Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hoài Nghi Nghề Nghiệp Của Kiểm Toán Viên Độc Lập. Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của các nghiên cứu trước, Luận văn đã xác định các nhân tố tác động đến sự HNNN và chỉ ra mức độ và tầm quan trọng cũng như thứ tự tác động của các nhân tố có tác động đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hoài Nghi Nghề Nghiệp Của Kiểm Toán Viên Độc Lập.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
TỐNG THÀNH TIẾN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HOÀI NGHI NGHỀ
NGHIỆP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP TRONG CUỘC
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã ngành: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn Thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hoài
nghi nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
– nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty kiểm toán tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
là công trình do chính tôi thực hiện hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa
học.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tống Thành Tiến
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn khoa học, PGS. TS. Trần Thị Giang
Tân đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Em chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán, Viện đào tạo Sau đại học -
Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM đã giúp đỡ và hỗ trợ em thực hiện các thủ tục trong
quá trình hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
Tống Thành Tiến
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................ix
CHƯƠNG MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn ..............................................................4
8. Kết cấu của Luận văn ..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ HOÀI NGHI NGHỀ
NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HNNN ............................................6
1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước về HNNN..............................................................6
1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài về các đặc điểm và mục tiêu của HNNN.....................6
1.1.1.1 Nghiên cứu liên quan về đặc điểm của HNNN ...........................................6
1.1.1.2 Nghiên cứu liên quan mục tiêu của HNNN.................................................7
1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến HNNN......................................7
1.1.3 Nghiên cứu xây dựng thang đo về HNNN .......................................................12
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.4 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 13
1.2 Khoảng trống của nghiên cứu ................................................................................ 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 17
2.1 Khái niệm hoài nghi nghề nghiệp .......................................................................... 17
2.1.1 Lịch sử về phát triển hoài nghi trong kiểm toán .............................................. 17
2.1.2 Khái niệm về hoài nghi nghề nghiệp ............................................................... 20
2.1.2.1 Theo chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ ......................................................... 20
2.1.2.2 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam .............................................................. 20
2.2 Các lý thuyết nền tảng ........................................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ................................................. 24
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 24
3.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ................................................ 27
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 27
3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 27
3.3 Phát triển thang đo nghiên cứu .............................................................................. 28
3.4 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu ............................................................ 30
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 30
3.4.2 Thủ tục thu thập dữ liệu .................................................................................. 30
3.5. Phân tích dữ liệu ................................................................................................... 31
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.5.1 Đánh giá độ tin cậy công cụ đo lường (Bảng câu hỏi theo thang đo Likert):
hệ số Cronbach’s alpha ........................................................................................ 31
3.5.2 Đánh giá giá trị của công cụ đo lường (Bảng câu hỏi theo thang đo Likert):
phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factors Analysis – EFA) ........................ 32
3.5.3 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression). ............... 33
3.6 Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................ 33
Bảng 3.2 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi khảo sát ............. 34
3.7 Kiểm tra sơ bộ giá trị và độ tin cậy của thang đo ................................................... 34
3.8 Thu thập dữ liệu (khảo sát chính thức) .................................................................. 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 38
4.1 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................ 38
4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu ................................................................................. 39
4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................... 39
4.2.2 Kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến HNNN ..................................... 40
4.2.2.1 Kết quả kiểm định chất lượng thang đo ................................................... 40
4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................... 44
4.3.1 Phân tích EFA cho biến độc lập ...................................................................... 44
4.3.2 Phân tích EFA cho biến phụ thuộc .................................................................. 46
4.4 Phân tích khám phá hồi quy đa biến (MRA) .......................................................... 48
4.5 Kết quả kiểm định giả thuyết các nhân tố tác động đến HNNN ............................. 50
4.6 Bàn luận từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc
lập trong cuộc kiểm toán BCTC .................................................................................. 51
4.6.1 Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized coefficient) .......................... 51
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.6.2 Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized coefficient)........................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..............................................................................................52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................54
5.1 Kết luận và đóng góp của nghiên cứu .....................................................................54
5.1.1 Kết luận.............................................................................................................54
5.1.2 Đóng góp của Luận văn....................................................................................55
5.2 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao sự HNNN của các DNKT Việt Nam.............58
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................59
KẾT LUẬN ...................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................xi
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN trong
kiểm toán…………………………………………………………………………………14
Bảng 3.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc
kiểm toán BCTC............................................................................................................................................... 23
Bảng 3.2 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi khảo sát ......................32
Bảng 3.3 Kết quả kiểm tra sơ bộ độ tin cậy của thang đo..............................................................34
Bảng 4.1 Thống kê số lượng trả lời khảo sát từ các KTV..............................................................37
Bảng 4.2 Hồ sơ về kinh nghiệm của các KTV tham gia trả lời khảo sát..................................37
Bảng 4.3 Hồ sơ về vị trí của KTV trong doanh nghiệp................................................................... 38
Bảng 4.4 Bảng kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố tác động cơ ........................40
Bảng 4.5 Bảng kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố kiến thức............................. 41
Bảng 4.6 Bảng kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố đặc điểm..............................41
Bảng 4.7 Bảng kết quả kiểm định chất lượng thang đo hoài nghi...............................................42
Bảng 4.8 Bảng kết quả kiểm định chất lượng thang đo hoài nghi điều chỉnh....................... 43
Bảng 4.9 Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập...................................................................44
Bảng 4.10 Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc...................................................................46
Bảng 4.11 Kết quả phân tích hồi quy......................................................................................................48
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định các giả thuyết về các nhân tố tác động đến sự HNNN của
KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC ........................................................................................... 49
Bảng 4.13 Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến sự HNNN của KTV độc lập
trong cuộc kiểm toán BCTC ....................................................................................................................... 51
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng HNNN trong thực hiện kiểm toán.......................... 8
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu của Luận văn.................................................................26
Hình 3.2 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN..............................................................27
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKT Bằng chứng kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban Giám đốc
CMKiT Chuẩn mực kiểm toán
DNKT Doanh nghiệp kiểm toán
HNNN Hoài nghi nghề nghiệp
KTV Kiểm toán viên
PCAOB Public Company Accounting Oversight Board
(Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm toán)
SEC Securities and Exchange Commission
(Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ)
VACPA Vietnam Association of Certified Public Accountants
(Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam)
VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
SAS Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự hoài nghi nghề nghiệp (HNNN) của KTV độc lập là một trong các yêu cầu nền
tảng của nghề kiểm toán, là một khái niệm quan trọng trong thực tiễn kiểm toán. Thuật
ngữ HNNN đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu cũng như các CMKiT hiện hành.
Hơn 30 năm qua, khá nhiều các nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa HNNN, cách thức
đo lường về các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN trong kiểm toán. Một trong các
nghiên cứu tiêu biểu là nghiên cứu Nelson (2009), tác giả đã cung cấp một mô hình
toàn diện (gọi là Mô hình Nelson) về HNNN trong kiểm toán và đã nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc thực hiện mức độ HNNN thích hợp khi tiến hành kiểm toán. Dựa
trên nghiên cứu này, Hurtt (2010) đã phát triển thang đo HNNN của KTV độc lập. Một
số nghiên cứu thực nghiệm khác về sự HNNN, đứng trên góc nhìn khác là dựa trên
niềm tin (ví dụ, Shaub 1996, Shaub and Lawrence 1996, Quadackers 2007). Thế
nhưng, cho đến nay, vẫn chưa đạt sự thống nhất về khái niệm, do vậy, chủ đề này vẫn
tiếp tục nhận được nhiều sự tranh luận.
Ở Việt Nam cho đến nay, hầu như có rất ít các nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC nói riêng và trong
kiểm toán nói chung. Có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phước (2018,
trang 21-23) được đăng trên tạp chí kế toán và kiểm toán tháng 03 năm 2018 nghiên
cứu về vấn đề “Thái độ HNNN của KTV”. Trong khi đó, trong những năm gần đây tại
Việt Nam, đã xảy ra rất nhiều vụ gian lận trên BCTC, việc không phát hiện gian lận do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân lớn nhất là do KTV và công ty kiểm
toán thiếu sự HNNN trong cuộc kiểm toán. Một trong những yếu tố góp phần quan
trọng tạo nên chất lượng kiểm toán là thái độ HNNN của KTV trong cuộc kiểm toán.
Tuy khái niệm “thái độ HNNN” đã được đề cập trong CMKiT Việt Nam số 200 (VSA
200), nhưng trong thực tế khái niệm này ít được chú trọng. Trong khi đó, theo đánh giá
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
của Bộ Tài chính (2011, 2015): “Quy mô và chất lượng kiểm toán độc lập vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng kiểm toán chưa đạt mong muốn
và còn rất khó khăn để được khu vực và quốc tế thừa nhận, sự cạnh tranh giữa các
DNKT còn vì lợi ích cục bộ, chưa thông qua cạnh tranh để nâng cao trình độ, kinh
nghiệm chuyên môn, cũng như phát triển nghề nghiệp kiểm toán, phát sinh tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh như giảm giá phí kiểm toán, dẫn đến sự HNNN trong
kiểm toán không được đảm bảo”. Thực trạng này đòi hỏi cần có nhiều nghiên cứu về sự
HNNN của DNKT Việt Nam.
Để đáp ứng yêu cầu trên, tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC -
Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty kiểm toán tại địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh” nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được quan tâm về mặt thực tiễn và đưa
ra các gợi ý về mặt chính sách nhằm giúp cho các cơ quan hữu quan, đề ra các giải
pháp giải quyết các vấn đề cấp thiết trong thực tiễn hoạt động của DNKT Việt Nam
một cách hữu hiệu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung là xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến sự HNNN
của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC trên địa bàn TP. HCM. Nghiên cứu được
thực hiện nhằm đạt được 2 mục tiêu cụ thể, bao gồm:.
