SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  97
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN GIANG HỒNG NGỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI
CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN GIANG HỒNG NGỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI
CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG
Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH
Sợi Mekong” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không có sự sao chép của
người khác. Tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu đều dựa trên tình hình thực tế tại công
ty TNHH Sợi Mekong. Trong quá trình viết bài, tôi có sử dụng một số tài liệu tham
khảo có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn tận tâm của Cô GS. TS. Đoàn Thị Hồng
Vân. Tp. Hồ Chí Minh,
Ngày 10, tháng 6, năm 2019.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu .............................................................................................................. 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 4
1.6 Kết cấu bài .......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG XANH .......................... 6
1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh ......................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng ........................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh .................................................................. 8
1.2 Lợi ích của chuỗi cung ứng xanh ..................................................................... 16
1.2.1 Đối với nền kinh tế .................................................................................... 16
1.2.2 Đối với môi trường .................................................................................... 17
1.2.3 Đối với xã hội ............................................................................................ 18
1.3 Những thách thức trong chuỗi cung ứng xanh ................................................. 19
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh ............................................... 21
1.4.1 Yếu tố tài chính .......................................................................................... 21
1.4.2 Các yếu tố thể chế, các quy định của cơ quan chức năng.......................... 22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.3 Quy mô thị trường ..................................................................................... 22
1.4.4 Con người và nguồn nhân lực .................................................................... 23
1.4.5 Công nghệ .................................................................................................. 23
1.4.6 Quản trị ...................................................................................................... 24
1.4.7 Thông tin – tuyên truyền ............................................................................ 24
1.5 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về chuỗi cung ứng xanh ........ 25
1.5.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ ................................................................................. 25
1.5.2 Kinh nghiệm Nhật Bản .............................................................................. 26
1.5.3 Bài học cho Việt Nam ................................................................................ 28
TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 1 ................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG ....... 31
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH sợi Mekong ....................................................... 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ............................................................... 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 31
2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật .............................................................................. 33
2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính ............................................................................ 34
2.1.5 Lĩnh vực kinh doanh: Xơ sợi tổng hợp ...................................................... 34
2.2 Chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong .............................................. 37
2.2.1 Đầu vào ...................................................................................................... 37
2.2.2 Sản xuất ...................................................................................................... 45
2.2.3 Đầu ra ......................................................................................................... 51
2.3 Đánh giá mức độ “xanh” của chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong
54
TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 2 ................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI
CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG ............................................................................. 59
3.1 Phát triển chuỗi cung ứng nguyên vật liệu xanh .............................................. 59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.1 Thu mua trực tiếp phế phẩm tại các nhà máy sản xuất nhựa ..................... 59
3.1.2 Phân loại rác tại nguồn............................................................................... 63
3.1.3 Xin giấy phép nhập khẩu ........................................................................... 65
3.2 Phần mềm quản lý ............................................................................................ 70
3.3 Dây chuyền máy móc và cơ sở hạ tầng ............................................................ 70
3.4 Vị trí đặt nhà máy mới ...................................................................................... 71
3.5 Chính sách địa phương và yếu tố môi trường: ................................................. 79
TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 3 ................................................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1: Ba trụ cột của phát triển bền vững................................................................ 10
Hình 1-2: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững................................................................ 10
Hình 1-3: Khung hoạt động của chuỗi cung ứng xanh ................................................. 12
Hình 1-4: Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm ........................................................ 13
Hình 1-5: Biểu đồ thể hiện lượng CO2 thải ra trên thế giới từ năm 2007-2017........... 18
Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức........................................................................ 32
Hình 2-2: Chuỗi cung ứng hiện tại tại công ty TNHH sợi Mekong ............................. 37
Hình 2-3: Sơ đồ đường đi từ chai PET thành mảnh nhựa............................................. 40
Hình 2-4: Sơ đồ quy trình kéo xơ sợi............................................................................ 47
Hình 2-5: Giản đồ quy trình kéo xơ sợi ........................................................................ 47
Hình 2-6: Sơ đồ gia công sau khi kéo xơ sợi ................................................................ 48
Hình 2-7: Sơ đồ phân phối hàng hóa tại công ty TNHH Sợi Mekong.......................... 51
Hình 2-8: Biểu đồ thể hiện nguồn ô nhiễm từ việc sản xuất tại công ty TNHH Sợi
Mekong.......................................................................................................................... 56
Hình 2-9: Mức độ ô nhiễm tại công ty TNHH Sợi Mekong......................................... 56
Hình 3-1: Chuỗi rút gọn giá trị nguyên vật liệu đầu vào của Công ty TNHH Sợi
Mekong.......................................................................................................................... 69
Hình 3-2: Bản đồ tọa độ các vị trí giao hàng ................................................................ 73
Hình 3-3: Bản đồ các khu công nghiệp......................................................................... 74
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1: Lượng CO2 thải ra trên thế giới................................................................... 17
Bảng 2-1: Tài chính công ty TNHH sợi Mekong năm 2017, 2018............................... 34
Bảng 3-1: Sản lượng phế phẩm tại các công ty sản xuất nhựa khu vự miền Nam ....... 62
Bảng 3-2:Chi phí nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sợi Mekong .............................. 68
Bảng 3-3: Bảng tọa độ các địa điểm tiêu thụ ................................................................ 73
Bảng 3-4: Vị trí các khu công nghiệp gần tọa độ trung tâm ......................................... 75
Bảng 3-5: Bảng tính các yếu tố ảnh hưởng đên quyết định chọn địa điểm đặt nhà máy
mới................................................................................................................................. 77
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH sợi Mekong
Ô nhiễm môi trường đang là một trong các chủ đề nóng hiện nay trên thế giới, bao gồm
cả Việt Nam. Ở các làng phế liệu các tỉnh miền Bắc, mỗi ngày, họ nhập hàng nghìn tấn
phế liệu từ nước ngoài và trong nước đổ về để làm sạch, tái chế, và sản xuất lại mà
không có một quy chuẩn nhất định nào gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng.
Bài nghiên cứu sau, dựa trên chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi
Mekong sẽ nghiên cứu để tìm ra nguồn đầu vào của nguyên vật liệu, và ứng dụng nền tảng
chuỗi cung ứng xanh vào chuỗi nhằm giảm thiểu phần nào chất thải ra môi trường. Bài
viết được nghiên cứu dựa trên phương pháp quan sát, phân tích và tổng kết kinh nghiệm,
cùng phương pháp định tính, nhằm đưa ra các kết quả nhận định thực tế đáng
tin cậy cho bài viết.
Kết quả nghiên cứu: tìm ra nguồn gốc nguyên vật liệu đầu vào tại Công ty TNHH Sợi
Mekong, những ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình sản xuất, và giải pháp
phát triển chuỗi cung ứng xanh tại công ty.
Đây như là hồi chuông báo động cho việc ô nhiễm môi trường tại Việt Nam, Nhà nước
cần quản lý chặt chẽ hơn về các quy định nhập khẩu nguyên vật liệu cũng như việc xử
lý chất thải trong quá trình sản xuất.
Từ khóa: Chuỗi cung ứng xanh, môi trường, ô nhiễm môi trường.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ABSTRACT
Developing Solution for green supply chain at Mekong Fiber Company.
Nowadays, polluted environment is one of the hottest issues in the world, including Viet
Nam. In scrap villages located in the northern provinces, everyday local people bring back
thousands of tons of crap from Viet Nam and other countries to make clean, recycle and
re-produce without having any standard procedure. It causes polluted seriously.
This research study base on supply chain of fiber at Mekong Fiber Company in order to
find out raw materials origin and use green supply chain basis knowledge to improve
pollution.
Methods: Observation method, Analysis method, quantitative combine with qualitative
method.
Results: find out raw materials origin, bad affect related to environment in manufacture
procedure, and developing Solution for green supply chain at Mekong Fiber Company.
This is the alarm for polluted environment in Viet Nam, Government should manage
strictly import rule for these item as well as waste treatment in the production process.
Key word: green supply chain, environment, polluted environment.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay môi trường sống của con người đang bị đe dọa trầm trọng vì nền kinh tế phát
triển càng lúc càng nhanh, các nhà máy, công trình, xưởng sản xuất mỗi ngày thải ra
ngoài môi trường rất nhiều khí thải, chất thải nguy hại, dẫn đến môi trường bị đe dọa ô
nhiễm. Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), các nước đang phát triển sẽ chịu 98%
thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra và phải chi tới 150 tỷ USD mỗi năm trong hai thập
kỉ đầu thế kỉ XXI để đối phó với biến đổi khí hậu. Trong khi biến đổi khí hậu tác động
có mức độ tới các nền kinh tế phát triển thì nó lại là hiểm họa đối với nhiều nước đang
phát triển bởi nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp và cuộc sống
an sinh xã hội của người dân nơi đây.
Trong đó, nhựa phế thải chính là một trong các nguyên nhân gây hủy hoại môi trường
sống của chúng ta nhiều nhất. Không thể phủ nhận nhựa là một trong những phát minh
lớn nhất của nhân loại. Tuy nhiên, sau hơn 100 năm xuất hiện, nhựa phế thải đang trở
thành mối nguy hại lớn nhất, với những hậu quả khủng khiếp đối với môi trường, hệ
sinh thái biển và hơn hết là sức khỏe con người.
Hàng ngày, có hàng triệu tấn nhựa phế thải được thải ra tại Việt Nam với rất nhiều thể
loại khác nhau, có loại dễ tẩy rửa để tái chế, có loại lẫn rất nhiều tạp chất và nếu như
muốn làm sạch nó thì phải sử dụng đến hóa chất. Thế nhưng, đối với một số ngành
hàng công nghiệp thì nhựa phế thải chính là nguyên liệu được tái sử dụng để tạo ra sản
phẩm mới. Tuy nhiên, trước khi nhựa tái chế được đưa vào sản xuất thì cần phải qua
khâu tẩy rửa và cắt nhỏ.
Những năm gần đây, Trung Quốc đang chủ trương cấm nhập khẩu phế liệu, và một khi đã
cấm thì lượng phế liệu này sẽ tràn ra các nước lân cận, trong đó có Việt Nam. Theo thống
kê của Tổng cục Hải quan, Tổng số lượng phế liệu Việt Nam nhập khẩu năm 2018 là
9.254.300 tấn, tăng hơn 1.308.100 tấn so với năm 2017, gia tăng đột biến trong 6 tháng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
đầu năm 2018. Do đó, tại Việt Nam từ lâu đã hình thành nên các làng tái chế phế liệu,
chủ yếu tại khu vực miền Bắc. Thời gian qua, hoạt động nhập khẩu, mua bán phế liệu ở
nước ta có chiều hướng tăng mạnh, diễn biến phức tạp, nguy cơ gây ô nhiễm ảnh
hưởng môi trường sống, gây bức xúc trong dư luận. Theo đó, trong quá trình theo dõi,
kiểm tra, giám sát hàng hóa, điều tra xác minh đã phát hiện doanh nghiệp thực hiện
một số phương thức, thủ đoạn gian lận trong nhập khẩu phế liệu như làm giả, tẩy xóa,
sửa đổi các văn bản, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất để hợp thức hóa hồ sơ nhập khẩu phế liệu, khai sai
tên hàng, mã số hàng hóa.
Mỗi ngày, họ nhập hàng nghìn tấn phế liệu từ nước ngoài và trong nước đổ về để làm
sạch và tái chế, sau đó xuất các sản phẩm tái chế đó sang nước ngoài hoặc bán cho các
nhà máy trong nước. Thế nhưng, quy trình tái chế ấy không có một quy chuẩn nhất
định nào và chất thải được thải trực tiếp xuống sông hồ, gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm
trọng. Thậm chí, khi các nhà máy trong nước mua nguyên vật liệu tái chế về để sản
xuất ra sản phẩm mới, đa số họ chỉ chú tâm vào lợi nhuận từ sản phẩm bán ra mà
không hề quan tâm đến việc xử lý chất thải như thế nào.
Bài nghiên cứu sau, dựa trên chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại công ty TNHH Sợi
Mekong, một công ty có vốn đầu tư hoàn toàn từ Trung Quốc. Như đã biết, Trung
Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về ngành may mặc do giá cả và chất lượng hấp dẫn
hơn hẳn so với các thị trường khác. Tuy nhiên, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung
trong thời gian gần đây đang gây rất nhiều áp lực cho các doanh nghiệp ngành dệt may
tại Tung Quốc. Theo thống kê của Phòng Thương mại Xuất nhập khẩu Dệt may Trung
Quốc, xuất khẩu hàng dệt may và nguyên liệu thô của Trung Quốc sang Mỹ trong năm
2017 tổng cộng đạt 45,64 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và
may mặc, Mỹ là thị trường đơn lẻ lớn nhất cho xuất khẩu dệt may của Trung Quốc.
Nhưng với mức thuế 25% trong cuộc chiến tranh kinh tế Mỹ - Trung, thì đây là một
rào cản rất lớn cho ngành dệt may Trung Quốc.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Với tình hình chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra hiện nay, điều này đang đem
lại rất nhiều cơ hội dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam khi mà hàng
dệt may Việt Nam đứng thứ 2 thị phần nhập khẩu tại Mỹ, chỉ sau Trung Quốc. Dẫu có
nhiều cơ hội thu hút đầu tư từ Trung Quốc, nhưng bên cạnh đó vẫn có rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn, một trong số đó chính là rủi ro về việc nhập khẩu nguyên vật liệu. Hẳn ai cũng
biết, Trung Quốc được mệnh danh là “bãi rác của thế giới”, vậy liệu rằng việc chuyển
dịch sản xuất sang Việt Nam có bao gồm việc nhập khẩu rác? Trên góc độ doanh
nghiệp, việc chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sẽ mang theo cả những điều tiêu cực về
hệ thống quản lý, nguyên vật liệu, chất thải, … sẽ gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất.
Nếu như tình trạng ô nhiễm kéo dài, sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người
lao động dẫn đến năng suất không còn cao nữa. Đây cũng là lý do chính để nghiên cứu
đề tài này, bởi lẽ nguyên liệu chính để sản xuất xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi
Mekong chính là mảnh nhựa và hạt nhựa phế liệu, một trong những yếu tố gây ô nhiễm
nặng nề tại Việt Nam.
1.2 Mục tiêu
Đề tài hướng đến giải quyết ba mục tiêu chính như sau:
- Xác định được các tiêu chí của chuỗi cung ứng xanh và phân tích dựa trên tình
hình thực tế tại công ty TNHH Sợi Mekong thông qua khâu đầu vào, sản xuất và
khâu đầu ra.
- Tìm hiểu được nguồn gốc nhựa phế liệu - nguyên vật liệu chính được đưa vào sản
xuất ra sản phẩm xơ sợi và những hạn chế tồn đọng trong quá trình sản xuất gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường tại Công ty TNHH Sợi Mekong. Từ đó, đưa ra
giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng nguyên vật liệu theo tiêu chí xanh.
- Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong và đưa
ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi Mekong.
- Phạm vi: Quy trình nguyên vật liệu đầu vào, quy trình sản xuất và phân phối sản
phẩm đầu ra tại Công ty TNHH Sợi Mekong.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính kết hợp định lượng: Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin
toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội, tình hình hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Sợi Mekong. Đồng thời, phương pháp này còn kết hợp với khảo sát ý
kiến người trong cuộc và người dân xung quanh nhằm mô tả một cách đầy đủ các sự
việc cần được phản ánh trong thực tế hàng ngày
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách
báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho
lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối
tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Phương pháp phi thực nghiệm:
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế
hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người)
trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện
cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp dựa vào những
ket quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích
cho khoa học và thực tiễn.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu tìm hiểu nguồn gốc phế thải dùng để sản xuất ra nguyên vật liệu, đề tài sẽ
phần nào làm rõ nguyên nhân vì sao nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp tại Mekong gây ra
ô nhiễm môi trường bên trong và ngoài nhà máy. Đồng thời, đưa ra giải pháp hoàn thiện
chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong nói riêng và cho các nhà máy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
sử dụng nguyên liệu từ phế thải nói chung nhằm góp phần giảm thiểu sự ô nhiễm tại
nước nhà. Ý nghĩa mà đề tài mang lại ở đây không nhắm vào mục đích mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà hướng về môi trường là chính.
1.6 Kết cấu bài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng xanh
Chương 2: Chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Sợi Mekong
Chương 3: Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH Sợi Mekong
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG XANH
1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng không còn là khái niệm xa lạ với các doanh nghiệp, bởi nó đóng vai trò
quan trọng trong quá trình kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Để sản phẩm, dịch vụ
có thể đi từ nguyên vật liệu qua giai đoạn sản xuất và đến được tay khách hàng chính là
mục tiêu của chuỗi cung ứng. Quá trình hình thành sản phẩm từ nguyên vật liệu đến khi
được thiết kế, đóng gói vận chuyển, bảo quản, lưu kho và phân phối đến khách hàng thỏa
mãn nhu cầu của họ ở đúng địa điểm, thời gian, số lượng đều nằm trong chuỗi cung ứng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đóng vai trò là một mắt
xích trong chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời cũng phải luôn nắm quyền kiểm
soát, quản lý và chủ động với chuỗi cung ứng của chính mình. Với yêu cầu ngày càng cao
và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, các doanh nghiệp ngày càng phải chú trọng hơn đến
việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng cho sản phẩm, dịch vụ, nhằm rút ngắn dòng dịch chuyển
của sản phẩm, dịch vụ sao cho chúng đến tay người tiêu dùng đúng thời điểm, đúng số
lượng với chi phí tối ưu. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi mới trong công nghệ
truyền thông và vận tải, đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và
những kỹ thuật để quản lý chuỗi cung ứng.
Khái niệm chuỗi cung ứng được phát biểu trong nhiều công trình khoa học, với nhiều
góc độ khác nhau, tiêu biểu là các định nghĩa sau:
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay giản tiếp đến việc
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung
cấp, mà còn gồm nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” (Sunil
Chopra, Pete Meindl, 2007). Định nghĩa trên nhìn nhận chuỗi cung ứng trên khía cạnh
các thành phần, hay còn gọi là các mắt xích tạo thành chuỗi cung ứng, đồng thời khẳng
định chuỗi cung ứng bao gồm cả các nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và thậm chí cả
khách hàng thay vì chỉ được hiểu là có nhà sản xuất và các nhà cung ứng nguyên vật
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
liệu, Theo định nghĩa trên, về chức năng của chuỗi, trong mỗi một tổ chức, như nhà sản
xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức năng liên quan tới việc đáp ứng nhu cầu
khách hàng, nhận và hoàn thành đơn hàng. Những chức năng này bao hàm và không bị
hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, sản xuất, marketing, phân phối, tài chính
và dịch vụ khách hàng.
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị
trường” (Stock và Elleam, 1998). Trong định nghĩa này, Stock và Elleam đã nhìn nhận
chuỗi cung ứng dưới góc độ của một doanh nghiệp như một chuỗi các liên kết. Tuy
nhiên, cũng khẳng định vai trò của chuỗi cung ứng giống như định nghĩa trên là thỏa
mãn nhu cầu khách hàng, đưa sản phẩm dịch vụ vào thị trường.
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện
các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bản thành phẩm và
thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” (Ganesham, Ran và Terry P.
Harrison, 1995). Định nghĩa trên tập trung khai thác chuỗi cung ứng trên các khía cạnh
chức năng và các liên kết. Để phục vụ mục tiêu cuối cùng là phân phối sản phẩm, dịch
vụ cho khách hàng, các doanh nghiệp phải thực hiện các giai đoạn nhỏ hơn với các
chức năng là thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm, hay các
nguyên liệu ở mức cao hơn... Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần phải lựa chọn các
nhà sản suất và phân phối riêng biệt.
Như vậy, các khái niệm trên đều quan niệm: Chuỗi cung ứng đảm nhận chức năng đưa sản
phẩm, dịch vụ từ nguyên vật liệu thành thành phẩm và phân phối tới tay khách hàng.
Chuỗi cung ứng bao gồm các tổ chức và các quá trình để tạo ra và phân phối sản phẩm,
thông tin và dịch vụ đến khách hàng cuối cùng. Thuật ngữ chuỗi cung ứng được hình
thành từ khái niệm liên kết các tổ chức với nhau để hoạt động có hiệu quả nhất. Một chuỗi
cung ứng điển hình bao gồm nhiều lớp và tầng khác nhau như nhà cung cấp nguyên vật
liệu thô và các bộ phận cấu thành, sản xuất, phân phối và khách hàng. Một hoặc nhiều hơn
một công ty, phân vùng địa lý khác nhau, đều có thể tham gia vào các lớp của chuỗi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
cung ứng như một nhà sản xuất thông thường có thể trở thành một tổ chức trung tâm
chính kết nối việc mua, nhận nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp, sau đó sản xuất cung
ứng sản phẩm cho các nhà phân phối ở lớp sau. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công
ty từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế biến và cung ứng sản
phẩm đến tay người tiêu dùng. Sự tham gia của các công ty vào chuỗi không chỉ là các
nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối có liên quan một cách trung tiếp, mà còn là
các công ty liên quan gián tiếp cung cấp các dịch vụ như công ty vận tải, công ty cung
cấp mạng lưới thông tin, công ty tư vấn. Chuỗi cung ứng luôn hàm chứa tính năng
động và liên quan tới những dòng liên tục (bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động ra
quyết) về thông tin, sản phẩm và tài chính giữa các giai đoạn khác nhau.
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh
Trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0, khi mà các nhà máy, khu công nghiệp mọc lên
hàng loạt, khiến cho môi trường bị ảnh hưởng nặng nề thì tầm quan trọng của nền kinh
tế xanh ngày càng được nâng cao. Người tiêu dùng bắt đầu đặt các câu hỏi về nguồn
gốc sản phẩm mà họ mua hay quan tâm về vấn đề sức khỏe của họ khi sử dụng sản
phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm xanh. Điều này là do họ bắt đầu
nhận thức được thực tế rằng sử dụng các sản phẩm xanh không còn là một sự lựa chọn,
mà là một điều tất yếu.Vì thế, chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp hiện đại ngày nay
không thể chỉ dừng ở việc tối ưu hóa chi phí, lợi nhuận cao mà còn phải quan tâm đến
vấn đề “xanh” trong chuỗi cung ứng của mình.
Từ những năm 80s, khái niệm “chuỗi cung ứng” đã được ra đời và phát triển để diễn tả
sự cần thiết trong việc liên kết các quá trình kinh doanh chính, từ người sử dụng cuối
cùng đến các nhà cung cấp đầu tiên. Tuy nhiên, khái niệm “chuỗi cung ứng xanh” vẫn
chưa được nhắc đến nhiều trong thời gian ấy.
Theo Green, K., Morton, Barbara, and New Steve (1996), Cung ứng xanh có thể được
định nghĩa là cách thức theo cách đổi mới trong quản lý chuỗi cung ứng và mua công
nghiệp liên quan đến môi trường. Cung ứng xanh có thể được coi là sự hợp nhất của ba
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
khía cạnh quan trọng: (i) tăng nhận thức về tầm quan trọng chiến lược của việc mua
hàng; (ii) Tập trung vào mối quan hệ hợp tác giữa người mua và người bán; (iii) nhận
thức về mối liên hệ giữa quyết định mua và hiệu quả môi trường.
Beamon (1999) nhấn mạnh tầm quan trọng sự hợp tác với một công ty và định nghĩa
quản trị chuỗi cung ứng xanh là sử dụng chuỗi cung ứng giữa một công ty trung tâm và
một công ty hợp tác, nhằm hỗ trợ các tổ chức quản lý sinh thái bí quyết sản xuất trong
các công ty trung tâm và sự phát triển của kỹ thuật sản xuất sạch.
Nagel (2000) cho biết chuỗi cung ứng xanh bao gồm quản lý vòng đời của sản phẩm,
từ sản xuất và tiêu thụ cho đến hết tuổi thọ của sản phẩm.
Sarkis (2003) cũng định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng xanh như là một sự kết hợp các
hoạt động của một công ty môi trường và logistics thu hồi, trong đó nhấn mạnh tầm
quan trọng của vế sau.
Mỗi nhà khoa học, ở các giai đoạn khác nhau sẽ đưa ra các quan điểm khác nhau của
mình về định nghĩa chuỗi cung ứng xanh. Tuy nhiên, nhìn chung họ đều xây dựng khái
niệm dựa trên nền tảng “ba trụ cột của phát triển bền vững” (tên tiếng Anh là “the three
pillars of sustainable development” hoặc “sustainable development triangle”) được đặt
ra vào năm 1994 và được sử dụng năm 1997 bởi John Elkington (Elkington, 1997).
Triple Bottom Line (TBL) là một khái niệm hội nhập về mặt kinh tế, với sự nhấn mạnh
đến hiệu suất môi trường, xã hội và kinh tế để cải tiến chất lượng cuộc sống của con
người. Về bản chất, TBL thể hiện sự mở rộng chương trình môi trường theo một cách
hợp nhất các đường lối kinh tế và xã hội (Elkington, 1997). Nền tảng của tư duy bền
vững đã trở thành ý tưởng về ba kích thước môi trường, xã hội và kinh tế, chúng được
vẽ bằng nhiều cách, như ba trụ cột, ba vòng tròn đồng tâm, hoặc ba vòng kết nối.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Hình 1-1: Ba trụ cột của phát triển bền vững
(Nguồn: Report of the IUCN Renowned Thinkers Meeting, 2006)
Từ đó, chuỗi cung ứng bền vững đã ra đời và đề cập đến việc hội nhập các thực tiễn
kinh tế, xã hội và môi trường vào quản lý chuỗi cung ứng. Carter và Roger (2008) xác
định quản lý chuỗi cung ứng bền vững là sự tích hợp chiến lược, minh bạch và đạt
được các mục tiêu xã hội, môi trường và kinh tế của tổ chức trong việc điều phối hệ
thống các quy trình nghiệp vụ liên tổ chức để cải thiện hiệu quả kinh tế dài hạn của
từng công ty và chuỗi cung ứng của nó.
Hình 1-2: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững
(Nguồn: Carter và Roger, 2008)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Quản lý chuỗi cung ứng xanh dường như là một khía cạnh tập trung hẹp hơn của quản
lý chuỗi cung ứng bền vững, nhấn mạnh vào khía cạnh môi trường của tính bền vững,
trong khi khía cạnh xã hội thường bị bỏ qua. Một trong những định nghĩa được sử dụng
nhiều nhất về quản lý chuỗi cung ứng xanh được cung cấp bởi Srivastava (2007), mô tả
chuỗi cung ứng xanh là việc tích hợp ý nghĩa của môi trường vào quản lý chuỗi cung
ứng, bao gồm thiết kế sản phẩm, tìm nguồn cung ứng nguyên liệu, quy trình sản xuất,
giao sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng, cũng như quản lý cuối đời sản phẩm sau
cuộc sống hữu ích của nó.
Tóm lại, trên cơ sở hoạt động của chuỗi cung ứng truyền thống, với định nghĩa của
Srivastava là kết hợp các ý tưởng xanh vào quản lý, vận hành ta sẽ được một chuỗi
cung ứng xanh vào từng quy trình, giai đoạn của chuỗi cung ứng. Có thể nói chuỗi
cung ứng xanh sẽ được xây dựng theo công thức:
Chuỗi cung ứng xanh = Thiết kế sản phẩm xanh + Quản lý vật liệu xanh + Sản xuất
xanh + Phân phối và Marketing xanh + Logistics ngược
(Nguồn: M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M, K.A. Ariffin, 2013)
Từ phân tích đó và định nghĩa chuỗi cung ứng xanh của Srivastava, sau khi nghiên cứu,
phát triển một cách chi tiết các quy trình trong xanh hóa chuỗi cung ứng, việc xây dựng
chuỗi cung ứng xanh được thực hiện một cách có hệ thống và hiệu quả hơn bằng cách
sử dụng khuôn khổ chiến lược ứng với từng giai đoạn cụ thể trong hình sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Hình 1-3: Khung hoạt động của chuỗi cung ứng xanh
(Nguồn: M. Ghobakhloo, S. H. Tang, N. Zulkifli, M. K. A. Ariffin, 2013.)
a) Thiết kế sản phẩm xanh
Thiết kế sản phẩm xanh là thiết kế dựa trên yêu tố môi trường. Phù hợp ở đây tức là sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, hiệu quả của việc sử dụng nguyên vật liệu
được thể hiện không chỉ qua số lượng đầu vào mà còn tính đến khả năng tái chế, tái sử
dụng sau này của sản phẩm hay phù hợp với các quá trình phân phối, vận tải. Đó cũng
chính là chu kì sống của sản phẩm. Đây là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến chu kỳ
sống của sản phẩm, và quyết định đến sự thành công của chuỗi cung ứng xanh. “Thiết kế
chuỗi cung ứng gắn liền với sản phẩm sẽ là phương pháp tốt nhất để quản trị chuỗi cung
ứng”. Các nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh nhấn mạnh cả hai việc: thiết kế có ý thức về
môi trường và phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm. Về phân tích, đánh giá
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
vòng đời sản phẩm, như đã phân tích, trong thiết kế sản phẩm xanh, vòng đời sản phẩm
được là cơ sở chính để các công ty thiết kế và quản lý chuỗi cung ứng xanh hiệu quả,
nên để thiết kế được sản phẩm xanh, không thể bỏ qua giai đoạn Phân tích, đánh giá
vòng đời sản phẩm. Giai đoạn này thường liên quan với quá trình phân tích và đánh giá
hậu quả về sức khỏe và tài nguyên môi trường của một sản phẩm thông qua tất cả các
giai đoạn của vòng đời (Cowe.R., 2004). Theo đó, phạm vi của nó bao hàm theo dõi tất
cả các dòng vật chất và năng lượng của một sản phẩm từ lấy nguyên vật liệu của mình
từ môi trường đến việc thải lại về môi trường (Srivastava, S., 2007). Theo
M.Ghobakhloo, S.H.Tang, N. Zulkifli, and M.K.A. Ariffin (2013), quá trình Phân tích,
đánh giá vòng đời sản phẩm có thể được minh họa trong sơ đồ sau:
Phân tích,
kiểm kê để
Đánh giá tác Lựa chọn
đạt được
Giảm tác
Xác định sự cân bằng động của phương pháp
động xấu
mục tiêu và giữa vật liệu các yếu tố lên cái thiện
đến môi
giới hạn và năng môi trường chuỗi
trường
lượng
trong hệ
Hình 1-4: Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm
Nguồn: M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M.K.A. Ariffin, 2013.
Về Thiết kế có ý thức về môi trường, thông tin được cung cấp bởi Phân tích, đánh giá
vòng đời sản phẩm sẽ được được chuyển sang thiết kế sản phẩm mới. Sử dụng Thiết kế
có ý thức về môi trường có thể được chia thành nhiều giai đoạn như thiết kế cho tái chế
và thiết kế cho tháo dỡ (J.M.Henshaw, 1994), các doanh nghiệp cố gắng xác định chính
xác các thông số kỹ thuật thiết kế của sản phẩm để giảm thiểu sự phức tạp của cấu trúc
sản phẩm thông qua việc giảm thiểu số lượng các bộ phận, tăng cường sử dụng vật liệu
thông thường và chọn các loại mối nối, chột dễ dàng tháo rời (E.Durmisevic and
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
K.Yeang, 2009) thiết kế cho tái chế chủ yếu để đưa ra lựa chọn tốt hơn cho các nguyên
vật liệu.
b) Quản lý vật liệu xanh
Đối với quản lý vật liệu xanh, quá trình lựa chọn vật liệu, phân tách và thu hồi vật liệu
nên nhận được hỗ trợ sau (M.Ghobakhloo, S.H.Tang, N.Zulkifli, and M.K.A.Ariffin).
Các loại vật liệu khác nhau được sử dụng trong một sản phẩm phải dễ dàng để phân
tách. Trong khi duy trì khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng sản xuất hiện có, trong
một sản phẩm duy nhất nên sử dụng các vật liệu tương tự. Nên sử dụng các vật liệu dễ
tái chế cho nhiều loại sản phẩm. Giảm lượng “hoạt động thứ cấp” để làm giảm lượng
phế liệu và đơn giản hóa các quá trình phục chế, tái chế.
c) Quy trình sản xuất xanh
Bên cạnh việc thiết kế các sản phẩm xanh thân thiện với môi trường, các vấn đề về sản
xuất cũng phải được giải quyết để có một khái niệm sản xuất xanh hoàn chỉnh. Một
trong những mục tiêu chính của quá trình sản xuất xanh là giảm sử dụng nguyên liệu
và tài nguyên/năng lượng, gián tiếp làm giảm lượng chất thải ở giai đoạn sản xuất. Mặt
khác, giảm khí thải là một trong những mục tiêu của sản xuất xanh. Có hai phương tiện
giảm phát thải chính là: (1) Kiểm soát: khí thải và nước thải lưu trữ, và xử lý bằng cách
sử dụng thiết bị kiểm soát ô nhiễm hoặc (2) Phòng chống: khí thải và nước thải được
giảm bớt, thay đổi hoặc bị ngăn chặn hoàn toàn thông qua thay thế vật liệu, tái chế
hoặc đổi mới quá trình sản xuất (S.L.Hart và G.Ahuja, 1996).
d) Marketing và phân phối xanh
Marketing xanh được biết đến đầu những năm 1970, tuy nhiên, marketing xanh chỉ thực sự
được thảo luận sâu sắc trong giới nghiên cứu vào những năm 1990. Mặc dù Marketing
xanh chủ yếu được hiểu như việc hướng đến các chương trình khuyến mãi hoặc quảng cáo
sản phẩm với đặc điểm môi trường, nhưng nói chung, Marketing xanh là một khái niệm
rộng hơn nhiều mà nên bao gồm sửa đổi sản phẩm, thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi
bao bì, cũng như sửa đổi quảng cáo. Phân phối xanh có tầm quan trọng hơn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
trong quá trình làm xanh chuỗi cung ứng, do tác dụng to lớn đối với môi trường tự
nhiên. Phân phối xanh dựa trên vận chuyển xanh được định nghĩa là “Dịch vụ vận tải
có ít tác động tiêu cực lên sức khỏe con người và môi trường tự nhiên khi so sánh với
các dịch vụ vận tải phục vụ cùng một mục đích” (M.Björklund, 2010). Để thực hiện
được phân phối xanh, nếu là người sử dụng dịch vụ phân phối, các doanh nghiệp trước
khi kí hợp đồng vận tải có thể điều tra các nhà cung cấp tiềm năng về sự quan tâm tới
môi trường, thông tin, giáo dục các nhà cung cấp trong các vấn đề môi trường, và nêu
rõ các khía cạnh môi trường trong văn bản hợp đồng.
e) Logistics ngược
Tái chế, tái sử dụng, tái sản xuất và được coi là thành phần của chức năng Logistics
ngược. Tái sử dụng là sử dụng sản phẩm lớn hơn hoặc bằng 2 lần. Điều này bao gồm
việc tái sử dụng thông thường, khi sản phẩm được sử dụng một lần nữa cho cùng chức
năng và tái sử dụng cuộc sống mới, khi nó được sử dụng cho một chức năng khác. Tái
sử dụng cũng có thể được định nghĩa là việc sử dụng lần thức hai hoặc vận chuyển vật
liệu (B.T.Hazen, C.Cegielski and J.B.Hanna, 2011). Khái niệm tái sản xuất dùng để nói
đến việc sửa chữa, tân trang, sửa chữa lớn hoặc một vài hạng mục để kéo dài tuổi thọ
của sản phẩm và lấy được giá trị từ các đơn vị ban đầu. “Việc quản lý tái sử dụng thích
hợp không những có thể cải thiện các sản phẩm tại các điều kiện hiện tại của nó mà
còn có thể tạo ra cơ hội kinh doanh có giá trị (B.T.Hazen,C.Cegielski and J.B.Hanna,
