SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  55
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………
BỘ NỘI VỤ
…….../………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DAYMONE VIRANON
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ CHI MAI
HÀ NỘI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Daymone Viranon, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngày
24 tháng 02 năm 2017
Học viên
Daymone Viranon
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên,
hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô
giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học,
Khoa Tài chính công, quí thầy cô cơ sở Học viện hành chính.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của cơ quan tôi đang
công tác, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
học. Ngoài ra, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè trong tập thể lớp
cao học HC20B3 đã đoàn kết, yêu thương và chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Lê Chi Mai, giáo viên
hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong quí thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm
đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn
Daymone Viranon
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBND:
HĐND
NSNN
NSĐP
NSTW
KBNN
KTXH
QĐ
CNH
HĐH
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách địa phương
Ngân sách Trung ương
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế xã hội
Quyết định
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016
Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014
– 2016
Bảng 2. : Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP
qua các năm
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ...............................................................13
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ...........................13
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh ..................................13
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước ............................13
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh...............17
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh............................................21
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.......................21
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.........................22
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ........................26
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh..............................................................................................................29
1.2. . Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh .. 30
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt
Nam và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào...................32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam
32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào ................................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH
LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO .................................................37
2.1. Khái quát về t nh h nh chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016..........................................................37
2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh
hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn........................37
2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang
prabang giai đoạn 2014- 2016....................................................................43
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa
bàn tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016............................................46
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN:................................47
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên: ................................51
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên........................................58
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh..............................................................................................................61
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016 ........................................... 62
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 68
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
LUANGPRABANG........................................................................................... 73
3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nư c tỉnh Luangprabang .............................................................. 73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến
năm 202 .................................................................................................... 73
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Luangprabang ............................................................................................. 75
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Luangprabang ......................................................................... 76
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang .............................................................................. 77
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh ............ 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh 79
3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh....... 80
3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và
thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước ................................... 82
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. . Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách tỉnh.............................................................................................83
3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường
xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh..................................................................................84
3.3. Kiến nghị.................................................................................................84
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương ............................86
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang ................................88
KẾT LUẬN ........................................................................................................90
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính – ngân sách nói chung và
quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn bản,
nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước đã trở
thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu
ngân sách nhà nước (NSNN) những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có
hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề
và những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác
động tích cực vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của
quy trình quản lý chi NSNN còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả.
Trong lĩnh vực chi thường xuyên, kiểm toán nhà nước đã phát hiện nhiều hình
thức làm thất thoát, gây sai phạm như: lấy ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi
các khoản vượt thu, sử dụng ngân sách dự phòng sai quy định, hỗ trợ không
đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm...
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa
phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuy nhiên tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài
chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước rất lớn.
Luangprabang là một tỉnh nằm ở miền Bắc của nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào với nhiều di tích lịch sử, đang trở thành điểm đến thu hút nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước, tỉnh đang nỗ lực phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao và an sinh xã hội. Trong những năm gần đây, công tác
quản lý điều hành ngân sách của Ủy ban Nhân dân tỉnh đã từng bước đi vào
chiều sâu và có hiệu quả. Đặc biệt là đã chú trọng đổi mới quản lý ngân sách cấp
tỉnh trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu – chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy và
nâng cao năng lực cán bộ; việc phân bổ nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện để
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cấp tỉnh, cấp huyện chủ động, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại
địa phương. Nhờ đó, quản lý chi ngân sách của tỉnh nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách của tỉnh nói riêng đã đạt được một số kết quả quan
trọng như: đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đồng thời đảm bảo chi theo đúng
nguyên tắc, chú trọng nâng cao hiệu quả chi tiêu.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong
sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong
sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong hệ
thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách…
Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN
nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định
chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tại tỉnh
Luangprabang nư c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các
cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến
trình phát triển như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành
sự quan tâm đặc biệt. Thuận lợi trong quá trình nghiên cứu là Nhà nước Lào đã
có chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật trong quản lý chi ngân sách, tạo
cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách.
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Luận văn Thạc sĩ “Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại
giao nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện chính trị
hành chính quốc gia Lào năm 2014. Luận văn đã phân tích và luận giải có cơ sở
khoa học thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao
nước CHDCND Lào
- Luận văn Thạc sĩ “ Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở
Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphon Souphida, Học
viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011. Luận văn đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù
hợp với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Viêng Chăn.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Châu năm 2011. Luận văn đã làm rõ vai trò của
quản lý chi ngân sách Nhà nước; đề xuất những giải pháp đổi mới cơ chế quản
lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản lý
ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong
năm 2012. Luận văn đã có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các
nghiên cứu về phương thức quản lý chi ngân sách hiện đại, xác lập khuôn khổ
chi tiêu trung hạn, quản lý theo kết quả đầu ra nhằm thúc đẩy sự quản lý ngân
sách phù hợp cho Văn phòng Chính Phủ.
- Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước
tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia,
của tác giả Lê Thị Lan Phương năm 2015. Luận văn đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với
yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định.
Các luận văn của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình quản
lý NSNN tại các bộ, các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn thiện quản
lý NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và góc độ tiếp cận khác nhau, những
công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề nhất định. Đặc biệt,
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiện nay tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào vẫn chưa có một công trình
nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý
chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và khảo sát, phân tích
thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Luangprabang từ năm 2014 đến năm 2016, Luận văn đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Luangprabang trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận về chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong những năm qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý
các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các
khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Luangprabang.
- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016 và
định hướng đến năm 202 .
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Kaysone Phomvihan.
Luận văn dựa trên lý luận về tài chính nhà nước, lý luận điều hành bộ máy
tổ chức; luật Ngân sách nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Chính phủ cũng như của tỉnh Luangprabang trong từng giai đoạn; chiến lược
phát triển chi thường xuyên ngân sách của Sở Tài chính, đồng thời có sự đóng
góp thêm của một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài..
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu thứ cấp, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… để nghiên cứu các nội
dung của luận văn. Từ đó, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để nghiên cứu đưa ra
phương hướng, giải pháp trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Tài chính
tỉnh Luangprabang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về
chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN, trong đó cho thấy sự cần thiết, đặc
thù, vai trò quan trọng và nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và bài học
kinh nghiệm trong và nước ngoài về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên
NSNN.
-Về thực tiễn: Góp phần vào công tác nghiên cứu, phân tích thực trạng
quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, chỉ ra những vấn đề
chính, nhất là cách tổ chức và quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh
Luangprabang, đề xuất ra một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và một số
ý tưởng nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm 2014-
2016 tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào.
Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Luangprabang.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC
CHDCND LÀO
2.1. Khái quát về tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh
hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Theo bản đồ của nước CHDCND Lào, tỉnh Luangprabang nằm ở đường
kinh tuyến 210
10' và đường vĩ tuyến 190
1 0' Tây Bắc giống như hình trái tim
nằm ở vị trí địa lý Bắc Lào của châu thổ sông Nặm Khan và sông Mê Kông.
Tỉnh Luangprabang còn là cổng thành của 8 tỉnh miền Bắc, phía Bắc giáp tỉnh
Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La (CHXHCN Việt Nam), phía Tây giáp tỉnh Xiêng
Khoảng và tỉnh Hủa Phăn; phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay Nha Bu
Ly, phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn.
Đ a hình: tỉnh Luangprabang cách thủ đô Viêng Chăn 360 km theo con
đường quốc lộ số 13 từ Bắc đến Nam, địa hình của lãnh thổ chủ yếu là đồi núi
cao từ 1.600m, thấp nhất là 247m so với mặt nước biển, diện tích 8 % là vùng
đồi núi cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện
cho tỉnh Luangprabang phát triển kinh tế đa dạng.
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kh h u: nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp
nhất là 140
C, cao nhất là 400
C. Số lượng nước mưa hàng năm đo được
1200mm/năm, ánh sáng chiếu một ngày 8 tiếng đồng hồ.
Qua đặc điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh
Luangprabang khá thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và
quá lạnh, ít có những ngày mây mù có thể tổ chức các hoạt động du lịch quanh
năm, một ưu thế hơn hẳn một số huyện ở vùng ven sông Mê Kông, sông Nặm
Khan, sông Nặm U và sông Nặm Xương. Đây là ưu điểm lớn cho ngành du lịch
của tỉnh Luangprabang.
ài nguyên đất: với diện tích 20.026,6 ha, trữ lượng gỗ 1.964.200 ha và
189.800 ha cây tre nứa. Diện tích rừng tự nhiên 1.182.933,2 ha, diện tích rừng
trồng 91.466,6 ha. Điều đáng lưu ý là quá trình diễn biến theo xu hướng giảm
dần diện tích rừng giàu, giảm diện tích rừng trung bình và tăng diện tích rừng
hỗn giao tre nứa. Do sự thiếu hiểu biết của dân dẫn đến việc khai thác, phá rừng
làm nương quá mức làm cho chất lượng tài nguyên rừng giảm sút.
ài nguyên kh áng sản: tỉnh Luangprabang có nhiều loại khoáng sản, có
nhiều mỏ cũng đã được kiểm tra khai thác như: mỏ vàng ở huyện Pác U. Các mỏ
chưa được kiểm tra khai thác như: mỏ ngọc thạch ở huyện Xiêng Ngân, mỏ than ở
huyện Chom Phêt, mỏ đồng ở huyện Nặm Bạc và huyện Phôn Xay, mỏ chì ở huyện
Mương Ngoi và mỏ đá quý ở huyện Phôn Xay, huyện Mương Nặm Bạc...
Do đó nếu chúng ta khai thác sử dụng hợp lý sẽ giúp cho dân có công ăn việc
làm và xoá đói giảm nghèo.
ài nguyên nước: Luangprabang có 13 lưu vực sông và suối. Tổng diện
tích lưu vực 13.000 km2
với chiều dài sông suối 1 .470 km. Nguồn nước mặt
hàng năm khoảng 9,13 tỷ m3
. Nguồn nước phân bố mất cân đối theo thời gian và
không gian.
Nguồn nước ngầm ít, chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho nhu cầu sinh hoạt và
sản xuất trên một số vùng. Tuy nhiên tại Luangprabang có một số mỏ nước
khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh như nước khoáng Bo Kẹo
huyện Xiêng Ngân, Tạt Xe, vàng Nặm Xở và đặc biệt có nguồn nước nóng tại
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
huyện Viêng Khăm là điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch với loại hình
nghỉ dưỡng chữa bệnh và nghỉ mát.
Nhìn chung, những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã
đạt được đang tạo cho Luangprabang một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng
cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội
nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Đây chính là yếu tố quan trọng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn thu cho ngân sách và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của ngân sách góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh
trong thời gian tới.
2.1.1.2. rình độ hát triển K
- Đặc điểm dân số:
Qua 8 năm từ năm 2008 đến 2016 dân số của tỉnh Luangprabang có sự
phát triển khá nhanh, tăng từ 1,6 lần và tốc độ tăng bình quân là 3,3 % (bình
quân cả nước là 1,7%), đứng thứ 3 trong 17 tỉnh cả nước.
Nhìn chung dân số của tỉnh có cơ cấu trẻ, sự biến động cơ cấu tuổi có xu
hướng ngày càng hợp lý, tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm dần từ 3,3 % năm 2008
xuống còn 2% năm 2012 và 1,7% năm 2016. Đây là một thuận lợi về nguồn
nhân lực cho thời k quy hoạch tới, song cũng gây những khó khăn trong việc
giải quyết các nhu cầu xã hội và sự phát triển như: giải quyết việc làm, giáo dục
đào tạo và các vấn đề khác.
+ Về cơ cấu giới tính: năm 2010 dân số nữ của tỉnh chiếm 32%, năm 2012
là 2%, năm 2016 là 62,4%. Như vậy cơ cấu giới tính của tỉnh đã tiến dần và đạt
sự cân bằng và hợp lý so với cơ cấu giới tính trung bình của vùng Tây Bắc và
của cả nước.
Cơ cấu dân tộc và cơ cấu thành thị, nông thôn: qua kết quả điều tra dân số
01/3/200 toàn tỉnh có hơn 3 dân tộc anh em, Lào Lùm 34,6%, Lào Thâng 4 %,
Lào Mông 17%, Hoa 0,9% và Việt Kiều 1% còn lại 1, % là các dân tộc khác. Về
cơ cấu dân số thành thị và nông thôn thời k 2000 - 2008 nhìn chung không thay
đổi: Dân số thành thị từ 17,8% (2000) tăng lên 18,2% (2008) dân số nông thôn
83,6% (2000) giảm xuống 80% (2008).
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mật độ dân số năm 2016 là 27 người/km2
, trong đó cao nhất là huyện
Luangprabang (79 người/km2
) và huyện Pạc U ( 8 người/km2
), thấp nhất là
huyện Viêng khăm (20 người/km2
). Cơ cấu xã hội dân số của tỉnh
Luangprabang nặng sắc thái nông nghiệp nông thôn, nghề làm ruộng 14. 09 hộ
gia đình, làm nương 38.301 hộ và 12.4 là nghề dịch vụ.
+ Phát triển và phân bổ nguồn lao động: tổng nguồn lao động năm 2016 là
1 1.002 người, chiếm tỷ lệ 34,8 % dân số thành thị và nông thôn, có 20 đơn vị
lao động. Tổng nguồn lao động nước ngoài 428 người đến từ Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan và Châu Âu. Trình độ học vấn trong lực lượng lao động của tỉnh
đang có xu hướng nâng lên và có khả năng tăng nhanh trong các năm sau. Tuy
nhiên thực trạng vẫn còn thấp, năm 2016 cơ cấu trình độ văn hoá trong lực
lượng lao động của tỉnh: chưa biết chữ chiếm 20% dân số lực lượng lao động,
tốt nghiệp cấp I : 9,07%, tốt nghiệp cấp II : 20,3% và tốt nghiệp cấu III : 20%.
+ Về trình độ kỹ thuật chuyên môn: số lượng lao động không có chuyên
môn nghiệp vụ năm 2010: 1 1.002 người chiếm 34,8 %, lực lượng lao động đến
năm 2013: 162.032 người chiếm 37,40%, lực lượng lao động đến năm 2016:
184.028 người chiếm 42,71% số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật tăng lên, năm 2013: 11.030 người chiếm 7,31% và tăng lên đến năm 2016
là 33.026 người chiếm 21,88%. Bình quân giai đoạn từ 2010-2016 tăng đến
4.129 người/năm, trong đó đào tạo nghề có xu hướng ngày càng tăng, năm 2012
là 6,24%, năm 2016 là 7, 9% (so với lực lượng lao động). Tuy vậy, cơ cấu đào
tạo vẫn còn bất hợp lý, thể hiện qua tỷ lệ: cứ 01 người có trình độ cao đẳng đại
học, trên địa học thì có 1, người có trình độ trung học và chỉ có 0, người là công
nhân kỹ thuật (tỷ lệ 01 - 1,5 - 0,5).
Thực trạng trên cho thấy lực lượng lao động ở tỉnh có chất lượng thấp lại
có cơ cấu bất hợp lý. Đào tạo chưa gắn với giải quyết việc làm và chưa cân đối
với nhu cầu thực tế, chính sách đối với lao động có trình độ chuyên môn chưa
hợp lý đã gây khó khăn cho việc bố trí sử dụng và không nâng cao được trình độ
chuyên môn đã được đào tạo, dẫn đến tình trạng phân công và sử dụng số lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa hợp lý. Vì vậy, đòi hỏi phải có chính
40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sách hợp lý mới có thể đáp ứng được nhu cầu đào tạo của lực lượng lao động và
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Kinh tế - xã hội:
+ Về tăng trưởng kinh tế: thời k năm 2010 -2016, nền kinh tế tỉnh
Luangprabang đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân 7%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong các năm cuối
của thời k có giảm so với các năm trước; song trong điều kiện khó khăn chung
của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010-2020
Trong đó
2010-2015 2016
1. GDP (toàn tỉnh) 6,7 7,0 7,2
Nông nghiệp 4,9 48 48
Công nghiệp 10 17 12
Dịch vụ 12,9 35 40
2. Bình quân cả nước 6,2 6,9 7,5
Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang.
+ Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng
dần tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016
Đơn vị tính: %
Nhóm ngành 2010 2013 2016
Nông nghiệp 4,9 48 49,2
Công nghiệp 10 17 19,8
Dịch vụ 12,9 35 38,4
Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang 2010-2016.
Khu vực nông nghiệp tăng dần từ 4,9% năm 2010 lên 48% năm 2013 và
49,2% năm 2016.
41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khu công nghiệp từ 10% năm 2013 tăng lên 17% năm 2016 và 19,8%.
Khu vực dịch vụ tăng từ 12,9% năm 2010 lên 3 % và 38,4% năm 2016,
trong đó, du lịch ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định
trong khu vực này.
Về cơ cấu thành phần kinh tế: tỷ trọng kinh tế quốc doanh tăng nhanh từ
14,6% năm 2010 lên 20,12% năm 2013 và 22,4% năm 2016 trong giai đoạn này
cơ cấu thành phần kinh tế tương đối ổn định không chuyển dịch.
Thời k từ năm 2010 - 2016 tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Luangprabang
được thực hiện trong điều kiện nhiều chủ trương, chính sách mới ra đời tạo hành
lang pháp lý, chủ động khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
tỉnh phát triển. Với sự quyết tâm phát huy nội lực, tranh thủ và tạo điều kiện thu
hút nguồn lực bên ngoài đẩy mạnh kinh tế - xã hội phát triển. Kết quả nền kinh
tế tỉnh đạt mức tăng trưởng cao và liên tục trong thời k 2010-2016, hạn chế tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, duy trì mức tăng trưởng
kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, đời sống nhân
dân được nâng lên, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững..
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm nông nghiệp tăng và phát
triển ngành công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là phát triển du lịch phù hợp với xu
hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Luangprabang nói riêng, tuy nhiên cơ
cấu chuyển dịch còn chậm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh tăng 0, %, phát
triển du lịch khá nhanh, nhất là thành phố Luangprabang và huyện Mương Ngoi.
Nhìn chung trong các năm gần đây, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Luangprabang chuyển theo hướng công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch
nhưng còn ở mức độ thấp so với các tỉnh trong khu vực.
Phân tích về mặt kinh tế qua các năm và từng thời k cho ta thấy kinh tế
tỉnh Luangprabang ở trạng thái ổn định và tăng trưởng liên tục là cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp.
Tuy nhiên, trong phát triển kinh tế - xã hội vẫn nổi lên một số tồn tại như:
Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương phân bổ chưa đáp ứng
được nhu cầu địa phương; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí còn thiếu so
42
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
với khối lượng đã thực hiện và dự kiến hoàn thành trong năm 2017. Chất lượng
tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; Tăng trưởng
công nghiệp đạt thấp nhất trong nhiều năm do các đơn vị sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn. Du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh. Môi trường đầu tư kinh doanh vẫn thiếu hấp dẫn, hoạt động xúc tiến
đầu tư vẫn chưa đạt được yêu cầu, chưa kêu gọi được các nhà đầu tư mới có
tiềm lực. Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị vẫn còn nhiều hạn chế, ý thức
về thực hiện nếp sống văn minh đô thị của một bộ phận công dân còn thấp...
Tóm lại, đặc điểm tự nhiên và trình độ phát triển KTXH là nhân tố rất
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi ngân sách trên địa bàn, đồng
thời cũng là một trong những nhân tố quyết định chính sách, đường lối quản lý
ngân sách của địa phương. Chỉ có những cơ chế quản lý ngân sách phù hợp, gắn
liền với đặc thù của địa phương, mới phát huy được hiệu quả và thúc đẩy kinh tế
xã hội phát triển.
2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang
prabang giai đoạn 2014- 2016
2.1.2.1. Khái quát về tình hình NSNN tỉnh Luang rabang giai đ n
2014 - 2016
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều
thách thức, khó khăn song với sự chủ động vào cuộc của Đảng ủy, sự nỗ lực của
các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị trong khối tài chính nên năm
2014, kết quả thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt những kết quả đáng khích
lệ. Đáp ứng nhu cầu phục vụ nhiệm vụ phát triển KTXH của địa phương, cụ thể
qua số liệu Bảng 2.3:
Tổng thu ngân sách địa phương, năm 2014 tổng thu ngân sách trên địa
bàn đạt 3. 62.620 triệu kíp, đến năm 2016 tổng thu đã đạt .730.08 triệu kíp
chứng tỏ nguồn thu ngân sách đã có những chuyển biến đáng kế.
Tổng chi ngân sách địa phương có xu hướng tăng rõ rệt, năm 2014 đạt
.100.270 triệu kíp; trong đó chi thường xuyên đạt 3.030.4 0 triệu kíp ; năm
2016 đạt 7.800. 30 triệu kíp trong đó chi thường xuyên đạt 4.707.340 triệu kíp.
43
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính: triệu kíp
Nội dung 2014 2015 2016
A. Tổng thu NSDP 3.562.620 5.410.070 5.730.085
B. Tổng chi NSĐP trong cân đối 5.100.270 8.030.000 7.800.530
Chi thường xuyên 3.030.450 4.320.007 4.707.340
(Nguồn: Dự toán và Quyết toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang giai
đoạn từ năm 2014 – 2016)
Mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội, chi thường xuyên
đã gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Bao gồm các khoản chi
đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi tác động khá rộng chứa đựng nhiều mục
tiêu khác nhau; từ giải quyết chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế.
Với ý nghĩa đó, chi thường xuyên chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN
của tỉnh Luangprabang.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
Tổng thu NSĐP Tổng chi NSĐP trong cân đối
8,030,000 7,800,530
5,100,270
3,562,620
5,410,070 5,730,085
2014 2015 2016
Nhìn chung trong những năm qua tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn
đều vượt kế hoạch đã đề ra trong Nghị quyết của HĐND tỉnh, góp phần hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ KTXH của tỉnh trong giai đoạn 2014 đến 2016.
44
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.2.2. ình hình chi thường xuyên NSNN tỉnh Luang rabang giai đ n từ n
m 2014 – 2016
Trong giai đoạn 2014-2016, quy mô chi thường xuyên ngân sách ở tỉnh
Luangprabang không ngừng tăng lên. Trong đó đặc biệt tỉnh đã rất quan tâm đầu
tư chi cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế và quản lý hành
chính đây là các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên, cụ thể
qua số liệu bảng 2.4:
Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn
2014 – 2016
Đơn vị tính: Triệu kíp
Năm
Tổng chi Tổng chi NSĐP Chi thường xuyên
NSĐP quản lý trong cân đối Số tiền Tỷ trọng
2014 8.070.460 5.100.270 3.030.450 59%
2015 12.304.020 8.030.000 4.320.007 53%
2016 11.670.000 7.800.530 4.707.340 62%
(Nguồn: Quyết toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm
2014 – 2016)
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP
qua các năm
45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
62
62
60
59
58
56
54 53
52
50
48
2014 2015 2016
Biểu đồ tỷ trọng chi thường
xuyên trong tổng chi NSĐP
qua các năm
Qua số liệu Bảng 2.4 và biểu đồ 2.2, ta thấy chi NSĐP trong cân đối của
tỉnh tăng đều qua các năm. Nếu như năm 2014 quy mô chi NSĐP trong cân đối
mới đạt .100.270 triệu kíp thì đến năm 2016 quy mô chi NSĐP trong cân đối đã
tăng lên đến 7.800. 30 triệu kíp (tăng 1, 2 lần). Năm 2014 chi thường xuyên
chiếm tỉ trọng 9%; năm 2016 chiếm khoảng 62% so với tổng chi NSĐP trong
cân đối, tuy nhiên vẫn đạt kế hoạch đầu năm đã đề ra.
Nhìn chung, chi NSĐP đã đáp ứng được yêu cầu về phát triển KTXH trên
địa bàn và đạt kế hoạch đã đề ra. Song một vấn đề đặt ra là cần cân đối khoản
chi ngân sách sao cho phù hợp với dự toán đã đề ra là một vấn đề cần được quan
tâm tại tỉnh Luangprabang.
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa bàn
tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016
Quản lý chi thường xuyên tại Luangprabang tuân thủ theo chu trình quản
lý NSNN do Nhà nước quy định, gồm các giai đoạn: Lập dự toán chi thường
xuyên ngân sách, chấp hành, thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách và
46
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyết toán chi thường xuyên ngân sách và thanh tra kiểm tra quá trình chi
thường xuyên ngân sách tỉnh.
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN:
2.2.1.1. L dự t án chi thường xuyên NSNN:
Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ hưởng
NSNN tại tỉnh Luangprabang được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước,
Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định quy định
đối với các khoản chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một
quy trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách.
- Đối với kinh phí tự chủ: căn cứ vào biên chế được tỉnh giao để tính toán
đảm bảo đúng quy định.
- Đối với kinh phí không tự chủ: Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội và chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, ban ngành; Căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ được tỉnh giao, trên cơ sở dự toán của đơn vị, cơ quan tài
chính tiến hành thẩm định dự toán của đơn vị. Tuy nhiên, việc thẩm định dự
toán chủ yếu dựa vào khả năng ngân sách của địa phương và phân bổ dàn trải
thiếu tập trung cho từng nhiệm vụ. Việc xác định nhiệm vụ trọng tâm vẫn chưa
được quan tâm đúng mức, dẫn đến sử dụng dự toán chưa thật sự mang lại hiệu
quả cao nhất.
- Chính sách chế độ quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh: Hầu
hết các chính sách chế độ do Trung ương và tỉnh ban hành đều được đáp ứng
tương đối tốt, tuy nhiên vẫn chưa thực sự đạt yêu cầu đề ra do khả năng ngân
sách có hạn, vì tỉnh Luangprabang còn khó khăn về nguồn thu.
- Các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt ban hành: Việc thẩm định dự toán của các đề án, quy hoạch, kế
hoạch đều được tiến hành trong quá trình thảo luận dự toán. Tuy nhiên, do
không thuộc lĩnh vực chuyên môn chuyên sâu của cơ quan tài chính và thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau dẫn đến việc thẩm định chưa thực sự chính xác theo
quy định.
47
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Các văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và khả năng nguồn kinh phí
để xem xét bố trí trên cơ sở ưu tiên kinh phí đảm bảo an sinh xã hội, các chính
sách, chế độ được cấp có thẩm quyền ban hành, duy tu, bảo dưỡng hạ tầng kinh
tế trọng yếu, kinh phí quy hoạch, khuyến nông, khuyến công, đo đạc bản đồ, lập
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc ưu tiên phát
triển kinh tế xã hội được chính quyền địa phương đặt lên hàng đầu. Hằng năm
chi sự nghiệp kinh tế cũng đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển hạ tầng kinh tế,
kinh phí quy hoạch theo nhu cầu thực tế của địa phương.
- Đảm bảo kinh phí đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ quan: Hằng năm
tỉnh đã bảo đảm cấp kinh phí theo dự toán chi cho sự nghiệp đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, việc cấp phát nguồn kinh phí này
chưa bám sát thực tế và chủ yếu theo đề nghị dự phòng của đơn vị.
- Kinh phí duy tu, sửa chữa trụ sở làm việc, sửa chữa xe ô tô phục vụ công
tác: về cơ bản kinh phí duy tu sửa chữa trụ sở cho các đơn vị được quan tâm đưa
vào dự toán chi thường xuyên của tỉnh..
2.2.1.2. Gia dự t án chi thường xuyên NSNN:
Sở Tài chính sau khi thảo luận dự toán chi thường xuyên thì tổng hợp dự
toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo chính quyền tỉnh để trình lãnh đạo
tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của lãnh đạo tỉnh, Sở Tài chính tham mưu
lãnh đạo tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu dự toán chi thường xuyên ngân
sách cho các sở, ban, ngành.
48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.5: Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính: Triệu kíp
NỘI DUNG
2014 2015 2016
Dự toán Tỉ trọng Dự toán Tỉ trọng Dự toán Tỉ trọng
Tổng chi NSĐP trong cân đối 4.255.670 100,0 6.325.180 100,0 6.760.000 100,0
Chi thường xuyên, trong đó: 2.630.450 61,8 3.220.310 50,9 3.959.206 58,5
- Chi SN kinh tế 370.270 8,7 420.690 6,6 400.230 5,9
- Chi SN Giáo Dục- đào tạo- dạy nghề 1.220.370 28,9 1.620.470 25,6 1.990.270 29,4
- Chi SN Y tế 227.007 5,4 310.009 4,9 370.230 5,4
- Chi SN Văn hóa - Thể thao-du lịch 160.320 3,7 180.207 2,8 270.250 0,7
- Chi SN Phát thanh TH- thông tấn 13.070 0,3 14.290 0,2 15.210 0,2
- Chi SN Khoa học - Công Nghệ 27.230 0,6 30.206 0,4 34.210 0,5
- Chi Bảo đảm xã hội 79.970 1,9 120.270 1,9 124.320 1,8
- Chi Quản lý hành chính 470.260 11 570.065 9 690.450 10,2
- Chi quốc phòng 31.840 0,7 32.040 0,5 330.016 0,5
- Chi An Ninh 30.107 0,7 30.063 0,4 31.020 0,4
(Nguồn: Dự toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang
giai đoạn từ năm 2014 – 2016)
49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Qua số liệu bảng 2. , cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho
thấy dự toán chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn. Dự toán chi thường xuyên
hàng năm đều có xu hướng tăng cao. Năm 2014 dự toán chi thường xuyên đã
tăng lên là 2.630.4 0 triệu kíp, chiếm 61,8% tổng chi cân đối NSĐP. Năm 201
dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là 3.220.310 triệu kíp, chiếm 0,9% tổng
chi cân đối NSĐP. Năm 2016 dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là 3.9 9.206
triệu kíp, chiếm 8, % tổng chi cân đối NSĐP. Trong đó dự toán các khoản chi
cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, đảm bảo xã hội, quản lý hành chính
đều tăng. Dự toán các khoản chi này tăng lên là do trong giai đoạn này Nhà
nước đã ban hành nhiều chế độ chính sách mới (chế độ tiền lương, chế độ phụ
cấp, công tác phí, định mức kỹ thuật...).
Trong các khoản mục chi thường xuyên thì chi cho sự nghiệp giáo dục -
đào tạo chiếm tỷ trọng lớn, năm 2014 là 1.220.370 triệu kíp, đến năm 2016 là
1.990.270 triệu kíp, bình quân chiếm tỷ trọng 28 % tổng số chi cân đối NSĐP.
Chi quản lý hành chính năm 2014 là 470.260 triệu kíp, đến năm 2016 là 690.4 0
triệu kíp, bình quân chiếm tỷ trọng 10, tổng số chi cân đối NSĐP. Tuy nhiên vẫn
còn một số khoản chi còn ở mức thấp như chi cho phát thanh truyền hình –
thông tấn: năm 2014 là 13.070 triệu kíp, chiếm tỷ trọng 0,3% tổng số chi thường
xuyên, đến năm 2016 là 1 .210 triệu kíp, chỉ chiếm tỷ trọng 0,2% tổng số chi
thường xuyên. chi cho khoa học công nghệ : năm 2014 là 27.230 triệu kíp,
chiếm tỷ trọng 0,6% tổng số chi thường xuyên, đến năm 2016 là 34.210 triệu
kíp, chỉ chiếm tỷ trọng 0, % tổng số chi thường xuyên
Nhìn chung, quá trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách cơ bản theo
định mức chi của Nhà nước, phù hợp với định hướng phát triển KTXH trên địa
bàn, đảm bảo trình tự trong các khâu lập dự toán NSĐP.
