SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN QUỐC TRUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Trần
Trọng Đức.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Kiên Giang, ngày 21 tháng 4 năm 2017
Tác giả
Phan Quốc Trung
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Người có công: Người có công với cách mạng
2. HĐND: Hội đồng nhân dân
3. LĐ- TB&XH: Lao động- Thương binh và Xã hội
4. QLNN: Quản lý Nhà nước
5. UBND: Ủy ban nhân dân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
KÝ HIỆU
BẢNG
ĐẦU ĐỀ CÁC BẢNG
SỐ
TRANG
1 Bảng 2.1
Tổng số người có công với cách mạng tỉnh Kiên Giang và số
lượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng
46
2 Bảng 2.2
Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách ưu
đãi người có công của Ủy ban nhân dân tỉnh
51
3 Bảng 2.3
Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho tỉnh Kiên Giang qua
các năm
58
4 Bảng 2.4
Nguồn kinh phí địa phương dành chi cho người có công qua
các năm
59
5 Bảng 2.5
Nguồn kinh phí vận động thực hiện chính sách người có công
qua các năm
60
6 Bảng 2.6
Tình hình giải quyết hồ sơ ưu đãi người có công tỉnh Kiên
Giang
62
7 Bảng 2.7 Số liệu điều dưỡng người có công qua các năm 64
8 Bảng 2.8 Số liệu thực hiện bảo hiểm y tế người có công qua các năm 64
9 Bảng 2.9 Thực hiện hỗ trợ học tập và dụng cụ chỉnh hình qua các năm 65
10 Bảng 2.10
Kết quả hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng qua các
năm
66
11 Bảng 2.11 Kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa trong những năm qua 67
12 Bảng 2.12 Kết quả đầu tư xây dựng các công trình ghi công qua các năm 68
13 Bảng 2.13 Tình hình tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ 69
14 Bảng 2.14 Tình hình giải quyết đơn thư qua các năm 73
MỤC LỤC
Trang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG......................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước ưu đãi người có công với cách
mạng và các khái niệm có liên quan........................................................................6
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng...................................................6
1.1.2. Khái niệm ưu đãi xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng.................8
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính sách
đối với người có công với cách mạng ................................................................12
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về người có công với
cách mạng...........................................................................................................14
1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng................................................................................17
1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền .......................17
1.2.2. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân......................18
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về người có công với cách mạng .......................19
1.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng...........19
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng............21
1.3.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công......24
1.3.4. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng.........26
1.3.5. Phân cấp quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng..........26
1.3.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có
công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện chính sách
đối với người có công.........................................................................................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG TỪ 2012- 2016...........................................................................................32
2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nước về người
có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang....................................................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ................................32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ...............................34
2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .......35
2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
............................................................................................................................35
2.2.2. Thực trạng về đời sống của người có công với cách mạng trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................37
2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với người có công với cách mạng ....................39
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước người có công trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang......................................................................................................................39
2.3.1. Việc ban hành chủ trương chính sách về người có công .........................39
2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.............................................41
2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công ............46
2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ....................................................................49
2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về người có công.........................58
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại liên quan đến
việc thực hiện chính sách đối với người có công...............................................59
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang......................................................................................................61
2.4.1. Ưu điểm tiến bộ........................................................................................61
2.4.2. Hạn chế tồn tại..........................................................................................63
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại....................................................................69
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI..............................72
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ...........72
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng.......................................................................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.....................74
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng tạo sự đồng thuận cao trong xã hội cùng chung tay, góp sức thực
hiện, chăm lo người có công với cách mạng......................................................82
3.2.3. Tăng cường nguồn lực và các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý nhà
nước về người có công với cách mạng...............................................................83
3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện công tác
quản lý nhà nước về người có công với cách mạng...........................................86
3.2.5. Phân cấp mạnh hơn nữa trong công tác quản lý, thực thi chính sách ưu
đãi đối với người có công...................................................................................90
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính....................................................................90
3.2.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng xã hội vào việc chăm
lo cho người có công với cách mạng..................................................................91
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................................93
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................94
3.3.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và xã hội.........................................94
3.3.2. Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .......................95
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh ..................................................................95
KẾT LUẬN..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................98
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước do Đảng ta lãnh
đạo đã trải qua muôn vàn hy sinh, gian khổ, nhân dân ta đã viết nên trang sử hào
hùng của dân tộc. Đất nước ta có ngày hôm nay là nhờ sự hy sinh to lớn của các anh
hùng, liệt sĩ, của nhân dân ta trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại.
“Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta,
nên ngay sau khi giành chính quyền Bác Hồ đã ký Sắc lệnh số 20/LS ngày
16/02/1947 ban hành "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ" đây
là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về chính sách người có công
với cách mạng. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi
đối với người có công. Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV
(năm 1976) “…săn sóc và giúp đỡ chu đáo anh chị em thương binh, gia đình liệt sĩ
và gia đình có công với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận
và các đoàn thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân,…”, cho đến văn kiện Đại
hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng “Thực hiện tốt chính sách chăm sóc người công
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực Nhà nước; bảo
đảm người có công có mức sống từ trung bình trở lên”. Nhất quán chính sách “Đền
ơn đáp nghĩa”, Đảng đưa ra nhiều chủ trương, nghị quyết chăm lo cho người có
công; Nhà nước đã ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật người có công. Kiên
Giang là tỉnh thực hiện tốt chính sách đối với người có công, việc cụ thể hóa chủ
trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực chăm lo người có
công được quan tâm từ đó đời song của người có công ngày càng nâng lên.
Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc
sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã bộc lộ những
hạn chế nhất định như chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu
thuẫn, những quy định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức
thực thi đưa pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã hội vẫn còn khó khăn,
chưa thực sự công bằng giữa những người có công với nước; năng lực đội ngũ cán
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bộ, công chức quản lý nhà nước còn hạn chế, hiệu lực hiệu quản quản lý nhà nước
chưa cao; bố trí nguồn lực chưa tương xứng với yêu cầu.
Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, nhưng một trong
những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công tác QLNN còn hạn chế. Mặt
khác, tác giả với vai trò là tham mưu công tác QLNN đối với người có công trên địa
bàn tỉnh, nên bản thân mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công
tác này để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác QLNN
lĩnh vực này trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” để làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ưu đãi đối với người có công là một trong những nội dung được nhiều người
quan tâm. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài viết được
công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu, học viên
cao học… Những công trình, bài viết tác giả đọc qua thì mỗi bài viết, công trình
khoa học có một các tiếp cận khác nhau có thể kể đến đó là:
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phạm Hải Hưng năm 2007 “Nâng cao năng lực
cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng ở nước ta hiện nay” tập trung giải quyết về vấn đề thuộc phạm vi vĩ mô
kiện toàn bộ máy chuyên trách, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo chế độ ưu
đãi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội...
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại
tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị Huyền Trang. Luận văn đánh giá thực trạng kết quả
đạt được và những hạn chế của pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục những
hạn chế.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm 2006 “Những giải
pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, gia
đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước”. Luận văn này làm rõ cơ sở lý luận đối với việc đưa ra
chính sách và việc tổ chức thực thi chính sách với người có công, đề xuất giải pháp
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoàn thiện và thực thi chính sách, gắn phát triển kinh tế- xã hội với nhu cầu của đối
tượng và đưa ra giải pháp tổ chức thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính
sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang”. Luận văn làm rõ cơ sở lý
luận và và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với người có
công, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa phương để hoàn
thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã hội đối với người có
công phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang.
Báo cáo tốt nghiệp của học viên Trường Đại học Lao động xã hội với nội
dung “Thực trạng đời sống người có công và những biện pháp nhằm nâng cao đời
sống người có công”, báo cáo này tập trung đánh việc làm, thu nhập, nhà ở, hoàn
cảnh, sức khỏe, đời sống tinh thần, các hoạt động chăm sóc người có công của
chính quyền tỉnh Hà Tây, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho
người có công trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Luận văn tốt nghiệp đề tài “Chăm sóc sức khỏe người có công với cách
mạng, thực trạng và giải pháp”, luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chăm sóc
cho người có công với cách mạng, những tồn tại hạn chế và đưa ra các giải pháp,
phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định.
Các đề tài trên đều tập trung vào chính sách ưu đãi đối với người có công,
nhưng mỗi đề tài có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi khác nhau. Các đề tài này
chưa giải quyết được mục đích đề tài của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với người có công
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục những
hạn chế, nhược điểm trong công tác QLNN đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận khoa học về chính sách ưu đãi người có
công, bố trí nguồn lực thực hiện chính sách, tổ chức thực thi chính sách đối với
người có công; về năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác QLNN đối với
người có công; việc phân cấp trong công tác quản lý thực thi chính sách đối với
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người có công; về công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó phân tích tình hình thực trạng
QLNN về người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016
tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó. Bước đầu tìm ra phương
hướng và giải pháp để khắc phục những nhược điểm để công tác QLNN về người
có công được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Người có công với cách mạng; các chính sách,
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; nghiên cứu các cơ quan QLNN đối
với người có công; nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có
công của cơ quan Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi về quy mô: tỉnh Kiên Giang;
+Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 đến 2016 và tầm nhìn đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.
+Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
+Phạm vi nội dung: Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc tổ
chức thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các
văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có công; các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện công tác QLNN đối với người có công; thực trạng công
tác quản lý và thực thi chính sách đối với người có công.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ
thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương
diện thực hiện QLNN đối với người có công, kết hợp các phương pháp khác để xây
dựng các luận điểm về QLNN đối với người có công.
+Phương pháp thống kê, so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện
QLNN đối với người có công trên địa bàn, từ đó đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong công tác QLNN đối với người có công để nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác QLNN về người có công và đưa ra giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn,
đó là: Hệ thống hóa lý luận khoa học và văn bản pháp lý QLNN đối với người có
công một cách đầy đủ.
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng tình hình đang diễn ra trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang; đưa ra những giải pháp nhằm để thực hiện tốt hơn trong thời gian
tới trên địa bàn tỉnh; làm tài liệu nghiên cứu cho các địa phương khác và có thể cho
các cơ quan ban hành chính sách cấp tham khảo để góp phần hoàn thiện, bổ sung
chính sách, hệ thống pháp luật ưu đãi người có công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách
mạng.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với người có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016.
Chương III. Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước
đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
TỪ 2012- 2016
2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc
về ngƣời có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông núi và hải đảo,
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo
cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú, đa dạng như: kinh tế nông-
lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế
biến nông- thủy sản và du lịch; nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn
hóa tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngỏ ở phía tây nam thông ra Vịnh Thái
Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch
quốc tế.
Vị trí địa lý: Kiên Giang có diện tích 6.346,27 km2
, nằm ở phía tây nam của
Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh có địa điểm thuận lợi kết nối
với các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ,
đường biển và đường hàng không; phía bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường
biên giới dài 56,8 km, phía nam giáp tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu, phía đông và
đông nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp
Vịnh Thái Lan [36].
Khí hậu: Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm.
Mưa, bão tập trung vào từ tháng 8 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình hàng năm
là 2.146,8mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,40C đến 280C, tháng lạnh nhất
là tháng 12; không có hiện tượng sương muối xảy ra. Kiên Giang không chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể,
nhất là vào cuối mùa mưa. Điều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có những
thuận lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long không có được
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
như: ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng
dồi dào, nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng [36].
Địa hình: Tỉnh Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài (hơn 200km),
với hơn 100 đảo lớn nhỏ, nhiều sông núi, kênh rạch và hải đảo; phần đất liền tương
đối bằng phẳng, có hướng thấp dần theo hướng đông bắc – tây nam[36].
Tổ chức hành chính: Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị
gồm: thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và các huyện thuộc 3 vùng: Vùng Tứ giác
long xuyên gồm Kiên Lương, Hòn Đất, Giang Thành; vùng Tây sông hậu gồm Tân
Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao; vùng U minh thượng gồm An Biên, An
Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng; vùng đảo và hải đảo gồm Phú Quốc, Kiên
Hải.
Trong chiến tranh, Kiên Giang là vùng đất cách mạng, những năm đầu thành
lập Đảng, Kiên Giang đã có tổ chức Đảng lãnh đạo phong trào lớn mạnh dân theo
các phong trào cách mạng của đất nước. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp gian khổ, đến tháng 7 năm 1954 Kiên Giang được giải phóng. Trong thời kỳ
kháng chiến chông Mĩ, Kiên Giang là một trong những địa bàn ác liệt, nhưng với sự
quyết tâm và chiến thắng của quân và dân đến 12 giờ ngày 30 tháng 4 năm 1975,
Kiên Giang hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước.
Hòa bình lập lại, quân dân Kiên Giang bắt tay vào xây dựng quê hương
nhưng đến tháng 4 năm 1977 bọn diệt chủng Pôn pốt tấn công biên giới Việt Nam
trên địa bàn tỉnh An Giang, đến tháng 7 năm 1977 chúng tấn công Hà Tiên. Một lần
nửa, quân dân Kiên Giang phải bước vào cuộc chiến tranh biên giới Tây nam của
Tổ quốc và đến cuối tháng 12 năm 1978 đã dành thắng lợi, tiếp tục làm nghĩa vụ
quốc tế giúp bạn tiêu diệt bọn diệt chủng giải phóng đất nước. Qua các cuộc chiến
tranh quân, dân Kiên Giang đã cống hiến biết bao công sức, tiền của và xương máu
để dành được độc lập; kinh tế bị tàn phá nặng nề, nhưng với truyền thống anh hùng
trong kháng chiến, trong thời bình Kiên Giang quyết tâm hàn gắn vết thương chiến
tranh, chăm sóc gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng quyết tâm xây dựng
quê hương ngày càng giàu đẹp.
