SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  52
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO …………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN THU MY
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO …………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN THU MY
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành
Mã số
: Chính sánh công
: 60340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hà Quang Ngọc
HÀ NỘI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
chương trình khác. Nếu không đúng như trên thì tôi chịu hoàn toàn trách
nhiệm về đề tài của mình.
Người cam đoan
Phan Thu My
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô của Học viện Hành
chính Quốc Gia đã tận tình truyền đạt kiến thức, chia sẻ những kinh nghiệm
trong suốt thời gian đào tạo cho tôi trong khóa học Thạc sỹ Chính sách công
vừa qua diễn ra tại học viện.
Tôi muốn gửi tới Thầy Hà Quang Ngọc lời cảm ơn chân thành nhất,
cảm ơn thầy đã luôn dành thời gian quý báu để định hướng tư duy, cách thức
nghiên cứu cũng như hướng dẫn chi tiết về nội dung của đề tài trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cá nhân còn hạn chế, tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để hoàn thành tốt hơn bài
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô sức khỏe, niềm vui và nhiều
thành công trong sự nghiệp cao quý.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu................................................................................................................3
3. Mục đích của luận văn.............................................................................................................5
4. Nhiệm vụ của luận văn............................................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.......................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..........................................................................6
7. Ý nghĩa của luận văn................................................................................................................6
8. Kết cấu luận văn..........................................................................................................................7
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI..................................................................................................8
1.1. Người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số..................................................................8
1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi...................................................................................8
1.1.2. Vị trí, vai trò của NCT ...............................................................................................8
1.1.3. Đặc điểm chung về người cao tuổi .....................................................................9
1.1.4. Vấn đề già hóa dân số..............................................................................................12
1.2. Chính sách an sinh xã hội...............................................................................................15
1.2.1. Khái niệm về chính sách an sinh xã hội........................................................15
1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của Chính sách an sinh xã hội ........................................19
1.2.3. Đánh giá Chính sách an sinh xã hội................................................................21
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách dành cho người cao tuổi trước vấn
đề già hóa dân số............................................................................................................................26
1.3.1. Tại Hàn Quốc................................................................................................................26
1.3.2. Tại Nhật Bản.................................................................................................................27
1.3.3. Tại Thái Lan..................................................................................................................30
1.3.4. Tại Australia (Úc)......................................................................................................33
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CH NH S CH AN SINH HỘI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM..................................................................38
2.1. Tình hình chung về người cao tuổi và chính sách ASXH dành cho NCT
tại Việt Nam .....................................................................................................................................38
2.2. Những chính sách ASXH cơ bản dành cho NCT ở Việt Nam..................40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.1. Chính sách ảo trợ xã hội Trợ giúp xã hội.................................................40
2.2.2. Chính sách hưu trí......................................................................................................48
2.2.3. Chế độ chăm sóc sức khỏe – Chính sách BHYT.....................................57
2.3. Nguyên nhân của hạn chế ảnh hướng đến thực hiện chính sách ASXH
dành cho NCT tại Việt Nam...................................................................................................64
2.3.1. Đối tượng........................................................................................................................64
2.3.2. Tác động của môi trường.......................................................................................65
CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM..................................................................69
3.1. Dự báo và đánh giá dân số đến năm 2049 ............................................................69
3.2. Hoàn thiện chính sách ASXH đối với Người cao tuổi ..................................73
3.2.1. Quan điểm, định hướng về hoàn thiện chính sách..................................73
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện chính sách ASXH ..........................................................74
3.2.3. Nội dung chính sách cần hoàn thiện ...............................................................75
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách ASXH đối với NCT
ở Việt Nam: ......................................................................................................................................87
3.3.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tính tất yếu
của già hóa dân số...................................................................................................................87
3.3.2. Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp
trong việc xây dựng, vận động và thực hiện chính sách cho già hóa dân
số và người cao tuổi ...............................................................................................................89
3.3.4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng quát về người cao tuổi........94
3.3.5. Xây dựng, nâng cấp các mô hình chăm sóc NCT dựa vào cộng
đồng..................................................................................................................................................95
3.3.6. Nâng độ tuổi lao động của nữ bằng độ tuổi lao động của nam......96
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................................98
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
QU Đ NH CH VIẾT TẮT
ảo iểm i BHXH
ảo iểm t BHYT
An sin i ASXH
ao đ ng T ư ng in v i ĐT H
Người cao tuổi NCT
Bảo trợ xã h i BTXH
H gia đ n HGĐ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC ẢNG IỂU VÀ HÌNH VẼ
Biểu 1: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên thế
giới ..............................................................................................................................................................13
Biểu 2: Số người hưởng, mức hưởng, số tiền chi chế độ hưu trí............................50
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015...........................................................................................50
Biểu 3: Dự báo tuổi thọ trung bình Việt Nam và thời gian trung bình hưởng
chế độ hưu trí tại Việt Nam ..........................................................................................................51
Biểu 4: Tỷ lệ người tham gia BHXH và người hưởng lương hưu..........................51
Biểu 5: Các chi phí BHXH............................................................................................................52
Biểu 6: Dự báo cơ cấu dân số đến năm 2049....................................................................69
Biểu 7: Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu ................................................................................70
Biểu 8: Dự báo tuổi thọ trung bình Việt Nam (2005 – 2030)...................................71
Hình 1 : Tỷ lệ sinh của Úc trong lịch sử...............................................................................33
Hình 2: Sự thay đổi cấu trúc độ tuổi 2009-2049.............................................................69
Hình 3: Tháp dân số 2019, 2029, 2039, 2049...................................................................71
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thi t của đề tài
An sinh xã hội luôn là vấn đề thường trực đặt ra trong xã hội chúng ta.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì việc nâng cao chất lượng sống
cho mỗi người dân trong xã hội lại càng được chú trọng. Điều này đang được
cả thế giới quan tâm và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài số đó.
Việt Nam là đất nước giàu truyền thống dân tộc. Con người Việt Nam
ngày nay vẫn luôn gìn giữ và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó để
truyền lại cho những thế hệ mai sau. Một trong những đạo lý đó là truyền
thống “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Đạo lý đề cao giá trị
nhân văn của những thế hệ người đi trước đã dành tặng lại. Do đó, việc chăm
sóc phụng dưỡng người cao tuổi là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức
trong xã hội. Người cao tuổi không chỉ có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo
dục con cháu về nhân cách mà còn giữ vai trò chủ đạo trong gia đình và xã
hội. Chính vì vậy, việc chăm sóc và đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần và
phát huy vai trò của người cao tuổi là bổn phận, trách nhiệm của các thế hệ
con cháu. Tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại ngày nay, những giá trị gia đình
cũng như các mối quan hệ xã hội đã có nhiều chuyển biến khác biệt so với
trước đây dẫn đến những mâu thuẫn giữa các thế hệ ngày càng lớn. Sự mâu
thuẫn này vốn tồn tại như một lẽ tự nhiên. Nó là sự mâu thuẫn giữa tính kinh
nghiệm, truyền thống với tính sáng tạo. Khi xã hội chúng ta đang bước vào
thời đại khoa học công nghệ, thì việc gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp
của truyền thống ngày càng được quan tâm hơn nữa. Xã hội hiện đại giờ đây
cần phát phát triển theo xu hướng: Tích cực gìn giữ, phát huy những giá trị
của truyền thống, đồng thời giải quyết những mâu thuẫn giữa truyền thống và
sáng tạo mới để ngày càng phát triển hơn. Phát huy các giá trị văn hóa gia
đình truyền thống tốt đẹp bên cạnh việc tiếp thu các yếu tố mới, loại bỏ những
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quan điểm lỗi thời, không còn phù hợp xã hội hiện đại, văn minh, đó là định
hướng trong xây dựng gia đình văn hóa ở nước ta. Điều này cần có những
nghiên cứu sâu sắc trong sự chuyển động chung của xã hội để từ đó có những
giải pháp cụ thể, thiết thực, mang lại hiệu quả. Trước xu thế chung đặt ra đó
của toàn xã hội, tình hình gia tăng số lượng lớn người cao tuổi, sẽ phát sinh
nhiều nhu cầu mới, Đảng và Nhà nước cần có những chính sách để đáp ứng
phù hợp hơn nữa.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn và yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt
động vì người cao tuổi, ngày 25/4/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 544/QĐ-TTg về việc lấy tháng 10 hàng năm là Tháng hành động vì
người cao tuổi Việt Nam. Đây là dịp nhắc nhở tất cả mọi người, các cấp các
ngành và lãnh đạo địa phương quan tâm chăm sóc người cao tuổi tốt hơn,
khẳng định sự đóng góp của người cao tuổi được xã hội, Nhà nước tôn trọng.
Đồng thời phát huy vai trò người cao tuổi và chăm sóc, phụng dưỡng, kịp thời
trợ giúp người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân
số. Thực tế này đặt ra mối quan tâm lớn đối với an sinh xã hội cho người cao
tuổi trên hai phương diện: lương hưu, trợ cấp xã hội,… gắn với đời sống kinh
tế của người cao tuổi nói chung; và thực trạng về chăm sóc sức khỏe, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi. Các con số hàng năm đã cho thấy tồn
tại một bộ phận không nhỏ người cao tuổi không có lương hưu và nguồn sống
của họ chủ yếu dựa vào người thân, hay lao động của chính mình. Khoảng
một nửa số người cao tuổi không có thẻ bảo hiểm y tế, trong khi đó, nhiều
người cao tuổi sức khỏe không tốt, có nhu cầu khám chữa bệnh nhưng chưa
được đáp ứng vì họ không thể, hoặc không đủ tiền để chi trả cho các dịch vụ y
tế. Thực tế này đặt ra yêu cầu bức thiết cần phải mở rộng an sinh xã hội cho
người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay.
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mặc dù với thực tế hiện nay, Việt Nam khó có đủ điều kiện áp dụng mô
hình chăm sóc người cao tuổi như các nước phát triển như Trung tâm ban
ngày, cơ sở chăm sóc và phụng dưỡng người già tập trung) vì lý do hạn chế về
thu nhập và tỷ lệ người tham gia HYT; nhưng cần phải có những thay đổi, cải
cách về mặt chính sách, cần học tập, những kinh nghiệm và mô hình mà các
nước khác trên thế giới đã đi trước để đối phó với hiện trạng gia tăng số lượng
người cao tuổi như hiện nay.
Có thể thấy việc xây dựng những chính sách an sinh xã hội để giải
quyết những vấn đề, khó khăn phát sinh do thực trạng già hóa gây ra hiện nay
là cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên trong thưc tế, vẫn còn nhiều những nội
dung chính sách chưa hoàn thiện, nhiều nội dung đang còn tranh cãi, chính vì
vậy tôi đã lựa chọn vấn đề “Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao
tuổi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với hy vọng có thể
góp một phần giải pháp để tháo gỡ vấn đề trên.
2. T nn ng iên cứu
Vấn đề về chính sách dành cho người cao tuổi tại Việt Nam không phải
là vấn đề mới mẻ, nhưng những công trình để nghiên cứu, đánh giá chính sách
dành cho nhóm đối tượng này lại không nhiều. Thực tế hiện nay, trước tình
hình hình biến động, gia tăng số lượng của nhóm đối tượng NCT ở Việt Nam
do tác động của già hóa dân số đã đặt ra nhiều vấn đề mới khác liên quan.
Cho đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài như lĩnh vực chính sách dành cho người cao tuổi tại Việt Nam hay vấn
đề già hóa dân số có thể kể đến như sau:
- Nghiên cứu già hóa dân số của các quốc gia khác trên thế giới của TS.
Mạc Tiến Anh. Đây là một trong những đề tài đầu tiên tìm hiểu, đánh giá về
hiện tượng già hóa của một số nước trên Thế giới. Đề tài đưa ra những phân
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tích về điều kiện thực tiễn của từng nước, những tác động, ảnh hướng của già
hóa dân số và cách giải quyết, ứng phó của Chính phủ các nước. Kết quả
nghiên cứu được đăng tải liên tục trên 3 số của Tạp chí ảo hiểm xã hội số
1/2005, số 2/2005 và số 4/2005.
- Cuốn sách “Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam”, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội 2007) của PGS.TS. Nguyễn Đình Cử. Đây là
nghiên cứu chứa đựng những dự báo đầu tiên về xu hướng, tình hình biến đổi
cơ cấu của dân số Việt Nam trong dài hạn, là cơ sở hình thành, xây dựng
chính sách theo đòi hỏi của xã hội.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng đời sống người nghỉ hưu,
những giải pháp về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm cải thiện đời sống vật
chất tinh thần người nghỉ hưu” – 2013-2014 của TS. Phạm Đình Thành. Một
trong những số ít công trình nghiên cứu đánh giá chính sách hưu trí với đối
tượng người cao tuổi. Đề tài nghiên cứu mang tính thời sự, tại thời điểm mà
Nhà nước và Quốc hội đang xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung Luật
ảo hiểm xã hội 2006. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng đời sống của
người nghỉ hưu, đề tài cũng nêu lên những nguyện vọng, mong muốn của một
bộ phận NCT muốn đề đạt tới các cấp có thẩm quyền, những người làm chính
sách để bổ sung, hoàn thiện chính sách hơn nữa, ngày càng đáp ứng nhu cầu
của của NCT.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề già hóa dân số và chính sách
HXH, HYT ở Việt Nam” năm 2015 của Ths. Đỗ Thị Kim Oanh. Công trình
này nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa vấn đề già hóa dân số và
một số mặt của chính sách xã hội, chính sách y tế ở Việt Nam. Đề tài đã bao
quát được những tác động tích cực và tiêu cực chủ yếu của việc cân đối và xử
lý quỹ HXH, HYT mà chưa thực sự quan tâm, đánh giá tới ảnh hưởng toàn bộ
các mặt của chính sách: tác động, đối tượng hay tổ chức thực
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiện chính sách. Đề tài đã cung cấp được nguồn số liệu mới, gần như chính
xác, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu, phân tích của luận văn.
3. Mục đíc của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề, lý luận về chính sách an sinh xã hội
dành cho người cao tuổi và phân tích, đánh giá việc tổ chức thực hiện các
chính sách trên, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất
lượng của những chính sách an sinh xã hội hiện hành đối với người cao tuổi.
4. Nhiệm vụ của luận văn
- Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội và chính sách
an sinh xã hội cho NCT, để làm rõ những vấn đề về lý luận chung của những
chính sách ASXH.
- Phân tích nội dung các chính sách hiện hành về ASXH cho NCT ở
Việt Nam, thông qua những đánh giá về việc thực hiện chính sách hiện nay.
- Trên cơ sở nghiễn cứu lý luận, phân tích nội dung thực trạngthi hành
chính sách đề xuất định hướng xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ASXH dành cho người NCT ở Việt Nam trong tương lai.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Những nội dung và quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội dành
cho người cao tuổi tại Việt Nam.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về n i dung:
Trong khả năng có hạn, Luận văn về đề tài chính sách ASXH dành cho
NCT có nội dung chỉ nghiên cứu những chính sách an sinh xã hội cơ bản dành
cho NCT như chính sách về trợ cấp hưu trí, chính sách bảo trợ xã hội và chính
sách chăm sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi tại Việt Nam.
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Về thời gian:
Bắt đầu từ năm 2009 đến nay (Thời điểm Việt Nam thông qua Luật Người
Cao tuổi).
6. P ư ng p áp ng iên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, đề tài sử dụng phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp: Từ nguồn dữ liệu về điều tra dân
số của Tổng cục thống kê, các báo cáo về nhân khẩu học, các báo cáo số
người tham gia, người hưởng HXH, HYT, số liệu thu, chi quỹ của HXH Việt
Nam qua các năm.
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, loại trừ.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến, áp dụng kinh nghiệm các chuyên
gia về vấn đề này.
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên những quan điểm của Đảng và
Nhà nước về sự quan tâm, chăm sóc đối với những người cao tuổi, để từ đó có
những góc nhìn và cách tiếp cận vấn đề mới.
7. Ý ng ĩa của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng
rõ tình hình, đặc điểm, nội dung của những chính sách an sinh xã hội dành
cho người cao tuổi không chỉ ở Việt Nam mà còn đối với những quốc gia
khác đang trong xu thế già hóa dân số trên thế giới hiện nay.
Ýnghĩa thực tiễn: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, quan tâm đến người cao tuổi, ngày càng đáp ứng những nhu
cầu phát sinh trước tình hình xã hội đang thay đổi từng ngày. Phát huy truyền
thống uống nước nhớ nguồn theo các quan niệm của người phương Đông đối
với người cao tuổi, xây dựng chính sách phù hợp với bản chất của
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đất nước Việt Nam. Khích lệ người già sống lâu, có tinh thần phấn đấu cho
riêng bản thân có thể tiếp tục phục vụ cho xã hội.
8. K t cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chính sách an sinh xã hội đối với người cao
tuổi.
Chương II: Thực trạng những chính sách ASXH đối với người cao tuổi
tại Việt Nam.
Chương III: Hoàn thiện chính sách ASXH đối với người cao tuổi tại Việt
Nam.
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CH NH S CH AN SINH HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM
2.1. T n n c ung về người cao tuổi v c ín sác ASXH dành cho NCT tại Việt
Nam
Theo quy định tại Luật Người Cao tuổi 2009 , công dân Việt Nam từ đủ
60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi, ngày 06 tháng 06 hàng năm được
lấy là ngày Người cao tuổi Việt Nam. Ngay sau khi thông qua Luật Người
Cao tuổi 2009 , Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định, các ộ, ngành đã ban
hành những Thông tư hướng dẫn nhằm đưa những nội dung Luật đi vào cuộc
sống. Có thể nói, mốc thời gian năm 2009 đánh dấu thời gian bắt đầu những
chính sách An sinh xã hội dành cho NCT đã được chú trọng.
Hiện nay số lượng NCT ở Việt Nam chiếm khoảng 10% dân số, trong
đó có khoảng 70% số NCT tại Việt Nam sống ở nông thôn là nông dân và làm
nông nghiệp; hơn 70% số NCT không có tích lũy vật chất, chỉ có chưa đầy
30% số NCT sống bằng lương hưu hay trợ cấp xã hội... Điều này dẫn tới tình
trạng đời sống vật chất của NCT gặp nhiều khó khăn, trong khi đó hệ thống
bảo trợ, an sinh xã hội chưa đủ đáp ứng, chưa có hệ thống cung ứng việc làm
cho NCT...
