SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  46
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Khóa luận tốt nghiệp
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI
HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................6
3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
5. Bố cục đề tài................................................................................................................6
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT
CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI ...................................................................................7
1.1 Khái niệm về công nhận và cho thi hành Phán quyết của trọng tài nước
ngoài......................................................................................................................................7
1.1.1 Định nghĩa về phán quyết của Trọng tài nước ngoài ....................................7
1.1.2 Định nghĩa về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài..................................................................................................................................9
1.1.3 Đặc điểm của pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài ...................................................................................................10
1.1.4 Ý nghĩa của việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam .............................................................................................10
1.2 Nguyên tắc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam .......................................................................................................... 12
1.2.1 Nguyên tắc không xem xét lại nội dung phán quyết.................................12
1.2.2 Nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự ................................13
1.3 Nguồn luật điều chỉnh về công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam............................................................................... 15
1.3.1 Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên...........................................................15
1.3.2 Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 .............................................................................16
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... 18
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 18
2.1 Chủ thể tham gia quá trình công nhận và cho thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam ............................................................................. 18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
2.1.1 Chủ thể yêu cầu...............................................................................................18
2.1.1.1 Người có quyền nộp đơn yêu cầu...............................................................18
2.1.1.2 Hình thức và nội dung đơn yêu cầu...........................................................18
2.1.1.3 Các giấy tờ, tài liệu kèm theo .....................................................................18
2.1.1.4 Thời hạn gửi đơn ..........................................................................................19
2.1.2 Chủ thể tiếp nhận và xử lý đơn ........................................................................20
2.1.2.1 Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết....................................................20
2.1.2.2 Xử lý đơn ......................................................................................................20
2.2 Quy trình xem xét đơn yêu cầu ............................................................................. 23
2.3 Tiêu chuẩn để được xét công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam .......................................................................................... 25
2.4 Các trường hợp không công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam .......................................................................................... 29
2.5 Thực trạng các quy định pháp luật về công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Hướng giải quyết........................ 32
2.5.1 Đối với Bộ luật tố tụng dân sự 2015................................................................32
2.5.1.1 Thực trạng về chuẩn bị xét đơn yêu cầu của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 về việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam ....................................................................................................32
2.5.2 Hướng giải quyết.............................................................................................41
2.5.2.1 Hướng giải quyết về việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự 2015.....................................................................................41
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc tế và giao lưu thương
mại, nhu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam cũng bắt đầu tăng theo. Điều này xuất phát từ những ưu thế của hình thức giải
quyết bằng trọng tài so với Tòa án như: Nhanh chóng, mềm dẻo, đỡ tốn kém, bảo đảm
uy tín và đảm bảo bí mật. Chính vì vậy, trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban
hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản pháp luật, ký kết tham gia nhiều điều ước quốc tế
liên quan đến việc công nhận và thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước
ngoài. Trong tình hình quan hệ văn hóa - xã hội và kinh tế của Việt Nam với thế giới
đang mở ra tầm cao mới, năm 1995 Việt Nam đã chính thức tham gia Công Ước 1958,
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giao thương. Bên cạnh đó, nhiều Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt nam và các nước trên thế giới đã được ký kết. Có
nghĩa là, giữa Việt Nam và các nước trên thế giới đã và đang có nhiều những giao dịch
thương mại đồng nghĩa với việc sẽ xảy ra các tranh chấp thương mại giữa các thương
nhân, doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp, thương nhân toàn cầu. Từ sự phát
triển và giao thoa văn hóa, kinh tế giữa Việt Nam và các nền kinh tế thế giới, sẽ có
nhiều hoạt động kinh doanh phải giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức
trọng tài. Tuy nhiên, đối với thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước
ngoài theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam vẫn còn tồn tại những điểm bất
cập, chưa đồng bộ, chưa thống nhất, thể hiện rõ nét sự phân biệt đối xử đối với phán
quyết của Trọng tài nước ngoài. Do đó, việc công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, từ đó nhiều phán
quyết chưa được thi hành tại Việt Nam dẫn đến hình thành tâm lý phân vân có nên
thực hiện tranh chấp theo thể thức trọng tài bởi họ thiếu niềm tin đối với hiệu lực phán
quyết trọng tài. Điều đó, vô hình chung làm cản trở những nỗ lực của Nhà nước Việt
Nam trong việc đưa tranh chấp bằng trọng tài thành công cụ pháp lý hữu ích giải quyết
các tranh chấp thương mại bên cạnh Tòa án.
Đặc biệt, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngoài việc Việt Nam phải
thực hiện đúng những cam kết trong các điều ước quốc tế chúng ta đã tham gia thì còn
đòi hỏi pháp luật cần tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện nhằm bảo đảm sự tương thích
với các quy định của pháp luật về kinh tế quốc tế, dần dần từng bước đáp ứng được
yêu cầu giải quyết các tranh chấp thương mại bằng trọng tài. Với mong muốn tìm hiểu
về vấn đề này, Người viết đã lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam về công nhận và cho
thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
2. Mục đích nghiên cứu
Người viết tập trung nghiên cứu đề tài này với mục đích nhằm nâng cao hiểu
biết về pháp luật trọng tài, đặc biệt là làm sáng tỏ hơn quy định của pháp luật về công
nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó,
mục đích của Người viết còn để hệ thống và tích lũy thêm cho bản thân những kiến
thức qua quá trình học tập. Trên cơ sở đánh giá chung thực trạng công nhận và cho thi
hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Viêt Nam, thông qua đề tài này Người
viết muốn làm rõ những mặt được, mặt hạn chế, bất cập và đưa ra những giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Để khai thác đề tài này, Người viết nghiên cứu những quy định của pháp luật
Việt Nam trong Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Trọng tài thương mại năm 2010,
Luật doanh nghiệp 2014. Ngoài ra với đề tài này, Người viết còn tham khảo thêm điều
ước quốc tế có liên quan về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài ở Việt Nam vào luận văn của mình ở một số phần cần thiết bên cạnh các quy
định của pháp luật Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết đề tài một cách thấu đáo, Người viết đã sử dụng các biện pháp
luận, phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp so sánh với mục đích đối chiếu
quy định của pháp luật Việt Nam ở cùng một vấn đề là đình chỉ xét đơn yêu cầu và
pháp luật nước Pháp để thấy được điểm khác biệt, mới lạ trong vấn đề cùng liên quan;
Phương pháp tổng hợp là phương pháp Người viết dùng để kết nối những mối quan hệ
thông tin từ các lý thuyết đã tìm hiểu được thành một chỉnh thể và tạo ra một lý thuyết
mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu như ở chương 1 Người viết có tổng hợp;
Phương pháp phân tích luật viết, ở phương pháp này Người viết tập trung tiếp cận vào
nội dung của quy định pháp luật nhằm phát hiện ý chí của người làm luật ẩn chứa
trong câu chữ của các quy phạm, thông qua đó Người viết mong muốn nâng cao tính
hiệu quả của luật và tính chính xác khi áp dụng pháp luật trong thực tiễn; Nghiên cứu
qua sách báo và tạp chí, những bài bình luận khoa học pháp lý bởi vì đây là một loại
tài liệu có hàm lượng giá trị thông tin cao về mặt nội dung có ở hầu hết trong các thư
viện rất thuận tiện cho Người viết nghiên cứu về việc cho công nhận và thi hành phán
quyết của trọng tài nước ngoài tại Viêt Nam để hoàn thành đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
của đề tài gồm có 2 chương:
Chương 1. Lý luận chung về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam.
Trong chương này, Người viết trình bày cơ sở lý luận chung về Công nhận và
cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam đi đến định nghĩa về
“phán quyết nước ngoài” và định nghĩa “công nhận và cho thi hành”. Từ đó, nêu lên
các đặc điểm, ý nghĩa của pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài. Bên cạnh đó, ở chương này Người viết cũng khái quát về các
nguyên tắc cũng như nguồn luật điều chỉnh của đề tài luận văn này.
Chương 2. Quy định pháp luật, thực trạng và kiến nghị về công nhận và cho
thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Ở chương này, Người viết tập trung phân tích quy định của pháp luật về chủ
thể, quy trình, điều kiện, các trường hợp không công nhận và cho thi hành phán quyết,
các thực trạng trong pháp luật hiện nay. Qua đó, nêu lên một số bất cập trong quy định
của pháp luật về vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam. Từ các bất cập đó, Người viết đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện quy
định của pháp luật về vấn đề trên.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT
CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
1.1 Khái niệm về công nhận và cho thi hành Phán quyết của trọng tài nước
ngoài
1.1.1 Định nghĩa về phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Định nghĩa phán quyết của Trọng tài nước ngoài được đề cập tại Công ước
New York về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài với 156
quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam. Theo quy định tại Điều l của Công ước
New York thì Công ước này áp dụng đối với việc công nhận và thi hành các phán
quyết của Trọng tài được ban hành tại lãnh thổ của một Quốc gia khác với Quốc gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
nơi có yêu cầu công nhận và thi hành quyết định Trọng tài đó1. Xuất phát từ các tranh
chấp giữa các thể nhân hay pháp nhân Công ước cũng được áp dụng cho những phán
quyết của Trọng tài không được coi là phán quyết trong nước tại Quốc gia nơi việc
công nhận và thi hành chung được yêu cầu. Như vậy, theo quy định của Công ước
New York, một phán quyết Trọng tài sẽ được xem là phán quyết của Trọng tài nước
ngoài nếu thuộc một trong hai trường hợp: Một là phán quyết của Trọng tài được ban
hành tại lãnh thổ của một Quốc gia khác với Quốc gia nơi có yêu cầu công nhận và thi
hành quyết định Trọng tài đó; Hai là phán quyết của Trọng tài không được coi là phán
quyết trong nước tại Quốc gia nơi việc công nhận và thi hành chúng được yêu cầu.
Ở pháp luật Việt Nam, Luật trọng tài thương mại 20102 được ban hành có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền pháp luật Việt Nam, bởi vì bằng đạo luật này
trọng tài thương mại đã chính thức được điều chỉnh ở cấp độ là luật. Điều này thể hiện
sự quan tâm nghiêm túc và ủng hộ đúng đắn của nhà nước đối với các biện pháp giải
quyết tranh chấp ngoài tòa án, mà trọng tài là điển hình. Để khắc phục thiếu sót của
Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003, Luật trọng tài thương mại đã quy định chi tiết
khái niệm trọng tài nước ngoài. Theo đó, căn cứ Luật trọng tài thương mại 2010, được
quy định tại khoản 11 Điều 3: “Trọng tài nước ngoài là trọng tài được thành lập theo
quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến
hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam”.
Như vậy, trong quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, một phán quyết có phải là
phán quyết của trọng tài nước ngoài hay không thì Điều 3 Luật Trọng tài thương mại
cũng khẳng định: “Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do trọng tài
nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải
quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn”3. Định nghĩa trên không căn cứ vào
địa điểm nơi phán quyết được ban hành mà dựa vào việc xác định Trọng tài giải quyết
vụ tranh chấp có phải là Trọng tài nước ngoài hay không. Quy định này rơi vào trường
hợp thứ 2 trong quy định của Công ước New York. Thêm vào đó khoản 10 Điều 3
Luật trọng tài thương mại 2010 có quy định: “Phán quyết trọng tài là quyết định của
Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng
tài.”. Quy định này tương thích với khoản 2 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Song song đó, Bộ luật tố tụng dân sự năm 20154, với tư cách là đạo luật điều
chỉnh toàn bộ quy trình công nhận và cho thi hành Phán quyết Trọng tài nước ngoài ở
1 Điều 1 công ước New York 1958
2 Luật số 54/2010/QH12 do Quốc hội Khóa 12 ban hành ngày 17/6/2010
3 Khoản 12 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010
4 Luật số 92/2015/QH13 do Quốc hội Khóa 13 ban hành ngày 25/11/2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Việt Nam thì cũng dẫn chiếu ngược lại các quy định của Luật Trọng tài thương mại
trong Bộ luật tố tụng dân sự 20155. Xâu chuỗi hai khái niệm trọng tài nước ngoài và
phán quyết của trọng tài nước ngoài theo tinh thần Luật trọng tài thương mại, có thể
dẫn đến kết luận rằng bất kể nơi tuyên phán quyết là trong hay ngoài lãnh thổ Việt
Nam, chỉ cần trọng tài do các bên chọn được thành lập theo pháp luật nước ngoài thì
các phán quyết do trọng tài này ban hành ra đều là phán quyết trọng tài nước ngoài.
1.1.2 Định nghĩa về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài
Thuật ngữ ‚ “công nhận và cho thi hành” phán quyết của trọng tài cũng được
sử dụng trong Công ước New York, theo đó: “Mỗi quốc gia thành viên phải công
nhận phán quyết trọng tài có hiệu lực ràng buộc và thực thi các phán quyết này phù
hợp với các quy định về thủ tục của nước nơi phán quyết được thực thi theo các điều
kiện được nêu trong các Điều sau đây”6. Hai thuật ngữ‚ “công nhận” và “cho thi hành”
có bản chất hoàn toàn khác nhau nhưng có tính tương quan với nhau.
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài
là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính
hiệu lực của phán định trọng tài nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam. Phán
quyết được Hội đồng trọng tài ban hành có hiệu lực thực thi, hiệu lực pháp lý như bản
án do Tòa án của quốc gia ban hành. Một “phán quyết của trọng tài nước ngoài được
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam sẽ có hiệu lực pháp lý như bất kỳ bản án,
quyết định dân sự nào của Tòa án Việt Nam có hiệu lực thi hành”7. Việc công nhận và
thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là một việc làm tất yếu để thi hành nó.
Việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên cơ
sở quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền về công nhận và cho thi
hành (khoản 3 Điều 427 BLTTDS). Khi Tòa án được yêu cầu công nhận phán quyết
trọng tài, Tòa án không chỉ được yêu cầu công nhận hiệu lực pháp lý và tác động của
phán quyết, mà còn phải đảm bảo phán quyết đó được thi hành thông qua việc sử dụng
các chế tài pháp lý sẵn có theo luật. Bộ Luật tố tụng dân sự quy định rằng phán quyết
được công nhận sẽ được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự quy định tại khoản 2
Điều 427 Bộ luật tố tụng dân sự8.
