanh tay.
c. Lái xe trên đường vòng
Khi chạy trên đường vòng, các bánh xe trục trước và trục sau ở cùng một
phía không trùng vệt mà có một độ lệch nhất định. Độ lệch này phụ thuộc vào
góc lái và khoảng cách giữa hai trục xe.
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn
học viên sử dụng chân ga, số thích hợp, đánh lái để thực hiện lái xe trên đường
vòng;
Khi xe chạy trên đường vòng, lực cản tăng lên, đồng thời độ ổn định của xe
giảm đi do tác dụng của lực ly tâm. Lực ly tâm phụ thuộc vào bán kính quay vòng
và tốc độ. Do vậy trước khi tới đường vòng phải giảm tốc độ, về số thấp, quan sát
các trở ngại, quan sát tín hiệu của xe đi ngược chiều và dùng còi, đèn báo hiệu sự
33
xuất hiện của xe mình. Bán kính vòng càng nhỏ lực ly tâm càng lớn, vì vậy tốc độ
càng phải chậm. Tuỳ thuộc vào đoạn đường mà lấy lái từ từ, vừa đủ, giữ ga cho
xe chạy ổn định, tới giữa cung vòng có thể tăng ga để khắc phục lực cản.
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe đi trên đường vòng;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe đi trên
đường vòng;
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
 Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp sử dụng tay số, ga phù
hợp, lấy trả lái đều để xe ổn định.
4. Lái xe trên đƣờng phức tạp
a. Lái xe trên đường phức tạp đông người, đông xe
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, thực hành trên thực địa
đường tập lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn
học viên sử dụng chân ga, số thích hợp, đánh lái để thực hiện lái xe trên đường
phức tạp;
Khi đến đường đông người, đông xe, người lái xe phải thân trọng, chú ý
quan sát mọi tình huống và có biện pháp xử lý linh hoạt, điều khiển xe phải chính
xác, phối hợp mau lẹ giữa chân ga, phanh, ly hợp và tay lái, nghiêm chỉnh chấp
hành Luật giao thông đường bộ.
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe đi trên đường phức tạp,
đông người, đông xe;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe đi trên đường
đông người, đông xe.
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
b. Lái xe trên đường trơn lầy
Đặc điểm khi đi trên đường trơn lầy là lực bám của bánh xe với mặt đường
bị giảm nhiều do đường trơn nên khó giữ cho xe đi đúng hướng, bánh xe dễ trượt.
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái, đường tập
lái có tình huống trơn lầy;
34
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái, đường tập
lái có tình huống trơn lầy hướng dẫn học viên sử dụng chân ga, số thích hợp,
đánh lái để thực hiện lái xe trên đường trơn lầy;
Trước khi cho xe đi qua đường trơn lầy nên dừng xe để kiểm tra mức độ
trơn lầy để có phương án cho xe đi qua phù hợp. Nếu có xích chống lầy hoặc xe
có bố trí cầu trước chủ động, hộp số phụ hay bộ khoá hãm vi sai nên sử dụng và
khi qua phải đưa các cơ cấu trên trở lại vị trí cũ. Nếu đã có vệt của bánh xe trước
đi qua thì giữ vững tay lái cho xe đi đúng vệt bánh xe đi trước, sử dụng sô thấp đi
chậm qua. Khi đi trên đường vòng trơn trượt thì giữ đều ga, không lấy nhiều lái,
không đánh tay lái ngoặt, không phanh gấp có thể làm trơn trượt hoặc quay xe.
Nếu xe bị trơn trượt ngang nhẹ thì lấy ít lái cho xe từ từ vào giữa đường, nếu
trượt nghiêm trọng có thể dỡ hàng, đào rãnh hướng vệt bánh xe về phía an toàn,
gài sô 1 cho xe tiến vào rãnh đào theo hướng đi lên. Nếu bánh xe bị quay trơn,
cho xe lùi lại và lót bằng đá, gạch vỡ. ván lót. cỏ khô, rơm.... không vên rú ga cố
cho xe tiến, vì càng làm khoét sâu sẽ khó khăn hơn, nhất là khi cầu xe đã chạm
đất.
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe đi trên đường trơn lầy;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe đi trên đường
trơn lầy.
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
c. Lái xe qua đường ngầm
Trên đường ngập nước, xuất hiện đệm nước giữa mặt lốp với mặt đường
nên lực bám của bánh xe với mặt đường bị giảm, nhưng lực cản của xe tăng lên,
nếu đường cắt ngang dòng nước chảy thì xe còn bị đẩy trôi về phía hạ lưu.
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn
học viên sử dụng chân ga, số thích hợp để thực hiện lái xe qua đường ngầm;
Trước khi cho xe qua đường ngầm cần kiểm tra chiều sâu của mặt nước,
tốc độ dòng chảy, tình hình mặt đường như tốt, xấu, rộng, hẹp, đá to, đất, cát....
căn cứ vào đặc tính của xe để có phương án cho xe qua. Trường hợp mức nước
quá sâu (nhưng vẫn trong phạm vi cho xe qua được) phải kéo lá chắn gió két
nước, tháo dây đai quạt gió, lấy tấm kín bọc bộ chia điện, dây điện, cọc nối và
35
đưa bình điện lên vị trí cao, nút kín lỗ kiểm tra dầu máy, nới lỏng ống thoát khí
tại cổ xả hay dùng ống mềm nối cửa cuối ống giảm thanh lên cao.
Khi xe qua ngầm, nếu mặt đường rộng cho xe đi xiên góc theo hướng
nước chảy, mặt đường trụng bình lái xe đi song song mép đường phía thượng
lưu ngay từ đầu.
Cho xe qua đường ngầm nên đi số 1. Nếu có cầu chủ động trước và có
hộp số phụ nên sử dụng ngay, giữ vững tay lái, đi đều ga, tránh không để xe chết
máy giữa dòng, không nên dừng xe trên đường ngập nước. Nếu giữa chừng bị
quay trơn tìm cách kéo đẩy xe về phía đầu ngầm. Không nên cố tăng ga đề
phòng đất cát xoáy, lún sãu giữa dòng rất nguy hiểm. Nếu xe đi đoàn nên cho
qua từng chiếc một.
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe đi trên đường ngầm;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe đi qua ngầm;
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
d. Lái xe ban đêm, sương mù, mưa gió lớn
Khi lái xe ban đêm và tĩời sương mù, mưa gió, phạm vi và cường độ đèn
chiếu sáng có hạn nên tầm nhìn bị hạn chế, ánh sáng đèn bị loá nhất là khi có xe
đi ngược chiều làm người lái loá mắt. Vì vậy, khi lái xe phải thận trọng, chú ý
chọn đường, chọn tốc độ phù hợp với tầm nhìn và thực trạng đường sá để đảm
bảo an toàn.
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái, đường tập
lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái, đường tập
lái hướng dẫn học viên lái xe ban đêm;
Ban đêm nên cho xe chạy giữa đường (trừ đường phố), xe chạy ban đêm
phải sử dụng tất cả các loại đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu để soi đường, báo hiệu.
Tốc độ dưới 30km/h ánh sáng đèn chiếu cần xa 30m. Tốc độ trên 30km/h ánh
sáng chiếu xa 100m trở lên. Trong thành phố thị xã tắt đèn pha bật đèn cốt và đèn
con. Khi đỗ xe bạt đèn con và đèn hậu.
Trước khi tránh nên chọn chỗ rộng và bằng phẳng, gặp đường hẹp hay có
chướng ngại vật nên bình tĩnh, nhường nhịn, cần thiết nên chủ động dừng xe
trước.
36
Khi cần đỗ xe cũng như khi khởi hành, vì tầm nhìn hạn chế nên bật đèn rồi
mới cho xe chuyển bánh và đỗ xe xong mới tắt đèn, đỗ xe sát lề đường bên phải
và phải có tín hiệu đèn trước và sau xe.
Xe chạy ban đêm nếu bị tắt đèn pha cốt, bất ngờ phải bình tĩnh giảm tốc
độ, nhớ hướng đường mà điều khiển xe dừng lại, xuống xe quan sát, dùng người
xi nhan hoặc đưa xe vào để đường để sửa chữa.
Khi lùi xe quay đầu xe hoặc xe chạy ở đường vòng hẹp phải có người
hướng dẫn hoặc xuống quan sát rồi mới cho xe đi.
Lái xe khi trời mưa gió, sường mù, người lái xe dùng đèn vàng và giảm tốc
độ phù hợp tầm nhìn để quan sát và xử lý tình huống an toàn.
Nếu kính lái bị mờ, có thể hạ kính chắn gió để nhìn dễ hơn, chạy chậm.
Khi tránh xe phải dùng còi báo hiệu, không lấy lái vào sát lề đường. Nếu thấy
không đảm bảo an toàn hoặc nhìn không rõ đường nên dừng xe lại quan sát
nhường đường trước.
e. Lái xe trên đường cao tốc
Đường cao tốc là loại đường có chất lượng tốt, phẳng, rộng và có phân
chiều, mỗi chiều phân thành nhiều làn xe quy định cho các cấp tốc độ.
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái, đường tập
lái;
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái, đường tập
lái hướng dẫn học viên lái xe trên đường cao tốc;
Trên đường cao tốc, yêu cầu xe phải có tình trạng kỹ thuật tốt, người lái
phải tuyệt đối chấp hành luật giao thông đường bộ. Việc khống chế tốc độ chủ
yếu bằng ga và phanh nhẹ sau những phát hiện từ xa. Vì tốc độ lớn, nếu lấy lái
nhiều và phanh gấp làm xe mất ổn định rất nguy hiểm. Nói chung nên căn cứ vào
điều kiện kỹ thuật và tốc độ của xe mình đi đúng làn đường quy định, quan sát và
căn đường từ xa, điều khiển nhẹ nhàng.
Khi muốn chuyển làn xe (để chạy nhanh hoặc chậm hơn) phải thực hiện
tăng, giảm tốc độ trong phạm vi quy định do vạch kẻ đường chỉ định. Trước khi
ra làn mới phải bật đèn tính hiệu. Nếu cần dừng hoặc đỗ xe phải giảm dần tốc độ
và chuyển về làn xe quy định cho cấp tốc độ thấp nhất.
5. Quay trở đầu xe
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái, đường tập
lái;
37
- Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái, đường tập
lái hướng dẫn học viên thực hiện thao tác quay trở đầu xe;
+ Quan sát thật kỹ địa hình nơi quay trở đầu xe;
+ Lựa chọn phương pháp quay trở đầu xe thích hợp;
+ Tiến và lùi quay trở đầu xe phải chậm;
+ Thường xuyên ra tín hiệu, tốt nhất nếu có người báo hiệu phía sau;
Nếu quay đầu xe ở nơi nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm đưa
đuôi xe về phía an toàn.
* Chú ý :
+ Khi quay đầu xe phải thực hiện ―tiến già, lùi non‖
+ Không được cô ép, nếu xét thấy nguy hiểm thì dừng lại và quay trở tiếp.
+ Các thao tác lái xe phải nhanh nhẹn, chính xác.
- Quay đầu xe theo chiều tiến một lần.
- Quay đầu xe ở nơi đường rộng, khi xe còn cách chỗ quay đầu khoảng 50m thì
ra tín hiệu xin quay đầu bằng đèn xi nhan hoặc bằng tay, giảm tốc độ cho xe
chạy sát lề đường bên phải, nếu không có trở ngại thì giảm tới số chậm, bóp còi
và lấy lái cho xe từ từ quay đầu theo hướng ngược lại.
Phương pháp quay đầu xe một lần còn có thể áp dụng ở ngã 3, ngã tư,
ngã năm... nơi mặt đường giao nhau rộng rãi, không có biển cẩm quay đầu xe
và ở thời điểm mật độ giao thông không có trở ngại.
- Quay đầu ngang đường kết hợp giữa tiến và lùi xe.
Nếu mặt đường không đủ rộng thì phải quay theo kiểu tiến, lùi lại nhiều
lần bằng cách cho xe quay ngang đường, khi tiến gần hết mặt đường thì trả lại
tay lái và dừng xe. Tiếp tục cho xe lùi lại, khi lùi gần hết mặt đường phía sau
cũng trả lái và dừng xe lại. Tương tự như vậy tiến, lùi cho đến khi quay được
đầu xe theo hướng ngược lại.
- Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác quay trở đầu xe;
- Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt;
- Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác quay trở đầu xe;
- Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai
động tác.
6. Kéo xe
- Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô (02 xe tập lái), bãi tập
lái, đường tập lái, dây kéo, thanh kéo;
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017
Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017