Làm rõ các nhân tố nào có ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc
kiểm toán BCTC.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự HNNN của KTV độc lập
trong cuộc kiểm toán BCTC.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được 2 mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu sau giúp xác lập
quy trình nghiên cứu của luận văn.
Câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): Các nhân tố ảnh nào hưởng đến sự HNNN của
KTV độc lập trong các cuộc kiểm toán BCTC?
Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
HNNN như thế nào?
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong Luận văn này là quan điểm của KTV độc lập về các
nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN trong cuộc kiểm toán BCTC.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện đối với các KTV đang làm việc tại các doanh nghiệp
kiểm toán độc lập đang hoạt động tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm các
doanh nghiệp kiểm toán thuộc nhóm Big Four (KPMG, EY, PwC, Deloitte…), các
doanh nghiệp kiểm toán khác.
Phạm vi nghiên cứu không bao gồm kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ.
Thời gian nghiên cứu: Được thực hiện từ tháng 03/2018 đến tháng 09/2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập
trong cuộc kiểm toán BCTC tại Việt Nam, với mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là
xác định và đo lường (giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự
HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC. Tác giả đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng, dựa vào nghiên cứu trước và các lý thuyết nền tảng để xây
dựng mô hình nghiên cứu, kiểm định thang đo và thực hiện thu thập dữ liệu (dựa
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
trên bảng câu hỏi khảo sát) nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đối với sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC. Nghiên cứu dựa
trên dữ liệu sơ cấp thu thập từ các bảng câu hỏi trả lời khảo sát của các KTV.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của các nghiên cứu
trước, Luận văn đã xác định các nhân tố tác động đến sự HNNN và chỉ ra mức độ và
tầm quan trọng cũng như thứ tự tác động của các nhân tố có tác động đến sự HNNN
của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC.
Ý nghĩa thực tiễn
Nhờ vào việc xác định và chỉ ra các nhân tố tác động đến sự HNNN trong cuộc
kiểm toán BCTC một cách có hệ thống mà Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho
các tổ chức nghề nghiệp, DNKT và các cá nhân về hoạt động kiểm toán độc lập tại
Việt Nan đồng thời kết quả nghiên cứu sẽ giúp các DNKT và KTV nâng cao được thái
độ HNNN trong cuộc kiểm toán BCTC.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, Luận văn được chia thành 5 chương được trình bày theo thứ
tự với các nội dung chính như sau:
Phần mở đầu trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa về mặt học
thuật và thực tiễn của đề tài.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự HNNN của KTV độc
lập trong cuộc kiểm toán BCTC.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ HOÀI NGHI
NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HNNN
1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước về HNNN
1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài về các đặc điểm và mục tiêu của HNNN
1.1.1.1 Nghiên cứu liên quan về đặc điểm của HNNN
Dòng nghiên cứu này đi tìm hiểu đặc điểm của HNNN. Một số nghiên cứu (Choo
và Tan 2000, Shaub 1996, Shaub và Lawrence 1996, 1999, Quadackers 2007) cho
rằng: HNNN là sự ngược lại với sự tin tưởng, trên cơ sở đó đề nghị KTV tăng cường
HNNN bằng cách nhấn mạnh sự cần thiết phải thu thập thêm bằng chứng trước khi
chấp nhận các giải thích do khách hàng cung cấp ( Peecher 1996; Turner 2001). Shaub
(1996) cho rằng hoài nghi đồng nghĩa với sự nghi ngờ (và ngược lại với tin tưởng).
Hogarth và Einhorn (1992, 40) cho rằng một người hoài nghi là một người “cực nhạy
cảm với những bằng chứng tiêu cực nhưng thường bỏ qua bằng chứng tích cực”.
McMillan và White (1993) cho rằng một KTV được xem là hoài nghi nếu KTV đó
nhạy cảm hơn với bằng chứng làm giảm nguy cơ không phát hiện sai sót trọng yếu trên
BCTC của khách hàng. Cushing (2003) cho rằng những người hoài nghi có xu hướng
đánh giá nguy cơ đưa đến rủi ro kiểm toán một cách tương đối chính xác, trái ngược
với cách thức “tin tưởng” đưa đến dự đoán một cách thiên vị. Hurtt (2007) định nghĩa
HNNN biểu hiện qua các đặc điểm khác nhau như thái độ nghi vấn, thái độ cảnh giác,
sự tự tin. Người hoài nghi thường có tính cách tập trung nhiều vào việc theo đuổi nghi
ngờ hơn là hướng đến nghi ngờ cụ thể.
Shaub và Lawrence (1996) cho rằng các KTV thường hoài nghi nhiều hơn khi có
các yếu tố tạo ra nguy cơ khác nhau xuất hiện (giao dịch bên liên quan, áp lực tài chính
của khách hàng, sự không chính xác trước đó của khách hàng, thông tin giao tiếp kiểm
toán - khách hàng kém).
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
1.1.1.2 Nghiên cứu liên quan mục tiêu của HNNN
Dòng nghiên cứu này nhằm xác định mục tiêu của hoài nghi nghề nghiệp. (Choo
và Tan 2000) cho rằng mục tiêu HNNN là nhằm phát hiện gian lận, và ngược lại với sự
tin tưởng (Shaub 1996).
1.1.2 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến HNNN
Như đã đề cập trong phần mở đầu, cho đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu trước
liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến HNNN. Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể
kể ra bao gồm:
Nelson (2009) đã thực hiện một tổng kết (Review) các nghiên cứu trước để thiết
lập các nhân tố ảnh hưởng đến HNNN và giải thích các nhân tố trong mô hình HNNN
của mình. Tác giả cho rằng có 2 khía cạnh liên quan đến HNNN đó là: xét đoán và
hành động. Các yếu tố ảnh hưởng đến xét đoán đưa đến hoài nghi bao gồm: kiến thức,
đặc điểm và các động cơ của KTV và công ty kiểm toán. Các yếu tố ảnh hưởng đến
hành động hoài nghi bao gồm việc xét đoán hoài nghi, kiến thức, đặc điểm và các động
cơ của KTV và công ty kiểm toán. Mô hình của ông nhấn mạnh sự kết hợp kiến thức,
đặc điểm, và các động cơ của KTV và công ty kiểm toán ảnh hưởng đến mức độ
HNNN trong xét đoán và hành động kiểm toán. Mối quan hệ giữa các nhân tố HNNN
được ông giải thích qua mô hình HNNN được trình bày trong Hình 1.1 (Mô hình
HNNN của Nelson (2009)). Kế thừa kết quả nghiên cứu này, các nghiên cứu sau này đã
phát triển mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến HNNN phù hợp đặc điểm của từng quốc
gia.
Theo Nelson (2009), có ba nhân tố chính tác động đến sự HNNN đó là: Kiến thức
của KTV, đặc điểm cá nhân của KTV và động cơ của KTV và công ty kiểm toán.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Đầu vào
Xét đoán Hành động
bằng chứng hoài nghi hoài nghi
2 1 11
3 4 5 8 9 10
Động cơ
Đặc điểm
6
Kiến thức
7
Kinh
13
nghiệm và
12
đào tạo kiểm
toán
Đầu ra
bằng chứng
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng HNNN trong thực hiện kiểm toán
“Nguồn: Nelson (2009)”
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
- Nhân tố đặc điểm cá nhân và kinh nghiệm của KTV
Popova (2012) thực hiện một nghiên cứu thí nghiệm về 2 mức hoài nghi (hoài
nghi và ít hoài nghi) x 3 thái độ (tích cực và tiêu cực và trung dung) trên tám mươi hai
sinh viên kế toán hiện đang theo học khóa học kiểm toán hoặc các học viên cao học đã
hoàn thành khóa học kiểm toán tại các trường đại học công lập lớn ở Mỹ. Mục tiêu
nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của mức độ HNNN của cá nhân (nghĩa là
HNNN dựa trên các đặc điểm cá nhân) với kinh nghiệm khác nhau đối với một khách
hàng cụ thể (tức là tích cực, tiêu cực hoặc trung dung) đến các xét đoán kiểm toán. Kết
quả nghiên cứu cho thấy mức độ HNNN phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân và kinh
nghiệm với khách hàng trước đó của KTV. Kết quả thử nghiệm còn cho thấy những
người tham gia đưa ra xét đoán và hành động khác biệt dựa trên đặc điểm hoài nghi cá
nhân và kinh nghiệm của họ đến sự tăng hoặc giảm sự hoài nghi và ảnh hưởng đến xét
đoán và quyết định kiểm toán.
Hurtt & cộng sự (2008) đã thực hiện nghiên cứu thí nghiệm trên 200 KTV của
một công ty kiểm toán quốc tế lớn. Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét liệu HNNN có
phải là một đặc điểm cá nhân của các KTV nhằm kiểm tra mức độ HNNN của từng cá
nhân ảnh hưởng đến hành vi của họ. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng các KTV có
mức độ HNNN cao hơn đã phát hiện ra nhiều bằng chứng mâu thuẫn hơn so với những
người có mức độ HNNN thấp hơn. Các KTV có mức độ HNNN cao hơn thường thu
thập số lượng lớn bằng chứng cũng như bằng chứng thay thế nhiều hơn.
