SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  27
Trang 1/27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHÍNH CỦA DỰ ÁN
I. TỔNG QUAN
1) Nhiên liệu của nhà máy
Lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Nam Định sẽ được vận
chuyển đến nhà máy bởi công ty Môi trường của tỉnh và được tập kết tại khu chứa
rác của nhà máy, sau đó đưa vào lò đốt rác để đốt trực tiếp sinh ra hơi nước phát
điện.
2) Hệ thống đốt
Các lò đốt là thiết bị chính trong quá trình xử lý tiêu huỷ chất thải và đóng vai
trò quan trọng trong quy trình tổng thể, hiệu ứng thiêu đốt, chi phí dự án, sự ổn định
và độ tin cậy hoạt động, lợi ích kinh tế... Qua xem xét các đặc tính độ ẩm, giá trị
nhiệt thấp của chất thải và so sánh các tính năng của các kiểu lò đốt khác nhau, cấu
hình của dây chuyền sản xuất đốt, lò đốt rác thải sinh hoạt với công suất 200
tấn/ngày được lựa chọn cho dự án.
3) Hệ thống nhiệt động lực học
Khói nhiệt độ cao sinh ra tại lò đốt chất thải trao đổi nhiệt với nước trong vách
ống của lò hơi thu hồi nhiệt và sinh ra hơi nước có nhiệt độ và áp lực cao. Lượng
hơi này đi vào tua bin sẽ chuyển đổi thành động năng quay máy phát điện để tạo ra
điện năng. Theo tính toán, công suất tổ máy phát điện của dự án vào khoảng 4 MW.
4) Hệ thống làm sạch khí thải
Hệ thống làm sạch khí thải "SNCR + khử axit bằng phương pháp bán khô +
phun vôi khô + hấp phụ carbon + bộ hút bụi kiểu túi" được lựa chọn áp dụng cho
dự án. Khói thải tại lò đốt chất thải sẽ đạt được các yêu cầu tiêu chuẩn của EU 2000
sau xử lý qua "SNCR + khử axit bằng phương pháp bán khô + phun vôi khô + hấp
phụ carbon + bộ hút bụi kiểu túi" trước khi thải ra ngoài môi trường qua ống khói.
5) Hệ thống xử lý tro bay và xỉ
Xỉ lò được thu gom vào bể chứa xỉ bằng băng tải và sau đó vận chuyển ra
ngoài nhà máy bằng xe tải xỉ.
Tro bay và sản phẩm của phản ứng được đưa vào thùng tro qua hệ thống thu
gom và vận chuyển rồi qua xử lý làm ổn định và đóng rắn trong các kho đóng rắn
tro bay. Sau khi tro bay được đóng rắn thành các khối đáp ứng các yêu cầu tiêu
chuẩn rò rỉ độc tính, sẽ được chuyển đến các bãi chôn lấp tro bay.
6) Hệ thống xử lý nước thải
Nước thải sinh hoạt của nhà máy được xử lý trong bể tự hoại. Nước thải có dầu
của nhà bếp và phòng ăn được xử lý tách dầu trước. Sau đó, các loại nước thải này
được dẫn đến hệ thống đường ống nước thải cùng với nước thải sản xuất. Nước thải
xả vào hệ thống xử lý nước thải nhà máy. Sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn qua quá
trình "axit hóa thủy phân + xử lý hai giai đoạn oxi hóa và sinh hóa + xử lý sau nước
tái chế", nước sẽ được tái sử dụng theo nhu cầu của nhà máy.
Trang 2/27
Nước rỉ rác thải được thu gom trong các bãi chôn lấp và sau đó được đưa lên
trạm xử lý nước rỉ thải nhà máy và được bơm nước thải đến xử lý qua "tiền xử lý +
lò phản ứng kỵ khí UASB + xử lý sinh hóa MBR + hệ thống NF + hệ thống RO".
Sau khi nước được xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ được tái sử dụng theo nhu cầu của nhà
máy.
II. MÔ TẢ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN RÁC NAM ĐỊNH
2.1. Lựa chọn công nghệ và cấu hình tổ máy
2.1.1. Nhiên liệu của nhà máy
Nguồn rác thải sinh hoạt cung cấp cho Dự án Nhà máy điện rác Nam Định sẽ
được thu gom và vận chuyển tới nhà máy từ địa bàn các phường thuộc thành phố
Nam Định. Công suất xử lý rác thải của dự án dự kiến là 200 tấn/ngày.
Loại chất thải sử dụng để đốt tận thu nhiệt phát điện sử dụng cho Dự án là
nguồn rác thải sinh hoạt không phân loại.
Khả năng cung cấp: Theo Quyết định số 3053/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 về
phê duyệt quy hoạch chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định, lượng chất thải rắn phát sinh
của Thành phố Nam Định là 622 tấn/ngày. Theo thống kê, lượng rác thải sinh hoạt
chiếm khoảng 50% tổng lượng chất thải rắn, tương đương 311 tấn/ngày là đảm bảo
cung cấp cho Dự án.
2.1.2. Phân tích và lựa chọn phương án công nghệ
2.1.2.1. Phương án xử lý rác
Hiện nay trên thế giới có các phương án xử lý chất thải rắn hay áp dụng như sau:
Bảng 2-1: So sánh các công nghệ xử lý rác thải
Tiêu chính
so sánh
Công nghệ so sánh
Chôn lấp vệ
sinh
Đốt rác
phát điện
Phân compost
Khí hoá
Plasma
Độ hiệu quả
tin cậy
Tin cậy cao
Được áp dụng
nhiều
Tin cậy cao
Được áp dụng
nhiều nhât
Tin cậy
Hiệu quả
thương mại
kinh tế không
cao
Tin cậy thấp do
nhiệt độ lò đốt
yêu cầu cao, có
thể lên đến
9.0000
C
Hiệu quả
thương mại
thấp, do tổng
mức đầu tư
cao, thường
xuyên phải sửa
chữa, bảo
dưỡng, đội ngũ
vận hành yêu
cầu kỹ thuật
Trang 3/27
Tiêu chính
so sánh
Công nghệ so sánh
Chôn lấp vệ
sinh
Đốt rác
phát điện
Phân compost
Khí hoá
Plasma
cao dẫn đến chi
phí vận hành
cao.
Ít được áp
dụng (hiện tại
trên thế giới có
rất ít dự án
plasma khí hoá
xử lý rác thái
sinh hoạt)
Diện tích
chiếm đất
Lớn, 500 - 900
m2
/tấn
Nhỏ, 60 - 100
m2
/tấn
TB, 110-150
m2/tấn
Rất nhỏ,
30 - 60 m2
/tấn
Yêu cầu địa
điểm xây
dựng
Khó, yêu cầu
cao về địa hình
địa chất, phải
cách khu vực
thành phố đông
dân cư ít nhất
10 km
Dễ, có thể xây
dựng gần khu
vực thành phố
Dễ, có thể xây
dựng gần khu
vực thành phố
Dễ, có thể xây
dựng gần khu
vực thành phố
Loại rác phù
hợp
Thành phần vô
cơ >40%
Hỗn hợp vô cơ
và hữu cơ có
nhiệt trị >4180
kJ/kg
Thành phần
hữu cơ có thể
phân huỷ sinh
học >40%
Tất cả các loại
rác
Sản phẩm
sau xử lý
Khí metan Điện, xỉ lò và
tro bay
Phân compost Gas tự nhiên,
nhiên liệu lỏng,
nhiệt và điện
Ảnh hưởng
phụ
Tác động xấu
đến chất lượng
đât, nước ngầm
và có mùi hôi
Khí thải (có thể
được hạn chế
bằng tiêu
chuẩn thiết kế
và vận hành
cao)
Tác động xấu
đến chất lượng
nước mặt,
không khí và
đất ít
Khí thải (có thể
hạn chế bằng
tiêu chuẩn thiết
kế và vận hành
cao)
Giá thành Thấp nhất Trung bình Thấp Rất cao
2.1.2.2. Nhận xét về các phương án
a) Phương án chôn lấp
Trang 4/27
Công nghệ chôn lấp vệ sinh được sử dụng rộng rãi, thao tác quản lý vận hành
đơn giản nhưng chiếm diện tích sử dụng lớn. Quá trình chôn lấp chất thải rắn sản
sinh lượng lớn nước rỉ rác, khí gây ô nhiễm môi trường.
Thiết bị xử lý phân compost đơn giản nhưng quá trình ủ lên men dễ phát sinh
mùi hôi thối, khó đảm bảo các điều kiện môi trường, khó đảm bảo vận hành an toàn,
ổn định, liên tục, lâu dài. Chất lượng sản phẩm phân compost kém, khó bán ra thị
trường. Hiện nay các công trình vận hành thương mại hoá rất ít.
b) Phương án dùng công nghệ Plasma
Công nghệ khí hoá Plasma là công nghệ mới được nghiên cứu lên gần đây
nhưng còn rất nhiều vấn đề nổi cộm chưa giải quyết được, hiện nay vẫn trong giai
đoạn nghiên cứu thí điểm. Vì các lý do sau khiến công nghệ này khó có thể thương
mại hoá:
- Thiết bị phức tạp, đầu tư 1 lần lớn, khó được thị trường chấp nhận.
- Công nghệ khí hoá Plasma có quy trình phức tạp, kỹ thuật yêu cầu cao, chi phí
vận hành rất cao.
- Công nghệ này cho xỉ (có 2% thủy tinh hóa), nhưng những kim loại nặng trong
xỉ ở một số điều kiện có thể rò rỉ ra ngoài, tạo thành mối đe doạ tiềm tàng với
môi trường.
- Thành phần khí thoát ra từ công nghệ khí hoá Plasma tương đối phức tạp, phải
có công nghệ xử lý phức tạp.
- Trong quá trình tan chảy có một lượng lớn kim loại và khí có tính axit thoát ra,
sinh ra một lượng lớn tro bay tan chảy, gánh nặng xử lý khí thải và tro bay tan
chảy là rất lớn.
Hiện nay công nghệ khí hoá Plasma được ứng dụng nhiều trên thế giới là công
nghệ của công ty Westinghouse Electric Mỹ, chủ yếu được ứng dụng để xử lý rác
thải nguy hại và tro bay, ứng dụng trong xử lý rác thải sinh hoạt rất ít. Công ty
Westinghouse Electric có đầu tư xây dựng một nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt xử
dụng công nghệ khí hoá Plasma công suất 1000 tấn/ngày đêm ở Anh nhưng do
nguyên nhân kỹ thuật, dự án phải tuyên bố dừng hoạt động.
c) Phương án dùng công nghệ đốt rác thu hồi năng lượng
Công nghệ đốt: đốt rác phát điện chủ yếu sử dụng để xử lý rác thải rắn vô hại,
biến rác thải thành nguồn tài nguyên, có lợi trong việc bảo vệ tài nguyên đất, nước,
có lợi cho sự phát triển bền vững của thành phố Nam Định. Với phương pháp đốt,
hiệu quả của việc giảm khối lượng là tốt nhất (giảm tổng khối lượng từ 90% - 97%),
chất hữu cơ, các chất vô cơ khó phân hủy và các chất gây bệnh sinh học sẽ được đốt
thành carbon vô cơ và carbon dioxide. Sản phẩm cuối cùng là loại vật liệu tro khiến
chất thải trở nên ổn định và vô hại.
Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp đốt để xử lý chất thải, trước hết các chất
thải đòi hỏi phải có một giá trị nhiệt nhất định. Nếu giá trị nhiệt cao hơn 3,347kJ/kg,
các chất thải có thể được đốt cháy nhưng cần phải đốt bổ sung bằng nhiên liệu phụ
trợ để duy trì khả năng cháy ổn định. Do đó chi phí xử lý chất thải là cao và không
kinh tế. Khi giá trị nhiệt của chất thải lớn hơn 4.187kJ/kg, có thể không cần nhiên
Trang 5/27
liệu phụ trợ mà các chất thải vẫn có thể đốt cháy ở nhiệt độ cao. Nhiệt của khói thải
được sử dụng cho lò hơi tận dụng nhiệt để sản xuất điện nhờ tổ hợp tua bin hơi -
máy phát điện.
Quá trình đốt rác thải có thể được phân loại thành đốt cháy toàn bộ và đốt cháy
có phân loại. Phương pháp đốt cháy toàn bộ không cần phân loại trước, toàn bộ
lượng rác sẽ được đưa vào lò rồi đốt. Tuy nhiên, với phương pháp này thì thiết kế
của lò đòi hỏi phải có các vùng đốt khác nhau để sấy rác. Khi toàn bộ rác được đưa
vào lò để đốt, khả năng giảm khối lượng chất thải có thể đạt tới 80% đến 90% và
phương pháp này thường được sử dụng để tái chế các nguồn tài nguyên. Ở Tây Âu
và Hoa Kỳ và Nhật Bản, hầu hết các nhà máy đốt rác sử dụng công nghệ này, nhưng
chi phí đầu tư cao.
Công nghệ đốt là một phương pháp phổ biến để xử lý chất thải rắn đô thị. Với
sự gia tăng của chất thải rắn dễ bắt lửa và dễ cháy đã có nhiều công trình nghiên cứu
& phát triển khác nhau để không ngừng cải thiện và phát triển công nghệ đốt rác
thải. Theo thống kê chưa đầy đủ, đến năm 2015 có hơn 3.200 nhà máy đốt rác trên
khắp thế giới.
Đốt rác thải là một trong những cách hiệu quả để đối phó với chất thải rắn đô
thị. Các đặc điểm chính của công nghệ đốt rác như sau:
- Hoàn toàn vô hại, đốt nhiệt độ cao có thể làm cho các chất thải của vật liệu độc
hại bị phân hủy hoàn toàn và áp dụng hệ thống xử lý khí thải đáng tin cậy để có
thể giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải trong phạm vi quy định.
- Giảm khối lượng chất thải rắn: giảm khối lượng rác thải 80% đến 90%.
- Thuận lợi để tái sử dụng các nguồn năng lượng: nhiệt sinh ra bởi quá trình đốt
cháy có thể được sử dụng để phát điện hoặc sưởi ấm.
- Công nghệ đốt rác là tương đối hoàn thiện, việc sử dụng quy trình kiểm soát
với hệ thống điều khiển phân tán (DCS) có thể đảm bảo quá trình đốt cháy
trong điều kiện tốt nhất, vì vậy không có ô nhiễm thứ cấp.
- Tác động tích hợp: ô nhiễm thấp, chiếm diện tích nhỏ, có thể đặt gần với đô
thị, vừa để tiết kiệm đất và giảm chi phí vận chuyển và việc lựa chọn địa điểm
là tương đối dễ dàng.
Qua phân tích ở trên, phương pháp đốt có nhiều ưu điểm và phù hợp với điều
kiện rác thải của địa phương. Vì vậy, phương án công nghệ được đề xuất cho dự án
sẽ là phương pháp đốt không phân loại.
Việc lựa chọn công suất lò đốt sẽ dựa trên quy mô và khả năng cung cấp rác
cho nhà máy. Do đó, đề xuất sử dụng lò đốt có công suất 200 t/ngày sẽ được áp
dụng cho dự án. Một (01) lò đốt sẽ được trang bị một (01) lò hơi tận dụng nhiệt và
một (01) tua bin hơi để phát điện.
Như vậy cấu hình tổ máy của nhà máy sẽ là: 01 lò đốt + 01 lò hơi + 01 tua bin.
2.1.2.3. Mô tả hệ thống tận dụng nhiệt phát điện
Quá trình thiêu kết rác xảy ra trong lò đốt sẽ phát sinh ra nguồn nhiệt lớn có
khả năng sinh công cao. Do vậy, để tận dụng nguồn nhiệt này, nhà máy sẽ bố trí các
Trang 6/27
lò hơi tận dụng nhiệt ở phía sau lò đốt. Toàn bộ lượng khói khi ra khỏi lò đốt sẽ
được dẫn qua lò hơi. Bên trong lò hơi sẽ bố trí các giàn ống trao đổi nhiệt kiểu bề
mặt để hấp thu nguồn nhiệt của khói. Nước bên trong các giàn ống để nhận nhiệt
của khói. Sau khi nhận nhiệt nước trong ống sẽ sôi và bốc hơi, lượng hơi sinh ra
trong ống sẽ được gom lại trong bao hơi và tiếp tục được gia nhiệt đến nhiệt độ yêu
cầu thì sẽ được dẫn vào tua bin để sinh công làm quay tua bin và quay máy phát điện
để tạo ra điện. Theo tính toán sơ bộ, năng suất sinh hơi của lò hơi tận dụng nhiệt cho
dây chuyền xử lý rác 200 tấn/ngày có thể đạt khoảng 17 t/h. Với lượng hơi này thì
công suất phát điện của tua bin có thể đạt 4 MW.
Theo thiết kế bố trí công nghệ tổng thể nhà máy, hệ thống chủ yếu của dự án sẽ
được tiến hành triển khai và hoàn thiện theo quy trình công nghệ chủ yếu là xử lý
rác thải. Vì vậy, tuyến công nghệ được chia thành 3 phần: hệ thống chính, phụ và
ngoại vi. Trong đó:
a) Các hệ thống chính
- Hệ thống nhận rác và cấp liệu.
- Hệ thống đốt rác.
- Hệ thống phụ trợ nhiên liệu đốt.
- Hệ thống tận dụng nhiệt thừa.
- Hệ thống lọc khói.
- Hệ thống lưu tro xỉ.
- Hệ thống điều khiển, đo lường tự động.
- Hệ thống điện.
b) Hệ thống phụ
- Hệ thống cấp nước ngoài nhà máy.
- Hệ thống cấp nước cứu hoả.
- Hệ thống thông gió.
c) Hệ thống ngoại vi
- Trạm hóa rắn tro bay.
- Trang thiết bị bảo vệ môi trường.
- Trang thiết bị sửa chữa bảo dưỡng thiết bị.
- Trang thiết bị phục vụ sinh hoạt văn phòng.
Hình ảnh minh họa các thiết bị chính hệ thống đốt rác thải sinh hoạt thu hồi
năng lượng như dưới đây.
Trang 7/27
Hình 2-1: Nguyên lý công nghệ hệ thống đốt rác thu hồi năng lượng để phát điện
Trang 8/27
2.2. Quy trình công nghệ xử lý rác thải của dự án
2.2.1. Hệ thống tiếp nhận, lưu trữ và vận chuyển rác thải
2.2.1.1. Quy trình hệ thống và các thiết bị chính
Quá trình của hệ thống như sau: xe chở rác thải sinh hoạt vào khu xử lý để
kiểm nghiệm, cân và sau đó chuyển rác vào bể chứa để lưu trữ tạm thời. Rác thải
được trộn và đổ vào lò đốt rác thải bằng cần cẩu ngoạm rác. Như vậy, hệ thống này
chủ yếu bao gồm các phương tiện sau: trạm cân, phòng xả thải, cửa xả thải tự động,
bể chứa rác thải, cần cẩu rác.
2.2.1.2. Kiểm tra và cân đo
Ở phía cổng của nhà máy, nhân viên chuyên môn được trang bị các công cụ,
thiết bị cần thiết. Phương tiện chuyên chở rác phải được kiểm tra, đăng ký trước khi
đi vào nhà máy, nhân viên kiểm tra, cảm thấy xe tải rác thải rắn đáng ngờ, có thể
trực tiếp chuyển vào khu vực kiểm tra chuyên dụng đậu xe để kiểm tra. Phương tiện
vận chuyển và rác thải phải phù hợp với yêu cầu công tác chuyên chở rác thải.
Nhà máy sẽ thiết lập hai bộ cân xe điện tử tự động tại trạm cân. Kích thước của
xe vào cân phụ thuộc vào loại xe mà phía đơn vị vận chuyển rác của tỉnh được trang
bị. Mỗi bộ cân được trang bị một máy vi tính, bao gồm một hệ thống xử lý dữ liệu
có thể hoàn thành số lượng thống kê chất thải rắn qua cân, tích lũy và tự động in ra.
Trong phòng điều khiển cân cũng thiết lập một bộ máy tính chủ để lưu trữ hồ
sơ, phòng này hoạt động bình thường với chức năng giám sát cũng có thể kiểm soát
việc thực hiện các chức năng in báo cáo có liên quan, chuyển dữ liệu tới giao diện
truyền thông và mạng lưới phòng điều khiển trung tâm.
Thông thường một trạm cân và một máy tính sẽ hoạt động một cách thống nhất
với nhau, nếu một sự cố xảy ra, một máy tính bất kỳ có thể hoạt động cùng với một
bộ cân khác.
Các chuỗi giám sát tự động được lắp đặt dưới cầu cân sẽ làm việc với các bộ
phận bao gồm các sàn cân, cảm biến trọng lượng, chỉ thị trọng lượng...
2.2.1.3. Sảnh dỡ rác
Sau khi cân, xe sẽ chở rác vào vị trí đổ theo tuyến đường thiết kế và biển chỉ