NCT đang là nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ y tế nhiều nhất. Ước tính
chi phí y tế ở NCT thường cao gấp 7- 10 lần người trẻ; mặc dù hiện chỉ chiếm
hơn 10% dân số nhưng NCT sử dụng hơn 50% tổng lượng thuốc của toàn xã
hội và xu hướng tử vong trong các cơ sở y tế tăng lên cũng làm gia tăng chi
phí y tế. Trong khi đó, chỉ có 35,6% số NCT ở thành phố và 21,9% ở nông
thôn có lương hưu hoặc trợ cấp từ nhà nước; 70 - 80% số NCT phải tự kiếm
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sống hoặc nhờ vào sự nuôi dưỡng và chăm sóc của con cái. Mặt khác, NCT
Việt Nam sống “già nhưng không khỏe”, chỉ có 4,8% NCT có sức khỏe tốt,
trong khi đó, có đến 30% số NCT không có thẻ HYT, hơn 51% không đủ tiền
chi trả cho việc điều trị dẫn đến không điều trị, đồng thời NCT Việt Nam hiện
nay chủ yếu đều là già trước khi giàu...
Theo thống kê của Cục Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động -Thương binh và
Xã hội), hiện cả nước có hơn 1,5 triệu NCT đủ điều kiện được hưởng trợ cấp
xã hội hằng tháng đầy đủ và đúng thời gian quy định (khoảng 16% tổng số
NCT . Đã có 46/63 tỉnh, thành phố thành lập Khoa Lão trong bệnh viện đa
khoa cấp tỉnh; hơn hai triệu NCT được phổ biến kiến thức và khám sức khỏe
định kỳ; gần 1,8 triệu NCT được lập sổ theo dõi sức khỏe…
Tháng 8/2016, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã phối hợp với
Quỹ dân số Liên hợp quốc UNFPA thực hiện áo cáo đánh giá tình hình 5 năm
thực hiện Luật Người cao tuổi nhằm phát hiện những bất cập, những vấn đề
không phù hợp trong thực hiện chính sách, vấn đề huy động nguồn lực, đời
sống an sinh cơ bản của NCT vì Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa
dân số, bộ phận NCT chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dân số, nhìn nhận vấn đề
NCT ở 2 khía cạnh: An sinh xã hội NCT; phát huy vai trò NCT khi NCT
chiếm 12 – 15% dân số.
Ngày 28/3/2017, Ngân hàng Thế giới W đã công bố báo cáo về hiện
tượng già hóa dân số Khu vực Đông Á – Thái ình Dương. Việt Nam đã đạt
tới điểm ngoặt của quy mô dân số già năm 2015 và bắt đầu trở thành một
trong những quốc gia có tốc độ già hóa nhanh nhất thế giới. Việt Nam đã
chính thức bước vào giai đoạn “già hóa dân số” với tỷ lệ người cao tuổi NCT
từ 60 tuổi trở lên chiếm 10% dân số. Trong bối cảnh này, tuổi thọ của người
dân đã dần được nâng cao, tiềm lực kinh tế của đất nước được cải thiện, các
chính sách, chế độ trợ giúp thường xuyên cho NCT cũng được điều chỉnh,
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hướng đến mục tiêu bù
đắp để đảm bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng.
2.2. Những c ín sác AS H c ản dành cho NCT ở Việt Nam
2.2.1. C ín sác ảo trợ i Trợ gi p i
2.2.1.1. N i dung chính sách Bảo trợ xã h i (Trợ giúp xã h i)
Đây là chính sách đặc biệt thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và
xã hội chăm lo cho đời sống của NCT, hỗ trợ tính độc lập của NCT, đặc biệt
là những NCT cô đơn hoặc neo đơn, ít con cháu, hay những NCT bị khuyết
tật nặng, không có khả năng tại thu nhập.
Chính sách trợ giúp xã hội có ảnh hưởng lớn đến đời sống tinh thần của
NCT, nó không chỉ ảnh hướng đến những NCT đang được hưởng chính sách
nói riêng mà còn tác động lan tỏa đến cộng đồng NCT, gia đình có NCT và
cộng đồng xã hội nói chung
Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chính
sách trợ giúp xã hội đới với những đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi
được hưởng chính sách bảo trợ xã hội bao gồm:
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng những
người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng
- Người tử đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp nêu trên mà
không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng
- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Chính sách Bảo trợ xã hội đối với NCT được quy định cụ thể như sau:
- Người cao tuổi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng BHYT, trợ
cấp xã hội hàng tháng và trợ cấp mai táng khi chết.
40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và
được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
+ Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày
+ Được hưởng BHYT
+ Cấp thuốc chưa bệnh thông thường
+ Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng
+ Mai táng khi chết
Người cao tuổi thuộc diện trên nếu có người nhận chăm sóc tại cộng đồng
thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ
xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.
Cũng theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì mức trợ cấp tối thiểu do nhà
nước quy định là 270.000 dồng đây còn gọi là mức chuẩn trợ giúp xã hội).
Mức chuẩn trợ giúp xã hội này là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ
cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm
sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác. Căn cứ vào điều kiện cụ thể
của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ
trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn
các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.
2.2.1.2. Thực tiễn triển khai c ín sác BTXH trong t ời gian v a qua Theo số
liệu từ áo cáo đánh giá kết quả 5 năm thực hiện luật NCT của
ộ LĐT XH phối hợp với Quỹ Dân số liên hợp quốc UNFPA tại Việt Nam
thực hiện năm 2016. Theo đó, Ngành LĐT XH đã phối hợp chặt chẽ với các
ngành liên quan, đặc biệt là Hội NCT để thực hiện tốt chính TXH đối với
41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
người cao tuổi đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và minh bạch. Chính sách TXH
đã có tác động tích cực, bảo đảm đời sống vật chất tinh thần, thể hiện sự quan
tâm của Nhà nước đối với NCT. Đồng thời đã phần nào giảm đi những khó khăn
về đời sống cho trên 1,5 triệu người cao tuổi. Tuy nhiên, mức trợ cấp vẫn còn
thấp, chỉ bằng khoảng 38% so với chuẩn nghèo nông thôn và 30% chuẩn nghèo
thành thị trong giai đoạn 2016-2020 Theo công bố của Chính phủ, chuẩn nghèo
giai đoạn 2016-2020, mức trợ cấp 700.000 đồng đối với nông thôn và 900.000
đồng đối với thành thị, mức chuẩn trợ cấp là 270.000 đồng . Độ tuổi được hưởng
cáo từ 80 tuổi trở lên và vẫn còn rào cản trong tiếp cận thực hiện chính sách do
thủ tục và phương thức chi trả chưa linh hoạt. Một số tỉnh, thành phố đã nâng
mức trợ cấp cho người cao tuổi cao hơn mức quy định chung của cả nước như
TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, ình Dương, Hà Giang…
Từ năm 2010 đến nay cho hơn 120 nghìn NCT nghèo được hỗ trợ xóa
nhà tạm, sửa chữa, nâng cấp nhà ở bằng nguồn vận động của các cấp, các
ngành, MTTQ và các đoàn thể. Điển hình như Đăk Nông, cấp ủy, chính quyền
địa phương giao cho Hội NCT chủ trì chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát
cho NCT.
Kết quả khảo sát cho thấy, thành viên hộ gia đình có người cao tuổi và NCT
được điều tra khá tương đồng với nhau về hiểu biết đối với chính sách ảo trợ
xã hội. Nhìn chung, tỷ lệ gia đình biết về chính sách khá cao, đặc biệt là chính
sách đối với người từ 80 tuổi trở lên chiếm hơn 90% số hộ gia đình được hỏi
. Các hộ gia đình và người cao tuổi ở khu vực thành thị biết về chính
sách bảo trợ xã hội đối với NCT tốt hơn ở khu vực nông thôn.
Các hộ gia đình cơ bản đã có những hiểu biết về chế độ trợ cấp xã hội
hàng tháng cho NCT được hưởng những chính sách như: trợ cấp tiền mặt hàng
42
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tháng 95,8% , cấp thẻ HYT 96,4% , hỗ trợ chi phí mai táng 64,7% . Trong
số các hộ gia đình được hỏi có 26,5% hộ gia đình có NCT thuộc đối tượng
TXH. Trong số đó, gần 94,3% là được nhận trợ cấp tiền mặt hàng tháng và
thẻ HYT. Có khoảng 14% số NCT được chăm sóc nuôi dưỡng trong các
trung tâm BTXH.
Về mức độ hài lòng đối với khoản trợ cấp mà người cao tuổi đang nhận
được, một bộ phần lớn NCT 55,8% và đại diện các hộ gia đình có NCT được
điều tra 63,5% vẫn cho là mức này còn thấp. Sau đó là các phàn nàn về thủ
tục hồ sơ phức tạp 18,4% HGĐ và 21,2% NCT và đi lại khó khăn 31,7%
HGĐ và 28,5% NCT và hơn 17% các hộ gia đình ở nông thôn cho rằng
phương thức chi trả chưa phù hợp, thời gian xét duyệt lâu hoặc còn có tình
trạng chi trả muộn. Tuy nhiên, tỷ lệ này khá cao ở khu vực đô thị tương ứng là
8,5%, 13,8%, 14,9%).
Tuy mức trợ cấp được đánh giá còn thấp, song khoản trợ cấp có ý nghĩa
đối với NCT và các hộ gia đình, 63,2% HGĐ cho biết khoản trợ cấp vừa
mang giá trị vật chất vừa mang giá trị tinh thần. Khoản trợ cấp đã phần nào
góp phần giảm bớt đi những khó khăn trong cuộc sống thường nhật của người
cao tuổi tại các HGĐ.
Chỉ có 11,9% NCT đánh giá khoản trợ cấp xã hội rất có giá trị về mặt
vật chất, còn hơn số NCT đánh giá nó ít có giá trị về vật chất nhưng có giá trị
về tinh thần 29,4% hoặc vừa có giá trị về vật chất, vừa có giá trị về tinh thần
27,0% . Kết quả này cho thấy với bản thân người cao tuổi, trợ cấp xã hội vẫn
thực sự rất có ý nghĩa.
Đời sống của NCT thuộc diện trợ cấp xã hội vẫn còn rất khó khăn, mặc
dù mức trợ cấp thấp nhưng có gần 74,6% NCT đang nhận chế độ này cho biết
họ sử dụng số tiền này cho chi tiêu hàng ngày, 12,8% NCT còn phải chi cho
43
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
con cháu. Chỉ có 7,1% NCt dùng chút ít cho các hoạt động vui chơi giải trí và
khoảng 15,3% là dùng cho tiết kiệm
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, một số địa phương có
điều kiện ngân sách đã nâng mức trợ cấp xã hội lên cao hơn mức quy định
chung của Nhà nước như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, ình Dương, Quảng Ninh,
à Rịa - Vũng Tàu. Riêng tỉnh ắc Ninh đã hạ tuổi hưởng chế độ trợ cấp xuống
tuổi 75 để NCT từ 75-79 được hưởng mức trợ cấp bằng 50% so với mức trợ
cấp qui định chung. Đây có thể coi là những bước đi thử nghiệm để tiếp tục
thực hiện mở rộng đối tượng hưởng để phù hợp với xu hướng già hóa dân số
và khả năng ngân sách của Nhà nước, hướng đến mục tiêu bảo đảm mức sống
tối thiểu cho mọi NCT trên phạm
vi cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng cho
NCT cho thấy, mục tiêu đảm bảo mức sống tối thiểu vẫn chưa đạt được do
mức độ bao phủ đối tượng còn thấp, mức hưởng chưa đáp ứng nhu cầu sống
của NCT.
Không chỉ vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong hơn 2 thập kỷ qua mặc
dù tương đối cao và ổn định nhưng diễn biến kinh tế những năm gần đây lại
làm cho lạm phát tăng cao cũng đã ảnh hưởng lớn đến đời sống của người
dân, làm giảm đi ý nghĩa của các chính sách trợ giúp xã hội, nhất là đối với
những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó có NCT, NCT đặc biệt khó
khăn, NCT thuộc đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. ên cạnh đó, hiện nay, cả
nước mới có gần 2 triệu người hưởng chế độ lương hưu bảo hiểm xã hội và
hơn 1,5 triệu người hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Như vậy, có gần 5 triệu
NCT hầu như chưa có khoản thu nhập thường xuyên nhằm đảm bảo cuộc
sống và an sinh xã hội.
44
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mặt khác, trong xu thế phát triển chung, số người lao động tham gia
bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội bắt buộc tiếp tục tăng nhanh. Điều
này có nghĩa là số NCT có lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
cũng tăng nhanh trong những năm tới đây số người nghỉ hưởng chế độ hưu trí
từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội tăng từ 596,4 ngàn người năm 2006 lên trên 1
triệu người năm 2011 . Thực tế này góp phần làm giảm gánh nặng ngân sách
chi thực hiện an sinh xã hội cho NCT và tạo điều kiện để mở rộng đối tượng
là NCT được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng với mức chuẩn trợ cấp
ngày càng đảm bảo hơn cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ.
2.2.1.3. Đánh giá về chính sách BTXH trong thời gian qua
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và các Nghị quyết của Quốc
hội, các chính sách trợ giúp xã hội thời gian qua đã đạt được những kết quả
chính như sau:
Thứ nhất, đã xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật, chính sách tạo
cơ sở pháp lý cho thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội. Đến nay, đã có trên
10 Bộ luật, luật; 7 Pháp lệnh và hơn 30 Nghị định, Quyết định của Chính phủ;
hơn 40 Thông tư, thông tư liên tịch và nhiều văn bản có nội dung liên quan
quy định khuôn khổ pháp luật, chính sách trợ giúp xã hội. Trong đó có những
văn bản quan trọng như Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Luật
Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, Luật Phòng chống bạo lực gia đình,
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, Nghị định số
136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội....
Thứ hai, về nội dung chính sách Bảo trợ xã hội cơ bản đã bao gồm
được những đối tượng là NCT cần sự trợ giúp của xã hội. Tuy nhiên vẫn còn
những đối tượng là chính sách vẫn chưa bao phủ đến như những NCT thuộc
45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hộ gia đình cận nghèo, những người già neo đơn không thuộc diện trợ cấp của
chính sách. Hơn nữa đối tượng NCT chủ yếu được hướng tới của chính sách
này là NCT trên 80 tuổi nên phạm vi sẽ hẹp hơn so với quy định của Luật
NCT (2009).
Thứ ba, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội
thường xuyên.Tính đến cuối năm 2015, cả nước đã giải quyết trợ cấp xã hội
hàng tháng cho trên 2,643 triệu đối tượng. Trong đó: người cao tuổi trên 80
tuổi không có lương hưu 1.454 ngàn người; người cao tuổi cô đơn thuộc hộ
nghèo 85 ngàn người; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng
896 ngàn người; trẻ em mồ côi không có nguồn nuôi dưỡng 45 ngàn trẻ;
người đơn thân nuôi con thuộc hộ nghèo 113 ngàn người; ngoài ra, còn
khoảng 50 ngàn đối tượng khác. Kinh phí chi trợ cấp xã hội hàng tháng, cấp
thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng khoảng
13 nghìn tỷ đồng/năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đã từng bước quy hoạch,
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội và dịch vụ trợ giúp xã hội. Hiện
nay, cả nước có 408 cơ sở trợ giúp xã hội, gồm 194 cơ sở công lập và 214 cơ
sở ngoài công lập, được thành lập, hoạt động, kiện toàn theo quy định tại Nghị
định số 68/2008/NĐ-CP, Nghị định số 81/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Trong
đó, có 31 cơ sở chăm sóc người cao tuổi, 71 cơ sở chăm sóc người khuyết tật,
139 cơ sở chăm sóc trẻ em,
102 cơ sở tổng hợp, 31 cơ sở chăm sóc người tâm thần, 34 Trung tâm công
tác xã hội với khoảng 10.000 cán bộ, nhân viên.
Thứ tư, bên cạnh những kết quả mà chính sách ảo trợ xã hội đã đạt
được trong thời gian qua thì vẫn còn tồn tại một số những bất cập. Đối với
những quy định, văn bản tuy đã tương đối hoàn thiện, nhưng mức độ tiếp cận
46
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và sự hiểu biết của đối tượng đối với các loại văn bản chưa cao, dẫn tới nhận
thức còn hạn chế, đối tượng chưa nhận được đầy đủ quyền lợi mà chính sách
mang lại. Nội dung của chính sách hướng tới những đối tượng có hoàn cảnh
yếu thế là NCT nhưng lại chưa bao quát được hầu hết số đối tượng này, mới
chỉ tập trung vào những đối tượng trên 80 tuổi. Trong quá trình thực hiện vẫn
còn một số vướng mắc, chưa đồng bộ giữa các địa phương, có tỉnh đã có sự
quan tâm kịp thời, sâu sắc nhưng vẫn còn có tỉnh chưa thật sự quan tâm đến
vấn đề về bảo trợ xã hội.
Thực hiện theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, một số Ủy ban nhân dân
tỉnh đã có Quyết định về ban hành quy định mức trợ cấp xã hội, trợ giúp xã
hội riêng cho các đối tượng trên địa bàn như Đồng Nai QĐ 08/2017/QĐ-U
ND ngày 02/03/2017 , Cà Mau QĐ số 516/QĐ-UBND ngày 8/04/2015,
… Theo đó, mức trợ cấp chuẩn tại Đồng Nai là 300.000 đồng còn Cà Mau
vẫn thực hiện theo mức chuẩn của tại NĐ 136/2013/NĐ-CP là 270.000 đồng.
Như vậy có thể nhận thấy sự không đồng đều, khác biệt trong chế độ của
NCT tại các tỉnh trên cả nước. Thông thường, những tỉnh có điều kiện về kinh
tế sẽ nâng mức chuẩn trợ cấp cao hơn những tỉnh không có điều kiện về kinh
tế. Điều này cũng có thể dẫn tới sự cách biệt, những NCT ở những vùng khó
khăn sẽ nhận trợ cấp ít hơn những NCT ở những vùng có điều kiện, như vậy
khó khăn sẽ càng khó khăn hơn.
ên cạnh đó, có thể thấy rõ sự quan tâm của chính sách dành cho
những đối tượng NCT neo đơn, thuộc hộ nghèo, và chủ yếu là những đối
tượng NCT trên 80 tuổi. Trên thực tế những đối tượng thuộc hộ cận nghèo lại
là những đối tượng cần nguồn trợ cấp hơn cả. Những đối tượng thuộc hộ cận
nghèo nói chung đa phần là vừa thoát nghèo, không còn tiếp tục được nhận
những ưu đãi, trợ cấp của xã hội nhưng lại chưa đủ điều kiện để thoát nghèo
47
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bền vững, rất quay trở lại chuẩn nghèo. Cũng theo quy định, đối tượng trên 60
tuổi là đối tượng nằm ngoài độ tuổi lao động. Theo thống kê dựa vào mức
đóng HXH hiện nay, thì trong những năm tiếp theo chỉ có khoảng 25 - 30%
đối tượng NCT có lương hưu, vậy trong số lượng lớn những đối tượng còn lại
tuổi từ trên 60 tới dưới 80 có thể có rất nhiều những đối tượng là NCT đang
cần sự quan tâm, trợ giúp của xã hội không chỉ riêng nhóm đối tượng NCT
trên 80 tuổi.