Contenu connexe

Tendances

Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Share Tài Liệu Đại Học
 
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 1
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 1Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 1
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 1vietlod.com
 
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtVí dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtthaithanhthuong
 
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108jackjohn45
 
Kỹ thuật điện tử - bài tập diode
Kỹ thuật điện tử - bài tập diodeKỹ thuật điện tử - bài tập diode
Kỹ thuật điện tử - bài tập diodecanhbao
 
xử lý số tín hiệu -Chuong 2
xử lý số tín hiệu -Chuong 2xử lý số tín hiệu -Chuong 2
xử lý số tín hiệu -Chuong 2Ngai Hoang Van
 
Bai tap co loi giai dao hamieng_va_vi_phan
Bai tap co loi giai dao hamieng_va_vi_phanBai tap co loi giai dao hamieng_va_vi_phan
Bai tap co loi giai dao hamieng_va_vi_phandiemthic3
 
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2011
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2011Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2011
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2011Cao Anh
 
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdfGiáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdfMan_Ebook
 
Các lệnh-cơ-bản-của-giải-tích-1
Các lệnh-cơ-bản-của-giải-tích-1Các lệnh-cơ-bản-của-giải-tích-1
Các lệnh-cơ-bản-của-giải-tích-1thaicuia
 
10 trung du doi nui
10 trung du doi nui10 trung du doi nui
10 trung du doi nuicuong100usd
 
Trắc nghiệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Trắc nghiệm tư tưởng Hồ Chí MinhTrắc nghiệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Trắc nghiệm tư tưởng Hồ Chí Minhvietlod.com
 
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớpđề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớpNguyen Van LInh
 
trắc nghiệm tư tưởng.pdf
trắc nghiệm tư tưởng.pdftrắc nghiệm tư tưởng.pdf
trắc nghiệm tư tưởng.pdfLaThThuNgn
 
6 duong phuc tap
6 duong phuc tap6 duong phuc tap
6 duong phuc tapcuong100usd
 

Tendances (20)

Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
 
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 1
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 1Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 1
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 1
 
Giao an mon tieng viet lop 4 theo vnen
Giao an mon tieng viet lop 4 theo vnenGiao an mon tieng viet lop 4 theo vnen
Giao an mon tieng viet lop 4 theo vnen
 
2 so nong
2 so nong2 so nong
2 so nong
 
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtVí dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
 
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
Bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết 1428108
 
Kỹ thuật điện tử - bài tập diode
Kỹ thuật điện tử - bài tập diodeKỹ thuật điện tử - bài tập diode
Kỹ thuật điện tử - bài tập diode
 
xử lý số tín hiệu -Chuong 2
xử lý số tín hiệu -Chuong 2xử lý số tín hiệu -Chuong 2
xử lý số tín hiệu -Chuong 2
 
Bai tap co loi giai dao hamieng_va_vi_phan
Bai tap co loi giai dao hamieng_va_vi_phanBai tap co loi giai dao hamieng_va_vi_phan
Bai tap co loi giai dao hamieng_va_vi_phan
 
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2011
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2011Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2011
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2011
 
4 chu chi
4 chu chi4 chu chi
4 chu chi
 
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdfGiáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, Hoàng Trí.pdf
 
Vật lý lượng tử
Vật lý lượng tử Vật lý lượng tử
Vật lý lượng tử
 
Các lệnh-cơ-bản-của-giải-tích-1
Các lệnh-cơ-bản-của-giải-tích-1Các lệnh-cơ-bản-của-giải-tích-1
Các lệnh-cơ-bản-của-giải-tích-1
 
10 trung du doi nui
10 trung du doi nui10 trung du doi nui
10 trung du doi nui
 
Trắc nghiệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Trắc nghiệm tư tưởng Hồ Chí MinhTrắc nghiệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Trắc nghiệm tư tưởng Hồ Chí Minh
 
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớpđề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
đề Cương môn học thiết kế áo jacket, veston nữ 1 lớp
 
trắc nghiệm tư tưởng.pdf
trắc nghiệm tư tưởng.pdftrắc nghiệm tư tưởng.pdf
trắc nghiệm tư tưởng.pdf
 
Luận văn: Vành tựa Frobenius, Frobenius cùng các tính chất, 9đ
Luận văn: Vành tựa Frobenius, Frobenius cùng các tính chất, 9đLuận văn: Vành tựa Frobenius, Frobenius cùng các tính chất, 9đ
Luận văn: Vành tựa Frobenius, Frobenius cùng các tính chất, 9đ
 
6 duong phuc tap
6 duong phuc tap6 duong phuc tap
6 duong phuc tap
 

Similaire à Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017

Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...
Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...
Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Noi dungtunghiencuu
Noi dungtunghiencuuNoi dungtunghiencuu
Noi dungtunghiencuuHoai Bao
 
tổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxtổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxNguynPhngTrang7
 
N1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxN1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxEdot2
 
Thực tập sư phạm
Thực tập sư phạmThực tập sư phạm
Thực tập sư phạmsgxanh
 
Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Đinh Văn Đáng.pdf
Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Đinh Văn Đáng.pdfGiáo trình kỹ năng giao tiếp, Đinh Văn Đáng.pdf
Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Đinh Văn Đáng.pdfMan_Ebook
 
Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Min Ku
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạohieu anh
 
bai hoi thao - DHSP HUE -Lai The Luyen - ky nang thiet ke va to chuc cac hoat...
bai hoi thao - DHSP HUE -Lai The Luyen - ky nang thiet ke va to chuc cac hoat...bai hoi thao - DHSP HUE -Lai The Luyen - ky nang thiet ke va to chuc cac hoat...
bai hoi thao - DHSP HUE -Lai The Luyen - ky nang thiet ke va to chuc cac hoat...Lại Thế Luyện
 
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdfSáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdfHanaTiti
 
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP...
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP...THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP...
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP...HanaTiti
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS nataliej4
 

Similaire à Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017 (20)

Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...
Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...
Luận văn: Quan niệm của giảng viên đại học về mối quan hệ phẩm chất năng lực ...
 
Năng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghề
Năng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghềNăng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghề
Năng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghề
 
nhóm 5B-DH11STHB.docx
nhóm 5B-DH11STHB.docxnhóm 5B-DH11STHB.docx
nhóm 5B-DH11STHB.docx
 
DANG LE DUY_20.35.000067_0938681086.docx
DANG LE DUY_20.35.000067_0938681086.docxDANG LE DUY_20.35.000067_0938681086.docx
DANG LE DUY_20.35.000067_0938681086.docx
 
Noi dungtunghiencuu
Noi dungtunghiencuuNoi dungtunghiencuu
Noi dungtunghiencuu
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Cấp Chuy...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Cấp Chuy...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Cấp Chuy...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Cấp Chuy...
 
tổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxtổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docx
 
N1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxN1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptx
 
Thực tập sư phạm
Thực tập sư phạmThực tập sư phạm
Thực tập sư phạm
 
Luận án: Hiệu quả thực hiện công việc của giáo viên CĐ sư phạm
Luận án: Hiệu quả thực hiện công việc của giáo viên CĐ sư phạmLuận án: Hiệu quả thực hiện công việc của giáo viên CĐ sư phạm
Luận án: Hiệu quả thực hiện công việc của giáo viên CĐ sư phạm
 
Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Đinh Văn Đáng.pdf
Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Đinh Văn Đáng.pdfGiáo trình kỹ năng giao tiếp, Đinh Văn Đáng.pdf
Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Đinh Văn Đáng.pdf
 
Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12
 
Giao duc
Giao ducGiao duc
Giao duc
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
 
bai hoi thao - DHSP HUE -Lai The Luyen - ky nang thiet ke va to chuc cac hoat...
bai hoi thao - DHSP HUE -Lai The Luyen - ky nang thiet ke va to chuc cac hoat...bai hoi thao - DHSP HUE -Lai The Luyen - ky nang thiet ke va to chuc cac hoat...
bai hoi thao - DHSP HUE -Lai The Luyen - ky nang thiet ke va to chuc cac hoat...
 
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdfSáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
 
Chủ đề 2
Chủ đề 2 Chủ đề 2
Chủ đề 2
 
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP...
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP...THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP...
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP...
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
 

