2. luongmanh
Hiểu và nhận biết được ảnh giả giúp bác sĩ siêu âm tránh được những sai
lệch trong chẩn đoán và điều chỉnh máy siêu âm, tư thế siêu âm, hướng
siêu âm để có được hình ảnh thực tốt nhất. Đây cũng có thể coi là thước
đo sự khách biệt giữa bác sĩ mới tiếp cận siêu âm và bác sĩ đã có nhiều
năm kinh nghiệm.
Mong rằng tài liệu sẽ giúp ích được phần nào cho các bạn sinh viên và
bác sĩ trong nghiên cứu cũng như thực hành lâm sàng
Ảnh giả thường gặp khi siêu âm gan
44
3. luongmanh
I. Năm loại ảnh giả thường gặp trong
siêu âm và các khắc phục chung
1. Đa âm phản hồi, đuôi sao chổi, ring-down
2. Bóng lưng, tăng âm sau
3. Ảnh giả thùy bên, độ rộng chùm tia
4. Khúc xạ (bóng lưng bên), soi gương
5. Sai lệch vận tốc
1. Thay đổi tư thế
2. Thay đổi hướng đầu dò
3. Điều chỉnh focus, depth
4. Điều chỉnh PRF
Loại ảnh giả Khắc phục
45
4. luongmanh
Loại 1: Đa âm phản hồi, đuôi sao chổi, ring-down
Ảnh giả đa âm phản hồi Ảnh giả đuôi sao chổi Ảnh giả ring - down
46
5. luongmanh
Đa âm phản hồi
Hình ảnh siêu âm ruột, xuất hiện khí (mũi tên vàng)
và ảnh giả (mũi tên xanh) che khuất các cơ quan sáu.
Đa âm phản hồi thường sảy ra ở các trường hợp khí trong dạ dày, ruột, phổi. Như đã
giải thích ở phần 1 về hệ số phản xạ, trở kháng âm của khí và các mô khác là rất lớn
cho nên hệ số phản xạ rất cao nên sóng âm dội lại cũng rất nhiều, đợt hồi âm thứ nhất
(xanh) do âm dội lại nhiều nên đầu dò chưa kịp thu hết thì đã phát đợt sóng 2 (cam) ở
đợt sóng 2 đầu dò thu cả sóng ở đợt 2 và phần dư của đợt một nên thời gian thu sẽ lâu
hơn đẫn tới việc bộ sử lý hiểu nhầm là thời gian (T) tăng nên cho ra hình ảnh sâu hơn
(S) gạch trắng thứ 2, công thức S = VxT, T tăng thì S tăng (độ sâu thực của cấu trúc là
S/2). Tương tự như thế với các gạch trắng sau.
47
6. luongmanh
Đuôi sao chổi
Hình ảnh siêu âm túi mật có lắng động cholesteron
ở thành túi mật, tạo vệt trắng trên rộng dưới nhỏ dần
giống sao chổi.
Ảnh giả đuôi sao chổi thường gặp trong các trường hợp lắng đọng cholesteron thành
túi mật, dị vật là kim loại nhỏ (cây kim), bọt khí, viên sỏi nhỏ. Cơ chế hình thành
cũng giống như ảnh giả đa âm phản hồi do bề mặt cấu trúc hồi âm mạnh và sát với
đầu dò siêu âm.
48
7. luongmanh
Ring-down
Hình ảnh siêu âm bị ảnh hưởng do đầu dò chưa kín
để lọt bọt khí vào khi siêu âm
Chúng ta đều biết ở đầu dò có gốm áp điện hoặc tinh thể thạch anh nhỏ rung
động để phát ra sóng âm va đập vào các mặt phảng cấu trúc rồi sóng âm sẽ dội
lại đầu dò làm đầu dò rung động chuyển thành điện rồi tạo ra hình ảnh rồi lại
rung động tạo một đợt sóng âm mới phát đi, mỗi đợt sóng âm thường phát 1-3
bước sóng và được chặn lại bở lớp đệm ở đầu dò (mỗi đợt sóng âm thì có một
đợt dội âm lại). Nhưng trong trường hợp Ring – Down thì không tuân theo
quy tắc đó là các bọt khí rung động liên tục làm sóng âm dội về đầu dò liên
tục kể cả khi đang ở khoảng nghỉ giữa các đợt sóng âm, kết quả là tạo ra ảnh
giả giống mũi tên màu cam. Thường sảy ra trong các trường hợp bọt khí bao
quanh cấu trúc.