Nh vậy, nhìn tổng thể, chính sách trợ giúp xã hội ở Việt Nam ạt
ợc thành qu góp phần b o m an sinh xã hội ho ng ời NCT. Hệ
thống trợ giúp xã hội tu hình th nh nh ng h a ợc hoàn thiện theo
cách tiếp cận hệ thống, ồng bộ, toàn diện, bao phủ hết ối t ợng, gắn kết
ch t chẽ trong mối t ng quan v i an sinh xã hội, gi m nghèo b n v ng,
phát triển các dịch vụ xã hội n. Đ c biệt cần l u ý t i vấn còn có s
chênh lệch v s quan tâm ũng nh mức trợ cấp gi a ịa ph ng v i
nhau ể m b o lợi h ho nh m ối t ợng NCT.
2.2.2. C ín sác ưu trí
Trong hệ thống BHXH, chế độ hưu trí đóng vai trò rất quan trọng, đây
là chế độ bảo hiểm dài hạn, bảo hiểm tuổi già cho người tham gia. Nó chiếm
phần quan trọng nhất cả về quy mô thực hiện, nội dung chuyên môn và nhu
cầu tham gia của người lao động trong xã hội. Ở hầu hết các quốc gia khác
trên thế giới, họ đều coi trọng chế độ này và coi đó là một trong lĩnh vực có
ảnh hưởng tác động đến nhiều mặt như đời sống kinh tế, xã hội của đất nước.
Chế độ hưu trí là sự tích lũy trong một quá trình lao động dài hạn để đảm bảo
cho cuộc sống khi về già. Chính vì vậy, chính sách này luôn được quan tâm
sao cho việc tổ chức, quản lý, thực hiện luôn đạt được hiệu quả tốt nhất
48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2.1. N i dung c ín sác ưu trí
Người lao động đến tuổi nghỉ hưu 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với
nữ) và có tử đủ 20 năm trở lên đóng HXH có thể bắt buộc, có thể tự
nguyên) thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng. Trong trường hợp
người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng HXH thì sẽ
được đóng 1 lần cho những năm còn thiếu, miễn là không quá 10 năm thì
cũng đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.
2.2.2.2. T ực tiễn triển k ai c ín sác ưu trí trước tác đ ng già hóa dân số
Theo thống kê của BHXH Việt Nam, số người hưởng chế độ hưu trí ở
nước ta tăng lên hàng năm, bình quân tăng khoảng 9%/năm, mức hưởng bình
quân/tháng/người hưởng chế độ hưu trí cũng tăng lên qua các năm, cụ thể
năm 2011 là 2.555.893 đồng thì đến năm 2015 là 4.092.226 đồng, tăng
1.536.334 đồng tăng 60% số liệu áo cáo năm của BHXH VN).
Cùng với xu hướng già hóa dân số của Việt Nam, thời gian trung bình
hưởng chế hộ hưu trí cũng tăng lên quan các năm. Nếu tính theo tuổi thọ
trung bình của Việt Nam thì thời gian trung bình hưởng chế độ hưu trí năm
2011 là 15,42 năm đến năm 2015 là 15,74 năm. Nếu như giai đoạn 2010 -
2015 thời gian trung bình hưởng lương hưu là 16,8 năm, ước tính giai đoạn
2015 - 2020 là 18,8 năm và đến giai đoạn 2025 - 2030 là 20,4 năm.
Năm 2011 đến năm 2015, số người hưởng chế độ hưu trí ngày càng tăng.
Chi từ quỹ hưu trí: Số chi thực hiện năm 2015 là 69.486 tỷ đồng tăng 17,31%
so với năm 2014 tương ứng với số chi tăng là 10.258 tỷ đồng. Đồng thời, số
người hưởng chế độ hưu trí năm 2015 là 1.415.000 người, tăng 9,4% so với
năm 2014.
49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu 2: Số người ưởng, mức ưởng, số tiền chi ch đ ưu trí
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Tuổi
Thời
gian
trung
Số người Tuổi trung
Số người Số tiền bình
Mức chi bình quân nghỉ ưu thọ bình
STTNăm ưởng (tỷ bắt
đồng) tăng ng trung ưởng
người) đổng) đầu
năm bình ch đ
nghỉ
ưu
ưu
trí
A B 1 2 3=2*1000000000/(1x12) 4 5 6=5-4
1 2011 1.004.411 30.806 2.555.893 96.023 57,58 73 15,42
2 2012 1.099.379 42.398 3.213.784 94.968 57,58 73 15,42
3 2013 1.192.583 51.851 3.623.130 93.204 57,57 73,1 15,53
4 2014 1.281.956 59.228 3.850.106 89.373 57,56 73,2 15,64
5 2015 1.415.000 69.486 4.092.226 133.044 57,56 73,3 15,74
(Nguồn: Tỷ lệ nam, nữ trong độ tuổi lao động - Số liệu Báo cáo chi của
BHXH Việt Nam năm 2016)
Quy định về tuổi nghỉ hưu từ nhiều năm trở lại đây không thay đổi, đối
với trường hợp bình thường nam về hưu khi 60 tuổi và nữ về hưu khi đạt 55
tuổi. Theo đó thời gian trung bình hưởng lương hưu của nam và nữ tương ứng
mỗi giai đoạn 5 năm đều tăng lên khoảng 1 tuổi, thời gian hưởng lương hưu
bình quân cũng tăng lên khoảng 1 tuổi sau mỗi giai đoạn 5 năm. Nếu như giai
đoạn 2010 - 2015 thời gian trung bình hưởng lương hưu là 16,8 năm, giai
đoạn 2015 - 2020 là 18,8 năm thì đến giai đoạn 2025 - 2030 là 20,4 năm.
50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo quy định người lao động đóng HXH từ 20 năm trở lên thì được
hưởng lương hưu, như vậy đến giai đoạn 2025 - 2030 thời gian đóng tối thiểu
gần bằng thời gian hưởng, trong khi mức hưởng cao hơn gấp nhiều lần so với
mức đóng.
Biểu 3: Dự báo tuổi thọ trung bình Việt Nam và thời gian trung bình
ưởng ch đ ưu trí tại Việt Nam
Đ n vị: Năm
Năm
Tuổi thọ trung bình Thời gian ưởng trung bình
Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ
2005 – 2010 74,3 72,4 76,2 16,8 12,4 21,2
2010 – 2015 75,4 73,3 77,4 17,8 13,3 22,4
2015 – 2020 76,4 74,2 78,4 18,8 14,2 23,4
2020 – 2025 77,2 75,1 79,3 19,7 15,1 24,3
2025 – 2030 78,0 75,8 80,0 20,4 15,8 25,0
Nguồn: United Nations
Tuổi thọ trung bình tăng thêm 1 tuổi sau mỗi giai đoạn 5 năm. Trong
giai đoạn 2010-2015 tuổi thọ bình quân chung là 75,4 tuổi, giai đoạn 2015-
2020 là 76,4 tuổi, dự báo tuổi thọ bình quân giai đoạn 2025-2030 là 78 tuổi.
Tuổi thọ trung bình tăng là xu hướng chung trên thế giới do chất lượng cuộc
sống được nâng lên, y học ngày càng phát triển, và theo đó già hóa được coi
là xu thế chung và cũng là thành tựu của cuộc sống.
Biểu 4: Tỷ lệ người t am gia H H v người ưởng lư ng ưu
Tỷ lệ người tham
STT
giav người Năm Năm Năm Năm Năm Năm
ưởng 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Loại hình
I BHXH bắt bu c 10 9.49 9.13 8.93 8.54 8.27
II BHXH tự nguyện 42.59 36.21 27.65 14.81
Nguồn: Báo cáo của BHXH Việt Nam
51
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối với BHXH bắt buộc, nếu như năm 1996 có 217 người đóng bảo
hiểm/1 người hưởng chế độ hưu trí thì đến năm 2011 chỉ còn 10 người đóng
bảo hiểm/1 người hưu trí, năm 2012 là 9,49 người đóng/1 người hưởng hưu
trí, tỷ lệ người đóng trên người hưởng giảm qua các năm, ước 2016 tỷ lệ này
chỉ còn 8,27.
Đối với BHXH tự nguyện: Năm 2012 tỷ lệ là 42,59 người đóng bảo
hiểm/1 người hưởng chế độ, năm 2013 tỷ lệ là 36,21, tỷ lệ người đóng trên người
hưởng cũng giảm nhanh qua các năm, năm 2015 tỷ lệ này chỉ còn 14,81.
Như vậy cùng với xu thế già hóa dân số, tuổi thọ trung bình tăng do đó
thời gian trung bình hưởng lương hưu của người lao động khi về hưu kéo dài
hơn, tốc độ gia tăng số người về hưu cao hơn tốc độ gia tăng của người tham
gia BHXH dẫn đến tỷ lệ giữa số người đóng bảo hiểm và số người hưởng chế
độ hưu trí có xu hướng giảm dần. Nếu không có biện pháp tăng tỷ lệ người
tham gia BHXH nhất là loại hình BHXH tự nguyện thì tỷ lệ này sẽ tiếp tục
giảm hơn nữa gây nguy cơ mất cân đối cho quỹ BHXH.
Biểu 5: Các chi phí BHXH
Đơn vị: Tỷ đồng
ST
Loại chi phí 2012 2013 2014 2015
T
1 2 4 5 6 7
I Nguồn NSNN 29,983 32,918 33,184 34,613
1 Hưu 29,983 32,918 33,184 34,613
II Nguồn quỹ BHXH 43,426 53,154 59,391 72,453
1 Hưu 42,455 51,951 57,962 70,627
2
Trợ cấp một lần khi nghỉ
971 1,203 1,429 1,826
hưu
III Nguồn NSNN 1,329 1,522 1,663 1,832
52
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ST
Loại chi phí 2012 2013 2014 2015
T
1 2 4 5 6 7
1 Tuất hàng tháng 909 1,079 1,109 1,260
2 Tuất một lần 140 130 181 171
3 Mai táng phí 280 313 373 401
IV Nguồn quỹ BHXH 1,442 1,697 1,841 1,802
1 Tuất hàng tháng 474 409 795 583
2 Tuất một lần 793 1,079 799 904
3 Mai táng phí 175 210 247 315
Nguồn: Báo cáo chi của BHXH Việt Nam năm 2015
Năm 2013 chi lương hưu từ nguồn ngân sách tăng 10% so với năm
2012, năm 2014 tăng 1% so với năm 2013, năm 2015 lương hưu từ nguồn
ngân sách tăng so với năm 2014 là 4,31%. Lương hưu từ nguồn ngân sách
tăng chủ yếu do chính sách điều chỉnh tăng lương hưu của Chính phủ.
Lương hưu do quỹ HXH đảm bảo cũng tăng qua các năm, cụ thể: Năm
2013 chi lương hưu từ nguồn quỹ tăng 22,4% so với năm 2012, năm 2014
tăng 11,6% so với năm 2013, năm 2015 lương hưu từ nguồn quỹ tăng so với
năm 2014 là 21,9%, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu cũng tăng tương ứng là 23,9%,
18,8% và 27,8%, chi phí liên quan chế độ hưu trí từ nguồn quỹ tăng do chính
sách điều chỉnh tăng lương hưu của Chính phủ và do số người về hưu mới
phát sinh tăng nhanh hơn số người nghi hưu mất đi.
Theo thống kê, tổng dư quỹ HXH bắt buộc, HXH tự nguyện từ năm 2011
đến năm 2015 đã có những biến động như sau:
Năm 2011: Dư quỹ 173.301 tỷ đồng, tăng 25,1% so với năm 2010
Năm 2012: Dư quỹ 223.699 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2011
Năm 2013: Dư quỹ 278.552 tỷ đồng, tăng 24,5% so với năm 2012
53
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Năm 2014: Dư quỹ 349.528 tỷ đồng, tăng 25,5% so với năm 2013
Năm 2015: Dư quỹ 421.603 tỷ đồng, tăng 20,6% so với năm 2014
Như vậy kết dư quỹ BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện tăng qua các
năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng giảm dần qua các năm.
Khác với chính sách bảo trợ xã hội hay chính sách về y tế, đó là những
chính sách mà Nhà nước chủ động hoặc chủ động một phần trong chi trả đối
với NCT, chính sách hưu trí là sự tích lũy của người lao động và trách nhiệm
của người sử dụng lao động trong suốt thời gian cống hiến cho lao động và
được hưởng thành quả đó khi về già. Có rất nhiều nước trên thế giới mà
chính sách xã hội rất ưu việt, họ chấp nhận tỷ lệ đóng cao và chi trả lớn,
không chỉ dùng cho chi trả lương hưu mà có thể bao cấp cả y tế, giáo dục, ….
Hiện nay Việt Nam chúng ta đang áp dụng mức đóng 26% tiền lương và khi
nghỉ hưu thì lương hưu được nhận tối đa là 75%. Điều này gây nên áp lực rất
lớn đối với quỹ hưu trí, nhất là khi tình hình gia tăng số lượng NCT hàng
năm lớn như hiện nay, nhu cầu hưởng chế độ hưu trí ngày càng cao, cần có
những biện pháp để cân đối, ổn định về quỹ, đảm bảo thu nhập cho người lao
động khi về già.
2.2.2.3.Đán giá t n n t ực hiện c ín sác ưu trí
Chính sách hưu trí trong thời gian vừa qua cũng đã đạt được những kết quả
đảng khích lệ. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tăng hàng năm bao gồm
cả tự nguyện cả bắt buộc đồng nghĩa với việc số thu vào quỹ BHXH, quỹ
hưu trí cũng có sự gia tăng hàng năm. Việc số lượng người tham gia vào
HXH tăng cao thể hiện được những ưu điểm mà chính sách hưu trí mang lại
cho người dân: Đầu tiên là sự bảo đảm về tài chính khi về già, đây là sự tích
lũy của người dân trong suốt quá trình trong độ tuổi lao động và tự chủ về
cuộc sống sau khi hết tuổi lao động; có lương hưu đồng nghĩa với việc có thẻ
BHYT, có thẻ HYT nghĩa là sẽ được san sẻ về tài chính khi rủi ro về sức
54
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khỏe xảy ra; … Vì những lợi ích thiết thực đó mà ngày càng nhiều người
trong độ tuổi lao động đã tham gia vào quá trình đóng HXH để được nhận
chế độ hưu trí khi về già.
Về mặt văn bản, hiện nay chính sách hưu trí được thể chế hóa trong Luật
Bảo hiểm xã hội 2014 . Đây là văn bản luật mới nhất quy định đầy đủ trách
nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của người tham gia HXH để hưởng chế độ hưu trí.
Có thể nói so với Luật Bảo hiểm xã hội (2006) thì Luật Bảo hiểm xã hội
2014 đã có một số tiến bộ rõ rệt. Điển hình là là việc mở rộng đối tượng
tham gia HXH, các điều kiện hưởng cũng được cân đối hợp lý hơn, cơ quan
HXH được giao chức năng thanh tra sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám
sát các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho người lao động đóng
HXH, …
Một trong những ưu điểm của chính sách hưu trí trong thời gian qua phải
kể đến những ưu việt trong việc cải cách thủ tục hành chính. Sau khi mở rộng
đối tượng tham gia HXH trước kia là BHXH bắt buộc, chỉ dành cho cán bộ,
công chức, viên chức, … “người nhà nước” tham gia. Nhưng hiện nay HXH
đã mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia có thể là bất kỳ người dân nào trong
độ tuổi lao động, thậm chí chính sách còn đảm bảo cho những người ngoài độ
tuổi lao động nhưng khoảng thời gian đóng còn thiếu có thể đóng một lần cho
những năm còn thiếu, miễn là không quá 10 năm để có thể hưởng chế độ hưu
trí hàng tháng . Việc cải cách hành chính giúp việc đăng ký, tham gia BHXH
ngày càng trở nên thuận tiện. Mọi công dân Việt Nam đều có thể đến các đại
lý của HXH đăng ký đóng, có thể đóng từng tháng, đóng theo quý, hay đóng
theo năm.
Về nội dung chính sách hưu trí, bên cạnh việc đảm bảo tài chính cho
NCT cũng ngày càng thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến quyền lợi của
người lao động. Cũng theo ví dụ trên, nếu như trước kia, người hết tuổi lao
55
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
động mà không đủ điều kiện để nhận chế độ hưu trí hàng tháng thì sẽ nhận
chế độ hưu trí 1 lần, so với chế độ hưu trí hàng tháng, thì việc nhận chế độ
hưu trí một lần có phần thiệt thòi về kinh tế hơn rất nhiều: NCT nếu không
giữ hoặc đầu tư hợp lý cho số tiền 01 lần đó thì sẽ không có nguồn hỗ trợ nào
ổn định dài hạn trong tương lai. Để đảm bảo cho những người cao tuổi trong
tương lai đó, hiện nay chính sách cũng đã có thêm phương thức đóng 01 lần
cho số năm còn thiếu, miễn là không quá 10 năm. Đây là phương án vừa đảm
bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, vừa tạo nên nguồn thu cho quỹ
HXH và cũng chống được những tiêu cực do làm giả hồ sơ hưởng chế độ
hưu trí.
Ngoài những cải cách tiến bộ đã đạt được như trên, chế độ hưu trí cũng
còn tồn tại một số vấn đề. Trong quá trình thực hiện chính sách, do số lượng
đối tượng càng một tăng, cơ quan quản lý cao nhất là BHXH Việt Nam cũng
đã nghiên cứ, thay đổi nhiều phương thức để chi trả sao cho hợp lý, tiết kiệm
và hiệu quả nhất. Thay vì trước đây có nhân viên đến phát, vừa mất nhiều
thời gian vừa không đảm bảo an toàn, thì hiện nay BHXH Việt Nam phối hợp
với bưu điện để có thể chi trả qua hệ thống bưu điện và chi trả qua tài khoản
cá nhân. Tuy nhiên giao thời của mỗi phương thức cũng còn nhiều bất cập:
nhân viên bưu điện tuy tập trung để trả tại địa điểm có nhanh hơn, an toàn
hơn nhưng tâm lý NCT vẫn “ngại” di chuyển, đi ra nơi phát, muốn được nhận
tại nhà; bên cạnh đó nhiều cụ không có tài khoản cá nhân, cảm thấy khó khăn
khi phải sử dụng thẻ để rút tiền, …
Một trong những yêu tố bất cập khác của chế độ hưu trí là nguồn thu vẫn
còn tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp, chủ sử dụng
lao động. Điều nay gây ra tổn thất cho quỹ HXH, đồng thời người lao động bị
thiệt hại về quyền lợi sau khi hết tuổi lao động.
56
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Những bất cập này đều được BHXH Việt Nam ghi nhận và nghiên cứu,
xem xét điều chỉnh sao cho hợp lý. Trong tương lai, chính sách hưu trí còn
phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn nữa, vì vậy cần phân tích
những nguyên nhân khách quan, chủ quan để tìm ra giải pháp thích hợp, nâng
cao hiệu quả của chính sách hơn nữa.
