Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV. Phân tích cơ sở lý luận về thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng BIDV. Xem xét, đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa.
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG BIDV
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1.......................................................................................... 6
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV ................................. 6
1.1. Khái quát chung về Ngaan hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đống
Đa .......................................................................................................................... 6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nh đầu tư và phát triển chi
nhánh Đống Đa.................................................................................................... 6
1.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh ....................... 7
1.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (2017-
2019).................................................................................................................... 10
1.1.3.1. Tình hình huy động vốn..................................................................... 10
1.1.3.2. Hoạt động cho vay.............................................................................. 12
1.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển .................................................................................................................... 15
1.2.1. Một số sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển chi nhánh Đống Đa ..................................................................... 15
1.2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh .......................... 20
1.2.3. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam .................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2........................................................................................................ 30
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........ 30
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1. Đánh giá thực trạng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................................................... 30
2.1.1. Những kết quả đạt được........................................................................... 30
2.1.2. Những hạn chế......................................................................................... 31
2.1.3. Nguyên nhân tồn tại................................................................................. 32
2.2. Một số đề xuất nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa.............................................. 36
2.2.1 Xây dựng chiến lược cho vay khách hàng cá nhân đúng đắn và hấp dẫn
đối với khách hàng............................................................................................. 36
2.2.2 Tăng cường hoạt động marketing............................................................ 37
2.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 37
2.2.4 Triển khai ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến ............................. 38
2.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định............................................... 39
2.2.6. Các biện pháp khác.................................................................................. 41
KẾT LUẬN ............................................................................................ 42
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với thành tựu của đất nước, hệ thống Ngân
hàng Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc kiềm
chế lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
việc nâng cao mức sống cho người dân là hết sức cần thiết. Để tạo điều kiện cho
họ tiếp cận được với nguồn vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư nhà ở, phương tiện
đi lại, du học,…thì ngân hàng cần có các sản phẩm cho vay phù hợp. Ngân hàng
chính là cầu nối giúp cá nhân, hộ gia đình nâng cao mức sống, dịch vụ của mình.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhóm khách hàng cá
nhân thường có tỉ trọng nhỏ hơn khách hàng doanh nghiệp, nhưng số lượng lại
đông đảo khiến cho công tác thẩm định, phân tích tốn nhiều thời gian, vì vậy
ngân hàng thương mại thường không chú trọng đến nhóm khách hàng này. Tuy
nhiên, xu hướng của các ngân hàng thương mại hiện nay là trở thành các ngân
hàng đa năng, bán lẻ. Chính vì thế, nhóm khách hàng cá nhân ngày càng trở
thành nhóm khách hàng tiềm năng đem lại lợi nhuận không ít so với nhóm
khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã và đang khẳng định được niềm tin
đối với khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm ngân hàng, đặc biệt là
cho vay khách hàng cá nhân. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Đống Đa đang từng bước hoàn thiện công tác cho vay đối với nhóm khách hàng
này. Tuy nhiên, chi nhánh không tránh được những thiếu sót khi cho vay khách
hàng cá nhân.
Em là sinh viên chuyên ngành ngân hàng, bằng những kiến thức tiếp thụ
được ở trường cộng với hiểu biết thực tế khi thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Đống Đa, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
nâng cao thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Đống Đa” làm đề tài cho báo cáo thực tập bậc đại học của
mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích cơ sở lý luận về thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng BIDV.
Xem xét, đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực trạng cho vay khách hàng
cá nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cho vay
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển trong giai đoạn năm 2017-2019.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống
Đa.
Tên giao dịch quốc tế : Bank for Investment and Development of Vietnam
Tên viết tắt : BIDV
Số điện thoại: 024 37 739 920
Địa chỉ : 71 Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
Ngân hàng BIDV chi nhánh Đống Đa là một trong các chi nhánh của
Ngân Hàng BIDV Việt Nam. Do đó quá trình hình thành và phát triển gắn liền
với lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Đồng
thời cũng là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả và ổn định trong hệ
thống, đóng góp một phần lớn trong chặng đường phát triển của BIDV.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
1.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại BIDV chi nhánh Đống Đa
(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng BIDV- chi nhánh Đống Đa)
Chức năng của các phòng ban
Phòng QHKH: Những người làm vị trí này tập trung bán đa dạng các
SP, phục vụ tối đa các nhu cầu của KH. Họ sẽ không chỉ đơn thuần là cho
vay thông thường, mà còn phải tư vấn khách hàng, quản lý KH theo sát tất
cả mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Phòng quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý
giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới
hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách
GIÁM ĐỐC
Phòng
QHKH(1,2,
3,4)
QHKH
doanh
nghiệp
QHKH
cá nhân
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
quản trị
tín dụng
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Khách
hàng cá
nhân
Phòng tổ
chức nhân
sự
Phòng
dịch vị kho
quỹ
Phòng kế
hoạch tổng
hợp
Phòng giao
dịch
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh
giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của
NHTMCP Thịnh Vượng Việt Nam.
Phòng dịch vụ khách hàng: Theo dõi, thống kê, phân tích thường xuyên
các lỗi, trục trặc xảy ra, thông báo để các bộ phận chức năng xác định
nguyên nhân, xử lý dứt điểm các trục trặc để giảm thiểu thắc mắc, khiếu
nại, nâng cao sự hài lòng các yêu cầu của khách hàng.
Phòng tổ chức nhân sự:
Phân tích năng suất lao động, các chỉ tiêu đo lường kết quả công việc
của các cán bộ nhân viên làm cơ sở tư vấn cho Lãnh đạo về các giải
pháp tăng năng suất lao động.
Tiếp nhận hồ sơ nhân sự, nhập, lưu trữ, tổng hợp và cung cấp các
thông tin nhân sự trên toàn hệ thống.
Tham mưu về bố trí vị trí công việc toàn hệ thống căn cứ vào Kế
hoạch Kinh doanh, Kế hoạch Nhân sự và thay đổi Nhân sự trong từng
thời kỳ.
Tư vấn cho khách hàng nội bộ, có khả năng phân tích và tổng hợp các
thông tin nhân sự phục vụ yêu cầu quản trị của các cấp lãnh đạo.
Phòng dịch vụ kho quỹ:
Tham gia xây dựng, hoàn thiện các Quy trình, văn bản hướng dẫn thực
hiện nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, kho quỹ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và của Ngân hàng theo sự phân công của Lãnh đạo
phòng.
Trợ giúp kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ nghiệp vụ về kho
quỹ, vận chuyển và tiếp nhận tài sản/tiền tệ tại các đơn vị trên toàn hệ
thống.
Kiểm tra và phát hiện kịp thời các sự cố, các rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng
đến an toàn kho quỹ của các đơn vị, đề xuất các biện pháp đảm bảo an
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
toàn kho quỹ. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan kiểm tra,
tổng hợp các vụ thiếu, mất tiền, ngân phiếu, tài sản đảm bảo và các tài
sản quý khác để xác định nguyên nhân, kiến nghị và đề xuất các biện
pháp xử lý, phòng ngừa.
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Thu thập, tổng hợp số liệu về hoạt động kinh doanh và các kế hoạch
hành động của các đơn vị trên toàn hệ thống.
Thực hiện phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị trên
toàn hệ thống.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm cho các chi nhánh,
sở giao dịch và các đơn vị kinh doanh trên toàn hệ thống theo định
hướng chiến lược chung của ngân hàng.
Hoàn thiện các báo cáo theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các cơ
quan liên quan và đã được phân theo các lĩnh vực quản lý, nộp hoặc
truyền báo cáo theo định kỳ.
Phòng giao dịch:
Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền gửi thanh toán, tài khoản tiết
kiệm của khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân.
Hạch toán chứng từ phát sinh trong ngày kịp thời, chính xác, đầy đủ và
chịu trách nhiệm về các giao dịch thực hiện.
Phòng quản lý tín dụng:
Trực tiếp gặp gỡ khách hàng, nghiên cứu hồ sơ khách hàng để thực
hiện việc thẩm định, định giá tài sản, trình cấp có thẩm quyền xem xét
phê duyệt.
Kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng hồ sơ nợ, tài sản bảo đảm nợ
vay, khách hàng trong kinh doanh
Quản lý tiến độ thực hiện thu hồi nợ (xử lý, mua bán, cho thuê....tài
sản đảm bảo nợ vay)
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
1.1.3. Tình hình kinh doanh của chi nhánh Đống Đa trong những năm vừa
qua (2017-2019)
1.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng
chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh quyết
định sự tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục
qua các năm. Cụ thể :
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh qua các năm (2017-2019)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
Giá trị
Chênh
lệch
2018 so
với
2017(%)
Giá trị
Chênh lệch
2019 so với
2018(%)
Tổng NV huy động 9.097.881 11.049.644 21,45 11.996.241 8,57
Phân theo đối tượng
khách hàng
Tổ chức TD 2.252.693 3.793.450 68,39 2.945.790 (22,35)
Tổ chức kinh tế 4.567.090 4.667.890 2,2 5.364.897 14,93
Dân cư 2.278.098 2.588.304 13,62 3.685.554 42,39
Phân theo kỳ hạn
Dưới 12 tháng 7.196.540 9.336.987 29,74 9.897.455 6,01
Trong đó: Không kì hạn 1.890.675 1.716.980 (9,18) 2.253.908 31,27
Từ 12 tháng trở lên 1.901.341 1.712.657 (9,92) 2.098.786 22,54
Phân theo loại tiền
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
VNĐ 7.654.123 8.407.689 9,85 9.955.076 18,40
Ngoại tệ 1.443.758 2.641.955 82,99 2.041.165 (22,74)
(Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn 2017 – 2019 của Phòng kế hoạch tổng
hợp)
Trong ba năm qua chi nhánh luôn cố gắng đưa ra các mức lãi suất phù
hợp nhất, đi kèm với đó là các chương trình khuyến mãi để tăng nguồn vốn huy
động. Kết quả là: Số dư tiền gửi của chi nhánh đang tăng dần qua các năm, năm
2017 vốn huy động được 9.097.881 triệu đồng, năm 2018 là 11.049.644 triệu
đồng ( tăng 21,45% so với năm 2017) và đạt đến 11.996.241 triệu đồng năm
2019 ( tăng 8,57% so với năm 2018).
- Xét về kỳ hạn huy động vốn trong giai đoạn 2017 – 2019 vốn huy
động không kỳ hạn và kỳ hạn <12 tháng có xu hứơng tăng và chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong tổng số dư tiền gửi. Chính sự tăng này là nguyên nhân làm
cho tổng nguồn vốn huy động trong những năm qua tăng lên.
Số dư tiền gửi không kỳ hạn năm 2018 giảm 9,18% so với 2017, năm
2019 tăng 31,27% so với năm 2018, chiếm tới 18.87% tổng số dư tiền gửi có kỳ
hạn<12 tháng. Số dư tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng năm 2018 tăng 29,74% so với
năm 2017 và năm 2019 tăng 6,01% so với năm 2018, chiếm tới 22,77%/ tổng số
dư tiền gửi có kỳ hạn<12th.
Bên cạnh đó, số dư tiền gửi có kỳ hạn > 12 lại có xu hướng tăng (từ
1,901,341 triệu đồng năm 2017 xuống còn 1.712,657 triệu đồng năm 2018, tăng
lên 2.098.786 triệu đồng năm 2019).
Số dư tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn <12 tăng, số dư tiền gửi có
kỳ hạn >12 tháng cũng tăng cho thấy cơ cấu nguồn vốn huy động lâu dài, ổn
định đang gia tăng dần trong thời gian qua. Nguyên nhân có thể là do sự tương
đối ổn định không ngừng của thị trường vàng, thị trường bất động sản, chứng
khoán… nhưng theo đó sự khan hiếm nội tệ và ngoại tệ vẫn xảy ra, sự tăng giá
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
mạnh của nhiều mặt hàng làm giảm giá trị đồng tiền, khách hàng không muốn
gửi tiền vào ngân hàng nhiều vì lo ngại để tiền sẽ mất giá trị thay vào đó muốn
đầu tư vao vàng và bất động sản. Do đó để đảm bảo tính thanh khoản và khả
năng thu hút vốn các ngân hàng đã liên tục tăng lãi suất, thực hiện các chương
trình khuyến mãi ..., tuy nhiên khách hàng chỉ gửi tiền với kỳ hạn ngắn và có
hiện tượng chuyển đổi kỳ hạn tiền gửi.
- Xét theo tính chất nguồn tiền gửi thì trong ba năm qua tiền gửi từ dân
cư, các TCKT, các TCTD đều tăng; trong đó chủ yếu vẫn là tiền gửi từ các
TCKT luôn chiếm trên 77% tổng tiền gửi.
- Nếu xét theo loại tiền thì: tiền gửi bằng VNĐ có xu hướng tăng ( năm
2017 là 7.654.123 triệu đồng, năm 2018 tăng thêm 753.566 triệu đồng và năm
2019 tăng thêm 1,547,387 triệu đồng). Tiền gửi bằng VNĐ vẫn là chủ yếu hơn
80% tổng số tiền gửi. Còn tiền gửi bằng ngoại tệ năm 2018 tăng 1.198.197 triệu
đồng so với 2017 nhưng năm 2019 lại giảm 22.74% so với năm 2018.
Như vậy BIDV Chi nhánh Đống Đa đã hoàn thành tốt công tác huy
động vốn trong những năm qua. Với tốc độ tăng trưởng tổng số tiền gửi năm
2019 là 11.996.790 chi nhánh đã hoàn thành tốt chỉ tiêu đã đề ra.
Sự tăng trưởng và phát triển trong hoạt động huy động vốn của
NHĐTVPT BIDV Chi nhánh Đống Đa là cơ sở vững chắc cho Phòng khách
hàng cá nhân tiến hành các nghiệp vụ cho vay, cấp tín dụng cho các đối tượng
kinh tế xã hội nói chung và khách hàng cá nhân nói riêng.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
Bảng 1.2: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua các năm (2017-2019)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Giá trị
Chênh
lệch
2018 so
với
2017(%)
Giá trị
Chênh
lệch 2019
so với
2018(%)
Doanh số cho vay 5.873.713 6.763.821 15,15 7.562.794 11,81
Doanh số thu nợ 4.263.000 5.054.555 18,56 6.309.678 24,83
Tổng dư nợ 2.487.662 3.196.928 28,51 4.450.044 39,19
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2017 - 2019 của Phòng kế hoạch tổng hợp)
Theo bảng số liệu, ta thấy rằng tổng dư nợ cho vay có sự tăng trưởng rõ
rệt qua các năm 2017, 2018 và 2019.
Năm 2017 chỉ số lạm phát thấp nhất trong 10 năm trở lại đây, làm cho
tình hình cho vay của chi nhánh cũng biến động theo chiều hướng khá tốt. Kết
thúc năm 2017 tổng dư nợ chi nhánh là 10.487.662 triệu VNĐ một kết quả cho
thấy sự nỗ lực của toàn bộ lãnh đạo cũng như nhân viên.
Sang năm 2018, dưới tác động của nền kinh tế khá tốt năm 2017 ổn định
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói chung và
Chi nhánh Đống Đa ngày càng nâng cao được uy tín và chất lượng dịch vụ tốt ,
năm 2018 có tổng dư nợ cho vay đạt 11.196.928 triệu VNĐ.
Năm 2019, chi nhánh vẫn tiếp tục đạt được sự tăng trưởng trong hoạt
động cho vay mặc dù có chậm lại. So với năm 2018, dư nợ cho vay tăng lên
253.116 triệu VNĐ. Tổng dư nợ cho vay năm 2019 là 11.450.044 triệu VNĐ.
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay đối với các khách
hàng cá nhân của chi nhánh đều tăng, đây có thể là dấu hiệu tốt đối với hoạt
động tín dụng của chi nhánh. Doanh số cho vay tăng thể hiện khả năng thu hút
khách hàng của chi nhánh tốt, thu nợ tăng cho thấy công tác thu nợ của ngân
hàng tốt. Tổng dư nợ cao, tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng
đang được mở rộng. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng
của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát
rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do
mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất
lợi nhuận giảm.