2011). Tuy nhiên, trước đây Logistics ngược chủ yếu tập trung vào tái chế. Trong thực
tế, một số khẳng định rằng Logistics ngược được liên kết chặt chẽ nhất với việc tái chế
và các vấn đề môi trường. Tái chế đề cập đến chế biến vật liệu sử dụng (chất thải)
thành các sản phẩm mới để ngăn chặn sự lãng phí vật liệu hữu ích. Nó sẽ dẫn đến việc
giảm tiêu thụ nguyên liệu mới, giảm thiểu sử dụng năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm
không khí và nước bằng cách giảm việc xử lý chất thải “thông thường”, và phát thải
khí nhà kính thấp hơn so với sản xuất từ các vật liệu lấy trực tiếp từ môi trường
(Y.Yang, H.Min và G.Zhou, 2009).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
1.2 Lợi ích của chuỗi cung ứng xanh
Việt Nam đang tiến hành hội nhập thế giới một cách mạnh mẽ. Do đó, Việt Nam
hướng đến xu hướng chung toàn cầu. Để Việt Nam đạt được mục tiêu tăng xuất khẩu
và giảm nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam nhất định phải quan tâm đến vấn đề
môi trường trong sản xuất kinh doanh để từng bước làm “xanh” các sản phẩm của
mình. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp không thể tự sản xuất như một cá thể
đơn độc mà họ buộc phải liên kết với nhau nhằm tạo thành một chuỗi giá trị xuyên suốt
và khi chuỗi giá trị đó đang có xu hướng xanh hóa, các doanh nghiệp sẽ buộc phải thay
đổi. Muốn đi sâu vào thị trường thế giới, các doanh nghiệp nhất thiết phải từng bước
tích hợp quản lý môi trường vào trong chuỗi cung ứng.
1.2.1 Đối với nền kinh tế
Xanh hóa ngày càng trở thành một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh của mọi
ngành công nghiệp, và chuỗi cung ứng xanh cũng không phải ngoại lệ. Những sáng
kiến xanh được xem là quan trọng với khách hàng và cổ đông, chúng thậm chí có thể
giúp tăng kết quả kinh doanh. Trong khi một số phản ứng ban đầu có thể là e dè với
sáng kiến xanh, những sáng kiến đó lại có thể giúp họ tiết kiệm tiền của công ty và
giúp họ đi đầu trong nền văn hóa ngày càng nhận thức về môi trường.
Mô hình chuỗi cung ứng xanh đề cập đến các bước được thực hiện trên sản phẩm và dịch
vụ từ nơi mà chúng được tạo ra thông qua nhà kho và phân phối tới điểm cuối cùng là
người tiêu dùng. Ví dụ: Trước đây hầu hết những pallet dùng để kê các sản phẩm trong
kho và trong quá trình vận chuyển được sản xuất bằng gỗ. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng
việc sử dụng gỗ nhiều sẽ tác động xấu tới môi trường vì vậy hiện nay các pallet được làm
từ nhựa hoặc giấy trở nên phổ biến bởi vì nó có thể được tái sử dụng và tái chế.
Việc xanh hóa tất cả các bộ phận sẽ giúp doanh nghiệp củng cố được giá trị thương
hiệu và chuỗi cung ứng đóng góp một vai trò quan trọng trong đó. Lợi ích của việc
xanh hóa chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp là:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
- Tiết kiệm chi phí hoạt động do giảm được lượng chất thải.
- Giảm chi phí y tế và chi phí an toàn.
- Chi phí lao động thấp hơn, điều kiện làm việc tốt hơn.
- Giảm chi phí vận chuyển, năng lượng, nhiên liệu.
- Giảm sự phụ thuộc vào biến động giá của các nguồn tài nguyên.
- Tăng tính tuân thủ các quy định.
- Giúp nâng cao danh tiếng trong mắt các nhà cung cấp, khách hàng, và nhà đầu tư.
- Tăng doanh thu và tăng giá trị hợp đồng do mối quan hệ tốt hơn với khách hàng.
Xanh hóa sẽ giúp các công ty đối phó với giá cả tăng cao trên thị trường. Ví dụ,
các tuyến đường vận chuyển hàng hóa hiệu quả nghĩa là tốn ít xăng hơn, do đó
tiết kiệm được chi phí nhiên liệu khi giá xăng ngày càng tăng.
Ngoài ra, mô hình chuỗi cung ứng xanh còn giúp tăng tuổi thọ của công ty. Ngày nay,
hầu hết các công ty phá sản sớm vì họ không thể tồn tại dưới sự cạnh tranh khốc liệt và
sự đổi mới của thị trường. Nhưng chuỗi cung ứng xanh sẽ hỗ trợ công ty phát triển bền
vững để tăng trưởng kinh doanh liên tục.
1.2.2 Đối với môi trường
Bảng 1-1: Lượng CO2 thải ra trên thế giới
Đơn vị: triệu tấn
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng lượng
CO2 thải ra 5591 5454 5243 5372 5419 5274 5189 5142
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
6200
6000
5800
5600
5400
5200
5000
4800
4600
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Hình 1-5: Biểu đồ thể hiện lượng CO2 thải ra trên thế giới từ năm 2007-2017
(Nguồn: https://www.eia.gov)
Dựa theo biểu đồ, trong giai đoạn 2007-2017, lượng CO2 được thải ra trên thế giới có
sự suy giảm đáng kể, khoảng 1 triệu tấn. Nhìn chung, tình hình ô nhiễm được cải thiện
một chút, tuy nhiên con số 5142 triệu tấn CO2 vẫn còn khá cao so với môi trường sống
của chúng ta.
Chính vì vậy, việc mọi người ngày càng có ý thức và tôn trọng hơn đối với môi trường
cũng là một trong những chiến lược cạnh tranh hàng đầu của nhiều công ty. Do đó,
việc áp dụng các yếu tố xanh vào hệ thống Logistics đóng vai trò quan trọng trên toàn
thế giới. Nó giúp ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, duy trì hệ sinh thái, giảm ảnh
hưởng lên môi trường: giảm lượng phát thải CO2, giảm cấp độ tiếng ồn. Bên cạnh đó,
chuỗi cung ứng xanh còn giúp phát triển trong mối quan hệ hài hoà với văn hoá và các
nguồn tài nguyên có sẵn, tiếp cận nguồn nước sạch, năng lượng sạch và xử lý tốt vấn
đề rác thải.
1.2.3 Đối với xã hội
Tác động xã hội của một công ty có thể được đo lường bằng sự hài lòng của các nhân
viên, khách hàng và cũng bởi thực tiễn lao động, tác động cộng đồng, nhân quyền và
trách nhiệm sản phẩm. Về bản chất, một doanh nghiệp bền vững sẽ đưa ra quyết định
liên quan đến cộng đồng và người lao động của họ với mục đích góp phần hướng tới sự
phát triển của xã hội. Các yếu tố xã hội đóng góp ngày càng tăng đến hiệu suất của một
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
công ty khi người tiêu dùng đang trở nên ý thức về ý nghĩa của nó. Một công ty nhận
thức về xã hội là công ty giám sát điều kiện lao động để đảm bảo rằng chúng đạt tiêu
chuẩn (mức lương thoả đáng, môi trường làm việc an toàn, giờ làm việc tốt), ví dụ lao
động trẻ em. Trong ngành công nghiệp Logistics, nhìn vào những khía cạnh xã hội sẽ
bao gồm giờ lái xe có thể chịu đựng với thời gian nghỉ ngơi đầy đủ hoặc đóng góp đối
với cộng đồng thông qua giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, Logistics xanh có thể
giảm thiểu các chi phí xã hội, nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống.
1.3 Những thách thức trong chuỗi cung ứng xanh
Thứ nhất, chuỗi cung ứng xanh là mô hình sản xuất được hình thành và triển khai ở
các nước phát triển, nơi có nền kinh tế mạnh làm nền tảng, có trình độ khoa học kỹ
thuật tiên tiến để làm tiền đề. Trong khi đó, Việt Nam là nước đang phát triển có mức
thu nhập trung bình thấp, các điều kiện nền tảng còn thiếu và yếu nên khó mà đáp ứng
được các yêu cầu của chuỗi cung ứng xanh, đặc biệt là về vốn, nguồn nhân lực hay
trình độ công nghệ.
Thứ hai, khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài đã làm suy kiệt nguồn lực của các quốc gia,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, khiến các nguồn lực phải tập trung vào giải quyết
các vấn đề ngắn hạn cơ bản như tạo việc làm, khôi phục tăng trưởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề nóng của xã hội,… mà tạm gác lại các yếu tố dài hạn, ít cấp thiết hơn. Ngoài ra,
nguồn vốn cho các dự án phát triển chuỗi cung ứng xanh ở các nước đang phát triển như
Việt Nam đến từ các công ty, tổ chức quốc tế cũng bị cắt giảm do khủng hoảng. Thứ ba,
nhận thức còn yếu kém, không đầy đủ. Quá trình chuyển đổi sản xuất từ chuỗi truyền
thống sang chuỗi xanh thường diễn ra khi nhận thức đã ở một trình độ nhất định. Người
tiêu dùng cần phải nhận thức được tác động của quyết định tiêu dùng của mình tới môi
trường sống, cũng như các vấn đề xã hội liên quan, người sản xuất cũng phải nhận thức
được rằng mục tiêu của họ không chỉ dừng lại ở việc tối đa hóa lợi nhuận (bằng tiền) cho
bản thân mà là tối đa hóa lợi ích cho cả xã hội để hướng tới một sự phát triển bền vững.
Trong khi đó các nhà quản lý cũng phải nhận thức được vai trò “người
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
thiết lập trò chơi” của mình. Các nhà quản lý phải tự định rõ mục tiêu phát triển cho đất
nước là phát triển bền vững cho nhiều thế hệ con cháu chứ không chỉ tập trung phát
triển bằng mọi giá mà tiêu tốn và phá hủy mất nền tảng của các thế hệ sau.
Thứ tư là thể chế yếu kém. Chính nhận thức yếu kém là nguồn gốc của sự yếu kém về
thể chế. Đối với quản lý nhà nước, hạn chế của nhận thức về “xanh hóa” khiến các nhà
hoạch định chính sách còn lúng túng khi đưa ra các các “luật chơi” mang tính đồng bộ
để định hướng buộc các “người chơi” hướng tới quá trình sản xuất xanh. Việc thiếu các
luật, các qui định dưới dạng các văn bản pháp qui về chuỗi cung ứng xanh thể hiện
điều đó. Còn đối với các doanh nghiệp, việc thiếu nhận thức về chuỗi cung ứng xanh
khiến các doanh nghiệp bị hạn chế về tầm tư duy trong việc lập các chiến lược phát
triển trong dài hạn, cũng như sai lầm trong các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn. Để tham
gia vào chuỗi cung ứng xanh doanh nghiệp sẽ phải rời bỏ những lợi ích trong ngắn hạn
để hướng tới tương lai phát triển lâu bền hơn, cùng với đó doanh nghiệp phải xây dựng
được những nguyên tắc quản lý mới, hiện đại hơn, tối ưu hơn cho hoạt động của mình.
Điều này nghe đơn giản nhưng hoàn toàn không dễ thực hiện.
Thứ năm, các nguồn lực tăng trưởng bị thiếu cũng là lý do quan trọng của những bất cập
mà Việt Nam gặp phải trong việc chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh. Nguồn lực
ở đây, ngoài vốn tài chính còn là nguồn nhân lực, công nghệ, trình độ công nghệ, trình
độ quản lý giám sát. Thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản nhưng các nguồn lực còn lại mới là
mấu chốt vấn đề. Tất nhiên, có thể không khó khăn khi nhận thấy rằng tham gia vào chuỗi
cung ứng xanh sẽ mang lại những lợi ích lớn và lâu dài nhưng không phải ai cũng dám bỏ
vốn đầu tư vào nâng cao công nghệ, đổi mới quá trình sản xuất để có thể tham gia vào
chuỗi cung ứng xanh. Lý do một phần vì họ thường vấp phải những khó khăn về tiếp cận
công nghệ mới và có đủ trình độ quản lý và giám sát. Nếu như vấn đề nguồn vốn có thể
được giải quyết trong thời gian ngắn bằng việc vay vốn thì khả năng nắm bắt công nghệ,
trình độ quản lý lại phải qua đào tạo và làm việc thực tiễn. Còn một số nguyên nhân khách
quan nữa khiến việc đổi mới công nghệ, thiết bị của đại đa số doanh nghiệp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
giẫm chân tại chỗ là: doanh nghiệp đang thiếu thông tin về các công nghệ mới trên thị
trường; chi phí đầu tư cho công nghệ lớn hơn rất nhiều chi phí đầu tư cho sản xuất thông
thường nên chủ yếu là doanh nghiệp thiếu vốn để đầu tư đồng bộ một dây chuyền; đầu ra
của sản phẩm công nghệ cao ở Việt Nam còn nhỏ hẹp; tiêu chuẩn công nghệ áp dụng
ở Việt Nam lạc hậu hơn thế giới nên nhiều doanh nghiệp chần chừ... Đó là chưa kể đến
việc cần có quỹ đầu tư mạo hiểm để giúp doanh nghiệp yên tâm khi quyết định đầu tư
trong khi những quĩ như vậy lại rất thiếu ở Việt Nam. Ngoài ra, quy mô thị trường còn
hạn hẹp, hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu dùng xanh cũng phần nào ảnh hưởng đến
việc giới thiệu và mở rộng xu hướng tích cực này.
Tóm lại, những yếu kém và bất cập trong quá trình chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh
ở Việt Nam có thể được giải thích bằng nhiều nguyên nhân nhưng tựu trung lại là do thiếu
thể chế ràng buộc, thiếu nguồn lực và thiếu động lực. Do đó, để thúc đẩy tiến trình
“xanh hóa” các chuỗi cung ứng ở Việt Nam còn rất nhiều điều phải làm từ các vấn đề ở
tầm vĩ mô như thể chế, cơ chế chính sách tới các vấn đề liên quan tới thay đổi nhận
thức của người sản xuất và người tiêu dùng về “tiêu dùng xanh” và “mua sắm xanh”.
Chính phủ với tư cách là “một người tiêu dùng lớn” cần nâng cao các yêu cầu về “xanh
hóa” trong hoạt động mua sắm của mình để qua đó thay đổi hành vi của các nhà sản
xuất, các nhà cung ứng. Ngoài ra, với tư cách là “người thiết lập luật chơi” Chính phủ
cần có các chính sách, biện pháp hành chính để thay đổi “động cơ” của nhà sản xuất để
kích thích quá trình chuyển đổi từ chuỗi truyền thống sang chuỗi xanh.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh
Một số các yếu tố có thể ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh. Tùy thuộc vào từng
trường hợp, các yếu tố này có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực ở các mức độ khác
nhau đến sự hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng xanh. Các yếu tố đó bao gồm:
1.4.1 Yếu tố tài chính
Công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng đòi hỏi lượng đầu tư khá
lớn, vì thế nếu các doanh nghiệp sản xuất không có đủ vốn hoặc không thể tiếp cận đến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
vốn từ các nguồn bên ngoài (ví dụ ngân hàng, nhà tài trợ,…), doanh nghiệp rất khó
chuyển đổi sang công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng mặc dù
doanh nghiệp nhận thức được rằng các công nghệ mới sẽ đem lại lợi ích về lâu dài cho
họ.
1.4.2 Các yếu tố thể chế, các quy định của cơ quan chức năng
Trong quá trình thực hiện chuyển đổi sản xuất sang chuỗi cung ứng xanh, các quy định
và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Chẳng hạn
các quy định được nhà nước ban hành liên quan đến tiêu chuẩn môi trường trong hoạt
động sản xuất, dán nhãn sinh thái đối với sản phẩm,… sẽ là điều kiện cần để thúc đẩy
quá trình xanh hóa chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, để có thể có tác động thực sự đến chuỗi
cung ứng xanh, ngoài các quy định ban hành, cơ quan quản lý nhà nước phải giám sát
hiệu quả việc thực hiện các quy định của các công ty sản xuất. Có nhiều trường hợp,
quy định về đảm bảo môi trường và tiết kiệm năng lượng được đưa ra nhưng lại không
có phương tiện giám sát và các biện pháp chế tài hợp lý, vì thế các công ty sản xuất
không có động lực để giảm thiểu ô nhiễm môi trường hay tiết kiệm năng lượng bằng
các cải tiến công nghệ, trang thiết bị sản xuất phù hợp.
1.4.3 Quy mô thị trường
Quy mô thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất cũng là một nhân tố ảnh
hưởng tới chuỗi cung ứng xanh. Khi một doanh nghiệp sản xuất có thị phần lớn, chi
phí đầu tư vào cải tiến trang thiết bị máy móc thân thiện với môi trường và tiết kiệm
năng lượng sẽ được dàn trải đều cho số lượng sản phẩm cung ứng, vì thế chi phí trung
bình sẽ giảm và doanh nghiệp có động lực để đầu tư vào trang thiết bị hay qui trình sản
xuất mới. Ngược lại, khi thị phần của một công ty hạn chế, chi phí đầu tư nhằm nâng
cấp hay đổi mới trang thiết bị, máy móc, qui trình sản xuất sẽ trở nên tốn kém (so với
sản lượng sản xuất trung bình của doanh nghiệp), do đó doanh nghiệp sẽ giảm động lực
để thay đổi công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
1.4.4 Con người và nguồn nhân lực
Trong quá trình đổi mới hay cải tiến công nghệ nhằm đảm bảo chuỗi cung ứng xanh,
công nghệ mới/cải tiến đòi hỏi phải phù hợp với trình độ kỹ sư và công nhân của công
ty. Khi trình độ của kỹ sư và công nhân hạn chế thì việc cải tiến công nghệ nhằm đáp
ứng các tiêu chuẩn về môi trường hay tiết kiệm năng lượng sẽ vượt quá năng lực của
doanh nghiệp. Như vậy, khả năng chuyển đổi lên chuỗi cung ứng xanh phụ thuộc rất
lớn vào trình độ và tay nghề của các kỹ sư và công nhân của doanh nghiệp. Các quy
định của nhà nước về các tiêu chuẩn môi trường và năng lượng cũng cần tính đến chất
lượng nguồn nhân lực trong các công ty sản xuất. Khi mà trình độ của kỹ sư/công nhân
thấp thì việc thực hiện chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh đòi hỏi tốn nhiều thời
gian. Ngược lại, khi trình độ của kỹ sư/công nhân cao, việc chuyển đổi sang chuỗi cung
ứng xanh hay đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định về môi trường và năng lượng của các
cơ quan quản lý nhà nước sẽ dễ dàng hơn và mất ít thời gian hơn.
1.4.5 Công nghệ
Để thực hiện được chuỗi cung ứng xanh theo hai phương châm và ba tiêu chí của mô
hình 2E-3R, yếu tố công nghệ đóng vai trò tối quan trọng. Chỉ có công nghệ theo
hướng xanh, tiết kiệm tài nguyên và thân thiện môi trường mới đáp ứng được yêu cầu
của mô hình này. Trong đó công nghệ tái chế làm giảm phát thải khí nhà kính và công
nghệ xử lý chất thải rắn là công nghệ ở đẳng cấp cao, đòi hỏi phải có nguồn lực tài
chính đủ và phải có đội ngũ kỹ sư có thể vận hành các máy móc thiết bị. Tuy có những
chuỗi sản phẩm không bao gồm đủ tất cả các tiêu chí trên vẫn có thể tạo nên các chuỗi
được gọi là xanh, nhưng dù thế nào đi nữa, đảm bảo yếu tố về công nghệ gần như là
điều kiện tiên quyết để thực hiện được chuỗi cung ứng xanh. Kèm với đó là năng lực
trình độ của nguồn nhân lực để điều khiển và sử dụng công nghệ đó cũng như năng lực
quản trị hệ thống có sự hiện diện của các công nghệ đó.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
1.4.6 Quản trị
Thực hiện chuỗi cung ứng sản phẩm xanh là thực hiện một cách tiếp cận mới trong sản
xuất và phân phối sản phẩm. Thay vì các yêu cầu của bài toán chi phí – lợi nhuận trong
đảm bảo hiệu quả của quản trị, giờ đây không gian của yêu cầu quản trị mở rộng hơn
với các yêu cầu cao hơn. Bài toán lợi nhuận chưa hẳn là mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp mà lợi nhuận phải đi kèm với đảm bảo các yêu cầu về giảm khí thải, giảm tiêu
hao năng lượng cũng như đảm bảo các yêu cầu về môi trường mới có vị trí ưu tiên. Bài
toán tối ưu trong quản trị giờ đây phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ quản trị của các nhà
lãnh đạo các doanh nghiệp phải cao hơn và cũng như tầm nhìn phải xa hơn, hướng tới
sự phát triển bền vững. Đấy là đối với quản trị doanh nghiệp. Chuỗi cung ứng xanh
cũng đặt ra các vấn đề mới trong quản trị nhà nước. Giờ đây, các biện pháp quản lý,
giám sát, đánh giá các dự án và doanh nghiệp sản xuất và phân phối sẽ phải được bổ
sung nhiều khía cạnh hơn là thuần tuý các vấn đề kinh doanh và xã hội. Các khía cạnh
về môi trường và văn hoá phải được chú ý nhiều hơn.
1.4.7 Thông tin – tuyên truyền
Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh là công tác thông tin – tuyên
truyền của các cơ quan quản lý nhà nước. Chuỗi cung ứng xanh bao gồm rất nhiều công
đoạn từ khâu thiết kế, lựa chọn nguyên vật liệu, sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ. Cùng với
đó, chuỗi cung ứng xanh tác động đến rất nhiều tác nhân trong nền kinh tế như người dân,
nhà sản xuất khác (hộ nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả,…) thông qua hiệu ứng ngoại tác. Vì
thế, việc thực hiện công tác thông tin – tuyên truyền để các nhà sản xuất, người dân và các
cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp hiểu rõ hơn về lợi ích cũng như tác hại của việc gây ô
