SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  75
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ THANH TÂM
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG
CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Hà Nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ THANH TÂM
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG
CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số
: Luật kinh tế
:60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy
Hà Nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Vũ Thị Thanh Tâm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................. 3
4. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 4
6. Những đóng góp mới của luận văn................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn................................................................................................. 5
̃ ́
̉ ̀
̀ ́ ̉ ́
CHƢƠNG 1: NHƢNG VÂN ĐỀ CƠ BAN VÊ CHAO BAN CÔ PHIÊU RA
́ ̉ ̀
̉ ̀
CÔNG CHUNG CUA NGÂN HANG THƢƠNG MAỊ CÔ PHÂN.................. 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần. .......................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần. ... 6
1.1.2 Phân loaị cổphiếu ngân hàng thương mại cổ phần .............................. 13
1.1.3 Khái niệm, đăc ̣điểm chào bán cổphiếu ra công chúng của ngân hàng
thương maị cổphần........................................................................................... 17
1.2 Các hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng
mại cổ phần.......................................................................................................... 20
1.2.1 Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).................................. 22
1.2.2 Chào bán thêm cổ phần ra công chúng. ................................................ 23
1.3 Nguyên tắc chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại
cổ phần................................................................................................................. 25
1.4 Vai trò của chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại
cổ phần................................................................................................................. 28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5 Nội dung của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần.................................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 35
2.1 Các chủ thể tham gia vào quan hệ chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam.................................................... 35
2.1.1 Tổ chức phát hành – Ngân hàng thương mại cổ phần. ........................ 35
2.1.2 Nhà đầu tư. .............................................................................................. 40
2.1.3 Tổ chức trung gian.................................................................................. 44
2.1.4 Cơ quan quản lý nhà nước. .................................................................... 46
2.2 Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần...................................................................................................................... 49
2.3 Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng
mại ở Việt Nam. .................................................................................................. 58
2.3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng và thẩm định đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng............................................................................. 58
2.3.2 Công bố thông tin chào bán cổ phiếu ra công chúng............................ 69
2.3.3 Phân phối cổ phiếu.................................................................................. 70
2.4 Bảo lãnh phát hành cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần...................................................................................................................... 72
2.5 Các vi phạm và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động chào bán cổ phiếu
ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ........................................ 77
2.5.1 Các hành vi vi phạm....................................................................................................... 77
2.5.2 Hình thức xử lý vi phạm ......................................................................... 81
2.6 Những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về chào bán cổ
phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam......... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................91
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO
BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM....................................................................................92
3.1 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam..................................................92
3.1.1 Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và chiến lược
phát triển thị trường chứng khoán................................................................92
3.1.2 Yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và thị trường
chứng khoán...................................................................................................94
3.1.3 Khắc phục những bất cập của pháp luật chào bán cổ phiếu ra công
chúng của ngân hàng thương mại cổ phần..................................................95
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra
công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam. .....................97
3.2.1 Về phương thức chào bán cổ phiếu ra công chúng.............................97
3.2.2 Về hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng .........................................98
3.2.3 Cụ thể hóa nội dung thông tin công bố................................................99
3.2.4 Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư .................................................................101
3.2.5 Tăng thẩm quyền quản lý phát hành....................................................103
3.2.6 Tăng mức xử phạt vi phạm đối với hoạt động chào bán cổ phiếu ra
công chúng......................................................................................................105
KẾT LUẬN ...........................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................108
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐT
NHNN
NHTMCP
NHTƯ
SGDCK
TCTD
TTCK
TTGDCK
UBCKNN
: Nhà đầu tư
: Ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng thương mại cổ phần
: Ngân hàng trung ương
: Sở giao dịch chứng khoán
: Tổ chức tín dụng
: Thị trường chứng khoán
: Trung tâm giao dịch chứng khoán
: Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường. Trong
đó thị trường chứng khoán là công cụ đắc lực trong quá trình huy động vốn, sử dụng
và luân chuyển vốn nhằm tạo cơ sở vững chắc và đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh
tế đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã khẳng định “…phát triển thị trường vốn, thu
hút các nguồn vốn trung và dài hạn qua ngân hàng và các công ty tài chính để đáp
ứng nhu cầu cho vay đầu tư phát triển, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng
bước xây dựng thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện Việt Nam và định
hướng kinh tế - xã hội của đất nước…”. Khi thị trường chứng khoán bước đầu tạo
lập ở Việt Nam, Đại hội Đảng IX cũng đã xác định: “...phát triển nhanh và bền
vững thị trường vốn trung và dài hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng
khoán…an toàn, hiệu quả”.
Chào bán cổ phiếu là tiền đề tạo lập thị trường chứng khoán (tạo hàng hóa
cho thị trường), tạo kênh huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn
cho sự phát triển kinh tế. Một trong những hàng hóa của thị trường chứng khoán là
cổ phiếu của NHTMCP. Thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng
NHTMCP có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn lớn với chi phí rẻ để mở rộng kinh
doanh. Cùng với đó, nguồn vốn sẽ được điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi
hoạt động kém hiệu quả đến nơi hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời
tạo khả năng tăng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta phải đối mặt với khó khăn, thách thức, trước
những vấn đề đặt ra trong quá trình mở cửa và hội nhập, các văn bản pháp luật hiện
có đã góp phần tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK Việt Nam cũng như hoạt
động chào bán cổ phiếu, tạo lập mối quan hệ với hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng. Nhưng bên cạnh đó, các văn bản pháp luật về
chào bán cổ phiếu ra công chúng và đặc biệt là chào bán cổ phiếu ra công chúng của
NHTMCP còn thiếu, nhiều bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất. Hiện tại, để nghiên
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cứu lĩnh vực này, chúng ta chỉ có thể tập trung vào một số văn bản pháp luật chung
như Luật Chứng khoán, Nghị định số 58/2012/NĐ – CP của Chính phủ ngày
20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Nghị định số
85/2010/NĐ - CP của Chính phủ ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, Thông tư 204/2012/TT –
BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng kí chào bán chứng khoán ra
công chúng, Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007 Ban hành
Mẫu bản cáo bạch trong Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng và Hồ
sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán, Quyết định số 787/2004/QĐ – NHNN ngày 24/06/2004 của
Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành Quy định tạm thời về việc Ngân hàng
thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng.Bên
cạnh đó, các văn bản này còn không ít những bất cập, chồng chéo giữa pháp luật và
thực tiễn áp dụng. Đó là bất cập về điều kiện thực hiện chào bán. Các quy định về
điều kiện chào bán khá cụ thể nhưng không đầy đủ, chưa có cơ chế kiểm soát báo
cáo tài chính của ngân hàng phát hành. Cùng với đó, thủ tục tiến hành chào bán còn
phức tạp, trải qua nhiều công đoạn khắt khe với thời gian dài gần hai tháng khiến
các chủ thể tham gia IPO bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Như vậy, việc điều chỉnh pháp lý
các hoạt động này chưa mang lại hiệu quả cao, chưa khuyến khích được các
NHTMCP tăng tỉ lệ chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Hơn nữa trước xu hướng hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế quốc tế cần
xây dựng một hệ thống các quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng
của NHTMCP hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất phù hợp với tình hình phát triển đất
nước cũng như phù hợp với chuẩn mực chung của khu vực và quốc tế, phát huy
được vai trò tích cực của hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP
nói riêng và của thị trường chứng khoán nói chung. Trước tình hình đó, tôi đã quyết
định chọn đề tài luận văn:“Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” để nghiên cứu.
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng đã được xem xét
trong một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ do UBCK và Bộ Tư pháp chủ trì. Những
công trình nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận quan trọng cho sự vận hành và hoạt
động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài về chào bán cổ phiếu
ra công chúng cũng được nghiên cứu ở một số luận văn thạc sỹ ở các khía cạnh
khác nhau. Ví dụ: đề tài “Pháp luật về phát hành chứng khoán công ty ở Việt Nam
– thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của Nguyễn Minh Hiếu năm 2008, đề
tài “Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật Việt Nam” của Vũ
Thị Minh Thu năm 2008, đề tài “Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng
công ty cổ phần Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Minh
Hằng năm 2010….Bên cạnh các công trình lớn còn có các bài bình luận, nghiên cứu
về vấn đề này ở một số báo và tạp chí: Nhà nước và pháp luật, Chứng khoán Việt
Nam, Đầu tư chứng khoán, Tạp chí ngân hàng…Tuy nhiên việc nghiên cứu hoạt
động chào bán cổ phiếu ở khía cạnh chào bán cổ phiếu ra công chúng của
NHTMCP còn là đề tài kén người tham gia, số lượng công trình đi sâu vào nghiên
cứu không nhiều. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài trong giai đoạn hiện nay và
thực tiễn tình hình nghiên cứu, chúng ta cần có nhiều hơn nữa các công trình phân
tích, tổng hợp về vấn đề này để nhằm hỗ trợ và phát triển hoạt động chào bán cổ
phiếu ra công chúng của NHTMCP.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ đề tài đã chọn, luận văn sẽ phân tích về hoạt động chào bán cổ
phiếu ra công chúng của NHTMCP nhằm đưa ra những phương hướng và giải pháp
nhất định. Chủ yếu luận văn phân tích các quy định pháp lý trong pháp luật Việt
Nam được đề cập trong Luật Chứng khoán, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn
bản hướng dẫn, thông tư, nghị định như Nghị định số 58/2012/NĐ – CP ngày
20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Thông tư số
40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TCTDnước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, Nghị định số
85/2010/NĐ - CP ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Quyết đinḥ số 20/2008/QĐ – NHNN ban
hành ngày 4 tháng 7 năm 2008 vềviêc ̣sửa đổi bổsung môṭsốđiều của Quy đinḥ về cổ
đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệcủa Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà
nước và nhân dân, Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/08/2011 về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân
hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 204/2012/TT-
BTC ngày 19/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Hồ sơ, thủ tục chào bán chứng
khoán ra công chúng …và lấy thực tiễn làm cơ sở kiểm nghiệm.
4. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của
NHTMCP trên khía cạnh pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này tại
Việt Nam. Bên cạnh việc xem xét định nghĩa, đặc điểm, bản chất và trình tự cơ bản
để tiến hành chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP thì còn so sánh với
cách thức áp dụng trong thực tế để thấy được tính khả thi và phù hợp của quy định
pháp lý như thế nào. Trên cơ sở đó, đánh giá những vấn đề còn vướng mắc, những
quy định pháp lý còn bất cập, đưa ra phương hướng hoàn thiện hơn nữa pháp luật về
hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, lấy quan điểm, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phương diện thị trường vốn nói chung và phương
diện TTCK nói riêng làm cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, luận văn còn triệt để sử dụng
phương pháp thống kế, phương pháp duy vật lịch sử để xem xét quá trình hình
thành, phát triển một cách khách quan và sự vận động nội tại bên trong của TTCK,
cụ thể đi sâu vào hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
Phương pháp so sánh giữa quy định pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật
để thấy được những vấn đề bất cập được sử dụng một cách triệt để. Cùng với đó là
sự so sánh có phân tích với quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới,
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xem xét mô hình và học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương
pháp tổng hợp, quy nạp, diễn giải...để làm sàn đỡ các nội dung nghiên cứu trong đề
tài. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
về chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ thực trạng pháp luật hiện
hành về chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP, luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và thực tiễn, đề xuất quy định đặc thù nhằm giải quyết một cách có hiệu
quả các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể luận văn sẽ có những
đóng góp mới sau đây:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng cơ chế
riêng cho các vấn đề liên quan đến chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
- Xác định những điểm đặc thù trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng của NHTMCP so với chào bán chứng khoán ra công chúng của các chủ thể khác.
- Nhận diện và trình bày những mô hình pháp lý áp dụng cho hoạt động
chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
- Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này, từ đó xác định
những vướng mắc, khó khăn của việc áp dụng pháp luật.
- Kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động
chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công
chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM
2.1 Các chủ thể tham gia vào quan hệ chào bán cổ phiếu ra công chúng của
ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam
2.1.1 Tổ chức phát hành – Ngân hàng thương mại cổ phần.
Đểbảo vệ thị trường và nhà đầu tư, pháp luật của tất cả các quốc gia đều quy
định cụ thể những đối tượng được phép tham gia chào bán chứng khoán và những
loại chứng khoán nhất định mà chủ thể đó có thể chào bán. Đồng thời trong quá
trình chào bán các chủ thể này còn phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật
về chào bán chứng khoán với những quyền và nghĩa vụ nhất định. Luật Chứng
khoán và giao dich chứng khoán Hàn Quốc năm 1994 và Luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán Nhật Bản năm 1992 cùng đưa ra thuật ngữ“Người phát
hành” là bất kỳ người nào đã phát hành hoặc dự định phát hành bất kỳ chứng khoán
nào. Khác với Nhật Bản và Hàn Quốc, Luật giao dịch chứng khoán Balan năm 1997
không đưa ra thuật ngữ“người phát hành”mà đưa ra thuật ngữ“tổ chức phát
hành”giống với Việt Nam - được hiểu là nói đến chủ thể phát hành chứng khoán
dưới tên mình. Còn Luật Chứng khoán và giao dich Đài Loan lại đưa ra khái
niệm“nhà phát hành” với nghĩa là một công ty chào bán và phát hành chứng khoán
ra công chúng, hoặc những người thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
Từ đây ta có thể đưa ra khái niệm tổng quát nhất về chủ thể chào bán chứng khoán
như sau:
Chủ thể chào bán chứng khoán là các tổ chức được phép chào bán chứng
khoán để huy động vốn từ công chúng sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
thẩm quyền chào bán, các điều khoản chào bán, thủ tục chào bán và phương thức
chào bán theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tùy theo sự quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK của
mỗi quốc gia khác nhau mà ở đó sẽ tồn tại các loại chủ thể chào bán chứng khoán
khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung lại thì trên thế giới tồn tại hai loại chủ thể chào
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bán chính là: loại chủ thể kinh doanh bao gồm một số các doanh nghiệp trong nền
kinh tế và loại chủ thể phi kinh doanh bao gồm chính phủ và các chính quyền địa
phương. Chủ thể chào bán cổ phiếu chính là các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Loại chủ thể kinh doanh là loại chủ thể truyền thống và đông đảo nhất. Đối với loại
chủ thể này để được chào bán cổ phiếu huy động vốn thì thông thường theo quy
định chung của pháp luật các nước, chúng bắt buộc phải là các pháp nhân và thẩm
quyền huy động vốn của chúng chủ yếu được quy định trong luật công ty của mỗi
quốc gia.
Ở các nước theo trường phái châu Âu lục địa nhưPháp, Đức, Bỉ…khả năng
huy động vốn của các công ty được quy định ngay từ khi chúng mới được thành lập,
luật các nước này thường phân ra làm hai loại hình công ty chính đó là: công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Trong đó, công ty trách nhiệm hữu hạn
không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu; trong trường hợp muốn tăng vốn điều lệ
thì các thành viên sáng lập phải góp thêm vốn. Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
chỉ được áp dụng đối với công ty cổ phần. Đối với các nước theo trường phái luật
Anh – Mĩ thì có khác, các nước theo trường phái này thường không quy định loại
hình công ty ngay từ đầu mà để cho công ty trong quá trình hoạt động sẽ lựa chọn
một cách thức gọi vốn thích hợp. Nếu chọn cách gọi vốn nội bộ trong một nhóm
người với nhau thì sẽ hình thành loại hình công ty mà ta gọi là công ty đóng. Còn
nếu gọi vốn bằng hình thức huy động vốn từ công chúng (chào bán cổ phiếu, trái
phiếu) thì sẽ hình thành loại công ty mà ta gọi là công ty đại chúng.