5 Khoản 3 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
6 Điều 3 Công ước New York 1958
7 Khoản 2 Điều 427 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
8 “Sổ tay pháp luật về trọng tài và hòa giải”- Tòa án nhân dân tối cao
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
1.1.3 Đặc điểm của pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài
Pháp luật công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là
một chế định được quy định trong các văn bản pháp luật về tố tụng dân sự, về Trọng
tài, về tương trợ tư pháp. Vì vậy, chế định này mang cả ba đặc điểm của pháp luật
trong ba lĩnh vực trên. Bên cạnh đó, nó còn mang những đặc điểm riêng biệt sau:
Thứ nhất, xuất phát từ tính chất phi chính phủ của Trọng tài mà việc công
nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài không đương nhiên được đặt ra. Toà án các
nước cũng như Toà án Việt Nam chỉ công nhận và cho thí hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài khi có đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành.
Thứ hai, đối với yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài
nước ngoài bên cạnh các thủ tục theo quy định, thì điều kiện quan trọng đề công nhận
và thi hành là phải có thoả thuận Trọng tài thể hiện ý chí của các bên. Nội dung tranh
chấp trong phán quyết của Trọng tài nước ngoài thông thường chỉ giới hạn tranh chấp
trong lĩnh vực thương mại theo quy định của Điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia.
Thứ ba, thủ tục xem xét yêu cầu công nhận và cho thi hành sẽ phải tuân theo
quy định pháp luật của quốc gia nơi được yêu cầu nếu không được quy định trong các
điều ước quốc tế. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được xem xét và công nhận,
cho thi hành nếu tuân thủ đầy đủ các điều kiện trong điều ước quốc tế cũng như pháp
luật quốc gia. Việc tuân thủ này sẽ được kiểm tra bởi Tòa án có thẩm quyền của quốc
gia tiếp nhận.
Thứ tư, phán quyết của Trọng tài nước ngoài nếu được công nhận và cho thi
hành tại một quốc gia thì nó có giá trị chứng cứ và chứng minh tại quốc gia đó. Hay
nói cách khác với tư cách là một văn bản viết, phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi
được công nhận hiệu lực thi hành được coi là một nguồn chứng cứ, chứng minh.
Thứ năm, nguyên tắc đối xử quốc gia trong tư pháp quốc tế được đảm bảo.
Theo đó, khi áp dụng pháp luật tố tụng của quốc gia nơi phán quyết Trọng tài nước
ngoài cần được thi hành thì sẽ theo hướng không được áp đặt các điều kiện nặng hơn
hoặc chi phí cao hơn với việc thi hành phán quyết của trọng tài trong nước9.
1.1.4 Ý nghĩa của việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam
Giữa tòa án và trọng tài có sự khác biệt rõ về tính chất pháp lý, thẩm quyền.
Tòa án là cơ quan nhà nước nằm trong hệ thống cơ quan tư pháp. Trong quá trình tố
9 Thanh Mai: “Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài”, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật,số 12(2021)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
tụng, tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét, xử lý vi phạm pháp luật nhằm duy trì trật
tự công cộng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà kinh doanh. Trong khi
các trung tâm trọng tài là các tổ chức phi chính phủ, mang tính chất xã hội, nghề
nghiệp. Các trung tâm trọng tài không do Nhà nước quyết định thành lập, mà do các
trọng tài viên thỏa thuận xin phép Nhà nước để được thành lập. Các trung tâm trọng tài
không nằm trong cơ cấu thiết chế nào của bộ máy nhà nước và cũng không phải là một
cơ quan xét xử của Nhà nước. Trong khi đó, Trọng tài được thành lập nhằm cung cấp
cho các nhà kinh doanh một cơ chế giải quyết tranh chấp nhanh chóng, đơn giản, thuận
tiện, phù hợp với tâm lý, thời gian của thương nhân và doanh nghiệp. Chính sự khác
biệt cơ bản này làm nên sự khác biệt về tố tụng giữa hai cơ quan trên.
Chính vì sự khác biệt cho thấy sự lựa chọn tranh chấp bằng trọng tài có ý
nghĩa quan trọng không chỉ nước ngoài mà trong nước cũng vậy. Cho nên, việc công
nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài ở Việt Nam hiện nay cũng
mang cho mình những ý nghĩa đặc biệt.
Thứ nhất, về phương diện kinh tế, chính trị: Việc quy định công nhận hay
không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài là
những cơ sở pháp lí thiết thực, vừa đảm bảo cho việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, vừa là cơ sở pháp lí cho việc hợp tác phát triển kinh tế, xây dựng đất
nước. Trên cơ sở của việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các phán quyết của
Trọng tài nước ngoài, chúng ta có cơ hội phát triển mở rộng được hợp tác đầu tư, tăng
cường được sự hợp tác về mọi mặt đối với các nước, từ đó phát triển kinh tế đất nựớc.
Bên cạnh đó, còn giúp thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia, thể hiện
quyền tài phán độc lập của mỗi quốc gia cũng như thể hiện sự tôn trọng, thiện chí của
quốc gia với quốc gia khác, thể hiện chính sách bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp
không chỉ của cá nhân, tổ chức nước mình mà còn cả lợi ích của cá nhân,tổ chức nước
ngoài.
Ngoài ra, về mặt pháp lý việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết của Trọng tài nước ngoài của pháp luật nước ta hiện nay thể hiện sự phù hợp
giữa pháp luật Việt Nam với tập quán quốc tế, góp phần củng cố địa vị của Việt Nam
trên trường quốc tế. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài còn nhằm đảm bảo giải quyết xung đột về quyền tài phán và bảo đảm tôn trọng
quyền tài phán của mỗi quốc gia. Việc công nhận và cho thi hành phán quyết để đảm
bảo khả năng thi hành các phán quyết trọng tài nước ngoài được cơ quan tài phán nước
ngoài tuyên cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án, tránh
tình trạng cùng một vụ việc mà được giải quyết hai lần. Điều này thể hiện qua việc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Tòa án một nước cho phép những trật tự phân xử của Trọng tài nước ngoài được thực
thi trên lãnh thổ Việt Nam, dựa trên nghĩa vụ quốc tế nói chung cũng như nghĩa vụ
theo các Hiệp định đã được Việt Nam kí kết.
Tóm lại, việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
là một nhu cầu tất yếu khi càng ngày càng có nhiều giao dịch thương mại mang tầm
quốc tế. Việc công nhận, thi hành phán quyết Trọng tài được xem là thúc đẩy sự thống
nhất, hài hòa pháp lý. Qua đó cũng góp phần tăng cường sự phối hợp giữa Việt Nam
với các quốc gia trong việc thực thi các phán quyết của Trọng tài vừa thể hiện rõ thiện
chí hợp tác quốc tế cùng với các quốc gia khác trong việc bảo vệ quyền con người của
Việt Nam. Đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài, thủ tục công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của ttọng tài nước ngoài còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ
bảo vệ được quyền lợi chính đáng trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với các cá nhân, tổ
chức Việt Nam, việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài
nước ngoài không những bảo đảm việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trên lãnh
thổ Việt Nam mà còn cả trên lãnh thổ của nước ngoài theo nguyên tắc có đi có lại.
1.2 Nguyên tắc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam
1.2.1 Nguyên tắc không xem xét lại nội dung phán quyết
Khi một phán quyết trọng tài nước ngoài được tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam thì phán quyết đó sẽ có “hiệu lực pháp luật” như quyết định
của tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật. Do đó, khi Tòa án được yêu cầu công
nhận phán quyết trọng tài, Tòa án không chỉ được yêu cầu công nhận hiệu lực pháp lý
của phán quyết mà còn phải đảm bảo phán quyết đó được thi hành. Khi xem xét đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng trọng tài không được xét xử lại tranh
chấp đã được trọng tài nước ngoài ra phán quyết mà chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán
quyết của trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu để làm cơ sở cho
việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó. Hội đồng xét đơn
yêu cầu phải đánh giá chứng cứ do các bên xuất trình một cách cẩn trọng, kỹ lưỡng và
vô tư10. Tuy nhiên, ranh giới giữa việc xem xét các yêu cầu để ra quyết định có công
nhận phán quyết trọng tài hay không với việc xem xét nội dung của phán quyết trong
nhiều trường hợp khó phân biệt rõ ràng như căn cứ liên quan đến năng lực của các bên,
hiệu lực của thỏa thuận trọng tài hoặc vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam. Mặc dù Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không quy định rõ ràng về vấn đề
10 Tòa án nhân dân tối cao (2018), tlđd (2), tr.16.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
không xem xét lại nội dung phán quyết trên câu chữ và điều luật cụ thể. Tuy nhiên, về
vấn đề này Người viết nhận thấy ở điều 459 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là một điều
luật bao trùm chủ đạo, có nhiều tiêu chuẩn được pháp luật quy định về không công
nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. Rõ ràng, điều luật này có
nhiều tiêu chuẩn được đặt ra nhưng hoàn toàn không có tiêu chuẩn nào quy định về
việc xem xét lại nội dung phán quyết. Được biết, hiện nay khi xét đơn yêu cầu ở một
số vụ việc xem xét công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài,
một số Hội đồng xét đơn yêu cầu đã “xem xét” luôn lại nội dung vụ kiện đó để tìm ra
những “sai sót” trong việc xét đơn, điều đó đi ngược lại với các quy định pháp luật
cũng như vi phạm nguyên tắc được quy định tại các chương và điều luật của Việt Nam.
Như vậy, lỗi thường hay gặp phải là Hội đồng xét đơn yêu cầu so sánh việc áp
dụng luật của nước ngoài với pháp luật trong nước, để xem lại nội dung vụ kiện có
đúng với pháp luật của Việt Nam hay không, sau đó mới ra quyết định công nhận và
cho thi hành hay không công nhận. Về cơ bản, Hội đồng xem xét đơn có thể đã không
hiểu quy định của pháp luật, hoặc cố tình không hiểu hoặc nắm không vững trình tự
của việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài để thực thi. Đồng
thời, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong thủ tục xét đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo pháp luật hiện nay cũng
còn quá hời hợt.
1.2.2 Nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự
Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự là một trong những biểu hiện của dân
chủ trong tố tụng dân sự, là bảo đảm quan trọng cho hoạt động xét xử được tiến hành
một cách khách quan và công bằng. Quyền bảo vệ của đương sự là sự tổng hợp các
quyền tố tụng dân sự như: Quyền đưa ra yêu cầu, thay đổi yêu cầu, cung cấp chứng cứ,
lý lẽ để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Cho nên bảo đảm quyền bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng có ý nghĩa là bảo đảm cho đương sự thực
hiện được các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 451 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì “người
được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm
quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có
điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
phán quyết đó”. Như vậy, có hai cơ quan có thẩm quyền nhận đơn yêu cầu công nhận
và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài:
Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền nhận đơn là Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu Bộ Tư pháp phải
chuyển cho Tòa án có thẩm quyền.
Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền nhận đơn là Toà án có thẩm quyền theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Như vậy, so với Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì quy định này có sự điều
chỉnh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì chỉ có Bộ
Tư pháp nhận đơn và hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết của Trọng tài nước ngoài. Đến Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đã có một sự
điều chỉnh về cơ quan có thẩm quyền nhận đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích
hợp pháp liên quan. Sự điều chỉnh mới này đã góp phần giúp cho đương sự có thêm sự
lựa chọn để giải quyết các thủ tục một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Ngoài ra, nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự trong vấn đề
công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài còn được thể hiện ở
một khía cạnh khác trong Bộ luật tố tụng dân sự mà cụ thể là tại khoản 3 điều 458 quy
định về phiên họp xét đơn yêu cầu. Tại quy định này, khi đương sự vắng mặt có lý do
chính đáng lần thứ nhất của phiên họp thì phiên họp đó sẽ được hoãn lại để chờ đương
sự. Cũng tại quy định này, việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành khi đương sự có
yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt của họ trong lần triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Tức là,
nếu khi vắng mặt với lý do chính đáng và có đơn yêu cầu vắng mặt được chấp thuận
thì việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành theo đúng quy định pháp luật mà không có
bất kì sự gàng buộc cố định nào đối với sự hiện diện của đương sự trong phiên họp cả.
Có thể thấy quy định này là sự ưu ái và thể hiện pháp luật đã có một sự tôn
trọng nhất định đối với quyền và lợi ích của đương sự. Nhà nước có trách nhiệm bảo
đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định để họ thực hiện quyền bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để làm rõ hơn việc bảo đảm quyền bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 đã khẳng định “Không
ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng
dân sự”11 khoản này nhấn mạnh và phản ánh đầy đủ bản chất của Điều luật không
những chỉ đương sự có quyền mà đương sự còn được đảm bảo để thực hiện quyền của
mình.
11 Khoản 4 Điều 9 Bộ Luật tố tụng dân sự
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
1.3 Nguồn luật điều chỉnh về công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1.3.1 Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
Để đảm bảo quyền lợi của các chủ thể liên quan, trên cơ sở chủ quyền quốc gia,
việc công nhận, thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải tuân theo một số
nguyên tắc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài ở Việt Nam
pháp lý nhất định. Phạm vi Công ước được quy định trong Điều I của Công ước đó là:
Áp dụng cho công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài được đưa ra tại
vùng lãnh thổ của bất kì quốc gia nào ngoài quốc gia được yêu cầu công nhận và cho thi
hành, và xuất phát từ các tranh chấp giữa pháp nhân hoặc cá nhân; Áp dụng cho phán
quyết trọng tài không được coi là phán quyết trọng tài trong nước tại quốc gia được yêu
cầu công nhận và cho thi hành. Trên cơ sở Công ước New York 1958, khi gia nhập Việt
Nam đã giới hạn phạm vi áp dụng của Công ước New York 1958 tại Quyết định số
453/QĐ-CTN ngày 28-7-1995 của Chủ tịch nước về việc tham gia Công ước New York
1958.
Theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 453/QĐ- CTN ngày 28-7-1995
của Chủ tịch nước về việc tham gia Công ước New York 1958 thì Việt Nam đưa ra 3
điều bảo lưu cơ bản đó là:
(1) Công ước chỉ áp dụng đối với việc công nhận và thi hành tại Việt Nam
quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh thổ của các quốc gia thành
viên của Công ước; đối với quyết định của Trọng tài nước ngoài tuyên tại lãnh thổ của
quốc gia chưa ký kết hoặc tham gia Công ước, Công ước được áp dụng tại Việt Nam
theo nguyên tắc có đi có lại.
(2) Chỉ áp dụng Công ước đối với “tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp
luật thương mại”.
(3) Mọi sự giải thích Công ước trước Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác
của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
Tuy nhiên, sau đó tại Điều 21 Pháp lệnh công nhận và cho thi hành quyết định
của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam quy định: ”Trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác quy định của
pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế” và nay tại khoản 3 Điều 2
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: ”Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối
với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
quy định của điều ước quốc tế đó”.
1.3.2 Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015
Bên cạnh việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
khi Việt Nam là thành viên tham gia Điều ước quốc tế thì còn có quy định của pháp
luật Việt Nam về vấn đề này trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Sau khi tham gia Công
ước 1958 vào năm 1995, đến nay Việt Nam đã nội luật hóa các quy định của Công ước
thể hiện tại Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật trọng tài thương mại năm 2010 làm
cơ sở pháp lý cho việc công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Vấn đề công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hiện đã được
quy định tại Phần thứ bảy (Chương XXXV và Chương XXXVII): Thủ tục công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài nước ngoài của Bộ Luật tố tụng dân
sự năm 2015. Tại điều 451 của Bộ luật này có quy định người được thi hành, người có
quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi
đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
nước ngoài đến Bộ Tư pháp. Theo đó, có thể hiểu khi nào có đơn yêu cầu của người
được thi hành nói chung về vấn đề này thì khi đó cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng
pháp luật Việt Nam để giải quyết. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài sẽ có những nội dung liên quan cụ thể như họ, tên, địa chỉ,
nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành hoặc phải thi hành. Ngoài ra nếu
người được thi hành hoặc phải thi hành là cơ quan tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan đó. Và khi đối với trường hợp người phải thi hành là cá nhân
hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức mà không có nơi cư trú, làm việc tại Việt
Nam thì trong đơn yêu cầu phải cung cấp địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên
quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Một phần
không thể thiếu trong đơn yêu cầu nữa chính là yêu cầu của người được thi hành, bởi
vì phải nói lên yêu cầu của mình là gì thì Tòa án có thẩm quyền mới có cơ sở để xem
xét và quyết định rằng có cho thi hành hay là không cho thi hành.
Như vậy, có thể thấy pháp luật Việt Nam quy định rất rõ ràng bên cạnh Điều
ước quốc tế về việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
theo yêu cầu của người được thi hành thông qua điều 452 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Tóm lại, phán quyết của trọng nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành có giá trị như phán quyết của trọng tài Việt Nam, được thi hành theo quy định,
thủ tục thi hành án dân sự. Phán quyết đó chỉ có hiệu lực khi quyết định công nhận và
cho thi hành của Tòa án Việt Nam có hiệu lực
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Trong khuôn khổ chương I của luận văn nêu ra Người viết tóm tắt các khái
niệm về Phán quyết trọng tài nước ngoài, khái niệm công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng Tài nước ngoài, cơ sở, đặc điểm, ý nghĩa, nguyên tắc và các nguồn
luật điều chỉnh công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước
ngoài. Từ đây là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng, đánh giá quy định pháp luật
Việt Nam về việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam ở chương tiếp theo.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
2.1 Chủ thể tham gia quá trình công nhận và cho thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
2.1.1 Chủ thể yêu cầu
2.1.1.1 Người có quyền nộp đơn yêu cầu
Theo luật định thì người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
của Trọng tài nước ngoài12, khi: Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam;
Cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam; hoặc tài sản liên quan đến
việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu
cầu.
2.1.1.2 Hình thức và nội dung đơn yêu cầu
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
phải được làm bằng tiếng Việt hoặc nếu làm bằng tiếng nước ngoài thì phải gửi kèm
bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp (khoản 2 Điều 452
BLTTDS). Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau:
Thứ nhất: Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành,
người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ
quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
Thứ hai: Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành;
nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính
của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư
trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có
trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các
loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam.
Thứ ba: Yêu cầu của người được thi hành: Yêu cầu công nhận và cho thi hành
phán quyết của trọng tài nước ngoài.
2.1.1.3 Các giấy tờ, tài liệu kèm theo
Nhằm bảo đảm sự tương thích với Điều 4 Công ước New York 1958, Bộ Luật
tố tụng dân sự 2015 cũng quy định giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu (Điều
12 Khoản 1 điều 425 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
453 BLTTDS 2015). Trong đó, quy định cụ thể gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ,
tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì
kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
Một là bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước
ngoài;
Hai là bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì
phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2.1.1.4 Thời hạn gửi đơn
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài
nước ngoài được quy định là việc dân sự. Theo quy định tại Điều 364 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2004 thì không có quy định về thời hạn nộp đơn yêu cầu công nhận và cho
thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 159 của Bộ luật này, trong trường
hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án
giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc
dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì không áp dụng thời
hiệu yêu cầu. Vì vậy, dẫn đến tình trạng các Tòa án chưa có nhận thức thống nhất về
việc có áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 159 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 để
xem xét về thời hạn nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết
định của Trọng tài nước ngoài hay không. Nhằm tháo gỡ những vướng mắc này trong
thực tiễn và nâng cao trách nhiệm của bên được thi hành, Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 đã quy định cụ thể thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài13. Theo đó, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày phán
quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có
quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi
đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc
tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó.
Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
13 Điều 451 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn thì thời gian có sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
2.1.2 Chủ thể tiếp nhận và xử lý đơn
Nhận và thụ lý đơn của Tòa án
Nhận đơn: Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
nước ngoài có thể được gửi tới Tòa án theo hai cách:
Cách 1: Gửi cho Bộ Tư pháp khi điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
quy định và Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền sau khi kiểm tra sơ
bộ đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 451 và Điều 454 BLTTDS).
Cách 2: Trong các trường hợp khác, tức là không có điều ước quốc tế hoặc điều
ước quốc tế không quy định, thì đơn yêu cầu có thể được nộp trực tiếp tới Tòa án có
thẩm quyền của Việt Nam (khoản 1 Điều 451 BLTTDS).
2.1.2.1 Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
Cấp Tòa án có thẩm quyền: Loại việc công nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài thuộc nhóm vụ việc kinh doanh thương mại được quy định
tại khoản 5 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nên theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 3 Điều 38 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi
hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo điểm e khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi:
Cá nhân phải thi hành án cư trú hoặc làm việc;
Cơ quan hoặc tổ chức phải thi hành án có trụ sở;
Có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.
2.1.2.2 Xử lý đơn
Khi tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
nước ngoài Tòa án cần tiến hành những việc sau:
Đầu tiên là xem xét xem tranh chấp đó đã được đưa ra và giải quyết bằng trọng tài hay
chưa. Tiếp theo sẽ đánh giá xem quyết định đó có phải là một phán quyết hay không,
bởi vì phán quyết trọng tài phải giải quyết toàn bộ các nội dung tranh chấp, là quyết
định: Chấm dứt toàn bộ hoặc một phần thủ tục trọng tài và quyết định về vấn đề sơ bộ
mà việc giải quyết đó là cần thiết để đi đến quyết định cuối cùng.
Hướng dẫn của Hội đồng quốc tế về trọng tài thương mại nêu rằng phán quyết
trọng tài phải đáp ứng được các yêu cầu sau mới được coi là phán quyết trọng tài:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Một, phán quyết đó là phán quyết chung thẩm, tức là phán quyết kết thúc toàn
bộ vụ tranh chấp trọng tài;
Hai, phán quyết một phần, tức là các phán quyết đưa ra quyết định chung thẩm
đối với từng phần của tranh chấp và để những yêu cầu còn lại cho giai đoạn tố tụng
trọng tài tiếp theo;
Ba, phán quyết sơ bộ hay phán quyết tạm thời, tức là phán quyết quyết định một
vấn đề cần thiết để giải quyết tranh chấp của các bên (những vấn đề về thời hạn, pháp
luật áp dụng cho việc giải quyết nội dung vụ tranh chấp, vấn đề về trách nhiệm);
Bốn, phán quyết đồng thuận, tức là phán quyết ghi nhận việc các bê n hòa giải
được với nhau về giải quyết tranh chấp.
Theo khoản 2 Điều 424 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: “Phán quyết của
Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn
bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành”. Như
vậy, pháp luật Việt Nam không dựa vào địa điểm nơi phán quyết được ban hành để
xác định quốc tịch của phán quyết trọng tài mà dựa vào quốc tịch của trọng tài. Căn cứ
vào điều luật này thì để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng
tài nước ngoài phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Đầu tiên phán quyết đó phải giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp; Thứ hai,
đó là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài; Thứ ba, phán quyết đó sẽ đưa đến
việc chấm dứt tố tụng trọng tài; Cuối cùng phán quyết đó có hiệu lực thi hành. Tuy
nhiên, phán quyết từng phần cũng có thể được thụ lý xem xét nếu các phán quyết từng
phần đó được phán quyết cuối cùng ghi nhận là bộ phận của phán quyết cuối cùng.
Sau khi nhận đơn, Tòa án vào sổ nhận đơn; cấp giấy nhận đơn cho người nộp
đơn nếu đơn nộp trực tiếp, gửi thông báo nhận đơn nếu nhận đơn qua bưu điện trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận đơn; thông báo ngay qua cổng thông tin điện tử của
Tòa án nếu đơn gửi trực tuyến. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu (khoản 1
Điều 363 BLTTDS); Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn,
Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu (khoản 3 Điều 191 BLTTDS) và có một trong
các quyết định sau:
Quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu nếu đơn yêu cầu chưa ghi đầy
đủ nội dung theo quy định; thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu là 07 ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu (khoản 2 Điều 363 BLTTDS). Thẩm phán thông báo
bằng văn bản nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và ấn định thời hạn sửa đổi, bổ sung
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
đơn yêu cầu không quá 01 tháng, trường hợp đặc biệt có thể ra hạn nhưng không quá
15 ngày; thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu không tính vào thời hiệu khởi kiện
(khoản 1 Điều 193 BLTTDS). Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người yêu cầu không
sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho họ (điểm d khoản 1 Điều 364 BLTTDS).
Quyết định khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ kèm theo thì Tòa án phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trả lại trong những trường hợp sau đây:
(i) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có năng lực hành vi dân
sự (điểm a khoản 1 Điều 364 BLTTDS);
(ii) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu (điểm e khoản 1 Điều 364 BLTTDS);
(iii) Tòa án không có thẩm quyền giải quyết yêu cầu (điểm c khoản 1 Điều 364
BLTTDS) theo điểm e khoản 2 Điều 39 BLTTDS; hoặc nếu Tòa án được thông báo
rằng cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài (thông báo của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 2
Điều 454 BLTTDS).
(iv) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết;
(v) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí
hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
(vi) Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung
đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
Quyết định tiến hành thủ tục thụ lý vụ việc khi đơn yêu cầu và tài liệu, chứng
cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, và Thẩm phán thực hiện như sau:
(i) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân
sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ
trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí;
(ii) Tòa án tiến hành thụ lý khi người nộp đơn xuất trình biên lai nộp lệ phí
(Luật án phí, lệ phí Tòa án và Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016);
(iii) Thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu nếu người yêu cầu
được miễn hoặc không phải nộp lệ phí.
Quyết định trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa
án phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành (người nộp đơn), người phải
thi hành (hoặc đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam), người có quyền lợi, nghĩa vụ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
liên quan tới vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp về việc thụ lý đơn yêu
cầu (Điều 455 BLTTDS). Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
1) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
2) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu;
3) Tên, địa chỉ của đương sự;
4) Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
5) Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
6) Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn
bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo
(nếu có);
7) Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp
cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Giải quyết khiếu nại về trường hợp chuyển thẩm quyền: Sau khi thụ lý mà Tòa
án đã nhận đơn thấy rằng việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành phán
quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án khác, thì
Tòa án đã thụ lý vụ việc phải ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và
thông báo cho Viện kiểm sát và các bên liên quan (Điều 456 BLTTDS). Trong thời
hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các đương sự có quyền khiếu nại và Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định chuyển hồ sơ vụ việc. Thủ tục giải
quyết khiếu nại và kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 456
BLTTDS).
2.2 Quy trình xem xét đơn yêu cầu
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu không được quá 02 tháng kể từ ngày thụ lý
và có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng nếu cần thiết để người được thi hành làm
rõ những thông tin chưa rõ trong đơn (khoản 1 Điều 457 BLTTDS). Trong thời hạn
chuẩn bị xét đơn, Tòa án phải ban hành một trong các quyết định sau:
Đầu tiên, quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu: Phán quyết của
Trọng tài nước ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trọng tài ra phán
quyết xem xét lại (điểm a khoản 2 Điều 457 BLTTDS). Bên đương sự đề nghị tạm
đình chỉ phải xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng minh:
i. Phán quyết trọng tài đang được xem xét lại;
ii. Chủ thể xem xét lại là cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trọng tài ra phán
quyết.
Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ
chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó (điểm b khoản 2
Điều 457 BLTTDS); Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự
mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 457
BLTTDS). Thẩm phán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhằm khắc phục những lý do dẫn tới việc tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp
thời tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu.
Thứ hai, quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi: Người được thi hành rút
đơn yêu cầu; Người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài
nước ngoài; Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó
không được thừa kế. Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng tài sản còn lại của di
sản sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người thừa kế thì sẽ thuộc về
Nhà nước. Nếu người để lại di sản không có người thừa kế nhưng có nghĩa vụ thực thi
phán quyết trọng tài thì thủ tục tố tụng bị đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 457
Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy, nghĩa vụ của đương sự theo phán quyết không được
công nhận tại Việt Nam sẽ không có căn cứ pháp lý để thực thi tại Việt Nam. Khi
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam ( Khi
người nộp đơn yêu cầu gửi yêu cầu tới Tòa án thì người phải thi hành vẫn còn tồn tại,
nhưng trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền bắt đầu thủ
tục phá sản đối với cơ quan, tổ chức đó.)