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay (2017-2019)
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
Các hoạt động khác
Hoạt động NHTM ngày nay đã tiến một bước khá xa so với các hoạt động
truyền thống trước đây. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ hiện
đại cùng với sự phát triển các loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng
được đòi hái của nền kinh tế trên thị trường linh hoạt và năng động.
Về hoạt động dịch vụ thanh toán: Hoạt động thanh toán của ngân hàng
được phát triển từ chỗ chỉ có thanh toán nội địa trong những năm đầu thành lập
đến hoạt động thanh toán quốc tế thông qua các ngân hàng trong nước khác. Từ
cuối năm 2000 ngân hàng BIDV đã thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trực
tiếp bằng cách sử dụng hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu
(SWIFT), từ đó góp cho quá trình thanh toán của khách hàng cả xuất và nhập
.0
500000.0
1000000.0
1500000.0
2000000.0
2500000.0
2016 2017 2018
Tổng nợ xấu
Nợ xấu từ cho vay kinh doanh
Nợ xấu từ cho vay tiêu dùng
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
khẩu được nhanh chóng, thuận tiện hơn. Việc thanh toán xuất nhập khẩu và thực
hiện chuyển tiền được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo đúng hạn và
đúng thông lệ quốc tế, nâng cao uy tín trong lĩnh vực thanh toán của ngân hàng
BIDV trên thị trường quốc tế. Hiện nay thu nhập từ hoạt động này còn thấp,
chiếm tỷ trọng còn nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng cụ thể là thu phí dịch
vụ thanh toán năm 2017 là 670.89 triệu đồng; năm 2018 là 725.55 triệu VNĐ;
năm 2019 là 883.64 triệu VNĐ. Tỷ trọng thu phí dịch vụ thanh toán chiếm
khoảng 5% tổng thu nhập của ngân hàng.
Về hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP BIDV
nói chung và tại chi nhánh nói riêng hoạt động rất hiệu quả, chất lượng của dịch
vụ bảo lãnh cũng rất tốt. Doanh số bảo lãnh của ngân hàng tăng trưởng liên tục.
Các hình thức bảo lãnh được ngân hàng thực hiện như bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh thanh toán… hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng rất hiệu quả, không có bảo lãnh mà ngân hàng phải đứng ra trả nợ thay cho
khách hàng. Nguồn thu từ hoạt động bảo lãnh góp phần không nhỏ vào kết quả
hoạt động kinh doanh của chi nhánh BIDV Đống Đa.
1.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
1.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Đống Đa
1.2.1. Một số sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa
Các sản phẩm cho vay cá nhân tại chi nhánh
a) Cho vay tiêu dùng
Cho vay nhu cầu nhà ở:
Là một khoản vay dài hạn với thủ tục vay đơn giản, thuận tiện, lãi suất
cạnh tranh, khách hàng có thể đảm bảo khoản vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay
Cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình:
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Là một khoản vay dài hạn với thủ tục vay đơn giản, thuận tiện, lãi suất
được ưu đải và có mức cho vay cao ( tối đa 100% giá trị xe mua )
Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng bất động sản:
Là một khoản vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho khách hàng cá nhân, với
thủ tục vay đơn giản, mức cho vay cao
Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo:
Là một khoản vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho khách hàng cá nhân, với
thủ tục vay đơn giản, không cần tài sản đảm bảo, mức cho vay cao, phương thức
vay đa dạng
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá , thẻ tiết kiệm:
Khoản vay đáp ứng nhu cầu sử dụng một khoản tiền của khách hàng khi
tài khoản tiết kiệm của khách hàng chưa đến hạn, giúp khách hàng không phải
rút sớm khoản tiền tiết kiệm và vẫn nhận được toàn bộ số lãi như dự kiến với
phương thức vay đa dạng và thủ tục đơn giản
Cho vay hỗ trợ chi phí du học:
Là khoản cho vay dài hạn hỗ trợ cho khách hàng một khoản tiền vay để
chi trả cho chi phí du học ( lên tới 80% tổng chi phí du học ) với phương thức trả
nợ linh hoạt, thủ tục đơn giản
Cho vay chứng minh tài chính:
Là một khoản vay giúp đối tượng khách hàng cần xin visa và phải chứng
minh tài chính bằng thẻ tiết kiệm, khoản vay sẽ được đảm bảo bằng chính thẻ
tiết kiệm hình thành từ vốn vay
Sản phẩm thấu chi không có tài sản đảm bảo:
Là hình thức ngân hàng cho khách hàng chi quá số tiền có trên tài khoản
thanh toán của mình mở tại BIDV, với nhiều hình thức như rút tiền mặt, chuyển
khoản, tại nhiều cây ATM của BIDV và các ngân hàng liên kết
b) Cho vay kinh doanh
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với khách hàng là cá nhân:
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Là một khoản vay dài hạn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh,
khách hàng sẽ được tư vấn miễn phí về phương án vay vốn hiệu quả và ổn định
nhất
Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết để đầu tư kinh doanh chứng
khoán:
Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay một khoản tiền để đầu tư
chứng khoán, được đảm bảo bằng số chứng khoản được niêm yết mà khách
hàng đang sở hữu
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán:
Là hình thức ngân hàng cho khách hàng sử dụng được ứng trước một
khoản tiền tối đa bằng số tiền mà khách hàng nhận được sau khi bán số chứng
khoán đang sở hữu, với điều kiện công ty chứng khoán có liên kết với BIDV
Quy định cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
a. Đối tượng cho vay
Khách hàng vay tại BIDV là các cá nhân có nhu cầu vay vốn, có khả năng
trả nợ để thực hiện các nhu cầu cá nhân về nhà ở phương tiện đi lại và các nhu
cầu chi tiêu khác.
b. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của BIDV phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dung
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
c. Điều kiện cho vay
BIDV xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
-Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
-Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của BIDV.
d. Quy định về trả nợ gốc và lãi vay
- BIDV thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay như sau:
Các kỳ hạn trả nợ gốc
Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng
Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích
hợp, phù hợp với quy định của pháp luật
- Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được BIDV đánh giá là
không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, thì số dư nợ gốc của Hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và BIDV thực
hiện các biện pháp để thu hồi nợ, việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn và nợ lãi
vốn vay do hai bên thỏa thuận trên cơ sở quy định của pháp luật. BIDV phân
loại toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vay có dư nợ quá hạn và tài khoản cho
vay thích hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- BIDV và khách hàng có thể thỏa thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí
phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn
- Trả nợ bằng ngoại tệ: Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ
gốc và lãi vay bằng ngoại tệ đó, trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc Đồng
Việt Nam, thì thực hiện theo thỏa thuận giữa BIDV và khách hàng phù hợp với
quy định về quản lý ngoại hối của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
e. Lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, miễn giảm lãi
- Mức lãi suất cho vay do BIDV và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
quay định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Mức lãi suất áp dụng với khoản nợ gốc quá hạn do BIDV ấn định và
thỏa thuận với khách hàng trong Hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều
chỉnh trong hợp đồng tín dụng
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
- Miễn, giảm lãi
BIDV quyết định miễn, giảm lãi đối với khách hàng theo các nguyên tắc
sau đây:
Khách hàng bị tổn thất về tài sản dẫn đến kho khăn về tài chính
Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của BIDV
Việc miễn, giảm lãi cho vốn vay được thực hiện theo Quy chế miễn, giảm
lãi cho vay đối với khách hàng hiện hành của BIDV.
f. Thời hạn cho vay
BIDV và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay
của BIDV để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các tổ chức Việt Nam và
nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời gian hoạt động còn lại theo quyết
định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam
g. Thể loại cho vay
BIDV xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đầu tư phát triển...
