SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
2019. critical care secrets. 6ed (2019). section iv pulmonary. chapter 27 acute pneumonitis. 2019.06 eng-vie
1. 1
ACUTE PNEUMONIA - VIÊM PHỔI CẤP TÍNH........................................................................2
1 Viêm phổi cộng đồng là gì và nó được định nghĩa như thế nào?.................................. 2
2 Bệnh nguyên của viêm phổi cộng đồng là gì?...................................................................4
3 Tiêu chuẩn nào để nhập viện cho bệnh nhân viêm phổi cộng đồng?..........................5
4 Bệnh nhân như thế nào thì cần nhập vào khoa chăm sóc tích cực?............................ 6
5 Các bệnh nguyên chính nào gây ra viêm phổi cộng đồng?.............................................7
6 Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng như thế nào?............................................................... 9
7 Kỹ thuật nào được sử dụng để phát hiện tình trạng thâm nhiễm phổi?.................. 11
8 Kỹ thuật nào dùng để xác định các nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân viêm phổi
cộng đồng mức độ nặng?......................................................................................................12
9 Làm sao để chọn liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm phù hợp và khi nào thì
quyết định sử dụng liệu pháp kháng sinh đó?...................................................................13
10 Thời gian trị liệu kháng sinh nên kéo dài bao lâu?......................................................15
11 Khi nào thì thay thế kháng sinh tĩnh mạch bằng kháng sinh đường uống?............16
12 Làm sao để biết trị liệu đã thất bại? Các yếu tố liên quan và bệnh nguyên nào đưa
đến thất bại với trị liệu?........................................................................................................16
13 Khi nào bệnh nhân có thể được chuyển ra khỏi khoa chăm sóc tích cực?...........17
14 Yếu tố nguy cơ nào liên quan đến các tác nhân kháng thuốc đối với viêm phổi
cộng đồng?...............................................................................................................................18
15 Cách chính yếu để ngừa được viêm phổi cộng đồng?................................................ 19
16 Viêm phổi bệnh viện và Viêm phổi do thở máy là gì?................................................ 20
17 Tiêu chuẩn nào nên được dùng để bắt đầu dùng kháng sinh kinh nghiệm đối với
viêm phổi bệnh viện hoặc viêm phổi do thở máy?...........................................................21
18 Trị liệu kháng sinh theo kinh nghiệm đối với viêm phổi do thở máy như thế nào?22
19 Trị liệu kháng sinh kinh nghiệm của viêm phổi bệnh viện (không do thở máy) là
gì?..............................................................................................................................................24
20 Trị liệu kháng sinh thoe kinh nghiệm trong viêm phổi bệnh viện hoặc viêm phổi
do thở máy kéo dài bao lâu?.................................................................................................25
21 Vai trò của trị liệu kháng sinh đường hít [khí dung]?.................................................26
22 Tình trạng đa kháng thuốc là gì?....................................................................................26
23 Trị liệu nhắm vào tác nhận đặc hiệu gì được sử dụng cho viêm phổi bệnh viện
hoặc viêm phổi do thở máy?................................................................................................ 26
TABLE VÀ BOX.............................................................................................................................. 28
Box 27 - 1. Các tiêu chuẩn để đánh giá tình trạng viêm phổi nặng................................28
Box 27 - 2 Tiêu chuẩn cho thấy lâm sàng bệnh nhân ổn định........................................ 28
Box 27 - 3. Các yếu tố liên quan và các loại bệnh nguyên của tình trạng thất bại với
trị liệu....................................................................................................................................... 29
Table 27 - 1. Các bệnh nguyên thường gặp gây viêm phổi cộng đồng...........................30
Table 27 - 2. Các chẩn đoán phân biệt của Viêm phổi cộng đồng..................................31
Table 27 - 3. Các khuyến cáo Trị liệu kháng sinh theo kinh nghiệm.............................32
Table 27 - 4. Trị liệu kháng sinh theo kinh nghiệm cho viêm phổi bệnh viện và viêm
phổi do thở máy......................................................................................................................33
Table 27 - 5. Các liệu pháp cho các bệnh nguyên đặc hiệu trong điều trị viêm phổi do
máy thở và viêm phổi bệnh viện......................................................................................... 34
2. 2
ACUTE PNEUMONIA - VIÊM PHỔI CẤP TÍNH
Hui Zhang, Jing Zhao and Lorenzo Berra
Critical Care Secrets. 6ed (2019). Section IV Pulmonary. Chapter 27 Acute
Pneumonitis. Page 165-74.
Người dịch: Nguyễn Đức Thanh Liêm
Việt-nam. Sài-gòn. 2019.06.24
1. What is community-acquired
pneumonia and how is it defined?
1 Viêm phổi cộng đồng là gì và nó
được định nghĩa như thế nào?
Community-acquired pneumonia (CAP)
is defined as an infection of the lung
parenchyma that has beenacquired
outside of a healthcare facility. In order
to lower the incidence of mortality,
severe CAP (S-CAP)requires intensive
care unit (ICU) admission for the
purposes of early diagnosis and
treatment. Box 27.1sets forth the criteria
defining S-CAP as outlined by the
Infectious Diseases Society of America
(IDSA)/American Thoracic Society
(ATS)Infectious Diseases Society of
America (IDSA)/American Thoracic
Society (ATS) guideline (seeBox 27.1).
S-CAP is diagnosed when either one of
the major criteria or three of the minor
criteria havebeen met.
Viêm phổi cộng đồng
(Community-acquired pneumonia, CAP)
được định nghĩa là nhiễm trùng nhu mô
phổi mắc phải xảy ra ngoài cơ sở y tế. Để
giảm thiểu biến cố tử vong, các tình
trạng CAP nặng (Severe CAP, S-CAP) cần
được nhập vào khoa chăm sóc tích cực
(Intensive care unit, ICU) để được chẩn
đoán và điều trị sớm. Box 27 - 1. đưa ra
các tiêu chuẩn S-CAP theo định nghĩa của
Infectious Diseases Society of America
(IDSA)/American Thoracic Society
(ATS)Infectious Diseases Society of
America (IDSA)/American Thoracic
Society (ATS) guideline (xem Box 27.1).
S-CAP được định nghĩa khi hoặc có một
tiêu chuẩn chính, hoặc có từ ba tiêu
chuẩn phụ trở lên.