Theo pháp luật Việt Nam, chủ thể chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm tất cả
các tổ chức có chào bán các loại cổ phiếu được pháp luật thừa nhận theo một trong ba
phương thức: a) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng kể cả Internet, b) Chào
bán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp, c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
Theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp
Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì:“Ngân hàng thương mại cổ phần làngân
hàng thương mại được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần”. Vậy nên
NHTMCP cũng là chủ thể phát hành chứng khoán phổ biến.
Huy động vốn bằng phương thức phát hành cổ phiếu là một quyền cơ bản, đặc
thù của công ty cổ phần, được quy định tại Khoản 3 Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005.
Với tư cách là chủ thể phát hành cổ phiếu, NHTMCP có các quyền và nghĩa
vụ sau:
 Quyền quyết định nội dung cơ bản của hoạt động chào bán cổ phiếu ra
công chúng:
Về cổ phiếu của đợt chào bán: loại cổ phiếu chào bán, số lượng chào bán, giá
chào bán cổ phiếu. Ngân hàng phát hành hoàn toàn có quyền tự quyết về các nội
dung của đợt chào bán. Đối với các NHTMCP thành lập theo Luật doanh nghiệp
việc quyết định những nội dung cơ bản nói trên về cổ phiếu chào bán được tính toán
cụ thể, chính xác. Ví dụ, Ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank chào bán cổ
phiếu đợt tháng 2/2010:
- Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
- Mã cổ phiếu: VCB
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
- Mệnh giá: 10.000 đồng (mười nghìn đồng)
- Số lượng cổ phiếu đăng ký chào bán: 436.382.579 cổ phiếu (bốn trăm ba
mươi sáu triệu ba trăm tám mươi hai nghìn năm trăm bảy mươi chín cổ phiếu).[44]
Ngược lại, đối với ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa không phải
lúc nào những quyết định về giá chào bán cổ phiếu, số lượng chào bán cũng thực sự
mang lại lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư. Trong thực tế hoạt động chào bán cổ phiếu
ra công chúng đã có nhiều tổ chức phát hành là ngân hàng thương mại nhà nước cổ
phần hóa khi đưa ra giá chào bán cổ phiếu không sát với giá trị thực tế của cổ phiếu
gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Ví dụ:Vietcombank tháng 12/2007 thực hiện chào bán
cổ phiếu lần đầu ra công chúng với lượng phát hành 97,5 triệu cổ phiếu. Giá khởi
điểm 100.000đ/cổ phiếu, giá trúng thầu thấp nhất 102.000đ/cổ phiếu, giá trúng thầu
cao nhất 250.000đ/cổ phiếu, giá trúng bình quân 107.860đ/cổ phiếu [42]. BIDV
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu tháng 12/2011 với tổng số lượng cổ phần
được bán đấu giá là 84.754.146 cổ phần, loại cổ phần phổ thông, có mệnh giá 10
ngàn đồng/cổ phần. Giá đặt mua thấp nhất là 18.500đồng/cổ phần; giá đặt mua cao
nhất là 35.000 đồng/cổ phần [1].
Quyết định thời gian và phương thức phân phối cổ phiếu: Phương thức phân
phối cổ phiếu là bảo lãnh hay tự phát hành. Nếu phát hành qua bảo lãnh thì tổ chức
bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện hoạt động bảo lãnh. Ví dụ ngân hàng phát hành quyết
định hình thức bảo lãnh chắc chắn hay bảo lãnh tới mức tối đa..., quyết định thuê
công ty chứng khoán nào thực hiện hoạt động bảo lãnh, thuê một công ty hay nhiều
công ty chứng khoán đồng bảo lãnh. Trong đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng đợt
2/2010 Vietcombank chọn phương thức chào bán là phát hành quyền mua
436.382.579 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với thời gian thực hiện như sau:
- Ngày công bố thông tin về đợt phát hành: 01/12/2010
- Ngày đăng ký cuối cùng chốt danh sách thực hiện quyền mua cổ phiếu:
ngày 16/12/2010
- Thời gian nhận đăng ký và nộp tiền mua: từ ngày 28/12/2010 đến ngày
25/01/2011.
- Thời gian chuyển nhượng quyền mua: từ ngày 28/12/2010 đến ngày
21/01/2011.
- Thời gian dự kiến giao dịch: tháng 4/2011. [44]
Về hoạt động kiểm toán: tổ chức phát hành lựa chọn một trong số những tổ
chức kiểm toán được chấp nhận kiểm toán cho báo cáo tài chính của mình. Tổ chức
kiểm toán có thể là của Việt Nam hoặc nước ngoài tùy theo nhu cầu của ngân hàng
phát hành. Ví dụ, khi IPO, Viettinbank đã chọn tổ chức kiểm toán là công ty Kiểm
toán Ernst &Young.
Về hoạt động tư vấn phát hành: ngân hàng phát hành quyết định thuê công ty
chứng khoán tư vấn về phương án phát hành cho mình, công ty này cũng đồng thời
lập bản cáo bạch cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay năng lực tư vấn của các công
ty chứng khoán còn yếu kém, việc lập bản cáo bạch gần như là thực hiện theo sự chỉ
đạo của ngân hàng phát hành nên chất lượng bản cáo bạch nói chung chưa đảm bảo
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thể hiện chính xác tình hình hoạt động của công ty phát hành cổ phiếu. Như
Vietconbank chọn Tổ chức tư vấn là Credit Suisse khi cổ phần hóa.
Quyết định phương án và kế hoạch sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán.
Sau khi thực hiện chào bán thành công, lượng vốn thu được có được sử dụng hiệu
quả hay không phụ thuộc rất lớn vào phương án và kế hoạch sử dụng tiền thu được
của ngân hàng phát hành. Nếu chỉ có phương án chào bán tốt mà không có phương
án sử dụng hiệu quả thì không chỉ dẫn tới lãng phí lượng vốn thu được mà còn có
thể gây hậu quả nghiêm trọng đến sự tồn tại của ngân hàng và sự an toàn vốn của
các cổ đông.Trong trường hợp chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn
có kèm theo quyền mua cổ phần, chào bán cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi hoặc có kèm
theo chứng quyền, ngân hàng phát hành quyết định phương thức thực hiện quyền.
 Bên cạnh quyền, pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng còn quy
định cho ngân hàng phát hành nghĩa vụ sau:
Thứ nhất ngân hàng phát hành có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các điều kiện về hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng: Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng phải cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin theo quy định của pháp
luật về bản cáo bạch và báo cáo tài chính. Hiện nay một số ngân hàng phát hành chưa
thực sự thực hiện đúng nghĩa vụ này. Các bản cáo bạch của các NHTMCP hiện nay
mang nhiều thông tin thiên lệch khiến nhà đầu tư chưa thực sự coi đó là nguồn thông
tin hoàn toàn đáng tin cậy. Các nhân tố rủi ro phải đề cập trong bản cáo bạch quá chung
chung, khiến nhà đầu tư không biết được thực tế ngân hàng phát hành phải đối đấu với
những khó khăn nào, thay vào đó nhà đầu tư chỉ thấy dự kiến lợi nhuận rất hấp dẫn.
Thứ hai, ngân hàng phát hành phải thực hiện nghĩa vụ công bố về hoạt động
chào bán cổ phần ra công chúng bằng bản thông cáo phát hành trên báo theo quy
định của pháp luật: thông cáo phát hành phải được thực hiện theo mẫu Phụ lục số
01A ban hành kèm theo Thông tư 204/2012/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng.
Thứ ba, ngân hàng phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công
chúng trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chúng quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Luật Chứng khoán 2006: Nghĩa vụ công bố
thông tin: Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm
toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm.
Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi
tư giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện tại Khoản 2 Điều 101 Luật chứng
khoán và công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ kể từ khi
xảy ra một trong các sự kiện tại Khoản 3 Điều 101 Luật Chứng khoán. Tuy nhiên
không phải lúc nào nghĩa vụ công bố thông tin cũng được các công ty đại chúng
thực hiện đầy đủ. Một số công ty không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc
công bố ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo
quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ
phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán.
Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu UBCKNN khi xảy ra
một trong các sự kiện sau: Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư hoặc có thông tin liên quan đến công
ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu và cần phải xác nhận thông tin đó.
Trong trường hợp hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng bị đình chỉ,
ngân hàng phát hành phải có nghĩa vụ thực hiện theo những yêu cầu của UBCKNN
về sửa chữa bổ sung những sai sót trong hồ sơ đăng ký chào bán hoặc về hoạt động
phân phối cổ phiếu. Ngoài ra, ngân hàng phát hành còn có nghĩa vụ thu hồi cổ phiếu
đã phát hành và hoàn trả lại tiền mua cổ phiếu cho nhà đầu tư tự động (đối với hủy
bỏ chào bán) hoặc theo yêu cầu (đình chỉ chào bán).
2.1.2 Nhà đầu tư.
Nhà đầu tư trong mối quan hệ với hoạt động chào bán cổ phiếu của
NHTMCP là những tổ chức, cá nhân tiến hành việc mua cổ phiếu của NHTMCP
nhằm mục đích sinh lời. Họ cung cấp vốn cho NHTMCP để tạo tính thanh khoản
cho các cổ phiếu. Do vậy, nhà đầu tư giữ vai trò quyết định đối với sự sôi động và
phát triển của thị trường cổ phiếu ngân hàng.
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trên TTCK có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư với hình thức, năng lực tài
chính, mục tiêu và quy mô đầu tư khác nhau. Tương tự, chủ thể đầu tư cổ phiếu
NHTMCP có thể chia thành các dạng:
 Dựa vào hình thức chủ thể, chia thành:
- Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua cổ phiếu của NHTMCP nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên hoạt động mua cổ
phiếu riêng lẻ này thường tiểm ẩn nhiều rủi ro, nhất là những người ít kiến thức về
chứng khoán và TTCK. Cho nên các nhà đầu tư thường lựa chọn những hình thức
đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
- Nhà đầu tư có tổ chức: là những định chế đầu tư do các nhà đầu tư riêng lẻ
hợp lại với nhau tạo thành (thường là các quỹ đầu tư chứng khoán). Đầu tư thông
qua tổ chức có ưu điểm nổi bật là cho phép đa dạng hóa danh mục đầu tư và các
quyết định đầu tư được đưa ra bởi các chuyên gia có kinh nghiệm, do vậy có thể
giảm thiểu được rủi ro và tăng tính hiệu quả của hoạt động đầu tư.
 Dựa vào tính chất hoạt động đầu tư, chia thành:
- Nhà đầu tư chuyên nghiệp: là những tổ chức coi việc đầu tư cổ phiếu là hoạt
động kinh doanh thường xuyên của mình. Theo quy định của Luật Chứng khoán,
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là các NHTM, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Các tổ chức này hoạt động thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên
gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư.
- Nhà đầu tư nghiệp dư: là những nhà đầu tư thực hiện việc mua cổ phiếu
của NHTMCP một cách không chuyên nghiệp. Phần lớn nhà đầu tư loại này là các
cá nhân, họ tự phân tích và đưa ra các quyết định mua cổ phiếu của mình.
 Dựa vào quốc tịch nhà đầu tư, chia thành:
- Nhà đầu tư cổ phiếu trong nước: là tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động
đầu tư cổ phiếu của NHTMCP
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nhà đầu tư cổ phiếu nước ngoài: là tổ chức, cá nhân nước ngoài được
phép mua cổ phiếu của NHTMCP tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp và Luật
Chứng khoán.
Ở đây, chúng ta cần lưu ý đến nhà đầu tư nước ngoài. Nghị định
69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương
mại Việt Nam ban hành ngày 20/4/2007. Theo đó, mức sở hữu cổ phần của một nhà
đầu tư nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan
của nhà đầu tư nước ngoài đó không vượt quá 5% vốn điều lệ của một ngân hàng
Việt Nam. Mức sở hữu cổ phần của một tổ chức tín dụng nước ngoài và người có
liên quan của tổ chức tín dụng nước ngoài đó không vượt quá 10% vốn điều lệ của
một ngân hàng Việt Nam. Mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt
quá 15% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ căn cứ đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quyết định mức sở
hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của
nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó vượt quá 15% nhưng không được vượt quá
20% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
Nghị định này còn nêu rõ, ngân hàng Việt Nam muốn bán cổ phần cho nhà
đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện: Vốn điều lệ tối thiểu đạt 1.000 tỷ
đồng; có tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng các điều kiện liên quan của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; có bộ máy quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm
soát, kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả; không bị cơ quan có thẩm quyền xử
phạt do vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng trong thời gian
24 tháng đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét.
Đồng thời, tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng Việt
Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện: có tổng tài sản có tối thiểu tương đương 20 tỷ
đô la Mỹ vào năm trước năm đăng ký mua cổ phần; có kinh nghiệm hoạt động quốc
tế trong lĩnh vực ngân hàng; được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng ở
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả
khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi.
Đối với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, ngoài các điều kiện quy định trên,
phải có văn bản cam kết về việc hỗ trợ ngân hàng Việt Nam trong việc phát triển
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và áp dụng
công nghệ hiện đại.
Ngoài ra, nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan chỉ được
phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (kể
cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 5 năm kể từ khi trở thành nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng Việt Nam.
 Tuy được phân thành nhiều loại nhưng các nhà đầu tư đều có một số
quyền nhất định:
Nhà đầu tư được quyền có những thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ
về tình hình tài chính của ngân hàng cũng như thông tin về bộ máy quản lý quản trị
của ngân hàng tổ chức chào bán cổ phiếu cụ thể là nhà đầu tư được quyền nhận bản
cáo bạch đầy đủ của ngân hàng phát hành. Hiện nay, quyền này của nhà đầu tư chưa
được thực hiện đầy đủ do chất lượng bản cáo bạch chưa đảm bảo.
Được quyền đặt mua số lượng cổ phần theo quy định của pháp luật và điều lệ
ngân hàng: tất cả các nhà đầu tư đều có quyền đặt mua số lượng cổ phần theo khả năng
và quy định của điều lệ ngân hàng. Ngân hàng phát hành không được quyền từ chối bán
cổ phiếu cho nhà đầu tư nếu như pháp luật và điều lệ ngân hàng không hạn chế.
Khi hoạt động chào bán cổ phiếu bị UBCKNN ra quyết định đình chỉ thì nhà
đầu tư có quyền yêu cầu hoàn trả lại tiền mua cổ phần và được quyền nhận lại tiền
trong vòng mười lăm ngày từ khi đưa ra yêu cầu.
Nếu đợt chào bán bị UBCK hủy bỏ thì nhà đầu tư được quyền nhận lại tiền
mua cổ phiếu trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoạt động chào bán bị hủy
bỏ, quá thời hạn này nhà đầu tư được ngân hàng phát hành bồi thường theo cam kết
giữa ngân hàng và nhà đầu tư.
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trước đây nhà đầu tư chiến lược được mua cổ phiếu của ngân hàng với giá
thấp hơn 20% so với giá trúng thầu bình quân. Hiện nay, Chính phủ đã xem xét xóa
bỏ quy định này, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ đạo dừng việc giảm giá bán cho
nhà đầu tư chiến lược, theo đó nhà đầu tư chiến lược phải mua cổ phần của ngân
hàng phát hành với giá không thấp hơn giá đấu thành công bình quân trên thị
trường. Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank là doanh nghiệp Nhà nước cổ phần
hóa đầu tiên thực hiện quy định này.