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang
-Từ những năm 2010 đến nay, nền kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao
và ổn định trong thời gian dài đã giúp cho Kiên Giang ngày càng phát triển, nâng
cao thu nhập, đời sống của người dân. Thời kỳ 2011-2015, tăng trưởng kinh tế bình
quân đạt 10,4%; trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,0%, công nghiệp – xây dựng
tăng 10,8% và dịch vụ tăng 13,8%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua theo xu hướng giảm tỷ
trọng của các ngành nông lâm thủy sản, công nghiệp-xây dựng, tăng tỷ trọng ngành
dịch vụ.
Khu vực nông lâm thủy sản đã giảm từ 42,6% (năm 2010) và tiếp tục giảm
còn 38,3% GDP toàn tỉnh vào năm 2015. Ngược lại khu vực dịch vụ tăng từ 33%
năm 2010 lên 35,5% GDP (năm 2015). Khu vực công nghiệp - xây dựng vẫn tỷ
trọng khoảng 25-26%. Cơ cấu kinh tế năm 2015 là nông nghiệp - dịch vụ - công
nghiệp.
- Tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng đồng bằng song Cửu Long, sau
An Giang (2,2 triệu người), năm 2016 dân số trung bình Kiên Giang khoảng 1,8
triệu người, chiếm khoảng 10% dân số toàn vùng đồng bằng song Cửu Long. Quá
trình đô thị hóa đã thu hút dân cư tập trung về các đô thị nên mật độ dân số ở Rạch
Giá cao gấp 8,3 lần mật độ bình quân toàn tỉnh, gấp 32,9 lần mật độ dân số ở huyện
Giang Thành. Tỷ lệ dân số đô thị cũng tăng từ 21,9% (năm 2000) lên 27,1% (năm
2010) và 27,4% (năm 2015).
- Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế so với tổng dân số có xu thế
tăng từ 55,3% (năm 2010) và 61% vào năm 2015. Quy mô lao động đang làm việc
đạt 1,074 triệu người (năm 2015). Như vậy, cùng với xu thế phát triển kinh tế chung
của đất nước, nền kinh tế ở Kiên Giang cũng ngày càng tạo ra nhiều việc làm và
huy động khá tốt lực lượng lao động tại chổ tham gia vào các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày một tăng, từ 27% năm 2010
và đạt 52% năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người ở Kiên Giang tăng nhanh từ
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 51,4 triệu đồng/người năm 2015. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 2,73%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70%, tỷ lệ hộ sử
dụng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới) đạt 85%, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc
gia đạt 98%, tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ
sinh (theo chuẩn mới) đạt 85% (năm 2015). Số bác sĩ/vạn dân 6,07 năm 2015 vượt
kế hoạch đặt ra. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
2.2. Thực trạng ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
2.2.1. Về số lƣợng ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
Đến nay, Kiên Giang đã có hơn 88.000 người có công với cách mạng đã
được công nhận và thực hiện chế độ; trong đó, có 1.456 Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
có 16.021 liệt sỹ, 9.667 thương binh, bệnh binh; 179 người lão thành cách mạng,
tiền khởi nghĩa; thực hiện trợ cấp cho 37.884 người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc (Quyết định 290, Quyết định 188, Quyết định 142, khen thưởng
thành tích hoạt động kháng chiến), 155 người thanh niên xung phong, 1.856 người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 765 người hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày; 11.406 người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc; 8.165 người
có công giúp đỡ cách mạng; thực hiện chế độ 95 chuyên gia sang Lào, Campuchia,
dân công hỏa tuyến 442 người. Có 39 cá nhân và 83 đơn vị được công nhận “Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. [Bảng 2.1]
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
STT Loại đối tƣợng Tổng số
Đang
hƣởng trợ
cấp hàng
tháng
Ghi chú
1
Người hoạt động cách mạng đến ngày
khởi nghĩa
179 03
2 Liệt sĩ 16.021 3.547
3 Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1.456
234
4 Anh hùng lực lượng vũ trang 39 08
5
Thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh
9.290 5.365
6 Bệnh binh
377
233
7
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học
1.856 1.272
8
Người hoạt động cách mạng, hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
765 523
9
Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế (có Huân, Huy
chương kháng chiến)
11.406 Trợ cấp một lần
10
Người có công giúp đỡ cách mạng (có
Huân, Huy chương kháng chiến)
8.165 1.524
Còn lại trợ cấp một
lần
11
Quyết định 290/2005/QĐ-TTg (188-
2007)
28.964 Trợ cấp một lần
12 Quyết định 53/2010/QĐ-TTg 47 19
Còn lại trợ cấp một
lần
13
Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (38-
2010)
1.699 83
Còn lại trợ cấp một
lần
14 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg 7.174 16
Còn lại trợ cấp một
lần
15
Thanh niên xung phong Quyết định
170/2008/QĐ-TTg, Quyết định
40/2011/QĐ-TTg
155 Trợ cấp một lần
16
Dân công hỏa tuyến (Quyết định
49/2015/QĐ-TTg)
442 Trợ cấp một lần
17
Chuyên gia giúp Lào, Campuchia
(Quyết định 57/2013/QĐ-TTg)
95 Trợ cấp một lần
TỔNG CỘNG 88.130 12.827
Bảng 2.1: Tổng số ngƣời có công với cách mạng tỉnh Kiên Giang và số
lƣợng ngƣời có công đang hƣởng trợ cấp hàng tháng
Đơn vị tính: người
(Nguồn: Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2. Thực trạng về đời sống của ngƣời có công với cách mạng trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang
- Về đời sống kinh tế:
Sau hơn 40 giải phóng thống nhất đất nước, mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức, tuy nhiên thời gian qua cấp ủy, chính quyền của Tỉnh đã có nhiều chủ
trương, biện pháp chăm lo đến các đối tượng chính sách. Công tác xã hội hóa chăm
lo người có công được các địa phương đẩy mạnh. Ngoài việc thực hiện tốt các chế
độ trợ cấp và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của nhà nước, Đảng bộ đã huy
động nhiều nguồn lực nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cung cấp tư liệu sản xuất, đất đai,
hỗ trợ cho vay vốn tạo điều kiện cho sản xuất ổn định, nâng cao đời sống. Tỉnh đã
huy động mọi nguồn lực, từ ngân sách hỗ trợ, nguồn xã hội hóa… để chăm sóc, hỗ
trợ các gia đình người có công. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công
(nhà tình nghĩa), tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cũng được trao cho người có công,
chăm sóc phụng dưỡng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” còn sống đến cuối đời, vận
động đóng góp xây dựng Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” tạo điều kiện hỗ trợ, chăm lo
người có công với cách mạng có cuộc sống ổn định. Hàng năm nhân dịp lễ, tết tỉnh
đã dành hàng chục tỷ đồng thăm hỏi, tặng quà, động viên các gia đình chính sách…
đến nay toàn tỉnh đã có hơn 98% người có công với cách mạng có mức sống bằng
và cao hơn mức sống trung bình của các hộ dân cư ở địa phương.
- Về trình độ học vấn, văn hóa, xã hội
Cùng với môi trường sống thuận lợi, sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội,
thông tin truyền thông, khoa học công nghệ..., điều kiện học tập thuận lợi, kinh
nghiệm nghề nghiệp, công tác qua các thời kỳ bảo vệ, xây dựng đất nước đã tạo
điều kiện phát triển về trình độ, học vấn và sự hiểu biết về văn hóa, xã hội đối với
người có công với cách mạng. Bên cạnh những điều kiện nói trên, chế độ ưu đãi
giáo dục, đào tạo đối với người có công và con của họ đã góp phần không nhỏ vào
việc tạo điều kiện cho người có công và con của họ tham gia học tại các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các bậc phổ thông.
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Về sức khỏe
Người có công với cách mạng hiện nay phần lớn là người cao tuổi. Thời gian
tham gia hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến, chiến đấu ở các chiến
trường, bị thương, bị bệnh, bị địch bắt, tra tấn tù đày đã để lại trên người họ nhiều
thương tích, bệnh tật. Họ vừa mang thương tật trên người vừa mắc nhiều căn bệnh,
trong số đó có nhiều người mắc một hay nhiều bệnh hiểm nghèo cùng lúc.
Sức khỏe về thể chất ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người có công với
cách mạng. Phần đông người có công với cách mạng đều có tình trạng sức khỏe về
thể chất yếu. Họ thường phải đối mặt với sự dày vò của bệnh tật, tái phát của vết
thương. Để chăm sóc sức khỏe cho người có công trong tỉnh được tốt hơn, tỉnh đã
thành lập riêng Khoa điều trị riêng cho cán bộ nói chung, cho người có công nói
riêng (khoa nội B- Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang), tại đây các điều kiện phương
tiện chữa bệnh, sinh hoạt phục vụ chăm sóc tốt hơn, nhằm xoa dịu phần nào nỗi đau
cơ thể do chiến tranh để lại. Nhưng với trái tim người có công vẫn luôn cháy rực
tinh thần của người chiến sĩ cách mạng, họ thường rất hứng thú, tự hào khi nhắc về
quá khứ hào hùng, anh dũng. Bên cạnh đó, người có công trên địa bàn tỉnh được
Đảng, Nhà nước, gia đình và xã hội thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe,
chính quyền địa phương tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ khi ốm đau. Các yếu tố tích cực đó
góp phần giúp phần lớn người có công với cách mạng vượt qua nỗi đau của bệnh
tật, sống lành mạnh, yêu đời, có ích cho gia đình, xã hội và có nhiều tấm gương
điển hình tiên tiến như lời dạy của Bác Hồ: “Thương binh tàn nhưng không phế”.
- Về việc làm:
Đa số người có công với cách mạng ở tỉnh Kiên Giang là lao động sán xuất
nông nghiệp; số khác có điều kiện tổ chức sản kinh doanh các lĩnh vực khác; tham
gia tiếp tục làm việc trong các cơ quan nhà nước, nghĩ hưu, số ít người có công
đang còn công tác và bộ phận còn lại là nghỉ ngơi, an dưỡng tuổi già.
Mặc dù tuổi đã cao, sức khỏe không bình thường và không ổn định, song
nhiều người có công tham gia sinh hoạt tại các tổ chức chính trị - xã hội, các hội
đặc thù ở địa phương như: Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Thanh niên xung
phong, Hội Người cao tuổi, Hội cựu tù chính trị, Hội Nạn nhân chất độc da
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cam/dioxin, Hội Khuyến học... ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Việc tham gia
các tổ chức chính trị - xã hội và các hội của người có công với cách mạng với mục
đích “sống vui, sống khỏe, sống có ích”.
Một bộ phận người có công vẫn còn lao động, buôn bán, sản xuất, kinh
doanh, trồng trọt, chăn nuôi một phần kiếm thêm thu nhập kinh tế cho gia đình, một
phần do vẫn còn sức khỏe hoặc vẫn hăng say lao động... và đã có nhiều tấm gương
điển hình tiến tiến của người có công làm kinh tế giỏi.
2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với ngƣời có công với cách mạng
Kiên Giang là tỉnh có truyền thống đấu tranh đánh giặc ngoại xâm, nhân dân
tỉnh nhà quyết hy sinh mang lại độc lập cho tổ quốc, nhân dân tự do, hạnh phúc.
Qua các cuộc kháng chiến toàn tỉnh có hơn 88 ngàn người được công nhận là người
có công với cách mạng, đây là số người có công với nước không nhỏ. Mặc dù
Đảng, Nhà nước đã có nhiều chính sách và bố trí nguồn lực chăm lo cho người có
công nhưng hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần được quan tâm giải quyết:
Vẫn còn những người có nhiều đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công, con cái
của người có công vẫn thiếu việc làm cần phải được hỗ trợ, nhiều người có công ở
trong vùng căn cứ kháng chiến còn khó khăn về hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế,
thiếu nước sạch, một bộ phận đời sống vật chất và tinh thần rất khó khăn….Đây là
những vấn đề đặt ra cần phải được quan tâm giải quyết.
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc ngƣời có công trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Việc ban hành chủ trƣơng chính sách về ngƣời có công
Thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành và tình
hình thực tế của địa phương về lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng, hàng
năm Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa chính sách pháp luật người có công với
cách mạng, mặt khác để thực hiện công tác điều hành như Kế hoạch thực hiện
chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 15- NQ/TW ngày
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
01 tháng 6 năm 2012 Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về một
số vấn đề chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Trong đó có các mục tiêu về tăng cường cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho người có công với cách mạng, Đề án thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2013 và những năm tiếp
theo thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Tìm
kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo của tỉnh”.
Ban hành các Chỉ thị về tăng cường quản lý, giám sát thực hiện chế độ chính sách
đảm bảo an sinh xã hội; về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của các năm; về việc tăng cường và chăm sóc người có công
với cách mạng và hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” hướng tới kỷ niệm ngày thương
binh liệt sĩ các năm... văn bản chỉ đạo và kế hoạch về tổ chức các hoạt động kỷ
niệm ngày thương binh liệt sĩ của các năm, quà lễ, tết nguyên đán; về tổng rà soát
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014 – 2015;
về kêu gọi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nhận phụng dưỡng “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” còn sống đến cuối đời... Quyết định về việc công nhận
“phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công; các chương trình, đề
án như chương trình triển khai các hoạt động tuyên truyền các ngày lễ thương binh
liệt sĩ 27/7...Ban hành các kế hoạch tổ chức thực hiện các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ như: Quyết định về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia
kháng chiến được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng
khen của Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quyết định về chế độ đối với
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Quyết định về
chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc; Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ
quốc tế; Quyết về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Loại văn bản
Số lƣợng/Năm
2012 2013 2014 2015 2016
Chỉ thị 1 1 1 1 1
Kế hoạch 5 7 5 4 6
Quyết định 3 2 3 2 3
Chương trình, Đề án 1 02 1 1 0
Tổng cộng 10 12 10 08 10
Lào và Căm-pu-chi-a; Quyết định về việc quy định tiêu chuẩn, đối tượng được an
táng tại khu từ trần các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang…
Việc ban hành các văn bản trên nhằm chỉ đạo điều hành các cơ quan liên
quan tổ chức, thực hiện đúng quy định và có hiệu quả công tác thực hiện chính
sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng.