3. 3
Tiêu chuẩn chính
Phải thông khí cơ học xâm lấn Sốc nhiễm trùng cần dùng thuốc vận
mạch
Tiêu chuẩn phụ
Tần số thở ≥ 30/phút
PaO2/FiO2 < 250
Thâm nhiễm nhiều thùy
Rối loạn tri giác kiểu lừ đừ rối rắm
hoặc mất định hướng
Hạ thân nhiệt (nhiệt độ trung tâm <
36 độ C
Tăng Urea máu (Blood Urea
Nitrogen > 20mg/dL)
Giảm bạch cầu máu (WBCs
<4,000/mm3) như là hậu quả đơn
thuần do nhiễm trùng
Giảm tiểu cầu máu (Tiểu cầu <
100,000/mm3)
Tụt huyết áp cần hồi sức dịch truyền
tích cực
Box 27 - 1. Các tiêu chuẩn để đánh giá tình trạng viêm phổi nặng
4. 4
2. What is the epidemiology of
community-acquired pneumonia?
2 Bệnh nguyên của viêm phổi cộng
đồng là gì?
The incidence of CAP is estimated to be
between 1.5 and 14 cases per 1000
persons per year. Thisvaries according to
the region, season, and population
characteristics, specifically age and
gender.Children below 5 years of age and
adults above age 65 as well as the male
population in generalhave proven to be
more susceptible.
Biến cố CAP ước đoán từ 1.5 đến 14
trường hợp tính trên 1000 dân mỗi năm.
Con số này thay đổi tùy theo vùng địa lý,
mùa và đặc điểm dân cư đặc biệt là tuổi
và giới. Trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn
trên 65 tuổi cũng như đàn ông nói chung
đã được ch ứng minh là dễ mắc viêm
phổi hơn.
Mortality associated with CAP increases
with the severity of presentation.
Thirty-day mortality forpatients
requiring hospital admission ranges
between 4% and 18%, while for patients
requiring ICUadmission it can be as high
as 50%. Independent variables associated
with increased mortality areage (>65
years), presence of comorbidities,
increased frailty, cardiovascular
complications, inflammation, and the
severity of the initial insult.
Tỉ lệ tử vong do CAP tăng tương đồng
với mức nặng của bệnh. Tử vong trong
30 ngày ở những bệnh nhân cần nhập
viện dao động giữa 4% đến 18%, trong
khi đó tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân
viêm phổi cần nhập vào khoa ICU có thể
cao đến 50%. Các yếu tố độc lập làm tăng
tỉ lệ tử vong là tuổi (> 65 tuổi), có các
bệnh đồng mắc (kèm theo), thể trạng dễ
thương tổn, có các biến chứng tim mạch,
có tình trạng viêm và mức độ nặng của
tình trạng ban đầu mới vào viện.
5. 5
3. What are the criteria for hospital
admission for patients with
community-acquired pneumonia?
3 Tiêu chuẩn nào để nhập viện cho
bệnh nhân viêm phổi cộng đồng?
Severity-of-illness scores, such as the
CURB-65 criteria (confusion, uremia,
respiratory rate, low blood pressure, age
65 years or greater) or prognostic
models, such as the pneumonia severity
index (PSI), can beused to identify
patients with CAP who can be treated on
an outpatient basis. Outpatient treatment
is indicated for those with a CURB-65
score of 0 to 1. Patients should be
admitted if their score is equal to 2
andadmitted to the ICU if it is equal to or
greater than 3. The PSI stratifies patients
into five mortality riskclasses. It has been
suggested that risk class I and II patients
should be treated as outpatients, risk
class IIIpatients might be admitted to the
hospital, and risk class IV and V patients
should be treated as inpatients.
Các bảng điểm đánh giá tình trạng nặng
của bệnh, ví như CURB-65 (confusion/
rối loạn tri giác, uremia/ tăng urea máu,
respiratory rate/ tần số thở, low blood
pressure/ huyết áp thấp, age 65/ tuổi từ
65 trở lên) hoặc các mô hình tiên lượng,
như Chỉ số Tính Độ nặng tình trạng
Viêm phổi (Pneumonia severity index,
PSI) có thể được dùng để định bệnh
nhân có CAP nhằm điều trị bệnh nhân
theo dạng ngoại trú. Các bệnh nhân có
CURB-65 từ 0 - 1 điểm có thể điều trị
ngoại trú. Nếu CURB-65 bằng 2 điểm thì
bệnh nhân nên nhập viện và từ 3 điểm
trở nên nên được nhập ICU. Mô hình
tiên lượng PSI phân tầng bệnh nhân
theo các nhóm nguy cơ tử vong. Nhóm I,
II cần được điều trị ngoại trú, nhóm III
có thể nhập viện và nhóm có nguy cơ IV
và V cần được điều trị nội trú.
6. 6
4. How are patients requiring
admission to an intensive care unit
identified?
4 Bệnh nhân như thế nào thì cần
nhập vào khoa chăm sóc tích cực?
Patients should be admitted to intensive
care when they meet the criteria of septic
shock requiring infusion of vasopressor
support or develop acute respiratory
distress syndrome (the Berlin definition)
requiringmechanical ventilation. Direct
admission to an ICU or a high-level
monitoring unit is recommended
forpatients with one of the major criteria
or three of the minor criteria for severe
CAP, as outlined in Box 27.1.
Bệnh nhân cần nhập vào ICU khi họ thỏa
các tiêu chuẩn gồm sốc nhiễm trùng cần
dùng vận mạch hoặc xuất hiện hội
chứng nguy ngập hô hấp cấp tính (acute
respiratory distress syndrome, ARDS
theo định nghĩa Berlin 2012) mà cần
thông khí cơ học. Các bệnh nhân có một
tiêu chuẩn chính hoặc từ ba tiêu chuẩn
phụ của S-CAP cần được chuyển thẳng
vào ICU hoặc đơn vị theo dõi tích cực,
như ghi chú ở Box 27 - 1.
7. 7
5. What are the primary pathogens
responsible for
community-acquired pneumonia?
5 Các bệnh nguyên chính nào gây ra
viêm phổi cộng đồng?
Pneumonia may be caused by a wide
variety of pathogens (Table 27.1).
Viêm phổi có thể do nhiều bệnh nguyên
khác nhau (Table 27 - 1)
Patient type: nhóm bệnh nhân; etiology:
bệnh nguyên; Outpatient: bệnh nhân
ngoại trú; Inpatient (non-ICU): bệnh
nhân nội trú không thuộc khoa chăm sóc
tích cực; Inpatient (ICU): bệnh nhân nội
trú ở khoa chăm sóc tích cực;
Table 27 - 1. Các bệnh nguyên thường gặp gây viêm phổi cộng đồng
8. 8
Streptococcus pneumonia remains
the most commonly identified cause
of CAP.