Thứ ba, khi hết thời hạn chuẩn bị xét đơn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, Tòa án
ban hành quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Phiên họp phải được mở trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra quyết định. Quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu
phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành;
đ) Yêu cầu cụ thể của người làm đơn;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận
đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết đơn yêu cầu;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Quyết định mở phiên họp phải được gửi ngay cho các đương sự liên quan và
Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành. Tòa án
phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Viện kiểm sát để nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày
trước khi mở phiên họp (thời hạn tối đa để Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ là 15 ngày);
khi hết thời hạn nêu trên, hồ sơ phải được trả lại cho Tòa án để mở phiên họp.
2.3 Tiêu chuẩn để được xét công nhận và cho thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Theo Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài nước ngoài là Trọng tài được
thành lập theo quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa
chọn để tiến hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ
Việt Nam. Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do Trọng tài nước ngoài
tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh
chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn. Công nhận và cho thi hành quyết định của trọng
tài thương mại là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại. Bởi vậy công đoạn này cần phải có những tiêu chuẩn, quy định nhất định
để việc xét xử tranh chấp của trọng tài được trở nên hợp pháp trong việc thi hành. Để
phán quyết của trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam, phán
quyết đó phải thỏa mãn được hai điều kiện lớn là về quốc gia của trọng tài ban hành
phán quyết và về tính chất của phán quyết. Phán quyết của trọng tài nước ngoài không
được định nghĩa theo Luật Việt Nam, nhưng điều kiện để công nhận và cho thi hành
phán quyết của trọng tài nước ngoài vẫn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015, cụ thể:
Thứ nhất, là nguyên tắc có điều ước quốc tế “Phán quyết của Trọng tài nước
ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của
điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài”14. Để phán quyết của trọng tài nước ngoài được xem xét để công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam, thì nước đó phải cùng là thành viên của điều ước quốc tế với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tức là, các nước cùng là thành viên của
điều ước quốc tế với Việt Nam, thì phán quyết của các trọng tài thương mại ở các
nước đó mới được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Nguyên tắc có
điều ước quốc tế đã được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ
sung 2011) tại khoản 2 Điều 343 và tiếp tục được kế thừa trong Bộ luật Tố tụng dân sự
2015. Yêu cầu này cũng là một thông lệ quốc tế và nguyên tắc này cũng được ghi nhận
tại Điều 1 Công ước New York 1958. Theo điểm a khoản 1 Điều 424 Bộ luật Tố tụng
14 Điểm a khoản 1 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
dân sự 2015 thì phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam nếu nước đó và Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc
tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Việt Nam đã là
thành viên của Công ước New York 1958 nên về nguyên tắc Việt Nam sẽ công nhận
và cho thi hành phán quyết của Trọng tài các nước là thành viên của Công ước. Tuy
nhiên, một phán quyết của Trọng tài nước ngoài là thành viên của Công ước New
York năm 1958 có được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hay không còn phụ
thuộc vào các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam, mà cơ bản là các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Trọng tài thương mại 2010. Theo các công trình
nghiên cứu đã công bố thì nguyên tắc này được áp dụng chung cho công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài15.
Trong giai đoạn áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, nguyên tắc có điều ước
quốc tế đã được áp dụng nhiều lần trên thực tế để công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng như bản án, quyết định dân sự của Toà
án nước ngoài. Ví dụ, Quyết định số 45/2012/QĐST ngày 10/9/2012 của Toà án nhân
dân thành phố Hà Nội “V/v công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài” giữa bên được thi hành là bà Lưu Thị Tuyết Nh. (Nh.
Lukomska), địa chỉ tại Hlonda 2 M 66, Warsaw, Poland và bên phải thi hành là ông
Nguyên Bá Q., địa chỉ tại số 191 phố Đại La, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội, Hội đồng xét đơn yêu cầu đã áp dụng Điều 45 Hiệp định tương trợ tư pháp về
các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và nước Cộng hoà Ba Lan ngày 22/3/1993 chấp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam Bản án số III C 344/05 ngày 06/8/2007 của Toà án Varsaw
Poland của bà Nh. giải quyết ly hôn giữa bà Nh. và ông Q. Tương tự, Quyết định số
01/2014/QĐST KDTM ngày 06/6/2014 của Toà án nhân dân tỉnh Long An về “Xét
đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài” giải quyết yêu cầu của người được thi hành là Cargill Cotton, một đơn vị kinh
doanh của Cargill, Incorporated (Cargill), địa chỉ trụ sở chính tại 7101 Goodlett Farms
Parkway Cordova, Tennessee 38016 USA, công nhận Quyết định trọng tài nước ngoài
ngày 06/02/2013 của Hội đồng trọng tài thuộc Hiệp hội bông quốc tế tại Liverpool,
Anh Quốc, Hội đồng đã xác định vì cả nước Anh và Việt Nam đều là thành viên của
15 Bành Quốc Tuấn, Giáo trình Tư pháp quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2017, tr. 334 – 335.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Công ước New York 1958 nên áp dụng cơ sở pháp lý tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ sung 2011) để giải quyết yêu cầu16.
Đến giai đoạn áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên tắc có điều ước
quốc tế tiếp tục được áp dụng để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
của Trọng tài nước ngoài. Ví dụ, Quyết định số 127/2018/QĐKDTM – ST ngày
29/01/2018 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về giải quyết yêu cầu của
Công ty TNHH Pan Ocean (Hàn Quốc) yêu cầu công nhận Phán quyết của trọng tài
Alan Oakley ngày 21/6/2017 của Hiệp hội trọng tài Hàng hải Luân Đôn thuộc Vương
quốc Anh, Hội đồng đã chấp thuận yêu cầu của người được thi hành vì “nước Anh và
Nước CHXHCN Việt Nam đều là thành viên của Công ước New York 1958 về công
nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài 17”.
Thứ hai, nguyên tắc có đi có lại “Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại”18.
Mặc dù đến thời điểm hiện tại đã có khoảng 159 quốc gia là thành viên của Công ước
New York năm 1958 nhưng vẫn còn nhiều quốc gia chưa gia nhập. Trong tương lai có
thể phát sinh yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước nước
ngoài trên lãnh thổ Việt Nam và ngược lại mà nước đó chưa phải là thành viên của
Công ước New York năm 1958 và giữa hai nước cũng không có thỏa thuận liên quan
khác. Vì vậy, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định nguyên tắc có đi có lại để mở
rộng phạm vi các trường hợp công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài. Nguyên tắc có đi có lại còn là cơ sở để Việt Nam bảo vệ các lợi
ích công cộng của Việt Nam trong trường hợp có quốc gia nước ngoài từ chối công
nhận phán quyết của Trọng tài Việt Nam với lý do giữa Việt Nam và nước đó chưa có
điều ước quốc tế điều chỉnh vấn đề này, bởi lẽ quan hệ giữa các quốc gia được thiết lập
trên nguyên tắc bình đẳng. Vì vậy, khi một quốc gia đã từ chối công nhận phán quyết
của Trọng tài Việt Nam thì Việt Nam có quyền từ chối công nhận phán quyết của
Trọng tài quốc gia đó trên cơ sở có đi có lại. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc có đi có lại
lại cho thấy để nguyên tắc này giữa các nước liên quan phải có văn bản thoả thuận về
việc áp dụng nguyên tắc với nhau 19. Cơ chế cụ thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại
được quy định tại Luật tương trợ tư pháp 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ
16 Bành Quốc Tuấn, Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài
(Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2015, tr. 123.
17 Bộ Tư pháp – Đại sứ quán Anh tại Hà Nội, Sổ tay hướng dẫn thực hiện Công ước New York 1958 về công
nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài, NXB Dân Trí, Hà Nội (2017) tr. 45.
18 Điểm b khoản 1 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
19 Bành Quốc Tuấn, Áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của nước ngoài, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, 18 (2017).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
thể, Khoản 1 Điều 66 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xem xét, quyết định áp dụng
nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ tương trợ tư pháp với nước hữu quan và định kỳ
thông báo với Bộ Tư pháp tình hình áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ
tương trợ tư pháp với nước hữu quan. Điều 7 Nghị định số 92/2008/NĐ-CP không quy
định chi tiết thêm. Các vấn đề cụ thể liên quan đến việc áp dụng nguyên tắc có đi có
lại chỉ được quy định tương đối chi tiết tại Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP-
BNG TANDTC ngày 15/9/2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Toà án Nhân dân
tối cao về “Hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực
dân sự của Luật Tương trợ tư pháp”. Thông tư số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC
ngày 19/10/2016 “Quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự”
thay thế Thông tư số 15/2011/TTLT-BTP-BNG TANDTC đã bỏ hầu hết các quy định
trên, chỉ quy định ngắn gọn tại Điều 5 về “Áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong tương
trợ tư pháp về dân sự” hai trường hợp cơ quan có thẩm quyền Việt Nam có thể từ chối
thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự cho nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại:
Khi có căn cứ cho thấy phía nước ngoài không thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
cho Việt Nam; Khi việc thực hiện tương trợ tư pháp đó trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, tiêu chuẩn để phán quyết của trọng tài nước ngoài được công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam cũng được quy định ở khoản 2, khoản 3 điều 424 của Bộ Luật
này. “Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài
giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi
hành”20. Và “Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại
khoản 1 Điều này được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt
Nam.”21
Khi phán quyết của trọng tài nước ngoài đã đáp ứng đủ các điều kiện về quốc gia
của trọng tài ban hành phán quyết, Tòa án sẽ tiếp tục xét đến tính chất của phán quyết đó.
Thứ nhất, bản án, quyết định của trọng tài nước ngoài đó phải có hiệu lực pháp
luật trên lãnh thổ nước tuyên bản án.
Thứ hai, bản án, quyết định đó phải được cơ quan có thẩm quyền tuyên.
Thứ ba, các thủ tục tố tụng (liên quan đến luật hình thức) phải được đảm bảo.
20 Khoản 2 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
21 Khoản 3 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Thỏa mãn tất cả các điều kiện trên, phán quyết của trọng tài nước ngoài sẽ được
công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ đất nước Việt Nam22. Tuy nhiên, bên cạnh đó
thì không phải bất cứ phán quyết của trọng tài nước ngoài nào cũng được xem xét để
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định một
số trường hợp không công nhận phán quyết của trọng tài nước ngoài. Khi Tòa án xét
thấy những điều kiện không phù hợp, hoặc có một số chứng cứ không hợp pháp, Tòa
án có thể từ chối xem xét phán quyết của trọng tài nước ngoài.
2.4 Các trường hợp không công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam
Không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài nước ngoài
là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án xem xét tuyên không công nhận giá trị hiệu
lực của phán quyết trọng tài nước ngoài và không thực hiện các biện pháp cưỡng chế
cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam. Hiện nay, Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định rất cụ thể về chế định công nhận và cho thi
hành phán quyết trọng tài nước ngoài từ nguyên tắc áp dụng, thủ tục công nhận và cho
thi hành, những trường hợp không công nhận và cho thi hành... Những nội dung này là
việc nội luật hóa quy định Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành
phán quyết trọng tài nước ngoài. Về cơ bản, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 giữ nguyên
quy định về những trường hợp không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài
đã được quy định trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 do phù hợp với Điều 5 Công ước
New York năm 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài. Tuy nhiên, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 đã có bổ sung thêm quy định về nghĩa
vụ chứng minh của bên phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài nhằm
tương thích với quy định tại Điều 5 của Công ước New York năm 1958, theo đó bên
phải thi hành có nghĩa vụ chứng minh về các căn cứ để Tòa án từ chối công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Trên cơ sở các quy
định của Điều V Công ước 1958, Việt Nam đã nội luật hóa những quy định này tại
Điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 1 Điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự
2015 quy định Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét
thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công
nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
22 Nguyễn Trung Tín (2002) Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các quyết định
của Trọng tài kinh tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nước và
Pháp luật.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Trường hợp thứ nhất: Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để
ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên23. Theo quy định này,
pháp luật Việt Nam muốn đề cập đến năng lực hành vi dân sự của cá nhân đóng vai trò
là chủ thể trong thỏa thuận trọng tài giữa các bên. Đó là khả năng bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền dân sự, đặc biệt trong vấn đề liên quan đến phán quyết
của Trọng tài nước ngoài thì năng lực này càng được pháp luật Việt Nam chú trọng đặt
lên hàng đầu, vì đây là một yếu tố cơ bản cấu thành nên hành vi trong quan hệ pháp
luật.
Trường hợp thứ hai: Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp
luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán
quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó24.
Trên từng câu chữ của quy định này đã thể hiện rõ giá trị pháp lý của thỏa thuận khi
lựa chọn pháp luật của nước mà nước này không công nhận thỏa thuận trọng tài đó thì
đương nhiên tại Việt Nam, Tòa án Việt Nam cũng không có cơ sở để công nhận phán
quyết đó.
Trường hợp thứ ba: Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông
báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh
chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực
hiện được quyền tố tụng của mình25. Tại quy định này, luật đã quy định thêm một yếu
tố nữa để Việt Nam không công nhận phán quyết nghiên về khía cạnh thông tin.
Chẳng hạn như, một bên ký kết vì lý do cá nhân mà không biết được và không nhận
được thông báo một bên còn lại thay đổi việc chỉ định trọng tài trong thỏa thuận trước
đó. Việc này sẽ tạo ra sự bối rối của các chủ thể khi xác định lại việc chỉ định trọng tài
bị mâu thuẫn. Do đó, để giải quyết được rõ ràng Tòa án Việt Nam quyết định từ
chối không công nhận phán quyết trong trường hợp này.
