xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
PPNCKT_Chuong 3 p1
1. 1
11KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ
CHƯƠNG 3: THU THẬP SỐ LIỆU
22
Nội dung chương 3
1) Các loại số liệu
2)Các dạng số liệu
3)Phương pháp thu thập số liệu
-Phương pháp sưu tầm
-Phương pháp quan sát
-Phương pháp phỏng vấn
+ Thiết kế bản câu hỏi
+ Chọn mẫu
. Phương pháp chọn mẫu
. Xác định cỡ mẫu
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
33
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Các loại số liệu:
1) Số liệu chưa có sẵn: Cần nhiều công việc hơn để
có dữ liệu:
1) Tốn thời gian và chi phí để thu thập số liệu,
2) Độ tin cậy của số liệu phụ thuộc vào kỹ năng của nhà
nghiên cứu
3) Cần thiết kế thang đo để đo lường các khái niệm
nghiên cứu
Số liệu sơ cấp: những số liệu được quan sát hay thu
thập lần đầu tiên bởi nhà nghiên cứu. Số liệu này
thường các nhà nghiên cứu tự thu thập từ: phỏng vấn,
quan sát,…
2. 2
44
2) Số liệu đã có sẵn: đã được thu thập (revealed
data)
Số liệu thứ cấp: những số liệu đã được công bố hay thu
thập trong quá khứ. Số liệu này thường được thu thập từ
các cơ quan có liên quan, các nghiên cứu trước đó, cơ
quan thống kê của chính phủ, Intenet,…
Ưu điểm: 1) Tiết kiệm thời gian và chi phí và 2) không
phải bận tâm đến việc đo lường các khái niệm (biến)
nghiên cứu vì chúng đã có sẵn.
Nhược điểm 1) một số biến nghiên cứu chúng ta cần
xem xét nhưng không có trong bộ dữ liệu, 2) không kiểm
soát được độ tin cậy của dữ liệu và 3) tính cập nhật thấp.
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
55KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Các dạng số liệu
Số liệu chuỗi thời gian, cắt ngang, và hỗn hợp
1) Số liệu chuỗi thời gian (Time – series data)
Là một tập của những quan sát về những giá trị mà
một biến số nhận được tại những thời điểm khác
nhau. Số liệu này có thể được thu thập hàng ngày,
tuần, tháng, quý, năm, 5 năm
Số liệu chuỗi thời gian thường được sử dụng trong
phân tích kinh tế vĩ mô để thấy được xu hướng
phát triển của nền kinh tế
66
Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 1999-2007
Năm Tốc độ tăng trưởng (%) Tỷ lệ lạm phát(%)
1999 4,77
2000 6,79 -1,6
2001 6,89
2002 7,08
2003 7,34 3,2
2004 7,79 7,7
2005 8,44 8,3
2006 8,23 7,5
2007 8,48 8,3
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
3. 3
77
2) Số liệu cắt ngang (Cross section data)
Là số liệu về một hay nhiều biến số được thu thập tại
cùng một thời điểm
Ví dụ: như tổng điều tra dân số được Cục Tổng điều
tra thực hiện mỗi 5 năm, Điều tra về chi tiêu tiêu
dùng (VHLSS)
Loại số liệu này thường có tính không đồng nhất: giá
trị của các biến số biến động rất lớn giữa các quan
sát
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
88
STT MS PPtuoi DThoiCP TTldthuecay TTmangphu
1 xuan01 1 7.0 86 125.00
2 xuan02 1 6.5 284 0.00
3 xuan03 2 4.0 123 0.00
4 xuan04 1 3.0 0 270.98
5 xuan05 1 1.8 267 250.00
6 xuan06 2 4.0 0 100.00
7 xuan07 2 5.0 0 94.50
8 xuan08 2 5.0 154 203.24
9 xuan09 2 3.0 0 320.00
10 xuan10 2 4.0 113 190.00
Ví dụ: Số liệu về phương pháp tưới, diện tích trồng dưa,
chi phí thuê cày và chi phí màng phủ của hộ nông dân ở
Trà Vinh
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
99
3) Số liệu hỗn hợp (Panel data)
là số liệu được kết hợp bởi cả số liệu chuỗi thời
gian và cắt ngang: cùng một đơn vị cắt
ngang (chẳng hạn, một gia đình hay một
công ty) được quan sát theo thời gian.
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
4. 4
1010
Ví dụ: Thống kê số liệu tội phạm qua 2 năm ở các tiểu bang của Hoa Kỳ
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
1111
Các phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp sưu tầm, thu thập dữ liệu, các
tài liệu, văn bản có sẵn
Phương pháp quan sát
Phương pháp phỏng vấn
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
1212
Phương pháp quan sát
Nhà nghiên cứu quan sát các hoạt động
của các đối tượng nghiên cứu
Ví dụ:
Đếm số lượng xe tại các giao điểm
Quan sát hoạt động của các thành viên
trong nhóm làm quyết định
Quan sát hành vi mua hàng
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
5. 5
1313
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn phi cấu trúc: có thể coi như một cuộc
nói chuyện (làm cơ sở để thiết kế bản câu hỏi)
Phỏng vấn cấu trúc:
Phỏng vấn bằng bản câu hỏi
Phương pháp này được hỗ trợ bởi bản câu hỏi,
bản câu hỏi có thể gởi qua bưu điện, qua email,
qua điện thoại, phỏng vấn trực diện
Phương pháp này thường được chia thành 2 giai
đoạn: phỏng vấn thử và phỏng vấn chính thức.