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng
- Cho vay trung hạn và các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
h. Kiểm tra, giám sát vốn vay
BIDV có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn,
sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng
BIDV thực hiện kiểm tra, giám sát vốn vay và quản lý thu hồi nợ vay theo
quy trình hiện hành của BIDV về kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ vay của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
BIDV và tính chất khoản vay, nhằm đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc, lãi.
1.2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Về mặt kinh tế trong giai đoạn này quan hệ tín dụng chưa hình thành,
nhưng đây lại là giai đoạn quan trọng vì để phân tích đánh giá chính xác khách
hàng vay vốn ngân hàng phải dựa vào nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp.
Lập hồ sơ xin vay được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với
khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng, loại cho vay yêu cầu và quy mô vốn vay, cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ với những thông tin đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Một bộ
hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng DN bao gồm những thông tin:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng DN: giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
Phân tích và thẩm định cho vay là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng
tài chính của khách hàng, thẩm đính tính khả thi của dự án và các phương án sử
dụng vốn vay, khả năng hoàn trả, thu hồi vốn vay, tính hợp pháp của tài sản thế
chấp cầm cố. Qua việc phân tính và thẩm định, Ngân hàng sẽ phát hiện ra những
nguy cơ tiềm ẩn các rủi ro, khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Thông qua việc xem xét
tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp sẽ giúp ngân hàng
nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
- Bộ phận phân tích đảm bảo tín dụng: đánh giá các tiêu chuẩn tài sản đảm
bảo về mặt pháp lý, giá trị, thị trường, quyền sở hữu hợp pháp...
- Bộ phân phỏng vấn: đánh giá các yếu tố định tính để đưa ra các kết luận
về thái dộ trả nợ của khách hàng. Bộ phận này thực hiện chức năng liên hệ và
tiếp xúc khách hàng trong suốt quá trình tồn tại của quan hệ tín dụng
- Bộ phận dự báo: thực hiện các dự báo về các nhân tố có ảnh hưởng đến
cho vay như lãi suất, tỉ giá, tỉ lệ lạm phát...
- Bộ phận rủi ro: thực hiện đánh giá của các món vay bằng các phương
pháp chuyên môn như chấm điểm, ước lượng,...
- Bộ phận tín dụng: thực hiện đánh giá tài chính và làm tờ trình đề xuất
vay sau khi đã tham khảo ý kiến phân tích của các bộ phận chuyên môn khác gửi
về bằng văn bản.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Để đi đến quyết định có cho vay hay không, ngân hàng cần phải căn cứ
vào kết quả của quá trình phân tích và thẩm định ở khâu trước, tuy nhiên để hạn
chế sai lầm trong khâu quyết định có 2 vấn đề phải chú trọng đó là:
- Ngoài nguồn thông tin được thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng do giai
đoạn trước chuyển sang, ngân hàng cần dựa vào các nguồn thông tin thu thập
được từ nhiều nguồn khác như từ các công ty nghiên cứu thị trường, chính sách
tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của của NHNN,
nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, kết quả thẩm định việc thực hiện đảm bảo
nợ vay, “chữ tín” của người vay trong quan hệ với ngân sách và các tổ chức tín
dụng khác...
- Nên trao quyền quyết định cho vay cho một hội đồng tín dụng hoặc
những người có năng lực phân tích và phán quyết tùy theo quy mô vốn vay.
Sau khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ
hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bước tiếp theo. Nếu
từ chối cho vay, ngân hàng có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
được rõ.
Kể từ thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng thành lập bộ hồ sơ
tín dụng bao gồm các giấy tờ hình thành từ hia giai đoạn trước cùng bản hợp
đồng mới được ký kết. Hồ sơ cho vay là cơ sở pháp lý quan trọng chứng minh
sự hình thành, tồn tại và kết thúc quan hệ tín dụng với khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng trên cơ sở
hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp
dụng phương thức giải ngân cho phù hợp
Thông qua giải ngân, ngân hàng kiểm soát được mục đích của việc sử
dụng vốn vay, đồng thời phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót nếu có ở
các khâu trước. Tuy nhiên, giải ngân phải đảm bảo đúng tiến độ trong hợp đồng
tín dụng đã ký kết nhằm giúp cho người vay đảm bảo tiến độ của việc sử dụng
vốn vay.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tiền vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát,
ngân hàng sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết
của người vay và có biện pháp xử lý kịp thời.
Thông qua kiểm tra, giám sát, cán bộ tín dụng có thể phát hiện ra nợ có
vấn đề. Từ đó có những xử lý nhanh chóng, kịp thời, hạn chế rủi ro cho ngân
hàng. Ngân hàng có thể nhận biết những khoản nợ có vấn đề có thể dựa vào các
yếu tố sau:
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng tiến hành thu nợ trên cơ sở các điều khoản
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Việc trả nợ cũng có thể thực hiện theo
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
nhiều cách như: trả một lần vào cuối kỳ hạn vay, trả dần trong suốt thời hạn
vay…
Khi người vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng thì
ngân hàng sẽ tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo tiền vay cho
khách hàng.
Trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không đủ hoặc không trả nợ
đúng hạn thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn,
ngân hàng sẽ tiếp tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Tùy vào từng trường
hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý
hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng
vào kho lưu trữ. Trong trường hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng thanh
lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên. Còn trong trường hợp ngân hàng giám sát và
phát hiện khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng
nghiêm trong, có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có
thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng bắt buộc.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Sơ đồ 2.2 Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP BIDV
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
Tiếp cận khách
hàng/ lập hồ sơ đề
nghi cấp tín dụng
Quyết định/ phê
duyệt tín dụng
Thủ tục tín dụng
và ngân hàng
Quản lý nợ có vấn
đề
Thẩm định tín
dụng
Giám sát và thanh
lý tín dụng
1 2
3
4
5
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
1.2.3. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tại phòng KHCN - BIDV
chi nhánh Đống Đa
Bảng 1.3: Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ KHCN (2017-2019)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
Giá trị
Chênh
lệch
2018 so
với
2017(%)
Giá trị
Chênh
lệch 2019
so với
2018(%)
Doanh số cho vay
KHCN
3.154.690 3.996.013 26,66 4.806.000 20,26
Doanh số thu nợ
KHCN
2.765.989 3.127.025 13,05 3.230.054 3,29
Tổng dư nợ cho
vay KHCN
2.436.227 2.770.064 13,7 2.527.003 7,13
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2017 – 2019 của Phòng khách hàng cá
nhân)
Qua bảng trên, ta có thể thấy doanh số cho vay của chi nhánh vẫn tăng
đều qua các năm, từ mức 3154690 triệu đồng ở năm 2017 tăng lên tới 3996013
triệu đồng vào năm 2018(tăng 26,66%) và đạt mức cao nhất vào năm 2019 là
4806000 triệu đồng(tăng 20,26% so với năm 2018). Mặt khác, vì Doanh số cho
vay KHCN cao và tăng đều qua các năm nên Doanh số thu nợ KHCN cũng tăng
trưởng dựa theo Doanh số cho vay KHCN. Năm 2017, Doanh số thu nợ KHCN
đạt mức 2765989 triệu đồng sau đó tăng lên 3127025 triệu đồng vào năm
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
2018(tăng 13,05%) và đạt mức cao nhất là 3230054 triệu đồng(tăng 3,29% so
với năm 2018) vào năm 2019. Đi vào chi tiết có thể thấy rằng, dù Doanh số cho
vay KHCN và Doanh số thu nợ KHCN vẫn tăng trưởng đều qua các năm, nhưng
mức tăng này lại không đồng đều , cho vay nhiều hơn thu nợ về, khiến cho tổng
dư nợ xuyên suốt các năm luôn ở mức cao, lần lượt là 2436227 triệu đồng ở năm
2017, 2770064 triệu đồng ở năm 2018 và 2572003 triệu đồng ở năm 2019. Điều
này cho thấy khả năng thu hồi nợ của chi nhánh vẫn ở mức thấp, chưa đạt hiệu
quả cao, và công tác kiểm tra, thẩm định khách hàng, xét duyệt các khoản vay
của chi nhánh chưa mang tính chặt chẽ cao. Ngoài ra, về mặt khách quan, trong
thời gian năm 2017 và năm 2018, nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn,
nên Doanh số cho vay KHCN của chi nhánh chưa được cao, khách hàng vay vẫn
chưa sắp xếp được phương án trả nợ hợp lý khiến cho Tổng dư nợ cho vay
KHCN còn cao. Đến năm 2019, nền kinh tế có nhiều khả quan khiến cho Doanh
số cho vay KHCN phát triển vượt bậc đồng thời Tổng dư nợ cho vay KHCN
cũng đã giảm so với năm 2018(giảm 7.15%). Tóm lại, trong khoảng thời gian
này chi nhánh cũng đã có nhiều biện pháp để nâng cao Doanh số cho vay
KHCN, tuy nhiên xen kẽ vào đó chi nhánh nên cải thiện cả Doanh số thu nợ
KHCN để đạt được mức tiềm năng tốt nhất trong việc cho vay KHCN.