Phương pháp soạn bài giảng hướng dẫn thực hành lái xe ô tô 2017

  • 1. TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM, PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ VÀ PHƢƠNG PHÁP BẢO HIỂM TAY LÁI TRONG DẠY THỰC HÀNH LÁI XE (Dùng trong các lớp tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe) Hà Nội, Năm 2017
  • 2. 2 LỜI NÓI ĐẦU Tài liệu tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe ô tô nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về phương pháp sư phạm, giúp giáo viên dạy thực hành lái xe truyền đạt hiệu quả nhất những kiến thức về thực hành lái xe đến học viên. Tài liệu gồm 3 phần được biên soạn dùng để tập huấn giáo viên dạy lái xe ô tô. - Phần I: Phương pháp sư phạm, soạn giáo án - Phần II: Phương pháp hướng dẫn thực hành lái xe - Phần III: Phương pháp bảo hiểm tay lái Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi sai sót, rất mong được đóng góp ý kiến để hoàn thiện. Ý kiến đóng góp xin gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ô D20 Khu đô thị mới Cầu Giấy – Hà Nội. TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
  • 3. 3 PHẦN 1: LÝ THUYẾT PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM, PHƢƠNGPHÁP SOẠN GIÁO ÁN, BÀI GIẢNG THỰC HÀNH LÁI XE 1. Giao tiếp sƣ phạm 1.1Khái niệm về giao tiếp sư phạm Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lý giữa người dạy (giáo viên, giảng viên) và người học (học sinh, sinh viên) diễn ra trong các hoạt động sư phạm với mục đích là hình thành nhân cách người học. Các hoạt động diễn ra trong nhà trường chính là các hoạt động dạy học và giáo dục. Nhà giáo dục tổ chức các hoạt động để người học lĩnh hội các tri thức, kỹ năng kỹ xảo và rèn luyện những phẩm chất tâm lý cần thiết đủ để đáp ứng các yêu cầu của xã hội đối với vị trí của họ sau này. Như vậy, giao tiếp sư phạm là điều kiện để thực hiện hoạt động cùng nhau của người dạy và người học. Nếu không có giao tiếp giữa người dạy và người học thì không có hoạt động sư phạm. 1.2Đặc trưng trong giao tiếp sư phạm Giao tiếp sư phạm có thể diễn ra trong quan hệ người dạy - người học, người học với người học, người dạy với người dạy …. Song, hoạt động sư phạm diễn ra chủ yếu giữa người dạy và người học. a) Trong giao tiếp sư phạm nhân cách của người dạy có tác động mạnh đến người học: Người dạy không chỉ giao tiếp với người học qua nội dung các bài giảng mà còn ảnh hưởng đến người học bởi chính nhân cách của mình. Sức ảnh hưởng đó rất mạnh vì cường độ quan hệ giữa người dạy và người học là rất lớn. Khi người học đã tin vào các tri thức mà họ tiếp thu được từ người dạy sẽ làm tiền đề cho sự tin tưởng vào các hoạt động khác từ phía người dạy và người học sẽ lấy người dạy là tấm gương noi theo. Vì thế, trong giao tiếp sư phạm, người dạy phải là người mẫu mực. Lời nói và việc làm của người dạy phải thống nhất với nhau, để người học không bị lúng túng khi lựa chọn làm theo mà tin tưởng chắc chắn vào tấm gương của mình. b) Giao tiếp sư phạm phải khéo léo, đúng mực, đảm bảo sự bình đẳng và có sự đồng cảm sâu sắc với người học Trên nguyên tắc tôn trọng nhân cách người học, người dạy kích thích người học tích cực tự giác học tập, sự nhiệt huyết của người dạy sẽ ảnh hưởng đến tính tự giác và hứng thú học tập của người học. Người dạy phải khéo léo trong quan hệ với người người học, với tập thể người học, sự khéo léo sẽ giúp cho người dạy xây dựng được quan hệ thân thiện với người học, từ đó giúp cho việc lĩnh hội bài
  • 4. 4 giảng nhẹ nhàng và đạt hiệu quả, các tác động giáo dục đến với người học tự nhiên và được tự giác chấp nhận. Điều quan trọng là người dạy luôn chân thành và thẳng thắn với người học, gần gũi với người học nhưng không bao giờ để mất vị thế người dạy để đảm bảo cái uy của người thầy. 1.3Các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp a) Yếu tố con người Trong giao tiếp sư phạm đó là người dạy và người học. Cả người dạy và người học đều mang vào quá trình giao tiếp những đặc điểm riêng về hiểu biết, khả năng nhận thức, quan điểm, kinh nghiệm, đặc điểm cảm xúc và các cá tính… của bản thân. Những đặc điểm đó chi phối rất nhiều đến quá trình giao tiếp. Do vậy, hiểu người học trong quá trình giao tiếp sư phạm là điều cần thiết để giao tiếp thành công và cũng để tạo nên sự thích ứng giữa người dạy với người học, làm cho hoạt động sư phạm đạt được mục đích đã vạch ra. b) Mục đích giao tiếp sư phạm Giao tiếp sư phạm có mục đích xác định đó là để thực hiện các hoạt động sư phạm nhằm giáo dục người học. Khi bước vào giao tiếp sư phạm, người dạy phải xác định rõ mục đích giao tiếp của mình để điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích ấy một cách tốt nhất, không để các tác động khác ảnh hưởng đến mục đích hoạt động sư phạm. c) Nội dung giao tiếp Thông tin cần truyền đạt cho người học đã được người dạy chuẩn bị. Đó là các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết theo từng môn học, bài học; những yêu cầu cần rèn luyện cho người học về mặt đạo đức… . Trong quá trình giao tiếp, người dạy phải làm cho người học hiểu đúng các nội dung đó và tổ chức quá trình giao tiếp sao cho người học lĩnh hội các nội dung đó hiệu quả nhất. Muốn vậy, người dạy phải có kỹ năng dạy, người học phải có kỹ năng học tương ứng, phù hợp với yêu cầu của hoạt động dạy. d) Phương tiện giao tiếp Ngôn ngữ, điệu bộ cử chỉ, các phương tiên kỹ thuật thông tin là những phương tiện để thực hiện giao tiếp sư phạm. Mỗi phương tiện có đặc điểm riêng và hiệu quả sử dụng khác nhau. Với người thầy ngôn ngữ là phương tiện quan trọng, nhưng không thể phủ nhận vai trò của phương tiện phi ngôn ngữ. e) Hoàn cảnh giao tiếp Bao gồm các yếu tố không gian, thời gian, môi trường sư phạm … trong giao tiếp sư phạm các yếu tố này đã được xác định theo thời khoá biểu và kế hoạch hoạt động của nhà trường. Môi trường sư phạm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
  • 5. 5 giao tiếp. Người dạy được hành nghề trong môi trường sư phạm thuận lợi như: không gian yên tĩnh, môi trường trong sạch không bị những tác động xấu của xã hội xâm nhập sẽ tác động đến người học hiệu quả hơn. f) Quan hệ giao tiếp Đó là tương quan về vai trò, vị trí, tuổi tác, nghề nghiệp giữa những người giao tiếp. Trong giao tiếp sư phạm, người dạy có vị thế cao hơn người học nên quan hệ khó có thể bình đẳng. Nhưng nếu người dạy tạo ra không khí thân mật, xoá đi rào cản tâm lý ngần ngại, sợ thầy thì giao tiếp sư phạm đạt kết quả tốt. Theo quan điểm ngày nay, người học là khách hàng của người dạy, thì người dạy phải tiếp cận để hiểu khách hàng muốn gì, cần gì. Có như vậy, dạy học mới hiệu quả và giao tiếp trở nên thoải mái hơn, hiêụ quả hơn và làm cho người học bộc lộ rõ nhu cầu, mong muốn của mình làm cho người dạy hiểu được người học. Do đó, quan hệ tốt giữa người dạy và người học làm cho giao tiếp thêm hiệu quả. 1.4 Văn hóa giao tiếp a) Khái niệm Văn hoá giao tiếp là Hệ thống những qui tắc, những chuẩn mực văn hoá, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán và truyền thống văn hoá chung của một cộng đồng được biểu hiện ra trong quan hệ người với người. Ngắn gọn hơn văn hoá giao tiếp chính là những qui tắc, chuẩn mực giao tiếp phù hợp với nội dung của văn hoá cộng đồng. Các chuẩn mực và qui tắc này không hẳn được viết thành văn mà có thể là các chuẩn mực, qui tắc bất thành văn được mọi người thừa nhận và chấp hành. b) Biểu hiện của văn hoá giao tiếp Văn hoá giao tiếp của cá nhân biểu hiện tập trung ở lối sống, phong cách giao tiếp, cách nói năng, cách xử thế trong các mối quan hệ… của cá nhân đó đối với các cá nhân khác phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa. 1.5Kỹ năng giao tiếp sư phạm a) Kỹ năng định hướng giao tiếp Đây là kỹ năng đầu tiên để người dạy có thể giao tiếp hiệu quả với người học. Kỹ năng định hướng là khả năng dựa vào sự biểu cảm bên ngoài của người học để phán đoán bản chất bên trong của người học cũng như mối quan hệ giữa người dạy và người học. Kỹ năng này gồm hai kỹ năng thành phần: Kỹ năng đọc nét mặt, cử chỉ, hành vi lời nói: Nhờ tri giác các trạng thái tâm lý thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, âm điệu, ngữ điệu của lời nói mà người dạy phát hiện đúng và đầy đủ thái độ của người học.
  • 6. 6 Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào nhận biết bản chất bên trong: Sự biểu hiện các trạng thái tâm lý của con người qua ngôn ngữ và điệu bộ là rất phức tạp vì cùng một trạng thái xúc cảm lại có thể được biểu lộ ra bằng ngôn ngữ và điệu bộ khác nhau và ngược lại. Kết thúc giai đoạn định hướng là lúc người dạy phác thảo được chân dung tâm lý của người học hoặc tập thể lớp. Việc phác thảo chân dung tâm lý người học càng đúng, càng chính xác thì hoạt động sư phạm càng đạt hiệu quả cao. b) Kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của người học Kỹ năng này giúp người dạy hiểu được người học thông qua các dấu hiệu bên ngoài. Đây là kỹ năng nhận biết hai nhóm dấu hiệu: Những dấu hiệu bên ngoài có thể nhận biết bằng nhận thức cảm tính như: Dáng người, trang phục, giới tính, tuổi tác, phong cách giao tiếp nói chung. Những dấu hiệu bên ngoài có tính tổng quát như: Tính cách, trạng thái cảm xúc, năng lực, tính khí ... những dấu hiệu này không thể nhận thức được bằng nhận thức cảm tính mà bằng sự cảm nhận của kinh nghiệm, bằng tổng giác, đôi khi cả bằng trực giác tham gia. Đây là kỹ năng quan trọng phải được rèn luyện trong quá trình hoạt động nghề nghiệp. Muốn có kỹ năng này phải rèn luyện nhiều năm và phải tâm huyết với nghề và chú tâm rèn luyện thực sự. c) Kỹ năng định vị Kỹ năng định vị thực chất là khả năng xác định đúng vị trí của mỗi người trong giao tiếp mà ở đây là xác định vị trí của người dạy và người học. Muốn vậy người dạy phải xác định rõ người học là ai, là người như thế nào hay phải làm rõ mô hình nhân cách của người học. Mô hình này đã được phác thảo trong kỹ năng định hướng nhưng cần được chính xác hoá trong giai đoạn này để người dạy có hành vi ứng xử phù hợp hơn với nhu cầu, nguyện vọng đặc điểm tâm lý và hoàn cảnh của người học. Để có kỹ năng định vị người dạy phải rèn luyện nhiều trong hoạt động sư phạm. Phải tiếp xúc rất nhiều lần với người học mới có thể có được chân dung tâm lý đúng về họ. Như vậy, người dạy phải tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn giáo dục. d) Kỹ năng điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp sư phạm Việc điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp diễn ra rất phức tạp vì có rất nhiều thành phần tâm lý tham gia, trước hết là hoạt động nhận thức, tiếp theo là trạng thái cảm xúc rồi đến hành vi ứng xử. Nghĩa là người dạy phải biết nhìn, biết nghe các biểu cảm của người học. Kỹ năng này gồm các kỹ năng thành phần sau:
  • 7. 7 + Kỹ năng quan sát bằng mắt: Cần phát hiện bằng mắt những thay đổi về cử chỉ, điệu bộ, nét mặt của người học, từ đó người dạy có những tác động điều khiển, điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của người học. + Kỹ năng nghe người học nói: Người dạy biết tập trung ý thức hoặc phân phối chú ý đúng mức để nghe rõ người học nói những gì. + Kỹ năng xử lý thông tin: Khi đã tiếp thu được thông tin, người dạy phải xử lý được các thông tin đó, để hiểu thông tin đó như thế nào, sử dụng vào việc gì và phản ứng như thế nào với thông tin đó + Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp: Là kỹ năng phức hợp dựa trên ba kỹ năng nêu trên, kỹ năng này đưa quá trình giao tiếp sư phạm đạt tới mục đích mong muốn. e) Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp: Trong giao tiếp sư phạm người dạy sử dụng hai phương tiện giao tiếp là phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ. Khi trình giảng giáo viên phải làm chủ được các phương tiện giao tiếp của mình mới có thể thu được hiệu quả mong đợi. + Việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ: Khi sử dụng ngôn ngữ, người dạy thường sử dụng cả hai dạng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Khi nói người dạy phải biến ngôn ngữ viết trong giáo trình, tài liệu thành ngôn ngữ nói sao cho người học thuận lợi trong lĩnh hội tri thức. + Việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ: Hành vi, cử chỉ của người dạy phải phù hợp với nhân cách mẫu mực của nhà giáo. Các thành phần phi ngôn ngữ phải hài hoà phù hợp với người học, tình huống, nội dung và mục đích giao tiếp. Khi sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ cần tự nhiên, chân thành, đúng với bản chất nhà giáo. Biết cách biểu cảm đúng với thiện chí của người dạy dành cho người học. Trang phục của người dạy phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm. Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Biết sử dụng phương tiện giao tiếp chính là một điều kiện làm chủ quá trình giao tiếp sư phạm để quá trình giao tiếp sư phạm đạt hiệu quả cao, hoàn thành chức năng của nó trong hoạt động sư phạm. 2. Ứng dụng phƣơng pháp dạy học tích hợp trong đào tạo lái xe 2.1Khái niệm
  • 8. 8 Khái niệm tích hợp sử dụng trong phạm vi sư phạm học mang hàm nghĩa đề cập tới phương pháp sư phạm nhằm hướng tới nhiều mục đích trong hoạt động. Bản chất của tổ chức dạy tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian và thời gian. Điều này có nghĩa khi dạy một kỹ năng nào đó, phần kiến thức chuyên môn đến đâu sẽ được dạy đến đó và được thực hành để luyện tập ngay. Cả hai hoạt động này được thực hiện tại cùng một địa điểm. Như vậy, về cơ sở vật chất, phòng dạy tích hợp sẽ có những đặc điểm khác so với phòng chuyên dạy lý thuyết hoặc chuyên dạy thực hành theo cách dạy chuyền thống. 2.2 Đặc điểm của dạy học tích hợp a) Lấy người học làm trung tâm Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem như là một phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, có khả năng định hướng việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa người học. Dạy học lấy người học làm trung tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của thầy mà phải tự đặt mình và tình huống có vấn đề của thực tiễn rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá học để hành, hành để học tức là sự tìm kiếm kiến thức cho bản thân. Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm, đây là xu hướng chung có nhiều ưu thế so với dạy học truyền thống. b) Dạy và học các năng lực thực hiện. Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào đó hay kỹ năng hành nghề nhằm đáp ứng được mục tiêu của môn học. Dạy học phải làm cho người học có năng lực tương ứng với chương trình. Do vậy, việc dạy kiến thức lý thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự phát triển các năng lực thực hành ở mỗi người học. Hơn nữa việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn do đó, cần gắn lý thuyết với thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho người học để hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết. Đây là khâu cơ
  • 9. 9 bản để thực hiện nguyên lý giáo dục lý thuyết đi đôi với thực hành, lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phương tiện, kế hoạch, quy trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Có tổ chức thực tập ngay như vậy, người học mới nắm chắc lý thuyết hơn, vận dụng lý thuyết để rèn luyện kỹ năng, có được thao tác chuẩn xác, không có động tác thừa. Để hình thành cho người học một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả những gì có thể huy động được nằm ngoài cá nhân). Như vậy, người dạy phải định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên hoạt động của người học. Sự định hướng của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư phạm bao gồm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà mục tiêu bài học đặt và cách giải quyết chúng. Người dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hướng để giảm bớt những sai lầm cho người học ở phần thực hành. Đồng thời kích thích, động viên người học nảy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới tức là chuyên môn hóa những kinh nhiệm đó thành sản phẩm của bản thân. Người học được đặt vào những tình huống của giao thông thực tế, họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn... và phân tích đối tượng nhằm bộc lộ và phát hiện ra mối quan hệ bản chất, tất yếu của các sự vật, hiện tượng. Đây là hành động quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với người học nhất là đối với dạy tích hợp người học cần phải học được cách hành động thực tiễn trên cơ sở tiếp nhận và phân tích nó. Từ đó, người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác xử lý tình huống. Bất cứ một hoạt động nào cũng cần có sự kiểm soát, trong dạy học cũng vậy người dạy cũng cần có sự kiểm soát, củng cố nhận thức đúng, uốn nắn những nhận thức chưa đúng việc kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá....điều chỉnh. Việc đánh giá và xác nhận các năng lực phải theo các quan điểm người học phải thực hành được các công việc giống như người công nhân thực hiện trong thực tế. Việc đánh giá riêng từng người khi họ hoàn thành công việc, đánh giá không phải là đem so sánh người học này với người học khác mà đánh giá dựa trên tiêu chuẩn.
  • 10. 10 2.3Các điều kiện cơ bản để tiến hành tổ chức giảng dạy tích hợp a) Về cơ sở vật chất: Bản chất của tổ chức dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong cùng một không gian (cùng trong một địa điểm tổ chức dạy và học) và trong cùng một thời gian (cùng tiến hành trong thời gian dạy từng kỹ năng). Điều này, có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó phần kiến thức chuyên môn liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó, sau đó dạy thực hành ngay kỹ năng đó, cả hai hoạt động này được thực hiện tại cùng một địa điểm (sau đây gọi là Phòng dạy học tích hợp). Như vậy, Phòng dạy học tích hợp sẽ có những đặc điểm khác so với Phòng chuyên dạy lý thuyết hoặc Phòng chuyên dạy thực hành. Cụ thể như sau: + Phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành: Hiện tại chưa có chuẩn quy định về loại phòng này. Tuy nhiên, do đặc điểm của việc tổ chức dạy học tích hợp cho nên phòng học phải có chỗ để học lý thuyết đồng thời cũng phải có chỗ để bố trí thiết bị thực hành. Vì vậy, diện tích phòng dạy học tích hợp phải đủ lớn để kê bàn ghế học lý thuyết, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực hành cho học sinh…. b) Về đội ngũ giáo viên: Như đã nói ở trên giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp cả lý thuyêt và thực hành, do vậy giáo viên phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành lái xe. c) Tổ chức đánh giá bài giảng tích hợp Như đã nói ở trên, dạy học tích hợp là hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành. Do vậy, khi đánh giá bài giảng tích hợp về nguyên tắc cũng được tích hợp trên cơ sở cách đánh giá bài giảng Lý thuyết và cách đánh giá bài giảng Thực hành với nhau, đảm bảo được tính logic, khoa học và thực tiễn. Thông thường được đánh giá theo các nội dung sau: - Đánh giá công tác Chuẩn bị bài giảng; - Đánh giá về năng lực sư phạm; - Đánh giá về năng lực chuyên môn ( kiến thức, kỹ năng); - Đánh giá về thời gian thực hiện bài giảng. 3. Ứng dụng công nghệ thông tin và thiết bị dạy học hiện đại trong đào tạo lái xe ô tô. 3.1Khái niệm giáo án điện tử - Giáo án (hay bài soạn): là bản thiết kế cách thức thực hiện bài học do GV thực hiện nhằm tiến hành hoạt động dạy học trong khuôn khổ của một bài học.
  • 11. 11 Giáo án được trình bày bằng các phương tiện khác nhau như: giấy, bút, thước, dùng tay hoặc computer. - Giáo án điện tử (GAĐT): là văn bản thể hiện thiết kế dạy học (bài học) được tạo ra bằng các công cụ phần mềm, có nội dung và cấu trúc số hóa và được thực hiện trong dạy học thông qua máy tính, các tiện ích của máy tính và của mạng truyền thông điện tử. - Bài học điện tử: là bài học có nội dung và hình thức thể hiện cũng như phương thức thực hiện nó phải dựa vào các nguồn và công cụ điện tử. - Thiết bị dạy học điện tử: là thiết bị dạy học được tạo ra nhờ ứng dụng CNTT. 3.2Khái niệm bài giảng điện tử - Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi trường Multimedia do máy tính tạo ra. - Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Thông tin được truyền dưới các dạng: Văn bản (Text), đồ hoạ (Graphics),ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip). - Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được Multimedia hoá. 3.3Quy trình thiết kế bài giảng điện tử Bài giảng điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau: - Xác định mục tiêu bài học Trong phương pháp dạy học lấy sinh viên làm trung tâm, mục tiêu phải được chỉ rõ khi học xong bài, học viên đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà sinh viên có được sau bài học. Đọc kĩ sách giáo trình, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài. - Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm Cần bám sát vào chương trình dạy học và giáo trình môn học. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì giáo trình là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân theo.
  • 12. 12 Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản. Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. - Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước: + Dữ liệu hoá thông tin kiến thức + Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh tĩnh, phim, âm thanh... + Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash... + Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết. + Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm. - Xây dựng thư viện tư liệu Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác. - Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử. Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong PowerPoint) hoặc các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho các
  • 13. 13 trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip... Hiện nay để xây dựng bài giảng điện tử ta có thể áp dụng các phần mềm căn bản sau: + Microsoft PowerPoint + Macromedia Flash + Frontpage + LectureMaker +…. - Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện. Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót, đặc biệt 3.4 Hiệu quả của giáo án điện tử Việc sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi người giáo viên phải có kỹ năng thiết kế giáo án và sử dụng những phương pháp truyền đạt mới. Thay vì phấn trắng bảng đen truyền thống, việc ứng dụng công nghệ thông tin làm cho bài giảng được thực hiện một cách sinh động, gây hứng thú và phát huy được tính tích cực của cả giáo viên và học sinh. Ứng dụng CNTT trong dạy học đã thực sự đi vào các trường học. Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là mang lại một lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến người học. Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính bằng những hình ảnh tư liệu, sơ đồ, lược đồ, đoạn phim minh hoạ giúp bài giảng thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú cho học sinh. Ví dụ tiết học kỹ thuật lái và thực hành lái xe … giáo viên có thể sử dụng hình ảnh, phim tư liệu… để minh hoạ, chắc chắn sẽ tạo được ấn tượng mạnh mẽ cho các học viên. Chính những điều này sẽ thổi một luồng gió mới vào lớp học, vào nhiệt huyết nghề nghiệp của giáo viên và vào cả tinh thần hăng say học tập của học viên để mang lại hiệu quả giáo dục cao. 4. Phương pháp hướng dẫn soạn bài giảng và thực hành lái xe ô tô. 4.1 Chuẩn bị bài giảng Tuỳ theo từng bài học cụ thế đê chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung giáng dạy. công việc chuẩn bị bao gồm: - Xe ôtô phái đám báo yêu cầu kỹ thuật của xe tập lái.