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
1414
Bản câu hỏi
Là một tập hợp các câu hỏi được sắp xếp
logic theo nội dung nghiên cứu.
Là sự thể hiện của chương trình nghiên cứu,
bản hỏi giúp điều tra thực tế và lưu giữ
thông tin.
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
15
Qui trình thiết kế bản câu hỏi
1. Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập
2. Xác định dạng phỏng vấn
3. Đánh giá nội dung câu hỏi
4. Xác định hình thức trả lời
5. Xác định cách dùng thuật ngữ
6. Xác định cấu trúc bản câu hỏi
7. Xác định hình thức bản câu hỏi
8. Thử lần 1 sữa chữa bản nháp cuối
cùng
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
6. 6
16
Qui trình thiết kế bản câu hỏi
Bước 1: Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập
- Liệt kê đầy đủ và chi tiết các dữ liệu cần thu thập
Dựa vào vấn đề nghiên cứu và nhu cầu thông tin đã xác
định để thiết kế các câu hỏi cho việc thu thập dữ liệu
Mục tiêu Câu hỏi
NC
Giả
thuyết
Nguồn
dữ liệu
Dữ liệu Câu hỏi
(bản câu hỏi)
1.
2….
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
17
Qui trình thiết kế bản câu hỏi
Bước 2: Xác định dạng phỏng vấn
Có 4 dạng phỏng vấn
Phỏng vấn trực diện
Phỏng vấn qua điện thoại
Phỏng vấn bằng cách gửi thư
Phỏng vấn thông qua mạng internet (bao gồm thư
điện tử e-mail)
trình bày ưu và nhược điểm, các điểm cần lưu ý
của các dạng phỏng vấn trên
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
1818
Thư tín, email: tiện lợi, chi phí
thấp nhưng tỷ lệ trả lời thấp,
khó xác định độ tin cậy của
thông tin được thu thập.
Điện thoại: tốn kém, chỉ áp
dụng khi thu thập ít thông tin
và thời gian phỏng vấn ngắn;
thông tin tương đối tin cậy
Trực diện: thông tin tin cậy, tỷ
lệ trả lời cao nhưng tốn kém
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
7. 7
19
Qui trình thiết kế bản câu hỏi
Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi
Nội dung của câu hỏi ảnh hưởng đến khả năng hợp tác
của người trả lời
tạo điều kiện cho người trả lời muốn tham gia và trả lời
trung thực.
Người trả lời thường không được chuẩn bị trước về vấn
đề mà chúng ta cần muốn hỏi và họ thường hay quên
Giới thiệu về vấn đề sẽ hỏi, cho thời gian để người trả
lời có thể nhớ lại để trả lời câu hỏi (không thúc ép người
trả lời đưa ra câu trả lời ngay)
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
20
Qui trình thiết kế bản câu hỏi
Bước 4: Xác định hình thức trả lời
Trả lời cho (1) câu hỏi mở (2) câu hỏi đóng (3) câu hỏi
hỗn hợp
Câu hỏi mở
Phần trả lời không định trước, đáp viên tự trả lời theo suy
nghĩ.
Nhằm
(1) Khai thác ý kiến mới. (2)Tạo quan hệ mật thiết khi trả lời.
Nhưng
(1) Khó tập hợp, mã hóa, phân tích. (2) Không phù hợp với
phỏng vấn bằng thư tín (3)Khó khăn khi đáp viên trả lời dài
dòng, lạc đề.
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
2121
Sử dụng trong trường hợp
Nhằm phát hiện những hiện tượng mới nảy
sinh trong đời sống xã hội mà chúng ta biết
về nó chưa đầy đủ
Sử dụng trong nghiên cứu thử để kiểm tra
tính đầy đủ và chất lượng của câu hỏi đóng
Thường được sử dụng trong nghiên cứu định
tính
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
8. 8
2222
Câu hỏi đóng:
Là dạng câu hỏi có kèm theo những phương án
trả lời, nó cũng định hướng người trả lời vào
một số phương án có sẵn.
Dạng câu hỏi đề nghị người trả lời chọn 1 trong 2, có
hoặc không (dichotomous)
Dạng câu hỏi cho nhiều lựa chọn (multiple choice
question)
Dạng câu hỏi đề nghị người trả lời xếp thứ tự
(ranking)
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
2323
Ưu và nhược điểm
Dễ thống kê câu trả lời
Giới hạn tư duy và ngôn ngữ của câu trả
lời
Phức tạp hơn trong việc thiết kế (tìm và
xây dựng thang đo)
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
2424
***Các loại thang đo
Khái niệm:
• Là phương tiện để đo các tính chất, các đặc
điểm, các sự kiện.