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Tình hình nợ xấu tại phòng KHCN – BIDV chi nhánh Đống Đa
Bảng 1.4: Tình hình nợ xấu tại phòng KHCN (2017-2019)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
Giá trị
Chênh lệch
2018 so với
2017(%)
Giá trị
Chênh lệch
2019 so với
2018(%)
Nợ xấu từ cho vay
tiêu dùng
219.186 230.643 5,22 278.484 20,74
Nợ xấu từ cho vay
kinh doanh
711.047 411.999 (42,05) 153.627 (62,71)
Tổng nợ xâu 990.233 642.633 (35,10) 432.111 (32,75)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2017 - 2019 của Phòng khách hàng cá
nhân)
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy tình hình nợ xấu ở chi nhánh đang ở
mức đáng báo động so với Doanh số cho vay. Tuy nhiên số nợ xấu cũng giảm
đáng kể qua các năm, từ mức 990233 triệu đồng ở năm 2017 đã giảm còn
642633 triệu đồng vào năm 2018 và cuối cùng là xuống tới mức thấp nhất là
432111 ở năm 2019. Điều này là bởi chi nhánh càng kinh doanh lâu trong lĩnh
vực cho vay cá nhân càng có các biện pháp kiểm định khách hàng tốt hơn, chặt
chẽ hơn, và trong những năm đầu hoạt động, chi nhánh vẫn còn gặp nhiều bỡ
ngỡ ở thị trường khách hàng cá nhân. Xét vào chi tiết ta thấy trong năm 2017, số
nợ xấu giữa cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng chênh lệch nhau rất
nhiều(491861 triệu đồng). Điều này là do vào năm 2017, nhiều nhà đầu tư quyết
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
định vay tiền ngân hàng để đầu tư làm ăn , nhưng vì nền kinh tế còn chậm phát
triển, gò bó khiến cho họ kinh doanh thua lỗ, không thể trả được số tiền vay
ngân hàng. Đồng thời, trong những năm đầu hoạt động, chi nhánh còn mắc
nhiều sai lầm trong khâu kiểm định, xét duyệt nhu cầu vay vốn. Đến năm 2018,
sự chênh lệch nếu trên đã có xu hướng giảm, bởi xu hướng rụt rè, ngại đầu tư
của các nhà đầu tư, khi mà nền kinh tế gặp phải nhiều khó khăn. Mặt khác, các
khoản vay nhằm mục đích kinh doanh cũng được chi nhánh kiểm soát chặt chẽ
hơn, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về kiểm định và giải ngân cũng khiến cho
tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay kinh doảnh giảm đi rõ rệt. Cuối cùng,
vào năm 2019, nợ xấu từ hoạt động cho vay kinh doanh đã giảm đến mức thấp
nhất trong các năm. Điều này là do nền kinh tế Việt Nam trong năm 2019 phát
triển mạnh mẽ, các nhà đầu tư đã được tạo nhiều điều kiện thuận lợi từ phía
Chính phủ, tỉ suất sinh lời từ các hoạt động đầu tư tăng cao. Nhưng cũng phải
đáng nói tới tình hình nợ xấu từ hoạt động cho vay tiêu dùng, khi vào năm 2019,
số nợ xấu của hoạt động này đã tăng lên mức cao nhất trong các năm qua. Điều
này một phần là do nhu cầu vay tiêu dùng các mặt hàng xa xỉ của khách hàng
tăng cao, nhưng họ lại chưa tạo được một kế hoạch sử dụng nguồn vốn chi
nhánh cấp một cách hợp lý, khiến cho việc trả nợ bị đình trệ. Tóm lại, chi nhánh
phải nắm bắt được xu hướng của các khách hàng có nhu cầu về vốn, để đưa ra
các quyết định phù hợp với nền kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
thu hồi nợ hơn nữa.
Tình hình nợ quá hạn tại phòng KHCN-BIDV chi nhánh Đống Đa
Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi rủi ro xảy ra
sẽ tạo ra các khoản nợ quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng. Vì thế, đối với ngân
hàng nợ quá hạn là khoản nợ không thể tránh khỏi, nó cản trở việc nâng cao
hiệu quả cho vay KHCN của ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả cho
vay KHCN đối với các NHTM nói chung và đối với BIDV nói riêng phải
luôn nỗ lực giảm thiểu tối đa các khoản nợ quá hạn để đảm bảo mục tiêu an
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
toàn và lợi nhuận. Sau đây là tình hình nợ quá hạn trong cho vay KHCN tại
BIDV chi nhánh Đống Đa.
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Đánh giá thực trạng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù những năm gần đây hoạt động CVCN mới thật sự phát triển
nhưng đối diện với sự phát triển đó là lạm phát gia tăng tương đối nhanh. Bên
cạnh đó, ngày càng nhiều các ngân hàng chú trọng vào phát triển hoạt động
CVCN tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, năm 2017 chịu sự tác
động mạnh mẽ của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, thị trường tài
chính tiền tệ không ổn định, lãi suất, tỷ giá biến động không thuận lợi cho hoạt
động tài chính của ngân hàng. Tuy nhiên, được sự giúp đỡ, quan tâm của Hội
đồng quản trị, Ban tổng giám đốc, sự tập trung chỉ đạo có hiệu quả của Ban
giám đốc và sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên, hoạt động CVCN của Chi
nhánh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng CVCN ngày càng cao.
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động CVCN nói riêng của BIDV
Đống Đa ngày càng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ. Năm 2017, doanh số
CVCN đạt 2.154 tỷ đồng đến năm 2018 đã tăng lên mức 2.996 tỷ đồng và năm
2019 tăng nhiều nhất đạt mức 3.806 tỷ đồng. Đó là những con số chứng tỏ hoạt
động CVCN của chi nhánh ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng.
CVCN trong tương lai sẽ trở thành một trong những loại hình tín dụng chủ yếu
của ngân hàng nhằm đa dạng hoạt động kinh doanh, thu hút khách hàng, mở
rộng thị phần cho ngân hàng.
- Chất lượng các khoản CVCN ngày càng tốt.
Cùng với quy mô và tốc độ tăng trưởng không ngừng thì chất lượng tín
dụng của các khoản CVCN cũng được nâng cao và tốt lên rất nhiều. Thực tế là
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
tình hình thu nợ của các khoản cho vay này ngày càng tăng, tỷ trọng nợ quá hạn
đang có xu hướng giảm dần. Như vậy, chứng tỏ chất lượng tín dụng nói chung
và chất lượng CVCN nói riêng của ngân hàng rất cao. Đây là một trong những
nỗ lực rất lớn của cả một tập thể cán bộ tín dụng trong ngân hàng, khẳng định vị
thế của ngân hàng trên thị trường và trong toàn hệ thống.
- Thị trường ngày càng được mở rộng, khách hàng ngày càng đa dạng.
Chính sự tăng trưởng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng
của ngân hàng đã chứng tỏ ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng,
thị trường của ngân hàng ngày càng được mở rộng, đặc biệt là đối với thị trường
người tiêu dùng rộng lớn trên địa bàn Thanh Hóa được rủi ro khi tập trung quá
mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh
hoạt trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây là một mục tiêu quan trọng
trong bối cảnh hiện nay khi các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay
gắt và khốc liệt.