Streptococcus pneumonia vẫn là
nguyên nhân được xác định thường
gặp nhất gây CAP.
Other bacteria that cause CAP
include Haemophilus influenzae,
Moraxella catarrhalis,
Pseudomonasaeruginosa,
Staphylococcus aureus, respiratory
viruses, and other gram-negative
bacilli.
Các vi trùng khác gây CAP gồm
Haemophilus influenzae, Moraxella
catarrhalis,
Pseudomonasaeruginosa,
Staphylococcus aureus, respiratory
viruses, and other gram-negative
bacilli.
There is a wide variation in the
reported incidence of CAP caused by
Mycoplasma pneumoniae and
Chlamydophila pneumoniae due to
specific diagnostic techniques that
must be used to diagnose“atypical
bacterial” pneumonia.
Có sự khác biệt lớn giữa các biến cố
CAP được báo cáo do Mycoplasma
pneumoniae so với Chlamydophila
pneumoniae bởi kỹ thuật chẩn đoán
đặc thù nên người ta phải dùng
thuật ngữ viêm phổi do “vi khuẩn
không đặc hiệu”.
Another type of bacterial pneumonia
caused by Legionella species occurs
in certain geographiclocations and
tends to follow specific exposures.
Nhóm vi khuẩn khác gây viêm phổi
là Legionella species xảy ra ở một số
vùng địa lý nhất định và có xu hướng
do phơi nhiễm với các tác nhân đặc
thù.
Mixed microaerophilic and
anaerobic bacteria (so-called oral
flora) may be responsible for cases
inwhich no cause is found.
Hỗn hợp các vi khuẩn yếm khí và vi
khuẩn vi-ái-khí (micro-aerophilic)
(hay còn được gọi là khuẩn chí ổ
miệng) có thể gây ra các tường hợp
viêm phổi mà không tìm được bệnh
nguyên.
During influenza outbreaks, the
circulating influenza
virus—including influenza A and B,
adenovirus,respiratory syncytial
virus, and parainfluenza—becomes
the principal cause of CAP that is
seriousenough to require
hospitalization, with secondary
bacterial infection as a major
contributor.
Trong các đợt dịch, các virus cúm
mùa gồm influenza A and B,
adenovirus, respiratory syncytial
virus, và parainfluenza đóng vai trò
chính gây CAP nặng đủ để phải nhập
viện, và sau đó là bội nhiễm (thứ
phát) với vi khuẩn, mà tình trạng bội
nhiễm này được xem là tác nhân
chính gây viêm phổi.
9. 9
6. How is community-acquired
pneumonia diagnosed?
6 Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng
như thế nào?
CAP is diagnosed based on the presence
of signs and symptoms as well as
radiographic evidenceof lung infiltrates.
The most common signs and symptoms
are dyspnea, cough, fever, sputum
production, chills, and pleuritic chest
pain, although in some instances clinical
presentation can besubtle. An altered
state of consciousness, gastrointestinal
discomfort, and fever can be
absent,particularly in the elderly. For
these patients, diagnosis is frequently
delayed. Due to the relativelylow
accuracy of chest radiography for alveolar
consolidation and pleural effusion,
computed tomography (CT), if available,
is considered the gold standard. Although
pathogens can be identified infewer than
50% of cases, microbiologic diagnostic
technology is helpful for guidance for
antibiotictreatment in ICU patients.
CAP được chẩn đoán dựa vào dấu hiệu
và triệu chứng cũng như bằng chứng
thâm nhiễm phổi trên hình chụp quang
tuyến. Dấu hiệu và triệu chứng thường
gặp nhất là khó thở, ho, sốt, khạc đàm
mủ, rét run và đau ngực kiểu màng phổi,
dù rằng một số tình huống lâm sàng có
thể không rõ ràng. Tình trạng thay đổi tri
giác, rối loạn dạ dày ruột (tiêu hóa) và
sốt có thể không gặp đặc biệt ở người
lớn tuổi. Đối với nhóm bệnh nhân lớn
tuổi này, thường bệnh nhân được chẩn
đoán trễ. Do tính chính xác tương đối
của hình quang tuyến ngực đối với hình
ảnh đông đặc ở phế nang và tràn dịch
màng phổi, nên nếu có thể thực hiện, thì
tiêu chuẩn vàng sẽ là hình chụp CT
(computed tomography) ngực. Dù bệnh
nguyên có thể được xác định trong ít hơn
50% trường hợp viêm phổi, nhưng kỹ
thuật chẩn đoán dựa vào vi sinh có thể
giúp để định hướng cho trị liệu kháng
sinh đối với nhóm bệnh nhân ICU.
CAP requires early diagnosis and
treatment to improve outcome; thus
differential diagnosis is acritical step in
the management of these patients. The
wide differential diagnosis of CAP is
summarizedin Table 27.2.
CAP cần được sớm chẩn đoán và điều trị
để cải thiện được kết cục chung; do đó
chẩn đóan phân biệt là bước cực kỳ quan
trọng đối với việc điều trị bệnh nhân
đang được nghĩ là có viêm phổi cộng
đồng. Một loạt chẩn đoán phân biệt đối
với CAP được tóm lược ở Table 27 - 2.
10. 10
Table 27 - 2. Các chẩn đoán phân biệt của Viêm phổi cộng đồng
11. 11
7. What techniques are utilized to
detect lung infiltrates?
7 Kỹ thuật nào được sử dụng để
phát hiện tình trạng thâm nhiễm
phổi?
CT is the gold standard technique to
identify radiographic evidence for lung
infiltrates. However, CThas limitations
that include increased cost, radiation
exposure, and the inconvenience of
performingCT at bedside. For these
reasons, CT use is confined to
presentations with unclear chest
radiographs(e.g., occult pneumonia in
chronic obstructive pulmonary disease)
or in case of differential diagnosissuch as
pulmonary embolism, fungal lung
infection and detection of complications
(e.g., lung abscesses)in nonresponding
pneumonia.
CT là kỹ thuật cho tiêu chuẩn vàng để
định ra bằng chứng quang tuyến cho tình
trạng thâm nhiễm phổi. Tuy nhiên, CT có
hạn chế là chi phí cao, phơi nhiễm tia xạ
nhiều, và không thực hiện được tại
giường. Bởi các lý do trên, CT chỉ dùng
cho các trường hợp xquang không rõ (ví
dụ, viêm phổi kín đáo kèm với bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính [chronic obstructive
pulmonary disease, COPD]) hoặc trong
các trường hợp chẩn đoán phân biệt là
tắc mạch phổi, nấm phổi và để phát hiện
các biến chứng (ví dụ, áp-xe phổi) ở
những tình huống viêm phổi không đáp
ứng với điều trị.