  • 14. 14 - Bãi tập, đường tập đủ kích thước và phù hợp với nội dung, chương trình giảng dạy. - Sa bàn trực quan cho từng bài học, bảng trình tự luyện tập của từng nội dung: máy chiếu, video clip. băng hình các bài học thực hành lái ô tô; cọc chuẩn, đế cọc, thước, dây... - Giáo án và đề cương bài giảng soạn theo quy định, tài liệu phát tay trước cho học viên nghiên cứu. - Các dụng cụ thiết bị đảm bảo an toàn như chèn xe, lều tạm che mưa nắng và các thiết bị phụ trợ khác phục vụ bài giảng. Trình từ luyện tâp bài (thao tác). Số Nội dung thực hành Yêu cầu kỹ thuật Minh họa TT 1 Thao tác Thao tác 4.2Hƣớng dẫn bài giảng 4.2.1 Hướng dẫn mở đầu: Là phần hướng dẫn ban đầu khi chuyển sang một nội dung mới, một bài mới, một thao tác mới và được tiến hành theo một trình tự sau : a) Ổn định lớp - Ồn định trật tự, sắp xếp vị trí ngồi’ - Kiểm tra sĩ số lớp nếu có mặt đủuthì động viên, thông qua đó để giáo viên nhắc nhở những vấn đề cần lưu ý, nhất là công tác an toàn trong học tập; - Kiểm tra bài học (nếu có), khi kiểm tra giáo viên phải nêu câu hỏi trước để học viên suy nghĩ, sau đó yêu cầu học viên trả lời. Câu hỏi kiểm tra phải rõ và thuộc phần kiến thức của bài học cũ. có liên quan đến bài học mới. Khi đánh giá phái đúng mức và được thông báo ngay trước lớp, điều đó có tác dụng khuyến khích học viên học tập tốt hơn b) Giảng bài mới - Đặt vấn đề vào bài, tùy theo nội dumg của bài học mà chọn cách đặt vấn đề cho hấp dần và phù hợp. + Đặt vấn đẻ trực tiếp: Dùng nội dung kiến thức của bài học trước để làm cơ sở dẫn dắt vào bài học mới.
  • 15. 15 + Đặt vấn đề gián tiếp : Cách này khó hơn cách trực tiếp nhưng lại hấp dẫn hơn, thể hiện tính cần thiết của bài học đối với thực tiễn. Khi đặt vấn đề gián tiếp có thế thông qua một lĩnh vực rương đồng trong thực tế để dẫn dắt vào bài học mới. - Nêu muc đích và yêu cầu bài học Khi nói mục đích và yêu cầu cua bài phải nói chậm, có thể nhắc lại lần thứ 2 để học viên hiểu rõ mục đích và yêu cầu cùa bài cần nói rõ là khi học xong bài học, người học phải củng cố được gì, hình thành kỹ năng nào mới và rèn luyện phẩm chất gì. - Giáng nôi dung bài mới : Hướng dẫn ]ý thuyết thực hành: Nêu rõ từng nội dung, từng thao tác của bài để giảng giải, phân tích, mô tà bằng trực quan trên sa bàn và kết hợp với đàm thoại...Khi giảng phải rõ làng, giảng đến đâu mô tả trực quan đến đó. nếu có phần nào học viên chưa hiểu phải giảng lại ngay, sau đó chuyển sang nội dung khác. Trong một số nội dung cụ thể giáo viên có thể kết hợp ngay với thực hiện thao tác mẫu để chứng minh cho phần lý thuyết để học viên tiếp thu tốt hơn. + Thực hiện thao tác mẫu (làm thị phạm). Đây là nội dung quan trọng trong quá trình hướng dẫn của giáo viên, thao tác mẫu phải đúng với phần lý thuyết đã giảng để cho học viên so sánh, từ đó kiến thức sẽ được củng cố vững chắc, tạo tiền đề cho thực hành của học viên. Khi thực hiện thao tác mẫu phải bố trí cho tất ca học viên tập trung ở vị trí thuận lợi an toàn để quan sát rõ thao tác mẫu. Thông thường việc thực hiện thao tác mẫu được tiến hành 03 lần đối với những nội dung khó. Sau lần thực hiện mẫu thứ 3, giáo viên gọi sô học viên khá giỏi lên thực hiện trước, giáo viên trực tiếp uốn nắn và giảng giải thêm. Thao tác mẫu lần thứ nhất: Giáo viên thực hiện mẫu để học viên quan sát và tự rút kinh nghiệm. Thao tác mẫu lần thứ hai: Giáo viên thực hiện thật chậm, tỉ mỉ từng động tác đơn lẻ, sau đó thực hiện ghép các động tác và phối hợp. Trong khi làm mẫu phái kết hợp giảng giải, phân tích ngay tại chỗ từng động tác. Tuỳ theo nội dung của bài học, ở từng vị trí cần thiết có thể dừng hẳn xe lại để cho học viên quan sát kỹ kết hợp với giảng giải của giáo viên để học viên rõ trước khi vào luyện tập. Thao tác mẫu lần thứ ba: Lần thực hiện này giống như lần thứ nhất, giáo viên thực hiện mẫu để cho học viên quan sát kỹ một lần nữa trước khi vào luyện tập. 4.2.2 Hướng dẫn thường xuyên:
  • 16. 16 Đây là giai đoạn quan trọng để hình thành kỹ năng nghề nghiệp của học viên qua luyện tập và quan sát rút kinh nghiệm, ở giai đoạn này giáo viên có nhiệm vụ điều hành việc luyện tập, chỉ dẫn cụ thể cho từng học viên trong luyện tập, trực tiếp uốn nắn từng động tác, thao tác sai cho học viên ngay trên buồng lái. Giáo viên phải thường xuyên quan sát theo dõi để phát hiện những sai sót của từng học viên, từ đó phãn tích rõ nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Sau mỗi lần tập của học viên, giáo viên là người tổ chức rút kinh nghiệm bằng cách gọi lần lượt từng học viên lên nhận xét, đánh giá. Giáo viên đưa ra những nhận xét đánh giá từng học viên, qua đó sẽ giúp những lần tập tiếp theo tốt hơn. Tuỳ theo từng bài để bố trí số lần luyện tập cho phù hợp, mỗi lần tập không nên tập ít quá cũng không nên quá nhiều. Nếu ít quá không có điều kiện để rút kinh nghiệm và ngược lại nếu tập nhiều lần quá gây sự nhàm chán và mỏi mệt, không quý trọng mỗi lần luyện tập, gây lãng phí thời gian và nhiên liệu. Thông thường mỗi học viên tập từ 2 đến 3 lần trên một nội dung của bài học, sau đó thực hiện đổi tập luân phiên cho đến học viên cuối cùng. Trong khi tập số học viên còn lại phải tập trung ở vị trí phù hợp, để quan sát và tự rút kinh nghiệm. 4.2.3 Hướng dẫn kết thúc : Hướng dẫn kết thúc một bài thực hành lái xe được thực hiện theo trình tự như sau : Giáo viên tổng kết lại toàn bộ bài học, nhận xét đánh gía chung tình hình của lớp, của tìm g học viên, biểu dương các người tích cực, nhắc nhở và chỉ rõ những nhược điểm, nói rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Kiểm tra đánh gia kết quả học tập của học viên khi kết thúc bài học, giáo viên cho từng học viên thực hiện nội dung bài học theo yêu cầu đặt ra, kết quá đánh giá bằng điểm số. Kết thúc bài học, nên có câu hỏi về nhà cho học viên, câu hỏi phải rõ ràng dễ hiểu, chọn lọc, đảm bảo vừa sức không quá dễ và quá khó, nội dung câu hỏi nên có sự liên hệ, kế thừa giữa bài học cũ và bài học mới.
  • 17. 17 PHẦN 2: PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ I. Thao tác cơ bản 1. Giới thiệu các bộ phận chủ yếu của xe - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Trước khi vào bài học, giáo viên giới thiệu vị trí, tác dụng, cách sử dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái của xe ô tô: Khóa điện, đèn hiển thị trạng thái (vị trí số: N, R, L, D đối với xe số tự động; đèn cảnh báo dầu bôi trơn động cơ; đèn hiển thị hướng bật đèn báo rẽ; đèn báo nạp ắc quy; đèn báo phanh tay; đèn báo cửa mở, đèn báo thắt dây an toàn…), đồng hồ hiển thị tốc độ, đồng hồ hiển thị vòng quay động cơ, đồng hồ hiển thị mức nhiên liệu, đồng hồ hiển thị nhiệt độ nước làm mát, các công tắc (công tắc đèn báo rẽ, công tắc đèn chiếu sáng gần, công tắc đèn chiếu sáng xa, công tắc còi, công tắc gạt mưa, công tắc bật/tắt hệ thống điều hòa nhiệt độ, công tắc điều chỉnh mức gió điều hòa…), chân ga, chân phanh, chân đóng ngắt ly hợp hay còn được gọi là chân côn, gương chiếu hậu, phanh tay, vô lăng lái, cần chuyển số, dây đai an toàn … - Giáo viên vừa giới thiệu công dụng vừa thực hiện động tác sử dụng; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên giới thiệu các bộ phận của xe, công dụng và thực hiện các thao tác sử dụng;  Yêu cầu đạt được: học sinh nắm được vị trí, công dụng và biết cách sử dụng các bộ phận chủ yếu của xe. 2. Kiểm tra xe trƣớc khi sử dụng: - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, xe ô tô; - Giáo viên giới thiệu vị trí, tác dụng các bộ phận: mức nhiên liệu còn lại, phanh tay, chân phanh, chân ga, lốp, đèn, bánh xe, gương, chân đóng mở ly hợp (chân côn), các công tắc đèn, còi, công tắc đèn báo rẽ, dây đai an toàn... - Giáo viên thực hiện các động tác kiểm tra: giáo viên vừa giới thiệu bộ phận vừa thực hiện các thao tác kiểm tra; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên giới thiệu các bộ phận của xe và thực hiện các thao tác kiểm tra; - Giáo viên quan sát học viên và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.  Yêu cầu đạt được: học viên nắm được vị trí, công dụng và biết cách kiểm tra các bộ phận của xe.
  • 18. 18 3. Lên, xuống xe ô tô - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Giáo viên thực hiện thao tác lên xe: - Trước khi lên xe phải quan sát phía trước, phía sau, hai bên thành và gầm xe. đứng chếch với hướng tiến của xe một góc 45° và cách bậc lên xuống 30-40 cm. Tay trái mở khóa cửa xe và nắm vào nắp thành cửa, tay phải nắm vào thành buồng lái phía sau. chân trái bước lên bậc lên xuống. Dùng lực của hai tay kéo người đứng lên bậc lên xuống, đưa chân phải vào buồng lái, đặt 2/3 bàn chân lên bàn đạp chân ga. Xoay người ngồi vào đệm lái. Đưa chân trái vào buồng lái đặt dưới bàn đạp ly hợp. Tay trái đóng cửa xe chắc chắn và chuyển về vị trí nắm vô lăng lái. - Giáo viên thực hiện thao tác xuống xe: - Trước khi xuống xe phải quan sát phía trước, phía sau và hai bên thành xe nếu thấy an toàn mới được xuống. Đưa tay trái mở khoá và đẩy cánh cửa, đưa chân trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay người đưa chân phải ra khỏi buông lái đặt xuống đất, đồng thời hai tay rời khỏi buồng lái. dùng tay trái đóng cửa xe chắc chắn. - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên. - Yêu cầu đạt được: học viên nắm được trình tự thực hiện các động tác và thao tác thành thạo. 4. Tƣ thế ngồi lái xe - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Tư thế ngồi lái có ảnh hưởng đến sức khoẻ, thao tác và năng suất lao động của người lái xe. Do đó, ngồi lái phái thoải mái, 2/3 lưng tựa vào đệm lái, hai lay cầm hai bên vành tay lái, mắt nhìn thẳng về phía trước, hai chân mở tự nhiên. Người ngồi lái sao cho chân đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, bàn đạp phanh còn dư lực. - Giáo viên giới thiệu các vị trí cần điều chỉnh ghế ngồi lái và thực hiện thao tác điều chỉnh ghế ngồi lái xe sao cho tư thế ngồi lái thoải mái, ổn định, hai tay cầm hai bên vành vô lăng lái, mắt nhìn thẳng, vai, khủy tay, bàn tay, đầu gối, bàn chân … - Giáo viên giới thiệu đai an toàn, các thao tác sử dụng đai an toàn;