50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhận xét:
Việc thảo luận dự toán chi thường xuyên NSNN, dù ở mức độ tổng hợp
hay chi tiết cũng đều nhằm tạo ra khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của các đơn vị dự toán và phát triển kinh tế xã hội trong năm kế hoạch, đồng
thời tạo căn cứ cho việc điều hành chi thường xuyên ngân sách một cách khoa
học và hợp lý cho các cơ quan tài chính.
Việc tính toán đúng đắn và đầy đủ các khoản dự toán chi thường xuyên
NSNN trong quá trình thảo luận dự toán sẽ hạn chế tối đa những khó khăn, đồng
thời phát huy cao nhất những thuận lợi, ưu thế để hoàn tốt nhất các nhiệm vụ
được giao. Tránh tình trạng cấp phát thừa dự toán so với nhiệm vụ thực hiện gây
tình trạng lãng phí, kém hiệu quả.
Trong quá trình lập dự toán ngân sách hàng năm, việc thương thuyết ngay
từ khi chuẩn bị, soạn thảo đến trình duyệt, điều chỉnh ngân sách thường phức tạp
và kéo dài giữa các bên. Bên chi tiêu - luôn có nhiều nhu cầu tài chính để đảm
bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao và bên quản lý nguồn lực - luôn chịu áp
lực bởi tổng số nguồn thu ngân sách chỉ có hạn trong khi còn nhiều đơn vị khác
nữa cũng có nhu cầu chi cần thiết tương ứng. Do đó, thảo luận dự toán ngân
sách thường kéo dài, khó có sức thuyết phục thực sự và thường kết thúc bằng
việc thoả hiệp giữa các bên. Hơn nữa, việc cấp phát ngân sách như vậy cũng
mang dấu ấn của sự “ban phát” từ phía các cấp lãnh đạo quản lý nguồn lực công.
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên:
Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại
Luangprabang được quản lý theo chu trình ngân sách hay còn gọi là quản lý chi
ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Bao gồm các giai đoạn:
- Phân bổ các khoản chi thường xuyên
- Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có)
- Tổ chức thực hiện chi thường xuyên
Việc quản lý NSNN theo kế hoạch hàng năm cho phép tính toán tương đối
sát nguồn lực tài chính có thể có được, từ đó giúp cho việc bố trí chi tiêu tương
ứng với năng lực thực tế. Cách làm đó có thuận lợi là dễ làm, ít phải điều
51
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chỉnh dự toán và nếu có thì mức độ điều chỉnh không lớn so với khi xây dựng dự
toán. Song trong điều hành ngân sách có thể gặp khó khăn vì có nhiều công việc
kéo dài trong nhiều năm, nhưng kết thúc từng năm, phải quyết toán chi tiêu năm
đó trong khi công việc chưa kết thúc; mặt khác không cho phép tính toán nguồn
lực tương đối chính xác trong trung hạn vì không căn cứ vào dự báo vĩ mô, điều
đó gây khó khăn cho việc xây dựng chính sách chi tiêu trung hạn.
2.2.2.1. Phân bổ dự t án chi thường xuyên NSNN:
Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh. Trên cơ sở
nhiệm vụ, chức năng được giao, căn cứ vào kế hoạch sử dụng dự toán. Các đơn
vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán
chi thường xuyên cho đơn vị. Trên cơ sở đề nghị phân bổ của đơn vị sử dụng dự
toán cùng cấp, Cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra dự toán được giao của đơn
vị và phương hướng sử dụng dự toán của đơn vị tiến hành thẩm tra và phân bổ
dự toán chi thường xuyên về cho đơn vị dự toán cùng cấp. Sau khi nhận được
thẩm tra phân bổ dự toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1 ra quyết
định giao dự toán về cho đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có), đồng gửi cơ quan
tài chính cùng cấp tiến hành phân bổ dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách.
Thông qua KBNN cùng cấp cấp phát kinh phí tường xuyên cho đơn vị dự toán.
Các bước thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN sau khi
nhận được Quyết định giao dự toán của chính quyền tỉnh như sau:
Bước 1: Đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị. Do dự toán được cấp sử dụng
trong năm dự toán của đơn vị nên hầu hết các đơn vị đều gửi đề nghị thẩm tra
phân bổ dự toán đúng thơi gian quy định.
Bước 2: Cơ quan tài chính thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên
theo quyết định của chính quyền tỉnh giao dự toán cho đơn vị: Việc thẩm định
dự toán đầu năm của đơn vị đều được tiến hành bằng văn bản trả lời cho đơn vị
dự toán và KBNN. Tuy nhiên, việc thẩm tra chưa được quan tâm đúng mức,
chưa xác định nhu cầu thực tế của đơn vị trong từng tháng, từng quý.
52
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bước 3: Đơn vị ra quyết định phân bổ dự toán về cho đơn vị trực thuộc
đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp: Sau khi nhận được thẩm tra phân bổ dự
toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp một tiến hành giao dự toán về cho
đơn vị trực thuộc nếu có (đơn vị cấp 2, cấp 3, cấp 4). Việc ra quyết định giao dự
toán cho đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp một chủ yếu theo thẩm tra của
cơ quan tài chính. Đơn vị dự toán cấp một chưa thực sự chủ động trong việc
giao dự toán cho đơn vị cấp dưới theo kế hoạch.
Bước 4: Cơ quan tài chính nhập dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách
và thông qua Kho bạc NN cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị: Sau khi nhận được
quyết định giao dự toán của đơn vị, cơ quan tài chính tiến hành nhập dự toán của
đơn vị vào phần mềm quản lý ngân sách theo đúng thời gian quy định. Tuy
nhiên, việc nhập dự toán vào phần mềm mất rất nhiều thời gian và qua nhiều
công đoạn, phân dự toán phải qua sự phê duyệt của lãnh đạo phòng mới được
phân cấp tiếp theo.
2.2.2.2. Điều chỉnh bổ sung dự t án chi thường xuyên NSNN:
Trong năm dự toán, các nhiệm vụ, chương trình công tác của các cơ quan,
ban ngành, công tác chỉ đạo của chính quyền tỉnh phát sinh thì các đơn vị xác
định kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình lãnh đạo tỉnh xem
xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nhận được sự chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền về thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm, đơn vị
tiến hành rà soát và đề nghị cơ quan tài chính cấp bổ sung kinh phí thực hiện
nhiệm vụ. Việc bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường kéo dài và chưa
thực sự chủ động dẫn đến việc bổ sung dàn trải và thừa kinh phí nên đơn vị phải
đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau.
Trong năm dự toán, ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được
UBND tỉnh giao đầu năm, được sự chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, kế hoạch của các cơ quan, ban, ngành, chỉ đạo của UBND tỉnh. Các đơn vị
dự toán xác định nhiệm vụ phát sinh được giao tổng hợp, xác định kinh phí gửi
về cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra bổ sung kinh phí ngoài định mức. Trên
cơ sở chủ trương chính sách và quy định tài chính hiện hành, cơ quan tài chính
53
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí thường xuyên ngoài định mức cho
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm dự toán.
Do việc lập dự toán bước đầu vào tháng 10 hàng năm, nên việc bổ sung
dự toán trong năm là không thể tránh khỏi. Do đó, hàng năm NSĐP đều cân đối
bổ sung kinh phí để các đơn vị sử dụng thực hiện các chính sách chế độ phát
sinh trong năm theo chỉ đạo các cấp có thẩm quyền.
2.2.2.3. ổ chức thực hiện chi thường xuyên
Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách ở các cấp, đơn vị ở
địa phương trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều bước biến
chuyển tích cực, bám sát dự toán và khả năng cân đối ngân sách, cơ bản đã đáp
ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, đảm bảo an sinh xã
hội, phát triển đô thị, cải thiện tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
54
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so v i dự toán NS
Đ n v t nh: riệu k
Tỉ trọng
2014 2015 2016
Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế
Chi thường xuyên. Tr.đó: 2.630.450 3.030.450 3.220.310 4.320.007 3.959.206 4.707.340
- Chi SN kinh tế 370.270 410.234 420.690 480.890 400.230 480.342
- Chi SN Giáo Dục- đào tạo- dạy nghề 1.220.370 1.420.234 1.620.470 1.990.873 1.990.270 2.002.424
- Chi SN Y tế 227.007 258.234 310.009 460.689 370.230 450.453
- Chi SN Văn hóa - Thể thao-du lịch 160.320 179.784 180.207 260.654 270.250 278.589
-Chi SN Phát thanh TH- thông tấn 13.070 13.809 14.290 14.980 15.210 16.356
- Chi SN Khoa học - Công Nghệ 27.230 28.367 30.206 33.257 34.210 35.438
- Chi Bảo đảm xã hội 79.970 87.785 120.270 132.455 124.320 128.690
- Chi Quản lý hành chính 470.260 569.938 570.065 780.623 690.450 922.467
- Chi quốc phòng + An ninh 31.840 31.956 32.040 128.351 330.016 360.234
- Chi khác 30.107 30.109 30.063 37.235 31.020 32.347
(Nguồn: Dự toán ngân sách - Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm 2014 – 2016)
55
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo bảng 2.6 chi cho sự nghiệp giáo dục năm 2016 là 2.002.424 triệu kíp
tăng lên 1,63 lần so với năm 2014. Sự nghiệp giáo dục, số chi tăng các cấp ngân
sách do bổ sung nguồn cải cách tiền lương, thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi cho
các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn khó khăn, tăng biên chế, hỗ trợ học bổng cho
học sinh dân tộc nội trú, học bổng con hộ nghèo, tăng chế độ cho giáo viên mầm
non ngoài biên chế, thực hiện chuyển đổi các trường bán công sang công lập, bổ
sung nguồn đào tạo cán bộ cơ sở.
Chi quản lý hành chính chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng qua các
năm. Năm 2016: 922.467 triệu kíp tăng lên hơn 1,96 lần so với năm 2014. Điều
này chứng tỏ tỉnh đã nỗ lực dành phần lớn ngân sách để thực hiện cải cách tiền
lương, đáp ứng được nhu cầu và đời sống của cán bộ công nhân viên trên địa
bàn, đảm bảo các nhu cầu chi theo dự toán .Trong thời gian qua chi quản lý hành
chính đã góp phần trong việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, bảo
đảm thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, duy trì sự ổn định vĩ mô và vai
trò quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên do khả năng tài chính còn hạn chế
nên chính sách cải cách tiền lương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra, mặt khác do vấn
đề kiểm soát chi chưa đảm bảo chất lượng nên tình trạng thất thoát, gây lãng phí
và nạn tham nhũng, quan liêu trong bộ máy hành chính Nhà nước vẫn còn tồn tại
và cần có những giải pháp tích cực để giải quyết.
Trong thời gian vừa qua, tỉnh đã bố trí ngân sách Chi cho sự nghiệp Văn
hóa - Thể thao - du lịch năm 2016 là 278. 89 triệu kíp tăng lên 1, 4 lần so với
năm 2014. Đã tổ chức nhiều các hoạt động tuyên truyền, chào mừng nhân kỷ
niệm các ngày lễ lớn của Đất nước, của Tỉnh.
Chi cho sự nghiệp quốc phòng, an ninh năm 2016 là 306.234 triệu kíp
tăng lên 11 lần so với năm 2014. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong các
sự kiện lớn, các ngày lễ lớn. Các loại tội phạm được kiềm chế, ngăn chặn.
Đồng thời tỉnh đã tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách về an sinh
xã hội tăng mạnh qua các năm cụ thể năm 2014: Chi đảm bảo an sinh xã hội:
87.78 triệu kíp; 2016 tăng lên: 128.690 triệu kíp, góp phần làm giảm bớt khó
khăn về đời sống cho nhân dân, tập trung trước hết cho người nghèo, đồng bào
56
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dân tộc, người lao động có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách khác, góp
phần duy trì phát triển KTXH, ổn định chính trị.
Sự nghiệp y tế, số tăng chi chủ yếu do ngân sách trung ương bổ sung để
thực hiện mức đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và thực hiện cải cách
tiền lương, thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi của Chính phủ và bổ sung thực hiện
kính phí tăng biên chế của ngành y tế trong năm. năm 2016 là 4 0.4 3 triệu kíp
tăng lên 1,74 lần so với năm 2014. Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp
tục được chú trọng; Tiếp tục triển khai các dự án nâng cao cơ sở vật chất.
Qua bảng 2.6 cho thấy hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện đều
tăng so với dự toán. Điều này cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác.
Nhìn chung, NSĐP đã bố trí tương đối hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu
tiên cho chi sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi cho sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh
tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và phù hợp với khả năng
ngân sách.
Nhận xét:
Việc phân bổ dự toán giúp cơ quan tài chính kiểm soát được tình hình sử
dụng dự toán của đơn vị, qua đó phát hiện được những bất cập, sai phạm. Đôn
đốc đơn vị thực hiện các nhiệm vụ đã được cấp dự toán một cách kịp thời.
Việc cơ quan tài chính phân bổ dự toán cho các đơn vị giúp các đơn vị
quản lý từng nguồn dự toán sử dụng cho từng nhiệm vụ. Tránh tình trạng đơn vị
sử dụng sai nguồn chi sai nhiệm vụ.
Tuy nhiện, việc phân bổ dự toán có phần làm hạn chế việc linh động sử
dụng dự toán của đơn vị, gây khó khăn cho đơn vị khi thực hiện lồng ghép nhiều
nhiệm vụ .
Đối với các nhiệm vụ phát sinh, việc phân bổ bổ sung dự toán mất nhiều
thời gian dẫn đến việc chậm triển khai thực hiện nhiệm vụ do các cấp có thẩm
quyền giao.
57
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên
Quản lý quyết toán chi thường xuyên ngân sách bao gồm hai quá trình, đó
là: tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên.
Công tác quyết toán NSNN ở các cấp trên địa bàn tỉnh Luangprabang đã được
đẩy mạnh; các khoản thu, chi ngân sách đều được phản ánh vào ngân sách thông
qua Kho bạc nhà nước. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách tỉnh Luangprabang
hàng năm được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo thời gian và chất lượng theo
quy định của Luật ngân sách.
Hàng năm căn cứ Thông tư của Bộ tài chính, các cơ quan tài chính tiến
hành thẩm tra quyết toán các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN của các đơn vị
dự toán.
Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm bao gồm
báo cáo quyết toán của đơn vị mình (nếu có) và báo cáo quyết toán của các đơn
vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt, thẩm định theo quy định gửi
cơ quan tài chính cùng cấp.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo kết quả xét duyệt quyết toán
theo các nội dung quyết toán như sau:
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao,
bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và
chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm).
Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành
về chế độ quản lý tài chính NN đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có
trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
NN có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu,
thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc
mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
58
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng
chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục NSNN;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế
toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh
toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy
định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh
toán thì phải thu hồi nộp NSNN;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan NN có thẩm quyền
qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán. Kết thúc
việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải
lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm.
Sau khi xét duyệt quyết toán năm, cơ quan tài chính có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu
cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân
sách được giao;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có
sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị KBNN nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực
hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không
đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt
các khoản đã nộp cấp trên hoặc NSNN không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất
thoát NSNN.
Hàng năm, sau khi nhận được báo cáo tài chính của đơn vị nộp về cơ quan
tài chính, cơ quan tài chính tiến hành xem xét và thành lập tổ quyết toán dự toán
59
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
được cấp của đơn vị. Cơ quan tài chính chỉ quyết toán đơn vị dự toán cấp 1.
Hình thức quyết toán trên cơ sở sổ sách kế toán và chứng từ thực chi của đơn vị.
Do số lượng đơn vị nhiều, số lượng chứng từ rất nhiều và thời gian có hạn nên
việc đảm bảo kiểm tra toàn bộ chứng từ theo quy định là rất khó khăn nên việc
sai sót là không thể tránh khỏi. Sau khỉ thẩm tra quyết toán cơ quan tài chính
tiến hành ra biên bản quyết toán và thông báo quyêt toán cho đơn vị.
Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn đề bất cập
xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ chênh so với dự toán đầu
năm.
Ngoài ra, hàng năm vẫn còn các hiện tượng các đơn vị sử dụng dự toán đề
nghị chuyển nguồn kinh phí chi thường xuyên chưa được sử dụng hết trong năm
dự toán sang năm sau để tiếp tực thực hiện. Và dự toán bị hủy do các nhiệm vụ
chi thường xuyên dự án, đề tài và các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao đã
kết thúc nhưng nguồn kinh phí vẫn còn tồn tại dẫn đến việc hủy dự toán vẫn còn
xảy ra.
Nhận xét:
Việc quyết toán chi thường xuyên giúp cơ quan tài chính phát hiện các sai
phạm trong quá trình sử dụng dự toán của các đơn vị, kịp thời hướng dẫn, chấn
chỉnh đơn vị sử dụng dự toán theo đúng mục đích nhiệm vụ và quy định về chế
độ chính sách hiện hành của Nhà nước.
Phát hiện sai phạm, xuất toán, thu hồi các khoản chi sai quy định hiện
hành của Nhà nước.
Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các
đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình
quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự toán nhưng lại
không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệch
lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là trái với quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
Chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu, đặc biệt là việc lập hồ sơ chứng từ
không đồng bộ, thiếu tính pháp lý, quyết toán chi thường xuyên không đáp ứng
60
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thời gian quy định của Luật ngân sách nhà nước. Một số nguồn vốn triển khai
chậm, kém hiệu quả.
Tình trạng sử dụng ngân sách ở một số đơn vị còn lãng phí, chưa thực sự
tiết kiệm chống lãng phí, chưa hiệu quả vẫn còn xảy ra ở các mức độ khác nhau
làm mất lòng tin của cán bộ, nhân dân trong sử dụng tiền của nhân dân, của tập
thể, của NN.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Công tác kiểm tra, thanh tra quản lý chi thường xuyên NS tỉnh được tiến
hành theo hình thức thường xuyên, định k hay đột xuất khi cần thiết nhằm ngăn
ngừa vi phạm và những biểu hiện tiêu cực trong quá trình quản lý chi NS tại
tỉnh.
Công tác kiểm tra quản lý chi NS tỉnh được phòng chức năng về tài chính
quan tâm và sát sao. Phòng chuyên môn luôn coi trọng công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện, chấp hành dự toán của các đơn vị nhằm hạn chế việc chi sai,
chi thừa hay chi thiếu.
Theo điều tra hình thức kiểm tra “Định k ”, chiếm 74%; “Đột xuất”,
chiếm 26%. Điều này cho thấy, công tác kiểm tra, thanh tra được tiến hành khá
thường xuyên, tuy nhiên chất lượng kiểm tra thì không được đánh giá qua số lần
kiểm tra. Do đó việc đột xuất kiểm tra sẽ phát hiện được các trường hợp chi sai
quy định và sẽ giúp ngăn ngừa việc chi lãng phí, không tiết kiệm NS.
Qua đây cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên
NS tỉnh nhìn chung khá tốt. Việc kiểm tra trước khi chi NS từ khâu lập dự toán
chi NSNN được cơ quan tài chính và KBNN kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt
theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, việc kiểm
tra khâu lập dự toán còn tính chủ quan, chưa quan tâm đúng mức dự toán thực tế
của các đơn vị nên dự toán được duyệt của đơn vị thụ hưởng chưa phù hợp và
hiệu quả. Có sự quan tâm tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thủ tục quyết toán,
nhưng lại thiếu quan tâm đến hiệu quả của việc chi thường xuyên NS tỉnh. Đôi
khi công tác kiểm tra, thanh tra còn làm phiền hà, ách tắc công việc của đơn vị.
Hiệu quả của công tác kiểm tra đôi khi còn chưa đạt tới mục tiêu đã định.
61
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016
2.3.1. Kết quả đạt được
hứ nhất cụ thể hóa khuôn khổ há lý quản lý chi tiêu ngân sách.
Việc phân cấp tài chính đã góp phần nâng cao tính tự chủ của chính quyền
địa phương, qua đó tạo điều kiện cho chính quyền địa phương hoạt động độc lập
hơn trong khả năng của mình để xây dựng chính sách chi tiêu, mà còn hướng tới
việc nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch trong
quản lý tài chính công. Các dịch vụ công cộng được cung cấp trong hệ thống
thống nhất của Chính phủ, nay đã được phân cấp cho tới chính quyền tỉnh,
huyện. Chính quyền địa phương ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng trong
phát triển con người; gần 3/4 trong chi tiêu giáo dục và đào tạo là do địa phương
đảm nhận; trong chi y tế, chi ngân sách địa phương chiếm khoảng 2/3.
hứ hai nâng ca hiệu quả hân bổ nguồn lực
+ Hoàn thiện hệ thống định mức chi NS thường xuyên làm cơ sở phân bổ
ngân sách.
Sau khi ban hành Luật NSNN, Chính phủ đã ban hành hệ thống định mức
chi tiêu ngân sách hàng năm và các định mức thường xuyên sửa đổi. Những
định mức được tiêu chuẩn hóa và áp dụng cho các mục chi trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao.
Dựa vào hệ thống định mức, chính quyền địa phương dự toán nhu cầu chi
tiêu và phân bổ nguồn lực tài chính... Có thể nói, phương pháp xác lập hệ thống
định mức chi tiêu là một yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả về phân
bổ và hiệu quả về mặt kỹ thuật trong chi NSNN.
Kế hoạch chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của kế hoạch chi
ngân sách của tỉnh, do đó khi lập kế hoạch chi thường xuyên, tỉnh đã căn cứ vào
chủ trương của Nhà nước về duy trì, phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản
lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an ninh và các hoạt
động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Căn cứ vào Quyết định định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm, căn cứ khả năng tài chính ngân
62
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, lãnh đạo tỉnh ban hành quy định định
mức phân bổ ngân sách để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách
địa phương cho từng năm. Trong việc chi cho các sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh
tế, sự nghiệp giáo dục, chi đào tạo, sự nghiệp quốc phòng, sự nghiệp an
ninh…đã quy định định mức phân bổ cho cấp tỉnh, cấp huyện theo đơn vị
kíp/người dân/năm.
Định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho đơn vị trực thuộc và
các huyện thị được quy định theo từng năm. Về chi quản lý hành chính nhà
nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp đã phân bổ tu theo số lượng biên chế
trong cơ quan, tùy theo từng cấp tỉnh, cấp huyện thị và đơn vị sự nghiệp, có tính
đến hệ số cho các cán bộ công tác ở các huyện miền núi.
hứ ba triển khai có hiệu quả các Ngh đ nh về tự chủ tự ch u trách nhiệm
về biên ch và tài ch nh đ i với các c quan nhà nước và đ n v sự nghiệ công l
Trên cơ sở định mức, biên chế các đơn vị được khoán chi ngân sách hàng
năm, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng các định mức chi tiêu, quy chế quản
lý tài sản công theo đúng quy định. Nếu chi không hết các đơn vị tiết kiệm được
số tiền đó. Một ưu điểm của cơ chế khoán chi và giao quyền tự chủ là tạo động
lực thúc đẩy đơn vị sử dụng NSNN ngoài số được cấp tích cực huy động các
nguồn lực khác hoặc sử dụng nguồn được cấp hợp lý hơn để tăng thu nhập.
Thông qua thực hiện cơ chế tự chủ các đơn vị chủ động sử dụng kinh phí,
tài sản, nguồn nhân lực có hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ; công tác quản lý, sử
dụng kinh phí được thực hiện chặt chẽ, công khai, dân chủ, góp phần tăng nguồn
thu, tiết kiệm chi để bổ sung nguồn kinh phí hoạt động, trích lập các quỹ, đầu tư
trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng thu nhập cho người lao
động.
hứ tư cải thiện t nh minh b ch chi ngân sách
Tính minh bạch chi tiêu ngân sách có tầm quan trọng trong việc giải trình
trước công dân về việc phân bổ nguồn lực tài chính của Nhà nước và giải trình
63
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
về chất lượng chi tiêu ngân sách tổng thể. Theo đó Cục thống kê Luangprabang
đã công bố số liệu quyết toán ngân sách dưới dạng ấn phẩm cho mọi đối tượng
đặc biệt là trên địa bàn tỉnh; Bắt đầu từ năm 2012, các số liệu quyết toán NSNN,
dự toán thu chi,... cũng được công khai trên hệ thống trang thông tin điện tử của
tỉnh; Chính quyền các cấp thực hiện niêm yết công khai ngân sách tại trụ sở làm
việc....
2.3.2. Hạn chế
hứ nhất, quy trình phân bổ nguồn lực chi thường xuyên NSNN thiếu mối
liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển KT-XH.
Luangprabang hiện vẫn đang thực hiện quản lý các khoản chi NSNN theo
phương thức truyền thống, lấy kiểm soát đầu vào là chủ yếu, quản lý theo niên
độ từng năm một. Thực tiễn cho thấy cách thức quản lý tiêu công truyền thống,
kiểm soát đầu vào mang tính chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ phía các cơ quan
cung cấp nguồn lực. Điều đó thường dẫn đến các kết cục là:
- Hiệu lực quản lý chưa cao;
- Việc gắn kết giữa kinh phí cấp ra với mục tiêu còn nhiều hạn chế;
- Vẫn còn bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự toán;
- Phân bổ dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm dẫn đến hiệu quả sử dụng
nguồn lực chưa được cao.
Cụ thể như sau:
iệu lực quản lý chưa ca
Trong quá trình soạn lập ngân sách, kiểm soát các yếu tố đầu vào được coi
trọng hơn cải thiện kết quả hoạt động của địa phương thông qua thực thi các
mục tiêu và nhiệm vụ của địa phương. Do đó ngân sách tỉnh Luangprabang hiện
nay có thể gọi là ngân sách đầu vào. Các thông số về đầu ra cũng như về kết quả
thường ít được quan tâm, nên ngân sách thiếu thực tế, dễ bị điều chỉnh và có thể
tạo ra một kết quả ngoài ý muốn.
Ngân sách được lập hàng năm vừa tốn thời gian, nhân lực và tiền bạc vừa
không dự liệu hết mọi biến cố trung hạn có thể ảnh hưởng đến dự toán. Ngân
sách năm sau được soạn lập trên cơ sở ngân sách năm trước mà không xét đến
64
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
việc có nên tiếp tục duy trì hoạt động đang được cung cấp tài chính hay không.
Ngân sách chi thường xuyên và ngân sách chi đầu tư phát triển được soạn lập
một cách riêng rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực công. Tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình thể hiện chưa rõ nét, đồng thời hạn chế sự tham gia của
các tổ chức xã hội trong quy trình ngân sách.
Việc gắn k t giữa kinh h cấ ra với mục tiêu còn h n ch
Do quản lý chi NSNN theo kiểu truyền thống không gắn kết việc cấp phát
nguồn lực tài chính với việc thực hiện các mục tiêu chính trị, nên đã dẫn đến
trách nhiệm giải trình trong quản lý và sử dụng ngân sách không rõ, không nêu
bật được việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực đã mang lại kết quả và hiệu quả
cụ thể như thế nào đối với đời sống KT-XH.
Dưới góc độ chính trị, quản lý và kiểm soát nguồn lực tài chính công theo
kiểu truyền thống, ngay từ khi lập kế hoạch cũng như khi kết thúc, đều không
gắn kết cụ thể, không chỉ ra được mối liên hệ định lượng giữa các khoản kinh
phí được cấp ra với việc thực hiện (mức độ, kết quả và hiệu quả) các nhiệm vụ
chính trị - kinh tế - xã hội mà đơn vị tiếp nhận kinh phí phải hoàn thành. Do vậy,
các cấp các ngành chỉ có thể công bố tổng các khoản chi NSNN một cách rời
rạc, không thể gắn liền được với các mục tiêu phát triển đã đề ra. Các cấp, các
ngành không thể công bố một cách rõ ràng rằng trong năm, đã có bao nhiêu
nguồn lực đã được sử dụng và đã xoá được bao nhiêu hộ đói, nghèo? Bao nhiêu
được sử dụng để đầu tư tăng năng suất lao động? Bao nhiêu đã được sử dụng để
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân đến mức nào?...
Đây chính là một trong những bất cập lớn nhất đòi hỏi phải đổi mới quản
lý chi NSNN nhằm gắn kết và thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh
Luangprabang.
V n còn bất c ngay từ khâu chuẩn b xây dựng dự toán
Việc sử dụng cơ sở nguồn lực hiện có làm căn cứ lập dự toán tuy có tính
hiện thực về mặt tài chính, dễ làm, phù hợp với tác phong và tư duy quản lý hiện
thời nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập. Trong quá trình lập dự toán ngân sách
65
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hàng năm, việc thương thuyết ngay từ khi chuẩn bị, soạn thảo đến trình duyệt,
điều chỉnh ngân sách thường phức tạp và kéo dài giữa các bên.
Bên chi tiêu - luôn có nhiều nhu cầu tài chính để đảm bảo hoàn thành các
nhiệm vụ được giao và bên quản lý nguồn lực - luôn chịu áp lực bởi tổng số
nguồn thu ngân sách chỉ có hạn trong khi còn nhiều đơn vị khác nữa cũng có
nhu cầu chi cần thiết tương ứng. Do đó, thảo luận dự toán ngân sách thường kéo
dài, khó có sức thuyết phục thực sự và thường kết thúc bằng việc thoả hiệp giữa
các bên. Hơn nữa, việc cấp phát ngân sách như vậy cũng mang dấu ấn của sự
“ban phát” từ phía các cấp lãnh đạo quản lý nguồn lực công. Đó chính là bất cập
lớn nhất của quy trình quản lý ngân sách theo kiểu truyền thống.
- Các định mức hiện dùng đều dựa trên phương pháp phân bổ chi tiêu
kinh điển, tức là dựa chủ yếu trên nguồn lực đầu vào, chúng không tạo ra cầu nối
ràng buộc giữa việc sử dụng ngân sách và hiệu quả chi tiêu.
- Định mức phức tạp và xơ cứng, thiếu tính linh hoạt cần thiết để khuyến
khích tính chủ động sáng tạo của đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời chưa ràng
buộc về trách nhiệm chi tiêu với kết quả đầu ra.
- Một số định mức còn mâu thuẫn với nhau và lạc hậu; hơn nữa, các định
mức chi này, dù thích hợp hay không, cũng chỉ được sử dụng để xây dựng các
dự toán Ngân sách ban đầu. Còn việc phân bổ ngân sách cuối cùng vẫn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, chẳng hạn như "thương lượng".
Mặc dù hệ thống giao ngân sách ổn định từ 3 đến năm, song hệ thống
phân bổ dựa trên kết quả hỗn hợp giữa định mức và thương lượng như vậy vẫn
tỏ ra kém hiệu quả và ít công bằng trong việc phân bổ chi tiêu.
- Lập ngân sách ngắn hạn, chủ yếu ngân sách hàng năm, do đó không
được đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình
phát triển KT-XH hàng năm. Thiếu vắng hệ thống các tiêu chí thích hợp để xác
định thứ tự ưu tiên chi tiêu.
Lập ngân sách theo yếu tố đầu vào đã tạo ra những ưu tiên trong phân bổ
bị lệch lạc, méo mó. Nguồn lực của cải xã hội được đầu tư vào những dự án,
66
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mang lại lợi ích xã hội rất thấp, trong khi ngân sách thiếu nguồn lực cho những
nhu cầu thiết yếu như: y tế, văn hóa, giáo dục.