Tina Carpenter & cộng sự (2002) đã thực hiện một nghiên cứu thí nghiệm trên
mười tám KTV cao cấp thuộc một công ty kiểm toán thuộc Big Five có kinh nghiệm
kiểm toán trung bình là 3,6 năm và mười tám sinh viên kế toán đã tốt nghiệp tại một
trường đại học lớn và đã hoàn thành một khóa học kế toán trong đó họ đã được học về
cách phát hiện gian lận. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra ảnh hưởng của
kinh nghiệm phát hiện gian lận trước đó đến thái độ HNNN và khả năng phát hiện gian
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
lận. Kết quả của thử nghiệm cho thấy các KTV có kinh nghiệm phát hiện gian lận
trước đó đã thể hiện sự HNNN, thái độ cảnh giác và phát hiện gian lận cao hơn so với
các KTV mới vào nghề. Điều này cho thấy kinh nghiệm phát hiện gian lận trước đó đã
giúp các KTV nâng cao sự HNNN và thái độ cảnh giác và khả năng phát hiện gian lận.
- Nhân tố động cơ dẫn đến hành động của KTV
Carpenter & Reimers (2011) đã thực hiện nghiên cứu thí nghiệm 2 mức độ hoài
nghi (cao và thấp) x trong 2 tình huống (có gian lận và không gian lận) trên tám mươi
nhà quản lý kiểm toán của các công ty thuộc Big Four với trung bình 7.93 năm kinh
nghiệm. Mục tiêu nghiên cứu là nhằm xem xét các thành phần hoài nghi của mô hình
của Nelson có phù hợp không cũng như xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố về sự
HNNN đến sự xuất hiện gian lận để đánh giá rủi ro gian lận của KTV và lựa chọn các
thủ tục kiểm toán đối phó với gian lận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá rủi ro
gian lận của KTV cao hơn đối với những người có thái độ HNNN cao. Sự lựa chọn của
KTV về các thủ tục phát hiện gian lận nhằm đáp ứng rủi ro gian lận đối với KTV đều
nhấn mạnh đến HNNN.
Kết quả nghiên cứu của Brazel & cộng sự (2015) cho thấy rằng KTV cấp cao
đánh giá nhân viên dựa trên kết quả sự hoài nghi của họ. Nếu một KTV thận trọng, có
HNNN phát hiện được sai sót, thì KTV đó sẽ được khen thưởng. Ngược lại, nếu có
bằng chứng xác đáng cho thấy có sự mâu thuẫn trong số liệu, chứng từ mà KTV không
hoài nghi để điều tra, để phát hiện các sai sót trọng yếu thì KTV đó sẽ bị phạt (do đánh
giá rủi ro trọng yếu thấp hơn mức độ thực tế của nó). Nghiên cứu này giúp các DNKT
đưa chính sách thưởng phạt rõ ràng đối với KTV, khen thưởng khi KTV phát huy tốt
thái độ HNNN và phạt khi họ không thực hiện tốt thái độ hoài nghi nghề nghiệp làm
ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Ví dụ, khi có sự mâu thuẫn trong bằng chứng
kiểm toán mà KTV vẫn không nghi ngờ để phát hiện ra sai sót hoặc gian lận, làm ảnh
hưởng trọng yếu đến thông tin cần kiểm tra thì sẽ bị phạt.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
- Nhân tố kiến thức chuyên môn của KTV
Rodgers et al. (2016) đã thực hiện nghiên cứu thí nghiệm trên 64 KTV hành nghề
từ các công ty kiểm toán thuộc Big Four và 33 sinh viên chuyên ngành kinh doanh.
Trong số 64 KTV có 26 người giữ vị trí là quản lý. Mục tiêu của nghiên cứu này là
kiểm tra liệu kiến thức có tác động đến mức độ HNNN của KTV hay không từ đó trả
lời câu hỏi quan trọng là năng lực chuyên môn của KTV có ảnh hưởng đến HNNN hay
không. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa các KTV là các chuyên
gia và KTV là những người mới vào nghề, điều này có nghĩa kiến thức và năng lực
chuyên môn có ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV. Kết quả của nghiên cứu cũng cho
thấy kiến thức đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự HNNN của KTV.
- Nhân tố áp lực về thời gian và khối lượng công việc của KTV trong cuộc
kiểm toán
Westermann & cộng sự (2015) đã nghiên cứu ảnh hưởng các áp lực đến sự tăng
hoặc giảm mức độ HNNN trong thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu KTV phải
chịu trách nhiệm giải trình về chất lượng cho Ủy ban giám sát công ty đại chúng (trực
thuộc UBCK Hoa Kỳ- PCAOB) khi họ bị kiểm tra chất lượng sẽ làm tăng sự HNNN.
Ngược lại, do áp lực thời gian thực hiện cuộc kiểm toán làm giảm sự HNNN. Như vậy
có thể thấy rằng thái độ HNNN của KTV phụ thuộc vào nhân tố áp lực. Nghiên cứu
này cho thấy khi KTV có trách nhiệm giải trình về chất lượng kiểm toán sẽ làm tăng sự
HNNN và ngược lại, khi KTV chịu áp lực về thời gian thực hiện cuộc kiểm toán và
thời gian hoàn thành hồ sơ kiểm toán sẽ giảm sự HNNN.
Kết quả nghiên cứu của Brazel & cộng sự (2015) cho thấy áp lực thời gian và
khối lượng công việc ảnh hưởng đến thái độ HNNN. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ
trong những năm 2000 đưa ra yêu cầu nộp Báo cáo theo mẫu 10-K trong đó đòi hỏi
khắt khe về tiến độ nộp báo cáo kiểm toán thì chất lượng kiểm toán sẽ bị ảnh hưởng.
Các chủ phần hùn (partner) trực tiếp liên quan đến các yêu cầu này cho rằng khi áp lực
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
về thời gian tăng lên, gây ra bởi đòi hỏi về thời hạn nộp báo cáo, có thể hạn chế phạm
vi KTV khi thực hiện đầy đủ sự HNNN của họ.
Tương tự như vậy, nghiên cứu của Persellin & cộng sự (2015) cho thấy một KTV
đảm nhiệm khối lượng công việc khá lớn trong một khoảng thời gian hạn hẹp cũng sẽ
ảnh hưởng đến thái độ HNNN của họ và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
Đặc biệt, đối với nghề kiểm toán, nhân lực thiếu sẽ là nguy cơ cao dẫn đến việc KTV
không thực hiện HNNN đúng mực.
1.1.3 Nghiên cứu xây dựng thang đo về HNNN
Một dòng nghiên cứu khác xây dựng thang đo về HNNN mà tiêu biểu nhất là
nghiên cứu của Hurtt (2010). Ông đã phát triển một thang đo HNNN liên quan lĩnh vực
kiểm toán, thang đo được xây dựng dựa trên sáu đặc điểm riêng biệt của những người
hoài nghi dựa trên quan điểm triết học, chúng bao gồm:
Thái độ cảnh giác: Các nhà triết học xem những người hoài nghi không sẵn sàng
chấp nhận những khẳng định và tuyên bố, và thay vào đó là giữ một tâm trí cởi mở và
đánh giá có phê phán. Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ SAS số 1 đề cập tầm quan trọng
của thái độ cảnh giác cho đến khi thu thập đủ bằng chứng.
Thái độ nghi vấn: Trên góc nhìn tâm lý học, thái độ nghi vần bao gồm thăm dò,
chứng minh khẳng định, tích cực đặt câu hỏi, và sự tò mò. Chuẩn mực kiểm toán SAS
số 82 và 99 của Hoa Kỳ đề cập tư duy hoài nghi trong định nghĩa HNNN của họ.
Tìm kiếm sự hiểu biết: Các nhà triết học xem tìm kiếm sự hiểu biết tổng quát
như một đặc điểm quan trọng của sự hoài nghi.
Hiểu biết các cá nhân: Nhiều tài liệu triết học chỉ ra rằng sự hiểu biết về các
động cơ chính là chìa khóa để hiểu được lý do, nhằm tránh sự thiên vị trong nhận thức
(Johnson 1978; Popkin 1979; Burnyeat 1983; McGinn 1989; Kurtz 1992). Chuẩn mực
kiểm toán SAS số 57, 82 và 99 của Hoa Kỳ cũng đã chỉ ra rằng KTV cần xem xét liệu
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
bằng chứng do khách hàng cung cấp có thiếu độ tin cậy hay không. Việc sử dụng mô
hình "tam giác gian lận" bổ sung (Wilks và Zimbelman 2004) nhấn mạnh tầm quan
trọng việc xem xét động cơ và thái độ, cơ hội khi đánh giá bằng chứng.
Tự tin: Các nhà triết học cho rằng hoài nghi là sự thách thức và đánh giá những
hiểu biết của họ (Linn, de Benedictis và Delucchi 1982). Mautz và Sharaf (1961) xác
định kiểm toán viên cần có sự tự tin trong nghề nghiệp.
Quyết đoán: Các nhà triết học xem sự hoài nghi như giữ lại kết luận cho đến khi
họ có đủ bằng chứng và được thuyết phục cá nhân (Bunge 1991). Trong chuẩn mực
kiểm toán SAS số 1 của Hoa Kỳ, có yêu cầu các KTV phải có đủ thông tin về vấn đề.