More recently, the performance of lung
ultrasound has acquired popularity in the
diagnosis ofpatients with pneumonia due
to its radiation-free technique. As such, it
can be delivered at bedsideand is safe for
use on pregnant women. It also has
increased accuracy in the detection of
consolidation and pleural effusion
compared with chest radiograph. A
recent meta-analysis showed a
sensitivityof 94% and a specificity of
96%. The use of echo is limited by its
learning curve, repeatability, and
operator dependency.
Gần đây, việc siêu âm phổi đã trở nên
thịnh hành trong việc chẩn đoán bệnh
nhân viêm phổi bởi kỹ thuật này không
có tia quang tuyến. Ngoài ra, nó còn có
thể thực hiện tại giường một cách an
toàn cho phụ nữ có thai. Siêu âm cũng
tăng độ chính xác trong việc định được
tổn thương đông đặc phổi cũng như tràn
dịch màng phổi so với quang tuyến. Một
phân tích tổng hợp mới đây cho thấy
siêu âm phổi có độ nhạy 94% và độ
đặchiệu lên đến 96%. Việc sử dụng siêu
âm bị hạn chế bởi khả năng lĩnh hội kỹ
năng kiến thức, khả năng làm lặp lại và
độ độc lập tự tin của người thực hiện.
12. 12
8. What techniques are utilized to
identify the causative pathogens in
patients with severe
communityacquired pneumonia?
8 Kỹ thuật nào dùng để xác định các
nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân
viêm phổi cộng đồng mức độ nặng?
In S-CAP patients, we favor obtaining
Gram staining and cultures of sputum
and blood, testing forLegionella and
pneumococcal urinary antigens, and
multiplex polymerase chain reaction
(PCR) assays for M. pneumoniae, C.
pneumoniae, and respiratory viruses as
well as other testing as indicated
inpatients with specific risk factors or
exposures.
Ở bệnh nhân S-CAP, chúng tôi ưng
nhuộm Gram và cấy đờm lẫn máu, làm
xét nghiệm Legionella và làm kháng
nguyên pneumococcus trong nước tiểu,
cũng như làm phản ứng PCR
(polymerase chain reaction) phức hợp để
tìm M. pneumoniae, C. pneumoniae, and
respiratory viruses cũng như các xét
nghiệm khác nếu cần đối với các bệnh
nhân có yếu tố nguy cơ đặc thù hoặc
phơi nhiễm đặc biệt nào đó.
13. 13
9. How is select empiric
antimicrobial therapy selected and
when is it implemented?
9 Làm sao để chọn liệu pháp kháng
sinh theo kinh nghiệm phù hợp và
khi nào thì quyết định sử dụng liệu
pháp kháng sinh đó?
Empiric antimicrobial therapy is a
broad-spectrum antibiotic treatment that
is started upon CAP clinical diagnosis.
The choice of the empiric antibiotic
depends on the most likely pathogen,
individual riskfactors, comorbidities,
allergies, and cost-effectiveness. The
management and antibiotic
treatmentproposed by CAP guidelines are
presented in Table 27.3.
Liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm
là một phwoung thức điều trị kháng sinh
phổ rộng bắt đầu khi có chẩn đoán lâm
sàng rằng một bệnh nhân mắc CAP. Việc
lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm
tùy chủ yếu vào bệnh nguyên khả dĩ, yếu
tố nguy cơ cua người bệnh, bệnh lý kèm
theo, các tình trạng dị ứng, và tính hiệu
quả-so với-chi phí trị liệu. Việc kiểm soát
và trị liệu kháng sinh tuân theo hướng
dẫn trị liệu CAP được ghi chú ở Table 27
- 3.
As soon as a clinical diagnosis of
pneumonia has been made, antibiotic
treatment should be initiated, preferably
within 1 to 8 hours of hospital arrival, as
a delay in antibiotic therapy increases
mortalityand a shorter time to the first
dose of antibiotic can be a marker of
quality of care. In S-CAP
patients,antibiotic treatment should start
within 1 hour of diagnosis so as to
improve mortality.
Ngay khi bệnh nhân được chẩn đoán
viêm phổi, thì trị liệu kháng sinh cần
phải được thực hiện, tốt nhất nên trong
vòng 1 đến 8 giờ từ khi đến bệnh viện,
bởi việc trì hoãn kháng sinh trị liệu sẽ
gây tăng tỉ lệ tử vong và thời gian bắt đầu
cho liều đầu kháng sinh càng ngắn có thể
xem là một chỉ điểm của chất lượng
chăm sóc và điều trị. Đối với bệnh nhân
S-CAP, nên bắt đầu điều trị kháng sinh
trong vòng 01 giờ từ khi có chẩn đoán
bởi nó sẽ giúp giảm bớt tỉ lệ tử vong.
14. 14
Table 27 - 3. Các khuyến cáo Trị liệu kháng sinh theo kinh nghiệm
15. 15
10. How long should antibiotic
treatment last?
10 Thời gian trị liệu kháng sinh nên
kéo dài bao lâu?
The standard duration of uncomplicated
pneumonia treatment is 5 to 7 days; 5
days of treatmentshould be given for
low-severity pneumonia and 7 days for
severe pneumonia. The duration of
antibiotic therapy should be adapted
depending on improvements in
symptoms and stability. Patients
withCAP should not have more than one
CAP-associated sign of clinical instability
(Box 27.2) before stopping treatment.
Patients with extrapulmonary
complications or empyema and
pneumonia due to aspecific pathogens
(e.g., Legionella spp. and
methicillin-resistant S. aureus [MRSA])
seem to benefitfrom prolonged
treatment.
Thời gian chuẩn của trị liệu kháng sinh
cho viêm phổi không biến chứng là 5 đến
7 ngày; 5 ngày cho các viêm phổi không
nặng và 7 ngày cho viêm phổi nặng. Thời
gian dùng kháng sinh nên điều chỉnh tùy
theo sự cải thiện của triệu chứng cũng
như sự ổn định của bệnh nhân. Không
nên ngưng điều trị ở bệnh nhân CAP mà
còn có hơn một dấu hiệu bất ổn lâm sàng
do CAP (Box 27 - 2). Bệnh nhân có các
biến chứng ngoài phổi hoặc viêm mủ
màng phổi viêm phổi do tác nhân đặc
trưng (ví dụ, do Legionella spp. Và
methicillin-resistant S. aureus [MRSA])
có vẻ như sẽ tốt hơn khi được điều trị
kéo dài.