2.2.3. C đ c ăm sóc sức k ỏe – Chính sách BHYT
2.2.3.1. N i dung chính sách y t
Trong quy định của Luật Người Cao tuổi (2009) đã nói rõ về những ưu
tiên trong khám, chữa bệnh cho người cao tuổi tại Việt Nam như sau:
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác
trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
- Được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
Đối với các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm
sau đây:
- Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người
bệnh là người cao tuổi;
- Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều
trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;
- Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại,
hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở
đối với người bệnh là người cao tuổi.
Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa
bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
Đối với việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú, Luật cũng quy
định rõ trách nhiệm của các trạm y tế xã, phường, thị trấn như sau: Triển khai
các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức
khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm
57
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sóc sức khoẻ; Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi; Khám
bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi; Phối hợp với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho
người cao tuổi. Nhà nước cũng khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh,
chữa bệnh cho người cao tuổi tại nơi cư trú.
Bên cạnh những quy định ưu tiên như trên, NCT tại Việt Nam còn được
chăm sóc sức khỏe bằng chính sách ảo hiểm hiểm y tế sử dụng thẻ BHYT).
Đây là hình thức mà người tham gia khi ốm đau phải sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh sẽ được quỹ BHYT trả thay một phần hoặc toàn bộ chi phí khám
chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám chữa bệnh. Bảo hiểm y tế
tạo điều kiện cho bệnh nhân được khám và điều trị dù không có đủ tiền trang
trải số chi phí khám chữa bệnh thực tế cho cơ quan y tế.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế
sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì những người hưởng lương hưu sẽ thuộc đối
tượng được tổ chức BHXH đóng BHYT.
Như vậy, những đối tượng NCT là người hưởng lương hưu là những
đối tượng vẫn được cấp thẻ BHYT hưu trí. Bên cạnh đó, với đối tượng là
NCT không có lương hưu mà thuộc diện NCT hưởng trợ cấp hàng tháng vẫn
có thẻ BHYT nếu thuộc một trong các trường hợp sau (là những đối tượng
thuộc diện bảo trợ xã hội :
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người
này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện như trên mà không có
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận
58
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng
đồng.
Như vậy, về mặt quy định, cơ bản Luật HYT đã chỉ ra rõ những đối
tượng nằm trong diện được Nhà nước hỗ trợ thẻ HYT. Hệ thống các văn bản
về Thông tư, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật HYT cũng dần được hoàn
thiện. NCT có thể căn cứ vào đó để xác định phạm vi, quyền lợi được hưởng
của mình.
2.2.3.2. T ực tiễn triển k ai chính sách BHYT
Năm 2010, có 2.176 cơ sở y tế ký hợp đồng KC cho người có thẻ
HYT, năm 2011 có 2.303 cơ sở KC HYT, năm 2012 có 2.453 cơ sở y tế.
Năm 2014 có 2.145 cơ sở y tế ký hợp đồng KC cho người có thẻ HYT. Tuy
nhiên, hệ thống các cơ sở khám, chữa bệnh hiện nay trong cả nước chưa đáp
ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe người già. Đối tượng NCT là đối tượng có
nhu cầu chăm sóc sức khỏe đặc biệt, cần yêu cầu có chuyên ngành về Lão
khoa tại các bệnh viện. Thông tư 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 về
Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT. Thông tư quy định rõ: Các bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi , bệnh viện y
học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên phải bố trí
giường bệnh điều trị nội trú và tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại
khoa khám bệnh. Trên thực tế hiện nay thì tỷ lệ các bệnh viện cho bố trí riêng
cho Lão khoa lại rất ít, gây khó khăn cho NCT mỗi khi đi KC .
Tháng 12/2016, tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2016 và triển khai
nhiệm vụ năm 2017 của Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam, Thứ
trưởng ộ Y tế Phạm Lê Tuấn cho biết, xu thế trên thế giới là chuyển công tác
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi từ trong bệnh viện sang cộng đồng.
ộ Y tế đang triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe toàn diện, dài
hạn cho người cao tuổi tại huyện Sóc Sơn Hà Nội đem lại hiệu quả tốt.
59
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hiện cả nước có 50 bệnh viện cấp trung ương và cấp tỉnh có khoa Lão
khoa; 302 khoa khám bệnh có buồng khám riêng hoặc bố trí bàn khám riêng
cho người cao tuổi; 37.622 giường điều trị nội trú ưu tiên cho người cao tuổi;
2.522 nhân viên y tế được đào tạo về lão khoa.
Chế độ HYT đối với người già khi về hưu hưởng chế độ hưu trí trước
ngày 01/01/1995 thì được Ngân sách Nhà nước đóng HYT, đối với người già
khi về hưu hưởng chế độ hưu trí sau ngày 01/01/1995 thì được Quỹ
HXH đóng HYT.Như vậy đối với những người già có lương hưu, họ không
phải lo đóng HYT mà vẫn có thẻ HYT và được hưởng mọi quyền lợi BHYT
khi đi khám chữa bệnh.
Ngân sách Nhà nước còn đóng HYT cho người cao tuổi được hưởng trợ
cấp bảo trợ xã hội hàng tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:Người
cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng
hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang
hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; Người từ đủ 80 tuổi trở lên không
thuộc diện quy định tại điểm trên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng
đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có
người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Người tham gia HYT nói chung và người già khi tham gia HYT nói
riêng được Quỹ HYT chi trả các chi phí sau liên quan đến việc khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng; Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một
số bệnh; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong
trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên
môn kỹ thuật áp dụng đối với người có công với cách mạng; người thuộc diện
hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo, cận
60
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;...
Người già thường mắc các bệnh đòi hỏi dịch vụ kỹ thuật cao chi phí
lớn, khi đó người già đang hưởng lương hưu sẽ được quỹ BHYT chi trả 95%
chi phí nhưng không vượt quá 40 tháng lương cơ sở cho một lần sử dụng dịch
vụ kỹ thuật đó.
Song song với việc đảm bảo quyền lợi KCB cho NCT, thì việc đảm bảo
tài chính y tế cũng đặt ra nhiều thách thức đối với những nhà xây dựng chính
sách này.
Dự tính số chi KC năm 2015 là: 49.116 tỷ đồng, tăng gần 6 nghìn tỷ so
với năm 2014, tương đương 14,2%.Trong đó:
* Chi tăng thêm do thay đổi chính sách khoảng gần 2.500 tỷ đồng gồm:
+ Tăng gần 2.000 tỷ đồng do mở rộng quyền lợi BHYT
+ Tăng khoảng 230 tỷ đồng do thực hiện khám, chữa bệnh vào thứ 7,
chủ nhật từ 1/9/2015.
+ Tăng 250 tỷ do điều chỉnh giá dịch vụ y tế
* Tăng chi do mở rộng đối tượng và gia tăng chi phí năm 2015 khoảng
gần 3.500 tỷ, tương đương 7,6%, thấp hơn tốc độ gia tăng chi phí bình quân
hằng năm.
Già hóa dân số đòi hỏi phải xây dựng hệ thống y tế phù hợp, do vậy
chính sách BHYT phải thay đổi để đáp ứng sự thay đổi của hệ thống y tế từ đó
phát huy được tính ưu việt của chính sách trong việc chăm sóc và nâng cao
sức khỏe của người già
2.2.3.3. Đán giá c ung về Chính sách y t
Có thể chính sách y tế đã thể hiện được phần nào sự ưu tiên quan tâm
của Chính phủ với đối tượng là NCT. Y tế là ngành đặc biệt. Các chính sách
về y tế không mang lại lợi ích về tài chính nhưng lại đòi hỏi nguồn lực tài
61
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chính rất lớn. Điều này đòi hỏi những chính sách đưa ra đều phải đáp ứng
những yêu cầu rất cao. Trong thời gian vừa qua, ngành Y tế của Việt Nam
cũng đã trải qua nhiều biến động. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì
ngành Y tế đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, trong đó có sự gia tăng
về số lượng, mức độ, nhu cầu về CSSK cho đối tượng NCT ở Việt Nam.
Đầu tiên, triển khai chăm sóc sức khỏe NCT còn gặp nhiều khó khăn do
công tác người cao tuổi của một số bộ, ngành, địa phương còn hạn chế về
nhận thức, lập kế hoạch, phối hợp hoạt động, triển khai các chính sách ưu
tiên, ưu đãi cho người cao tuổi. Mức sống của người cao tuổi tại nhiều tỉnh,
thành phố còn thấp, một bộ phận phải lao động kiếm sống, ở trong nhà tạm
khiến tình trạng sức khỏe giảm sút và cần được quan tâm chăm sóc nhiều hơn.
Do đó, cần khẩn trương nghiên cứu, đổi mới chính sách chăm sóc sức khỏe
đối với người cao tuổi, đặc biệt ở địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh, lập hồ sơ theo dõi, quản
lý sức khỏe cho người cao tuổi; lồng ghép việc chăm sóc, phát huy vai trò của
người cao tuổi trong các phong trào của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội;
phân bổ đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề
án về người cao tuổi …
Trong quá trình thực hiện việc chăm sóc sức khỏe NCT ở Việt Nam, thì
hệ thống chăm sóc sức khỏe NCT ở nước ta cũng bộc lộ việc không bắt kịp
với sự đổi thay này khi già hóa dân số diễn ra. Hiện nay, NCT đang là nhóm
đối tượng sử dụng dịch vụ y tế nhiều nhất. Phần lớn NCT được chăm sóc y tế
trong hệ thống y tế chung, cùng với các đối tượng khác, mặc dù đã có quy
định nhưng hầu hết các bệnh viện hiện nay chưa có phòng khám riêng dành
cho lão khoa.. Do đó, Nhà nước ta cần có đẩy mạnh ngoại giao, học tập những
mô hình chăm sóc sức khỏe cho NCT trên thế giới từ các nước như Nhật Bản,
Úc, … hoặc những phương pháp xây dựng, quản lý quỹ hưu trí có hiệu quả
62
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
như Hàn Quốc, những mô hình chăm sóc NCT như của Thái Lan, …. chắt
lọc, lựa chọn phù hợp với điều kiện cũng như đặc điểm riêng của NCT ở Việt
Nam hiện nay
Tuy nhiên, công tác về NCT còn gặp nhiều khó khăn, do nhận thức về
vấn đề già hóa dân số sẽ tác động tới phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế,
nguồn lực dành cho công tác chăm sóc, bảo trợ NCT còn khiêm tốn, và nhất
là bản thân NCT chưa nhận thức được sự cần thiết phải chăm sóc, bảo vệ bản
thân mình bằng các chính sách BHXH, BHYT, BHXH tự nguyện hiện có...
Do đó, cần nhanh chóng hoàn thiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT
trong điều kiện già hóa dân số ở nước ta, hoàn thiện các cơ chế, chính sách trợ
cấp, chăm sóc, nuôi dưỡng NCT; hoàn thiện các chính sách theo hướng mở
rộng đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và điều chỉnh mức trợ cấp
hằng tháng đối với NCT phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của đất nước...
Bên cạnh đó, cũng cần chú trọng vào việc nuôi dưỡng và phát triển nguồn tài
chính dành cho những hoạt động này, cần lập ra các quỹ tài chính song song
với việc nâng cao trình độ quản lý để luôn đảm bảo được nguồn chi phí cần
thiết cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe, bảo trợ xã hội, …
Nói đến người già, đầu tiên là phải có sức khỏe. Trước hết, ngành Y tế
cần phải đưa ra quy trình chuẩn, hướng dẫn hệ thống chăm sóc lão khoa trong
các cơ sở y tế và quan trọng hơn là phải triển khai chăm sóc sức khỏe y tế cho
người cao tuổi tại cơ sở, cộng đồng, đặc biệt tại vùng nông thôn, miền núi.
Hiện nay, ộ Y tế, ảo hiểm xã hội Việt Nam đang tích cực chuẩn bị triển khai
kế hoạch lập hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân gắn với mục tiêu bảo hiểm y tế
và chăm sóc sức khỏe toàn dân, mà đối tượng được thụ hưởng đầu tiên là
người già và trẻ em. Các địa phương cần nghiên cứu phát động các phòng trào
rèn luyện sức khỏe, đồng diễn thể dục dưỡng sinh của người cao tuổi, đưa nội
dung này vào ngày hội văn hóa các cấp.
63
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sứ khỏe ếu ũng l lý o h nh ể NCT không thể l m việ ợ ,
không t tạo ợ thu nhập m o uộ sống ủa n thân. Đi u n
ũng ho thấ , việ hăm s sứ khỏe ối v i nh m NCT l rất ần thiết v
hi ph ho việ hăm s sứ khỏe ủa họ ũng tăng ao so v i nh m c
nh m tuổi kh . Việ quan tâm hăm s sứ khỏe NCT hết sứ quan
trọng, n thể hiện s quan tâm ủa thế hệ trong gia ình, ủa ộng
ồng v to n thể hội. Để NCT ợ sống khỏe, sống vui, hạn hế ệnh
tật l i u mong muốn không hỉ ủa NCT, m òn l mong muốn ủa
gia ình v hội.
2.3. Nguyên nhân của ạn c ản ướng đ n t ực iện c ín sác
AS H d n c o NCT tại Việt Nam
2.3.1. Đối tượng
Theo quy định của Luật Người Cao tuổi 2009 , những công dân Việt
Nam từ đủ 60 tuổi trở lên thì được coi là người cao tuổi. Tuy nhiên, điều này
cũng đang gây ra sự mâu thuẫn về việc xác định đối tượng cho nhóm chính
sách này. Theo quy định của Luật ảo hiểm xã hội 2014 , đối tượng được xác
định đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí là đối tượng có thời gian tham gia
đóng HXH từ đủ 20 năm, và đến tuổi nghỉ hưu, đối với nam là 60 tuổi, và đối
với nữ là 55 tuổi. Như vậy, nữ ngoài độ tuổi 55 đã được tính là ngoài độ tuổi
lao động, nhưng đối chiếu với Luật Người cao tuổi 2009 thì vẫn chưa đủ điều
kiện để được tính là người cao tuổi. Vì vậy, khi xây dựng những chính sách
an sinh xã hội dành cho NCT ở nước ta cũng cần lưu ý đến bất cập này để
tránh xảy ra thiếu sót, bỏ quên đối tượng.
Mặt khác, đối tượng của nhóm chính sách này hiện nay đang gia tăng
với tốc độ rất nhanh hàng năm, nó đặt ra nhiều thách thức cho xã hội. Vì vậy
việc xây dựng chính sách trở nên vô cùng cấp thiết.
64
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.2. Tác đ ng của môi trường
2.3.2.1. Môi trường c ủ quan trong nước
An sinh xã hội (ASXH) luôn là một chủ trương, chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước vì phát triển con người và phát triển kinh tế - xã hội bền
vững. Trong nhiều thập kỷ qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng
và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về
an sinh xã hội, nhất là hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
người lao động, người nghỉ hưu. Điều đó cho thấy sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước tới những đối tượng này vô cùng quan trọng. Với trên 2 triệu người
đang hưởng lương hưu hiện nay, phần lớn trong số họ đã có đóng góp cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và thời kỳ đổi mới. Chính vì
vậy, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần và vật chất cho
người nghỉ hưu trong điều kiện hiện nay là vấn đề cấp thiết. Trước tình hình
gia tăng số lượng NCT ngày càng nhanh trong thời gian gần đây, cộng với sự
quan tâm của Chính quyền các cấp cũng như sự quan tâm của mọi tầng lớp
trong xã hội, đây được coi là điều thuận lợi cho các nhà hoạch định và xây
dựng chính sách cho nhóm đối tượng NCT ở nước ta hiện nay.
Chính sách ASXH nói riêng và những chính sách khác nói chung, khi
được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền địa phương là một lợi
thế rất lớn trong việc tổ chức, triển khai và dễ dàng đạt được kết quả như
mong muốn.
2.3.2.2. Môi trường ngo i u ướng c ung của các nước trên t giới
Ngoài sự tác động của môi trường trực tiếp trong đất nước ta, thì những
chính sách ASXH dành cho NCT ở Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ
những chính sách ASXH khác trên thế giới bao gồm cả những chính sách
ASXH nói chung và những chính sách ASXH dành cho NCT nói riêng trên
toàn thế giới .
65
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 60 tuổi –
trung bình một năm có gần 58 triệu người tròn 60 tuổi. Hiện nay trên thế giới
cứ chín người có một người từ 60 tuổi trở lên và con số này dự tính đến năm
2050 sẽ tăng lên là cứ năm người sẽ có một người từ 60 tuổi trở lên. Già hóa
dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển, bao gồm các
nước có nhóm dân số trẻ đông đảo. Hiện nay, có 7 trong số 15 nước có hơn 10
triệu người già là các nước đang phát triển. Già hóa là một thành tựu của quá
trình phát triển. Tuy nhiên, già hóa dân số cũng tạo ra những thách thức về
mặt xã hội, kinh tế và văn hóa.
Với số lượng cũng như tỷ trọng người cao tuổi trong dân số gia tăng
nhanh chóng ở nhiều quốc gia, điều quan trọng là cần nâng cao năng lực của
xã hội nhằm giải quyết các thách thức đặt ra từ chuyển đổi cơ cấu nhân khẩu
học này.
Quá trình chuyển đổi già hóa dân số được gọi là già hóa khi người cao
tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số. Tỷ suất sinh giảm và
tuổi thọ tăng là hai yếu tố dẫn đến già hóa dân số. Tuổi thọ trung bình đã gia
tăng đáng kể trên toàn thế giới. Giai đoạn năm 2010- 2015, tuổi thọ trung bình
của các nước phát triển là 78, và của các nước đang phát triển là 68 tuổi. Đến
những năm 2045 – 2050, dự kiến tuổi thọ trung bình sẽ tăng lên đến 83 tuổi ở
các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển. Năm 1950, toàn thế
giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người cao tuổi
tăng lên đến gần 810 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong
vòng gần 10 năm nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Việc ra
tăng số lượng NCT lớn như vậy đặt ra rất nhiều yêu cầu cấp bách trong việc
xây dựng, hoàn thiện những chính sách dành cho đối tượng NCT nhằm thích
ứng với xu thế chung thế thế giới.
66
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Có thể thấy, già hóa dân số cũng là xu hướng chung trên thế giới và
Việt Nam không nằm ngoài xu hướng này, vì vậy khi xây dựng và thực thi
những chính sách ASXH dành cho người cao tuổi chúng ta sẽ có lợi thế về
học tập những bài học, kinh nghiệm của các nước đi trước, đồng thời đang
trên đà xu hướng phát triển, Việt Nam cũng sẽ có điều kiện để cập nhật, áp
dụng những phương thức mới nhất, hiệu quả nhất trong thực thi chính sách.
Việt Nam chúng ta không phải đất nước đầu tiên bước vào giai đoạn già
hóa hay có tháp dân số già trên thế giới, nhưng chúng ta lại thuộc nhóm đất
nước có tốc độ già hóa gần như nhanh nhất thế giới. Trong quá trình xây dựng
và thực hiện chính sách ASXH dành cho NCT ở nước ta, cần đặc biệt chú ý,
phân tích những bài học, kinh nghiệm mà các nước khác trên thế giới đã thực
hiện. Từ đó chọn lọc những phương thức, giải pháp phù hợp với tình hình đất
nước ta.