1.1.4 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cho đến nay, hầu như có rất ít các nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC nói riêng và trong
kiểm toán nói chung. Cụ thể có bài viết của tác giả Nguyễn Thị Phước (2018, trang 21-
23) được đăng trên tạp chí kế toán và kiểm toán tháng 03 năm 2018 nghiên cứu về vấn
đề “Thái độ HNNN của KTV”. Nghiên cứu này tập trung phân tích về khái niệm thái
độ HNNN và các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ HNNN bao gồm (1) áp lực thời gian,
(2) khối lượng công việc của KTV, (3) các động cơ dành cho KTV và đưa ra các giải
pháp để duy trì và phát huy thái độ HNNN ở Việt Nam hiện nay. Nhìn chung trong bài
viết này tác giả mới chỉ đưa ra một số ít các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ HNNN và
cũng chưa đưa ra được mô hình cụ thể và cách thức để đo lường thái độ HNNN của
KTV thuộc các DNKT trong điều kiện tại Việt Nam hiện nay.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Bảng 1.1 Các dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN trong
kiểm toán.
Dòng Nhân tố Nội dung Các nghiên cứu trước
nghiên cứu
Đặc điểm cá nhân Mức độ HNNN phụ Popova (2012), Hurtt
và kinh nghiệm của thuộc vào đặc điểm cá & et al. (2008), Tina
KTV nhân và kinh nghiệm của Carpenter & at el.
KTV. (2002).
Các nhân tố
Động cơ dẫn đến Đông cơ của KTV và Carpenter & Reimers
ảnh hưởng
đến sự hành động của công ty kiểm toán giúp (2011), Brazel & at el.
HNNN KTV, công ty kiểm tăng cường sự HNNN. (2015).
trong kiểm toán
toán
Kiến thức chuyên Kiến thức và năng lực Rodgers et al. (2016),
môn của KTV chuyên môn có ảnh Nelson (2009).
hưởng đến sự HNNN của
KTV.
Áp lực về thời gian Thời gian và khối lượng Westermann & at el.
và khối lượng công công việc trong cuộc (2015), Brazel & at el.
việc của KTV kiểm toán có ảnh hưởng (2015), Persellin & at
đến thái độ HNNN. el. (2015)
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
1.2 Khoảng trống của nghiên cứu
Từ kết quả của các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự HNNN có một số hạn chế (khoảng trống lý thuyết) như sau:
Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu trước về sự HNNN trong kiểm toán được
nghiên cứu tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Úc….với sự ra đời
của nghề nghiệp kiểm toán độc lập từ rất lâu, môi trường pháp lý ngành kiểm toán đã
hoàn thiện và được quản lý một cách chặt chẽ từ các hội nghề nghiệp và có đội ngũ
KTV chuyên nghiệp sánh ngang tầm với thế giới, những điều kiện này ở Việt Nam hầu
như rất ít.
Thứ hai, các nghiên cứu trước về sự HNNN trong kiểm toán hầu hết đều sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tổng hợp các nghiên cứu trước về các nhân tố
ảnh hưởng đến sự HNNN trong kiểm toán và có có rất ít các nghiên cứu định lượng
nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự HNNN trong kiểm toán.
Hơn nữa các nghiên cứu này thường không được hỗ trợ bởi các lý thuyết nền tảng để
giải thích mô hình nghiên cứu nên kết quả nghiên cứu không mang tính khái quát cao.
Thứ ba, tại Việt Nam hiện nay hầu như chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào xác
định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự HNNN của KTV độc lập
trong cuộc kiểm toán BCTC qua đó đưa ra những giải pháp nhằm giúp các DNKT nói
chung và KTV nói riêng nâng cao được thái độ HNNN trong cuộc kiểm toán BCTC.
Chính từ khoảng trống trong các nghiên cứu trước, tác giả đã quyết định thực hiện
nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong
cuộc kiểm toán BCTC - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty kiểm toán tại địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC tại một đất nước
có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, qua đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị giúp các DNKT nói chung và KTV nói riêng nâng cao được thái độ HNNN trong
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
cuộc kiểm toán BCTC, góp phần nâng cao hơn chất lượng kiểm toán của các DNKT tại
Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa các nghiên cứu đã thực hiện về các nhân
tố ảnh hưởng đến sự HNNN trong kiểm toán. Qua tổng kết các nghiên cứu đã thực hiện
về các nhân tố ảnh hưởng đến HNNN cho thấy hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác
nhau trong việc tìm ra một định nghĩa về HNNN trong kiểm toán. Tổng hợp các nghiên
cứu đã thực hiện cũng xác định được các nhân tố tác động đến HNNN bao gồm 3 nhóm
nhân tố: động cơ của công ty kiểm toán và KTV, đặc điểm cá nhân của KTV và kiến
thức của KTV.
Qua việc hệ thống các nghiên cứu trước đã thực hiện trong chương này, tác giả
xác định khe hổng trong nghiên cứu là sự thiếu vắng các nghiên cứu về nhân tố ảnh
hưởng đến HNNN trong điều kiện tại Việt Nam, chưa có các nghiên cứu đo lường ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự HNNN tại Việt Nam cũng như chưa có nghiên cứu nào
về ảnh hưởng của các nhân tố đến sự HNNN của các DNKT Việt Nam. Do đó, cần
thiết thực hiện nghiên cứu kết hợp xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự
HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC nhằm trả lời các câu hỏi mang
tính cấp thiết được đặt ra hiện nay. Các kết quả nghiên cứu trong chương này sẽ là cơ
sở để thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm hoài nghi nghề nghiệp
2.1.1 Lịch sử về phát triển hoài nghi trong kiểm toán
Sự phát triển của thuật ngữ HNNN có thể chia thành các giai đoạn chính như sau:
Giai đoại hình thành
Thuật ngữ hoài nghi trong kiểm toán xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ 20,
trong báo cáo về trường hợp sai phạm của công ty kiểm toán. Vào năm 1938, Ủy ban
Chứng khoán và Giao dịch (SEC) Hoa kỳ đã yêu cầu các KTV “khi bắt tay vào kiểm
toán, cần có sự hoài nghi nghề nghiệp cần thiết ” (AICPA [1988e], 84). Đây có thể nói
là nên móng đầu tiên, là sự khởi đầu của sự nhấn mạnh vào “hoài nghi nghề nghiệp”.
Thuật ngữ “ hoài nghi nghề nghiệp được nhắc đến thường xuyên hơn, các tổ chức
nghề nghiệp đã liên tục nhấn mạnh tầm quan trọng của sự HNNN thông qua một cảnh
báo của SEC. Cohen (1966), một chủ tịch cũ của SEC, đã bày tỏ mối lo ngại của mình
về thái độ HNNN trong kiểm toán. Tiếp đến, trong tiên đề kiểm toán của mình, Mautz
và Sharaf (1961) đã đưa ra tiên đề quan trọng để tiến hành kiểm toán là sự hoài nghi.
Cho đến những năm 1970, qua một số thất bại kiểm toán, tổ chức nghề nghiệp
yêu cầu nếu chỉ chỉ đơn thuần nhấn mạnh tầm quan trọng của sự thận trọng nghề
nghiệp là chưa đủ mà cần nhấn mạnh tầm quan trọng của sự HNNN.
Viện kế toán công chứng Mỹ (AICPA) lần đầu tiên nhận ra tầm quan trọng của sự
HNNN. Dựa trên nghiên cứu (Ủy ban Cohen: [1977 2])-một ủy ban độc lập của
AICPA, lần đầu tiên chính thức công nhận khái niệm này. Khái niệm này lập tức được
đưa vào SAS No.16, trong đó nhấn mạnh rằng “KTV nên lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán với thái độ HNNN”.
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Như vậy, có thể thấy, từ báo cáo ban đầu về một trong những nguyên nhân đưa
đến sự thất bại kiểm toán, cho đến chính thức, thuật ngữ HNNN đã được đưa vào
CMKiT.
Giai đoạn phát triển
Có thể chia sự phát triển HNNN thành các giai đoạn chính:
+ Giai đoạn 1980 -1990
Thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu cũng như chuẩn mực
kiểm toán. Nghiên cứu của Brown và Calderon [1993] chỉ ra mối quan hệ ngược chiều
(thiếu độc lập và HNNN) gây ra những thất bại kiểm toán mà SEC trích dẫn trong các
thực thi trong những năm 1980-1989 (tính độc lập được trích dẫn ít hơn so với HNNN).
SEC tiếp tục bày tỏ sự lo lắng rằng “các KTV chưa nhận thức đủ về sự HNNN trong
việc thực hiện kiểm toán” và “họ dường như quá háo hức muốn làm hài lòng khách
hàng của họ” (AICPA [1985a], 34), và nhấn mạnh rằng “độc lập và hoài nghi là những
yếu tố đều quan trọng ” (AICPA [1987]) và “cần đào tạo đầy đủ cho KTV để phát triển
tâm lý tò mò, kỹ năng phân tích, HNNN và tính chính trực” (AICPA) [1988]).
Để tránh sự lặp lại việc thất bại kiểm toán do xét đoán kiểm toán không phù hợp,
AICPA đã ban hành về chuẩn mực kiểm toán (SAS) số 53 [1988], bao gồm tuyên bố về
sự HNNN dưới cái gọi là "Dự án khoảng cách mong đợi" (Guy và Sullivan [1988]).
SAS No.53 gắn liền với sự HNNN dành riêng cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán, nhưng lại không đưa ra định nghĩa về thuật ngữ này. Đặc điểm đầu tiên của hoài
nghi là tính trung lập, trong đó các KTV không nên tin tưởng và cũng không tin tưởng
nhà quản lý, KTV cần gia tăng mức độ HNNN cao, đặc biệt khi đối mặt với nguy cơ
gia tăng các giao dịch của bên liên quan hoặc các chỉ dẫn về sai sót trọng yếu (Wiesen
và Carmichael [1983]).