Đầu dò
Bọt khí rung
động liên tục
49
9. luongmanh
Bóng lưng
Hình ảnh siêu âm, có sỏi dạng viên (mũi tên vàng) trong bàng
quang. Dấu hiệu nhận biết sỏi là cấu trúc tắng âm mạnh (sáng
trắng) đi kèm với bóng lưng sạch (vệt đen dưới cấu trúc, mũi tên
cam).
Thực chất ảnh giả đa âm phản hồi, đuổi sao chổi, ring-down cũng được gọi là
bóng lưng và có thể gọi là bóng lưng bẩn, còn bóng lưng đề cập ở đây là
bóng lưng sạch và bóng lưng mờ.
• Bóng lưng sạch: khi sóng âm truyền tới bề mặt cấu trúc, một phần được
hấp thụ, một phần truyền qua, một phần phản xạ, khi sóng âm truyền qua
cấu trúc càng ít thì vệt đen sau cấu trúc càng rõ. Trong trường hợp sỏi và
xương mật độ môi trường 2 cấu trúc này rất cao sóng âm truyền qua rất
kém, nên xuất hiện vệt đen rõ ràng phía sau gọi là bóng lưng sạch
• Khi vệt đen này không rõ dàng nhưng vẫn có chút màu đen thì gọi là
bóng lưng mờ (mũi tên xanh).
Khối máu
đông trong
bàng quang
51
10. luongmanh
Tăng âm sau
Hình ảnh siêu âm u dạng nang nước trong gan Tăng âm sau hiểu đơn giản là tăng âm (tăng sáng trắng) phía sau của
một cấu trúc. Hầu hết sóng âm truyền tới cấu trúc dạng dịch lỏng
lượng sóng âm truyền qua gần đạt 100%, đồng nghĩa với việc phần
cấu trúc phía sau cấu trúc dịch lỏng nhận được một lượng sóng âm
nhiều hơn các cấu trúc khác cùng mật độ môi trường với nó nên sẽ
tăng âm hơn (sáng trắng hơn).
Nang nước
Tăng âm sau
52
11. luongmanh
Loại 3: Ảnh giả thùy bên, độ rộng chùm tia
Ảnh giả thùy bên Độ rộng chùm tia
53
12. luongmanh
Ảnh giả thùy bên
Siêu âm bàng quang, xuất hiện cấu trúc tăng âm giả trong bàng quang
Tia chính
Tia phụ
Khi sóng âm được phát ra thì nó có chùm tia chính và chùm tia phụ,
chùm tia chính đi tới bề mặt cấu trúc cần siêu âm và các chùm tia
phụ tản ra xung quang, thông thường chùm tia phụ sẽ không có
sóng âm phản hồi về mà chỉ có chùm tia chính. Nhưng khi chùm tia
phụ gặp cấu trúc có độ hồi âm cao (sỏi, khí, kim loại) thì chúng vẫn
sẽ tạo được hồi âm và bộ sử lý máy siêu âm hiểu nhầm âm hồi về
này là hồi âm của chùm tia chính, dẫn tới tạo ra hình ảnh siêu âm
giả gọi là ảnh giả thùy bên. Vậy điều kiện để tạo được ảnh giả thùy
bên là cấu trúc chính là môi trường dịch lỏng, cấu trúc phụ phải là
môi trường tăng âm mạnh (độ hồi âm cao) và sảy ra ở trường gần.
54
13. luongmanh
Độ rộng chùm tia
Siêu âm bàng quang, xuất hiện lắng cặn bùn giả
Đầu dò
Cấu
trúc
Cơ chế gần giống với ảnh giả thùy bên, khác nhau ở chỗ ảnh giả độ
rộng chùm tia ở trường xa còn ảnh giả thùy bên ở trường gần. Đối
với đầu dò cong càng về trường xa chùm tia sẽ càng loe rông ra
trong khoảng loe rộng này nếu có cấu trúc hồi âm mạnh (xương, sỏi,
khí, mỡ) thì sẽ xuất hiện ảnh giả này (xem kĩ phần cơ chế ảnh giả
thùy bên).