nhiễm môi trường và lãng phí năng lượng sẽ thay đổi động lực của các nhà sản xuất trong
việc thay đổi, đổi mới hay cải tiến công nghệ. Hội nhập là một yếu tố quan trọng tạo ra sức
ép của việc xanh hoá quá trình sản xuất và tiêu thụ cũng như thay đổi lối sống tiêu dùng
của người dân. Các chuẩn mực về xanh trong qui trình sản xuất và các sản phẩm của thị
trường bên ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nâng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
cao năng lực công nghệ và năng lực quản trị của mình để có thể đáp ứng được yêu cầu
của bên ngoài. Hội nhập tạo nên một giá trị văn hoá quốc tế trong doanh nghiệp, đặt ra
yêu cầu cho doanh nghiệp muốn vươn ra thị trường thế giới phải tự nâng tầm doanh
nghiệp lên đẳng cấp khu vực và quốc tế trong nội dung xanh hoá hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
1.5 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về chuỗi cung ứng xanh
1.5.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ
Chính phủ Mỹ đã ban hành những điều luật và quy định hướng dẫn phát triển các chuỗi
cung ứng xanh. Các điều luật và quy định này tập trung đến kiểm soát ô nhiễm, kiểm
soát giao thông, bảo quản thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Từ đó những
hệ thống giám sát tương ứng cũng được thiết lập:
- Đẩy mạnh những ưu đãi về thị trường để định hướng hành vi đến bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp: Cụ thể, đó là những ưu đãi về thuế nhằm tác động
đến những quyết định liên quan đến tài chính của các công ty nhằm tăng cường
hiệu quả sử dụng những nguồn năng lượng có sẵn và áp dụng những nguồn
năng lượng có thể tái tạo được. Những công ty đi đầu trong việc sử dụng năng
lượng tái tạo nằm trong chuỗi cung ứng sẽ được chính phủ Mỹ trợ cấp.
- Đẩy mạnh những ưu đãi về thị trường để định hướng hành vi đến bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp: Cụ thể, đó là những ưu đãi về thuế nhằm tác động
đến những quyết định liên quan đến tài chính của các công ty nhằm tăng cường
hiệu quả sử dụng những nguồn năng lượng có sẵn và áp dụng những nguồn
năng lượng có thể tái tạo được. Những công ty đi đầu trong việc sử dụng năng
lượng tái tạo nằm trong chuỗi cung ứng sẽ được chính phủ Mỹ trợ cấp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện báo cáo tác động môi trường liên quan
tới chuỗi cung ứng: Các điều luật và quy định yêu cầu và khuyến khích các doanh
nghiệp thực hiện báo cáo tác động môi trường liên quan tới chuỗi cung ứng. Ví dụ
như yêu cầu về Báo cáo chất độc phát thải (The Toxics Release Inventory4 )
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
quy định các công ty phải thực hiện báo cáo lượng chất độc hóa học mà họ thải
ra trong quá trình hoạt động.
- Chính phủ tài trợ cho các chương trình tình nguyện để khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị xanh và hướng các doanh nghiệp này tới các
hoạt động mang tính chất bền vững. Các chương trình này không chỉ có tính
hướng dẫn mà còn là nơi các công ty chia sẻ những kinh nghiệm hoạt động
nhằm mang lại lợi nhuận. Ví dụ như chương trình SmartWay5 được khởi điểm
vào năm 2004. Đây là một chương trình hợp tác giữa chính phủ và các ngành
cung cấp hậu cần cho các công ty với chiến lược giảm nhiên liệu sử dụng bằng
các biện pháp hiệu quả.
- Thận trọng thiết lập mối quan hệ đối tác đôi bên cùng có lợi. Các doanh nghiệp
hàng đầu của Mỹ rất quan tâm đến vấn đề thiết lập quan hệ đối tác với các nhà
cung cấp có chú ý đến vấn đề môi trường trong quá trình cung ứng. Các nhà
cung ứng cuối cùng được chọn lựa dựa trên sự tuân thủ luật pháp và quy định
cũng như thông qua những phân tích rất kỹ lưỡng khác. Và khi đã trở thành đối
tác, các doanh nghiệp hàng đầu sẽ tiến hành hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các
nhà cung ứng này. Ví dụ như những hội thảo về môi trường và việc cung cấp
những khóa tập huấn về môi trường thường được tổ chức với các nhà cung ứng
1.5.2 Kinh nghiệm Nhật Bản
Từ những năm 1956, thông qua các khái niệm về quản trị Logistics hiện đại của Mỹ,
Nhật Bản đã tiến hành mạnh mẽ hiện đại hóa ngành Logistics. Do đó, ngành Logistics
đã trở thành huyết mạch của nền kinh tế Nhật Bản, và các doanh nghiệp cũng quan tâm
hơn tới tầm quan trọng của Logistics xanh. Bao gồm:
- Các chính phủ Nhật Bản không chỉ lập kế hoạch cụ thể và hỗ trợ tài chính mạnh đối
với Logistics xanh mà còn cung cấp một hệ thống tốt bảo vệ cho sự phát triển của
ngành công nghiệp Logistics xanh. Trong những năm 1960, chính phủ Nhật Bản đã
bắt đầu chú trọng để điều chỉnh chính sách và xây dựng các quy định chức
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
năng liên quan đối với sự phát triển của Logistics. Ví dụ, đề xuất các cơ sở phân
phối tập trung để di chuyển từ trung tâm thành phố đến các khu vực xa trung
tâm nhằm mục đích cải thiện lưu lượng giao thông thành phố, triển khai thực
hiện “hai loại pháp luật Logistics” để chủ trương điều chỉnh hành vi của các
phương tiện giao thông cơ giới; áp đặt quy định một lượng khí thải thấp hơn của
xe tải; đặc biệt soạn thảo pháp luật để bảo đảm thực hiện bao bì xanh; phát triển
tiêu chuẩn cụ thể để kiểm soát vấn đề khí thải xe cộ quá mức của carbon
dioxide; việc thực hiện pháp luật và các quy định có liên quan đến khuyến khích
việc tái chế các nguồn lực.
- Chính phủ xây dựng các giá trị mục tiêu của Logistics xanh. Để giảm tải tác động
của hoạt động Logistics đối với môi trường, Nhật Bản đã đưa ra một số giá trị mục
tiêu cụ thể của việc thực hiện Logistics xanh, chẳng hạn như sử dụng pallet hàng
hóa, thời gian lưu giữ của hàng hoá. Năm 1989, Nhật Bản đề xuất ba Logistics
xanh thúc đẩy các mục tiêu trong 10 năm tới. Chúng là: tiêu chuẩn khí thải của hợp
chất nitơ giảm 3% đến 6%, hạt vật chất phát ra giảm 6%, và thành phần lưu huỳnh
trong xăng giảm 10%. Trong năm 1992, Chính phủ Nhật Bản công bố pháp luật
giới hạn của xe nitrogen dioxide, và cung cấp 5 loại xe tải cho phép các doanh
nghiệp sử dụng. Đồng thời, chính phủ bắt buộc thực hiện các quy định của tiêu
chuẩn khí thải thấp đối với xe để đi du lịch trong khu vực đô thị; Đến năm 1993
ngoại trừ một số xe tải, các doanh nghiệp phải cam kết các nghĩa vụ của việc cập
nhật các xe cũ, và sử dụng xe mới tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
Trong năm 2010, họ đã phát triển các mục tiêu mà việc sử dụng các tuyến
đường sắt và vận tải biển trong vận chuyển hàng hóa giao thông vận tải đường
dài tăng cường đến 50%.
- Để giải quyết hiện tượng nóng lên toàn cầu, ô nhiễm không khí, tắc nghẽn giao
thông và hạn chế năng lượng, các Chính phủ và ngành công nghiệp Logistics Nhật
Bản tích cực trong việc thực hiện chế độ chuyển đổi trong vận chuyển. Ví dụ,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
thay đổi cách truyền thống của các phương tiện giao thông cơ giới chính, sử
dụng các tuyến đường sắt ít tác động đến môi trường và chủ yếu là trong các
hình thức vận tải biển. Đặc biệt, việc thực hiện một loạt các phương thức vận
chuyển và cách chuyển đổi linh hoạt các phương tiện giao thông phức tạp để
tiến hành kết hợp các hình thức giao thông khác nhau đối với hàng hóa.
- Xây dựng hệ thống Logistics tĩnh. Hệ thống Logistics tương đương với hệ thống
lưu thông máu người, được làm từ động mạch và tĩnh mạch. Logistics động đề
cập đến Logistics, bắt đầu có được các nguyên liệu từ thiên nhiên, thông qua
bán các thành phẩm, sản phẩm được sản xuất, và do bán buôn, bán lẻ và lưu
thông khác cho đến tay người tiêu dùng. Nó là tương đương với các động mạch
hệ thống tuần hoàn máu của con người. Hệ thống Logistics tĩnh là hệ thống từ
người tiêu dùng đến các nhà cung cấp hoặc các vật liệu khác phục hồi tại thượng
nguồn của kênh Logistics, tương đương của hệ thống tĩnh mạch lưu thông máu
người. Bằng cách xây dựng một hệ thống Logistics tĩnh hoàn chỉnh, để thúc đẩy
sự phục hồi và sử dụng chất thải khác nhau, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển nguồn tài nguyên tái chế tái tạo.
- Thành lập một “Hội nghị hợp tác Logistics xanh” nhằm khuyến khích hợp tác
giữa các chủ hàng và doanh nghiệp Logistics và nâng cao hiệu quả ngành này;
phát triển một chương trình tổng thể hướng dẫn việc đảm bảo hiệu quả hoạt
động của Logistics.
1.5.3 Bài học cho Việt Nam
Thành lập và phát triển chuỗi cung ứng xanh là sự hội tụ của hiệu quả sản xuất xanh và
tiêu dùng xanh, tuy nhiên khái niệm chuỗi cung ứng xanh ở Việt Nam còn khá mới mẻ.
Vì vậy, Việt nam cần lưu ý các điểm sau:
- Cần nâng cao nhận thức của xã hội nói chung và nhận thức của đội ngũ doanh
nghiệp trong nước nói riêng. Đồng thời cần thay đổi quan niệm cũ về sản phẩm
xanh. Chi phí ban đầu cho sản phẩm xanh có thể cao hơn đối với những sản phẩm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
có cùng chức năng khác, nhưng lợi ích về lâu dài của sản phẩm xanh có thể lớn
hơn rất nhiều so với những sản phẩm khác.
- Qui định theo hướng “xanh” và bảo đảm tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường
đối với các doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
- Sử dụng các công cụ thị trường làm đòn bẩy, kết hợp với sử dụng vai trò của
Nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp phát triển theo hướng xanh hóa
trong tương lai.
- Tiến hành những khóa đào tạo nâng cao kỹ năng cho các cán bộ chuyên trách về
đánh giá sản phẩm xanh và có thể sử dụng những sản phẩm đó. Ngoài ra cần
nâng cao năng lực về công nghệ để có thế áp dụng những sản phẩm xanh một
cách tốt nhất.
- Thận trọng thiết lập mối quan hệ đối tác đôi bên cùng có lợi giữa Chính phủ,
giữa các doanh nghiệp lớn có tính quyết định và các doanh nghiệp nhỏ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 1
Hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp lo ngại việc đổi mới sản phẩm theo hướng bền
vững vì sẽ dẫn đến tăng chi phí và giảm năng lực cạnh tranh. Nói cách khác, làm sao
để vừa mang lại giá trị xanh cho khách hàng, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả,
tiết kiệm nhất và có trách nhiệm xã hội cao nhất, vừa mang lại lợi nhuận tốt nhất là một
vấn đề cần cân nhắc kỹ lưỡng đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, về lâu dài chuỗi
cung ứng xanh sẽ giúp cho doanh nghiệp đi xa hơn và ổn định được lợi nhuận hơn.
Xanh hóa ngày càng trở thành một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh. Để có
hiệu quả, chuỗi cung ứng xanh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn, từ khi lập
kế hoạch, tìm nguồn cung ứng, sản xuất cho đến khi xuất hàng hóa thành phẩm. Giai
đoạn tìm nguồn cung ứng bao gồm việc hợp tác với các nhà cung cấp trong thiết kế các
sản phẩm xanh.
Với tình hình kinh tế liên tục thay đổi, xu hướng đổi mới sản phẩm theo hướng xanh
cũng đang là xu thế chung trên thị trường thế giới. Đổi mới xanh đòi hỏi phải có sự kết
hợp giữa việc cải tiến phát triển sản phẩm mới (hàng hóa, dịch vụ), quy trình sản xuất,
cơ cấu tổ chức hay giải pháp tiếp thị với việc giảm thiểu tác động có hại đến môi
trường bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực tự nhiên.
Như vậy, đổi mới xanh là tạo ra một mô hình kinh doanh cạnh tranh hiệu quả nhưng
vẫn bảo đảm thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả nguồn lực sinh thái tự
nhiên. Khi tham gia vào quá trình còn mới mẻ này, năng lực của doanh nghiệp sẽ được
cải thiện và có động lực để nâng cao uy tín trên thị trường. Điều quan trọng hơn là
người tiêu dùng sẽ được sử dụng các sản phẩm "sạch". Nhờ đó, doanh nghiệp không
chỉ tạo thêm giá trị từ các sản phẩm và dịch vụ mà còn gia tăng cơ sở khách hàng bằng
cách thâm nhập vào những thị trường mới.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH sợi Mekong
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên tiếng Việt CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG
Tên giao dịch quốc tế MEKONG FIBER LTD
Địa chỉ Lô 96A, 97A, 98A khu công nghiệp Long Giang, xã Tân
Lập 1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam
Thành lập Tháng 12 năm 2017
Vốn điều lệ 45.400.000.000 đồng
Điện thoại/Fax 02733.87 28 78 – 02733.85 05 97
Website www.mekongfiber.com.vn
Sự việc căng thẳng trong chiến tranh thương mại Mỹ Trung đã khiến cho ngành dệt
may của Trung Quốc bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi bị áp mức thuế nhập khẩu 25% tại
thị trường Mỹ. Chính vì lý do đó, một số công ty tại Trung Quốc đang dần dịch chuyển
sang các nước lân cận, và một trong những quốc gia tiêu biểu đó chính là Việt Nam.
Công ty TNHH Sợi Mekong là công ty sản xuất xơ 100% vốn đầu tư của Trung Quốc,
được thành lập vào đầu năm 2017 theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số
1201545220 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tiền Giang cấp. Là doanh nghiệp còn non
trẻ, sau 01 năm thành lập và đi vào hoạt động, công ty dần vượt qua những khó khăn
và bước đầu đạt được một số thành tựu đáng kể.
Đến nay, Công ty đã xây dựng được đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm
và đội ngũ công nhân lành nghề, đang từng bước sản xuất ra những sản phẩm xơ chất
lượng cao đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
(Nguồn: Bộ phận nhân sự công ty TNHH Sợi Mekong)
Tại Công ty TNHH Sợi Mekong, Giám đốc là người điều hành, quản lý toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới Giám đốc là Phó giám đốc, Giám đốc nhà
máy và các bộ phận chức năng, tạo thành một tập thể hoàn chỉnh.
Tổng số lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các quý, hiện tại là 350 nhân viên
và công nhân, tốc độ phát triển bình quân theo quý là 106,47%. Nguyên nhân tổng số lao
động không ngừng tăng nhanh là do công ty mở rộng thị trường, ký kết được nhiều hợp
đồng có giá trị lớn với các doanh nghiệp nước ngoài nên nhu cầu về lao động lớn.
Chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn được công ty đặt lên
hàng ưu tiên nhằm nâng cao hơn chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty luôn chú trọng đầu tư đối mới trang thiết
bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty nói
chung và máy móc thiết bị để sản xuất xơ nói riêng, được sản xuất và nhập khẩu từ
Trung Quốc. Hiện tại công ty có một nhà máy sợi đặt tại khu công nghiệp Long Giang,
tỉnh Tiền Giang với tổng diện tích 14.000 m², được trang bị đồng bộ 02 dây chuyền sản
xuất, sản lượng hàng quý là 14.000 tấn xơ, trong đó sản phẩm chủ yếu được sản xuất
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
Ngay từ ban đầu, công ty quyết định đầu tư nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp
Long Giang do được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:
- 15 năm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ khi có doanh thu với mức thuế là
10%, bao gồm 4 năm miễn thuế từ khi có lợi nhuận, 9 năm tiếp theo được giảm
50% trên số thuế phải nộp.
- Miễn thuế nhập khẩu 5 năm từ khi sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư,
linh kiện mà trong nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc tạo tài sản cố định, bao gồm thiết bị máy
móc và phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ
KH và Công nghệ xác nhận, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm
xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thủy, vật tư xây dựng trong nước chưa
sản xuất được.
- Doanh nghiệp chế xuất tại khu công nghiệp hưởng chính sách thuế ưu đãi theo
quy chế khu chế xuất.
Tận dụng những ưu đãi này, trong kế hoạch phát triển đến năm 2020, công ty sẽ đầu tư
xây dựng thêm 01 nhà máy sản xuất xơ nhân tạo, với sản lượng dự tính hàng năm là
80.000 tấn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính
Công ty TNHH sợi Mekong là một doanh nghiệp trẻ. Trong những năm đầu thành lập,
công ty vừa xây dựng nhà xưởng, tìm kiếm khách hàng nên gặp không ít khó khăn. Tuy
nhiên, nhờ sự quyết tâm và đồng lòng của ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên, công
ty đã dần đi vào ổn định, tăng trưởng hiệu quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường.
Bảng 2-1: Tài chính công ty TNHH sợi Mekong năm 2017, 2018
Đơn vị: đồng
Năm 2018 Năm 2017
Tổng thu nhập VND 458,240,409,498 VND 4,822,302
Tổng chi phí VND 364,915,351,748 VND 360,062,812
Lợi nhuận sau thuế VND 93,325,057,750 (VND 35,520,510)
Để đạt được kết quả trên là do công ty đã kịp thời nắm bắt được nhu cầu của thị
trường, đưa ra được các chiến lược kinh doanh phù hợp và thích ứng với từng loại thị
trường. Doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể trong năm 2018, mặc
dù vào quý 4 doanh số có giảm hơn một ít vì đó là thời điểm thị trường sợi đi xuống
nhưng cũng chứng tỏ rằng các sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng tin
dùng, uy tín của công ty cũng được nâng cao, tạo bước đệm để công ty thâm nhập sâu
hơn thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc tế.
2.1.5 Lĩnh vực kinh doanh: Xơ sợi tổng hợp
2.1.5.1 Xơ tại Công ty TNHH Mekong
Xơ nhân tạo được làm từ mảnh nhựa và hạt nhựa phế liệu là sản phẩm của Công ty
TNHH Sợi Mekong.
Kể từ những năm đầu của thế kỷ 20 cho tới nay, xơ polyeste đã chiếm vị trí hàng đầu về
khối lượng sản xuất trong số các loại xơ tổng hợp. Xơ polieste được sản xuất chủ yếu từ
polietylen tereptalat, sản phẩm của sự trùng hợp ngưng tụ giữa axit tereptalic (nhận được
từ các sản phẩm có chứa trong dầu mỏ, than đá) và etilenglicol. Loại xơ polieste được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực may mặc. Xơ đáp ứng được gắn hầu hết các yêu cầu
đối với vải may mặc: có khối lượng riêng trung bình 1,38g/cm, độ bền cơ học cao, vì là
xơ nhiệt dẻo nên khả năng chịu nhiệt của xơ tương đối lớn (150°C-160°C). Khả năng
chịu nhiệt của sợi tốt hơn sợi poliamit. Trong môi trường ướt hầu như không bị giảm
bển Độ co dãn đàn hồi rất lớn, vì vậy vải dệt từ sợi polieste rất bền chắc, chống co và
chống nhàu tốt. Tuy nhiên, xơ có độ hút ẩm rất thấp (W=0,4%) nên khó thấm nước,
khó nhuộm màu, dễ phát sinh tĩnh điện, dễ bị xù lông và sau một thời gian sử dụng tạo
ra hiện tượng vón cụn trên bề mặt chế phẩm. Vải mặc bí, không thoát mồ hôi và không
bị nấm mốc. Xơ polieste bền vững trước tác dụng của axít và các dung môi hữu cơ
thông thường, như axêtôn, benzen, rượu, nhưng bị hòa tan khi đun sôi trong crezol
Polieste kém bền vững trước tác động của kiểm, nếu đun xơ trong dung dịch xút 1% xơ
bị thủy phân, trong dung dịch xút 40% ở nhiệt độ thường polieste bị phá hủy.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
2.1.5.2 Một số sản phẩm chính yếu của Công ty TNHH Sợi Mekong
Tên sản phẩm Hình ảnh minh họa
Xơ màu trắng.
Chỉ số kỹ thuật: 1.2Dx32MM
White Hollow Conjugated
Siliconized
Xơ màu nâu.
Chỉ số kỹ thuật: 15D X
51MM Brown Hollow
Conjugated Siliconized
Xơ màu đen.
Chỉ số kỹ thuật: 3DX64MM
Black Hollow Conjugated.
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc

Contenu connexe

Tendances

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lýChương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lýThạc sĩ Vũ Ngọc Hiếu
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhGiáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhIESCL
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Man_Ebook
 
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Sữa tươi Vinamilk - hay
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Sữa tươi Vinamilk - hayChiến lược xúc tiến hỗn hợp Sữa tươi Vinamilk - hay
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Sữa tươi Vinamilk - hayYenPhuong16
 

Tendances (20)

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
 
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại công ty thương mại Duy Tùng
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại công ty thương mại Duy TùngĐề tài: Công tác quản trị nhân sự tại công ty thương mại Duy Tùng
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại công ty thương mại Duy Tùng
 
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lýChương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 ĐiểmList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
 
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAYLuận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
 
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
 
Luận văn: Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT, HAY
Luận văn: Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT, HAYLuận văn: Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT, HAY
Luận văn: Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận quản trị chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị chất lượng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận quản trị chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAYĐề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
 
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhGiáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
 
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Techcombank, 9đ
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Techcombank, 9đHoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Techcombank, 9đ
Hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Techcombank, 9đ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty dịch vụ vận chuyển
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty dịch vụ vận chuyểnĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty dịch vụ vận chuyển
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty dịch vụ vận chuyển
 
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Sữa tươi Vinamilk - hay
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Sữa tươi Vinamilk - hayChiến lược xúc tiến hỗn hợp Sữa tươi Vinamilk - hay
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Sữa tươi Vinamilk - hay
 

Similaire à Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc

Similaire à Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc (20)

Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.docLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
 
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docxLuận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
 
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.docLuận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tự Nguyện Áp Dụng IFRS Tại Các Doanh Nghiệp Việt...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tự Nguyện Áp Dụng IFRS Tại Các Doanh Nghiệp Việt...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tự Nguyện Áp Dụng IFRS Tại Các Doanh Nghiệp Việt...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tự Nguyện Áp Dụng IFRS Tại Các Doanh Nghiệp Việt...
 
