SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................7
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................8
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................8
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............................................................8
1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN) ..........................9
1.1.1 Khái niệm HĐCGCN..................................................................................9
1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN ..........................................................................11
1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN.............................................................12
1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển giao công
nghệ 2017 ..............................................................................................................13
1.2.1 Giao kết HĐCGCN...................................................................................13
1.2.2 Thực hiện HĐCGCN ................................................................................16
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP..............................................21
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP.......................................................21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................21
2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.........................................................21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý ........................................................................22
2.1.4 Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-2019...........................23
2.2 Tình hình giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP.............24
2.2.1 Thực tiễn giao kết HĐCGCN ...................................................................24
2.2.2 Thực tiễn thực hiện HĐCGCN .................................................................26
2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty
Luật ACTIP ...........................................................................................................28
2.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................................28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO
KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐCGCN TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP.........................32
3.1 Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động CGCN của Công ty trong thời gian
tới...........................................................................................................................32
3.1.1 Định hướng của Công ty...........................................................................32
3.1.2 Mục tiêu của Công ty................................................................................32
3.2 Một số giải pháp đề xuất đối với Công ty Luật ACTIP ..................................32
3.2.1 Đối với công tác giao kết HĐCGCN........................................................32
3.2.2 Đối với công tác thực hiện HĐCGCN......................................................34
3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................................35
3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh HĐCGCN .........................35
3.3.2 Phê chuẩn các điều ước quốc tế về CGCN...............................................36
3.3.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về luật CGCN ........................................37
KẾT LUẬN...............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BLDS Bộ luật dân sự
CGCN Chuyển giao công nghệ
HĐCGCN Hợp đồng chuyển giao công nghệ
QLNN Quản lý nhà nước
TVV Tư vấn viên
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chuyển giao công nghệ
nhằm phát triển kinh tế gia đình và xã hội của các doanh nghiệp ngày càng
tăng. Nhu cầu chuyển giao thương hiệu, công nghệ của các doanh nghiệp
được triển khai và thực hiện nhiều phương diện. Đây là một trong những yếu
tố quyết định sự phát triển của xã hội, sự phát triển của xã hội đạt đến giai
đoạn hiện nay chính là nhờ hoạt động của công nghệ mà đơn cử là sự chuyển
giao giữa các tổ chức, cá nhân.
Nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự quyết cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, Nhà nước cho phép có sự chuyển giao công nghệ theo nhu cầu sản xuất
kinh doanh, trong đó hình thức chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng
chuyển giao hiện nay trở thành hình thức phổ biến, phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội hiện nay. Chính vì thế việc chuyển giao công nghệ chủ yếu
thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ nhằm thiết lập quan hệ trong quá
trình chuyển giao công nghệ, công nghệ trong nền kinh tế thị trường, là lựa
chọn ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
Pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao, các tiêu chuẩn chuyển giao công
nghệ, các nguyên tắc sử dụng và quản lý chuyển giao công nghệ nhằm thúc
đẩy sản xuất không ngừng phát triển. Đối với pháp luật chuyển giao công
nghệ thì giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ là một phần rất quan trọng,
là hình thức ban đầu chủ yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật chuyển giao
công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ là công cụ pháp lý quan trọng
để xác lập mối quan hệ chuyển giao công nghệ giữa người sử dụng chuyển
giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ.
Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được coi là vấn đề trung tâm
trong mối quan hệ chuyển giao công nghệ. Việc giao kết hợp đồng chuyển
6
giao công nghệ không chỉ được thừa nhận bằng pháp luật trong nước, mà còn
ghi nhận trong hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới. Giao kết hợp
đồng chuyển giao công nghệ được quy định rõ ràng và điều chỉnh bởi pháp
luật – một công cụ của nhà nước giúp bảo vệ tối đa quyền lợi của người
chuyển giao công nghệ cũng như người sử dụng chuyển giao công nghệ. Quá
trình giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên được tự do thỏa
thuận theo ý chí của mình để tối đa quyền lợi, sự tự do ấy nằm trong hành
lang pháp lý do pháp luật đã đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao
kết hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các tổ chức, cá nhân cho thấy việc
giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ còn bộc lộ tính thiếu chặt chẽ, chưa
đầy đủ, chưa rõ ràng về quyền nghĩa vụ của các bên cũng như các vấn đề mà
người chuyển giao công nghệ phải thực hiện, nhận thức pháp luật chuyển giao
công nghệ của người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao
công nghệ còn nhiều hạn chế, điều này dẫn đến tranh chấp về hợp đồng
chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp phát sinh ngày càng phố biến.
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế của hợp đồng chuyển giao công
nghệ và thực tiễn trong hoạt động thực tiễn cửa công ty Luật ACTIP đề tài “
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật
Aptip” làm chuyên đề thực tập của mình để nghiên cứu nhằm làm rõ thực
trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ để tìm ra những khó khăn, vướng mắc của pháp luật cũng như
khó khăn trong nhận thức và áp dụng pháp luật nói chung. Từ đó đề ra những
giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời cũng đề ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tế nhằm tạo ra môi trường chuyển giao
công nghệ thân thiện, tăng năng suất chuyển giao công nghệ, tạo thu nhập ổn
định để đưa xã hội ngày càng phát triển phồn vinh, đảm bảo sự hài hòa giữa
lợi ích của bên chuyển giao công nghệ với bên được chuyển giao công nghệ
và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của pháp luật vào thực tiễn các
quan hệ chuyển giao công nghệ.
7
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu Chuyên đề thực tập với đề tài “Giao kết và thực hiện
hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP” nhằm mục đích
làm rõ các quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ hiện hành về giao
kết hợp đồng chuyển giao công nghệ để từ đó khi xem xét quá trình áp dụng
tại các doanh nghiệp trong thực tiễn đã đạt được những thuận lợi và khó khăn
vướng mắc gì nhằm đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật chuyển
giao công nghệ về giao kết hợp đồng cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật trong thực tiễn giao kết hợp đồng giữa các bên trong quan hệ
chuyển giao công nghệ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau :
- Các vấn đề lý luận chung nhất về hợp đồng chuyển giao công nghệ,
giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ như khái niệm, đặc điểm, nguyên
tắc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, nội dung giao kết hợp đồng
chuyển giao công nghệ, thực hiện hợp đồng và sự điều chỉnh của hệ thống
pháp luật chuyển giao công nghệ hiện hành.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP nhằm đánh giá thực trạng, tìm
hiểu những hạn chế và khó khăn trong quá trình áp dụng.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các văn bản pháp luật chuyển giao công
nghệ như Luật chuyển giao công nghệ, Bộ luật dân sự, các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề thực tập được thực hiện dựa trên phương pháp biện chứng
duy vật của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật làm nền tảng, các quan điểm chủ đạo của Đảng, Nhà nước trong
8
lĩnh vực chuyển giao công nghệ làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
Ngoài ra, Chuyên đề thực tập còn kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu cụ thể khác nhau phù hợp với từng phần của đề tài như phương pháp
phân tích, tổng hợp, sử dụng số liệu thống kê, so sánh và đối chiếu, kết hợp
giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm
có 03 chương, cụ thể:
- Chương 1: Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật Việt Nam
- Chương 2: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ tại Công ty Luật Actip
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ tại Công ty luật Actip
CHƯƠNG 1
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
9
1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN)
1.1.1 Khái niệm HĐCGCN
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự thay đổi của công
nghệ luôn được coi là nhu cầu cơ bản nhất và lớn nhất của con người. Cùng
với sự phát triển của mỗi một quốc gia thì vai trò của công nghệ giữ vị trí
quan trọng. Sự phát triển của nền tảng công nghệ 4.0 luôn đặt trong điều kiện
luôn luôn vận động và phát triển của nền tri thức thế giới. Vấn đề CGCN là
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công
nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ. Hay nói một cách
chính xác hơn ngôn ngữ trong thực tế là hoạt động mua bán công nghệ thông
qua các HĐCGCN được ký kết giữa các bên.
Theo từ điển Luật học ghi nhận: “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao
quyền sở dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, kiến thức kỹ
thuật.1
BLDS ghi nhận đối tượng chuyển giao công nghệ gồm: (i) Các đối
tượng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị mà
pháp luật cho phép chuyển giao; (ii) Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công
nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công
nghệ, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế...(iii) Các dịch vụ kỹ thuật, đào tạo
nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ chuyển giao; (iv) Các
giải pháp hợp lý hóa sản xuất. Trên cơ sở đó thì các cá nhân, các chủ thể khác
là chủ sở hữu của các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc có quyền định đoạt
các đối tượng sở hữu công nghiệp. Là chủ sở hữu bí quyết, kiến thức kỹ thuật
có quyền chuyển giao công nghệ.
Trên cơ sở nghiên cứu thì theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật chuyển
giao công nghệ ghi nhận: Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở
1
Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản tư pháp.
10
hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền
chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.2
Trong quan hệ pháp luật về CGCN, hợp đồng là hình thức pháp lý và là
căn cứ để phát sinh quan hệ CGCN đồng thời cũng là yếu tố để giải quyết các
tranh chấp phát sinh.
Theo từ điển tiếng việt “ Hợp đồng” là sự giao kèo, sự thỏa thuận giữa
các bên tham gia hợp đồng về một công việc nhất định trong đó có thỏa thuận
về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên3
.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017 không ghi nhận về khái niệm về HĐCGCN 2017 quy định như sau: Hợp
đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức
khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu
giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
Có thể hiểu rằng trong quan hệ CGCN, hợp đồng được ký kết giữa một
bên là bên CGCN và một bên nhận CGCN nhằm thỏa thuận thực hiện một
hoặc một số công việc nhất định có thỏa thuận về điều kiện làm việc, mức
lương, thời gian làm việc nhằm tạo ra sản phẩm CGCN phục vụ cho nhu cầu
của các bên trong quan hệ CGCN cũng như cho xã hội, nhằm tăng năng suất
CGCN tạo sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng CGCN như sau “Hợp
đồng chuyển giao công nghệ là Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá
nhân, pháp nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp
như bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phần
2
Xem khoản 7 ĐIều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017
3
Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr. 215-
5146
11
mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ
thuật...Việc chuyển giao công nghệ có thể thông qua hợp đồng kinh tế, hợp
đồng dân sự hoặc thông qua việc góp vốn bằng giá trị công nghệ trong các
dự án đầu tư.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản và phải
đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có
quy định”
1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN
Trên cơ sở khái niệm về HĐCGCN đã được đưa ra thì căn cứ theo khái
niệm trên thì HĐCGCN có những đặc điểm sau:
Một là, hợp đồng CGCN có sự phụ thuộc pháp lý của bên chuyển giao
và bên nhận chuyển giao công nghệ. Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu
nhất của HĐCGCN. Khi tham gia quan hệ HĐCGCN, bên nhận chuyển giao
công nghệ thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ và đảm bảo quyền
và lợi ích của bên được chuyển giao và vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ
thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ trong CGCN. Vì
vậy, cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu về
quyền và lợi ích cửa các chủ thể trong quan hệ hợp đồng.
Hai là, đối tượng của hợp đồng CNCN là các công nghệ. Công nghệ
được thực hiện và xác định theo Luật CGCN 2017 và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Mặc dù quan hệ trong CGCN là một loại quan hệ mua bán đặc biệt
là công nghệ được pháp luật thừa nhận. Do đó, bên mua công nghệ thì cái mà
họ được sở hữu là một quá trình chuyển giao công nghệ biểu thị thông qua
thời gian làm việc, của hoạt động của bên chuyển giao công nghệ nói chung.
Ba là, hợp đồng CGCN do các bên trong hoạt động CGCN thực tế thực
hiện. Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐCGCN. Khi giao
kết HĐCGCN, bên CGCN quan tâm đến chất lượng và khả năng thực hiện
cửa Công nghệ. Vì vậy, bên CGCN phải trực tiếp thực hiện các quyền và
nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng CGCN.
12
Bốn là, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng CGCN
thường bị khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của
HĐCGCN xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức CGCN
trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ
bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN
Vấn đề về hợp đồng chuyển giao công nghệ hiện nay đã và đang được
nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện
nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật về lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Những quy định
về hoạt động hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đáp ứng, thậm chí vượt
qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước
trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn đề về quản lý nhà nước về chuyển giao
công nghệ đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ
quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của
lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh
hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi,
bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về hợp đồng chuyển
giao công nghệ .
Luật chuyển giao công nghệ 2017 ra đời và có hiệu lực từ 2018. Phạm vi
điều chỉnh được quy định tại Điều 1 như sau: Luật này quy định về hoạt động
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt
Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng
chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao
công nghệ.Luật ngân chuyển giao công nghệ 2017 gồm 6 chương và 60 tạo ra
cơ chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công
13
nghệ. Văn bản pháp lý này đã quy định nhiều nội dung phù hợp tạo điều kiện
tối đa cho công tác quản lý nhà nước đối với hoat động có luiene quan đến
ngân chuyển giao công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được những cơ
quan có thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn thi hành pháp luật về quản lý
nhà nước về chuyển giao công nghệ thông qua một số văn bản sau:
- NĐ 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật 07/2017/QH14 về chuyển giao
công nghệ;
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước
trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định
nhằm điều chỉnh vấn đề HĐCGCN phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước
ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về
HĐCGCN ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy
pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước
về chuyển giao công nghệ . Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về
ngân chuyển giao công nghệ đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý
nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định
vai trò quan trọng của chuyển giao công nghệ khi xây dựng đất nước. Đồng
thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp
cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về ngân chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn.
1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ 2017
1.2.1 Giao kết HĐCGCN
1.2.1.1 Cách thức giao kết hợp đồng
14
Hình thức HĐCGCN là cách thức các bên lựa chọn để giao kết có các
điều khoản đã thỏa thuận. Hiện nay thì HĐCGCN có các hình thức
HĐCGCN là hợp đồng hình thức khác và hợp đồng bằng văn bản.
Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành
văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy
định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu
(nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục
hợp đồng.