Từ năm 2012 đến năm 2016, số lượng văn bản điều hành được ban hành cụ thể như
sau [Bảng 2.2]:
Bảng 2.2. Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách ƣu
đãi ngƣời có công của Ủy ban nhân dân tỉnh
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Cấp tỉnh:
* UBND tỉnh Kiên Giang: Thực hiện Điều 8 của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, UBND tỉnh
Kiên Giang do HĐND tỉnh Kiên Giang bầu, là cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Kiên Giang, chịu trách nhiệm trước nhân dân và HĐND tỉnh Kiên Giang và Chính
phủ.
Theo Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ
quyền hạn của UBND tỉnh quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật. Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp dưới, cơ
quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
* Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang trên cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch
số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10/2015 của Bộ LĐ-TB&XH,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
LĐ-TB&XH thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng LĐ-
TB&XH thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và quyết định số
1661/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh quy định chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang như sau:
- Vị trí và chức năng: Sở LĐ-TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về:
Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội).
Sở LĐ-TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ LĐ-
TB&XH.
Sở LĐ-TB&XH có 10 phòng chuyên môn và 11 đơn vị trực thuộc:
Phòng chuyên môn thực hiện tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện chức
năng quản lý nhà nước: Văn phòng sở; Phòng người có công; Phòng Kế hoạch- Tài
chính; Phòng việc làm-An toàn lao động; Phòng Tiền lương- Bảo hiểm xã hội;
Phòng Dạy nghề, Phòng Bảo trợ xã hội; Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em; Phòng
Phòng chống tệ nạn xã hội, và Thanh tra Sở.
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm điều dưỡng người có công;
Trung tâm dịch vụ Việc làm; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Cơ sở cai nghiệm ma túy đa
chức năng; Quỹ Bảo trợ trẻ em; Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng; Trường
trung cấp nghề dân tộc nội trú; Trường trung cấp nghề Tân Hiệp, Trường trung cấp
nghề vùng Tứ giác Long xuyên; Trường trung cấp nghề vùng U Minh Thượng;
Trường trung cấp nghề Việt- Hàn Phú Quốc.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp tỉnh: Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở LĐ-TB&XH.
Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
Về lĩnh vực người có công: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách
mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo
phân cấp trên địa bàn; chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt
liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt
sĩ; tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng;
quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu
đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ; hướng dẫn và tổ
chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp
nghĩa” cấp tỉnh.
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Cấp huyện, thị xã, thành phố:
Tỉnh Kiên Giang có 15 huyện, thị xã, thành phố: Thành phố Rạch Giá, thị xã
Hà Tiên, các huyện Giang Thành, Phú Quốc, Kiên Hải, Kiên Lương, Hòn Đất, Châu
Thành, Gò Quao, Giồng Riềng, Tân Hiệp, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh
Thượng và Vĩnh Thuận.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6
năm 2015 của Quốc hội, UBND cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu ra
gồm Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên và chịu trách nhiệm trước nhân dân và
HĐND của huyện.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện: Xây dựng, trình HĐND huyện
quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền, trong đó có lĩnh vực người có công và
tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ
chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa
giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật. Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ
quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện: Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-
BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Nội thì Phòng LĐ-
TB&XH cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy
nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công;
bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã
hội.
Phòng LĐ-TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự
chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở LĐ-TB&XH. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật. Giúp UBND cấp huyện QLNN đối
với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt
động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn. Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn
dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã
hội. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công
của UBND cấp huyện. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội trên địa bàn. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cấp huyện
và Sở LĐ-TB&XH.
- Cấp xã, phường, thị trấn:
UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) do HĐND cùng cấp bầu, là
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và
UBND cấp huyện.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản
của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương,
biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn.
UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách đối với
người có công với cách mạng ở địa phương. Cán bộ, công chức phụ trách thực hiện
chính sách ưu đãi người có công là người quyết định hiệu quả của công tác thực
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiện chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ
theo quy định của pháp luật. Hiện nay toàn tỉnh có 145/ 145 xã, phường, thị trấn có
công chức văn hóa- xã hội thực hiện công việc LĐ-TB&XH theo Nghị định
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Trong QLNN về thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng, cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động
các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có
công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn cấp
xã.
2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với ngƣời có công
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một nội
dung ưu tiên của Đảng và nhà nước ta trong suốt thời gian qua. Trong những năm
gần đây, trong điều kiện kinh tế của đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng Đảng và
nhà nước ta quan tâm chăm lo ưu đãi cho người có công với cách mạng và thân
nhân của họ. Các chính sách được mở rộng, các chế độ được nâng lên, song song
theo đó là đầu tư nguồn lực cũng tăng lên để thực hiện tốt chăm lo cho người có
công với nước. Ngoài chế độ trợ cấp thường xuyên hàng tháng được nâng lên hàng
năm thì đối tượng là người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày hưởng trợ cấp
hàng tháng, thì người phục vụ người bị nhiễm chất độc hóa học từ 81% trở lên cũng
được hưởng trợ cấp hàng tháng, con của liệt sĩ được nhà nước mua bảo hiểm y tế,
điều dưỡng phục hồi sức khỏe từ 5 năm 01 lần xuống còn 02 năm một lần, mức trợ
cấp điều dưỡng tăng lên 2.220.000 đồng. Đầu tư xây dựng Trung tâm điều dưỡng
người có công tỉnh Kiên Giang hơn 40 tỷ đồng, đầu tư nâng cấp các công trình ghi
công trên đia bàn tỉnh, đầu tư hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Trong
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NỘI DUNG
THỜI GIAN
2012 2013 2014 2015 2016
Chi trợ cấp hàng tháng 219.370 211.456 209.208 218.645 221.808
Chi trợ cấp 01 lần 21.490 20.117 22.383 30.745 39.973
Chi phương tiện trợ giúp 190.940 219.347 334.719 198.820 348.532
Chi bảo hiểm y tế 10.945 11.860 11.790 12.029 17.321
Chi công tác mộ nghĩa trang 5.300 5.800 7.960 10.988 10.000
Chi quà lễ tết 7.540 7.560 7.650 7.809 7.920
Chi trợ cấp ưu đãi giáo dục 2.890 2.920 3.000 2.300 3.400
Chi điều dưỡng 5.390 5.450 5.990 8.469 10.130
Chi công tác quản lý 9.653 9.457 8.971 7.548 8.214
Tổng cộng 473.518 485.455 611.671 497.353 667.298
những năm qua (2012-2016) Trung ương chi cho tỉnh Kiên Giang thực hiện các chế
độ với số tiền 2.735,3 tỷ đồng [Bảng 2.3]
Bảng 2.3.Nguồn kinh phí Trung ƣơng hỗ trợ cho tỉnh Kiên Giang qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
Ngoài đầu tư nguồn lực về kinh phí, Trung ương còn đầu tư phần mềm ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH
chuyển giao cho Ngành LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang phần mềm quản lý mộ liệt sĩ,
nghĩa trang liệt sĩ, phần mềm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng, phầm
mềm quản lý kinh phí chi tra cho người có công với cách mạng.
-Bên cạnh tiếp nhận kinh phí của Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi
cho người có công, tỉnh Kiên Giang mặt dù còn khó khăn về kinh phí nhưng cũng
đã dành một phần đáng kể thực hiện chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư xây dựng các công trình ghi công, hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở cho
người có công, hỗ trợ công tác tìm kiếm, cất bóc quy tập hài cốt liệt sĩ hy sinh qua
các thời kỳ chiến tranh trong nước và làm nghĩa vụ quốc tế nước bạn Lào,
Campuchia, hỗ trợ kinh phí đưa Đoàn người có công đi tham quan Thủ đô Hà Nội,
viêng Bác Hồ, hỗ trợ quà tết Nguyên đán cho gia đình chính sách, công tác hỗ trợ
khó khăn cho người có công, khen thưởng cho những tổ chức, cá nhân làm tốt công
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NỘI DUNG HỖ TRỢ
THỜI GIAN
2012 2013 2014 2015 2016
Chi quà lễ, tết 2.594 2.690 2.674 10.680 14.389
Chi điều dưỡng, phương tiện trợ
giúp
1.550 1.540 1.560 1.550 1.650
Hỗ trợ quy tập,
an táng hài cốt liệt sĩ
620 650 670 780 850
Chi hỗ trợ khó khăn 200 200 200 200 200
Chi hỗ trợ sửa chữa công trình ghi
công
450 500 500 500 600
Hỗ trợ sửa chữa nhà ở 200 200 200 200 200
Tổng cộng 5.614 5.780 5.804 13.910 17.889
tác chăm lo người có công trên địa bàn. Từ năm 2012- 2016 ngân sách địa phương
đã đầu tư hơn 48.997 tỷ đồng [Bảng 2.4 ]
Bảng 2.4. Nguồn kinh phí địa phƣơng dành chi cho ngƣời có công qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
-Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đẩy mạnh xã hội hóa các
phong trào đền ơn đáp nghĩa, vận động toàn xã hội tham gia thực hiện chăm lo cho
người có công. Phong trào đền ơn đáp nghĩa với 5 chương trình tình nghĩa cụ thể:
Tặng nhà tình nghĩa; tặng sổ tiết kiệm; phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng và
nhận đỡ đầu con liệt sĩ, con thương binh; xã, phường làm tốt công tác thương binh,
liệt sĩ; vườn tình nghĩa đã trở thành phong trào cách mạng sâu rộng trong toàn
Đảng, toàn quân và toàn dân ta. Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” được sử dụng hiệu quả
trong việc xây dựng cải tạo nhà tình nghĩa, chăm sóc bố mẹ liệt sĩ, phụng dưỡng
suốt đời Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi tặng quà và giúp đỡ thương binh,
bệnh binh. Trong 5 năm qua (2012-2016) tỉnh đã huy động sự đóng góp 17,278 tỷ
đồng [ Bảng 2.5 ]
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NỘI DUNG
THỜI GIAN
2012 2013 2014 2015 2016
Phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng 582 570 792 768 756
Tặng sổ tiết kiệm 25 50 75 40 65
Sửa chữa nhà ở cho người có công 2.540 3.550 2.450 2.675 2.340
Vận động thực hiện CSNCC 3.147 4.170 3.317 3.483 3.161
Bảng 2.5 Nguồn kinh phí vận động thực hiện chính sách ngƣời có công qua các
năm
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
-Thực hiện xác nhận hồ sơ ngƣời có công với cách mạng
Thực hiện Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng; Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
Người có công với cách mạng, Pháp lệnh số 05/2012/PL-UBTVQH13 ngày
20/10/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy
định danh hiệu vinh dự Nhà nước “ Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Thông tư liên tịch
số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10/10/2014 của Bộ Quốc phòng,
Bộ Nội vụ và Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “ Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Đặc biệt là Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT- BQP-BLĐTBXH ngày 22/10/2013
của Bộ Quốc phòng, Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ.
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỉnh đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến những nội dung mới về tiêu chuẩn
hưởng trợ cấp của một số nhóm đối tượng người có công, trình tự thủ tục xác nhận
hồ sơ trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Thông tin nội bộ của Ban tuyên
giáo tỉnh ủy, báo đài Kiên Giang, thông tin Hội cựu chiến binh qua các hình thức
bài viết, đối thoại trên sóng phát thanh, truyền hình…Qua đó, nhận thức của nhân
dân, cũng như người có công nắm được cơ bản những nội dung quy định. Đã tiến
hành chuyển xếp mức hưởng trợ cấp cho người hoạt động kháng chiến bị phơi
nhiễm chất độc hóa học từ 02 mức sang 04 mức, thực hiện chế độ trợ cấp cho người
phụ vụ suy giảm từ 81% trở lên hưởng hàng tháng; thực hiện thủ tục những người
hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày đã hưởng trợ cấp 01
lần sang hưởng trợ cấp hàng tháng và thực hiện chế độ truy lĩnh từ tháng 9 năm
2012; chuyển xếp trợ cấp Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ mức ấn định sang theo số
lượng liệt sĩ; tiếp nhận xác nhận hồ sơ liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ theo Thông tư liên tịch số
28/2013/TTLT-BQP-BLĐTBXH; tiếp nhận xét duyệt đề nghị phong tặng, truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng; xác lập hồ sơ hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bị địch bắt tù đày… Ngoài ra, tổ chức thực
hiện các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ như: Quyết định số
24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối
với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Quyết định
số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa
được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg
ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a giúp
bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Quyết định số
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năm Tổng hồ sơ đƣợc giải quyết
2012 1.520
2013 2.113
2014 5.560
2015 1.337
2016 1.894
Tổng cộng 12.424
49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ,
chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; Quyết định số
57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp
một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a. Đây
là một trong những mặt công tác được tỉnh quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện
quyết liệt. Trong 05 năm (2012- 2016) đã xác nhận công nhận 12.424 người có
công với cách mạng, nâng tổng số toàn tỉnh hiện nay hơn 88.000 người có công
được công nhận [Bảng 2.6].
Bảng 2.6. Tình hình giải quyết hồ sơ ƣu đãi ngƣời có công tỉnh Kiên Giang
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
-Tổ chức thực hiện các chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng
Việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về người có công là nội dung cốt
lõi và cơ bản nhất của công tác QLNN về người có công với cách mạng; ngoài việc
thực hiện xác nhận xét duyệt hồ sơ trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận là người có công thì việc thực hiện đúng, đủ và kịp thời các chế độ chính sách
cho người có công chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Trong nhiều năm qua, tỉnh
nhận thức tốt điều này và đã chú trọng lãnh đạo thực hiện tốt công tác này không để
cho sai sót xảy ra. Chế độ trợ cấp hàng tháng được thực hiện đảm bảo trong 07 ngày
đầu tháng, việc chi trả trợ cấp cho người có công giao cho Phòng LĐ-TB&XH cấp
huyện ký hợp đồng với Chủ tịch UBND cấp xã, là người gần người có công nhất,
việc tổ chức chi trả được tổ chức đến tại trụ sở ấp, khu phố, những trường hợp
người có công vì lý do gì đó mà không đến nhận được thì người chi trả đến tận nhà
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giao cho người có công, qua việc chi trả này mà cán bộ cấp xã nắm được tình hình
kinh tế, sức khỏe và sự khó khăn cần giúp đỡ, để chính quyền địa phương có sự hỗ
trợ kịp thời giúp cho người có công đỡ bớt những khó khăn trong cuộc sống đời
thường, đây là thể hiện sự phục vụ tận tâm của Đảng và Nhà nước đối với người có
công với cách mạng.
Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe được thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Tài
chính, hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các
công trình ghi công liệt sĩ thì đã được điều chỉnh chế độ điều dưỡng luân phiên từ 5
năm 01 lần còn 02 năm một lần đã rút ngắn lại chu kỳ điều dưỡng. Đây là điều kiện
tốt cho người có công cứ cách một năm có thể được đi đến các Trung tâm điều
dưỡng để được bồi bổ cơ thể, tập luyện phục hồi chức năng, tham quan các di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh, gặp gỡ bạn chiến đấu năm xưa… cho tinh thần thoải
mái lúc tuổi cao, làm động lực cho người có công tiếp tục góp sức cho địa phương
thực hiện tốt chủ trương chính sách của nhà nước xây dựng quê hương giàu mạnh.
Tỉnh đã tranh thủ được Bộ LĐ-TB&XH đầu tư xây dựng Trung tâm điều dưỡng
người có công của tỉnh với mục đích phục vụ tốt hơn công tác điều dưỡng người có
công tỉnh nhà và thực hiện điều dưỡng tập trung cho người có công ở các tỉnh lân
cận. Việc tổ chức điều dưỡng tùy vào điều kiện sức khỏe của người có công mà tỉnh
hàng năm tổ chức điều dưỡng tập trung trong tỉnh, ngoài tỉnh như Lâm Đồng, Bà
Rịa- Vũng Tàu, Nha Trang; ngoài việc thực hiện điều dưỡng từ nguồn ngân sách
của Trung ương, tỉnh dành một khoản kinh phí để tổ chức cho người có nhiều đóng
góp cho cách mạng đi tham quan thủ đô Hà Nội, viếng Bác Hồ. Kết quả thực hiện
điều dưỡng, phục hồi sức khỏe từ năm 2012- 2016 được 28.689 lượt người có công
[Bảng 2.7].
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TT HÌNH THỨC ĐIỀU DƢỠNG 2012 2013 2014 2015 2016
1 Điều dưỡng tại gia đình 4.931 5.420 5.884 5.596 4.068
2
Điều dưỡng tập trung tại Trung tâm Điều
dưỡng Người có công
610 430 500 576 397
3 Tham quan Thủ đô Hà Nội 55 53 57 54 56
TỔNG CỘNG 5.596 5.905 6.441 6.226 4.521
TT Đối tƣợng đƣợc mua bảo hiểm y tế 2012 2013 2014 2015 2016
1 Người có công 22.137 22.345 23.017 23.065 25.103
2 Thân nhân người có công 2.446 3.350 4.895 5.145 7.615
TỔNG CỘNG 24.583 25.695 27.912 28.210 32.718
Bảng 2.7 . Số liệu điều dƣỡng ngƣời có công qua các năm
ĐVT: người
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 20016)
Nhà nước đảm bảo kinh phí mua bảo hiểm y tế cho người có công với cách
mạng và thân nhân của họ là một chính sách thật tốt đẹp, vì những người có công
với cách mạng đa phần tham gia chiến đấu, công tác trong điều kiền hết sức khắc
nghiệt, lại bị thương do bom đạn, bị tra tấn khi bị địch bắt tù đày đã để lại nhiều di
chứng cả thể xác, lẫn tinh thần. Sau khi Pháp lệnh ưu đãi người có công được sửa
đổi, bổ sung vào năm 2012 thì chế độ này được mở rộng thêm đến tất cả các con
của liệt sĩ. Tỉnh đã tổ chức thực hiện kịp thời chế độ này cho người có công và thân
nhân của họ mặc dù quy định của pháp luật về thủ tục chưa được rõ ràng đồng bộ.
Kết quả 05 năm đã thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho 139.118 lượt người [Bảng
2.8].
Bảng 2.8. Số liệu thực hiện bảo hiểm y tế ngƣời có công qua các năm
ĐVT: người
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
Các chế hỗ trợ học tập cho người có công và thân nhân, hỗ trợ dụng cụ chỉnh
hình phục hồi chức năng cho người có công được triển khai kịp thời, đảm bảo các
đối tượng thuộc diện điều được hưởng trợ cấp, nhất là khi triển khai thực hiện
Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2015 của Bộ Lao động- Thương
binh và xã hội hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
STT Nội dung hỗ trợ 2012 2013 2014 2015 2016
1 Hỗ trợ học tập 166 150 135 165 194
2 Hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình 114 122 127 135 117
dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con đẻ của họ, theo quy định
này thì việc hỗ trợ trước tiên là phải xác lập hồ sơ lần đầu và được lưu trữ như hồ sơ
người có công, hàng năm người được hỗ trợ cung cấp tài liệu chứng minh còn đang
học là được giải quyết hỗ trợ, thủ tục bớt đi rất nhiều so với trước đây, việc xác lập
hồ sơ hoặc bổ sung có thể thực hiện qua đường bưu điện không nhất thiết phải đến
trực tiếp và có thể chi hỗ trợ qua tài khoản. Đây là một bước cải cách thủ tục hành
chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng [Bảng 2.9].
Bảng 2.9. Thực hiện hỗ trợ học tập và dụng cụ chỉnh hình qua các năm
Đơn vị tính: người
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
- Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời có công với cách
mạng
+Ngoài việc thực hiện các chế độ trợ cấp theo quy định trên, Đảng nhà nước
chính quyền các cấp còn quan tâm đề ra những chủ trương chính sách và tổ chức
thực hiện các chính sách khác nhằm hỗ trợ tốt hơn nâng cao đời sống cho người có
công như chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở. Tỉnh đã ban hành Quyết định số 2100/QĐ-
UBND ngày 26/8/2013 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Theo đó, tổng
số hộ gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh cần hỗ trợ cải thiện
nhà ở là 11.425 hộ, bao gồm: xây mới nhà ở là 6.864 hộ, sửa chữa là 4.561 hộ; với
tổng kinh phí là 436,5921 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương 329,202 tỷ
đồng, vốn ngân sách địa phương 107,3901 tỷ đồng. Tính từ năm 2012- 2016 tỉnh đã
thực hiện hỗ trợ được 6.340 hộ, trong đó xây mới 4.520 hộ, sửa chữa 1.820 hộ, tổng
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NỘI DUNG HỖ TRỢ THỜI GIAN
2012 2013 2014 2015 2016
XÂY MỚI Số căn 711 768 480 1.819 742
Số tiền 31,995 38,4 24 90,95 37,1
SỬA CHỮA Số căn / 55 / 1.370 395
Số tiền / 1,1 / 27,4 7,9
TỔNG CỘNG
Số căn 711 823 480 3.189 1.137
Số tiền 31,995 39,5 24 118,35 45
số tiến 258,854 tỷ đồng, trong đó Trung ương hỗ trợ 104,35 tỷ đồng, địa phương hỗ
trợ 154,495 tỷ đồng. [Bảng 2.10]
Bảng 2.10. Kết quả hỗ trợ nhà ở cho ngƣời có công với cách mạng qua các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
+Phong trào “đền ơn đáp nghĩa” đây là hoạt động thể hiện sự tri ân đối với
người có công với cách mạng, những người đã hy sinh một phần xương máu của
mình cho công cuộc giải phóng dân tộc thống nhất Tổ quốc, đi lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đây là hoạt động thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc
ta và được toàn xã hội chung tay, góp sức thực hiện. Trong nhiều năm qua, thực
hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam chủ trì phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa với các hoạt động vận động
thành lập quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp, vận động hỗ trợ tặng nhà tình nghĩa cho
người có công, tặng sổ tiết kiệm cho người có công, nhận phụng dưỡng đến cuối đời
mẹ Việt Nam anh hùng, phong trào xã phường làm tốt công tác thương binh liệt
sĩ…Theo đó thì từ cấp tỉnh đến cấp xã điều thành lập Ban chỉ đạo cuộc vận động,
xây dựng quy chế hoạt động và quy chế quản lý quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp trên
cơ sở căn cứ Nghị định 45/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
ban hành điều lệ quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa. Đây là một trong những
phong trào được duy trì thường xuyên với sự đồng thuận tham gia đông đảo của các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh. Quỹ đền ơn đáp nghĩa được vận
động hàng năm, duy trì ở 03 cấp (tỉnh, huyện, xã), 145/145 xã phường, thị trấn duy
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
SỐ
TT
NỘI DUNG PHONG TRÀO THỜI GIAN
2012 2013 2014 2015 2016
01 Quỹ đền ơn đáp nghĩa (triệu đồng) 2.540 3.550 2.450 2.675 2.340
02 Tặng sổ tiết kiệm (sổ) 05 10 15 08 13
03 Xã, phường làm tốt công tác
thương binh liệt sĩ (số xã)
145/145 145/145 145/145 145/145 145/145
04 Số Mẹ Việt Nam anh hùng còn
sống được phụng dưỡng (số bà mẹ)
97/98 95/95 132/132 128/128 126/126
05 Số hộ có thành viên hưởng trợ cấp
người có công nghèo
205 194 126 374 280
trì hàng năm làm tốt công tác thương binh liệt sĩ, đời sống người có công ngày càng
nâng lên, số hộ có thành viên hưởng trợ cấp người có công nghèo giảm qua các năm
(năm 2015 do áp dụng tiêu chuẩn nghèo đa chiều nên có cao), tất cả Mẹ Việt Nam
anh hùng còn sống được các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nhận phụng dưỡng đến
cuối đời, mỗi tháng từ 500.000 đồng. Kết quả từ năm 2012 đến 2016 đã thực hiện
[Bảng 2.11]
Bảng 2.11. Kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa trong những năm qua
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
-Trong chiến tranh, Kiên Giang là một trong những địa bàn ác liệt giữa ta và
địch đánh nhau, rừng U Minh Thượng là căn cứ của Trung ương cục Miền Nam qua
các thời kỳ, đồn bốt giặc đóng dày đặt nên nhiều trận đánh đã điễn ra trên địa bàn
tỉnh. Do đó, trên địa bàn tỉnh đã hình thành hàng trăm nghĩa trang liệt sĩ tại các trận
địa. Sau khi thống nhất đất nước tỉnh đã quy hoạch và xây dựng hệ thống các công
trình ghi công trên quan điểm xây dựng nghĩa trang trung tâm các huyện, thị có
nhiều chiến công, quy mô nghĩa trang lớn để dồn sức đầu tư khang trang nhằm ghi
ơn các anh hùng liệt sĩ, xây dựng nhà bia tưởng niệm các xã, các nơi có chiến tích
hào hùng để giáo dục thế hệ trẻ ngày sau. Toàn tỉnh có 37 công trình ghi công, trong
đó có 12 nghĩa trang với tổng số 19.526 mộ liệt sĩ, 11 nhà bia ghi công liệt sĩ, 04 đài
tưởng niệm. Các công trình này được đầu tư xây dựng từ những năm 90 và hàng
năm Trung ương và địa phương điều dành một khoảng kinh phí để đầu tư nâng cấp
sửa chữa đảm bảo khang trang sạch đẹp, là nơi sinh hoạt văn hóa lịch sử của địa
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phương, là nơi giáo dục truyền thống hào hùng của dân tộc; chính quyền địa
phương, các đoàn thể và đặc biệt là các trường học đăng ký chăm sóc các công trình
ghi công, qua đó giáo dục truyền thống cho các em học sinh. Từ năm 2012 đến
2016 Trung ương và địa phương đã dành gần 52 tỷ đồng đầu tư nâng cấp các công
trình ghi công [Bảng 2.12].
Bảng 2.12. Kết quả đầu tƣ xây dựng các công trình ghi công qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
STT Năm đầu tƣ
Vốn đầu tƣ
Ghi chú
Tổng số
(tất cả các nguồn)
Trong đó:
Ngân sách địa
phƣơng
Ngân sách
Trung ƣơng
1 Năm 2012 5.300 5.300
2 Năm 2013 7.843 2.343 5.500
3 Năm 2014 8.250 250 8.000
4 Năm 2015 12.675 1.675 11.000
5 Năm 2016 17.600 7.600 10.000
Tổng cộng 51.668 11.868 39.800
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
- Triển khai Chỉ thị số 24-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 1237/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quy tập hài
cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo (Đề án 1237), việc tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sĩ luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong những
năm qua, bằng sự cố gắng của tất cả các cấp chính quyền, nhân dân đã làm được
một khối lượng công việc khổng lồ. Tuy nhiên, do điều kiện ác liệt của chiến tranh,
thời gian, công việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ gặp rất nhiều khó khăn. Đến
nay, dù toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã rất cố gắng nhưng còn nhiều liệt sĩ chưa
được quy tập”. Tính đến nay Kiên Giang đã quy tập hơn 5.000 hài cốt liệt sĩ, trong
đó liệt sĩ hy sinh trên chiến trường Căm-pu-chia 1.899 hài cốt, riêng từ năm 2012
đến 2016 đã quy tập được 342 hài cốt, trong đó trong nước 20 hài cốt, Căm-pu-chia
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giai đoạn Tổng số Trong nƣớc Campuchia
Tổng số hài cốt Biết tên Tổng số hài cốt Biết tên
(2011-2012) 92 6 0 86 3
(2012-2013) 88 3 0 85 4
(2013-2014) 62 7 0 55 6
(2014-2015) 49 2 0 47 0
(2015-2016) 51 2 0 49 01
Tổng cộng 342 20 0 322 14
322 hài cốt [bảng 2.13]. Thực hiện Đề án 150 của Chính phủ, thực hiện chỉ đạo Bộ
Lao động- Thương binh và xã hội trong thời gian qua đã thực hiện thí điểm xác định
thông tin liệt sĩ thông qua hình thức giám định gen, bằng phương pháp này tỉnh đã
tổ chức giám định, đối chiếu đã xác định 27 danh tính hài cốt liệt sĩ. Đồng thời, đã
tổ chức điều tra thông tin liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ, đã
nhập đầy đủ thông tin vào phần mềm của Bộ, chuẩn bị triển khai lấy mẫu thông tin
những hài cốt còn thiếu và chưa có thông tin, đối chiếu với gen của thân nhân chưa
xác định được hài cốt liệt sĩ và tài liệu hồ sơ để xác định thông tin hài cốt liệt sĩ còn
thiếu và chưa có thông tin. [Bảng 2.13]
Bảng 2.13. Tình hình tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016)
2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công
Phân cấp trong quản lý nhà nước là sự phân công chức năng, phân định
nhiệm vụ quyền hạn đảm bảo cho công tác quản lý hiệu quả nhất. Lĩnh vực người
có công việc phân cấp ngày càng được quy định rõ và theo xu hướng phân cấp
mạnh hơn cho địa phương. Bộ LĐ-TB&XH có vai trò tham mưu ban hành chính
sách, hướng dẫn thực hiện, đồng thời quản lý nguồn lực, phân bổ nguồn lực cho địa
phương thực hiện chế độ chính sách theo quy định. UBND các cấp chấp hành chủ
trương chính sách và thực hiện nguồn lực do Trung ương phân bổ cho địa phương
theo mục đích đã định trước; ngoài ra trong phạm vi của mình với nguồn lực của địa
phương thực hiện bố trí nguồn lực và điều hành thực hiện chính sách theo quy định.