  • 19. 19 - Giáo viên giới thiệu gương chiếu hậu, cách điều chỉnh gương chiếu hậu; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.  Yêu cầu đạt được: học viên nắm được vị trí, ngồi đúng tư thế khi lái xe thực hiện các thao tác thoải mái, chính xác. 5. Điều khiển vô lăng lái - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Giáo viên giới thiệu về vô lăng lái, cách nắm vô lăng, cách đánh, trả lái: a - Cách cắm vành tay lái : Hai tay nắm vào bên phải và bên trái của vành tay lái. Nếu xem vành lay lái như mặt số của đổng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ 9-10 giờ, tay phải nắm vào vị trí từ 3-4 giờ, 4 ngón tay ôm vào vành tay lái, ngón tay cái đặt dọc theo tâm vành tay lái. Khi cầm vành tay lái, tuỳ theo vị trí đặt góc nghiêng của vành tay lái để cầm cho phù hợp với từng loại xe. b - Cách lấy và trả lái: Khi muốn cho xe chuyển sang hướng nào thì lấy tay lái sang hướng đó, lấy lái nhiều hay ít tuỳ thuộc vào yêu cầu. Khi xe đã chuyển hướng đúng phải trả lại tay lái để ổn định hướng chuyển động của xe. Muốn lấy lái sang phải: Tay phái kéo, tay trái đẩy vành tay lái theo chiều kim đồng hồ. Khi tay phải chạm sườn, nếu lấy lái tiếp thì nói lỏng tay phải vuốt xuống dưới đồng thời rời tay phải nắm vào vị trí 9-11 giờ, tay trái tiếp tục đẩy vành tay lái xuống dưới (vị trí 5-6 giờ), rời tay trái cầm vào vị trí 9-10 giờ. Muốn lấy lái sang bên trái: Tay trái kéo, tay phải đẩy vành tay lái quay ngược chiều kim đồng hồ, khi tay trái chạm sườn nếu lấy lái tiếp thì nới lỏng tay trái vuốt xuống phía dưới (6-7 giờ), rời lay lái nắm vào vị trí 1-3 giờ. Khi vào đường vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác thực hiện lặp lại như ở phần trên. Khi thấy xe đã chuyển động đúng hướng phải trả lại lái theo hướng ngược lại chiều lấy lái để cho xe chuyển động đúng hướng. - Giáo viên thực hiện các động tác điều khiển vô lăng; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên. - Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách nắm vô lăng, cách đánh, trả lái.
  • 20. 20 6. Điều khiển bàn đạp ly hợp (bàn đạp côn) Ly hợp trên ô tô là loại ly hợp thường đóng để nối động lực từ động cơ đến hộp số. Khi đạp ly hợp, động lực từ động cơ truyền đến hộp số bị ngắt để tăng hoặc giảm số dễ dàng, êm dịu. - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Giáo viên giới thiệu về bàn đạp ly hợp, cách đạp, giữ, nhả bàn đạp ly hợp; a. Đạp ly hợp Khi đạp ly hợp, hai tay nắm vành tay lái, người ngồi thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước, đưa mũi bàn chân lên bàn đạp ly hợp, gót châu tỳ lên sàn xe làm điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân đạp bàn đạp ly hợp xuống sát sàn xe. Tốc độ tác động vào bàn đạp ly hợp nhanh hay châm tuỳ theo từng tình huống và quyết định nhưng phải đạp dứt khoát. b. Nhả ly hợp. Nhả bàn đạp ly hợp là nối động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Để động cơ không bị chết hay xe chuyển động không lung giật, khi nhả bàn đạp ly họp phái thực hiện hai giai đoạn: Giai đoạn đầu nhả nhanh khoảng 2/3 hành trình giai đoạn sau khoảng 1/3 hành trình, ly hợp phải nhả từ từ, để lò so ép đẩy mãm ép, kéo đĩa ma sát của ly hợp tiếp xúc từ từ với bánh đà. - Giáo viên thực hiện các động tác điều khiển bàn đạp ly hợp; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên. - Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách đạp, giữ, trả bàn đạp ly hợp. 7. Điều khiển cần số Điều khiển cần số là thay đổi vị trí ăn khớp của các bánh răng trong hộp số, thay đổi tỷ số truyền từ động cơ xuống cầu chủ động cho phù hợp với lực cản của đường. - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Giáo viên giới thiệu về một số kiểu bố trí số của một số loại xe ( kể cả xe trang bị số tự động); a. Đối với xe ô tô trang bị hộp số cơ khí Khi điều khiển cần số dùng tay phải, đặt lòng bàn tay nắm gọn núm cán số. Tuỳ theo từng vị trí cửa số, dùng lực của cánh tay phải đưa cần số vào vị trí thích hợp. b. Đối với xe ô tô trang bị hộp số thủy – cơ (hộp số tự động)
  • 21. 21 Trên loại xe này không có bàn đạp ly hợp. Hệ thống điều khiển sẽ tự động đóng ngắt ly hợp và chuyển số. Chỉ khi tiến, lùi, leo dốc, dừng xe mới cần thao tác chuyển số của người lái xe. - Giáo viên thực hiện thao tác điều khiển cần số; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên. - Yêu cầu đạt được: học viên nắm được vị trí số và cách chuyển số. 8. Điều khiển bàn đạp chân ga Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của ô tô cho phù hợp với tình trạng đường giao thông thực tế. - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Giáo viên giới thiệu về chân ga và phương pháp sử dụng chân ga; + Động tác đặt chân lên bàn đạp chân ga Đặt 2/3 bàn chăn phái lên bàn đạp chân ga, gót chãn tỳ lên sàn xe làm điểm tựa. + Ga để cho xe nổ máy (chạy không tải) Là điều khiển chân ga để động cơ hoạt động ở tốc độ trục khuỷu quay nhỏ nhất lúc xe dừng. Khi tăng ga, dùng mũi bàn chãn ấn bàn đạp ga xuống, hành trình bàn đạp ga nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của từng loại động cơ. Khi giảm ga, từ từ nhấc mũi bàn chân giảm lực tỳ vào bàn đạp ga, lò so hồi vị kéo bàn đạp ga về vị trí ban đầu. + Ga cho xe chuyển bánh Khi xe đang đỗ hoặc, tải trọng lớn thì lực cản đường lớn. Vì vậy, để xe chuyển động phải có lực lớn để thắng lực cản. Nếu tải trọng của xe càng lớn thì ga nhiều và ngược lại. Nếu đường tốt hay xuống dốc thì ga ít, nếu đường xấu, mặt đường gồ ghề, trơn lầy hoặc lên dốc thì ga nhiều hơn để tạo ra lực kéo thắng được lực cản đường. + Ga để xe tăng tốc độ Muốn tăng tốc độ, chăn ga phải đạp xuống từ từ để cho tốc độ quay của động cơ tăng đều và tốc độ của xe cũng tăng lên. Khi tăng tốc độ của xe không được tăng ga đột ngột. + Ga để về số Muốn giảm số được dễ dàng, không kêu kẹt, thì các bánh răng ăn khớp trong hộp sổ phải quay với tốc độ tương ứng với nhau. Khi giảm từ số cao về số
  • 22. 22 thấp, do quán tính của xe nên tốc độ phần gầm lớn, trục thứ cấp trong hộp số quay nhanh. Vì vậy, nếu gài vào số thấp hơn thì vào số khó hoặc kêu kẹt nên phải tăng tốc độ quay của động cơ để tốc độ quay của trục sơ cấp và trục thứ cấp đồng tốc độ. Khi ga, cần số ở vị trí số 0, nhả ly hợp, tác dụng nhanh mũi bàn chân vào chân ga, sau đó nhấc lên ngay. Hành trình bàn đạp ga nhiều hay ít tuỳ theo tốc độ của xe và số chuyển đổi về cao hay thấp. - Giáo viên thực hiện thao tác điều khiển bàn đạp chân ga; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên. - Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách sử dụng chân ga, ga đều không bị giật đột ngột. 9. Điều khiển bàn đạp chân phanh Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của ô tô cho phù hợp với tình trạng đường giao thông thực tế. - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Giáo viên giới thiệu về chân ga và phương pháp sử dụng chân ga; + Đặt chân lên bàn đạp. Khi phanh, dùng chân phái đạp phanh. Đặt 2/3 bàn chân lên bàn đạp, gót chân tỳ lên sàn xe làm điểm tựa, như vậy khi phanh sẽ chính xác và linh hoạt. + Khi phanh xe Phanh xe có hai loại : Phanh dầu và phanh hơi Đối với phanh hơi : Khi phanh, đạp phanh từ từ đến khi phanh có hiệu lực theo ý muốn. Đối với phanh dầu : Khi đạp phanh nên đạp hai lần, lần thứ nhất đạp 2/3 hành trình rồi nhả bàn đạp ra, lần thứ hai đạp xuống cho đến khi phanh có hiệu lực theo ý muốn. + Khi nhả phanh. Sau khi phanh xe, khi không có nhu cáu phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh để chuyển vẻ bàn đạp chân ga.  Phương pháp sử dụng phanh tay.
  • 23. 23 Phanh tay có tác dụng hãm cho xe không bị trôi tụt khi xe đỗ, dừng ở trên đường và trên dốc. Ngoài ra, phanh tay còn hỗ trợ cho phanh chân trong các trường hợp cần thiết để rút ngắn quãng đường phanh. + Khi kéo phanh tay. Khi có nhu cầu sử dụng phanh tay: dùng lực cánh tay phải để kéo. + Khi nhả phanh tay. Khi không có nhu cầu sử dụng phanh tay phải nhả phanh tay, dùng lực tay phải bóp khoá hãm đẩy tay phanh vẻ phía trước hết hành trình. - Giáo viên thực hiện thao tác điều khiển bàn đạp chân phanh và tay kéo phanh tay; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên. - Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách sử dụng chân phanh, phanh đều không bị giật đột ngột. 10. Thao tác tăng, giảm số Muốn tăng tốc độ của xe, ngoài việc tăng ga phái kết hợp tăng số phù hợp với điều kiện mặt đường để đạt tốc độ của xe theo ý muốn và tiết kiệm nhiên liệu. - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Giáo viên giới thiệu về cần số, các vị trí số và thực hiện các thao tác chuyển số; - Tăng số. + Tăng số đường bằng. Khi tăng số: phải tăng ga để tăng tốc độ của xe (lấy đà) đến tốc độ thấp nhất của số cần tăng- nhả bàn đạp chân ga - đạp bàn đạp ly hợp - đưa cần số về vị trí số 0 và dịch chuyển cần số tới cửa số cần tăng - nhả nhanh bàn đạp ly hợp rồi đạp tiếp lần thứ hai - tay phải nhanh chóng đưa cần số gài vào vị trí số cần tăng – nhả ly hợp đúng thao tác và tiếp tục tăng ga lấy đà để tăng số tiếp cao hơn. Quá trình tăng số được lặp lại như trên đến khi tăng được đến số phù hợp theo yêu cầu. + Tăng số đường lên dốc. Thực hiện thao tác lương tự như ở đường bằng, khác là khi tăng số trên đường lên dốc cần lưu ý: Lấy đà dài hơn, thao tác nhanh nhẹn hơn để xe không bị mất đà, chết máy, trôi tụt dốc sẽ nguy hiểm, đặc biệt đối với đoạn đường có độ dốc cao, xe có tải nặng.
  • 24. 24 + Tăng số đường xuống dốc. Thao tác tương tự như ở đường bằng nhưng cần lưu ý lợi dụng đà quán tính của xe khi xuống dốc để lấy đà ít hơn đường bằng, nếu đà xe đã phù hợp không cần lấy đà mà tăng số ngay. Trường hợp đặc biệt, ở đoạn đường có độ dốc lớn, trên xe có tải nặng muốn tăng số không phải lấy đà mà còn phải đệm phanh cho xe giảm bớt tốc độ mới tăng số. - Thao tác giảm số. Khi xe đang chạy ở bất kỳ số nào (trừ số 1) nếu có hiện tượng tốc độ của xe giảm, tiếng máy yếu đi do điều kiện đường xá hoặc vì điều kiện an toàn phải phanh xe thì phải giám số để tăng lực kéo ở bánh xe chủ động. Trình tự giảm số thực hiện như sau: + Giảm số đường bằng. Trước hết phải giảm ga - đạp ly hợp - đưa cần số về vị trí số 0 — nhả ly hợp tăng ga đột ngột (vù ga) - đạp ly hợp lần thứ hai - đưa cần số gài về vị trí số thấp hơn - nhả ly hợp - từ từ tăng ga cho xe chạy. Nếu cần giảm số tiếp thì thực hiện theo trình tự trên. + Giảm số đường lên dốc. Phương pháp giảm số thực hiện tương tự như ở đường bằng nhưng cần lưu ý: Khi lên dốc, lực cản của mặt đường lớn, xe dễ bị mất đà, máy yếu.Vì vậy, muốn giảm số đường lên dốc không được nhả hết chân ga khi giảm tốc độ mà phải giữ ga ở một mức độ nhất định, thực hiện thao tác phải nhanh nhẹn, chính xác. Trường hợp đặc biệt, trên những đoạn đường có tốc độ dốc cao, xe có tải trọng lớn khi lên dốc nếu thấy có hiện tượng động cơ yếu thì phải thực hiện giảm số ngay để xe không bị mất đà. + Giảm số đường xuống dốc. Khi xuống dốc lực quán tính của xe lớn, khi giảm số xuống dốc muốn giảm tốc độ của xe nếu chỉ nhả hết chân ga thì tốc độ của xe, không giảm được mà phải đệm phanh để giảm tốc độ. Quy trình giảm số xuống dốc được thực hiện theo trình tự: Đệm phanh cho tốc độ của xe chậm lại theo ý muốn và giữ nguyên chân phanh- đạp ly hợp - đưa cần sô về vị trí số 0 và dịch chuyển ngay đến cửa số cần giảm - nhả ly hợp - rời chân phanh chuyển sang vù ga - nhả nhanh chân ga - đạp ly hợp - đưa cần số gài vào vị trí sô thấp hơn - nhả ly hợp đúng thao tác. Muốn giảm số thấp hơn thì thao tác được lặp lại như trên. - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên.
