Khóa Luận Hoàn Thiện Bộ Máy Nhân Sự Tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt Nhân Thọ. Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị là một công ty trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam cũng đang đứng trước sự cạnh tranh và nguy cơ chiếm lĩnh thị trường của các đối thủ cạnh tranh, Một trong những giải pháp mà công ty lựa chọn phát triển chất lượng nguồn nhân lực của công ty, nếu không làm được điều này Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam sẽ phải chịu thua cuộc và đào thải trên chính quê hương của mình.
Khóa Luận Hoàn Thiện Bộ Máy Nhân Sự Tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt Nhân Thọ.docx
1. ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY
NHÂN SỰ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ
NGUYỄN HOÀNG THẢO ANH
2. ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY
NHÂN SỰ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hoàng Thảo Anh
Lớp: K49 - QTKD
Niên khóa: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Trần Vũ Khánh Duy
Huế, Tháng 5/2019
3. Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh i
Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý
Thầy Cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận
tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho
em trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy
giáo ThS. Trần Vũ Khánh Duy, Thầy đã hướng dẫn, quan
tâm giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc của em trong quá
trình thực tập. Bên cạnh kiến thức về phương pháp nghiên
cứu, em còn học hỏi được từ Thầy thái độ và tinh thần làm
việc nghiêm túc.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Công Ty Bảo
Việt Quảng Trị, cán bộ nhân viên đang công tác tại các
Phòng, các bộ phận của công ty, đặc biệt là cán bộ phòng hỗ
trợ kinh doanh đã giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá
trình thực tập tại
Công ty, ban lãnh đạo đã tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp những thong tin cần thiết để em hoàn thiện khóa
luận tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em chân thành cảm
ơn đến tất cả người thân, gia đình, bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian họctập và
nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình trong
việc thực hiện đề tài, bài luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong sự góp ý
và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được
hoàn thiện hơn!
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn..
Huế, tháng 5 năm 2019
Sinh viên: Nguyễn Hoàng Thảo Anh
4. SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh ii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ...................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
5.Những đóng góp của luận văn............................................................................ 3
6. Kết cấu luận văn................................................................................................ 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................ 6
1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 6
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ........................................................... 6
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ ...................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.................................... 8
1.1.3 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản.................................................... 11
1.1.4 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ ................................................................... 14
1.1.5 Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ ......................................... 16
1.2. Bộ máy nhân sự và phát năng lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp......... 17
1.2.1 Bộ máy nhân sự.......................................................................................... 17
1.2.2 Năng lực của bộ máy nhân sự .................................................................... 24
5. SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh iii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1 Kinh nghiệm phát triển nhân lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp ở nước
ngoài .................................................................................................................... 30
2.2 Kinh nghiệm phát năng lực bộ máy nhân sự Việt Nam................................ 32
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển năng lực hoạt động bộ máy máy nhân sự ở các
công ty bảo hiểm khác......................................................................................... 32
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển năng lực bộ máy nhân sự Công ty Bảo Việt nhân
thọ Quảng Trị ...................................................................................................... 33
Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRANG NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY BẢO BIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ ....................................... 34
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ............................... 34
1.1 Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ................................................................. 34
1.2 Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị........................................................ 36
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng
Trị 36
1.2.2 Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty............................................................. 37
2. Thực trạng năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự công ty.......................... 38
2.1ThịtrườngBảohiểmNhânthọViệtNamvàtỉnhQuảngTrịnăm2018.........................38
2.2.Kết quả năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự.......................................... 44
2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức nhân sự của công ty................................................. 54
3. Đánh giá về năng lực bộ máy nhân sự tại công ty .......................................... 63
3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY BẢO
HIỂM NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ................................................................... 69
I. Định hướng và mục tiêu phát triển năng lực bộ máy nhân sự BHNTQT giai
đoạn 2018-2020................................................................................................... 69
1. Định hướng phát triển năng lực bộ máy nhân sự 2018-2020.......................... 69
6. SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh iv
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Mục tiêu phát triển năng lực bộ máy nhân sự năm 2018_2020...................... 70
II. Các giải pháp hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự của công ty
BHNTQT............................................................................................................. 70
1. Giải pháp về cơ cấu bộ máy tổ chức: .............................................................. 70
2. Giải pháp về quản lý nguồn nhân sự............................................................... 74
2.1 Về công tác tuyển dụng cán bộ ..................................................................... 75
2.2.Về công tác đào tạo và phát triển nhân viên đại lý ....................................... 79
3. Giai pháp về thể chế........................................................................................ 81
4 Giải pháp của Tổng Công ty BHNTVN........................................................... 84
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 85
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7. SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh v
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVNT : Bảo Việt Nhân Thọ
BVNTQT : Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị
BHNT : Bảo hiểm nhân thọ
BMNS : Bộ máy nhân sự
KD : Kinh doanh
QLBH : Quản lý bảo hiểm
CT : Công ty
8. SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh vi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thi phần doanh thu các công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam năm 2018
............................................................................................................................. 40
Bảng 2: Tổng doanh thu qua các năm 2016-2018 của công ty Bảo Việt Quảng
Trị ........................................................................................................................ 45
Bảng 3:Cơ cấu tổ chức về cán bộ viên chức công ty BVNTQT giai đoạn năm
2016-2018............................................................................................................ 58
9. SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh vii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý trực tuyến............................................................... 20
Sơ đồ 1.2: Mô hình chức bộ phận theo chức năng.............................................. 22
Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng................................................ 23
Sơ đồ 1.4: Tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật................................................... 25
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị..................... 55
Sơ đồ 3.1: Tổ chức mô hình Công ty BHNT theo chức năng nhiệm vụ............. 71
Sơ đồ 3.2: Tổ chức mô hình bảo hiểm nhân thọ theo sản phẩm ......................... 72
Sơ đồ 3.3: Tổ chức công ty bảo hiểm nhân thọ theo khu vực............................. 73
Đồ thị 1: Thị phần các công ty bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam........ 41
Đồ thị 2. Tổng doanh thu năm 2016 - 2018 ........................................................ 46
Đồ thị 3: Cơ cấu lao động phân theo giới tính của Cty BVNTQT giai đoạn năm
2016-2018 (người)............................................................................................... 59
Đồ thị 4: Cơ cấu lao động phân theo trình đồ học vấn của Cty BVNTQT giai
đoạn năm 2016-2018 (người).............................................................................. 61
Đồ thị 5: Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi của Cty BVNTQT giai đoạn năm
2016-2018 (người)............................................................................................... 62
10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
- Bộ máy nhân sự là nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển và thành
đạt của tổ chức. Chính vì vậy, phát triển năng lực bộ máy nhân sự đã trở thành
một yêu cầu hết sức cấp thiết của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
Một quốc gia muốn phát triển thì phải cần có nguồn lực của sự phát triển
kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con người. Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết
định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mọi quốc gia từ trước đến nay.
Trong tổ chức, nguồn nhân sự vừa là là nhân tố tạo ra sự khác biệt vừa tạo ra
tính cạnh tranh cho các tổ chức, đồng thời là yếu tố quyết định việc sử dụng các
yếu tố nguồn lực khác của tổ chức. Vì vậy, chất lượng năng lực nguồn nhân sự
luôn là nhân tố được quan tâm phát triển nhiều nhất trong các doanh nghiệp,
bao gồm qúa trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm tạo ra một
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp ngày càng có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của công việc, phù hợp với khả năng đặc trưng của từng tổ chức.
Chất lượng năng lực nguồn nhân sự là lợi thế so sánh hàng đầu của tổ chức
bởi vì nguồn nhân sự chất lượng cao sẽ góp phần quan trọng trong việc duy trì
và phát triển của tổ chức. Phát triển chất lượng nguồn nhân sự và bồi dưỡng đội
ngũ nhân sự lớn mạnh, có năng lực, có trình độ và phảm chất, uy tín cao cho tổ
chức sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển bền
vững và góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế của tổ chức.
Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với thế giới, đi kèm đó là rất
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với tất cả các ngành kinh tế nói chung và
bảo hiểm nói riêng. Việc mở cửa thị trường bảo hiểm đã thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ chủ yếu dưới hình thức thành lập doanh
11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 2
nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh dẫn tới sự cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Thị trường Bảo hiểm
nhân thọ Việt Nam đã trở nên sôi động hơn khi có sự tham gia của nhiều công
ty bảo hiểm hàng đầu thế giới như Prudential, Dai-ichi,ACE life, Hanwha
life,...tạo nên sự cạnh tranh gắt gay giữa DNBH trong nước và DNBH nước
ngoài dưới nhiều hình thức . Chính vì các lí do trên, có thể khẳng định việc phát
triểnnăng lực bộ máy nhân sự cho một tổ chức là vô cùng quan trọng với bất kì
tổ chức nào, đặc biệt là đối với ngành Bảo hiểm nhân thọ.
Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị là một công ty trực thuộc Tổng Công ty Bảo
hiểm Việt Nam cũng đang đứng trước sự cạnh tranh và nguy cơ chiếm lĩnh thị
trường của các đối thủ cạnh tranh, Một trong những giải pháp mà công ty lựa
chọn phát triển chất lượng nguồn nhân lực của công ty, nếu không làm được
điều này Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam sẽ phải chịu thua cuộc và đào thải trên
chính quê hương của mình.