Thân nhiệt ≤ 37.8 độ C
Tần số tim ≤ 100/phút
Tần số thở ≤ 24/phút
Huyết áp tâm thu (Systolic blood
pressure, SBP) ≤ 90mmHg
Độ bão hòa oxygen máu động mạch
≥ 90% hoặc PaO2 ≥ 60 mmHg khi
thở ở khí Trời
Có thể tự ăn uống
Tri giác bình thường
Box 27 - 2 Tiêu chuẩn cho thấy lâm sàng bệnh nhân ổn định
A very promising approach in the
deescalation of antibiotic treatment has
been found with theuse of biomarkers.
One-time procalcitonin (PCT) values
lower than 0·25 mcg/mL or a decrease
fromthe peak by 80% to 90% is a strong
indication that antibiotics should be
discontinued.
Phương thức hứa hẹn trong việc xuống
thang khi điều tị kháng sinh là sử dụng
các chỉ điểm sinh học. Khi procalcitonin
(PCT) xuống thám hơn 0.25 mcg/mL
hoặc giảm hơn 80% đến 90% so với mức
đỉnh là chỉ điểm đáng tin cậy cho việc
ngừng kháng sinh.
16. 16
11. When should intravenous
antibiotic therapy be replaced with
oral therapy?
11 Khi nào thì thay thế kháng sinh
tĩnh mạch bằng kháng sinh đường
uống?
Patients should be switched from
intravenous to oral therapy when they
are hemodynamically stable, able to
ingest medications, and are clinically
stable. The criteria for clinical stability
are listedin Box 27.2.
Bệnh nhân nên được chuyển từ truyền
tĩnh mạch sang uống kháng sinh khi
huyết động ổn định, có thể uống nuốt
thuốc được, và lâm sàng ổn định. Các
tiêu chuẩn được gọi là ổn định về mặt
lâm sàng được nhắc đến ở Box 27 - 2 ở
trên.
12. How is therapy failure
identified? What are the patterns
and etiologies of failure to
respond?
12 Làm sao để biết trị liệu đã thất
bại? Các yếu tố liên quan và bệnh
nguyên nào đưa đến thất bại với trị
liệu?
Clinical failure or a lack of response to
empiric antimicrobial therapy within 3
days should be considered when patients
with CAP present with deterioration.
Early failure (<72 h) appears to be
related tothe severity of the primary
infection (e.g., the development of septic
shock), whereas the late failures(>72 h)
tend to be due to secondary events (e.g.,
nosocomial superinfection, exacerbation
of comorbidities). The possible causes of
failure are listed in Box 27.3
Thất bại trong điều trị lâm sàng hoặc
kém đáp ứn với liệu pháp kháng sinh
theo kinh nghiệm trong vòng 3 ngày cần
được cân nhắc khi bệnh nhân CAP xuất
hiện các biểu hiện nặng hơn. Thất bại
sớm (trước 72 giờ) xảy ra liên quan đến
mức độ nặng của nhiễm trùng ban đầu
(ví dụ, xuất hiện sốc nhiễm trùng), trong
khi đó, thất bại trị liệu muộn (sau 72 giờ)
có xu hướng do các biến cố thứ phát sau
đó (ví dụ, siêu nhiễm trùng bệnh viện,
đợt cấp nặng của bệnh lý đồng mắc xuất
hiện). Các nguyên nhân có thể đưa đến
thất bại trong điều trị được nêu ra ở Box
27 - 3.
17. 17
Box 27 - 3. Các yếu tố liên quan và các loại bệnh nguyên của tình trạng thất bại với
trị liệu
13. When should patients be
discharged from the intensive care
unit?
13 Khi nào bệnh nhân có thể được
chuyển ra khỏi khoa chăm sóc tích
cực?
Patients should be discharged as soon as
they are clinically stable and have a safe
environment forcontinued care. Inpatient
observation for those receiving oral
therapy is not necessary.
Bệnh nhân nên được chuyển ra khỏi
khoa ICU càng sớm càng tốt ngay khi
lâm sàng ổn định và nơi chuyển đến có
thể chăm sóc điều trị một cách an toàn.
Việc theo dõi bệnh nhân nằm viện mà
uống thuốc điều trị là không cần thiết.
18. 18
14. What are the risk factors
associated with resistant pathogens
in community-acquired
pneumonia?
14 Yếu tố nguy cơ nào liên quan đến
các tác nhân kháng thuốc đối với
viêm phổi cộng đồng?
Comorbidities: chronic lung disease,
immunosuppression,
cerebrovascular disease, heart
failure,diabetes mellitus, chronic
renal disease, hemodialysis, previous
pneumonia
Bệnh lý kèm theo/ đồng mắc: bệnh
phổi mạn tính, suy giảm miễn dịch,
bệnh lý mạch máu não, suy tim, đái
tháo đường, bệnh thận mạn, bệnh
nhân được thay thế thận, bệnh nhân
đã có viêm phổi trước đó
Acquired dysfunction: cognitive
impairment, poor functional status,
dysphagia
Các rối loạn chức năng mắc phải: rối
loạn nhận thức, tình trạng hoạt
động chức năng kém, tình trạng khó
nuốt
Patient status: tube feeding,
indwelling catheter
Tình trạng người bệnh: đang có ống
cho ăn, catheter chưa được rút
Habits: smoking, alcohol abuse Thói quen bệnh nhân: lạm dùng
thuốc lá, rượu.
Medication: gastric acid suppression,
previous antibiotic use
Các thuốc đang dùng: chất ức chế
acid dạ dày, trước đó có dùng kháng
sinh.
Previous infection: MRSA
colonization, prior CAP due to
resistant pathogen
Nhiễm trùng trước đó: Có hệ vi
khuẩn MRSA, trước đó bị CAP do
các chủng kháng thuốc
Recent admission to the hospital or
living facility
Hiện tại đang nhập viện hoặc sống
trong các cơ sở chăm sóc tập trung
19. 19
15. What are the primary ways of
preventing community-acquired
pneumonia?
15 Cách chính yếu để ngừa được
viêm phổi cộng đồng?
Influenza vaccines are reported to
reduce the rate of pneumonia and
provide better outcomes. Allpersons
above 50 years of age, others at risk
for influenza complications,
household contacts ofhigh-risk
persons, and healthcare workers
should receive inactivated influenza
vaccine as recommended by the
Advisory Committee on
Immunization Practices (ACIP) of
the Centers for DiseaseControl and
Prevention (CDC).
