Ce diaporama a bien été signalé.
Le téléchargement de votre SlideShare est en cours. ×

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx

Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité
Publicité

Consultez-les par la suite

1 sur 61 Publicité

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh. Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định, là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư để hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Thông thường trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia làm 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh. Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định, là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư để hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Thông thường trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia làm 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.

Publicité
Publicité

Plus De Contenu Connexe

Similaire à Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx (20)

Plus par Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

Publicité

Plus récents (20)

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx

  1. 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN KHOA ……………… BÁO CÁO THỰC TẬP BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH XUAN ANH GVHD: ……………… SVTT: ……………….. Lớp:………………… MSSV:…………………….. Ngành: ………………….. Chuyên ngành: …………………….
  2. 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tp Hồ Chí Minh, Tháng 03 Năm 2019 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Xuan Anh..............1 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................1 1.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty ....................................................................1 1.3 Hệ thống tổ chức của công ty................................................................................2 1.3.1.Cơ cấu tổ chức ...............................................................................................2 1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ......................................................2 1.4.Cơ cấu bộ máy tài chính – kế toán của công ty ....................................................3 1.5. Kết quả kinh doanh ..............................................................................................5 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH Xuan Anh..........................................................................................7 2.1. Cơ sở lý luận về vốn lưu động .............................................................................7 2.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vòng tuần hoàn vốn lưu động: ................................7 2.1.2. Phân loại vốn lưu động. ................................................................................9 2.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................10 2.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ. ...........................................................................11 2.1.5.Vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. ..........13 2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................................15 2.2.Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH Xuan Anh............................................................................................................................17 2.2.1.Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty.......................17 2.2.2.Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Xuan Anh..................................................................................................21 2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Xuan Anh.30 2.3 Nhận xét ..............................................................................................................32 2.3.1.Một số thành tích .........................................................................................32 2.3.2.Những hạn chế còn tồn tại ...........................................................................33 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH Xuan Anh .......................................................................35
  3. 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động.....................35 3.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................................37 3.2.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền...................................................37 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiến dụng.........................................................................................................38 3.2.3. Xây dựng kế hoạch dự trữ linh hoạt, phù hợp ............................................40 3.2.4.Mở rộng thị trường, nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm............................41 3.2.5.Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí.........................................................42 3.2.6. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh ............................................43 KẾT LUẬN ...................................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................46
  4. 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xuan Anh .....................................2 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty......................................................3
  5. 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BANG Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh .........................................................................................5 Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Xuan Anh........................17 Bảng 2.2: Hệ số nợ ........................................................................................................19 Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty................................................20 Bảng 2.4: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty TNHH Xuan Anh ..................................23 Bảng 2.5: Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty TNHH Xuan Anh..........................24 Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ phải thu của Công ty TNHH Xuan Anh ................................................................................................................................26 Bảng 2.7: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty TNHH Xuan Anh ...................................28 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty TNHH Xuan Anh.......................................................................................................................29 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Xuan Anh.......................................................................................................................31
  6. 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Xuan Anh 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0311059528 ngày 11/08/2011 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15/09/2011  Tên tiếng việt: Công ty TNHH MTV Xuan Anh  Tên giao dịch: CHANHSAM.CO.LTD  Tên viết tắt: CS CO.LTD  MST : 0311059528  Địa chỉ trụ sở chính: D56, Lê Thị Riêng, Phường Thới An , Quận 12, TP.HCM  Ngườiđại diện theo pháp luật : Lê Ngọc Sang  Email: congtychanhsam@gmail.com  Điện thoại: (08) 62568253  Fax: 08.62568353  Hotline: 0974.537.942  Số tài khoản: 0331000403798 tại Ngân hàng Vietcombank Chi Nhánh Bến Thành 1.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty Tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty. Phải tiến hành xây dựng chiến lược phát triển sao cho phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu thị trường. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động, luật công đoàn. Chăm lo và không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các bộ công nhân viên trong toàn công ty. Thực hiện đúng quy chế, chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, hạch toán, các chế độ quản lý khác do các cơ quan nhà nước quy định. Chịu trách nhiệm đóng thuế, các nghĩa vụ tài chính trực tiếp cho nhà nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
  7. 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 1.3 Hệ thống tổ chức của công ty 1.3.1.Cơ cấu tổ chức Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xuan Anh (Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự) 1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban  Ban giám đốc:  Giám đốc là người quản lý, điều hành xây dựng chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển thực hiện các mối liên hệ với đối tác, giao nhiệm vụ cho các bộ phận theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của các bộ phân trong Công ty.  Bộ phận quản lý: + Phòng Kinh doanh và tiếpthị : Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng. Quản lý sản xuất Bộ phận quản lý P. Kinh doanh và tiếp thị. Bộ phận kinh doanh – phát triển thị Bộ phận văn phòng P. Tài chính - Kế toán P. Hành chính - Nhân sự BAN GIÁM ĐỐC Xưởng gia công cơ khí Bộ phận sản xuất Kho, vận chuyển Quản lý chất lượng
  8. 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 + Phòng Tài chính - Kế toán : Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty. Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc. + Phòng Hành chính - Nhân sự Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,…: 1.4.Cơ cấu bộ máy tài chính – kế toán của công ty Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự Kế toán trưởng Phó phòng Kế toán thanh toán Kế toán công nợ + thuế Kế toán hàng hóa Kế toán tổng hợp
  9. 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 Chức năng và nhiệm vụ - Kế toán trưởng :Có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty làm tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng. - Khi quyết toán đã lập xong kế toán trưởng có nhiệm vụ giải quyết kết quả sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm về số liệu ghi trong bảng quyết toán cũng như việc nộp đầy đủ, đúng hạn báo cáo kế toán quy định. * Phó phòng kế toán kiêm thủ quỹ : - Theo dõi tổ chức và nhân sự tại phòng kế toán. - Theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ. * Kế toán thanh toán : - Ghi chép, phản ánh, đầy đủ, kịp thời chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán, tạm ứng theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán. - Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán, tạm ứng. * Kế toán công nợ + thuế : - Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chi tiết cho từng đối tượng, từng phản nợ và thời gian thanh toán. - Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. - Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát về chế độ thanh toán công nợ, tổng hợp và xử lý nhanh chóng thông tin về tình hình công nợ. - Thực hiện các chế độ về thuế. * Kế toán hàng hoá + thủ kho: - Phản ánh đầy đủ chính xác tình hình nhập, xuất, tồn, tính toán chính xác vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng. - Lập báo cáo về tình hình thu mua, dự trữ bảo quản cũng như sử dụng hàng hoá. - Trực tiếp xuất nhập hàng hóa. * Kế toán tổng hợp :
  10. 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 - Phản ánh một cách khoa học các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu tính giá thành và kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, lập các báo cáo liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành. 1.5. Kết quả kinh doanh Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,733,734,970,647 3,535,758,113,193 802,023,142,546 29.34 2 Doanh thu hoạt động tài chính 1,054,702,711 2,404,802,489 1,350,099,778 128.01 3 Thu nhập khác 104,193,052 111,552,955 7,359,903 7.06 4 Vốn kinh doanh 325,701,541,764 319,869,149,972 (5,832,391,792) (1.79) - Vốn cố định 11,540,157,466 32,628,668,706 21,088,511,240 182.74 - VLĐ 314,161,384,298 287,240,481,266 (26,920,903,032) (8.57) 5 Tổng lợi nhuận trước thuế 15,060,937,368 16,013,333,076 952,395,708 6.32 6 Lợi nhuận sau thuế 10,843,874,905 11,529,599,815 685,724,910 6.32 7 Nộp ngân sách Nhà nước 24,545,033,391 45,448,409,021 20,903,375,630 85.16 8 Tổng số lao động 637 917 280 43.96 9 Thu nhập bình quân người/tháng 3,245,252 3,554,337 309,085 9.52 Qua xem xét bảng 1.1 thấy: Trong năm 2018 doanh thu, lợi nhuận, tống số lao động của công ty và thu nhập bình quân của người lao động đều tăng lên. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 802.023.142.546 đồng tương đương với 29,34%; doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.350.099.778 đồng tương đương 128,01%; thu nhập khác tăng 7.359.903 đồng tương đương 7,06%; lợi nhuận tăng 685.724.910 đồng tương đương 6,32%; nộp ngân sách tăng 20.903.375.630 đồng tương đương 85,16%, tổng số lao động tăng 280 người tương đương 43,96%; thu nhập bình quân của người lao động tăng 309.085 đồng tương đương 9,52%. Riêng vốn kinh doanh giảm 5.832.391.792 đồng tương đương 1,79% do vốn lưu động giảm 26.920.903.032 đồng tương đương 8,57% còn vốn cố định tăng 21.088.511.240 đồng tương đương 182,74%.