 Bên cạnh quyền lợi, nhà đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tìm hiểu phân tích bản cáo bạch để đưa ra quyết định
mua cổ phiếu và thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phiếu theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng hạn cổ phiếu mình đã
đăng ký mua. Trong trường hợp nhà đầu tư đã đăng ký mua cổ phiếu và trúng thầu
từ chối mua sẽ bị mất toàn bộ tiền đặt cọc.
Đối với các nhà đầu tư chiến lược, Chính phủ đã có chỉ thị các nhà đầu tư
chiến lược phải cam kết đầu tư lâu dài, không được chuyển nhượng cổ phần trong
một thời gian nhất định kể từ ngày mua cổ phiếu của NHTMCP.
2.1.3Tổ chức trung gian.
Tổ chức trung gian trên TTCK là các tổ chức không trực tiếp tiến hành đầu
tư cổ phiếu giống như một nhà đầu tư đơn thuần, không có vai trò giám sát thị
trường, nhưng có chức năng trung gian, môi giới, hỗ trợ thực hiện các giao dịch cổ
phiếu, quản lý và giám sát các khoản đầu tư để giảm thiểu rủi ro, bảo vệ quyền lợi
của các bên tham gia giao dịch và đảm bảo an toàn pháp lý cho hoạt động đầu tư cổ
phiếu của các nhà đầu tư và cho toàn thị trường.
Trên TTCK, người ta biết đến các loại hình tổ chức trung gian điển hình sau:
- Công ty chứng khoán: là các đơn vị trung gian môi giới mua, bán, phát
hành cổ phiếu, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư
và người phát hành.
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: là những đơn vị được thành lập
để quản lý các quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Trung tâm lưu kí chứng khoán: là đơn vị có chức năng tổ chức và giám sát
hoạt động đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
- Ngân hàng giám sát: là ngân hàng thương mại có giấy chứng nhận đăng kí
hoạt động lưu kí chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu kí, giám sát
việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
Trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP, công ty
chứng khoán có hai vai trò chủ đạo là tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành. Đối với
nghiệp vụ tư vấn phát hành cổ phiếu, Công ty chứng khoán sẽ hỗ trợ ngân hàng lựa
chọn giải pháp huy động vốn phù hợp với kế hoạch kinh doanh của mình, đảm bảo các
mục tiêu về cơ cấu vốn, cơ cấu cổ đông tối ưu, đồng thời hỗ trợ tối đa ngân hàng thực
hiện các giải pháp nhằm đạt kết quả tốt nhất trên các phương diện về tài chính, thương
hiệu, quan hệ đối tác. Cụ thể, các công ty này sẽ thực hiện các hoạt động:
 Kiểm tra, đối chiếu các điều kiện pháp lý và tính phù hợp của kế hoạch
phát hành.
 Xây dựng phương án phát hành chi tiết (khối lượng, cơ cấu, phương thức,
giá cả, thời điểm).

 Lập và bảo vệ hồ sơ phát hành lên cơ quan chức năng.

 Tổ chức triển khai thực hiện
Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu, công ty chứng khoán thực
hiện các hoạt động:
·Khảo sát, đánh giá và xác định giá trị ngân hàng.
·Xác định mức giá nhận bảo lãnh phát hành.
·Tư vấn hồ sơ pháp lý cho việc phát hành.
·Thực hiện công bố thông tin trên phương tiện truyền thông và giới đầu tư.
·Lâp̣tổhơp̣bảo lanh̃ phát hành (nếu có)
·Giới thiệu các nhà đầu tư tiềm năng cho tổ chức phát hành.
·Phân phối chứng khoán và thực hiện cam kết bảo lãnh ·Hỗ
trợ dịch vụ sau khi phát hành.
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.4 Cơ quan quản lý nhà nước.
Xét về cơ quan quản lý, hiện nay trên thế giới có hai mô hình cơ quan quản
lý là cơ quan chuyên trách và cơ quan quản lý kiêm nhiệm.
Cơ quan quản lý phát hành chuyên trách là cơ quan được tổ chức độc lập,
trực thuộc Chính phủ (ở Trung Quốc là thuộc Quốc Vụ viện) thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về TTCK nói chung. Mô hình này có ưu điểm là giải quyết công
việc nhanh chóng, giảm thủ tục phiền hà, phức tạp đối với nhà đầu tư nhưng lại
chồng chéo trong quản lý. Trên thế giới, có một số quốc gia áp dụng mô hình này
như Trung Quốc, Hà Lan....
Cơ quan quản lý phát hành kiêm nhiệm là cơ quan của Chính phủ đảm nhiệm
từng phần quản lý theo các chức năng có liên quan. Mô hình này thể hiện ở thành
phần các cơ quan tham gia quản lý Nhà nước về chứng khoán và chức năng quản lý
của từng thành viên trong ủy ban. Tại Hàn Quốc đang áp dụng mô hình này. Quản
lý kiêm nhiệm sẽ cho phép tận dụng nguồn nhân lực có chuyên môn, trình độ ở
nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, góp phần điều hòa chính sách và chiến lược phát
triển của ngành. Tuy vậy hoạt động quản lý mang tính phân tán nên ít nhiều gây khó
khăn trong quá trình quản lý và giám sát.
Như vậy, cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do Chính phủ của các nước
thành lập với mục đích bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo cho TTCK
được hoạt động một cách lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau, tùy
thuộc từng nước nó được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối
với TTCK. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB – Securities Investment
Board), tại Mỹ có Uỷ ban Chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC –
Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật có Uỷ ban giám sát chứng khoán
và giáo dịch chứng khoán (ESC – Exchange Surveillance Comission) được thành
lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA – Financial Supervision
Agency. Và ở Việt Nam có Ủy ban chứng khoán được thành lập theo Nghị định số
75/CP – NĐ ngày 28/22/1996.
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ở Việt Nam, UBCKNN là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có trách nhiệm giúp
Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chứng khoán và
TTCK. Theo quy định của pháp luật, UBCKNN thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
quản lý hoạt động chào bán chứng khoán nói chung và chào bán cổ phiếu ra công
chúng của NHTMCP nói riêngnhư sau:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ Tài
chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động chào bán; chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển dài hạn, trung hạn và
hàng năm về chào bán.
- Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường
chứng khoán sau khi được ban hành.
- Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chào bán chứng khoán và các biểu mẫu
theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến
hoạt động chào bán chứng khoán.
- Quản lý, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu kí chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng
khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư trong hoạt động chào bán chứng khoán.
- Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động chào bán chứng khoán.
- Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động cháo bán, tổ chức quản
lý và ứng dụng thông tin; hiện đại hóa trong lĩnh vực chào bán chứng khoán.
- Tổ chức nghiên cứu khóa học, thông tin, tuyên truyền về hoạt động chào
bán chứng khoán; tổ chức phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý chứng khoán và nhân viên hành nghề
chứng khoán, phổ cập kiến thức về hoạt động chào bán.
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Thực hiện hợp tác quốc tế về chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động chào bán theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó thanh tra UBCKNN cũng có trách nhiệm phối hợp với Ban quản
lý phát hành trong việc giám sát tổ chức phát hành, đề xuất các biện pháp để tăng
cường thực thi pháp luật đối với tổ chức phát hành. Việc thực hiện tốt các chức
năng giám sát sẽ đảm bảo tốt hơn nữa sự tuân thủ pháp luật từ phía các tổ chức phát
hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và các tổ chức liên quan thực hiện đợt chào bán
trên thị trường.
Các cơ quan quản lý chứng khoán sẽ phát huy được vai trò quản lý của mình
nếu có phương pháp quản lý chào bán phù hợp. Lý thuyết về thị trường hoàn hảo
cho rằng sự can thiệp của Chính phủ dù ở mức độ nào cũng ảnh hưởng tiêu cực tới
sự phát triển của thị trường. Tuy vậy trên thực tế không tồn tại thị trường hoàn hảo.
Thị trường luôn tồn tại những khuyết tật của nó, đó là thông tin mất cân đối
(information asymmetry), độc quyền tự nhiên (natural monopoly) và hàng hóa công
cộng (public goods). Do vậy vai trò quản lý của Nhà nước đối với TTCK là vô cùng
quan trọng, đặc biệt là nhằm đảm bảo sự công bằng cho mọi chủ thể tham gia vào
thị trường và bảo đảm các nguồn vốn huy động được sử dụng hiệu quả vì mục tiêu
phát triển kinh tế.
Trên thế giới hiện nay có hai mô hình quản lý phổ biến là: quản lý theo chất
lượng (quản lý trên cơ sở xem xét điều kiện, tiêu chuẩn của tổ chức phát hành) và
quản lý trên cơ sở chế độ đăng kí thông tin đầy đủ. Tại các nước đã phát triển, cơ
quan quản lý thường theo chế độ công bố thông tin đầy đủ. Nghĩa là có những
chuẩn mực công bố thông tin rõ ràng, tổ chức phát hành có ý thức được trách nhiệm
công bố thông tin đầy đủ và chính xác, tổ chức trung gian có đủ năng lực chuyên
môn và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong hoạt động kiểm toán, tư vấn và đưa
ra ý kiến đánh giá về tổ chức phát hành trong các tài liệu công bố thông tin. Còn tại
các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, kiến thức và kinh nghiệm các nhà đầu
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư (đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ và cá thể) chưa đầy đủ, các định chế đi kèm như
cơ quan phân tích, định giá, hệ thống thông tin, các chế định pháp luật về kiểm toán
và kế toán phát triển không đầy đủ hay còn trong giai đoạn rất sơ khai. Do vậy, dù
cơ quan quản lý thị trường muốn quản lý theo chế độ công bố thông tin đầy đủ cũng
không thể thực hiện được do cản trở về hệ thống thông tin và hệ thống kiểm toán,
kế toán. Trong trường hợp các cơ quan quản lý về chứng khoán có thể đảm bảo các
thông tin về các công ty như theo chế độ quản lý công bố thông tin đầy đủ trên thị
trường thì nhà đầu tư cũng khó có được sự lựa chọn những cơ hội đầu tư tốt nhất do
kinh nghiệm và kiến thức thiếu hụt và do sự vắng mặt của cơ quan phân tích tư vấn
định giá thị trường [18,tr.132]. Việc áp dụng mô hình quản lý theo chất lượng chỉ
có thể áp dụng ở nước ta một thời gian, sau khi thị trường đã có sự trưởng thành
đáng kể về tất cả mọi mặt.
2.2 Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần.
Mỗi quốc gia có những quy định riêng biệt cho việc chào bán cổ phiếu ra
công chúng của mình, tuy nhiên vẫn sẽ đảm bảo các tiêu chuẩn về định tính và định
lương chung sau:
Về tiêu chuẩn định tính:
- Có cơ cấu quản trị công ty hợp lý và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của nhà
đầu tư.
- Các nhà quản lý công ty có kinh nghiệm, năng lực và tinh thần trách
nhiệm cao.
- Báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin phải có
độ tin cậy cao và có sự xác nhận của tổ chức kiểm toán có uy tín.
- Có phương án sử dụng vốn sau đợt phát hành một cách khả thi.
- Có tổ chức phát hành uy tín đứng ra cam kết bảo lãnh.
Về tiêu chuẩn định lượng:
- Phải có một tỉ lệ cổ phiếu nhất đinh bán cho số lượng công chúng đầu tư
nhất định.
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Các sáng lập viên của công ty phải cam kết nắm giữ một tỉ lệ vốn cổ phần
của công ty trong một thời gian quy định.
Tuân thủ theo những tiêu chuẩn này, quy định về hoạt động chào bán cổ
phiếu ra công chúng của Việt Nam yêu cầu phải tuân thủ theo ba điều kiện liên quan
đến vốn, tới kết quả hoạt động kinh doanh và tới dự định huy động vốn cũng như kế
hoạch sử dụng vốn huy động của doanh nghiệp.
Thứ nhất, doanh nghiệp muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải là
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, thể hiện ở mức vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng kí chào bán cổ phiếu. Mức vốn điều lệ tối thiểu mà doanh nghiệp phải
thỏa mãn là mười tỉ đồng Việt Nam, tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
Khi TTCK chính thức của Việt Nam mới ra đời, theo Nghị định số
48/1998/NĐ – CP của Chính phủ ngày 14/11/1998, mức vốn điều lệ tối thiểu của tổ
chức muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đạt 10 tỉ đồng Việt Nam. Tuy
nhiên, do số lượng hàng hóa (chứng khoán) lưu hành trên TTCK chính thức của
Việt Nam khi đó quá nhỏ bé và có xu hướng tăng chậm trong vài năm sau khi
TTGDCK tại thành phố Hồ Chí Minh ra đời, đã có nhiều ý kiến cho rằng cần hạ
thấp yêu cầu về mức vốn điều lệ đã góp của tổ chức phát hành xuống 5 tỉ nhằm thúc
đẩy tăng trưởng chủng loại hàng hóa được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán
Việt Nam. Vì vậy khi Nghị định số 144/2003/NĐ – CP về chứng khoán và thị
trường chứng khoán và Thông tư số 60/2004/TT – BTC hướng dẫn về việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng được ban hành, con số này đã được giảm xuống ở mức
5 tỉ đồng Việt Nam.
Hiện nay, một mặt do các doanh nghiệp Việt Nam đã lớn mạnh cả về số
lượng và về năng lực tài chính, mặt khác do chủng loại hàng hóa trên thị trường
giao dịch chứng khoán cũng đã phong phú hơn trước, quy định về mức vốn điều lệ
lại được nâng lên trong Luật Chứng khoán 2006 là 10 tỉ đồng Việt Nam. Tuy nhiên,
đối với loại hình doanh nghiệp đặc thù như ngân hàng thì yêu cầu về mức vốn tối
thiểu như vậy là không đủ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình nói chi
đến chào bán cổ phiếu ra công chúng. Với những ngân hàng thương mại nhà nước
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa như Vietcombank (tháng
12/2007), Vietinbank (tháng 12/2008) thì vốn điều lệ trước khi chào bán lần lượt là
15.000 tỉ đồng vàhơn 11.252 tỷ đồng. Còn các NHTMCP chào bán cổ phiếu ra công
chúng như An Bình (chào bán tháng 1/2013) vốn điều lệ cũng là 4.199,99 tỷ đồng,
NHTMCP Quân đội (chào bán tháng 4/2012) vốn điều lệ là 10.000 tỉ đồng.
Thứ hai, doanh nghiệp có nhu cầu chào bán cổ phiếu ra công chúng phải là
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Điều đó thể hiện cụ thể ở kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp đó vào năm liền trước năm đăng kí chào bán cổ phiếu ra công
chúng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dự định chào bán cổ phiếu được xem
xét trên cả hai phương diện: một là năm liền kề trước đó doanh nghiệp phải có lãi và
hai là doanh nghiệp không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán cổ phiếu.
Vốn điều lệ của Vietinbank tại thời điểm 31/12/2007 là hơn 7.608 tỷ đồng,
tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn ngành
ngân hàng. Theo báo cáo tài chính chưa kiểm toán của Vietinbank, tại thời điểm
30/09/2008 vốn điều lệ và tổng tài sản của ngân hàng tương ứng là 7.626 tỷ đồng và
187.534 tỷ đồng. Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank tại 31/12/2006 là 1,41% đã
giảm xuống 1,02% vào thời điểm 31/12/2007 đã cho thấy tình hình quản lý nợ xấu
của Vietinbank được cải thiện đáng kể, tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh an
toàn, hiệu quả, hiện đại, phát triển bền vững [45].