Chủng ngừa cúm đã được báo cáo là
giúp giảm được tỉ lệ viêm phổi và
mang lại một kết cục trị liệu tốt hơn
(nếu có bị viêm phổi). Tất cả những
người trên 50 tuổi có nguy cơ xuất
hiện các biến chứng của cúm, có tiếp
xúc với những người có nguy cơ cao
và nhân viên y tế cần được tiêm
ngừa vaccine bất hoạt cúm theo
khuyến cáo của Advisory Committee
on Immunization Practices (ACIP)
thuộc Centers for Disease Control
and Prevention (CDC). (Ủy ban tư
vấn chủng ngừa của Trung tâm
Phòng Ngừa Bệnh tật - Hoa-kỳ).
Smoking and alcohol cessation
programs should be encouraged.
Cần động viên mọi người tham gia
vào chương trình cai nghiện thuốc lá
và rượu.
Respiratory hygiene measures, which
include hand and dental hygiene and
masks for patients withcough, should
be used in outpatient settings and
emergency departments (EDs) to
reduce thespread of respiratory
infections.
Áp dụng các biện pháp giữ vệ sinh
đường hôp hấp, gồm giữ vệ sinh tay,
miệng và đeo mask đối với người
bệnh ngoại trú cũng như trong
phòng cấp cứu có triệu chứng ho để
giảm sự phát tán của mầm bệnh từ
đường hô hấp.
Malnutrition and swallowing
disturbance are risk factors for
pneumonia. Both need to be
correctedas early as possible.
Rối loạn nuốt và kém nuôi dưỡng là
các yếu tố nguy cơ của viêm phổi. Cả
hai cần được điều chỉnh sớm nhất
có thể.
20. 20
16. What are hospital-acquired
pneumonia and
ventilator-associated pneumonia?
16 Viêm phổi bệnh viện và Viêm
phổi do thở máy là gì?
Hospital-acquired pneumonia (HAP) is
defined as a pneumonia not incubating at
the time of hospitaladmission and
occurring 48 hours or more after
admission. In the 2016 Clinical Practice
Guidelinesof the IDSA/ATS, HAP
denotes an episode of pneumonia
without an association with mechanical
ventilation. Ventilator-associated
pneumonia (VAP) is defined as a
pneumonia occurring at least 48
hoursafter endotracheal intubation.
Viêm phổi bệnh viện (Hospital-acquired
pneumonia, HAP) được định nghĩa là
tình trạng viêm phổi với tình trạng ủ
bệnh không xảy ra lúc nhập viện và diễn
ra từ 48 giờ trở đi sau khi đã vào viện.
Theo hướng dẫn 2016 của IDSA/ATS,
HAP chỉ rõ một đợt viêm phổi không liên
quan đến thở máy. Viêm phổi liên quan
thở máy (Ventilator-associated
pneumonia, VAP) được định nghĩa là
tình trạng viêm phổi xảy ra ít nhất 48 giờ
sau khi đặt nội khí quản.
21. 21
17. What criteria should be used to
start empiric antibiotic treatment
in hospital-acquired or
ventilatorassociated pneumonia?
17 Tiêu chuẩn nào nên được dùng
để bắt đầu dùng kháng sinh kinh
nghiệm đối với viêm phổi bệnh viện
hoặc viêm phổi do thở máy?
Together with clinical criteria and
microbiologic cultures, the use of
biomarkers (e.g., procalcitonin[PCT],
C-reactive protein [CRP], soluble
triggering receptor expressed on myeloid
cells-1 [sTREM-1])is recommended,
along with clinical pulmonary infection
score (CPIS), to decide whether to
initiateantibiotic therapy. To guide
antibiotic treatment, one should rely on
microbiologic samples
and/orbiomarkers. Microbiologic
samples can be collected by noninvasive
methods (i.e., endotrachealaspiration,
spontaneous expectoration, sputum
induction, nasotracheal suctioning in a
patient who isunable to cooperate to
produce a sputum sample) or invasive
methods (i.e., bronchoalveolar
lavage[BAL], protected specimen brush
[PSB], and blind bronchial sampling [i.e.,
mini-BAL]). When invasivequantitative
culture results are available and below
the diagnostic threshold for VAP (PSB
with < 103 colony-forming units
(CFU)/mL, BAL with ,104CFU/m),
antibiotic treatment is unnecessary. The
decision should be based on prudent
interpretation of the results when
considering the specific clinicalsituation.
PCT levels together with clinical criteria
could be also used to guide
discontinuation ofantibiotic therapy.
Cùng các tiêu chí về lâm sàng, cấy vi sinh
và các chát chỉ điểm sinh học (ví như,
procalcitonin[PCT], C-reactive protein
[CRP], soluble triggering receptor
expressed on myeloid cells-1 [sTREM-1]
được khuyên sử dụng, cùng với các bảng
điểm đánh giá lâm sàng tình trạng nhiễm
trùng phổi (clinical pulmonary infection
score, CPIS) để đưa ra quyết định có hay
không bắt đầu sử dụng kháng sinh, và
nhà lâm sàng nên tin vào kết quả vi sinh
và/hoặc các chất chỉ điểm sinh học. Mẫu
xét nghiệm vi sinh có thể lấy qua
phương pháp không xâm lấn (ví dụ, hút
nội khí quản, bệnh nhân tự khạc đàm,
hút đàm, hoặc hút dịch từ khí quản qua
ngả mũi ở bệnh nhân không thể tự khạc
đàm được) hoặc bởi phương pháp xâm
lấn (ví dụ, rửa phế quản
[bronchoalveolar lavage, BAL], lấy mẫu
quét phế quản được bảo đảm [protected
specimen brush, PSB] và lấy mẫu phế
quản mù [như mini-BAL]). Khi kết quả
cấy bằng phương pháp xâm lấn đã đủ mà
dưới ngưỡng chẩn đoán với VAP (PSB <
103
đơn vị hình thành khuẩn lạc
[colony-forming units,, CFU]/mL, BAL <
104
CFU/m), thì trị liệu kháng sinh là
không cần thiết. Quyết định trị liệu
kháng sinh nên dựa vào sự diễn giải cẩn
thận của các kết quả tùy vào từng tình
huống lâm sàng cụ thể. PCT cùng với các
tiêu chí lâm sàng cũng có thể được dùng
để ngừng kháng sinh.
22. 22
18. What is the empiric treatment
of ventilator-associated
pneumonia?
18 Trị liệu kháng sinh theo kinh
nghiệm đối với viêm phổi do thở
máy như thế nào?
Selection of broad-spectrum antibiotic
treatment for VAP should be based on
local antimicrobial susceptibilities if
available. Empiric broad-spectrum
antibiotic treatment should be quickly
narrowed toassure adequate treatment
while minimizing side effects and
antibiotic resistance.
