3. “Bệnh lý tế bào nuôi tân sinh” (BLTBN) là một cụm
từ chỉ 3 bệnh lý:
Thai trứng lành tính
Thai trứng xâm lấn (TTXL – Invasive Mole)
Ung thư tế bào nuôi (UTTBN - Choriocarcinoma)
TT xâm lấn và UTTBN thường được gộp chung là
bệnh lý tế bào nuôi ác tính
“Bệnh lý tế bào nuôi không tân sinh” là một loại
bệnh lành tính của tế bào nuôi
4. Vai trò của siêu âm:
Thai trứng: chẩn đoán, theo dõi điều trị và phát hiện
dấu hiệu ác tính nếu có
Bệnh lý tế bào nuôi ác tính: chẩn đoán, theo dõi điều
trị và khám phá di căn
Siêu âm luôn cần kết hợp lâm sàng, cận lâm sàng (β-
hCG) và chụp cộng hưởng từ (MRI) nếu cần
6. Phân loại
Thai trứng toàn phần: chiếm 1 / 700 ca thai
Thai trứng bán phần: chiếm 1/ 1.500 – 2.000 ca
thai
7. Bệnh lý học
Theo Kajii và Ohama:
Kết hợp của trứng trống “empty egg” với 1 tinh
trùng tự nhân đôi (23X x 2 = 46 XX) thai trứng
toàn phần
hoặc một bộ NST 23X của trứng kết hợp với 2 bộ
23X (Y) của tinh trùng thai trứng có tam bội
nhiễm sắc thể (triploidy): có nhau thoái hóa + thai
dị dạng
10. Bệnh lý học
1 thai sống + thai trứng toàn phần: song thai 2 trứng
Mô học
Thai trứng: lông nhau phù, thoái hóa nước – kèm ít
hiện tượng tăng sinh
Bệnh lý TBN ác tính: tế bào nuôi tăng sinh nhiều ± dị
dạng
Phân biệt với nhau thoái hóa nước: không có hiện
tượng tăng sinh tế bào nuôi
11. Lâm sàng
Tam cá nguyệt II:
Xuất huyết âm đạo lượng nhiều khi có sẩy thai
trứng
Tử cung >> tuổi thai
Nôn ói do thai hành tăng
Tiền sản giật sớm < 24 tuần không có bệnh lý
thận đi kèm
Cường giáp
12. Lâm sàng
Rối loạn hô hấp
Nang hoàng tuyến 2 bên (khó sờ thấy): tiên lượng
ác tính cao
Hiện nay thai phụ thường khám sớm trong tam cá
nguyệt I:
58% có xuất huyết âm đạo ít
42% không có triệu chứng
13. Xét nghiệm sinh hóa
β-hCG tăng cao bất thường cần phân biệt đa thai
β-hCG ít có giá trị chẩn đoán nhưng có giá trị cao
trong theo dõi sau nạo thai trứng: β-hCG trở về âm
tính sau 10 – 12 tuần
β-hCG tăng trong thời gian theo dõi:
Có thai lại
Bệnh chuyển biến ác tính
14. Siêu âm chẩn đoán
Hình ảnh điển hình tổ ong (chùm nho / bão tuyết): là
những nang nhỏ nằm san sát nhau, xen kẽ những
vùng xuất huyết phản âm dầy
Hình ảnh này thay đổi tùy theo tuổi thai
8 – 12 tuần: không rõ (nang nhỏ < 2 mm)
18 – 20 tuần: hình ảnh rõ ràng nhất (nang #
10mm)
17. Siêu âm chẩn đoán
Hình ảnh không điển hình:
Trứng trống: túi thai căng phồng, bờ mỏng ,
không có phôi
“dọa sẩy thai”: túi thai bờ viền mỏng, móp méo,
nhau thoái hóa không có phôi
Thai trứng + thai thường: song thai 2 trứng: chẩn
đoán khi có hình ảnh tổ ong + 1 nhau thai bình
thường
18. Siêu âm chẩn đoán
Thai trứng bán phần (tam bội NST): nhau thoái hóa
nước + phôi, đôi khi khó phân biệt với thai lưu
Nang hoàng tuyến: nang phản âm trống nhiều thùy,