dẫn. Xe chở rác thải sẽ đi vào, quay đầu, đổ và ra ngoài, nếu có phương tiện bị hư
hỏng sẽ được sửa tạm thời. Xe tải sẽ đổ rác xuống bể chứa rác thông qua các cửa đổ
rác tự động. Trong phòng điều khiển có bảng điều khiển cửa đổ thải, nhân viên vận
hành căn cứ vào lượng rác trong bể chứa, chỉ dẫn xe tải bằng tín hiệu tới vị trí quay
đầu đổ thải. Tại đây, cửa xả thải tự động mở để đổ thải xuống bể chứa.
2.2.1.4. Cửa dỡ rác tự động
Bể rác thải của nhà máy được trang bị các cửa đổ rác tương ứng để đảm bảo
rằng các xe tải chở rác thải được nhanh chóng và thuận tiện trong việc bốc dỡ.
Ở phía trước đèn giao thông được trang bị tín hiệu hoạt động, cho thấy xe tải
đang đổ thải.
Thiết lập gờ chắn để ngăn xe không trượt vào bể chứa rác và ngăn không cho
xe đâm trúng vách cửa, khoảng trống bảo vệ cột và các phương tiện khác.
Trang 9/27
Để đảm bảo rằng các cửa đóng mở và phối hợp nhịp nhành các hoạt động lấy
rác thải được thông qua các đèn báo hiệu từ phòng xử lý rác thải.
Để ngăn ngừa tiếng ồn, mùi hôi và bụi từ bể chứa rác thải vào khí quyển, cửa
xả với thiết kế kín và có khả năng chống va đập.
2.2.1.5. Bể chứa rác
Cấu trúc bể là bê tông cốt thép có độ chống thấm và chống ăn mòn. Để đảm
bảo thời gian lưu trữ và tiết kiệm diện tích, bể được thiết kế nửa nổi nửa chìm. Bể sẽ
được thiết kế có dung tích đủ để chứa rác để cung cấp cho nhà máy trong khoảng 5-
7 ngày.
Không khí trong hầm rác được bơm từ quạt chính đến lò đốt để kiểm soát sự
tích tụ mùi và khí mê-tan và để duy trì một áp suất âm trong khu vực bể chứa rác
thải.
Các cửa thoát khí nằm ở phần trên của bể chứa rác thải. Các chất khí bốc lên
trong bể rác được tận dụng để đưa vào lò đốt.
Bể được thiết kế để có thể thu gom toàn bộ nước rỉ rác bằng cách đánh dốc đáy
bể để dồn nước rỉ rác vào hố thu phía trạm bơm nước rỉ rác sau đó vận chuyển đưa
ra ngoài để xử lý. Một phần chất thải rắn sẽ được thu hồi sau khi xử lý nước rỉ rác
để đưa trở lại buồng đốt.
Bể rác được thiết kế khép kín, có chức năng chống rò rỉ, chống ăn mòn và luôn
được duy trì ở trạng thái áp suất âm.
2.2.2. Hệ thống thu gom và vận chuyển nước rỉ rác
Phía trên của hầm chứa rác thải là phòng vận hành cần cẩu, phòng vận hành có
điều kiện thông gió tốt, để đảm bảo không khí trong lành trong nhà và được thiết kế
hoàn toàn được tách biệt với hầm chứa rác thải. Tầm nhìn thẳng của người vận hành
cần cẩu có thể bao quát toàn bộ hầm chứa rác thải.
Vì rác thải có độ ẩm cao nên trong quá trình lưu trữ sẽ có một phần rò rỉ nước
từ rác thải, do đó việc thiết kế bể chứa rác thải phải tạo thuận lợi cho nước rỉ rác tự
chảy đến khu vực bể thu gom nước được đặt ngầm ở phía tường trước của bể rác.
Bể chứa nước rỉ rác sẽ được thiết kế với để chứa toàn bộ nước rỉ rác và nước
rửa sàn trong khu vực nhà chứa rác với dung tích có thể chứa được nước rỉ rác sinh
ra trong một ngày. Phía đầu vào bể thu gom nước sẽ đặt một lưới chắn rác bằng thép
không rỉ để ngăn không cho rác lọt xuống bể thu nước.
Toàn bộ hệ thống thu gom nước rỉ rác bao gồm các rãnh thu và bể chứa nước rỉ
rác sẽ được thiết kế bằng bê tông cốt thép và được chống thấm hoàn toàn để ngăn
không cho nước rỉ rác thẩm thấu ra bên ngoài.
2.2.3. Hệ thống xử lý mùi
Việc kiểm soát mùi được thực hiện cả trong quá trình vận hành và trong khi
ngừng lò.
Trong thời gian vận hành lò bình thường, các chất hữu cơ trong rác sẽ bị lên
men tạo ra chất khí độc hại và có mùi khó chịu gây ô nhiễm không khí như H2S,
NH3...
Trang 10/27
Để không khí trong khu vực hầm rác không bị thoát ra hầm chứa rác sẽ được
thiết kế kín hoàn toàn, các cửa nạp rác cũng luôn ở trạng thái đóng trừ khi có xe vào
đổ rác. Phía trên của hầm chứa rác sẽ thiết kế một cửa thông gió để dẫn tới lò đốt.
Không khí có mùi bị hút bởi lò đốt rác từ cổng hút để hình thành áp suất âm trong
khu vực hầm chứa. Các khí trong bể chứa rác khi đi vào lò sẽ bị oxy hóa và phân
hủy và đốt cháy trong lò. Gió sơ cấp theo yêu cầu của lò đốt được lấy từ bể chứa rác
để đảm bảo sảnh chứa và xả rác ở trong trạng thái áp suất âm. Các thiết bị làm kín
giữa sảnh và bể chứa rác thải sẽ được lắp đặt để ngăn chặn có hiệu quả hiện
tượng mùi thoát ra ngoài.
2.2.4. Cần cẩu bốc rác
Hiện tại có rất nhiều loại cẩu có thể bốc dỡ và vận chuyển vật liệu, tuy nhiên
với đặc thù của rác thải tại Việt Nam thì việc lựa chọn gầu ngoạm là phù hợp nhất.
Việc lựa chọn này cũng phù phợp với thiết kế và vận hành của lò đốt khi không
phân loại rác.
2.3. Lò đốt, lò hơi và thiết bị phụ
2.3.1. Thông số hơi
Căn cứ kết quả tính toán bằng phần mềm tính nhiệt lò đốt, dự kiến, thông số
hơi của lò hơi tận dụng nhiệt như sau:
- Áp suất hơi mới: 4 MPa
- Nhiệt độ hơi mới: 400 o
C
- Sản lượng hơi: 18 t/h
2.3.2. Công nghệ đốt rác
Phương án đốt rác lựa chọn áp dụng công nghệ lò ghi có nhiều ưu điểm thích
hợp với chất thải rắn nhiệt trị thấp và độ ẩm cao tại Việt Nam nói chung. Đây cũng
là loại công nghệ xử lý rác đã được chấp nhận rộng rãi từ nhiều năm qua trên toàn
thế giới. Bên cạnh đó công nghệ lò ghi cho phép Nhà máy vận hành với độ tin cậy
cao, vận hành ổn định an toàn tuổi thọ lâu dài với mức độ cơ khí hoá tự động hoá tối
đa.
2.3.2.1. Lò đốt, lò tận dụng nhiệt và các thiết bị phụ trợ
a) Tổng quan
Lò đốt rác gồm bản thể lò đốt rác, phần lò hơi tận dụng nhiệt khói thải và các
thiết bị hệ thống phụ trợ cần thiết trong khu vực lò hơi.
Kiểu lò: Kết cấu treo, đốt rác thải theo công nghệ lò ghi, một bao hơi, tuần
hoàn tự nhiên, thông số trung áp, khói gió cân bằng.
b) Lò đốt và thiết bị phụ trợ
i. Lò đốt và bố trí vòi đốt
Lò đốt bao gồm toàn bộ hệ thống ghi lò, thân buồng đốt, vật liệu chịu lửa, kết
cấu thép và các thành phần khác kèm theo.
Trang 11/27
Cấu trúc ghi loại đẩy ngang ba giai đoạn, mỗi phần của ghi lò trang bị một cơ
cấu truyền động riêng biệt, khoảng hở được tạo giữa các khu vực của ghi lò theo
chiều thẳng đứng, thiết kế xem xét đầy đủ hoạt động trộn và khuấy rác. Kết cấu ba
vùng của ghi lò mang lại hiệu quả trộn rác tốt cho lò đốt rác. Trạng thái làm việc của
ghi đạt mức độ chuyển động qua lại tịnh tiến đồng đều. Lượng rác cấp vào đảm bảo
quá trình cháy ổn định. Rác được các máy cấp rác đẩy vào buồng đốt sau đó chuyển
dịch liên tục và được đốt trực tiếp trên mặt ghi. Những thành phần cháy không hết
tiếp tục dịch chuyển trên ghi ra khỏi buồng đốt rơi xuống các bộ thải xỉ đáy lò.
Chiều dày lớp nhiên liệu trên ghi được điều chỉnh bằng thanh điều chỉnh đảm bảo
cho quá trình cháy hiệu quả.
Trong buồng đốt còn bố trí các vòi đốt dầu DO phục vụ quá trình khởi động lò
hơi và đốt kèm phụ trợ trong trường hợp nhiệt trị của rác quá thấp.
Thiết bị của lò được cơ khí hóa, tự động hóa tối đa đảm bảo vận hành thiết bị
có tuổi thọ cao. Thời gian vận hành liên tục dài, dễ xử lý, ít sự cố.
ii. Hệ thống khói, gió
 Hệ thống dẫn khói
Sau bộ hâm nước, đường khói đi qua bộ khử axít khói, bộ lọc bụi kiểu túi, đến
quạt khói rồi thải ra ngoài qua ống khói.
Hệ thống sử dụng một (1) quạt khói công suất 100% kiểu hướng li tâm, điều
chỉnh góc đặt cánh kết hợp với bộ cánh hướng đầu vào.
Để đảm bảo mức phát thải phù hợp với QC61-MT:2016/BTNMT, công nghệ
khử NOx trong khói thải sẽ được áp dụng. Công nghệ khử NOx được lựa chọn trên
cơ sở các yếu tố về mức độ phổ biến của công nghệ, chi phí và các tiêu chí kinh tế -
kỹ thuật, vận hành , bảo dưỡng của hệ thống khử NOx.
 Hệ thống cấp gió
Hệ thống cấp gió bao gồm gió cấp 1 (sơ cấp), gió cấp 2 (thứ cấp) và gió làm
mát tường buồng đốt được cung cấp tự các quạt gió tương ứng qua hệ thống đường
ống gió.
Gió cấp 1 từ quạt gió đi qua bộ sấy không khí và được cấp vào phần dưới
buồng đôt, thông qua khe hở trên ghi đảm bảo nhu cầu không khí nóng sấy nhiên
liệu ban đầu trên ghi, làm mát ghi và cung cấp oxi cho quá trình cháy của rác.
Gió cấp 2 được đưa vào trước và sau vòm buồng đốt tăng cường nhiễu động
khói hòa trộn tốt khói và gió lò điều chỉnh quá trình cháy trong buồng đốt, đốt cháy
kiệt nhiên liệu.
Không khí sơ cấp được hút từ hầm chứa rác thải đảm bảo duy trì áp suất âm
khu vực hành lang và gian chứa rác, ngoài ra còn bố trí các thiết bị chèn kín khí
giữa khu vực này với nhà xưởng để ngăn ngừa mùi xú uế thoát ra. Không khí thứ
cấp tại đầu ra của máy tách tro.
Cả hai mặt của tường lò đốt tiếp xúc trực tiếp với chất thải, nhiệt độ cục bộ là
cao hơn. Việc bảo vệ cả hai mặt của tường lò đốt được thực hiện nhờ không khí làm
mát. Tường bên được làm bằng gạch chịu lửa kết cấu rỗng, bên ngoài được bọc bảo
Trang 12/27
ôn cách nhiệt. Không khí làm mát đi từ phần dưới của tường lò truyền qua thành
gạch chịu lửa làm mát tường lò. Không khí làm mát được cung cấp bởi một quạt
làm mát riêng biệt để tạo điều kiện kiểm soát vận hành. Không khí chèn được sử
dụng để chèn kín khoảng cách giữa phần truyền động của lò đốt rác và khung phía
trước của ghi lò.
Các quạt gió đều sử dụng kiểu ly tâm điều chỉnh góc đặt cánh kết hợp với cánh
hướng đầu vào.
 Bộ sấy không khí
Để thực hiện việc đốt rác có nhiệt trị thấp, không khí cần được gia nhiệt bằng
bộ sấy trước khi vào lò đốt.
Bộ sấy không khí sẽ là kiểu gia nhiệt bằng hơi. Đây là kiểu bộ sấy không khí
được sử dụng trong các nhà máy điện cỡ nhỏ.
 Hệ thống cấp rác lên ghi
Hệ thống cấp rác lên ghi gồm có phễu rác, máng trượt, các máy cấp rác.
iii. Phễu rác
Phễu rác có dạng phễu hình thang với các bề mặt phẳng để rác dễ dàng trượt
xuống dưới. Phễu được bọc các lớp cách âm bên ngoài giảm tiếng ồn trong quá trình
vận hành. Bên ngoài của phễu được hàn các gân tăng cứng bằng thép góc để cố định
đồng thời chịu được va chạm không mong muốn với gầu xúc rác. Phía dưới phễu
rác được lắp đặt một khớp nối giãn nở kim loại liên kết với máng trượt cho phép độ
dịch chuyển tương đối giữa máng trượt và phễu do sự tổn thất nhiệt từ buồng đốt ra
ngoài.
iv. Máng trượt
Máng trượt là bộ phận kết nối phễu rác với lò đốt rác. Lớp chất thải trong
máng trượt đóng vai trò như một lớp chèn giúp ngăn việc lọt không khí khói cách ly
buồng đốt với bên ngoài.
v. Máy cấp
Rác thải được đẩy vào hệ thống ghi lò đốt bằng các máy cấp liệu. Máy cấp liệu
phải có khả năng điều chỉnh lượng nhiên liệu vào buồng đốt.
Máy cấp liệu phải được dẫn động bằng các xi lanh dầu thuỷ lực đầu các thanh
đẩy nằm ngang máy cấp phải chế tạo từ vật liệu chịu nhiệt và ăn mòn.
vi. Hệ thống dầu thuỷ lực
Hệ thống dầu thuỷ lực là hệ thống dẫn động cho các máy cấp nhiên liệu và ghi
lò. Hệ thống dầu thuỷ lực cho lò đốt rác bao gồm các thiết bị sau:
- Bơm dầu chính
- Xi lanh thuỷ lực máy cấp liệu
- Xi lanh thuỷ lực ghi lò
- Xi lanh thuỷ lực tấm điều chỉnh lớp nhiên liệu
- Xi lanh dầu cửa cách li chèn khí
Trang 13/27
vii. Hệ thống dầu đốt lò
Dầu DO là nhiên liệu phụ dùng khởi động lò và đốt kèm phụ trợ trong trường
hợp nhiệt trị rác quá thấp (ướt, khó cháy, v.v)
Các vòi dầu khí nén sẽ được sử dụng giúp phân tán dầu khi phun vào buồng
đốt. Để các vòi dầu có thể phun dầu vào lò bất cứ lúc nào cần thiết, hệ thống dầu đốt
lò được bố trí thành một mạch vòng, trong đó dầu luôn luôn tuần hoàn liên tục giữa
bể chứa và lò hơi. Dầu thừa sẽ quay về trở về bể chứa dầu.
2.3.2.2. Lò hơi tận dụng nhiệt và các thiết bị phụ trợ
a) Hệ thống hơi, nước
Lò hơi được thiết kế là kiểu tuần hoàn tự nhiên. Kiểu lò hơi này là phù hợp với
kinh nghiệm vận hành ở Việt Nam và có thể nhận được sự hỗ trợ từ các nhà máy
nhiệt điện có công nghệ tương tự trong nước.
i. Bao hơi
Bao hơi có kết cầu hàn có cửa bản lề mở vào phía trong ở mỗi đầu. Bên trong
bao hơi đặt các thiết bị tách hơi / nước để làm khô hơi bão hoà: phân ly cấp 1 kiểu
cyclone, phân ly cấp 2 kiểu tấm lượn sóng. Bên ngoài lắp đặt các van an toàn và các
thiết bị đo mức nước.
ii. Các bộ quá nhiệt
Hơi bão hoà đi lần lượt từ bao hơi vào bộ quá nhiệt cấp một, bộ quá nhiệt cấp
hai, bộ quá nhiệt cấp ba. Tại ống góp ra bộ quá nhiệt cuối bố trí hai (2) van an toàn
kiểu lò xo và hai (2) van xả áp suất kiểu hỗ trợ bằng điện.
Nhiệt độ hơi quá nhiệt được điều chỉnh bằng bộ phun nước giảm ôn đặt tại đầu
vào của các bộ quá nhiệt cấp 2 và cấp 3.
b) Hệ thống hơi, nước ngoài lò
i. Đường nước cấp
Đường ống nước cấp của lò hơi bắt đầu từ đầu đẩy bơm nước cấp đến đầu vào
của bộ hâm nước. Các ống phun đo lưu lượng cấp nước cấp chính, điểm đấu nối
đường vệ sinh bằng hoá chất và điểm đấu nối để lấy mẫu được bố trí trên đường ống
này.
ii. Đường hơi chính
Đường hơi chính lò hơi bắt đầu từ ống góp ra bộ quá nhiệt cuối cùng đến đầu
vào của van stop chính (stop valve) của tuabin. Các van an toàn, các van an toàn
kiểu lò xo và các van xả áp suất được lắp đặt trên hệ thống đường ống này. Đường
ống rẽ nhánh tuabin (Turbine bypass) được rẽ nhánh từ đường ống này đến bình
ngưng, sử dụng khi khởi động và ngừng máy.
c) Hệ thống lấy mẫu và định lượng hóa chất
i. Hệ thống lấy mẫu
Hệ thống lấy mẫu được trang bị để giám sát chất lượng nước trong chu trình
nhiệt của Nhà máy.
Trang 14/27
ii. Hệ thống định lượng hóa chất
Hệ thống định lượng hóa chất bao gồm hệ thống định lượng cao áp cho lò hơi
và hạ áp cho nước cấp và nước ngưng.
d) Hệ thống xả nước và xả đọng lò hơi
Một hệ thống xả nước và xả đọng được cung cấp cho lò hơi sẽ được thiết kế và
lắp đặt hoàn chỉnh cho lò hơi.
e) Hệ thống thổi bui
Hệ thống thổi bụi sẽ được trang bị để làm sạch các bề mặt truyền nhiệt của lò,
tránh cho hiệu suất của lò bị suy giảm. Các bề mặt truyền nhiệt được làm sạch bởi
hệ thống thổi bụi bao gồm: phần trên của buồng lửa, các bộ quá nhiệt, bộ hâm nước.
f) Hệ thống cung cấp khí nitơ
Một hệ thống cung cấp khí nitơ được cung cấp phục vụ rửa hoá chất và phòng
mòn lò hơi.
g) Hê thống hơi tự dùng
Trong vận hành bình thường hơi tự dùng được cấp từ đường hơi chính qua
thiết bị giảm ôn giảm áp đến áp suất và nhiệt độ yêu cầu tại ống góp chung, từ đó
cấp đến các nơi sử dụng.
2.4. Tuabin và thiết bị phụ
Trong nhà máy đốt rác có thu hồi nhiệt để phát điện, cùng với lò hơi, tuabin là
thiết bị chính đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất điện của nhà máy.
Cũng như lò đốt rác và lò hơi, sự an toàn và tính kinh tế trong vận hành tua bin sẽ
quyết định đến hiệu quả hoạt động của toàn nhà máy.
2.4.1. Lựa chọn tuabin hơi nước cho nhà máy đốt rác Nam Định
Dựa trên kết quả tính toán bằng phần mềm tính nhiệt của hệ thống hơi nước,
với chất lượng hiện tại của rác thải của Thành phố Nam Định, công suất phát điện
của nhà máy điện rác đạt khoảng 4 MW. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế
của Thành phố, chất lượng rác thải sẽ ngày một nâng lên, trung bình 2% mỗi năm,
công suất của tổ máy sẽ được tăng lên. Do đó, công suất danh định của tổ máy tua
bin hơi - máy phát điện được lựa chọn là 5 MW. Tua bin hơi nước là loại ngưng hơi
có cửa trích không điều chỉnh. Tuabin là loại điển hình một thân đồng trục có một
dòng hơi thoát vào bình ngưng. Đặc tính kỹ thuật của tuabin được lựa chọn trên cơ
sở phân tích, so sánh tối ưu các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật. Dưới đây sẽ trình bày cụ
thể các yếu tố liên quan đến việc chọn lựa thiết bị tuabin cho nhà máy đốt rác Nam
Định trên cơ sở thông số hơi được chọn là:
- Công suất: 5 MW
- Nhiệt độ hơi quá nhiệt vào tua bin: 395 o
C
- Áp suất hơi quá nhiệt vào tua bin: 38 bar.
- Nhiệt độ nước làm mát vào bình ngưng: 30o
C
- Độ chênh nhiệt độ nước làm mát: 8o
C
Trang 15/27
- Áp suất hơi thoát vào bình ngưng: 0,085 bar
2.4.2. Bình ngưng
Bình ngưng sử dụng cho nhà máy là loại làm mát kiểu bề mặt, môi chất làm
mát là nước ngọt lấy từ sông gần khu vực nhà máy thông qua tháp giải nhiệt. Bình