Trường hợp thứ tư: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ
tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên
ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã
được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng
tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam26. Hiểu một các đơn giản nhất có thể, theo quy định
này nhà làm luật quy định Tòa án Việt Nam chỉ có khả năng giải quyết khi phán quyết
23 Điểm a khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
24 Điểm b khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
25 Điểm c khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
26 Điểm d khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
của trọng tài nước ngoài được tuyên mà không vượt quá yêu cầu của các bên ký kết
trong thỏa thuận trọng tài. Có lẽ, pháp luật Việt Nam chỉ mong muốn được giải quyết
lại theo đúng sự quyết định của trọng tài nước ngoài mà thôi. Bởi, nếu Tòa án Việt
Nam đưa ra công nhận mà công nhận trước kia của Trọng tài đã vượt quá yêu cầu thì
đó cũng là một sự mâu thuẫn rất lớn trên cơ sở pháp lý cũng như một mẫu thuẫn ngầm
trong suy nghĩ của các bên chủ thể. Theo đó, yếu tố này đã được nhà làm luật kịp thời
quy định để tránh những tình huống xung đột pháp luật xảy ra trên thực tế.
Trường hợp thứ năm: Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết
tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với
pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa
thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó27. Trường hợp này có thể hiểu khi
Trọng tài giải quyết tranh chấp không phải là trọng tài được các bên thống nhất
trong thỏa thuận trọng tài thì cũng rơi vào tiêu chí không thể xem xét công nhận
và cho thi hành phán quyết của trọng tài.
Trường hợp thứ sáu: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt
buộc đối với các bên28. Ví dụ, Phán quyết của trọng tài nước A tuyên hiệu lực pháp
luật có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 01/1/2023. Tuy nhiên, vì lý do cá nhân mà
một bên B ký kết đã về Việt Nam và yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận phán quyết
ở thời điểm năm 2022. Xét về tính hiệu lực của phán quyết trọng tài nước A thì yêu
cầu của bên B sẽ rơi vào trường hợp đương nhiên bị Tòa án Việt Nam từ chối công
nhận.
Trường hợp cuối cùng: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã
được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành29. Để hiểu rõ quy định này, Người viết sẽ
cho một ví dụ cụ thể như sau: Phán quyết của Trọng tài nước A được tuyên tại một
một quốc gia khác là B, tuy nhiên tại cơ quan có thẩm quyền của nước B hủy bỏ hoặc
đình chỉ thi hành phán quyết của nước A thì khi về Việt Nam, Tòa án sẽ không công
nhận phán quyết của Trọng tài nước A. Nếu như Tòa án Việt Nam công nhận sẽ tạo ra
một sự chồng chéo về tính hiệu lực của phán quyết, vì phán quyết này đã bị hủy hoặc
đình chỉ trước đó rồi. Do đó, đây cũng là trường cuối cùng rơi việc không công nhận
phán quyết của trọng tài nước ngoài trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
27 Điểm đ khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
28 Điểm e khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
29 Điểm g khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx
pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx

Contenu connexe

Similaire à pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx

Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Pháp luật về thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam hiện nay
Pháp luật về thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam hiện nayPháp luật về thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam hiện nay
Pháp luật về thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...nataliej4
 
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similaire à pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx (20)

Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docxĐề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và UncitralQuy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.docPháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận và thực tiễn.doc
Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận và thực tiễn.docLuật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận và thực tiễn.doc
Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận và thực tiễn.doc
 
Pháp luật về thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam hiện nay
Pháp luật về thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam hiện nayPháp luật về thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam hiện nay
Pháp luật về thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
 
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
 
Xây Dựng Pháp Luật Về Phƣơng Thức Giải Quyết Tranh Chấp Thƣơng Mại Bằng Hòa G...
Xây Dựng Pháp Luật Về Phƣơng Thức Giải Quyết Tranh Chấp Thƣơng Mại Bằng Hòa G...Xây Dựng Pháp Luật Về Phƣơng Thức Giải Quyết Tranh Chấp Thƣơng Mại Bằng Hòa G...
Xây Dựng Pháp Luật Về Phƣơng Thức Giải Quyết Tranh Chấp Thƣơng Mại Bằng Hòa G...
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 

Plus de DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

Plus de DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Dernier

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Dernier (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Khóa luận tốt nghiệp PHÁP LUẬT VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................5 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................6 3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................6 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6 5. Bố cục đề tài................................................................................................................6 CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................7 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI ...................................................................................7 1.1 Khái niệm về công nhận và cho thi hành Phán quyết của trọng tài nước ngoài......................................................................................................................................7 1.1.1 Định nghĩa về phán quyết của Trọng tài nước ngoài ....................................7 1.1.2 Định nghĩa về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài..................................................................................................................................9 1.1.3 Đặc điểm của pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài ...................................................................................................10 1.1.4 Ý nghĩa của việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam .............................................................................................10 1.2 Nguyên tắc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam .......................................................................................................... 12 1.2.1 Nguyên tắc không xem xét lại nội dung phán quyết.................................12 1.2.2 Nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự ................................13 1.3 Nguồn luật điều chỉnh về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam............................................................................... 15 1.3.1 Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên...........................................................15 1.3.2 Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 .............................................................................16 CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... 18 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 18 2.1 Chủ thể tham gia quá trình công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam ............................................................................. 18
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 2.1.1 Chủ thể yêu cầu...............................................................................................18 2.1.1.1 Người có quyền nộp đơn yêu cầu...............................................................18 2.1.1.2 Hình thức và nội dung đơn yêu cầu...........................................................18 2.1.1.3 Các giấy tờ, tài liệu kèm theo .....................................................................18 2.1.1.4 Thời hạn gửi đơn ..........................................................................................19 2.1.2 Chủ thể tiếp nhận và xử lý đơn ........................................................................20 2.1.2.1 Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết....................................................20 2.1.2.2 Xử lý đơn ......................................................................................................20 2.2 Quy trình xem xét đơn yêu cầu ............................................................................. 23 2.3 Tiêu chuẩn để được xét công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam .......................................................................................... 25 2.4 Các trường hợp không công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam .......................................................................................... 29 2.5 Thực trạng các quy định pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Hướng giải quyết........................ 32 2.5.1 Đối với Bộ luật tố tụng dân sự 2015................................................................32 2.5.1.1 Thực trạng về chuẩn bị xét đơn yêu cầu của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam ....................................................................................................32 2.5.2 Hướng giải quyết.............................................................................................41 2.5.2.1 Hướng giải quyết về việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.....................................................................................41 KẾT LUẬN........................................................................................................................... 42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 41
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc tế và giao lưu thương mại, nhu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cũng bắt đầu tăng theo. Điều này xuất phát từ những ưu thế của hình thức giải quyết bằng trọng tài so với Tòa án như: Nhanh chóng, mềm dẻo, đỡ tốn kém, bảo đảm uy tín và đảm bảo bí mật. Chính vì vậy, trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản pháp luật, ký kết tham gia nhiều điều ước quốc tế liên quan đến việc công nhận và thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài. Trong tình hình quan hệ văn hóa - xã hội và kinh tế của Việt Nam với thế giới đang mở ra tầm cao mới, năm 1995 Việt Nam đã chính thức tham gia Công Ước 1958, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giao thương. Bên cạnh đó, nhiều Hiệp định thương mại tự do giữa Việt nam và các nước trên thế giới đã được ký kết. Có nghĩa là, giữa Việt Nam và các nước trên thế giới đã và đang có nhiều những giao dịch thương mại đồng nghĩa với việc sẽ xảy ra các tranh chấp thương mại giữa các thương nhân, doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp, thương nhân toàn cầu. Từ sự phát triển và giao thoa văn hóa, kinh tế giữa Việt Nam và các nền kinh tế thế giới, sẽ có nhiều hoạt động kinh doanh phải giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức trọng tài. Tuy nhiên, đối với thủ tục công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam vẫn còn tồn tại những điểm bất cập, chưa đồng bộ, chưa thống nhất, thể hiện rõ nét sự phân biệt đối xử đối với phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Do đó, việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, từ đó nhiều phán quyết chưa được thi hành tại Việt Nam dẫn đến hình thành tâm lý phân vân có nên thực hiện tranh chấp theo thể thức trọng tài bởi họ thiếu niềm tin đối với hiệu lực phán quyết trọng tài. Điều đó, vô hình chung làm cản trở những nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc đưa tranh chấp bằng trọng tài thành công cụ pháp lý hữu ích giải quyết các tranh chấp thương mại bên cạnh Tòa án. Đặc biệt, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngoài việc Việt Nam phải thực hiện đúng những cam kết trong các điều ước quốc tế chúng ta đã tham gia thì còn đòi hỏi pháp luật cần tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện nhằm bảo đảm sự tương thích với các quy định của pháp luật về kinh tế quốc tế, dần dần từng bước đáp ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp thương mại bằng trọng tài. Với mong muốn tìm hiểu về vấn đề này, Người viết đã lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 2. Mục đích nghiên cứu Người viết tập trung nghiên cứu đề tài này với mục đích nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật trọng tài, đặc biệt là làm sáng tỏ hơn quy định của pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó, mục đích của Người viết còn để hệ thống và tích lũy thêm cho bản thân những kiến thức qua quá trình học tập. Trên cơ sở đánh giá chung thực trạng công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Viêt Nam, thông qua đề tài này Người viết muốn làm rõ những mặt được, mặt hạn chế, bất cập và đưa ra những giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề này. 3. Phạm vi nghiên cứu Để khai thác đề tài này, Người viết nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam trong Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Luật doanh nghiệp 2014. Ngoài ra với đề tài này, Người viết còn tham khảo thêm điều ước quốc tế có liên quan về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài ở Việt Nam vào luận văn của mình ở một số phần cần thiết bên cạnh các quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết đề tài một cách thấu đáo, Người viết đã sử dụng các biện pháp luận, phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp so sánh với mục đích đối chiếu quy định của pháp luật Việt Nam ở cùng một vấn đề là đình chỉ xét đơn yêu cầu và pháp luật nước Pháp để thấy được điểm khác biệt, mới lạ trong vấn đề cùng liên quan; Phương pháp tổng hợp là phương pháp Người viết dùng để kết nối những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã tìm hiểu được thành một chỉnh thể và tạo ra một lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu như ở chương 1 Người viết có tổng hợp; Phương pháp phân tích luật viết, ở phương pháp này Người viết tập trung tiếp cận vào nội dung của quy định pháp luật nhằm phát hiện ý chí của người làm luật ẩn chứa trong câu chữ của các quy phạm, thông qua đó Người viết mong muốn nâng cao tính hiệu quả của luật và tính chính xác khi áp dụng pháp luật trong thực tiễn; Nghiên cứu qua sách báo và tạp chí, những bài bình luận khoa học pháp lý bởi vì đây là một loại tài liệu có hàm lượng giá trị thông tin cao về mặt nội dung có ở hầu hết trong các thư viện rất thuận tiện cho Người viết nghiên cứu về việc cho công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Viêt Nam để hoàn thành đề tài. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 của đề tài gồm có 2 chương: Chương 1. Lý luận chung về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Trong chương này, Người viết trình bày cơ sở lý luận chung về Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam đi đến định nghĩa về “phán quyết nước ngoài” và định nghĩa “công nhận và cho thi hành”. Từ đó, nêu lên các đặc điểm, ý nghĩa của pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. Bên cạnh đó, ở chương này Người viết cũng khái quát về các nguyên tắc cũng như nguồn luật điều chỉnh của đề tài luận văn này. Chương 2. Quy định pháp luật, thực trạng và kiến nghị về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Ở chương này, Người viết tập trung phân tích quy định của pháp luật về chủ thể, quy trình, điều kiện, các trường hợp không công nhận và cho thi hành phán quyết, các thực trạng trong pháp luật hiện nay. Qua đó, nêu lên một số bất cập trong quy định của pháp luật về vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Từ các bất cập đó, Người viết đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề trên. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI 1.1 Khái niệm về công nhận và cho thi hành Phán quyết của trọng tài nước ngoài 1.1.1 Định nghĩa về phán quyết của Trọng tài nước ngoài Định nghĩa phán quyết của Trọng tài nước ngoài được đề cập tại Công ước New York về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài với 156 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam. Theo quy định tại Điều l của Công ước New York thì Công ước này áp dụng đối với việc công nhận và thi hành các phán quyết của Trọng tài được ban hành tại lãnh thổ của một Quốc gia khác với Quốc gia