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa
thuận.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo
quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.4
- Hợp đồng bằng hình thức khác là bằng văn bản hoặc hình thức khác
có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ
liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.. Đồng thời, các bên
phải đương nhiên tuân theo các quy định của pháp luật CGCN.
- HĐCGCN bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự
thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn
bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do cơ quân nhà nước có thẩm quyền
ban hành và thống nhất quản lý.
Như vậy, tùy theo từng loại công việc và thời gian làm việc để các bên
lựa chọn hình thức hợp đồng để giao kết nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên
cũng như tuân thủ các quy định chung của pháp luật CGCN.
Về mặt pháp lý, việc giao kết HĐCGCN theo một mẫu nhất định là
không cần thiết vì pháp luật đã qui định các nội dung chủ yếu của HĐCGCN.
4
Điều 22 Luật chuyển giao công nghệ
15
1.2.1.2 Thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm có hiệu lực của HĐ là một trong những căn cứ quan trọng
trong việc xác định hợp đồng đó có hiệu lực hay không. Việc xác định thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo BLDS
2015 thì không quy định riêng lẽ mà căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của HĐ
DS nói chung. Theo đó tại điều 401 quy định rõ về thời điểm có hiệu lực hợp
đồng, cụ thể:
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy
bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.5
Khoản 1 Điều 5, Luật công chứng 20146
đã quy định văn bản công
chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ
chức hành nghề công chứng. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có hiệu lực pháp luật từ thời điểm công chứng. Việc xác định thời
điểm hợp đồng có hiệu lực có ý nghĩa quan trọng, đó chính là thời điểm các
bên chính thức bị ràng buộc vào những gì mình đã thỏa thuận trong hợp đồng,
tuy nhiên với nhiều quy định khác nhau của pháp luật thì thời điểm trên lại
khác nhau ở mỗi văn bản luật khác nhau.
Tuy nhiên, đối vơi HĐCGCN thì được quy định như sau:
Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
chuyển giao công nghệ
5
Xem Điều 401 BLDS 2015
6 Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng – Luật công chứng 2014
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề
công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao
dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
16
......
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các
bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao
kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ
thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia
hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ
thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia
hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.7
Như vậy, trên cơ sở áp dụng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tạo
nền tảng pháp lý cơ bản cho quá trình giao kết và thực thi hợp đồng nói chung
và HĐCGCN nói riêng. Từ đó làm căn cứ để xác định cơ sở về thực hiện hợp
đồng chuyển giao công nghệ trong thực tiễn các doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay.
1.2.2 Thực hiện HĐCGCN
Hợp đồng CGCN là hợp đồng ghi nhận những thỏa thuận về quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ CGCN. Quan hệ CGCN là quan
hệ xã hội phát sinh trong việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ của bên
chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Việc bên có quyền sở hữu công nghệ
thực hiện ký kết hợp đồng CGCN với bên nhận chuyển giao công nghệ cũng
là để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình được thực hiện, đồng thời việc ký
kết hợp đồng CGCN cũng để bảo vệ quyền và nghĩa vụ cho chính người nhận
CGCN trong trường hợp có xảy tranh chấp trong hợp đồng CGCN. Việc ký
hợp đồng CGCN cũng góp phần tăng hiệu quả công việc bởi các bên phải
7
Điều 24 Luật CGCN 2017
17
thực hiện đúng với những nội dung đã thỏa thuận giữa các bên. Nếu một
trong hai bên tham gia mà vi phạm với những thỏa thuận thì sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật trong trường hợp các bên không thể giải quyết tranh
chấp bằng biện pháp thỏa thuận, thương lượng.
Việc ký kết hợp đồng CGCN giúp bên CGCN có được những quyền và
nghĩa vụ trong quá trình CGCN, tạo điều kiện cho họ có được môi trường làm
việc tốt nhất với tạo điều kiện để chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phát
huy năng lực của mình… Bên cạnh những quyền được hưởng thì bên chuyển
giao quyền sở hữu công nghệ cũng phải thực hiện những nghĩa vụ như: hoàn
thành chuyển quyền sở hữu công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận
quyền giao …Để làm tốt những quyền và nghĩa vụ đấy, bên nhận chuyển
CGCN phải tuân theo những quy định đã đề ra trong hợp đồng và bên mua –
bên được chuyển giao phải thực hiện quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người bán
Theo quy định tại Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, bên
chuyển giao công nghệ sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Bên giao công nghệ có quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
Đây là quyền cơ bản của bên giao công nghệ. Việc yêu cầu bên nhận công
nghệ thực hiện đúng hợp đồng là nền tảng cơ bản cho quá trình thực thi nội
dung của HĐCGCN trong thực tế. Việc yêu cầu thực hiện đúng cam kết về
các quyền và nghĩa vụ chính là nền tảng cho quá trình áp dụng trong thực tế.
+ Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng. Đây là quy định nhằm thực hiện trong hợp đồng CGCN. Đặc
trưng của bên bán là bán quyền sở hữu công nghệ và nhận tiền – tài sản. Còn
bên mua nhận công nghệ - chuyển giao tài sản, tiền.
+ Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ
theo quy định của pháp luật. Hiện nay, hoạt động CGCN đã có các dịch vụ
chuyển giao công nghệ đã hình thành và phát triển. Do đó, việc thuê các tổ
18
chức, cá nhân thực hiện dịch vụ này trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của
bên thuê trong quá trình thực hiện HĐCGCN trong thực tiễn.
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên
quan đến công nghệ được chuyển giao. Công nghệ chuyển giao trên cơ sở là
chuyển giao quyền sở hữu. Quyền sở hữu công nghệ đã đăng ký tại cơ quan
có thẩn quyền và theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền đó sẽ
bảo vệ quyền và lợi ích của có liên quan đến công nghệ.
+ Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ
quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong
trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp
đồng
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
+ Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn
chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyền chuyển
giao công nghệ là quyền cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Quyền
chuyển giao công nghệ chỉ thực hiện khi bên chuyển giao có quyền được
chuyển giao và không bị hạn chế bởi bên thứ ba. Bên thứ ba được xem là cá
nhân, tổ chức có quyền được hạn chế quyền chuyển giao của bên bán công
nghệ. Tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận của bên thứ ba mà bên giao đã được
đồng ý thì hợp đồng vẫn thực hiện.
+ Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên
nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình
đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
+ Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích
hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao
19
làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết
trong hợp đồng;
+ Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp
chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Nghia
1.2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người mua
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ (Điều 26 Luật Chuyển
giao công nghệ năm 2017)
– Bên nhận công nghệ có quyền sau đây:
+ Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên
quan đến công nghệ được chuyển giao;
+ Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ
theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ
quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên
giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình
đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;
+ Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp
chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
20
+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật
Trong quan hệ CGCN việc làm cũng như trong dân sự nhà nước
khuyến khích các bên tự tự nguyện thỏa thuận để thống nhất ý chí cùng thực
hiện thỏa thuận đó nhằm mang lại lợi ích và sự hòi lòng của các bên. Tuy
nhiên, xuất phát từ những đặc thù của các chủ thể trong quan hệ CGCN bên
nhận CGCN với vai trò là quan trọng và bên nhận CGCN là 02 chủ thể được
pháp luật đã quy định về chủ thể giao kết hợp đồng CGCN và quyền, nghĩa
vụ của cac bên có những điểm khác nhau, pháp luật cho phép các bên thỏa
thuận nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về các điều kiện như
chủ thể, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng và phải tuân thủ các nguyên tắc
của pháp luật CGCN nhằm đảm bảo việc giao kết hợp đồng tuân thủ quy định
pháp luật.
21
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào năm 2001, Hồ Vinh Thịnh thành lập một công ty luật sở hữu trí tuệ
và xây dựng công ty xếp hạng mười công ty hàng đầu tại Việt Nam. Trong
mười năm sau, với chiến lược hình thành một cấu trúc doanh nghiệp tích hợp
đặc biệt, trong đó mỗi đơn vị kinh doanh chuyên về một lĩnh vực luật sở hữu
trí tuệ để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ chất
lượng cao, cá nhân hóa, hiệu quả về chi phí trên cơ sở bảo đảm chung sự kết
hợp hợp tác của một đội ngũ luật sư sở hữu trí tuệ và các chuyên gia khoa học
địa phương có kinh nghiệm, ACTIP Corporation đã được tạo ra. Sự ra mắt
của Công ty TNHH Luật Actip là để phản ánh sự đa dạng của một trong
những công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu trên quy mô Đông Dương. ACTIP
Corporation có một nhiệm vụ thông qua các văn phòng tại Việt Nam, Lào,
Campuchia và Myanmar - để bảo vệ, thực thi và nâng cao tài sản trí tuệ của
khách hàng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Được thành lập để hỗ trợ phát minh và đổi mới, ACTIP Corporation đã
xây dựng mối quan hệ bền chặt với Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R &
D) và Viện Kỹ thuật tại tất cả các trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt
Nam. Các luật sư của ACTIP tích cực hỗ trợ các tổ chức giáo dục quốc gia
này bằng cách giảng dạy luật Sở hữu trí tuệ và đồng tài trợ cho các sự kiện Sở
hữu trí tuệ cho các giảng viên đại học và sinh viên có liên quan đến R & D.
Luật sư của ACTIP cho vay kinh nghiệm của họ về một loạt các vấn đề về
luật sáng chế và sở hữu trí tuệ, như tìm kiếm bằng sáng chế, giao dịch bằng
sáng chế, thẩm định, tìm kiếm Tự do (FTO), quản lý danh mục đầu tư, ý kiến
và tư vấn.
22
Công ty ACTIP (ACTIP Corporation) là một công ty hoạt động chuyên
nghiệp trong lĩnh vực tư vấn và đại diện pháp lý về Sở hữu Trí tuệ, gồm ba
Công ty thành viên:
[1] ACTIP IP Limited hoạt động trong lĩnh vực Nhãn hiệu, Quyền tác
giả, quản trị thương hiệu và li-xăng nhãn hiệu
[2] ACTIP Patent Limited chuyên sâu trong lĩnh vực Sáng chế, Kiểu
dáng và chuyển giao công nghệ
[3] ACTIP Law Firm cung cấp dịch vụ luật sư, hợp đồng thương mại
quốc tế, tranh tụng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Công ty TNHH Luật Actip đã nổi tiếng là một đại lý sáng chế có kiến
thức và khéo léo trong nhiều lĩnh vực khoa học tại Đại học Khoa học và Công
nghệ Hà Nội (HUST) và Đại học Xây dựng Dân dụng Việt Nam. Tại HUST
luật sư bằng sáng chế của chúng tôi thường là những người đầu tiên bên ngoài
phòng thí nghiệm tìm hiểu các phát minh mới và có thể hướng dẫn các nhà
phát minh học thuật. Công ty TNHH Luật Actip tự hào đóng vai trò nổi bật
trong việc thương mại hóa các công nghệ có trụ sở tại Đại học Việt Nam
thông qua việc chuyển giao kiến thức trong lĩnh vực bằng sáng chế, nhãn hiệu
và luật cấp phép.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Về tổ chức của công ty ACTIP được thể hiện bằng sơ đồ sau
23
( Nguồn: http://www.actip.com.vn)8
2.1.4 Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-20199
Doanh thu của Công ty không ngừng gia tăng trong các năm qua, điều
này được minh chứng qua các số liệu dưới đây10
:
Năm 2017 2018 2019
Doanh thu (USD) 3.555.433 4.473.839 4.962.513
Tỷ lệ tăng trưởng 29% 25,83% 10,9%
8
http://www.actip.com.vn/
9
http://www.actip.com.vn/
10
http://www.actip.com.vn/
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
(VP Hà Nội)
GĐ điều hành
(Trụ sở chính TP. HCM)
Trưởng
phòng
đào
tạo
phát
triển
Chánh
văn
phòng
Trưởng
phòng
TCDN
Giám
đốc
kiểm
toán
Giám
đốc tư
vấn
TCDN
Giám
đốc
Thuế
Trưởng
phòng
hành
chính
nhân sự
Trưởnng
phòng
marketing
Trưởng
phòng
kiểm
toán
Trưởng
phòng
TCDN
Trưởng
phòng
thuế
Trợ lý
Trợ lý
Trợ
lý
Trưởng
phòng
kiểm
toán
24
( Nguồn: http://www.actip.com.vn)11
Doanh thu hoạt động Công ty TNHH Luật Actip trong năm 2019,
doanh thu của ACTIP là 4.962.5193 tỷ đồng. Điều này đã đánh giá khả năng
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh về
CGCN nói riêng trong giai đoạn mới. Ngoài ra, Trong mười năm qua, các luật
sư về Bằng sáng chế và Nhãn hiệu của chúng tôi đã nộp hơn 2000 đơn đăng
ký Bằng sáng chế cho cả ứng dụng quốc gia và ứng dụng PCT, 1500 ứng
dụng thiết kế, hơn 10.000 đơn đăng ký nhãn hiệu và khoảng 10.000 tìm kiếm
nhãn hiệu.12
2.2 Tình hình giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật
ACTIP
2.2.1 Thực tiễn giao kết HĐCGCN
2.2.1.1 Phương thức giao kết
Nhận định vai trò quan trọng của hoạt động giao kết HĐCGCNN thì
công ty Luật Actip được được thực hiện phương thức trực tiếp. Trong quá
trình thực hiện thì giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng việc một bên đề nghị
11
http://www.actip.com.vn/
12
http://www.actip.com.vn/
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
2017 2018 2019
Doanh thu của Actip
25
với bên kia giao kết hợp đồng và đồng thời thường kèm theo ngay nội dung
chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời. Trong trường hợp đó, người đề nghị
không được thay đổi, mời người thứ ba trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu
trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Việc đề nghị giao kết hợp đồng được
thực hiện bằng những hình thức khác nhau: văn bản viết, lời nói hoặc phương
tiện khác. Việc trả lời do hai bên thỏa thuận: trả lời ngay hoặc một thời hạn do
hai bên ấn định. Khi bên đề nghị có thời hạn ấn định trả lời thì việc chấp nhận
giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi được thực hiện trong thời hạn đó. Nếu sự
chấp nhận diễn ra sau thời hạn đó thì được xem như là một đề nghị giao kết
mới. Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong trường hợp: khi
bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị; bên đề nghị nêu rõ điều kiện được
thay đổi hoặc rút lại đề nghị. Điều này có nghĩa là công ty Actip thực hiện
phương thức giao kết trực tiếp mà ít sử dụng các phương thức khác.