ngưng được thiết kế với nhiệt độ nước làm mát vào là 30°C, độ tăng nhiệt độ nước
làm mát là 8°C, chân không bình ngưng là 0,085 bar (chế độ định mức). Bình ngưng
sẽ nhận hơi thoát từ tuabin hạ áp và ngưng thành nước để tái sử dụng trong chu
trình.
2.4.3. Thiết bị bơm cấp lò hơi
Thông thường với các nhà máy nhiệt điện, cấu hình bơm cấp sử dụng cho mỗi
nhà máy thông thường là 3x50% hoặc 2x100%. Phương án 3x50% có chi phí đầu tư
cao hơn. Do vậy, trong báo cáo này đề xuất phương án 2x100% bơm cấp sẽ được áp
dụng cho nhà máy, trong đó có một bơm làm việc và một bơm dự phòng.
Bơm cấp lò hơi thuộc loại ly tâm nằm ngang nhiều cấp, vỏ kiểu thùng truyền động
bằng động cơ điện.
2.4.4. Hệ thống gia nhiệt hồi nhiệt nước cấp
Với dải công suất 5 MW thì tua bin có thể áp dụng được từ 2 đến 3 cấp gia
nhiệt. Để đảm bảo hiệu quả cả về kỹ thuật và kinh tế, phương án cơ sở trong thiết kế
tuabin nhà máy có 02 bình gia nhiệt nước cấp, trong đó có 01 bình gia nhiệt hạ áp,
01 bình khử khí nước cấp. Các bình gia nhiệt có thể là bình gia nhiệt kiểu đứng hoặc
kiểu nằm ngang.
2.4.5. Bộ khử khí nước cấp
Để loại bỏ các khí không ngưng trong nước cấp lò hơi và tăng cường hiệu quả
trao đổi nhiệt, tua bin sẽ được trang bị một bình khử khí. Bộ gia nhiệt khử khí nước
cấp hoàn chỉnh sẽ bao gồm cả bể chứa nước khử khí, sàn tiếp cận và cầu thang để
vận hành và bảo dưỡng, cùng các phụ kiện sẽ được cung cấp và được bố trí trong
khu vực nhà tua bin để thuận tiện cho kết nối hệ thống.
2.4.6. Hệ thống nước ngưng
Hệ thống nước ngưng được hiểu là hệ thống đường ống và thiết bị bơm chuyển
nước ngưng từ bình ngưng đến bình khử khí. Hệ thống sẽ chuyển nước ngưng đã gia
nhiệt bằng hơi trích từ tuabin đến hệ thống nước cấp với lưu lượng, nhiệt độ và áp
suất yêu cầu.
Nước ngưng sẽ chảy từ hố thu nước bình ngưng đến các bơm nước ngưng. Đầu
đẩy của mỗi bơm nước ngưng đấu vào một ống góp chung từ đó nước ngưng được
chuyển qua bình ngưng hơi chèn, các bộ gia nhiệt hạ áp và thiết bị đo lưu lượng
nước ngưng đến bộ gia nhiệt khử khí.
Bơm nước ngưng có nhiệm vụ vận chuyển nước ngưng từ bình ngưng đẩy qua
các thiết bị bình ngưng hơi chèn, các bộ gia nhiệt hạ áp và thiết bị đo lưu lượng
nước ngưng đến bộ gia nhiệt khử khí. Bơm ngưng phải được thiết kế có lưu lượng
lớn hơn lưu lượng nước ngưng tạo thành trong bình ngưng ở điều kiện phụ tải tối đa
của lò hơi (BMCR). Khi thiết kế phải đảm bảo cột áp của bơm đủ lớn để thắng được
Trang 16/27
các trở lực đường ống và cột áp do chiều cao bình khử khí tạo ra. Để đảm bảo cho
nhà máy vận hành ổn định và liên tục, mỗi tổ máy sẽ được trang bị các bơm ngưng
với cấu hình 2 x 100% hoặc 3 x 50% trong đó có một bơm dự phòng. Trong báo cáo
này sẽ lựa đề xuất phương án 2 x 100%.
2.4.7. Hệ thống xả đọng
Hệ thống xả đọng được thiết kế sao cho đảm bảo xả hết nước đọng từ hệ thống
tuabin ở mọi điều kiện vận hành. Hệ thống được trang bị các dụng cụ đo lường thích
hợp nhằm đảm bảo chắc chắn rằng nước đọng từ các bộ phận khác nhau của thiết bị
tuabin được xả trong mọi điều kiện vận hành.
Trong quá trình khởi động, hệ thống xả đọng của các van hơi chính đảm bảo
sấy những thiết bị này theo một phương thức cho trước, kiểm soát được. Hệ thống
xả đọng được nối với các bình gia nhiệt và được bố trí phù hợp theo áp suất trong
đường xả đọng riêng lẻ.
2.4.8. Hệ thống hơi tắt bypass
Hệ thống hơi tắt by-pass sẽ vận hành trong quá trình khởi động lò máy, khi
tuabin giảm tải đột ngột, khi sa thải phụ tải hoặc trong trường hợp sự cố. Nhà máy
sẽ trang bị hệ thống bypass bao gồm một đường rẽ nhánh hơi cao áp, lắp đặt giữa
đường hơi chính và bình ngưng.
2.4.9. Hệ thống dầu bôi trơn
Hệ thống cung cấp dầu là một bộ phận cấu thành của thiết bị tuabin nhiệt, nó
quyết định rất nhiều đến khả năng làm việc của tuabin. Dầu trong thiết bị tuabin
được dùng để bôi trơn và làm mát các ổ đỡ chặn của khối tuabin và còn để làm
phương tiện chèn trong máy phát điện làm mát bằng không khí. Do đó độ tin cậy
trong vận hành của hệ thống dầu có vai trò quan trọng đối với hoạt động của thiết bị
tuabin. Hệ thống dầu bôi trơn được thiết kế trên cơ sở đảm bảo độ tin cậy cao nhất.
Dầu bôi trơn được sử dụng là loại dầu chống cháy. Nhiệt độ dầu được kiểm
soát bởi bộ làm mát dầu và van kiểm soát trạng thái nhiệt độ an toàn-sự cố. Van này
sẽ kiểm soát lưu lượng dầu qua van tới thiết bị làm mát. Trong trường hợp sự cố
xoay chiều, sẽ có một bơm điện một chiều đảm nhiệm cung cấp đủ dầu tới các ổ
trục.
Trong khi các thiết bị quay làm việc ở tốc độ thấp sẽ có một bơm dầu kích
cung cấp dầu áp lực tới bôi trơn các ngõng trục.
Hệ thống dầu bôi trơn của tua bin sẽ bao gồm các thiết bị chính như bơm dầu
chính, bơm dầu sự cố, các bộ làm mát dầu, các bộ lọc dầu, bể dầu…
2.4.10. Hệ thống hơi chèn tuabin
Hệ thống hơi chèn tuabin được thiết kế nhằm ngăn chặn hiện tượng lọt hơi từ
tuabin ra hoặc không khí lọt vào tuabin ở các tầng cuối. Áp lực trong hệ thống hơi
chèn vì vậy phải được điều khiển. Hơi chèn được cung cấp từ đường hơi làm việc.
Ngoài việc sử dụng hơi để chèn, trên thân và trục tuabin sẽ được đặt các bộ
chèn trục nhiều cấp ở hai đầu cao áp và hạ áp nhằm ngăn chặn không cho hơi lọt ra
ngoài phía cao áp cũng như không cho không khí lọt vào trong phía hạ áp.
Trang 17/27
2.4.11. Cơ cấu quay trục
Cơ cấu quay trục dùng để quay rôto tuabin trong quá trình sấy máy trước lúc
khởi động cũng như quay rôto tuabin sau khi ngừng máy để ổn định chế độ nhiệt
của rôto, tránh rôto khỏi bị uốn. Cơ cấu này cũng được dùng để quay và thay đổi vị
trí của rôto trong quá trình kiểm tra và bảo dưỡng.
Trong khi hoạt động bình thường, cơ cấu quay được dẫn động bởi một động cơ
điện xoay chiều có công suất 100%. Trong trường hợp sự cố điện xoay chiều, cơ cấu
quay sẽ được dẫn động bởi một động cơ điện một chiều. Nguồn điện một chiều
được lấy từ hệ thống điện một chiều của nhà máy.
2.5. Các hệ thống phụ trợ của nhà máy (BOP)
2.5.1. Hệ thống dầu nhiên liệu
Dầu nhiên liệu sử dụng cho nhà máy điện rác Nam Định là loại dầu DO (Theo
tiêu chuẩn TCVN 5689-2013) chỉ được dùng khi khởi động lò đốt và bị suy giảm
công suất phát xuống dưới 60% công suất định mức.
Dầu DO chuyển đến nhà máy bằng các xe chở dầu chuyên dụng. Dầu được dỡ
từ xe dầu vào bể chứa dầu trong nhà máy bằng hệ thống bốc dỡ dầu. Bể dầu nhiên
liệu có tác dụng chứa dầu tạm thời và cung cấp dầu đến các vòi phun dầu nhờ hệ
thống phun dầu nhiên liệu. Hệ thống phun dầu nhiên liệu có nhiệm vụ bơm dầu cấp
tới các vòi phun dầu vào lò. Hệ thống vòi phun dầu gồm các vòi phun phụ trợ và vòi
phun khởi động.
2.5.2. Hệ thống xử lý khói thải
Quá trình trình cháy của rác trong buồng đốt sẽ sinh ra các chất khí thải ô
nhiễm môi trường mà thành phần chính là bụi, axit, dioxin, kim loại nặng. Các
thành phần này sẽ bay theo khói mà nếu thải ra ngoài môi trường sẽ gây ô nhiễm và
làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người. Vì thế bắt buộc khói sẽ phải
qua xử lý trước khi được thải ra ngoài môi trường. Khói sẽ phải đạt được chất lượng
theo tiêu chuẩn về môi trường sau khi qua hệ thống xử lý khói và sẽ được quạt khói
hút thải qua ống khói ra ngoài môi trường.
Việc thiết kế hệ thống phải đảm bảo sao cho khói thải được kiểm soát để thỏa
mãn tiêu chuẩn về khói thải ra ngoài môi trường. Tiêu chuẩn về khói thải ra ngoài
môi trường áp dụng ở đây là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Lò đốt chất thải rắn
sinh hoạt (QCVN 61-MT:2016/BTNMT) hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương
hoặc nghiêm ngặt hơn.
Hệ thống xử lý khói thải sẽ phải đơn giản với chi phí thấp và các thiết bị hoạt
động với hiệu suất cao. Phương pháp xử lý khói thải của các nhà máy đốt rác sản
xuất điện trên thế giới thường chia thành 3 hệ thống nhỏ là hệ thống thu gom bụi, hệ
thống khử NOx và hệ thống hấp thụ các thành phần axít, dioxin, kim loại nặng. Sơ
đồ công nghệ hệ thống xử lý khói thải của lò đốt rác như hình dưới đây:
Hình 2-2: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý khói thải lò đốt rác thu hồi năng
lượng
Trang 18/27
2.5.2.1. Hệ thống hấp thụ axit
Các loại khí axit trong khí đốt rác thải bao gồm hydro clorua (HCl), halide
halogene (clo, flo, brom, iot, vv), oxit lưu huỳnh (SOx), oxit nitơ (NOx), oxit
cacbon (COx)... chủ yếu xuất phát từ sự phân hủy chất thải clo trong chất thải rắn đô
thị.
- SOx xuất phát từ quá trình oxy hóa ở nhiệt độ cao của lưu huỳnh - chứa trong
chất thải rắn đô thị.
- NOx có nguồn gốc từ quá trình oxy hóa của các hợp chất nitơ và O2 trong các
thành phần rác thải sinh hoạt.
- COx từ việc đốt nhiên liệu hữu cơ trong chất thải hộ gia đình hoặc từ quá trình
đốt cháy không đầy đủ.
Phương pháp khử khí axit chủ yếu có 3 loại là khô, ướt và bán khô. Tỷ lệ loại
bỏ khí axit lần lượt là 80%, 99% và 90%. Hệ số dư thừa chất hút thu CaO tương ứng
là 2, 3 và 1.
Hệ thống lọc khí kiểu bán khô là quá trình trung gian giữa quá trình làm ướt và
làm khô, có hiệu quả lọc cao và không cần xử lý các sản phẩm phản ứng của hai
phương pháp trên. Quá trình này đòi hỏi mức độ vận hành cao, cần thời gian dài để
tích lũy nhằm đạt được kết quả tốt. Khí thải phải trải qua quá trình đủ dài để ngăn
chặn sự hấp thụ hóa học của các phản ứng khử hoàn toàn, để đạt được mục đích loại
bỏ các chất ô nhiễm một cách hiệu quả. Đồng thời, hàm lượng của sản phẩm phản
ứng cần bay hơi hoàn toàn, và cuối cùng thải ra ở trạng thái rắn. Vì vậy, thời gian
lưu trú là thông số rất quan trọng trong quá trình thiết kế tháp lọc bán khô. Ngoài ra,
mức chênh lệch nhiệt độ giữa đầu vào và đầu ra của tháp làm sạch trực tiếp ảnh
hưởng đến hình thái của sản phẩm phản ứng và hiệu suất loại bỏ các chất khí có tính
axit. Ngoài thời gian lưu trú và sự khác biệt nhiệt độ giữa hai yếu tố, kích cỡ chất
Trang 19/27
hút thu, hiệu quả phun, toàn bộ quá trình cũng có tác động lớn đến quá trình lọc. Hệ
thống lọc khí bụi lò bán khô chủ yếu là việc loại bỏ các hạt rắn trong khói thải, oxit
lưu huỳnh, hydro clorua, kim loại nặng (Hg, Pb, Cr), dioxin và furan và các chất có
hại khác để đạt được các tiêu chuẩn khí thải.
Sự hình thành NOx trong quá trình cháy nhiên liệu được thể hiện qua ba cơ chế
sau:
- Cơ chế phân huỷ nhiệt: NOx nhiệt được hình thành do phản ứng giữa Oxy và
Nitơ trong không khí dưới điều kiện nhiệt độ cao.
- Cơ chế thành phần nhiên liệu: NOx nhiên liệu được hình thành do dự kết hợp
của Nitơ có trong nhiên liệu với oxy có trong không khí.
- Cơ chế phản ứng tức thời: NOx tức thời được hình thành do sự phân huỷ thành
phần hydrocacbua trong chất bốc nhiên liệu, các gốc tự do CH, HCN, N phản
ứng cực nhanh với Oxy trong không khí để tạo thành NOx.
Khi đốt chất thải rắn đô thị, vùng nhiệt độ cao trong lò không đủ để đạt được
nhiệt độ của NOx loại nhiệt, vì vậy sự hình thành NOx bắt nguồn từ hàm lượng nitơ
trong chất thải rắn đô thị. Do NOx trong khói thải chủ yếu có dạng NO, và không
phải là chất hòa tan trong nước và không thể bị loại bỏ bằng tháp phản ứng, cần áp
dụng phương pháp khác để loại bỏ khí này.
Để đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải môi trường quốc gia và liên tục cải thiện
các yêu cầu của dự án sử dụng phương pháp khử không xúc tác (SNCR), sử dụng
dung dịch NH3 với vai trò tác nhân khử NOx. Lượng dung dịch NH3 được điều
chỉnh phun nhằm đảm bảo nồng độ khí thải của oxit nitơ trong khí thải lò hơi hơn
200 mg/Nm3
. Phương pháp này có ưu điểm là hệ thống đơn giản, đáng tin cậy, được
ứng dụng rộng rãi, chi phí thấp.
2.5.2.2. Hệ thống lọc bụi
Hiện nay, hai loại thiết bị lọc bụi được áp dụng phổ biến trên thế giới là thiết bị
lọc bụi tĩnh điện và thiết bị lọc bụi túi. Mỗi loại công nghệ lọc bụi nêu trên sử dụng
phương pháp thu bụi khác nhau. Hiệu suất lọc bụi của các phương án này đều rất
cao lên tới trên 99%. Thiết bị lọc bụi túi được sử dụng cho dự án do phù hợp với
công nghệ xử lý khói thải của nhà máy.
2.5.2.3. Hệ thống xử lý chất ô nhiễm hữu cơ
Cơ chế hình thành của các chất ô nhiễm hữu cơ diễn ra rất phức tạp cùng với
một loạt các phản ứng hóa học. Trong số các chất ô nhiễm hữu cơ sinh ra từ quá
trình đốt chất thải rắn đô thị, PCDD và PCDF có ảnh hưởng đáng kể nhất đối với
môi trường.
Dioxin và PCDF cho đến nay được tìm thấy trong quá trình tổng hợp ngẫu
nhiên của các chất chất độc hại, là vòng benzen và oxy, clo và các hợp chất hữu cơ
thơm khác, được coi là chất gây ung thư, gây biến dạng, ảnh hưởng đến chức năng
sinh sản trong các chất ô nhiễm vi lượng.
Để giảm nồng độ dioxin trong khí thải, cần ngăn chặn sự hình thành của dioxin
trong quá trình đốt cháy. Cách hiệu quả nhất để kiểm soát sự tạo thành dioxin là
Trang 20/27
phương pháp "3T+E". Phương pháp phun than hoạt tính để hấp thụ Dioxin cũng sẽ
được áp dụng để giảm lượng Dioxin trong khói thải.
Chất lượng khói thải sau xử lý của hệ thống xử lý khói thải nhà máy sẽ được
đảm bảo theo các thông số cho ở bảng sau:
Bảng 2-2: Chất lượng khói thải sau xử lý
Stt Thông số ô nhiễm Đơn vị
QCVN 61-
MT : 2016 /
BTNMT
Tiêu chuẩn
Nhà máy
(~ EU 2000)
1 Bụi tổng mg/Nm3
100 10
2 Axit Clohydric mg/Nm3
50 10
3 Cacbon monoxyt, CO mg/Nm3
250 50
4 Lưu huỳnh dioxyt, SO2 mg/Nm3
250 50
5 Nitơ oxyt, NOx (tính theo NO2) mg/Nm3
500 200
6 Cadimi, Cd mg/Nm3
0,16 0,1
7 Chì, Pb mg/Nm3
1,2 0,05
8
Thủy ngân và hợp chất tính theo
thủy ngân, Hg
mg/Nm3
0,2 0,05
9 Tổng hydrocacbon HC mg/Nm3
- 50
10 Dioxin ng-TEQ/m3
0,6 0,1
2.5.3. Hệ thống thải xỉ
Nhà máy sử dụng công nghệ lò đốt ghi dùng hệ thống thoát xỉ đáy lò kiểu đẩy
với nước chèn và làm mát.
Hình 2-3: Minh họa hệ thống thải xỉ đáy lò
Chú thích:
Trang 21/27
1- Bồn thoát xỉ 6- Đầu đẩy
2- Đường xỉ vào 7- Mép đẩy xỉ rơi
3- Đường xỉ ra 8- Thanh đẩy
4- Ống nối 9- Vị trí chèn
5- Mức nước 10- Thiết bị đo mức nước
Xỉ sau ghi được thải xuống liên tục xuống bộ thoát xỉ. Nước được bơm liên tục
vào để làm mát xỉ. Hệ thống đẩy hoạt động bằng cơ chế thủy lực đẩy xỉ dần dần đùn
rơi ra ngoài mép đầu thải. Nhiệt độ của xỉ lúc này đã giảm nhiều và do cơ chế đẩy
chậm nên xỉ cũng không mang nhiều nước. Sau bộ thoát, xỉ được chuyển vào hố xỉ
bằng băng tải. Trước khi rơi xuống hố, xỉ qua một bộ tách kim loại để loại bỏ các
kim loại lẫn trong xỉ. Xỉ sẽ chứa ở trong hố xỉ một thời gian trước khi được cẩu
ngoạm chuyển lên xe tải chuyên dụng mang đi xử lý.
2.5.4. Hệ thống chuyển tro bay
Hệ thống thu gom gồm các đường ống và thiết bị thu gom vận chuyển tro bay
từ tháp rửa khói, bộ lọc bụi túi vận chuyển về si lô tro bay. Có nhiều phương pháp
thu gom vận chuyển tro bay như phương pháp dùng thủy lực, khí nén, chân không
và dùng băng tải.
2.5.5. Hệ thống xử lý tro bay
Việc xử lý tro bay bằng xi măng chi phí vận hành thấp, đầu tư thiết bị ít hơn,
hoạt động tương đối đơn giản, các yêu cầu đối với người lao động không cao. Vì
vậy, có thể xem xét việc xử lý tro bay bằng xi măng + chất tạo phức hoặc lên men
sinh học để tái chế tro bay thành sản phẩm BioFlyash là sản phẩm hữu ích dùng
trong nông nghiệp.
2.5.6. Hệ thống khí nén
Hệ thống khí nén sẽ được thiết kế để cung cấp khí dịch vụ và đo lường, điều
khiển đến những nguồn tiêu thụ trong nhà máy. Hệ thống khí nén của nhà máy sẽ
bao gồm một trạm khí nén đặt trong nhà máy chính bao gồm các máy nén khí, các
bình chứa khí nén, thiết bị làm khô không khí và hệ thống van điều khiển, các tuyến
đường ống dẫn khí nén tới các phụ tải sử dụng khí nén của nhà máy.
2.5.7. Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Nhà máy sẽ được thiết kế để đảm bảo môi trường vận hành an toàn cho con