  11. 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 Như vậy, xét một cách tổng quát có thể thấy trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra khá tốt: doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, tuy quy mô vốn của công ty giảm nhưng doanh thu, lợi nhuận của công ty đều tăng lên chứng tỏ công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn. Mặt khác ta biết rằng trong năm 2018 thị trường máy công nghiệp có sự cạnh tranh rất khốc liệt giữa ngành công nghiệp vì vậy những thành tích mà công ty đã đạt được càng đáng khích lệ. Đó là kết quả của sự cố gắng không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên ta thấy tỷ lệ gia tăng của lợi nhuận chưa tương xứng với tỷ lệ gia tăng của doanh thu: Trong khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 29,34%; doanh thu hoạt động tài chính 128,01%, thu nhập khác tăng 7,06% thì lợi nhuận chỉ tăng 6,32%. Đó là do trong năm song song với việc tăng doanh thu, các khoản chi phí của công ty cũng tăng khá mạnh, vì vậy trong năm tới công ty cần quản lý tốt các khoản chi phí này để đạt được lợi nhuận lớn hơn. 1.6. Những mục tiêu chiến lược chung Công ty TNHH Xuan Anh xác định trong những năm tới sự cạnh tranh trong kinh doanh sản phẩm máy công nghiệp sẽ diễn ra gay gắt hơn. Qua việc phân tích thực trạng ở chương 2, Công ty TNHH Xuan Anh cũng đưa ra giải pháp chung để đạt được mục tiêu chiến lược như sau: - Tập trung phát triển các cửa hàng bán lẻ trực tiếp và các đại lý. - Đầu tư cho công tác dự báo thị trường và hoạch định chiến lược. Khi thị trường càng cạnh tranh thì việc đầu tư để tăng cường công tác tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu thị trường để làm cơ sở hoạch định các phương án chiến lược là rất quan trọng.
  12. 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH Xuan Anh 2.1. Cơ sở lý luận về vốn lưu động 2.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vòng tuần hoàn vốn lưu động: 2.1.1.1. Khái niệm Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn rất quan trọng, nếu không có vốn doanh nghiệp không thể mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, không thể đổi mới thiết bị công nghệ, không thể mở rộng sản xuất kinh doanh…Vì vậy có thể nói vốn là yếu tố số một của mọi quá trình kinh doanh.Vậy vốn là gì? Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động. Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định, là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư để hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Thông thường trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia làm 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất: gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, chi phí chờ kết chuyển, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Tài sản lưu động lưu thông: bao gồm các loại tiền (tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển), các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (khoản phải thu, khoản tạm ứng). Từ các phân tích trên có thể rút ra kết luận: Vốn lưu động là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Gọi là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
  13. 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 Đối với một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, hình thức biểu hiện của vốn lưu động là: - Tiền trong quỹ của doanh nghiệp (quỹ tiền mặt, quỹ ở ngân hàng) - Nguyên vật liệu tồn kho Còn đối với một doanh nghiệp đang hoạt động, hình thức biểu hiện của vốn lưu động rất đa dạng và phong phú, đó là: - Vốn bằng tiền - Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm - Thành phẩm - Các khoản phải thu 2.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động Do là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ thể là: - Vốn lưu động chuyển hoá hình thái liên tục, từ hình thái này qua hình thái khác. - Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động chu chuyển liên tục và lặp lại theo chu kỳ tạo thành một vòng tuần hoàn vốn lưu động. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi trở về hình thái ban đầu hay nói cách khác là kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. 2.1.1.3. Quá trình vận động của vốn lưu động (vòng tuần hoàn vốn lưu động) Trong doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn: T - H - SX - H’- T’ - Giai đoạn mua sắm vật tư (T - H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn, ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ sản xuất. - Giai đoạn sản xuất (H- SX - H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm, từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành sản phẩm dở dang rồi bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển sang vốn thành phẩm.
  14. 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 - Giai đoạn tiêu thụ (H’- T’): Doanh nghiệp trải qua quá trình tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về. Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang vốn tiền tệ. Trong doanh nghiệp thương mại: Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động, chuyển hoá qua 2 giai đoạn: T - H - T’ - Giai đoạn mua: Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hoá dự trữ. - Giai đoạn bán: Từ vốn hàng hoá dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của vốn lưu động đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền và kết thúc một chu kỳ cũng là vốn bằng tiền, tạo thành vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Sự tuần hoàn này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động. 2.1.2. Phân loại vốn lưu động. Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động. 2.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý..), các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp thích hợp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. 2.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện Vốn lưu động được chia thành 2 loại:
  15. 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 - Vốn vật tư, hàng hoá: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hoá… - Vốn tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ)… Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Theo quan hệ sở hữu về vốn: - Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt như vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần… - Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ chưa thanh toán… Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn: - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao động của chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng kéo dài. Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp - Giá trị còn lại của TSCĐ và các TSDH khác Hoặc: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn - Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (có thời gian sử dụng dưới 1 năm), chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm
  16. 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 11 các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Theo phạm vi huy động vốn: Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp đang hoạt động. - Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: + Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. + Khoản khấu hao tài sản cố định. + Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản tài sản cố định. - Nguồn vốn bên ngoài: Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau: + Vay người thân. + Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. + Gọi góp vốn liên doanh liên kết. + Tín dụng thương mại của nhà cung cấp. + Thuê tài sản. + Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép). 2.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ. 2.1.4.1. Mô hình tài trợ thứ nhất. Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời. Lợi ích của việc áp dụng mô hình này: - Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
  17. 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 12 - Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn. Hạn chế của mô hình này: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn. Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn. 2.1.4.2. Mô hình tài trợ thứ hai Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải chịu chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn. Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn về mức độ rủi ro, thông thường tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn tài trợ dài hạn; về mặt chi phí sử dụng vốn, tài trợ dài hạn thường có chi phí cao hơn, lãi suất thường cao hơn, đôi khi được sử dụng cả trong những lúc không có nhu cầu thực sự. Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp nhận đưa đến việc sử dụng vốn có tính linh hoạt cao hơn, mặc dù chi phí có cao hơn. 2.1.4.3.Mô hình tài trợ thứ ba. Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm báo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Về lợi thế, sử dụng mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng
  18. 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 13 động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn. 2.1.5.Vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. 2.1.5.1.Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là mức vốn lưu động cần thiết để quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục theo một quy mô kinh doanh đã được xác định trước. Việc xác định nhu cấu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp: - Là cơ sở để huy động vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp - Là cơ sở để tổ chức sử dụng vốn lưu động, điều hoà vốn lưu động giữa các khâu tránh tình trạng căng thẳng giả tạo về vốn. - Là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Nhu cầu vốn lưu động thay đổi do tác động của nhiều nhân tố: - Sự biến động của thị trường, giá cả, nhất là giá cả của vật tư hàng hoá - Sự thay đổi của chế độ chính sách về tiền lương của người lao động - Sự biến đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ - Sự thay đổi phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Trình độ tổ chức quản lí, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (tính chất mùa vụ) 2.1.5.2.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu lưu thông để xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lưu động trong các khâu. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể được thực hiện theo trình tự sau:
  19. 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 14 - Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. - Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. - Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau: Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản phải trả nhà cung cấp Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian. 2.1.5.2.2. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp. - Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ. - Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ
  20. 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 15 phải trả nhả cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau: - Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý. - Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần. - Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch. 2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng một số mục tiêu chủ yếu sau: 2.2.3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ nhất định vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần (hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng). Công thức: VLD M L  Trong đó: L: Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ M: Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ VLD: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lưu động. Công thức: L 360 K  hay M V K ld 360  
  21. 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 16 Trong đó: K: là kỳ luân chuyển vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn và ngược lại. 2.2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Công thức: ) K K ( 360 M M 0 1 1 TK    Trong đó: MTK: Vốn lưu động tiết kiệm 2.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (doanh lợi vốn lưu động) Công thức: Doanh lợi VLD = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) VLD bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn. 1.2.3.4. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động) Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Công thức: Hàm lượng VLD = VLD bình quân trong kỳ Doanh thu (không bao gồm thuế gián thu)
  22. 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 17 2.2.Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH Xuan Anh 2.2.1.Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty 2.2.1.1.Vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích vốn kinh doanh và nguồn vốn của công ty cho ta biết được cơ cấu vốn hiện tại và nguồn hình thành vốn của công ty qua đó biết được cơ cấu vốn của công ty hiện nay có hợp lý không? Mức độ tự chủ về tài chính như thế nào? Để từ đó có được đánh giá tổng quan về tình hình tài chính của công ty. Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Xuan Anh Chỉ tiêu 31/12/2018 31/12/2017 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ %) TÀI SẢN 319,869,149,972 - 325,701,541,764 - (5.832.391.792) (1.79) I - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 287,240,481,266 89.80 314,161,384,298 96.46 (26,920,903,032 ) (8.57) 1. Tiền 41,529,534,594 16.91 46,201,406,721 14.71 (4,671,872,127) (10.11) 2. Các khoản phải thu 114,512,251,163 46.62 99,430,516,510 31.65 15,081,734,653 15.17 3. Hàng tồn kho 129,789,336,622 52.84 167,127,754,838 53.19 (37,338,418,216 ) (22.34) 4. Tài sản lưu động khác 1,409,358,889 0.57 1,401,706,229 0.45 7,652,660 0.55 II - TSCĐ và đầu tư dài hạn 32,628,668,706 10.20 11,540,157,466 3.54 21,088,511,240 182.74 1. TSCĐ 7,378,668,706 22.61 8,260,157,466 71.58 (881,488,760) (10.67) 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 25,250,000,000 77.39 3,280,000,000 28.42 21,970,000,000 669.82 NGUỒN VỐN 319,869,149,972 - 325,701,541,764 - (5,832,391,792) (1.79) I - Nợ phải trả 319,869,149,972 100 325,701,541,764 100 (5,832,391,792) (1.79) - Nợ ngắn hạn 245,645,272,275 256,686,827,068 (11,041,554,793 ) (4.30) II - Vốn chủ sở hữu 74,223,877,697.0 00 23.20 69014714696 76.80 5,209,163,001 7.55
  23. 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 18 Về tài sản : Trong cơ cấu tài sản của công ty tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Vào thời điểm 31/12/2017 tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH là 96,46% tổng tài sản đến thời điểm 31/12/2018 tỷ trọng này tuy giảm xuống còn 89,8% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với tỷ trọng 10,2% của TSCĐ và ĐTDH. Đó là điều hoàn toàn hợp lý đối với một công ty thương mại như Công ty TNHH Xuan Anh. Ta thấy trong năm quy mô tài sản của công ty có xu hướng giảm: từ 325.701.541.764 đồng ở thời điểm 31/12/2017 xuống còn 319.869.149.972 đồng ở thời điểm 31/12/2018 (giảm 5.832.391.792 đồng tương ứng với 1,79%). Đó là do trong năm tài sản lưu động của công ty đã giảm từ 314.161.384.298 đồng xuống còn 287.240.481.266 đồng (giảm 26.920.903.032 đồng tương ứng với 8,57%) trong đó chủ yếu là do công ty đã giảm dự trữ hàng tồn kho và giảm dự trữ vốn bằng tiền. Cụ thể là hàng tồn kho đã giảm 37.338.418.216 đồng (giảm 22,34%) còn vốn bằng tiền giảm 4.671.872.127 đồng (giảm 10,11%). Trong khi đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại có xu hướng tăng lên: từ 11.540.157.466 đồng với tỷ trọng 3,54% ở thời điểm 31/12/2017 lên 32.628.668.706 đồng với tỷ trọng 10,2% ở thời điểm 31/12/2018 (tăng 182,74%). Nguyên nhân là do trong năm 2018, công ty đã đẩy mạnh việc đầu tư tài chính dài hạn, nếu ở thời điểm 31/12/2017 các khoản ĐTDH của công ty chỉ là 3.280.000.000 đồng chiếm 28,42 % tổng tài sản dài hạn thì đến 31/12/2018 trị giá của các khoản ĐTDH đã lên đến 25.250.000.000 đồng chiếm 77,39% tổng tài sản dài hạn của công ty, cụ thể là công ty đã góp vốn mua cổ phiếu của ngân hàng OCB 20 tỷ đồng, của ngân hàng Vietcombank 3 với số vốn góp 5 tỷ đồng…Như vậy, ngoài việc kinh doanh các mặt hàng truyền thống như: máy công nghiệp, linh kiện máy công nghiệp…công ty đã đa dạng hoá các lĩnh vực hoạt động của mình nhằm tìm kiếm thêm nhiều lợi nhuận trong những lĩnh vực mới khi mà thị trường máy móc công nghệ ngày nay đang có sự cạnh tranh gay gắt và khó có thêm khách hàng mới. Và trên thực tế việc đầu tư của công ty tỏ ra khá hiệu quả vì dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018 ta thấy doanh thu hoạt động tài chính của công ty đã tăng từ 1.054.702.771 đồng lên 2.404.802.489 đồng. Đó có thể coi là một trong những thành công trong nỗ lực tìm kiếm lợi nhuận của công ty.
  24. 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 19 Nhìn từ góc độ khác ta thấy tuy quy mô vốn của công ty giảm nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty trong năm 2018 vẫn cao hơn năm 2017. Điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý tốt đồng vốn của mình và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Về nguồn vốn: Năm 2018, tương ứng với việc thu hẹp quy mô vốn, nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng giảm 5.832.391.792 đồng tương đương với tỷ lệ 1,79% trong đó nợ phải trả giảm 11.041.554.793 đồng tương ứng với 4,3% còn vốn chủ sở hữu tăng 5.209.163.001 đồng tương ứng với tỷ lệ 7,55%. - Nợ phải trả của công ty hoàn toàn là nợ ngắn hạn, trong cả 2 năm công ty không có khoản nợ dài hạn nào. - Trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng là do việc trích lập các quỹ của công ty tăng: quỹ đầu tư phát triển tăng 2.967.190.224 đồng, quỹ dự phòng tài chính tăng 1.091.107.491 đồng, quỹ khen thưởng tăng 198.334.633 đồng. Về cơ cấu nguồn vốn: * Theo quan hệ sở hữu về vốn: Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu: ở thời điểm 31/12/2017 tỷ trọng nợ phải trả là 78,81% còn tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 21,19% đến 31/12/2018 tỷ trọng nợ phải trả giảm xuống còn 76,8%, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên thành 23,2%. Như vậy, đến cuối năm công ty đã tự chủ hơn về mặt tài chính nhưng vẫn còn ở mức độ thấp. Ta có thể đánh giá kỹ hơn mức độ tự chủ về tài chính của công ty qua bảng sau: Bảng 2.2: Hệ số nợ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Hệ số nợ 0,7881 0,768 (0,0201) Hệ số vốn chủ sở hữu 0,2119 0,232 0,0201 Hệ số đảm bảo nợ 0,2689 0,3022 0,3333 Hệ số đảm bảo nợ thể hiện cứ 1 đồng vốn vay có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo, thông thường hệ sơ này không nên nhỏ hơn 1. Song nếu hệ số này bằng 1 tức là hệ số nợ bằng hệ số vốn chủ sở hữu thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lại thấp trong khi đó không phải lúc nào công ty cũng phải thanh toán ngay các khoản nợ. Vì vậy phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính để nâng