• Thang đo được sử dụng để xây dựng các
phương án trả lời trong các công cụ khảo sát
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
9. 9
2525
Có 4 loại:
• Thang định danh (nominal scale)
• Thang định hạng - thứ bậc (ordinal
scale)
• Thang định khoảng - khoảng cách
(interval scale)
• Thang tỷ lệ (ratio)
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
2626
Thang định danh
Phân chia nhóm được khảo sát thành các lớp
(category) khác nhau nhưng không xác định được
nhóm này hơn nhóm kia.
Ví dụ: Bạn có thích sữa chua Yomilk không? 1 lựa chọn
Thích 1
Không thích 2
Ví dụ: Trong các loại nước ngọt sau đây, bạn đã dùng qua loại nào?
nhiều lựa chọn
Pepsi 1 Coke 3
Tribico 2 7 up 4
Các con số chỉ dùng để phân loại đối tượng, chúng
không mang ý nghĩa nào khác.
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
2727
Thang định hạng
Phân chia nhóm được khảo sát thành các lớp
(category) khác nhau và sắp xếp các lớp đó theo
một thứ hạng nhất định
(không thể chắc chắn được là khoảng cách giữa cách
điểm đo có đều nhau không)
Ví dụ:
Việc vào thư viện đọc sách:
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Hiếm khi
- Không bao giờ
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
10. 10
2828
Ví dụ: Anh/chị hãy cho biết anh/chị thích môn thể thao nào?
(1: thích nhất, 2: thích nhì, 3: thích 3,…) sắp xếp thứ tự/thứ
bậc
Bóng đá …..
Tennis …..
Bóng chuyền …..
Ví dụ: Trong từng cặp thương hiệu nước ngọt dưới đây, xin
bạn vui lòng đánh số 1 vào thương hiệu bạn thích hơn trong
một cặp? so sánh cặp
Coke ….. Pepsi …..
Coke ….. 7 up …..
Coke ….. Tribeco …..
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
2929
Thang định khoảng
Là thang định hạng nhưng cho chúng ta biết khoảng cách
giữa hai điểm đo cụ thể. Thang khoảng có thể có điểm 0
nhưng chỉ mang tính qui ước
Ví dụ:
Hãy đánh giá theo thang 5 điểm về tính nhanh chóng trong giao
dịch tại ngân hàng X. Trong đó 1 điểm tương ứng kém nhất, 5
điểm tương ứng tốt nhất.
1 2 3 4 5
Thang nhiệt độ, điểm học tập, điểm các loại trắc nghiệm
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
3030KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Các loại thang định khoảng:
Thang đo Likert là loại thang đo trong đó một chuỗi các
phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra
và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó.
Ví dụ: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị
trong phát biểu “Tôi rất thích sữa chua Vinamilk”
Hoàn toàn
phản đối
Phản đối Không ý
kiến
Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý
1 2 3 4 5
11. 11
3131KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Thang đo đối nghĩa là loại thang đo tương tự
thang đo Likert nhưng nhà nghiên cứu chỉ dùng hai
nhóm từ ở hai cực có nghĩa trái ngược nhau.
Ví dụ: Xin vui lòng cho biết thái độ của anh/chị đối với
thương hiệu sữa đặc có đường Ông Thọ
Rất thích Rất ghét
1 2 3 4 5
3232
Thang đo Stapel là loại thang đo biến thể của thang
đo cặp tĩnh từ cực, trong đó nhà nghiên cứu chỉ
dùng một phát biểu trung tâm thay vì hai phát
biểu đối nghịch nhau ở hai cực.
Ví dụ: Hãy cho biết đánh giá của bạn đối với thái độ nhân
viên bán hàng ở cửa hàng XYZ
Thân thiện
-3 -2 -1 1 2 3
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
3333
***THANG TỶ LỆ
Là loại thang có tất cả các đặc điểm của các loại
thang kể trên. Nó có điểm 0 có ý nghĩa thực, tuyệt
đối, là xuất phát điểm để đo.
Ví dụ: (Thu nhập, chi tiêu, chiều cao, cân nặng)
Vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của anh/chị là
bao nhiêu? ……………………. đồng/tháng
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
12. 12
3434
Câu hỏi hỗn hợp:
Là dạng câu hỏi vừa mang tính chất của câu
hỏi đóng vừa có tính chất của câu hỏi mở,
dấu hiệu để nhận biết là những từ “khác”
trong phương án trả lời.
Dạng câu hỏi cho nhiều lựa chọn (multiple choice
question)
Dạng câu hỏi đề nghị người trả lời xếp thứ tự
(ranking)
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ
3535
Ví dụ: Những khó khăn mà ông/bà gặp phải
trong quá trình canh tác là gì? (đánh dấu
vào tất cả các phương án phù hợp)
Vốn
Lao động
Kỹ thuật
Giống
Khác (xin ghi rõ) ............................................
KHOA KINH TẾ - QTKD ĐẠI HỌC CẦN THƠ