người và thiết bị. Các thiết bị trong nhà máy sẽ được bố trí đảm bảo hạn chế tối
thiểu những rủi ro cháy nổ, với việc lựa chọn các thiết bị và vật liệu thích hợp. Để
thực hiện mục đích đó, hệ thống PCCC trong nhà máy phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Phát hiện sớm, cảnh báo và dập tắt đám cháy
- Ngăn chặn lửa bùng phát hay lan cháy
- Bảo vệ người làm việc trong nhà máy
Trang 22/27
- Giảm thiểu tối đa thiệt hại do cháy gây ra
Các khu vực nguy hiểm trong nhà máy như khu vực lò hơi, tuabin hơi, khu vực
bộ sấy không khí, trạm bơm dầu, bồn dầu, hầm cáp và các nơi chứa các chất dễ gây
cháy nổ. Đặc biệt khu vực tồn trữ và chứa nhiên liệu dầu DO cho đốt bổ sung khi
nhà máy vận hành ở chế độ tải thấp là nơi khả năng xảy ra cháy nổ cao.
2.5.8. Hệ thống thông gió và điều hòa không khí HVAC
Hệ thống thông gió và điều hoà không khí – HVAC có vai trò quan trọng trong
việc duy trì nhiệt độ và độ ẩm không khí tại các khu vực làm việc trong nhà máy
nhiệt điện. Khi vận hành bình thường, thiết bị trong nhà máy nhiệt điện toả ra nhiệt
lượng rất lớn. Mặt khác, đặc thù khí hậu nước ta nói chung và khu vực dự án nói
riêng là khí hậu nóng ẩm. Do đó cần duy trì nhiệt độ và độ ẩm để đảm bảo tuổi thọ
cho các thiết bị và tạo môi trường làm việc tốt cho người vận hành.
Theo từng khu vực vị trí khác nhau, sẽ được trang bị hệ thống điều hoà không
khí hoặc thông gió theo tính chất yêu cầu của từng khu vực cụ thể.
Hệ thống thông gió được thiết kế cho từng khu vực căn cứ theo yêu cầu sử
dụng cũng như trang thiết bị của chúng. Tại các khu vực mà ở đó, hệ thống thông
gió (ngoại trừ khu vệ sinh) tương tác với hệ thống điều hoà không khí thì được thiết
kế bộ điều tiết để kiểm soát. Các đầu hút và đầu thải được thiết kế, bố trí ở các vị trí
sao cho tránh được tạo ra gió tái tuần hoàn quá nóng hoặc nhiễm bụi.
Nhà máy chính sử dụng chủ yếu là thông gió tự nhiên có kết hợp với việc
thông gió cưỡng bức bằng quạt hút đặt trên tường. Hệ thống thông gió tự nhiên gồm
các cửa chớp gió vào ở chỗ thấp và các cửa chớp gió ra ở chỗ cao.
Các phòng chứa axít được trang bị quạt hút khí cơ học còn các phòng của các
hạng mục khác thông gió nhờ hệ thống thông gió tự nhiên (chỉ bằng cửa chớp) có
kết hợp hệ thống quạt thoát khí và hút gió có hai lưới chụp dẫn thoát khí.
2.5.9. Hệ thống khử mùi
Mùi của nhà máy đốt rác MSW sinh ra chủ yếu từ những bộ phận sau:
- Chảy dung dịch lọc từ bộ dỡ và vận chuyển rác thải sinh hoạt.
- Rò rỉ từ bể thu thập chất thải và mùi từ quá trình lên men.
- Mùi sinh ra từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt.
- Mùi sinh ra từ trạm xử lý dung dịch rò rỉ.
- NH3 được sinh ra từ những thành phần hữu cơ như protein, từ sự hoạt động
của vi khuẩn hiếu khí trong lượng oxy đủ trong quá trình lên men trong hố rác;
các hợp chất hữu cơ bị phân hủy bởi vi khuẩn kỵ khí thành các hợp chất hữu
cơ có phân tử lượng thấp trong lượng oxy không đủ như các axit hữu cơ,
andehit và xeton, các hợp chất chứa lưu huỳnh như H2S, mercaptan, các hợp
chất khác và các hợp chất chứa nitơ như các amin và khí hôi. SO2, NOx, H2S,
HCl, kim loại nặng, tro bay và clo hữu cơ và các chất ô nhiễm khác được tạo
ra từ quá trình đốt cháy rác thải sinh hoạt có đặc điểm biến đổi mạnh, giảm
mạnh, dễ dàng hòa tan trong nước, nhiệt độ sôi thấp, đặc tính mùi lớn...
Trang 23/27
Phương pháp xử lý bằng rửa hóa chất được đề xuất áp dụng để xử lý mùi hôi
của rác thải bằng cách sử dụng axit và kiềm. Các thiết bị khử mùi được lắp đặt trong
tòa nhà bên cạnh hố rác.
2.5.10. Cẩu trục và thiết bị nâng
Hệ thống thiết bị nâng được thiết kế để di chuyển thiết bị hoặc các chi tiết thiết
bị nặng trong quá trình lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng. Hệ thống này phải được
thiết kế và lắp đặt đảm bảo vận hành an toàn trong mọi điều kiện vận hành và bảo
dưỡng của nhà máy theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam và quốc tế về an toàn
thiết bị nâng.
Ngoài ra, do đặc điểm vị trí địa lý trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và khu
vực ven biển, hệ thống thiết bị nâng phải được thiết kế chịu được ăn mòn (bụi, độ
ẩm, muối) trong suốt thời gian vận hành nhà máy.
2.5.11. Hệ thống cung cấp và xử lý nước
Để cung cấp nước bổ sung cho lò hơi và cho hệ thống làm mát nhằm bù đắp
phần tổn thất trong chu trình như: tổn thất do nước bay hơi, tổn thất do rò rỉ,… và
dùng cho các mục đích khác như nước sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, nước
rửa thiết bị, nước phục vụ hệ thống phòng cháy chữa cháy, nước phục vụ hệ thống
điều hoà không khí… Nhà máy điện rác Nam Định cần phải lắp đặt một hệ thống
cung cấp và xử lý nước. Tính ổn định và độ tin cậy của hệ thống xử lý nước là một
trong những điều kiện thiết yếu đối với quá trình vận hành nhà máy. Công suất của
hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đáp ứng đủ lượng nước tiêu thụ lớn nhất cần thiết trong vận hành bình thường
và kiểm tra định kỳ.
- Đáp ứng đủ lượng nước tiêu thụ lớn nhất cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày của
nhân viên nhà máy.
Hệ thống cung cấp nước: Nước phục vụ sản xuất của nhà máy được lấy từ
sông, bổ sung hóa chất keo tụ, bằng phản ứng tổng hợp tạo bông, lắng và lọc trong
máy lọc nước tự động sau khi xử lý, đi vào bồn bể chứa nước sản xuất. Nước sản
xuất được cung cấp bởi bơm cấp nước sản xuất cho việc sản xuất nước trong nhà
máy, và một phần cấp bổ sung cho hệ thống nước làm mát tuần hoàn.
Hệ thống xử lý nước: Thiết bị xử lý nước phải có độ tin cậy cao và các thông
số vận hành không được sai lệch vì bất cứ lý do nào trong suốt những năm vận
hành. Hệ thống xử lý nước của nhà máy bao gồm:
- Hệ thống xử lý nước thô: Hệ thống này được thiết kế để xử lý sơ bộ hàm
lượng chất rắn lơ lửng trong nước thô. Hệ thống này sẽ cung cấp nước cho các
mục đích sau: Cho hệ thống nước khử khoáng (trong trường hợp mất nước
máy), cho FGD, làm mát quạt và các bơm phụ trợ, phễu và máng thu rửa và
các hộ tiêu thụ khác. Nước thô lấy từ sông thông qua các bơm cấp nước thô đi
qua các bộ lọc nước tích hợp. Tại đây nước thô trải qua các quá trình cấp hóa
chất keo tụ tạo bông, lắng và lọc. Nước sạch thu được sau đó được đưa vào dự
trữ trong các bể chứa nước sạch cung cấp tới các nhu cầu tiêu thụ bằng các
bơm lắp đặt tại chỗ. Độ đục nước sau xử lý nhỏ hơn hoặc bằng 3ppm (3NTU).
Trang 24/27
- Hệ thống xử lý nước khử khoáng: Hệ thống xử lý nước khử khoáng sẽ sản
xuất nước có chất lượng đảm bảo từ nguồn nước lấy từ sông đã qua xử lý để
cung cấp cho lò hơi và bổ sung cho mạch làm mát vòng trong. Nước ngọt đi
theo chu trình sau: Bể chứa nước ngọt – máy bơm nước – ống dẫn (hòa trộn
các chất keo tụ tạo kết tủa, hóa chất diệt khuẩn) – bộ lọc kiểu đĩa – thiết bị siêu
lọc – bể siêu lọc – bơm tăng áp thẩm thấu ngược – bộ lọc an toàn – bơm áp
suất cao sơ cấp – thiết bị thẩm thấu ngược sơ cấp (với thiết bị làm sạch) –
bơm áp suất cao loại thứ cấp – thiết bị thẩm thấu ngược thứ cấp (với thiết bị
làm sạch) – bề chứa nước thẩm thấu ngược (trung gian) – bộ lọc chính xác –
thiết bị EDI (khử ion) – bể chứa nước khử khoáng – máy bơm nước khử
khoáng – tới các điểm sử dụng.
2.5.12. Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy điện rác Nam Định được thiết kế để xử
lý nước thải từ các nguồn khác nhau của nhà máy, đảm bảo đáp ứng được các quy
chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành trước khi tái sử dụng hoặc thải ra môi trường
bên ngoài. Hệ thống xử lý nước thải phải được thiết kế có độ tin cậy cao và khả
năng làm việc của thiết bị ổn định trong suốt các năm vận hành của nhà máy.
Các nguồn nước thải khác nhau nêu trên sẽ được thu gom, xử lý cục bộ tuỳ
theo chất lượng từng loại nước thải (nếu cần thiết) và được xử lý chung trong dây
chuyền xử lý đến tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Bùn
lắng đọng trong các hệ thống sẽ được đưa về bể chứa bùn đặc quay trở lại đốt trong
buồng đốt hoặc nén lại trước khi thải đi lấp đất và trồng cây.
Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép sẽ được cấp đến bể chứa
để tái sử dụng hoặc thải ra ngoài môi trường.
Các quá trình xử lý nước thải của nhà máy chủ yếu dựa trên các nguyên lý hoá
học và vật lý, sinh học như ôxy hoá, lắng đọng - keo tụ, lọc và trung hoà.
Các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành áp dụng đối với hệ thống
xử lý nước thải của nhà máy, bao gồm:
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp.
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Các thiết bị chính hệ thống xử lý nước thải theo thứ tự:
- Bể cân bằng: Nước thải trong dự án này là nước rỉ rác từ gian chứa rác lò đốt.
Nước rỉ rác từ hầm rác được tách ra bằng tấm chắn rác.
- Bể xử lý yếm khí USAB: UASB gồm 3 phần, khu vực phản ứng bùn, bộ phận
tách 3 pha khí-lỏng-rắn (bao gồm vùng lắng) và khoang chứa khí.
- Bể sinh hóa A/O: Chức năng của bể phản ứng sinh hóa là làm giảm các chất
gây nhiễm khuẩn nước. Đây có thể là quá trình sục khí hoặc quá trình khử nitơ
và nitrat hóa thông thường. Đối với nước rỉ rác, nồng độ nitơ amoni và COD là
rất cao, và sẽ yêu cầu bể phản ứng sinh hóa có khả năng làm giảm các chất hữu
cơ tốt và có khả năng khử nitrat sinh học tốt.
Trang 25/27
- Màng siêu lọc: Bể lọc sinh học bằng màng (MBR) thường được chia thành 2
loại: bể lọc sinh học màng bên trong và bể lọc sinh học màng bên ngoài. Bể
phản ứng sinh học và màng là tương đối độc lập trong bể lọc sinh học màng
bên ngoài. Thông qua bơm tuần hoàn hỗn hợp lỏng để tạo ra nước đi qua màng
và xả. Có một chút cản trở giữa lò sinh học và thiết bị tách màng. Hiện tại, bể
lọc sinh học màng bên trong được sử dụng trong quá trình xử lý nước rỉ rác
thường đi qua ống dòng chảy màng siêu lọc.
- Phòng quạt gió: Bùn tách ra sẽ được xả vào bể tập trung. Sau khi lắng đọng,
nó sẽ được bơm vào hệ thống tách nước cho quá trình tách nước ly tâm. Các
chất lỏng sạch từ khử nước sẽ vào bể lọc và sau đó bơm vào bể sục khí.
- Hệ thống lọc nano: Màng lọc nano là một loại màng đặc biệt có thể giữ lại
kích thước vật khoảng 1 nm. Phạm vi hoạt động của màng lọc nano là giữa
màng siêu lọc và thẩm thấu ngược. Trọng lượng phân tử của chất hữu cơ được
giữ lại khoảng 200-400 và khả năng bẫy muối hòa tan là giữa 20-98%.
- Hệ thống thẩm thấu ngược RO: Phương pháp màng thẩm thấu ngược là
công nghệ tách muối trong môi chất lỏng tốt nhất. Công nghệ này có thể chặn
tất cả các muối hòa tan và các hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn hơn
100, nhưng cho phép các phân tử nước đi qua, tỷ lệ khử muối màng thẩm thấu
ngược xenlulo acetat đạt hơn 95%, tỷ lệ khử muối của màng thẩm thấu ngược
vật liệu composite đạt hơn 98%.
- Bể lắng đọng bùn, bể lọc: Lắng đọng lượng bùn còn lại để giảm khối lượng,
thu nước rò rỉ.
Chất lượng nước rỉ rác trước và sau khi được xử lý bởi hệ thống xử lý nước
thải của nhà máy được cho trong các bảng dưới đây:
Nước rỉ rác trước khi xử lý:
Bảng 2-3: Chất lượng nước rỉ rác trước xử lý
Thông số
COD
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
SS
(mg/l)
NH3-N
(mg/l)
pH
(mg/l)
Hàm lượng 52000 26000 5400 1750 5-7
Nước rỉ rác sau khi được xử lý:
Bảng 2-4: Chất lượng nước rỉ rác sau xử lý
Thông số
COD
(mg/l)
BOD5
(mg/l)
SS
(mg/l)
NH3-N
(mg/l)
pH
(mg/l)
Hàm lượng ≤ 100 ≤ 25 ≤ 70 15 6-9
2.5.13. Hệ thống nước làm mát
Hệ thống cấp nước làm mát bao gồm:
Trang 26/27
- Trạm bơm nước làm mát.
- Đường ống nước làm mát.
- Tháp giải nhiệt.
Nước từ sông sẽ được bơm về nhà máy thông qua hệ thống cấp nước chung
của nhà máy. Nước làm mát sẽ được xử lý sơ bộ để loại bỏ các tạp chất thông qua
các bể lắng và bộ lọc sau đó sẽ bổ sung vào bể nước của tháp làm mát. Từ đây nước
sẽ được các bơm tuần hoàn đưa vào làm mát bình ngưng sau đó lại quay trở lại tháp
để giải nhiệt. Với phương án này, nhà máy chỉ phải bổ sung một lượng nhỏ nước
làm mát do tổn thất bay hơi trong tháp, giảm thiểu được nhu cầu về nước ngọt cho
nhà máy.
III. BỐ TRÍ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
Mặt bằng nhà máy được bố trí thành các khu vực chính như sau:
- Hệ thống nhận rác và nhà máy chính có diện tích được bố trí tại khu vực trung
tâm của dự án, bao gồm các hạng mục:
+ Sân đổ rác, bể chứa rác.
+ Lò hơi và gian xử lý khói thải.
+ Gian Tuabin, nhà điều khiển trung tâm.
+ Ống khói.
+ Khu xử lý nước, trạm bơm và tháp làm mát.
- Các hạng mục phụ trợ khác của nhà máy bao gồm khu bãi chôn lấp tro, khu xử
lý nước rỉ rác.
- Khu nhà hành chính và phụ trợ của nhà máy.
Hệ thống đường nội bộ trong nhà máy có kết cấu bê tông với tải trọng thích
hợp được thiết kế sao cho việc đi lại, vận chuyển được thuận lợi giữa các khu vực
với nhau, thuận tiện cho việc vận hành và bảo dưỡng nhà máy sau này cũng như
công tác cứu hoả khi cần thiết.
Hai bên đường giao thông được bố trí hệ thống thoát nước mặt bằng ống ngầm
và hố ga. Nước mưa ở khu vực không ô nhiễm được thải thẳng ra kênh thải qua hệ
thống thoát nước mặt.
Để đảm bảo vệ sinh môi trường, đối với các nguồn nước bị ô nhiễm do các
nguồn sản xuất gây ra được thu gom riêng và xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn môi
trường hiện hành trước khi tái sử dụng trong phạm vi nhà máy.
Để đảm bảo mỹ quan trong nhà máy và cải tạo vi khí hậu khu vực, sẽ có hệ
thống cây xanh và vườn hoa trong nhà máy. Diện tích cây xanh, vườn hoa và thảm
cỏ trong khu vực nhà máy chiếm từ 15  20% diện tích. Hệ thống bao gồm:
Cây bóng mát và cải tạo vi khí hậu: Dọc theo đường nội bộ khổ 8m và 6m
trong nhà máy có thể trồng cây tán lá rộng, dầy, to. Một số vị trí đất trống ở khu vực
nhà hành chính, nhà điều khiển, nhà kho... cũng trồng cây để tạo bóng mát và cảnh
quan.
Trang 27/27
Vườn hoa và thảm cỏ: Khu vực trước nhà hành chính, nhà điều khiển,… sẽ bố
trí vườn hoa, thảm cỏ xanh để đảm bảo mỹ quan nhà máy. Các khu đất trống trong
nhà máy cũng được tạo thảm cỏ. Khu vực vườn hoa và thảm cỏ được thiết kế một hệ
thống cấp nước tưới phù hợp.
IV. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG NHÀ MÁY
Dự kiến tiến độ thi công nêu ra các bước tiến hành chung của dự án cũng như
thời gian cần thiết để thực hiện một công việc. Trong quá trình thực hiện dự án, tùy
thuộc vào tình hình mà điều chỉnh cho phù hợp. Dự kiến các mốc tiến độ chính như
sau:
- Thi công xây dựng nhà máy: 18 tháng từ thời điểm khởi công
- Vận hành thương mại: Sau 21 tháng tính từ thời điểm khởi công.
V. CÁC QUY CHUẨN TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN
- QCVN 61MT : 2016/BTNMT - về lò đốt chất thải sinh hoạt
- QCVN 30 : 2012/BTNMT - về lò đốt chất thải công nghiệp
- QCVN 40 : 2011/BTNMT - về nước thải công nghiệp
- QCVN 14 : 2008/BTNMT - về nước thải sinh hoạt
- QCVN 25 : 2009/BTNMT - về nước thải của bãi chôn lấp CTR
- QCVN 03 : 2013/BTNMT- về chất lượng không khí xung quanh
- QCVN 07 : 2009/BTNMT- về ngưỡng chất thải nguy hại
- QCVN 50 : 2013/BTNMT - về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình
xử lý nước
- QCVN 26 : 2010/BTNMT - về tiếng ồn
- QCVN 27 : 2010/BTNMT - về độ rung
- QCVN 03 : 2009/BXD - về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị
- QCVN 07-9 : 2016/BXD - về các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
quản lý CTR và nhà vệ sinh công cộng
- QCVN 01 : 2008/BCT - về an toàn điện
- QCVN 06 : 2010/BXD - về an toàn cháy cho nhà và công trình
- Và các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tài liệu kỹ thuật liên quan khác.