Từ thực trang nêu trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện và phát triển năng
lực bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng trị” làm hướng
nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung:
- Hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt
Nhân thọ Quảng Trị.
*Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến năng lực bộ máy quản sự
- Phân tích thực trạng năng lực bộ máy quản sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân
thọ Quảng Trị trong thời gian qua và đồng thời đưa ra đánh giá.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và phát triển năng lực hoạt động bộ
máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị trong thời gian tới.
12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 3
3. Phương pháp nghiên cứu
- Dữ liệu nghiên cứu: Các dữ liệu thu thập là các giáo trình Quản trị nhân
sự , Quản trị nguồn nhân lực được giảng dạy tại các trường đại học ngành Quản
trị kinh doanh, Quản trị nhân lực, các tài liệu về nhân sự , quản trị nhân sự trên
mạng internet,...cùng các thông tin sơ cấp và thứ cấp về liên quan đến quản trị
nhân sự thu thập được tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu sách báo chuyên ngành, các
báo cáo về thực trạng nguồn nhân lực của công ty.
Phương pháp thống kê và so sánh đánh giá: Thống kê, phân tích thống kê
dựa trên các số liệu của công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị và so sánh đánh
giá để tìm ra những hạn chế từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng
cao năng lực hoạt động bộ máy nhân sự cho công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng
lực hoạt động của bộ máy nhân sự của công ty, cụ thể là kết quả năng lực hoạt
động bộ máy tổ chức, cơ cấu tổ chức nhân sự tại Công ty Bảo Việt nhân thọ
Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Bảo Việt
Nhân thọ Quảng Trị.
Phạm vi thời gian: Công tác phát triển năng lực hoạt động của bộ máy nhân
sự công ty từ năm 2016 đến nay, các giải pháp phát triển năng lực hoạt động của
bộ máy nhân sự từ nay đến năm 2020.
5.Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân
sự công ty.
- Rút ra được kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực bộ máy nhân sự một
13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 4
số doanh nghiệp trong và ngoài nước.
-Mô tả và phân tích thực trạng phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại
Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị.
- Đưa ra các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác hoàn thiện và phát
triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị.
6. Kết cấu luận văn
PHẦN I: Đặt vấn đề
PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương II: Thực trạng năng lực bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt
Nhân thọ Quảng Trị.
- Chương III: Gỉai pháp hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự
tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị.
15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
1.1.Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ ra đời xuất phát từ nhu cầu trong cuộc sống của con
người, nhu cầu bết kì của một người bình thường nào trước hết là đảm bảo các
nhu cầu vật chất, tinh thần và an toàn cho chính họ khi còn trẻ cũng như về già.
Trong quá trình sống, để đáp ứng những đòi hỏi trên chỉ có thể thõa mãn khi có
một nguồn tài chính cho nhu cầu đó. Bảo hiểm nhân thọ ra đời khá sớm trên thế
giới ( Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).
- Ở nước Anh năm 1583, một thuyền trưởng nảy ra ý kiến yêu cầu công ty
bảo hiểm phi nhân thọ đang bảo hiểm cho con tàu và hang hóa của ông hãy bán
thêm hợp đồng bảo hiểm cho sinh mạng của mình. Sự kiện này khiến các công
ty bảo hiểm phi nhân thọ thấy rằng: Con người cũng có thể được bảo hiểm như
tàu bè và hàng hóa.Các văn phòng bán bảo hiểm lần lượt ra đời. Hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới đã được bán cho một công dân Luân đôn.
(Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).
- Năm 1639, có người Anh tên là E.Halley đã lập ra bảng thống kê tử vong
đầu tiên, lý thuyết xác suất của B.Pascal năm 1659 và luật về số đông của
J.Berrnoulli thế kỷ 18, đã đặt nền móng lý thuyết tính toán khoa học cho bảo
hiểm nhân trong những năm 50 của thế kỷ 18, T.Simpon đã dựa vào bảng tỷ lệ
thống kê tử vong do E.Halley lập ra, để lập thành bảng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân
thọ. (Tài liệu Lý luận về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).
- Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadelphia (Mỹ). Công ty
này đếnnay vẫn còn hoạt động trên thị trường, tuy nhiên khi mới thành lập nó
16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 7
chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của mình. (Tài liệu Lý luận
chung về bảo hiểmnhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).
- Năm 1762, công ty BHNT Equitable là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu
tiên ở nước Anh áp dụng tính phí bảo hiểm theo phương pháp của T.Simpon và
J.Dodson, bảo hiểm nhân thọ đã được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật bảo hiểm.
Có thể nói rằng đây là công ty bảo hiểm con người hiện đại đầu tiên và đã mở ra
một cục diện mới phát triển sự nghiệp bảo hiểm con người nói chung và bảo
hiểm nhân thọ nói riêng. (Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học
Kinh tế quốc dân).
- Tại Việt Nam, năm 1975 công ty bảo hiểm Hưng Việt ra đời dưới chế độ
cũ,thực chất đây là công ty kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nhưng ra đời chưa
được hơnmột năm thì miền nam Việt Nam hòan tòan giải phóng và công ty này
bị xóa sổ.
- Năm 1996 được sự ủy quyền của thủ tướng chính phủ, Bộ tài chính ra
quyết định thành lập lại công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), Tổng Công Ty
đã chính thức phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đầu tiên kể từ
ngày thống nhất đất nước. Được nhà nước xếp loại “doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt”, vì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng có những
đặc điểm rất khác so với các loại sản phẩm khác
- Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc thực
hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người trong trường
hợp người được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức
lao động. Mọi người đều coi BHNT là giải pháp thực tiễn để có thể đáp ứng
những nhu cầu tài chính cho họ: chuẩn bị một tài sản hay một nguồn vốn để bảo
vệ sự an tòan tài chính cho gia đình cũng như trang bị cho con em sẽ có một
trình độ học vấn cao trong tương lai. BHNT thực chất là bảo hiểm cho tính
mạng, tình trạng sức khỏe và những sự kiện có liên quan đến tuổi thọ của con
17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 8
người. (Tài liệu Khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh
giáo dục, Đại học kinh tế quốc dân).
- Có thể nói một cách ngắn gọn, bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công
ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm (người được bảo hiểm) trong đó: Công
ty bảo hiểm có trách nhiệm trả cho người tham gia bảo hiểm mọt khoản tiền nhất
định khi có nhữn sự kiện định trước liên quan đến cuộc sống (người được bảo
hiểm bị chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn sống đến một thời điểm chỉ
rõ trong hợp đồng). Còn người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộpphí bảo
hiểm theo quy địnhcho công ty bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.
- Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc thực
hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người trong trường
hợp người được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức
lao động. Mọi người đều coi BHNT là giải pháp thực tiễn để có thể đáp ứng
những nhu cầu tài chính cho họ: chuẩn bị một tài sản hay một nguồn vốn để bảo
vệ sự an tòan tài chính cho gia đình cũng như trang bị cho con em sẽ có một
trình độ học vấn cao trong tương lai.BHNT thực chất là bảo hiểm cho tính
mạng, tình trạng sức khỏe và những sự kiện có liên quan đến tuổi thọ của con
người. (Tài liệu Khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh
giáo dục, Đại học kinh tế quốc dân).
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
-Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập cơ bản của nền kinh tế, có
tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh trên thị trường vì mục đích
tối đa hóa lợi nhuận và phát triển của xã hội. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 9
-Là loại hình dịch vụ tài chính, một sản phẩm vô hình, người mua bảo hiểm
đống tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm và nhận lại một lời cam kết sẽ được trả
tiền khi những sự kiện bảo hiểm được xác định trước phát sinh mà không biết
chắc sự kiện đó xảy ra hay không cũng như không xác định được thời điểm phát
sinh thời điểm phát sinh sự kiện đó. Khác với các hàng hóa thông thường, người
mua BHNT không thử dùng thử đẻ biết chất lượng sản phảm mà chỉ có thể dùng
thật và thời hạn thời gian dài.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo định hướng thị trường: Trước đây,
các công ty bảo hiểm nhân thọ có xu hướng là tổ chức theo định hướng sản
phấm nên chỉ tập trung vào bán sản phẩm với giá cạnh tranh thông qua các hệ
thống phân phối mà không quan tâm đến nhu cầu và sở thích của khách hàng.
Ngày nay, Công ty bảo hiểm nhân thọ trở thành một tổ chức theo định hướng thị
trường, có nghĩa là công ty bảo hiểm nhân thọ chú trọng đến nhu cầu của khách
hàng trên thị trường. Sau khi xác định được nhu cầu khách hàng, công ty bảo
hiểm nhân thọ phát triển và thiết kế sản phẩm cũng như tổ chức các kênh phân
phối để đáp ứng những nhu cầu đó. Khi các công ty bảo hiểm nhân thọ có thể
thõa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng thì thị trường sẽ vận hành
hiệu quả hơn.