Tỉnh đã chủ động trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người có công như:
58
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx

Contenu connexe

Similaire à Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx

Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh quảng ngãi.doc
Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh quảng ngãi.docHoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh quảng ngãi.doc
Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh quảng ngãi.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 

Similaire à Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx (17)

Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh quảng ngãi.doc
Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh quảng ngãi.docHoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh quảng ngãi.doc
Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh quảng ngãi.doc
 
Luận văn thạc sĩ - Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang.doc
Luận văn thạc sĩ - Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang.docLuận văn thạc sĩ - Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang.doc
Luận văn thạc sĩ - Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang.doc
 
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông...
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông...Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông...
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông...
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docQuản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
 
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.docLuận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
 
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận ...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia ĐìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
 
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.docLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
 
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
 
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phân Cấp Nguồn Thu Và Nhiệm Vụ Chi Cho Ngân Sách Cấp Xã.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phân Cấp Nguồn Thu Và Nhiệm Vụ Chi Cho Ngân Sách Cấp Xã.docLuận Văn Thạc Sĩ Phân Cấp Nguồn Thu Và Nhiệm Vụ Chi Cho Ngân Sách Cấp Xã.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phân Cấp Nguồn Thu Và Nhiệm Vụ Chi Cho Ngân Sách Cấp Xã.doc
 

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Dernier

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Dernier (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỐC TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Trần Trọng Đức. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Kiên Giang, ngày 21 tháng 4 năm 2017 Tác giả Phan Quốc Trung
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Người có công: Người có công với cách mạng 2. HĐND: Hội đồng nhân dân 3. LĐ- TB&XH: Lao động- Thương binh và Xã hội 4. QLNN: Quản lý Nhà nước 5. UBND: Ủy ban nhân dân
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG STT KÝ HIỆU BẢNG ĐẦU ĐỀ CÁC BẢNG SỐ TRANG 1 Bảng 2.1 Tổng số người có công với cách mạng tỉnh Kiên Giang và số lượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng 46 2 Bảng 2.2 Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công của Ủy ban nhân dân tỉnh 51 3 Bảng 2.3 Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho tỉnh Kiên Giang qua các năm 58 4 Bảng 2.4 Nguồn kinh phí địa phương dành chi cho người có công qua các năm 59 5 Bảng 2.5 Nguồn kinh phí vận động thực hiện chính sách người có công qua các năm 60 6 Bảng 2.6 Tình hình giải quyết hồ sơ ưu đãi người có công tỉnh Kiên Giang 62 7 Bảng 2.7 Số liệu điều dưỡng người có công qua các năm 64 8 Bảng 2.8 Số liệu thực hiện bảo hiểm y tế người có công qua các năm 64 9 Bảng 2.9 Thực hiện hỗ trợ học tập và dụng cụ chỉnh hình qua các năm 65 10 Bảng 2.10 Kết quả hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng qua các năm 66 11 Bảng 2.11 Kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa trong những năm qua 67 12 Bảng 2.12 Kết quả đầu tư xây dựng các công trình ghi công qua các năm 68 13 Bảng 2.13 Tình hình tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ 69 14 Bảng 2.14 Tình hình giải quyết đơn thư qua các năm 73 MỤC LỤC Trang
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG......................................................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước ưu đãi người có công với cách mạng và các khái niệm có liên quan........................................................................6 1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng...................................................6 1.1.2. Khái niệm ưu đãi xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng.................8 1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội, chính sách công, chính sách đối với người có công với cách mạng ................................................................12 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về người có công với cách mạng...........................................................................................................14 1.2. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng................................................................................17 1.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền .......................17 1.2.2. Điều kiện kinh tế và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân......................18 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về người có công với cách mạng .......................19 1.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng...........19 1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng............21 1.3.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công......24 1.3.4. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng.........26 1.3.5. Phân cấp quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng..........26 1.3.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có công; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện chính sách đối với người có công.........................................................................................29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2012- 2016...........................................................................................32 2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nước về người có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang....................................................................32 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ................................32
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ...............................34 2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .......35 2.2.1. Về số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ............................................................................................................................35 2.2.2. Thực trạng về đời sống của người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................37 2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với người có công với cách mạng ....................39 2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang......................................................................................................................39 2.3.1. Việc ban hành chủ trương chính sách về người có công .........................39 2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.............................................41 2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công ............46 2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ....................................................................49 2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về người có công.........................58 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người có công...............................................59 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang......................................................................................................61 2.4.1. Ưu điểm tiến bộ........................................................................................61 2.4.2. Hạn chế tồn tại..........................................................................................63 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại....................................................................69 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI..............................72 3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ...........72 3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng.......................................................................................................................74 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.....................74
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng tạo sự đồng thuận cao trong xã hội cùng chung tay, góp sức thực hiện, chăm lo người có công với cách mạng......................................................82 3.2.3. Tăng cường nguồn lực và các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về người có công với cách mạng...............................................................83 3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về người có công với cách mạng...........................................86 3.2.5. Phân cấp mạnh hơn nữa trong công tác quản lý, thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công...................................................................................90 3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính....................................................................90 3.2.7. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng xã hội vào việc chăm lo cho người có công với cách mạng..................................................................91 3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................................93 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................94 3.3.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và xã hội.........................................94 3.3.2. Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .......................95 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh ..................................................................95 KẾT LUẬN..............................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................98
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước do Đảng ta lãnh đạo đã trải qua muôn vàn hy sinh, gian khổ, nhân dân ta đã viết nên trang sử hào hùng của dân tộc. Đất nước ta có ngày hôm nay là nhờ sự hy sinh to lớn của các anh hùng, liệt sĩ, của nhân dân ta trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại. “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, nên ngay sau khi giành chính quyền Bác Hồ đã ký Sắc lệnh số 20/LS ngày 16/02/1947 ban hành "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ" đây là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về chính sách người có công với cách mạng. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi đối với người có công. Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (năm 1976) “…săn sóc và giúp đỡ chu đáo anh chị em thương binh, gia đình liệt sĩ và gia đình có công với cách mạng là một nhiệm vụ to lớn của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể, của các ngành, các cấp và của toàn dân,…”, cho đến văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng “Thực hiện tốt chính sách chăm sóc người công trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực Nhà nước; bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình trở lên”. Nhất quán chính sách “Đền ơn đáp nghĩa”, Đảng đưa ra nhiều chủ trương, nghị quyết chăm lo cho người có công; Nhà nước đã ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật người có công. Kiên Giang là tỉnh thực hiện tốt chính sách đối với người có công, việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực chăm lo người có công được quan tâm từ đó đời song của người có công ngày càng nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng đã bộc lộ những hạn chế nhất định như chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu thuẫn, những quy định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức thực thi đưa pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã hội vẫn còn khó khăn, chưa thực sự công bằng giữa những người có công với nước; năng lực đội ngũ cán 1
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bộ, công chức quản lý nhà nước còn hạn chế, hiệu lực hiệu quản quản lý nhà nước chưa cao; bố trí nguồn lực chưa tương xứng với yêu cầu. Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, nhưng một trong những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công tác QLNN còn hạn chế. Mặt khác, tác giả với vai trò là tham mưu công tác QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh, nên bản thân mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác này để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác QLNN lĩnh vực này trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ưu đãi đối với người có công là một trong những nội dung được nhiều người quan tâm. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài viết được công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu, học viên cao học… Những công trình, bài viết tác giả đọc qua thì mỗi bài viết, công trình khoa học có một các tiếp cận khác nhau có thể kể đến đó là: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phạm Hải Hưng năm 2007 “Nâng cao năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay” tập trung giải quyết về vấn đề thuộc phạm vi vĩ mô kiện toàn bộ máy chuyên trách, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo chế độ ưu đãi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội... Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị Huyền Trang. Luận văn đánh giá thực trạng kết quả đạt được và những hạn chế của pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm 2006 “Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước”. Luận văn này làm rõ cơ sở lý luận đối với việc đưa ra chính sách và việc tổ chức thực thi chính sách với người có công, đề xuất giải pháp 2
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hoàn thiện và thực thi chính sách, gắn phát triển kinh tế- xã hội với nhu cầu của đối tượng và đưa ra giải pháp tổ chức thực hiện. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang”. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với người có công, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa phương để hoàn thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã hội đối với người có công phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang. Báo cáo tốt nghiệp của học viên Trường Đại học Lao động xã hội với nội dung “Thực trạng đời sống người có công và những biện pháp nhằm nâng cao đời sống người có công”, báo cáo này tập trung đánh việc làm, thu nhập, nhà ở, hoàn cảnh, sức khỏe, đời sống tinh thần, các hoạt động chăm sóc người có công của chính quyền tỉnh Hà Tây, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho người có công trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Luận văn tốt nghiệp đề tài “Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, thực trạng và giải pháp”, luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chăm sóc cho người có công với cách mạng, những tồn tại hạn chế và đưa ra các giải pháp, phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định. Các đề tài trên đều tập trung vào chính sách ưu đãi đối với người có công, nhưng mỗi đề tài có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi khác nhau. Các đề tài này chưa giải quyết được mục đích đề tài của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm trong công tác QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh. - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận khoa học về chính sách ưu đãi người có công, bố trí nguồn lực thực hiện chính sách, tổ chức thực thi chính sách đối với người có công; về năng lực của cán bộ, công chức thực hiện công tác QLNN đối với người có công; việc phân cấp trong công tác quản lý thực thi chính sách đối với 3