Contenu connexe

Similaire à De xuat cong nghe du an DR Nam Dinh, Rev. 1.doc

Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư  Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư  Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường  ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường  ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
17049 110805 du_thao_quy_chuan
17049 110805 du_thao_quy_chuan17049 110805 du_thao_quy_chuan
17049 110805 du_thao_quy_chuanluvanhien
 
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường Chris2610
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong espQl1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong espSon Nguyen
 
Lo dot rac thai sinh hoat (v3)
Lo dot rac thai sinh hoat (v3)Lo dot rac thai sinh hoat (v3)
Lo dot rac thai sinh hoat (v3)Lâm Lê
 
Xử lý chất thải rắn nguy hại
Xử lý chất thải rắn nguy hạiXử lý chất thải rắn nguy hại
Xử lý chất thải rắn nguy hạiHoa Dang
 
Chuyen hoa-khi-thien-nhien-thanh-nhien-lieu-long
Chuyen hoa-khi-thien-nhien-thanh-nhien-lieu-longChuyen hoa-khi-thien-nhien-thanh-nhien-lieu-long
Chuyen hoa-khi-thien-nhien-thanh-nhien-lieu-longTuấn Nguyễn
 
Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...
Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...
Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...SOS Môi Trường
 

Similaire à De xuat cong nghe du an DR Nam Dinh, Rev. 1.doc (20)

Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư  Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư  Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
 
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
 
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
 
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường  ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường  ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
 
Dịch vụ tư vấn Giám sát đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn |...
Dịch vụ tư vấn Giám sát đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn |...Dịch vụ tư vấn Giám sát đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn |...
Dịch vụ tư vấn Giám sát đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn |...
 
Tư Vấn Quản Lý Xây Dựng và Giám sát Thi Công | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
Tư Vấn Quản Lý Xây Dựng và Giám sát Thi Công | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...Tư Vấn Quản Lý Xây Dựng và Giám sát Thi Công | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
Tư Vấn Quản Lý Xây Dựng và Giám sát Thi Công | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
 
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
 
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
 
Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
 
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
 
Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09187...
Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09187...Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09187...
Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09187...
 
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanvi...
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanvi...Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanvi...
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanvi...
 
17049 110805 du_thao_quy_chuan
17049 110805 du_thao_quy_chuan17049 110805 du_thao_quy_chuan
17049 110805 du_thao_quy_chuan
 
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
Phân tích hoạt động công nghiệp & nông nghiệp tác động đến môi trường
 
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong espQl1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
Ql1 p1-t1-c6-6.3.5-he thong esp
 
Lo dot rac thai sinh hoat (v3)
Lo dot rac thai sinh hoat (v3)Lo dot rac thai sinh hoat (v3)
Lo dot rac thai sinh hoat (v3)
 
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật xúc tác hấp phụ
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật xúc tác hấp phụLàm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật xúc tác hấp phụ
Làm sạch khí CO2 từ khí thải đốt than bằng kĩ thuật xúc tác hấp phụ
 
Xử lý chất thải rắn nguy hại
Xử lý chất thải rắn nguy hạiXử lý chất thải rắn nguy hại
Xử lý chất thải rắn nguy hại
 
Chuyen hoa-khi-thien-nhien-thanh-nhien-lieu-long
Chuyen hoa-khi-thien-nhien-thanh-nhien-lieu-longChuyen hoa-khi-thien-nhien-thanh-nhien-lieu-long
Chuyen hoa-khi-thien-nhien-thanh-nhien-lieu-long
 
Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...
Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...
Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...
 

Dernier

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềXu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềMay Ong Vang
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 

Dernier (13)

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềXu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 