Điều kiện không có lỗ lũy kế là điểm mới của Luật Chứng khoán so với Nghị
định 144/2003/NĐ – CP của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán
trước đây. Trước đây, điều kiện về kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đăng kí phát
hành phải thỏa mãn theo Nghị định 144 nói trên đơn giản hơn, chỉ bao gồm phương
diện thứ nhất của kết quả kinh doanh quy định trong Luật Chứng khoán. Như vậy, Luật
Chứng khoán đã khắt khe hơn khi đưa ra điều kiện về kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đăng kí phát hành cổ phiếu ra công chúng phải thỏa mãn. Điểm mới này thể
hiện sự quan tâm đặc biệt của nhà đầu tư trên TTCK. Quy định này cũng góp phần đảm
bảo rằng doanh nghiệp phát hành có khả năng đem lại thu nhập thỏa đáng
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho các cổ đông tương lai. Đồng thời củng cố niềm tin của nhà đầu tư vào tiềm năng
của TTCK, từ đó thu hút ngày càng đông đảo các nhà đầu tư bỏ vốn vào thị trường.
Thứ ba, doanh nghiệp dự định chào bán cổ phiếu ra công chúng phải dành
được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông về phương án phát hành cổ phiếu và
phương án sử dụng vốn huy động được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.
Điều này đặt ra nhằm đảm bảo đại hội đồng cổ đông của doanh nghiệp phát hành
thực hiện được quyền quyết định định hướng phát triển của doanh nghiệp đã được
ghi trong Luật Doanh nghiệp. Trước đây Nghị định 144 chỉ yêu cầu doanh nghiệp
đăng kí phát hành có phương án khả thi về sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành
cổ phiếu mà chưa quan tâm đúng mức tới quyền của cổ đông trong lĩnh vực quản trị
doanh nghiệp. Hiện nay Luật chứng khoán đã thể hiện sự nhất quán với Luật doanh
nghiệp bằng cách thừa nhận quyết định tối cao của đại hội đồng cổ đông đối với
phương án huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khác với trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, ngoài việc phải thỏa
mãn các điều kiện về vốn điều lệ, về kết quản kinh doanh và về kế hoạch huy động
vốn cũng như sử dụng vốn huy động, doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra
công chúng còn phải thoả mãn thêm một vài điều kiện khác. Đó là doanh nghiệp
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và phải có cam kết thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp với tư cách tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và
các điều kiện khác. Hơn nữa, trong trường hợp CTCP phát hành trái phiếu ra công
chúng thì phương án phát hành trái phiếu và phương án sử dụng vốn và trả nợ vốn
huy động được từ đợt phát hành chỉ cần được sự chấp thuận của HĐQT thay vì
được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ trong phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Sự khác nhau về điều kiện mà các doanh nghiệp phải thỏa mãn để được phát
hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng xuất phát từ sự khác biệt giữa bản chất
của hai loại chứng khoán: trái phiếu và cổ phiếu. Cổ phiếu (phổ thông) đem lại
quyền sở hữu và quyền quản trị công ty cho chủ sở hữu cổ phiếu là các cổ đông;
trong khi đó trái phiếu đem lại trái quyền cho chủ sở hữu trái phiếu và họ trở thành
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chủ nợ của công ty. Chính vì vậy việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng có
thể sẽ ảnh hưởng đến vị thế của cổ đông hiện hữu của công ty và cần được các cổ
đông chấp thuận. Nói cách khác, việc này làm phải được ĐHĐCĐ thông qua. Còn
việc phát hành trái phiếu ra công chúng không làm ảnh hưởng tới vị thế của cổ đông
hiện hữu mà chỉ ảnh hưởng tới khả năng tài chính của công ty vì vậy HĐQT với tư
cách là cơ quan quản lý của CTCP, thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn
huy động cũng như phương án trả nợ gốc và lãi khi trái phiếu đến hạn là hoàn toàn
phù hợp với chức năng của HĐQT công ty theo Luật Doanh nghiệp.
Tuy nhiên nếu trái phiếu được phát hành là trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu
có kèm theo chứng quyền thì phương án phát hành, kế hoạch phát hành và phương
án sử dụng vốn lại cần được ĐHĐCĐ thông qua. Quy định này cũng được lý giải
bởi bản chất của hai loại chứng khoán này. Mặc dù là trái phiếu nhưng hai loại trái
phiếu này lại có khả năng biến đổi các chủ nợ của công ty phát hành (người sở hữu
trái phiếu) thành chủ sở hữu công ty đó (cổ đông) ở thời điểm trái phiếu chuyển đổi
thành cổ phiếu hoặc thời điểm chủ sở hữu trái phiếu có kèm theo chứng quyền thực
hiện quyền mua cổ phiếu phổ thông của mình. Như vậy, đây là những trái phiếu đặc
biệt, khác với trái phiếu thông thường ở chỗ chúng có khả năng làm tăng số lượng
cổ đông có quyền biểu quyết của công ty phát hành ở một thời điểm nào đó trong
tương lai. Điều đó cũng có nghĩa sẽ làm thay đổi vị thế của các cổ đông hiện hữu.
Việc trao quyền cho ĐHĐCĐ thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn thu
được từ đợt phát hành hai loại trái phiếu này, vì vậy hoàn toàn hợp lý và thể hiện
tính thống nhất của Luật Chứng khoán với Luật Doanh nghiệp.
Ngày 14/10/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp (Nghị định 90). Nghị định 90 có nhiều thay đổi
so với quy định trước đây về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và điều chỉnh cả đối
với hoạt động phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, do việc phát
hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng có những điểm đặc thù, có tính chất của
hoạt động nhận tiền gửi và được điều chỉnh bởi các quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, Nghị định số 90
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có quy định ưu tiên áp dụng pháp luật chuyên ngành ngân hàng đối với việc phát
hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng, cụ thể: (i) Việc phát hành trái phiếu của
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngân hàng, ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị
định 90, phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan; (ii)
Trường hợp quy định của pháp luật về ngân hàng khác với quy định tại Nghị định
90, thì tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu phải thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành. Về điều kiện phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp đặc thù
như tổ chức tín dụng, Nghị định 90 có quy định bổ sung là phải đáp ứng các yêu cầu
về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo
quy định tại pháp luật chuyên ngành.
Điều 13 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
quy định điều kiện phát hành trái phiếu:
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
a) Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày
doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;
b) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát
hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước
hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Báo
cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm toán
nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu
trước ngày 01 tháng 04 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề
được kiểm toán thì phải có:
- Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi;
- Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi được kiểm toán (nếu có);
- Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c) Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an
toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại
pháp luật chuyên ngành;
d) Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và chấp thuận quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền,
doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1
Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm
theo chứng quyền;
b) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng.
Đối với tổ chức chào bán cổ phiếu ra công chúng là tổ chức tín dụng cụ thể
là NHTMCP, việc chào bán cổ phiếu ra công chúng phải có thêm văn bản chấp
thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng
bởi đây là một hình thức tăng vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 787/2004/QĐ – NHNN Ban hành
quy định tạm thời về việc ngân hàng thương mại cổ phần đăng kí niêm yết và phát
hành cổ phiếu ra công chúng:“Ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết cổ phiếu
phải được ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc tăng vốn điều lệ
bằng việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, trước khi đề nghị Ủy ban chứng khoán
Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng kí phát hành cổ phiếu”.
Mới đây, Điều 14 Nghị định 58/2012/NĐ – CP Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán quy định cụ thể thêm về điều kiện chào bán cổ phiếu ra
công chúng để thành lập tổ chức tín dụng:
1. Được ngân Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận nguyên tắc cấp
giấy phép thành lập và hoạt động
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Có cam kết chịu trách nhiệm của các cổ đông sáng lập đối với phương án
phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
3. Có cam kết của các cổ đông sáng lập về việc đưa cổ phiếu của tổ chức tín
dụng vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung trong thời hạn 01 năm kể
từ ngày khai trương hoạt động.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đặc thù của ngành tài chính ngân hàng là rủi ro cao, chính vì vậy mà các tổ
chức tín dụng muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng ngoài việc thỏa mãn những
điều kiện thông thường như đối với các công ty cổ phần thành lập theo Luật Doanh
nghiệp còn cần thiết phải có sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tại
Việt Nam hiện nay có quá nhiều ngân hàng đang hoạt động và số ngân hàng xin cấp
phép thành lập cũng ngày một nhiều thêm. Đã có ý kiến cho rằng “Lợi nhuận của
một số ngân hàng tăng vọt không phải từ nghiệp vụ truyền thống tiền tệ mà từ kinh
doanh chứng khoán”. Với sức hấp dẫn của cổ phiếu ngân hàng hiện nay, việc chào
bán thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn của các ngân hàng là không khó
nhưng nếu để các ngân hàng tăng vốn ồ ạt mà không đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
thu được, không phù hợp với kế hoạch mở rộng kinh doanh, năng lực quản trị và
khả năng quản lý của các ngân hàng thì sẽ rất nguy hiểm không chỉ với những cổ
đông của ngân hàng mà với toàn bộ nền kinh tế.
Khi dự thảo sửa đổi Luật Chứng khoán 2006, Uỷ ban Kinh tế đã có ý kiến đề
nghị không áp dụng Điểm b Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán quy định một
trong các điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng là doanh nghiệp phải hoạt
động kinh doanh có lãi tại năm liền trước năm đăng ký chào bán đối với các TCTD
trong trường hợp TCTD phát hành cổ phiếu để tăng vốn theo yêu cầu của cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Vì hoạt động của TCTD mang tính chất đặc thù
cao, nhu cầu tăng vốn của TCTD nhiều khi không phải vì mục tiêu mở rộng hoạt
động, mà có khi do các yếu tố phát sinh từ bên ngoài làm thay đổi cơ cấu tài sản, cơ
cấu vốn đã buộc TCTD cần phải tăng vốn vì mục tiêu đảm bảo an toàn của hoạt
động cho TCTD đó, cũng như bảo đảm an toàn hoạt động cho cả hệ thống ngân
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàng và cho nền kinh tế nói chung. Và lãi, lỗ của TCTD trong vòng một năm cũng
không phản ánh một cách rõ thực chất chất lượng hoạt động của TCTD đó vào thời
điểm đó. Nhiều trường hợp TCTD năm nay có lãi rất lớn, nhưng sang năm có thể bị
thua lỗ hoặc ngược lại. Thực tế, năm TCTD bị lỗ không hẳn là do rơi vào tình trạng
nguy kịch hoặc bị kiểm soát đặc biệt, mà do sự biến động của nền kinh tế nói chung,
thị trường tài chính, tiền tệ nói riêng, nên TCTD phải trích lập dự phòng rủi ro, dẫn
đến thua lỗ. Các cơ quan quản lý Nhà nước không phải chờ đến khi tổ chức tín dụng
phát hành cổ phiếu ra công chúng mới giám sát mà phải giám sát hoạt động của
TCTD đó hàng ngày và bảo vệ lợi ích không phải chỉ có nhà đầu tư và cổ phiếu, mà
bảo vệ lợi ích của cả người gửi tiền. Không nên áp dụng điều kiện phát hành cổ
phiếu ra công chúng của các TCTD như những doanh nghiệp hoạt động trong những
lĩnh vực khác, mà nên có điều kiện ngoại lệ. Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc
hội cho rằng, việc áp dụng điều kiện trên đối với các TCTD là không phù hợp và
kiến nghị nên có điều khoản loại trừ theo hướng: “Trừ trường hợp TCTD phát hành
cổ phiếu để tăng vốn nhằm bảo đảm mức vốn pháp định theo quy định của Chính
phủ hoặc tăng vốn điều lệ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền”. Nếu buộc TCTD phải đáp ứng tất cả các điều kiện mới được phát hành cổ
phiếu ra công chúng như những doanh nghiệp khác, thì sẽ có không ít TCTD bắt
buộc phải sáp nhập. Điều này, nếu xảy ra, sẽ gây ra rất nhiều phức tạp, khó khăn
cho hệ thống ngân hàng, bởi các ngân hàng có mối liên quan mật thiết với nhau.
Với tất cả các loại hình kinh doanh khác thì điều kiện phải có lãi là phù hợp,
nhưng đối với các TCTD, khi phát hành cổ phiếu để tăng vốn nhằm đáp ứng quy
định về mức vốn pháp định theo yêu cầu quản lý nhà nước (Nghị định
141/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức vốn pháp định của các TCTD) hoặc
trường hợp TCTD tăng vốn điều lệ theo yêu cầu bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước
để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Điều 149 Luật các TCTD thì
không nên áp dụng điều kiện này.
Chính vì vậy Uỷ ban Kinh tế đề nghị riêng trường hợp của TCTD thì cho
phép khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phát hành vốn thì không áp dụng điều khoản
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của Điều 12 vì nó quá chặt chẽ. Cùng quan điểm trên, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã có văn bản chính thức đề nghị không áp dụng Khoản 1, Điều 12
của Luật Chứng khoán hiện hành đối với các TCTD.
Tuy nhiên những điều trên vẫn được giữ nguyên trong Luật Chứng khoán
sửa đổi với lý do việc tăng vốn có nhiều hình thức không phụ thuộc vào lỗ hay lãi.
Còn dự luật này chỉ quy định khi phát hành ra công chúng để tăng vốn thì không
được lỗ. Khi phát hành ra công chúng có nghĩa là huy động vốn của hàng triệu nhà
đầu tư trên thị trường, sự rủi ro này vô cùng lớn. Thị trường chứng khoán chỉ can
thiệp khi công ty phát hành ra công chúng mà hàng triệu nhà đầu tư có thể tham gia
thì công ty đó phải đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Như vậy, là TCTD thì hoạt
động theo Luật Tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng. Nhưng khi có những hoạt
động liên quan đến chứng khoán thì phải tuân thủ cả Luật Chứng khoán. Vì đây là
một lĩnh vực hoạt động rất đặc thù, rất nhạy cảm, nên không chỉ nhìn vấn đề của
một doanh nghiệp mà phải nhìn ở góc độ an toàn của cả hệ thống.
2.3 Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng
mại ở Việt Nam.
Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng là toàn bộ các bước theo quy
định của pháp luật mà tổ chức phát hành phải hoàn tất để đưa được cổ phiếu tới tay
công chúng đầu tư. Theo cách hiểu như vậy thì trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra
công chúng của NHTMCP gồm các bước sau: 1) Đăng kí chào bán cổ phiếu ra công
chúng và thẩm định đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng; 2) Công bố thông tin
trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng; 3) Phân phối cổ phiếu.
2.3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng và thẩm định đăng ký chào bán
cổ phiếu ra công chúng.
Đây là bước khởi đầu mà bất kì chủ thể nào muốn chào bán cổ phiếu ra công
chúng đều phải thực hiện và là dấu hiệu đặc thù cho phép phân biệt chào bán ra công
chúng với chào bán riêng lẻ. Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành có một số chủ thể
phát hành được miễn đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như Chính phủ, tổ chức
tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp nhà nước
58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chuyển đổi thành công ty cổ phần, chủ thể chào bán cổ phiếu là người quản lý, người
được nhận tài sản trong các trường hợp doanh nghiệp phá sản hoặc mất khả năng thanh
toán. Như vậy, việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa ngân hàng thương
mại nhà nước không cần đăng kí chào bán như việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
để tăng vốn hay thành lập ngân hàng mới hay trở thành công ty đại chúng.
Để chào bán cổ phiếu ra công chúng NHTMCP cần chuẩn bị bộ hồ sơ đăng
kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như của bất kì tổ chức chào bán cổ phiếu ra
công chúng khác gồm giấy đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng (thay cho “đơn
đăng kí phát hành” trước đây theo Nghị định số 144/2003/NĐ –CP), bản cáo bạch,
điều lệ của NHTMCP, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thông qua
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn huy động được từ đợt chào bán cổ
phiếu ra công chúng, cam kết bảo lãnh phát hành nếu NHTMCP dự định sử dụng tổ
chức bảo lãnh phát hành để phân phối cổ phiếu ra công chúng (Khoản 1 Điều 14
Luật Chứng khoán 2006).