67
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TIỂU KẾT CHƯƠNG II
Chương II đã đưa ra nghiên cứu các chính sách ASXH cơ bản dành cho
NCT tại Việt Nam hiện nay bao gồm: Chính sách bảo trợ xã hội, Chính sách
Hưu trí, Chính sách về chăm sóc sức khỏe y tế trên các yếu tố về vai trò, thực
trạng và đánh giá chính sách. Chương này cũng nêu lên mối tương quan giữa
đối tượng là những NCT và những chính sách ASXH, những yếu tố ảnh
hướng tới việc hoạch định và thực thi chính sách. Nhìn chung, các chính sách
có những điểm mạnh, và hạn chế riêng. Dựa trên phân tích thực trạng và đánh
giá các chính sách này sẽ là cơ sở cho việc đề xuất những kiến nghị hoàn
thiện và giải pháp hoàn thiện chính sách tại chương III.
68
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM
3.1. Dự báo v đán giá dân số đ n năm 2049
Số dân nước ta tại thời điểm Tổng điều tra 2009 là 85,8 triệu người, và
vào năm cuối của thời kỳ dự báo năm 2049 , số dân nước ta là 108,7 triệu
người theo phương án trung bình. Như vậy, trong vòng 40 năm, từ 2009-2049,
số dân nước ta tăng thêm khoảng 26,6%.
Biểu 6: Dự áo c cấu dân số đ n năm 2049
Năm
Số người ng n người) Tỷ lệ % tổng dân số
Tổng 0-14 15-59 60+ 0-14 15-59 60+
2019 95.354 22.035 62.653 10.665 23,11% 65,71% 11,18%
2029 102.678 21.236 64.977 16.466 20,68% 63,28% 16,04%
2039 106.887 19.203 65.867 21.817 17,97% 61,62% 20,41%
2049 108.707 19.136 62.619 26.951 17,60% 57,60% 24,79%
(Nguồn: Dự báo Dân số của GSO 2010)
Theo số liệu Biểu 6 cho thấy, tỷ lệ nhóm dân số dưới 15 tuổi giảm từ
23,11% năm 2019 đến 17,6% năm 2049. Sự gia tăng của nhóm dân số 60 tuổi
trở lên tăng từ 11,18% năm 2019 lên 24,79% năm 2049.
Hình 2: Sự t a đổi cấu tr c đ tuổi 2009-2049
(Nguồn: Dự báo Dân số của GSO 2010)
69
Luận văn Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam.doc
Luận văn Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam.doc
Luận văn Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam.doc
Luận văn Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam.doc
Luận văn Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam.doc

Contenu connexe

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docxCơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.docx
 

Dernier

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Dernier (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận văn Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU MY CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU MY CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành Mã số : Chính sánh công : 60340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hà Quang Ngọc HÀ NỘI
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các chương trình khác. Nếu không đúng như trên thì tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của mình. Người cam đoan Phan Thu My
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc Gia đã tận tình truyền đạt kiến thức, chia sẻ những kinh nghiệm trong suốt thời gian đào tạo cho tôi trong khóa học Thạc sỹ Chính sách công vừa qua diễn ra tại học viện. Tôi muốn gửi tới Thầy Hà Quang Ngọc lời cảm ơn chân thành nhất, cảm ơn thầy đã luôn dành thời gian quý báu để định hướng tư duy, cách thức nghiên cứu cũng như hướng dẫn chi tiết về nội dung của đề tài trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Trong quá trình học tập và nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cá nhân còn hạn chế, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để hoàn thành tốt hơn bài luận văn này. Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô sức khỏe, niềm vui và nhiều thành công trong sự nghiệp cao quý. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu................................................................................................................3 3. Mục đích của luận văn.............................................................................................................5 4. Nhiệm vụ của luận văn............................................................................................................5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.......................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..........................................................................6 7. Ý nghĩa của luận văn................................................................................................................6 8. Kết cấu luận văn..........................................................................................................................7 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI..................................................................................................8 1.1. Người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số..................................................................8 1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi...................................................................................8 1.1.2. Vị trí, vai trò của NCT ...............................................................................................8 1.1.3. Đặc điểm chung về người cao tuổi .....................................................................9 1.1.4. Vấn đề già hóa dân số..............................................................................................12 1.2. Chính sách an sinh xã hội...............................................................................................15 1.2.1. Khái niệm về chính sách an sinh xã hội........................................................15 1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của Chính sách an sinh xã hội ........................................19 1.2.3. Đánh giá Chính sách an sinh xã hội................................................................21 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách dành cho người cao tuổi trước vấn đề già hóa dân số............................................................................................................................26 1.3.1. Tại Hàn Quốc................................................................................................................26 1.3.2. Tại Nhật Bản.................................................................................................................27 1.3.3. Tại Thái Lan..................................................................................................................30 1.3.4. Tại Australia (Úc)......................................................................................................33 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CH NH S CH AN SINH HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM..................................................................38 2.1. Tình hình chung về người cao tuổi và chính sách ASXH dành cho NCT tại Việt Nam .....................................................................................................................................38 2.2. Những chính sách ASXH cơ bản dành cho NCT ở Việt Nam..................40
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.1. Chính sách ảo trợ xã hội Trợ giúp xã hội.................................................40 2.2.2. Chính sách hưu trí......................................................................................................48 2.2.3. Chế độ chăm sóc sức khỏe – Chính sách BHYT.....................................57 2.3. Nguyên nhân của hạn chế ảnh hướng đến thực hiện chính sách ASXH dành cho NCT tại Việt Nam...................................................................................................64 2.3.1. Đối tượng........................................................................................................................64 2.3.2. Tác động của môi trường.......................................................................................65 CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM..................................................................69 3.1. Dự báo và đánh giá dân số đến năm 2049 ............................................................69 3.2. Hoàn thiện chính sách ASXH đối với Người cao tuổi ..................................73 3.2.1. Quan điểm, định hướng về hoàn thiện chính sách..................................73 3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện chính sách ASXH ..........................................................74 3.2.3. Nội dung chính sách cần hoàn thiện ...............................................................75 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách ASXH đối với NCT ở Việt Nam: ......................................................................................................................................87 3.3.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tính tất yếu của già hóa dân số...................................................................................................................87 3.3.2. Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong việc xây dựng, vận động và thực hiện chính sách cho già hóa dân số và người cao tuổi ...............................................................................................................89 3.3.4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng quát về người cao tuổi........94 3.3.5. Xây dựng, nâng cấp các mô hình chăm sóc NCT dựa vào cộng đồng..................................................................................................................................................95 3.3.6. Nâng độ tuổi lao động của nữ bằng độ tuổi lao động của nam......96 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................................98
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 QU Đ NH CH VIẾT TẮT ảo iểm i BHXH ảo iểm t BHYT An sin i ASXH ao đ ng T ư ng in v i ĐT H Người cao tuổi NCT Bảo trợ xã h i BTXH H gia đ n HGĐ
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC ẢNG IỂU VÀ HÌNH VẼ Biểu 1: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên thế giới ..............................................................................................................................................................13 Biểu 2: Số người hưởng, mức hưởng, số tiền chi chế độ hưu trí............................50 tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015...........................................................................................50 Biểu 3: Dự báo tuổi thọ trung bình Việt Nam và thời gian trung bình hưởng chế độ hưu trí tại Việt Nam ..........................................................................................................51 Biểu 4: Tỷ lệ người tham gia BHXH và người hưởng lương hưu..........................51 Biểu 5: Các chi phí BHXH............................................................................................................52 Biểu 6: Dự báo cơ cấu dân số đến năm 2049....................................................................69 Biểu 7: Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu ................................................................................70 Biểu 8: Dự báo tuổi thọ trung bình Việt Nam (2005 – 2030)...................................71 Hình 1 : Tỷ lệ sinh của Úc trong lịch sử...............................................................................33 Hình 2: Sự thay đổi cấu trúc độ tuổi 2009-2049.............................................................69 Hình 3: Tháp dân số 2019, 2029, 2039, 2049...................................................................71
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thi t của đề tài An sinh xã hội luôn là vấn đề thường trực đặt ra trong xã hội chúng ta. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì việc nâng cao chất lượng sống cho mỗi người dân trong xã hội lại càng được chú trọng. Điều này đang được cả thế giới quan tâm và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài số đó. Việt Nam là đất nước giàu truyền thống dân tộc. Con người Việt Nam ngày nay vẫn luôn gìn giữ và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó để truyền lại cho những thế hệ mai sau. Một trong những đạo lý đó là truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Đạo lý đề cao giá trị nhân văn của những thế hệ người đi trước đã dành tặng lại. Do đó, việc chăm sóc phụng dưỡng người cao tuổi là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Người cao tuổi không chỉ có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách mà còn giữ vai trò chủ đạo trong gia đình và xã hội. Chính vì vậy, việc chăm sóc và đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần và phát huy vai trò của người cao tuổi là bổn phận, trách nhiệm của các thế hệ con cháu. Tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại ngày nay, những giá trị gia đình cũng như các mối quan hệ xã hội đã có nhiều chuyển biến khác biệt so với trước đây dẫn đến những mâu thuẫn giữa các thế hệ ngày càng lớn. Sự mâu thuẫn này vốn tồn tại như một lẽ tự nhiên. Nó là sự mâu thuẫn giữa tính kinh nghiệm, truyền thống với tính sáng tạo. Khi xã hội chúng ta đang bước vào thời đại khoa học công nghệ, thì việc gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống ngày càng được quan tâm hơn nữa. Xã hội hiện đại giờ đây cần phát phát triển theo xu hướng: Tích cực gìn giữ, phát huy những giá trị của truyền thống, đồng thời giải quyết những mâu thuẫn giữa truyền thống và sáng tạo mới để ngày càng phát triển hơn. Phát huy các giá trị văn hóa gia đình truyền thống tốt đẹp bên cạnh việc tiếp thu các yếu tố mới, loại bỏ những 1
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quan điểm lỗi thời, không còn phù hợp xã hội hiện đại, văn minh, đó là định hướng trong xây dựng gia đình văn hóa ở nước ta. Điều này cần có những nghiên cứu sâu sắc trong sự chuyển động chung của xã hội để từ đó có những giải pháp cụ thể, thiết thực, mang lại hiệu quả. Trước xu thế chung đặt ra đó của toàn xã hội, tình hình gia tăng số lượng lớn người cao tuổi, sẽ phát sinh nhiều nhu cầu mới, Đảng và Nhà nước cần có những chính sách để đáp ứng phù hợp hơn nữa. Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn và yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động vì người cao tuổi, ngày 25/4/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 544/QĐ-TTg về việc lấy tháng 10 hàng năm là Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam. Đây là dịp nhắc nhở tất cả mọi người, các cấp các ngành và lãnh đạo địa phương quan tâm chăm sóc người cao tuổi tốt hơn, khẳng định sự đóng góp của người cao tuổi được xã hội, Nhà nước tôn trọng. Đồng thời phát huy vai trò người cao tuổi và chăm sóc, phụng dưỡng, kịp thời trợ giúp người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn. Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số. Thực tế này đặt ra mối quan tâm lớn đối với an sinh xã hội cho người cao tuổi trên hai phương diện: lương hưu, trợ cấp xã hội,… gắn với đời sống kinh tế của người cao tuổi nói chung; và thực trạng về chăm sóc sức khỏe, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi. Các con số hàng năm đã cho thấy tồn tại một bộ phận không nhỏ người cao tuổi không có lương hưu và nguồn sống của họ chủ yếu dựa vào người thân, hay lao động của chính mình. Khoảng một nửa số người cao tuổi không có thẻ bảo hiểm y tế, trong khi đó, nhiều người cao tuổi sức khỏe không tốt, có nhu cầu khám chữa bệnh nhưng chưa được đáp ứng vì họ không thể, hoặc không đủ tiền để chi trả cho các dịch vụ y tế. Thực tế này đặt ra yêu cầu bức thiết cần phải mở rộng an sinh xã hội cho người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay. 2
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Mặc dù với thực tế hiện nay, Việt Nam khó có đủ điều kiện áp dụng mô hình chăm sóc người cao tuổi như các nước phát triển như Trung tâm ban ngày, cơ sở chăm sóc và phụng dưỡng người già tập trung) vì lý do hạn chế về thu nhập và tỷ lệ người tham gia HYT; nhưng cần phải có những thay đổi, cải cách về mặt chính sách, cần học tập, những kinh nghiệm và mô hình mà các nước khác trên thế giới đã đi trước để đối phó với hiện trạng gia tăng số lượng người cao tuổi như hiện nay. Có thể thấy việc xây dựng những chính sách an sinh xã hội để giải quyết những vấn đề, khó khăn phát sinh do thực trạng già hóa gây ra hiện nay là cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên trong thưc tế, vẫn còn nhiều những nội dung chính sách chưa hoàn thiện, nhiều nội dung đang còn tranh cãi, chính vì vậy tôi đã lựa chọn vấn đề “Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với hy vọng có thể góp một phần giải pháp để tháo gỡ vấn đề trên. 2. T nn ng iên cứu Vấn đề về chính sách dành cho người cao tuổi tại Việt Nam không phải là vấn đề mới mẻ, nhưng những công trình để nghiên cứu, đánh giá chính sách dành cho nhóm đối tượng này lại không nhiều. Thực tế hiện nay, trước tình hình hình biến động, gia tăng số lượng của nhóm đối tượng NCT ở Việt Nam do tác động của già hóa dân số đã đặt ra nhiều vấn đề mới khác liên quan. Cho đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như lĩnh vực chính sách dành cho người cao tuổi tại Việt Nam hay vấn đề già hóa dân số có thể kể đến như sau: - Nghiên cứu già hóa dân số của các quốc gia khác trên thế giới của TS. Mạc Tiến Anh. Đây là một trong những đề tài đầu tiên tìm hiểu, đánh giá về hiện tượng già hóa của một số nước trên Thế giới. Đề tài đưa ra những phân 3
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tích về điều kiện thực tiễn của từng nước, những tác động, ảnh hướng của già hóa dân số và cách giải quyết, ứng phó của Chính phủ các nước. Kết quả nghiên cứu được đăng tải liên tục trên 3 số của Tạp chí ảo hiểm xã hội số 1/2005, số 2/2005 và số 4/2005. - Cuốn sách “Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2007) của PGS.TS. Nguyễn Đình Cử. Đây là nghiên cứu chứa đựng những dự báo đầu tiên về xu hướng, tình hình biến đổi cơ cấu của dân số Việt Nam trong dài hạn, là cơ sở hình thành, xây dựng chính sách theo đòi hỏi của xã hội. - Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng đời sống người nghỉ hưu, những giải pháp về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm cải thiện đời sống vật chất tinh thần người nghỉ hưu” – 2013-2014 của TS. Phạm Đình Thành. Một trong những số ít công trình nghiên cứu đánh giá chính sách hưu trí với đối tượng người cao tuổi. Đề tài nghiên cứu mang tính thời sự, tại thời điểm mà Nhà nước và Quốc hội đang xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung Luật ảo hiểm xã hội 2006. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng đời sống của người nghỉ hưu, đề tài cũng nêu lên những nguyện vọng, mong muốn của một bộ phận NCT muốn đề đạt tới các cấp có thẩm quyền, những người làm chính sách để bổ sung, hoàn thiện chính sách hơn nữa, ngày càng đáp ứng nhu cầu của của NCT. - Đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề già hóa dân số và chính sách HXH, HYT ở Việt Nam” năm 2015 của Ths. Đỗ Thị Kim Oanh. Công trình này nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa vấn đề già hóa dân số và một số mặt của chính sách xã hội, chính sách y tế ở Việt Nam. Đề tài đã bao quát được những tác động tích cực và tiêu cực chủ yếu của việc cân đối và xử lý quỹ HXH, HYT mà chưa thực sự quan tâm, đánh giá tới ảnh hưởng toàn bộ các mặt của chính sách: tác động, đối tượng hay tổ chức thực 4