De xuat cong nghe du an DR Nam Dinh, Rev. 1.doc

  • 1. Trang 1/27 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHÍNH CỦA DỰ ÁN I. TỔNG QUAN 1) Nhiên liệu của nhà máy Lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Nam Định sẽ được vận chuyển đến nhà máy bởi công ty Môi trường của tỉnh và được tập kết tại khu chứa rác của nhà máy, sau đó đưa vào lò đốt rác để đốt trực tiếp sinh ra hơi nước phát điện. 2) Hệ thống đốt Các lò đốt là thiết bị chính trong quá trình xử lý tiêu huỷ chất thải và đóng vai trò quan trọng trong quy trình tổng thể, hiệu ứng thiêu đốt, chi phí dự án, sự ổn định và độ tin cậy hoạt động, lợi ích kinh tế... Qua xem xét các đặc tính độ ẩm, giá trị nhiệt thấp của chất thải và so sánh các tính năng của các kiểu lò đốt khác nhau, cấu hình của dây chuyền sản xuất đốt, lò đốt rác thải sinh hoạt với công suất 200 tấn/ngày được lựa chọn cho dự án. 3) Hệ thống nhiệt động lực học Khói nhiệt độ cao sinh ra tại lò đốt chất thải trao đổi nhiệt với nước trong vách ống của lò hơi thu hồi nhiệt và sinh ra hơi nước có nhiệt độ và áp lực cao. Lượng hơi này đi vào tua bin sẽ chuyển đổi thành động năng quay máy phát điện để tạo ra điện năng. Theo tính toán, công suất tổ máy phát điện của dự án vào khoảng 4 MW. 4) Hệ thống làm sạch khí thải Hệ thống làm sạch khí thải "SNCR + khử axit bằng phương pháp bán khô + phun vôi khô + hấp phụ carbon + bộ hút bụi kiểu túi" được lựa chọn áp dụng cho dự án. Khói thải tại lò đốt chất thải sẽ đạt được các yêu cầu tiêu chuẩn của EU 2000 sau xử lý qua "SNCR + khử axit bằng phương pháp bán khô + phun vôi khô + hấp phụ carbon + bộ hút bụi kiểu túi" trước khi thải ra ngoài môi trường qua ống khói. 5) Hệ thống xử lý tro bay và xỉ Xỉ lò được thu gom vào bể chứa xỉ bằng băng tải và sau đó vận chuyển ra ngoài nhà máy bằng xe tải xỉ. Tro bay và sản phẩm của phản ứng được đưa vào thùng tro qua hệ thống thu gom và vận chuyển rồi qua xử lý làm ổn định và đóng rắn trong các kho đóng rắn tro bay. Sau khi tro bay được đóng rắn thành các khối đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn rò rỉ độc tính, sẽ được chuyển đến các bãi chôn lấp tro bay. 6) Hệ thống xử lý nước thải Nước thải sinh hoạt của nhà máy được xử lý trong bể tự hoại. Nước thải có dầu của nhà bếp và phòng ăn được xử lý tách dầu trước. Sau đó, các loại nước thải này được dẫn đến hệ thống đường ống nước thải cùng với nước thải sản xuất. Nước thải xả vào hệ thống xử lý nước thải nhà máy. Sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn qua quá trình "axit hóa thủy phân + xử lý hai giai đoạn oxi hóa và sinh hóa + xử lý sau nước tái chế", nước sẽ được tái sử dụng theo nhu cầu của nhà máy.
  • 2. Trang 2/27 Nước rỉ rác thải được thu gom trong các bãi chôn lấp và sau đó được đưa lên trạm xử lý nước rỉ thải nhà máy và được bơm nước thải đến xử lý qua "tiền xử lý + lò phản ứng kỵ khí UASB + xử lý sinh hóa MBR + hệ thống NF + hệ thống RO". Sau khi nước được xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ được tái sử dụng theo nhu cầu của nhà máy. II. MÔ TẢ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN RÁC NAM ĐỊNH 2.1. Lựa chọn công nghệ và cấu hình tổ máy 2.1.1. Nhiên liệu của nhà máy Nguồn rác thải sinh hoạt cung cấp cho Dự án Nhà máy điện rác Nam Định sẽ được thu gom và vận chuyển tới nhà máy từ địa bàn các phường thuộc thành phố Nam Định. Công suất xử lý rác thải của dự án dự kiến là 200 tấn/ngày. Loại chất thải sử dụng để đốt tận thu nhiệt phát điện sử dụng cho Dự án là nguồn rác thải sinh hoạt không phân loại. Khả năng cung cấp: Theo Quyết định số 3053/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 về phê duyệt quy hoạch chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định, lượng chất thải rắn phát sinh của Thành phố Nam Định là 622 tấn/ngày. Theo thống kê, lượng rác thải sinh hoạt chiếm khoảng 50% tổng lượng chất thải rắn, tương đương 311 tấn/ngày là đảm bảo cung cấp cho Dự án. 2.1.2. Phân tích và lựa chọn phương án công nghệ 2.1.2.1. Phương án xử lý rác Hiện nay trên thế giới có các phương án xử lý chất thải rắn hay áp dụng như sau: Bảng 2-1: So sánh các công nghệ xử lý rác thải Tiêu chính so sánh Công nghệ so sánh Chôn lấp vệ sinh Đốt rác phát điện Phân compost Khí hoá Plasma Độ hiệu quả tin cậy Tin cậy cao Được áp dụng nhiều Tin cậy cao Được áp dụng nhiều nhât Tin cậy Hiệu quả thương mại kinh tế không cao Tin cậy thấp do nhiệt độ lò đốt yêu cầu cao, có thể lên đến 9.0000 C Hiệu quả thương mại thấp, do tổng mức đầu tư cao, thường xuyên phải sửa chữa, bảo dưỡng, đội ngũ vận hành yêu cầu kỹ thuật
  • 3. Trang 3/27 Tiêu chính so sánh Công nghệ so sánh Chôn lấp vệ sinh Đốt rác phát điện Phân compost Khí hoá Plasma cao dẫn đến chi phí vận hành cao. Ít được áp dụng (hiện tại trên thế giới có rất ít dự án plasma khí hoá xử lý rác thái sinh hoạt) Diện tích chiếm đất Lớn, 500 - 900 m2 /tấn Nhỏ, 60 - 100 m2 /tấn TB, 110-150 m2/tấn Rất nhỏ, 30 - 60 m2 /tấn Yêu cầu địa điểm xây dựng Khó, yêu cầu cao về địa hình địa chất, phải cách khu vực thành phố đông dân cư ít nhất 10 km Dễ, có thể xây dựng gần khu vực thành phố Dễ, có thể xây dựng gần khu vực thành phố Dễ, có thể xây dựng gần khu vực thành phố Loại rác phù hợp Thành phần vô cơ >40% Hỗn hợp vô cơ và hữu cơ có nhiệt trị >4180 kJ/kg Thành phần hữu cơ có thể phân huỷ sinh học >40% Tất cả các loại rác Sản phẩm sau xử lý Khí metan Điện, xỉ lò và tro bay Phân compost Gas tự nhiên, nhiên liệu lỏng, nhiệt và điện Ảnh hưởng phụ Tác động xấu đến chất lượng đât, nước ngầm và có mùi hôi Khí thải (có thể được hạn chế bằng tiêu chuẩn thiết kế và vận hành cao) Tác động xấu đến chất lượng nước mặt, không khí và đất ít Khí thải (có thể hạn chế bằng tiêu chuẩn thiết kế và vận hành cao) Giá thành Thấp nhất Trung bình Thấp Rất cao 2.1.2.2. Nhận xét về các phương án a) Phương án chôn lấp
  • 4. Trang 4/27 Công nghệ chôn lấp vệ sinh được sử dụng rộng rãi, thao tác quản lý vận hành đơn giản nhưng chiếm diện tích sử dụng lớn. Quá trình chôn lấp chất thải rắn sản sinh lượng lớn nước rỉ rác, khí gây ô nhiễm môi trường. Thiết bị xử lý phân compost đơn giản nhưng quá trình ủ lên men dễ phát sinh mùi hôi thối, khó đảm bảo các điều kiện môi trường, khó đảm bảo vận hành an toàn, ổn định, liên tục, lâu dài. Chất lượng sản phẩm phân compost kém, khó bán ra thị trường. Hiện nay các công trình vận hành thương mại hoá rất ít. b) Phương án dùng công nghệ Plasma Công nghệ khí hoá Plasma là công nghệ mới được nghiên cứu lên gần đây nhưng còn rất nhiều vấn đề nổi cộm chưa giải quyết được, hiện nay vẫn trong giai đoạn nghiên cứu thí điểm. Vì các lý do sau khiến công nghệ này khó có thể thương mại hoá: - Thiết bị phức tạp, đầu tư 1 lần lớn, khó được thị trường chấp nhận. - Công nghệ khí hoá Plasma có quy trình phức tạp, kỹ thuật yêu cầu cao, chi phí vận hành rất cao. - Công nghệ này cho xỉ (có 2% thủy tinh hóa), nhưng những kim loại nặng trong xỉ ở một số điều kiện có thể rò rỉ ra ngoài, tạo thành mối đe doạ tiềm tàng với môi trường. - Thành phần khí thoát ra từ công nghệ khí hoá Plasma tương đối phức tạp, phải có công nghệ xử lý phức tạp. - Trong quá trình tan chảy có một lượng lớn kim loại và khí có tính axit thoát ra, sinh ra một lượng lớn tro bay tan chảy, gánh nặng xử lý khí thải và tro bay tan chảy là rất lớn. Hiện nay công nghệ khí hoá Plasma được ứng dụng nhiều trên thế giới là công nghệ của công ty Westinghouse Electric Mỹ, chủ yếu được ứng dụng để xử lý rác thải nguy hại và tro bay, ứng dụng trong xử lý rác thải sinh hoạt rất ít. Công ty Westinghouse Electric có đầu tư xây dựng một nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt xử dụng công nghệ khí hoá Plasma công suất 1000 tấn/ngày đêm ở Anh nhưng do nguyên nhân kỹ thuật, dự án phải tuyên bố dừng hoạt động. c) Phương án dùng công nghệ đốt rác thu hồi năng lượng Công nghệ đốt: đốt rác phát điện chủ yếu sử dụng để xử lý rác thải rắn vô hại, biến rác thải thành nguồn tài nguyên, có lợi trong việc bảo vệ tài nguyên đất, nước, có lợi cho sự phát triển bền vững của thành phố Nam Định. Với phương pháp đốt, hiệu quả của việc giảm khối lượng là tốt nhất (giảm tổng khối lượng từ 90% - 97%), chất hữu cơ, các chất vô cơ khó phân hủy và các chất gây bệnh sinh học sẽ được đốt thành carbon vô cơ và carbon dioxide. Sản phẩm cuối cùng là loại vật liệu tro khiến chất thải trở nên ổn định và vô hại. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp đốt để xử lý chất thải, trước hết các chất thải đòi hỏi phải có một giá trị nhiệt nhất định. Nếu giá trị nhiệt cao hơn 3,347kJ/kg, các chất thải có thể được đốt cháy nhưng cần phải đốt bổ sung bằng nhiên liệu phụ trợ để duy trì khả năng cháy ổn định. Do đó chi phí xử lý chất thải là cao và không kinh tế. Khi giá trị nhiệt của chất thải lớn hơn 4.187kJ/kg, có thể không cần nhiên
  • 5. Trang 5/27 liệu phụ trợ mà các chất thải vẫn có thể đốt cháy ở nhiệt độ cao. Nhiệt của khói thải được sử dụng cho lò hơi tận dụng nhiệt để sản xuất điện nhờ tổ hợp tua bin hơi - máy phát điện. Quá trình đốt rác thải có thể được phân loại thành đốt cháy toàn bộ và đốt cháy có phân loại. Phương pháp đốt cháy toàn bộ không cần phân loại trước, toàn bộ lượng rác sẽ được đưa vào lò rồi đốt. Tuy nhiên, với phương pháp này thì thiết kế của lò đòi hỏi phải có các vùng đốt khác nhau để sấy rác. Khi toàn bộ rác được đưa vào lò để đốt, khả năng giảm khối lượng chất thải có thể đạt tới 80% đến 90% và phương pháp này thường được sử dụng để tái chế các nguồn tài nguyên. Ở Tây Âu và Hoa Kỳ và Nhật Bản, hầu hết các nhà máy đốt rác sử dụng công nghệ này, nhưng chi phí đầu tư cao. Công nghệ đốt là một phương pháp phổ biến để xử lý chất thải rắn đô thị. Với sự gia tăng của chất thải rắn dễ bắt lửa và dễ cháy đã có nhiều công trình nghiên cứu & phát triển khác nhau để không ngừng cải thiện và phát triển công nghệ đốt rác thải. Theo thống kê chưa đầy đủ, đến năm 2015 có hơn 3.200 nhà máy đốt rác trên khắp thế giới. Đốt rác thải là một trong những cách hiệu quả để đối phó với chất thải rắn đô thị. Các đặc điểm chính của công nghệ đốt rác như sau: - Hoàn toàn vô hại, đốt nhiệt độ cao có thể làm cho các chất thải của vật liệu độc hại bị phân hủy hoàn toàn và áp dụng hệ thống xử lý khí thải đáng tin cậy để có thể giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải trong phạm vi quy định. - Giảm khối lượng chất thải rắn: giảm khối lượng rác thải 80% đến 90%. - Thuận lợi để tái sử dụng các nguồn năng lượng: nhiệt sinh ra bởi quá trình đốt cháy có thể được sử dụng để phát điện hoặc sưởi ấm. - Công nghệ đốt rác là tương đối hoàn thiện, việc sử dụng quy trình kiểm soát với hệ thống điều khiển phân tán (DCS) có thể đảm bảo quá trình đốt cháy trong điều kiện tốt nhất, vì vậy không có ô nhiễm thứ cấp. - Tác động tích hợp: ô nhiễm thấp, chiếm diện tích nhỏ, có thể đặt gần với đô thị, vừa để tiết kiệm đất và giảm chi phí vận chuyển và việc lựa chọn địa điểm là tương đối dễ dàng. Qua phân tích ở trên, phương pháp đốt có nhiều ưu điểm và phù hợp với điều kiện rác thải của địa phương. Vì vậy, phương án công nghệ được đề xuất cho dự án sẽ là phương pháp đốt không phân loại. Việc lựa chọn công suất lò đốt sẽ dựa trên quy mô và khả năng cung cấp rác cho nhà máy. Do đó, đề xuất sử dụng lò đốt có công suất 200 t/ngày sẽ được áp dụng cho dự án. Một (01) lò đốt sẽ được trang bị một (01) lò hơi tận dụng nhiệt và một (01) tua bin hơi để phát điện. Như vậy cấu hình tổ máy của nhà máy sẽ là: 01 lò đốt + 01 lò hơi + 01 tua bin. 2.1.2.3. Mô tả hệ thống tận dụng nhiệt phát điện Quá trình thiêu kết rác xảy ra trong lò đốt sẽ phát sinh ra nguồn nhiệt lớn có khả năng sinh công cao. Do vậy, để tận dụng nguồn nhiệt này, nhà máy sẽ bố trí các
  • 6. Trang 6/27 lò hơi tận dụng nhiệt ở phía sau lò đốt. Toàn bộ lượng khói khi ra khỏi lò đốt sẽ được dẫn qua lò hơi. Bên trong lò hơi sẽ bố trí các giàn ống trao đổi nhiệt kiểu bề mặt để hấp thu nguồn nhiệt của khói. Nước bên trong các giàn ống để nhận nhiệt của khói. Sau khi nhận nhiệt nước trong ống sẽ sôi và bốc hơi, lượng hơi sinh ra trong ống sẽ được gom lại trong bao hơi và tiếp tục được gia nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu thì sẽ được dẫn vào tua bin để sinh công làm quay tua bin và quay máy phát điện để tạo ra điện. Theo tính toán sơ bộ, năng suất sinh hơi của lò hơi tận dụng nhiệt cho dây chuyền xử lý rác 200 tấn/ngày có thể đạt khoảng 17 t/h. Với lượng hơi này thì công suất phát điện của tua bin có thể đạt 4 MW. Theo thiết kế bố trí công nghệ tổng thể nhà máy, hệ thống chủ yếu của dự án sẽ được tiến hành triển khai và hoàn thiện theo quy trình công nghệ chủ yếu là xử lý rác thải. Vì vậy, tuyến công nghệ được chia thành 3 phần: hệ thống chính, phụ và ngoại vi. Trong đó: a) Các hệ thống chính - Hệ thống nhận rác và cấp liệu. - Hệ thống đốt rác. - Hệ thống phụ trợ nhiên liệu đốt. - Hệ thống tận dụng nhiệt thừa. - Hệ thống lọc khói. - Hệ thống lưu tro xỉ. - Hệ thống điều khiển, đo lường tự động. - Hệ thống điện. b) Hệ thống phụ - Hệ thống cấp nước ngoài nhà máy. - Hệ thống cấp nước cứu hoả. - Hệ thống thông gió. c) Hệ thống ngoại vi - Trạm hóa rắn tro bay. - Trang thiết bị bảo vệ môi trường. - Trang thiết bị sửa chữa bảo dưỡng thiết bị. - Trang thiết bị phục vụ sinh hoạt văn phòng. Hình ảnh minh họa các thiết bị chính hệ thống đốt rác thải sinh hoạt thu hồi năng lượng như dưới đây.
  • 7. Trang 7/27 Hình 2-1: Nguyên lý công nghệ hệ thống đốt rác thu hồi năng lượng để phát điện
  • 8. Trang 8/27 2.2. Quy trình công nghệ xử lý rác thải của dự án 2.2.1. Hệ thống tiếp nhận, lưu trữ và vận chuyển rác thải 2.2.1.1. Quy trình hệ thống và các thiết bị chính Quá trình của hệ thống như sau: xe chở rác thải sinh hoạt vào khu xử lý để kiểm nghiệm, cân và sau đó chuyển rác vào bể chứa để lưu trữ tạm thời. Rác thải được trộn và đổ vào lò đốt rác thải bằng cần cẩu ngoạm rác. Như vậy, hệ thống này chủ yếu bao gồm các phương tiện sau: trạm cân, phòng xả thải, cửa xả thải tự động, bể chứa rác thải, cần cẩu rác. 2.2.1.2. Kiểm tra và cân đo Ở phía cổng của nhà máy, nhân viên chuyên môn được trang bị các công cụ, thiết bị cần thiết. Phương tiện chuyên chở rác phải được kiểm tra, đăng ký trước khi đi vào nhà máy, nhân viên kiểm tra, cảm thấy xe tải rác thải rắn đáng ngờ, có thể trực tiếp chuyển vào khu vực kiểm tra chuyên dụng đậu xe để kiểm tra. Phương tiện vận chuyển và rác thải phải phù hợp với yêu cầu công tác chuyên chở rác thải. Nhà máy sẽ thiết lập hai bộ cân xe điện tử tự động tại trạm cân. Kích thước của xe vào cân phụ thuộc vào loại xe mà phía đơn vị vận chuyển rác của tỉnh được trang bị. Mỗi bộ cân được trang bị một máy vi tính, bao gồm một hệ thống xử lý dữ liệu có thể hoàn thành số lượng thống kê chất thải rắn qua cân, tích lũy và tự động in ra. Trong phòng điều khiển cân cũng thiết lập một bộ máy tính chủ để lưu trữ hồ sơ, phòng này hoạt động bình thường với chức năng giám sát cũng có thể kiểm soát việc thực hiện các chức năng in báo cáo có liên quan, chuyển dữ liệu tới giao diện truyền thông và mạng lưới phòng điều khiển trung tâm. Thông thường một trạm cân và một máy tính sẽ hoạt động một cách thống nhất với nhau, nếu một sự cố xảy ra, một máy tính bất kỳ có thể hoạt động cùng với một bộ cân khác. Các chuỗi giám sát tự động được lắp đặt dưới cầu cân sẽ làm việc với các bộ phận bao gồm các sàn cân, cảm biến trọng lượng, chỉ thị trọng lượng... 2.2.1.3. Sảnh dỡ rác Sau khi cân, xe sẽ chở rác vào vị trí đổ theo tuyến đường thiết kế và biển chỉ dẫn. Xe chở rác thải sẽ đi vào, quay đầu, đổ và ra ngoài, nếu có phương tiện bị hư hỏng sẽ được sửa tạm thời. Xe tải sẽ đổ rác xuống bể chứa rác thông qua các cửa đổ rác tự động. Trong phòng điều khiển có bảng điều khiển cửa đổ thải, nhân viên vận hành căn cứ vào lượng rác trong bể chứa, chỉ dẫn xe tải bằng tín hiệu tới vị trí quay đầu đổ thải. Tại đây, cửa xả thải tự động mở để đổ thải xuống bể chứa. 2.2.1.4. Cửa dỡ rác tự động Bể rác thải của nhà máy được trang bị các cửa đổ rác tương ứng để đảm bảo rằng các xe tải chở rác thải được nhanh chóng và thuận tiện trong việc bốc dỡ. Ở phía trước đèn giao thông được trang bị tín hiệu hoạt động, cho thấy xe tải đang đổ thải. Thiết lập gờ chắn để ngăn xe không trượt vào bể chứa rác và ngăn không cho xe đâm trúng vách cửa, khoảng trống bảo vệ cột và các phương tiện khác.
  • 9. Trang 9/27 Để đảm bảo rằng các cửa đóng mở và phối hợp nhịp nhành các hoạt động lấy rác thải được thông qua các đèn báo hiệu từ phòng xử lý rác thải. Để ngăn ngừa tiếng ồn, mùi hôi và bụi từ bể chứa rác thải vào khí quyển, cửa xả với thiết kế kín và có khả năng chống va đập. 2.2.1.5. Bể chứa rác Cấu trúc bể là bê tông cốt thép có độ chống thấm và chống ăn mòn. Để đảm bảo thời gian lưu trữ và tiết kiệm diện tích, bể được thiết kế nửa nổi nửa chìm. Bể sẽ được thiết kế có dung tích đủ để chứa rác để cung cấp cho nhà máy trong khoảng 5- 7 ngày. Không khí trong hầm rác được bơm từ quạt chính đến lò đốt để kiểm soát sự tích tụ mùi và khí mê-tan và để duy trì một áp suất âm trong khu vực bể chứa rác thải. Các cửa thoát khí nằm ở phần trên của bể chứa rác thải. Các chất khí bốc lên trong bể rác được tận dụng để đưa vào lò đốt. Bể được thiết kế để có thể thu gom toàn bộ nước rỉ rác bằng cách đánh dốc đáy bể để dồn nước rỉ rác vào hố thu phía trạm bơm nước rỉ rác sau đó vận chuyển đưa ra ngoài để xử lý. Một phần chất thải rắn sẽ được thu hồi sau khi xử lý nước rỉ rác để đưa trở lại buồng đốt. Bể rác được thiết kế khép kín, có chức năng chống rò rỉ, chống ăn mòn và luôn được duy trì ở trạng thái áp suất âm. 2.2.2. Hệ thống thu gom và vận chuyển nước rỉ rác Phía trên của hầm chứa rác thải là phòng vận hành cần cẩu, phòng vận hành có điều kiện thông gió tốt, để đảm bảo không khí trong lành trong nhà và được thiết kế hoàn toàn được tách biệt với hầm chứa rác thải. Tầm nhìn thẳng của người vận hành cần cẩu có thể bao quát toàn bộ hầm chứa rác thải. Vì rác thải có độ ẩm cao nên trong quá trình lưu trữ sẽ có một phần rò rỉ nước từ rác thải, do đó việc thiết kế bể chứa rác thải phải tạo thuận lợi cho nước rỉ rác tự chảy đến khu vực bể thu gom nước được đặt ngầm ở phía tường trước của bể rác. Bể chứa nước rỉ rác sẽ được thiết kế với để chứa toàn bộ nước rỉ rác và nước rửa sàn trong khu vực nhà chứa rác với dung tích có thể chứa được nước rỉ rác sinh ra trong một ngày. Phía đầu vào bể thu gom nước sẽ đặt một lưới chắn rác bằng thép không rỉ để ngăn không cho rác lọt xuống bể thu nước. Toàn bộ hệ thống thu gom nước rỉ rác bao gồm các rãnh thu và bể chứa nước rỉ rác sẽ được thiết kế bằng bê tông cốt thép và được chống thấm hoàn toàn để ngăn không cho nước rỉ rác thẩm thấu ra bên ngoài. 2.2.3. Hệ thống xử lý mùi Việc kiểm soát mùi được thực hiện cả trong quá trình vận hành và trong khi ngừng lò. Trong thời gian vận hành lò bình thường, các chất hữu cơ trong rác sẽ bị lên men tạo ra chất khí độc hại và có mùi khó chịu gây ô nhiễm không khí như H2S, NH3...