  • 25. 25 - Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách sử dụng cần số, nhớ được vị trí số, phối hợp chân ga, chân ly hợp. 11.Khởi hành, dừng xe - Giáo cụ: tranh vẽ, chiếu slide, mô hình buồng lái xe ô tô, xe ô tô; - Giáo viên giới thiệu quy trình thực hiện khởi hành xe, dừng xe: - Khởi hành xe + Khởi hành xe trên đường bằng Để đảm bảo an toàn trước khi cho xe chuyển bánh, người lái xe phải quan sát xung quanh xe, gầm xe nếu thấy an loàn mới lên xe và cho xe chuyển bánh. Muốn khởi hành xe êm dịu, không chết máy phải phối hợp nhịp nhàng giữa ly hợp, ga, phanh tay. Khi khởi hành thực hiện theo trình tự sau: Khởi động động cơ - đạp ly hợp hết hành trình - Đưa cần số gài vào vị trí số 1 - ra tín hiệu khởi hành – quan sát phía trước – quan sát gương chiếu hậu - nhả phanh tay - tăng ga: - nhả ly hợp đúng thao tác. Khi xe đã chuyển bánh phải nhả hết ly hợp để tránh các đĩa ma sát bị mòn. + Khởi hành xe đường lên dốc Nếu khởi hành xe ở đường lên dốc như khởi hành xe trên đường bằng thì xe có thể bị trôi tụt dốc hoặc chết máy, rung giật xe. Vì vậy phải thực hiện theo trình tự sau: Đạp ly hợp - gài vào số 1 - ra tín hiệu khởi hành – quan sát phía trước – quan sát gương chiếu hậu - tăng ga - nhả ly hợp đến tầm tiếp giáp, giữ nguyên chân ly hợp - nhả hết phanh tay - từ từ nhả hết ly hợp và tăng ga lấy đà để tăng số. + Khởi hành xe đường xuống dốc Thực hiện thao tác tương tự như khởi hành xe đường bằng chỉ khác là không phải tăng ga. chỉ nhả ly hợp để tận dụng đà quán tính của xe khi xuống dốc. - Dừng xe + Dừng xe bình thường Khi xe đang chạy trên đường muốn dừng xe, trước hết phải quan sát gương chiếu hậu, bật đèn tín hiệu xin đường, khi đã an toàn thì giảm tốc độ của xe bằng cách nhả hết chân ga, đệm phanh và giảm số về số thấp theo thứ tự. Khi đã giảm về số 3 đối với xe có 5 số tiến trở lên và về đến số 2 đối với xe có 4 số tiến thì ra hiệu dừng xe (còi, đèn, tay) lái xe về phần đường bên phải và giảm ga để xe chạy chậm lại - Giảm về số 2 đối với xe 5 số hoặc số1 đối với xe 4 số - Đạp phanh chân khi xe gần dừng đạp ly hợp - đạp phanh cho xe dừng lại - kéo chặt phanh tay - ra sô 0 - nhả ly hợp - nhả phanh chân - tắt máy - gài vào số thấp.
  • 26. 26 + Dừng xe đột xuất. Khi muốn dừng xe đột xuất trên đường vì lý do nào đó thì thực hiện dừng xe theo trình tự : Ra tín hiều dừng xe đồng thời đệm phanh cho xe giảm hẳn tốc độ - nhanh chóng đạp ly hợp đồng thời đệm phanh cho xe từ từ dừng lại - Khi xe đã dừng hẳn kéo chặt phanh tay - ra số không - nhả ly hợp - nhả phanh chán - tắr máy - gài vào số thấp. Trường hợp đặc biệt, gặp các tình huống bất ngờ ngay ở phía trước đầu xe mà đoạn đường còn lại ngắn thì phái đạp phanh cấp tốc đồng thời kéo phanh tay hỗ trợ để rút ngắn quãng đường phanh nhằm đảm bảo an toàn, bật đèn tín hiệu khẩn cấp để báo hiệu. - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác, quan sát các học viên thực hiện thao tác và kịp thời uốn nắn, sửa chữa các thao tác sai của học viên. - Yêu cầu đạt được: học viên nắm được cách sử dụng cần số, nhớ được vị trí số, phối hợp chân ga, chân ly hợp. II. Kỹ năng lái xe cơ bản 1. Lái xe trên bãi phẳng Bãi phẳng là một bãi rộng và phẳng cho phép người điều khiển xe ô tô luyện tập tăng, giảm tốc độ xe, điều khiển hướng đi của xe, gồm : Đi thẳng, vòng trái, vòng phải, giúp cho người điều khiển xe làm quen với cách căn đường, cách xác định mặt đường trước khi điều khiển xe trên đường. - Giáo cụ: xe ô tô, sân tập lái; - Giáo viên dùng xe tập lái thực hiện các thao tác lái xe trên bãi phẳng; + Điều khiển xe đi thẳng Muốn điều khiển xe đi thẳng, trước hết phải xác định được một đường thẳng làm tâm đường tưởng tượng, điều khiển xe sao cho tâm vành tay lái - một điểm giữa thân người ngồi lái (hàng cúc áo giữa ngực người lái) và một điểm trên đường tưởng tượng chiếu ra phía trước hợp thành một đường thẳng luôn trùng hoặc song song với đường tâm của đường đã xác định. Cách điều khiển xe chuyển hướng đi + Điều khiển xe chuyển hướng sang phải : Trước khi cho xe vòng bên phải phải quan sát chướng ngại vật, dùng tín hiệu xin đường, nếu thấy an toàn mới cho xe thay đổi hướng. Khi điều khiển xe chuyển hướng sang phải, tay phải kéo, tay trái đẩy vành tay lái quay théo chiều
  • 27. 27 kim đồng hồ đến khi xe chuyển động đúng phần đường đã định thì từ từ trả lái và giữ ổn định cho xe chuyển động theo hướng đi. + Điều khiển xe chuyển hướng sang trái : Tay trái kéo, tay phải đẩy vành tay lái quay ngược chiều kim đồng hồ, khi xe đã đi vào đúng phẩn đường thì từ từ trả lại tay lái và giữ ổn định cho xe chuyển động theo hướng đi. Khi điều khiển xe thay đổi hướng không nên đổi số. - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện các thao tác lái xe trên bãi phẳng; - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác.  Yêu cầu đạt: học viên nắm được các thao tác sử dụng: ga, bàn đạp ly hợp, phanh và thực hiện được các thao tác. 2. Lái xe trên đƣờng bằng a. Phương pháp căn đường Để đảm bảo an toàn trong quá trình xe hoạt động trên đường, thì ngoài các yếu tố như tình trạng kỹ thuật xe, chất lượng đường sá, yếu tố thời tiết, đòi hỏi người lái xe phải có phương pháp điều khiển xe đi chính xác trên các loại đường. Để đáp ứng được yêu cầu trên, đòi hỏi người lái xe phải biết phương pháp căn đường để xác định được vị trí và đường đi của xe. Căn đường là phương pháp xác định vị trí và đường đi của xe trên đường. - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái giới thiệu các mốc để xác định tim đường; + Xác định mặt đường: Làm cơ sở để xác định tim đường. Đường đã trải nhựa hoặc bê tông: Mặt đường được xác định là toàn bộ phần được trái nhựa hoặc bê tông tính theo chiều rộng cuả đường. Đường cấp phối : Mặt đường được xác định là toàn bộ phần cấp phối tính theo chiếu rộng của đường. + Xác định tim đường: Làm cơ sở để căn đường Mặt đương đã có sẵn vạch kẻ : Trục tim đường được xác định là vạch kẻ đường là những vạch dọc liền hoặc vạch dọc đứt quãng ở giữa mặt đường. Mặt đường chưa có vạch kẻ : Trục tim đường là đường tưởng tượng do người lái xe tưởng tượng chia đôi mặt đường làm hai phần bằng nhau. - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái giới thiệu các mốc để căn đường;
  • 28. 28 + Phương pháp chung: Cách căn đường chủ yếu là căn cứ vào khoảng cách từ vị trí của người ngồi lái tới một điểm chuẩn trên mặt đường, điểm chuẩn ấy là điểm thuộc đường thẳng đi qua tim đường. Trong quá trình xe chuyển động, điểm chuẩn ấy luôn di chuyển phụ thuộc vào tốc độ và hướng chuyển động của xe. + Cách xác định vị trí của xe đi trên đường. Xe đi ở phần đường bên phải: Điểm căn là vị trí của người lái chiếu xuống mặt đường lệch sang bên phái tim đường là xe đang đi sang phần đường bên phải, nếu vị trí người lái càng cách xa trục tim đường về bên phải thì xe càng đi sang phần đường bên phải nhiều hơn. Xe đi ở giữa đường: Điểm căn là vị trí của người lái lệch sang bên trái tim đường và cách bên trái tim đường từ 35- 45 cm. Nếu người lái thấy vị trí ngồi ngay sát với tim đường là xe đang đi ở gần đúng giữa đường. Xe đi sang phần đường bên trái: Điểm căn là vị trí của người lái lệch hẳn sang bên trái tim đường và cách tim đường > 0,45cm. Nếu người lái càng cách xa trục đường về phía bên trái thì xe càng đi sang phần đường bên trái nhiều hơn. + Cách xác định hướng chuyển động của xe trên đường. Xe đi song song với hướng đường: Quỹ đạo vị trí của người lái chiếu xuống đường tạo thành một đường thẳng song song với hướng đường. Khi đó người lái chỉ việc giữ tay lái ổn định trong độ dơ cho phép, xe sẽ đi song song với hướng đường (hình la). Hình 1a Hình 1b - Xe đi chệch ra khỏi hướng đường: Quỹ đạo vị trí của người lái chiếu xuống đường hợp thành với trục tim đường một góc. Khi đó xe có chiều hướng đi ra lề đường (hình 1b). Người lái xe phải điều chỉnh lại hướng chuyển động của xe
  • 29. 29 bằng cách điều chỉnh tay lái cho hướng chuyển động của xe song song với hướng đường, điều chỉnh xong phải trả lại tay lái để xe chuyển động ổn định theo hướng vừa điều chỉnh. - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác căn đường, lấy trả lái; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác căn đường, lấy trả lái; - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác.  Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp căn đường, lấy, trả lái. b. Phương pháp lái xe tránh nhau - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái để hướng dẫn phương pháp lái xe tránh nhau; + Khi hai xe đi ngược chiều còn cách nhau tối thiểu từ 100 - 200m, cả hai xe đều phải giảm tốc độ. Khi hai xe tránh nhau, người lái xe phải chia đường làm hai phần và điều khiển xe đi đúng phần đường của mình. Trên phần đường tưởng tượng của xe mình, chia làm 3 phần bằng nhau, điểm căn từ tâm người lái chiếu với tâm vành tay lái xuống đường trùng với đường phân chia 1/3 thứ nhất tính từ tim đường ra (hình 2) + Khi hai xe tránh nhau trên đường hẹp Hai xe tránh nhau trên mặt đường hẹp, trước hết hai xe đều phải giảm tốc độ, bên nào thấy mặt đường phía xe mình rộng nên chủ động dừng xe trước, không nên cố đi vào đường hẹp gây cản trở giao thông. Xe đi về phía sườn núi nên đỗ trước giái phóng mặt đường, nếu không có phụ xe, sau khi tắt máy phải xuống chèn xe lại và làm hiệu cho xe kia căn đường đi qua. Khi sắp tránh nhau và đang tránh nhau không nên đổi số, hai tay cầm vững tay lái và điểu khiển cho xe đi chính xác. Khi đỗ xe nhường đường phải đỗ ngay ngắn, không nên đỗ chếnh đầu hoặc thùng xe ra ngoài.
  • 30. 30 (Hình 2) + Tránh ổ gà và các chướng ngại vật trên đường. Căn cứ vào vết bánh xe tnrớc bên trái và vị trí người lái, căn cứ vào vị trí của người lái là phía trong của lốp trước bên trái, nếu lấy tâm người lái chiếu thẳng tâm của vành tay lái xuống mặt đường là cách vết bánh xe trước bên trái 10-15cm (hình 3) ( Hình 3) - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác tránh nhau, tránh chướng ngại vật trên đường; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác tránh nhau; - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác.  Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp tránh nhau, đặc biệt là tránh nhau trên đường hẹp. 3. Lái xe trên đƣờng trung du, đèo núi 10-15 cm Vết bánh xe trước
  • 31. 31 Đường trung du đèo núi so với đường bằng thì mặt đường thường nhỏ hẹp, dốc cao, đường chênh vênh mấp mô, suối sâu, đường quanh co vòng vèo. Người lái xe trên đường trung du đèo núi phải xử trí nhiều. Do điều kiện tầm nhìn hạn chế, đòi hỏi người lái xe phải xử trí tay lái, chân ga, tay số, phanh cho thật chính xác, linh hoạt và kịp thời mới đảm bảo an toàn. a. Lái xe lên dốc - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn học viên cách phối hợp chân ga, chân ly hợp, phanh tay, vị trí số để thực hiện lái xe lên dốc; Khi lái xe lên dốc, phải chú ý phối hợp tốt phanh tay, ly hợp, chân ga. Nếu nhả hết ly hợp mà phanh chậm nhả sẽ bị chết máy, nếu nhả phanh tay sớm quá mà ly hợp nhả chậm chưa tới tầm tiếp giáp xe sẽ bị trôi phải hãm xe và cho chuyển bánh lại, xe đang lên dốc bị chết máy phải dùng phanh chân, phanh tay để hãm và không được đạp ly hợp trước. Khi đường lên dốc ngắn, độ dốc thấp, mặt đường rộng và bằng phẳng có thể lợi dụng đà quán tính và tăng ga để vượt dốc, khi thấy động lực yếu, đà xe giảm phải giảm số, cần thiết có thê về tắt sô để xe không bị mất đà, không chết máy. Tăng số lên dốc phải lấy đà nhiều, giảm số sớm, phối hợp nhả ly hợp với tiếp ga kịp thời, nhanh mới giữ được đà xe. Khi gần tới đỉnh dốc nên giảm ga (lợi dụng quán tính cho vượt qua đỉnh dốc và hạn chế bớt tốc độ trước khi xe xuống dốc) điều khiển xe đi về phần đường bên phải và báo hiệu bằng đèn, còi, chú ý có người và xe bên kia dốc đang đi lên. Trên đoạn đường liên tiếp xuống và lên dốc, tuỳ theo địa hình mà khống chế tốc độ và lợi dụng đà xe khi xuống đến lưng chừng dốc, nhả phanh và có thể thêm ga cho xe lên dốc tiếp theo. Hạn chế đỗ xe trên đưòng dốc, khi cần đỗ phải phát tín hiệu, giảm về số thấp, lái xe sát về lề đường bên phải, nhả ga, đệm phanh cho xe chậm lại, khi xe gần đứng mới đạp ly hợp, đạp phanh chân, kéo chặt phanh tay, tắt máy, gài số 1 và chèn xe chắc chắn. - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe lên dốc; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe;