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
+ Giai đoạn 1990 - 2000
Để đáp ứng với mối quan tâm của SEC ngày càng tăng và sự chỉ trích của công
chúng, vào năm 1992, AICPA đã thành lập ủy ban kiểm soát chất lượng kiểm toán, bao
gồm tám thành viên theo yêu cầu của chủ tịch SEC (Arthur Levitt) để kiểm tra tính
hiệu quả của mô hình kiểm toán hiện tại. Phải mất hơn bảy năm để hội đồng hoàn
thành nghiên cứu của mình.
Vào năm 1993, AICPA đã đưa ra một báo cáo đặc biệt cho rằng trong thực tế các
KTV không đủ mức độ HNNN theo yêu cầu của các CMKiT và yêu cầu các công ty
kiểm toán đảm bảo thực hiện phù hợp hơn (POB [1993]). Năm 1997, AICPA đã ban
hành SAS số 82, đã sửa đổi về cuộc thảo luận liên quan đến sự hoài nghi đã trình bày ở
SAS No.53. SAS No.82 xem HNNN là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá chất lượng của
sự thận trọng nghề nghiệp và được xem là “chuẩn mực chung” hơn là “ chuẩn mực
thực hành kiểm toán”. SAS số 82 cũng đã yêu cầu KTV hành nghề chú ý hơn đến thái
độ HNNN trong việc loại bỏ các thông tin sai lệch. Ví dụ, chuẩn mực nhấn mạnh rằng
các KTV phải "theo dõi bất kỳ chỉ tiêu tiêu cực nào để xác định liệu BCTC không có
sai sót trọng yếu" (Groveman [1995], 83). Nói cách khác, HNNN có nghĩa là họ phải
"nhạy cảm hơn với sự tồn tại có thể của gian lận" (Barnett và cộng sự [1998]).
Từ 2000 đến nay
Các vụ thất bại trong kiểm toán tại các công ty lớn trên thế giới vào đầu thế kỷ 21
đã củng cố sự cần thiết phải có sự HNNN. Beasley et al. [2001] phát hiện ra rằng việc
thiếu sự HNNN chính là nguyên nhân quan trọng nhất đưa đến sai phạm của công ty
kiểm toán. Năm 2002, AICPA đã ban hành SAS số 99, thay thế cho SAS số 82, trong
đó yêu cầu mở rộng thảo luận giữa các KTV về gian lận dựa trên HNNN. SAS No.99
(AICPA [2002]) nhấn mạnh rằng các KTV phải duy trì sự HNNN của họ “Bất kể kinh
nghiệm nào trong quá khứ và bất kể niềm tin của KTV về sự trung thực và chính trực
của nhà quản lý.” Sự HNNN còn đòi hỏi “người kiểm toán không nên hài lòng với số ít
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
bằng chứng thuyết phục” (Victor và Levitin [2004], 27). SAS No.99 một lần nữa đưa
ra yêu cầu về những yếu tố ảnh hưởng đến xét đoán của KTV (sự HNNN)”.
Như vậy, có thể thấy rằng, từ một khái niệm đơn lẻ ban đầu, HNNN dần đã trở
thành một khái quan trọng, xuất hiện trong các chuẩn mực, các nghiên cứu và các
hướng dẫn thực hành kiểm toán.
2.1.2 Khái niệm về hoài nghi nghề nghiệp
Thuật ngữ HNNN là một khái niệm được đề cập trong CMKiT quốc tế và
CMKiT quốc gia. Có khá nhiều định nghĩa về thuật ngữ này.
2.1.2.1 Theo chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
SAS số 1 định nghĩa HNNN là “một thái độ nghi vấn khi đánh giá bằng chứng
kiểm toán”. Các KTV sử dụng kiến thức, kỹ năng, và kinh nghiệm kiểm toán để thực
hiện, với thiện chí và tính chính trực, khi thu thập và đánh giá bằng chứng. Các KTV
không giả định rằng BGĐ không trung thực và cũng không giả định rằng sự trung thực
của BGĐ là không được đặt ra.
2.1.2.2 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Theo VSA 200, “Thái độ HNNN là thái độ luôn nghi vấn, cảnh giác đối với
những tình huống cụ thể, có thể là dấu hiệu của sai sót, do nhầm lẫn hay do gian lận và
đánh giá cẩn trọng đối với các BCKT”.
VSA 200 yêu cầu, KTV phải thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ thận trọng và
HNNN, khi nhận thấy BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu. HNNN là thái độ
cảnh giác và nghi vấn trong một số trường hợp như: Xảy ra sự mâu thuẫn giữa các
BCKT; độ tin cậy của các tài liệu và kết quả phỏng vấn các nhà quản lý được sử dụng
làm BCKT thấp; có động cơ dẫn đến gian lận trên BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Mục đích mà các KTV cần duy trì thái độ HNNN là nhằm giảm thiểu các rủi ro
khi xảy ra các tình huống bất thường trong cuộc kiểm toán; hoặc đưa ra các kết luận về
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
sự trung thực và hợp lý của BCTC một cách vội vàng, hoặc sử dụng các giả định không
phù hợp khi xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của thủ tục kiểm toán và đánh giá
kết quả các thủ tục đó. KTV phải có thái độ HNNN nhằm đánh giá một cách thận trọng
tất cả các BCKT. KTV phải có thái độ nghi vấn với các BCKT mâu thuẫn, trái ngược
nhau, đánh giá sự trung thực và hợp lý các tài liệu, kết quả phỏng vấn BGĐ, ban quản
trị được cung cấp từ đơn vị được kiểm toán. Thái độ HNNN cũng bao gồm sự xem xét
về tính đầy đủ và thích hợp của các BCKT trong từng trường hợp cụ thể .Ví dụ, trong
trường hợp KTV nghi ngờ tồn tại gian lận nhưng lại chỉ có một tài liệu làm BCKT duy
nhất cho một khoản mục trọng yếu trên BCTC mà tài liệu này dễ bị gian lận, làm giả,
thì KTV cần có thái độ hoài nghi về tính đầy đủ của bằng chứng này.
KTV có thể dựa vào kinh nghiệm kiểm toán và sự hiểu biết về khách hàng của
mình trong những lần kiểm toán trước đây về sự trung thực và tính chính trực của BGĐ
và Ban Quản trị đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, việc quá tin tưởng vào sự trung
thực và tính chính trực của ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán sẽ làm giảm thái độ
HNNN của KTV trong cuộc kiểm toán và cho phép KTV hài lòng với các BCKT chưa
đủ thuyết phục để đạt được sự đảm bảo hợp lý.
Ngoài ra, thái độ HNNN còn rất cần thiết khi kiểm toán những lĩnh vực phức tạp,
quan trọng hoặc đòi hỏi sự xét đoán cao, như:
- Kiểm toán các ước tính kế toán, ví dụ ước tính kế toán về giá trị hợp lý và
thuyết minh thông tin liên quan
Xem xét hoạt động liên tục, ví dụ khi đánh giá kế hoạch của nhà quản lý về các
hoạt động trong tương lai liên quan đến việc đánh giá hoạt động liên tục, cho dù các kế
hoạch này có thể cải thiện tình hình hoặc khả thi thì vẫn phải nghi ngờ về khả năng
hoạt động liên tục và có thể nêu trên báo cáo kiểm toán.
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
- Xem xét nghiệp vụ với các bên liên quan, ví dụ phải duy trì thái độ cảnh giác về
những thông tin có thể chỉ ra sự khai báo chưa đầy đủ hoặc chưa đúng về nghiệp vụ với
các bên liên quan
- Xem xét những quy định và luật lệ, ví dụ phải cảnh giác khi thấy có sự không
tuân thủ hoặc nghi ngờ không tuân thủ các quy định pháp luật làm ảnh hưởng trọng yếu
đến thông tin cần kiểm tra
Sử dụng chuyên gia, ví dụ nhà quản lý hoặc KTV có thể sử dụng chuyên gia để
hỗ trợ trong một số lĩnh vực đặc biệt như kế toán công cụ tài chính. Khi đó, KTV phải
phán xét trong việc đánh giá khả năng sử dụng kết quả của chuyên gia làm bằng chứng
kiểm toán.
Trong Luận văn này, định nghĩa HNNN được chọn là định nghĩa theo VSA 200.
2.2 Các lý thuyết nền tảng
Lý thuyết nền tảng giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến hoài nghi nghề nghiệp là
lý thuyết “cội nguồn của sự tín nhiệm” (Source credibility theory). Lý thuyết này được
khởi xướng bởi O’Keefe - 2002. Theo lý thuyết này, thuật ngữ cội nguồn bao gồm hai
yếu tố: “chuyên môn” và “động cơ” (Pornpitakpan 2004). Mức độ tín nhiệm phụ thuộc
vào chuyên môn, hoặc khả năng của người thực hiện (Pornpitakpan 2004). Người có
chuyên môn cao, thì khả năng xét đoán, tin tưởng sẽ khác người có chuyên môn thấp
(O’Keefe 2002). Sự tin tưởng còn phụ thuộc vào động cơ hoặc động cơ ảnh hưởng đến
mục tiêu (O’Keefe 2002; Birnbaum và Stegner 1979). Động cơ thường xét trên góc
nhìn động cơ cá nhân và động cơ của doanh nghiệp.
Áp dụng lý thuyết này vào mô hình có thể giải thích năng lực chuyên môn và
động cơ ảnh hưởng đến HNNN. Chẳng hạn ở cấp độ công ty, sự tuân thủ chuẩn mực
nghề nghiệp và các quy định pháp lý, sự lo ngại bị kiện tụng và mất danh tiếng, mong
muốn được duy trì mức phí cao cho công ty kiểm toán, sẽ làm kiểm toán viên hoài nghi
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
nghề nghiệp nhiều hơn. Ở mức độ cá nhân. việc lo ngại chịu các trách nhiệm pháp lý
về mặt cá nhân, sẽ làm KTV nâng cao sự HHNN hơn trong cuộc kiểm toán BCTC.