-Bảo hiểm nhân thọ có đối tượng kinh doanh rất đặc biệt gắn liền vơi chu kì
“sinh, lão , bệnh, tử “ của con người, nên BHNT không thể bù đắp lai được
những tổn thất về sinh mạng, sức khỏe khả năng lao động và tinh thần của cho
người được bảo hiểm và người thân của họ mà chỉ bù đắp một phần nào về mặt
tài chính mà những tổn thất này gây ra. Nên nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ là thụ
động, khách hàng không tự động tìm đến doanh nghiệp để mua BHNT mà
thường chỉ mưa khi được người bán bảo hiểm (Tư vấn viên) tư vấn, thuyết phục
và vận đông thường qa rất nhiều lần.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cung cấp các dịch vụ đảm bảo
tài chính: Công ty bảo hiểm nhân thọ phát triển sản phẩm và cung cấp những
19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 10
dịch vụ giúp cá nhân và tổ chức quản lý những tổn thất tài chính liên quan đến
một số rủi ro để đảm bảo ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm. Những
người được bảo hiểm đầy đủ sẽ vững tâm để theo đuổi những kế hoạch của mình
trong cuộc sống.nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp
đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng nghiệp vụ:
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm,doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích lập nhằm mục
đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát
sinh từ các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết.Luật kinh
doanh bảo hiểm ở Việt Nam quy định về các loại dự phòng nghiệp vụđối với
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ gồm có:
+ Dự phòng toán học: Là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền
bảo hiểm và giá trị hiện tại của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được
sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xẩy ra sự
kiện bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn
phương pháp tríchlập dự phòng toán học đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời
hạn trên 1 năm để đảm bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như:
phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp
phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh Zillmer hoặc các phương pháp khác theo
thông lệ quốc tế.
+ Dự phòng bồi thường: Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi
thường chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức
trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ
đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bồi thường nhưng đến cuối năm
tài chính chưa được giải quyết.
+ Dự phòng chia lãi được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã
thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 11
+ Dự phòng cho phần lãi chưa công bố: Dự phòng cho phần lãi chưa công
bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai,
được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi trừ đi công nợ
của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong năm hiện tại.
+ Dự phòng đảm bảo cân đối:Các Công ty Bảo hiểm nhân thọ đều phải có
khả năng giải quyết các quyền lợi cho khách hàng khi các rủi ro thực tế xảy ra
xấu hơn dự kiến khi định phí. Mặc dù tỷ lệ tử vong đã được giả định căn cứ vào
các số liệu thống kê qua nhiều năm nhưng vẫn có sự dao động trong các trường
hợp đặc biệt như xấy ra bệnh dich...hoặc là các công ty bảo hiểm nhân thọ
không thu được khoản lãi đầu tư như dự kiến khi được tính vào phí và chi phí
hoạt động có thể tăng cao so với dự kiến. Dự phòng đảm bảo cân đối đượcsử
dụng để trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ
lệtử vong, lãi suất kỹ thuật.
1.1.3 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản
Theo điều 1 khoản 7 của uật kinh doanh bảo hiểm định có các loại hình bảo
hiểm như sau:
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
- Bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ.
- Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ.
- Bảo hiểm liên kết đầu tư.
- Bảo hiểm hưu trí.
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời: Đây là loại hình bảo hiểm có thời gian bảo
hiểm dài hạn trong suốt cuộc đời với mức phí không thay đổi theo tuổi của
người được bảo hiểm. Giá trị bằng tiền của một hợp đồng tại một thời điểm phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như số tiền bảo hiểm của hợp đồng, thời gian hợp đồng
đã có hiệu lực, thời hạn thanh toán phí của hợp đồng. Dự phòng và giá trị bằng
21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 12
tiền của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời sẽ tăng theo thời gian và cuối
cùng sẽ đạt giá trị bằng số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, giá trị bằng tiền của hợp
đồng chỉ đạt giá trị bằng số tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm đạt đến độ
tuổi cuối cùng trong bảng tỷ lệ tử vong sử dụng trong tính phí cho chủ hợp đồng,
thông thường là độ tuổi 99 hay 100. Tại độ tuổi này, công ty bảo hiểm thường
trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho chủ hợp đồng cho dù người được bảo
hiểm vẫn còn sống..
Bảo hiểm sinh kỳ: Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp sống của người
đượcbảo hiểm. Khi người được bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được quy
định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm phải chi trả số tiền bảo hiểm cho người
được bảo hiểm.
Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chỉ bảo hiểm
cho khả năng chết xảy ra trong thời gian đã quy định cụ thể trong hợp đồng. Khi
người được bảo hiểm chết trong thời gian đó, công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền
bảo hiểm.Đây là quyền lợi cơ bản của sản phẩm bảo hiểm tử kỳ. Bảo hiểm nhân
thọ tử kỳ chỉ cung cấp sự bảo vệ tạm thời, khi kết thúc thời hạn đã quy định, hợp
đồng chấm dứt. Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tử kỳ thường quy định cho
phép người được bảo hiểm tiếp tục được bảo hiểm sau khi thời hạn của hợp
đồng đó kết thúc. Nếu hợp đồng đảm bảo cho người được bảo hiểm quyền được
tiếp tục được bảo hiểm theo chính hợp đồng đó với thời hạn bổ sung thì hợp
đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ cóthể tái tục. Nếu hợp đồng đảm
bảo cho người được bảo hiểm quyền chuyển đổi hợpđồng sang sản phẩm bảo
hiểm dài hạn khác thì hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ có thể
chuyển đổi.
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Là nghiệp vụ bảo hiểm cung cấp quyền lợi
nhất định nếu người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc chết
trong thời hạn bảo hiểm. Mỗi hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp xác định rõ ngày đáo
hạn (ngày hợp đồng kết thúc hiệu lực), tại ngày đó công ty bảo hiểm sẽ trả số
22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 13
tiền bảo hiểm của hợp đồng cho người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm
vẫn còn sống. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đáo hạn, công ty bảo
hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm
được chỉ định. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp trả quyền lợi cố định cho
dù người được bảo hiểm sống đến ngày đáo hạn của hợp đồng hay chết trước
ngày đáo hạn đó.
Bảo hiểm nhân thọ trả tiền định kỳ: Là nghiệp bảo hiểm cho trường hợp
người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người được bảo hiểm theo
thỏa thuậntrong hợp đồng bảo hiểm, Nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ thiết kế
và tung ra thị trường những hợp đồng bảo hiểm cam kết chi trả những khoản thu
nhập cho người được bảo hiểm theo định kỳ đều đặn, đặc biệt là thu nhập khi
nghỉ hưu. Những khoản tiền này thường được mô tả là khoản tiền hàng
năm(niên kim), mặc dù trong thực tế nó có thể được trả mỗi nửa năm, hang quý
hoặc hàng tháng. Niên kim có thể được trảngay vào thời điểm kí kết hợp đồng
hoặc trả sau, khi hợp đồng đã có hiệu lực trongmột khoảng thời gian nhất định.
Bảo hiểm liên kết đầu tư : Là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp giữa hình thức
bảo hiểm nhân thọ truyền thống với các sản phẩm đầu tư tài chính. Bảo hiểm
liên kết đầu tư đã có mặt trên thị trường thế giới cách đây hơn 40 năm. Đầu tiên
là tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển như chấu Âu, Bắc Mỹ. Tại
thị trường châu Á, sản phẩm này cũng rất phổ biến và trở thành xu thế mới từ
những năm 1990. Ở Việt Nam,phải đến đầu năm 2008 những sản phẩm liên kết
đầu tư đầu tư đầu tiên mới được cho phép triển khai theo quyết định số
96/2007/QĐ-BTC. Bảo hiểm liên kết đầu tư cónhững đặc điểm như sau:
+ Phí bảo hiểm được tách thành hai phần đó là phần phí dành cho bảo hiểm
rủi ro và phần phí còn lại dành cho đầu tư. Khoản phí bảo hiểm dành cho đầu tư
được đóng góp vào một quỹ đầu tư do DNBH quản lý và bên mua bảo hiểm
được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung.
23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 14
+ Tính linh hoạt cao: Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi quỹ, thay đổi tỷ lệ
đầu tư vào mỗi quỹ cho phù hợp hơn với mục tiêu đầu tư của mình, đóng thêm
phí bảohiểm, rút một phần giá trị từ quỹ, thay đổi số tiền bảo hiểm…
+ Tính minh bạch cao: Bên mua bảo hiểm biết được việc sử dụng phí bảo
hiểmcho từng mục đích, được thong báo định kỳ về hoạt động của các quỹ đầu
tư.
Bảo hiểm hưu trí : Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1.1.4 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
BHNT có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, đối với
từng doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Đối với từng cá nhân, gia đình:
Xét trên khía cạnh tinh thần, tham gia BHNT thể hiện sự quan tâm, lo lắng
của người chủ gia đình đối với những người phụ thuộc, của cha mẹ đối với con
cái làm cho tình cảm gia đình thêm keo sơn, thắm thiết và hạnh phúc. Đồng
thời, BHNT còn góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia
đình bằng sự hỗ trợ về tài chính khi không may họ gặp phải rủi ro. Từ đó,
BHNT là chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân giúp họyên tâm lao động sản
xuất.
Mặt khác, BHNT còn góp phần rất lớn để từng gia đình thực hiện kế hoạch
tài chính thông qua tiết kiệm, tạo quỹ giáo dục giành cho con cái, có tiền chi
dùng khi về hưu...Từ cơ chế thu phí, các doanh nghiệp BHNT buộc họ phải thực
hiện tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch nhờ khoản phí bảo hiểm họ phải
đóng định kỳ.