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hiện chính sách. Đề tài đã cung cấp được nguồn số liệu mới, gần như chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu, phân tích của luận văn. 3. Mục đíc của luận văn Trên cơ sở làm rõ những vấn đề, lý luận về chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi và phân tích, đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách trên, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng của những chính sách an sinh xã hội hiện hành đối với người cao tuổi. 4. Nhiệm vụ của luận văn - Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội cho NCT, để làm rõ những vấn đề về lý luận chung của những chính sách ASXH. - Phân tích nội dung các chính sách hiện hành về ASXH cho NCT ở Việt Nam, thông qua những đánh giá về việc thực hiện chính sách hiện nay. - Trên cơ sở nghiễn cứu lý luận, phân tích nội dung thực trạngthi hành chính sách đề xuất định hướng xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH dành cho người NCT ở Việt Nam trong tương lai. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5.1 Đối tượng nghiên cứu Những nội dung và quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam. 5.2 Phạm vi nghiên cứu Về n i dung: Trong khả năng có hạn, Luận văn về đề tài chính sách ASXH dành cho NCT có nội dung chỉ nghiên cứu những chính sách an sinh xã hội cơ bản dành cho NCT như chính sách về trợ cấp hưu trí, chính sách bảo trợ xã hội và chính sách chăm sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi tại Việt Nam. 5
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Về thời gian: Bắt đầu từ năm 2009 đến nay (Thời điểm Việt Nam thông qua Luật Người Cao tuổi). 6. P ư ng p áp ng iên cứu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đề tài sử dụng phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp: Từ nguồn dữ liệu về điều tra dân số của Tổng cục thống kê, các báo cáo về nhân khẩu học, các báo cáo số người tham gia, người hưởng HXH, HYT, số liệu thu, chi quỹ của HXH Việt Nam qua các năm. - Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, loại trừ. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến, áp dụng kinh nghiệm các chuyên gia về vấn đề này. - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên những quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự quan tâm, chăm sóc đối với những người cao tuổi, để từ đó có những góc nhìn và cách tiếp cận vấn đề mới. 7. Ý ng ĩa của luận văn Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng rõ tình hình, đặc điểm, nội dung của những chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi không chỉ ở Việt Nam mà còn đối với những quốc gia khác đang trong xu thế già hóa dân số trên thế giới hiện nay. Ýnghĩa thực tiễn: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, quan tâm đến người cao tuổi, ngày càng đáp ứng những nhu cầu phát sinh trước tình hình xã hội đang thay đổi từng ngày. Phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn theo các quan niệm của người phương Đông đối với người cao tuổi, xây dựng chính sách phù hợp với bản chất của 6
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đất nước Việt Nam. Khích lệ người già sống lâu, có tinh thần phấn đấu cho riêng bản thân có thể tiếp tục phục vụ cho xã hội. 8. K t cấu luận văn Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi. Chương II: Thực trạng những chính sách ASXH đối với người cao tuổi tại Việt Nam. Chương III: Hoàn thiện chính sách ASXH đối với người cao tuổi tại Việt Nam. 7
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CH NH S CH AN SINH HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM 2.1. T n n c ung về người cao tuổi v c ín sác ASXH dành cho NCT tại Việt Nam Theo quy định tại Luật Người Cao tuổi 2009 , công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi, ngày 06 tháng 06 hàng năm được lấy là ngày Người cao tuổi Việt Nam. Ngay sau khi thông qua Luật Người Cao tuổi 2009 , Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định, các ộ, ngành đã ban hành những Thông tư hướng dẫn nhằm đưa những nội dung Luật đi vào cuộc sống. Có thể nói, mốc thời gian năm 2009 đánh dấu thời gian bắt đầu những chính sách An sinh xã hội dành cho NCT đã được chú trọng. Hiện nay số lượng NCT ở Việt Nam chiếm khoảng 10% dân số, trong đó có khoảng 70% số NCT tại Việt Nam sống ở nông thôn là nông dân và làm nông nghiệp; hơn 70% số NCT không có tích lũy vật chất, chỉ có chưa đầy 30% số NCT sống bằng lương hưu hay trợ cấp xã hội... Điều này dẫn tới tình trạng đời sống vật chất của NCT gặp nhiều khó khăn, trong khi đó hệ thống bảo trợ, an sinh xã hội chưa đủ đáp ứng, chưa có hệ thống cung ứng việc làm cho NCT... NCT đang là nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ y tế nhiều nhất. Ước tính chi phí y tế ở NCT thường cao gấp 7- 10 lần người trẻ; mặc dù hiện chỉ chiếm hơn 10% dân số nhưng NCT sử dụng hơn 50% tổng lượng thuốc của toàn xã hội và xu hướng tử vong trong các cơ sở y tế tăng lên cũng làm gia tăng chi phí y tế. Trong khi đó, chỉ có 35,6% số NCT ở thành phố và 21,9% ở nông thôn có lương hưu hoặc trợ cấp từ nhà nước; 70 - 80% số NCT phải tự kiếm 38
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sống hoặc nhờ vào sự nuôi dưỡng và chăm sóc của con cái. Mặt khác, NCT Việt Nam sống “già nhưng không khỏe”, chỉ có 4,8% NCT có sức khỏe tốt, trong khi đó, có đến 30% số NCT không có thẻ HYT, hơn 51% không đủ tiền chi trả cho việc điều trị dẫn đến không điều trị, đồng thời NCT Việt Nam hiện nay chủ yếu đều là già trước khi giàu... Theo thống kê của Cục Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội), hiện cả nước có hơn 1,5 triệu NCT đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đầy đủ và đúng thời gian quy định (khoảng 16% tổng số NCT . Đã có 46/63 tỉnh, thành phố thành lập Khoa Lão trong bệnh viện đa khoa cấp tỉnh; hơn hai triệu NCT được phổ biến kiến thức và khám sức khỏe định kỳ; gần 1,8 triệu NCT được lập sổ theo dõi sức khỏe… Tháng 8/2016, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Quỹ dân số Liên hợp quốc UNFPA thực hiện áo cáo đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Luật Người cao tuổi nhằm phát hiện những bất cập, những vấn đề không phù hợp trong thực hiện chính sách, vấn đề huy động nguồn lực, đời sống an sinh cơ bản của NCT vì Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa dân số, bộ phận NCT chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dân số, nhìn nhận vấn đề NCT ở 2 khía cạnh: An sinh xã hội NCT; phát huy vai trò NCT khi NCT chiếm 12 – 15% dân số. Ngày 28/3/2017, Ngân hàng Thế giới W đã công bố báo cáo về hiện tượng già hóa dân số Khu vực Đông Á – Thái ình Dương. Việt Nam đã đạt tới điểm ngoặt của quy mô dân số già năm 2015 và bắt đầu trở thành một trong những quốc gia có tốc độ già hóa nhanh nhất thế giới. Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn “già hóa dân số” với tỷ lệ người cao tuổi NCT từ 60 tuổi trở lên chiếm 10% dân số. Trong bối cảnh này, tuổi thọ của người dân đã dần được nâng cao, tiềm lực kinh tế của đất nước được cải thiện, các chính sách, chế độ trợ giúp thường xuyên cho NCT cũng được điều chỉnh, 39
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hướng đến mục tiêu bù đắp để đảm bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng. 2.2. Những c ín sác AS H c ản dành cho NCT ở Việt Nam 2.2.1. C ín sác ảo trợ i Trợ gi p i 2.2.1.1. N i dung chính sách Bảo trợ xã h i (Trợ giúp xã h i) Đây là chính sách đặc biệt thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và xã hội chăm lo cho đời sống của NCT, hỗ trợ tính độc lập của NCT, đặc biệt là những NCT cô đơn hoặc neo đơn, ít con cháu, hay những NCT bị khuyết tật nặng, không có khả năng tại thu nhập. Chính sách trợ giúp xã hội có ảnh hưởng lớn đến đời sống tinh thần của NCT, nó không chỉ ảnh hướng đến những NCT đang được hưởng chính sách nói riêng mà còn tác động lan tỏa đến cộng đồng NCT, gia đình có NCT và cộng đồng xã hội nói chung Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đới với những đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi được hưởng chính sách bảo trợ xã hội bao gồm: - Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng những người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng - Người tử đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp nêu trên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng - Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng. Chính sách Bảo trợ xã hội đối với NCT được quy định cụ thể như sau: - Người cao tuổi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng BHYT, trợ cấp xã hội hàng tháng và trợ cấp mai táng khi chết. 40
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây: + Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng + Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày + Được hưởng BHYT + Cấp thuốc chưa bệnh thông thường + Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng + Mai táng khi chết Người cao tuổi thuộc diện trên nếu có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết. Cũng theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì mức trợ cấp tối thiểu do nhà nước quy định là 270.000 dồng đây còn gọi là mức chuẩn trợ giúp xã hội). Mức chuẩn trợ giúp xã hội này là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này. 2.2.1.2. Thực tiễn triển khai c ín sác BTXH trong t ời gian v a qua Theo số liệu từ áo cáo đánh giá kết quả 5 năm thực hiện luật NCT của ộ LĐT XH phối hợp với Quỹ Dân số liên hợp quốc UNFPA tại Việt Nam thực hiện năm 2016. Theo đó, Ngành LĐT XH đã phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, đặc biệt là Hội NCT để thực hiện tốt chính TXH đối với 41
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 người cao tuổi đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và minh bạch. Chính sách TXH đã có tác động tích cực, bảo đảm đời sống vật chất tinh thần, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với NCT. Đồng thời đã phần nào giảm đi những khó khăn về đời sống cho trên 1,5 triệu người cao tuổi. Tuy nhiên, mức trợ cấp vẫn còn thấp, chỉ bằng khoảng 38% so với chuẩn nghèo nông thôn và 30% chuẩn nghèo thành thị trong giai đoạn 2016-2020 Theo công bố của Chính phủ, chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020, mức trợ cấp 700.000 đồng đối với nông thôn và 900.000 đồng đối với thành thị, mức chuẩn trợ cấp là 270.000 đồng . Độ tuổi được hưởng cáo từ 80 tuổi trở lên và vẫn còn rào cản trong tiếp cận thực hiện chính sách do thủ tục và phương thức chi trả chưa linh hoạt. Một số tỉnh, thành phố đã nâng mức trợ cấp cho người cao tuổi cao hơn mức quy định chung của cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, ình Dương, Hà Giang… Từ năm 2010 đến nay cho hơn 120 nghìn NCT nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm, sửa chữa, nâng cấp nhà ở bằng nguồn vận động của các cấp, các ngành, MTTQ và các đoàn thể. Điển hình như Đăk Nông, cấp ủy, chính quyền địa phương giao cho Hội NCT chủ trì chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát cho NCT. Kết quả khảo sát cho thấy, thành viên hộ gia đình có người cao tuổi và NCT được điều tra khá tương đồng với nhau về hiểu biết đối với chính sách ảo trợ xã hội. Nhìn chung, tỷ lệ gia đình biết về chính sách khá cao, đặc biệt là chính sách đối với người từ 80 tuổi trở lên chiếm hơn 90% số hộ gia đình được hỏi . Các hộ gia đình và người cao tuổi ở khu vực thành thị biết về chính sách bảo trợ xã hội đối với NCT tốt hơn ở khu vực nông thôn. Các hộ gia đình cơ bản đã có những hiểu biết về chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho NCT được hưởng những chính sách như: trợ cấp tiền mặt hàng 42
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tháng 95,8% , cấp thẻ HYT 96,4% , hỗ trợ chi phí mai táng 64,7% . Trong số các hộ gia đình được hỏi có 26,5% hộ gia đình có NCT thuộc đối tượng TXH. Trong số đó, gần 94,3% là được nhận trợ cấp tiền mặt hàng tháng và thẻ HYT. Có khoảng 14% số NCT được chăm sóc nuôi dưỡng trong các trung tâm BTXH. Về mức độ hài lòng đối với khoản trợ cấp mà người cao tuổi đang nhận được, một bộ phần lớn NCT 55,8% và đại diện các hộ gia đình có NCT được điều tra 63,5% vẫn cho là mức này còn thấp. Sau đó là các phàn nàn về thủ tục hồ sơ phức tạp 18,4% HGĐ và 21,2% NCT và đi lại khó khăn 31,7% HGĐ và 28,5% NCT và hơn 17% các hộ gia đình ở nông thôn cho rằng phương thức chi trả chưa phù hợp, thời gian xét duyệt lâu hoặc còn có tình trạng chi trả muộn. Tuy nhiên, tỷ lệ này khá cao ở khu vực đô thị tương ứng là 8,5%, 13,8%, 14,9%). Tuy mức trợ cấp được đánh giá còn thấp, song khoản trợ cấp có ý nghĩa đối với NCT và các hộ gia đình, 63,2% HGĐ cho biết khoản trợ cấp vừa mang giá trị vật chất vừa mang giá trị tinh thần. Khoản trợ cấp đã phần nào góp phần giảm bớt đi những khó khăn trong cuộc sống thường nhật của người cao tuổi tại các HGĐ. Chỉ có 11,9% NCT đánh giá khoản trợ cấp xã hội rất có giá trị về mặt vật chất, còn hơn số NCT đánh giá nó ít có giá trị về vật chất nhưng có giá trị về tinh thần 29,4% hoặc vừa có giá trị về vật chất, vừa có giá trị về tinh thần 27,0% . Kết quả này cho thấy với bản thân người cao tuổi, trợ cấp xã hội vẫn thực sự rất có ý nghĩa. Đời sống của NCT thuộc diện trợ cấp xã hội vẫn còn rất khó khăn, mặc dù mức trợ cấp thấp nhưng có gần 74,6% NCT đang nhận chế độ này cho biết họ sử dụng số tiền này cho chi tiêu hàng ngày, 12,8% NCT còn phải chi cho 43
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 con cháu. Chỉ có 7,1% NCt dùng chút ít cho các hoạt động vui chơi giải trí và khoảng 15,3% là dùng cho tiết kiệm Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, một số địa phương có điều kiện ngân sách đã nâng mức trợ cấp xã hội lên cao hơn mức quy định chung của Nhà nước như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, ình Dương, Quảng Ninh, à Rịa - Vũng Tàu. Riêng tỉnh ắc Ninh đã hạ tuổi hưởng chế độ trợ cấp xuống tuổi 75 để NCT từ 75-79 được hưởng mức trợ cấp bằng 50% so với mức trợ cấp qui định chung. Đây có thể coi là những bước đi thử nghiệm để tiếp tục thực hiện mở rộng đối tượng hưởng để phù hợp với xu hướng già hóa dân số và khả năng ngân sách của Nhà nước, hướng đến mục tiêu bảo đảm mức sống tối thiểu cho mọi NCT trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng cho NCT cho thấy, mục tiêu đảm bảo mức sống tối thiểu vẫn chưa đạt được do mức độ bao phủ đối tượng còn thấp, mức hưởng chưa đáp ứng nhu cầu sống của NCT. Không chỉ vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong hơn 2 thập kỷ qua mặc dù tương đối cao và ổn định nhưng diễn biến kinh tế những năm gần đây lại làm cho lạm phát tăng cao cũng đã ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, làm giảm đi ý nghĩa của các chính sách trợ giúp xã hội, nhất là đối với những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó có NCT, NCT đặc biệt khó khăn, NCT thuộc đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. ên cạnh đó, hiện nay, cả nước mới có gần 2 triệu người hưởng chế độ lương hưu bảo hiểm xã hội và hơn 1,5 triệu người hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Như vậy, có gần 5 triệu NCT hầu như chưa có khoản thu nhập thường xuyên nhằm đảm bảo cuộc sống và an sinh xã hội. 44
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Mặt khác, trong xu thế phát triển chung, số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội bắt buộc tiếp tục tăng nhanh. Điều này có nghĩa là số NCT có lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng cũng tăng nhanh trong những năm tới đây số người nghỉ hưởng chế độ hưu trí từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội tăng từ 596,4 ngàn người năm 2006 lên trên 1 triệu người năm 2011 . Thực tế này góp phần làm giảm gánh nặng ngân sách chi thực hiện an sinh xã hội cho NCT và tạo điều kiện để mở rộng đối tượng là NCT được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng với mức chuẩn trợ cấp ngày càng đảm bảo hơn cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ. 2.2.1.3. Đánh giá về chính sách BTXH trong thời gian qua Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và các Nghị quyết của Quốc hội, các chính sách trợ giúp xã hội thời gian qua đã đạt được những kết quả chính như sau: Thứ nhất, đã xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật, chính sách tạo cơ sở pháp lý cho thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội. Đến nay, đã có trên 10 Bộ luật, luật; 7 Pháp lệnh và hơn 30 Nghị định, Quyết định của Chính phủ; hơn 40 Thông tư, thông tư liên tịch và nhiều văn bản có nội dung liên quan quy định khuôn khổ pháp luật, chính sách trợ giúp xã hội. Trong đó có những văn bản quan trọng như Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Luật Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.... Thứ hai, về nội dung chính sách Bảo trợ xã hội cơ bản đã bao gồm được những đối tượng là NCT cần sự trợ giúp của xã hội. Tuy nhiên vẫn còn những đối tượng là chính sách vẫn chưa bao phủ đến như những NCT thuộc 45