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 nơi có yêu cầu công nhận và thi hành quyết định Trọng tài đó1. Xuất phát từ các tranh chấp giữa các thể nhân hay pháp nhân Công ước cũng được áp dụng cho những phán quyết của Trọng tài không được coi là phán quyết trong nước tại Quốc gia nơi việc công nhận và thi hành chung được yêu cầu. Như vậy, theo quy định của Công ước New York, một phán quyết Trọng tài sẽ được xem là phán quyết của Trọng tài nước ngoài nếu thuộc một trong hai trường hợp: Một là phán quyết của Trọng tài được ban hành tại lãnh thổ của một Quốc gia khác với Quốc gia nơi có yêu cầu công nhận và thi hành quyết định Trọng tài đó; Hai là phán quyết của Trọng tài không được coi là phán quyết trong nước tại Quốc gia nơi việc công nhận và thi hành chúng được yêu cầu. Ở pháp luật Việt Nam, Luật trọng tài thương mại 20102 được ban hành có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền pháp luật Việt Nam, bởi vì bằng đạo luật này trọng tài thương mại đã chính thức được điều chỉnh ở cấp độ là luật. Điều này thể hiện sự quan tâm nghiêm túc và ủng hộ đúng đắn của nhà nước đối với các biện pháp giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, mà trọng tài là điển hình. Để khắc phục thiếu sót của Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003, Luật trọng tài thương mại đã quy định chi tiết khái niệm trọng tài nước ngoài. Theo đó, căn cứ Luật trọng tài thương mại 2010, được quy định tại khoản 11 Điều 3: “Trọng tài nước ngoài là trọng tài được thành lập theo quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam”. Như vậy, trong quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, một phán quyết có phải là phán quyết của trọng tài nước ngoài hay không thì Điều 3 Luật Trọng tài thương mại cũng khẳng định: “Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn”3. Định nghĩa trên không căn cứ vào địa điểm nơi phán quyết được ban hành mà dựa vào việc xác định Trọng tài giải quyết vụ tranh chấp có phải là Trọng tài nước ngoài hay không. Quy định này rơi vào trường hợp thứ 2 trong quy định của Công ước New York. Thêm vào đó khoản 10 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010 có quy định: “Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.”. Quy định này tương thích với khoản 2 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Song song đó, Bộ luật tố tụng dân sự năm 20154, với tư cách là đạo luật điều chỉnh toàn bộ quy trình công nhận và cho thi hành Phán quyết Trọng tài nước ngoài ở 1 Điều 1 công ước New York 1958 2 Luật số 54/2010/QH12 do Quốc hội Khóa 12 ban hành ngày 17/6/2010 3 Khoản 12 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 4 Luật số 92/2015/QH13 do Quốc hội Khóa 13 ban hành ngày 25/11/2015
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Việt Nam thì cũng dẫn chiếu ngược lại các quy định của Luật Trọng tài thương mại trong Bộ luật tố tụng dân sự 20155. Xâu chuỗi hai khái niệm trọng tài nước ngoài và phán quyết của trọng tài nước ngoài theo tinh thần Luật trọng tài thương mại, có thể dẫn đến kết luận rằng bất kể nơi tuyên phán quyết là trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam, chỉ cần trọng tài do các bên chọn được thành lập theo pháp luật nước ngoài thì các phán quyết do trọng tài này ban hành ra đều là phán quyết trọng tài nước ngoài. 1.1.2 Định nghĩa về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài Thuật ngữ ‚ “công nhận và cho thi hành” phán quyết của trọng tài cũng được sử dụng trong Công ước New York, theo đó: “Mỗi quốc gia thành viên phải công nhận phán quyết trọng tài có hiệu lực ràng buộc và thực thi các phán quyết này phù hợp với các quy định về thủ tục của nước nơi phán quyết được thực thi theo các điều kiện được nêu trong các Điều sau đây”6. Hai thuật ngữ‚ “công nhận” và “cho thi hành” có bản chất hoàn toàn khác nhau nhưng có tính tương quan với nhau. Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính hiệu lực của phán định trọng tài nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam. Phán quyết được Hội đồng trọng tài ban hành có hiệu lực thực thi, hiệu lực pháp lý như bản án do Tòa án của quốc gia ban hành. Một “phán quyết của trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam sẽ có hiệu lực pháp lý như bất kỳ bản án, quyết định dân sự nào của Tòa án Việt Nam có hiệu lực thi hành”7. Việc công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là một việc làm tất yếu để thi hành nó. Việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên cơ sở quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền về công nhận và cho thi hành (khoản 3 Điều 427 BLTTDS). Khi Tòa án được yêu cầu công nhận phán quyết trọng tài, Tòa án không chỉ được yêu cầu công nhận hiệu lực pháp lý và tác động của phán quyết, mà còn phải đảm bảo phán quyết đó được thi hành thông qua việc sử dụng các chế tài pháp lý sẵn có theo luật. Bộ Luật tố tụng dân sự quy định rằng phán quyết được công nhận sẽ được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự quy định tại khoản 2 Điều 427 Bộ luật tố tụng dân sự8. 5 Khoản 3 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 6 Điều 3 Công ước New York 1958 7 Khoản 2 Điều 427 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 8 “Sổ tay pháp luật về trọng tài và hòa giải”- Tòa án nhân dân tối cao
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 1.1.3 Đặc điểm của pháp luật về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài Pháp luật công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là một chế định được quy định trong các văn bản pháp luật về tố tụng dân sự, về Trọng tài, về tương trợ tư pháp. Vì vậy, chế định này mang cả ba đặc điểm của pháp luật trong ba lĩnh vực trên. Bên cạnh đó, nó còn mang những đặc điểm riêng biệt sau: Thứ nhất, xuất phát từ tính chất phi chính phủ của Trọng tài mà việc công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài không đương nhiên được đặt ra. Toà án các nước cũng như Toà án Việt Nam chỉ công nhận và cho thí hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi có đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành. Thứ hai, đối với yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài bên cạnh các thủ tục theo quy định, thì điều kiện quan trọng đề công nhận và thi hành là phải có thoả thuận Trọng tài thể hiện ý chí của các bên. Nội dung tranh chấp trong phán quyết của Trọng tài nước ngoài thông thường chỉ giới hạn tranh chấp trong lĩnh vực thương mại theo quy định của Điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia. Thứ ba, thủ tục xem xét yêu cầu công nhận và cho thi hành sẽ phải tuân theo quy định pháp luật của quốc gia nơi được yêu cầu nếu không được quy định trong các điều ước quốc tế. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được xem xét và công nhận, cho thi hành nếu tuân thủ đầy đủ các điều kiện trong điều ước quốc tế cũng như pháp luật quốc gia. Việc tuân thủ này sẽ được kiểm tra bởi Tòa án có thẩm quyền của quốc gia tiếp nhận. Thứ tư, phán quyết của Trọng tài nước ngoài nếu được công nhận và cho thi hành tại một quốc gia thì nó có giá trị chứng cứ và chứng minh tại quốc gia đó. Hay nói cách khác với tư cách là một văn bản viết, phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi được công nhận hiệu lực thi hành được coi là một nguồn chứng cứ, chứng minh. Thứ năm, nguyên tắc đối xử quốc gia trong tư pháp quốc tế được đảm bảo. Theo đó, khi áp dụng pháp luật tố tụng của quốc gia nơi phán quyết Trọng tài nước ngoài cần được thi hành thì sẽ theo hướng không được áp đặt các điều kiện nặng hơn hoặc chi phí cao hơn với việc thi hành phán quyết của trọng tài trong nước9. 1.1.4 Ý nghĩa của việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Giữa tòa án và trọng tài có sự khác biệt rõ về tính chất pháp lý, thẩm quyền. Tòa án là cơ quan nhà nước nằm trong hệ thống cơ quan tư pháp. Trong quá trình tố 9 Thanh Mai: “Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật,số 12(2021)
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 tụng, tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét, xử lý vi phạm pháp luật nhằm duy trì trật tự công cộng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà kinh doanh. Trong khi các trung tâm trọng tài là các tổ chức phi chính phủ, mang tính chất xã hội, nghề nghiệp. Các trung tâm trọng tài không do Nhà nước quyết định thành lập, mà do các trọng tài viên thỏa thuận xin phép Nhà nước để được thành lập. Các trung tâm trọng tài không nằm trong cơ cấu thiết chế nào của bộ máy nhà nước và cũng không phải là một cơ quan xét xử của Nhà nước. Trong khi đó, Trọng tài được thành lập nhằm cung cấp cho các nhà kinh doanh một cơ chế giải quyết tranh chấp nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện, phù hợp với tâm lý, thời gian của thương nhân và doanh nghiệp. Chính sự khác biệt cơ bản này làm nên sự khác biệt về tố tụng giữa hai cơ quan trên. Chính vì sự khác biệt cho thấy sự lựa chọn tranh chấp bằng trọng tài có ý nghĩa quan trọng không chỉ nước ngoài mà trong nước cũng vậy. Cho nên, việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài ở Việt Nam hiện nay cũng mang cho mình những ý nghĩa đặc biệt. Thứ nhất, về phương diện kinh tế, chính trị: Việc quy định công nhận hay không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài là những cơ sở pháp lí thiết thực, vừa đảm bảo cho việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, vừa là cơ sở pháp lí cho việc hợp tác phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. Trên cơ sở của việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các phán quyết của Trọng tài nước ngoài, chúng ta có cơ hội phát triển mở rộng được hợp tác đầu tư, tăng cường được sự hợp tác về mọi mặt đối với các nước, từ đó phát triển kinh tế đất nựớc. Bên cạnh đó, còn giúp thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia, thể hiện quyền tài phán độc lập của mỗi quốc gia cũng như thể hiện sự tôn trọng, thiện chí của quốc gia với quốc gia khác, thể hiện chính sách bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp không chỉ của cá nhân, tổ chức nước mình mà còn cả lợi ích của cá nhân,tổ chức nước ngoài. Ngoài ra, về mặt pháp lý việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài của pháp luật nước ta hiện nay thể hiện sự phù hợp giữa pháp luật Việt Nam với tập quán quốc tế, góp phần củng cố địa vị của Việt Nam trên trường quốc tế. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài còn nhằm đảm bảo giải quyết xung đột về quyền tài phán và bảo đảm tôn trọng quyền tài phán của mỗi quốc gia. Việc công nhận và cho thi hành phán quyết để đảm bảo khả năng thi hành các phán quyết trọng tài nước ngoài được cơ quan tài phán nước ngoài tuyên cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án, tránh tình trạng cùng một vụ việc mà được giải quyết hai lần. Điều này thể hiện qua việc
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Tòa án một nước cho phép những trật tự phân xử của Trọng tài nước ngoài được thực thi trên lãnh thổ Việt Nam, dựa trên nghĩa vụ quốc tế nói chung cũng như nghĩa vụ theo các Hiệp định đã được Việt Nam kí kết. Tóm lại, việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là một nhu cầu tất yếu khi càng ngày càng có nhiều giao dịch thương mại mang tầm quốc tế. Việc công nhận, thi hành phán quyết Trọng tài được xem là thúc đẩy sự thống nhất, hài hòa pháp lý. Qua đó cũng góp phần tăng cường sự phối hợp giữa Việt Nam với các quốc gia trong việc thực thi các phán quyết của Trọng tài vừa thể hiện rõ thiện chí hợp tác quốc tế cùng với các quốc gia khác trong việc bảo vệ quyền con người của Việt Nam. Đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài, thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của ttọng tài nước ngoài còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ bảo vệ được quyền lợi chính đáng trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với các cá nhân, tổ chức Việt Nam, việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài không những bảo đảm việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trên lãnh thổ Việt Nam mà còn cả trên lãnh thổ của nước ngoài theo nguyên tắc có đi có lại. 1.2 Nguyên tắc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 1.2.1 Nguyên tắc không xem xét lại nội dung phán quyết Khi một phán quyết trọng tài nước ngoài được tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam thì phán quyết đó sẽ có “hiệu lực pháp luật” như quyết định của tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật. Do đó, khi Tòa án được yêu cầu công nhận phán quyết trọng tài, Tòa án không chỉ được yêu cầu công nhận hiệu lực pháp lý của phán quyết mà còn phải đảm bảo phán quyết đó được thi hành. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng trọng tài không được xét xử lại tranh chấp đã được trọng tài nước ngoài ra phán quyết mà chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó. Hội đồng xét đơn yêu cầu phải đánh giá chứng cứ do các bên xuất trình một cách cẩn trọng, kỹ lưỡng và vô tư10. Tuy nhiên, ranh giới giữa việc xem xét các yêu cầu để ra quyết định có công nhận phán quyết trọng tài hay không với việc xem xét nội dung của phán quyết trong nhiều trường hợp khó phân biệt rõ ràng như căn cứ liên quan đến năng lực của các bên, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài hoặc vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Mặc dù Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không quy định rõ ràng về vấn đề 10 Tòa án nhân dân tối cao (2018), tlđd (2), tr.16.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 không xem xét lại nội dung phán quyết trên câu chữ và điều luật cụ thể. Tuy nhiên, về vấn đề này Người viết nhận thấy ở điều 459 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là một điều luật bao trùm chủ đạo, có nhiều tiêu chuẩn được pháp luật quy định về không công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. Rõ ràng, điều luật này có nhiều tiêu chuẩn được đặt ra nhưng hoàn toàn không có tiêu chuẩn nào quy định về việc xem xét lại nội dung phán quyết. Được biết, hiện nay khi xét đơn yêu cầu ở một số vụ việc xem xét công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài, một số Hội đồng xét đơn yêu cầu đã “xem xét” luôn lại nội dung vụ kiện đó để tìm ra những “sai sót” trong việc xét đơn, điều đó đi ngược lại với các quy định pháp luật cũng như vi phạm nguyên tắc được quy định tại các chương và điều luật của Việt Nam. Như vậy, lỗi thường hay gặp phải là Hội đồng xét đơn yêu cầu so sánh việc áp dụng luật của nước ngoài với pháp luật trong nước, để xem lại nội dung vụ kiện có đúng với pháp luật của Việt Nam hay không, sau đó mới ra quyết định công nhận và cho thi hành hay không công nhận. Về cơ bản, Hội đồng xem xét đơn có thể đã không hiểu quy định của pháp luật, hoặc cố tình không hiểu hoặc nắm không vững trình tự của việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài để thực thi. Đồng thời, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo pháp luật hiện nay cũng còn quá hời hợt. 1.2.2 Nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự là một trong những biểu hiện của dân chủ trong tố tụng dân sự, là bảo đảm quan trọng cho hoạt động xét xử được tiến hành một cách khách quan và công bằng. Quyền bảo vệ của đương sự là sự tổng hợp các quyền tố tụng dân sự như: Quyền đưa ra yêu cầu, thay đổi yêu cầu, cung cấp chứng cứ, lý lẽ để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Cho nên bảo đảm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng có ý nghĩa là bảo đảm cho đương sự thực hiện được các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 451 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì “người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 phán quyết đó”. Như vậy, có hai cơ quan có thẩm quyền nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài: Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền nhận đơn là Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền. Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền nhận đơn là Toà án có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Như vậy, so với Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì quy định này có sự điều chỉnh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì chỉ có Bộ Tư pháp nhận đơn và hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Đến Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đã có một sự điều chỉnh về cơ quan có thẩm quyền nhận đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan. Sự điều chỉnh mới này đã góp phần giúp cho đương sự có thêm sự lựa chọn để giải quyết các thủ tục một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn. Ngoài ra, nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự trong vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài còn được thể hiện ở một khía cạnh khác trong Bộ luật tố tụng dân sự mà cụ thể là tại khoản 3 điều 458 quy định về phiên họp xét đơn yêu cầu. Tại quy định này, khi đương sự vắng mặt có lý do chính đáng lần thứ nhất của phiên họp thì phiên họp đó sẽ được hoãn lại để chờ đương sự. Cũng tại quy định này, việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành khi đương sự có yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt của họ trong lần triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Tức là, nếu khi vắng mặt với lý do chính đáng và có đơn yêu cầu vắng mặt được chấp thuận thì việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành theo đúng quy định pháp luật mà không có bất kì sự gàng buộc cố định nào đối với sự hiện diện của đương sự trong phiên họp cả. Có thể thấy quy định này là sự ưu ái và thể hiện pháp luật đã có một sự tôn trọng nhất định đối với quyền và lợi ích của đương sự. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để làm rõ hơn việc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 đã khẳng định “Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự”11 khoản này nhấn mạnh và phản ánh đầy đủ bản chất của Điều luật không những chỉ đương sự có quyền mà đương sự còn được đảm bảo để thực hiện quyền của mình. 11 Khoản 4 Điều 9 Bộ Luật tố tụng dân sự