Việc lựa chọn kháng sinh phổ rộng cho
VAP cần dựa vào độ nhạy kháng sinh
từng cơ sở nếu đã được thực hiện và
công bố. Trị liệu kháng sinh phổ rộng
theo kinh nghiệm nên mau chóng thu
hẹp lại để đảm bảo đủ kháng sinh nhưng
hạn chế đến mức thấp nhất các tác dụng
không mong muốn cũng như tình trạng
đề kháng với kháng sinh.
Empiric antibiotic coverage includes S.
aureus, P. aeruginosa, and other
gram-negative bacilli(Table 27.4).
Kháng sinh theo kinh nghiệm cần kiểm
soát (“phủ”) được S. aureus, P.
aeruginosa, và các vi khuẩn gram-âm
khác (Table 27.4).
An antibiotic agent against MRSA is
recommended in patients with a risk
factor (Box 27.4) forantimicrobial
resistance. In the absence of any risk
factors, an antibiotic agent against
methicillinsensitive Staphylococcus
aureus (MSSA) is preferred. In patients
with high-risk factors for drug
resistance, two antipseudomonal
antibiotics from different classes are
recommended. In patients without
high-risk factors for drug resistance, one
class of anti P. aeruginosa antibiotics is
used in the empirictreatment of
suspected VAP. Aminoglycoside
monotherapy and colistin should be
avoided if alternativeagents with
adequate gram-negative activity are
available. Aminoglycosides and colistin
are associatedwith increased adverse
events such as nephrotoxicity and
ototoxicity. However, due to the
increasedantibiotic resistance in certain
ICUs, colistin is included in the empiric
initial antibiotic regimen.
Các thuốc kháng sinh kháng MRSA được
đề xuất sử dụng trên bệnh nhân có các
yếu tố nguy cơ (Box 27 - 4) kháng kháng
sinh. Nếu không có yếu tố nguy cơ nào
khác, kháng sinh kháng tụ cầu nhạy với
methicillin (MSSA) được ưng dùng hơn.
Ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao cho
tình trạng kháng thuốc, nên dùng kết
hợp hai kháng sinh chống Pseudomonas
thuộc hai nhóm khác nhau. Ở những
bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ cao
kháng thuốc, một nhóm thuốc kháng
P.aeruginosa nên được sử dụng trong
điều trị tình trạng nghi ngờ VAP. Trị liệu
đơn độc với Aminoglycoside và Colistin
không nên áp dụng nếu các thuốc thay
thế có đủ khả năng chống được vi khuẩn
Gram âm. Aminoglycoside và Colistin gây
tăng các tác dụng bất lợi như độc thận và
độc thính giác. Tuy nhiên, do tình trạng
kháng thuốc đang gia tăng ở một số cơ
sở ICU, nên Colistin được dùng kèm theo
trong lượt sử dụng kháng sinh lần đầu
tiên.
23. 23
Table 27 - 4. Trị liệu kháng sinh theo kinh nghiệm cho viêm phổi bệnh viện và viêm
phổi do thở máy
24. 24
19. What is the empiric treatment
of hospital-acquired
(nonventilator- acquired)
pneumonia?
19 Trị liệu kháng sinh kinh nghiệm
của viêm phổi bệnh viện (không do
thở máy) là gì?
Similarly to VAP, empiric treatment for
HAP should be based on local
antimicrobial susceptibilities ifavailable.
Broad-spectrum antibiotic treatment
should be quickly narrowed according to
microbiologiccultures to assure adequate
treatment while minimizing side effects
and antibiotic resistance.
Cũng giống như VAP, trị liệu kháng sinh
theo kinh nghiệm cho HAP nên dựa vào
khả năng đề kháng của vi sinh vật tại cơ
sở điều trị. Trị liệu kháng sinh phổ rộng
nên mau chóng được thu hẹp theo kết
quả cấy của vi sinh để đảm bảo trị liệu
đủ trong khi hạn chế tối đa tác dụng
không mong muốn cũng như tình trạng
đề kháng kháng sinh.
Empiric antibiotic coverage includes S.
aureus, P. aeruginosa, and other
gram-negative bacilli(see Table 27.4).
Kháng sinh theo kinh nghiệm cần kiểm
soát (“phủ”) được S. aureus, P.
aeruginosa, và các vi khuẩn gram-âm
khác (Table 27.4).
For patients with HAP who are being
treated empirically and have either a risk
factor (see Box 27.4)for MRSA infection
or are at high risk for mortality, an
antibiotic against MRSA is
recommended. For patients with HAP
who are being treated empirically and
have no risk factors for MRSA infection
and arenot at high risk of mortality, an
antibiotic with activity against MSSA is
preferred. In patients with high
riskfactors for Pseudomonas or other
gram-negative infection or a high risk for
mortality, two antipseudomonal
antibiotics from different classes are
recommended. Meanwhile, an
aminoglycoside as the
soleantipseudomonal agent is not
recommended.
Đối với bệnh nhân bị HAP đang điều trị
với kháng sinh theo kinh nghiệm và hoặc
là có yếu tố nguy cơ nhiễm MRSA (Box
27 - 4) hoặc là có nguy cơ tử vong cao, thì
nên dùng kháng sinh kháng được MRSA.
Đối với bệnh nhân bị HAP đang điều trị
với kháng sinh theo kinh nghiệm không
có nguy cơ nhiễm MRSA và không có
nguy cơ tử vong cao, kháng sinh kháng
MSSA được ưng dùng hơn. Ở bệnh nhân
có nguy cơ cao nhiễm Pseudomonas
hoặc vi trung Gram âm khác, hoặc nguy
cơ tử vong cao, kháng sinh gồm 2 thuốc
kháng Pseudomonas thuộc hai nhóm
khác nhau nên được dùng. Trong lúc đó,
Aminoglycoside dùng như là tác nhân
đơn độc chống lại Pseudomonas không
được khuyến cáo sử dụng.
25. 25
Table 27 - 4. Các yếu tố nguy cơ của các tác nhân đa kháng thuốc
20. How long should antibiotic
treatment last in hospital-acquired
or ventilator-associated
pneumonia?
20 Trị liệu kháng sinh thoe kinh
nghiệm trong viêm phổi bệnh viện
hoặc viêm phổi do thở máy kéo dài
bao lâu?
In most cases, the antibiotic treatment
should last 7 days. The duration should
depend upon the rateof improvement of
clinical, radiologic, and laboratory
parameters. Short courses of antibiotics
(7 days)compared with long courses (15
days) reduce antibiotic exposure and
recurrent pneumonia due to
multidrug-resistant (MDR) organisms.