vách mỏng
Siêu âm Doppler: sóng tâm trương có kháng lực
thấp, dòng chảy cao
22. Siêu âm trong điều trị
và theo dõi thai trứng
Giúp đánh giá nguy cơ cao hoặc thấp:
Sự hiện diện của mô trứng còn sót lại sau nạo
Sự hiện diện của nang hoàng tuyến 2 bên
Cùng kết hợp với các phương tiện chẩn đoán
khác như β-hCG, chụp X quang phổi, cộng
hưởng từ (MRI)
23. Siêu âm trong điều trị
và theo dõi thai trứng
Theo dõi sau điều trị
Xác định hiện tượng tăng β-hCG là do có thai lại
hay do bệnh còn tồn tại
Phát hiện các nhân di căn tại chỗ hoặc di căn xa
24. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Thai ngoài tử cung và phản ứng màng rụng
Tăng sinh nội mạc tử cung / K nội mạc tử cung
Tăng sinh mạch máu trong lớp cơ tử cung + thai
Bệnh lý tế bào nuôi không tân sinh
polyp nhau
28. Bệnh học
Bệnh nhân hậu thai trứng:
12 – 15% sau thai trứng TT xâm lấn
3 – 5 % sau thai trứng ung thư TBN
Khởi phát của bệnh lý TBN ác tính:
86 % sau thai trứng
10 % sau thai đủ tháng
5 % sau sẩy thai hoặc thai ngoài tử cung
29. Mô học
Tế bào nuôi tăng sinh quá độ và xâm lấn vào cơ tử
cung
Thai trứng xâm lấn: lông nhau phù thoái hóa, có
hiện tượng xuất huyết nhưng không hoại tử
Ung thư TBN: tăng sinh cả nguyên bào nuôi và
hợp bào nuôi, có hiện tượng xuất huyết hoại tử
nhưng không có lông nhau
30. Bệnh cảnh lâm sàng
Hậu thai trứng có xuất huyết âm đạo kéo dài và
β-hCG tăng dần
Có thể phát hiện dấu hiệu di căn xa ngoài tử
cung: gan, phổi, não …
31. Hình ảnh siêu âm
Thai trứng xâm lấn: vùng phản âm hỗn hợp (hoặc
hình ảnh tổ ong) trong lòng tử cung, xâm lấn vào cơ
tử cung
Thường gặp: vùng phản âm hỗn hợp trong cơ tử
cung, có thể được bao quanh bởi lớp tế bào nuôi có
phản âm dầy hơn, xen lẫn vùng phản âm kém (tương
ứng với vùng xuất huyết trong cơ tử cung)
35. Hình ảnh siêu âm
Sự hiện diện của nang hoàng tuyến 2 bên (đk 4 – 8
cm) tồn tại sau nạo 2 – 4 tháng:
Nếu < 4 tháng (16 tuần): ít có giá trị
Nếu > 4 tháng: chứng tỏ có sự tồn tại của tế bào
nuôi đang hoạt động
Doppler:
Tại ĐMTC: tăng dòng chảy
Tại cơ tử cung: trở kháng thấp, dòng chảy cao
38. Hình ảnh siêu âm
Siêu âm kết hợp β-hCG theo dõi đáp ứng điều trị
hóa chất
Doppler: dòng chảy thay đổi theo sự thay đổi của β-
hCG giúp theo dõi đáp ứng điều trị
Siêu âm giúp đánh giá di căn xa trong quá trình theo
dõi: siêu âm gan, mật, thận – kết hợp X quang phổi
và chụp MRI
40. 1.1. Nhau thoNhau thoáái hi hóóa nưa nướớcc (hydropic degeneration of(hydropic degeneration of
placenta)placenta)
Đôi khi khĐôi khi khóó phân biphân biệệt vt vớới thai tri thai trứứngng
2.2. BBệệnh lý tnh lý tếế bbàào nuôi không tân sinho nuôi không tân sinh
HHììnhnh ảảnh ginh giốống bng bệệnh lý TBNnh lý TBN áác tc tíính nhưng khôngnh nhưng không
ccóó ssựự tăngtăng ββ--hCGhCG