Tạo ra những quy định đặc biệt, hình thành những quỹ tiền tệ riêng biệt
tách ra khỏi ngân sách để thực hiện những chương trình có tính ưu tiên. Từ đó
giảm đi rất nhiều vai trò của ngân sách và vi phạm những nguyên tắc thống nhất
trong quản lý ngân sách.
Phân bổ dàn trải thi u trọng tâm trọng điểm d n đ n hiệu quả sử dụng
nguồn lực chưa ca .
Thông thường, bố trí các khoản chi NSNN trên cơ sở nguồn lực hiện có
không thể thực sự triển khai được ý đồ chiến lược về bố trí đủ nguồn tài chính
cho các ưu tiên trọng điểm chi đã được lựa chọn.
Do không có tầm nhìn trung hạn nên không chỉ có cơ quan tài chính,
UBND tỉnh bị động về nguồn thu mà các cơ quan ban ngành, địa phương và các
đơn vị thụ hưởng cũng bị động về nguồn lực. Các đơn vị chi tiêu không thể và
cũng không có quyền chủ động bố trí ưu tiên chi tiêu theo trọng tâm, trọng điểm.
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực công, do vậy mà bị giảm đáng kể.
Hơn nữa, khi phối hợp ở tầm vĩ mô cũng có nhiều bất cập khi các nguồn
lực công luôn luôn có giới hạn. Trong một thời k nhất định, việc gắn kết giữa
các chiến lược ngành với việc xây dựng các kế hoạch tài chính cụ thể thường
không được chặt chẽ.
hứ hai, về chấp hành chi thường xuyên NSĐP còn hạn chế.
Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các
đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình
quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự toán nhưng lại
không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệch
lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là trái với quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
Chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu, đặc biệt là việc lập hồ sơ chứng từ
không đồng bộ, thiếu tính pháp lý, quyết toán chi thường xuyên cũng không đáp
ứng thời gian quy định của Luật NSNN.
67
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc

Contenu connexe

Similaire à Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục Đào Tạo Trên Địa Bàn...
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục Đào Tạo Trên Địa Bàn...Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục Đào Tạo Trên Địa Bàn...
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục Đào Tạo Trên Địa Bàn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similaire à Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc (11)

Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.doc
Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.docKinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.doc
Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản.doc
 
Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.docĐào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.doc
 
Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.doc
Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.docQuản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.doc
Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng & kế toán kiểm toán Đại học Quốc tế...
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng & kế toán kiểm toán Đại học Quốc tế...Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng & kế toán kiểm toán Đại học Quốc tế...
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng & kế toán kiểm toán Đại học Quốc tế...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
 
Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.docKhóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
 
Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở tỉnh quảng bình.doc
Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở tỉnh quảng bình.docQuản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở tỉnh quảng bình.doc
Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở tỉnh quảng bình.doc
 
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục Đào Tạo Trên Địa Bàn...
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục Đào Tạo Trên Địa Bàn...Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục Đào Tạo Trên Địa Bàn...
Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Cho Giáo Dục Đào Tạo Trên Địa Bàn...
 
Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện hoài đức...
Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện hoài đức...Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện hoài đức...
Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện hoài đức...
 

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Dernier

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 

Dernier (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....…../……… BỘ NỘI VỤ …….../……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DAYMONE VIRANON QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CHI MAI HÀ NỘI
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Daymone Viranon, xin cam đoan rằng: - Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngày 24 tháng 02 năm 2017 Học viên Daymone Viranon 1
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính công, quí thầy cô cơ sở Học viện hành chính. Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Ngoài ra, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè trong tập thể lớp cao học HC20B3 đã đoàn kết, yêu thương và chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Lê Chi Mai, giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong quí thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Daymone Viranon 2
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT UBND: HĐND NSNN NSĐP NSTW KBNN KTXH QĐ CNH HĐH Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân Ngân sách Nhà nước Ngân sách địa phương Ngân sách Trung ương Kho bạc Nhà nước Kinh tế xã hội Quyết định Công nghiệp hóa Hiện đại hóa 3
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016 Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 2. : Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm 4
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ...............................................................13 QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ...........................13 1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh ..................................13 1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước ............................13 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh...............17 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh............................................21 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.......................21 1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.........................22 1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh ........................26 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh..............................................................................................................29 1.2. . Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh .. 30 1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt Nam và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào...................32 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam 32 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................................................................................35 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO .................................................37 2.1. Khái quát về t nh h nh chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016..........................................................37 2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn........................37 2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang prabang giai đoạn 2014- 2016....................................................................43 5
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa bàn tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016............................................46 2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN:................................47 2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên: ................................51 2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên........................................58 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh..............................................................................................................61 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016 ........................................... 62 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 62 2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 64 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 68 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LUANGPRABANG........................................................................................... 73 3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang .............................................................. 73 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến năm 202 .................................................................................................... 73 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Luangprabang ............................................................................................. 75 3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Luangprabang ......................................................................... 76 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang .............................................................................. 77 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh ............ 78 3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh 79 3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh....... 80 3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước ................................... 82 6
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.2. . Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.............................................................................................83 3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh..................................................................................84 3.3. Kiến nghị.................................................................................................84 3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương ............................86 3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang ................................88 KẾT LUẬN ........................................................................................................90 7
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính – ngân sách nói chung và quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề và những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của quy trình quản lý chi NSNN còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả. Trong lĩnh vực chi thường xuyên, kiểm toán nhà nước đã phát hiện nhiều hình thức làm thất thoát, gây sai phạm như: lấy ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi các khoản vượt thu, sử dụng ngân sách dự phòng sai quy định, hỗ trợ không đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm... Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tuy nhiên tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước rất lớn. Luangprabang là một tỉnh nằm ở miền Bắc của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào với nhiều di tích lịch sử, đang trở thành điểm đến thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước, tỉnh đang nỗ lực phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và an sinh xã hội. Trong những năm gần đây, công tác quản lý điều hành ngân sách của Ủy ban Nhân dân tỉnh đã từng bước đi vào chiều sâu và có hiệu quả. Đặc biệt là đã chú trọng đổi mới quản lý ngân sách cấp tỉnh trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu – chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ; việc phân bổ nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện để 8
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cấp tỉnh, cấp huyện chủ động, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành ngân sách nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Nhờ đó, quản lý chi ngân sách của tỉnh nói chung và quản lý chi thường xuyên ngân sách của tỉnh nói riêng đã đạt được một số kết quả quan trọng như: đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đồng thời đảm bảo chi theo đúng nguyên tắc, chú trọng nâng cao hiệu quả chi tiêu. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách… Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tại tỉnh Luangprabang nư c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến trình phát triển như hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành sự quan tâm đặc biệt. Thuận lợi trong quá trình nghiên cứu là Nhà nước Lào đã có chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật trong quản lý chi ngân sách, tạo cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách. 9
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Luận văn Thạc sĩ “Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2014. Luận văn đã phân tích và luận giải có cơ sở khoa học thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại giao nước CHDCND Lào - Luận văn Thạc sĩ “ Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào” của tác giả Khamphon Souphida, Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011. Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Viêng Chăn. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Châu năm 2011. Luận văn đã làm rõ vai trò của quản lý chi ngân sách Nhà nước; đề xuất những giải pháp đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản lý ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong năm 2012. Luận văn đã có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các nghiên cứu về phương thức quản lý chi ngân sách hiện đại, xác lập khuôn khổ chi tiêu trung hạn, quản lý theo kết quả đầu ra nhằm thúc đẩy sự quản lý ngân sách phù hợp cho Văn phòng Chính Phủ. - Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia, của tác giả Lê Thị Lan Phương năm 2015. Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định. Các luận văn của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình quản lý NSNN tại các bộ, các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và góc độ tiếp cận khác nhau, những công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề nhất định. Đặc biệt, 10
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hiện nay tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và khảo sát, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang từ năm 2014 đến năm 2016, Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong thời gian tới. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa lý luận về chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong những năm qua. - Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Luangprabang. - Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016 và định hướng đến năm 202 . 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 11
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Kaysone Phomvihan. Luận văn dựa trên lý luận về tài chính nhà nước, lý luận điều hành bộ máy tổ chức; luật Ngân sách nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ cũng như của tỉnh Luangprabang trong từng giai đoạn; chiến lược phát triển chi thường xuyên ngân sách của Sở Tài chính, đồng thời có sự đóng góp thêm của một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài.. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… để nghiên cứu các nội dung của luận văn. Từ đó, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để nghiên cứu đưa ra phương hướng, giải pháp trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Luangprabang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN, trong đó cho thấy sự cần thiết, đặc thù, vai trò quan trọng và nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và bài học kinh nghiệm trong và nước ngoài về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN. -Về thực tiễn: Góp phần vào công tác nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, chỉ ra những vấn đề chính, nhất là cách tổ chức và quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, đề xuất ra một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và một số ý tưởng nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Luangprabang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh. 12
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm 2014- 2016 tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào. Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Luangprabang.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CHDCND LÀO 2.1. Khái quát về tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh hưởng đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Theo bản đồ của nước CHDCND Lào, tỉnh Luangprabang nằm ở đường kinh tuyến 210 10' và đường vĩ tuyến 190 1 0' Tây Bắc giống như hình trái tim nằm ở vị trí địa lý Bắc Lào của châu thổ sông Nặm Khan và sông Mê Kông. Tỉnh Luangprabang còn là cổng thành của 8 tỉnh miền Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La (CHXHCN Việt Nam), phía Tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Hủa Phăn; phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay Nha Bu Ly, phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn. Đ a hình: tỉnh Luangprabang cách thủ đô Viêng Chăn 360 km theo con đường quốc lộ số 13 từ Bắc đến Nam, địa hình của lãnh thổ chủ yếu là đồi núi cao từ 1.600m, thấp nhất là 247m so với mặt nước biển, diện tích 8 % là vùng đồi núi cao, đồng bằng ven sông Mê Kông nhỏ hẹp, địa hình này tạo điều kiện cho tỉnh Luangprabang phát triển kinh tế đa dạng. 37