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người có công; về công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó phân tích tình hình thực trạng QLNN về người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016 tìm ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó. Bước đầu tìm ra phương hướng và giải pháp để khắc phục những nhược điểm để công tác QLNN về người có công được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Người có công với cách mạng; các chính sách, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; nghiên cứu các cơ quan QLNN đối với người có công; nghiên cứu việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công của cơ quan Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: +Phạm vi về quy mô: tỉnh Kiên Giang; +Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 đến 2016 và tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo. +Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. +Phạm vi nội dung: Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc tổ chức thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có công; các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện công tác QLNN đối với người có công; thực trạng công tác quản lý và thực thi chính sách đối với người có công. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: + Phương pháp tổng hợp, phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương diện thực hiện QLNN đối với người có công, kết hợp các phương pháp khác để xây dựng các luận điểm về QLNN đối với người có công. +Phương pháp thống kê, so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện QLNN đối với người có công trên địa bàn, từ đó đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả 4
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trong công tác QLNN đối với người có công để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN về người có công và đưa ra giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, đó là: Hệ thống hóa lý luận khoa học và văn bản pháp lý QLNN đối với người có công một cách đầy đủ. Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng tình hình đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đưa ra những giải pháp nhằm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh; làm tài liệu nghiên cứu cho các địa phương khác và có thể cho các cơ quan ban hành chính sách cấp tham khảo để góp phần hoàn thiện, bổ sung chính sách, hệ thống pháp luật ưu đãi người có công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Chương II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2012 đến năm 2016. Chương III. Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 5
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2012- 2016 2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công trên địa ban tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú, đa dạng như: kinh tế nông- lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông- thủy sản và du lịch; nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngỏ ở phía tây nam thông ra Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch quốc tế. Vị trí địa lý: Kiên Giang có diện tích 6.346,27 km2 , nằm ở phía tây nam của Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh có địa điểm thuận lợi kết nối với các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không; phía bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 56,8 km, phía nam giáp tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp Vịnh Thái Lan [36]. Khí hậu: Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm. Mưa, bão tập trung vào từ tháng 8 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình hàng năm là 2.146,8mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,40C đến 280C, tháng lạnh nhất là tháng 12; không có hiện tượng sương muối xảy ra. Kiên Giang không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa. Điều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có những thuận lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long không có được 32
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 như: ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng [36]. Địa hình: Tỉnh Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài (hơn 200km), với hơn 100 đảo lớn nhỏ, nhiều sông núi, kênh rạch và hải đảo; phần đất liền tương đối bằng phẳng, có hướng thấp dần theo hướng đông bắc – tây nam[36]. Tổ chức hành chính: Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị gồm: thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và các huyện thuộc 3 vùng: Vùng Tứ giác long xuyên gồm Kiên Lương, Hòn Đất, Giang Thành; vùng Tây sông hậu gồm Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao; vùng U minh thượng gồm An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng; vùng đảo và hải đảo gồm Phú Quốc, Kiên Hải. Trong chiến tranh, Kiên Giang là vùng đất cách mạng, những năm đầu thành lập Đảng, Kiên Giang đã có tổ chức Đảng lãnh đạo phong trào lớn mạnh dân theo các phong trào cách mạng của đất nước. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ, đến tháng 7 năm 1954 Kiên Giang được giải phóng. Trong thời kỳ kháng chiến chông Mĩ, Kiên Giang là một trong những địa bàn ác liệt, nhưng với sự quyết tâm và chiến thắng của quân và dân đến 12 giờ ngày 30 tháng 4 năm 1975, Kiên Giang hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước. Hòa bình lập lại, quân dân Kiên Giang bắt tay vào xây dựng quê hương nhưng đến tháng 4 năm 1977 bọn diệt chủng Pôn pốt tấn công biên giới Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang, đến tháng 7 năm 1977 chúng tấn công Hà Tiên. Một lần nửa, quân dân Kiên Giang phải bước vào cuộc chiến tranh biên giới Tây nam của Tổ quốc và đến cuối tháng 12 năm 1978 đã dành thắng lợi, tiếp tục làm nghĩa vụ quốc tế giúp bạn tiêu diệt bọn diệt chủng giải phóng đất nước. Qua các cuộc chiến tranh quân, dân Kiên Giang đã cống hiến biết bao công sức, tiền của và xương máu để dành được độc lập; kinh tế bị tàn phá nặng nề, nhưng với truyền thống anh hùng trong kháng chiến, trong thời bình Kiên Giang quyết tâm hàn gắn vết thương chiến tranh, chăm sóc gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng quyết tâm xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. 33
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.2. Tình hình phát kiển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang -Từ những năm 2010 đến nay, nền kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định trong thời gian dài đã giúp cho Kiên Giang ngày càng phát triển, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân. Thời kỳ 2011-2015, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,4%; trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,0%, công nghiệp – xây dựng tăng 10,8% và dịch vụ tăng 13,8%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua theo xu hướng giảm tỷ trọng của các ngành nông lâm thủy sản, công nghiệp-xây dựng, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ. Khu vực nông lâm thủy sản đã giảm từ 42,6% (năm 2010) và tiếp tục giảm còn 38,3% GDP toàn tỉnh vào năm 2015. Ngược lại khu vực dịch vụ tăng từ 33% năm 2010 lên 35,5% GDP (năm 2015). Khu vực công nghiệp - xây dựng vẫn tỷ trọng khoảng 25-26%. Cơ cấu kinh tế năm 2015 là nông nghiệp - dịch vụ - công nghiệp. - Tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng đồng bằng song Cửu Long, sau An Giang (2,2 triệu người), năm 2016 dân số trung bình Kiên Giang khoảng 1,8 triệu người, chiếm khoảng 10% dân số toàn vùng đồng bằng song Cửu Long. Quá trình đô thị hóa đã thu hút dân cư tập trung về các đô thị nên mật độ dân số ở Rạch Giá cao gấp 8,3 lần mật độ bình quân toàn tỉnh, gấp 32,9 lần mật độ dân số ở huyện Giang Thành. Tỷ lệ dân số đô thị cũng tăng từ 21,9% (năm 2000) lên 27,1% (năm 2010) và 27,4% (năm 2015). - Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế so với tổng dân số có xu thế tăng từ 55,3% (năm 2010) và 61% vào năm 2015. Quy mô lao động đang làm việc đạt 1,074 triệu người (năm 2015). Như vậy, cùng với xu thế phát triển kinh tế chung của đất nước, nền kinh tế ở Kiên Giang cũng ngày càng tạo ra nhiều việc làm và huy động khá tốt lực lượng lao động tại chổ tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày một tăng, từ 27% năm 2010 và đạt 52% năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người ở Kiên Giang tăng nhanh từ 34
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 51,4 triệu đồng/người năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,73%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70%, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới) đạt 85%, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%, tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới) đạt 85% (năm 2015). Số bác sĩ/vạn dân 6,07 năm 2015 vượt kế hoạch đặt ra. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. 2.2. Thực trạng ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Về số lƣợng ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Đến nay, Kiên Giang đã có hơn 88.000 người có công với cách mạng đã được công nhận và thực hiện chế độ; trong đó, có 1.456 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, có 16.021 liệt sỹ, 9.667 thương binh, bệnh binh; 179 người lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa; thực hiện trợ cấp cho 37.884 người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc (Quyết định 290, Quyết định 188, Quyết định 142, khen thưởng thành tích hoạt động kháng chiến), 155 người thanh niên xung phong, 1.856 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 765 người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; 11.406 người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc; 8.165 người có công giúp đỡ cách mạng; thực hiện chế độ 95 chuyên gia sang Lào, Campuchia, dân công hỏa tuyến 442 người. Có 39 cá nhân và 83 đơn vị được công nhận “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. [Bảng 2.1] 35
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 STT Loại đối tƣợng Tổng số Đang hƣởng trợ cấp hàng tháng Ghi chú 1 Người hoạt động cách mạng đến ngày khởi nghĩa 179 03 2 Liệt sĩ 16.021 3.547 3 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 1.456 234 4 Anh hùng lực lượng vũ trang 39 08 5 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh 9.290 5.365 6 Bệnh binh 377 233 7 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 1.856 1.272 8 Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày 765 523 9 Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế (có Huân, Huy chương kháng chiến) 11.406 Trợ cấp một lần 10 Người có công giúp đỡ cách mạng (có Huân, Huy chương kháng chiến) 8.165 1.524 Còn lại trợ cấp một lần 11 Quyết định 290/2005/QĐ-TTg (188- 2007) 28.964 Trợ cấp một lần 12 Quyết định 53/2010/QĐ-TTg 47 19 Còn lại trợ cấp một lần 13 Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (38- 2010) 1.699 83 Còn lại trợ cấp một lần 14 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg 7.174 16 Còn lại trợ cấp một lần 15 Thanh niên xung phong Quyết định 170/2008/QĐ-TTg, Quyết định 40/2011/QĐ-TTg 155 Trợ cấp một lần 16 Dân công hỏa tuyến (Quyết định 49/2015/QĐ-TTg) 442 Trợ cấp một lần 17 Chuyên gia giúp Lào, Campuchia (Quyết định 57/2013/QĐ-TTg) 95 Trợ cấp một lần TỔNG CỘNG 88.130 12.827 Bảng 2.1: Tổng số ngƣời có công với cách mạng tỉnh Kiên Giang và số lƣợng ngƣời có công đang hƣởng trợ cấp hàng tháng Đơn vị tính: người (Nguồn: Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) 36
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.2. Thực trạng về đời sống của ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang - Về đời sống kinh tế: Sau hơn 40 giải phóng thống nhất đất nước, mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, tuy nhiên thời gian qua cấp ủy, chính quyền của Tỉnh đã có nhiều chủ trương, biện pháp chăm lo đến các đối tượng chính sách. Công tác xã hội hóa chăm lo người có công được các địa phương đẩy mạnh. Ngoài việc thực hiện tốt các chế độ trợ cấp và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của nhà nước, Đảng bộ đã huy động nhiều nguồn lực nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cung cấp tư liệu sản xuất, đất đai, hỗ trợ cho vay vốn tạo điều kiện cho sản xuất ổn định, nâng cao đời sống. Tỉnh đã huy động mọi nguồn lực, từ ngân sách hỗ trợ, nguồn xã hội hóa… để chăm sóc, hỗ trợ các gia đình người có công. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công (nhà tình nghĩa), tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cũng được trao cho người có công, chăm sóc phụng dưỡng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” còn sống đến cuối đời, vận động đóng góp xây dựng Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” tạo điều kiện hỗ trợ, chăm lo người có công với cách mạng có cuộc sống ổn định. Hàng năm nhân dịp lễ, tết tỉnh đã dành hàng chục tỷ đồng thăm hỏi, tặng quà, động viên các gia đình chính sách… đến nay toàn tỉnh đã có hơn 98% người có công với cách mạng có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của các hộ dân cư ở địa phương. - Về trình độ học vấn, văn hóa, xã hội Cùng với môi trường sống thuận lợi, sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, thông tin truyền thông, khoa học công nghệ..., điều kiện học tập thuận lợi, kinh nghiệm nghề nghiệp, công tác qua các thời kỳ bảo vệ, xây dựng đất nước đã tạo điều kiện phát triển về trình độ, học vấn và sự hiểu biết về văn hóa, xã hội đối với người có công với cách mạng. Bên cạnh những điều kiện nói trên, chế độ ưu đãi giáo dục, đào tạo đối với người có công và con của họ đã góp phần không nhỏ vào việc tạo điều kiện cho người có công và con của họ tham gia học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các bậc phổ thông. 37
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Về sức khỏe Người có công với cách mạng hiện nay phần lớn là người cao tuổi. Thời gian tham gia hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến, chiến đấu ở các chiến trường, bị thương, bị bệnh, bị địch bắt, tra tấn tù đày đã để lại trên người họ nhiều thương tích, bệnh tật. Họ vừa mang thương tật trên người vừa mắc nhiều căn bệnh, trong số đó có nhiều người mắc một hay nhiều bệnh hiểm nghèo cùng lúc. Sức khỏe về thể chất ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người có công với cách mạng. Phần đông người có công với cách mạng đều có tình trạng sức khỏe về thể chất yếu. Họ thường phải đối mặt với sự dày vò của bệnh tật, tái phát của vết thương. Để chăm sóc sức khỏe cho người có công trong tỉnh được tốt hơn, tỉnh đã thành lập riêng Khoa điều trị riêng cho cán bộ nói chung, cho người có công nói riêng (khoa nội B- Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang), tại đây các điều kiện phương tiện chữa bệnh, sinh hoạt phục vụ chăm sóc tốt hơn, nhằm xoa dịu phần nào nỗi đau cơ thể do chiến tranh để lại. Nhưng với trái tim người có công vẫn luôn cháy rực tinh thần của người chiến sĩ cách mạng, họ thường rất hứng thú, tự hào khi nhắc về quá khứ hào hùng, anh dũng. Bên cạnh đó, người có công trên địa bàn tỉnh được Đảng, Nhà nước, gia đình và xã hội thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe, chính quyền địa phương tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ khi ốm đau. Các yếu tố tích cực đó góp phần giúp phần lớn người có công với cách mạng vượt qua nỗi đau của bệnh tật, sống lành mạnh, yêu đời, có ích cho gia đình, xã hội và có nhiều tấm gương điển hình tiên tiến như lời dạy của Bác Hồ: “Thương binh tàn nhưng không phế”. - Về việc làm: Đa số người có công với cách mạng ở tỉnh Kiên Giang là lao động sán xuất nông nghiệp; số khác có điều kiện tổ chức sản kinh doanh các lĩnh vực khác; tham gia tiếp tục làm việc trong các cơ quan nhà nước, nghĩ hưu, số ít người có công đang còn công tác và bộ phận còn lại là nghỉ ngơi, an dưỡng tuổi già. Mặc dù tuổi đã cao, sức khỏe không bình thường và không ổn định, song nhiều người có công tham gia sinh hoạt tại các tổ chức chính trị - xã hội, các hội đặc thù ở địa phương như: Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Thanh niên xung phong, Hội Người cao tuổi, Hội cựu tù chính trị, Hội Nạn nhân chất độc da 38