  25. 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 20 cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp mình song cũng giới hạn trong một mức độ nào đó để vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Với Công ty TNHH Xuan Anh ở thời điểm 31/12/2018, hệ số nợ dù giảm nhưng vẫn còn ở mức 0,768 trong khi đó hệ số đảm bảo nợ dù tăng lên nhưng cũng chỉ ở mức 0,3022 tức là 1 đồng vốn bỏ ra chỉ có 0,3022 đồng vốn chủ sở hữu bảo đảm - một tỷ lệ khá thấp. Về mặt lý thuyết, ta thấy hệ số đảm bảo nợ bằng 0,3022 là con số đáng báo động, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Nhưng ta cần so sánh với hệ số trung bình ngành để có đánh giá chính xác hơn. Tuy nhiên, hệ số đảm bảo nợ thấp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến đánh giá của các nhà đầu tư, của những chủ thể cấp tín dụng, vì vậy, trong thời gian tới để cơ cấu nguồn vốn của công ty hợp lý hơn, công ty cần thực hiện nhiều hơn các biện pháp để huy động được nhiều hơn nguồn vốn tự có, giảm tỷ trọng nợ vay, có như vậy công ty mới có thể nâng cao sự an toàn và lành mạnh về mặt tài chính. 2.2.1.2.Nguồn vốn lưu động của công ty Để đánh giá hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn lưu động đồng thời đánh giá tính hợp lý trong mô hình tài trợ vốn lưu động của công ty, ta sẽ phân loại nguồn hình thành vốn lưu động trên cơ sở căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn. Với căn cứ này thì vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn là: nguồn vốn lưu động thường xuyên (được lấy từ nguồn vốn dài hạn) và nguồn vốn lưu động tạm thời (được lấy từ nguồn vốn ngắn hạn). Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty Nguồn vốn 31/12/2017 31/12/2018 Chênh lệch Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % NVLĐ TX 57.474.557.230 18,29 41.595.208.991 14,48 15.879.348.239 27,63 NVLĐ TT 256.686.827.068 81,71 245.645.272.275 85,52 11.041.554.793 4.3 Cộng 314.161.384.298 100 287.240.481.266 100 26.920.903.032 8,57 Ta thấy vốn lưu động của công ty được tài trợ từ nguồn vốn tạm thời là chủ yếu và một phần nhỏ được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên. Tỷ trọng nguồn vốn lưu động tạm thời trong tổng nguồn vốn lưu động luôn ở mức cao (đầu kỳ là 81,71% và cuối kỳ là 85,52%). Điều này cho thấy rằng trong năm qua công ty chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Cách làm này giúp công ty giảm chi phí sử dụng các nguồn tài trợ và có thể linh hoạt thay đổi cơ cấu nguồn vốn
  26. 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 21 tuy nhiên mức độ an toàn của việc sử dụng nguồn tài trợ thấp: ta biết rằng vốn lưu động thường xuyên mang tính chất thường xuyên, ổn định trong một thời gian dài và cần thiết phải duy trì liên tục để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, tuy nhiên nguồn vốn ngắn hạn có thời gian hoàn trả ngắn, vì vậy khi tài trợ vốn lưu động thường xuyên bằng nguồn vốn ngắn hạn thì sẽ dẫn đến tình trạng căng thẳng về vốn khi đến thời hạn hoàn trả nợ vay. Khi đó công ty phải đi tìm nguồn tài trợ khác để duy trì đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, từ đó gây tốn kém về thời gian và chi phí. Vì vậy, với mô hình tài trợ vốn lưu động như trên công ty cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn. Do nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ chính cho nhu cầu vốn lưu động của công ty nên ta sẽ xem xét kỹ nguồn tài trợ này được hình thành từ khoản nào, số tiền và tỷ trọng của từng loại là bao nhiêu để thấy được tầm quan trọng của từng loại đối với hoạt động của công ty. 2.2.2.Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Xuan Anh 2.2.2.1.Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết ta cấn phân tích cơ cấu vốn lưu động, bởi vì thông qua việc phân tích đó sẽ giúp cho người quản lý thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản trong mỗi giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm cần quản lý và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động cuối năm giảm 26.920.903.032 đồng tương đương với 8,57% so với đầu năm. Trong năm sở dĩ vốn lưu động giảm chủ yếu là do công ty đã giảm dự trữ hàng tồn kho từ 167.127.754.838 đồng xuống 129.789.336.622 đồng (giảm 37.338.418.216 đồng tương ứng với tỷ lệ 22,34%). Mặc dù vậy hàng tồn kho vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn lưu động: đầu năm là 53,19% ; cuối năm là 45,18%. Còn nguyên nhân khiến công ty quyết định giảm dự trữ hàng tồn kho là để tiết kiệm một số chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm… Ngoài hàng tồn kho việc công ty giảm dự trữ vốn bằng tiền cũng là một nguyên nhân khiến vốn lưu động trong năm giảm dù vốn bằng tiền chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động của công ty: 14,71% vào đầu năm và 14,46% vào cuối năm.
  27. 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 22 Đặc biệt trong khoản mục này ta thấy tiền mặt đã giảm đến 84,06% còn tiền gửi ngân hàng giảm 9,56%. Điều này càng khiến tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng “áp đảo”so với tiền mặt (99,25% so với 0,75% hồi đầu năm và 99,87% so với 0,13% ở thời điểm cuối năm). Đó cũng không phải là điều gì quá khó hiểu bởi trong bối cảnh hiện tại công ty chủ yếu tiến hành thanh toán qua ngân hàng. Còn việc giảm vốn bằng tiền là một biện pháp để hạn chế ảnh hưởng của lạm phát. Một khoản mục khác cũng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn lưu động là các khoản phải thu: Nếu đầu năm tỷ trọng các khoản phải thu là 31,65% thì đến cuối năm con số này đã tăng lên ở mức 39,87% với số tuyệt đối là: 114.529.534.594 đồng. Đó là do trong khi vốn lưu động giảm thì các khoản phải thu lại tăng khá mạnh: tăng 15.081.734.653 đồng tương đương 15,17%. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã mở rộng chính sách bán chịu: vốn của công ty đã bị chiếm dụng nhiều hơn, công ty phải chịu nhiều rủi ro hơn nhưng cũng không thể phủ nhận rằng việc mở rộng chính sách bán chịu là một trong những nguyên nhân khiến doanh thu của công ty trong năm 2018 tăng lên. Mở rộng chính sách bán chịu tức là công ty chấp nhận mạo hiểm để đổi lấy sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận và dường như trong năm vừa qua sự mạo hiểm ấy cũng ít nhiều thu được kết quả và đáng mừng hơn là trong các số các khoản phải thu của công ty chưa có khoản nào xảy ra tranh chấp hay mất khả năng thanh toán. Nhưng về lâu dài công ty cần có chính sách hợp lý để thu hồi các khoản nợ này tránh để xảy ra tình trạng mất vốn. Bên cạnh đó, các tài sản lưu động khác cũng ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động song các khoản mục này chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể trong tổng vốn lưu động. Cụ thể, đầu năm 2018 chiếm 0,45% đến cuối năm là 0,49% với tỷ lệ tăng là 0,55% do tăng các khoản tạm ứng. Từ những phân tích trên ta thấy: vốn lưu động của công ty chủ yếu nằm trong khâu dự trữ và thanh toán. Vì thế sẽ rất nguy hiểm nếu hàng tồn kho của công ty không tiêu thụ được hay bị giảm giá hoặc công ty không thu hồi được các khoản nợ phải thu. Vì vậy cần thiết phải định ra các giải pháp để những tình huống xấu đó không xảy ra để tình hình tài chính của công ty ngày càng lành mạnh. Muốn vậy chúng ta phải đi sâu tìm hiểu từng khoản mục của vốn lưu động để đánh giá sự hợp lý trong