2.2.1.2 Đàm phán hợp đồng
Quá trình đàm phán hợp đồng tại công ty Actip thì công ty được các đối
tác lựa chọn là dịch vụ chuyển giao công nghệ đảm bảo các nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực hợp tác và tự do giao kết HĐCGCN
nhưng không được trái pháp luật. Công ty đã thực hiện việc đàm phán hợp
đồng và đưa nội dung đàm phán cho đối tác. Đồng thời, đưa ra các yêu cầu
thông qua việc xây dựng HĐCGCN như quyền và nghĩa vụ các bên, phương
thức thanh toán, giải quyết tranh chấp..... cũng như những quyền lợi và nghĩa
vụ của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao công nghệ, điều này phù
hợp và đúng với nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và hợp tác.
2.2.1.3 Giao kết hợp đồng
Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn
bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định
của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu
có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp
26
đồng. Vấn đề giao kết HĐCGCN tại công ty Actip đã được thể hiện bằng văn
bản bàn được hiểu là sự trả lời chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2.2.2 Thực tiễn thực hiện HĐCGCN
2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu chuyển giao công nghệ
Hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn của công ty TNHH Luật Actip đã
được thực hiện một cách dễ dàng hơn. Các nhân viên của doanh nghiệp trong
thẩm quyền cho phép đã tiến hành những hoạt động tư vấn cho các bên một
cách tích cực và được đánh giá là mang lại nhiều hiệu quả cao. Các công cụ
hỗ trợ trong quá trình giao kết và thực hiện HĐCGCN như là trang thiết bị
làm việc, tài liệu thực tế giúp giảm bớt khối lượng của các tư vấn viêm góp
phần cho các tư vấn viên có thế hoàn thành tốt nhiệm vụ mà được giao phó
trong quá trình giao kết HĐCGCN và luôn được đảm nhận bởi các Luật sư có
kinh nghiệm,
2.2.2.2 Thương thảo hợp đồng và hình thức CGCN
Đối với quy trình thương thảo hợp đồng và hình thức CGCN của Công
ty TNHH Luật Actip được thực hiện theo một trình tự nhất định, đảm bảo cho
doanh nghiệp có thể đưa ra và Công ty TNHH Luật Actip thực hiện những
yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Thủ tục thương thảo hợp đồng đã được thực hiện khá kỹ lưỡng bởi các
luật sư có kinh nghiệm. Các khách hàng mới phải được tìm hiểu qua nhiều
kênh thông tin khác nhau bảo đảm cho hoạt động thương thảo hợp đồng được
thực hiện một cách cẩn thận, tỉ mỉ và chi tiết, mang lại kết quả cho khách
mang. Ưu tiên, sự hài lòng của khách hàng được đặt lên hàng đầu.
Việc thiết kế chương trình CGCN được thực hiện đạt hiệu quả dựa và
quy định của pháp luật để đưa ra những hoạt động thương thảo hợp đồng và
các hình thức CGCN nhằm nâng cao kết quả thực hiện. Hoàn thành những thủ
tục cho doanh nghiệp trong thời gian theo quy định. Những hoạt động tư vấn
thiết kế khá chi tiết đảm bảo với từng yêu cầu của khách hàng trong hoạt động
CGCN. Ngoài ra, phân công công việc một cách hợp lý, có sự kết hợp khoa
27
học giữa các hoạt động tư vấn và thực hiện rõ trong lý luận và trên thực tiễn
với nhau được thực hiện nghiêm túc và đạt kết quả cao.
2.2.2.3 Hỗ trợ thủ tục pháp lý sản xuất sản phẩm
Đối với một số sản phẩm đặc biệt được nhà nước quy định thì tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm này phải thực hiện thủ tục đăng
ký bản công bố sản phẩm đó với cơ quan có thẩm quyền.
Bước 1: Tự công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm tự công bố sản phẩm
trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình
hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức cá nhân.
Bước 2: Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm tới cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm nộp 01 bộ hồ sơ tự công bố sản
phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
định.
2.2.2.4 Thanh lý hợp đồng CGCN
Nói chung về hợp đồng, thông thường đều có quy định về việc thanh lý,
tuy nhiên, trong quan hệ làm ăn giữa các bên không phải lúc nào văn bản
thanh lý hợp đồng cũng được lập. Văn bản thanh lý hợp đồng có một ảnh
hưởng quan trọng là qua đó các bên xác nhận hợp đồng đã được các bên thực
hiện xong, điều này tránh được sự kiện cáo sau này về việc thực hiện hợp
đồng. Quy định tại actip nêu (trong vòng 15 ngày...) thì về nội dung là tương
tự như văn bản thanh lý (các bên đồng ý), chỉ khác về mặt hình thức là đó
không phải một dạng mà các bên ký kết văn bản thanh lý hợp đồng. Trong
quan hệ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định, còn lại việc có lập văn
bản thanh lý hợp đồng hay không là phụ thuộc vào ý chí của mỗi bên hoặc
các bên liên quan, không ai bắt buộc.
Hiện nay không có văn bản nào quy định về điều kiện để được tiến hành
thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, về nguyên tắc Bộ luật dân sự luôn tôn trọng
28
nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận miễn là không trái quy định
của pháp luật theo quy định tại điều 3 Bộ luật dân sự 201513
:
Ngoài ra, căn cứ vào định nghĩa có thể thấy việc thanh lý hợp đồng chỉ
được đặt ra khi hợp đồng được thực hiện xong hoặc các bên đã thỏa thuận
việc chấm dứt hợp đồng. Cụ thể theo quy định tại điều 422 Bộ luật Dân sự
201514
.
Thông thường trên thực kế thì các bên thực hiện việc thanh lý hợp đồng
khi hai bên cùng đạt được mục đích của hợp đồng, hoặc hợp đồng chấm dứt
trên sự thỏa thuận của các bên để ghi nhập việc 2 bên chấm dứt quyền và
nghĩa vụ thông qua hợp đồng đã ký kết với nhau.
Về bản chất, mục đích của việc thanh lý hợp đồng kinh tế là giúp cho các
bên xác định lại rằng các bên đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo
hợp đồng đến đâu, trách nhiệm nào còn tồn đọng, hậu quả của việc đó là gì.
Khi xác định xong, những phần quyền và nghĩa vụ nào mà các bên đã thực
hiện và có thỏa thuận với nhau xem như chấm dứt, chỉ riêng đối với những
phần quyền và nghĩa vụ còn tồn đọng chưa thực hiện được thì vẫn còn hiệu
lực. Như vậy, mục đích sâu xa của việc thanh lý hợp đồng chính là giải phóng
các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện đối với bên kia, tránh các
tranh chấp về sau có thể xảy ra đối với các phần quyền và nghĩa vụ mà các
bên đã thực hiện.
2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN tại
Công ty Luật ACTIP
2.3.1 Kết quả đạt được
Một là, đối với khâu thực hiện hoạt động giao kết và thực hiện
HĐCGCN:
Thời gian làm việc tại khách hàng: được sắp xếp vừa đủ đưa ra một
phương án giao kết và thực hiện HĐCGCN có thể làm hài lòng khách hàng.
13
Xem Điều 3 BLDS 2015
14
Xem Điều 422 BLDS 2015
29
Thực hiện các thủ tục giao kết và thực hiện HĐCGCN. Kế hoạch này
được xây dựng trong phần lập kế hoạch đã được đề ra. Bảo đảm các thủ tục
được thực hiện đầy đủ bao quát hết các cơ sở dẫn liệu của các khoản mục mà
không bị sót hay bị thừa. Lưu trữ các hồ sơ giao kết và thực hiện HĐCGCN
cho khách hàng. Các tài liệu cần thiết đều được phô tô lại và lưu giữ vào tủ tài
liệu theo từng năm. Một số tài liệu cần thiết để làm tham chiếu cho giấy tờ
làm việc đều được scan và đính kèm vào từng hồ sơ giao kết và thực hiện
HĐCGCN được lưu trữ lại công ty.
Hai là, kết thúc hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Kiểm soát
chất lượng của tư vấn viên thông qua hoạt động tư vấn cho các chủ thể về
hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN.
Lập báo cáo cho lãnh đạo thành hai bản tiếng anh và tiếng việt. Một thủ
tục bắt buộc trong quá trình lập báo cáo tại Công ty TNHH Luật Actip là
“casting” báo cáo, hay kiểm tra soát xét lại báo cáo. Nội dung công việc này
là phải xem xét hoạt động của tư vấn viên trong quá trình tư vấn cho khách
hàng được diễn ra như thế nào. Đảm bảo báo cáo được thực hiện một cách
nghiêm túc, chặt chẽ. Chính thủ tục này thể hiện sự chuyên nghiệp và chất
lượng của dịch vụ tư vấn tại Công ty TNHH Luật Actip.
Lưu trữ hồ sơ: Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tại công ty Công ty
TNHH Luật Actip khá khoa học. Các tài liệu bản cứng được lưu vào từng cặp
hồ sơ cho từng công ty có đánh mã năm và ngăn đựng tài liệu. Danh sách hồ
sơ được in theo ngăn tủ và dán ngoài cánh tủ giúp cho việc tìm kiếm rất dễ
dàng.
2.3.2 Tồn tại và hạn chế
Một là, khâu lập kế hoạch cho hoạt động giao kết và thực hiện
HĐCGCN. Bố trí nhân sự cho hoạt động tư vấn còn chồng chéo giữa các
khách hàng gây mất tập trung cho nhân viên khi tiến hành hoạt động tư vấn
lại khách hàng.
30
Hai là, mục tiêu của hoạt động tư vấn: Trong giai đoạn lập chương trình
giao kết và thực hiện HĐCGCN thì TVV không đưa ra các mục tiêu cụ thể
của từng thủ tục mà chỉ xác định mục tiêu chung cho cả chu trình.
Ba là, khâu thực hiện hoạt động của công ty: Việc thực hiện các khảo sát
nội bộ của doanh nghiệp không có bảng câu hỏi thống nhất để tìm hiểu về
khảo sát nội bộ tình hình của khách hàng. Trên thực tế, TVV thực hiện các
thủ tục khảo sát bằng cách phỏng vấn dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp và
ghi chép lại vào sổ. Sau đó được trình bày lại trên giấy tờ làm việc. Với cách
tìm hiểu khảo sát nội bộ như trên, có thể không bao quát hết được hệ thống
nội bộ của khách hàng trong một lần phỏng vấn. Để tiếp tục thu thập bằng
chứng, TVV phải hỏi lại gây phiền hà cho khách hàng.
Bốn là, khâu kết thúc hoạt động tư vấn và tư vấn hậu kỳ: Giai đoạn kết
thúc hoạt động tư vấn của các cấp quản lý tại công ty tư vấn tại Công ty
TNHH Luật Actip được đánh giá cao khi được thực hiện cẩn thận qua nhiều
khâu. Tuy nhiên, việc rà soát tòan bộ hoạt động tư vấn gây mất thời gian, ảnh
hưởng đến tiến độ công việc. Vấn đề tư vấn hậu kỳ còn nhiều thiếu sót, một
số TVV có trình độ chưa đáp ứng với yêu cầu của khách hàng, có thể đưa ra
những tư vấn chưa thật sự đạt hiệu quả cao, gây khó khăn cho khách hàng
trong thời kỳ hậu tư vấn.
Năm là, Luật Chuyển giao công nghệ chưa có khái niệm "chủ sở hữu
công nghệ", do đó địa vị pháp lý của chủ thể này sẽ không thực sự rõ ràng khi
tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trong Luật
Chuyển giao công nghệ, không ít lần, các quy định đã xác định các quyền và
nghĩa vụ đối với chủ sở hữu công nghệ, tuy nhiên, khái niệm về chủ sở hữu
công nghệ cũng như các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công nghệ lại
không được quy định. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tính hiệu quả trong
việc điều chỉnh pháp luật về chuyển giao công nghệ. Chủ sở hữu công nghệ
không biết rõ mình có tổng thể những quyền và nghĩa vụ nào, để từ đó chấp
hành pháp luật một cách đúng đắn.
31
Sáu là, quy định về thời hạn có hiệu lực của hợp đồng là không chính
xác. Trong Bộ luật Dân sự chỉ quy định về thời điểm hợp đồng có hiệu lực,
chứ không quy định về thời hạn có hiệu lực của hợp đồng. Về lý thuyết, một
hợp đồng có hiệu lực sẽ ràng buộc các bên cho đến khi hợp đồng chấm dứt
theo Điều 422 Bộ luật Dân sự. Theo suy luận logic, tại Luật Chuyển giao
công nghệ, nhà làm luật ý muốn nói đến thời hạn thực hiện hợp đồng, tức là
khoảng thời gian để các bên hoàn thành các nghĩa vụ của mình, nhưng lại sử
dụng thuật ngữ thời hạn hiệu lực hợp đồng một cách tùy tiện và không chuẩn
xác.
Bảy là, Theo các quy định hiện hành, hợp đồng CGCN thuộc trường hợp
phải đăng ký chỉ có hiệu lực từ thời điểm được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký
CGCN". Mặc dù hiện nay, trên lý thuyết, thời gian và thủ tục hành chính
trong quá trình đăng ký cho "giấy phép con" này đã được giảm thiểu. Tuy
nhiên, việc yêu cầu đăng ký vẫn ảnh hưởng lớn đến thực hiện hợp đồng
CGCN. Các bên trong hợp đồng sẽ không thể thực hiện hợp đồng CGCN cho
đến khi nó được đăng ký với cơ quan quản lý về KHCN.