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cam/dioxin, Hội Khuyến học... ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Việc tham gia các tổ chức chính trị - xã hội và các hội của người có công với cách mạng với mục đích “sống vui, sống khỏe, sống có ích”. Một bộ phận người có công vẫn còn lao động, buôn bán, sản xuất, kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi một phần kiếm thêm thu nhập kinh tế cho gia đình, một phần do vẫn còn sức khỏe hoặc vẫn hăng say lao động... và đã có nhiều tấm gương điển hình tiến tiến của người có công làm kinh tế giỏi. 2.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với ngƣời có công với cách mạng Kiên Giang là tỉnh có truyền thống đấu tranh đánh giặc ngoại xâm, nhân dân tỉnh nhà quyết hy sinh mang lại độc lập cho tổ quốc, nhân dân tự do, hạnh phúc. Qua các cuộc kháng chiến toàn tỉnh có hơn 88 ngàn người được công nhận là người có công với cách mạng, đây là số người có công với nước không nhỏ. Mặc dù Đảng, Nhà nước đã có nhiều chính sách và bố trí nguồn lực chăm lo cho người có công nhưng hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần được quan tâm giải quyết: Vẫn còn những người có nhiều đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công, con cái của người có công vẫn thiếu việc làm cần phải được hỗ trợ, nhiều người có công ở trong vùng căn cứ kháng chiến còn khó khăn về hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế, thiếu nước sạch, một bộ phận đời sống vật chất và tinh thần rất khó khăn….Đây là những vấn đề đặt ra cần phải được quan tâm giải quyết. 2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc ngƣời có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Việc ban hành chủ trƣơng chính sách về ngƣời có công Thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương về lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa chính sách pháp luật người có công với cách mạng, mặt khác để thực hiện công tác điều hành như Kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 15- NQ/TW ngày 39
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 01 tháng 6 năm 2012 Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong đó có các mục tiêu về tăng cường cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công với cách mạng, Đề án thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2013 và những năm tiếp theo thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo của tỉnh”. Ban hành các Chỉ thị về tăng cường quản lý, giám sát thực hiện chế độ chính sách đảm bảo an sinh xã hội; về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các năm; về việc tăng cường và chăm sóc người có công với cách mạng và hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” hướng tới kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ các năm... văn bản chỉ đạo và kế hoạch về tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ của các năm, quà lễ, tết nguyên đán; về tổng rà soát chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014 – 2015; về kêu gọi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nhận phụng dưỡng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” còn sống đến cuối đời... Quyết định về việc công nhận “phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công; các chương trình, đề án như chương trình triển khai các hoạt động tuyên truyền các ngày lễ thương binh liệt sĩ 27/7...Ban hành các kế hoạch tổ chức thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ như: Quyết định về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quyết định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Quyết định về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; Quyết về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp 40
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Loại văn bản Số lƣợng/Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ thị 1 1 1 1 1 Kế hoạch 5 7 5 4 6 Quyết định 3 2 3 2 3 Chương trình, Đề án 1 02 1 1 0 Tổng cộng 10 12 10 08 10 Lào và Căm-pu-chi-a; Quyết định về việc quy định tiêu chuẩn, đối tượng được an táng tại khu từ trần các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang… Việc ban hành các văn bản trên nhằm chỉ đạo điều hành các cơ quan liên quan tổ chức, thực hiện đúng quy định và có hiệu quả công tác thực hiện chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng. Từ năm 2012 đến năm 2016, số lượng văn bản điều hành được ban hành cụ thể như sau [Bảng 2.2]: Bảng 2.2. Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công của Ủy ban nhân dân tỉnh (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) 2.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang - Cấp tỉnh: * UBND tỉnh Kiên Giang: Thực hiện Điều 8 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, UBND tỉnh Kiên Giang do HĐND tỉnh Kiên Giang bầu, là cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Kiên Giang, chịu trách nhiệm trước nhân dân và HĐND tỉnh Kiên Giang và Chính phủ. Theo Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ quyền hạn của UBND tỉnh quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới 41
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh. * Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang trên cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10/2015 của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở LĐ-TB&XH thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng LĐ- TB&XH thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang như sau: - Vị trí và chức năng: Sở LĐ-TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội). Sở LĐ-TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ LĐ- TB&XH. Sở LĐ-TB&XH có 10 phòng chuyên môn và 11 đơn vị trực thuộc: Phòng chuyên môn thực hiện tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước: Văn phòng sở; Phòng người có công; Phòng Kế hoạch- Tài chính; Phòng việc làm-An toàn lao động; Phòng Tiền lương- Bảo hiểm xã hội; Phòng Dạy nghề, Phòng Bảo trợ xã hội; Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em; Phòng Phòng chống tệ nạn xã hội, và Thanh tra Sở. 42
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm điều dưỡng người có công; Trung tâm dịch vụ Việc làm; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Cơ sở cai nghiệm ma túy đa chức năng; Quỹ Bảo trợ trẻ em; Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng; Trường trung cấp nghề dân tộc nội trú; Trường trung cấp nghề Tân Hiệp, Trường trung cấp nghề vùng Tứ giác Long xuyên; Trường trung cấp nghề vùng U Minh Thượng; Trường trung cấp nghề Việt- Hàn Phú Quốc. Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp tỉnh: Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở LĐ-TB&XH. Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Về lĩnh vực người có công: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn; chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ; tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng; quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ; hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh. 43
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Cấp huyện, thị xã, thành phố: Tỉnh Kiên Giang có 15 huyện, thị xã, thành phố: Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, các huyện Giang Thành, Phú Quốc, Kiên Hải, Kiên Lương, Hòn Đất, Châu Thành, Gò Quao, Giồng Riềng, Tân Hiệp, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, UBND cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu ra gồm Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên và chịu trách nhiệm trước nhân dân và HĐND của huyện. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện: Xây dựng, trình HĐND huyện quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền, trong đó có lĩnh vực người có công và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện. Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện: Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT- BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Nội thì Phòng LĐ- TB&XH cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội. Phòng LĐ-TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, 44
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở LĐ-TB&XH. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật. Giúp UBND cấp huyện QLNN đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cấp huyện và Sở LĐ-TB&XH. - Cấp xã, phường, thị trấn: UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND cấp huyện. UBND cấp xã chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng ở địa phương. Cán bộ, công chức phụ trách thực hiện chính sách ưu đãi người có công là người quyết định hiệu quả của công tác thực 45
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hiện chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của pháp luật. Hiện nay toàn tỉnh có 145/ 145 xã, phường, thị trấn có công chức văn hóa- xã hội thực hiện công việc LĐ-TB&XH theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Trong QLNN về thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn cấp xã. 2.3.3. Về bố trí nguồn lực thực hiện chính sách đối với ngƣời có công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một nội dung ưu tiên của Đảng và nhà nước ta trong suốt thời gian qua. Trong những năm gần đây, trong điều kiện kinh tế của đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng Đảng và nhà nước ta quan tâm chăm lo ưu đãi cho người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Các chính sách được mở rộng, các chế độ được nâng lên, song song theo đó là đầu tư nguồn lực cũng tăng lên để thực hiện tốt chăm lo cho người có công với nước. Ngoài chế độ trợ cấp thường xuyên hàng tháng được nâng lên hàng năm thì đối tượng là người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày hưởng trợ cấp hàng tháng, thì người phục vụ người bị nhiễm chất độc hóa học từ 81% trở lên cũng được hưởng trợ cấp hàng tháng, con của liệt sĩ được nhà nước mua bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe từ 5 năm 01 lần xuống còn 02 năm một lần, mức trợ cấp điều dưỡng tăng lên 2.220.000 đồng. Đầu tư xây dựng Trung tâm điều dưỡng người có công tỉnh Kiên Giang hơn 40 tỷ đồng, đầu tư nâng cấp các công trình ghi công trên đia bàn tỉnh, đầu tư hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Trong 46
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NỘI DUNG THỜI GIAN 2012 2013 2014 2015 2016 Chi trợ cấp hàng tháng 219.370 211.456 209.208 218.645 221.808 Chi trợ cấp 01 lần 21.490 20.117 22.383 30.745 39.973 Chi phương tiện trợ giúp 190.940 219.347 334.719 198.820 348.532 Chi bảo hiểm y tế 10.945 11.860 11.790 12.029 17.321 Chi công tác mộ nghĩa trang 5.300 5.800 7.960 10.988 10.000 Chi quà lễ tết 7.540 7.560 7.650 7.809 7.920 Chi trợ cấp ưu đãi giáo dục 2.890 2.920 3.000 2.300 3.400 Chi điều dưỡng 5.390 5.450 5.990 8.469 10.130 Chi công tác quản lý 9.653 9.457 8.971 7.548 8.214 Tổng cộng 473.518 485.455 611.671 497.353 667.298 những năm qua (2012-2016) Trung ương chi cho tỉnh Kiên Giang thực hiện các chế độ với số tiền 2.735,3 tỷ đồng [Bảng 2.3] Bảng 2.3.Nguồn kinh phí Trung ƣơng hỗ trợ cho tỉnh Kiên Giang qua các năm Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) Ngoài đầu tư nguồn lực về kinh phí, Trung ương còn đầu tư phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH chuyển giao cho Ngành LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang phần mềm quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, phần mềm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng, phầm mềm quản lý kinh phí chi tra cho người có công với cách mạng. -Bên cạnh tiếp nhận kinh phí của Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi cho người có công, tỉnh Kiên Giang mặt dù còn khó khăn về kinh phí nhưng cũng đã dành một phần đáng kể thực hiện chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng các công trình ghi công, hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở cho người có công, hỗ trợ công tác tìm kiếm, cất bóc quy tập hài cốt liệt sĩ hy sinh qua các thời kỳ chiến tranh trong nước và làm nghĩa vụ quốc tế nước bạn Lào, Campuchia, hỗ trợ kinh phí đưa Đoàn người có công đi tham quan Thủ đô Hà Nội, viêng Bác Hồ, hỗ trợ quà tết Nguyên đán cho gia đình chính sách, công tác hỗ trợ khó khăn cho người có công, khen thưởng cho những tổ chức, cá nhân làm tốt công 47
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NỘI DUNG HỖ TRỢ THỜI GIAN 2012 2013 2014 2015 2016 Chi quà lễ, tết 2.594 2.690 2.674 10.680 14.389 Chi điều dưỡng, phương tiện trợ giúp 1.550 1.540 1.560 1.550 1.650 Hỗ trợ quy tập, an táng hài cốt liệt sĩ 620 650 670 780 850 Chi hỗ trợ khó khăn 200 200 200 200 200 Chi hỗ trợ sửa chữa công trình ghi công 450 500 500 500 600 Hỗ trợ sửa chữa nhà ở 200 200 200 200 200 Tổng cộng 5.614 5.780 5.804 13.910 17.889 tác chăm lo người có công trên địa bàn. Từ năm 2012- 2016 ngân sách địa phương đã đầu tư hơn 48.997 tỷ đồng [Bảng 2.4 ] Bảng 2.4. Nguồn kinh phí địa phƣơng dành chi cho ngƣời có công qua các năm Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) -Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đẩy mạnh xã hội hóa các phong trào đền ơn đáp nghĩa, vận động toàn xã hội tham gia thực hiện chăm lo cho người có công. Phong trào đền ơn đáp nghĩa với 5 chương trình tình nghĩa cụ thể: Tặng nhà tình nghĩa; tặng sổ tiết kiệm; phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng và nhận đỡ đầu con liệt sĩ, con thương binh; xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ; vườn tình nghĩa đã trở thành phong trào cách mạng sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta. Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” được sử dụng hiệu quả trong việc xây dựng cải tạo nhà tình nghĩa, chăm sóc bố mẹ liệt sĩ, phụng dưỡng suốt đời Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi tặng quà và giúp đỡ thương binh, bệnh binh. Trong 5 năm qua (2012-2016) tỉnh đã huy động sự đóng góp 17,278 tỷ đồng [ Bảng 2.5 ] 48
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NỘI DUNG THỜI GIAN 2012 2013 2014 2015 2016 Phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng 582 570 792 768 756 Tặng sổ tiết kiệm 25 50 75 40 65 Sửa chữa nhà ở cho người có công 2.540 3.550 2.450 2.675 2.340 Vận động thực hiện CSNCC 3.147 4.170 3.317 3.483 3.161 Bảng 2.5 Nguồn kinh phí vận động thực hiện chính sách ngƣời có công qua các năm Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) 2.3.4. Việc tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang -Thực hiện xác nhận hồ sơ ngƣời có công với cách mạng Thực hiện Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng, Pháp lệnh số 05/2012/PL-UBTVQH13 ngày 20/10/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “ Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10/10/2014 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “ Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Đặc biệt là Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT- BQP-BLĐTBXH ngày 22/10/2013 của Bộ Quốc phòng, Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ. 49