Ngoài ra,Thông tư 204/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 hướng dẫn chào bán
chứng khoán ra công chúngcòn bổ sung cụ thể thêm một số yêu cầu đối với hồ sơ
đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như:
4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành,
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng và cam
kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức
trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, trong đó:
a) Phương án phát hành lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông phải nêu rõ nguyên
tắc xác định giá phát hành có so sánh với giá trị sổ sách, giá thị trường (nếu có) và
đánh giá mức độ pha loãng cổ phần dự kiến sau khi phát hành.
Giá phát hành phải được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật
Doanh nghiệp. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành
với giá ưu đãi cho các đối tượng ngoài cổ đông hiện hữu, phương án phát hành cần
nêu rõ tiêu chí xác định các đối tượng được mua với giá ưu đãi.
59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b) Trường hợp đợt chào bán là nhằm mục đích thực hiện dự án, trong
phương án sử dụng vốn thu được trình Đại hội đồng cổ đông thông qua, tổ chức
phát hành cần xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công hoặc số tiền tối thiểu cần thu
được trong đợt chào bán và phương án xử lý trong trường hợp chào bán không đạt
tỷ lệ chào bán thành công hoặc không thu đủ số tiền tối thiểu như dự kiến.
5. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 03A kèm
theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh
phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ
chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi
sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán;
6. Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ
chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hồ sơ phải có văn bản
chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
7. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải
gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
9. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công
ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
Trước đây Nghị định số 144/2003/NĐ – CP quy định hai loại hồ sơ đăng kí
chào bán khác nhau cho hai loại chào bán tương ứng là chào bán cổ phiếu lần đầu ra
công chúng và chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn. Hiện nay Luật
Chứng khoán đã đơn giản hóa hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng bằng
cách quy định một loại hồ sơ đăng kí chào bán áp dụng cho cả chào bán lần đầu và
chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng. Hơn nữa nội dung đăng kí chào bán cổ
phiếu ra công chúng theo Luật Chứng khoán 2006 cũng được quy định theo hướng
giảm nhẹ hơn trước vì đã bỏ bớt một số văn bản mà trước đây doanh nghiệp phải
đưa vào hồ sơ đăng kí chào bán như: bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng kí kinh
60
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc

Contenu connexe

Similaire à Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc

Similaire à Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc (12)

Khóa luận Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.docKhóa luận Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Cá Tra Tại Công Ty.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Cá Tra Tại Công Ty.docLuận Văn Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Cá Tra Tại Công Ty.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Cá Tra Tại Công Ty.doc
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Lập Dự Toán Ngân Sách Tại Công Ty.doc
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Lập Dự Toán Ngân Sách Tại Công Ty.docLuận Văn Tổ Chức Công Tác Lập Dự Toán Ngân Sách Tại Công Ty.doc
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Lập Dự Toán Ngân Sách Tại Công Ty.doc
 
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
 
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
 
Xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm tại Công ty thùng xe bán tải Vi Khang.docx
Xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm tại Công ty thùng xe bán tải Vi Khang.docxXây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm tại Công ty thùng xe bán tải Vi Khang.docx
Xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm tại Công ty thùng xe bán tải Vi Khang.docx
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.docLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt ...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt ...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt ...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt ...
 
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân sự tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Luận Văn Nguyên Tắc Công Bằng Trong Pháp Luật Hợp Đồng.doc
Luận Văn Nguyên Tắc Công Bằng Trong Pháp Luật Hợp Đồng.docLuận Văn Nguyên Tắc Công Bằng Trong Pháp Luật Hợp Đồng.doc
Luận Văn Nguyên Tắc Công Bằng Trong Pháp Luật Hợp Đồng.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Dernier

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ THANH TÂM PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hà Nội
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ THANH TÂM PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành Mã số : Luật kinh tế :60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy Hà Nội
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Tôi xin chân thành cám ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Vũ Thị Thanh Tâm
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 3 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................. 3 4. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 4 6. Những đóng góp mới của luận văn................................................................... 5 7. Kết cấu luận văn................................................................................................. 5 ̃ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ́ CHƢƠNG 1: NHƢNG VÂN ĐỀ CƠ BAN VÊ CHAO BAN CÔ PHIÊU RA ́ ̉ ̀ ̉ ̀ CÔNG CHUNG CUA NGÂN HANG THƢƠNG MAỊ CÔ PHÂN.................. 6 1.1 Khái niệm, đặc điểm chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần. .......................................................................................... 6 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần. ... 6 1.1.2 Phân loaị cổphiếu ngân hàng thương mại cổ phần .............................. 13 1.1.3 Khái niệm, đăc ̣điểm chào bán cổphiếu ra công chúng của ngân hàng thương maị cổphần........................................................................................... 17 1.2 Các hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần.......................................................................................................... 20 1.2.1 Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).................................. 22 1.2.2 Chào bán thêm cổ phần ra công chúng. ................................................ 23 1.3 Nguyên tắc chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần................................................................................................................. 25 1.4 Vai trò của chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần................................................................................................................. 28
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.5 Nội dung của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần.................................................................................. 31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...................................................................................... 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 35 2.1 Các chủ thể tham gia vào quan hệ chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam.................................................... 35 2.1.1 Tổ chức phát hành – Ngân hàng thương mại cổ phần. ........................ 35 2.1.2 Nhà đầu tư. .............................................................................................. 40 2.1.3 Tổ chức trung gian.................................................................................. 44 2.1.4 Cơ quan quản lý nhà nước. .................................................................... 46 2.2 Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần...................................................................................................................... 49 2.3 Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. .................................................................................................. 58 2.3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng và thẩm định đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng............................................................................. 58 2.3.2 Công bố thông tin chào bán cổ phiếu ra công chúng............................ 69 2.3.3 Phân phối cổ phiếu.................................................................................. 70 2.4 Bảo lãnh phát hành cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần...................................................................................................................... 72 2.5 Các vi phạm và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ........................................ 77 2.5.1 Các hành vi vi phạm....................................................................................................... 77 2.5.2 Hình thức xử lý vi phạm ......................................................................... 81 2.6 Những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam......... 86 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................91
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM....................................................................................92 3.1 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam..................................................92 3.1.1 Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và chiến lược phát triển thị trường chứng khoán................................................................92 3.1.2 Yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và thị trường chứng khoán...................................................................................................94 3.1.3 Khắc phục những bất cập của pháp luật chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần..................................................95 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam. .....................97 3.2.1 Về phương thức chào bán cổ phiếu ra công chúng.............................97 3.2.2 Về hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng .........................................98 3.2.3 Cụ thể hóa nội dung thông tin công bố................................................99 3.2.4 Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư .................................................................101 3.2.5 Tăng thẩm quyền quản lý phát hành....................................................103 3.2.6 Tăng mức xử phạt vi phạm đối với hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng......................................................................................................105 KẾT LUẬN ...........................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................108
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NĐT NHNN NHTMCP NHTƯ SGDCK TCTD TTCK TTGDCK UBCKNN : Nhà đầu tư : Ngân hàng nhà nước : Ngân hàng thương mại cổ phần : Ngân hàng trung ương : Sở giao dịch chứng khoán : Tổ chức tín dụng : Thị trường chứng khoán : Trung tâm giao dịch chứng khoán : Uỷ ban chứng khoán nhà nước
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường. Trong đó thị trường chứng khoán là công cụ đắc lực trong quá trình huy động vốn, sử dụng và luân chuyển vốn nhằm tạo cơ sở vững chắc và đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế đất nước. Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã khẳng định “…phát triển thị trường vốn, thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn qua ngân hàng và các công ty tài chính để đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư phát triển, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước xây dựng thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện Việt Nam và định hướng kinh tế - xã hội của đất nước…”. Khi thị trường chứng khoán bước đầu tạo lập ở Việt Nam, Đại hội Đảng IX cũng đã xác định: “...phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn trung và dài hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán…an toàn, hiệu quả”. Chào bán cổ phiếu là tiền đề tạo lập thị trường chứng khoán (tạo hàng hóa cho thị trường), tạo kênh huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho sự phát triển kinh tế. Một trong những hàng hóa của thị trường chứng khoán là cổ phiếu của NHTMCP. Thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng NHTMCP có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn lớn với chi phí rẻ để mở rộng kinh doanh. Cùng với đó, nguồn vốn sẽ được điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi hoạt động kém hiệu quả đến nơi hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời tạo khả năng tăng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế nước ta phải đối mặt với khó khăn, thách thức, trước những vấn đề đặt ra trong quá trình mở cửa và hội nhập, các văn bản pháp luật hiện có đã góp phần tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK Việt Nam cũng như hoạt động chào bán cổ phiếu, tạo lập mối quan hệ với hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Nhưng bên cạnh đó, các văn bản pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng và đặc biệt là chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP còn thiếu, nhiều bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất. Hiện tại, để nghiên 1
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cứu lĩnh vực này, chúng ta chỉ có thể tập trung vào một số văn bản pháp luật chung như Luật Chứng khoán, Nghị định số 58/2012/NĐ – CP của Chính phủ ngày 20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Nghị định số 85/2010/NĐ - CP của Chính phủ ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, Thông tư 204/2012/TT – BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng, Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007 Ban hành Mẫu bản cáo bạch trong Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng và Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Quyết định số 787/2004/QĐ – NHNN ngày 24/06/2004 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành Quy định tạm thời về việc Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng.Bên cạnh đó, các văn bản này còn không ít những bất cập, chồng chéo giữa pháp luật và thực tiễn áp dụng. Đó là bất cập về điều kiện thực hiện chào bán. Các quy định về điều kiện chào bán khá cụ thể nhưng không đầy đủ, chưa có cơ chế kiểm soát báo cáo tài chính của ngân hàng phát hành. Cùng với đó, thủ tục tiến hành chào bán còn phức tạp, trải qua nhiều công đoạn khắt khe với thời gian dài gần hai tháng khiến các chủ thể tham gia IPO bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Như vậy, việc điều chỉnh pháp lý các hoạt động này chưa mang lại hiệu quả cao, chưa khuyến khích được các NHTMCP tăng tỉ lệ chào bán cổ phiếu ra công chúng. Hơn nữa trước xu hướng hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế quốc tế cần xây dựng một hệ thống các quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất phù hợp với tình hình phát triển đất nước cũng như phù hợp với chuẩn mực chung của khu vực và quốc tế, phát huy được vai trò tích cực của hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP nói riêng và của thị trường chứng khoán nói chung. Trước tình hình đó, tôi đã quyết định chọn đề tài luận văn:“Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” để nghiên cứu. 2
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng đã được xem xét trong một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ do UBCK và Bộ Tư pháp chủ trì. Những công trình nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận quan trọng cho sự vận hành và hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài về chào bán cổ phiếu ra công chúng cũng được nghiên cứu ở một số luận văn thạc sỹ ở các khía cạnh khác nhau. Ví dụ: đề tài “Pháp luật về phát hành chứng khoán công ty ở Việt Nam – thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của Nguyễn Minh Hiếu năm 2008, đề tài “Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật Việt Nam” của Vũ Thị Minh Thu năm 2008, đề tài “Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng công ty cổ phần Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Minh Hằng năm 2010….Bên cạnh các công trình lớn còn có các bài bình luận, nghiên cứu về vấn đề này ở một số báo và tạp chí: Nhà nước và pháp luật, Chứng khoán Việt Nam, Đầu tư chứng khoán, Tạp chí ngân hàng…Tuy nhiên việc nghiên cứu hoạt động chào bán cổ phiếu ở khía cạnh chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP còn là đề tài kén người tham gia, số lượng công trình đi sâu vào nghiên cứu không nhiều. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài trong giai đoạn hiện nay và thực tiễn tình hình nghiên cứu, chúng ta cần có nhiều hơn nữa các công trình phân tích, tổng hợp về vấn đề này để nhằm hỗ trợ và phát triển hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài Xuất phát từ đề tài đã chọn, luận văn sẽ phân tích về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP nhằm đưa ra những phương hướng và giải pháp nhất định. Chủ yếu luận văn phân tích các quy định pháp lý trong pháp luật Việt Nam được đề cập trong Luật Chứng khoán, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn, thông tư, nghị định như Nghị định số 58/2012/NĐ – CP ngày 20/07/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của 3