32
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐCGCN TẠI CÔNG TY LUẬT
ACTIP
3.1 Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động CGCN của Công ty
trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng của Công ty
Tại ACTIP Corporation, mỗi luật sư hoặc nhân viên của họ hiểu rằng họ
đang sống và làm việc trong các cơ sở của xã hội và nhận được nhiều lợi ích
mỗi ngày. Do đó, trong suốt lịch sử của ACTIP Corporation, các luật sư của
chúng tôi đã tận tâm cải thiện các cộng đồng mà chúng tôi phục vụ bằng cách
cung cấp tư vấn pháp lý chuyên nghiệp. Luật sư và nhân viên của chúng tôi
được khuyến khích tình nguyện dành thời gian, tài năng và nguồn lực của họ
để hỗ trợ các hoạt động nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân và tiếp
cận Công lý.15
3.1.2 Mục tiêu của Công ty
Công ty TNHH Luật Actip cam kết lâu dài trong việc cung cấp tư vấn
pháp lý chuyên nghiệp cho các cá nhân và tổ chức công cộng, cũng như các
nhóm từ thiện và phi lợi nhuận có nhu cầu. Một số người và tổ chức Công ty
trợ giúp với các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và hỗ trợ tài chính bao gồm
trẻ em khuyết tật, tội phạm vị thành niên, cá nhân thu nhập thấp và doanh
nghiệp nhỏ.16
3.2 Một số giải pháp đề xuất đối với Công ty Luật ACTIP
3.2.1 Đối với công tác giao kết HĐCGCN
Hiện nay, hoạt động giao kết HĐCGCN giữ vai trò hết sức quan trọng
như một việc hình thành và phát triển doanh nghiệp nói chung. Ý kiến của
TVV trên cơ sở ý kiến của khách hàng về giao kết HĐCGCN phản ánh đánh
15
http://www.actip.com.vn/
16
http://www.actip.com.vn/
33
giá khách quan về sự hợp lý của sự phát triển của doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay. Do vậy, để tạo dựng niềm tin cho khách hàng khi lựa chọn doanh
nghiệp tư vấn thì công ty TNHH Luật Actip nói riêng phải không ngừng nâng
cao chất lượng của hoạt động tư vấn. Mặt khác, tuy rằng hoạt động tư vấn
giao kết HĐCGCN đã được phát triển nhưng phải nói rằng hoạt động này sơ
với thế giới vẫn còn mới mẻ. Do đó, quy trình tư vấn giao kết HĐCGCN vẫn
còn những thiếu sót. Không ngừng hoàn thiện quy trình tư vấn pháp lý về
giao kết HĐCGCN ở Actip là một tất yếu trong mọi công ty tư vấn pháp luật
về doanh nghiệp nói chung và tại công ty Actip nói riêng.
Trong giai đoạn lập kế hoạch để tư vấn pháp lý về giao kết HĐCGCN:
- Thủ tục đồng ý tư vấn cho khách hàng: Với một đội ngũ tư vấn viên
nhiệt tình, hoàn thiện và có lối làm việc hết sức cởi mở với khách hàng, Actip
là hình ảnh một công ty trẻ trung và được khách hàng tin cậy, với số lượng
khách hàng cũ được duy trì và khách hành mới gia tăng trong nhiều năm qua.
Tuy nhiên, để tạo đực sự tin cậy nơi khách hàng, Công ty cần chú trọng hơn
nữa công tác tiếp cận và thu thập thông tin về khách hàng.
- Vấn đề nhân sự và phân công công việc: Vấn đề nhân lực trong các
công ty tại Việt Nam hiện nay đang là vấn đề nhức nhối hoạt động tư vấn giao
kết HĐCGCN hiện nay. Hiện nay, số lượng nhân lực về giao kết HĐCGCN
được đào tạo không phải là ít nhưng số lượng tư vấn viên có kinh nghiệm
chưa phải là nhiều. Do đó, công ty Actip cần phải có các biện pháp để tuyển
dụng đủ nhân lực phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn giao kết
HĐCGCN nhằm đảm bảo chất lượng công việc. Bên cạnh đó, công ty cũng
cần có nhiều hơn nữa các chính sách hỗ trợ nhân viên trong việc học tập, trau
dồi kiến thức, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học nâng cao
nghiệp vụ, các chứng chỉ nghề nghiệp quốc gia và quốc tế. Điều này không
chỉ đảm bảo chất lượng công việc mà còn là một hình thức thu hút nhân tài do
những đặc thù của nghề tư vấn viên. Khi có đủ nhân sự thì việc phân công
công việc cũng trở nên dễ dàng hơn. Công ty cần lên kế hoạch bố trí nhân sự
34
cho hoạt động giao kết HĐCGCN để tránh chồng chéo giữa khách hàng này
với khách hàng khác.
Ngoài ra, Actip cần tăng cường nghiên cứu và hoàn thiện vấn đề pháp lý
liên quan đến giao kết HĐCGCN. Điều này thể hiện rõ trên phương diện
trong việc soạn thảo, đàm phán, thương lượng HĐCGCN.
Luật CGCN 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành về nội dung hợp
đồng CGCN quá nhiều và chi tiết nhưng thực tiễn giao kết hợp đồng không
phải doanh nghiệp nào cũng có các nội dung do pháp luật quy định, có nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu CGCN rất ít và hoạt động nhỏ lẽ như
doanh nghiệp tư nhân công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ
hoạt động kinh doanh một số lĩnh vực nhất định. Do đó, nếu khi giao kết hợp
đồng CGCN phải tuân thủ tất các các nội dung do Luật CGCN quy định thì
không phù hợp với loại hình của những doanh nghiệp nhỏ, nếu vẫn ký hợp
đồng mà không ghi đầy đủ các nội dung theo quy định thì sẽ bị coi là không
tuân thủ nội dung giao kết hợp đồng CGCN, vi phạm pháp luật CGCN nên
thực tiễn không giao kết hợp đồng CGCN điều này ảnh hưởng đến quyền lợi
của bên CGCN.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của thực tiễn phù hợp với từng
loại hình doanh nghiệp cần quy định nội dung HĐCGCN chỉ bao gồm một số
nội dung chính, cơ bản nhất còn những nội dung khác tùy theo loại hình và
quy mô của từng doanh nghiệp để bổ sung, hoặc nội dung hợp đồng có thể
quy định những nội dung chính tương ứng với từng loại hợp đồng và tính chất
công việc để các bên dễ dàng áp dụng, nhằm đảm bảo sự phù hợp và linh hoạt
của pháp luật đối với thị trường cung – cầu CGCN, thúc đầy sự phát triển của
nền kinh tế.
3.2.2 Đối với công tác thực hiện HĐCGCN
Công ty TNHH Luật Actip cần có phương hướng đào tạo, tuyển dụng và
phát triển nhân sự mảng HĐCGCN nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển của
35
doanh nghiệp trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ ràng rằng vấn
đề vị trí của công ty trong công tác thực hiện HĐCGCN trong giải đoạn hiện
nay cần thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Để làm tốt điều này doanh nghiệp
phải thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, xây dựng một hợp đồng CGCN mẫu linh hoạt, phù hợp với tiêu
chí của các khách hàng trong quá trình CGCN trong thực tế. Đồng thời
HĐCGCN của doanh nghiệp phải nghiêm túc rút kinh nghiệm để hoàn thiện,
phù hợp hơn với tình hình áp dụng trong giai đoạn hiện nay.
Hai là, về vấn đề thực hiện giao kết hợp đồng của các cá nhân là Luật sư,
cán bộ TVV giúp việc cần nâng cao kinh nghiệm kỹ năng để thông qua đó
hoàn thiện kỹ năng đàm phán, thực hiện, thanh lý hợp đồng có hiệu quả và cụ
thể.
3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh HĐCGCN
Thứ nhất, cần khẩn trương sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CGCN
năm 2017. Theo đó, tập trung sử dụng các biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt
động về CGCN ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó góp phần tạo nền tảng cơ
bản trên phương diện pháp lý nhằm xây dựng và phát triển sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội trong quá trình cách mạng 4.0 hiện nay. Đồng thời, với sự
hoàn thiện của hoạt động CGCN sẽ tăng cường hoạt động QLNN đối với vấn
đề này, ngăn ngừa chảy máu chất xám, quyền và lợi ích của các chủ thể trong
thực tế. Vấn đề sửa đổi cần tập trung cơ bản trên một số phương diện cụ thể
như sau:
- Ban hành quy định về quyền sở hữu CGCN trong và ngoài nước.
- Đối với vấn đề có hiệu lực của CGCN từ thời điểm được cấp "Giấy
chứng nhận đăng ký CGCN. Cần có sự sửa đổi, bổ sung thay vì áp đặt những
kiểm soát chặt chẽ không cần thiết đối với hoạt động CGCN, Chính phủ nên
tạo ra những điều kiện có lợi để thúc đẩy quá trình này;
36
- Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành,
các địa phương trong quá trình quản lý công nghệ và CGCN; sửa đổi quy định
về phân cấp quản lý hoạt động CGCN; sửa đổi để tăng cường công tác hậu
kiểm trong quản lý công nghệ và CGCN;
Thứ hai, sửa đổi nội dung các quy định của một số luật liên quan như sở
hữu trí tuệ. Nghiên cứu và so sánh sự tương tích pháp luật về CGCN với một
số Công ước Paris và Hiệp định TRIPs, cũng như các quy định của WTO,
FTA, TPP…Hoàn thiện các quy định về thực thi quyền SHTT trong pháp luật
nói chung.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về CGCN về xử lý
các hành vi vi phạm trên phương diện hành chính, dân sự và hình sự. Đồng
thời, ban hành văn bản hướng dẫn để thực thi và áp dụng có hiệu quả trong
thực tế.
Thứ tư, sửa đổi,bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, doanh
nghiệp, công nghệ cao, thương mại, hải quan,… theo hướng bắt buộc đối với
tất cả các dự án đầu tư (như FDI, đầu tư trong nước) phải được thẩm định
công nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phải đăng ký chứng nhận
hợp đồng CGCN với cơ quan quản lý KH&CN khi có giao dịch công nghệ
phát sinh.
Thứ năm, sửa đổi,bổ sung các quy định trong pháp luật về KH&CN,
doanh nghiệp, tín dụng, thuế, đầu tư mạo hiểm... để khuyến khích và đẩy
mạnh hoạt động CGCN, ứng dụng và đổi mới, sáng tạo công nghệ tại các
doanh nghiệp.
3.3.2 Phê chuẩn các điều ước quốc tế về CGCN
Hiện nay, Việt Nam đã phê chuẩn một số CƯQT về CGCN. Trong đó,
Việt Nam cần nghiên cứu và chỉ ra mức độ tương thức trong việc phê chuẩn
các ĐƯQT có liên quan nhằm tạo tiền đề quan trọng nhằm áp dụng các vấn
đề về pháp lý đối với vấn đề CGCN nói chung và CGCN có yếu tố nước
37
ngoài nói riêng. Từ đó, góp phần quan trọng cho quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế, quốc tế ở nước ta hiện nay.
3.3.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về luật CGCN
Thực hiện công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật một cách rộng rãi
đồng thời tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân một cách cẩn thận. Pháp luật cần được cập nhật liên tục cho các doanh
nghiệp cũng như các bên trong mối quan hệ về CGCN khi có những thay đổi
cũng như cần phải được sửa đổi hoàn thiện để giải quyết những bất cập phát
sinh trong thực tế quá trình hoạt động kinh doanh nói chung hay giao kết hợp
đồng CGCN nói riêng. Tăng cường việc tuyên truyền trên những phương tiện
thông tin đại chúng cho các bên trong HĐCGCN bằng cách cập nhật các
phương tiện công nghệ mới.
Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về CGCN cũng như
về giao kết HĐCGCN. Việc tuyên truyền có thể được thực hiện bằng những
hành động cụ thể như những cuộc thi tìm hiểu về pháp luật CGCN, việc làm
hay lồng ghép vào những chương trình khác như phổ biến các quy định của
pháp luật về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ CGCN nhằm đưa
những quy định của pháp luật về CGCN một cách đơn giản hiệu quả và dễ
hiểu nhất. Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ, TVV, doanh nghiệp nói chung và
nắm bắt được những quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng CGCN sẽ
làm tăng tính chủ động của các bên trong HĐCGCN trong việc bảo vệ quyền
và nghĩa vụ của bản thân cũng như của công ty trong giao kết hợp đồng
CGCN, mặt khác sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong quan hệ CGCN
sẽ tạo ra sự tôn trọng và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và mang lại
hiệu quả công việc cao cũng như sự hài hòa trong quá trình giao kết, thực
hiện hợp đồng CGCN trong thực tiễn ở nước ta hiện nay.
38
KẾT LUẬN
Giao kết HĐCGCN là bước đầu tiên, là cơ sở pháp lý nhằm thiết lập và
phát sinh quan hệ chuyển giao công nghệ giữa bên chuyển giao và bên nhận
chuyển giao. Giao kết HĐCGCN có vai trò rất lớn trong việc tạo ra tư liệu sản
xuất, tạo cơ hội việc làm và tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu trong
nước và quốc tế đưa kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Việc giao kết
HĐCGCN hiện nay đã đem lại nhiều kết quả rất khả quan trong việc xây
dựng và phát triển thị trường CGCN kết hợp hài hoà giữa quyền và nghĩa vụ
của các bên trong quan hệ HĐCGCN. Đa số những người HĐCGCN được
vào làm việc tại công ty TNHH Luật Actip đã ký kết và thực hiện có hiệu quả
HĐCGCN.
Để HĐCGCN thật sự là một công cụ pháp lý hữu hiệu cho các doanh
nghiệp trong cả nước nói chung và tại công ty TNHH Luật Actip nói riêng
trong việc thiết lập, duy trì và cải thiện quan hệ HĐCGCN đòi hỏi cả ba phía:
Cơ quan quản lý Nhà nước về HĐCGCN, bên CGCN và bên nhận CGCN đều
phải nổ lực phấn đấu trên tinh thần của nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các
lợi ích với nhau.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, tuy phạm vi nghiên cứu chỉ dừng
lại ở vấn đề pháp luật về giao kết HĐCGCN và thực tiễn thực hiện pháp luật
tại công ty TNHH Luật Actip nhưng tác giả cũng đã nhận xét, đánh giá được
các quy định của pháp luật hiện hành về giao kết HĐCGCN và trên cơ sỡ
nghiên cứu về thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giao kết
HĐCGCN tại TNHH Luật Actip để chỉ ra được phần nào những sai phạm của
người HĐCGCN người sử dụng HĐCGCN và nhận thức pháp luật của các
bên tại công ty, đồng thời chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp
luật hiện hành về giao kết hợp đồng lao đồng. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về giao kết hợp đồng cũng
như những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tại công ty
39
TNHH Luật Actip.