  • 10. Trang 10/27 Để không khí trong khu vực hầm rác không bị thoát ra hầm chứa rác sẽ được thiết kế kín hoàn toàn, các cửa nạp rác cũng luôn ở trạng thái đóng trừ khi có xe vào đổ rác. Phía trên của hầm chứa rác sẽ thiết kế một cửa thông gió để dẫn tới lò đốt. Không khí có mùi bị hút bởi lò đốt rác từ cổng hút để hình thành áp suất âm trong khu vực hầm chứa. Các khí trong bể chứa rác khi đi vào lò sẽ bị oxy hóa và phân hủy và đốt cháy trong lò. Gió sơ cấp theo yêu cầu của lò đốt được lấy từ bể chứa rác để đảm bảo sảnh chứa và xả rác ở trong trạng thái áp suất âm. Các thiết bị làm kín giữa sảnh và bể chứa rác thải sẽ được lắp đặt để ngăn chặn có hiệu quả hiện tượng mùi thoát ra ngoài. 2.2.4. Cần cẩu bốc rác Hiện tại có rất nhiều loại cẩu có thể bốc dỡ và vận chuyển vật liệu, tuy nhiên với đặc thù của rác thải tại Việt Nam thì việc lựa chọn gầu ngoạm là phù hợp nhất. Việc lựa chọn này cũng phù phợp với thiết kế và vận hành của lò đốt khi không phân loại rác. 2.3. Lò đốt, lò hơi và thiết bị phụ 2.3.1. Thông số hơi Căn cứ kết quả tính toán bằng phần mềm tính nhiệt lò đốt, dự kiến, thông số hơi của lò hơi tận dụng nhiệt như sau: - Áp suất hơi mới: 4 MPa - Nhiệt độ hơi mới: 400 o C - Sản lượng hơi: 18 t/h 2.3.2. Công nghệ đốt rác Phương án đốt rác lựa chọn áp dụng công nghệ lò ghi có nhiều ưu điểm thích hợp với chất thải rắn nhiệt trị thấp và độ ẩm cao tại Việt Nam nói chung. Đây cũng là loại công nghệ xử lý rác đã được chấp nhận rộng rãi từ nhiều năm qua trên toàn thế giới. Bên cạnh đó công nghệ lò ghi cho phép Nhà máy vận hành với độ tin cậy cao, vận hành ổn định an toàn tuổi thọ lâu dài với mức độ cơ khí hoá tự động hoá tối đa. 2.3.2.1. Lò đốt, lò tận dụng nhiệt và các thiết bị phụ trợ a) Tổng quan Lò đốt rác gồm bản thể lò đốt rác, phần lò hơi tận dụng nhiệt khói thải và các thiết bị hệ thống phụ trợ cần thiết trong khu vực lò hơi. Kiểu lò: Kết cấu treo, đốt rác thải theo công nghệ lò ghi, một bao hơi, tuần hoàn tự nhiên, thông số trung áp, khói gió cân bằng. b) Lò đốt và thiết bị phụ trợ i. Lò đốt và bố trí vòi đốt Lò đốt bao gồm toàn bộ hệ thống ghi lò, thân buồng đốt, vật liệu chịu lửa, kết cấu thép và các thành phần khác kèm theo.
  • 11. Trang 11/27 Cấu trúc ghi loại đẩy ngang ba giai đoạn, mỗi phần của ghi lò trang bị một cơ cấu truyền động riêng biệt, khoảng hở được tạo giữa các khu vực của ghi lò theo chiều thẳng đứng, thiết kế xem xét đầy đủ hoạt động trộn và khuấy rác. Kết cấu ba vùng của ghi lò mang lại hiệu quả trộn rác tốt cho lò đốt rác. Trạng thái làm việc của ghi đạt mức độ chuyển động qua lại tịnh tiến đồng đều. Lượng rác cấp vào đảm bảo quá trình cháy ổn định. Rác được các máy cấp rác đẩy vào buồng đốt sau đó chuyển dịch liên tục và được đốt trực tiếp trên mặt ghi. Những thành phần cháy không hết tiếp tục dịch chuyển trên ghi ra khỏi buồng đốt rơi xuống các bộ thải xỉ đáy lò. Chiều dày lớp nhiên liệu trên ghi được điều chỉnh bằng thanh điều chỉnh đảm bảo cho quá trình cháy hiệu quả. Trong buồng đốt còn bố trí các vòi đốt dầu DO phục vụ quá trình khởi động lò hơi và đốt kèm phụ trợ trong trường hợp nhiệt trị của rác quá thấp. Thiết bị của lò được cơ khí hóa, tự động hóa tối đa đảm bảo vận hành thiết bị có tuổi thọ cao. Thời gian vận hành liên tục dài, dễ xử lý, ít sự cố. ii. Hệ thống khói, gió  Hệ thống dẫn khói Sau bộ hâm nước, đường khói đi qua bộ khử axít khói, bộ lọc bụi kiểu túi, đến quạt khói rồi thải ra ngoài qua ống khói. Hệ thống sử dụng một (1) quạt khói công suất 100% kiểu hướng li tâm, điều chỉnh góc đặt cánh kết hợp với bộ cánh hướng đầu vào. Để đảm bảo mức phát thải phù hợp với QC61-MT:2016/BTNMT, công nghệ khử NOx trong khói thải sẽ được áp dụng. Công nghệ khử NOx được lựa chọn trên cơ sở các yếu tố về mức độ phổ biến của công nghệ, chi phí và các tiêu chí kinh tế - kỹ thuật, vận hành , bảo dưỡng của hệ thống khử NOx.  Hệ thống cấp gió Hệ thống cấp gió bao gồm gió cấp 1 (sơ cấp), gió cấp 2 (thứ cấp) và gió làm mát tường buồng đốt được cung cấp tự các quạt gió tương ứng qua hệ thống đường ống gió. Gió cấp 1 từ quạt gió đi qua bộ sấy không khí và được cấp vào phần dưới buồng đôt, thông qua khe hở trên ghi đảm bảo nhu cầu không khí nóng sấy nhiên liệu ban đầu trên ghi, làm mát ghi và cung cấp oxi cho quá trình cháy của rác. Gió cấp 2 được đưa vào trước và sau vòm buồng đốt tăng cường nhiễu động khói hòa trộn tốt khói và gió lò điều chỉnh quá trình cháy trong buồng đốt, đốt cháy kiệt nhiên liệu. Không khí sơ cấp được hút từ hầm chứa rác thải đảm bảo duy trì áp suất âm khu vực hành lang và gian chứa rác, ngoài ra còn bố trí các thiết bị chèn kín khí giữa khu vực này với nhà xưởng để ngăn ngừa mùi xú uế thoát ra. Không khí thứ cấp tại đầu ra của máy tách tro. Cả hai mặt của tường lò đốt tiếp xúc trực tiếp với chất thải, nhiệt độ cục bộ là cao hơn. Việc bảo vệ cả hai mặt của tường lò đốt được thực hiện nhờ không khí làm mát. Tường bên được làm bằng gạch chịu lửa kết cấu rỗng, bên ngoài được bọc bảo
  • 12. Trang 12/27 ôn cách nhiệt. Không khí làm mát đi từ phần dưới của tường lò truyền qua thành gạch chịu lửa làm mát tường lò. Không khí làm mát được cung cấp bởi một quạt làm mát riêng biệt để tạo điều kiện kiểm soát vận hành. Không khí chèn được sử dụng để chèn kín khoảng cách giữa phần truyền động của lò đốt rác và khung phía trước của ghi lò. Các quạt gió đều sử dụng kiểu ly tâm điều chỉnh góc đặt cánh kết hợp với cánh hướng đầu vào.  Bộ sấy không khí Để thực hiện việc đốt rác có nhiệt trị thấp, không khí cần được gia nhiệt bằng bộ sấy trước khi vào lò đốt. Bộ sấy không khí sẽ là kiểu gia nhiệt bằng hơi. Đây là kiểu bộ sấy không khí được sử dụng trong các nhà máy điện cỡ nhỏ.  Hệ thống cấp rác lên ghi Hệ thống cấp rác lên ghi gồm có phễu rác, máng trượt, các máy cấp rác. iii. Phễu rác Phễu rác có dạng phễu hình thang với các bề mặt phẳng để rác dễ dàng trượt xuống dưới. Phễu được bọc các lớp cách âm bên ngoài giảm tiếng ồn trong quá trình vận hành. Bên ngoài của phễu được hàn các gân tăng cứng bằng thép góc để cố định đồng thời chịu được va chạm không mong muốn với gầu xúc rác. Phía dưới phễu rác được lắp đặt một khớp nối giãn nở kim loại liên kết với máng trượt cho phép độ dịch chuyển tương đối giữa máng trượt và phễu do sự tổn thất nhiệt từ buồng đốt ra ngoài. iv. Máng trượt Máng trượt là bộ phận kết nối phễu rác với lò đốt rác. Lớp chất thải trong máng trượt đóng vai trò như một lớp chèn giúp ngăn việc lọt không khí khói cách ly buồng đốt với bên ngoài. v. Máy cấp Rác thải được đẩy vào hệ thống ghi lò đốt bằng các máy cấp liệu. Máy cấp liệu phải có khả năng điều chỉnh lượng nhiên liệu vào buồng đốt. Máy cấp liệu phải được dẫn động bằng các xi lanh dầu thuỷ lực đầu các thanh đẩy nằm ngang máy cấp phải chế tạo từ vật liệu chịu nhiệt và ăn mòn. vi. Hệ thống dầu thuỷ lực Hệ thống dầu thuỷ lực là hệ thống dẫn động cho các máy cấp nhiên liệu và ghi lò. Hệ thống dầu thuỷ lực cho lò đốt rác bao gồm các thiết bị sau: - Bơm dầu chính - Xi lanh thuỷ lực máy cấp liệu - Xi lanh thuỷ lực ghi lò - Xi lanh thuỷ lực tấm điều chỉnh lớp nhiên liệu - Xi lanh dầu cửa cách li chèn khí
  • 13. Trang 13/27 vii. Hệ thống dầu đốt lò Dầu DO là nhiên liệu phụ dùng khởi động lò và đốt kèm phụ trợ trong trường hợp nhiệt trị rác quá thấp (ướt, khó cháy, v.v) Các vòi dầu khí nén sẽ được sử dụng giúp phân tán dầu khi phun vào buồng đốt. Để các vòi dầu có thể phun dầu vào lò bất cứ lúc nào cần thiết, hệ thống dầu đốt lò được bố trí thành một mạch vòng, trong đó dầu luôn luôn tuần hoàn liên tục giữa bể chứa và lò hơi. Dầu thừa sẽ quay về trở về bể chứa dầu. 2.3.2.2. Lò hơi tận dụng nhiệt và các thiết bị phụ trợ a) Hệ thống hơi, nước Lò hơi được thiết kế là kiểu tuần hoàn tự nhiên. Kiểu lò hơi này là phù hợp với kinh nghiệm vận hành ở Việt Nam và có thể nhận được sự hỗ trợ từ các nhà máy nhiệt điện có công nghệ tương tự trong nước. i. Bao hơi Bao hơi có kết cầu hàn có cửa bản lề mở vào phía trong ở mỗi đầu. Bên trong bao hơi đặt các thiết bị tách hơi / nước để làm khô hơi bão hoà: phân ly cấp 1 kiểu cyclone, phân ly cấp 2 kiểu tấm lượn sóng. Bên ngoài lắp đặt các van an toàn và các thiết bị đo mức nước. ii. Các bộ quá nhiệt Hơi bão hoà đi lần lượt từ bao hơi vào bộ quá nhiệt cấp một, bộ quá nhiệt cấp hai, bộ quá nhiệt cấp ba. Tại ống góp ra bộ quá nhiệt cuối bố trí hai (2) van an toàn kiểu lò xo và hai (2) van xả áp suất kiểu hỗ trợ bằng điện. Nhiệt độ hơi quá nhiệt được điều chỉnh bằng bộ phun nước giảm ôn đặt tại đầu vào của các bộ quá nhiệt cấp 2 và cấp 3. b) Hệ thống hơi, nước ngoài lò i. Đường nước cấp Đường ống nước cấp của lò hơi bắt đầu từ đầu đẩy bơm nước cấp đến đầu vào của bộ hâm nước. Các ống phun đo lưu lượng cấp nước cấp chính, điểm đấu nối đường vệ sinh bằng hoá chất và điểm đấu nối để lấy mẫu được bố trí trên đường ống này. ii. Đường hơi chính Đường hơi chính lò hơi bắt đầu từ ống góp ra bộ quá nhiệt cuối cùng đến đầu vào của van stop chính (stop valve) của tuabin. Các van an toàn, các van an toàn kiểu lò xo và các van xả áp suất được lắp đặt trên hệ thống đường ống này. Đường ống rẽ nhánh tuabin (Turbine bypass) được rẽ nhánh từ đường ống này đến bình ngưng, sử dụng khi khởi động và ngừng máy. c) Hệ thống lấy mẫu và định lượng hóa chất i. Hệ thống lấy mẫu Hệ thống lấy mẫu được trang bị để giám sát chất lượng nước trong chu trình nhiệt của Nhà máy.
  • 14. Trang 14/27 ii. Hệ thống định lượng hóa chất Hệ thống định lượng hóa chất bao gồm hệ thống định lượng cao áp cho lò hơi và hạ áp cho nước cấp và nước ngưng. d) Hệ thống xả nước và xả đọng lò hơi Một hệ thống xả nước và xả đọng được cung cấp cho lò hơi sẽ được thiết kế và lắp đặt hoàn chỉnh cho lò hơi. e) Hệ thống thổi bui Hệ thống thổi bụi sẽ được trang bị để làm sạch các bề mặt truyền nhiệt của lò, tránh cho hiệu suất của lò bị suy giảm. Các bề mặt truyền nhiệt được làm sạch bởi hệ thống thổi bụi bao gồm: phần trên của buồng lửa, các bộ quá nhiệt, bộ hâm nước. f) Hệ thống cung cấp khí nitơ Một hệ thống cung cấp khí nitơ được cung cấp phục vụ rửa hoá chất và phòng mòn lò hơi. g) Hê thống hơi tự dùng Trong vận hành bình thường hơi tự dùng được cấp từ đường hơi chính qua thiết bị giảm ôn giảm áp đến áp suất và nhiệt độ yêu cầu tại ống góp chung, từ đó cấp đến các nơi sử dụng. 2.4. Tuabin và thiết bị phụ Trong nhà máy đốt rác có thu hồi nhiệt để phát điện, cùng với lò hơi, tuabin là thiết bị chính đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất điện của nhà máy. Cũng như lò đốt rác và lò hơi, sự an toàn và tính kinh tế trong vận hành tua bin sẽ quyết định đến hiệu quả hoạt động của toàn nhà máy. 2.4.1. Lựa chọn tuabin hơi nước cho nhà máy đốt rác Nam Định Dựa trên kết quả tính toán bằng phần mềm tính nhiệt của hệ thống hơi nước, với chất lượng hiện tại của rác thải của Thành phố Nam Định, công suất phát điện của nhà máy điện rác đạt khoảng 4 MW. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế của Thành phố, chất lượng rác thải sẽ ngày một nâng lên, trung bình 2% mỗi năm, công suất của tổ máy sẽ được tăng lên. Do đó, công suất danh định của tổ máy tua bin hơi - máy phát điện được lựa chọn là 5 MW. Tua bin hơi nước là loại ngưng hơi có cửa trích không điều chỉnh. Tuabin là loại điển hình một thân đồng trục có một dòng hơi thoát vào bình ngưng. Đặc tính kỹ thuật của tuabin được lựa chọn trên cơ sở phân tích, so sánh tối ưu các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật. Dưới đây sẽ trình bày cụ thể các yếu tố liên quan đến việc chọn lựa thiết bị tuabin cho nhà máy đốt rác Nam Định trên cơ sở thông số hơi được chọn là: - Công suất: 5 MW - Nhiệt độ hơi quá nhiệt vào tua bin: 395 o C - Áp suất hơi quá nhiệt vào tua bin: 38 bar. - Nhiệt độ nước làm mát vào bình ngưng: 30o C - Độ chênh nhiệt độ nước làm mát: 8o C
  • 15. Trang 15/27 - Áp suất hơi thoát vào bình ngưng: 0,085 bar 2.4.2. Bình ngưng Bình ngưng sử dụng cho nhà máy là loại làm mát kiểu bề mặt, môi chất làm mát là nước ngọt lấy từ sông gần khu vực nhà máy thông qua tháp giải nhiệt. Bình ngưng được thiết kế với nhiệt độ nước làm mát vào là 30°C, độ tăng nhiệt độ nước làm mát là 8°C, chân không bình ngưng là 0,085 bar (chế độ định mức). Bình ngưng sẽ nhận hơi thoát từ tuabin hạ áp và ngưng thành nước để tái sử dụng trong chu trình. 2.4.3. Thiết bị bơm cấp lò hơi Thông thường với các nhà máy nhiệt điện, cấu hình bơm cấp sử dụng cho mỗi nhà máy thông thường là 3x50% hoặc 2x100%. Phương án 3x50% có chi phí đầu tư cao hơn. Do vậy, trong báo cáo này đề xuất phương án 2x100% bơm cấp sẽ được áp dụng cho nhà máy, trong đó có một bơm làm việc và một bơm dự phòng. Bơm cấp lò hơi thuộc loại ly tâm nằm ngang nhiều cấp, vỏ kiểu thùng truyền động bằng động cơ điện. 2.4.4. Hệ thống gia nhiệt hồi nhiệt nước cấp Với dải công suất 5 MW thì tua bin có thể áp dụng được từ 2 đến 3 cấp gia nhiệt. Để đảm bảo hiệu quả cả về kỹ thuật và kinh tế, phương án cơ sở trong thiết kế tuabin nhà máy có 02 bình gia nhiệt nước cấp, trong đó có 01 bình gia nhiệt hạ áp, 01 bình khử khí nước cấp. Các bình gia nhiệt có thể là bình gia nhiệt kiểu đứng hoặc kiểu nằm ngang. 2.4.5. Bộ khử khí nước cấp Để loại bỏ các khí không ngưng trong nước cấp lò hơi và tăng cường hiệu quả trao đổi nhiệt, tua bin sẽ được trang bị một bình khử khí. Bộ gia nhiệt khử khí nước cấp hoàn chỉnh sẽ bao gồm cả bể chứa nước khử khí, sàn tiếp cận và cầu thang để vận hành và bảo dưỡng, cùng các phụ kiện sẽ được cung cấp và được bố trí trong khu vực nhà tua bin để thuận tiện cho kết nối hệ thống. 2.4.6. Hệ thống nước ngưng Hệ thống nước ngưng được hiểu là hệ thống đường ống và thiết bị bơm chuyển nước ngưng từ bình ngưng đến bình khử khí. Hệ thống sẽ chuyển nước ngưng đã gia nhiệt bằng hơi trích từ tuabin đến hệ thống nước cấp với lưu lượng, nhiệt độ và áp suất yêu cầu. Nước ngưng sẽ chảy từ hố thu nước bình ngưng đến các bơm nước ngưng. Đầu đẩy của mỗi bơm nước ngưng đấu vào một ống góp chung từ đó nước ngưng được chuyển qua bình ngưng hơi chèn, các bộ gia nhiệt hạ áp và thiết bị đo lưu lượng nước ngưng đến bộ gia nhiệt khử khí. Bơm nước ngưng có nhiệm vụ vận chuyển nước ngưng từ bình ngưng đẩy qua các thiết bị bình ngưng hơi chèn, các bộ gia nhiệt hạ áp và thiết bị đo lưu lượng nước ngưng đến bộ gia nhiệt khử khí. Bơm ngưng phải được thiết kế có lưu lượng lớn hơn lưu lượng nước ngưng tạo thành trong bình ngưng ở điều kiện phụ tải tối đa của lò hơi (BMCR). Khi thiết kế phải đảm bảo cột áp của bơm đủ lớn để thắng được
  • 16. Trang 16/27 các trở lực đường ống và cột áp do chiều cao bình khử khí tạo ra. Để đảm bảo cho nhà máy vận hành ổn định và liên tục, mỗi tổ máy sẽ được trang bị các bơm ngưng với cấu hình 2 x 100% hoặc 3 x 50% trong đó có một bơm dự phòng. Trong báo cáo này sẽ lựa đề xuất phương án 2 x 100%. 2.4.7. Hệ thống xả đọng Hệ thống xả đọng được thiết kế sao cho đảm bảo xả hết nước đọng từ hệ thống tuabin ở mọi điều kiện vận hành. Hệ thống được trang bị các dụng cụ đo lường thích hợp nhằm đảm bảo chắc chắn rằng nước đọng từ các bộ phận khác nhau của thiết bị tuabin được xả trong mọi điều kiện vận hành. Trong quá trình khởi động, hệ thống xả đọng của các van hơi chính đảm bảo sấy những thiết bị này theo một phương thức cho trước, kiểm soát được. Hệ thống xả đọng được nối với các bình gia nhiệt và được bố trí phù hợp theo áp suất trong đường xả đọng riêng lẻ. 2.4.8. Hệ thống hơi tắt bypass Hệ thống hơi tắt by-pass sẽ vận hành trong quá trình khởi động lò máy, khi tuabin giảm tải đột ngột, khi sa thải phụ tải hoặc trong trường hợp sự cố. Nhà máy sẽ trang bị hệ thống bypass bao gồm một đường rẽ nhánh hơi cao áp, lắp đặt giữa đường hơi chính và bình ngưng. 2.4.9. Hệ thống dầu bôi trơn Hệ thống cung cấp dầu là một bộ phận cấu thành của thiết bị tuabin nhiệt, nó quyết định rất nhiều đến khả năng làm việc của tuabin. Dầu trong thiết bị tuabin được dùng để bôi trơn và làm mát các ổ đỡ chặn của khối tuabin và còn để làm phương tiện chèn trong máy phát điện làm mát bằng không khí. Do đó độ tin cậy trong vận hành của hệ thống dầu có vai trò quan trọng đối với hoạt động của thiết bị tuabin. Hệ thống dầu bôi trơn được thiết kế trên cơ sở đảm bảo độ tin cậy cao nhất. Dầu bôi trơn được sử dụng là loại dầu chống cháy. Nhiệt độ dầu được kiểm soát bởi bộ làm mát dầu và van kiểm soát trạng thái nhiệt độ an toàn-sự cố. Van này sẽ kiểm soát lưu lượng dầu qua van tới thiết bị làm mát. Trong trường hợp sự cố xoay chiều, sẽ có một bơm điện một chiều đảm nhiệm cung cấp đủ dầu tới các ổ trục. Trong khi các thiết bị quay làm việc ở tốc độ thấp sẽ có một bơm dầu kích cung cấp dầu áp lực tới bôi trơn các ngõng trục. Hệ thống dầu bôi trơn của tua bin sẽ bao gồm các thiết bị chính như bơm dầu chính, bơm dầu sự cố, các bộ làm mát dầu, các bộ lọc dầu, bể dầu… 2.4.10. Hệ thống hơi chèn tuabin Hệ thống hơi chèn tuabin được thiết kế nhằm ngăn chặn hiện tượng lọt hơi từ tuabin ra hoặc không khí lọt vào tuabin ở các tầng cuối. Áp lực trong hệ thống hơi chèn vì vậy phải được điều khiển. Hơi chèn được cung cấp từ đường hơi làm việc. Ngoài việc sử dụng hơi để chèn, trên thân và trục tuabin sẽ được đặt các bộ chèn trục nhiều cấp ở hai đầu cao áp và hạ áp nhằm ngăn chặn không cho hơi lọt ra ngoài phía cao áp cũng như không cho không khí lọt vào trong phía hạ áp.
  • 17. Trang 17/27 2.4.11. Cơ cấu quay trục Cơ cấu quay trục dùng để quay rôto tuabin trong quá trình sấy máy trước lúc khởi động cũng như quay rôto tuabin sau khi ngừng máy để ổn định chế độ nhiệt của rôto, tránh rôto khỏi bị uốn. Cơ cấu này cũng được dùng để quay và thay đổi vị trí của rôto trong quá trình kiểm tra và bảo dưỡng. Trong khi hoạt động bình thường, cơ cấu quay được dẫn động bởi một động cơ điện xoay chiều có công suất 100%. Trong trường hợp sự cố điện xoay chiều, cơ cấu quay sẽ được dẫn động bởi một động cơ điện một chiều. Nguồn điện một chiều được lấy từ hệ thống điện một chiều của nhà máy. 2.5. Các hệ thống phụ trợ của nhà máy (BOP) 2.5.1. Hệ thống dầu nhiên liệu Dầu nhiên liệu sử dụng cho nhà máy điện rác Nam Định là loại dầu DO (Theo tiêu chuẩn TCVN 5689-2013) chỉ được dùng khi khởi động lò đốt và bị suy giảm công suất phát xuống dưới 60% công suất định mức. Dầu DO chuyển đến nhà máy bằng các xe chở dầu chuyên dụng. Dầu được dỡ từ xe dầu vào bể chứa dầu trong nhà máy bằng hệ thống bốc dỡ dầu. Bể dầu nhiên liệu có tác dụng chứa dầu tạm thời và cung cấp dầu đến các vòi phun dầu nhờ hệ thống phun dầu nhiên liệu. Hệ thống phun dầu nhiên liệu có nhiệm vụ bơm dầu cấp tới các vòi phun dầu vào lò. Hệ thống vòi phun dầu gồm các vòi phun phụ trợ và vòi phun khởi động. 2.5.2. Hệ thống xử lý khói thải Quá trình trình cháy của rác trong buồng đốt sẽ sinh ra các chất khí thải ô nhiễm môi trường mà thành phần chính là bụi, axit, dioxin, kim loại nặng. Các thành phần này sẽ bay theo khói mà nếu thải ra ngoài môi trường sẽ gây ô nhiễm và làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người. Vì thế bắt buộc khói sẽ phải qua xử lý trước khi được thải ra ngoài môi trường. Khói sẽ phải đạt được chất lượng theo tiêu chuẩn về môi trường sau khi qua hệ thống xử lý khói và sẽ được quạt khói hút thải qua ống khói ra ngoài môi trường. Việc thiết kế hệ thống phải đảm bảo sao cho khói thải được kiểm soát để thỏa mãn tiêu chuẩn về khói thải ra ngoài môi trường. Tiêu chuẩn về khói thải ra ngoài môi trường áp dụng ở đây là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt (QCVN 61-MT:2016/BTNMT) hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương hoặc nghiêm ngặt hơn. Hệ thống xử lý khói thải sẽ phải đơn giản với chi phí thấp và các thiết bị hoạt động với hiệu suất cao. Phương pháp xử lý khói thải của các nhà máy đốt rác sản xuất điện trên thế giới thường chia thành 3 hệ thống nhỏ là hệ thống thu gom bụi, hệ thống khử NOx và hệ thống hấp thụ các thành phần axít, dioxin, kim loại nặng. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý khói thải của lò đốt rác như hình dưới đây: Hình 2-2: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý khói thải lò đốt rác thu hồi năng lượng