- Đối với các cơ quan, doanh nghiệp:
24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 15
Lợi ích đầu tiên đối với các doanh nghiệp là ở chỗ nó làm ổn định tình hình
sản xuất kinh doanh và vấn đề tài chính. Nếu vì một lý do nào đó người chủ chốt
trong các có quan, doanh nghiệp bị chết hay thương tật vĩnh viễn thì họ sẽ nhận
được một số tiền để lo chi phí cho người bị thiệt mạng và một khoản để có thể
tuyển dụng người khác thay thế tiếp tục công việc, Hai là khi người chủ sử dụng
lao động tham gia BHNT cho người lao động của mình thì không những quyền
lợi của người lao động tăng lên mà còn thể hiện được sự quan tâm, lo lắng của
họ đối với người làm công. Từ đó làm giảm bớt khoảng cách, xoa dịu mâu thuẫn
giữa chủ và thợ, kíchthích người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp và
làm việc hiệu quả hơn, mang về cho doanh nghiệp nhiều lợi hơn.
- Đối với xã hội:
Một trong những vai trò của BHNT đối với xã hội chính là nâng cao phúc
lợi cộng đồng. Khi tham gia BHNT tức là người dân đã tuân theo quy luật số
đông, rủi ro của họ sẽ được san sẻ cho nhiều người. Mặt khác, cuộc sống của
người dân khi về già gặp không ít khó khăn, với sự ra đời của BHNT đặc biệt là
sản phẩm “niên kim nhân thọ” sẽ giảm bớt một phần nỗi lo âu về tài chính của
họ, bớt đi gánh nặng trách nhiệm của con cái và xã hội.
Không thể không đề cập tới vai trò tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ
trong dân chúng của BHNT. Mỗi cá nhân mua BHNT là một cách tự bảo vệ
mình, đồng thời còn tạo ra một quỹ tiết kiệm cho mình. . Đối với doanh nghiệp
BHNT thì mỗi một quỹ tiết kiệm góp lại thành quỹ bảo hiểm tập trung một quỹ
đầu tư dài hạn, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Cũng từ đó
mà làm tăng nhu cầu tuyển dụng lao động của cácngành, tạo công ănviệc làm
cho nhiều lao động, tránh hiện tượng lãng phí nguồn nhân lực. Ngoài ra, bản
thân sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp BHNT cũng đã giải quyết công
ăn việc làm cho rất nhiều người, chính là mạng lưới đại lý rộng khắp và ngày
càng gia tăng không ngừng củacác doanh nghiệp này.
25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 16
1.1.5 Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ
Hiện nay bảo hiểm nhân thọ hoạt động trên 4 lĩnh vực đó là:
- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của một công ty bảo hiểm. Nguyên tắc kinh doanh
là “Lấy số nhiều bù số ít”. Lợi nhuận thu được của công ty là nhờ vào sự chênh
lệch về doanh thu phí bảo hiểmvà chi phí bồi thường cho khách hàng. Doanh thu sẽ
thu được từphí bảo hiểm do nhiều người tham gia bảo hiểm đóng góp.
- Tái bảo hiểm nhân thọ:
Trên thực tế triển khai, tái bảo hiểm giữ vai trò quan trọng trong việc
chuyển giao rủi ro. Khi một công ty bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm cho một dịch
vụ có giá trị bảo hiểm lớn, vượt mức bồi thường( mức giữ lại của mình), muốn
đảm bảo khả năng thanh toán khi xảy ra rủi ro, tổn thất cho dịch vụ này cũng
như để bảo toàn vốn và sự tồn tại của công ty, công ty bảo hiểm này cần kí một
hợp đồng tái bảo hiểm để chuyển giao rủi ro từ côngty mình sang một công ty
bảo hiểm, tái bảo hiểm khác có năng lực tài chính( khả năng thanh toán) lớn
hơn. Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, tái bảo hiểm là không còn xa lạ đối với
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ.
- Đầu tư tài chính:
Nghiệp vụ đầu tư tài chính của bảo hiểm đã phát triển từ lâu trên thế giới.
Tuy nhiên ở Việt Nam thì nghiệp vụ này chưa được các công ty bảo hiểm áp
dụng rộng rãi. Đây là nghiệp vụ hoạt động giống như nghiệp vụ của một ngân
hàng. Công ty bảo hiểm sẽ đầu tư hoặc cho một cá nhân, một tổ chức nào đó
vay. Lợi nhuận mà công ty thu được đó chính là lãi suất. Các công ty bảo hiểm
nhân thọ có khả năng tài chính lớn thường phát triển về nghiệp vụ này.
26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 17
1.2. Bộ máy nhân sự và phát năng lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp
1.2.1 Bộ máy nhân sự
1.2.1.1 Khái niệm về bộ máy nhân sự:
Bộ máy nhân sự là tất cấc cơ quan chức năng trong một tổ chức nó bao gồm hệ
thống các phòng ban chức năng có nhiệm vụ cơ bản giúp giám đốc quản lý, điều
hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất.(Giáo trình khoa học quản lý- PGS.TS ĐOÀN THỊ THU
HÀ- TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN- NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC KĨ
THUẬT HÀ NỘI-2002)
Tổ chức là sự liên kết những phần tử, những quá trình, những hoạt động
trong hệ thống nhằn thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên các cơ sở
các nguyên tắc và các quy tắc của quản trị quy định
Hệ thống là tập hợp các phần tử và những mối quan hệ giữa các phần tử
nhằm tạo ra một đặc trưng đó là tính trồi của phần tử mà tính chất này không thể
có đượ từ những phần tử đơn lẻ.
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống nhằm
tổ chức và phối hợp hoạt động của họ nhằm đạt mục tiêu đề ra của tổ chức với
hiệu quả cao nhất.
Điều hành là một trong các chức năng quản lý nhằm tác động lên hành vi
của hệ thống hướng hệ thống vào thực hiện mục đích và mục tiêu quản lý theo
đướng lối, chiến lược đã định. Điều hành là chức năng chủ yếu của hoạt động
quản lý.
1.2.1.2. Yêu cầu của bộ máy nhân sự
Mặc dù có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy nhân sự để đáp ứng với từng
điều kiện cụ thể của một tổ chức song nhìn chung để đảm bảo dược tính hiệu
quả cao nhất thì bộ máy nhân sự cần đáp ứng những yêu cầu sau đây:
27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 18
Một là: Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, toàn diện những chức năng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu chung đã đề ra: hoàn thành toàn diện kế hoach với chi
phí ít và hiệu quả kinh tế nhiều nhất
Hai là: Phải đảm bảo nghiêm túc và tuyệt đối chế độ một thủ trưởng chế độ
trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể
lao động trong doanh nghiệp
Ba là: Phải tạo được điều kiện để phát huy tối đa tính tự chủ và sáng tạo
của đội ngũ cán bộ công nhân viên thông qua việc giao quyền và phân quyền
Bốn là: Phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế
và kĩ thuật của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có quy mô lớn, công tác của
các phòng chức năng được chuyên môn hoá sâu hơn do đó cần thiết và có thiể tổ
chức nhiều phòng chức năng hơn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật như loại hình sản xuất, tính chất sản phẩm, tính
chất công nghệ, vị trí doanh nghiệp trong phân công lao động xã hội đều được
xem là những căn cứ để xây dựng bộ máy quan lý của doanh nghiệp
Năm là: Bộ máy nhân sự phải được tinh giảm một cách có hiệu quả; nghĩa
làkhi tinh giảm bộ vẫn đảm bảo được tính vững trắc trong việc liên kết các phần
tử, sự hoạt động vững trắc của tổ chức... mà không ảnh hưởng xấu đến vai trò
cũng như năng lực hoạt động của bộ máy
1.2.1.3. Vai trò và chức năng của bộ máy nhân sự
Vai trò:
Bộ máy nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp nó quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
chung của toàn doanh nghiệp. Với một bộ máy nhân sự gọn nhẹ, có trình độ có
phương pháp quản lý phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng đi đúng, có
sự tổ chức kinh doanh hợp lý, cũng như có sự chỉ đạo , kiểm tra và điều chỉnh
nhanh chóng và chính xác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ
đó mà doanh nghiệp phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những
28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 19
điểm yếu của mình thích ứng nhanh chóng với điều kiện kinh tế thị trường đầy
biến động và ngày càng phát triển hơn.
Chức năng:
Bộ máy nhân sự là cơ quan đầu não của một doanh nghiệp. Như vậy bộ
máy nhân sự phải thực hiện chức năng như một đầu tầu để kéo đẩy con tầu đi
đúng hướng an toàn về bến. Nếu căn cứ vào chức năng vào nội dung quản lý thì
bộ máy quản lý có 5 chức năng chính:
Bộ máy nhân sự của công ty có chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng
đầu tiên nó đề ra phương hướng và mục tiêu hoạt động chung cho toàn doanh
nghiệp. Kế hoạch có thể là kế hoạch dài hạn cũng có thể là kế hoạch ngắn hạn.