Việc tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ phù hợp với nhu cầu điều
chỉnh trong thực tiễn và sự phát triển của đất nước, đảm bảo sự hài hòa giữa
lợi ích của các bên trong HĐCGCN và Nhà nước sẽ là đòn bẫy, là động lực để
tạo ra thị trường CGCN sôi động đem lại năng suất lao động cao, đảm bảo
quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ HĐCGCN.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014, Hà Nội.
2. Quốc Hội (2017), Luật Chuyển giao công nghệ
3. Quốc Hội (2015) Bộ luật dân sự
4. Quốc Hội (2014) Luật công chứng
5. Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà
xuất bản tư pháp.
6. Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng
việt, tr. 215-5146
II. TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN
1. Văn kiện Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, phần Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 (năm 2011) tr. 15.
2. Phạm Duy Nghĩa (2014), Chuyên khảo Luật kinh tế, tr. 250-270, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3. Báo cáo số 94/BC-UBND ngày 15/4/2013 về tình hình thực hiện
chính sách, pháp luật về chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
gửi Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hộ
4. Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật thương mại,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
5. Báo cáo công tác thi hành Luật CGCN và đánh giá thực trạng hoạt
động CGCN - Bộ KH&CN, tháng 12/2016.
6. http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208604
7. http://dangkysohuutritue.vn/dinh-phap-luat-viet-nam-ve-quyen-so-
huu-tri-tue-71-a8ia.html
8. http://www.actip.com.vn/
41

Contenu connexe

Similaire à Khóa Luận Thực Hiện Hợp Đồng Chuyển Giao Công Nghệ Tại Công Ty Luật ACTIP.docx

Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...OnTimeVitThu
 
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...OnTimeVitThu
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similaire à Khóa Luận Thực Hiện Hợp Đồng Chuyển Giao Công Nghệ Tại Công Ty Luật ACTIP.docx (20)

Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt NamLuận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tửĐề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.docThực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
 
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAYVi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAYLuận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
 
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.docPháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
Pháp Luật Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Đảm Phù Hợp Với Các Cam Kết Quốc Tế.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
 
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
 
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.docGiao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...
 

Plus de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Plus de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Dernier

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Dernier (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Khóa Luận Thực Hiện Hợp Đồng Chuyển Giao Công Nghệ Tại Công Ty Luật ACTIP.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................5 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................5 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................7 4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................7 5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................8 CHƯƠNG 1 ................................................................................................................8 GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............................................................8 1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN) ..........................9 1.1.1 Khái niệm HĐCGCN..................................................................................9 1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN ..........................................................................11 1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN.............................................................12 1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ 2017 ..............................................................................................................13 1.2.1 Giao kết HĐCGCN...................................................................................13 1.2.2 Thực hiện HĐCGCN ................................................................................16 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP..............................................21 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP.......................................................21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................21 2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.........................................................21 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý ........................................................................22 2.1.4 Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-2019...........................23 2.2 Tình hình giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP.............24 2.2.1 Thực tiễn giao kết HĐCGCN ...................................................................24 2.2.2 Thực tiễn thực hiện HĐCGCN .................................................................26 2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP ...........................................................................................................28 2.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................................28
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐCGCN TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP.........................32 3.1 Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động CGCN của Công ty trong thời gian tới...........................................................................................................................32 3.1.1 Định hướng của Công ty...........................................................................32 3.1.2 Mục tiêu của Công ty................................................................................32 3.2 Một số giải pháp đề xuất đối với Công ty Luật ACTIP ..................................32 3.2.1 Đối với công tác giao kết HĐCGCN........................................................32 3.2.2 Đối với công tác thực hiện HĐCGCN......................................................34 3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................................35 3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh HĐCGCN .........................35 3.3.2 Phê chuẩn các điều ước quốc tế về CGCN...............................................36 3.3.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về luật CGCN ........................................37 KẾT LUẬN...............................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................40
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BLDS Bộ luật dân sự CGCN Chuyển giao công nghệ HĐCGCN Hợp đồng chuyển giao công nghệ QLNN Quản lý nhà nước TVV Tư vấn viên
  • 5. 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chuyển giao công nghệ nhằm phát triển kinh tế gia đình và xã hội của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhu cầu chuyển giao thương hiệu, công nghệ của các doanh nghiệp được triển khai và thực hiện nhiều phương diện. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội, sự phát triển của xã hội đạt đến giai đoạn hiện nay chính là nhờ hoạt động của công nghệ mà đơn cử là sự chuyển giao giữa các tổ chức, cá nhân. Nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự quyết cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, Nhà nước cho phép có sự chuyển giao công nghệ theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó hình thức chuyển giao công nghệ thông qua hợp đồng chuyển giao hiện nay trở thành hình thức phổ biến, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Chính vì thế việc chuyển giao công nghệ chủ yếu thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ nhằm thiết lập quan hệ trong quá trình chuyển giao công nghệ, công nghệ trong nền kinh tế thị trường, là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao, các tiêu chuẩn chuyển giao công nghệ, các nguyên tắc sử dụng và quản lý chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất không ngừng phát triển. Đối với pháp luật chuyển giao công nghệ thì giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ là một phần rất quan trọng, là hình thức ban đầu chủ yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ là công cụ pháp lý quan trọng để xác lập mối quan hệ chuyển giao công nghệ giữa người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ. Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được coi là vấn đề trung tâm trong mối quan hệ chuyển giao công nghệ. Việc giao kết hợp đồng chuyển
  • 6. 6 giao công nghệ không chỉ được thừa nhận bằng pháp luật trong nước, mà còn ghi nhận trong hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới. Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định rõ ràng và điều chỉnh bởi pháp luật – một công cụ của nhà nước giúp bảo vệ tối đa quyền lợi của người chuyển giao công nghệ cũng như người sử dụng chuyển giao công nghệ. Quá trình giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên được tự do thỏa thuận theo ý chí của mình để tối đa quyền lợi, sự tự do ấy nằm trong hành lang pháp lý do pháp luật đã đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các tổ chức, cá nhân cho thấy việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ còn bộc lộ tính thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ, chưa rõ ràng về quyền nghĩa vụ của các bên cũng như các vấn đề mà người chuyển giao công nghệ phải thực hiện, nhận thức pháp luật chuyển giao công nghệ của người sử dụng chuyển giao công nghệ và người chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế, điều này dẫn đến tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp phát sinh ngày càng phố biến. Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế của hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực tiễn trong hoạt động thực tiễn cửa công ty Luật ACTIP đề tài “ Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật Aptip” làm chuyên đề thực tập của mình để nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ để tìm ra những khó khăn, vướng mắc của pháp luật cũng như khó khăn trong nhận thức và áp dụng pháp luật nói chung. Từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật đồng thời cũng đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tế nhằm tạo ra môi trường chuyển giao công nghệ thân thiện, tăng năng suất chuyển giao công nghệ, tạo thu nhập ổn định để đưa xã hội ngày càng phát triển phồn vinh, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của bên chuyển giao công nghệ với bên được chuyển giao công nghệ và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của pháp luật vào thực tiễn các quan hệ chuyển giao công nghệ.
  • 7. 7 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu Chuyên đề thực tập với đề tài “Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP” nhằm mục đích làm rõ các quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ hiện hành về giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ để từ đó khi xem xét quá trình áp dụng tại các doanh nghiệp trong thực tiễn đã đạt được những thuận lợi và khó khăn vướng mắc gì nhằm đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật chuyển giao công nghệ về giao kết hợp đồng cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn giao kết hợp đồng giữa các bên trong quan hệ chuyển giao công nghệ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau : - Các vấn đề lý luận chung nhất về hợp đồng chuyển giao công nghệ, giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ như khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, nội dung giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, thực hiện hợp đồng và sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật chuyển giao công nghệ hiện hành. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại công ty Luật ACTIP nhằm đánh giá thực trạng, tìm hiểu những hạn chế và khó khăn trong quá trình áp dụng. Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các văn bản pháp luật chuyển giao công nghệ như Luật chuyển giao công nghệ, Bộ luật dân sự, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề thực tập được thực hiện dựa trên phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật làm nền tảng, các quan điểm chủ đạo của Đảng, Nhà nước trong
  • 8. 8 lĩnh vực chuyển giao công nghệ làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu. Ngoài ra, Chuyên đề thực tập còn kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau phù hợp với từng phần của đề tài như phương pháp phân tích, tổng hợp, sử dụng số liệu thống kê, so sánh và đối chiếu, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn... 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm có 03 chương, cụ thể: - Chương 1: Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật Việt Nam - Chương 2: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Công ty Luật Actip - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Công ty luật Actip CHƯƠNG 1 GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
  • 9. 9 1.1 Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ (HĐCGCN) 1.1.1 Khái niệm HĐCGCN Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự thay đổi của công nghệ luôn được coi là nhu cầu cơ bản nhất và lớn nhất của con người. Cùng với sự phát triển của mỗi một quốc gia thì vai trò của công nghệ giữ vị trí quan trọng. Sự phát triển của nền tảng công nghệ 4.0 luôn đặt trong điều kiện luôn luôn vận động và phát triển của nền tri thức thế giới. Vấn đề CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ. Hay nói một cách chính xác hơn ngôn ngữ trong thực tế là hoạt động mua bán công nghệ thông qua các HĐCGCN được ký kết giữa các bên. Theo từ điển Luật học ghi nhận: “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, kiến thức kỹ thuật.1 BLDS ghi nhận đối tượng chuyển giao công nghệ gồm: (i) Các đối tượng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao; (ii) Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế...(iii) Các dịch vụ kỹ thuật, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ chuyển giao; (iv) Các giải pháp hợp lý hóa sản xuất. Trên cơ sở đó thì các cá nhân, các chủ thể khác là chủ sở hữu của các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc có quyền định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp. Là chủ sở hữu bí quyết, kiến thức kỹ thuật có quyền chuyển giao công nghệ. Trên cơ sở nghiên cứu thì theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật chuyển giao công nghệ ghi nhận: Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở 1 Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản tư pháp.
  • 10. 10 hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.2 Trong quan hệ pháp luật về CGCN, hợp đồng là hình thức pháp lý và là căn cứ để phát sinh quan hệ CGCN đồng thời cũng là yếu tố để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Theo từ điển tiếng việt “ Hợp đồng” là sự giao kèo, sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng về một công việc nhất định trong đó có thỏa thuận về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên3 . Hiện nay, theo quy định tại Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 không ghi nhận về khái niệm về HĐCGCN 2017 quy định như sau: Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. Có thể hiểu rằng trong quan hệ CGCN, hợp đồng được ký kết giữa một bên là bên CGCN và một bên nhận CGCN nhằm thỏa thuận thực hiện một hoặc một số công việc nhất định có thỏa thuận về điều kiện làm việc, mức lương, thời gian làm việc nhằm tạo ra sản phẩm CGCN phục vụ cho nhu cầu của các bên trong quan hệ CGCN cũng như cho xã hội, nhằm tăng năng suất CGCN tạo sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng CGCN như sau “Hợp đồng chuyển giao công nghệ là Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp như bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phần 2 Xem khoản 7 ĐIều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 3 Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr. 215- 5146
  • 11. 11 mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật...Việc chuyển giao công nghệ có thể thông qua hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự hoặc thông qua việc góp vốn bằng giá trị công nghệ trong các dự án đầu tư. Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản và phải đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định” 1.1.2 Đặc điểm của HĐCGCN Trên cơ sở khái niệm về HĐCGCN đã được đưa ra thì căn cứ theo khái niệm trên thì HĐCGCN có những đặc điểm sau: Một là, hợp đồng CGCN có sự phụ thuộc pháp lý của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao công nghệ. Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của HĐCGCN. Khi tham gia quan hệ HĐCGCN, bên nhận chuyển giao công nghệ thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ và đảm bảo quyền và lợi ích của bên được chuyển giao và vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ trong CGCN. Vì vậy, cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu về quyền và lợi ích cửa các chủ thể trong quan hệ hợp đồng. Hai là, đối tượng của hợp đồng CNCN là các công nghệ. Công nghệ được thực hiện và xác định theo Luật CGCN 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mặc dù quan hệ trong CGCN là một loại quan hệ mua bán đặc biệt là công nghệ được pháp luật thừa nhận. Do đó, bên mua công nghệ thì cái mà họ được sở hữu là một quá trình chuyển giao công nghệ biểu thị thông qua thời gian làm việc, của hoạt động của bên chuyển giao công nghệ nói chung. Ba là, hợp đồng CGCN do các bên trong hoạt động CGCN thực tế thực hiện. Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐCGCN. Khi giao kết HĐCGCN, bên CGCN quan tâm đến chất lượng và khả năng thực hiện cửa Công nghệ. Vì vậy, bên CGCN phải trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng CGCN.