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TCTDnước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, Nghị định số 85/2010/NĐ - CP ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, Quyết đinḥ số 20/2008/QĐ – NHNN ban hành ngày 4 tháng 7 năm 2008 vềviêc ̣sửa đổi bổsung môṭsốđiều của Quy đinḥ về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệcủa Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân, Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/08/2011 về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 204/2012/TT- BTC ngày 19/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng …và lấy thực tiễn làm cơ sở kiểm nghiệm. 4. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP trên khía cạnh pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này tại Việt Nam. Bên cạnh việc xem xét định nghĩa, đặc điểm, bản chất và trình tự cơ bản để tiến hành chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP thì còn so sánh với cách thức áp dụng trong thực tế để thấy được tính khả thi và phù hợp của quy định pháp lý như thế nào. Trên cơ sở đó, đánh giá những vấn đề còn vướng mắc, những quy định pháp lý còn bất cập, đưa ra phương hướng hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, lấy quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phương diện thị trường vốn nói chung và phương diện TTCK nói riêng làm cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, luận văn còn triệt để sử dụng phương pháp thống kế, phương pháp duy vật lịch sử để xem xét quá trình hình thành, phát triển một cách khách quan và sự vận động nội tại bên trong của TTCK, cụ thể đi sâu vào hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP. Phương pháp so sánh giữa quy định pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật để thấy được những vấn đề bất cập được sử dụng một cách triệt để. Cùng với đó là sự so sánh có phân tích với quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, 4
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xem xét mô hình và học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn giải...để làm sàn đỡ các nội dung nghiên cứu trong đề tài. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP ở Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ thực trạng pháp luật hiện hành về chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP, luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất quy định đặc thù nhằm giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể luận văn sẽ có những đóng góp mới sau đây: - Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng cơ chế riêng cho các vấn đề liên quan đến chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP. - Xác định những điểm đặc thù trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP so với chào bán chứng khoán ra công chúng của các chủ thể khác. - Nhận diện và trình bày những mô hình pháp lý áp dụng cho hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP. - Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này, từ đó xác định những vướng mắc, khó khăn của việc áp dụng pháp luật. - Kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP ở Việt Nam. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần. Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. 5
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 2.1 Các chủ thể tham gia vào quan hệ chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam 2.1.1 Tổ chức phát hành – Ngân hàng thương mại cổ phần. Đểbảo vệ thị trường và nhà đầu tư, pháp luật của tất cả các quốc gia đều quy định cụ thể những đối tượng được phép tham gia chào bán chứng khoán và những loại chứng khoán nhất định mà chủ thể đó có thể chào bán. Đồng thời trong quá trình chào bán các chủ thể này còn phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán với những quyền và nghĩa vụ nhất định. Luật Chứng khoán và giao dich chứng khoán Hàn Quốc năm 1994 và Luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Nhật Bản năm 1992 cùng đưa ra thuật ngữ“Người phát hành” là bất kỳ người nào đã phát hành hoặc dự định phát hành bất kỳ chứng khoán nào. Khác với Nhật Bản và Hàn Quốc, Luật giao dịch chứng khoán Balan năm 1997 không đưa ra thuật ngữ“người phát hành”mà đưa ra thuật ngữ“tổ chức phát hành”giống với Việt Nam - được hiểu là nói đến chủ thể phát hành chứng khoán dưới tên mình. Còn Luật Chứng khoán và giao dich Đài Loan lại đưa ra khái niệm“nhà phát hành” với nghĩa là một công ty chào bán và phát hành chứng khoán ra công chúng, hoặc những người thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng. Từ đây ta có thể đưa ra khái niệm tổng quát nhất về chủ thể chào bán chứng khoán như sau: Chủ thể chào bán chứng khoán là các tổ chức được phép chào bán chứng khoán để huy động vốn từ công chúng sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thẩm quyền chào bán, các điều khoản chào bán, thủ tục chào bán và phương thức chào bán theo quy định của pháp luật. Như vậy, tùy theo sự quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK của mỗi quốc gia khác nhau mà ở đó sẽ tồn tại các loại chủ thể chào bán chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung lại thì trên thế giới tồn tại hai loại chủ thể chào 35
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bán chính là: loại chủ thể kinh doanh bao gồm một số các doanh nghiệp trong nền kinh tế và loại chủ thể phi kinh doanh bao gồm chính phủ và các chính quyền địa phương. Chủ thể chào bán cổ phiếu chính là các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Loại chủ thể kinh doanh là loại chủ thể truyền thống và đông đảo nhất. Đối với loại chủ thể này để được chào bán cổ phiếu huy động vốn thì thông thường theo quy định chung của pháp luật các nước, chúng bắt buộc phải là các pháp nhân và thẩm quyền huy động vốn của chúng chủ yếu được quy định trong luật công ty của mỗi quốc gia. Ở các nước theo trường phái châu Âu lục địa nhưPháp, Đức, Bỉ…khả năng huy động vốn của các công ty được quy định ngay từ khi chúng mới được thành lập, luật các nước này thường phân ra làm hai loại hình công ty chính đó là: công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Trong đó, công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu; trong trường hợp muốn tăng vốn điều lệ thì các thành viên sáng lập phải góp thêm vốn. Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu chỉ được áp dụng đối với công ty cổ phần. Đối với các nước theo trường phái luật Anh – Mĩ thì có khác, các nước theo trường phái này thường không quy định loại hình công ty ngay từ đầu mà để cho công ty trong quá trình hoạt động sẽ lựa chọn một cách thức gọi vốn thích hợp. Nếu chọn cách gọi vốn nội bộ trong một nhóm người với nhau thì sẽ hình thành loại hình công ty mà ta gọi là công ty đóng. Còn nếu gọi vốn bằng hình thức huy động vốn từ công chúng (chào bán cổ phiếu, trái phiếu) thì sẽ hình thành loại công ty mà ta gọi là công ty đại chúng. Theo pháp luật Việt Nam, chủ thể chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm tất cả các tổ chức có chào bán các loại cổ phiếu được pháp luật thừa nhận theo một trong ba phương thức: a) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng kể cả Internet, b) Chào bán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định. Theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước 36
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì:“Ngân hàng thương mại cổ phần làngân hàng thương mại được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần”. Vậy nên NHTMCP cũng là chủ thể phát hành chứng khoán phổ biến. Huy động vốn bằng phương thức phát hành cổ phiếu là một quyền cơ bản, đặc thù của công ty cổ phần, được quy định tại Khoản 3 Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005. Với tư cách là chủ thể phát hành cổ phiếu, NHTMCP có các quyền và nghĩa vụ sau:  Quyền quyết định nội dung cơ bản của hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng: Về cổ phiếu của đợt chào bán: loại cổ phiếu chào bán, số lượng chào bán, giá chào bán cổ phiếu. Ngân hàng phát hành hoàn toàn có quyền tự quyết về các nội dung của đợt chào bán. Đối với các NHTMCP thành lập theo Luật doanh nghiệp việc quyết định những nội dung cơ bản nói trên về cổ phiếu chào bán được tính toán cụ thể, chính xác. Ví dụ, Ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank chào bán cổ phiếu đợt tháng 2/2010: - Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. - Mã cổ phiếu: VCB - Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông - Mệnh giá: 10.000 đồng (mười nghìn đồng) - Số lượng cổ phiếu đăng ký chào bán: 436.382.579 cổ phiếu (bốn trăm ba mươi sáu triệu ba trăm tám mươi hai nghìn năm trăm bảy mươi chín cổ phiếu).[44] Ngược lại, đối với ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa không phải lúc nào những quyết định về giá chào bán cổ phiếu, số lượng chào bán cũng thực sự mang lại lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư. Trong thực tế hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng đã có nhiều tổ chức phát hành là ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa khi đưa ra giá chào bán cổ phiếu không sát với giá trị thực tế của cổ phiếu gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Ví dụ:Vietcombank tháng 12/2007 thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng với lượng phát hành 97,5 triệu cổ phiếu. Giá khởi điểm 100.000đ/cổ phiếu, giá trúng thầu thấp nhất 102.000đ/cổ phiếu, giá trúng thầu cao nhất 250.000đ/cổ phiếu, giá trúng bình quân 107.860đ/cổ phiếu [42]. BIDV 37
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu tháng 12/2011 với tổng số lượng cổ phần được bán đấu giá là 84.754.146 cổ phần, loại cổ phần phổ thông, có mệnh giá 10 ngàn đồng/cổ phần. Giá đặt mua thấp nhất là 18.500đồng/cổ phần; giá đặt mua cao nhất là 35.000 đồng/cổ phần [1]. Quyết định thời gian và phương thức phân phối cổ phiếu: Phương thức phân phối cổ phiếu là bảo lãnh hay tự phát hành. Nếu phát hành qua bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện hoạt động bảo lãnh. Ví dụ ngân hàng phát hành quyết định hình thức bảo lãnh chắc chắn hay bảo lãnh tới mức tối đa..., quyết định thuê công ty chứng khoán nào thực hiện hoạt động bảo lãnh, thuê một công ty hay nhiều công ty chứng khoán đồng bảo lãnh. Trong đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng đợt 2/2010 Vietcombank chọn phương thức chào bán là phát hành quyền mua 436.382.579 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với thời gian thực hiện như sau: - Ngày công bố thông tin về đợt phát hành: 01/12/2010 - Ngày đăng ký cuối cùng chốt danh sách thực hiện quyền mua cổ phiếu: ngày 16/12/2010 - Thời gian nhận đăng ký và nộp tiền mua: từ ngày 28/12/2010 đến ngày 25/01/2011. - Thời gian chuyển nhượng quyền mua: từ ngày 28/12/2010 đến ngày 21/01/2011. - Thời gian dự kiến giao dịch: tháng 4/2011. [44] Về hoạt động kiểm toán: tổ chức phát hành lựa chọn một trong số những tổ chức kiểm toán được chấp nhận kiểm toán cho báo cáo tài chính của mình. Tổ chức kiểm toán có thể là của Việt Nam hoặc nước ngoài tùy theo nhu cầu của ngân hàng phát hành. Ví dụ, khi IPO, Viettinbank đã chọn tổ chức kiểm toán là công ty Kiểm toán Ernst &Young. Về hoạt động tư vấn phát hành: ngân hàng phát hành quyết định thuê công ty chứng khoán tư vấn về phương án phát hành cho mình, công ty này cũng đồng thời lập bản cáo bạch cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay năng lực tư vấn của các công ty chứng khoán còn yếu kém, việc lập bản cáo bạch gần như là thực hiện theo sự chỉ đạo của ngân hàng phát hành nên chất lượng bản cáo bạch nói chung chưa đảm bảo 38
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thể hiện chính xác tình hình hoạt động của công ty phát hành cổ phiếu. Như Vietconbank chọn Tổ chức tư vấn là Credit Suisse khi cổ phần hóa. Quyết định phương án và kế hoạch sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán. Sau khi thực hiện chào bán thành công, lượng vốn thu được có được sử dụng hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào phương án và kế hoạch sử dụng tiền thu được của ngân hàng phát hành. Nếu chỉ có phương án chào bán tốt mà không có phương án sử dụng hiệu quả thì không chỉ dẫn tới lãng phí lượng vốn thu được mà còn có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến sự tồn tại của ngân hàng và sự an toàn vốn của các cổ đông.Trong trường hợp chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn có kèm theo quyền mua cổ phần, chào bán cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi hoặc có kèm theo chứng quyền, ngân hàng phát hành quyết định phương thức thực hiện quyền.  Bên cạnh quyền, pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng còn quy định cho ngân hàng phát hành nghĩa vụ sau: Thứ nhất ngân hàng phát hành có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các điều kiện về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng: Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin theo quy định của pháp luật về bản cáo bạch và báo cáo tài chính. Hiện nay một số ngân hàng phát hành chưa thực sự thực hiện đúng nghĩa vụ này. Các bản cáo bạch của các NHTMCP hiện nay mang nhiều thông tin thiên lệch khiến nhà đầu tư chưa thực sự coi đó là nguồn thông tin hoàn toàn đáng tin cậy. Các nhân tố rủi ro phải đề cập trong bản cáo bạch quá chung chung, khiến nhà đầu tư không biết được thực tế ngân hàng phát hành phải đối đấu với những khó khăn nào, thay vào đó nhà đầu tư chỉ thấy dự kiến lợi nhuận rất hấp dẫn. Thứ hai, ngân hàng phát hành phải thực hiện nghĩa vụ công bố về hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng bằng bản thông cáo phát hành trên báo theo quy định của pháp luật: thông cáo phát hành phải được thực hiện theo mẫu Phụ lục số 01A ban hành kèm theo Thông tư 204/2012/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng. Thứ ba, ngân hàng phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại 39
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chúng quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Luật Chứng khoán 2006: Nghĩa vụ công bố thông tin: Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi tư giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện tại Khoản 2 Điều 101 Luật chứng khoán và công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện tại Khoản 3 Điều 101 Luật Chứng khoán. Tuy nhiên không phải lúc nào nghĩa vụ công bố thông tin cũng được các công ty đại chúng thực hiện đầy đủ. Một số công ty không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc công bố ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu UBCKNN khi xảy ra một trong các sự kiện sau: Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư hoặc có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu và cần phải xác nhận thông tin đó. Trong trường hợp hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng bị đình chỉ, ngân hàng phát hành phải có nghĩa vụ thực hiện theo những yêu cầu của UBCKNN về sửa chữa bổ sung những sai sót trong hồ sơ đăng ký chào bán hoặc về hoạt động phân phối cổ phiếu. Ngoài ra, ngân hàng phát hành còn có nghĩa vụ thu hồi cổ phiếu đã phát hành và hoàn trả lại tiền mua cổ phiếu cho nhà đầu tư tự động (đối với hủy bỏ chào bán) hoặc theo yêu cầu (đình chỉ chào bán). 2.1.2 Nhà đầu tư. Nhà đầu tư trong mối quan hệ với hoạt động chào bán cổ phiếu của NHTMCP là những tổ chức, cá nhân tiến hành việc mua cổ phiếu của NHTMCP nhằm mục đích sinh lời. Họ cung cấp vốn cho NHTMCP để tạo tính thanh khoản cho các cổ phiếu. Do vậy, nhà đầu tư giữ vai trò quyết định đối với sự sôi động và phát triển của thị trường cổ phiếu ngân hàng. 40
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trên TTCK có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư với hình thức, năng lực tài chính, mục tiêu và quy mô đầu tư khác nhau. Tương tự, chủ thể đầu tư cổ phiếu NHTMCP có thể chia thành các dạng:  Dựa vào hình thức chủ thể, chia thành: - Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua cổ phiếu của NHTMCP nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên hoạt động mua cổ phiếu riêng lẻ này thường tiểm ẩn nhiều rủi ro, nhất là những người ít kiến thức về chứng khoán và TTCK. Cho nên các nhà đầu tư thường lựa chọn những hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình. - Nhà đầu tư có tổ chức: là những định chế đầu tư do các nhà đầu tư riêng lẻ hợp lại với nhau tạo thành (thường là các quỹ đầu tư chứng khoán). Đầu tư thông qua tổ chức có ưu điểm nổi bật là cho phép đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được đưa ra bởi các chuyên gia có kinh nghiệm, do vậy có thể giảm thiểu được rủi ro và tăng tính hiệu quả của hoạt động đầu tư.  Dựa vào tính chất hoạt động đầu tư, chia thành: - Nhà đầu tư chuyên nghiệp: là những tổ chức coi việc đầu tư cổ phiếu là hoạt động kinh doanh thường xuyên của mình. Theo quy định của Luật Chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là các NHTM, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức này hoạt động thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. - Nhà đầu tư nghiệp dư: là những nhà đầu tư thực hiện việc mua cổ phiếu của NHTMCP một cách không chuyên nghiệp. Phần lớn nhà đầu tư loại này là các cá nhân, họ tự phân tích và đưa ra các quyết định mua cổ phiếu của mình.  Dựa vào quốc tịch nhà đầu tư, chia thành: - Nhà đầu tư cổ phiếu trong nước: là tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động đầu tư cổ phiếu của NHTMCP 41
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Nhà đầu tư cổ phiếu nước ngoài: là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua cổ phiếu của NHTMCP tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán. Ở đây, chúng ta cần lưu ý đến nhà đầu tư nước ngoài. Nghị định 69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam ban hành ngày 20/4/2007. Theo đó, mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không vượt quá 5% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Mức sở hữu cổ phần của một tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan của tổ chức tín dụng nước ngoài đó không vượt quá 10% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ căn cứ đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quyết định mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó vượt quá 15% nhưng không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Nghị định này còn nêu rõ, ngân hàng Việt Nam muốn bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện: Vốn điều lệ tối thiểu đạt 1.000 tỷ đồng; có tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng các điều kiện liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có bộ máy quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả; không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt do vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 24 tháng đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét. Đồng thời, tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng Việt Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện: có tổng tài sản có tối thiểu tương đương 20 tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm đăng ký mua cổ phần; có kinh nghiệm hoạt động quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng; được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng ở 42