Khi người hành nghề có nhiều động cơ hơn, sự tín nhiệm sẽ giảm (O’Keefe 2002;
Birnbaum và Stegner 1979). Ví dụ, khi KTV nghi ngờ rằng khách hàng có động cơ để
gian lận thì KTV sẽ tăng thời gian của cuộc kiểm toán để thu thập thêm bằng chứng và
đánh giá những bằng chứng này và thay đổi kế hoạch kiểm toán cho phù hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đã trình bày lịch sử phát triền về hoài nghi trong kiểm
toán, các khái niệm liên quan đến HNNN được định nghĩa trong CMKiT Hoa Kỳ,
CMKiT quốc tế và CMKiT Việt Nam và đưa ra khái niệm về HNNN thích hợp với
mục tiêu nghiên cứu của Luận văn. Tiếp theo, tác giả trình bày lý thuyết có vai trò là
nền tảng để hình thành nên mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự
HNNN. Lý thuyết chính sử dụng để giải thích cho mô hình chính là Lý thuyết “cội
nguồn của sự tín nhiệm”.
Kết quả nghiên cứu ở chương này, là cơ sở để xây dựng mô hình và phương pháp
nghiên cứu ở Chương 3: “Phương pháp nghiên cứu”.
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Do các nghiên cứu trước đã đề cập khá đầy đủ mô hình các nhân tố ảnh hưởng
đến HHNN, Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Dựa trên các nghiên cứu trước, Luận văn đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
HHNN để trả lời câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự
HNNN của KTV độc lập trong các cuộc kiểm toán BCTC.
Phần tiếp theo, Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo
lường ảnh hưởng của các nhân tố đến HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán
BCTC, nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Mức độ ảnh hưởng và tầm quan
trọng của từng nhân tố đến sự HNNN như thế nào?
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu trong luận văn bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Từ lý thuyết và kết quả từ nghiên cứu trước, Luận văn xác lập các giả
thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (sự HNNN).
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát. Bảng câu hỏi khảo sát dựa trên các câu
hỏi kế thừa từ kết quả của các nghiên cứu trước. Các trả lời cho câu hỏi được đo lường
theo thang đo Likert năm bậc gồm: (1) “Rất không đồng ý”; (2) “Không đồng ý”; (3)
“Không có ý kiến”; (4) “Đồng ý”; và (5) “Rất đồng ý”. Để đánh giá về sự phù hợp về
nội dung và hình thức trình bày của bảng câu hỏi khảo sát, tác giả đã tiến hành khảo sát
thử với 15 KTV độc lập đang làm việc tại các DNKT. Kết quả khảo sát thử này còn
được sử dụng để kiểm định chất lượng sơ bộ thang đo.
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Bước 3: Lập kế hoạch và thực hiện chọn mẫu và gửi bảng câu hỏi khảo sát chính
thức đến các KTV độc lập đang làm việc tại các DNKT tại địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh qua các hình thức: thư hoặc email.
Bước 4: Tập hợp các kết quả khảo sát bằng Microsoft Excel, kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ và làm sạch dữ liệu sau đó nhập vào phần mềm xử lý thống kê SPSS 20.
Bước 5: Kiểm định chất lượng của thang đo thông qua thủ tục phân tích hệ số
Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC.
Bước 6: Phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định các giả thuyết đã được đặt ra
tại bước 1 và dựa trên kết quả kiểm định để phân tích về mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC.
Tóm tắt quy trình thực hiện
Hình 3.1 trình bày quy trình thực hiện nhằm mục tiêu xác định và đo lường ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC.
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Lý thuyết nền tảng & kết quả
từ các nghiên cứu trước
Đề xuất mô hình & giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng thang đo nháp
Tham vấn ý kiến chuyên gia
Hiệu chỉnh thang đo
Thu thập dữ liệu chính thức (n=100)
Kiểm định Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Thang đo hoàn chỉnh
Phân tích hồi quy đa biến
Kết luận nghiên cứu và kiến nghị
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu của Luận văn
“Nguồn: Phát triển của tác giả”
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
3.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình về sự HNNN của tác giả Nelson (2009) và kết quả của các
nghiên cứu trước cũng như lý thuyết nền tảng đã trình bày ở Chương 2 và tham khảo ý
kiến hai giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy về bộ môn kiểm toán (kinh nghiệm trung
bình từ 5 năm trở lên) và 2 KTV độc lập (là trưởng phòng DNKT) về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC trong điều kiện tại
Việt Nam hiện nay. Luận văn đưa ra mô hình (Hình 3.2) và các giả thuyết nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC
như sau.
Động Cơ
H01(+) Hoài
Đặc Điểm
H02(+) nghi nghề
H03(+)
nghiệp
Kiến Thức
Hình 3.2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN
“Nguồn: Phát triển của tác giả”
3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Các nghiên cứu trước cũng như quan điểm của các chuyên gia về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự HNNN trong cuộc kiểm toán BCTC của Luận văn này cho thấy một sự
đồng thuận rằng các nhân tố trong mô hình của Luận văn đều có ảnh hưởng đến sự
HNNN trong điều kiện tại Việt Nam hiện nay. Do đó, luận văn đưa ra các giả thuyết
như sau:
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Giả thuyết nghiên cứu 1 (H01): Động cơ của công ty kiểm toán và KTV có
tương quan dương đến sự HNNN trong cuộc kiểm toán BCTC.
Giả thuyết nghiên cứu 2 (H02): Đặc điểm cá nhân của KTV có tương quan
dương đến sự HNNN trong cuộc kiểm toán BCTC.
Giả thuyết nghiên cứu 3 (H03): Kiến thức của KTV có tương quan dương đến
sự HNNN trong cuộc kiểm toán BCTC.
3.3 Phát triển thang đo nghiên cứu
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự HNNN của KTV độc lập
trong cuộc kiểm toán BCTC, Luận văn sử dụng công cụ bảng câu hỏi khảo sát (survey
questionaire) trong đó mỗi mục hỏi được đo dựa trên thang đo Likert (Likert, 1932) với
năm mức độ: (1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Không có ý kiến, (4) Đồng
ý, và (5) Rất đồng ý. Luận văn đã dựa trên các thang đo đã được tổng kết từ các nghiên
cứu trước.
Thang đo các nhân tố tác động đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm
toán BCTC dựa trên nghiên cứu của Nelson (2009) được trình bày ở Bảng 3.1
Bảng 3.1: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong
cuộc kiểm toán BCTC.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN Ký hiệu
Hoài nghi nghề nghiệp HN
Thái độ nghi vấn N1
Thái độ cảnh giác N2
Tìm kiếm sự hiểu biết N3
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Hiểu biết các cá nhân N4
Tự tin N5
Quyết đoán N6
Động cơ DC
Sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp và các quy định pháp lý C1
Lo ngại bị kiện tụng và mất danh tiếng công ty C2
Duy trì được mức phí công ty kiểm toán C3
Chịu trách nhiệm pháp lý về mặt cá nhân C4
Chịu khoản lỗ tiềm tàng ảnh hưởng đến vốn góp và khoản trợ C5
cấp hưu trí
Kiến thức KT
Hiểu biết về mối liên hệ giữa bằng chứng và rủi ro kiểm toán T1
Hiểu về các sai sót và các đặc điểm sai sót T2
Kinh nghiệm cụ thể về các lĩnh vực khác nhau T3
Kiến thức chuyên môn về ngành nghề T4
Đặc điểm cá nhân CN
Khả năng giải quyết vấn đề CN1
Quan điểm đạo đức CN2
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Đặc tính nghi ngờ của cá nhân CN3
“Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên nghiên cứu của Nelson (2009)”
3.4 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu
Trong nghiên cứu này, phương pháp chọn mẫu được tác giả sử dụng là phương
pháp chọn mẫu thuận tiện (Nguyễn Đình Thọ, 2013) dựa trên danh sách các DNKT
đang hoạt động tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được cung cấp bởi sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hồ Chí Minh tính đến cuối năm 2017. Với phương pháp chọn mẫu
thuận tiện, tác giả sẽ chọn bất kỳ DNKT nào mà tác giả có thể tiếp cận và khảo sát
được để tiến hành gửi bảng khảo sát. Ngoài ra, tác giả còn tiếp cận các các KTV khác
trong và ngoài đơn vị thông qua sự giới thiệu của những người được mời khảo sát.
3.4.2 Thủ tục thu thập dữ liệu
Với mẫu nghiên cứu bao gồm các KTV độc lập thuộc các DNKT, hình thức khảo
sát phù hợp nhất chính là sử dụng khảo sát qua E-mail bằng công cụ Google.docs bởi vì
tác giả cho rằng các KTV độc lập này có các đặc điểm và điều kiện thích hợp nhất để
tham gia trả lời khảo sát thông qua hình thức khảo sát bằng thư điện tử.
Các bước thu thập dữ liệu khảo sát thông qua e-mail bao gồm:
Bước 1: Tìm kiếm thông tin các KTV độc lập đang làm việc tại các DNKT (như
số điện thoại, email) đặc biệt là những KTV đang giữ các vị trị quan trọng tại các
DNKT.
Bước 2: Thiết kế và thử nghiệm bảng câu hỏi khảo sát nhằm mục đích giúp các
câu hỏi trong bảng khảo sát rõ ràng và dễ hiểu đối với đối tượng được khảo sát, đảm
bảo tính hợp lý, hợp lệ của các kết quả khảo sát.