  28. 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 23 việc sử dụng và phân bổ vốn lưu động của công ty từ đó có thể tìm ra những giải pháp hiệu quả và phù hợp nhất. 2.2.2.2.Tình hình quản lý vốn bằng tiền của Công ty TNHH Xuan Anh Tiền là một khoản mục quan trọng trong cơ cấu vốn lưu động, là tài sản linh hoạt nhất dễ dàng chuyển đổi thành loại tài sản khác. Nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán nhanh của công ty, bên cạnh đó đảm bảo dự trữ đủ tiền công ty sẽ tận dụng được các thời cơ trong kinh doanh, tự chủ trong thanh toán. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời trên tiền rất thấp thậm chí tiền tại quỹ của công ty có tỷ lệ sinh lời bằng không. Đặc biệt, trong bối cảnh lạm phát như hiện nay có thể nói tỷ lệ sinh lời của tiền là tỷ lệ âm. Vì vậy, công ty giữ tiền tại quỹ và ngân hàng chỉ nhằm mục đích thuận lợi trong thanh toán và duy trì khả năng thanh toán chung của công ty trong mọi thời điểm. Bảng 2.4: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty TNHH Xuan Anh Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ(%) 1. Tiền mặt tại quỹ 344.305.490 0,75% 54.867.791 0,13% (289.437.699) (84,09) 2. Tiền gửi ngân hàng 45.857.101.231 99,25% 41.474.666.801 99,87% 4.382.434.430 9,56 Tổng cộng 46.201.406.721 - 41.529.534.592 - 4.671.872.127 10,11 Tỷ trọng vốn bằng tiền trên tổng vốn lưu động - 14,71% - 14,46% - (0,25) Tại thời điểm 31/12/2018, vốn bằng tiền của công ty là 41.529.534.594 đồng giảm 4.671.872.127 đồng so với thời điểm cùng kỳ năm 2017 tương đương 10,11% trong đó tiền mặt tại quỹ giảm 289.437.699 đồng tương đương 84,06% còn tiền gửi ngân hàng giảm 4.382.434.430 đồng tương đương 9,56%
  29. 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 24 Về cơ cấu: Như đã phân tích ở trên, tiền gửi ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn tỷ trọng tiền mặt và tỷ trọng tiền gửi ngân hàng tiếp tục gia tăng vào thời điểm cuối năm 2018 do trong năm qua công ty đã gần như hoàn toàn thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng. Đây là điều hợp lý trong việc quản lý vốn của công ty vì khách hàng và nhà cung cấp của công ty trải dài trong phạm vi cả nước, thực hiện thanh toán qua ngân hàng vừa giúp công ty tiết kiệm được thời gian vừa giảm bớt phần nào tác động tiêu cực của lạm phát tới sự mất giá của tiền vừa mang phong cách hiện đại. 2.2.2.3.Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty: Đối với bất kỳ công ty nào dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại, các khoản phải thu luôn là khoản mục không thể thiếu trong cơ cấu vốn lưu động, thậm chí chiếm tỷ trọng khá lớn. Các khoản phải thu có tác dụng kích thích bán hàng, giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng mặt khác nó cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ vì vậy quản trị các khoản phải thu luôn có vai trò quan trọng đối với mỗi công ty. Bảng 2.5: Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty TNHH Xuan Anh Chỉ tiêu 31/12/2018 31/12/2017 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (%) Các khoản phải thu 114,512,251,163 99,430,516,510 15,081,734,653 1.Phải thu của khách hàng 88,065,812,529 76,91% 65,490,753,246 65,87% 22,575,059,283 34.47 2.Trả trước cho người bán 6,510,210,000 5,69% 304,119,000 0,31% 6,206,091,000 2040.68 3.Thuế GTGT được khấu trừ 1,759,804,351 1,52% 6,713,105,756 6,75% (4,953,301,405) (73.79) 4.Phải thu nội bộ 15,901,211,409 13,89% 25,501,737,090 25,65% (9,600,525,681) (37.65) 5.Các khoản phải thu khác 2,275,212,874 1,99% 1,420,801,418 1,42% 854,411,456 60.14 Tỷ trọng nợ phải thu trên tổng vốn lưu động 39.87% 31.65%
  30. 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 25 Về sự biến động: Cuối năm 2018, các khoản phải thu tăng cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. Nếu ở thời điểm 31/12/2017 các khoản phải thu là 99.430.516.510 đồng chiếm 31,65% trong tổng tài sản lưu động thì đến 31/12/2018 các khoản phải thu đã ở mức 114.512.251.163 đồng chiếm 39,87% tổng tài sản lưu động. Như vậy, các khoản phải thu đã tăng 15.081.734.653 đồng tương đương 15,17%. Việc gia tăng các khoản phải thu phản ánh trong năm 2018, vốn của công ty đã bị chiếm dụng nhiều hơn. Về cơ cấu: Trong số các khoản phải thu, phải thu của khách hàng luôn chiểm tỷ trọng lớn nhất: Tại thời điểm 31/12/2017 khoản này là 65.409.753.246 đồng chiếm 65,87% các khoản phải thu, đến 31/12/2018 tăng lên thành 88.065.812.529 đồng với tốc độ tăng là 34,47% khiến tỷ trọng của nó tăng lên chiếm 76,91% các khoản phải thu. Trong số đó thì các khoản phải thu từ khách hàng tiêu thụ sản phẩm bao chiếm tỷ trọng lớn nhất (93,59%). Nguyên nhân là việc tiêu thụ sản máy móc nhập mới ngày càng trở nên khó khăn hơn, thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hơn giữa hàng qua sử dụng và nhập lậu vì vậy để “giữ chân” khách hàng, công ty buộc phải cho khách hàng nợ với số tiền lớn hơn và thời gian dài hơn. Và mặc dù trong năm vừa qua công ty đã đạt được mục đích là tăng doanh thu nhưng trong tương lai công ty cần có chiến lược cụ thể để thu hồi được hết các khoản nợ, tránh để thất thoát vốn. Một điểm nổi bật khác là trong số các khoản phải thu, khoản trả trước người bán tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng trong năm qua lại có sự gia tăng đột biến. Nếu ở thời điểm 31/12/2017 khoản trả trước cho người bán chỉ là 304.119.000 đồng chiếm 0,31% tổng các khoản phải thu thì đến 31/12/2018 khoản này đã là 6.510.210.000 đồng tương đương 5,69% các khoản phải thu (tăng 6.206.091.000 đồng tương đương 2040,68%). Có thể khi xem xét đến khoản mục này nhiều người sẽ đặt câu hỏi rằng liệu có phải do công ty không chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, đánh mất uy tín hay không mà lại có phải trả trước một khoản lớn như vậy? Nhưng thực ra do trong bối cảnh hiện nay ngoài sản phẩm máy công nghiệp có sức tiêu thụ tương đối tốt còn các sản phẩm hàng cũ nhập khác việc tiêu thụ gặp khá nhiều khó khăn nên nhập nên các công ty trong ngành thường rơi vào tình trạng căng thẳng về vốn vì vậy để góp phần
  31. 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 26 giảm bớt phần nào khó khăn cho nhà cung cấp công ty đã trả trước cho nhà cung cấp một khoản tiền nhất định. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ giảm 4.953.301.405 đồng so với đầu năm với tốc độ giảm 73,79% do trong năm giảm lượng hàng hoá mua vào. Khoản phải thu nội bộ cũng giảm 9.600.525.681 đồng với tỷ lệ giảm 37,65% so với cùng kỳ năm 2017 do trong năm công ty đã thu hồi được một số khoản nợ từ các đơn vị nội bộ. Trong khi đó các khoản phải thu khác tăng 854.411.456 đồng với tốc độ tăng là 60,14%. Để đánh giá đúng hơn hiệu quả quản lý các khoản phải thu của công ty ta đi sâu phân tích một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ phải thu của Công ty TNHH Xuan Anh Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch Số tuyệt đối % 1.Doanh thu có thuế 3.003.140.228.496 4.159.391.291.953 1.156.251.065.457 38,5 2.Các khoản phải thu bình quân 118.055.357.356 106.971.383.837 -11.083.973.520 (9,39) 3.Vòng quay các khoản phải thu 25,44 38,88 13,44 52,85 4.Kỳ thu tiền trung bình 14 9 -5 (35,33) Trong năm 2017, các khoản phải thu quay được 25,44 vòng sang năm 2018 đã tăng thêm 13,44 vòng thành 38,88 vòng nhờ đó kỳ thu tiền bình quân được rút ngắn từ 14 ngày xuống còn 9 ngày (giảm 5 ngày). Từ đó có thể thấy hiệu quả của công tác thu hồi nợ của công ty tăng lên, thời gian vốn của công ty bị chiếm dụng ngắn hơn. Đó có thể coi là một thành công của công ty trong công tác quản lý các khoản phải thu của công ty trong năm 2018 tuy nhiên số nợ phải thu trong khách hàng của công ty có xu hướng tăng do đó nếu không kiểm soát việc cung cấp tín dụng cho khách hàng chặt
  32. 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 27 chẽ, vốn lưu động của công ty có thể sẽ bị chiếm dụng và không loại trừ khả năng trở thành nợ khó đòi. Song song với các khoản phải thu trong công ty cũng luôn tồn tại những khoản phải trả, đó là các khoản mà công ty đi chiếm dụng của các công ty khác.Việc bị chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là điều bình thường trong kinh doanh do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa công ty với các công ty có vốn Nhà nước, với khách hàng, với nhà cung cấp…Nếu quản lý tốt thì công ty sẽ tận dụng các khoản vốn đi chiếm dụng để bù đắp cho số vốn bị chiếm dụng. Để xem xét kỹ hơn vấn đề này ở Công ty TNHH Xuan Anh ta tiến hành so sánh giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả ở các thời điểm 2.2.2.4.Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty Việc dự trữ hàng tồn kho là nhu cầu thông thường đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Tại Công ty TNHH Xuan Anh, việc quản lý hàng tồn kho chịu tác động của một số yếu tố khách quan và chủ quan, cụ thể như sau: - Công ty TNHH Xuan Anh là công ty thương mại chủ yếu kinh doanh các sản phẩm máy công nghiệp nhập khẩu từ EU, Mỹ, Trung Quốc,.. nên để đảm bảo luôn có hàng giao cho khách đúng hẹn hàng hoá tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng tồn kho, công ty không có nguyên vật liệu tồn kho hay chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Trong năm qua do giá cả có sự biến động lớn, chi phí thuê kho, bảo quản quyết định tăng do đó công ty đã đánh giá lại và giảm mức dự trữ hàng hoá. Cụ thể, ta thấy hàng tồn kho của công ty bao gồm: Hàng mua đang đi trên đường, công cụ dụng cụ trong kho và hàng hoá tồn kho.