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi. Đối với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, ngoài các điều kiện quy định trên, phải có văn bản cam kết về việc hỗ trợ ngân hàng Việt Nam trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và áp dụng công nghệ hiện đại. Ngoài ra, nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (kể cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 5 năm kể từ khi trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng Việt Nam.  Tuy được phân thành nhiều loại nhưng các nhà đầu tư đều có một số quyền nhất định: Nhà đầu tư được quyền có những thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình tài chính của ngân hàng cũng như thông tin về bộ máy quản lý quản trị của ngân hàng tổ chức chào bán cổ phiếu cụ thể là nhà đầu tư được quyền nhận bản cáo bạch đầy đủ của ngân hàng phát hành. Hiện nay, quyền này của nhà đầu tư chưa được thực hiện đầy đủ do chất lượng bản cáo bạch chưa đảm bảo. Được quyền đặt mua số lượng cổ phần theo quy định của pháp luật và điều lệ ngân hàng: tất cả các nhà đầu tư đều có quyền đặt mua số lượng cổ phần theo khả năng và quy định của điều lệ ngân hàng. Ngân hàng phát hành không được quyền từ chối bán cổ phiếu cho nhà đầu tư nếu như pháp luật và điều lệ ngân hàng không hạn chế. Khi hoạt động chào bán cổ phiếu bị UBCKNN ra quyết định đình chỉ thì nhà đầu tư có quyền yêu cầu hoàn trả lại tiền mua cổ phần và được quyền nhận lại tiền trong vòng mười lăm ngày từ khi đưa ra yêu cầu. Nếu đợt chào bán bị UBCK hủy bỏ thì nhà đầu tư được quyền nhận lại tiền mua cổ phiếu trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoạt động chào bán bị hủy bỏ, quá thời hạn này nhà đầu tư được ngân hàng phát hành bồi thường theo cam kết giữa ngân hàng và nhà đầu tư. 43
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trước đây nhà đầu tư chiến lược được mua cổ phiếu của ngân hàng với giá thấp hơn 20% so với giá trúng thầu bình quân. Hiện nay, Chính phủ đã xem xét xóa bỏ quy định này, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ đạo dừng việc giảm giá bán cho nhà đầu tư chiến lược, theo đó nhà đầu tư chiến lược phải mua cổ phần của ngân hàng phát hành với giá không thấp hơn giá đấu thành công bình quân trên thị trường. Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank là doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa đầu tiên thực hiện quy định này.  Bên cạnh quyền lợi, nhà đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ: Nhà đầu tư có trách nhiệm tìm hiểu phân tích bản cáo bạch để đưa ra quyết định mua cổ phiếu và thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phiếu theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng hạn cổ phiếu mình đã đăng ký mua. Trong trường hợp nhà đầu tư đã đăng ký mua cổ phiếu và trúng thầu từ chối mua sẽ bị mất toàn bộ tiền đặt cọc. Đối với các nhà đầu tư chiến lược, Chính phủ đã có chỉ thị các nhà đầu tư chiến lược phải cam kết đầu tư lâu dài, không được chuyển nhượng cổ phần trong một thời gian nhất định kể từ ngày mua cổ phiếu của NHTMCP. 2.1.3Tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian trên TTCK là các tổ chức không trực tiếp tiến hành đầu tư cổ phiếu giống như một nhà đầu tư đơn thuần, không có vai trò giám sát thị trường, nhưng có chức năng trung gian, môi giới, hỗ trợ thực hiện các giao dịch cổ phiếu, quản lý và giám sát các khoản đầu tư để giảm thiểu rủi ro, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch và đảm bảo an toàn pháp lý cho hoạt động đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư và cho toàn thị trường. Trên TTCK, người ta biết đến các loại hình tổ chức trung gian điển hình sau: - Công ty chứng khoán: là các đơn vị trung gian môi giới mua, bán, phát hành cổ phiếu, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. - Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: là những đơn vị được thành lập để quản lý các quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. 44
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Trung tâm lưu kí chứng khoán: là đơn vị có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán chứng khoán. - Ngân hàng giám sát: là ngân hàng thương mại có giấy chứng nhận đăng kí hoạt động lưu kí chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu kí, giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. Trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP, công ty chứng khoán có hai vai trò chủ đạo là tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành. Đối với nghiệp vụ tư vấn phát hành cổ phiếu, Công ty chứng khoán sẽ hỗ trợ ngân hàng lựa chọn giải pháp huy động vốn phù hợp với kế hoạch kinh doanh của mình, đảm bảo các mục tiêu về cơ cấu vốn, cơ cấu cổ đông tối ưu, đồng thời hỗ trợ tối đa ngân hàng thực hiện các giải pháp nhằm đạt kết quả tốt nhất trên các phương diện về tài chính, thương hiệu, quan hệ đối tác. Cụ thể, các công ty này sẽ thực hiện các hoạt động:  Kiểm tra, đối chiếu các điều kiện pháp lý và tính phù hợp của kế hoạch phát hành.  Xây dựng phương án phát hành chi tiết (khối lượng, cơ cấu, phương thức, giá cả, thời điểm).   Lập và bảo vệ hồ sơ phát hành lên cơ quan chức năng.   Tổ chức triển khai thực hiện Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu, công ty chứng khoán thực hiện các hoạt động: ·Khảo sát, đánh giá và xác định giá trị ngân hàng. ·Xác định mức giá nhận bảo lãnh phát hành. ·Tư vấn hồ sơ pháp lý cho việc phát hành. ·Thực hiện công bố thông tin trên phương tiện truyền thông và giới đầu tư. ·Lâp̣tổhơp̣bảo lanh̃ phát hành (nếu có) ·Giới thiệu các nhà đầu tư tiềm năng cho tổ chức phát hành. ·Phân phối chứng khoán và thực hiện cam kết bảo lãnh ·Hỗ trợ dịch vụ sau khi phát hành. 45
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.4 Cơ quan quản lý nhà nước. Xét về cơ quan quản lý, hiện nay trên thế giới có hai mô hình cơ quan quản lý là cơ quan chuyên trách và cơ quan quản lý kiêm nhiệm. Cơ quan quản lý phát hành chuyên trách là cơ quan được tổ chức độc lập, trực thuộc Chính phủ (ở Trung Quốc là thuộc Quốc Vụ viện) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về TTCK nói chung. Mô hình này có ưu điểm là giải quyết công việc nhanh chóng, giảm thủ tục phiền hà, phức tạp đối với nhà đầu tư nhưng lại chồng chéo trong quản lý. Trên thế giới, có một số quốc gia áp dụng mô hình này như Trung Quốc, Hà Lan.... Cơ quan quản lý phát hành kiêm nhiệm là cơ quan của Chính phủ đảm nhiệm từng phần quản lý theo các chức năng có liên quan. Mô hình này thể hiện ở thành phần các cơ quan tham gia quản lý Nhà nước về chứng khoán và chức năng quản lý của từng thành viên trong ủy ban. Tại Hàn Quốc đang áp dụng mô hình này. Quản lý kiêm nhiệm sẽ cho phép tận dụng nguồn nhân lực có chuyên môn, trình độ ở nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, góp phần điều hòa chính sách và chiến lược phát triển của ngành. Tuy vậy hoạt động quản lý mang tính phân tán nên ít nhiều gây khó khăn trong quá trình quản lý và giám sát. Như vậy, cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo cho TTCK được hoạt động một cách lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững. Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau, tùy thuộc từng nước nó được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với TTCK. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB – Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban Chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC – Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật có Uỷ ban giám sát chứng khoán và giáo dịch chứng khoán (ESC – Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA – Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Ủy ban chứng khoán được thành lập theo Nghị định số 75/CP – NĐ ngày 28/22/1996. 46
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ở Việt Nam, UBCKNN là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK. Theo quy định của pháp luật, UBCKNN thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý hoạt động chào bán chứng khoán nói chung và chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP nói riêngnhư sau: - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động chào bán; chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm về chào bán. - Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán sau khi được ban hành. - Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chào bán chứng khoán và các biểu mẫu theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán. - Quản lý, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu kí chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động chào bán chứng khoán. - Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chào bán chứng khoán. - Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động cháo bán, tổ chức quản lý và ứng dụng thông tin; hiện đại hóa trong lĩnh vực chào bán chứng khoán. - Tổ chức nghiên cứu khóa học, thông tin, tuyên truyền về hoạt động chào bán chứng khoán; tổ chức phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý chứng khoán và nhân viên hành nghề chứng khoán, phổ cập kiến thức về hoạt động chào bán. 47
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Thực hiện hợp tác quốc tế về chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động chào bán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bên cạnh đó thanh tra UBCKNN cũng có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý phát hành trong việc giám sát tổ chức phát hành, đề xuất các biện pháp để tăng cường thực thi pháp luật đối với tổ chức phát hành. Việc thực hiện tốt các chức năng giám sát sẽ đảm bảo tốt hơn nữa sự tuân thủ pháp luật từ phía các tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và các tổ chức liên quan thực hiện đợt chào bán trên thị trường. Các cơ quan quản lý chứng khoán sẽ phát huy được vai trò quản lý của mình nếu có phương pháp quản lý chào bán phù hợp. Lý thuyết về thị trường hoàn hảo cho rằng sự can thiệp của Chính phủ dù ở mức độ nào cũng ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của thị trường. Tuy vậy trên thực tế không tồn tại thị trường hoàn hảo. Thị trường luôn tồn tại những khuyết tật của nó, đó là thông tin mất cân đối (information asymmetry), độc quyền tự nhiên (natural monopoly) và hàng hóa công cộng (public goods). Do vậy vai trò quản lý của Nhà nước đối với TTCK là vô cùng quan trọng, đặc biệt là nhằm đảm bảo sự công bằng cho mọi chủ thể tham gia vào thị trường và bảo đảm các nguồn vốn huy động được sử dụng hiệu quả vì mục tiêu phát triển kinh tế. Trên thế giới hiện nay có hai mô hình quản lý phổ biến là: quản lý theo chất lượng (quản lý trên cơ sở xem xét điều kiện, tiêu chuẩn của tổ chức phát hành) và quản lý trên cơ sở chế độ đăng kí thông tin đầy đủ. Tại các nước đã phát triển, cơ quan quản lý thường theo chế độ công bố thông tin đầy đủ. Nghĩa là có những chuẩn mực công bố thông tin rõ ràng, tổ chức phát hành có ý thức được trách nhiệm công bố thông tin đầy đủ và chính xác, tổ chức trung gian có đủ năng lực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong hoạt động kiểm toán, tư vấn và đưa ra ý kiến đánh giá về tổ chức phát hành trong các tài liệu công bố thông tin. Còn tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, kiến thức và kinh nghiệm các nhà đầu 48
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư (đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ và cá thể) chưa đầy đủ, các định chế đi kèm như cơ quan phân tích, định giá, hệ thống thông tin, các chế định pháp luật về kiểm toán và kế toán phát triển không đầy đủ hay còn trong giai đoạn rất sơ khai. Do vậy, dù cơ quan quản lý thị trường muốn quản lý theo chế độ công bố thông tin đầy đủ cũng không thể thực hiện được do cản trở về hệ thống thông tin và hệ thống kiểm toán, kế toán. Trong trường hợp các cơ quan quản lý về chứng khoán có thể đảm bảo các thông tin về các công ty như theo chế độ quản lý công bố thông tin đầy đủ trên thị trường thì nhà đầu tư cũng khó có được sự lựa chọn những cơ hội đầu tư tốt nhất do kinh nghiệm và kiến thức thiếu hụt và do sự vắng mặt của cơ quan phân tích tư vấn định giá thị trường [18,tr.132]. Việc áp dụng mô hình quản lý theo chất lượng chỉ có thể áp dụng ở nước ta một thời gian, sau khi thị trường đã có sự trưởng thành đáng kể về tất cả mọi mặt. 2.2 Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Mỗi quốc gia có những quy định riêng biệt cho việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của mình, tuy nhiên vẫn sẽ đảm bảo các tiêu chuẩn về định tính và định lương chung sau: Về tiêu chuẩn định tính: - Có cơ cấu quản trị công ty hợp lý và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. - Các nhà quản lý công ty có kinh nghiệm, năng lực và tinh thần trách nhiệm cao. - Báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin phải có độ tin cậy cao và có sự xác nhận của tổ chức kiểm toán có uy tín. - Có phương án sử dụng vốn sau đợt phát hành một cách khả thi. - Có tổ chức phát hành uy tín đứng ra cam kết bảo lãnh. Về tiêu chuẩn định lượng: - Phải có một tỉ lệ cổ phiếu nhất đinh bán cho số lượng công chúng đầu tư nhất định. 49
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Các sáng lập viên của công ty phải cam kết nắm giữ một tỉ lệ vốn cổ phần của công ty trong một thời gian quy định. Tuân thủ theo những tiêu chuẩn này, quy định về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của Việt Nam yêu cầu phải tuân thủ theo ba điều kiện liên quan đến vốn, tới kết quả hoạt động kinh doanh và tới dự định huy động vốn cũng như kế hoạch sử dụng vốn huy động của doanh nghiệp. Thứ nhất, doanh nghiệp muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải là doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, thể hiện ở mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí chào bán cổ phiếu. Mức vốn điều lệ tối thiểu mà doanh nghiệp phải thỏa mãn là mười tỉ đồng Việt Nam, tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán. Khi TTCK chính thức của Việt Nam mới ra đời, theo Nghị định số 48/1998/NĐ – CP của Chính phủ ngày 14/11/1998, mức vốn điều lệ tối thiểu của tổ chức muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đạt 10 tỉ đồng Việt Nam. Tuy nhiên, do số lượng hàng hóa (chứng khoán) lưu hành trên TTCK chính thức của Việt Nam khi đó quá nhỏ bé và có xu hướng tăng chậm trong vài năm sau khi TTGDCK tại thành phố Hồ Chí Minh ra đời, đã có nhiều ý kiến cho rằng cần hạ thấp yêu cầu về mức vốn điều lệ đã góp của tổ chức phát hành xuống 5 tỉ nhằm thúc đẩy tăng trưởng chủng loại hàng hóa được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Vì vậy khi Nghị định số 144/2003/NĐ – CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Thông tư số 60/2004/TT – BTC hướng dẫn về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng được ban hành, con số này đã được giảm xuống ở mức 5 tỉ đồng Việt Nam. Hiện nay, một mặt do các doanh nghiệp Việt Nam đã lớn mạnh cả về số lượng và về năng lực tài chính, mặt khác do chủng loại hàng hóa trên thị trường giao dịch chứng khoán cũng đã phong phú hơn trước, quy định về mức vốn điều lệ lại được nâng lên trong Luật Chứng khoán 2006 là 10 tỉ đồng Việt Nam. Tuy nhiên, đối với loại hình doanh nghiệp đặc thù như ngân hàng thì yêu cầu về mức vốn tối thiểu như vậy là không đủ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình nói chi đến chào bán cổ phiếu ra công chúng. Với những ngân hàng thương mại nhà nước 50
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa như Vietcombank (tháng 12/2007), Vietinbank (tháng 12/2008) thì vốn điều lệ trước khi chào bán lần lượt là 15.000 tỉ đồng vàhơn 11.252 tỷ đồng. Còn các NHTMCP chào bán cổ phiếu ra công chúng như An Bình (chào bán tháng 1/2013) vốn điều lệ cũng là 4.199,99 tỷ đồng, NHTMCP Quân đội (chào bán tháng 4/2012) vốn điều lệ là 10.000 tỉ đồng. Thứ hai, doanh nghiệp có nhu cầu chào bán cổ phiếu ra công chúng phải là doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Điều đó thể hiện cụ thể ở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó vào năm liền trước năm đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dự định chào bán cổ phiếu được xem xét trên cả hai phương diện: một là năm liền kề trước đó doanh nghiệp phải có lãi và hai là doanh nghiệp không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán cổ phiếu. Vốn điều lệ của Vietinbank tại thời điểm 31/12/2007 là hơn 7.608 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng. Theo báo cáo tài chính chưa kiểm toán của Vietinbank, tại thời điểm 30/09/2008 vốn điều lệ và tổng tài sản của ngân hàng tương ứng là 7.626 tỷ đồng và 187.534 tỷ đồng. Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank tại 31/12/2006 là 1,41% đã giảm xuống 1,02% vào thời điểm 31/12/2007 đã cho thấy tình hình quản lý nợ xấu của Vietinbank được cải thiện đáng kể, tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, hiện đại, phát triển bền vững [45]. Điều kiện không có lỗ lũy kế là điểm mới của Luật Chứng khoán so với Nghị định 144/2003/NĐ – CP của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán trước đây. Trước đây, điều kiện về kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đăng kí phát hành phải thỏa mãn theo Nghị định 144 nói trên đơn giản hơn, chỉ bao gồm phương diện thứ nhất của kết quả kinh doanh quy định trong Luật Chứng khoán. Như vậy, Luật Chứng khoán đã khắt khe hơn khi đưa ra điều kiện về kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đăng kí phát hành cổ phiếu ra công chúng phải thỏa mãn. Điểm mới này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của nhà đầu tư trên TTCK. Quy định này cũng góp phần đảm bảo rằng doanh nghiệp phát hành có khả năng đem lại thu nhập thỏa đáng 51