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Kh h u: nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp nhất là 140 C, cao nhất là 400 C. Số lượng nước mưa hàng năm đo được 1200mm/năm, ánh sáng chiếu một ngày 8 tiếng đồng hồ. Qua đặc điểm khí hậu cho chúng ta nhận xét khí hậu của tỉnh Luangprabang khá thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhiệt độ không quá nóng và quá lạnh, ít có những ngày mây mù có thể tổ chức các hoạt động du lịch quanh năm, một ưu thế hơn hẳn một số huyện ở vùng ven sông Mê Kông, sông Nặm Khan, sông Nặm U và sông Nặm Xương. Đây là ưu điểm lớn cho ngành du lịch của tỉnh Luangprabang. ài nguyên đất: với diện tích 20.026,6 ha, trữ lượng gỗ 1.964.200 ha và 189.800 ha cây tre nứa. Diện tích rừng tự nhiên 1.182.933,2 ha, diện tích rừng trồng 91.466,6 ha. Điều đáng lưu ý là quá trình diễn biến theo xu hướng giảm dần diện tích rừng giàu, giảm diện tích rừng trung bình và tăng diện tích rừng hỗn giao tre nứa. Do sự thiếu hiểu biết của dân dẫn đến việc khai thác, phá rừng làm nương quá mức làm cho chất lượng tài nguyên rừng giảm sút. ài nguyên kh áng sản: tỉnh Luangprabang có nhiều loại khoáng sản, có nhiều mỏ cũng đã được kiểm tra khai thác như: mỏ vàng ở huyện Pác U. Các mỏ chưa được kiểm tra khai thác như: mỏ ngọc thạch ở huyện Xiêng Ngân, mỏ than ở huyện Chom Phêt, mỏ đồng ở huyện Nặm Bạc và huyện Phôn Xay, mỏ chì ở huyện Mương Ngoi và mỏ đá quý ở huyện Phôn Xay, huyện Mương Nặm Bạc... Do đó nếu chúng ta khai thác sử dụng hợp lý sẽ giúp cho dân có công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo. ài nguyên nước: Luangprabang có 13 lưu vực sông và suối. Tổng diện tích lưu vực 13.000 km2 với chiều dài sông suối 1 .470 km. Nguồn nước mặt hàng năm khoảng 9,13 tỷ m3 . Nguồn nước phân bố mất cân đối theo thời gian và không gian. Nguồn nước ngầm ít, chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên một số vùng. Tuy nhiên tại Luangprabang có một số mỏ nước khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh như nước khoáng Bo Kẹo huyện Xiêng Ngân, Tạt Xe, vàng Nặm Xở và đặc biệt có nguồn nước nóng tại 38
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 huyện Viêng Khăm là điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch với loại hình nghỉ dưỡng chữa bệnh và nghỉ mát. Nhìn chung, những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã đạt được đang tạo cho Luangprabang một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Đây chính là yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn thu cho ngân sách và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của ngân sách góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh trong thời gian tới. 2.1.1.2. rình độ hát triển K - Đặc điểm dân số: Qua 8 năm từ năm 2008 đến 2016 dân số của tỉnh Luangprabang có sự phát triển khá nhanh, tăng từ 1,6 lần và tốc độ tăng bình quân là 3,3 % (bình quân cả nước là 1,7%), đứng thứ 3 trong 17 tỉnh cả nước. Nhìn chung dân số của tỉnh có cơ cấu trẻ, sự biến động cơ cấu tuổi có xu hướng ngày càng hợp lý, tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm dần từ 3,3 % năm 2008 xuống còn 2% năm 2012 và 1,7% năm 2016. Đây là một thuận lợi về nguồn nhân lực cho thời k quy hoạch tới, song cũng gây những khó khăn trong việc giải quyết các nhu cầu xã hội và sự phát triển như: giải quyết việc làm, giáo dục đào tạo và các vấn đề khác. + Về cơ cấu giới tính: năm 2010 dân số nữ của tỉnh chiếm 32%, năm 2012 là 2%, năm 2016 là 62,4%. Như vậy cơ cấu giới tính của tỉnh đã tiến dần và đạt sự cân bằng và hợp lý so với cơ cấu giới tính trung bình của vùng Tây Bắc và của cả nước. Cơ cấu dân tộc và cơ cấu thành thị, nông thôn: qua kết quả điều tra dân số 01/3/200 toàn tỉnh có hơn 3 dân tộc anh em, Lào Lùm 34,6%, Lào Thâng 4 %, Lào Mông 17%, Hoa 0,9% và Việt Kiều 1% còn lại 1, % là các dân tộc khác. Về cơ cấu dân số thành thị và nông thôn thời k 2000 - 2008 nhìn chung không thay đổi: Dân số thành thị từ 17,8% (2000) tăng lên 18,2% (2008) dân số nông thôn 83,6% (2000) giảm xuống 80% (2008). 39
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Mật độ dân số năm 2016 là 27 người/km2 , trong đó cao nhất là huyện Luangprabang (79 người/km2 ) và huyện Pạc U ( 8 người/km2 ), thấp nhất là huyện Viêng khăm (20 người/km2 ). Cơ cấu xã hội dân số của tỉnh Luangprabang nặng sắc thái nông nghiệp nông thôn, nghề làm ruộng 14. 09 hộ gia đình, làm nương 38.301 hộ và 12.4 là nghề dịch vụ. + Phát triển và phân bổ nguồn lao động: tổng nguồn lao động năm 2016 là 1 1.002 người, chiếm tỷ lệ 34,8 % dân số thành thị và nông thôn, có 20 đơn vị lao động. Tổng nguồn lao động nước ngoài 428 người đến từ Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan và Châu Âu. Trình độ học vấn trong lực lượng lao động của tỉnh đang có xu hướng nâng lên và có khả năng tăng nhanh trong các năm sau. Tuy nhiên thực trạng vẫn còn thấp, năm 2016 cơ cấu trình độ văn hoá trong lực lượng lao động của tỉnh: chưa biết chữ chiếm 20% dân số lực lượng lao động, tốt nghiệp cấp I : 9,07%, tốt nghiệp cấp II : 20,3% và tốt nghiệp cấu III : 20%. + Về trình độ kỹ thuật chuyên môn: số lượng lao động không có chuyên môn nghiệp vụ năm 2010: 1 1.002 người chiếm 34,8 %, lực lượng lao động đến năm 2013: 162.032 người chiếm 37,40%, lực lượng lao động đến năm 2016: 184.028 người chiếm 42,71% số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng lên, năm 2013: 11.030 người chiếm 7,31% và tăng lên đến năm 2016 là 33.026 người chiếm 21,88%. Bình quân giai đoạn từ 2010-2016 tăng đến 4.129 người/năm, trong đó đào tạo nghề có xu hướng ngày càng tăng, năm 2012 là 6,24%, năm 2016 là 7, 9% (so với lực lượng lao động). Tuy vậy, cơ cấu đào tạo vẫn còn bất hợp lý, thể hiện qua tỷ lệ: cứ 01 người có trình độ cao đẳng đại học, trên địa học thì có 1, người có trình độ trung học và chỉ có 0, người là công nhân kỹ thuật (tỷ lệ 01 - 1,5 - 0,5). Thực trạng trên cho thấy lực lượng lao động ở tỉnh có chất lượng thấp lại có cơ cấu bất hợp lý. Đào tạo chưa gắn với giải quyết việc làm và chưa cân đối với nhu cầu thực tế, chính sách đối với lao động có trình độ chuyên môn chưa hợp lý đã gây khó khăn cho việc bố trí sử dụng và không nâng cao được trình độ chuyên môn đã được đào tạo, dẫn đến tình trạng phân công và sử dụng số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa hợp lý. Vì vậy, đòi hỏi phải có chính 40
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sách hợp lý mới có thể đáp ứng được nhu cầu đào tạo của lực lượng lao động và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Kinh tế - xã hội: + Về tăng trưởng kinh tế: thời k năm 2010 -2016, nền kinh tế tỉnh Luangprabang đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong các năm cuối của thời k có giảm so với các năm trước; song trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khích lệ. Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2010-2020 Trong đó 2010-2015 2016 1. GDP (toàn tỉnh) 6,7 7,0 7,2 Nông nghiệp 4,9 48 48 Công nghiệp 10 17 12 Dịch vụ 12,9 35 40 2. Bình quân cả nước 6,2 6,9 7,5 Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang. + Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng dần tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016 Đơn vị tính: % Nhóm ngành 2010 2013 2016 Nông nghiệp 4,9 48 49,2 Công nghiệp 10 17 19,8 Dịch vụ 12,9 35 38,4 Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang 2010-2016. Khu vực nông nghiệp tăng dần từ 4,9% năm 2010 lên 48% năm 2013 và 49,2% năm 2016. 41
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Khu công nghiệp từ 10% năm 2013 tăng lên 17% năm 2016 và 19,8%. Khu vực dịch vụ tăng từ 12,9% năm 2010 lên 3 % và 38,4% năm 2016, trong đó, du lịch ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định trong khu vực này. Về cơ cấu thành phần kinh tế: tỷ trọng kinh tế quốc doanh tăng nhanh từ 14,6% năm 2010 lên 20,12% năm 2013 và 22,4% năm 2016 trong giai đoạn này cơ cấu thành phần kinh tế tương đối ổn định không chuyển dịch. Thời k từ năm 2010 - 2016 tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Luangprabang được thực hiện trong điều kiện nhiều chủ trương, chính sách mới ra đời tạo hành lang pháp lý, chủ động khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tỉnh phát triển. Với sự quyết tâm phát huy nội lực, tranh thủ và tạo điều kiện thu hút nguồn lực bên ngoài đẩy mạnh kinh tế - xã hội phát triển. Kết quả nền kinh tế tỉnh đạt mức tăng trưởng cao và liên tục trong thời k 2010-2016, hạn chế tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, duy trì mức tăng trưởng kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, đời sống nhân dân được nâng lên, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm nông nghiệp tăng và phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là phát triển du lịch phù hợp với xu hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Luangprabang nói riêng, tuy nhiên cơ cấu chuyển dịch còn chậm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh tăng 0, %, phát triển du lịch khá nhanh, nhất là thành phố Luangprabang và huyện Mương Ngoi. Nhìn chung trong các năm gần đây, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Luangprabang chuyển theo hướng công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch nhưng còn ở mức độ thấp so với các tỉnh trong khu vực. Phân tích về mặt kinh tế qua các năm và từng thời k cho ta thấy kinh tế tỉnh Luangprabang ở trạng thái ổn định và tăng trưởng liên tục là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp. Tuy nhiên, trong phát triển kinh tế - xã hội vẫn nổi lên một số tồn tại như: Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương phân bổ chưa đáp ứng được nhu cầu địa phương; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí còn thiếu so 42
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 với khối lượng đã thực hiện và dự kiến hoàn thành trong năm 2017. Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; Tăng trưởng công nghiệp đạt thấp nhất trong nhiều năm do các đơn vị sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Môi trường đầu tư kinh doanh vẫn thiếu hấp dẫn, hoạt động xúc tiến đầu tư vẫn chưa đạt được yêu cầu, chưa kêu gọi được các nhà đầu tư mới có tiềm lực. Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị vẫn còn nhiều hạn chế, ý thức về thực hiện nếp sống văn minh đô thị của một bộ phận công dân còn thấp... Tóm lại, đặc điểm tự nhiên và trình độ phát triển KTXH là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi ngân sách trên địa bàn, đồng thời cũng là một trong những nhân tố quyết định chính sách, đường lối quản lý ngân sách của địa phương. Chỉ có những cơ chế quản lý ngân sách phù hợp, gắn liền với đặc thù của địa phương, mới phát huy được hiệu quả và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. 2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang prabang giai đoạn 2014- 2016 2.1.2.1. Khái quát về tình hình NSNN tỉnh Luang rabang giai đ n 2014 - 2016 Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều thách thức, khó khăn song với sự chủ động vào cuộc của Đảng ủy, sự nỗ lực của các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị trong khối tài chính nên năm 2014, kết quả thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt những kết quả đáng khích lệ. Đáp ứng nhu cầu phục vụ nhiệm vụ phát triển KTXH của địa phương, cụ thể qua số liệu Bảng 2.3: Tổng thu ngân sách địa phương, năm 2014 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3. 62.620 triệu kíp, đến năm 2016 tổng thu đã đạt .730.08 triệu kíp chứng tỏ nguồn thu ngân sách đã có những chuyển biến đáng kế. Tổng chi ngân sách địa phương có xu hướng tăng rõ rệt, năm 2014 đạt .100.270 triệu kíp; trong đó chi thường xuyên đạt 3.030.4 0 triệu kíp ; năm 2016 đạt 7.800. 30 triệu kíp trong đó chi thường xuyên đạt 4.707.340 triệu kíp. 43
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 2.3: Tổng thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: triệu kíp Nội dung 2014 2015 2016 A. Tổng thu NSDP 3.562.620 5.410.070 5.730.085 B. Tổng chi NSĐP trong cân đối 5.100.270 8.030.000 7.800.530 Chi thường xuyên 3.030.450 4.320.007 4.707.340 (Nguồn: Dự toán và Quyết toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm 2014 – 2016) Mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội, chi thường xuyên đã gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Bao gồm các khoản chi đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi tác động khá rộng chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau; từ giải quyết chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế. Với ý nghĩa đó, chi thường xuyên chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN của tỉnh Luangprabang. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm Tổng thu NSĐP Tổng chi NSĐP trong cân đối 8,030,000 7,800,530 5,100,270 3,562,620 5,410,070 5,730,085 2014 2015 2016 Nhìn chung trong những năm qua tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn đều vượt kế hoạch đã đề ra trong Nghị quyết của HĐND tỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ KTXH của tỉnh trong giai đoạn 2014 đến 2016. 44
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.2.2. ình hình chi thường xuyên NSNN tỉnh Luang rabang giai đ n từ n m 2014 – 2016 Trong giai đoạn 2014-2016, quy mô chi thường xuyên ngân sách ở tỉnh Luangprabang không ngừng tăng lên. Trong đó đặc biệt tỉnh đã rất quan tâm đầu tư chi cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế và quản lý hành chính đây là các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên, cụ thể qua số liệu bảng 2.4: Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: Triệu kíp Năm Tổng chi Tổng chi NSĐP Chi thường xuyên NSĐP quản lý trong cân đối Số tiền Tỷ trọng 2014 8.070.460 5.100.270 3.030.450 59% 2015 12.304.020 8.030.000 4.320.007 53% 2016 11.670.000 7.800.530 4.707.340 62% (Nguồn: Quyết toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm 2014 – 2016) Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm 45
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 62 62 60 59 58 56 54 53 52 50 48 2014 2015 2016 Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm Qua số liệu Bảng 2.4 và biểu đồ 2.2, ta thấy chi NSĐP trong cân đối của tỉnh tăng đều qua các năm. Nếu như năm 2014 quy mô chi NSĐP trong cân đối mới đạt .100.270 triệu kíp thì đến năm 2016 quy mô chi NSĐP trong cân đối đã tăng lên đến 7.800. 30 triệu kíp (tăng 1, 2 lần). Năm 2014 chi thường xuyên chiếm tỉ trọng 9%; năm 2016 chiếm khoảng 62% so với tổng chi NSĐP trong cân đối, tuy nhiên vẫn đạt kế hoạch đầu năm đã đề ra. Nhìn chung, chi NSĐP đã đáp ứng được yêu cầu về phát triển KTXH trên địa bàn và đạt kế hoạch đã đề ra. Song một vấn đề đặt ra là cần cân đối khoản chi ngân sách sao cho phù hợp với dự toán đã đề ra là một vấn đề cần được quan tâm tại tỉnh Luangprabang. 2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nư c trên địa bàn tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016 Quản lý chi thường xuyên tại Luangprabang tuân thủ theo chu trình quản lý NSNN do Nhà nước quy định, gồm các giai đoạn: Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách, chấp hành, thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách và 46
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quyết toán chi thường xuyên ngân sách và thanh tra kiểm tra quá trình chi thường xuyên ngân sách tỉnh. 2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN: 2.2.1.1. L dự t án chi thường xuyên NSNN: Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ hưởng NSNN tại tỉnh Luangprabang được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định quy định đối với các khoản chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách. - Đối với kinh phí tự chủ: căn cứ vào biên chế được tỉnh giao để tính toán đảm bảo đúng quy định. - Đối với kinh phí không tự chủ: Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, ban ngành; Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được tỉnh giao, trên cơ sở dự toán của đơn vị, cơ quan tài chính tiến hành thẩm định dự toán của đơn vị. Tuy nhiên, việc thẩm định dự toán chủ yếu dựa vào khả năng ngân sách của địa phương và phân bổ dàn trải thiếu tập trung cho từng nhiệm vụ. Việc xác định nhiệm vụ trọng tâm vẫn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sử dụng dự toán chưa thật sự mang lại hiệu quả cao nhất. - Chính sách chế độ quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh: Hầu hết các chính sách chế độ do Trung ương và tỉnh ban hành đều được đáp ứng tương đối tốt, tuy nhiên vẫn chưa thực sự đạt yêu cầu đề ra do khả năng ngân sách có hạn, vì tỉnh Luangprabang còn khó khăn về nguồn thu. - Các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành: Việc thẩm định dự toán của các đề án, quy hoạch, kế hoạch đều được tiến hành trong quá trình thảo luận dự toán. Tuy nhiên, do không thuộc lĩnh vực chuyên môn chuyên sâu của cơ quan tài chính và thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau dẫn đến việc thẩm định chưa thực sự chính xác theo quy định. 47