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hộ gia đình cận nghèo, những người già neo đơn không thuộc diện trợ cấp của chính sách. Hơn nữa đối tượng NCT chủ yếu được hướng tới của chính sách này là NCT trên 80 tuổi nên phạm vi sẽ hẹp hơn so với quy định của Luật NCT (2009). Thứ ba, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên.Tính đến cuối năm 2015, cả nước đã giải quyết trợ cấp xã hội hàng tháng cho trên 2,643 triệu đối tượng. Trong đó: người cao tuổi trên 80 tuổi không có lương hưu 1.454 ngàn người; người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo 85 ngàn người; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng 896 ngàn người; trẻ em mồ côi không có nguồn nuôi dưỡng 45 ngàn trẻ; người đơn thân nuôi con thuộc hộ nghèo 113 ngàn người; ngoài ra, còn khoảng 50 ngàn đối tượng khác. Kinh phí chi trợ cấp xã hội hàng tháng, cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng khoảng 13 nghìn tỷ đồng/năm. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đã từng bước quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội và dịch vụ trợ giúp xã hội. Hiện nay, cả nước có 408 cơ sở trợ giúp xã hội, gồm 194 cơ sở công lập và 214 cơ sở ngoài công lập, được thành lập, hoạt động, kiện toàn theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP, Nghị định số 81/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó, có 31 cơ sở chăm sóc người cao tuổi, 71 cơ sở chăm sóc người khuyết tật, 139 cơ sở chăm sóc trẻ em, 102 cơ sở tổng hợp, 31 cơ sở chăm sóc người tâm thần, 34 Trung tâm công tác xã hội với khoảng 10.000 cán bộ, nhân viên. Thứ tư, bên cạnh những kết quả mà chính sách ảo trợ xã hội đã đạt được trong thời gian qua thì vẫn còn tồn tại một số những bất cập. Đối với những quy định, văn bản tuy đã tương đối hoàn thiện, nhưng mức độ tiếp cận 46
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 và sự hiểu biết của đối tượng đối với các loại văn bản chưa cao, dẫn tới nhận thức còn hạn chế, đối tượng chưa nhận được đầy đủ quyền lợi mà chính sách mang lại. Nội dung của chính sách hướng tới những đối tượng có hoàn cảnh yếu thế là NCT nhưng lại chưa bao quát được hầu hết số đối tượng này, mới chỉ tập trung vào những đối tượng trên 80 tuổi. Trong quá trình thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, chưa đồng bộ giữa các địa phương, có tỉnh đã có sự quan tâm kịp thời, sâu sắc nhưng vẫn còn có tỉnh chưa thật sự quan tâm đến vấn đề về bảo trợ xã hội. Thực hiện theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, một số Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định về ban hành quy định mức trợ cấp xã hội, trợ giúp xã hội riêng cho các đối tượng trên địa bàn như Đồng Nai QĐ 08/2017/QĐ-U ND ngày 02/03/2017 , Cà Mau QĐ số 516/QĐ-UBND ngày 8/04/2015, … Theo đó, mức trợ cấp chuẩn tại Đồng Nai là 300.000 đồng còn Cà Mau vẫn thực hiện theo mức chuẩn của tại NĐ 136/2013/NĐ-CP là 270.000 đồng. Như vậy có thể nhận thấy sự không đồng đều, khác biệt trong chế độ của NCT tại các tỉnh trên cả nước. Thông thường, những tỉnh có điều kiện về kinh tế sẽ nâng mức chuẩn trợ cấp cao hơn những tỉnh không có điều kiện về kinh tế. Điều này cũng có thể dẫn tới sự cách biệt, những NCT ở những vùng khó khăn sẽ nhận trợ cấp ít hơn những NCT ở những vùng có điều kiện, như vậy khó khăn sẽ càng khó khăn hơn. ên cạnh đó, có thể thấy rõ sự quan tâm của chính sách dành cho những đối tượng NCT neo đơn, thuộc hộ nghèo, và chủ yếu là những đối tượng NCT trên 80 tuổi. Trên thực tế những đối tượng thuộc hộ cận nghèo lại là những đối tượng cần nguồn trợ cấp hơn cả. Những đối tượng thuộc hộ cận nghèo nói chung đa phần là vừa thoát nghèo, không còn tiếp tục được nhận những ưu đãi, trợ cấp của xã hội nhưng lại chưa đủ điều kiện để thoát nghèo 47
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bền vững, rất quay trở lại chuẩn nghèo. Cũng theo quy định, đối tượng trên 60 tuổi là đối tượng nằm ngoài độ tuổi lao động. Theo thống kê dựa vào mức đóng HXH hiện nay, thì trong những năm tiếp theo chỉ có khoảng 25 - 30% đối tượng NCT có lương hưu, vậy trong số lượng lớn những đối tượng còn lại tuổi từ trên 60 tới dưới 80 có thể có rất nhiều những đối tượng là NCT đang cần sự quan tâm, trợ giúp của xã hội không chỉ riêng nhóm đối tượng NCT trên 80 tuổi. Nh vậy, nhìn tổng thể, chính sách trợ giúp xã hội ở Việt Nam ạt ợc thành qu góp phần b o m an sinh xã hội ho ng ời NCT. Hệ thống trợ giúp xã hội tu hình th nh nh ng h a ợc hoàn thiện theo cách tiếp cận hệ thống, ồng bộ, toàn diện, bao phủ hết ối t ợng, gắn kết ch t chẽ trong mối t ng quan v i an sinh xã hội, gi m nghèo b n v ng, phát triển các dịch vụ xã hội n. Đ c biệt cần l u ý t i vấn còn có s chênh lệch v s quan tâm ũng nh mức trợ cấp gi a ịa ph ng v i nhau ể m b o lợi h ho nh m ối t ợng NCT. 2.2.2. C ín sác ưu trí Trong hệ thống BHXH, chế độ hưu trí đóng vai trò rất quan trọng, đây là chế độ bảo hiểm dài hạn, bảo hiểm tuổi già cho người tham gia. Nó chiếm phần quan trọng nhất cả về quy mô thực hiện, nội dung chuyên môn và nhu cầu tham gia của người lao động trong xã hội. Ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, họ đều coi trọng chế độ này và coi đó là một trong lĩnh vực có ảnh hưởng tác động đến nhiều mặt như đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Chế độ hưu trí là sự tích lũy trong một quá trình lao động dài hạn để đảm bảo cho cuộc sống khi về già. Chính vì vậy, chính sách này luôn được quan tâm sao cho việc tổ chức, quản lý, thực hiện luôn đạt được hiệu quả tốt nhất 48
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.2.1. N i dung c ín sác ưu trí Người lao động đến tuổi nghỉ hưu 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) và có tử đủ 20 năm trở lên đóng HXH có thể bắt buộc, có thể tự nguyên) thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng. Trong trường hợp người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng HXH thì sẽ được đóng 1 lần cho những năm còn thiếu, miễn là không quá 10 năm thì cũng đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. 2.2.2.2. T ực tiễn triển k ai c ín sác ưu trí trước tác đ ng già hóa dân số Theo thống kê của BHXH Việt Nam, số người hưởng chế độ hưu trí ở nước ta tăng lên hàng năm, bình quân tăng khoảng 9%/năm, mức hưởng bình quân/tháng/người hưởng chế độ hưu trí cũng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2011 là 2.555.893 đồng thì đến năm 2015 là 4.092.226 đồng, tăng 1.536.334 đồng tăng 60% số liệu áo cáo năm của BHXH VN). Cùng với xu hướng già hóa dân số của Việt Nam, thời gian trung bình hưởng chế hộ hưu trí cũng tăng lên quan các năm. Nếu tính theo tuổi thọ trung bình của Việt Nam thì thời gian trung bình hưởng chế độ hưu trí năm 2011 là 15,42 năm đến năm 2015 là 15,74 năm. Nếu như giai đoạn 2010 - 2015 thời gian trung bình hưởng lương hưu là 16,8 năm, ước tính giai đoạn 2015 - 2020 là 18,8 năm và đến giai đoạn 2025 - 2030 là 20,4 năm. Năm 2011 đến năm 2015, số người hưởng chế độ hưu trí ngày càng tăng. Chi từ quỹ hưu trí: Số chi thực hiện năm 2015 là 69.486 tỷ đồng tăng 17,31% so với năm 2014 tương ứng với số chi tăng là 10.258 tỷ đồng. Đồng thời, số người hưởng chế độ hưu trí năm 2015 là 1.415.000 người, tăng 9,4% so với năm 2014. 49
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Biểu 2: Số người ưởng, mức ưởng, số tiền chi ch đ ưu trí tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 Tuổi Thời gian trung Số người Tuổi trung Số người Số tiền bình Mức chi bình quân nghỉ ưu thọ bình STTNăm ưởng (tỷ bắt đồng) tăng ng trung ưởng người) đổng) đầu năm bình ch đ nghỉ ưu ưu trí A B 1 2 3=2*1000000000/(1x12) 4 5 6=5-4 1 2011 1.004.411 30.806 2.555.893 96.023 57,58 73 15,42 2 2012 1.099.379 42.398 3.213.784 94.968 57,58 73 15,42 3 2013 1.192.583 51.851 3.623.130 93.204 57,57 73,1 15,53 4 2014 1.281.956 59.228 3.850.106 89.373 57,56 73,2 15,64 5 2015 1.415.000 69.486 4.092.226 133.044 57,56 73,3 15,74 (Nguồn: Tỷ lệ nam, nữ trong độ tuổi lao động - Số liệu Báo cáo chi của BHXH Việt Nam năm 2016) Quy định về tuổi nghỉ hưu từ nhiều năm trở lại đây không thay đổi, đối với trường hợp bình thường nam về hưu khi 60 tuổi và nữ về hưu khi đạt 55 tuổi. Theo đó thời gian trung bình hưởng lương hưu của nam và nữ tương ứng mỗi giai đoạn 5 năm đều tăng lên khoảng 1 tuổi, thời gian hưởng lương hưu bình quân cũng tăng lên khoảng 1 tuổi sau mỗi giai đoạn 5 năm. Nếu như giai đoạn 2010 - 2015 thời gian trung bình hưởng lương hưu là 16,8 năm, giai đoạn 2015 - 2020 là 18,8 năm thì đến giai đoạn 2025 - 2030 là 20,4 năm. 50
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Theo quy định người lao động đóng HXH từ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu, như vậy đến giai đoạn 2025 - 2030 thời gian đóng tối thiểu gần bằng thời gian hưởng, trong khi mức hưởng cao hơn gấp nhiều lần so với mức đóng. Biểu 3: Dự báo tuổi thọ trung bình Việt Nam và thời gian trung bình ưởng ch đ ưu trí tại Việt Nam Đ n vị: Năm Năm Tuổi thọ trung bình Thời gian ưởng trung bình Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ 2005 – 2010 74,3 72,4 76,2 16,8 12,4 21,2 2010 – 2015 75,4 73,3 77,4 17,8 13,3 22,4 2015 – 2020 76,4 74,2 78,4 18,8 14,2 23,4 2020 – 2025 77,2 75,1 79,3 19,7 15,1 24,3 2025 – 2030 78,0 75,8 80,0 20,4 15,8 25,0 Nguồn: United Nations Tuổi thọ trung bình tăng thêm 1 tuổi sau mỗi giai đoạn 5 năm. Trong giai đoạn 2010-2015 tuổi thọ bình quân chung là 75,4 tuổi, giai đoạn 2015- 2020 là 76,4 tuổi, dự báo tuổi thọ bình quân giai đoạn 2025-2030 là 78 tuổi. Tuổi thọ trung bình tăng là xu hướng chung trên thế giới do chất lượng cuộc sống được nâng lên, y học ngày càng phát triển, và theo đó già hóa được coi là xu thế chung và cũng là thành tựu của cuộc sống. Biểu 4: Tỷ lệ người t am gia H H v người ưởng lư ng ưu Tỷ lệ người tham STT giav người Năm Năm Năm Năm Năm Năm ưởng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Loại hình I BHXH bắt bu c 10 9.49 9.13 8.93 8.54 8.27 II BHXH tự nguyện 42.59 36.21 27.65 14.81 Nguồn: Báo cáo của BHXH Việt Nam 51
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đối với BHXH bắt buộc, nếu như năm 1996 có 217 người đóng bảo hiểm/1 người hưởng chế độ hưu trí thì đến năm 2011 chỉ còn 10 người đóng bảo hiểm/1 người hưu trí, năm 2012 là 9,49 người đóng/1 người hưởng hưu trí, tỷ lệ người đóng trên người hưởng giảm qua các năm, ước 2016 tỷ lệ này chỉ còn 8,27. Đối với BHXH tự nguyện: Năm 2012 tỷ lệ là 42,59 người đóng bảo hiểm/1 người hưởng chế độ, năm 2013 tỷ lệ là 36,21, tỷ lệ người đóng trên người hưởng cũng giảm nhanh qua các năm, năm 2015 tỷ lệ này chỉ còn 14,81. Như vậy cùng với xu thế già hóa dân số, tuổi thọ trung bình tăng do đó thời gian trung bình hưởng lương hưu của người lao động khi về hưu kéo dài hơn, tốc độ gia tăng số người về hưu cao hơn tốc độ gia tăng của người tham gia BHXH dẫn đến tỷ lệ giữa số người đóng bảo hiểm và số người hưởng chế độ hưu trí có xu hướng giảm dần. Nếu không có biện pháp tăng tỷ lệ người tham gia BHXH nhất là loại hình BHXH tự nguyện thì tỷ lệ này sẽ tiếp tục giảm hơn nữa gây nguy cơ mất cân đối cho quỹ BHXH. Biểu 5: Các chi phí BHXH Đơn vị: Tỷ đồng ST Loại chi phí 2012 2013 2014 2015 T 1 2 4 5 6 7 I Nguồn NSNN 29,983 32,918 33,184 34,613 1 Hưu 29,983 32,918 33,184 34,613 II Nguồn quỹ BHXH 43,426 53,154 59,391 72,453 1 Hưu 42,455 51,951 57,962 70,627 2 Trợ cấp một lần khi nghỉ 971 1,203 1,429 1,826 hưu III Nguồn NSNN 1,329 1,522 1,663 1,832 52
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ST Loại chi phí 2012 2013 2014 2015 T 1 2 4 5 6 7 1 Tuất hàng tháng 909 1,079 1,109 1,260 2 Tuất một lần 140 130 181 171 3 Mai táng phí 280 313 373 401 IV Nguồn quỹ BHXH 1,442 1,697 1,841 1,802 1 Tuất hàng tháng 474 409 795 583 2 Tuất một lần 793 1,079 799 904 3 Mai táng phí 175 210 247 315 Nguồn: Báo cáo chi của BHXH Việt Nam năm 2015 Năm 2013 chi lương hưu từ nguồn ngân sách tăng 10% so với năm 2012, năm 2014 tăng 1% so với năm 2013, năm 2015 lương hưu từ nguồn ngân sách tăng so với năm 2014 là 4,31%. Lương hưu từ nguồn ngân sách tăng chủ yếu do chính sách điều chỉnh tăng lương hưu của Chính phủ. Lương hưu do quỹ HXH đảm bảo cũng tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2013 chi lương hưu từ nguồn quỹ tăng 22,4% so với năm 2012, năm 2014 tăng 11,6% so với năm 2013, năm 2015 lương hưu từ nguồn quỹ tăng so với năm 2014 là 21,9%, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu cũng tăng tương ứng là 23,9%, 18,8% và 27,8%, chi phí liên quan chế độ hưu trí từ nguồn quỹ tăng do chính sách điều chỉnh tăng lương hưu của Chính phủ và do số người về hưu mới phát sinh tăng nhanh hơn số người nghi hưu mất đi. Theo thống kê, tổng dư quỹ HXH bắt buộc, HXH tự nguyện từ năm 2011 đến năm 2015 đã có những biến động như sau: Năm 2011: Dư quỹ 173.301 tỷ đồng, tăng 25,1% so với năm 2010 Năm 2012: Dư quỹ 223.699 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2011 Năm 2013: Dư quỹ 278.552 tỷ đồng, tăng 24,5% so với năm 2012 53
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Năm 2014: Dư quỹ 349.528 tỷ đồng, tăng 25,5% so với năm 2013 Năm 2015: Dư quỹ 421.603 tỷ đồng, tăng 20,6% so với năm 2014 Như vậy kết dư quỹ BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng giảm dần qua các năm. Khác với chính sách bảo trợ xã hội hay chính sách về y tế, đó là những chính sách mà Nhà nước chủ động hoặc chủ động một phần trong chi trả đối với NCT, chính sách hưu trí là sự tích lũy của người lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động trong suốt thời gian cống hiến cho lao động và được hưởng thành quả đó khi về già. Có rất nhiều nước trên thế giới mà chính sách xã hội rất ưu việt, họ chấp nhận tỷ lệ đóng cao và chi trả lớn, không chỉ dùng cho chi trả lương hưu mà có thể bao cấp cả y tế, giáo dục, …. Hiện nay Việt Nam chúng ta đang áp dụng mức đóng 26% tiền lương và khi nghỉ hưu thì lương hưu được nhận tối đa là 75%. Điều này gây nên áp lực rất lớn đối với quỹ hưu trí, nhất là khi tình hình gia tăng số lượng NCT hàng năm lớn như hiện nay, nhu cầu hưởng chế độ hưu trí ngày càng cao, cần có những biện pháp để cân đối, ổn định về quỹ, đảm bảo thu nhập cho người lao động khi về già. 2.2.2.3.Đán giá t n n t ực hiện c ín sác ưu trí Chính sách hưu trí trong thời gian vừa qua cũng đã đạt được những kết quả đảng khích lệ. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tăng hàng năm bao gồm cả tự nguyện cả bắt buộc đồng nghĩa với việc số thu vào quỹ BHXH, quỹ hưu trí cũng có sự gia tăng hàng năm. Việc số lượng người tham gia vào HXH tăng cao thể hiện được những ưu điểm mà chính sách hưu trí mang lại cho người dân: Đầu tiên là sự bảo đảm về tài chính khi về già, đây là sự tích lũy của người dân trong suốt quá trình trong độ tuổi lao động và tự chủ về cuộc sống sau khi hết tuổi lao động; có lương hưu đồng nghĩa với việc có thẻ BHYT, có thẻ HYT nghĩa là sẽ được san sẻ về tài chính khi rủi ro về sức 54
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khỏe xảy ra; … Vì những lợi ích thiết thực đó mà ngày càng nhiều người trong độ tuổi lao động đã tham gia vào quá trình đóng HXH để được nhận chế độ hưu trí khi về già. Về mặt văn bản, hiện nay chính sách hưu trí được thể chế hóa trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 . Đây là văn bản luật mới nhất quy định đầy đủ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của người tham gia HXH để hưởng chế độ hưu trí. Có thể nói so với Luật Bảo hiểm xã hội (2006) thì Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã có một số tiến bộ rõ rệt. Điển hình là là việc mở rộng đối tượng tham gia HXH, các điều kiện hưởng cũng được cân đối hợp lý hơn, cơ quan HXH được giao chức năng thanh tra sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho người lao động đóng HXH, … Một trong những ưu điểm của chính sách hưu trí trong thời gian qua phải kể đến những ưu việt trong việc cải cách thủ tục hành chính. Sau khi mở rộng đối tượng tham gia HXH trước kia là BHXH bắt buộc, chỉ dành cho cán bộ, công chức, viên chức, … “người nhà nước” tham gia. Nhưng hiện nay HXH đã mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia có thể là bất kỳ người dân nào trong độ tuổi lao động, thậm chí chính sách còn đảm bảo cho những người ngoài độ tuổi lao động nhưng khoảng thời gian đóng còn thiếu có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu, miễn là không quá 10 năm để có thể hưởng chế độ hưu trí hàng tháng . Việc cải cách hành chính giúp việc đăng ký, tham gia BHXH ngày càng trở nên thuận tiện. Mọi công dân Việt Nam đều có thể đến các đại lý của HXH đăng ký đóng, có thể đóng từng tháng, đóng theo quý, hay đóng theo năm. Về nội dung chính sách hưu trí, bên cạnh việc đảm bảo tài chính cho NCT cũng ngày càng thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến quyền lợi của người lao động. Cũng theo ví dụ trên, nếu như trước kia, người hết tuổi lao 55
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 động mà không đủ điều kiện để nhận chế độ hưu trí hàng tháng thì sẽ nhận chế độ hưu trí 1 lần, so với chế độ hưu trí hàng tháng, thì việc nhận chế độ hưu trí một lần có phần thiệt thòi về kinh tế hơn rất nhiều: NCT nếu không giữ hoặc đầu tư hợp lý cho số tiền 01 lần đó thì sẽ không có nguồn hỗ trợ nào ổn định dài hạn trong tương lai. Để đảm bảo cho những người cao tuổi trong tương lai đó, hiện nay chính sách cũng đã có thêm phương thức đóng 01 lần cho số năm còn thiếu, miễn là không quá 10 năm. Đây là phương án vừa đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, vừa tạo nên nguồn thu cho quỹ HXH và cũng chống được những tiêu cực do làm giả hồ sơ hưởng chế độ hưu trí. Ngoài những cải cách tiến bộ đã đạt được như trên, chế độ hưu trí cũng còn tồn tại một số vấn đề. Trong quá trình thực hiện chính sách, do số lượng đối tượng càng một tăng, cơ quan quản lý cao nhất là BHXH Việt Nam cũng đã nghiên cứ, thay đổi nhiều phương thức để chi trả sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Thay vì trước đây có nhân viên đến phát, vừa mất nhiều thời gian vừa không đảm bảo an toàn, thì hiện nay BHXH Việt Nam phối hợp với bưu điện để có thể chi trả qua hệ thống bưu điện và chi trả qua tài khoản cá nhân. Tuy nhiên giao thời của mỗi phương thức cũng còn nhiều bất cập: nhân viên bưu điện tuy tập trung để trả tại địa điểm có nhanh hơn, an toàn hơn nhưng tâm lý NCT vẫn “ngại” di chuyển, đi ra nơi phát, muốn được nhận tại nhà; bên cạnh đó nhiều cụ không có tài khoản cá nhân, cảm thấy khó khăn khi phải sử dụng thẻ để rút tiền, … Một trong những yêu tố bất cập khác của chế độ hưu trí là nguồn thu vẫn còn tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động. Điều nay gây ra tổn thất cho quỹ HXH, đồng thời người lao động bị thiệt hại về quyền lợi sau khi hết tuổi lao động. 56
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Những bất cập này đều được BHXH Việt Nam ghi nhận và nghiên cứu, xem xét điều chỉnh sao cho hợp lý. Trong tương lai, chính sách hưu trí còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn nữa, vì vậy cần phân tích những nguyên nhân khách quan, chủ quan để tìm ra giải pháp thích hợp, nâng cao hiệu quả của chính sách hơn nữa. 2.2.3. C đ c ăm sóc sức k ỏe – Chính sách BHYT 2.2.3.1. N i dung chính sách y t Trong quy định của Luật Người Cao tuổi (2009) đã nói rõ về những ưu tiên trong khám, chữa bệnh cho người cao tuổi tại Việt Nam như sau: - Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng; - Được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú. Đối với các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây: - Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi; - Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình; - Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi. Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi. Đối với việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú, Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của các trạm y tế xã, phường, thị trấn như sau: Triển khai các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm 57