  • 12. 12 Bốn là, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng CGCN thường bị khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của HĐCGCN xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức CGCN trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.3 Nguồn luật điều chỉnh HĐCGCN Vấn đề về hợp đồng chuyển giao công nghệ hiện nay đã và đang được nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạn xây dựng và phát triển hiện nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực này một cách hoàn chỉnh nhất. Những quy định về hoạt động hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đáp ứng, thậm chí vượt qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn đề về quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về hợp đồng chuyển giao công nghệ . Luật chuyển giao công nghệ 2017 ra đời và có hiệu lực từ 2018. Phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1 như sau: Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.Luật ngân chuyển giao công nghệ 2017 gồm 6 chương và 60 tạo ra cơ chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công
  • 13. 13 nghệ. Văn bản pháp lý này đã quy định nhiều nội dung phù hợp tạo điều kiện tối đa cho công tác quản lý nhà nước đối với hoat động có luiene quan đến ngân chuyển giao công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được những cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hướng dẫn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ thông qua một số văn bản sau: - NĐ 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật 07/2017/QH14 về chuyển giao công nghệ; Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề HĐCGCN phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về HĐCGCN ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ . Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về ngân chuyển giao công nghệ đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của chuyển giao công nghệ khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về ngân chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. 1.2 Giao kết và thực hiện HĐCGCN theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ 2017 1.2.1 Giao kết HĐCGCN 1.2.1.1 Cách thức giao kết hợp đồng
  • 14. 14 Hình thức HĐCGCN là cách thức các bên lựa chọn để giao kết có các điều khoản đã thỏa thuận. Hiện nay thì HĐCGCN có các hình thức HĐCGCN là hợp đồng hình thức khác và hợp đồng bằng văn bản. Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ 1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. 2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.4 - Hợp đồng bằng hình thức khác là bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.. Đồng thời, các bên phải đương nhiên tuân theo các quy định của pháp luật CGCN. - HĐCGCN bằng văn bản được giao kết hoàn toàn dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên và phải lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do cơ quân nhà nước có thẩm quyền ban hành và thống nhất quản lý. Như vậy, tùy theo từng loại công việc và thời gian làm việc để các bên lựa chọn hình thức hợp đồng để giao kết nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên cũng như tuân thủ các quy định chung của pháp luật CGCN. Về mặt pháp lý, việc giao kết HĐCGCN theo một mẫu nhất định là không cần thiết vì pháp luật đã qui định các nội dung chủ yếu của HĐCGCN. 4 Điều 22 Luật chuyển giao công nghệ
  • 15. 15 1.2.1.2 Thời điểm giao kết hợp đồng Thời điểm có hiệu lực của HĐ là một trong những căn cứ quan trọng trong việc xác định hợp đồng đó có hiệu lực hay không. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo BLDS 2015 thì không quy định riêng lẽ mà căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của HĐ DS nói chung. Theo đó tại điều 401 quy định rõ về thời điểm có hiệu lực hợp đồng, cụ thể: 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.5 Khoản 1 Điều 5, Luật công chứng 20146 đã quy định văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật từ thời điểm công chứng. Việc xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực có ý nghĩa quan trọng, đó chính là thời điểm các bên chính thức bị ràng buộc vào những gì mình đã thỏa thuận trong hợp đồng, tuy nhiên với nhiều quy định khác nhau của pháp luật thì thời điểm trên lại khác nhau ở mỗi văn bản luật khác nhau. Tuy nhiên, đối vơi HĐCGCN thì được quy định như sau: Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 5 Xem Điều 401 BLDS 2015 6 Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng – Luật công chứng 2014 1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. 3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. 4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
  • 16. 16 ...... 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.7 Như vậy, trên cơ sở áp dụng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tạo nền tảng pháp lý cơ bản cho quá trình giao kết và thực thi hợp đồng nói chung và HĐCGCN nói riêng. Từ đó làm căn cứ để xác định cơ sở về thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thực tiễn các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. 1.2.2 Thực hiện HĐCGCN Hợp đồng CGCN là hợp đồng ghi nhận những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ CGCN. Quan hệ CGCN là quan hệ xã hội phát sinh trong việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Việc bên có quyền sở hữu công nghệ thực hiện ký kết hợp đồng CGCN với bên nhận chuyển giao công nghệ cũng là để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình được thực hiện, đồng thời việc ký kết hợp đồng CGCN cũng để bảo vệ quyền và nghĩa vụ cho chính người nhận CGCN trong trường hợp có xảy tranh chấp trong hợp đồng CGCN. Việc ký hợp đồng CGCN cũng góp phần tăng hiệu quả công việc bởi các bên phải 7 Điều 24 Luật CGCN 2017
  • 17. 17 thực hiện đúng với những nội dung đã thỏa thuận giữa các bên. Nếu một trong hai bên tham gia mà vi phạm với những thỏa thuận thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp các bên không thể giải quyết tranh chấp bằng biện pháp thỏa thuận, thương lượng. Việc ký kết hợp đồng CGCN giúp bên CGCN có được những quyền và nghĩa vụ trong quá trình CGCN, tạo điều kiện cho họ có được môi trường làm việc tốt nhất với tạo điều kiện để chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phát huy năng lực của mình… Bên cạnh những quyền được hưởng thì bên chuyển giao quyền sở hữu công nghệ cũng phải thực hiện những nghĩa vụ như: hoàn thành chuyển quyền sở hữu công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận quyền giao …Để làm tốt những quyền và nghĩa vụ đấy, bên nhận chuyển CGCN phải tuân theo những quy định đã đề ra trong hợp đồng và bên mua – bên được chuyển giao phải thực hiện quyền và nghĩa vụ sau đây: 1.2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người bán Theo quy định tại Điều 25 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, bên chuyển giao công nghệ sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau: – Bên giao công nghệ có quyền sau đây: + Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Đây là quyền cơ bản của bên giao công nghệ. Việc yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng hợp đồng là nền tảng cơ bản cho quá trình thực thi nội dung của HĐCGCN trong thực tế. Việc yêu cầu thực hiện đúng cam kết về các quyền và nghĩa vụ chính là nền tảng cho quá trình áp dụng trong thực tế. + Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là quy định nhằm thực hiện trong hợp đồng CGCN. Đặc trưng của bên bán là bán quyền sở hữu công nghệ và nhận tiền – tài sản. Còn bên mua nhận công nghệ - chuyển giao tài sản, tiền. + Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Hiện nay, hoạt động CGCN đã có các dịch vụ chuyển giao công nghệ đã hình thành và phát triển. Do đó, việc thuê các tổ
  • 18. 18 chức, cá nhân thực hiện dịch vụ này trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của bên thuê trong quá trình thực hiện HĐCGCN trong thực tiễn. + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao. Công nghệ chuyển giao trên cơ sở là chuyển giao quyền sở hữu. Quyền sở hữu công nghệ đã đăng ký tại cơ quan có thẩn quyền và theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền đó sẽ bảo vệ quyền và lợi ích của có liên quan đến công nghệ. + Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. – Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: + Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyền chuyển giao công nghệ là quyền cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn. Quyền chuyển giao công nghệ chỉ thực hiện khi bên chuyển giao có quyền được chuyển giao và không bị hạn chế bởi bên thứ ba. Bên thứ ba được xem là cá nhân, tổ chức có quyền được hạn chế quyền chuyển giao của bên bán công nghệ. Tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận của bên thứ ba mà bên giao đã được đồng ý thì hợp đồng vẫn thực hiện. + Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; + Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; + Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao
  • 19. 19 làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; + Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Nghia 1.2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người mua Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ (Điều 26 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017) – Bên nhận công nghệ có quyền sau đây: + Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao; + Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; + Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. – Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; + Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; + Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • 20. 20 + Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Trong quan hệ CGCN việc làm cũng như trong dân sự nhà nước khuyến khích các bên tự tự nguyện thỏa thuận để thống nhất ý chí cùng thực hiện thỏa thuận đó nhằm mang lại lợi ích và sự hòi lòng của các bên. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc thù của các chủ thể trong quan hệ CGCN bên nhận CGCN với vai trò là quan trọng và bên nhận CGCN là 02 chủ thể được pháp luật đã quy định về chủ thể giao kết hợp đồng CGCN và quyền, nghĩa vụ của cac bên có những điểm khác nhau, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về các điều kiện như chủ thể, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng và phải tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật CGCN nhằm đảm bảo việc giao kết hợp đồng tuân thủ quy định pháp luật.
  • 21. 21 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Luật ACTIP 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Vào năm 2001, Hồ Vinh Thịnh thành lập một công ty luật sở hữu trí tuệ và xây dựng công ty xếp hạng mười công ty hàng đầu tại Việt Nam. Trong mười năm sau, với chiến lược hình thành một cấu trúc doanh nghiệp tích hợp đặc biệt, trong đó mỗi đơn vị kinh doanh chuyên về một lĩnh vực luật sở hữu trí tuệ để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ chất lượng cao, cá nhân hóa, hiệu quả về chi phí trên cơ sở bảo đảm chung sự kết hợp hợp tác của một đội ngũ luật sư sở hữu trí tuệ và các chuyên gia khoa học địa phương có kinh nghiệm, ACTIP Corporation đã được tạo ra. Sự ra mắt của Công ty TNHH Luật Actip là để phản ánh sự đa dạng của một trong những công ty luật sở hữu trí tuệ hàng đầu trên quy mô Đông Dương. ACTIP Corporation có một nhiệm vụ thông qua các văn phòng tại Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar - để bảo vệ, thực thi và nâng cao tài sản trí tuệ của khách hàng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh Được thành lập để hỗ trợ phát minh và đổi mới, ACTIP Corporation đã xây dựng mối quan hệ bền chặt với Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R & D) và Viện Kỹ thuật tại tất cả các trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam. Các luật sư của ACTIP tích cực hỗ trợ các tổ chức giáo dục quốc gia này bằng cách giảng dạy luật Sở hữu trí tuệ và đồng tài trợ cho các sự kiện Sở hữu trí tuệ cho các giảng viên đại học và sinh viên có liên quan đến R & D. Luật sư của ACTIP cho vay kinh nghiệm của họ về một loạt các vấn đề về luật sáng chế và sở hữu trí tuệ, như tìm kiếm bằng sáng chế, giao dịch bằng sáng chế, thẩm định, tìm kiếm Tự do (FTO), quản lý danh mục đầu tư, ý kiến và tư vấn.
  • 22. 22 Công ty ACTIP (ACTIP Corporation) là một công ty hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn và đại diện pháp lý về Sở hữu Trí tuệ, gồm ba Công ty thành viên: [1] ACTIP IP Limited hoạt động trong lĩnh vực Nhãn hiệu, Quyền tác giả, quản trị thương hiệu và li-xăng nhãn hiệu [2] ACTIP Patent Limited chuyên sâu trong lĩnh vực Sáng chế, Kiểu dáng và chuyển giao công nghệ [3] ACTIP Law Firm cung cấp dịch vụ luật sư, hợp đồng thương mại quốc tế, tranh tụng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ Công ty TNHH Luật Actip đã nổi tiếng là một đại lý sáng chế có kiến thức và khéo léo trong nhiều lĩnh vực khoa học tại Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (HUST) và Đại học Xây dựng Dân dụng Việt Nam. Tại HUST luật sư bằng sáng chế của chúng tôi thường là những người đầu tiên bên ngoài phòng thí nghiệm tìm hiểu các phát minh mới và có thể hướng dẫn các nhà phát minh học thuật. Công ty TNHH Luật Actip tự hào đóng vai trò nổi bật trong việc thương mại hóa các công nghệ có trụ sở tại Đại học Việt Nam thông qua việc chuyển giao kiến thức trong lĩnh vực bằng sáng chế, nhãn hiệu và luật cấp phép. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý Về tổ chức của công ty ACTIP được thể hiện bằng sơ đồ sau