  33. 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 28 Bảng 2.7: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty TNHH Xuan Anh Chỉ tiêu 31/12/2018 31/12/2017 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Hàng tồn kho 129.789.336.622 - 167.127.754.838 - (37.338.418.216) (22,34) 1. Hàng mua đang đi trên đường 40.103.400.000 30,90 61.651.256.055 36,89 (21.547.856.055) (34,95) 2. Công cụ, dụng cụ tồn kho 1.174.148.946 0,90 792.544.971 0,47 381.603.975 48,15 3. Hàng hoá tồn kho 88.511.787.676 68,20 104.683.953.812 62,64 (16.172.166.136) (15,45) Tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng vốn lưu động - 45,18 - 53,19 - - Tại thời điểm 31/12/2017 hàng tồn kho là 167.127.754.838 đồng chiếm 53,19% vốn lưu động, đến 31/12/2018 con số này giảm xuống còn 129.789.336.622 đồng chiếm 45,18% tổng vốn lưu động. Như vậy so với đầu năm hàng tồn kho giảm 37.338.418.216 đồng tương đương 22,34%. Trong đó: - Hàng mua đang đi trên đường giảm 21.547.856.055 đồng với tốc độ giảm là 34,95% so với cùng kỳ năm 2017 ở mức 40.103.400.000 đồng. Hàng mua đang đi trên đường là lượng hàng mà công ty đã đặt hàng với nhà cung cấp nhưng chưa nhập kho. Con số hơn 40 tỷ đồng cho thấy tình hình mua bán hàng hoá của công ty tuy giảm nhưng vẫn diễn ra khá nhộn nhịp. - Hàng hoá tồn kho giảm 16.172.166.136 đồng với tỷ lệ 15,45% do trong năm công ty đã tiến hành đánh giá lại mức dự trữ hàng tồn kho và quyết định giảm lượng hàng tồn kho xuống để tiết kiệm chi phí thuê kho, chi phí bảo quản… Mặt khác trong năm công ty cũng áp dụng một số biện pháp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá như sử dụng hình thức khuyến mại: Đối với khách hàng cấp 1 (các đại lý của công ty) công ty sử dụng khuyến mại theo đầu bao còn đối với người tiêu dùng thì công ty sử dụng phiếu thưởng ngay trong bao…Điều này đã khiến hàng hoá được tiêu thụ nhanh hơn. Vì thế lượng hàng tồn kho giảm.
  34. 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 29 - Riêng công cụ dụng cụ trong kho tăng 381.603.975 đồng tương đương 48,15%. Công cụ dụng cụ trong kho chủ yếu là các dụng cụ bảo hộ lao động, các công cụ phục vụ cho công tác bảo quản, kiểm soát hàng hoá trong kho như: các loại xe đẩy loại vừa và nhỏ, gang tay, khẩu trang, dụng cụ nâng hàng…nên giá trị không quá lớn do đó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị hàng tồn kho. Dù việc gia tăng công cụ dụng cụ không hưởng lớn đến công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động nhưng trong bối cảnh hàng tồn kho giảm đi thì sự tăng lên của công cụ dụng cụ là điều chưa hợp lý. Để có thể đánh giá về mức độ hiệu quả của việc cắt giảm hàng tồn kho ta đánh giá một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty TNHH Xuan Anh Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) 1.Giá vốn hàng bán đồng 2.474.874.910.924 3.108.625.439.953 633.750.529.029 25,61 2.Hàng tồn kho bình quân đồng 157.592.834.101 148.458.545.730 (9.134.288.371) (5,80) 3.Vòng quay hàng tồn kho (1:2) vòng 15,70 20,94 5,24 33,34 4.Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (360/(3)) ngày 23 17 (6) (26,09) Năm 2017, vòng quay hàng tồn kho là 15,7 vòng; đến năm 2018 hàng tồn kho quay được 20,94 vòng (tăng 5,24 vòng với tỷ lệ tăng 33,34%) .Từ đó rút ngắn số ngày để thực hiện một vòng quay hàng tồn kho từ 23 ngày xuống còn 17 ngày. Như vậy, hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty có nhiều tiến bộ, hàng tồn kho quay vòng nhanh hơn, vốn của công ty bị ứ đọng ít hơn. Một phần nguyên nhân là do hàng tồn kho bình quân giảm, ngoài ra còn do giá vốn hàng bán tăng 633.750.529.029 đồng với tốc độ tăng 25,61%. Nguyên nhân khiến giá vốn hàng bán trong kỳ tăng là do giá mua sản phẩm Vinataba có sự thay đổi: từ ngày 01/04/2018, giá mua sản phẩm Vinataba Sài Gòn tăng 495đ/bao lên 7.425đ/ bao, giá mua sản phẩm tổng công ty cũng tăng 495đ/bao lên mức 6.930đ/bao. Tuy nhiên, ta thấy trong thời gian này, giá cả hàng hoá đang “leo thang” với tốc độ chóng mặt, mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiểm soát giá cả nhưng do ảnh hưởng chung từ nền kinh tế thế giới, giá cả các loại hàng hoá vẫn tăng lên từng
  35. 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 30 ngày vì vậy hầu hết các công ty có xu hướng tăng dự trữ hàng tồn kho đặc biệt với một công ty thương mại vấn đề này càng phải được coi trọng. Do đó, việc công ty cắt giảm hàng tồn kho trong thời gian này chưa hẳn đã là một biện pháp hay. Vì tuy công ty giảm được các chi phí bảo quản, chi phí lưu kho nhưng công ty lại không tránh được những ảnh hưởng của việc tăng giá hàng hoá đầu vào, nếu thời gian tới giá hàng hoá đầu vào tăng lên thì giá vốn hàng bán sẽ tăng lên điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty vì trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay chính sách giá là một công cụ vô cùng quan trọng. Hơn nữa, hiện nay công ty không phải đang gặp khó khăn về vốn và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn đang ở mức rất cao. Do đó công ty cần phân tích kỹ sự biến động của giá cả để có kế hoạch dự trữ phù hợp hơn. Từ những đánh giá trên cho thấy công tác quản trị hàng tồn kho của công ty trong năm khá tốt. Tuy nhiên công ty cần xem xét lại tính hợp lý của việc cắt giảm dự trữ hàng tồn kho để đảm bảo cho việc kinh doanh của công ty được ổn định và liên tục. 2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Xuan Anh 2.2.5.1.Hiệu quả của việc tổ chức sử dụng vốn lưu động Hiệu quả của việc tổ chức sử dụng vốn lưu động được thể hiện thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ giúp công ty tiết kiệm vốn, tăng lợi nhuận, giảm được những chi phí gián tiếp, chi phí khấu hao… vì thế đối với mọi công ty đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động luôn là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản trị vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xuan Anh:
  36. 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 31 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Xuan Anh Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) A – Các chỉ tiêu 1. Tổng doanh thu Đồng 2.733.734.970.647 3.535.758.113.193 802.023.142.546 29,34 2. Doanh thu thuần Đồng 2.731.397.495.377 3.535.102.873.784 803.705.378.407 29,42 3. Giá vốn hàng bán Đồng 2.474.874.910.924 3.108.625.439.953 633.750.529.029 25,61 4. Lợi nhuận trước thuế Đồng 15.060.937.368 16.013.333.076 952.395.708 6,32 5. Lợi nhuận sau thuế Đồng 10.843.874.905 11.529.599.815 685.724.910 6,32 6. VLĐ bình quân Đồng 305.066.761.087 300.700.932.782 (4.365.828.305) (1,43) B - Các chỉ tiêu đánh giá 1. Số vòng quay vốn lưu động (A2:A6) Vòng 8,95 11,76 2,80 31,30 2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động (360:B1) Ngày 40,21 30,62 (9,59) (23,84) 3. Hàm lượng vốn lưu động (A6:A2) 0,11 0,09 (0,03) (23,84) 4. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn lưu động (A4:A6)*100% % 4,94 5,33 0,39 7,87 5. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn lưu động (A5:A6)*100% % 3,55 3,83 0,28 7,87 Nhìn chung các chỉ tiêu trong bảng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp qua 2 năm cụ thể như sau: Năm 2018 so với năm 2017 doanh thu thuần tăng 29,42% trong khi đó vốn lưu động bình quân giảm 1,43% do đó nếu trong năm 2017 vốn lưu động chỉ quay được 8,95 vòng thì sang năm 2018 con số đó đã tăng lên thành 11,76 vòng (tăng 2,8 vòng với tỷ lệ tăng 31,3%). Số vòng quay vốn lưu động tăng khiến số ngày để vốn lưu động hoàn thành một vòng quay giảm; nếu năm 2017 phải mất 40,21 ngày vốn lưu động