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
 
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông...
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông...Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông...
Luận Văn Sự Tham Gia Người Dân Trong Việc Xây Dựng Công Trình Giao Thông Nông...
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thươn...
 
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
 
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.docPháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docxNhững Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
 
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
 
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
 
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không.doc
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không.docNâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không.doc
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không.doc
 
Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty sao nam việt.docx
Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty sao nam việt.docxGiải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty sao nam việt.docx
Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty sao nam việt.docx
 
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.docLuận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống kênh phân phối tại công ty chiếu sáng vi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống kênh phân phối tại công ty chiếu sáng vi...Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống kênh phân phối tại công ty chiếu sáng vi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống kênh phân phối tại công ty chiếu sáng vi...
 
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản T...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản T...Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản T...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản T...
 
Luận Văn Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn  Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn  Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Hỗ Trợ Thương Hiệu Của Người Lao Động Tại Ngân Hàng.doc
 

Plus de Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864

Plus de Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docxKhóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docxBài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
 
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docxĐề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
 
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.docLuận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.docLuận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
 
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.docLuận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.docLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.docLuận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.docLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.docLuận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.docLuận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
 
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.docLuận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.docLuận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.docLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
 

Dernier

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 

Dernier (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 

Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN GIANG HỒNG NGỌC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN GIANG HỒNG NGỌC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340121 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH Sợi Mekong” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không có sự sao chép của người khác. Tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu đều dựa trên tình hình thực tế tại công ty TNHH Sợi Mekong. Trong quá trình viết bài, tôi có sử dụng một số tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn tận tâm của Cô GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân. Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 10, tháng 6, năm 2019.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu .............................................................................................................. 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 4 1.6 Kết cấu bài .......................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG XANH .......................... 6 1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh ......................................................................... 6 1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng ........................................................................... 6 1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh .................................................................. 8 1.2 Lợi ích của chuỗi cung ứng xanh ..................................................................... 16 1.2.1 Đối với nền kinh tế .................................................................................... 16 1.2.2 Đối với môi trường .................................................................................... 17 1.2.3 Đối với xã hội ............................................................................................ 18 1.3 Những thách thức trong chuỗi cung ứng xanh ................................................. 19 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh ............................................... 21 1.4.1 Yếu tố tài chính .......................................................................................... 21 1.4.2 Các yếu tố thể chế, các quy định của cơ quan chức năng.......................... 22
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.4.3 Quy mô thị trường ..................................................................................... 22 1.4.4 Con người và nguồn nhân lực .................................................................... 23 1.4.5 Công nghệ .................................................................................................. 23 1.4.6 Quản trị ...................................................................................................... 24 1.4.7 Thông tin – tuyên truyền ............................................................................ 24 1.5 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về chuỗi cung ứng xanh ........ 25 1.5.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ ................................................................................. 25 1.5.2 Kinh nghiệm Nhật Bản .............................................................................. 26 1.5.3 Bài học cho Việt Nam ................................................................................ 28 TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 1 ................................................................................... 30 CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG ....... 31 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH sợi Mekong ....................................................... 31 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ............................................................... 31 2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 31 2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật .............................................................................. 33 2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính ............................................................................ 34 2.1.5 Lĩnh vực kinh doanh: Xơ sợi tổng hợp ...................................................... 34 2.2 Chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong .............................................. 37 2.2.1 Đầu vào ...................................................................................................... 37 2.2.2 Sản xuất ...................................................................................................... 45 2.2.3 Đầu ra ......................................................................................................... 51 2.3 Đánh giá mức độ “xanh” của chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong 54 TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 2 ................................................................................... 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG ............................................................................. 59 3.1 Phát triển chuỗi cung ứng nguyên vật liệu xanh .............................................. 59
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.1 Thu mua trực tiếp phế phẩm tại các nhà máy sản xuất nhựa ..................... 59 3.1.2 Phân loại rác tại nguồn............................................................................... 63 3.1.3 Xin giấy phép nhập khẩu ........................................................................... 65 3.2 Phần mềm quản lý ............................................................................................ 70 3.3 Dây chuyền máy móc và cơ sở hạ tầng ............................................................ 70 3.4 Vị trí đặt nhà máy mới ...................................................................................... 71 3.5 Chính sách địa phương và yếu tố môi trường: ................................................. 79 TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 3 ................................................................................... 81 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1-1: Ba trụ cột của phát triển bền vững................................................................ 10 Hình 1-2: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững................................................................ 10 Hình 1-3: Khung hoạt động của chuỗi cung ứng xanh ................................................. 12 Hình 1-4: Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm ........................................................ 13 Hình 1-5: Biểu đồ thể hiện lượng CO2 thải ra trên thế giới từ năm 2007-2017........... 18 Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức........................................................................ 32 Hình 2-2: Chuỗi cung ứng hiện tại tại công ty TNHH sợi Mekong ............................. 37 Hình 2-3: Sơ đồ đường đi từ chai PET thành mảnh nhựa............................................. 40 Hình 2-4: Sơ đồ quy trình kéo xơ sợi............................................................................ 47 Hình 2-5: Giản đồ quy trình kéo xơ sợi ........................................................................ 47 Hình 2-6: Sơ đồ gia công sau khi kéo xơ sợi ................................................................ 48 Hình 2-7: Sơ đồ phân phối hàng hóa tại công ty TNHH Sợi Mekong.......................... 51 Hình 2-8: Biểu đồ thể hiện nguồn ô nhiễm từ việc sản xuất tại công ty TNHH Sợi Mekong.......................................................................................................................... 56 Hình 2-9: Mức độ ô nhiễm tại công ty TNHH Sợi Mekong......................................... 56 Hình 3-1: Chuỗi rút gọn giá trị nguyên vật liệu đầu vào của Công ty TNHH Sợi Mekong.......................................................................................................................... 69 Hình 3-2: Bản đồ tọa độ các vị trí giao hàng ................................................................ 73 Hình 3-3: Bản đồ các khu công nghiệp......................................................................... 74
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1-1: Lượng CO2 thải ra trên thế giới................................................................... 17 Bảng 2-1: Tài chính công ty TNHH sợi Mekong năm 2017, 2018............................... 34 Bảng 3-1: Sản lượng phế phẩm tại các công ty sản xuất nhựa khu vự miền Nam ....... 62 Bảng 3-2:Chi phí nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sợi Mekong .............................. 68 Bảng 3-3: Bảng tọa độ các địa điểm tiêu thụ ................................................................ 73 Bảng 3-4: Vị trí các khu công nghiệp gần tọa độ trung tâm ......................................... 75 Bảng 3-5: Bảng tính các yếu tố ảnh hưởng đên quyết định chọn địa điểm đặt nhà máy mới................................................................................................................................. 77
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM TẮT Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH sợi Mekong Ô nhiễm môi trường đang là một trong các chủ đề nóng hiện nay trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Ở các làng phế liệu các tỉnh miền Bắc, mỗi ngày, họ nhập hàng nghìn tấn phế liệu từ nước ngoài và trong nước đổ về để làm sạch, tái chế, và sản xuất lại mà không có một quy chuẩn nhất định nào gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng. Bài nghiên cứu sau, dựa trên chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi Mekong sẽ nghiên cứu để tìm ra nguồn đầu vào của nguyên vật liệu, và ứng dụng nền tảng chuỗi cung ứng xanh vào chuỗi nhằm giảm thiểu phần nào chất thải ra môi trường. Bài viết được nghiên cứu dựa trên phương pháp quan sát, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, cùng phương pháp định tính, nhằm đưa ra các kết quả nhận định thực tế đáng tin cậy cho bài viết. Kết quả nghiên cứu: tìm ra nguồn gốc nguyên vật liệu đầu vào tại Công ty TNHH Sợi Mekong, những ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình sản xuất, và giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại công ty. Đây như là hồi chuông báo động cho việc ô nhiễm môi trường tại Việt Nam, Nhà nước cần quản lý chặt chẽ hơn về các quy định nhập khẩu nguyên vật liệu cũng như việc xử lý chất thải trong quá trình sản xuất. Từ khóa: Chuỗi cung ứng xanh, môi trường, ô nhiễm môi trường.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ABSTRACT Developing Solution for green supply chain at Mekong Fiber Company. Nowadays, polluted environment is one of the hottest issues in the world, including Viet Nam. In scrap villages located in the northern provinces, everyday local people bring back thousands of tons of crap from Viet Nam and other countries to make clean, recycle and re-produce without having any standard procedure. It causes polluted seriously. This research study base on supply chain of fiber at Mekong Fiber Company in order to find out raw materials origin and use green supply chain basis knowledge to improve pollution. Methods: Observation method, Analysis method, quantitative combine with qualitative method. Results: find out raw materials origin, bad affect related to environment in manufacture procedure, and developing Solution for green supply chain at Mekong Fiber Company. This is the alarm for polluted environment in Viet Nam, Government should manage strictly import rule for these item as well as waste treatment in the production process. Key word: green supply chain, environment, polluted environment.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Hiện nay môi trường sống của con người đang bị đe dọa trầm trọng vì nền kinh tế phát triển càng lúc càng nhanh, các nhà máy, công trình, xưởng sản xuất mỗi ngày thải ra ngoài môi trường rất nhiều khí thải, chất thải nguy hại, dẫn đến môi trường bị đe dọa ô nhiễm. Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), các nước đang phát triển sẽ chịu 98% thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra và phải chi tới 150 tỷ USD mỗi năm trong hai thập kỉ đầu thế kỉ XXI để đối phó với biến đổi khí hậu. Trong khi biến đổi khí hậu tác động có mức độ tới các nền kinh tế phát triển thì nó lại là hiểm họa đối với nhiều nước đang phát triển bởi nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp và cuộc sống an sinh xã hội của người dân nơi đây. Trong đó, nhựa phế thải chính là một trong các nguyên nhân gây hủy hoại môi trường sống của chúng ta nhiều nhất. Không thể phủ nhận nhựa là một trong những phát minh lớn nhất của nhân loại. Tuy nhiên, sau hơn 100 năm xuất hiện, nhựa phế thải đang trở thành mối nguy hại lớn nhất, với những hậu quả khủng khiếp đối với môi trường, hệ sinh thái biển và hơn hết là sức khỏe con người. Hàng ngày, có hàng triệu tấn nhựa phế thải được thải ra tại Việt Nam với rất nhiều thể loại khác nhau, có loại dễ tẩy rửa để tái chế, có loại lẫn rất nhiều tạp chất và nếu như muốn làm sạch nó thì phải sử dụng đến hóa chất. Thế nhưng, đối với một số ngành hàng công nghiệp thì nhựa phế thải chính là nguyên liệu được tái sử dụng để tạo ra sản phẩm mới. Tuy nhiên, trước khi nhựa tái chế được đưa vào sản xuất thì cần phải qua khâu tẩy rửa và cắt nhỏ. Những năm gần đây, Trung Quốc đang chủ trương cấm nhập khẩu phế liệu, và một khi đã cấm thì lượng phế liệu này sẽ tràn ra các nước lân cận, trong đó có Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, Tổng số lượng phế liệu Việt Nam nhập khẩu năm 2018 là 9.254.300 tấn, tăng hơn 1.308.100 tấn so với năm 2017, gia tăng đột biến trong 6 tháng
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 đầu năm 2018. Do đó, tại Việt Nam từ lâu đã hình thành nên các làng tái chế phế liệu, chủ yếu tại khu vực miền Bắc. Thời gian qua, hoạt động nhập khẩu, mua bán phế liệu ở nước ta có chiều hướng tăng mạnh, diễn biến phức tạp, nguy cơ gây ô nhiễm ảnh hưởng môi trường sống, gây bức xúc trong dư luận. Theo đó, trong quá trình theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa, điều tra xác minh đã phát hiện doanh nghiệp thực hiện một số phương thức, thủ đoạn gian lận trong nhập khẩu phế liệu như làm giả, tẩy xóa, sửa đổi các văn bản, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất để hợp thức hóa hồ sơ nhập khẩu phế liệu, khai sai tên hàng, mã số hàng hóa. Mỗi ngày, họ nhập hàng nghìn tấn phế liệu từ nước ngoài và trong nước đổ về để làm sạch và tái chế, sau đó xuất các sản phẩm tái chế đó sang nước ngoài hoặc bán cho các nhà máy trong nước. Thế nhưng, quy trình tái chế ấy không có một quy chuẩn nhất định nào và chất thải được thải trực tiếp xuống sông hồ, gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng. Thậm chí, khi các nhà máy trong nước mua nguyên vật liệu tái chế về để sản xuất ra sản phẩm mới, đa số họ chỉ chú tâm vào lợi nhuận từ sản phẩm bán ra mà không hề quan tâm đến việc xử lý chất thải như thế nào. Bài nghiên cứu sau, dựa trên chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại công ty TNHH Sợi Mekong, một công ty có vốn đầu tư hoàn toàn từ Trung Quốc. Như đã biết, Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về ngành may mặc do giá cả và chất lượng hấp dẫn hơn hẳn so với các thị trường khác. Tuy nhiên, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung trong thời gian gần đây đang gây rất nhiều áp lực cho các doanh nghiệp ngành dệt may tại Tung Quốc. Theo thống kê của Phòng Thương mại Xuất nhập khẩu Dệt may Trung Quốc, xuất khẩu hàng dệt may và nguyên liệu thô của Trung Quốc sang Mỹ trong năm 2017 tổng cộng đạt 45,64 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc, Mỹ là thị trường đơn lẻ lớn nhất cho xuất khẩu dệt may của Trung Quốc. Nhưng với mức thuế 25% trong cuộc chiến tranh kinh tế Mỹ - Trung, thì đây là một rào cản rất lớn cho ngành dệt may Trung Quốc.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 Với tình hình chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra hiện nay, điều này đang đem lại rất nhiều cơ hội dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam khi mà hàng dệt may Việt Nam đứng thứ 2 thị phần nhập khẩu tại Mỹ, chỉ sau Trung Quốc. Dẫu có nhiều cơ hội thu hút đầu tư từ Trung Quốc, nhưng bên cạnh đó vẫn có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, một trong số đó chính là rủi ro về việc nhập khẩu nguyên vật liệu. Hẳn ai cũng biết, Trung Quốc được mệnh danh là “bãi rác của thế giới”, vậy liệu rằng việc chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam có bao gồm việc nhập khẩu rác? Trên góc độ doanh nghiệp, việc chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sẽ mang theo cả những điều tiêu cực về hệ thống quản lý, nguyên vật liệu, chất thải, … sẽ gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất. Nếu như tình trạng ô nhiễm kéo dài, sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người lao động dẫn đến năng suất không còn cao nữa. Đây cũng là lý do chính để nghiên cứu đề tài này, bởi lẽ nguyên liệu chính để sản xuất xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi Mekong chính là mảnh nhựa và hạt nhựa phế liệu, một trong những yếu tố gây ô nhiễm nặng nề tại Việt Nam. 1.2 Mục tiêu Đề tài hướng đến giải quyết ba mục tiêu chính như sau: - Xác định được các tiêu chí của chuỗi cung ứng xanh và phân tích dựa trên tình hình thực tế tại công ty TNHH Sợi Mekong thông qua khâu đầu vào, sản xuất và khâu đầu ra. - Tìm hiểu được nguồn gốc nhựa phế liệu - nguyên vật liệu chính được đưa vào sản xuất ra sản phẩm xơ sợi và những hạn chế tồn đọng trong quá trình sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tại Công ty TNHH Sợi Mekong. Từ đó, đưa ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng nguyên vật liệu theo tiêu chí xanh. - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong và đưa ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong.
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi Mekong. - Phạm vi: Quy trình nguyên vật liệu đầu vào, quy trình sản xuất và phân phối sản phẩm đầu ra tại Công ty TNHH Sợi Mekong. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính kết hợp định lượng: Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội, tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Sợi Mekong. Đồng thời, phương pháp này còn kết hợp với khảo sát ý kiến người trong cuộc và người dân xung quanh nhằm mô tả một cách đầy đủ các sự việc cần được phản ánh trong thực tế hàng ngày Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu. Phương pháp phi thực nghiệm: - Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp dựa vào những ket quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho khoa học và thực tiễn. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Với mục tiêu tìm hiểu nguồn gốc phế thải dùng để sản xuất ra nguyên vật liệu, đề tài sẽ phần nào làm rõ nguyên nhân vì sao nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp tại Mekong gây ra ô nhiễm môi trường bên trong và ngoài nhà máy. Đồng thời, đưa ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong nói riêng và cho các nhà máy
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 sử dụng nguyên liệu từ phế thải nói chung nhằm góp phần giảm thiểu sự ô nhiễm tại nước nhà. Ý nghĩa mà đề tài mang lại ở đây không nhắm vào mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà hướng về môi trường là chính. 1.6 Kết cấu bài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng xanh Chương 2: Chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Sợi Mekong Chương 3: Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH Sợi Mekong
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG XANH 1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh 1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng không còn là khái niệm xa lạ với các doanh nghiệp, bởi nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Để sản phẩm, dịch vụ có thể đi từ nguyên vật liệu qua giai đoạn sản xuất và đến được tay khách hàng chính là mục tiêu của chuỗi cung ứng. Quá trình hình thành sản phẩm từ nguyên vật liệu đến khi được thiết kế, đóng gói vận chuyển, bảo quản, lưu kho và phân phối đến khách hàng thỏa mãn nhu cầu của họ ở đúng địa điểm, thời gian, số lượng đều nằm trong chuỗi cung ứng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đóng vai trò là một mắt xích trong chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời cũng phải luôn nắm quyền kiểm soát, quản lý và chủ động với chuỗi cung ứng của chính mình. Với yêu cầu ngày càng cao và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, các doanh nghiệp ngày càng phải chú trọng hơn đến việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng cho sản phẩm, dịch vụ, nhằm rút ngắn dòng dịch chuyển của sản phẩm, dịch vụ sao cho chúng đến tay người tiêu dùng đúng thời điểm, đúng số lượng với chi phí tối ưu. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi mới trong công nghệ truyền thông và vận tải, đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý chuỗi cung ứng. Khái niệm chuỗi cung ứng được phát biểu trong nhiều công trình khoa học, với nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu là các định nghĩa sau: “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay giản tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn gồm nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” (Sunil Chopra, Pete Meindl, 2007). Định nghĩa trên nhìn nhận chuỗi cung ứng trên khía cạnh các thành phần, hay còn gọi là các mắt xích tạo thành chuỗi cung ứng, đồng thời khẳng định chuỗi cung ứng bao gồm cả các nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và thậm chí cả khách hàng thay vì chỉ được hiểu là có nhà sản xuất và các nhà cung ứng nguyên vật