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Các văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và khả năng nguồn kinh phí để xem xét bố trí trên cơ sở ưu tiên kinh phí đảm bảo an sinh xã hội, các chính sách, chế độ được cấp có thẩm quyền ban hành, duy tu, bảo dưỡng hạ tầng kinh tế trọng yếu, kinh phí quy hoạch, khuyến nông, khuyến công, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc ưu tiên phát triển kinh tế xã hội được chính quyền địa phương đặt lên hàng đầu. Hằng năm chi sự nghiệp kinh tế cũng đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển hạ tầng kinh tế, kinh phí quy hoạch theo nhu cầu thực tế của địa phương. - Đảm bảo kinh phí đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ quan: Hằng năm tỉnh đã bảo đảm cấp kinh phí theo dự toán chi cho sự nghiệp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, việc cấp phát nguồn kinh phí này chưa bám sát thực tế và chủ yếu theo đề nghị dự phòng của đơn vị. - Kinh phí duy tu, sửa chữa trụ sở làm việc, sửa chữa xe ô tô phục vụ công tác: về cơ bản kinh phí duy tu sửa chữa trụ sở cho các đơn vị được quan tâm đưa vào dự toán chi thường xuyên của tỉnh.. 2.2.1.2. Gia dự t án chi thường xuyên NSNN: Sở Tài chính sau khi thảo luận dự toán chi thường xuyên thì tổng hợp dự toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo chính quyền tỉnh để trình lãnh đạo tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của lãnh đạo tỉnh, Sở Tài chính tham mưu lãnh đạo tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các sở, ban, ngành. 48
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 2.5: Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: Triệu kíp NỘI DUNG 2014 2015 2016 Dự toán Tỉ trọng Dự toán Tỉ trọng Dự toán Tỉ trọng Tổng chi NSĐP trong cân đối 4.255.670 100,0 6.325.180 100,0 6.760.000 100,0 Chi thường xuyên, trong đó: 2.630.450 61,8 3.220.310 50,9 3.959.206 58,5 - Chi SN kinh tế 370.270 8,7 420.690 6,6 400.230 5,9 - Chi SN Giáo Dục- đào tạo- dạy nghề 1.220.370 28,9 1.620.470 25,6 1.990.270 29,4 - Chi SN Y tế 227.007 5,4 310.009 4,9 370.230 5,4 - Chi SN Văn hóa - Thể thao-du lịch 160.320 3,7 180.207 2,8 270.250 0,7 - Chi SN Phát thanh TH- thông tấn 13.070 0,3 14.290 0,2 15.210 0,2 - Chi SN Khoa học - Công Nghệ 27.230 0,6 30.206 0,4 34.210 0,5 - Chi Bảo đảm xã hội 79.970 1,9 120.270 1,9 124.320 1,8 - Chi Quản lý hành chính 470.260 11 570.065 9 690.450 10,2 - Chi quốc phòng 31.840 0,7 32.040 0,5 330.016 0,5 - Chi An Ninh 30.107 0,7 30.063 0,4 31.020 0,4 (Nguồn: Dự toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm 2014 – 2016) 49
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Qua số liệu bảng 2. , cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thấy dự toán chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn. Dự toán chi thường xuyên hàng năm đều có xu hướng tăng cao. Năm 2014 dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là 2.630.4 0 triệu kíp, chiếm 61,8% tổng chi cân đối NSĐP. Năm 201 dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là 3.220.310 triệu kíp, chiếm 0,9% tổng chi cân đối NSĐP. Năm 2016 dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là 3.9 9.206 triệu kíp, chiếm 8, % tổng chi cân đối NSĐP. Trong đó dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, đảm bảo xã hội, quản lý hành chính đều tăng. Dự toán các khoản chi này tăng lên là do trong giai đoạn này Nhà nước đã ban hành nhiều chế độ chính sách mới (chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp, công tác phí, định mức kỹ thuật...). Trong các khoản mục chi thường xuyên thì chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo chiếm tỷ trọng lớn, năm 2014 là 1.220.370 triệu kíp, đến năm 2016 là 1.990.270 triệu kíp, bình quân chiếm tỷ trọng 28 % tổng số chi cân đối NSĐP. Chi quản lý hành chính năm 2014 là 470.260 triệu kíp, đến năm 2016 là 690.4 0 triệu kíp, bình quân chiếm tỷ trọng 10, tổng số chi cân đối NSĐP. Tuy nhiên vẫn còn một số khoản chi còn ở mức thấp như chi cho phát thanh truyền hình – thông tấn: năm 2014 là 13.070 triệu kíp, chiếm tỷ trọng 0,3% tổng số chi thường xuyên, đến năm 2016 là 1 .210 triệu kíp, chỉ chiếm tỷ trọng 0,2% tổng số chi thường xuyên. chi cho khoa học công nghệ : năm 2014 là 27.230 triệu kíp, chiếm tỷ trọng 0,6% tổng số chi thường xuyên, đến năm 2016 là 34.210 triệu kíp, chỉ chiếm tỷ trọng 0, % tổng số chi thường xuyên Nhìn chung, quá trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách cơ bản theo định mức chi của Nhà nước, phù hợp với định hướng phát triển KTXH trên địa bàn, đảm bảo trình tự trong các khâu lập dự toán NSĐP. 50
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhận xét: Việc thảo luận dự toán chi thường xuyên NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều nhằm tạo ra khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các đơn vị dự toán và phát triển kinh tế xã hội trong năm kế hoạch, đồng thời tạo căn cứ cho việc điều hành chi thường xuyên ngân sách một cách khoa học và hợp lý cho các cơ quan tài chính. Việc tính toán đúng đắn và đầy đủ các khoản dự toán chi thường xuyên NSNN trong quá trình thảo luận dự toán sẽ hạn chế tối đa những khó khăn, đồng thời phát huy cao nhất những thuận lợi, ưu thế để hoàn tốt nhất các nhiệm vụ được giao. Tránh tình trạng cấp phát thừa dự toán so với nhiệm vụ thực hiện gây tình trạng lãng phí, kém hiệu quả. Trong quá trình lập dự toán ngân sách hàng năm, việc thương thuyết ngay từ khi chuẩn bị, soạn thảo đến trình duyệt, điều chỉnh ngân sách thường phức tạp và kéo dài giữa các bên. Bên chi tiêu - luôn có nhiều nhu cầu tài chính để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao và bên quản lý nguồn lực - luôn chịu áp lực bởi tổng số nguồn thu ngân sách chỉ có hạn trong khi còn nhiều đơn vị khác nữa cũng có nhu cầu chi cần thiết tương ứng. Do đó, thảo luận dự toán ngân sách thường kéo dài, khó có sức thuyết phục thực sự và thường kết thúc bằng việc thoả hiệp giữa các bên. Hơn nữa, việc cấp phát ngân sách như vậy cũng mang dấu ấn của sự “ban phát” từ phía các cấp lãnh đạo quản lý nguồn lực công. 2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên: Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại Luangprabang được quản lý theo chu trình ngân sách hay còn gọi là quản lý chi ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Bao gồm các giai đoạn: - Phân bổ các khoản chi thường xuyên - Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có) - Tổ chức thực hiện chi thường xuyên Việc quản lý NSNN theo kế hoạch hàng năm cho phép tính toán tương đối sát nguồn lực tài chính có thể có được, từ đó giúp cho việc bố trí chi tiêu tương ứng với năng lực thực tế. Cách làm đó có thuận lợi là dễ làm, ít phải điều 51
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chỉnh dự toán và nếu có thì mức độ điều chỉnh không lớn so với khi xây dựng dự toán. Song trong điều hành ngân sách có thể gặp khó khăn vì có nhiều công việc kéo dài trong nhiều năm, nhưng kết thúc từng năm, phải quyết toán chi tiêu năm đó trong khi công việc chưa kết thúc; mặt khác không cho phép tính toán nguồn lực tương đối chính xác trong trung hạn vì không căn cứ vào dự báo vĩ mô, điều đó gây khó khăn cho việc xây dựng chính sách chi tiêu trung hạn. 2.2.2.1. Phân bổ dự t án chi thường xuyên NSNN: Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh. Trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng được giao, căn cứ vào kế hoạch sử dụng dự toán. Các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị. Trên cơ sở đề nghị phân bổ của đơn vị sử dụng dự toán cùng cấp, Cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra dự toán được giao của đơn vị và phương hướng sử dụng dự toán của đơn vị tiến hành thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên về cho đơn vị dự toán cùng cấp. Sau khi nhận được thẩm tra phân bổ dự toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1 ra quyết định giao dự toán về cho đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có), đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành phân bổ dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách. Thông qua KBNN cùng cấp cấp phát kinh phí tường xuyên cho đơn vị dự toán. Các bước thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN sau khi nhận được Quyết định giao dự toán của chính quyền tỉnh như sau: Bước 1: Đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị. Do dự toán được cấp sử dụng trong năm dự toán của đơn vị nên hầu hết các đơn vị đều gửi đề nghị thẩm tra phân bổ dự toán đúng thơi gian quy định. Bước 2: Cơ quan tài chính thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên theo quyết định của chính quyền tỉnh giao dự toán cho đơn vị: Việc thẩm định dự toán đầu năm của đơn vị đều được tiến hành bằng văn bản trả lời cho đơn vị dự toán và KBNN. Tuy nhiên, việc thẩm tra chưa được quan tâm đúng mức, chưa xác định nhu cầu thực tế của đơn vị trong từng tháng, từng quý. 52
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bước 3: Đơn vị ra quyết định phân bổ dự toán về cho đơn vị trực thuộc đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp: Sau khi nhận được thẩm tra phân bổ dự toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp một tiến hành giao dự toán về cho đơn vị trực thuộc nếu có (đơn vị cấp 2, cấp 3, cấp 4). Việc ra quyết định giao dự toán cho đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp một chủ yếu theo thẩm tra của cơ quan tài chính. Đơn vị dự toán cấp một chưa thực sự chủ động trong việc giao dự toán cho đơn vị cấp dưới theo kế hoạch. Bước 4: Cơ quan tài chính nhập dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách và thông qua Kho bạc NN cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị: Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của đơn vị, cơ quan tài chính tiến hành nhập dự toán của đơn vị vào phần mềm quản lý ngân sách theo đúng thời gian quy định. Tuy nhiên, việc nhập dự toán vào phần mềm mất rất nhiều thời gian và qua nhiều công đoạn, phân dự toán phải qua sự phê duyệt của lãnh đạo phòng mới được phân cấp tiếp theo. 2.2.2.2. Điều chỉnh bổ sung dự t án chi thường xuyên NSNN: Trong năm dự toán, các nhiệm vụ, chương trình công tác của các cơ quan, ban ngành, công tác chỉ đạo của chính quyền tỉnh phát sinh thì các đơn vị xác định kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình lãnh đạo tỉnh xem xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nhận được sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm, đơn vị tiến hành rà soát và đề nghị cơ quan tài chính cấp bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Việc bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường kéo dài và chưa thực sự chủ động dẫn đến việc bổ sung dàn trải và thừa kinh phí nên đơn vị phải đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau. Trong năm dự toán, ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh giao đầu năm, được sự chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cơ quan, ban, ngành, chỉ đạo của UBND tỉnh. Các đơn vị dự toán xác định nhiệm vụ phát sinh được giao tổng hợp, xác định kinh phí gửi về cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra bổ sung kinh phí ngoài định mức. Trên cơ sở chủ trương chính sách và quy định tài chính hiện hành, cơ quan tài chính 53
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí thường xuyên ngoài định mức cho đơn vị thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm dự toán. Do việc lập dự toán bước đầu vào tháng 10 hàng năm, nên việc bổ sung dự toán trong năm là không thể tránh khỏi. Do đó, hàng năm NSĐP đều cân đối bổ sung kinh phí để các đơn vị sử dụng thực hiện các chính sách chế độ phát sinh trong năm theo chỉ đạo các cấp có thẩm quyền. 2.2.2.3. ổ chức thực hiện chi thường xuyên Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách ở các cấp, đơn vị ở địa phương trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều bước biến chuyển tích cực, bám sát dự toán và khả năng cân đối ngân sách, cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển đô thị, cải thiện tiền lương cho cán bộ công nhân viên. 54
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so v i dự toán NS Đ n v t nh: riệu k Tỉ trọng 2014 2015 2016 Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế Chi thường xuyên. Tr.đó: 2.630.450 3.030.450 3.220.310 4.320.007 3.959.206 4.707.340 - Chi SN kinh tế 370.270 410.234 420.690 480.890 400.230 480.342 - Chi SN Giáo Dục- đào tạo- dạy nghề 1.220.370 1.420.234 1.620.470 1.990.873 1.990.270 2.002.424 - Chi SN Y tế 227.007 258.234 310.009 460.689 370.230 450.453 - Chi SN Văn hóa - Thể thao-du lịch 160.320 179.784 180.207 260.654 270.250 278.589 -Chi SN Phát thanh TH- thông tấn 13.070 13.809 14.290 14.980 15.210 16.356 - Chi SN Khoa học - Công Nghệ 27.230 28.367 30.206 33.257 34.210 35.438 - Chi Bảo đảm xã hội 79.970 87.785 120.270 132.455 124.320 128.690 - Chi Quản lý hành chính 470.260 569.938 570.065 780.623 690.450 922.467 - Chi quốc phòng + An ninh 31.840 31.956 32.040 128.351 330.016 360.234 - Chi khác 30.107 30.109 30.063 37.235 31.020 32.347 (Nguồn: Dự toán ngân sách - Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm 2014 – 2016) 55
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Theo bảng 2.6 chi cho sự nghiệp giáo dục năm 2016 là 2.002.424 triệu kíp tăng lên 1,63 lần so với năm 2014. Sự nghiệp giáo dục, số chi tăng các cấp ngân sách do bổ sung nguồn cải cách tiền lương, thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi cho các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn khó khăn, tăng biên chế, hỗ trợ học bổng cho học sinh dân tộc nội trú, học bổng con hộ nghèo, tăng chế độ cho giáo viên mầm non ngoài biên chế, thực hiện chuyển đổi các trường bán công sang công lập, bổ sung nguồn đào tạo cán bộ cơ sở. Chi quản lý hành chính chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng qua các năm. Năm 2016: 922.467 triệu kíp tăng lên hơn 1,96 lần so với năm 2014. Điều này chứng tỏ tỉnh đã nỗ lực dành phần lớn ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương, đáp ứng được nhu cầu và đời sống của cán bộ công nhân viên trên địa bàn, đảm bảo các nhu cầu chi theo dự toán .Trong thời gian qua chi quản lý hành chính đã góp phần trong việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, bảo đảm thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, duy trì sự ổn định vĩ mô và vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên do khả năng tài chính còn hạn chế nên chính sách cải cách tiền lương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra, mặt khác do vấn đề kiểm soát chi chưa đảm bảo chất lượng nên tình trạng thất thoát, gây lãng phí và nạn tham nhũng, quan liêu trong bộ máy hành chính Nhà nước vẫn còn tồn tại và cần có những giải pháp tích cực để giải quyết. Trong thời gian vừa qua, tỉnh đã bố trí ngân sách Chi cho sự nghiệp Văn hóa - Thể thao - du lịch năm 2016 là 278. 89 triệu kíp tăng lên 1, 4 lần so với năm 2014. Đã tổ chức nhiều các hoạt động tuyên truyền, chào mừng nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của Đất nước, của Tỉnh. Chi cho sự nghiệp quốc phòng, an ninh năm 2016 là 306.234 triệu kíp tăng lên 11 lần so với năm 2014. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong các sự kiện lớn, các ngày lễ lớn. Các loại tội phạm được kiềm chế, ngăn chặn. Đồng thời tỉnh đã tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách về an sinh xã hội tăng mạnh qua các năm cụ thể năm 2014: Chi đảm bảo an sinh xã hội: 87.78 triệu kíp; 2016 tăng lên: 128.690 triệu kíp, góp phần làm giảm bớt khó khăn về đời sống cho nhân dân, tập trung trước hết cho người nghèo, đồng bào 56
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dân tộc, người lao động có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách khác, góp phần duy trì phát triển KTXH, ổn định chính trị. Sự nghiệp y tế, số tăng chi chủ yếu do ngân sách trung ương bổ sung để thực hiện mức đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi của Chính phủ và bổ sung thực hiện kính phí tăng biên chế của ngành y tế trong năm. năm 2016 là 4 0.4 3 triệu kíp tăng lên 1,74 lần so với năm 2014. Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được chú trọng; Tiếp tục triển khai các dự án nâng cao cơ sở vật chất. Qua bảng 2.6 cho thấy hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện đều tăng so với dự toán. Điều này cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác. Nhìn chung, NSĐP đã bố trí tương đối hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu tiên cho chi sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi cho sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và phù hợp với khả năng ngân sách. Nhận xét: Việc phân bổ dự toán giúp cơ quan tài chính kiểm soát được tình hình sử dụng dự toán của đơn vị, qua đó phát hiện được những bất cập, sai phạm. Đôn đốc đơn vị thực hiện các nhiệm vụ đã được cấp dự toán một cách kịp thời. Việc cơ quan tài chính phân bổ dự toán cho các đơn vị giúp các đơn vị quản lý từng nguồn dự toán sử dụng cho từng nhiệm vụ. Tránh tình trạng đơn vị sử dụng sai nguồn chi sai nhiệm vụ. Tuy nhiện, việc phân bổ dự toán có phần làm hạn chế việc linh động sử dụng dự toán của đơn vị, gây khó khăn cho đơn vị khi thực hiện lồng ghép nhiều nhiệm vụ . Đối với các nhiệm vụ phát sinh, việc phân bổ bổ sung dự toán mất nhiều thời gian dẫn đến việc chậm triển khai thực hiện nhiệm vụ do các cấp có thẩm quyền giao. 57
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên Quản lý quyết toán chi thường xuyên ngân sách bao gồm hai quá trình, đó là: tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên. Công tác quyết toán NSNN ở các cấp trên địa bàn tỉnh Luangprabang đã được đẩy mạnh; các khoản thu, chi ngân sách đều được phản ánh vào ngân sách thông qua Kho bạc nhà nước. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách tỉnh Luangprabang hàng năm được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo thời gian và chất lượng theo quy định của Luật ngân sách. Hàng năm căn cứ Thông tư của Bộ tài chính, các cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra quyết toán các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự toán. Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm bao gồm báo cáo quyết toán của đơn vị mình (nếu có) và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt, thẩm định theo quy định gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo kết quả xét duyệt quyết toán theo các nội dung quyết toán như sau: - Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính NN đối với nguồn viện trợ không hoàn lại. - Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan NN có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi; - Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật; 58