  • 23. 23 ( Nguồn: http://www.actip.com.vn)8 2.1.4 Kết quả hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2017-20199 Doanh thu của Công ty không ngừng gia tăng trong các năm qua, điều này được minh chứng qua các số liệu dưới đây10 : Năm 2017 2018 2019 Doanh thu (USD) 3.555.433 4.473.839 4.962.513 Tỷ lệ tăng trưởng 29% 25,83% 10,9% 8 http://www.actip.com.vn/ 9 http://www.actip.com.vn/ 10 http://www.actip.com.vn/ Tổng giám đốc Phó TGĐ (VP Hà Nội) GĐ điều hành (Trụ sở chính TP. HCM) Trưởng phòng đào tạo phát triển Chánh văn phòng Trưởng phòng TCDN Giám đốc kiểm toán Giám đốc tư vấn TCDN Giám đốc Thuế Trưởng phòng hành chính nhân sự Trưởnng phòng marketing Trưởng phòng kiểm toán Trưởng phòng TCDN Trưởng phòng thuế Trợ lý Trợ lý Trợ lý Trưởng phòng kiểm toán
  • 24. 24 ( Nguồn: http://www.actip.com.vn)11 Doanh thu hoạt động Công ty TNHH Luật Actip trong năm 2019, doanh thu của ACTIP là 4.962.5193 tỷ đồng. Điều này đã đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh về CGCN nói riêng trong giai đoạn mới. Ngoài ra, Trong mười năm qua, các luật sư về Bằng sáng chế và Nhãn hiệu của chúng tôi đã nộp hơn 2000 đơn đăng ký Bằng sáng chế cho cả ứng dụng quốc gia và ứng dụng PCT, 1500 ứng dụng thiết kế, hơn 10.000 đơn đăng ký nhãn hiệu và khoảng 10.000 tìm kiếm nhãn hiệu.12 2.2 Tình hình giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP 2.2.1 Thực tiễn giao kết HĐCGCN 2.2.1.1 Phương thức giao kết Nhận định vai trò quan trọng của hoạt động giao kết HĐCGCNN thì công ty Luật Actip được được thực hiện phương thức trực tiếp. Trong quá trình thực hiện thì giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng việc một bên đề nghị 11 http://www.actip.com.vn/ 12 http://www.actip.com.vn/ 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 6000000 2017 2018 2019 Doanh thu của Actip
  • 25. 25 với bên kia giao kết hợp đồng và đồng thời thường kèm theo ngay nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời. Trong trường hợp đó, người đề nghị không được thay đổi, mời người thứ ba trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng những hình thức khác nhau: văn bản viết, lời nói hoặc phương tiện khác. Việc trả lời do hai bên thỏa thuận: trả lời ngay hoặc một thời hạn do hai bên ấn định. Khi bên đề nghị có thời hạn ấn định trả lời thì việc chấp nhận giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi được thực hiện trong thời hạn đó. Nếu sự chấp nhận diễn ra sau thời hạn đó thì được xem như là một đề nghị giao kết mới. Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong trường hợp: khi bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị; bên đề nghị nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị. Điều này có nghĩa là công ty Actip thực hiện phương thức giao kết trực tiếp mà ít sử dụng các phương thức khác. 2.2.1.2 Đàm phán hợp đồng Quá trình đàm phán hợp đồng tại công ty Actip thì công ty được các đối tác lựa chọn là dịch vụ chuyển giao công nghệ đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực hợp tác và tự do giao kết HĐCGCN nhưng không được trái pháp luật. Công ty đã thực hiện việc đàm phán hợp đồng và đưa nội dung đàm phán cho đối tác. Đồng thời, đưa ra các yêu cầu thông qua việc xây dựng HĐCGCN như quyền và nghĩa vụ các bên, phương thức thanh toán, giải quyết tranh chấp..... cũng như những quyền lợi và nghĩa vụ của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao công nghệ, điều này phù hợp và đúng với nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và hợp tác. 2.2.1.3 Giao kết hợp đồng Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp
  • 26. 26 đồng. Vấn đề giao kết HĐCGCN tại công ty Actip đã được thể hiện bằng văn bản bàn được hiểu là sự trả lời chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. 2.2.2 Thực tiễn thực hiện HĐCGCN 2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu chuyển giao công nghệ Hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn của công ty TNHH Luật Actip đã được thực hiện một cách dễ dàng hơn. Các nhân viên của doanh nghiệp trong thẩm quyền cho phép đã tiến hành những hoạt động tư vấn cho các bên một cách tích cực và được đánh giá là mang lại nhiều hiệu quả cao. Các công cụ hỗ trợ trong quá trình giao kết và thực hiện HĐCGCN như là trang thiết bị làm việc, tài liệu thực tế giúp giảm bớt khối lượng của các tư vấn viêm góp phần cho các tư vấn viên có thế hoàn thành tốt nhiệm vụ mà được giao phó trong quá trình giao kết HĐCGCN và luôn được đảm nhận bởi các Luật sư có kinh nghiệm, 2.2.2.2 Thương thảo hợp đồng và hình thức CGCN Đối với quy trình thương thảo hợp đồng và hình thức CGCN của Công ty TNHH Luật Actip được thực hiện theo một trình tự nhất định, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể đưa ra và Công ty TNHH Luật Actip thực hiện những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất. Thủ tục thương thảo hợp đồng đã được thực hiện khá kỹ lưỡng bởi các luật sư có kinh nghiệm. Các khách hàng mới phải được tìm hiểu qua nhiều kênh thông tin khác nhau bảo đảm cho hoạt động thương thảo hợp đồng được thực hiện một cách cẩn thận, tỉ mỉ và chi tiết, mang lại kết quả cho khách mang. Ưu tiên, sự hài lòng của khách hàng được đặt lên hàng đầu. Việc thiết kế chương trình CGCN được thực hiện đạt hiệu quả dựa và quy định của pháp luật để đưa ra những hoạt động thương thảo hợp đồng và các hình thức CGCN nhằm nâng cao kết quả thực hiện. Hoàn thành những thủ tục cho doanh nghiệp trong thời gian theo quy định. Những hoạt động tư vấn thiết kế khá chi tiết đảm bảo với từng yêu cầu của khách hàng trong hoạt động CGCN. Ngoài ra, phân công công việc một cách hợp lý, có sự kết hợp khoa
  • 27. 27 học giữa các hoạt động tư vấn và thực hiện rõ trong lý luận và trên thực tiễn với nhau được thực hiện nghiêm túc và đạt kết quả cao. 2.2.2.3 Hỗ trợ thủ tục pháp lý sản xuất sản phẩm Đối với một số sản phẩm đặc biệt được nhà nước quy định thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm này phải thực hiện thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm đó với cơ quan có thẩm quyền. Bước 1: Tự công bố sản phẩm Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức cá nhân. Bước 2: Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm nộp 01 bộ hồ sơ tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định. 2.2.2.4 Thanh lý hợp đồng CGCN Nói chung về hợp đồng, thông thường đều có quy định về việc thanh lý, tuy nhiên, trong quan hệ làm ăn giữa các bên không phải lúc nào văn bản thanh lý hợp đồng cũng được lập. Văn bản thanh lý hợp đồng có một ảnh hưởng quan trọng là qua đó các bên xác nhận hợp đồng đã được các bên thực hiện xong, điều này tránh được sự kiện cáo sau này về việc thực hiện hợp đồng. Quy định tại actip nêu (trong vòng 15 ngày...) thì về nội dung là tương tự như văn bản thanh lý (các bên đồng ý), chỉ khác về mặt hình thức là đó không phải một dạng mà các bên ký kết văn bản thanh lý hợp đồng. Trong quan hệ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định, còn lại việc có lập văn bản thanh lý hợp đồng hay không là phụ thuộc vào ý chí của mỗi bên hoặc các bên liên quan, không ai bắt buộc. Hiện nay không có văn bản nào quy định về điều kiện để được tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, về nguyên tắc Bộ luật dân sự luôn tôn trọng
  • 28. 28 nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận miễn là không trái quy định của pháp luật theo quy định tại điều 3 Bộ luật dân sự 201513 : Ngoài ra, căn cứ vào định nghĩa có thể thấy việc thanh lý hợp đồng chỉ được đặt ra khi hợp đồng được thực hiện xong hoặc các bên đã thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng. Cụ thể theo quy định tại điều 422 Bộ luật Dân sự 201514 . Thông thường trên thực kế thì các bên thực hiện việc thanh lý hợp đồng khi hai bên cùng đạt được mục đích của hợp đồng, hoặc hợp đồng chấm dứt trên sự thỏa thuận của các bên để ghi nhập việc 2 bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ thông qua hợp đồng đã ký kết với nhau. Về bản chất, mục đích của việc thanh lý hợp đồng kinh tế là giúp cho các bên xác định lại rằng các bên đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đến đâu, trách nhiệm nào còn tồn đọng, hậu quả của việc đó là gì. Khi xác định xong, những phần quyền và nghĩa vụ nào mà các bên đã thực hiện và có thỏa thuận với nhau xem như chấm dứt, chỉ riêng đối với những phần quyền và nghĩa vụ còn tồn đọng chưa thực hiện được thì vẫn còn hiệu lực. Như vậy, mục đích sâu xa của việc thanh lý hợp đồng chính là giải phóng các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện đối với bên kia, tránh các tranh chấp về sau có thể xảy ra đối với các phần quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện. 2.3 Đánh giá chung về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN tại Công ty Luật ACTIP 2.3.1 Kết quả đạt được Một là, đối với khâu thực hiện hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN: Thời gian làm việc tại khách hàng: được sắp xếp vừa đủ đưa ra một phương án giao kết và thực hiện HĐCGCN có thể làm hài lòng khách hàng. 13 Xem Điều 3 BLDS 2015 14 Xem Điều 422 BLDS 2015
  • 29. 29 Thực hiện các thủ tục giao kết và thực hiện HĐCGCN. Kế hoạch này được xây dựng trong phần lập kế hoạch đã được đề ra. Bảo đảm các thủ tục được thực hiện đầy đủ bao quát hết các cơ sở dẫn liệu của các khoản mục mà không bị sót hay bị thừa. Lưu trữ các hồ sơ giao kết và thực hiện HĐCGCN cho khách hàng. Các tài liệu cần thiết đều được phô tô lại và lưu giữ vào tủ tài liệu theo từng năm. Một số tài liệu cần thiết để làm tham chiếu cho giấy tờ làm việc đều được scan và đính kèm vào từng hồ sơ giao kết và thực hiện HĐCGCN được lưu trữ lại công ty. Hai là, kết thúc hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Kiểm soát chất lượng của tư vấn viên thông qua hoạt động tư vấn cho các chủ thể về hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Lập báo cáo cho lãnh đạo thành hai bản tiếng anh và tiếng việt. Một thủ tục bắt buộc trong quá trình lập báo cáo tại Công ty TNHH Luật Actip là “casting” báo cáo, hay kiểm tra soát xét lại báo cáo. Nội dung công việc này là phải xem xét hoạt động của tư vấn viên trong quá trình tư vấn cho khách hàng được diễn ra như thế nào. Đảm bảo báo cáo được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ. Chính thủ tục này thể hiện sự chuyên nghiệp và chất lượng của dịch vụ tư vấn tại Công ty TNHH Luật Actip. Lưu trữ hồ sơ: Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tại công ty Công ty TNHH Luật Actip khá khoa học. Các tài liệu bản cứng được lưu vào từng cặp hồ sơ cho từng công ty có đánh mã năm và ngăn đựng tài liệu. Danh sách hồ sơ được in theo ngăn tủ và dán ngoài cánh tủ giúp cho việc tìm kiếm rất dễ dàng. 2.3.2 Tồn tại và hạn chế Một là, khâu lập kế hoạch cho hoạt động giao kết và thực hiện HĐCGCN. Bố trí nhân sự cho hoạt động tư vấn còn chồng chéo giữa các khách hàng gây mất tập trung cho nhân viên khi tiến hành hoạt động tư vấn lại khách hàng.
  • 30. 30 Hai là, mục tiêu của hoạt động tư vấn: Trong giai đoạn lập chương trình giao kết và thực hiện HĐCGCN thì TVV không đưa ra các mục tiêu cụ thể của từng thủ tục mà chỉ xác định mục tiêu chung cho cả chu trình. Ba là, khâu thực hiện hoạt động của công ty: Việc thực hiện các khảo sát nội bộ của doanh nghiệp không có bảng câu hỏi thống nhất để tìm hiểu về khảo sát nội bộ tình hình của khách hàng. Trên thực tế, TVV thực hiện các thủ tục khảo sát bằng cách phỏng vấn dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp và ghi chép lại vào sổ. Sau đó được trình bày lại trên giấy tờ làm việc. Với cách tìm hiểu khảo sát nội bộ như trên, có thể không bao quát hết được hệ thống nội bộ của khách hàng trong một lần phỏng vấn. Để tiếp tục thu thập bằng chứng, TVV phải hỏi lại gây phiền hà cho khách hàng. Bốn là, khâu kết thúc hoạt động tư vấn và tư vấn hậu kỳ: Giai đoạn kết thúc hoạt động tư vấn của các cấp quản lý tại công ty tư vấn tại Công ty TNHH Luật Actip được đánh giá cao khi được thực hiện cẩn thận qua nhiều khâu. Tuy nhiên, việc rà soát tòan bộ hoạt động tư vấn gây mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Vấn đề tư vấn hậu kỳ còn nhiều thiếu sót, một số TVV có trình độ chưa đáp ứng với yêu cầu của khách hàng, có thể đưa ra những tư vấn chưa thật sự đạt hiệu quả cao, gây khó khăn cho khách hàng trong thời kỳ hậu tư vấn. Năm là, Luật Chuyển giao công nghệ chưa có khái niệm "chủ sở hữu công nghệ", do đó địa vị pháp lý của chủ thể này sẽ không thực sự rõ ràng khi tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trong Luật Chuyển giao công nghệ, không ít lần, các quy định đã xác định các quyền và nghĩa vụ đối với chủ sở hữu công nghệ, tuy nhiên, khái niệm về chủ sở hữu công nghệ cũng như các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công nghệ lại không được quy định. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tính hiệu quả trong việc điều chỉnh pháp luật về chuyển giao công nghệ. Chủ sở hữu công nghệ không biết rõ mình có tổng thể những quyền và nghĩa vụ nào, để từ đó chấp hành pháp luật một cách đúng đắn.
  • 31. 31 Sáu là, quy định về thời hạn có hiệu lực của hợp đồng là không chính xác. Trong Bộ luật Dân sự chỉ quy định về thời điểm hợp đồng có hiệu lực, chứ không quy định về thời hạn có hiệu lực của hợp đồng. Về lý thuyết, một hợp đồng có hiệu lực sẽ ràng buộc các bên cho đến khi hợp đồng chấm dứt theo Điều 422 Bộ luật Dân sự. Theo suy luận logic, tại Luật Chuyển giao công nghệ, nhà làm luật ý muốn nói đến thời hạn thực hiện hợp đồng, tức là khoảng thời gian để các bên hoàn thành các nghĩa vụ của mình, nhưng lại sử dụng thuật ngữ thời hạn hiệu lực hợp đồng một cách tùy tiện và không chuẩn xác. Bảy là, Theo các quy định hiện hành, hợp đồng CGCN thuộc trường hợp phải đăng ký chỉ có hiệu lực từ thời điểm được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký CGCN". Mặc dù hiện nay, trên lý thuyết, thời gian và thủ tục hành chính trong quá trình đăng ký cho "giấy phép con" này đã được giảm thiểu. Tuy nhiên, việc yêu cầu đăng ký vẫn ảnh hưởng lớn đến thực hiện hợp đồng CGCN. Các bên trong hợp đồng sẽ không thể thực hiện hợp đồng CGCN cho đến khi nó được đăng ký với cơ quan quản lý về KHCN.