Trong đa số các trường hợp, kháng sinh
trị liệu nên kéo dài 7 ngày. Thời gian còn
tùy vào mức độ cải thicariqua các thông
số trên lâm sàng, hình ảnh học và xét
nghiệm. Thời gian trị liệu ngắn (7 ngày)
so với thời gian trị liệu dài ngày (15 ngày)
giúp giảm sự phơi nhiễm với kháng sinh
và viêm phổi tái phát gây ra bởi các tác
nhân đa kháng thuốc
(multidrug-resistant, MDR)
More recently, PCT has been successfully
used together with the clinical criteria to
guide earlydiscontinuation of antibiotic
therapy.
Hiện tại, PCT đã thành công khi được sử
dụng cùng với các tiêu chuẩn lâm sàng
trong việc cắt sớm kháng sinh điều trị
trên bệnh nhân nhiễm trùng.
26. 26
21. What Is the role of inhaled
antibiotic treatment?
21 Vai trò của trị liệu kháng sinh
đường hít [khí dung]?
For patients with VAP due to
gram-negative bacilli that are susceptible
to only aminoglycosides orpolymyxins
(colistin or polymyxin B), it is suggested
to add an inhaled antibiotic to the
systemic antibiotic therapy. It is also
suggested to consider adjunctive inhaled
antibiotic therapy when
intravenousantibiotics alone are failing
or a high plasma concentration of
antibiotic is contraindicated.
Đối với bệnh nhân mắc VAP do vi khuẩn
Gram âm chỉ nhạy với hoặc là
aminoglycosides hoặc polymyxins
(colistin hoặc polymyxin B), người ta đề
xuất việc thêm kháng sinh đường hít khí
dung kèm với kháng sinh đường toàn
thân. Liệu pháp này được đề xuất cân
nhắc áp dụng như là một liệu pháp
kháng sinh kèm theo khi mà trị liệu
kháng sinh đơn độc đường tĩnh mạch
thất bại hoặc chống chỉ định đưa nồng độ
kháng sinh lên quá cao trong máu.
22. What is multiple drug
resistance?
22 Tình trạng đa kháng thuốc là gì?
MDR pathogens are microorganisms that
are resistant to one or more classes of
antimicrobial agents.Although the term
sometimes describes resistance to only
one agent (e.g., MRSA,
Vancomycin-resistantenterococci [VRE]),
these pathogens are frequently resistant
to two or more classes of antibiotics.
Các tác nhân MDR là các vi sinh vật đề
kháng được với một hoặc nhiều nhóm
thuốc kháng sinh. Dù thuật ngữ này đôi
khi chỉ mô tả tình trạng đề kháng đối với
một tác nhân (ví dụ, MRSA, hoặc cầu
khuẩn đường ruột kháng vancomycine
[Vancomycin- resistant enterococci,
VRE], các tác nhận kháng thuốc trên
thường kháng với hai hoặc nhiều nhóm
kháng sinh khác nhau.
23. What is the pathogen-specific
therapy for hospital-acquired or
ventilator-associated pneumonia?
23 Trị liệu nhắm vào tác nhận đặc
hiệu gì được sử dụng cho viêm phổi
bệnh viện hoặc viêm phổi do thở
máy?
The antibiotic treatment should be
definitive therapy based on the results of
antimicrobial susceptibility testing and
patients-specific conditions. The
pathogen-specific therapy for VAP/HAP
is listed inTable 27.5.
Trị liệu kháng sinh cụ thể cần dựa vào
kết quả đánh giá độ nhạy của vi sinh vật
cũng như tình trạng cụ thể của người
bệnh. Trị liệu kháng sinh đặc hiệu cho
VAP/ HAP được liệt kê ở Table 27 - 5.
27. 27
Table 27 - 5. Các liệu pháp cho các bệnh nguyên đặc hiệu trong điều trị viêm phổi
do máy thở và viêm phổi bệnh viện
28. 28
TABLE VÀ BOX
Tiêu chuẩn chính
Phải thông khí cơ học xâm lấn Sốc nhiễm trùng cần dùng thuốc vận
mạch
Tiêu chuẩn phụ
Tần số thở ≥ 30/phút
PaO2/FiO2 < 250
Thâm nhiễm nhiều thùy
Rối loạn tri giác kiểu lừ đừ rối rắm
hoặc mất định hướng
Hạ thân nhiệt (nhiệt độ trung tâm <
36 độ C
Tăng Urea máu (Blood Urea
Nitrogen > 20mg/dL)
Giảm bạch cầu máu (WBCs
<4,000/mm3) như là hậu quả đơn
thuần do nhiễm trùng
Giảm tiểu cầu máu (Tiểu cầu <
100,000/mm3)
Tụt huyết áp cần hồi sức dịch truyền
tích cực
Box 27 - 1. Các tiêu chuẩn để đánh giá tình trạng viêm phổi nặng
Thân nhiệt ≤ 37.8 độ C
Tần số tim ≤ 100/phút
Tần số thở ≤ 24/phút
Huyết áp tâm thu (Systolic blood
pressure, SBP) ≤ 90mmHg
Độ bão hòa oxygen máu động mạch
≥ 90% hoặc PaO2 ≥ 60 mmHg khi
thở ở khí Trời
Có thể tự ăn uống
Tri giác bình thường
Box 27 - 2 Tiêu chuẩn cho thấy lâm sàng bệnh nhân ổn định
29. 29
Box 27 - 3. Các yếu tố liên quan và các loại bệnh nguyên của tình trạng thất bại với
trị liệu
30. 30
Patient type: nhóm bệnh nhân; etiology:
bệnh nguyên; Outpatient: bệnh nhân
ngoại trú; Inpatient (non-ICU): bệnh
nhân nội trú không thuộc khoa chăm sóc
tích cực; Inpatient (ICU): bệnh nhân nội
trú ở khoa chăm sóc tích cực;
Table 27 - 1. Các bệnh nguyên thường gặp gây viêm phổi cộng đồng
31. 31
Table 27 - 2. Các chẩn đoán phân biệt của Viêm phổi cộng đồng
32. 32
Table 27 - 3. Các khuyến cáo Trị liệu kháng sinh theo kinh nghiệm
33. 33
Table 27 - 4. Trị liệu kháng sinh theo kinh nghiệm cho viêm phổi bệnh viện và viêm
phổi do thở máy
34. 34
Table 27 - 5. Các liệu pháp cho các bệnh nguyên đặc hiệu trong điều trị viêm phổi
do máy thở và viêm phổi bệnh viện