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 liệu, Theo định nghĩa trên, về chức năng của chuỗi, trong mỗi một tổ chức, như nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức năng liên quan tới việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhận và hoàn thành đơn hàng. Những chức năng này bao hàm và không bị hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, sản xuất, marketing, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng. “Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường” (Stock và Elleam, 1998). Trong định nghĩa này, Stock và Elleam đã nhìn nhận chuỗi cung ứng dưới góc độ của một doanh nghiệp như một chuỗi các liên kết. Tuy nhiên, cũng khẳng định vai trò của chuỗi cung ứng giống như định nghĩa trên là thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đưa sản phẩm dịch vụ vào thị trường. “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bản thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” (Ganesham, Ran và Terry P. Harrison, 1995). Định nghĩa trên tập trung khai thác chuỗi cung ứng trên các khía cạnh chức năng và các liên kết. Để phục vụ mục tiêu cuối cùng là phân phối sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, các doanh nghiệp phải thực hiện các giai đoạn nhỏ hơn với các chức năng là thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm, hay các nguyên liệu ở mức cao hơn... Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần phải lựa chọn các nhà sản suất và phân phối riêng biệt. Như vậy, các khái niệm trên đều quan niệm: Chuỗi cung ứng đảm nhận chức năng đưa sản phẩm, dịch vụ từ nguyên vật liệu thành thành phẩm và phân phối tới tay khách hàng. Chuỗi cung ứng bao gồm các tổ chức và các quá trình để tạo ra và phân phối sản phẩm, thông tin và dịch vụ đến khách hàng cuối cùng. Thuật ngữ chuỗi cung ứng được hình thành từ khái niệm liên kết các tổ chức với nhau để hoạt động có hiệu quả nhất. Một chuỗi cung ứng điển hình bao gồm nhiều lớp và tầng khác nhau như nhà cung cấp nguyên vật liệu thô và các bộ phận cấu thành, sản xuất, phân phối và khách hàng. Một hoặc nhiều hơn một công ty, phân vùng địa lý khác nhau, đều có thể tham gia vào các lớp của chuỗi
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 cung ứng như một nhà sản xuất thông thường có thể trở thành một tổ chức trung tâm chính kết nối việc mua, nhận nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp, sau đó sản xuất cung ứng sản phẩm cho các nhà phân phối ở lớp sau. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế biến và cung ứng sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Sự tham gia của các công ty vào chuỗi không chỉ là các nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối có liên quan một cách trung tiếp, mà còn là các công ty liên quan gián tiếp cung cấp các dịch vụ như công ty vận tải, công ty cung cấp mạng lưới thông tin, công ty tư vấn. Chuỗi cung ứng luôn hàm chứa tính năng động và liên quan tới những dòng liên tục (bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động ra quyết) về thông tin, sản phẩm và tài chính giữa các giai đoạn khác nhau. 1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh Trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0, khi mà các nhà máy, khu công nghiệp mọc lên hàng loạt, khiến cho môi trường bị ảnh hưởng nặng nề thì tầm quan trọng của nền kinh tế xanh ngày càng được nâng cao. Người tiêu dùng bắt đầu đặt các câu hỏi về nguồn gốc sản phẩm mà họ mua hay quan tâm về vấn đề sức khỏe của họ khi sử dụng sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm xanh. Điều này là do họ bắt đầu nhận thức được thực tế rằng sử dụng các sản phẩm xanh không còn là một sự lựa chọn, mà là một điều tất yếu.Vì thế, chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp hiện đại ngày nay không thể chỉ dừng ở việc tối ưu hóa chi phí, lợi nhuận cao mà còn phải quan tâm đến vấn đề “xanh” trong chuỗi cung ứng của mình. Từ những năm 80s, khái niệm “chuỗi cung ứng” đã được ra đời và phát triển để diễn tả sự cần thiết trong việc liên kết các quá trình kinh doanh chính, từ người sử dụng cuối cùng đến các nhà cung cấp đầu tiên. Tuy nhiên, khái niệm “chuỗi cung ứng xanh” vẫn chưa được nhắc đến nhiều trong thời gian ấy. Theo Green, K., Morton, Barbara, and New Steve (1996), Cung ứng xanh có thể được định nghĩa là cách thức theo cách đổi mới trong quản lý chuỗi cung ứng và mua công nghiệp liên quan đến môi trường. Cung ứng xanh có thể được coi là sự hợp nhất của ba
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 khía cạnh quan trọng: (i) tăng nhận thức về tầm quan trọng chiến lược của việc mua hàng; (ii) Tập trung vào mối quan hệ hợp tác giữa người mua và người bán; (iii) nhận thức về mối liên hệ giữa quyết định mua và hiệu quả môi trường. Beamon (1999) nhấn mạnh tầm quan trọng sự hợp tác với một công ty và định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng xanh là sử dụng chuỗi cung ứng giữa một công ty trung tâm và một công ty hợp tác, nhằm hỗ trợ các tổ chức quản lý sinh thái bí quyết sản xuất trong các công ty trung tâm và sự phát triển của kỹ thuật sản xuất sạch. Nagel (2000) cho biết chuỗi cung ứng xanh bao gồm quản lý vòng đời của sản phẩm, từ sản xuất và tiêu thụ cho đến hết tuổi thọ của sản phẩm. Sarkis (2003) cũng định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng xanh như là một sự kết hợp các hoạt động của một công ty môi trường và logistics thu hồi, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của vế sau. Mỗi nhà khoa học, ở các giai đoạn khác nhau sẽ đưa ra các quan điểm khác nhau của mình về định nghĩa chuỗi cung ứng xanh. Tuy nhiên, nhìn chung họ đều xây dựng khái niệm dựa trên nền tảng “ba trụ cột của phát triển bền vững” (tên tiếng Anh là “the three pillars of sustainable development” hoặc “sustainable development triangle”) được đặt ra vào năm 1994 và được sử dụng năm 1997 bởi John Elkington (Elkington, 1997). Triple Bottom Line (TBL) là một khái niệm hội nhập về mặt kinh tế, với sự nhấn mạnh đến hiệu suất môi trường, xã hội và kinh tế để cải tiến chất lượng cuộc sống của con người. Về bản chất, TBL thể hiện sự mở rộng chương trình môi trường theo một cách hợp nhất các đường lối kinh tế và xã hội (Elkington, 1997). Nền tảng của tư duy bền vững đã trở thành ý tưởng về ba kích thước môi trường, xã hội và kinh tế, chúng được vẽ bằng nhiều cách, như ba trụ cột, ba vòng tròn đồng tâm, hoặc ba vòng kết nối.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 Hình 1-1: Ba trụ cột của phát triển bền vững (Nguồn: Report of the IUCN Renowned Thinkers Meeting, 2006) Từ đó, chuỗi cung ứng bền vững đã ra đời và đề cập đến việc hội nhập các thực tiễn kinh tế, xã hội và môi trường vào quản lý chuỗi cung ứng. Carter và Roger (2008) xác định quản lý chuỗi cung ứng bền vững là sự tích hợp chiến lược, minh bạch và đạt được các mục tiêu xã hội, môi trường và kinh tế của tổ chức trong việc điều phối hệ thống các quy trình nghiệp vụ liên tổ chức để cải thiện hiệu quả kinh tế dài hạn của từng công ty và chuỗi cung ứng của nó. Hình 1-2: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững (Nguồn: Carter và Roger, 2008)
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 Quản lý chuỗi cung ứng xanh dường như là một khía cạnh tập trung hẹp hơn của quản lý chuỗi cung ứng bền vững, nhấn mạnh vào khía cạnh môi trường của tính bền vững, trong khi khía cạnh xã hội thường bị bỏ qua. Một trong những định nghĩa được sử dụng nhiều nhất về quản lý chuỗi cung ứng xanh được cung cấp bởi Srivastava (2007), mô tả chuỗi cung ứng xanh là việc tích hợp ý nghĩa của môi trường vào quản lý chuỗi cung ứng, bao gồm thiết kế sản phẩm, tìm nguồn cung ứng nguyên liệu, quy trình sản xuất, giao sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng, cũng như quản lý cuối đời sản phẩm sau cuộc sống hữu ích của nó. Tóm lại, trên cơ sở hoạt động của chuỗi cung ứng truyền thống, với định nghĩa của Srivastava là kết hợp các ý tưởng xanh vào quản lý, vận hành ta sẽ được một chuỗi cung ứng xanh vào từng quy trình, giai đoạn của chuỗi cung ứng. Có thể nói chuỗi cung ứng xanh sẽ được xây dựng theo công thức: Chuỗi cung ứng xanh = Thiết kế sản phẩm xanh + Quản lý vật liệu xanh + Sản xuất xanh + Phân phối và Marketing xanh + Logistics ngược (Nguồn: M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M, K.A. Ariffin, 2013) Từ phân tích đó và định nghĩa chuỗi cung ứng xanh của Srivastava, sau khi nghiên cứu, phát triển một cách chi tiết các quy trình trong xanh hóa chuỗi cung ứng, việc xây dựng chuỗi cung ứng xanh được thực hiện một cách có hệ thống và hiệu quả hơn bằng cách sử dụng khuôn khổ chiến lược ứng với từng giai đoạn cụ thể trong hình sau:
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Hình 1-3: Khung hoạt động của chuỗi cung ứng xanh (Nguồn: M. Ghobakhloo, S. H. Tang, N. Zulkifli, M. K. A. Ariffin, 2013.) a) Thiết kế sản phẩm xanh Thiết kế sản phẩm xanh là thiết kế dựa trên yêu tố môi trường. Phù hợp ở đây tức là sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, hiệu quả của việc sử dụng nguyên vật liệu được thể hiện không chỉ qua số lượng đầu vào mà còn tính đến khả năng tái chế, tái sử dụng sau này của sản phẩm hay phù hợp với các quá trình phân phối, vận tải. Đó cũng chính là chu kì sống của sản phẩm. Đây là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến chu kỳ sống của sản phẩm, và quyết định đến sự thành công của chuỗi cung ứng xanh. “Thiết kế chuỗi cung ứng gắn liền với sản phẩm sẽ là phương pháp tốt nhất để quản trị chuỗi cung ứng”. Các nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh nhấn mạnh cả hai việc: thiết kế có ý thức về môi trường và phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm. Về phân tích, đánh giá
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 vòng đời sản phẩm, như đã phân tích, trong thiết kế sản phẩm xanh, vòng đời sản phẩm được là cơ sở chính để các công ty thiết kế và quản lý chuỗi cung ứng xanh hiệu quả, nên để thiết kế được sản phẩm xanh, không thể bỏ qua giai đoạn Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm. Giai đoạn này thường liên quan với quá trình phân tích và đánh giá hậu quả về sức khỏe và tài nguyên môi trường của một sản phẩm thông qua tất cả các giai đoạn của vòng đời (Cowe.R., 2004). Theo đó, phạm vi của nó bao hàm theo dõi tất cả các dòng vật chất và năng lượng của một sản phẩm từ lấy nguyên vật liệu của mình từ môi trường đến việc thải lại về môi trường (Srivastava, S., 2007). Theo M.Ghobakhloo, S.H.Tang, N. Zulkifli, and M.K.A. Ariffin (2013), quá trình Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm có thể được minh họa trong sơ đồ sau: Phân tích, kiểm kê để Đánh giá tác Lựa chọn đạt được Giảm tác Xác định sự cân bằng động của phương pháp động xấu mục tiêu và giữa vật liệu các yếu tố lên cái thiện đến môi giới hạn và năng môi trường chuỗi trường lượng trong hệ Hình 1-4: Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm Nguồn: M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M.K.A. Ariffin, 2013. Về Thiết kế có ý thức về môi trường, thông tin được cung cấp bởi Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm sẽ được được chuyển sang thiết kế sản phẩm mới. Sử dụng Thiết kế có ý thức về môi trường có thể được chia thành nhiều giai đoạn như thiết kế cho tái chế và thiết kế cho tháo dỡ (J.M.Henshaw, 1994), các doanh nghiệp cố gắng xác định chính xác các thông số kỹ thuật thiết kế của sản phẩm để giảm thiểu sự phức tạp của cấu trúc sản phẩm thông qua việc giảm thiểu số lượng các bộ phận, tăng cường sử dụng vật liệu thông thường và chọn các loại mối nối, chột dễ dàng tháo rời (E.Durmisevic and
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 K.Yeang, 2009) thiết kế cho tái chế chủ yếu để đưa ra lựa chọn tốt hơn cho các nguyên vật liệu. b) Quản lý vật liệu xanh Đối với quản lý vật liệu xanh, quá trình lựa chọn vật liệu, phân tách và thu hồi vật liệu nên nhận được hỗ trợ sau (M.Ghobakhloo, S.H.Tang, N.Zulkifli, and M.K.A.Ariffin). Các loại vật liệu khác nhau được sử dụng trong một sản phẩm phải dễ dàng để phân tách. Trong khi duy trì khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng sản xuất hiện có, trong một sản phẩm duy nhất nên sử dụng các vật liệu tương tự. Nên sử dụng các vật liệu dễ tái chế cho nhiều loại sản phẩm. Giảm lượng “hoạt động thứ cấp” để làm giảm lượng phế liệu và đơn giản hóa các quá trình phục chế, tái chế. c) Quy trình sản xuất xanh Bên cạnh việc thiết kế các sản phẩm xanh thân thiện với môi trường, các vấn đề về sản xuất cũng phải được giải quyết để có một khái niệm sản xuất xanh hoàn chỉnh. Một trong những mục tiêu chính của quá trình sản xuất xanh là giảm sử dụng nguyên liệu và tài nguyên/năng lượng, gián tiếp làm giảm lượng chất thải ở giai đoạn sản xuất. Mặt khác, giảm khí thải là một trong những mục tiêu của sản xuất xanh. Có hai phương tiện giảm phát thải chính là: (1) Kiểm soát: khí thải và nước thải lưu trữ, và xử lý bằng cách sử dụng thiết bị kiểm soát ô nhiễm hoặc (2) Phòng chống: khí thải và nước thải được giảm bớt, thay đổi hoặc bị ngăn chặn hoàn toàn thông qua thay thế vật liệu, tái chế hoặc đổi mới quá trình sản xuất (S.L.Hart và G.Ahuja, 1996). d) Marketing và phân phối xanh Marketing xanh được biết đến đầu những năm 1970, tuy nhiên, marketing xanh chỉ thực sự được thảo luận sâu sắc trong giới nghiên cứu vào những năm 1990. Mặc dù Marketing xanh chủ yếu được hiểu như việc hướng đến các chương trình khuyến mãi hoặc quảng cáo sản phẩm với đặc điểm môi trường, nhưng nói chung, Marketing xanh là một khái niệm rộng hơn nhiều mà nên bao gồm sửa đổi sản phẩm, thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi bao bì, cũng như sửa đổi quảng cáo. Phân phối xanh có tầm quan trọng hơn
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 trong quá trình làm xanh chuỗi cung ứng, do tác dụng to lớn đối với môi trường tự nhiên. Phân phối xanh dựa trên vận chuyển xanh được định nghĩa là “Dịch vụ vận tải có ít tác động tiêu cực lên sức khỏe con người và môi trường tự nhiên khi so sánh với các dịch vụ vận tải phục vụ cùng một mục đích” (M.Björklund, 2010). Để thực hiện được phân phối xanh, nếu là người sử dụng dịch vụ phân phối, các doanh nghiệp trước khi kí hợp đồng vận tải có thể điều tra các nhà cung cấp tiềm năng về sự quan tâm tới môi trường, thông tin, giáo dục các nhà cung cấp trong các vấn đề môi trường, và nêu rõ các khía cạnh môi trường trong văn bản hợp đồng. e) Logistics ngược Tái chế, tái sử dụng, tái sản xuất và được coi là thành phần của chức năng Logistics ngược. Tái sử dụng là sử dụng sản phẩm lớn hơn hoặc bằng 2 lần. Điều này bao gồm việc tái sử dụng thông thường, khi sản phẩm được sử dụng một lần nữa cho cùng chức năng và tái sử dụng cuộc sống mới, khi nó được sử dụng cho một chức năng khác. Tái sử dụng cũng có thể được định nghĩa là việc sử dụng lần thức hai hoặc vận chuyển vật liệu (B.T.Hazen, C.Cegielski and J.B.Hanna, 2011). Khái niệm tái sản xuất dùng để nói đến việc sửa chữa, tân trang, sửa chữa lớn hoặc một vài hạng mục để kéo dài tuổi thọ của sản phẩm và lấy được giá trị từ các đơn vị ban đầu. “Việc quản lý tái sử dụng thích hợp không những có thể cải thiện các sản phẩm tại các điều kiện hiện tại của nó mà còn có thể tạo ra cơ hội kinh doanh có giá trị (B.T.Hazen,C.Cegielski and J.B.Hanna, 2011). Tuy nhiên, trước đây Logistics ngược chủ yếu tập trung vào tái chế. Trong thực tế, một số khẳng định rằng Logistics ngược được liên kết chặt chẽ nhất với việc tái chế và các vấn đề môi trường. Tái chế đề cập đến chế biến vật liệu sử dụng (chất thải) thành các sản phẩm mới để ngăn chặn sự lãng phí vật liệu hữu ích. Nó sẽ dẫn đến việc giảm tiêu thụ nguyên liệu mới, giảm thiểu sử dụng năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nước bằng cách giảm việc xử lý chất thải “thông thường”, và phát thải khí nhà kính thấp hơn so với sản xuất từ các vật liệu lấy trực tiếp từ môi trường (Y.Yang, H.Min và G.Zhou, 2009).
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 1.2 Lợi ích của chuỗi cung ứng xanh Việt Nam đang tiến hành hội nhập thế giới một cách mạnh mẽ. Do đó, Việt Nam hướng đến xu hướng chung toàn cầu. Để Việt Nam đạt được mục tiêu tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam nhất định phải quan tâm đến vấn đề môi trường trong sản xuất kinh doanh để từng bước làm “xanh” các sản phẩm của mình. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp không thể tự sản xuất như một cá thể đơn độc mà họ buộc phải liên kết với nhau nhằm tạo thành một chuỗi giá trị xuyên suốt và khi chuỗi giá trị đó đang có xu hướng xanh hóa, các doanh nghiệp sẽ buộc phải thay đổi. Muốn đi sâu vào thị trường thế giới, các doanh nghiệp nhất thiết phải từng bước tích hợp quản lý môi trường vào trong chuỗi cung ứng. 1.2.1 Đối với nền kinh tế Xanh hóa ngày càng trở thành một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh của mọi ngành công nghiệp, và chuỗi cung ứng xanh cũng không phải ngoại lệ. Những sáng kiến xanh được xem là quan trọng với khách hàng và cổ đông, chúng thậm chí có thể giúp tăng kết quả kinh doanh. Trong khi một số phản ứng ban đầu có thể là e dè với sáng kiến xanh, những sáng kiến đó lại có thể giúp họ tiết kiệm tiền của công ty và giúp họ đi đầu trong nền văn hóa ngày càng nhận thức về môi trường. Mô hình chuỗi cung ứng xanh đề cập đến các bước được thực hiện trên sản phẩm và dịch vụ từ nơi mà chúng được tạo ra thông qua nhà kho và phân phối tới điểm cuối cùng là người tiêu dùng. Ví dụ: Trước đây hầu hết những pallet dùng để kê các sản phẩm trong kho và trong quá trình vận chuyển được sản xuất bằng gỗ. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng việc sử dụng gỗ nhiều sẽ tác động xấu tới môi trường vì vậy hiện nay các pallet được làm từ nhựa hoặc giấy trở nên phổ biến bởi vì nó có thể được tái sử dụng và tái chế. Việc xanh hóa tất cả các bộ phận sẽ giúp doanh nghiệp củng cố được giá trị thương hiệu và chuỗi cung ứng đóng góp một vai trò quan trọng trong đó. Lợi ích của việc xanh hóa chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp là:
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 - Tiết kiệm chi phí hoạt động do giảm được lượng chất thải. - Giảm chi phí y tế và chi phí an toàn. - Chi phí lao động thấp hơn, điều kiện làm việc tốt hơn. - Giảm chi phí vận chuyển, năng lượng, nhiên liệu. - Giảm sự phụ thuộc vào biến động giá của các nguồn tài nguyên. - Tăng tính tuân thủ các quy định. - Giúp nâng cao danh tiếng trong mắt các nhà cung cấp, khách hàng, và nhà đầu tư. - Tăng doanh thu và tăng giá trị hợp đồng do mối quan hệ tốt hơn với khách hàng. Xanh hóa sẽ giúp các công ty đối phó với giá cả tăng cao trên thị trường. Ví dụ, các tuyến đường vận chuyển hàng hóa hiệu quả nghĩa là tốn ít xăng hơn, do đó tiết kiệm được chi phí nhiên liệu khi giá xăng ngày càng tăng. Ngoài ra, mô hình chuỗi cung ứng xanh còn giúp tăng tuổi thọ của công ty. Ngày nay, hầu hết các công ty phá sản sớm vì họ không thể tồn tại dưới sự cạnh tranh khốc liệt và sự đổi mới của thị trường. Nhưng chuỗi cung ứng xanh sẽ hỗ trợ công ty phát triển bền vững để tăng trưởng kinh doanh liên tục. 1.2.2 Đối với môi trường Bảng 1-1: Lượng CO2 thải ra trên thế giới Đơn vị: triệu tấn Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng lượng CO2 thải ra 5591 5454 5243 5372 5419 5274 5189 5142
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 6200 6000 5800 5600 5400 5200 5000 4800 4600 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Hình 1-5: Biểu đồ thể hiện lượng CO2 thải ra trên thế giới từ năm 2007-2017 (Nguồn: https://www.eia.gov) Dựa theo biểu đồ, trong giai đoạn 2007-2017, lượng CO2 được thải ra trên thế giới có sự suy giảm đáng kể, khoảng 1 triệu tấn. Nhìn chung, tình hình ô nhiễm được cải thiện một chút, tuy nhiên con số 5142 triệu tấn CO2 vẫn còn khá cao so với môi trường sống của chúng ta. Chính vì vậy, việc mọi người ngày càng có ý thức và tôn trọng hơn đối với môi trường cũng là một trong những chiến lược cạnh tranh hàng đầu của nhiều công ty. Do đó, việc áp dụng các yếu tố xanh vào hệ thống Logistics đóng vai trò quan trọng trên toàn thế giới. Nó giúp ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, duy trì hệ sinh thái, giảm ảnh hưởng lên môi trường: giảm lượng phát thải CO2, giảm cấp độ tiếng ồn. Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng xanh còn giúp phát triển trong mối quan hệ hài hoà với văn hoá và các nguồn tài nguyên có sẵn, tiếp cận nguồn nước sạch, năng lượng sạch và xử lý tốt vấn đề rác thải. 1.2.3 Đối với xã hội Tác động xã hội của một công ty có thể được đo lường bằng sự hài lòng của các nhân viên, khách hàng và cũng bởi thực tiễn lao động, tác động cộng đồng, nhân quyền và trách nhiệm sản phẩm. Về bản chất, một doanh nghiệp bền vững sẽ đưa ra quyết định liên quan đến cộng đồng và người lao động của họ với mục đích góp phần hướng tới sự phát triển của xã hội. Các yếu tố xã hội đóng góp ngày càng tăng đến hiệu suất của một
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 công ty khi người tiêu dùng đang trở nên ý thức về ý nghĩa của nó. Một công ty nhận thức về xã hội là công ty giám sát điều kiện lao động để đảm bảo rằng chúng đạt tiêu chuẩn (mức lương thoả đáng, môi trường làm việc an toàn, giờ làm việc tốt), ví dụ lao động trẻ em. Trong ngành công nghiệp Logistics, nhìn vào những khía cạnh xã hội sẽ bao gồm giờ lái xe có thể chịu đựng với thời gian nghỉ ngơi đầy đủ hoặc đóng góp đối với cộng đồng thông qua giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, Logistics xanh có thể giảm thiểu các chi phí xã hội, nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. 1.3 Những thách thức trong chuỗi cung ứng xanh Thứ nhất, chuỗi cung ứng xanh là mô hình sản xuất được hình thành và triển khai ở các nước phát triển, nơi có nền kinh tế mạnh làm nền tảng, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến để làm tiền đề. Trong khi đó, Việt Nam là nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp, các điều kiện nền tảng còn thiếu và yếu nên khó mà đáp ứng được các yêu cầu của chuỗi cung ứng xanh, đặc biệt là về vốn, nguồn nhân lực hay trình độ công nghệ. Thứ hai, khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài đã làm suy kiệt nguồn lực của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, khiến các nguồn lực phải tập trung vào giải quyết các vấn đề ngắn hạn cơ bản như tạo việc làm, khôi phục tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề nóng của xã hội,… mà tạm gác lại các yếu tố dài hạn, ít cấp thiết hơn. Ngoài ra, nguồn vốn cho các dự án phát triển chuỗi cung ứng xanh ở các nước đang phát triển như Việt Nam đến từ các công ty, tổ chức quốc tế cũng bị cắt giảm do khủng hoảng. Thứ ba, nhận thức còn yếu kém, không đầy đủ. Quá trình chuyển đổi sản xuất từ chuỗi truyền thống sang chuỗi xanh thường diễn ra khi nhận thức đã ở một trình độ nhất định. Người tiêu dùng cần phải nhận thức được tác động của quyết định tiêu dùng của mình tới môi trường sống, cũng như các vấn đề xã hội liên quan, người sản xuất cũng phải nhận thức được rằng mục tiêu của họ không chỉ dừng lại ở việc tối đa hóa lợi nhuận (bằng tiền) cho bản thân mà là tối đa hóa lợi ích cho cả xã hội để hướng tới một sự phát triển bền vững. Trong khi đó các nhà quản lý cũng phải nhận thức được vai trò “người
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 thiết lập trò chơi” của mình. Các nhà quản lý phải tự định rõ mục tiêu phát triển cho đất nước là phát triển bền vững cho nhiều thế hệ con cháu chứ không chỉ tập trung phát triển bằng mọi giá mà tiêu tốn và phá hủy mất nền tảng của các thế hệ sau. Thứ tư là thể chế yếu kém. Chính nhận thức yếu kém là nguồn gốc của sự yếu kém về thể chế. Đối với quản lý nhà nước, hạn chế của nhận thức về “xanh hóa” khiến các nhà hoạch định chính sách còn lúng túng khi đưa ra các các “luật chơi” mang tính đồng bộ để định hướng buộc các “người chơi” hướng tới quá trình sản xuất xanh. Việc thiếu các luật, các qui định dưới dạng các văn bản pháp qui về chuỗi cung ứng xanh thể hiện điều đó. Còn đối với các doanh nghiệp, việc thiếu nhận thức về chuỗi cung ứng xanh khiến các doanh nghiệp bị hạn chế về tầm tư duy trong việc lập các chiến lược phát triển trong dài hạn, cũng như sai lầm trong các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn. Để tham gia vào chuỗi cung ứng xanh doanh nghiệp sẽ phải rời bỏ những lợi ích trong ngắn hạn để hướng tới tương lai phát triển lâu bền hơn, cùng với đó doanh nghiệp phải xây dựng được những nguyên tắc quản lý mới, hiện đại hơn, tối ưu hơn cho hoạt động của mình. Điều này nghe đơn giản nhưng hoàn toàn không dễ thực hiện. Thứ năm, các nguồn lực tăng trưởng bị thiếu cũng là lý do quan trọng của những bất cập mà Việt Nam gặp phải trong việc chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh. Nguồn lực ở đây, ngoài vốn tài chính còn là nguồn nhân lực, công nghệ, trình độ công nghệ, trình độ quản lý giám sát. Thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản nhưng các nguồn lực còn lại mới là mấu chốt vấn đề. Tất nhiên, có thể không khó khăn khi nhận thấy rằng tham gia vào chuỗi cung ứng xanh sẽ mang lại những lợi ích lớn và lâu dài nhưng không phải ai cũng dám bỏ vốn đầu tư vào nâng cao công nghệ, đổi mới quá trình sản xuất để có thể tham gia vào chuỗi cung ứng xanh. Lý do một phần vì họ thường vấp phải những khó khăn về tiếp cận công nghệ mới và có đủ trình độ quản lý và giám sát. Nếu như vấn đề nguồn vốn có thể được giải quyết trong thời gian ngắn bằng việc vay vốn thì khả năng nắm bắt công nghệ, trình độ quản lý lại phải qua đào tạo và làm việc thực tiễn. Còn một số nguyên nhân khách quan nữa khiến việc đổi mới công nghệ, thiết bị của đại đa số doanh nghiệp