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cho các cổ đông tương lai. Đồng thời củng cố niềm tin của nhà đầu tư vào tiềm năng của TTCK, từ đó thu hút ngày càng đông đảo các nhà đầu tư bỏ vốn vào thị trường. Thứ ba, doanh nghiệp dự định chào bán cổ phiếu ra công chúng phải dành được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông về phương án phát hành cổ phiếu và phương án sử dụng vốn huy động được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng. Điều này đặt ra nhằm đảm bảo đại hội đồng cổ đông của doanh nghiệp phát hành thực hiện được quyền quyết định định hướng phát triển của doanh nghiệp đã được ghi trong Luật Doanh nghiệp. Trước đây Nghị định 144 chỉ yêu cầu doanh nghiệp đăng kí phát hành có phương án khả thi về sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu mà chưa quan tâm đúng mức tới quyền của cổ đông trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp. Hiện nay Luật chứng khoán đã thể hiện sự nhất quán với Luật doanh nghiệp bằng cách thừa nhận quyết định tối cao của đại hội đồng cổ đông đối với phương án huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khác với trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, ngoài việc phải thỏa mãn các điều kiện về vốn điều lệ, về kết quản kinh doanh và về kế hoạch huy động vốn cũng như sử dụng vốn huy động, doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng còn phải thoả mãn thêm một vài điều kiện khác. Đó là doanh nghiệp không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và phải có cam kết thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với tư cách tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. Hơn nữa, trong trường hợp CTCP phát hành trái phiếu ra công chúng thì phương án phát hành trái phiếu và phương án sử dụng vốn và trả nợ vốn huy động được từ đợt phát hành chỉ cần được sự chấp thuận của HĐQT thay vì được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ trong phát hành cổ phiếu ra công chúng. Sự khác nhau về điều kiện mà các doanh nghiệp phải thỏa mãn để được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng xuất phát từ sự khác biệt giữa bản chất của hai loại chứng khoán: trái phiếu và cổ phiếu. Cổ phiếu (phổ thông) đem lại quyền sở hữu và quyền quản trị công ty cho chủ sở hữu cổ phiếu là các cổ đông; trong khi đó trái phiếu đem lại trái quyền cho chủ sở hữu trái phiếu và họ trở thành 52
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chủ nợ của công ty. Chính vì vậy việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng có thể sẽ ảnh hưởng đến vị thế của cổ đông hiện hữu của công ty và cần được các cổ đông chấp thuận. Nói cách khác, việc này làm phải được ĐHĐCĐ thông qua. Còn việc phát hành trái phiếu ra công chúng không làm ảnh hưởng tới vị thế của cổ đông hiện hữu mà chỉ ảnh hưởng tới khả năng tài chính của công ty vì vậy HĐQT với tư cách là cơ quan quản lý của CTCP, thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn huy động cũng như phương án trả nợ gốc và lãi khi trái phiếu đến hạn là hoàn toàn phù hợp với chức năng của HĐQT công ty theo Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu trái phiếu được phát hành là trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền thì phương án phát hành, kế hoạch phát hành và phương án sử dụng vốn lại cần được ĐHĐCĐ thông qua. Quy định này cũng được lý giải bởi bản chất của hai loại chứng khoán này. Mặc dù là trái phiếu nhưng hai loại trái phiếu này lại có khả năng biến đổi các chủ nợ của công ty phát hành (người sở hữu trái phiếu) thành chủ sở hữu công ty đó (cổ đông) ở thời điểm trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc thời điểm chủ sở hữu trái phiếu có kèm theo chứng quyền thực hiện quyền mua cổ phiếu phổ thông của mình. Như vậy, đây là những trái phiếu đặc biệt, khác với trái phiếu thông thường ở chỗ chúng có khả năng làm tăng số lượng cổ đông có quyền biểu quyết của công ty phát hành ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Điều đó cũng có nghĩa sẽ làm thay đổi vị thế của các cổ đông hiện hữu. Việc trao quyền cho ĐHĐCĐ thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành hai loại trái phiếu này, vì vậy hoàn toàn hợp lý và thể hiện tính thống nhất của Luật Chứng khoán với Luật Doanh nghiệp. Ngày 14/10/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (Nghị định 90). Nghị định 90 có nhiều thay đổi so với quy định trước đây về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và điều chỉnh cả đối với hoạt động phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, do việc phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng có những điểm đặc thù, có tính chất của hoạt động nhận tiền gửi và được điều chỉnh bởi các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, Nghị định số 90 53
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 có quy định ưu tiên áp dụng pháp luật chuyên ngành ngân hàng đối với việc phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng, cụ thể: (i) Việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngân hàng, ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định 90, phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan; (ii) Trường hợp quy định của pháp luật về ngân hàng khác với quy định tại Nghị định 90, thì tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Về điều kiện phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp đặc thù như tổ chức tín dụng, Nghị định 90 có quy định bổ sung là phải đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại pháp luật chuyên ngành. Điều 13 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp quy định điều kiện phát hành trái phiếu: 1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi a) Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động; b) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 04 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán thì phải có: - Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi; - Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được kiểm toán (nếu có); - Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty. 54
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 c) Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên ngành; d) Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này. 2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền, doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền; b) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành; c) Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng. Đối với tổ chức chào bán cổ phiếu ra công chúng là tổ chức tín dụng cụ thể là NHTMCP, việc chào bán cổ phiếu ra công chúng phải có thêm văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng bởi đây là một hình thức tăng vốn của ngân hàng. Ngoài ra, Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 787/2004/QĐ – NHNN Ban hành quy định tạm thời về việc ngân hàng thương mại cổ phần đăng kí niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng:“Ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết cổ phiếu phải được ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản về việc tăng vốn điều lệ bằng việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, trước khi đề nghị Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng kí phát hành cổ phiếu”. Mới đây, Điều 14 Nghị định 58/2012/NĐ – CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán quy định cụ thể thêm về điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập tổ chức tín dụng: 1. Được ngân Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận nguyên tắc cấp giấy phép thành lập và hoạt động 55
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2. Có cam kết chịu trách nhiệm của các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. 3. Có cam kết của các cổ đông sáng lập về việc đưa cổ phiếu của tổ chức tín dụng vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung trong thời hạn 01 năm kể từ ngày khai trương hoạt động. 4. Các điều kiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đặc thù của ngành tài chính ngân hàng là rủi ro cao, chính vì vậy mà các tổ chức tín dụng muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng ngoài việc thỏa mãn những điều kiện thông thường như đối với các công ty cổ phần thành lập theo Luật Doanh nghiệp còn cần thiết phải có sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tại Việt Nam hiện nay có quá nhiều ngân hàng đang hoạt động và số ngân hàng xin cấp phép thành lập cũng ngày một nhiều thêm. Đã có ý kiến cho rằng “Lợi nhuận của một số ngân hàng tăng vọt không phải từ nghiệp vụ truyền thống tiền tệ mà từ kinh doanh chứng khoán”. Với sức hấp dẫn của cổ phiếu ngân hàng hiện nay, việc chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn của các ngân hàng là không khó nhưng nếu để các ngân hàng tăng vốn ồ ạt mà không đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thu được, không phù hợp với kế hoạch mở rộng kinh doanh, năng lực quản trị và khả năng quản lý của các ngân hàng thì sẽ rất nguy hiểm không chỉ với những cổ đông của ngân hàng mà với toàn bộ nền kinh tế. Khi dự thảo sửa đổi Luật Chứng khoán 2006, Uỷ ban Kinh tế đã có ý kiến đề nghị không áp dụng Điểm b Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán quy định một trong các điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng là doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi tại năm liền trước năm đăng ký chào bán đối với các TCTD trong trường hợp TCTD phát hành cổ phiếu để tăng vốn theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Vì hoạt động của TCTD mang tính chất đặc thù cao, nhu cầu tăng vốn của TCTD nhiều khi không phải vì mục tiêu mở rộng hoạt động, mà có khi do các yếu tố phát sinh từ bên ngoài làm thay đổi cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn đã buộc TCTD cần phải tăng vốn vì mục tiêu đảm bảo an toàn của hoạt động cho TCTD đó, cũng như bảo đảm an toàn hoạt động cho cả hệ thống ngân 56
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hàng và cho nền kinh tế nói chung. Và lãi, lỗ của TCTD trong vòng một năm cũng không phản ánh một cách rõ thực chất chất lượng hoạt động của TCTD đó vào thời điểm đó. Nhiều trường hợp TCTD năm nay có lãi rất lớn, nhưng sang năm có thể bị thua lỗ hoặc ngược lại. Thực tế, năm TCTD bị lỗ không hẳn là do rơi vào tình trạng nguy kịch hoặc bị kiểm soát đặc biệt, mà do sự biến động của nền kinh tế nói chung, thị trường tài chính, tiền tệ nói riêng, nên TCTD phải trích lập dự phòng rủi ro, dẫn đến thua lỗ. Các cơ quan quản lý Nhà nước không phải chờ đến khi tổ chức tín dụng phát hành cổ phiếu ra công chúng mới giám sát mà phải giám sát hoạt động của TCTD đó hàng ngày và bảo vệ lợi ích không phải chỉ có nhà đầu tư và cổ phiếu, mà bảo vệ lợi ích của cả người gửi tiền. Không nên áp dụng điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng của các TCTD như những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác, mà nên có điều kiện ngoại lệ. Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cho rằng, việc áp dụng điều kiện trên đối với các TCTD là không phù hợp và kiến nghị nên có điều khoản loại trừ theo hướng: “Trừ trường hợp TCTD phát hành cổ phiếu để tăng vốn nhằm bảo đảm mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ hoặc tăng vốn điều lệ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền”. Nếu buộc TCTD phải đáp ứng tất cả các điều kiện mới được phát hành cổ phiếu ra công chúng như những doanh nghiệp khác, thì sẽ có không ít TCTD bắt buộc phải sáp nhập. Điều này, nếu xảy ra, sẽ gây ra rất nhiều phức tạp, khó khăn cho hệ thống ngân hàng, bởi các ngân hàng có mối liên quan mật thiết với nhau. Với tất cả các loại hình kinh doanh khác thì điều kiện phải có lãi là phù hợp, nhưng đối với các TCTD, khi phát hành cổ phiếu để tăng vốn nhằm đáp ứng quy định về mức vốn pháp định theo yêu cầu quản lý nhà nước (Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức vốn pháp định của các TCTD) hoặc trường hợp TCTD tăng vốn điều lệ theo yêu cầu bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Điều 149 Luật các TCTD thì không nên áp dụng điều kiện này. Chính vì vậy Uỷ ban Kinh tế đề nghị riêng trường hợp của TCTD thì cho phép khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phát hành vốn thì không áp dụng điều khoản 57
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của Điều 12 vì nó quá chặt chẽ. Cùng quan điểm trên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản chính thức đề nghị không áp dụng Khoản 1, Điều 12 của Luật Chứng khoán hiện hành đối với các TCTD. Tuy nhiên những điều trên vẫn được giữ nguyên trong Luật Chứng khoán sửa đổi với lý do việc tăng vốn có nhiều hình thức không phụ thuộc vào lỗ hay lãi. Còn dự luật này chỉ quy định khi phát hành ra công chúng để tăng vốn thì không được lỗ. Khi phát hành ra công chúng có nghĩa là huy động vốn của hàng triệu nhà đầu tư trên thị trường, sự rủi ro này vô cùng lớn. Thị trường chứng khoán chỉ can thiệp khi công ty phát hành ra công chúng mà hàng triệu nhà đầu tư có thể tham gia thì công ty đó phải đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Như vậy, là TCTD thì hoạt động theo Luật Tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng. Nhưng khi có những hoạt động liên quan đến chứng khoán thì phải tuân thủ cả Luật Chứng khoán. Vì đây là một lĩnh vực hoạt động rất đặc thù, rất nhạy cảm, nên không chỉ nhìn vấn đề của một doanh nghiệp mà phải nhìn ở góc độ an toàn của cả hệ thống. 2.3 Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng là toàn bộ các bước theo quy định của pháp luật mà tổ chức phát hành phải hoàn tất để đưa được cổ phiếu tới tay công chúng đầu tư. Theo cách hiểu như vậy thì trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP gồm các bước sau: 1) Đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng và thẩm định đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng; 2) Công bố thông tin trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng; 3) Phân phối cổ phiếu. 2.3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng và thẩm định đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đây là bước khởi đầu mà bất kì chủ thể nào muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng đều phải thực hiện và là dấu hiệu đặc thù cho phép phân biệt chào bán ra công chúng với chào bán riêng lẻ. Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành có một số chủ thể phát hành được miễn đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như Chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp nhà nước 58
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chuyển đổi thành công ty cổ phần, chủ thể chào bán cổ phiếu là người quản lý, người được nhận tài sản trong các trường hợp doanh nghiệp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Như vậy, việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước không cần đăng kí chào bán như việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn hay thành lập ngân hàng mới hay trở thành công ty đại chúng. Để chào bán cổ phiếu ra công chúng NHTMCP cần chuẩn bị bộ hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như của bất kì tổ chức chào bán cổ phiếu ra công chúng khác gồm giấy đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng (thay cho “đơn đăng kí phát hành” trước đây theo Nghị định số 144/2003/NĐ –CP), bản cáo bạch, điều lệ của NHTMCP, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn huy động được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, cam kết bảo lãnh phát hành nếu NHTMCP dự định sử dụng tổ chức bảo lãnh phát hành để phân phối cổ phiếu ra công chúng (Khoản 1 Điều 14 Luật Chứng khoán 2006). Ngoài ra,Thông tư 204/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 hướng dẫn chào bán chứng khoán ra công chúngcòn bổ sung cụ thể thêm một số yêu cầu đối với hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như: 4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng và cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, trong đó: a) Phương án phát hành lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông phải nêu rõ nguyên tắc xác định giá phát hành có so sánh với giá trị sổ sách, giá thị trường (nếu có) và đánh giá mức độ pha loãng cổ phần dự kiến sau khi phát hành. Giá phát hành phải được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành với giá ưu đãi cho các đối tượng ngoài cổ đông hiện hữu, phương án phát hành cần nêu rõ tiêu chí xác định các đối tượng được mua với giá ưu đãi. 59
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 b) Trường hợp đợt chào bán là nhằm mục đích thực hiện dự án, trong phương án sử dụng vốn thu được trình Đại hội đồng cổ đông thông qua, tổ chức phát hành cần xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công hoặc số tiền tối thiểu cần thu được trong đợt chào bán và phương án xử lý trong trường hợp chào bán không đạt tỷ lệ chào bán thành công hoặc không thu đủ số tiền tối thiểu như dự kiến. 5. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 03A kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán; 6. Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; 7. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; 9. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán. Trước đây Nghị định số 144/2003/NĐ – CP quy định hai loại hồ sơ đăng kí chào bán khác nhau cho hai loại chào bán tương ứng là chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng và chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn. Hiện nay Luật Chứng khoán đã đơn giản hóa hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng bằng cách quy định một loại hồ sơ đăng kí chào bán áp dụng cho cả chào bán lần đầu và chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng. Hơn nữa nội dung đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng theo Luật Chứng khoán 2006 cũng được quy định theo hướng giảm nhẹ hơn trước vì đã bỏ bớt một số văn bản mà trước đây doanh nghiệp phải đưa vào hồ sơ đăng kí chào bán như: bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng kí kinh 60