- Phát triển CVCN đã mang lại hiệu quả kinh tế đối với người tiêu dùng
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Việc khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ hàng hóa đã tạo động lực rất
to lớn cho các ngành sản xuất và cho bản thân các NHTM, bởi vì một lý do rất
đơn giản là khi các nhà sản xuất tiêu thụ được hàng hóa thì khả năng trả nợ các
khoản vay của ngân hàng – vay khi tiến hành sản xuất kinh doanh là rất lớn.
Đồng thời, nó còn nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần
thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà nước, mở rộng sản xuất, mở rộng tiêu
dùng.
2.1.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động CVCN của ngân hàng vẫn
còn không ít những hạn chế cần khắc phục và cần có những giải pháp thích đáng
nhằm mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động CVCN. Những hạn chế
đó là:
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
- Quy mô hoạt động CVCN chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động cho vay
của chi nhánh, chưa tương xứng với khả năng có thể đạt được. Điều này làm ảnh
hưởng tới sự cạnh tranh của chi nhánh trong việc thu hút cá nhân tiêu dùng.
Khách hàng cá nhân sẽ là nguồn đem lại thu nhập đáng kể cho chi nhánh, nếu
biết tận dụng lợi thế là một trong những ngân hàng đầu tàu của cả nước với tầm
ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thì tỷ lệ CVCN trong những năm tới ở chi nhánh
sẽ tăng lên.
- Sản phẩm CVCN chưa thật sự đa dạng, mới chỉ phát triển mạnh ở các
sản phẩm truyền thống như: cho vay mua nhà, xây mới, sửa chữa bất động sản;
mua phương tiện đi lại, cho vay du học, cho vay xuất khẩu lao động,… Do đó,
chưa thể đáp ứng được hết các nhu cầu của người dân hiện nay.
- Chất lượng hoạt động marketing còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu,
chưa triển khai được các hoạt động khuếch trương, tuyên truyền, quảng cáo,…
để các sản phẩm dịch vụ cung cấp được khách hàng biết đến nhiều hơn. Chi
nhánh chưa chú trọng tới các hoạt động quan hệ công chúng để quảng bá hình
ảnh cũng như giới thiệu hoạt động CVCN tới đông đảo khách hàng.
- Trang thiết bị chưa thật sư hiện đại gây ảnh hưởng trong quá trình định
giá tài sản bảo đảm cũng như các công tác quan trọng khác trong quá trình vay
tiêu dùng. Bên cạnh đó, các thủ tục còn tương đối phức tạp cho người dân, đặc
biệt là những người dân có trình độ dân trí chưa cao.
2.1.3. Nguyên nhân tồn tại
Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế: tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng những năm qua có nhiều biến động. Đặc biệt năm 2017-2019 là những
năm sóng gió của nền kinh tế Việt Nam khi thị trường bất động sản đóng băng,
tỷ giá vàng, lãi suất liên tục biến động, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, hàng loạt
các DN phá sản,… Điều đó đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động tiêu dùng của
người dân.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
- Môi trường văn hóa: tâm lý tiêu dùng của người Việt còn nặng về
hướng thích tiết kiệm hơn là chi tiêu. Hơn thế nữa, GDP đầu người của chúng ta
còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì
vậy, khi có nhu cầu chi tiêu thì họ sẽ không nghĩ đến việc vay tiền để hưởng thụ
trước khi có đủ tài chính để đảm bảo cuộc sống. Hơn nữa, những khách hàng có
trình độ cao thì lại thường đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ, họ muốn đơn
giản hóa những thủ tục vay vốn nhưng lại không muốn cung cấp nhiều thông tin
cho cán bộ tín dụng. Điều nay gây nhiều khó khăn cho công tác thẩm định.
- Môi trường pháp lý: khung pháp lý từ phía Ngân hàng Nhà nước cũng
như chính sách luật của Nhà nước là chưa thật sự đồng bộ, tương thích với
những chuẩn mực Quốc tế. Pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn chưa có quy định
nào cụ thể đối với cho vay tiêu dùng mà mới chỉ tạo được một cơ sở pháp lý ban
đầu cho hoạt động này.
Hoạt động ngân hàng tồn tại rất nhiều rủi ro tín dụng tiềm ẩn. Do đó, để
hạn chế rủi ro tín dụng các ngân hàng buộc phải thẩm định một cách cẩn thận
đối với khách hàng, gây ra cho khách hàng càm giác khó chịu, mệt mỏi và
không muốn vay nữa. Để đơn giản hóa các thủ tục cho vay mà vẫn đảm bảo an
toàn, các ngân hàng trông đợi vào việc xây dựng hệ thống thông tin tín dụng.
Hiện nay mới chỉ có duy nhất một trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
(CIC) là đơn vị theo dõi lịch sử vốn vay của khách hàng, nhưng chủ yếu lại là
các DN. Khả năng cập nhật của CIC còn kém nhất là đối với khách hàng cá
nhân.
Ngoài ra, thủ tục hành chính để có được các chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu đất trên địa bàn Thanh Hóa còn rườm rà, mất nhiều thời
gian. Trong khi đó, Chi nhánh lại quy định chỉ cấp tín dụng cho bất động sản có
đầy đủ giấy tờ. Điều này sẽ làm kéo dài thời gian khách hàng phải đợi để vay
vốn, gây bất lợi cho khách hàng.
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
- Môi trường cạnh tranh: với xu thế phát triển hiện nay, nhất là sau khi
chúng ta gia nhập WTO, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời và hoạt động
hiệu quả. Nhất là trong lĩnh vực CVCN, sự cạnh tranh đang diễn ra rất gay gắt
khi mà các ngân hàng thường xuyên tung ra sản phẩm mới và những chương
trình khuyến mãi thu hút khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. So với
các NHTM quốc doanh thì khối NHTM cổ phần có hoạt động CVCN phát triển
mạnh và được chú trọng quan tâm hơn do nó không có các rào cản về chính sách
nhiều. Các ngân hàng như: Sacombank, Techcombank, ACB,… đều có danh
mục sản phẩm CVCN rất đa dạng. Điều này tạo thêm nhiều áp lực cạnh tranh
cho chi nhánh tham gia vào lĩnh vực CVCN.
Nguyên nhân chủ quan
- Chưa chú trọng phát triển hoạt động CVCN, chưa xây dựng kế hoạch
định hướng phát triển cụ thể.
Trong thời gian qua, BIDV Đống Đa chưa đầu tư nhiều để khai thác loại
hình dịch vụ CVCN. Trong kế hoạch kinh doanh hàng năm thì hoạt động CVCN
chỉ được nêu ra chứ chưa có chiến lược cụ thể nào nhằm phát triển hoạt động
này. Vì vậy, cho đến nay hoạt động CVCN của chi nhánh mới chỉ dừng lại ở các
nghiệp vụ đơn giản nhất. Khách hàng có nhu cầu đi vay tiêu dùng đến chi nhánh
mới chỉ được đáp ứng một số nhu cầu và cũng không có nhiều đối tượng khách
hàng được ngân hàng chào đón trong dịch vụ này.
- Nguồn nhân lực còn hạn chế.
Số lượng nguồn nhân lực còn quá ít so với quy mô của chi nhánh. Một
cán bộ tín dụng phải đảm nhiệm tất cả các loại nghiệp vụ cho vay. Việc thiếu
chuyên môn hóa và số lượng ít cán bộ tín dụng như vậy khó có thể đáp ứng quy
mô cho vay lớn, chất lượng thẩm định và thu hồi nợ cao.
- Công nghệ ngân hàng chưa hoàn thiện, đồng bộ.
Mặc dù đã đầu tư vào việc ứng dụng và đổi mới công nghệ nhưng so với
các ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng khác của nước ta thì trình độ
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
công nghệ của Ngân hàng còn nhiều hạn chế về sự đồng bộ, về phạm vi hoạt
động. Việc bảo mật, quản lý, lưu trữ hồ sơ và các thông tin khách hàng chưa
được thuận tiện, gây không ít khó khăn cho việc quản lý khách hàng.