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 1.3 Nguồn luật điều chỉnh về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 1.3.1 Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên Để đảm bảo quyền lợi của các chủ thể liên quan, trên cơ sở chủ quyền quốc gia, việc công nhận, thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải tuân theo một số nguyên tắc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài ở Việt Nam pháp lý nhất định. Phạm vi Công ước được quy định trong Điều I của Công ước đó là: Áp dụng cho công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài được đưa ra tại vùng lãnh thổ của bất kì quốc gia nào ngoài quốc gia được yêu cầu công nhận và cho thi hành, và xuất phát từ các tranh chấp giữa pháp nhân hoặc cá nhân; Áp dụng cho phán quyết trọng tài không được coi là phán quyết trọng tài trong nước tại quốc gia được yêu cầu công nhận và cho thi hành. Trên cơ sở Công ước New York 1958, khi gia nhập Việt Nam đã giới hạn phạm vi áp dụng của Công ước New York 1958 tại Quyết định số 453/QĐ-CTN ngày 28-7-1995 của Chủ tịch nước về việc tham gia Công ước New York 1958. Theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 453/QĐ- CTN ngày 28-7-1995 của Chủ tịch nước về việc tham gia Công ước New York 1958 thì Việt Nam đưa ra 3 điều bảo lưu cơ bản đó là: (1) Công ước chỉ áp dụng đối với việc công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên của Công ước; đối với quyết định của Trọng tài nước ngoài tuyên tại lãnh thổ của quốc gia chưa ký kết hoặc tham gia Công ước, Công ước được áp dụng tại Việt Nam theo nguyên tắc có đi có lại. (2) Chỉ áp dụng Công ước đối với “tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật thương mại”. (3) Mọi sự giải thích Công ước trước Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, sau đó tại Điều 21 Pháp lệnh công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam quy định: ”Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác quy định của pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế” và nay tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: ”Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 quy định của điều ước quốc tế đó”. 1.3.2 Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Bên cạnh việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài khi Việt Nam là thành viên tham gia Điều ước quốc tế thì còn có quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Sau khi tham gia Công ước 1958 vào năm 1995, đến nay Việt Nam đã nội luật hóa các quy định của Công ước thể hiện tại Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật trọng tài thương mại năm 2010 làm cơ sở pháp lý cho việc công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Vấn đề công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hiện đã được quy định tại Phần thứ bảy (Chương XXXV và Chương XXXVII): Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài nước ngoài của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại điều 451 của Bộ luật này có quy định người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài đến Bộ Tư pháp. Theo đó, có thể hiểu khi nào có đơn yêu cầu của người được thi hành nói chung về vấn đề này thì khi đó cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài sẽ có những nội dung liên quan cụ thể như họ, tên, địa chỉ, nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành hoặc phải thi hành. Ngoài ra nếu người được thi hành hoặc phải thi hành là cơ quan tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan đó. Và khi đối với trường hợp người phải thi hành là cá nhân hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức mà không có nơi cư trú, làm việc tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải cung cấp địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Một phần không thể thiếu trong đơn yêu cầu nữa chính là yêu cầu của người được thi hành, bởi vì phải nói lên yêu cầu của mình là gì thì Tòa án có thẩm quyền mới có cơ sở để xem xét và quyết định rằng có cho thi hành hay là không cho thi hành. Như vậy, có thể thấy pháp luật Việt Nam quy định rất rõ ràng bên cạnh Điều ước quốc tế về việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo yêu cầu của người được thi hành thông qua điều 452 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tóm lại, phán quyết của trọng nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành có giá trị như phán quyết của trọng tài Việt Nam, được thi hành theo quy định, thủ tục thi hành án dân sự. Phán quyết đó chỉ có hiệu lực khi quyết định công nhận và cho thi hành của Tòa án Việt Nam có hiệu lực
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Trong khuôn khổ chương I của luận văn nêu ra Người viết tóm tắt các khái niệm về Phán quyết trọng tài nước ngoài, khái niệm công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng Tài nước ngoài, cơ sở, đặc điểm, ý nghĩa, nguyên tắc và các nguồn luật điều chỉnh công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Từ đây là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng, đánh giá quy định pháp luật Việt Nam về việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam ở chương tiếp theo.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ 2.1 Chủ thể tham gia quá trình công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 2.1.1 Chủ thể yêu cầu 2.1.1.1 Người có quyền nộp đơn yêu cầu Theo luật định thì người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài12, khi: Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam; Cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam; hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu. 2.1.1.2 Hình thức và nội dung đơn yêu cầu Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải được làm bằng tiếng Việt hoặc nếu làm bằng tiếng nước ngoài thì phải gửi kèm bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp (khoản 2 Điều 452 BLTTDS). Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau: Thứ nhất: Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó. Thứ hai: Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Thứ ba: Yêu cầu của người được thi hành: Yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. 2.1.1.3 Các giấy tờ, tài liệu kèm theo Nhằm bảo đảm sự tương thích với Điều 4 Công ước New York 1958, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu (Điều 12 Khoản 1 điều 425 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 453 BLTTDS 2015). Trong đó, quy định cụ thể gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây: Một là bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài; Hai là bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên. Trường hợp giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp. 2.1.1.4 Thời hạn gửi đơn Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài được quy định là việc dân sự. Theo quy định tại Điều 364 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 thì không có quy định về thời hạn nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 159 của Bộ luật này, trong trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu. Vì vậy, dẫn đến tình trạng các Tòa án chưa có nhận thức thống nhất về việc có áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 159 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 để xem xét về thời hạn nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài hay không. Nhằm tháo gỡ những vướng mắc này trong thực tiễn và nâng cao trách nhiệm của bên được thi hành, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định cụ thể thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài13. Theo đó, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại 13 Điều 451 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn. 2.1.2 Chủ thể tiếp nhận và xử lý đơn Nhận và thụ lý đơn của Tòa án Nhận đơn: Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài có thể được gửi tới Tòa án theo hai cách: Cách 1: Gửi cho Bộ Tư pháp khi điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định và Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền sau khi kiểm tra sơ bộ đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 451 và Điều 454 BLTTDS). Cách 2: Trong các trường hợp khác, tức là không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định, thì đơn yêu cầu có thể được nộp trực tiếp tới Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam (khoản 1 Điều 451 BLTTDS). 2.1.2.1 Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết Cấp Tòa án có thẩm quyền: Loại việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc nhóm vụ việc kinh doanh thương mại được quy định tại khoản 5 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 3 Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo điểm e khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi: Cá nhân phải thi hành án cư trú hoặc làm việc; Cơ quan hoặc tổ chức phải thi hành án có trụ sở; Có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. 2.1.2.2 Xử lý đơn Khi tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài Tòa án cần tiến hành những việc sau: Đầu tiên là xem xét xem tranh chấp đó đã được đưa ra và giải quyết bằng trọng tài hay chưa. Tiếp theo sẽ đánh giá xem quyết định đó có phải là một phán quyết hay không, bởi vì phán quyết trọng tài phải giải quyết toàn bộ các nội dung tranh chấp, là quyết định: Chấm dứt toàn bộ hoặc một phần thủ tục trọng tài và quyết định về vấn đề sơ bộ mà việc giải quyết đó là cần thiết để đi đến quyết định cuối cùng. Hướng dẫn của Hội đồng quốc tế về trọng tài thương mại nêu rằng phán quyết trọng tài phải đáp ứng được các yêu cầu sau mới được coi là phán quyết trọng tài:
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Một, phán quyết đó là phán quyết chung thẩm, tức là phán quyết kết thúc toàn bộ vụ tranh chấp trọng tài; Hai, phán quyết một phần, tức là các phán quyết đưa ra quyết định chung thẩm đối với từng phần của tranh chấp và để những yêu cầu còn lại cho giai đoạn tố tụng trọng tài tiếp theo; Ba, phán quyết sơ bộ hay phán quyết tạm thời, tức là phán quyết quyết định một vấn đề cần thiết để giải quyết tranh chấp của các bên (những vấn đề về thời hạn, pháp luật áp dụng cho việc giải quyết nội dung vụ tranh chấp, vấn đề về trách nhiệm); Bốn, phán quyết đồng thuận, tức là phán quyết ghi nhận việc các bê n hòa giải được với nhau về giải quyết tranh chấp. Theo khoản 2 Điều 424 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: “Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành”. Như vậy, pháp luật Việt Nam không dựa vào địa điểm nơi phán quyết được ban hành để xác định quốc tịch của phán quyết trọng tài mà dựa vào quốc tịch của trọng tài. Căn cứ vào điều luật này thì để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải thỏa mãn các điều kiện sau: Đầu tiên phán quyết đó phải giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp; Thứ hai, đó là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài; Thứ ba, phán quyết đó sẽ đưa đến việc chấm dứt tố tụng trọng tài; Cuối cùng phán quyết đó có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, phán quyết từng phần cũng có thể được thụ lý xem xét nếu các phán quyết từng phần đó được phán quyết cuối cùng ghi nhận là bộ phận của phán quyết cuối cùng. Sau khi nhận đơn, Tòa án vào sổ nhận đơn; cấp giấy nhận đơn cho người nộp đơn nếu đơn nộp trực tiếp, gửi thông báo nhận đơn nếu nhận đơn qua bưu điện trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận đơn; thông báo ngay qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu đơn gửi trực tuyến. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 363 BLTTDS); Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu (khoản 3 Điều 191 BLTTDS) và có một trong các quyết định sau: Quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu nếu đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định; thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu là 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu (khoản 2 Điều 363 BLTTDS). Thẩm phán thông báo bằng văn bản nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và ấn định thời hạn sửa đổi, bổ sung
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 đơn yêu cầu không quá 01 tháng, trường hợp đặc biệt có thể ra hạn nhưng không quá 15 ngày; thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 1 Điều 193 BLTTDS). Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ (điểm d khoản 1 Điều 364 BLTTDS). Quyết định khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ kèm theo thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trả lại trong những trường hợp sau đây: (i) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có năng lực hành vi dân sự (điểm a khoản 1 Điều 364 BLTTDS); (ii) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu (điểm e khoản 1 Điều 364 BLTTDS); (iii) Tòa án không có thẩm quyền giải quyết yêu cầu (điểm c khoản 1 Điều 364 BLTTDS) theo điểm e khoản 2 Điều 39 BLTTDS; hoặc nếu Tòa án được thông báo rằng cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (thông báo của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 454 BLTTDS). (iv) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết; (v) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; (vi) Hết thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ. Quyết định tiến hành thủ tục thụ lý vụ việc khi đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý, và Thẩm phán thực hiện như sau: (i) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; (ii) Tòa án tiến hành thụ lý khi người nộp đơn xuất trình biên lai nộp lệ phí (Luật án phí, lệ phí Tòa án và Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016); (iii) Thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu nếu người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí. Quyết định trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành (người nộp đơn), người phải thi hành (hoặc đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam), người có quyền lợi, nghĩa vụ
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 liên quan tới vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp về việc thụ lý đơn yêu cầu (Điều 455 BLTTDS). Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây: 1) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; 2) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu; 3) Tên, địa chỉ của đương sự; 4) Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết; 5) Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu; 6) Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có); 7) Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự. Giải quyết khiếu nại về trường hợp chuyển thẩm quyền: Sau khi thụ lý mà Tòa án đã nhận đơn thấy rằng việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án khác, thì Tòa án đã thụ lý vụ việc phải ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho Viện kiểm sát và các bên liên quan (Điều 456 BLTTDS). Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các đương sự có quyền khiếu nại và Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định chuyển hồ sơ vụ việc. Thủ tục giải quyết khiếu nại và kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 456 BLTTDS). 2.2 Quy trình xem xét đơn yêu cầu Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu không được quá 02 tháng kể từ ngày thụ lý và có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng nếu cần thiết để người được thi hành làm rõ những thông tin chưa rõ trong đơn (khoản 1 Điều 457 BLTTDS). Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn, Tòa án phải ban hành một trong các quyết định sau: Đầu tiên, quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trọng tài ra phán quyết xem xét lại (điểm a khoản 2 Điều 457 BLTTDS). Bên đương sự đề nghị tạm đình chỉ phải xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng minh: i. Phán quyết trọng tài đang được xem xét lại; ii. Chủ thể xem xét lại là cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trọng tài ra phán quyết. Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó (điểm b khoản 2 Điều 457 BLTTDS); Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 457 BLTTDS). Thẩm phán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục những lý do dẫn tới việc tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu. Thứ hai, quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi: Người được thi hành rút đơn yêu cầu; Người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài; Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế. Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng tài sản còn lại của di sản sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người thừa kế thì sẽ thuộc về Nhà nước. Nếu người để lại di sản không có người thừa kế nhưng có nghĩa vụ thực thi phán quyết trọng tài thì thủ tục tố tụng bị đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 457 Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy, nghĩa vụ của đương sự theo phán quyết không được công nhận tại Việt Nam sẽ không có căn cứ pháp lý để thực thi tại Việt Nam. Khi người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam ( Khi người nộp đơn yêu cầu gửi yêu cầu tới Tòa án thì người phải thi hành vẫn còn tồn tại, nhưng trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền bắt đầu thủ tục phá sản đối với cơ quan, tổ chức đó.) Thứ ba, khi hết thời hạn chuẩn bị xét đơn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, Tòa án ban hành quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Phiên họp phải được mở trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra quyết định. Quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể: a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Tên Tòa án ra quyết định; c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp; d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành; đ) Yêu cầu cụ thể của người làm đơn; e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu; h) Căn cứ pháp luật để giải quyết đơn yêu cầu; i) Quyết định của Tòa án; k) Lệ phí phải nộp.