  37. 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 32 mới hoàn thành 1 vòng quay thì sang năm 2018 chỉ mất có 30,62 ngày để làm được điều đó (giảm 9,59 ngày với tỷ lệ giảm 23,84%). Bên cạnh đó, hàm lượng vốn lưu động cũng giảm 0,02 ở mức 0,09 tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 2018 công ty cần 0,09 đồng vốn lưu động trong khi con số đó ở năm 2017 là 0,11 đồng. Như vậy, do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên công ty đã tiết liệm được một số vốn lưu động đáng kể, cụ thể là: Số vốn lưu động tiết kiệm được = Mức luân chuyển bình quân ngày x Số ngày giảm của 1 vòng quay vốn lưu động Vậy: số vốn lưu động tiết kiệm được trong năm 2018 là; 3.535.102.873.784 x (9,59) = (94.130.791.871)đ 360 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cũng tăng lên, 1 đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất tạo ra 4,94 đồng lợi nhuận trước thuế và 3,55 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2017; đến năm 2018, 1 đồng vốn lưu động đã tạo ra được 5,33 đồng lợi nhuận trước thuế và 3,83 đồng lợi nhuận sau thuế. Kết quả này có được là do trong năm 2018 tuy vốn lưu động sử dụng bình quân giảm nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tiếp tục tăng lên. Đây là một thành tích đáng khích lệ đối với công ty. Tóm lại trong năm qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đều thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp, cho thấy vốn lưu động của công ty được sử dụng hiệu quả hơn so với năm 2017. Đó là kết quả của việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động trong các khâu. Vì lợi ích của chính mình trong thời gian tới công ty cần tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được để hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng được nâng cao. 2.3 Nhận xét 2.3.1.Một số thành tích Qua phân tích nhìn chung công tác quản lý vốn lưu động của công ty trong năm 2018 có nhiều thành tích - Hệ số khả năng thanh toán nợ tổng quát và hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức tương đối cao.
  38. 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 33 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều cho kết quả cao hơn năm 2017, vốn lưu động được sử dụng tiết kiệm hơn mà đem lại hiệu quả cao hơn. - Vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động đều tăng so với năm 2017, từ đó làm giảm số ngày hoàn thành 1 vòng quay . - Lượng vốn mà công ty đi chiếm dụng lớn thừa khả năng bù đắp cho lượng vốn bị chiếm dụng nhưng công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ này. - Công ty đã sử dụng khá tốt nguồn tiền nhàn rỗi bằng cách tăng các khoản đầu tư dài hạn và việc đầu tư này đã khiến công ty thu thêm được một khoản thu nhập khá cao. 2.3.2.Những hạn chế còn tồn tại Những kết quả đã đạt được trong năm 2018 chứng tỏ công ty đã cố gắng nỗ lực trong công tác kinh doanh nói chung và công tác quản lý vốn lưu động nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: - Hệ số nợ của công ty còn khá cao; điều này tuy giúp công ty tận dụng được công cụ đòn bẩy tài chính nhưng tạo ấn tượng không tốt với nhà cung cấp, với ngưới cho vay vì thế công ty sẽ gặp phải khó khăn khi huy động vốn vì các ngân hàng không thể cho công ty vay số tiền lớn hơn số vốn kinh doanh tự có của công ty. - Hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời thấp. - Công ty chưa có lĩnh vực tài chính ngắn hạn – một khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng mà có thời hạn thu hồi vốn ngắn. - Công ty chưa chủ động trong việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động. - Công tác quản lý các khoản phải thu còn nhiều hạn chế. Chính sách tín dụng thương mại là một con dao hai lưỡi: một mặt nó là vũ khí sắc bén giúp công ty đạt doanh thu và lợi nhuận cao nhưng mặt khác nó khiến cho đồng vốn của công ty bị ứ đọng trong khi khả năng tài chính của công ty chỉ có hạn. Và trên thực tế chính sách tín dụng thương mại của công ty chưa thực sự chặt chẽ, chẳng hạn như: chưa có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán tiến sớm và ngay khi giao hàng, trong hợp đồng mua bán chưa có sự ràng buộc chặt chẽ về mặt thanh toán, số tiền ứng trước thường là rất nhỏ…
  39. 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 34 - Việc xác định mức dự trữ hàng tồn kho còn chưa thực sự hợp lý. - Công ty chưa có khoản dự phòng nào từ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi đến dự phòng đầu tư tài chính dài hạn. Dù rằng hiện nay các khoản trên chưa xuất hiện nguy cơ rủi ro nhưng trong nền kinh tế thị trường luôn xuất hiện những biến cố không ngờ vì vậy việc lập các quỹ dự phòng sẽ giúp công ty có một quỹ tiền tệ đủ để khắc phục những tác động xấu, những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh. Nói tóm lại, trong năm 2018, đứng trước nhiều thách thức và khó khăn công ty đã nỗ lực phấn đấu tìm mọi biện pháp tháo gỡ khó khăn vượt qua thách thức. Vì vậy, công việc kinh doanh của công ty nói chung và công tác quản lý vốn lưu động nói riêng nói chung đạt được nhiều thành tựu. Nhưng tất nhiên cũng không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì vậy công ty cần nhìn nhận lại tình hình kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng để nhanh chóng đưa ra các giải pháp hữu hiệu khắc phục những tồn tại trên, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
  40. 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 35 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH Xuan Anh 3.1.Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động. Việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là một trong những giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bởi công ty muốn hoạt động được thì cần có vốn mà nguồn vốn khác nhau thì chi phí sử dụng vốn cũng khác nhau. Bởi vậy, chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động giúp công ty huy động đủ vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nhu cầu vốn lưu động cần thiết là lượng vốn lưu động tối ưu vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả vừa giúp cho công tác sử dụng vốn lưu động được chủ động, hợp lý, tiết kiệm. Trước tiên, cần phải khẳng định rằng không có bất cứ một khuôn mẫu nào có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động. Vì vậy, công ty phải tự xác định cho mình một phương pháp dựa trên những đặc điểm và tình hình của mình. Có như vậy mới phát huy được tác dụng của công tác dự báo và thực sự mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Xuan Anh cho thấy công ty chưa thực sự chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn. Bởi vậy, việc xác định nhu cầu vốn lưu động là rất quan trọng và cần thiết. Để xác định được nhu cầu này, công ty có thể áp dụng phương pháp gián tiếp - dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của công ty để xác định nhu cầu vốn lưu động chuẩn cho các thời kỳ tiếp theo. Sử dụng tốt phương pháp này trong việc dự đoán nhu cầu vốn lưu động sẽ giúp cho người quản lý có cơ sở để định hướng đúng các nguồn tài trợ và có các biện pháp nhằm tổ chức huy động vốn tốt hơn, từ đó mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho công ty. Để áp dụng phương pháp này trước hết ta xác định số dư bình quân các khoản vốn hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo. - Hàng tồn kho bình quân trong năm:
  41. 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 36 167.127.754.838+129.789.336.622 2 = 148.458.545.730 đồng. - Nợ phải thu bình quân trong năm: 114.512.251.163+99.430.516.510 2 = 106.971.383.837 đồng. - Nợ phải trả bình quân trong năm: (149.946.027.782+72.164.962+3.992.092.175)+(127.412.961.516+323.265.980+7.717.255.672) 2 = 144.731.884.044 đồng. Sau đó xác định tỷ lệ phần trăm các khoản đó so với doanh thu thuần và tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần: - Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu thuần: 148.458.545.730 3.535.758.113.193 = 0,041 = 4,1% - Tỷ lệ các khoản phải thu so với doanh thu thuần: 106.971.383.837 3.535.758.113.193 = 0,03 = 3% - Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với doanh thu thuần: 144.731.884.044 3.535.758.113.193 = 0,0409 = 4,09% Như vậy, cứ 1 đồng doanh thu thuần tăng lên, công ty cần phải tăng 0,071 đồng vốn lưu động để bổ sung cho phần tài sản. Cứ 1 đồng doanh thu tăng lên, công ty chiếm dụng được 0,0409 đồng. Vậy thực chất, 1 đồng doanh thu tăng lên công ty cần bổ sung: 0,071 - 0,0409 = 0,0301 đồng vốn lưu động. Vậy nhu cầu vốn lưu động cần huy động từ các nguồn khác ngoài nguồn chiếm dụng cho kỳ kế hoạch là: (3.535.758.113.193 * 10% - 3.535.758.113.193)*0,0301=10.642.631.921 đ. Hệ số nợ của công ty hiện nay đang là 0,768 - một mức khá cao do đó sẽ khó để công ty thể có vay thêm vì như vậy sẽ gặp nhiều rủi ro hơn và chi phí lãi vay cao làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, trong năm tới công ty có thể trích thêm từ các quỹ để bổ sung
  42. 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 37 cho nhu cầu vốn lưu động đồng thời cần tìm giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó gia tăng lợi nhuận để tài trợ vốn lưu động. Song cũng cần phải lưu ý rằng việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước làm cơ sở, cùng với những dự định về hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường. Cụ thể như căn cứ vào tình hình tiêu thụ của kỳ trước, dự kiến tình hình tiêu thụ, số lượng đơn đặt hàng của kỳ kế hoạch từ đó dự kiến số vốn lưu động cần thiết cho kỳ kế hoạch. Tóm lại, kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động kinh doanh cũng như các kế hoạch khác, do đó kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động phải được lập sát đúng với nhu cầu vốn lưu động thực tế, toàn diện và đồng bộ để làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền Việc duy trì một lượng vốn bằng tiền thích hợp đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng như giảm chi phí phải trả cho khoản mục không sinh lời này. Như đã đánh giá ở chương 2 một trong những hạn chế của công ty là chưa có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Dù trong những năm qua công ty đã có một số khoản đầu tư dài hạn nhưng đầu tư ngắn hạn có tính linh hoạt cao hơn, hơn nữa có thể dễ dàng điều chỉnh lượng tiền mặt tồn quỹ hơn. Vì vậy, ngoài các khoản đầu tư dài hạn công ty có thể tiến hành đầu tư thêm một số khoản đầu tư ngắn hạn để một mặt thực hiện tốt động cơ của việc giữ tiền, mặt khác, giảm chi phí của việc giữ tiền mặt và tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó để quản lý vốn bằng tiền có hiệu quả thì việc xác định mức dự trữ tối ưu là rất cần thiết. Để xác định mức dự trữ tối ưu người ta thường nhắc đến mô hình Miller – Orr do Merton Miller và Daniel Orr phát triển với luồng thu chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Ngoài ra để tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền công ty còn cần chú ý đến việc tăng tốc độ thu hồi tiền, giảm tốc độ chi tiêu, đầu tư thích hợp các khoản tiền nhàn rỗi.
  43. 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 38 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiến dụng Các khoản phải thu của công ty trong thời gian qua chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động, do vậy nó ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Trong xu thế hiện nay bán hàng trả chậm đã trở nên phổ biến và thành một tập quán chung. Nhưng việc tiêu thụ này chỉ có ý nghĩa khi thu hồi được vốn thực hiện tái sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Như đã phân tích ở trên, chính sách bán chịu của công ty chưa thực sự chặt chẽ. Vì vậy, để chính sách bán chịu thu được kết quả tốt đẹp hơn công ty cần áp dụng một số biện pháp sau: - Trước đây khách hàng của công ty thường là khách hàng truyền thống nhưng ngày nay với việc mở rộng thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, công ty có thêm nhiều khách hàng mới do đó việc bán chịu không thể chỉ dựa vào các mối quan hệ nữa mà công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng khách hàng, đánh giá khả năng tài chính của họ trước khi ký kết hợp đồng để có chính sách bán chịu phù hợp. Loại trừ những hợp đồng mà đối tượng có khả năng thanh toán thấp, ưu tiên những đối tượng có khả năng tài chính vững mạnh, đối với những khách hàng chưa thanh toán hết nợ cũ thì công ty nên hạn chế cho khách hàng đó nợ quá nhiều. Ngoài ra, trong những hợp đồng mua bán cần ghi rõ thời gian thu tiền, phương thức thanh toán, các khoản phạt do thanh toán chậm, các điều kiện ràng buộc cũng như nghĩa vụ của các bên liên quan. Bên cạnh đó, hiện nay khoản khách hàng trả trước cho công ty còn quá thấp vì vậy công ty cần yêu cầu khách hàng ứng trước 30% - 40% tổng giá trị hợp đồng (đối với những hợp đồng lớn). - Để tránh trạng như hiện nay là không theo dõi tuổi các khoản nợ dẫn đến tình trạng không hối thúc đòi nợ kịp thời, công ty cần sắp xếp các khoản nợ theo tuổi của chúng để có biện pháp đòi nợ kịp thời khi sắp đến thời hạn thanh toán. Ngoài ra công ty nên lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi vì hiện nay tuy chưa có khoản nợ nào có nguy cơ mất khả năng thanh toán nhưng trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố rủi ro, do vậy trường hợp có những khoản phải thu khó đòi là không thể tránh được. Trước hết, với những khoản phải thu khó đòi có thể lấy tài sản thế chấp của bên ký kết hợp đồng để bù đắp vào các khoản nợ của họ. Với những khoản nợ không có đảm bảo mà khả năng không thu hồi được là 100%

×