Hiệu quả sử dụng máy tính còn chưa cao, chương trình mới được triển
khai vẫn còn đôi lúc gặp trục trặc. Chưa có trang web riêng nhằm quảng bá hình
ảnh cho chi nhánh.
- Phương pháp tiếp thị mở rộng thi trường cho vay tiêu dùng
Chi nhánh chưa chú trọng tới các hoạt động marketing như tuyên truyền,
quảng cáo, quan hệ công chúng… để quảng bá hình ảnh chi nhánh cũng như giới
thiệu hoạt động cho vay tiêu dùng tới đông đảo khách hàng.
Hiện nay internet phát triển rộng khắp, đó là 1 thuận lợi để quảng bá hình
ảnh cũng như các chính sách của chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh chưa biết tận
dụng lợi thế này. Các sản phẩm tiêu dùng mới chỉ được quảng cáo tới các khách
hàng cũ còn các khách hàng mới muốn biết thông tin chi tiết thì phải đến trực
tiếp chi nhánh.
- Thông tin cho công tác thẩm định còn hạn chế.
Thông tin của mỗi khoản vay bao gồm thông tin bên ngoài và thông tin
nội bộ. Việc hệ thống thông tin chưa thật sự phát triển dẫn đến nhiều bất lợi cho
ngân hàng trong công tác thẩm định cũng như khả năng phân tích đối thủ cạnh
tranh trong lĩnh vự CVCN cũng như trong lĩnh vực khác để chiếm lĩnh thị
trường.
Việc thông tin hạn chế còn làm giảm khả năng đánh giá khách hàng, dễ
dẫn đến hiện tượng thông tin không cân xứng, gây nhiều trở ngại cho hoạt động
tín dụng nói chung và CVCN nói riêng. Trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay
gắt và khốc liệt như hiện nay, ai có thông tin chính xác, kịp thời, kẻ đó là người
chiến thắng.
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
2.2. Một số đề xuất nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triểnchi nhánh Đống Đa
2.2.1 Xây dựng chiến lược cho vay khách hàng cá nhân đúng đắn và
hấp dẫn đối với khách hàng
- Mở rộng đối tượng CVCN: đối tượng CVCN chủ yếu mà Chi nhánh
đang phục vụ là những cá nhân có tài sản thế chấp và công nhân viên chức nhà
nước có thu nhập ổn định với phương thức cho vay trả góp. Đối với những
khách hàng này, chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi để thu hút họ đến với
chi nhánh và sử dụng các dịch vụ của mình. Tuy nhiên, những khách hàng
thường xuyên hiện nay của chi nhánh lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong dân cư.
Trong khi đó trên địa bàn Thanh Hóa, những người có nhu cầu vay cá nhân như
vay tiền cho con đi du học,... Đây chính là nguồn khách hàng có tiềm năng rất
lướn mà chi nhánh cần có chính sách khai thác.
- Đa dạng hóa các sản phẩm CVCN: Hiện nay, BIDV Đống Đa đang chú
trọng tới các sản phẩm CVCN phục vụ mục đích mua sắm và sửa chữa nhà cửa,
mua ô tô. Tuy nhiên, nhu cầu vay của người dân là rất đa dạng và phong phú
như: vay thanh toán hàng hóa dịch vụ, mua sắm trang thiết bị nội thất gia đình,
thanh toán tiền du học, khám chữa bệnh, du lịch…. Chi nhánh cũng đã chú ý tới
những nhu cầu đó của khách hàng nhưng chưa đáp ứng tốt. Trong thời gian tới,
chi nhánh cần chú trọng mở rộng cho vay theo các mục đích này hơn nữa, không
những để thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị phần mà còn tăng sức cạnh
tranh với các ngân hàng trong cùng địa bàn.
- Đơn giản hóa các thủ tục CVCN: thủ tục cho vay quá rườm rà, không
linh hoạt chính là rào cản khiến cho khách hàng e ngại khi đến ngân hàng để vay
một khoản vốn nhỏ. Chính vì vậy, chi nhánh cần thực hiện đơn giản hóa các thủ
tục cho vay nói chung và CVCN nói riêng để thực hiện tốt nhất quá trình mở
rộng CVCN. Tuy nhiên, đơn giản hóa phải đi kèm với nâng cao năng lực thẩm
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
37
định cũng như chất lượng vốn vay để quá trình đơn giản hóa thủ tục được thực
hiện mang lại hiệu quả lớn nhất và tốt nhất, tránh được rủi ro tín dụng.
- Đa dạng hóa phương thức CVCN: ngoài phương thức CVCN trực tiếp
đang phổ biến hiện nay thì chi nhánh cũng nên thực hiện phương thức CVCN
gián tiếp để mở rộng hoạt động CVCN. Phương thức cho vay gián tiếp là hình
thức ngân hàng không trực tiếp ký hợp đồng với người tiêu dùng mà ngân hàng
sẽ ký kết hợp đồng với chính nhà cung cấp như các siêu thị, công ty hay đại lý
bán lẻ. Phương thức CVCN này tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp xúc với một
lượng khách hàng khá đông đảo do khắc phục được tâm lý e ngại của khách
hàng khi đến ngân hàng hỏi vay. Qua đó, ngân hàng cũng tiết kiệm được chi phí
trong việc cấp tín dụng, và rủi ro được giảm thiểu do được san sẻ giữa ngân
hàng với công ty bán lẻ.
2.2.2 Tăng cường hoạt động marketing
Ngày nay marketing đã trở thành một xu hướng phát triển trong kinh
doanh ngân hàng hiện đại và ngày càng trở nên quan trọng, được xem là chìa
khóa thành công trong nền kinh tế thị trường. Do đó, chi nhánh cần chú trọng
đến việc nghiên cứu phát triển thị trường, tiến hành phân loại khách hàng, điều
tra nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là tình trạng cạnh tranh trên địa bàn
hoạt động. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, chi nhánh nói chung và phòng
marketing nói riêng cần có những biện pháp cụ thể đó là:
- Tìm hiểu thị trường, nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm ra một thị
trường cho hoạt động CVCN.
- Tăng cường hoạt động khuếch trương, tiến hành giao lưu với các đơn vị
hành chính sự nghiệp nhằm giới thiệu hoạt động CVCN, tăng cường tham gia
các hoạt động chung với ngành ngân hàng.
2.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực
ngân hàng nói riêng, yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định đến hiệu quả
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
38
công việc, tất cả các mục tiêu của ngân hàng sẽ không thể đạt được nếu bản thân
mỗi cán bộ không có lòng yêu nghề, tính trung thực trong công việc. Vì vậy, chi
nhánh cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua các chương trình
đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng, kiểm tra,
kiểm soát, kỹ năng, chất lượng thẩm định khoản vay, thẩm định dự án, phương
án SXKD, kinh nghiệm theo rõi quản lý, xử lý các khoản tín dụng, bảo lãnh,
mức độ thuần thục của các giao dịch viên, đặc biệt là các nghiệp vụ trên chương
trình IPCAS, chương trình giao dịch với khách hàng, hạch toán kế toán, thanh
toán, BIDV Đống Đa đều phải biết làm marketing trong giao tiếp với khách
hàng, phục vụ khách hàng tạo sự mến mộ, ủng hộ, tin tưởng nhằm thu hút các
lợi thế trong kinh doanh từ khách hàng mang lại như: nguồn vốn, dịch vụ thanh
toán, tín dụng và các lợi thế khác ...
Ngoài ra, chi nhánh cũng cần có chế độ khen thưởng thích đáng cho
những cán bộ vượt kế hoạch, chế độ xử lý nghiêm minh trong việc khoán công
tác cho từng cán bộ, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân mỗi người cán bộ.