Theo kế hoạch đó thì từng thành viên trong doanh nghiệp sẽ nhận thức được
nhiệm vụ cụ thể của mình như thế nào. Họ sẽ biết mình cẩn phải làm gì để
hoành thành nhiệm vụ mà công ty giao phó. Đây là khâu cực kì quan trọng trong
hoạt động quản lý, nó quyết định đến sự thành bại của công ty và ảnh hưởng sâu
sắc đến sự phát triển trong tương lai của công ty. Do vậy các cán bộ quản lý phải
xây dựng được các kế hoạch sao cho không có sự mâu thuẫn với nhau cũng như
phải có sự điều chỉnh các kế hoạch sao cho phù hợp với sự biến động của hệ
thống môi trường
Chức năng tổ chức: Việc thiết lập một bộ máy quản lý quản lý của doanh
nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp, mục tiêu đã đặt ra
của doanh nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp, các yếu tố khách quan tác động
đến tác động đến doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác lập một
cơ cấu sản xuất phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó mỗi bộ
phận, từng cá nhân đều có quyền hạn , trách nhiệm và nghĩa vụ nhất định, có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt được
mục tiêu chung mà doanh nghiệp đề ra.
Chức năng điều hành: Mọi kế hoạch khi đã được lập ra và tổ chức xong thì
phải điều hành công việc để hoàn thành kế hoạch đó. Để điều hành có hiệu quả
29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 20
Người Thực
Hiện 2
Người Thực
Hiện 1
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
Người Thực
Hiện 4
Người Thực
Hiện 3
thì cần phải có sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ trong quản lý, có như vậy các bộ
phận trong bộ máy nhân sự, cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mới được tiến hành tốt nhiệm vụ của mình
Chức năng điều khiển điều chỉnh: Thực hiện chức năng này các nhà quản
lý sẽ sữa chữa những sai lầm trong quá trình sản xuất kinh doanh, thay đổi công
việc cho phù hợp, phát huy các điểm mạnh của doanh nghiệp
1.2.1.4. Các hình thức tổ chức bộ máy nhân sự
Hiện tại có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý. Tuy nhiên tuỳ từng
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà chọn những mô hình sao cho hiệu
quả nhất. Một số hình thức tổ chức bộ máy đó là:
-Kiểu cơ cấu tổ chức nhân sự theo trực tuyến:
Nguyên tắc của kiểu tổ chức này là mọi công việc quyền hành đều được
giao cho từng đơn vị và quan hệ quyền hành đều được phân định rõ ràng với
một cấp trên trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý trực tuyến
- Kiểu cơ cấu quản lý chức năng:
Mô hình này phù hợp với xí nghiệp nhỏ hoạc các đơn vị sự nghiệp. Nhưng đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn, quản lý phức tạp thì không nên áp dụng
Ưu điểm:
+ Hiệu quả tác nghiệp cao
+ Phát huy được những thế mạnh của chuyên môn hoá ngành nghề
+Đơn giản hoá việc đào tạo
30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 21
+ Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
+ Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao hơn
Nhược điểm:
+ Thường dẫn đến các mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ
tiêu chiến lược,
+ Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng
+ Chuyên môn hoá quá mức và tạo ra cách nhìn quá hẹp ở các cán bộ quản lý
+ Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung
+Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp
lãnh đạo cao nhất.
Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng tương đối dễ hiểu và được hầu hết
các tổ chức sử dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ chức có quy
mô vừa và nhỏ hoạt động trong một lĩnh vực đơn sản phẩm, đơn thị trường.
31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 22
Giám đốc
Trợ lý giám đốc Trưởng phòng
nhân sự
Sơ đồ 1.2: Mô hình chức bộ phận theo chức năng
P.giám đốc Tài
chính
Thống kê và
xử lý sl
Kế toán chi
phí
Kế toán
chung
Ngân quỹ
Lập k/h Tài
chính
P.giám đốc Sản
xuất
Phân xưởng 3
Phân xưởng 2
Phân xưởng 1
Dụng cụ
Lập k/h Sản
xuất
P.giám đốc Kỹ
thuât
Kiểm tra chất
lượng
Kỹ thuật cơ khí
Kỹ thuật điện
Thiết kế
Quản lý Nhân
sư
P.giám đốc
maketing
N.cứu thị
trường
Lập k/h
maketing
Quản cáo
Quản lý Bán
hàng
Bán hàng
32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 23
Lãnh đạo
tuyến B
Lãnh đạo
tuyến A
Phòng chức
năng 4
Phòng chức
năng 3
Phòng chức
năng 2
Phòng chức
năng 1
Lãnh đạo tổ chức
-Kiểu quản lý trực tuyến chức năng:
Ưu điểm:
+ Phát huy được năng lực chuyên môn hoá của các bộ phận chức năng,
đồng thời vẫn đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến
+ Tạo được điều kiện cho các chuyên gia đóng góp vào hoạt động quản lý
của doanh nghiệp
+ Giải quyết cho các cấp quản lý điều hành khỏi công tác phân tích chi tiết
từng khía cạnh.
+ Tạo điều kiện đào tạo cho chuyên gia
Nhược điểm:
+ Rễ gây hỗn độn như mô hình chức năng nếu như không có sự phân định
rõ ràng về quyền hạn
+ Hạn chế năng lực sử dụng nghiệp vụ của các chuyên viên
+ Rễ tạo ra xu hướng tập trung hoá đối với các nhà quản trị cao cấp
+Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau, do không
thống nhất quyền hạn và quan điểm
Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng
33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 24
- Mô hình tổ chức bộ phận theo quá trình
Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận
khác nhau. Ví dụ, mô hình theo chức năng kết hợp với mô hình theo sản phẩm.
Ưu điểm:
+Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng
+Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu
+ kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều
kiện đáp ứng nhanh chong với những thay đổi của môi trường.
Nhược điểm:
+ Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh
+ Cơ cấu phức tạp và không bền vững
+ Có thể gây tốn kém
Cách tổ chức theo ma trận mang lại nhiều triển vọng lớn cho nhiều tổ chức
trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định. Điểm mấu
chốt làm cho cơ cấu ma trận phát huy được tác dụng là sự rõ ràng của mối quan
hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp.
Đây là sơ đồ tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật :
34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 25
P.TGĐ Sản
xuất
P.TGĐ Tài
chính
P.TGĐ Kỹ
thuật
TỔNG GĐ
P.TGĐ
maketing
C.nhiệm đề
án A
C.nhiệm đề
án B
C.nhiệm đề
án C
Trưởng phòng
Kỹ thuật
Sơ đồ 1.4: Tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật
1.2.2 Năng lực của bộ máy nhân sự
1.2.2.1 Khái niệm về năng lực của bộ máy nhân sự
Năng lực của bộ máy nhân sự là khả năng được thể hiện trong quátrình bộ
máy nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để đạt mục tiêu chung
1.2.2.2 Các yếu tố quyết định đến năng lực bộ máy nhân sự trong công ty
* Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực hoạt động của bộ máy
nhân sự của công ty. Nếu công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với quy
mô sản xuất của doanh nghiệp, phù hợp với môi trường, phù hợp với đối tượng
kinh doanh...; Đặc biệt nếu có một kết cấu hợp lý, xây dựng được mối liên kết
Trưởng phòng
Thuỷ lực
Trưởng phòng
điện
Trưởng phòng
Thiết kế
35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 26
giữa các phần tử thì bộ máy quản sự sẽ phát huy được hiệu lực của nó. Nhưng
nếu cơ cấu không hợp lý, bộ máy nhân sự cồng kềnh thì nó không thể phát huy
được tính sáng tạo của các cán bộ nhân viên và gây ra sự lãng phí tốn kém thậm
chí dẫn đến sự sụp đổ của công ty
* Thể chế
Có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế, như quan điểm của Thorstein
Veblen đưa ra năm 1914; của Douglass C. North: ”Thể chế là những luật lệ
được hình thành trong đời sống xã hội, hay đúng hơn, đó là những luật lệ do con
người tạo ra để điều tiết và định hình các quan hệ của con người ”; ” thể chế bao
gồm những ràng buộc phi chính thức (điều thừa nhận, cấm đoán theo phong tục,
tập quán và truyền thống đạo lý) , những quy tắc( giới hạn) chính thức ( hiến
pháp, luật, quyền sở hữu)”. Trong từ điển Tiếng Việt, do Hoàng Phê chủ biên
(1992), thể chế là những ”quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi
người phải tuân theo( nói một cách tổng quát )”. Tuy có nhiều quan niệm khác
nhau, nhưng nói chung các quan niệm về thể chế đều bao hàm các vấn đề quan
trọng nhất: Luật chơi( chính thức và phi chính thức); cơ chế thực hiện và các tổ
chức ( gắn với hành vi của chúng), bao gồm các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội
và các tổ chức giáo dục. Nếu có một thể chế thông thoáng, phù hợp thì đó sẽ là
một điều kiện lý tưởng để một tổ chức phát huy sức mạnh của mình và do đó
năng lực quản lý của bộ máy tổ chức sẽ được nâng lên. Nhưng nếu một thể chế
bất hợp lý thì đó sẽ là một sự cản trở vô cùng lớn đối với sự tồn tại và phát triển
của một tổ chức.
* Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý có một vai trò cực kì quan trọng đối với năng lực hoạt động
của bộ máy quản lý. Cán bộ quản lý ở đây được xác định là người có trách
nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết giúp cho nhân viên xây dựng thực hiện
và kiểm tra theo dõi các nhiệm vụ, các hoạt động. Như vậy, họ không chỉ chịu
trách nhiệm với các hoạt động của đơn vị, với vấn đề tài chính mà còn có trách
36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 27
nhiệm với các thành viên của tổ chức. Họ phải có trách nhiệm tổ chức các hoạt
động các nhiệm vụ của đơn vị mình, đồng bộ với các hoạt động khác của cả tổ
chức; cùng đơn vị xây dựng tầm nhìn và mục đích đồng thời đảm bảo rằng các
mục đích đó đã được theo đuổi; các hoạt động của đơn vị phải được thực hiện
tốt, được phát triển và làm chúng thích ứng các điều kiện, hoàn cảnh nhu cầu,
lĩnh vực mới của hoạt động; có trách nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết để
cho nhân viên chủ động tham gia vào các hoạt động và cố gắng làm cho các hoạt
động phát triển; luôn tăng cường và phát triển và làm thích nghi với các kỹ năng
quản lý đáp ứng với tình hình mới.
Mỗi loại hình tổ chức đều có những đặc điểm khác nhau và nó đặt ra
những đòi hỏi có những điểm khác nhau đối với cán bộ quản lý của tổ chức đó.
Hoạt động trong một môi trường rộng và tương đối phức tạp nên vai trò của
người quản lý ở đây cũng có những yêu cầu khác. Họ được xác định có những
vai trò sau:
- Vai trò của người khai phá: Luôn quan tâm, xem xét nghiên cứu đối với
các xu hướng và sự thay đổi của môi trường, có những kết luận cần thiết về đơn
vị tổ chức về hoạt động của tổ chức mình trên cơ sở của sự thay đổi của môi
trường này.
- Vai trò của người thông đạt thông tin, giao tiếp: Luôn đòi hỏi có sự hiểu
biết về cả tình hình bên trong và bên ngoài, thực hiện và giữ các cuộc trao đổi là
vấn đề quan trọng để theo đuổi mục tiêu định hướng chung
- Vai trò của người huấn luyện: Luôn tạo điều kiện, ủng hộ cho phép nhân
viên đáp ứng được với yêu cầu của nhiệm vụ, tạo điều kiện cho nhân viên mở
rộng hoạt động và nâng cao kĩ năng nghiệp vụ của họ
-Vai trò làm xúc tác cho sự thay đổi: Luôn khuyến khích với những ý tưởng
mới, xây dựng đề xuất để làm cho thay đổi và thực hiện thay đổi
- Vai trò của người kiến tạo những cơ hội học tập: Luôn chú trọng vào việc
thực hiện mục tiêu xây dựng một tổ chức học tập.
37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 28
- Vai trò của người ra quyết định: Khi được phân quyền thì họ phải chịu
trách nhiệm đối với các quyết định của họ cũng như những hậu quả của chúng.
Như vậy, cán bộ quản lý có một ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển của tổ chức, thực hiện kế hoạch phát triển nhân viên và
họ là nhân tố quyết đến quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức, đạt năng suất,
hiệu quả của tổ chức. Do vậy, cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định đến năng lực
hoạt động của bộ máy nhân sự trong công ty.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá về năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự
trong doanh nghiệp
Quản lý là hoạt động mang tính chất toàn diện. Điều này thể hiện trong
doanh nghiệp bộ máy nhân sự sẽ tham gia quản lý ở tất cả các lĩnh vực. Do vậy
hiệu quả của hoạt động bộ máy nhân sự phải được đánh giá qua rất nhiều chỉ
tiêu như:
- Kết quả về doanh thu:
Doanh thu là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, bởi vì nó là nguồn gốc của lợi nhuận do đó công ty sẽ nổ lực để đạt được
doanh thu cao nhất trong khả năng của mình. Khi doanh thu đạt chỉ tiêu thì công
ty sẽ có lợi nhuận. Lợi nhuận sẽ được tích lũy để duy trì sự hoạt động của doanh
nghiệp. Nếu doanh thu thấp thì có thể dẫn đến sự phá sản của công ty. Kết quả
về doanh thu sẽ phản ánh một phần rất lớn đối với năng lực hoạt động của bộ
máy trong công ty
- Công tác đánh giá rủi ro
Đối với hoạt động bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng thì
công tác đánh giá rủi ro cũng là một hoạt động mang ý nghĩa quan trọng. Nếu
công tác này làm không tốt sẽ dễ gây nên tình trạng trục lợi bảo hiểm của người
tham gia bảo hiểm nhằm mục tiêu kiếm lời. Và như vậy thì lợi ích của công ty sẽ
bị thiệt hại. Nếu công ty quản lý tốt vấn đề này thì quền lợi của họ sẽ được đảm
bảo.
38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 29
- Tình hình giải quyết quyền lợi trên địa bàn:
Đây là hoạt động nhằm đáp ứng quyền lợi của khách hàng trên địa bàn khi
mà rủi ro xảy ra đúng như trong hợp đồng đã cam kết. Đồng thời trong công tác
này công ty cũng sẽ thực hiện công tác giám định để tránh những trường hợp
trục lợi bảo hiểm của khách hàng
- Công tác phát triển đại lý
Việc có đạt được doanh thu cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào công
tác phát triển đại lý. Công tác phát triển đại lý mà làm tốt thì doanh thu bảo hiểm
sẽ tăng. Một công ty bảo hiểm chỉ thực sự mạnh khi có một mạng lưới đại lý
rộng rãi có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ tốt cộng với lòng hăng say, nhiệt
tình trong công tác của đội ngũ nhân viên khai thác bảo hiểm
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá năng lực hoạt động của bộ máy quản lý
người ta còn căn cứ vào các chỉ tiêu như: Công tác sản phẩm, công tác quản lý
nguồn tài chính, tình hình quản lý nguồn nhân lực, công tác tin học...
- Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận chức năng trong công ty:
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng. Nó thể hiện; trong một công ty mỗi cán
bộ quản lý cần phải làm những gì và giới hạn về quyền hành để thực hiện công
việc đó là ở mức nào. Nếu nhiệm vụ quá cao và phức tạp mà quyền hành trong
tay người cán bộ lại thấp thì chắc chắn công việc sẽ khó mà hoàn thành được. Do
vậy cần phải có một quyền hạn hợp lý cho mỗi chức năng và nhiệm vụ cụ thể
- Năng lực của người cán bộ quản lý:
Có thể nói đây là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến năng lực
hoạt động của bộ máy tổ chức. Năng lực ở đây bao gồm: Năng lực lãnh đạo,
năng lực chuyên môn, năng lực giao tiếp, phẩm chất đạo đức- chính trị...Một bộ
máy quản lý sẽ không bao giờ vận hành có hiệu quả nếu tồn tại một đội ngũ cán
bộ kém năng lực.
39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 30
2. Cở sở thực tiễn
2.1 Kinh nghiệm phát triển nhân lực bộ máy nhân sự trong doanh
nghiệp ở nước ngoài
Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên nhưng vươn
lên thành một trong 15 nước phát triển nhất trên thế giới. Có được thành tựu
ngày nay chính là dựa vào NNL. Chính phủ Hàn Quốc khẳng định mục tiêu: bồi
dưỡng tính sáng tạo, tinh thần kỷ luật tự giác, tính cạnh tranh, phát triển khả
năng và nhân cách, bảo vệ, phát huy sức mạnh, ý chí dân tộc, năng lực, trí tuệ
của người Hàn Quốc lên những trình độ cao nhất, đưa Hàn Quốc trở thành một
quốc gia có vai trò chủ chốt trong các vấn đề của thế giới. Do đó, đào tạo để
phát triển bộ máy nhân lực là mối quan tâm không chỉ được Chính phủ mà các
hãng kinh doanh, dân chúng đều tạo điều kiện tốt nhất cho đào tạo.
Tại Hàn Quốc, chính phát triển nguồn nhân lực được xây dựng phù hợp
với đòi hỏi của nền kinh tế. Đây là nội dung quan trọ ng trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của quốc gia này.
Nội dung chính của các chiến lược là đề cập sự tăng cường hợp tác giữa các
doanh nghiệp,nâng cao trình độ sử dụng và quản lý nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực trong khu vực công; xây
dựng hệ thống đánh giá và quản lý kiến thức, kỹ năng và công việc; xây dựng kết
cấu hạ tầng thông tin cho phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và phát triển thị
trường tri thức... có lẽ đây là bài học rất bổ ích với Việt Nam hiện nay.
Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong phát triển nguồn nhân lực.
Xuất phát từ việc xác định rằng, nước Nhật nghèo tài nguyên thiên nhiên, để
phát triển, chỉ có thể trông chờ vào chính mỗi người dân Nhật Bản, Chính phủ
nước này đã đặc biệt chú trọng tới phát triển năng lực bộ máy máy nhân sự trong
các doanh nghiệp là yếu tố hang đầu mà các doanh nghiệp phải quan tâm. Quản
40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 31
trị NNL trong DN vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật rất được chú trọng
tại Nhật. Sự coi trọng từng cá nhân trong các công ty Nhật bản là căn cứ xác lập
sự thành công trên toàn thế giới. Phương thức quản trị này chính là chìa khóa để
chất lượng nguồn nhân lực tại các công ty Nhật bản được nâng cao và được thế
giới công nhận. Ví dụ tại TOYOTA và ISUZU, hai thương hiệu nổi tiếng thế
giới trong thị trường ô tô.