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Bước 3: Gửi thư mời khảo sát và bảng câu hỏi khảo sát vào hộp thư điện tử của
các KTV thông qua công cụ Google.docs
Bước 4: Theo dõi các KTV đã trả lời và chưa trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Gọi
điện thoại đến các KTV chưa trả lời và chưa nhận được bảng câu hỏi khảo sát.
Bước 5: Tập hợp các kết quả khảo sát và kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các câu
trả lời sau đó lưu trữ vào máy tính. Tiếp theo những kết quả hợp lệ sẽ được đưa vào
phần mềm xử lý thống kê SPSS 20 để thực hiện phân tích dữ liệu.
3.5. Phân tích dữ liệu
Như đã trình bày trong phần mở đầu về mục tiêu nghiên cứu, bên cạnh mục tiêu
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán
BCTC. Nghiên cứu này còn nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng và kiểm định
các giả thuyết về mối liên hệ giữa các nhân tố đến sự HNNN của KTV độc lập trong
cuộc kiểm toán BCTC. Nghiên cứu này là một nghiên cứu khảo sát được đề xuất từ mô
hình và lý thuyết trước đây của Luận văn. Các thủ tục phân tích dữ liệu trong Luận văn
này bao gồm: Kiểm định chất lượng thang đo (thông qua hệ số cronbach’s alpha), phân
tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
3.5.1 Đánh giá độ tin cậy công cụ đo lường (Bảng câu hỏi theo thang đo Likert): hệ
số Cronbach’s alpha
Sau khi thiết kế và thử nghiệm bảng câu hỏi khảo sát tác giả tiến hành đánh giá
chất lượng và độ tin cậy của thang đo. Thang đo được xem là đảm bảo về mặt chất
lượng và độ tin cậy khi đáp ứng được hai yêu cầu sau: (1) Hệ số Cronbach’s Alpha của
tổng thể có giá trị trong khoảng từ 0,6 đến 0,8 (Nguyễn Đình Thọ, 2011) và (2) Hệ số
tương quan biến – tổng của các biến quan sát lớn hơn 0,3 (Corrected Item – Total
Corelation). Phân tích này được thực hiện cho cả hai giai đoạn là đánh gia sơ bộ và
chính thức chất lượng và độ tin cậy của thang đo.
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
3.5.2 Đánh giá giá trị của công cụ đo lường (Bảng câu hỏi theo thang đo Likert):
phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factors Analysis – EFA)
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA để đánh giá giá trị thang đo. Với mục tiêu nghiên cứu của Luận văn thì tác giả sử
dụng phương pháp phân tích EFA là hợp lý chưa cần tới phân tích CFA. Với thang đo
bậc cao hoặc phân tích mô hình cấu trúc thì phân tích CFA mới thực sự cần thiết. Phân
tích EFA sẽ giúp rút trích thành các nhân tố phục vụ cho việc phân tích tiếp theo. Các
hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số này lớn
hơn 0,3 được xem là mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng, lớn hơn 0,5
được xem là có ý nghĩa thiết thực (Hair & cộng sự, 1998). Trong nghiên cứu này,
nhằm nâng cao tính thiết thực và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, Tác giả chỉ lựa
chọn những nhân tố có hệ số chuyển tải lớn hơn 0,5, Kaiser-Mayer-Olkin (KMO) có
giá trị lớn (giữa 0,5 và 1) và tổng phương sai trích lớn hơn 0.5 để đảm bảo nội dung
giải thích của các nhân tố thu được từ kết quả phân tích EFA. Phương pháp Principal
Component Analysis và phép quay Varimax sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này để
rút trích các nhân tố chính. Các bước thực hiện trong phân tích nhân tố khám phá để
đánh giá thang đo như sau:
Bước 1: Xác định cỡ mẫu phù hợp cho phân tích nhân tố khám phá. Theo Nguyễn
Đình Thọ (2011) thì kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan
sát/biến đo lường là 5:1 – tức là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát.
Bước 2: Thực hiện kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) để xem xét
sự tương quan giữa các biến (mục hỏi). Nếu kiểm định này có mức ý nghĩa p < 5%
(ký hiệu là Sig <5%) thì giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ. Điều này cho thấy các biến trong
mô hình có tương quan tốt và có thể thực hiện PCA.
Bước 3: Thực hiện kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin measure of sampling
adequacy) để đánh giá về mức độ đầy đủ của mẫu để thực hiện PCA. Nếu kiểm định
này có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì có thể thực hiện PCA.
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
3.5.3 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression).
Sau khi thực hiện thủ tục phân tích nhân tố khám phá EFA tác giả tiến hành thủ
tục phân tích hồi quy đa biến, thủ tục phân tích này nhằm kiểm tra mức độ tác động
của các biến độc lập (đã được trích ra từ thủ tục phân tích nhân tố khám phá EFA) đối
với biến phụ thuộc là sự HNNN qua đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC. Phân tích hồi quy đa
biến được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn cỡ mẫu thích hợp cho phân tích hồi quy đa biến. Theo Nguyễn
Đình Thọ (2011), phân tích hồi quy có thể thực hiện được khi cỡ mẫu phân tích này lớn
hơn hoặc bằng cỡ mẫu của thủ tục phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bước 2: Kiểm tra sự thích hợp của các giả định bao gồm: (1) Biến phụ thuộc và
biến độc lập phải có quan hệ tuyến tính với nhau; (2) Biến phụ thuộc là biến định lượng
(được đo lường bằng thang đo Likert năm bậc); (3) Các quan sát phải độc lập với nhau;
(4) Các biến phụ thuộc phải được đo lường một cách chính xác (không có sai số đo
lường) (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Bước 3: Tiến hành phân tích hồi quy bằng cách nhập vào phần mềm xử lý dữ liệu
SPSS 20. Phương pháp phân tích này giúp thể hiện được mối liên hệ giữa biến phụ
thuộc (sự HNNN) và các biến độc lập (động cơ, đặc điểm, kiến thức) đã được tổng hợp
các lý thuyết trong các nghiên cứu trước. Sau cùng hệ số hồi quy sẽ được phân tích
nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập với biến phụ thuộc.
3.6 Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát
Từ kết quả các nghiên cứu trước về thang đo. Tác giả tiến hành thiết kế bảng câu
hỏi khảo sát gồm các nội dung sau: (1) các thông tin cá nhân về người được yêu cầu trả
lời bảng câu hỏi khảo sát, (2) các câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của
KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC, (3) phần nội dung góp ý về nội dung và hình
thức của bảng câu hỏi khảo sát từ người trả lời khảo sát về chủ đề “Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC”. Bảng 3.2
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
sau đây trình bày mối liên hệ giữa các khái niệm với các giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi
khảo sát.
Bảng 3.2 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi khảo sát
Câu hỏi Khái niệm Giả thuyết Câu hỏi khảo sát
nghiên cứu nghiên cứu (biến quan sát)
Động cơ của công ty
kiểm toán và KTV H01 1,2,3,4,5,6,7
Đặc điểm cá nhân của
RQ2 KTV H02 8, 9, 10
Kiến thức của KTV H03 11, 12, 13, 14
Hoài nghi nghề nghiệp 15, 16, 17, 18, 19, 20
“Nguồn: Tổng hợp của tác giả”
3.7 Kiểm tra sơ bộ giá trị và độ tin cậy của thang đo
Sau khi hoàn thành thiết kế về bảng câu hỏi khảo sát, tác giả đã tham khảo ý kiến hai
giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy về bộ môn kiểm toán (kinh nghiệm trung bình từ 5
năm trở lên) và 2 KTV độc lập (là trưởng phòng DNKT) góp ý về tính chính xác của các
câu hỏi trong bảng câu hỏi khảo sát về nội dung cũng như sự phù hợp của các câu hỏi
tương ứng với các nhân tố. Dựa trên những góp ý của những chuyên gia trên, bảng câu hỏi
khảo sát đã được điều chỉnh như lược bỏ các thuật ngữ đặc thù của kiểm
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
toán độc lập sao cho câu hỏi thích hợp nhất được sử dụng trong việc khảo sát KTV
độc lập.
Sau khi nhận được góp ý từ các chuyên gia, tác giả đã gửi e-mail đến các KTV
độc lập đang làm việc tại các DNKiT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để mời trả
lời bảng câu hỏi khảo sát và nhận được 15 phản hồi, trong đó có 3 phản hồi không hợp
lệ.
Dựa trên dữ liệu của 12 phản hồi hợp lệ trong thử nghiệm này, hệ số Cronbach’s
alpha của các nhân tố được thể hiện trong (Bảng 3.3)
Bảng 3.3 Kết quả kiểm tra sơ bộ độ tin cậy của thang đo
STT Thành phần Biến quan sát Hệ số Cronbach’s
thang đo alpha
1 Động cơ C1, C2, C3, C4, C5 0,808
2 Đặc điểm CN1, CN2, CN3 0,709
3 Kiến thức T1, T2, T3, T4 0,682
4 HNNN N1, N2, N3, N4, N5, N6 0,705
“Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”
Mặc dù kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo ban đầu cho thấy các hệ số
Cronbach’s alpha của nhân tố trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC không được đánh giá quá cao (có
giá trị từ 0,682 đến 0,808), nhưng kết quả này có thể “chấp nhận được” bởi vì vấn đề
về sự HNNN của KTV độc lập tại Việt Nam hiện nay vẫn là khá lạ lẫm và mới mẻ bên
cạnh đó các khái niệm về HNNN vẫn chưa thống nhất, vì vậy tác giả đã quyết định
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
sử dụng những thang đo này để thu thập dữ liệu chính thức. Bảng câu hỏi khảo sát
chính thức được trình bày trong (Phụ lục 1) của Luận văn.