Đồng thời, tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ nhằm
chấn chỉnh hoạt động kinh doanh kịp thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
2.2.4 Triển khai ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến
Công nghệ hiện đại len lỏi vào tất cả các ngành kinh tế, hoat động kinh
doanh ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Đây là một trong những yếu tố rất
quan trọng và được ngân hàng sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Một
ngân hàng có nền tảng cơ sở vật chất tốt, có công nghệ hiện đại thường xuyên
được đổi mới sẽ có ưu thế rõ rệt hơn so với các đối thủ, ngân hàng đó sẽ khẳng
định được vị thế của mình trên thi trường. Bất kì khách hàng nào đến giao dịch
với ngân hàng đều bị gây ấn tượng bởi cách bố trí phòng giao dịch khang trang,
cùng với các thiết bị hiện đại tạo sự thoải mái, tự tin.
Trong nghiệp vụ tín dụng thì cho vay tiêu dùng là hình thức vay nhỏ trong
khi số lượng khách hàng lại lớn. Do đó, nếu chỉ áp dụng các biện pháp thủ công
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
39
thì sẽ tốn rất nhiều thời gian, chi phí trong khi không phục vụ được khách hàng
một cách hiệu quả nhất. Vì thế, chi nhánh phải tập trung vào việc tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đưa vào sử dụng hệ thống quản lý các
hồ sơ tín dụng, các phần mềm quản lý xủ lý thông tin khách hàng, theo dõi quá
trình thu nợ và nợ quá hạn, áp dụng hệ thống đồng bộ trong ngân hàng, đảm bảo
cập nhật cung cấp xử lý thông tin một cách chính xác và đầy đủ nhất. Đầu tư vào
trang thiết bị giúp ngân hàng phục vụ nhu cầu khách hàng nhanh chóng, thuận
tiện và đạt hiệu quả công việc cao.
Xu thế toàn cầu hóa khiến các công cụ và phương tiện thanh toán hiện đại
ngày nay càng phát triển và trở nên thông dụng, thay thế dần các phương thức
thanh toán bằng tiền mặt truyền thống. Ngày nay, thị trường thẻ tín dụng đã
được hầu hết các NHTM tham gia và mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Muốn
thắng lợi trong cạnh tranh, các ngân hàng phải không ngừng mở rộng thị phần
của mình bằng cách đa dạng hóa các loại hình thẻ, nâng cao tính năng cho thẻ.
Vì vậy, với nền tảng công nghiệp hiện đại thì ngân hàng có thể phát hành thẻ tín
dụng ở nhiều mức khác nhau, phù hợp với thu nhập và điều kiên của từng đối
tượng khách hàng.
2.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Khâu thẩm định là một khâu quyết định xem khoản cho vay này có nên
cho vay hay không và liên quan đến chất lượng tín dụng. Việc nâng cao chất
lượng công tác thẩm định cần thực hiện thông qua việc nâng cao chất lượng của:
việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng, lựa chọn khách hàng, xem xét nguồn
trả nợ và tài sản đảm bảo.
- Việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng: thông tin tín dụng góp phần
đáng kể phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện hoạt động của Ngân hàng
nhà nước, phục vụ cho việc thẩm định khách hàng một cách khách quan và
chính xác.
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
40
- Việc lựa chọn khách hàng: chính là việc quyết định cho khách hàng nào
vay, khách hàng nào không cho vay. Việc lựa chọn này giúp ngân hàng hạn chế
bớt rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo vốn vay được thu hồi đầy đủ và đúng hạn.
Khách hàng nào được lựa chọn là phụ thuộc vào những thông tin mà cán bộ tín
dụng đã thu thập và xác định được.
- Thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng: việc trả nợ của khách hàng chủ
yếu là từ nguồn thu nhập có tính chất thường xuyên của khách hàng. Đây là
phần còn lại sau khi đã chi trả cho cuộc sống và các loại chi phí khác.
Các biện pháp nên thực hiện
- Thu thập đầy đủ thông tin chứng minh nguồn thu nhập thường xuyên
của khách hàng, các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu nhập đó như: sức khoẻ,tình
trạng công ty họ tham gia,các chi phí,.…
- Đối với tài sản đảm bảo nên xác định rõ quyền sở hữu, giá trị và khả
năng tiêu thụ trong tương lai…
- Việc quản lí tài sản đảm bảo phải hợp lí, thuận tiện cho cả hai nhưng vẫn
phải đảm bảo tính chắc chắn cho ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi, nhất là đối với hoạt động tiêu dùng,
một hoạt động có rủi ro rất cao. Chính vì vậy, chi nhánh cần tăng cường kiểm
tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo nguồn vốn
sử dụng đúng mục đích đã cam kết. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nợ khách hàng
cũng như đảm bảo khách hàng trả đủ, trả đúng số tiền gốc và lãi theo quy định
ghi trong hợp đồng.
Chi nhánh cũng cần phải cảnh giác với những trường hợp khách hàng có
dấu hiệu không trả được nợ hay khách hàng khô
ng còn đủ điều kiện trả nợ thì phải lập tức có biện pháp cụ thể để giảm
thiểu rủi ro gây ra. Điều này rất quan trọng để giảm thiểu nợ xấu trong hoạt
động CVCN.
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
41
2.2.6. Các biện pháp khác
Theo cá nhân em, để có thể mở rộng cho vay KHCN một cách bền vững
và lâu dài, ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đống Đa phải thực hiện
được những vấn đề sau:
- Tập trung hơn nữa vào các hoạt động Marketing, thiết kế các gói
sản phẩm mới nhằm đem tới cho khách hàng sự mới mẻ, giải quyết đầy đủ các
nhu cầu của đại đa số khách hàng cá nhân có nhu cầu về tiêu dùng hay kinh
doanh. Điều này sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong một thị
trường tồn tại rất nhiều những chi nhánh của ngân hàng khác cũng có tiềm năng
trong hoạt động cho vay KHCN.
- Đi kèm với sự mở rộng cho vay KHCN, chi nhánh cũng cần phải có
những phương pháp thẩm định và kiểm soát khoản vay hợp lý, tập trung nhiều
hơn nữa vào hoạt động thu hồi nợ, để tránh tình trạng cho vay được nhiều nhưng
nợ xấu tăng cao.
- Cuối cùng, trong một thị trường tồn tại rất nhiều các đối thủ, điểm then
chốt nằm ở chính con người và dịch vụ mà chi nhánh cung cấp. Nhân viên trong
chi nhánh đón tiếp khách hàng với một thái độ niềm nở, cầu thị, tạo cho khách
hàng một cảm giác thoải mái mỗi khi làm việc tại chi nhánh sẽ là một điểm
mạnh lớn giúp chúng ta có thể thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu vay
vốn để sử dụng cho mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh hơn nữa.
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
42
KẾT LUẬN
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, ngân hàng như một mắt xích quan
trọng thúc đẩy nề kinh tế phát triển. Sau khi ký hiệp định TTP, ngành ngân hàng
đã chủ động và tích cực khai thác các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài, tận dụng
thời cơ, thời điểm có lợi nhất, thúc đẩy hợp tác song phương và đa phương, nâng
cao vị thế của cả nước nói chung và ngân hàng nói riêng trên các diễn đàn khu
vực quốc tế.
Hoạt động cho vay khách hàng nhân luôn là một hoạt động quan trọng,
góp phần phát triển bền vững an toàn và hiệu quả cho mỗi chi nhánh ngân hàng.
Do vậy, để có thể phát huy tối đa khả năng, đem lại hiệu quả, chi nhánh cần
nâng cao cả cho vay KHCN lẫn thu hồi nợ từ hoạt động cho vay KHCN. Chỉ khi
đó chi nhánh mới có thể phát triển một cách trọn vẹn nhất. Toàn thể cán bộ nhân
viên phòng KHCN của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đống Đa
phải nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ
về mọi mặt, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động cho vay KHCN của
chi nhánh.
Trong những năm qua, hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh đã hỗ trợ
một phần không nhỏ cho các nhà đầu tư, cũng như các hộ gia đình có nhu cầu
vay vốn sử dụng cho mục đích tiêu dùng tại TP. Thanh Hóa. Điều này góp phần
đẩy mạnh nền kinh tế của thành phố và giúp nâng cao mức sống của dân chúng.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay cá nhân vẫn ở ngoài mức cho
phép.