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tỉnh đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến những nội dung mới về tiêu chuẩn hưởng trợ cấp của một số nhóm đối tượng người có công, trình tự thủ tục xác nhận hồ sơ trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Thông tin nội bộ của Ban tuyên giáo tỉnh ủy, báo đài Kiên Giang, thông tin Hội cựu chiến binh qua các hình thức bài viết, đối thoại trên sóng phát thanh, truyền hình…Qua đó, nhận thức của nhân dân, cũng như người có công nắm được cơ bản những nội dung quy định. Đã tiến hành chuyển xếp mức hưởng trợ cấp cho người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm chất độc hóa học từ 02 mức sang 04 mức, thực hiện chế độ trợ cấp cho người phụ vụ suy giảm từ 81% trở lên hưởng hàng tháng; thực hiện thủ tục những người hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày đã hưởng trợ cấp 01 lần sang hưởng trợ cấp hàng tháng và thực hiện chế độ truy lĩnh từ tháng 9 năm 2012; chuyển xếp trợ cấp Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ mức ấn định sang theo số lượng liệt sĩ; tiếp nhận xác nhận hồ sơ liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BQP-BLĐTBXH; tiếp nhận xét duyệt đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng; xác lập hồ sơ hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bị địch bắt tù đày… Ngoài ra, tổ chức thực hiện các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ như: Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Quyết định số 50
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Năm Tổng hồ sơ đƣợc giải quyết 2012 1.520 2013 2.113 2014 5.560 2015 1.337 2016 1.894 Tổng cộng 12.424 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a. Đây là một trong những mặt công tác được tỉnh quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết liệt. Trong 05 năm (2012- 2016) đã xác nhận công nhận 12.424 người có công với cách mạng, nâng tổng số toàn tỉnh hiện nay hơn 88.000 người có công được công nhận [Bảng 2.6]. Bảng 2.6. Tình hình giải quyết hồ sơ ƣu đãi ngƣời có công tỉnh Kiên Giang (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) -Tổ chức thực hiện các chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng Việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về người có công là nội dung cốt lõi và cơ bản nhất của công tác QLNN về người có công với cách mạng; ngoài việc thực hiện xác nhận xét duyệt hồ sơ trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận là người có công thì việc thực hiện đúng, đủ và kịp thời các chế độ chính sách cho người có công chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Trong nhiều năm qua, tỉnh nhận thức tốt điều này và đã chú trọng lãnh đạo thực hiện tốt công tác này không để cho sai sót xảy ra. Chế độ trợ cấp hàng tháng được thực hiện đảm bảo trong 07 ngày đầu tháng, việc chi trả trợ cấp cho người có công giao cho Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện ký hợp đồng với Chủ tịch UBND cấp xã, là người gần người có công nhất, việc tổ chức chi trả được tổ chức đến tại trụ sở ấp, khu phố, những trường hợp người có công vì lý do gì đó mà không đến nhận được thì người chi trả đến tận nhà 51
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giao cho người có công, qua việc chi trả này mà cán bộ cấp xã nắm được tình hình kinh tế, sức khỏe và sự khó khăn cần giúp đỡ, để chính quyền địa phương có sự hỗ trợ kịp thời giúp cho người có công đỡ bớt những khó khăn trong cuộc sống đời thường, đây là thể hiện sự phục vụ tận tâm của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ thì đã được điều chỉnh chế độ điều dưỡng luân phiên từ 5 năm 01 lần còn 02 năm một lần đã rút ngắn lại chu kỳ điều dưỡng. Đây là điều kiện tốt cho người có công cứ cách một năm có thể được đi đến các Trung tâm điều dưỡng để được bồi bổ cơ thể, tập luyện phục hồi chức năng, tham quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, gặp gỡ bạn chiến đấu năm xưa… cho tinh thần thoải mái lúc tuổi cao, làm động lực cho người có công tiếp tục góp sức cho địa phương thực hiện tốt chủ trương chính sách của nhà nước xây dựng quê hương giàu mạnh. Tỉnh đã tranh thủ được Bộ LĐ-TB&XH đầu tư xây dựng Trung tâm điều dưỡng người có công của tỉnh với mục đích phục vụ tốt hơn công tác điều dưỡng người có công tỉnh nhà và thực hiện điều dưỡng tập trung cho người có công ở các tỉnh lân cận. Việc tổ chức điều dưỡng tùy vào điều kiện sức khỏe của người có công mà tỉnh hàng năm tổ chức điều dưỡng tập trung trong tỉnh, ngoài tỉnh như Lâm Đồng, Bà Rịa- Vũng Tàu, Nha Trang; ngoài việc thực hiện điều dưỡng từ nguồn ngân sách của Trung ương, tỉnh dành một khoản kinh phí để tổ chức cho người có nhiều đóng góp cho cách mạng đi tham quan thủ đô Hà Nội, viếng Bác Hồ. Kết quả thực hiện điều dưỡng, phục hồi sức khỏe từ năm 2012- 2016 được 28.689 lượt người có công [Bảng 2.7]. 52
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TT HÌNH THỨC ĐIỀU DƢỠNG 2012 2013 2014 2015 2016 1 Điều dưỡng tại gia đình 4.931 5.420 5.884 5.596 4.068 2 Điều dưỡng tập trung tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công 610 430 500 576 397 3 Tham quan Thủ đô Hà Nội 55 53 57 54 56 TỔNG CỘNG 5.596 5.905 6.441 6.226 4.521 TT Đối tƣợng đƣợc mua bảo hiểm y tế 2012 2013 2014 2015 2016 1 Người có công 22.137 22.345 23.017 23.065 25.103 2 Thân nhân người có công 2.446 3.350 4.895 5.145 7.615 TỔNG CỘNG 24.583 25.695 27.912 28.210 32.718 Bảng 2.7 . Số liệu điều dƣỡng ngƣời có công qua các năm ĐVT: người (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 20016) Nhà nước đảm bảo kinh phí mua bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và thân nhân của họ là một chính sách thật tốt đẹp, vì những người có công với cách mạng đa phần tham gia chiến đấu, công tác trong điều kiền hết sức khắc nghiệt, lại bị thương do bom đạn, bị tra tấn khi bị địch bắt tù đày đã để lại nhiều di chứng cả thể xác, lẫn tinh thần. Sau khi Pháp lệnh ưu đãi người có công được sửa đổi, bổ sung vào năm 2012 thì chế độ này được mở rộng thêm đến tất cả các con của liệt sĩ. Tỉnh đã tổ chức thực hiện kịp thời chế độ này cho người có công và thân nhân của họ mặc dù quy định của pháp luật về thủ tục chưa được rõ ràng đồng bộ. Kết quả 05 năm đã thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho 139.118 lượt người [Bảng 2.8]. Bảng 2.8. Số liệu thực hiện bảo hiểm y tế ngƣời có công qua các năm ĐVT: người (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) Các chế hỗ trợ học tập cho người có công và thân nhân, hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình phục hồi chức năng cho người có công được triển khai kịp thời, đảm bảo các đối tượng thuộc diện điều được hưởng trợ cấp, nhất là khi triển khai thực hiện Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2015 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo 53
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 STT Nội dung hỗ trợ 2012 2013 2014 2015 2016 1 Hỗ trợ học tập 166 150 135 165 194 2 Hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình 114 122 127 135 117 dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con đẻ của họ, theo quy định này thì việc hỗ trợ trước tiên là phải xác lập hồ sơ lần đầu và được lưu trữ như hồ sơ người có công, hàng năm người được hỗ trợ cung cấp tài liệu chứng minh còn đang học là được giải quyết hỗ trợ, thủ tục bớt đi rất nhiều so với trước đây, việc xác lập hồ sơ hoặc bổ sung có thể thực hiện qua đường bưu điện không nhất thiết phải đến trực tiếp và có thể chi hỗ trợ qua tài khoản. Đây là một bước cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng [Bảng 2.9]. Bảng 2.9. Thực hiện hỗ trợ học tập và dụng cụ chỉnh hình qua các năm Đơn vị tính: người (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) - Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời có công với cách mạng +Ngoài việc thực hiện các chế độ trợ cấp theo quy định trên, Đảng nhà nước chính quyền các cấp còn quan tâm đề ra những chủ trương chính sách và tổ chức thực hiện các chính sách khác nhằm hỗ trợ tốt hơn nâng cao đời sống cho người có công như chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Tỉnh đã ban hành Quyết định số 2100/QĐ- UBND ngày 26/8/2013 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Theo đó, tổng số hộ gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh cần hỗ trợ cải thiện nhà ở là 11.425 hộ, bao gồm: xây mới nhà ở là 6.864 hộ, sửa chữa là 4.561 hộ; với tổng kinh phí là 436,5921 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương 329,202 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương 107,3901 tỷ đồng. Tính từ năm 2012- 2016 tỉnh đã thực hiện hỗ trợ được 6.340 hộ, trong đó xây mới 4.520 hộ, sửa chữa 1.820 hộ, tổng 54
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NỘI DUNG HỖ TRỢ THỜI GIAN 2012 2013 2014 2015 2016 XÂY MỚI Số căn 711 768 480 1.819 742 Số tiền 31,995 38,4 24 90,95 37,1 SỬA CHỮA Số căn / 55 / 1.370 395 Số tiền / 1,1 / 27,4 7,9 TỔNG CỘNG Số căn 711 823 480 3.189 1.137 Số tiền 31,995 39,5 24 118,35 45 số tiến 258,854 tỷ đồng, trong đó Trung ương hỗ trợ 104,35 tỷ đồng, địa phương hỗ trợ 154,495 tỷ đồng. [Bảng 2.10] Bảng 2.10. Kết quả hỗ trợ nhà ở cho ngƣời có công với cách mạng qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) +Phong trào “đền ơn đáp nghĩa” đây là hoạt động thể hiện sự tri ân đối với người có công với cách mạng, những người đã hy sinh một phần xương máu của mình cho công cuộc giải phóng dân tộc thống nhất Tổ quốc, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là hoạt động thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta và được toàn xã hội chung tay, góp sức thực hiện. Trong nhiều năm qua, thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa với các hoạt động vận động thành lập quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp, vận động hỗ trợ tặng nhà tình nghĩa cho người có công, tặng sổ tiết kiệm cho người có công, nhận phụng dưỡng đến cuối đời mẹ Việt Nam anh hùng, phong trào xã phường làm tốt công tác thương binh liệt sĩ…Theo đó thì từ cấp tỉnh đến cấp xã điều thành lập Ban chỉ đạo cuộc vận động, xây dựng quy chế hoạt động và quy chế quản lý quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp trên cơ sở căn cứ Nghị định 45/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ ban hành điều lệ quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa. Đây là một trong những phong trào được duy trì thường xuyên với sự đồng thuận tham gia đông đảo của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh. Quỹ đền ơn đáp nghĩa được vận động hàng năm, duy trì ở 03 cấp (tỉnh, huyện, xã), 145/145 xã phường, thị trấn duy 55
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 SỐ TT NỘI DUNG PHONG TRÀO THỜI GIAN 2012 2013 2014 2015 2016 01 Quỹ đền ơn đáp nghĩa (triệu đồng) 2.540 3.550 2.450 2.675 2.340 02 Tặng sổ tiết kiệm (sổ) 05 10 15 08 13 03 Xã, phường làm tốt công tác thương binh liệt sĩ (số xã) 145/145 145/145 145/145 145/145 145/145 04 Số Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống được phụng dưỡng (số bà mẹ) 97/98 95/95 132/132 128/128 126/126 05 Số hộ có thành viên hưởng trợ cấp người có công nghèo 205 194 126 374 280 trì hàng năm làm tốt công tác thương binh liệt sĩ, đời sống người có công ngày càng nâng lên, số hộ có thành viên hưởng trợ cấp người có công nghèo giảm qua các năm (năm 2015 do áp dụng tiêu chuẩn nghèo đa chiều nên có cao), tất cả Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống được các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nhận phụng dưỡng đến cuối đời, mỗi tháng từ 500.000 đồng. Kết quả từ năm 2012 đến 2016 đã thực hiện [Bảng 2.11] Bảng 2.11. Kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa trong những năm qua (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) -Trong chiến tranh, Kiên Giang là một trong những địa bàn ác liệt giữa ta và địch đánh nhau, rừng U Minh Thượng là căn cứ của Trung ương cục Miền Nam qua các thời kỳ, đồn bốt giặc đóng dày đặt nên nhiều trận đánh đã điễn ra trên địa bàn tỉnh. Do đó, trên địa bàn tỉnh đã hình thành hàng trăm nghĩa trang liệt sĩ tại các trận địa. Sau khi thống nhất đất nước tỉnh đã quy hoạch và xây dựng hệ thống các công trình ghi công trên quan điểm xây dựng nghĩa trang trung tâm các huyện, thị có nhiều chiến công, quy mô nghĩa trang lớn để dồn sức đầu tư khang trang nhằm ghi ơn các anh hùng liệt sĩ, xây dựng nhà bia tưởng niệm các xã, các nơi có chiến tích hào hùng để giáo dục thế hệ trẻ ngày sau. Toàn tỉnh có 37 công trình ghi công, trong đó có 12 nghĩa trang với tổng số 19.526 mộ liệt sĩ, 11 nhà bia ghi công liệt sĩ, 04 đài tưởng niệm. Các công trình này được đầu tư xây dựng từ những năm 90 và hàng năm Trung ương và địa phương điều dành một khoảng kinh phí để đầu tư nâng cấp sửa chữa đảm bảo khang trang sạch đẹp, là nơi sinh hoạt văn hóa lịch sử của địa 56
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phương, là nơi giáo dục truyền thống hào hùng của dân tộc; chính quyền địa phương, các đoàn thể và đặc biệt là các trường học đăng ký chăm sóc các công trình ghi công, qua đó giáo dục truyền thống cho các em học sinh. Từ năm 2012 đến 2016 Trung ương và địa phương đã dành gần 52 tỷ đồng đầu tư nâng cấp các công trình ghi công [Bảng 2.12]. Bảng 2.12. Kết quả đầu tƣ xây dựng các công trình ghi công qua các năm Đơn vị: Triệu đồng STT Năm đầu tƣ Vốn đầu tƣ Ghi chú Tổng số (tất cả các nguồn) Trong đó: Ngân sách địa phƣơng Ngân sách Trung ƣơng 1 Năm 2012 5.300 5.300 2 Năm 2013 7.843 2.343 5.500 3 Năm 2014 8.250 250 8.000 4 Năm 2015 12.675 1.675 11.000 5 Năm 2016 17.600 7.600 10.000 Tổng cộng 51.668 11.868 39.800 (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) - Triển khai Chỉ thị số 24-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 1237/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo (Đề án 1237), việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, bằng sự cố gắng của tất cả các cấp chính quyền, nhân dân đã làm được một khối lượng công việc khổng lồ. Tuy nhiên, do điều kiện ác liệt của chiến tranh, thời gian, công việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ gặp rất nhiều khó khăn. Đến nay, dù toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã rất cố gắng nhưng còn nhiều liệt sĩ chưa được quy tập”. Tính đến nay Kiên Giang đã quy tập hơn 5.000 hài cốt liệt sĩ, trong đó liệt sĩ hy sinh trên chiến trường Căm-pu-chia 1.899 hài cốt, riêng từ năm 2012 đến 2016 đã quy tập được 342 hài cốt, trong đó trong nước 20 hài cốt, Căm-pu-chia 57
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Giai đoạn Tổng số Trong nƣớc Campuchia Tổng số hài cốt Biết tên Tổng số hài cốt Biết tên (2011-2012) 92 6 0 86 3 (2012-2013) 88 3 0 85 4 (2013-2014) 62 7 0 55 6 (2014-2015) 49 2 0 47 0 (2015-2016) 51 2 0 49 01 Tổng cộng 342 20 0 322 14 322 hài cốt [bảng 2.13]. Thực hiện Đề án 150 của Chính phủ, thực hiện chỉ đạo Bộ Lao động- Thương binh và xã hội trong thời gian qua đã thực hiện thí điểm xác định thông tin liệt sĩ thông qua hình thức giám định gen, bằng phương pháp này tỉnh đã tổ chức giám định, đối chiếu đã xác định 27 danh tính hài cốt liệt sĩ. Đồng thời, đã tổ chức điều tra thông tin liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ, đã nhập đầy đủ thông tin vào phần mềm của Bộ, chuẩn bị triển khai lấy mẫu thông tin những hài cốt còn thiếu và chưa có thông tin, đối chiếu với gen của thân nhân chưa xác định được hài cốt liệt sĩ và tài liệu hồ sơ để xác định thông tin hài cốt liệt sĩ còn thiếu và chưa có thông tin. [Bảng 2.13] Bảng 2.13. Tình hình tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ (Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang, năm 2016) 2.3.5. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nƣớc về ngƣời có công Phân cấp trong quản lý nhà nước là sự phân công chức năng, phân định nhiệm vụ quyền hạn đảm bảo cho công tác quản lý hiệu quả nhất. Lĩnh vực người có công việc phân cấp ngày càng được quy định rõ và theo xu hướng phân cấp mạnh hơn cho địa phương. Bộ LĐ-TB&XH có vai trò tham mưu ban hành chính sách, hướng dẫn thực hiện, đồng thời quản lý nguồn lực, phân bổ nguồn lực cho địa phương thực hiện chế độ chính sách theo quy định. UBND các cấp chấp hành chủ trương chính sách và thực hiện nguồn lực do Trung ương phân bổ cho địa phương theo mục đích đã định trước; ngoài ra trong phạm vi của mình với nguồn lực của địa phương thực hiện bố trí nguồn lực và điều hành thực hiện chính sách theo quy định. Tỉnh đã chủ động trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người có công như: 58