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sóc sức khoẻ; Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi; Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi; Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi. Nhà nước cũng khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại nơi cư trú. Bên cạnh những quy định ưu tiên như trên, NCT tại Việt Nam còn được chăm sóc sức khỏe bằng chính sách ảo hiểm hiểm y tế sử dụng thẻ BHYT). Đây là hình thức mà người tham gia khi ốm đau phải sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh sẽ được quỹ BHYT trả thay một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám chữa bệnh. Bảo hiểm y tế tạo điều kiện cho bệnh nhân được khám và điều trị dù không có đủ tiền trang trải số chi phí khám chữa bệnh thực tế cho cơ quan y tế. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì những người hưởng lương hưu sẽ thuộc đối tượng được tổ chức BHXH đóng BHYT. Như vậy, những đối tượng NCT là người hưởng lương hưu là những đối tượng vẫn được cấp thẻ BHYT hưu trí. Bên cạnh đó, với đối tượng là NCT không có lương hưu mà thuộc diện NCT hưởng trợ cấp hàng tháng vẫn có thẻ BHYT nếu thuộc một trong các trường hợp sau (là những đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội : – Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; – Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện như trên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; – Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận 58
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng. Như vậy, về mặt quy định, cơ bản Luật HYT đã chỉ ra rõ những đối tượng nằm trong diện được Nhà nước hỗ trợ thẻ HYT. Hệ thống các văn bản về Thông tư, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật HYT cũng dần được hoàn thiện. NCT có thể căn cứ vào đó để xác định phạm vi, quyền lợi được hưởng của mình. 2.2.3.2. T ực tiễn triển k ai chính sách BHYT Năm 2010, có 2.176 cơ sở y tế ký hợp đồng KC cho người có thẻ HYT, năm 2011 có 2.303 cơ sở KC HYT, năm 2012 có 2.453 cơ sở y tế. Năm 2014 có 2.145 cơ sở y tế ký hợp đồng KC cho người có thẻ HYT. Tuy nhiên, hệ thống các cơ sở khám, chữa bệnh hiện nay trong cả nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe người già. Đối tượng NCT là đối tượng có nhu cầu chăm sóc sức khỏe đặc biệt, cần yêu cầu có chuyên ngành về Lão khoa tại các bệnh viện. Thông tư 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 về Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT. Thông tư quy định rõ: Các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi , bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên phải bố trí giường bệnh điều trị nội trú và tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh. Trên thực tế hiện nay thì tỷ lệ các bệnh viện cho bố trí riêng cho Lão khoa lại rất ít, gây khó khăn cho NCT mỗi khi đi KC . Tháng 12/2016, tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017 của Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam, Thứ trưởng ộ Y tế Phạm Lê Tuấn cho biết, xu thế trên thế giới là chuyển công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi từ trong bệnh viện sang cộng đồng. ộ Y tế đang triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe toàn diện, dài hạn cho người cao tuổi tại huyện Sóc Sơn Hà Nội đem lại hiệu quả tốt. 59
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hiện cả nước có 50 bệnh viện cấp trung ương và cấp tỉnh có khoa Lão khoa; 302 khoa khám bệnh có buồng khám riêng hoặc bố trí bàn khám riêng cho người cao tuổi; 37.622 giường điều trị nội trú ưu tiên cho người cao tuổi; 2.522 nhân viên y tế được đào tạo về lão khoa. Chế độ HYT đối với người già khi về hưu hưởng chế độ hưu trí trước ngày 01/01/1995 thì được Ngân sách Nhà nước đóng HYT, đối với người già khi về hưu hưởng chế độ hưu trí sau ngày 01/01/1995 thì được Quỹ HXH đóng HYT.Như vậy đối với những người già có lương hưu, họ không phải lo đóng HYT mà vẫn có thẻ HYT và được hưởng mọi quyền lợi BHYT khi đi khám chữa bệnh. Ngân sách Nhà nước còn đóng HYT cho người cao tuổi được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm trên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng. Người tham gia HYT nói chung và người già khi tham gia HYT nói riêng được Quỹ HYT chi trả các chi phí sau liên quan đến việc khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật áp dụng đối với người có công với cách mạng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo, cận 60
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;... Người già thường mắc các bệnh đòi hỏi dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn, khi đó người già đang hưởng lương hưu sẽ được quỹ BHYT chi trả 95% chi phí nhưng không vượt quá 40 tháng lương cơ sở cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó. Song song với việc đảm bảo quyền lợi KCB cho NCT, thì việc đảm bảo tài chính y tế cũng đặt ra nhiều thách thức đối với những nhà xây dựng chính sách này. Dự tính số chi KC năm 2015 là: 49.116 tỷ đồng, tăng gần 6 nghìn tỷ so với năm 2014, tương đương 14,2%.Trong đó: * Chi tăng thêm do thay đổi chính sách khoảng gần 2.500 tỷ đồng gồm: + Tăng gần 2.000 tỷ đồng do mở rộng quyền lợi BHYT + Tăng khoảng 230 tỷ đồng do thực hiện khám, chữa bệnh vào thứ 7, chủ nhật từ 1/9/2015. + Tăng 250 tỷ do điều chỉnh giá dịch vụ y tế * Tăng chi do mở rộng đối tượng và gia tăng chi phí năm 2015 khoảng gần 3.500 tỷ, tương đương 7,6%, thấp hơn tốc độ gia tăng chi phí bình quân hằng năm. Già hóa dân số đòi hỏi phải xây dựng hệ thống y tế phù hợp, do vậy chính sách BHYT phải thay đổi để đáp ứng sự thay đổi của hệ thống y tế từ đó phát huy được tính ưu việt của chính sách trong việc chăm sóc và nâng cao sức khỏe của người già 2.2.3.3. Đán giá c ung về Chính sách y t Có thể chính sách y tế đã thể hiện được phần nào sự ưu tiên quan tâm của Chính phủ với đối tượng là NCT. Y tế là ngành đặc biệt. Các chính sách về y tế không mang lại lợi ích về tài chính nhưng lại đòi hỏi nguồn lực tài 61
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chính rất lớn. Điều này đòi hỏi những chính sách đưa ra đều phải đáp ứng những yêu cầu rất cao. Trong thời gian vừa qua, ngành Y tế của Việt Nam cũng đã trải qua nhiều biến động. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì ngành Y tế đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, trong đó có sự gia tăng về số lượng, mức độ, nhu cầu về CSSK cho đối tượng NCT ở Việt Nam. Đầu tiên, triển khai chăm sóc sức khỏe NCT còn gặp nhiều khó khăn do công tác người cao tuổi của một số bộ, ngành, địa phương còn hạn chế về nhận thức, lập kế hoạch, phối hợp hoạt động, triển khai các chính sách ưu tiên, ưu đãi cho người cao tuổi. Mức sống của người cao tuổi tại nhiều tỉnh, thành phố còn thấp, một bộ phận phải lao động kiếm sống, ở trong nhà tạm khiến tình trạng sức khỏe giảm sút và cần được quan tâm chăm sóc nhiều hơn. Do đó, cần khẩn trương nghiên cứu, đổi mới chính sách chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi, đặc biệt ở địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh, lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe cho người cao tuổi; lồng ghép việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi trong các phong trào của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội; phân bổ đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về người cao tuổi … Trong quá trình thực hiện việc chăm sóc sức khỏe NCT ở Việt Nam, thì hệ thống chăm sóc sức khỏe NCT ở nước ta cũng bộc lộ việc không bắt kịp với sự đổi thay này khi già hóa dân số diễn ra. Hiện nay, NCT đang là nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ y tế nhiều nhất. Phần lớn NCT được chăm sóc y tế trong hệ thống y tế chung, cùng với các đối tượng khác, mặc dù đã có quy định nhưng hầu hết các bệnh viện hiện nay chưa có phòng khám riêng dành cho lão khoa.. Do đó, Nhà nước ta cần có đẩy mạnh ngoại giao, học tập những mô hình chăm sóc sức khỏe cho NCT trên thế giới từ các nước như Nhật Bản, Úc, … hoặc những phương pháp xây dựng, quản lý quỹ hưu trí có hiệu quả 62
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 như Hàn Quốc, những mô hình chăm sóc NCT như của Thái Lan, …. chắt lọc, lựa chọn phù hợp với điều kiện cũng như đặc điểm riêng của NCT ở Việt Nam hiện nay Tuy nhiên, công tác về NCT còn gặp nhiều khó khăn, do nhận thức về vấn đề già hóa dân số sẽ tác động tới phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế, nguồn lực dành cho công tác chăm sóc, bảo trợ NCT còn khiêm tốn, và nhất là bản thân NCT chưa nhận thức được sự cần thiết phải chăm sóc, bảo vệ bản thân mình bằng các chính sách BHXH, BHYT, BHXH tự nguyện hiện có... Do đó, cần nhanh chóng hoàn thiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT trong điều kiện già hóa dân số ở nước ta, hoàn thiện các cơ chế, chính sách trợ cấp, chăm sóc, nuôi dưỡng NCT; hoàn thiện các chính sách theo hướng mở rộng đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với NCT phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của đất nước... Bên cạnh đó, cũng cần chú trọng vào việc nuôi dưỡng và phát triển nguồn tài chính dành cho những hoạt động này, cần lập ra các quỹ tài chính song song với việc nâng cao trình độ quản lý để luôn đảm bảo được nguồn chi phí cần thiết cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe, bảo trợ xã hội, … Nói đến người già, đầu tiên là phải có sức khỏe. Trước hết, ngành Y tế cần phải đưa ra quy trình chuẩn, hướng dẫn hệ thống chăm sóc lão khoa trong các cơ sở y tế và quan trọng hơn là phải triển khai chăm sóc sức khỏe y tế cho người cao tuổi tại cơ sở, cộng đồng, đặc biệt tại vùng nông thôn, miền núi. Hiện nay, ộ Y tế, ảo hiểm xã hội Việt Nam đang tích cực chuẩn bị triển khai kế hoạch lập hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân gắn với mục tiêu bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe toàn dân, mà đối tượng được thụ hưởng đầu tiên là người già và trẻ em. Các địa phương cần nghiên cứu phát động các phòng trào rèn luyện sức khỏe, đồng diễn thể dục dưỡng sinh của người cao tuổi, đưa nội dung này vào ngày hội văn hóa các cấp. 63
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Sứ khỏe ếu ũng l lý o h nh ể NCT không thể l m việ ợ , không t tạo ợ thu nhập m o uộ sống ủa n thân. Đi u n ũng ho thấ , việ hăm s sứ khỏe ối v i nh m NCT l rất ần thiết v hi ph ho việ hăm s sứ khỏe ủa họ ũng tăng ao so v i nh m c nh m tuổi kh . Việ quan tâm hăm s sứ khỏe NCT hết sứ quan trọng, n thể hiện s quan tâm ủa thế hệ trong gia ình, ủa ộng ồng v to n thể hội. Để NCT ợ sống khỏe, sống vui, hạn hế ệnh tật l i u mong muốn không hỉ ủa NCT, m òn l mong muốn ủa gia ình v hội. 2.3. Nguyên nhân của ạn c ản ướng đ n t ực iện c ín sác AS H d n c o NCT tại Việt Nam 2.3.1. Đối tượng Theo quy định của Luật Người Cao tuổi 2009 , những công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên thì được coi là người cao tuổi. Tuy nhiên, điều này cũng đang gây ra sự mâu thuẫn về việc xác định đối tượng cho nhóm chính sách này. Theo quy định của Luật ảo hiểm xã hội 2014 , đối tượng được xác định đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí là đối tượng có thời gian tham gia đóng HXH từ đủ 20 năm, và đến tuổi nghỉ hưu, đối với nam là 60 tuổi, và đối với nữ là 55 tuổi. Như vậy, nữ ngoài độ tuổi 55 đã được tính là ngoài độ tuổi lao động, nhưng đối chiếu với Luật Người cao tuổi 2009 thì vẫn chưa đủ điều kiện để được tính là người cao tuổi. Vì vậy, khi xây dựng những chính sách an sinh xã hội dành cho NCT ở nước ta cũng cần lưu ý đến bất cập này để tránh xảy ra thiếu sót, bỏ quên đối tượng. Mặt khác, đối tượng của nhóm chính sách này hiện nay đang gia tăng với tốc độ rất nhanh hàng năm, nó đặt ra nhiều thách thức cho xã hội. Vì vậy việc xây dựng chính sách trở nên vô cùng cấp thiết. 64
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3.2. Tác đ ng của môi trường 2.3.2.1. Môi trường c ủ quan trong nước An sinh xã hội (ASXH) luôn là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước vì phát triển con người và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Trong nhiều thập kỷ qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về an sinh xã hội, nhất là hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động, người nghỉ hưu. Điều đó cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới những đối tượng này vô cùng quan trọng. Với trên 2 triệu người đang hưởng lương hưu hiện nay, phần lớn trong số họ đã có đóng góp cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và thời kỳ đổi mới. Chính vì vậy, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần và vật chất cho người nghỉ hưu trong điều kiện hiện nay là vấn đề cấp thiết. Trước tình hình gia tăng số lượng NCT ngày càng nhanh trong thời gian gần đây, cộng với sự quan tâm của Chính quyền các cấp cũng như sự quan tâm của mọi tầng lớp trong xã hội, đây được coi là điều thuận lợi cho các nhà hoạch định và xây dựng chính sách cho nhóm đối tượng NCT ở nước ta hiện nay. Chính sách ASXH nói riêng và những chính sách khác nói chung, khi được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền địa phương là một lợi thế rất lớn trong việc tổ chức, triển khai và dễ dàng đạt được kết quả như mong muốn. 2.3.2.2. Môi trường ngo i u ướng c ung của các nước trên t giới Ngoài sự tác động của môi trường trực tiếp trong đất nước ta, thì những chính sách ASXH dành cho NCT ở Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ những chính sách ASXH khác trên thế giới bao gồm cả những chính sách ASXH nói chung và những chính sách ASXH dành cho NCT nói riêng trên toàn thế giới . 65
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 60 tuổi – trung bình một năm có gần 58 triệu người tròn 60 tuổi. Hiện nay trên thế giới cứ chín người có một người từ 60 tuổi trở lên và con số này dự tính đến năm 2050 sẽ tăng lên là cứ năm người sẽ có một người từ 60 tuổi trở lên. Già hóa dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển, bao gồm các nước có nhóm dân số trẻ đông đảo. Hiện nay, có 7 trong số 15 nước có hơn 10 triệu người già là các nước đang phát triển. Già hóa là một thành tựu của quá trình phát triển. Tuy nhiên, già hóa dân số cũng tạo ra những thách thức về mặt xã hội, kinh tế và văn hóa. Với số lượng cũng như tỷ trọng người cao tuổi trong dân số gia tăng nhanh chóng ở nhiều quốc gia, điều quan trọng là cần nâng cao năng lực của xã hội nhằm giải quyết các thách thức đặt ra từ chuyển đổi cơ cấu nhân khẩu học này. Quá trình chuyển đổi già hóa dân số được gọi là già hóa khi người cao tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số. Tỷ suất sinh giảm và tuổi thọ tăng là hai yếu tố dẫn đến già hóa dân số. Tuổi thọ trung bình đã gia tăng đáng kể trên toàn thế giới. Giai đoạn năm 2010- 2015, tuổi thọ trung bình của các nước phát triển là 78, và của các nước đang phát triển là 68 tuổi. Đến những năm 2045 – 2050, dự kiến tuổi thọ trung bình sẽ tăng lên đến 83 tuổi ở các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển. Năm 1950, toàn thế giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người cao tuổi tăng lên đến gần 810 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong vòng gần 10 năm nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Việc ra tăng số lượng NCT lớn như vậy đặt ra rất nhiều yêu cầu cấp bách trong việc xây dựng, hoàn thiện những chính sách dành cho đối tượng NCT nhằm thích ứng với xu thế chung thế thế giới. 66
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Có thể thấy, già hóa dân số cũng là xu hướng chung trên thế giới và Việt Nam không nằm ngoài xu hướng này, vì vậy khi xây dựng và thực thi những chính sách ASXH dành cho người cao tuổi chúng ta sẽ có lợi thế về học tập những bài học, kinh nghiệm của các nước đi trước, đồng thời đang trên đà xu hướng phát triển, Việt Nam cũng sẽ có điều kiện để cập nhật, áp dụng những phương thức mới nhất, hiệu quả nhất trong thực thi chính sách. Việt Nam chúng ta không phải đất nước đầu tiên bước vào giai đoạn già hóa hay có tháp dân số già trên thế giới, nhưng chúng ta lại thuộc nhóm đất nước có tốc độ già hóa gần như nhanh nhất thế giới. Trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách ASXH dành cho NCT ở nước ta, cần đặc biệt chú ý, phân tích những bài học, kinh nghiệm mà các nước khác trên thế giới đã thực hiện. Từ đó chọn lọc những phương thức, giải pháp phù hợp với tình hình đất nước ta. 67
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TIỂU KẾT CHƯƠNG II Chương II đã đưa ra nghiên cứu các chính sách ASXH cơ bản dành cho NCT tại Việt Nam hiện nay bao gồm: Chính sách bảo trợ xã hội, Chính sách Hưu trí, Chính sách về chăm sóc sức khỏe y tế trên các yếu tố về vai trò, thực trạng và đánh giá chính sách. Chương này cũng nêu lên mối tương quan giữa đối tượng là những NCT và những chính sách ASXH, những yếu tố ảnh hướng tới việc hoạch định và thực thi chính sách. Nhìn chung, các chính sách có những điểm mạnh, và hạn chế riêng. Dựa trên phân tích thực trạng và đánh giá các chính sách này sẽ là cơ sở cho việc đề xuất những kiến nghị hoàn thiện và giải pháp hoàn thiện chính sách tại chương III. 68
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM 3.1. Dự báo v đán giá dân số đ n năm 2049 Số dân nước ta tại thời điểm Tổng điều tra 2009 là 85,8 triệu người, và vào năm cuối của thời kỳ dự báo năm 2049 , số dân nước ta là 108,7 triệu người theo phương án trung bình. Như vậy, trong vòng 40 năm, từ 2009-2049, số dân nước ta tăng thêm khoảng 26,6%. Biểu 6: Dự áo c cấu dân số đ n năm 2049 Năm Số người ng n người) Tỷ lệ % tổng dân số Tổng 0-14 15-59 60+ 0-14 15-59 60+ 2019 95.354 22.035 62.653 10.665 23,11% 65,71% 11,18% 2029 102.678 21.236 64.977 16.466 20,68% 63,28% 16,04% 2039 106.887 19.203 65.867 21.817 17,97% 61,62% 20,41% 2049 108.707 19.136 62.619 26.951 17,60% 57,60% 24,79% (Nguồn: Dự báo Dân số của GSO 2010) Theo số liệu Biểu 6 cho thấy, tỷ lệ nhóm dân số dưới 15 tuổi giảm từ 23,11% năm 2019 đến 17,6% năm 2049. Sự gia tăng của nhóm dân số 60 tuổi trở lên tăng từ 11,18% năm 2019 lên 24,79% năm 2049. Hình 2: Sự t a đổi cấu tr c đ tuổi 2009-2049 (Nguồn: Dự báo Dân số của GSO 2010) 69