Câu trúc tăng
âm mạnh
Sóng âm
truyền đi
Sóng phản
hồi về
55
14. luongmanh
Loại 4: Khúc xạ (bóng lưng bên), soi gương
Khúc xạ vào
trong
Khúc xạ ra
ngoài
Soi gương
56
15. luongmanh
Ảnh giả khúc xạ vào trong
Hình ảnh siêu âm túi mật chó bình thường, mũi tên cam (ảnh
giả thùy bên), mũi tên trắng thành túic mật.
U nang
Khúc xạ
Tăng
âm sau
Bóng lưng
bên
Bóng lưng
bên
Sự thay đổi vận tốc truyền âm từ môi trường này sang môi trường khác làm
cho chùm tia bị uốn cong và tạo ảnh giả mỏng, giảm âm.
Ảnh giả khúc xạ (bóng lưng bên), trong trường hợp này là khúc xạ vào
trong. Điều kiện cần để xuất hiện ảnh giả này là cấu trúc cong và vận tốc
truyền âm của cấu trúc chậm hơn vận tốc truyền âm của môi trường xung
quanh (Vnước = 1540 m/s, Vgan = 1549 m/s). (Vận tốc truyền âm trong các
cấu trúc xem lại nội dung Phần I).
Gan
57
16. luongmanh
Ảnh giả khúc xạ ra ngoài
Siêu âm bàng quang, ảnh giả khúc xạ ra ngoài che khất thành
bàng quang (mũi tên trắng). Đồng thời có cả dịch trong ổ bụng
(mũi tên xanh), mỡ sau phúc mạc (mũi tên cam).
Khúc xạ
Tăng
âm sau
Bóng lưng
bên
Bóng lưng
bên
Mỡ
Sự thay đổi vận tốc truyền âm từ môi trường này sang môi trường khác làm
cho chùm tia bị uốn cong và tạo ảnh giả mỏng, giảm âm.
Ảnh giả khúc xạ (bóng lưng bên), trong trường hợp này là khúc xẩ ngoài.
Điều kiện cần để xuất hiện ảnh giả này là cấu trúc cong và vận tốc truyền âm
của cấu trúc nhanh hơn vận tốc truyền âm của môi trường xung quanh (Vnước
= 1540 m/s, Vmỡ = 1450 m/s). (Vận tốc truyền âm trong các cấu trúc xem
lại nội dung Phần I).
58
17. luongmanh
Ảnh giả soi gương
Cấu trúc dạng nang nước bất thường ở gan (mũi tên trắng), ảnh
giả soi gương (mũi tên cam).
Khi sóng âm truyền tới bề mặt cong, có độ hồi âm mạnh ví dụ như
cơ hoành thì một phần sóng âm tới bề mặt cơ hoành sau đó dội lại
theo một góc tới và va vào bề mặt các cấu trúc khác (ở đây là túi
mật) rồi lại dội ngược lại cơ hoành và quay ngược lại đầu dò với
con đường vòng này thì thời gian sóng âm quay trở về lâu hơn bộ
sử lý của máy hiểu là cấu trúc ở sâu hơn và cho hình ảnh siêu âm
giả “2” (công thức S=VxT), một phần sóng âm khác từ đầu dò đi
thẳng tới túi mật sau đó quay ngược trở lại theo đường thẳng và
cho hình ảnh thực “1”.
2 1
59
18. luongmanh
Loại 5: Ảnh giả do sai lệch vận tốc
Sai lệch vận tốc tạo ra ảnh giả cơ hoành đứa đoạn
60
19. luongmanh
Loại 5: Ảnh giả do sai lệch vận tốc
Hình ảnh siêu âm ung thư đường mật ở mèo. Khối u (nũi tên
đen), cơ hoành (mũi tên xanh), ảnh giả (mũi tên cam)
Khi sóng âm truyền qua môi trường khối u (môi trường trong khối u có mỡ) vận tốc
sóng âm sẽ giảm (Vmỡ = 1450 m/s) rồi sóng âm mới tiếp tục truyền đến cơ hoành
sau khôi u và dội ngược lại cho nên thời gian truyền và thu sóng về ở đây sẽ lâu hơn
so với sóng âm truyền qua gan đến trực tiếp cơ hoành (Vgan = 1549 m/s) làm cho
bộ sử lý hiểu là cơ hoành vị trí sau khối u ở xa hơn so với các vị trí cơ hoành khác
và cho ảnh giả cơ hoành đứt đoạn.
Mỡ
Sóng âm truyền
trong gan
Sóng âm truyền
chậm lại trong
môi trường mỡ
61