3.8 Thu thập dữ liệu (khảo sát chính thức)
Theo danh sách các DNKT đang hoạt động tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
được cung cấp bởi sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh tính đến cuối năm
2017. Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Do đó, Luận văn đã chọn đối tượng
tham gia trả lời nghiên cứu khảo sát này là các KTV độc lập thuộc các DNKiT tại
Thành Phố Hồ Chí Minh. Để nhận được những phản hồi từ các KTV độc lập được mời
khảo sát tác giả đã gọi điện trực tiếp đến các KTV để trao đổi về mục đích khảo cũng
như nhắc nhở đến các KTV chưa tham gia khảo sát. Vì những lý do cá nhân khác nhau
như (bận công tác chuyên môn hoặc không có thời gian trả lời câu hỏi khảo sát) chỉ có
một số ít các KTV nhận trả lời khảo sát từ 12 DNKiT trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Theo Hair và cộng sự (2006), tối thiểu cỡ mẫu phải đạt 100. Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) đưa ra quy tắc cỡ mẫu theo số biến quan sát ở mức 4
hoặc 5. Theo quy tắc này, với 18 biến quan sát thì cỡ mẫu tối thiểu là 18*5 = 90. Để
đảm bảo tính tin cậy tác giả đã phát ra 120 bảng câu hỏi cho các KTV. Phương pháp
thu thập dữ liệu được thông qua cách phát trực tiếp và gửi bảng câu hỏi online thông
qua công cụ Google Document.
Tiếp theo, tác giả đã tiến hành gửi thư mời khảo sát và bảng câu hỏi khảo sát đến
hộp thư điện tử cá nhân của 120 KTV độc lập đang làm việc trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, bảng câu hỏi được thiết kế trên công cụ Google.docs để những KTV có thể
tham gia trả lời khảo sát và thống kê kết quả khảo sát một cách thuận tiện nhất, từ
những KTV này tác giả còn đề nghị hỗ trợ chuyển tiếp bảng khảo sát đến những người
quen của các KTV đang làm việc trong lĩnh vực kiểm toán để tham gia trả lời khảo sát.
Sau khoảng thời gian từ tháng 06/2018 đến tháng 07/2018 sau vài lần gọi điện và
gửi thư điện tử nhắc nhở các KTV tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát, tác giả đã thu
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
về được 100 phản hồi hợp lệ đạt tỷ lệ khoảng 83% (100/120) từ các KTV được chọn để
mời khảo sát.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này tác giả đã đi sâu phân tích phương pháp nghiên cứu và cơ sở
lựa chọn phương pháp nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu là xác định và đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc
kiểm toán BCTC, tác giả đã quyết định lựa chọn phương nghiên cứu định lượng. Dựa
vào những kết quả nghiên cứu trước đây về HNNN để xây dựng thang đo và bảng câu
hỏi khảo sát trong giai đoạn nghiên cứu định lượng để phù hợp với mục tiêu đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Những thủ tục phân tích chính được sử dụng trong
giai đoạn nghiên cứu này bao gồm: (1) kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ
số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và phân tích hồi quy đa biến.
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả nghiên cứu
Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN từ kết quả của các
nghiên cứu trước, như đã trình bày trong phần mở đầu của Luận văn với mục đích
nghiên cứu chính của Luận văn là nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
này đối với sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc kiểm toán BCTC. Kết quả nghiên
cứu trong Luận văn này nhằm giúp trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
HNNN như thế nào?
Bảng 4.1 Thống kê số lượng trả lời khảo sát từ các KTV
Loại hình doanh Phần trả lời từ các KTV được mời tham gia khảo sát
nghiệp Tổng cộng
Số lượng trả lời
Số lượng doanh
trả lời hợp
Tổng số Hợp lệ lệ
nghiệp
DNKT 12 109 100 100
“Nguồn: Tổng hợp của tác giả”
Trong các kết quả thu được từ các KTV trả lời bảng câu hỏi khảo sát, có 100
trường hợp được cho là hợp lệ (những trường hợp này trả lời đầy đủ những yêu cầu của
bảng câu hỏi khảo sát bao gồm thông tin cá nhân và các câu hỏi khảo sát). Với số lượng
kết quả khảo sát chỉ là 100 nhỏ hơn dự kiến ban đầu 20 (120 so với 100), từ hướng dẫn
của các nghiên cứu trước, với số biến quan sát được xác định trong Luận văn này là 18,
số lượng biến quan sát này có thể thục hiện thủ tục tích nhân tố khám
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
phá EFA và phân tích hồi quy đa biến trong Luận văn này (tối thiểu 5 x 18 = 90 quan
sát). Do đó tác giả quyết định dùng kết quả khảo sát từ 100 bảng trả lời này để sử dụng
cho các phân tích tiếp theo trong Luận văn.
4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu
4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong số 100 KTV tham gia trả lời khảo sát là KTV độc lập (100%) từ các
DNKiT tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, có 96 KTV (96%) có kinh nghiệm làm
việc từ 2 năm trở lên trong lĩnh vực kiểm toán độc lập (Bảng 4.2). Ngoài ra, trong danh
sách này, có 9 KTV (9%) hiện đang đảm nhiệm các vị trí quản lý trong DNKT (phó
phòng, trưởng phòng) và 2 KTV (2%) đang giữ các chức vụ quan trọng như giám đốc,
phó giám đốc (Bảng 4.3). Như vậy, có thể thấy kinh nghiệm làm việc cũng như vị trí
trong hoạt động kiểm toán độc lập của các KTV tham gia khảo sát sẽ giúp kết quả
nghiên cứu được đảm bảo hơn.
Bảng 4.2 Hồ sơ về kinh nghiệm của các KTV tham gia trả lời khảo sát
Kiểm toán viên độc lập Tổng
cộng
Kinh nghiệm dưới 2 Kinh nghiệm trên
năm 2 năm
Doanh nghiệp kiểm toán 4 96 100
“Nguồn: Tổng hợp của tác giả”
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Bảng 4.3 Hồ sơ về vị trí của KTV trong doanh nghiệp
Kiểm toán viên độc lập
Nhân viên 89
Trưởng, phó phòng 9
Giám đốc, Phó giám đốc 2
Tổng cộng 100
“Nguồn: Tổng hợp của Tác giả”
4.2.2 Kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến HNNN
Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của KTV độc lập trong cuộc
kiểm toán BCTC, tác giả đã sử dụng thang đo lường từ các nghiên cứu trước đã được
trình bày trong Chương 1. Các thang đo được xây dựng dưới dạng thang đo Likert năm
bậc (thang đo cấp quãng). Đây là thang đo phổ biến trong nghiên cứu hoạt động kinh
doanh và phù hợp với đặc điểm của đối tượng được nghiên cứu trong Luận văn (Xem
Phụ lục 1: Bảng khảo sát nghiên cứu định lượng).
4.2.2.1 Kết quả kiểm định chất lượng thang đo
Trước khi thực hiện các bước phân tích tiếp theo, các giá trị Cronbach’s alpha của
từng thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN sẽ được tính toán để đánh giá
độ tin cậy cũng như chất lượng của những thang đo này. Mục đích của thủ tục này là để
nhận biết và loại bỏ những biến trong một thang đo có hệ số tương quan biến tổng điều
chỉnh (corrected item-total correlation) nhỏ và làm giảm giá trị Cronbach’s alpha của
các biến còn lại trong thang đo. Bảng 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4.8 dưới đây trình bày kết quả
phân tích Cronbach’s alpha cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNN của KTV độc lập
trong cuộc kiểm toán BCTC dựa trên kết quả khảo sát từ 100 KTV.
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
a) Kiểm định cho biến độc lập động cơ
Kết quả kiểm tra sự tin cậy thang đo cho nhân tố động cơ cho thấy cả 7 biến quan
sát đều đo lường khái niệm động cơ (hệ số Cronbach Alpha bằng 0.908 lớn hơn 0.6 và
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3).
Bảng 4.4: Bảng kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố động cơ
Cronbach's Hệ số tương Cronbach’s
Alpha quan biến Alpha nếu
tổng loại biến
quan sát
C1 ,417 ,922
C2 ,908 ,873
C3 ,738 ,893
C4 ,908 ,463 ,920
C5 ,789 ,887
C6 ,866 ,878
C7 ,878 ,877
“Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”
b) Kiểm định cho biến độc lập kiến thức
Nhân tố kiến thức đạt sự tin cậy khi đo lường qua 4 biến quan sát từ T1 đến T4 khi hệ
số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Bảng 4.5: Bảng kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố kiến thức
Cronbach’s Hệ số tương Cronbach’s
Alpha quan biến Alpha nếu
tổng loại biến
quan sát
T1 ,479 ,631
T2 ,610 ,551
,692
T3 ,432 ,653
T4 ,436 ,676
“Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”
c) Kiểm định cho biến độc lập đặc điểm cá nhân
Nhân tố đặc điểm cá nhân đạt sự tin cậy khi đo lường qua 3 biến quan sát từ CN1
đến CN3 khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0.3
Bảng 4.6: Bảng kết quả kiểm định chất lượng thang đo nhân tố đặc điểm cá nhân
Hệ số tương quan
Cronbach’s Alpha
Cronbach's Alpha nếu loại biến quan
biến tổng
sát
CN1 ,577 ,593
CN2 ,719 ,447 ,777
CN3 ,628 ,534