  • 32. 32 - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác.  Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp phối hợp côn, ga, số, phanh chân và phanh tay. b. Lái xe xuống dốc - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn học viên cách phối hợp chân ga, chân ly hợp, phanh tay, vị trí số để thực hiện lái xe xuống dốc; Trước khi xuống dốc nên đạp thử phanh và quá trình xuống dốc dùng phanh để khống chế tốc độ, kết hợp với sức cản của động cơ và lực ma sát của mặt đường. Nếu độ dốc thấp, có thể dùng số cao ga nhẹ; nếu độ dốc cao, hàng nặng dùng số thấp hoặc trung bình để phanh bằng động cơ và kết hợp phanh chân để khống chế tốc độ. Thông thường xuống dốc đi số cao hơn một cấp so với khi lên. - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe xuống dốc; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe xuống dốc; - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác.  Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp phối hợp côn, ga, số, phanh chân và phanh tay. c. Lái xe trên đường vòng Khi chạy trên đường vòng, các bánh xe trục trước và trục sau ở cùng một phía không trùng vệt mà có một độ lệch nhất định. Độ lệch này phụ thuộc vào góc lái và khoảng cách giữa hai trục xe. - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn học viên sử dụng chân ga, số thích hợp, đánh lái để thực hiện lái xe trên đường vòng; Khi xe chạy trên đường vòng, lực cản tăng lên, đồng thời độ ổn định của xe giảm đi do tác dụng của lực ly tâm. Lực ly tâm phụ thuộc vào bán kính quay vòng và tốc độ. Do vậy trước khi tới đường vòng phải giảm tốc độ, về số thấp, quan sát các trở ngại, quan sát tín hiệu của xe đi ngược chiều và dùng còi, đèn báo hiệu sự
  • 33. 33 xuất hiện của xe mình. Bán kính vòng càng nhỏ lực ly tâm càng lớn, vì vậy tốc độ càng phải chậm. Tuỳ thuộc vào đoạn đường mà lấy lái từ từ, vừa đủ, giữ ga cho xe chạy ổn định, tới giữa cung vòng có thể tăng ga để khắc phục lực cản. - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe đi trên đường vòng; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe đi trên đường vòng; - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác.  Yêu cầu đạt được: học viên nắm được phương pháp sử dụng tay số, ga phù hợp, lấy trả lái đều để xe ổn định. 4. Lái xe trên đƣờng phức tạp a. Lái xe trên đường phức tạp đông người, đông xe - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, thực hành trên thực địa đường tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn học viên sử dụng chân ga, số thích hợp, đánh lái để thực hiện lái xe trên đường phức tạp; Khi đến đường đông người, đông xe, người lái xe phải thân trọng, chú ý quan sát mọi tình huống và có biện pháp xử lý linh hoạt, điều khiển xe phải chính xác, phối hợp mau lẹ giữa chân ga, phanh, ly hợp và tay lái, nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông đường bộ. - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe đi trên đường phức tạp, đông người, đông xe; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe đi trên đường đông người, đông xe. - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác. b. Lái xe trên đường trơn lầy Đặc điểm khi đi trên đường trơn lầy là lực bám của bánh xe với mặt đường bị giảm nhiều do đường trơn nên khó giữ cho xe đi đúng hướng, bánh xe dễ trượt. - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái, đường tập lái có tình huống trơn lầy;
  • 34. 34 - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái, đường tập lái có tình huống trơn lầy hướng dẫn học viên sử dụng chân ga, số thích hợp, đánh lái để thực hiện lái xe trên đường trơn lầy; Trước khi cho xe đi qua đường trơn lầy nên dừng xe để kiểm tra mức độ trơn lầy để có phương án cho xe đi qua phù hợp. Nếu có xích chống lầy hoặc xe có bố trí cầu trước chủ động, hộp số phụ hay bộ khoá hãm vi sai nên sử dụng và khi qua phải đưa các cơ cấu trên trở lại vị trí cũ. Nếu đã có vệt của bánh xe trước đi qua thì giữ vững tay lái cho xe đi đúng vệt bánh xe đi trước, sử dụng sô thấp đi chậm qua. Khi đi trên đường vòng trơn trượt thì giữ đều ga, không lấy nhiều lái, không đánh tay lái ngoặt, không phanh gấp có thể làm trơn trượt hoặc quay xe. Nếu xe bị trơn trượt ngang nhẹ thì lấy ít lái cho xe từ từ vào giữa đường, nếu trượt nghiêm trọng có thể dỡ hàng, đào rãnh hướng vệt bánh xe về phía an toàn, gài sô 1 cho xe tiến vào rãnh đào theo hướng đi lên. Nếu bánh xe bị quay trơn, cho xe lùi lại và lót bằng đá, gạch vỡ. ván lót. cỏ khô, rơm.... không vên rú ga cố cho xe tiến, vì càng làm khoét sâu sẽ khó khăn hơn, nhất là khi cầu xe đã chạm đất. - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe đi trên đường trơn lầy; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe đi trên đường trơn lầy. - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác. c. Lái xe qua đường ngầm Trên đường ngập nước, xuất hiện đệm nước giữa mặt lốp với mặt đường nên lực bám của bánh xe với mặt đường bị giảm, nhưng lực cản của xe tăng lên, nếu đường cắt ngang dòng nước chảy thì xe còn bị đẩy trôi về phía hạ lưu. - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái hướng dẫn học viên sử dụng chân ga, số thích hợp để thực hiện lái xe qua đường ngầm; Trước khi cho xe qua đường ngầm cần kiểm tra chiều sâu của mặt nước, tốc độ dòng chảy, tình hình mặt đường như tốt, xấu, rộng, hẹp, đá to, đất, cát.... căn cứ vào đặc tính của xe để có phương án cho xe qua. Trường hợp mức nước quá sâu (nhưng vẫn trong phạm vi cho xe qua được) phải kéo lá chắn gió két nước, tháo dây đai quạt gió, lấy tấm kín bọc bộ chia điện, dây điện, cọc nối và
  • 35. 35 đưa bình điện lên vị trí cao, nút kín lỗ kiểm tra dầu máy, nới lỏng ống thoát khí tại cổ xả hay dùng ống mềm nối cửa cuối ống giảm thanh lên cao. Khi xe qua ngầm, nếu mặt đường rộng cho xe đi xiên góc theo hướng nước chảy, mặt đường trụng bình lái xe đi song song mép đường phía thượng lưu ngay từ đầu. Cho xe qua đường ngầm nên đi số 1. Nếu có cầu chủ động trước và có hộp số phụ nên sử dụng ngay, giữ vững tay lái, đi đều ga, tránh không để xe chết máy giữa dòng, không nên dừng xe trên đường ngập nước. Nếu giữa chừng bị quay trơn tìm cách kéo đẩy xe về phía đầu ngầm. Không nên cố tăng ga đề phòng đất cát xoáy, lún sãu giữa dòng rất nguy hiểm. Nếu xe đi đoàn nên cho qua từng chiếc một. - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác lái xe đi trên đường ngầm; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác lái xe đi qua ngầm; - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác. d. Lái xe ban đêm, sương mù, mưa gió lớn Khi lái xe ban đêm và tĩời sương mù, mưa gió, phạm vi và cường độ đèn chiếu sáng có hạn nên tầm nhìn bị hạn chế, ánh sáng đèn bị loá nhất là khi có xe đi ngược chiều làm người lái loá mắt. Vì vậy, khi lái xe phải thận trọng, chú ý chọn đường, chọn tốc độ phù hợp với tầm nhìn và thực trạng đường sá để đảm bảo an toàn. - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái, đường tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái, đường tập lái hướng dẫn học viên lái xe ban đêm; Ban đêm nên cho xe chạy giữa đường (trừ đường phố), xe chạy ban đêm phải sử dụng tất cả các loại đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu để soi đường, báo hiệu. Tốc độ dưới 30km/h ánh sáng đèn chiếu cần xa 30m. Tốc độ trên 30km/h ánh sáng chiếu xa 100m trở lên. Trong thành phố thị xã tắt đèn pha bật đèn cốt và đèn con. Khi đỗ xe bạt đèn con và đèn hậu. Trước khi tránh nên chọn chỗ rộng và bằng phẳng, gặp đường hẹp hay có chướng ngại vật nên bình tĩnh, nhường nhịn, cần thiết nên chủ động dừng xe trước.
  • 36. 36 Khi cần đỗ xe cũng như khi khởi hành, vì tầm nhìn hạn chế nên bật đèn rồi mới cho xe chuyển bánh và đỗ xe xong mới tắt đèn, đỗ xe sát lề đường bên phải và phải có tín hiệu đèn trước và sau xe. Xe chạy ban đêm nếu bị tắt đèn pha cốt, bất ngờ phải bình tĩnh giảm tốc độ, nhớ hướng đường mà điều khiển xe dừng lại, xuống xe quan sát, dùng người xi nhan hoặc đưa xe vào để đường để sửa chữa. Khi lùi xe quay đầu xe hoặc xe chạy ở đường vòng hẹp phải có người hướng dẫn hoặc xuống quan sát rồi mới cho xe đi. Lái xe khi trời mưa gió, sường mù, người lái xe dùng đèn vàng và giảm tốc độ phù hợp tầm nhìn để quan sát và xử lý tình huống an toàn. Nếu kính lái bị mờ, có thể hạ kính chắn gió để nhìn dễ hơn, chạy chậm. Khi tránh xe phải dùng còi báo hiệu, không lấy lái vào sát lề đường. Nếu thấy không đảm bảo an toàn hoặc nhìn không rõ đường nên dừng xe lại quan sát nhường đường trước. e. Lái xe trên đường cao tốc Đường cao tốc là loại đường có chất lượng tốt, phẳng, rộng và có phân chiều, mỗi chiều phân thành nhiều làn xe quy định cho các cấp tốc độ. - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái, đường tập lái; - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái, đường tập lái hướng dẫn học viên lái xe trên đường cao tốc; Trên đường cao tốc, yêu cầu xe phải có tình trạng kỹ thuật tốt, người lái phải tuyệt đối chấp hành luật giao thông đường bộ. Việc khống chế tốc độ chủ yếu bằng ga và phanh nhẹ sau những phát hiện từ xa. Vì tốc độ lớn, nếu lấy lái nhiều và phanh gấp làm xe mất ổn định rất nguy hiểm. Nói chung nên căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và tốc độ của xe mình đi đúng làn đường quy định, quan sát và căn đường từ xa, điều khiển nhẹ nhàng. Khi muốn chuyển làn xe (để chạy nhanh hoặc chậm hơn) phải thực hiện tăng, giảm tốc độ trong phạm vi quy định do vạch kẻ đường chỉ định. Trước khi ra làn mới phải bật đèn tính hiệu. Nếu cần dừng hoặc đỗ xe phải giảm dần tốc độ và chuyển về làn xe quy định cho cấp tốc độ thấp nhất. 5. Quay trở đầu xe - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô, bãi tập lái, đường tập lái;
  • 37. 37 - Giáo viên dùng hình vẽ, slide, video clip, thực địa trên bãi tập lái, đường tập lái hướng dẫn học viên thực hiện thao tác quay trở đầu xe; + Quan sát thật kỹ địa hình nơi quay trở đầu xe; + Lựa chọn phương pháp quay trở đầu xe thích hợp; + Tiến và lùi quay trở đầu xe phải chậm; + Thường xuyên ra tín hiệu, tốt nhất nếu có người báo hiệu phía sau; Nếu quay đầu xe ở nơi nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm đưa đuôi xe về phía an toàn. * Chú ý : + Khi quay đầu xe phải thực hiện ―tiến già, lùi non‖ + Không được cô ép, nếu xét thấy nguy hiểm thì dừng lại và quay trở tiếp. + Các thao tác lái xe phải nhanh nhẹn, chính xác. - Quay đầu xe theo chiều tiến một lần. - Quay đầu xe ở nơi đường rộng, khi xe còn cách chỗ quay đầu khoảng 50m thì ra tín hiệu xin quay đầu bằng đèn xi nhan hoặc bằng tay, giảm tốc độ cho xe chạy sát lề đường bên phải, nếu không có trở ngại thì giảm tới số chậm, bóp còi và lấy lái cho xe từ từ quay đầu theo hướng ngược lại. Phương pháp quay đầu xe một lần còn có thể áp dụng ở ngã 3, ngã tư, ngã năm... nơi mặt đường giao nhau rộng rãi, không có biển cẩm quay đầu xe và ở thời điểm mật độ giao thông không có trở ngại. - Quay đầu ngang đường kết hợp giữa tiến và lùi xe. Nếu mặt đường không đủ rộng thì phải quay theo kiểu tiến, lùi lại nhiều lần bằng cách cho xe quay ngang đường, khi tiến gần hết mặt đường thì trả lại tay lái và dừng xe. Tiếp tục cho xe lùi lại, khi lùi gần hết mặt đường phía sau cũng trả lái và dừng xe lại. Tương tự như vậy tiến, lùi cho đến khi quay được đầu xe theo hướng ngược lại. - Giáo viên sử dụng xe ô tô thực hiện các thao tác quay trở đầu xe; - Trên nguyên tắc lấy học viên làm trung tâm và giáo viên chỉ là người dẫn dắt; - Giáo viên yêu cầu học viên thực hiện trình tự các thao tác quay trở đầu xe; - Giáo viên quan sát và kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi học viên thực hiện sai động tác. 6. Kéo xe - Giáo cụ: hình vẽ, chiếu slide, chiếu video clip, xe ô tô (02 xe tập lái), bãi tập lái, đường tập lái, dây kéo, thanh kéo;