  • 32. 32 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HĐCGCN TẠI CÔNG TY LUẬT ACTIP 3.1 Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động CGCN của Công ty trong thời gian tới 3.1.1 Định hướng của Công ty Tại ACTIP Corporation, mỗi luật sư hoặc nhân viên của họ hiểu rằng họ đang sống và làm việc trong các cơ sở của xã hội và nhận được nhiều lợi ích mỗi ngày. Do đó, trong suốt lịch sử của ACTIP Corporation, các luật sư của chúng tôi đã tận tâm cải thiện các cộng đồng mà chúng tôi phục vụ bằng cách cung cấp tư vấn pháp lý chuyên nghiệp. Luật sư và nhân viên của chúng tôi được khuyến khích tình nguyện dành thời gian, tài năng và nguồn lực của họ để hỗ trợ các hoạt động nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân và tiếp cận Công lý.15 3.1.2 Mục tiêu của Công ty Công ty TNHH Luật Actip cam kết lâu dài trong việc cung cấp tư vấn pháp lý chuyên nghiệp cho các cá nhân và tổ chức công cộng, cũng như các nhóm từ thiện và phi lợi nhuận có nhu cầu. Một số người và tổ chức Công ty trợ giúp với các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và hỗ trợ tài chính bao gồm trẻ em khuyết tật, tội phạm vị thành niên, cá nhân thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ.16 3.2 Một số giải pháp đề xuất đối với Công ty Luật ACTIP 3.2.1 Đối với công tác giao kết HĐCGCN Hiện nay, hoạt động giao kết HĐCGCN giữ vai trò hết sức quan trọng như một việc hình thành và phát triển doanh nghiệp nói chung. Ý kiến của TVV trên cơ sở ý kiến của khách hàng về giao kết HĐCGCN phản ánh đánh 15 http://www.actip.com.vn/ 16 http://www.actip.com.vn/
  • 33. 33 giá khách quan về sự hợp lý của sự phát triển của doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Do vậy, để tạo dựng niềm tin cho khách hàng khi lựa chọn doanh nghiệp tư vấn thì công ty TNHH Luật Actip nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn. Mặt khác, tuy rằng hoạt động tư vấn giao kết HĐCGCN đã được phát triển nhưng phải nói rằng hoạt động này sơ với thế giới vẫn còn mới mẻ. Do đó, quy trình tư vấn giao kết HĐCGCN vẫn còn những thiếu sót. Không ngừng hoàn thiện quy trình tư vấn pháp lý về giao kết HĐCGCN ở Actip là một tất yếu trong mọi công ty tư vấn pháp luật về doanh nghiệp nói chung và tại công ty Actip nói riêng. Trong giai đoạn lập kế hoạch để tư vấn pháp lý về giao kết HĐCGCN: - Thủ tục đồng ý tư vấn cho khách hàng: Với một đội ngũ tư vấn viên nhiệt tình, hoàn thiện và có lối làm việc hết sức cởi mở với khách hàng, Actip là hình ảnh một công ty trẻ trung và được khách hàng tin cậy, với số lượng khách hàng cũ được duy trì và khách hành mới gia tăng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, để tạo đực sự tin cậy nơi khách hàng, Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác tiếp cận và thu thập thông tin về khách hàng. - Vấn đề nhân sự và phân công công việc: Vấn đề nhân lực trong các công ty tại Việt Nam hiện nay đang là vấn đề nhức nhối hoạt động tư vấn giao kết HĐCGCN hiện nay. Hiện nay, số lượng nhân lực về giao kết HĐCGCN được đào tạo không phải là ít nhưng số lượng tư vấn viên có kinh nghiệm chưa phải là nhiều. Do đó, công ty Actip cần phải có các biện pháp để tuyển dụng đủ nhân lực phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn giao kết HĐCGCN nhằm đảm bảo chất lượng công việc. Bên cạnh đó, công ty cũng cần có nhiều hơn nữa các chính sách hỗ trợ nhân viên trong việc học tập, trau dồi kiến thức, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ, các chứng chỉ nghề nghiệp quốc gia và quốc tế. Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng công việc mà còn là một hình thức thu hút nhân tài do những đặc thù của nghề tư vấn viên. Khi có đủ nhân sự thì việc phân công công việc cũng trở nên dễ dàng hơn. Công ty cần lên kế hoạch bố trí nhân sự
  • 34. 34 cho hoạt động giao kết HĐCGCN để tránh chồng chéo giữa khách hàng này với khách hàng khác. Ngoài ra, Actip cần tăng cường nghiên cứu và hoàn thiện vấn đề pháp lý liên quan đến giao kết HĐCGCN. Điều này thể hiện rõ trên phương diện trong việc soạn thảo, đàm phán, thương lượng HĐCGCN. Luật CGCN 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành về nội dung hợp đồng CGCN quá nhiều và chi tiết nhưng thực tiễn giao kết hợp đồng không phải doanh nghiệp nào cũng có các nội dung do pháp luật quy định, có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu CGCN rất ít và hoạt động nhỏ lẽ như doanh nghiệp tư nhân công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ hoạt động kinh doanh một số lĩnh vực nhất định. Do đó, nếu khi giao kết hợp đồng CGCN phải tuân thủ tất các các nội dung do Luật CGCN quy định thì không phù hợp với loại hình của những doanh nghiệp nhỏ, nếu vẫn ký hợp đồng mà không ghi đầy đủ các nội dung theo quy định thì sẽ bị coi là không tuân thủ nội dung giao kết hợp đồng CGCN, vi phạm pháp luật CGCN nên thực tiễn không giao kết hợp đồng CGCN điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của bên CGCN. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của thực tiễn phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp cần quy định nội dung HĐCGCN chỉ bao gồm một số nội dung chính, cơ bản nhất còn những nội dung khác tùy theo loại hình và quy mô của từng doanh nghiệp để bổ sung, hoặc nội dung hợp đồng có thể quy định những nội dung chính tương ứng với từng loại hợp đồng và tính chất công việc để các bên dễ dàng áp dụng, nhằm đảm bảo sự phù hợp và linh hoạt của pháp luật đối với thị trường cung – cầu CGCN, thúc đầy sự phát triển của nền kinh tế. 3.2.2 Đối với công tác thực hiện HĐCGCN Công ty TNHH Luật Actip cần có phương hướng đào tạo, tuyển dụng và phát triển nhân sự mảng HĐCGCN nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển của
  • 35. 35 doanh nghiệp trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ ràng rằng vấn đề vị trí của công ty trong công tác thực hiện HĐCGCN trong giải đoạn hiện nay cần thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Để làm tốt điều này doanh nghiệp phải thực hiện một số giải pháp sau: Một là, xây dựng một hợp đồng CGCN mẫu linh hoạt, phù hợp với tiêu chí của các khách hàng trong quá trình CGCN trong thực tế. Đồng thời HĐCGCN của doanh nghiệp phải nghiêm túc rút kinh nghiệm để hoàn thiện, phù hợp hơn với tình hình áp dụng trong giai đoạn hiện nay. Hai là, về vấn đề thực hiện giao kết hợp đồng của các cá nhân là Luật sư, cán bộ TVV giúp việc cần nâng cao kinh nghiệm kỹ năng để thông qua đó hoàn thiện kỹ năng đàm phán, thực hiện, thanh lý hợp đồng có hiệu quả và cụ thể. 3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước 3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh HĐCGCN Thứ nhất, cần khẩn trương sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CGCN năm 2017. Theo đó, tập trung sử dụng các biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động về CGCN ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó góp phần tạo nền tảng cơ bản trên phương diện pháp lý nhằm xây dựng và phát triển sự phát triển của nền kinh tế - xã hội trong quá trình cách mạng 4.0 hiện nay. Đồng thời, với sự hoàn thiện của hoạt động CGCN sẽ tăng cường hoạt động QLNN đối với vấn đề này, ngăn ngừa chảy máu chất xám, quyền và lợi ích của các chủ thể trong thực tế. Vấn đề sửa đổi cần tập trung cơ bản trên một số phương diện cụ thể như sau: - Ban hành quy định về quyền sở hữu CGCN trong và ngoài nước. - Đối với vấn đề có hiệu lực của CGCN từ thời điểm được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký CGCN. Cần có sự sửa đổi, bổ sung thay vì áp đặt những kiểm soát chặt chẽ không cần thiết đối với hoạt động CGCN, Chính phủ nên tạo ra những điều kiện có lợi để thúc đẩy quá trình này;
  • 36. 36 - Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quá trình quản lý công nghệ và CGCN; sửa đổi quy định về phân cấp quản lý hoạt động CGCN; sửa đổi để tăng cường công tác hậu kiểm trong quản lý công nghệ và CGCN; Thứ hai, sửa đổi nội dung các quy định của một số luật liên quan như sở hữu trí tuệ. Nghiên cứu và so sánh sự tương tích pháp luật về CGCN với một số Công ước Paris và Hiệp định TRIPs, cũng như các quy định của WTO, FTA, TPP…Hoàn thiện các quy định về thực thi quyền SHTT trong pháp luật nói chung. Thứ ba, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về CGCN về xử lý các hành vi vi phạm trên phương diện hành chính, dân sự và hình sự. Đồng thời, ban hành văn bản hướng dẫn để thực thi và áp dụng có hiệu quả trong thực tế. Thứ tư, sửa đổi,bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, công nghệ cao, thương mại, hải quan,… theo hướng bắt buộc đối với tất cả các dự án đầu tư (như FDI, đầu tư trong nước) phải được thẩm định công nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phải đăng ký chứng nhận hợp đồng CGCN với cơ quan quản lý KH&CN khi có giao dịch công nghệ phát sinh. Thứ năm, sửa đổi,bổ sung các quy định trong pháp luật về KH&CN, doanh nghiệp, tín dụng, thuế, đầu tư mạo hiểm... để khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động CGCN, ứng dụng và đổi mới, sáng tạo công nghệ tại các doanh nghiệp. 3.3.2 Phê chuẩn các điều ước quốc tế về CGCN Hiện nay, Việt Nam đã phê chuẩn một số CƯQT về CGCN. Trong đó, Việt Nam cần nghiên cứu và chỉ ra mức độ tương thức trong việc phê chuẩn các ĐƯQT có liên quan nhằm tạo tiền đề quan trọng nhằm áp dụng các vấn đề về pháp lý đối với vấn đề CGCN nói chung và CGCN có yếu tố nước
  • 37. 37 ngoài nói riêng. Từ đó, góp phần quan trọng cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, quốc tế ở nước ta hiện nay. 3.3.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về luật CGCN Thực hiện công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật một cách rộng rãi đồng thời tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân một cách cẩn thận. Pháp luật cần được cập nhật liên tục cho các doanh nghiệp cũng như các bên trong mối quan hệ về CGCN khi có những thay đổi cũng như cần phải được sửa đổi hoàn thiện để giải quyết những bất cập phát sinh trong thực tế quá trình hoạt động kinh doanh nói chung hay giao kết hợp đồng CGCN nói riêng. Tăng cường việc tuyên truyền trên những phương tiện thông tin đại chúng cho các bên trong HĐCGCN bằng cách cập nhật các phương tiện công nghệ mới. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về CGCN cũng như về giao kết HĐCGCN. Việc tuyên truyền có thể được thực hiện bằng những hành động cụ thể như những cuộc thi tìm hiểu về pháp luật CGCN, việc làm hay lồng ghép vào những chương trình khác như phổ biến các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ CGCN nhằm đưa những quy định của pháp luật về CGCN một cách đơn giản hiệu quả và dễ hiểu nhất. Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ, TVV, doanh nghiệp nói chung và nắm bắt được những quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng CGCN sẽ làm tăng tính chủ động của các bên trong HĐCGCN trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của bản thân cũng như của công ty trong giao kết hợp đồng CGCN, mặt khác sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong quan hệ CGCN sẽ tạo ra sự tôn trọng và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và mang lại hiệu quả công việc cao cũng như sự hài hòa trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng CGCN trong thực tiễn ở nước ta hiện nay.
  • 38. 38 KẾT LUẬN Giao kết HĐCGCN là bước đầu tiên, là cơ sở pháp lý nhằm thiết lập và phát sinh quan hệ chuyển giao công nghệ giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Giao kết HĐCGCN có vai trò rất lớn trong việc tạo ra tư liệu sản xuất, tạo cơ hội việc làm và tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế đưa kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Việc giao kết HĐCGCN hiện nay đã đem lại nhiều kết quả rất khả quan trong việc xây dựng và phát triển thị trường CGCN kết hợp hài hoà giữa quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ HĐCGCN. Đa số những người HĐCGCN được vào làm việc tại công ty TNHH Luật Actip đã ký kết và thực hiện có hiệu quả HĐCGCN. Để HĐCGCN thật sự là một công cụ pháp lý hữu hiệu cho các doanh nghiệp trong cả nước nói chung và tại công ty TNHH Luật Actip nói riêng trong việc thiết lập, duy trì và cải thiện quan hệ HĐCGCN đòi hỏi cả ba phía: Cơ quan quản lý Nhà nước về HĐCGCN, bên CGCN và bên nhận CGCN đều phải nổ lực phấn đấu trên tinh thần của nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích với nhau. Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, tuy phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở vấn đề pháp luật về giao kết HĐCGCN và thực tiễn thực hiện pháp luật tại công ty TNHH Luật Actip nhưng tác giả cũng đã nhận xét, đánh giá được các quy định của pháp luật hiện hành về giao kết HĐCGCN và trên cơ sỡ nghiên cứu về thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giao kết HĐCGCN tại TNHH Luật Actip để chỉ ra được phần nào những sai phạm của người HĐCGCN người sử dụng HĐCGCN và nhận thức pháp luật của các bên tại công ty, đồng thời chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về giao kết hợp đồng lao đồng. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về giao kết hợp đồng cũng như những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tại công ty
  • 39. 39 TNHH Luật Actip. Việc tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ phù hợp với nhu cầu điều chỉnh trong thực tiễn và sự phát triển của đất nước, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của các bên trong HĐCGCN và Nhà nước sẽ là đòn bẫy, là động lực để tạo ra thị trường CGCN sôi động đem lại năng suất lao động cao, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ HĐCGCN.
  • 40. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Hà Nội. 2. Quốc Hội (2017), Luật Chuyển giao công nghệ 3. Quốc Hội (2015) Bộ luật dân sự 4. Quốc Hội (2014) Luật công chứng 5. Từ điển Luật Học (2006) Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa – Nhà xuất bản tư pháp. 6. Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội(1998), Đại từ điển tiếng việt, tr. 215-5146 II. TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN 1. Văn kiện Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, phần Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 (năm 2011) tr. 15. 2. Phạm Duy Nghĩa (2014), Chuyên khảo Luật kinh tế, tr. 250-270, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Báo cáo số 94/BC-UBND ngày 15/4/2013 về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gửi Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hộ 4. Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật thương mại, NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 5. Báo cáo công tác thi hành Luật CGCN và đánh giá thực trạng hoạt động CGCN - Bộ KH&CN, tháng 12/2016. 6. http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208604 7. http://dangkysohuutritue.vn/dinh-phap-luat-viet-nam-ve-quyen-so- huu-tri-tue-71-a8ia.html 8. http://www.actip.com.vn/
  • 41. 41