Quản trị NNL là một hoạt động quản trị chung không trực tiếp tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm nhưng lại không thể thiếu và hỗ trợ cho các hoạt
động chính tạo ra sản phẩm. Toyota và Isuzu cũng như các công ty Nhật Bản
khác chịu ảnh hưởng văn hóa coi trọng con người, áp dụng chế độ “việc làm
trọn đời” trong hầu hết các vị trí chủ chốt và tạo ra động lực cống hiến rất cao
của NNL. Thêm vào đó, gia đình nhân viên cũng được quan tâm thỏa đáng,
trong khi họ tận tâm với công ty, gia đình nhân viên sẽ được chăm sóc khi có
biến cố không may. Văn hóa Nhật Bản luôn được gìn giữ, tuân thủ và trân trọng
trong mọi tình huống và được áp dụng thành công vào nhiều loại doanh nghiệp.
Bản thân NNL khi được đãi ngộ theo chế độ này, tỏ rõ rất trung thành, những
nguồn lực không áp dụng chế độ “việc làm trọn đời” (khoảng 6%) là những
người chưa thực sự gắn bó với một công việc dễ bị sa thải khi có biến động giảm
sản xuất hay tiêu thụ trong công ty.Những điều này đã làm cho năng lực của bộ
máy nhân viên ở đây đạt hiệu suất cao hơn vì được đãi ngộ tốt và chế độ tốt.
Trung Quốc
Trung Quốc - quốc gia có số dân chiếm 1/3 dân số thế giới, đào tạo và sử
dụng có hiệu quả NNL là mục tiêu xây dựng xã hội toàn diện về mọi mặt trong
chiến lược phát triển của Trung Quốc. Vốn đầu tư cho phát triển NNL chiếm
15% tổng sản phẩm quốc nội. Gửi người lao động đi học tập và nghiên cứu trên
mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới để có cái
nhìn tổng thể và toàn diện trong định hướng phát triển bộ máy nhân sự đất nước.
41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 32
Chú trọng sử dụng nhân tài để xây dựng Trung Quốc cường thịnh; Xây dựng,
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ trí thức, người tài và đề cao sáng tạo tri
thức của người lao động một cách tôn trọng và khoa học.
Tại Trung Quốc, Chính phủ đang hết sức quan tâm đến việc đào tạo và sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có trong nước, nhằm phát triển tối đa năng
lực hoạt động của bộ máy nhân sự.
2.2 Kinh nghiệm phát năng lực bộ máy nhân sự Việt Nam
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển năng lực hoạt động bộ máy máy nhân sự ở
các công ty bảo hiểm khác
*Công ty bảo hiểm bPrudential
Để phát triển năng lực bộ máy nhân sự nhưng năm vừa qua, công ty đã
thực hiện nhiều biện pháp chính sách mới mang lại nhiều kết qủa thực hiện
chính sách đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự về trình độ, chuyên môn kĩ
thuật cao hơn trong ,ba năm (2015-2018), đã có thêm 64 cán bộ có trình độ trên
đại học. Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ tvv và đại lý có trình độ học
vấn cao từ THPT trở lên, tiếp cận được nhiều địa điểm khai thác mới. Công ty
đã tuyển dụng thêm được 255 tư vấn viên và thu ngân viên. Công tác luân
chuyển, bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí việc làm phù hợp với năng lực đã góp phát
huy hết sức năng lực của bộ máy nhân sự.
* Công ty bảo hiểm AIA:
Nhờ thực hiện tốt chính sách đổi mới về cơ cấu tỏ chức bộ máy nhân sự
công ty đã và đang thu hút được một lượng cán bộ nhân viên trẻ trung về độ
tuổi và có trình độ cao đa số từ đại học trở lên . Năm 2018 công ty đã tuyển
dụng được 57 cán bộ nhân viên trên cả nước và 450 tư vấn viên. Năng lực hoạt
động của bộ máy công ty ngày càng được phát huy do cán bộ nhân viên được
tuyern dụng, đào tạo và bố trí đúng với anwng lực chuyên môn của mình
42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 33
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển năng lực bộ máy nhân sự Công ty Bảo
Việt nhân thọ Quảng Trị
Từ thực tiễn kinh ghiệm phát triển bộ máy nhân sự của các doanh nghiệp
nước ngoài và trong nước , công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng trị đã rút ra được
những những vấn đề sau: Đề năng cao năng lực bộ máy nhân sự của công ty
cần phái có những chính sách tuyển dụng thu hút nhân tài như: ưu tiên ứng viên
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, tuổi từ 22 đến 30.Có chiến lược tuyển dụng
và đào tạo chuyên môn cho tư vấn viên và thu ngân viên phừ hợp với cơ chấ thị
trường. Tổ chức lại bộ máy nhân sự công ty đúng với chức năng nhiệm vụ mỗi
cán bộ nhân viên để đjat được hiểu quả hơn. Mạnh dạn thay đổi thể chế công ty
để đội ngũ cán bộ nhân viên có thể dễ dàng phát huy hết năng lực của mình.
Tiểu kết chương 1:
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con
người... Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có
tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia
từ trước đến nay.Một tổ chức muốn vững mạnh đi lên và chiếm vị thế quan
trọng trên thị trường thì phải có bộ máy nhân sự chất lượng cao
Chương 1 của luận văn nhằm giới thiệu một cách tổng quát nhất những lý
luận cơ bản về phát triển năng lực bộ máy nhân sự đó là khái niệm về bộ máy
nhân sự, vai trò của bộ máy nhân sự,năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự.....
Qua đó thấy được vai trò rất quan trọng của bộ máy nhân sự và phát triển năng
lực hoạt động của bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp.
Dựa vào cơ sở lý luận trên, luận văn đi vào phân tích đánh giá thực trạng
phát triển năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự và đề xuất một số giải pháp
phát triển năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt nhân
thọ tỉnh Quảng Trị.
43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRANG NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY BẢO BIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
1.1 Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ (tên doanh nghiệp tiếng Anh: Baoviet
Life Corporation, tên giao dịch: Bảo Việt Nhân thọ/Baoviet Life) là Công ty
thành viên 100% vốn của Tập đoàn Tài chính và Bảo hiểm Bảo Việt.
Vốn điều lệ: 2.000 tỷ đồng.
Địa chỉ: Tầng 37, Keangnam Ha Noi Landmark Tower, đường Phạm
Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (+84 4) 62517777. Fax: (+84 4) 3577 0958.
Website: www.baovietnhantho.com.vn
Email hỗ trợ thông tin tuyển dụng: bvnt.tuyendung@baoviet.com.vn
Là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường từ năm 1996,
Bảo Việt Nhân thọ đi tiên phong trong việc cung cấp, hoạch định các giải pháp tài
chính ưu việt cho khách hàng nhằm mang lại một cuộc sống an lành và hạnh phúc.
Là Công ty Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đứng đầu thị trường, Tổng Công
ty Bảo Việt Nhân Thọ (BaoViet Life) đạt tỷ suất lợi nhuận hơn 40%/năm, với
quy mô và mạng lưới phục vụ khách hàng hiện đại và khắp trên toàn
quốc: 2500 tỷ đồng vốn điều lệ, 73 Công ty thành viên, hơn 350 văn phòng giao
dịch khách hàng cùng đội ngũ hơn 60.000 đại lý với 180000 tư vấn viên, gần
2.00 nhân sự chuyên nghiệp, trong đó có những chuyên gia giàu kinh nghiệm
đã tu nghiệp tại nước ngoài hoặc làm việc tại các Công ty đa quốc gia hiện giữ
các vị trí chủ chốt.
Từ năm 2009, Bảo Việt Nhân thọ thực hiện công tác quản lý tập trung và
thực hiện công tác phục vụ phân tán. Theo đó, công tác quản lý tập trung do Trụ
sở chính Tổng Công ty thực hiện, gồm các mảng công việc: Tổ chức nhân sự,
44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 35
Tài chính kế toán, Đầu tư tài chính, Nghiệp vụ sau bán hàng, Hỗ trợ Phát triển
kinh doanh. Công tác phục vụ do các Công ty Thành viên đảm nhiệm gồm 2
mảng công việc chính: Phát triển kinh doanh (tuyển dụng đại lý, bán hàng, mở
rộng thị trường) và Dịch vụ khách hàng (hỗ trợ khách hàng và đại lý, chăm sóc
khách hàng). Mô hình quản lý này đã mang lại hiệu quả kinh doanh cho Bảo
Việt Nhân thọ như nâng cao chất lượng dịch vụ, hỗ trợ các đơn vị thành viên
đồng nhất thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tập
đoàn Bảo Việt, Bảo Việt Nhân thọ và tiết kiệm chi phí, nguồn lực.
Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
- Bảo hiểm trọn đời
- Bảo hiểm sinh kỳ
- Bảo hiểm tử kỳ
- Bảo hiểm hỗn hợp
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm
nhân thọ
- Các loại hình bảo hiểm nhân thọ khác
Kinh doanh tái bảo hiểm:
Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người.
Quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau:
- Mua trái phiếu Chính phủ
- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp
- Kinh doanh bất động sản
- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác
- Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 36
1.2 Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị
Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị là công ty thành viên trực thuộc
Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ.