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 giẫm chân tại chỗ là: doanh nghiệp đang thiếu thông tin về các công nghệ mới trên thị trường; chi phí đầu tư cho công nghệ lớn hơn rất nhiều chi phí đầu tư cho sản xuất thông thường nên chủ yếu là doanh nghiệp thiếu vốn để đầu tư đồng bộ một dây chuyền; đầu ra của sản phẩm công nghệ cao ở Việt Nam còn nhỏ hẹp; tiêu chuẩn công nghệ áp dụng ở Việt Nam lạc hậu hơn thế giới nên nhiều doanh nghiệp chần chừ... Đó là chưa kể đến việc cần có quỹ đầu tư mạo hiểm để giúp doanh nghiệp yên tâm khi quyết định đầu tư trong khi những quĩ như vậy lại rất thiếu ở Việt Nam. Ngoài ra, quy mô thị trường còn hạn hẹp, hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu dùng xanh cũng phần nào ảnh hưởng đến việc giới thiệu và mở rộng xu hướng tích cực này. Tóm lại, những yếu kém và bất cập trong quá trình chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh ở Việt Nam có thể được giải thích bằng nhiều nguyên nhân nhưng tựu trung lại là do thiếu thể chế ràng buộc, thiếu nguồn lực và thiếu động lực. Do đó, để thúc đẩy tiến trình “xanh hóa” các chuỗi cung ứng ở Việt Nam còn rất nhiều điều phải làm từ các vấn đề ở tầm vĩ mô như thể chế, cơ chế chính sách tới các vấn đề liên quan tới thay đổi nhận thức của người sản xuất và người tiêu dùng về “tiêu dùng xanh” và “mua sắm xanh”. Chính phủ với tư cách là “một người tiêu dùng lớn” cần nâng cao các yêu cầu về “xanh hóa” trong hoạt động mua sắm của mình để qua đó thay đổi hành vi của các nhà sản xuất, các nhà cung ứng. Ngoài ra, với tư cách là “người thiết lập luật chơi” Chính phủ cần có các chính sách, biện pháp hành chính để thay đổi “động cơ” của nhà sản xuất để kích thích quá trình chuyển đổi từ chuỗi truyền thống sang chuỗi xanh. 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh Một số các yếu tố có thể ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh. Tùy thuộc vào từng trường hợp, các yếu tố này có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực ở các mức độ khác nhau đến sự hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng xanh. Các yếu tố đó bao gồm: 1.4.1 Yếu tố tài chính Công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng đòi hỏi lượng đầu tư khá lớn, vì thế nếu các doanh nghiệp sản xuất không có đủ vốn hoặc không thể tiếp cận đến
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 vốn từ các nguồn bên ngoài (ví dụ ngân hàng, nhà tài trợ,…), doanh nghiệp rất khó chuyển đổi sang công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng mặc dù doanh nghiệp nhận thức được rằng các công nghệ mới sẽ đem lại lợi ích về lâu dài cho họ. 1.4.2 Các yếu tố thể chế, các quy định của cơ quan chức năng Trong quá trình thực hiện chuyển đổi sản xuất sang chuỗi cung ứng xanh, các quy định và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Chẳng hạn các quy định được nhà nước ban hành liên quan đến tiêu chuẩn môi trường trong hoạt động sản xuất, dán nhãn sinh thái đối với sản phẩm,… sẽ là điều kiện cần để thúc đẩy quá trình xanh hóa chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, để có thể có tác động thực sự đến chuỗi cung ứng xanh, ngoài các quy định ban hành, cơ quan quản lý nhà nước phải giám sát hiệu quả việc thực hiện các quy định của các công ty sản xuất. Có nhiều trường hợp, quy định về đảm bảo môi trường và tiết kiệm năng lượng được đưa ra nhưng lại không có phương tiện giám sát và các biện pháp chế tài hợp lý, vì thế các công ty sản xuất không có động lực để giảm thiểu ô nhiễm môi trường hay tiết kiệm năng lượng bằng các cải tiến công nghệ, trang thiết bị sản xuất phù hợp. 1.4.3 Quy mô thị trường Quy mô thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh. Khi một doanh nghiệp sản xuất có thị phần lớn, chi phí đầu tư vào cải tiến trang thiết bị máy móc thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng sẽ được dàn trải đều cho số lượng sản phẩm cung ứng, vì thế chi phí trung bình sẽ giảm và doanh nghiệp có động lực để đầu tư vào trang thiết bị hay qui trình sản xuất mới. Ngược lại, khi thị phần của một công ty hạn chế, chi phí đầu tư nhằm nâng cấp hay đổi mới trang thiết bị, máy móc, qui trình sản xuất sẽ trở nên tốn kém (so với sản lượng sản xuất trung bình của doanh nghiệp), do đó doanh nghiệp sẽ giảm động lực để thay đổi công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng.
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 1.4.4 Con người và nguồn nhân lực Trong quá trình đổi mới hay cải tiến công nghệ nhằm đảm bảo chuỗi cung ứng xanh, công nghệ mới/cải tiến đòi hỏi phải phù hợp với trình độ kỹ sư và công nhân của công ty. Khi trình độ của kỹ sư và công nhân hạn chế thì việc cải tiến công nghệ nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường hay tiết kiệm năng lượng sẽ vượt quá năng lực của doanh nghiệp. Như vậy, khả năng chuyển đổi lên chuỗi cung ứng xanh phụ thuộc rất lớn vào trình độ và tay nghề của các kỹ sư và công nhân của doanh nghiệp. Các quy định của nhà nước về các tiêu chuẩn môi trường và năng lượng cũng cần tính đến chất lượng nguồn nhân lực trong các công ty sản xuất. Khi mà trình độ của kỹ sư/công nhân thấp thì việc thực hiện chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh đòi hỏi tốn nhiều thời gian. Ngược lại, khi trình độ của kỹ sư/công nhân cao, việc chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh hay đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định về môi trường và năng lượng của các cơ quan quản lý nhà nước sẽ dễ dàng hơn và mất ít thời gian hơn. 1.4.5 Công nghệ Để thực hiện được chuỗi cung ứng xanh theo hai phương châm và ba tiêu chí của mô hình 2E-3R, yếu tố công nghệ đóng vai trò tối quan trọng. Chỉ có công nghệ theo hướng xanh, tiết kiệm tài nguyên và thân thiện môi trường mới đáp ứng được yêu cầu của mô hình này. Trong đó công nghệ tái chế làm giảm phát thải khí nhà kính và công nghệ xử lý chất thải rắn là công nghệ ở đẳng cấp cao, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính đủ và phải có đội ngũ kỹ sư có thể vận hành các máy móc thiết bị. Tuy có những chuỗi sản phẩm không bao gồm đủ tất cả các tiêu chí trên vẫn có thể tạo nên các chuỗi được gọi là xanh, nhưng dù thế nào đi nữa, đảm bảo yếu tố về công nghệ gần như là điều kiện tiên quyết để thực hiện được chuỗi cung ứng xanh. Kèm với đó là năng lực trình độ của nguồn nhân lực để điều khiển và sử dụng công nghệ đó cũng như năng lực quản trị hệ thống có sự hiện diện của các công nghệ đó.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 1.4.6 Quản trị Thực hiện chuỗi cung ứng sản phẩm xanh là thực hiện một cách tiếp cận mới trong sản xuất và phân phối sản phẩm. Thay vì các yêu cầu của bài toán chi phí – lợi nhuận trong đảm bảo hiệu quả của quản trị, giờ đây không gian của yêu cầu quản trị mở rộng hơn với các yêu cầu cao hơn. Bài toán lợi nhuận chưa hẳn là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp mà lợi nhuận phải đi kèm với đảm bảo các yêu cầu về giảm khí thải, giảm tiêu hao năng lượng cũng như đảm bảo các yêu cầu về môi trường mới có vị trí ưu tiên. Bài toán tối ưu trong quản trị giờ đây phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ quản trị của các nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải cao hơn và cũng như tầm nhìn phải xa hơn, hướng tới sự phát triển bền vững. Đấy là đối với quản trị doanh nghiệp. Chuỗi cung ứng xanh cũng đặt ra các vấn đề mới trong quản trị nhà nước. Giờ đây, các biện pháp quản lý, giám sát, đánh giá các dự án và doanh nghiệp sản xuất và phân phối sẽ phải được bổ sung nhiều khía cạnh hơn là thuần tuý các vấn đề kinh doanh và xã hội. Các khía cạnh về môi trường và văn hoá phải được chú ý nhiều hơn. 1.4.7 Thông tin – tuyên truyền Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh là công tác thông tin – tuyên truyền của các cơ quan quản lý nhà nước. Chuỗi cung ứng xanh bao gồm rất nhiều công đoạn từ khâu thiết kế, lựa chọn nguyên vật liệu, sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ. Cùng với đó, chuỗi cung ứng xanh tác động đến rất nhiều tác nhân trong nền kinh tế như người dân, nhà sản xuất khác (hộ nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả,…) thông qua hiệu ứng ngoại tác. Vì thế, việc thực hiện công tác thông tin – tuyên truyền để các nhà sản xuất, người dân và các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp hiểu rõ hơn về lợi ích cũng như tác hại của việc gây ô nhiễm môi trường và lãng phí năng lượng sẽ thay đổi động lực của các nhà sản xuất trong việc thay đổi, đổi mới hay cải tiến công nghệ. Hội nhập là một yếu tố quan trọng tạo ra sức ép của việc xanh hoá quá trình sản xuất và tiêu thụ cũng như thay đổi lối sống tiêu dùng của người dân. Các chuẩn mực về xanh trong qui trình sản xuất và các sản phẩm của thị trường bên ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nâng
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 cao năng lực công nghệ và năng lực quản trị của mình để có thể đáp ứng được yêu cầu của bên ngoài. Hội nhập tạo nên một giá trị văn hoá quốc tế trong doanh nghiệp, đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp muốn vươn ra thị trường thế giới phải tự nâng tầm doanh nghiệp lên đẳng cấp khu vực và quốc tế trong nội dung xanh hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.5 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về chuỗi cung ứng xanh 1.5.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ Chính phủ Mỹ đã ban hành những điều luật và quy định hướng dẫn phát triển các chuỗi cung ứng xanh. Các điều luật và quy định này tập trung đến kiểm soát ô nhiễm, kiểm soát giao thông, bảo quản thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Từ đó những hệ thống giám sát tương ứng cũng được thiết lập: - Đẩy mạnh những ưu đãi về thị trường để định hướng hành vi đến bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp: Cụ thể, đó là những ưu đãi về thuế nhằm tác động đến những quyết định liên quan đến tài chính của các công ty nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng những nguồn năng lượng có sẵn và áp dụng những nguồn năng lượng có thể tái tạo được. Những công ty đi đầu trong việc sử dụng năng lượng tái tạo nằm trong chuỗi cung ứng sẽ được chính phủ Mỹ trợ cấp. - Đẩy mạnh những ưu đãi về thị trường để định hướng hành vi đến bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp: Cụ thể, đó là những ưu đãi về thuế nhằm tác động đến những quyết định liên quan đến tài chính của các công ty nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng những nguồn năng lượng có sẵn và áp dụng những nguồn năng lượng có thể tái tạo được. Những công ty đi đầu trong việc sử dụng năng lượng tái tạo nằm trong chuỗi cung ứng sẽ được chính phủ Mỹ trợ cấp. - Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện báo cáo tác động môi trường liên quan tới chuỗi cung ứng: Các điều luật và quy định yêu cầu và khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện báo cáo tác động môi trường liên quan tới chuỗi cung ứng. Ví dụ như yêu cầu về Báo cáo chất độc phát thải (The Toxics Release Inventory4 )
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 quy định các công ty phải thực hiện báo cáo lượng chất độc hóa học mà họ thải ra trong quá trình hoạt động. - Chính phủ tài trợ cho các chương trình tình nguyện để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị xanh và hướng các doanh nghiệp này tới các hoạt động mang tính chất bền vững. Các chương trình này không chỉ có tính hướng dẫn mà còn là nơi các công ty chia sẻ những kinh nghiệm hoạt động nhằm mang lại lợi nhuận. Ví dụ như chương trình SmartWay5 được khởi điểm vào năm 2004. Đây là một chương trình hợp tác giữa chính phủ và các ngành cung cấp hậu cần cho các công ty với chiến lược giảm nhiên liệu sử dụng bằng các biện pháp hiệu quả. - Thận trọng thiết lập mối quan hệ đối tác đôi bên cùng có lợi. Các doanh nghiệp hàng đầu của Mỹ rất quan tâm đến vấn đề thiết lập quan hệ đối tác với các nhà cung cấp có chú ý đến vấn đề môi trường trong quá trình cung ứng. Các nhà cung ứng cuối cùng được chọn lựa dựa trên sự tuân thủ luật pháp và quy định cũng như thông qua những phân tích rất kỹ lưỡng khác. Và khi đã trở thành đối tác, các doanh nghiệp hàng đầu sẽ tiến hành hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các nhà cung ứng này. Ví dụ như những hội thảo về môi trường và việc cung cấp những khóa tập huấn về môi trường thường được tổ chức với các nhà cung ứng 1.5.2 Kinh nghiệm Nhật Bản Từ những năm 1956, thông qua các khái niệm về quản trị Logistics hiện đại của Mỹ, Nhật Bản đã tiến hành mạnh mẽ hiện đại hóa ngành Logistics. Do đó, ngành Logistics đã trở thành huyết mạch của nền kinh tế Nhật Bản, và các doanh nghiệp cũng quan tâm hơn tới tầm quan trọng của Logistics xanh. Bao gồm: - Các chính phủ Nhật Bản không chỉ lập kế hoạch cụ thể và hỗ trợ tài chính mạnh đối với Logistics xanh mà còn cung cấp một hệ thống tốt bảo vệ cho sự phát triển của ngành công nghiệp Logistics xanh. Trong những năm 1960, chính phủ Nhật Bản đã bắt đầu chú trọng để điều chỉnh chính sách và xây dựng các quy định chức
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 năng liên quan đối với sự phát triển của Logistics. Ví dụ, đề xuất các cơ sở phân phối tập trung để di chuyển từ trung tâm thành phố đến các khu vực xa trung tâm nhằm mục đích cải thiện lưu lượng giao thông thành phố, triển khai thực hiện “hai loại pháp luật Logistics” để chủ trương điều chỉnh hành vi của các phương tiện giao thông cơ giới; áp đặt quy định một lượng khí thải thấp hơn của xe tải; đặc biệt soạn thảo pháp luật để bảo đảm thực hiện bao bì xanh; phát triển tiêu chuẩn cụ thể để kiểm soát vấn đề khí thải xe cộ quá mức của carbon dioxide; việc thực hiện pháp luật và các quy định có liên quan đến khuyến khích việc tái chế các nguồn lực. - Chính phủ xây dựng các giá trị mục tiêu của Logistics xanh. Để giảm tải tác động của hoạt động Logistics đối với môi trường, Nhật Bản đã đưa ra một số giá trị mục tiêu cụ thể của việc thực hiện Logistics xanh, chẳng hạn như sử dụng pallet hàng hóa, thời gian lưu giữ của hàng hoá. Năm 1989, Nhật Bản đề xuất ba Logistics xanh thúc đẩy các mục tiêu trong 10 năm tới. Chúng là: tiêu chuẩn khí thải của hợp chất nitơ giảm 3% đến 6%, hạt vật chất phát ra giảm 6%, và thành phần lưu huỳnh trong xăng giảm 10%. Trong năm 1992, Chính phủ Nhật Bản công bố pháp luật giới hạn của xe nitrogen dioxide, và cung cấp 5 loại xe tải cho phép các doanh nghiệp sử dụng. Đồng thời, chính phủ bắt buộc thực hiện các quy định của tiêu chuẩn khí thải thấp đối với xe để đi du lịch trong khu vực đô thị; Đến năm 1993 ngoại trừ một số xe tải, các doanh nghiệp phải cam kết các nghĩa vụ của việc cập nhật các xe cũ, và sử dụng xe mới tuân thủ tiêu chuẩn môi trường. Trong năm 2010, họ đã phát triển các mục tiêu mà việc sử dụng các tuyến đường sắt và vận tải biển trong vận chuyển hàng hóa giao thông vận tải đường dài tăng cường đến 50%. - Để giải quyết hiện tượng nóng lên toàn cầu, ô nhiễm không khí, tắc nghẽn giao thông và hạn chế năng lượng, các Chính phủ và ngành công nghiệp Logistics Nhật Bản tích cực trong việc thực hiện chế độ chuyển đổi trong vận chuyển. Ví dụ,
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 thay đổi cách truyền thống của các phương tiện giao thông cơ giới chính, sử dụng các tuyến đường sắt ít tác động đến môi trường và chủ yếu là trong các hình thức vận tải biển. Đặc biệt, việc thực hiện một loạt các phương thức vận chuyển và cách chuyển đổi linh hoạt các phương tiện giao thông phức tạp để tiến hành kết hợp các hình thức giao thông khác nhau đối với hàng hóa. - Xây dựng hệ thống Logistics tĩnh. Hệ thống Logistics tương đương với hệ thống lưu thông máu người, được làm từ động mạch và tĩnh mạch. Logistics động đề cập đến Logistics, bắt đầu có được các nguyên liệu từ thiên nhiên, thông qua bán các thành phẩm, sản phẩm được sản xuất, và do bán buôn, bán lẻ và lưu thông khác cho đến tay người tiêu dùng. Nó là tương đương với các động mạch hệ thống tuần hoàn máu của con người. Hệ thống Logistics tĩnh là hệ thống từ người tiêu dùng đến các nhà cung cấp hoặc các vật liệu khác phục hồi tại thượng nguồn của kênh Logistics, tương đương của hệ thống tĩnh mạch lưu thông máu người. Bằng cách xây dựng một hệ thống Logistics tĩnh hoàn chỉnh, để thúc đẩy sự phục hồi và sử dụng chất thải khác nhau, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển nguồn tài nguyên tái chế tái tạo. - Thành lập một “Hội nghị hợp tác Logistics xanh” nhằm khuyến khích hợp tác giữa các chủ hàng và doanh nghiệp Logistics và nâng cao hiệu quả ngành này; phát triển một chương trình tổng thể hướng dẫn việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của Logistics. 1.5.3 Bài học cho Việt Nam Thành lập và phát triển chuỗi cung ứng xanh là sự hội tụ của hiệu quả sản xuất xanh và tiêu dùng xanh, tuy nhiên khái niệm chuỗi cung ứng xanh ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Vì vậy, Việt nam cần lưu ý các điểm sau: - Cần nâng cao nhận thức của xã hội nói chung và nhận thức của đội ngũ doanh nghiệp trong nước nói riêng. Đồng thời cần thay đổi quan niệm cũ về sản phẩm xanh. Chi phí ban đầu cho sản phẩm xanh có thể cao hơn đối với những sản phẩm
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 có cùng chức năng khác, nhưng lợi ích về lâu dài của sản phẩm xanh có thể lớn hơn rất nhiều so với những sản phẩm khác. - Qui định theo hướng “xanh” và bảo đảm tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hoá và dịch vụ. - Sử dụng các công cụ thị trường làm đòn bẩy, kết hợp với sử dụng vai trò của Nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp phát triển theo hướng xanh hóa trong tương lai. - Tiến hành những khóa đào tạo nâng cao kỹ năng cho các cán bộ chuyên trách về đánh giá sản phẩm xanh và có thể sử dụng những sản phẩm đó. Ngoài ra cần nâng cao năng lực về công nghệ để có thế áp dụng những sản phẩm xanh một cách tốt nhất. - Thận trọng thiết lập mối quan hệ đối tác đôi bên cùng có lợi giữa Chính phủ, giữa các doanh nghiệp lớn có tính quyết định và các doanh nghiệp nhỏ.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 1 Hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp lo ngại việc đổi mới sản phẩm theo hướng bền vững vì sẽ dẫn đến tăng chi phí và giảm năng lực cạnh tranh. Nói cách khác, làm sao để vừa mang lại giá trị xanh cho khách hàng, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tiết kiệm nhất và có trách nhiệm xã hội cao nhất, vừa mang lại lợi nhuận tốt nhất là một vấn đề cần cân nhắc kỹ lưỡng đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, về lâu dài chuỗi cung ứng xanh sẽ giúp cho doanh nghiệp đi xa hơn và ổn định được lợi nhuận hơn. Xanh hóa ngày càng trở thành một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh. Để có hiệu quả, chuỗi cung ứng xanh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn, từ khi lập kế hoạch, tìm nguồn cung ứng, sản xuất cho đến khi xuất hàng hóa thành phẩm. Giai đoạn tìm nguồn cung ứng bao gồm việc hợp tác với các nhà cung cấp trong thiết kế các sản phẩm xanh. Với tình hình kinh tế liên tục thay đổi, xu hướng đổi mới sản phẩm theo hướng xanh cũng đang là xu thế chung trên thị trường thế giới. Đổi mới xanh đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa việc cải tiến phát triển sản phẩm mới (hàng hóa, dịch vụ), quy trình sản xuất, cơ cấu tổ chức hay giải pháp tiếp thị với việc giảm thiểu tác động có hại đến môi trường bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực tự nhiên. Như vậy, đổi mới xanh là tạo ra một mô hình kinh doanh cạnh tranh hiệu quả nhưng vẫn bảo đảm thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả nguồn lực sinh thái tự nhiên. Khi tham gia vào quá trình còn mới mẻ này, năng lực của doanh nghiệp sẽ được cải thiện và có động lực để nâng cao uy tín trên thị trường. Điều quan trọng hơn là người tiêu dùng sẽ được sử dụng các sản phẩm "sạch". Nhờ đó, doanh nghiệp không chỉ tạo thêm giá trị từ các sản phẩm và dịch vụ mà còn gia tăng cơ sở khách hàng bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH sợi Mekong 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Tên tiếng Việt CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG Tên giao dịch quốc tế MEKONG FIBER LTD Địa chỉ Lô 96A, 97A, 98A khu công nghiệp Long Giang, xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam Thành lập Tháng 12 năm 2017 Vốn điều lệ 45.400.000.000 đồng Điện thoại/Fax 02733.87 28 78 – 02733.85 05 97 Website www.mekongfiber.com.vn Sự việc căng thẳng trong chiến tranh thương mại Mỹ Trung đã khiến cho ngành dệt may của Trung Quốc bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi bị áp mức thuế nhập khẩu 25% tại thị trường Mỹ. Chính vì lý do đó, một số công ty tại Trung Quốc đang dần dịch chuyển sang các nước lân cận, và một trong những quốc gia tiêu biểu đó chính là Việt Nam. Công ty TNHH Sợi Mekong là công ty sản xuất xơ 100% vốn đầu tư của Trung Quốc, được thành lập vào đầu năm 2017 theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 1201545220 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tiền Giang cấp. Là doanh nghiệp còn non trẻ, sau 01 năm thành lập và đi vào hoạt động, công ty dần vượt qua những khó khăn và bước đầu đạt được một số thành tựu đáng kể. Đến nay, Công ty đã xây dựng được đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề, đang từng bước sản xuất ra những sản phẩm xơ chất lượng cao đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức (Nguồn: Bộ phận nhân sự công ty TNHH Sợi Mekong) Tại Công ty TNHH Sợi Mekong, Giám đốc là người điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới Giám đốc là Phó giám đốc, Giám đốc nhà máy và các bộ phận chức năng, tạo thành một tập thể hoàn chỉnh. Tổng số lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các quý, hiện tại là 350 nhân viên và công nhân, tốc độ phát triển bình quân theo quý là 106,47%. Nguyên nhân tổng số lao động không ngừng tăng nhanh là do công ty mở rộng thị trường, ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn với các doanh nghiệp nước ngoài nên nhu cầu về lao động lớn. Chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn được công ty đặt lên hàng ưu tiên nhằm nâng cao hơn chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty luôn chú trọng đầu tư đối mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty nói chung và máy móc thiết bị để sản xuất xơ nói riêng, được sản xuất và nhập khẩu từ Trung Quốc. Hiện tại công ty có một nhà máy sợi đặt tại khu công nghiệp Long Giang, tỉnh Tiền Giang với tổng diện tích 14.000 m², được trang bị đồng bộ 02 dây chuyền sản xuất, sản lượng hàng quý là 14.000 tấn xơ, trong đó sản phẩm chủ yếu được sản xuất phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Ngay từ ban đầu, công ty quyết định đầu tư nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Long Giang do được hưởng các chính sách ưu đãi như sau: - 15 năm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ khi có doanh thu với mức thuế là 10%, bao gồm 4 năm miễn thuế từ khi có lợi nhuận, 9 năm tiếp theo được giảm 50% trên số thuế phải nộp. - Miễn thuế nhập khẩu 5 năm từ khi sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện mà trong nước chưa sản xuất được. - Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc tạo tài sản cố định, bao gồm thiết bị máy móc và phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ KH và Công nghệ xác nhận, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thủy, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. - Doanh nghiệp chế xuất tại khu công nghiệp hưởng chính sách thuế ưu đãi theo quy chế khu chế xuất. Tận dụng những ưu đãi này, trong kế hoạch phát triển đến năm 2020, công ty sẽ đầu tư xây dựng thêm 01 nhà máy sản xuất xơ nhân tạo, với sản lượng dự tính hàng năm là 80.000 tấn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính Công ty TNHH sợi Mekong là một doanh nghiệp trẻ. Trong những năm đầu thành lập, công ty vừa xây dựng nhà xưởng, tìm kiếm khách hàng nên gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự quyết tâm và đồng lòng của ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên, công ty đã dần đi vào ổn định, tăng trưởng hiệu quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường. Bảng 2-1: Tài chính công ty TNHH sợi Mekong năm 2017, 2018 Đơn vị: đồng Năm 2018 Năm 2017 Tổng thu nhập VND 458,240,409,498 VND 4,822,302 Tổng chi phí VND 364,915,351,748 VND 360,062,812 Lợi nhuận sau thuế VND 93,325,057,750 (VND 35,520,510) Để đạt được kết quả trên là do công ty đã kịp thời nắm bắt được nhu cầu của thị trường, đưa ra được các chiến lược kinh doanh phù hợp và thích ứng với từng loại thị trường. Doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể trong năm 2018, mặc dù vào quý 4 doanh số có giảm hơn một ít vì đó là thời điểm thị trường sợi đi xuống nhưng cũng chứng tỏ rằng các sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng tin dùng, uy tín của công ty cũng được nâng cao, tạo bước đệm để công ty thâm nhập sâu hơn thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc tế. 2.1.5 Lĩnh vực kinh doanh: Xơ sợi tổng hợp 2.1.5.1 Xơ tại Công ty TNHH Mekong Xơ nhân tạo được làm từ mảnh nhựa và hạt nhựa phế liệu là sản phẩm của Công ty TNHH Sợi Mekong. Kể từ những năm đầu của thế kỷ 20 cho tới nay, xơ polyeste đã chiếm vị trí hàng đầu về khối lượng sản xuất trong số các loại xơ tổng hợp. Xơ polieste được sản xuất chủ yếu từ polietylen tereptalat, sản phẩm của sự trùng hợp ngưng tụ giữa axit tereptalic (nhận được từ các sản phẩm có chứa trong dầu mỏ, than đá) và etilenglicol. Loại xơ polieste được
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực may mặc. Xơ đáp ứng được gắn hầu hết các yêu cầu đối với vải may mặc: có khối lượng riêng trung bình 1,38g/cm, độ bền cơ học cao, vì là xơ nhiệt dẻo nên khả năng chịu nhiệt của xơ tương đối lớn (150°C-160°C). Khả năng chịu nhiệt của sợi tốt hơn sợi poliamit. Trong môi trường ướt hầu như không bị giảm bển Độ co dãn đàn hồi rất lớn, vì vậy vải dệt từ sợi polieste rất bền chắc, chống co và chống nhàu tốt. Tuy nhiên, xơ có độ hút ẩm rất thấp (W=0,4%) nên khó thấm nước, khó nhuộm màu, dễ phát sinh tĩnh điện, dễ bị xù lông và sau một thời gian sử dụng tạo ra hiện tượng vón cụn trên bề mặt chế phẩm. Vải mặc bí, không thoát mồ hôi và không bị nấm mốc. Xơ polieste bền vững trước tác dụng của axít và các dung môi hữu cơ thông thường, như axêtôn, benzen, rượu, nhưng bị hòa tan khi đun sôi trong crezol Polieste kém bền vững trước tác động của kiểm, nếu đun xơ trong dung dịch xút 1% xơ bị thủy phân, trong dung dịch xút 40% ở nhiệt độ thường polieste bị phá hủy.
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 2.1.5.2 Một số sản phẩm chính yếu của Công ty TNHH Sợi Mekong Tên sản phẩm Hình ảnh minh họa Xơ màu trắng. Chỉ số kỹ thuật: 1.2Dx32MM White Hollow Conjugated Siliconized Xơ màu nâu. Chỉ số kỹ thuật: 15D X 51MM Brown Hollow Conjugated Siliconized Xơ màu đen. Chỉ số kỹ thuật: 3DX64MM Black Hollow Conjugated.