HiHiếếm gm gặặpp
ThưThườờng chng chỉỉ chchẩẩn đon đoáán nhn nhờờ GPBLGPBL
HHììnhnh ảảnh ginh giốống thai ngng thai ngừừng phng pháát trit triểển hon hoặặc thaic thai
lưulưu
41. Bệnh lý tế bào nuôi không tân sinh
Bao gồm 4 loại chính:
Placental site nodule (PSN) và Exaggerated placental
site (EPS): do sự tăng sinh những tế bào nuôi trung
gian
Placental site trophoblastic tumor (PSTT) và
Epitheloid trophoblastic tumor (ETT): có khuynh
hướng tân sinh hóa: có thể xâm lấn tại chỗ hoặc di
căn xa
45. Định nghĩa và tần suất
là một mảnh nhau còn lại trong buồng tử cung sau
khi hoàn tất thai kỳ (sanh hoặc sẩy/ nạo)
nhưng có hiện tượng tân sinh mạch máu
và xuất hiện như một polyp lớn do sự hội tụ của
những cục máu đông và fibrin
có thể xuất hiện nhiều tuần thậm chí nhiều tháng sau
sanh (thường/ mổ) hoặc sau sẩy thai
46. Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng lâm sàng:
Đau và băng huyết muộn sau sanh hoặc sau sẩy thai
Có thể xuất hiện nhiều tuần / nhiều tháng sau khi
thai kỳ được chấm dứt
Sự xuất huyết có thể xảy ra ồ ạt gây đe dọa tính
mạng bệnh nhân
47. Triệu chứng và chẩn đoán
Phương tiện chẩn đoán:
a. Siêu âm ngã âm đạo với doppler power: phương tiện
chẩn đoán thường được sử dụng nhất:
Siêu âm trắng đen: một khối phản âm hỗn hợp
xuất phát từ lòng tử cung xâm lấn vào lớp cơ tử
cung làm mất ranh giới bình thường giữa lớp nội
mạc tử cung và cơ tử cung.
48.
49. Triệu chứng và chẩn đoán
Siêu âm màu: hình ảnh khối bất thường có tăng
sinh mạch máu, gợi ý một bất thường động-tĩnh
mạch hoặc một hiện tượng dò động-tĩnh mạch
Nhiều trường hợp polyp nhau không thấy có
hiện tượng tăng sinh mạch máu trong khối u.
51. Triệu chứng và chẩn đoán
b. Chụp động mạch có cản quang
Tổn thương có tăng sinh mạch máu bởi sự cung
cấp máu của động mạch tử cung một hoặc 2 bên
(trong trường hợp polyp nhau có tăng sinh mạch
máu)
53. Triệu chứng và chẩn đoán
c. Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác
Chụp cộng hưởng từ: hình ảnh rõ ràng trong
chẩn đoán và theo dõi điều trị - nhưng ít được
chỉ định do giá thành đắt, chỉ sử dụng trong
những trường hợp khó chẩn đoán.
Chụp buồng tử cung có cản quang hoặc chụp
bơm nước buồng tử cung cũng giúp chẩn đoán
nhưng ít được sử dụng
54. Triệu chứng và chẩn đoán
d. Xét nghiệm sinh hóa:
Do các hợp bào nuôi còn hoạt động khu trú
lượng β-hCG dương tính nhẹ hoặc âm tính.
những tế bào nuôi trung gian còn hoạt động
cũng cho phản ứng dương tính với hPL
(human chorionic ganadotrophin), đồng thời
các hợp bào nuôi cũng gây phản ứng dương
tính cục bộ với hPL
56. Chẩn đoán phân biệt khác
1. Huyết tụ thành nang, thai sừng tử cung
2. Nhân xơ tử cung thoái hóa nước
3. Tăng sinh nội mạc tử cung
4. Ung thư nội mạc tử cung