- Thành lập: 27/04/2001
- Phó Giám đốc:Lê Quang Hòa
- Địa chỉ: 127 Hùng Vương –KP 10-Phường 5 - TP. Đông Hà – Quảng Trị
- ĐT: (0233) 3857361 | Fax: (0233) 3857810
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Quảng Trị
Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị là Công ty thành viên của Tổng
Công ty Bảo Việt Nhân Thọ - trực thuộc Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo
Việt. Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị được thành lập ngày 27/04/2001 theo quyết
định của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Ban đầu, trụ sở Công ty đặt tại 47 Hùng
Vương thành phố Đông Hà, chung trụ sở với Công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Đến
năm 2006, được sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Bảo Việt nhân thọ, Bảo Việt nhân
thọ-Quảng Trị đã chuyển về127 Hùng Vương, thành phố Đông Hà. Từ ngày
thành lập đến nay Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị đã phục vụ nhu cầu an toàn về
tài chính cho hơn 30.000 khách hàng với tổng số tiền bảo hiểm lên đến hơn 500
tỷ đồng.
Có thể nói Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị là doanh nghiệp tiên phong khai
mở và là doanh nghiệp bảo hiểm dẫn đầu thị trường bảo hiểm nhân thọ tại tỉnh
Quảng Trị hiện nay. Với phương châm “Niềm tin vững chắc, cam kết vững bền”
Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị tự hào là người bạn đồng hành thân thiết của nhân
dân trên địa bàn tỉnh nhà. Sứ mệnh của Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị không chỉ
đơn thuần là mang đến những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ với nhiều tiện ích ưu
việt, mà còn đem lại cho khách hàng những giải pháp tài chính tối ưu, đảm bảo
một cuộc sống bình an, thịnh vượng.
46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 37
Triết lý kinh doanh của Bảo Việt nhân thọ nói chung và của Bảo Việt
nhân thọ-Quảng Trị nói riêng, luôn xem khách hàng là trung tâm của mọi hoạt
động, quan tâm tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, kỳ vọng của khách hàng, đáp ứng
hơn cả những gì mà khách hàng mong đợi. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ và
quyền lợi các sản phẩm cũng không ngừng được Công ty cải thiện nhằm mục
đích đáp ứng nhu cầu bảo vệ, tiết kiệm và đầu tư để hoạch định một kế hoạch tài
chính lâu dài, bền vững cho khách hàng.
Với sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ nhân viên, đại lý Bảo Việt nhân
thọ-Quảng Trị đã mở rộng được phạm vi, đối tượng khách hàng, nâng cao uy tín,
chất lượng, hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu hoạt động. Thông qua việc tuyển chọn
đội ngũ cán bộ nhân viên, đại lý có năng lực, đổi mới phong cách phục vụ, mở rộng
mạng lưới hoạt động, đi đầu các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn về
doanh thu khai thác mới.
Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị là đơn vị nhiều năm hoạt động có hiệu quả và
đạt mức tăng trưởng cao trong hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống.
1.2.2 Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty
Sứ mệnh
Bảo đảm lợi ích Việt là sứ mệnh và mục tiêu của Bảo Việt Nhân Thọ.
Chúng tôi luôn sát cánh cùng Quý khách hàng để xây dựng một cuộc sống an
lành và thịnh vượng thông qua những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.Chúng tôi
cam kết tạo ra những giá trị cao nhất cho các đối tác, cổ đông, người lao động và
đóng góp tích cực cho sự phát triển cộng đồng.
Tầm nhìn
Là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung
cấp những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tin cậy, thân thiện và chuyên nghiệp
Triết lý kinh doanh
Khách hàng là trung tâm: Dự đoán trước những mối quan tâm của khách
hàng, đáp ứng hơn cả những gì khách hàng mong đợi.
47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 38
Con người là tài sản vô giá: Kiến thức, kỹ năng, và thái độ được hòa
quyện thành thói quen tốt, trong một môi trường cạnh tranh trên tinh thần hợp
tác, đầy thách thức nhưng nhiều cơ hội phát triển, mọi đóng góp đều được thừa
nhận và tôn vinh.
Phát triển bền vững: Hành động luôn dựa trên sự thấu hiểu, tôn trọng, và bảo
vệ lợi ích của các bên tham gia lợi ích trước mắt phải đi đôi với lợi ích lâu dài.
Trách nhiệm với cộng đồng: Sự phát triển của Bảo Việt Nhân Thọ luôn gắn
liền với các hoạt từ thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống đóng góp tích cực vào
sự bình an, sự thịnh vượng của cộng đồng.
Mục tiêu đến năm 2020
Là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung
cấp những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tin cậy, thân thiện và chuyên nghiệp.
2. Thực trạng năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự công ty
2.1ThịtrườngBảohiểmNhânthọViệtNamvàtỉnhQuảngTrịnăm2018
a, Tổng quan thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam:
Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Chính
phủ thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ phát triển, nhất là chính sách tài
khóa, tiền tệ nhằm bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh...Do đó, thị trường bảo hiểm đã duy trì
được đà tăng trưởng; các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực bảo hiểm tiếp tục
được hoàn thiện.
Năm 2018, ngành bảo hiểm nhân thọ (BHNT) tiếp tục tăng trưởng ấn tượng
với tổng doanh thu đạt 115.982 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm ước
đạt 87.960 tỷ đồng, tăng 32,8% so với năm 2017. Doanh thu từ hoạt động đầu tư
ước đạt 28.022 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2017.Đây là sự phát triển khá ổn
định và bền vững của thị trường (năm 2017, thị trường bảo hiểm cũng tăng
trưởng trên 30%). Tiềm năng của thị trường bảo hiểm còn rất lớn, bởi tổng
doanh thu phí bảo hiểm tính trên GDP mới đạt chưa đến 2%. Nếu tính riêng bảo
48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 39
hiểm nhân thọ thì chỉ tương đương 1%/GDP, một tỷ lệ rất thấp so với các nước
phát triển.
Với sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ Tài chính, sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả của các cơ quan liên quan, việc triển khai đồng bộ nhiều nhóm giải
pháp hoàn thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), thị trường bảo hiểm đã đạt được những kết
quả nhất định. Đến hết đó có 29 DNBH phi nhân thọ, 18 DNBH nhân thọ, 02
DN tái bảo hiểm và 13 DN môi giới bảo hiểm) và 01 chi nhánh DNBH phi nhân
thọ nước ngoài.
Báo cáo số liệu mới nhất từ Cục Quản lý giám sát bảo hiểm (QLBH), Bộ
Tài chính cho thấy năm 2018, ngành BHNT đã đảm bảo hoạt động kinh doanh
an toàn và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng của nền kinh tế
và toàn xã hội. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp BHNT tính đến cuối
năm 2018 cũng tiếp tục được nâng cao, với tổng tài sản ước đạt 302.370 tỷ
đồng, tăng 25% so với năm 2017.
Tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện trích lập dự phòng nghiệp vụ bằng
hoặc cao hơn so với quy định của pháp luật, với tổng dự phòng nghiệp vụ ước
đạt 219.583 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2017.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu ước đạt 50.251 tỷ đồng, tăng 25% so với năm
2017. Trong đó, vốn điều lệ được tăng thêm trong năm 2018 là 19.706 tỷ đồng,
tăng 136% so với năm 2017.
Các doanh nghiệp BHNT đã giải quyết tốt quyền lợi bảo hiểm cho khách
hàng, được khách hàng tin cậy là tấm lá chắn tài chính an toàn trước những rủi
ro, với tổng số tiền chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 18.650 tỷ đồng, tăng 17%
so với năm 2017.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp BHNT đã đóng góp lớn vào sự phát triển
nền kinh tế xã hội, bổ sung nguồn vốn đầu tư dài hạn, ổn định cho nền kinh tế
với tổng số tiền đầu tư ước đạt 276.437 tỷ đồng, tăng 33% so với năm
49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 40
2017.Năm 2018, thị trường bảo hiểm (BH) nhân thọ tiếp tục duy trì đà tăng
trưởng ấn tượng với tổng doanh thu phí BH ước đạt 49.677 tỷ đồng, tăng trưởng
32,8% so với cùng kỳ.
Báo cáo số liệu mới nhất từ Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (QLBH) Bộ
Tài chính cho thấy, tổng doanh thu phí bảo hiểm (BH) khai thác mới quý I/2018
ước đạt 5.683 tỷ đồng, tăng 35,49% so với cùng kỳ. Về thị phần doanh thu khai
thác mới của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong top 5 có sự xáo trộn, cụ
thể, Bảo Việt Nhân thọ tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường, với 22,12% thị
phần, Dai-ichi vượt qua Prudential vươn lên vị trí thứ 2 với 15,59% thị phần
(cuối năm 2017, Prudential đứng ở vị trí thứ 2); Prudential lùi về vị trí thứ 3 với
15,25% thị phần, tiếp theo là Manulife (14,34%), AIA (10,51%) cụ thể:
Bảng 1: Thị phần doanh thu các công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
năm 2018
STT Tên công ty Bảo hiểm
Thị phầndoanh thu
năm 2018
1 Bảo Việt Nhân thọ 22.12%
2 Dai-ichi 15.59%
3 Prudential 15.25%
4 Manulife 14.34%
5 AIA 10.51%
6 Khác 22.19%
Tổng 100%
(Nguồn:Báo cáo từ Cục Quản lý,giám sát bảo hiểm)