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục NSNN; - Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán; - Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp NSNN; - Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan NN có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm. Sau khi xét duyệt quyết toán năm, cơ quan tài chính có quyền: - Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán; - Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; - Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt; - Đề nghị KBNN nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định; - Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc NSNN không đúng quy định; - Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát NSNN. Hàng năm, sau khi nhận được báo cáo tài chính của đơn vị nộp về cơ quan tài chính, cơ quan tài chính tiến hành xem xét và thành lập tổ quyết toán dự toán 59
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 được cấp của đơn vị. Cơ quan tài chính chỉ quyết toán đơn vị dự toán cấp 1. Hình thức quyết toán trên cơ sở sổ sách kế toán và chứng từ thực chi của đơn vị. Do số lượng đơn vị nhiều, số lượng chứng từ rất nhiều và thời gian có hạn nên việc đảm bảo kiểm tra toàn bộ chứng từ theo quy định là rất khó khăn nên việc sai sót là không thể tránh khỏi. Sau khỉ thẩm tra quyết toán cơ quan tài chính tiến hành ra biên bản quyết toán và thông báo quyêt toán cho đơn vị. Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn đề bất cập xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ chênh so với dự toán đầu năm. Ngoài ra, hàng năm vẫn còn các hiện tượng các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị chuyển nguồn kinh phí chi thường xuyên chưa được sử dụng hết trong năm dự toán sang năm sau để tiếp tực thực hiện. Và dự toán bị hủy do các nhiệm vụ chi thường xuyên dự án, đề tài và các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao đã kết thúc nhưng nguồn kinh phí vẫn còn tồn tại dẫn đến việc hủy dự toán vẫn còn xảy ra. Nhận xét: Việc quyết toán chi thường xuyên giúp cơ quan tài chính phát hiện các sai phạm trong quá trình sử dụng dự toán của các đơn vị, kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh đơn vị sử dụng dự toán theo đúng mục đích nhiệm vụ và quy định về chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Phát hiện sai phạm, xuất toán, thu hồi các khoản chi sai quy định hiện hành của Nhà nước. Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự toán nhưng lại không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệch lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là trái với quy định của Luật ngân sách nhà nước. Chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu, đặc biệt là việc lập hồ sơ chứng từ không đồng bộ, thiếu tính pháp lý, quyết toán chi thường xuyên không đáp ứng 60
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thời gian quy định của Luật ngân sách nhà nước. Một số nguồn vốn triển khai chậm, kém hiệu quả. Tình trạng sử dụng ngân sách ở một số đơn vị còn lãng phí, chưa thực sự tiết kiệm chống lãng phí, chưa hiệu quả vẫn còn xảy ra ở các mức độ khác nhau làm mất lòng tin của cán bộ, nhân dân trong sử dụng tiền của nhân dân, của tập thể, của NN. 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Công tác kiểm tra, thanh tra quản lý chi thường xuyên NS tỉnh được tiến hành theo hình thức thường xuyên, định k hay đột xuất khi cần thiết nhằm ngăn ngừa vi phạm và những biểu hiện tiêu cực trong quá trình quản lý chi NS tại tỉnh. Công tác kiểm tra quản lý chi NS tỉnh được phòng chức năng về tài chính quan tâm và sát sao. Phòng chuyên môn luôn coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành dự toán của các đơn vị nhằm hạn chế việc chi sai, chi thừa hay chi thiếu. Theo điều tra hình thức kiểm tra “Định k ”, chiếm 74%; “Đột xuất”, chiếm 26%. Điều này cho thấy, công tác kiểm tra, thanh tra được tiến hành khá thường xuyên, tuy nhiên chất lượng kiểm tra thì không được đánh giá qua số lần kiểm tra. Do đó việc đột xuất kiểm tra sẽ phát hiện được các trường hợp chi sai quy định và sẽ giúp ngăn ngừa việc chi lãng phí, không tiết kiệm NS. Qua đây cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên NS tỉnh nhìn chung khá tốt. Việc kiểm tra trước khi chi NS từ khâu lập dự toán chi NSNN được cơ quan tài chính và KBNN kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, việc kiểm tra khâu lập dự toán còn tính chủ quan, chưa quan tâm đúng mức dự toán thực tế của các đơn vị nên dự toán được duyệt của đơn vị thụ hưởng chưa phù hợp và hiệu quả. Có sự quan tâm tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thủ tục quyết toán, nhưng lại thiếu quan tâm đến hiệu quả của việc chi thường xuyên NS tỉnh. Đôi khi công tác kiểm tra, thanh tra còn làm phiền hà, ách tắc công việc của đơn vị. Hiệu quả của công tác kiểm tra đôi khi còn chưa đạt tới mục tiêu đã định. 61
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014-2016 2.3.1. Kết quả đạt được hứ nhất cụ thể hóa khuôn khổ há lý quản lý chi tiêu ngân sách. Việc phân cấp tài chính đã góp phần nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương, qua đó tạo điều kiện cho chính quyền địa phương hoạt động độc lập hơn trong khả năng của mình để xây dựng chính sách chi tiêu, mà còn hướng tới việc nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài chính công. Các dịch vụ công cộng được cung cấp trong hệ thống thống nhất của Chính phủ, nay đã được phân cấp cho tới chính quyền tỉnh, huyện. Chính quyền địa phương ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển con người; gần 3/4 trong chi tiêu giáo dục và đào tạo là do địa phương đảm nhận; trong chi y tế, chi ngân sách địa phương chiếm khoảng 2/3. hứ hai nâng ca hiệu quả hân bổ nguồn lực + Hoàn thiện hệ thống định mức chi NS thường xuyên làm cơ sở phân bổ ngân sách. Sau khi ban hành Luật NSNN, Chính phủ đã ban hành hệ thống định mức chi tiêu ngân sách hàng năm và các định mức thường xuyên sửa đổi. Những định mức được tiêu chuẩn hóa và áp dụng cho các mục chi trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Dựa vào hệ thống định mức, chính quyền địa phương dự toán nhu cầu chi tiêu và phân bổ nguồn lực tài chính... Có thể nói, phương pháp xác lập hệ thống định mức chi tiêu là một yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả về phân bổ và hiệu quả về mặt kỹ thuật trong chi NSNN. Kế hoạch chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của kế hoạch chi ngân sách của tỉnh, do đó khi lập kế hoạch chi thường xuyên, tỉnh đã căn cứ vào chủ trương của Nhà nước về duy trì, phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Căn cứ vào Quyết định định mức phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm, căn cứ khả năng tài chính ngân 62
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, lãnh đạo tỉnh ban hành quy định định mức phân bổ ngân sách để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách địa phương cho từng năm. Trong việc chi cho các sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, chi đào tạo, sự nghiệp quốc phòng, sự nghiệp an ninh…đã quy định định mức phân bổ cho cấp tỉnh, cấp huyện theo đơn vị kíp/người dân/năm. Định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho đơn vị trực thuộc và các huyện thị được quy định theo từng năm. Về chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp đã phân bổ tu theo số lượng biên chế trong cơ quan, tùy theo từng cấp tỉnh, cấp huyện thị và đơn vị sự nghiệp, có tính đến hệ số cho các cán bộ công tác ở các huyện miền núi. hứ ba triển khai có hiệu quả các Ngh đ nh về tự chủ tự ch u trách nhiệm về biên ch và tài ch nh đ i với các c quan nhà nước và đ n v sự nghiệ công l Trên cơ sở định mức, biên chế các đơn vị được khoán chi ngân sách hàng năm, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng các định mức chi tiêu, quy chế quản lý tài sản công theo đúng quy định. Nếu chi không hết các đơn vị tiết kiệm được số tiền đó. Một ưu điểm của cơ chế khoán chi và giao quyền tự chủ là tạo động lực thúc đẩy đơn vị sử dụng NSNN ngoài số được cấp tích cực huy động các nguồn lực khác hoặc sử dụng nguồn được cấp hợp lý hơn để tăng thu nhập. Thông qua thực hiện cơ chế tự chủ các đơn vị chủ động sử dụng kinh phí, tài sản, nguồn nhân lực có hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ; công tác quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện chặt chẽ, công khai, dân chủ, góp phần tăng nguồn thu, tiết kiệm chi để bổ sung nguồn kinh phí hoạt động, trích lập các quỹ, đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng thu nhập cho người lao động. hứ tư cải thiện t nh minh b ch chi ngân sách Tính minh bạch chi tiêu ngân sách có tầm quan trọng trong việc giải trình trước công dân về việc phân bổ nguồn lực tài chính của Nhà nước và giải trình 63
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 về chất lượng chi tiêu ngân sách tổng thể. Theo đó Cục thống kê Luangprabang đã công bố số liệu quyết toán ngân sách dưới dạng ấn phẩm cho mọi đối tượng đặc biệt là trên địa bàn tỉnh; Bắt đầu từ năm 2012, các số liệu quyết toán NSNN, dự toán thu chi,... cũng được công khai trên hệ thống trang thông tin điện tử của tỉnh; Chính quyền các cấp thực hiện niêm yết công khai ngân sách tại trụ sở làm việc.... 2.3.2. Hạn chế hứ nhất, quy trình phân bổ nguồn lực chi thường xuyên NSNN thiếu mối liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển KT-XH. Luangprabang hiện vẫn đang thực hiện quản lý các khoản chi NSNN theo phương thức truyền thống, lấy kiểm soát đầu vào là chủ yếu, quản lý theo niên độ từng năm một. Thực tiễn cho thấy cách thức quản lý tiêu công truyền thống, kiểm soát đầu vào mang tính chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ phía các cơ quan cung cấp nguồn lực. Điều đó thường dẫn đến các kết cục là: - Hiệu lực quản lý chưa cao; - Việc gắn kết giữa kinh phí cấp ra với mục tiêu còn nhiều hạn chế; - Vẫn còn bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự toán; - Phân bổ dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa được cao. Cụ thể như sau: iệu lực quản lý chưa ca Trong quá trình soạn lập ngân sách, kiểm soát các yếu tố đầu vào được coi trọng hơn cải thiện kết quả hoạt động của địa phương thông qua thực thi các mục tiêu và nhiệm vụ của địa phương. Do đó ngân sách tỉnh Luangprabang hiện nay có thể gọi là ngân sách đầu vào. Các thông số về đầu ra cũng như về kết quả thường ít được quan tâm, nên ngân sách thiếu thực tế, dễ bị điều chỉnh và có thể tạo ra một kết quả ngoài ý muốn. Ngân sách được lập hàng năm vừa tốn thời gian, nhân lực và tiền bạc vừa không dự liệu hết mọi biến cố trung hạn có thể ảnh hưởng đến dự toán. Ngân sách năm sau được soạn lập trên cơ sở ngân sách năm trước mà không xét đến 64
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 việc có nên tiếp tục duy trì hoạt động đang được cung cấp tài chính hay không. Ngân sách chi thường xuyên và ngân sách chi đầu tư phát triển được soạn lập một cách riêng rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực công. Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình thể hiện chưa rõ nét, đồng thời hạn chế sự tham gia của các tổ chức xã hội trong quy trình ngân sách. Việc gắn k t giữa kinh h cấ ra với mục tiêu còn h n ch Do quản lý chi NSNN theo kiểu truyền thống không gắn kết việc cấp phát nguồn lực tài chính với việc thực hiện các mục tiêu chính trị, nên đã dẫn đến trách nhiệm giải trình trong quản lý và sử dụng ngân sách không rõ, không nêu bật được việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực đã mang lại kết quả và hiệu quả cụ thể như thế nào đối với đời sống KT-XH. Dưới góc độ chính trị, quản lý và kiểm soát nguồn lực tài chính công theo kiểu truyền thống, ngay từ khi lập kế hoạch cũng như khi kết thúc, đều không gắn kết cụ thể, không chỉ ra được mối liên hệ định lượng giữa các khoản kinh phí được cấp ra với việc thực hiện (mức độ, kết quả và hiệu quả) các nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội mà đơn vị tiếp nhận kinh phí phải hoàn thành. Do vậy, các cấp các ngành chỉ có thể công bố tổng các khoản chi NSNN một cách rời rạc, không thể gắn liền được với các mục tiêu phát triển đã đề ra. Các cấp, các ngành không thể công bố một cách rõ ràng rằng trong năm, đã có bao nhiêu nguồn lực đã được sử dụng và đã xoá được bao nhiêu hộ đói, nghèo? Bao nhiêu được sử dụng để đầu tư tăng năng suất lao động? Bao nhiêu đã được sử dụng để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân đến mức nào?... Đây chính là một trong những bất cập lớn nhất đòi hỏi phải đổi mới quản lý chi NSNN nhằm gắn kết và thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Luangprabang. V n còn bất c ngay từ khâu chuẩn b xây dựng dự toán Việc sử dụng cơ sở nguồn lực hiện có làm căn cứ lập dự toán tuy có tính hiện thực về mặt tài chính, dễ làm, phù hợp với tác phong và tư duy quản lý hiện thời nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập. Trong quá trình lập dự toán ngân sách 65
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hàng năm, việc thương thuyết ngay từ khi chuẩn bị, soạn thảo đến trình duyệt, điều chỉnh ngân sách thường phức tạp và kéo dài giữa các bên. Bên chi tiêu - luôn có nhiều nhu cầu tài chính để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao và bên quản lý nguồn lực - luôn chịu áp lực bởi tổng số nguồn thu ngân sách chỉ có hạn trong khi còn nhiều đơn vị khác nữa cũng có nhu cầu chi cần thiết tương ứng. Do đó, thảo luận dự toán ngân sách thường kéo dài, khó có sức thuyết phục thực sự và thường kết thúc bằng việc thoả hiệp giữa các bên. Hơn nữa, việc cấp phát ngân sách như vậy cũng mang dấu ấn của sự “ban phát” từ phía các cấp lãnh đạo quản lý nguồn lực công. Đó chính là bất cập lớn nhất của quy trình quản lý ngân sách theo kiểu truyền thống. - Các định mức hiện dùng đều dựa trên phương pháp phân bổ chi tiêu kinh điển, tức là dựa chủ yếu trên nguồn lực đầu vào, chúng không tạo ra cầu nối ràng buộc giữa việc sử dụng ngân sách và hiệu quả chi tiêu. - Định mức phức tạp và xơ cứng, thiếu tính linh hoạt cần thiết để khuyến khích tính chủ động sáng tạo của đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời chưa ràng buộc về trách nhiệm chi tiêu với kết quả đầu ra. - Một số định mức còn mâu thuẫn với nhau và lạc hậu; hơn nữa, các định mức chi này, dù thích hợp hay không, cũng chỉ được sử dụng để xây dựng các dự toán Ngân sách ban đầu. Còn việc phân bổ ngân sách cuối cùng vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, chẳng hạn như "thương lượng". Mặc dù hệ thống giao ngân sách ổn định từ 3 đến năm, song hệ thống phân bổ dựa trên kết quả hỗn hợp giữa định mức và thương lượng như vậy vẫn tỏ ra kém hiệu quả và ít công bằng trong việc phân bổ chi tiêu. - Lập ngân sách ngắn hạn, chủ yếu ngân sách hàng năm, do đó không được đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình phát triển KT-XH hàng năm. Thiếu vắng hệ thống các tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên chi tiêu. Lập ngân sách theo yếu tố đầu vào đã tạo ra những ưu tiên trong phân bổ bị lệch lạc, méo mó. Nguồn lực của cải xã hội được đầu tư vào những dự án, 66
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mang lại lợi ích xã hội rất thấp, trong khi ngân sách thiếu nguồn lực cho những nhu cầu thiết yếu như: y tế, văn hóa, giáo dục. Tạo ra những quy định đặc biệt, hình thành những quỹ tiền tệ riêng biệt tách ra khỏi ngân sách để thực hiện những chương trình có tính ưu tiên. Từ đó giảm đi rất nhiều vai trò của ngân sách và vi phạm những nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách. Phân bổ dàn trải thi u trọng tâm trọng điểm d n đ n hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa ca . Thông thường, bố trí các khoản chi NSNN trên cơ sở nguồn lực hiện có không thể thực sự triển khai được ý đồ chiến lược về bố trí đủ nguồn tài chính cho các ưu tiên trọng điểm chi đã được lựa chọn. Do không có tầm nhìn trung hạn nên không chỉ có cơ quan tài chính, UBND tỉnh bị động về nguồn thu mà các cơ quan ban ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng cũng bị động về nguồn lực. Các đơn vị chi tiêu không thể và cũng không có quyền chủ động bố trí ưu tiên chi tiêu theo trọng tâm, trọng điểm. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực công, do vậy mà bị giảm đáng kể. Hơn nữa, khi phối hợp ở tầm vĩ mô cũng có nhiều bất cập khi các nguồn lực công luôn luôn có giới hạn. Trong một thời k nhất định, việc gắn kết giữa các chiến lược ngành với việc xây dựng các kế hoạch tài chính cụ thể thường không được chặt chẽ. hứ hai, về chấp hành chi thường xuyên NSĐP còn hạn chế. Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự toán nhưng lại không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệch lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là trái với quy định của Luật ngân sách nhà nước. Chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu, đặc biệt là việc lập hồ sơ chứng từ không đồng bộ, thiếu tính pháp lý, quyết toán chi thường xuyên cũng không đáp ứng thời gian quy định của Luật NSNN. 67