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Quyết định mở phiên họp phải được gửi ngay cho các đương sự liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành. Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Viện kiểm sát để nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước khi mở phiên họp (thời hạn tối đa để Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ là 15 ngày); khi hết thời hạn nêu trên, hồ sơ phải được trả lại cho Tòa án để mở phiên họp. 2.3 Tiêu chuẩn để được xét công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Theo Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài nước ngoài là Trọng tài được thành lập theo quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam. Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn. Công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài thương mại là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Bởi vậy công đoạn này cần phải có những tiêu chuẩn, quy định nhất định để việc xét xử tranh chấp của trọng tài được trở nên hợp pháp trong việc thi hành. Để phán quyết của trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam, phán quyết đó phải thỏa mãn được hai điều kiện lớn là về quốc gia của trọng tài ban hành phán quyết và về tính chất của phán quyết. Phán quyết của trọng tài nước ngoài không được định nghĩa theo Luật Việt Nam, nhưng điều kiện để công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài vẫn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể: Thứ nhất, là nguyên tắc có điều ước quốc tế “Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài”14. Để phán quyết của trọng tài nước ngoài được xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, thì nước đó phải cùng là thành viên của điều ước quốc tế với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tức là, các nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế với Việt Nam, thì phán quyết của các trọng tài thương mại ở các nước đó mới được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Nguyên tắc có điều ước quốc tế đã được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ sung 2011) tại khoản 2 Điều 343 và tiếp tục được kế thừa trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Yêu cầu này cũng là một thông lệ quốc tế và nguyên tắc này cũng được ghi nhận tại Điều 1 Công ước New York 1958. Theo điểm a khoản 1 Điều 424 Bộ luật Tố tụng 14 Điểm a khoản 1 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 dân sự 2015 thì phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu nước đó và Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Việt Nam đã là thành viên của Công ước New York 1958 nên về nguyên tắc Việt Nam sẽ công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài các nước là thành viên của Công ước. Tuy nhiên, một phán quyết của Trọng tài nước ngoài là thành viên của Công ước New York năm 1958 có được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hay không còn phụ thuộc vào các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam, mà cơ bản là các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Trọng tài thương mại 2010. Theo các công trình nghiên cứu đã công bố thì nguyên tắc này được áp dụng chung cho công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài15. Trong giai đoạn áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, nguyên tắc có điều ước quốc tế đã được áp dụng nhiều lần trên thực tế để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng như bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài. Ví dụ, Quyết định số 45/2012/QĐST ngày 10/9/2012 của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội “V/v công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài” giữa bên được thi hành là bà Lưu Thị Tuyết Nh. (Nh. Lukomska), địa chỉ tại Hlonda 2 M 66, Warsaw, Poland và bên phải thi hành là ông Nguyên Bá Q., địa chỉ tại số 191 phố Đại La, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Hội đồng xét đơn yêu cầu đã áp dụng Điều 45 Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Ba Lan ngày 22/3/1993 chấp nhận đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Bản án số III C 344/05 ngày 06/8/2007 của Toà án Varsaw Poland của bà Nh. giải quyết ly hôn giữa bà Nh. và ông Q. Tương tự, Quyết định số 01/2014/QĐST KDTM ngày 06/6/2014 của Toà án nhân dân tỉnh Long An về “Xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài” giải quyết yêu cầu của người được thi hành là Cargill Cotton, một đơn vị kinh doanh của Cargill, Incorporated (Cargill), địa chỉ trụ sở chính tại 7101 Goodlett Farms Parkway Cordova, Tennessee 38016 USA, công nhận Quyết định trọng tài nước ngoài ngày 06/02/2013 của Hội đồng trọng tài thuộc Hiệp hội bông quốc tế tại Liverpool, Anh Quốc, Hội đồng đã xác định vì cả nước Anh và Việt Nam đều là thành viên của 15 Bành Quốc Tuấn, Giáo trình Tư pháp quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2017, tr. 334 – 335.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Công ước New York 1958 nên áp dụng cơ sở pháp lý tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ sung 2011) để giải quyết yêu cầu16. Đến giai đoạn áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên tắc có điều ước quốc tế tiếp tục được áp dụng để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Ví dụ, Quyết định số 127/2018/QĐKDTM – ST ngày 29/01/2018 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về giải quyết yêu cầu của Công ty TNHH Pan Ocean (Hàn Quốc) yêu cầu công nhận Phán quyết của trọng tài Alan Oakley ngày 21/6/2017 của Hiệp hội trọng tài Hàng hải Luân Đôn thuộc Vương quốc Anh, Hội đồng đã chấp thuận yêu cầu của người được thi hành vì “nước Anh và Nước CHXHCN Việt Nam đều là thành viên của Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài 17”. Thứ hai, nguyên tắc có đi có lại “Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại”18. Mặc dù đến thời điểm hiện tại đã có khoảng 159 quốc gia là thành viên của Công ước New York năm 1958 nhưng vẫn còn nhiều quốc gia chưa gia nhập. Trong tương lai có thể phát sinh yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam và ngược lại mà nước đó chưa phải là thành viên của Công ước New York năm 1958 và giữa hai nước cũng không có thỏa thuận liên quan khác. Vì vậy, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định nguyên tắc có đi có lại để mở rộng phạm vi các trường hợp công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Nguyên tắc có đi có lại còn là cơ sở để Việt Nam bảo vệ các lợi ích công cộng của Việt Nam trong trường hợp có quốc gia nước ngoài từ chối công nhận phán quyết của Trọng tài Việt Nam với lý do giữa Việt Nam và nước đó chưa có điều ước quốc tế điều chỉnh vấn đề này, bởi lẽ quan hệ giữa các quốc gia được thiết lập trên nguyên tắc bình đẳng. Vì vậy, khi một quốc gia đã từ chối công nhận phán quyết của Trọng tài Việt Nam thì Việt Nam có quyền từ chối công nhận phán quyết của Trọng tài quốc gia đó trên cơ sở có đi có lại. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc có đi có lại lại cho thấy để nguyên tắc này giữa các nước liên quan phải có văn bản thoả thuận về việc áp dụng nguyên tắc với nhau 19. Cơ chế cụ thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại được quy định tại Luật tương trợ tư pháp 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ 16 Bành Quốc Tuấn, Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2015, tr. 123. 17 Bộ Tư pháp – Đại sứ quán Anh tại Hà Nội, Sổ tay hướng dẫn thực hiện Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài, NXB Dân Trí, Hà Nội (2017) tr. 45. 18 Điểm b khoản 1 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 19 Bành Quốc Tuấn, Áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của nước ngoài, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, 18 (2017).
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 thể, Khoản 1 Điều 66 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ tương trợ tư pháp với nước hữu quan và định kỳ thông báo với Bộ Tư pháp tình hình áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ tương trợ tư pháp với nước hữu quan. Điều 7 Nghị định số 92/2008/NĐ-CP không quy định chi tiết thêm. Các vấn đề cụ thể liên quan đến việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại chỉ được quy định tương đối chi tiết tại Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP- BNG TANDTC ngày 15/9/2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Toà án Nhân dân tối cao về “Hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp”. Thông tư số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016 “Quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự” thay thế Thông tư số 15/2011/TTLT-BTP-BNG TANDTC đã bỏ hầu hết các quy định trên, chỉ quy định ngắn gọn tại Điều 5 về “Áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong tương trợ tư pháp về dân sự” hai trường hợp cơ quan có thẩm quyền Việt Nam có thể từ chối thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự cho nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại: Khi có căn cứ cho thấy phía nước ngoài không thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự cho Việt Nam; Khi việc thực hiện tương trợ tư pháp đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, tiêu chuẩn để phán quyết của trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam cũng được quy định ở khoản 2, khoản 3 điều 424 của Bộ Luật này. “Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành”20. Và “Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam.”21 Khi phán quyết của trọng tài nước ngoài đã đáp ứng đủ các điều kiện về quốc gia của trọng tài ban hành phán quyết, Tòa án sẽ tiếp tục xét đến tính chất của phán quyết đó. Thứ nhất, bản án, quyết định của trọng tài nước ngoài đó phải có hiệu lực pháp luật trên lãnh thổ nước tuyên bản án. Thứ hai, bản án, quyết định đó phải được cơ quan có thẩm quyền tuyên. Thứ ba, các thủ tục tố tụng (liên quan đến luật hình thức) phải được đảm bảo. 20 Khoản 2 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 21 Khoản 3 Điều 424 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Thỏa mãn tất cả các điều kiện trên, phán quyết của trọng tài nước ngoài sẽ được công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ đất nước Việt Nam22. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì không phải bất cứ phán quyết của trọng tài nước ngoài nào cũng được xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định một số trường hợp không công nhận phán quyết của trọng tài nước ngoài. Khi Tòa án xét thấy những điều kiện không phù hợp, hoặc có một số chứng cứ không hợp pháp, Tòa án có thể từ chối xem xét phán quyết của trọng tài nước ngoài. 2.4 Các trường hợp không công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án xem xét tuyên không công nhận giá trị hiệu lực của phán quyết trọng tài nước ngoài và không thực hiện các biện pháp cưỡng chế cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam. Hiện nay, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định rất cụ thể về chế định công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài từ nguyên tắc áp dụng, thủ tục công nhận và cho thi hành, những trường hợp không công nhận và cho thi hành... Những nội dung này là việc nội luật hóa quy định Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. Về cơ bản, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 giữ nguyên quy định về những trường hợp không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được quy định trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 do phù hợp với Điều 5 Công ước New York năm 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Tuy nhiên, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 đã có bổ sung thêm quy định về nghĩa vụ chứng minh của bên phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài nhằm tương thích với quy định tại Điều 5 của Công ước New York năm 1958, theo đó bên phải thi hành có nghĩa vụ chứng minh về các căn cứ để Tòa án từ chối công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Trên cơ sở các quy định của Điều V Công ước 1958, Việt Nam đã nội luật hóa những quy định này tại Điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 1 Điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây: 22 Nguyễn Trung Tín (2002) Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các quyết định của Trọng tài kinh tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 Trường hợp thứ nhất: Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên23. Theo quy định này, pháp luật Việt Nam muốn đề cập đến năng lực hành vi dân sự của cá nhân đóng vai trò là chủ thể trong thỏa thuận trọng tài giữa các bên. Đó là khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền dân sự, đặc biệt trong vấn đề liên quan đến phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì năng lực này càng được pháp luật Việt Nam chú trọng đặt lên hàng đầu, vì đây là một yếu tố cơ bản cấu thành nên hành vi trong quan hệ pháp luật. Trường hợp thứ hai: Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó24. Trên từng câu chữ của quy định này đã thể hiện rõ giá trị pháp lý của thỏa thuận khi lựa chọn pháp luật của nước mà nước này không công nhận thỏa thuận trọng tài đó thì đương nhiên tại Việt Nam, Tòa án Việt Nam cũng không có cơ sở để công nhận phán quyết đó. Trường hợp thứ ba: Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình25. Tại quy định này, luật đã quy định thêm một yếu tố nữa để Việt Nam không công nhận phán quyết nghiên về khía cạnh thông tin. Chẳng hạn như, một bên ký kết vì lý do cá nhân mà không biết được và không nhận được thông báo một bên còn lại thay đổi việc chỉ định trọng tài trong thỏa thuận trước đó. Việc này sẽ tạo ra sự bối rối của các chủ thể khi xác định lại việc chỉ định trọng tài bị mâu thuẫn. Do đó, để giải quyết được rõ ràng Tòa án Việt Nam quyết định từ chối không công nhận phán quyết trong trường hợp này. Trường hợp thứ tư: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam26. Hiểu một các đơn giản nhất có thể, theo quy định này nhà làm luật quy định Tòa án Việt Nam chỉ có khả năng giải quyết khi phán quyết 23 Điểm a khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 24 Điểm b khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 25 Điểm c khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 26 Điểm d khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 của trọng tài nước ngoài được tuyên mà không vượt quá yêu cầu của các bên ký kết trong thỏa thuận trọng tài. Có lẽ, pháp luật Việt Nam chỉ mong muốn được giải quyết lại theo đúng sự quyết định của trọng tài nước ngoài mà thôi. Bởi, nếu Tòa án Việt Nam đưa ra công nhận mà công nhận trước kia của Trọng tài đã vượt quá yêu cầu thì đó cũng là một sự mâu thuẫn rất lớn trên cơ sở pháp lý cũng như một mẫu thuẫn ngầm trong suy nghĩ của các bên chủ thể. Theo đó, yếu tố này đã được nhà làm luật kịp thời quy định để tránh những tình huống xung đột pháp luật xảy ra trên thực tế. Trường hợp thứ năm: Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó27. Trường hợp này có thể hiểu khi Trọng tài giải quyết tranh chấp không phải là trọng tài được các bên thống nhất trong thỏa thuận trọng tài thì cũng rơi vào tiêu chí không thể xem xét công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài. Trường hợp thứ sáu: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên28. Ví dụ, Phán quyết của trọng tài nước A tuyên hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 01/1/2023. Tuy nhiên, vì lý do cá nhân mà một bên B ký kết đã về Việt Nam và yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận phán quyết ở thời điểm năm 2022. Xét về tính hiệu lực của phán quyết trọng tài nước A thì yêu cầu của bên B sẽ rơi vào trường hợp đương nhiên bị Tòa án Việt Nam từ chối công nhận. Trường hợp cuối cùng: Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành29. Để hiểu rõ quy định này, Người viết sẽ cho một ví dụ cụ thể như sau: Phán quyết của Trọng tài nước A được tuyên tại một một quốc gia khác là B, tuy nhiên tại cơ quan có thẩm quyền của nước B hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của nước A thì khi về Việt Nam, Tòa án sẽ không công nhận phán quyết của Trọng tài nước A. Nếu như Tòa án Việt Nam công nhận sẽ tạo ra một sự chồng chéo về tính hiệu lực của phán quyết, vì phán quyết này đã bị hủy hoặc đình chỉ trước đó rồi. Do đó, đây cũng là trường cuối cùng rơi việc không công nhận phán quyết của trọng tài nước ngoài trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. 27 Điểm đ khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 28 Điểm e khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 29 Điểm g khoản 1 điều 459 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015