  • 18. Trang 18/27 2.5.2.1. Hệ thống hấp thụ axit Các loại khí axit trong khí đốt rác thải bao gồm hydro clorua (HCl), halide halogene (clo, flo, brom, iot, vv), oxit lưu huỳnh (SOx), oxit nitơ (NOx), oxit cacbon (COx)... chủ yếu xuất phát từ sự phân hủy chất thải clo trong chất thải rắn đô thị. - SOx xuất phát từ quá trình oxy hóa ở nhiệt độ cao của lưu huỳnh - chứa trong chất thải rắn đô thị. - NOx có nguồn gốc từ quá trình oxy hóa của các hợp chất nitơ và O2 trong các thành phần rác thải sinh hoạt. - COx từ việc đốt nhiên liệu hữu cơ trong chất thải hộ gia đình hoặc từ quá trình đốt cháy không đầy đủ. Phương pháp khử khí axit chủ yếu có 3 loại là khô, ướt và bán khô. Tỷ lệ loại bỏ khí axit lần lượt là 80%, 99% và 90%. Hệ số dư thừa chất hút thu CaO tương ứng là 2, 3 và 1. Hệ thống lọc khí kiểu bán khô là quá trình trung gian giữa quá trình làm ướt và làm khô, có hiệu quả lọc cao và không cần xử lý các sản phẩm phản ứng của hai phương pháp trên. Quá trình này đòi hỏi mức độ vận hành cao, cần thời gian dài để tích lũy nhằm đạt được kết quả tốt. Khí thải phải trải qua quá trình đủ dài để ngăn chặn sự hấp thụ hóa học của các phản ứng khử hoàn toàn, để đạt được mục đích loại bỏ các chất ô nhiễm một cách hiệu quả. Đồng thời, hàm lượng của sản phẩm phản ứng cần bay hơi hoàn toàn, và cuối cùng thải ra ở trạng thái rắn. Vì vậy, thời gian lưu trú là thông số rất quan trọng trong quá trình thiết kế tháp lọc bán khô. Ngoài ra, mức chênh lệch nhiệt độ giữa đầu vào và đầu ra của tháp làm sạch trực tiếp ảnh hưởng đến hình thái của sản phẩm phản ứng và hiệu suất loại bỏ các chất khí có tính axit. Ngoài thời gian lưu trú và sự khác biệt nhiệt độ giữa hai yếu tố, kích cỡ chất
  • 19. Trang 19/27 hút thu, hiệu quả phun, toàn bộ quá trình cũng có tác động lớn đến quá trình lọc. Hệ thống lọc khí bụi lò bán khô chủ yếu là việc loại bỏ các hạt rắn trong khói thải, oxit lưu huỳnh, hydro clorua, kim loại nặng (Hg, Pb, Cr), dioxin và furan và các chất có hại khác để đạt được các tiêu chuẩn khí thải. Sự hình thành NOx trong quá trình cháy nhiên liệu được thể hiện qua ba cơ chế sau: - Cơ chế phân huỷ nhiệt: NOx nhiệt được hình thành do phản ứng giữa Oxy và Nitơ trong không khí dưới điều kiện nhiệt độ cao. - Cơ chế thành phần nhiên liệu: NOx nhiên liệu được hình thành do dự kết hợp của Nitơ có trong nhiên liệu với oxy có trong không khí. - Cơ chế phản ứng tức thời: NOx tức thời được hình thành do sự phân huỷ thành phần hydrocacbua trong chất bốc nhiên liệu, các gốc tự do CH, HCN, N phản ứng cực nhanh với Oxy trong không khí để tạo thành NOx. Khi đốt chất thải rắn đô thị, vùng nhiệt độ cao trong lò không đủ để đạt được nhiệt độ của NOx loại nhiệt, vì vậy sự hình thành NOx bắt nguồn từ hàm lượng nitơ trong chất thải rắn đô thị. Do NOx trong khói thải chủ yếu có dạng NO, và không phải là chất hòa tan trong nước và không thể bị loại bỏ bằng tháp phản ứng, cần áp dụng phương pháp khác để loại bỏ khí này. Để đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải môi trường quốc gia và liên tục cải thiện các yêu cầu của dự án sử dụng phương pháp khử không xúc tác (SNCR), sử dụng dung dịch NH3 với vai trò tác nhân khử NOx. Lượng dung dịch NH3 được điều chỉnh phun nhằm đảm bảo nồng độ khí thải của oxit nitơ trong khí thải lò hơi hơn 200 mg/Nm3 . Phương pháp này có ưu điểm là hệ thống đơn giản, đáng tin cậy, được ứng dụng rộng rãi, chi phí thấp. 2.5.2.2. Hệ thống lọc bụi Hiện nay, hai loại thiết bị lọc bụi được áp dụng phổ biến trên thế giới là thiết bị lọc bụi tĩnh điện và thiết bị lọc bụi túi. Mỗi loại công nghệ lọc bụi nêu trên sử dụng phương pháp thu bụi khác nhau. Hiệu suất lọc bụi của các phương án này đều rất cao lên tới trên 99%. Thiết bị lọc bụi túi được sử dụng cho dự án do phù hợp với công nghệ xử lý khói thải của nhà máy. 2.5.2.3. Hệ thống xử lý chất ô nhiễm hữu cơ Cơ chế hình thành của các chất ô nhiễm hữu cơ diễn ra rất phức tạp cùng với một loạt các phản ứng hóa học. Trong số các chất ô nhiễm hữu cơ sinh ra từ quá trình đốt chất thải rắn đô thị, PCDD và PCDF có ảnh hưởng đáng kể nhất đối với môi trường. Dioxin và PCDF cho đến nay được tìm thấy trong quá trình tổng hợp ngẫu nhiên của các chất chất độc hại, là vòng benzen và oxy, clo và các hợp chất hữu cơ thơm khác, được coi là chất gây ung thư, gây biến dạng, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản trong các chất ô nhiễm vi lượng. Để giảm nồng độ dioxin trong khí thải, cần ngăn chặn sự hình thành của dioxin trong quá trình đốt cháy. Cách hiệu quả nhất để kiểm soát sự tạo thành dioxin là
  • 20. Trang 20/27 phương pháp "3T+E". Phương pháp phun than hoạt tính để hấp thụ Dioxin cũng sẽ được áp dụng để giảm lượng Dioxin trong khói thải. Chất lượng khói thải sau xử lý của hệ thống xử lý khói thải nhà máy sẽ được đảm bảo theo các thông số cho ở bảng sau: Bảng 2-2: Chất lượng khói thải sau xử lý Stt Thông số ô nhiễm Đơn vị QCVN 61- MT : 2016 / BTNMT Tiêu chuẩn Nhà máy (~ EU 2000) 1 Bụi tổng mg/Nm3 100 10 2 Axit Clohydric mg/Nm3 50 10 3 Cacbon monoxyt, CO mg/Nm3 250 50 4 Lưu huỳnh dioxyt, SO2 mg/Nm3 250 50 5 Nitơ oxyt, NOx (tính theo NO2) mg/Nm3 500 200 6 Cadimi, Cd mg/Nm3 0,16 0,1 7 Chì, Pb mg/Nm3 1,2 0,05 8 Thủy ngân và hợp chất tính theo thủy ngân, Hg mg/Nm3 0,2 0,05 9 Tổng hydrocacbon HC mg/Nm3 - 50 10 Dioxin ng-TEQ/m3 0,6 0,1 2.5.3. Hệ thống thải xỉ Nhà máy sử dụng công nghệ lò đốt ghi dùng hệ thống thoát xỉ đáy lò kiểu đẩy với nước chèn và làm mát. Hình 2-3: Minh họa hệ thống thải xỉ đáy lò Chú thích:
  • 21. Trang 21/27 1- Bồn thoát xỉ 6- Đầu đẩy 2- Đường xỉ vào 7- Mép đẩy xỉ rơi 3- Đường xỉ ra 8- Thanh đẩy 4- Ống nối 9- Vị trí chèn 5- Mức nước 10- Thiết bị đo mức nước Xỉ sau ghi được thải xuống liên tục xuống bộ thoát xỉ. Nước được bơm liên tục vào để làm mát xỉ. Hệ thống đẩy hoạt động bằng cơ chế thủy lực đẩy xỉ dần dần đùn rơi ra ngoài mép đầu thải. Nhiệt độ của xỉ lúc này đã giảm nhiều và do cơ chế đẩy chậm nên xỉ cũng không mang nhiều nước. Sau bộ thoát, xỉ được chuyển vào hố xỉ bằng băng tải. Trước khi rơi xuống hố, xỉ qua một bộ tách kim loại để loại bỏ các kim loại lẫn trong xỉ. Xỉ sẽ chứa ở trong hố xỉ một thời gian trước khi được cẩu ngoạm chuyển lên xe tải chuyên dụng mang đi xử lý. 2.5.4. Hệ thống chuyển tro bay Hệ thống thu gom gồm các đường ống và thiết bị thu gom vận chuyển tro bay từ tháp rửa khói, bộ lọc bụi túi vận chuyển về si lô tro bay. Có nhiều phương pháp thu gom vận chuyển tro bay như phương pháp dùng thủy lực, khí nén, chân không và dùng băng tải. 2.5.5. Hệ thống xử lý tro bay Việc xử lý tro bay bằng xi măng chi phí vận hành thấp, đầu tư thiết bị ít hơn, hoạt động tương đối đơn giản, các yêu cầu đối với người lao động không cao. Vì vậy, có thể xem xét việc xử lý tro bay bằng xi măng + chất tạo phức hoặc lên men sinh học để tái chế tro bay thành sản phẩm BioFlyash là sản phẩm hữu ích dùng trong nông nghiệp. 2.5.6. Hệ thống khí nén Hệ thống khí nén sẽ được thiết kế để cung cấp khí dịch vụ và đo lường, điều khiển đến những nguồn tiêu thụ trong nhà máy. Hệ thống khí nén của nhà máy sẽ bao gồm một trạm khí nén đặt trong nhà máy chính bao gồm các máy nén khí, các bình chứa khí nén, thiết bị làm khô không khí và hệ thống van điều khiển, các tuyến đường ống dẫn khí nén tới các phụ tải sử dụng khí nén của nhà máy. 2.5.7. Hệ thống phòng cháy chữa cháy Nhà máy sẽ được thiết kế để đảm bảo môi trường vận hành an toàn cho con người và thiết bị. Các thiết bị trong nhà máy sẽ được bố trí đảm bảo hạn chế tối thiểu những rủi ro cháy nổ, với việc lựa chọn các thiết bị và vật liệu thích hợp. Để thực hiện mục đích đó, hệ thống PCCC trong nhà máy phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phát hiện sớm, cảnh báo và dập tắt đám cháy - Ngăn chặn lửa bùng phát hay lan cháy - Bảo vệ người làm việc trong nhà máy
  • 22. Trang 22/27 - Giảm thiểu tối đa thiệt hại do cháy gây ra Các khu vực nguy hiểm trong nhà máy như khu vực lò hơi, tuabin hơi, khu vực bộ sấy không khí, trạm bơm dầu, bồn dầu, hầm cáp và các nơi chứa các chất dễ gây cháy nổ. Đặc biệt khu vực tồn trữ và chứa nhiên liệu dầu DO cho đốt bổ sung khi nhà máy vận hành ở chế độ tải thấp là nơi khả năng xảy ra cháy nổ cao. 2.5.8. Hệ thống thông gió và điều hòa không khí HVAC Hệ thống thông gió và điều hoà không khí – HVAC có vai trò quan trọng trong việc duy trì nhiệt độ và độ ẩm không khí tại các khu vực làm việc trong nhà máy nhiệt điện. Khi vận hành bình thường, thiết bị trong nhà máy nhiệt điện toả ra nhiệt lượng rất lớn. Mặt khác, đặc thù khí hậu nước ta nói chung và khu vực dự án nói riêng là khí hậu nóng ẩm. Do đó cần duy trì nhiệt độ và độ ẩm để đảm bảo tuổi thọ cho các thiết bị và tạo môi trường làm việc tốt cho người vận hành. Theo từng khu vực vị trí khác nhau, sẽ được trang bị hệ thống điều hoà không khí hoặc thông gió theo tính chất yêu cầu của từng khu vực cụ thể. Hệ thống thông gió được thiết kế cho từng khu vực căn cứ theo yêu cầu sử dụng cũng như trang thiết bị của chúng. Tại các khu vực mà ở đó, hệ thống thông gió (ngoại trừ khu vệ sinh) tương tác với hệ thống điều hoà không khí thì được thiết kế bộ điều tiết để kiểm soát. Các đầu hút và đầu thải được thiết kế, bố trí ở các vị trí sao cho tránh được tạo ra gió tái tuần hoàn quá nóng hoặc nhiễm bụi. Nhà máy chính sử dụng chủ yếu là thông gió tự nhiên có kết hợp với việc thông gió cưỡng bức bằng quạt hút đặt trên tường. Hệ thống thông gió tự nhiên gồm các cửa chớp gió vào ở chỗ thấp và các cửa chớp gió ra ở chỗ cao. Các phòng chứa axít được trang bị quạt hút khí cơ học còn các phòng của các hạng mục khác thông gió nhờ hệ thống thông gió tự nhiên (chỉ bằng cửa chớp) có kết hợp hệ thống quạt thoát khí và hút gió có hai lưới chụp dẫn thoát khí. 2.5.9. Hệ thống khử mùi Mùi của nhà máy đốt rác MSW sinh ra chủ yếu từ những bộ phận sau: - Chảy dung dịch lọc từ bộ dỡ và vận chuyển rác thải sinh hoạt. - Rò rỉ từ bể thu thập chất thải và mùi từ quá trình lên men. - Mùi sinh ra từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt. - Mùi sinh ra từ trạm xử lý dung dịch rò rỉ. - NH3 được sinh ra từ những thành phần hữu cơ như protein, từ sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí trong lượng oxy đủ trong quá trình lên men trong hố rác; các hợp chất hữu cơ bị phân hủy bởi vi khuẩn kỵ khí thành các hợp chất hữu cơ có phân tử lượng thấp trong lượng oxy không đủ như các axit hữu cơ, andehit và xeton, các hợp chất chứa lưu huỳnh như H2S, mercaptan, các hợp chất khác và các hợp chất chứa nitơ như các amin và khí hôi. SO2, NOx, H2S, HCl, kim loại nặng, tro bay và clo hữu cơ và các chất ô nhiễm khác được tạo ra từ quá trình đốt cháy rác thải sinh hoạt có đặc điểm biến đổi mạnh, giảm mạnh, dễ dàng hòa tan trong nước, nhiệt độ sôi thấp, đặc tính mùi lớn...
  • 23. Trang 23/27 Phương pháp xử lý bằng rửa hóa chất được đề xuất áp dụng để xử lý mùi hôi của rác thải bằng cách sử dụng axit và kiềm. Các thiết bị khử mùi được lắp đặt trong tòa nhà bên cạnh hố rác. 2.5.10. Cẩu trục và thiết bị nâng Hệ thống thiết bị nâng được thiết kế để di chuyển thiết bị hoặc các chi tiết thiết bị nặng trong quá trình lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng. Hệ thống này phải được thiết kế và lắp đặt đảm bảo vận hành an toàn trong mọi điều kiện vận hành và bảo dưỡng của nhà máy theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam và quốc tế về an toàn thiết bị nâng. Ngoài ra, do đặc điểm vị trí địa lý trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và khu vực ven biển, hệ thống thiết bị nâng phải được thiết kế chịu được ăn mòn (bụi, độ ẩm, muối) trong suốt thời gian vận hành nhà máy. 2.5.11. Hệ thống cung cấp và xử lý nước Để cung cấp nước bổ sung cho lò hơi và cho hệ thống làm mát nhằm bù đắp phần tổn thất trong chu trình như: tổn thất do nước bay hơi, tổn thất do rò rỉ,… và dùng cho các mục đích khác như nước sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, nước rửa thiết bị, nước phục vụ hệ thống phòng cháy chữa cháy, nước phục vụ hệ thống điều hoà không khí… Nhà máy điện rác Nam Định cần phải lắp đặt một hệ thống cung cấp và xử lý nước. Tính ổn định và độ tin cậy của hệ thống xử lý nước là một trong những điều kiện thiết yếu đối với quá trình vận hành nhà máy. Công suất của hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Đáp ứng đủ lượng nước tiêu thụ lớn nhất cần thiết trong vận hành bình thường và kiểm tra định kỳ. - Đáp ứng đủ lượng nước tiêu thụ lớn nhất cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày của nhân viên nhà máy. Hệ thống cung cấp nước: Nước phục vụ sản xuất của nhà máy được lấy từ sông, bổ sung hóa chất keo tụ, bằng phản ứng tổng hợp tạo bông, lắng và lọc trong máy lọc nước tự động sau khi xử lý, đi vào bồn bể chứa nước sản xuất. Nước sản xuất được cung cấp bởi bơm cấp nước sản xuất cho việc sản xuất nước trong nhà máy, và một phần cấp bổ sung cho hệ thống nước làm mát tuần hoàn. Hệ thống xử lý nước: Thiết bị xử lý nước phải có độ tin cậy cao và các thông số vận hành không được sai lệch vì bất cứ lý do nào trong suốt những năm vận hành. Hệ thống xử lý nước của nhà máy bao gồm: - Hệ thống xử lý nước thô: Hệ thống này được thiết kế để xử lý sơ bộ hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thô. Hệ thống này sẽ cung cấp nước cho các mục đích sau: Cho hệ thống nước khử khoáng (trong trường hợp mất nước máy), cho FGD, làm mát quạt và các bơm phụ trợ, phễu và máng thu rửa và các hộ tiêu thụ khác. Nước thô lấy từ sông thông qua các bơm cấp nước thô đi qua các bộ lọc nước tích hợp. Tại đây nước thô trải qua các quá trình cấp hóa chất keo tụ tạo bông, lắng và lọc. Nước sạch thu được sau đó được đưa vào dự trữ trong các bể chứa nước sạch cung cấp tới các nhu cầu tiêu thụ bằng các bơm lắp đặt tại chỗ. Độ đục nước sau xử lý nhỏ hơn hoặc bằng 3ppm (3NTU).
  • 24. Trang 24/27 - Hệ thống xử lý nước khử khoáng: Hệ thống xử lý nước khử khoáng sẽ sản xuất nước có chất lượng đảm bảo từ nguồn nước lấy từ sông đã qua xử lý để cung cấp cho lò hơi và bổ sung cho mạch làm mát vòng trong. Nước ngọt đi theo chu trình sau: Bể chứa nước ngọt – máy bơm nước – ống dẫn (hòa trộn các chất keo tụ tạo kết tủa, hóa chất diệt khuẩn) – bộ lọc kiểu đĩa – thiết bị siêu lọc – bể siêu lọc – bơm tăng áp thẩm thấu ngược – bộ lọc an toàn – bơm áp suất cao sơ cấp – thiết bị thẩm thấu ngược sơ cấp (với thiết bị làm sạch) – bơm áp suất cao loại thứ cấp – thiết bị thẩm thấu ngược thứ cấp (với thiết bị làm sạch) – bề chứa nước thẩm thấu ngược (trung gian) – bộ lọc chính xác – thiết bị EDI (khử ion) – bể chứa nước khử khoáng – máy bơm nước khử khoáng – tới các điểm sử dụng. 2.5.12. Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy điện rác Nam Định được thiết kế để xử lý nước thải từ các nguồn khác nhau của nhà máy, đảm bảo đáp ứng được các quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành trước khi tái sử dụng hoặc thải ra môi trường bên ngoài. Hệ thống xử lý nước thải phải được thiết kế có độ tin cậy cao và khả năng làm việc của thiết bị ổn định trong suốt các năm vận hành của nhà máy. Các nguồn nước thải khác nhau nêu trên sẽ được thu gom, xử lý cục bộ tuỳ theo chất lượng từng loại nước thải (nếu cần thiết) và được xử lý chung trong dây chuyền xử lý đến tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Bùn lắng đọng trong các hệ thống sẽ được đưa về bể chứa bùn đặc quay trở lại đốt trong buồng đốt hoặc nén lại trước khi thải đi lấp đất và trồng cây. Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép sẽ được cấp đến bể chứa để tái sử dụng hoặc thải ra ngoài môi trường. Các quá trình xử lý nước thải của nhà máy chủ yếu dựa trên các nguyên lý hoá học và vật lý, sinh học như ôxy hoá, lắng đọng - keo tụ, lọc và trung hoà. Các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành áp dụng đối với hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, bao gồm: - QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Các thiết bị chính hệ thống xử lý nước thải theo thứ tự: - Bể cân bằng: Nước thải trong dự án này là nước rỉ rác từ gian chứa rác lò đốt. Nước rỉ rác từ hầm rác được tách ra bằng tấm chắn rác. - Bể xử lý yếm khí USAB: UASB gồm 3 phần, khu vực phản ứng bùn, bộ phận tách 3 pha khí-lỏng-rắn (bao gồm vùng lắng) và khoang chứa khí. - Bể sinh hóa A/O: Chức năng của bể phản ứng sinh hóa là làm giảm các chất gây nhiễm khuẩn nước. Đây có thể là quá trình sục khí hoặc quá trình khử nitơ và nitrat hóa thông thường. Đối với nước rỉ rác, nồng độ nitơ amoni và COD là rất cao, và sẽ yêu cầu bể phản ứng sinh hóa có khả năng làm giảm các chất hữu cơ tốt và có khả năng khử nitrat sinh học tốt.
  • 25. Trang 25/27 - Màng siêu lọc: Bể lọc sinh học bằng màng (MBR) thường được chia thành 2 loại: bể lọc sinh học màng bên trong và bể lọc sinh học màng bên ngoài. Bể phản ứng sinh học và màng là tương đối độc lập trong bể lọc sinh học màng bên ngoài. Thông qua bơm tuần hoàn hỗn hợp lỏng để tạo ra nước đi qua màng và xả. Có một chút cản trở giữa lò sinh học và thiết bị tách màng. Hiện tại, bể lọc sinh học màng bên trong được sử dụng trong quá trình xử lý nước rỉ rác thường đi qua ống dòng chảy màng siêu lọc. - Phòng quạt gió: Bùn tách ra sẽ được xả vào bể tập trung. Sau khi lắng đọng, nó sẽ được bơm vào hệ thống tách nước cho quá trình tách nước ly tâm. Các chất lỏng sạch từ khử nước sẽ vào bể lọc và sau đó bơm vào bể sục khí. - Hệ thống lọc nano: Màng lọc nano là một loại màng đặc biệt có thể giữ lại kích thước vật khoảng 1 nm. Phạm vi hoạt động của màng lọc nano là giữa màng siêu lọc và thẩm thấu ngược. Trọng lượng phân tử của chất hữu cơ được giữ lại khoảng 200-400 và khả năng bẫy muối hòa tan là giữa 20-98%. - Hệ thống thẩm thấu ngược RO: Phương pháp màng thẩm thấu ngược là công nghệ tách muối trong môi chất lỏng tốt nhất. Công nghệ này có thể chặn tất cả các muối hòa tan và các hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn hơn 100, nhưng cho phép các phân tử nước đi qua, tỷ lệ khử muối màng thẩm thấu ngược xenlulo acetat đạt hơn 95%, tỷ lệ khử muối của màng thẩm thấu ngược vật liệu composite đạt hơn 98%. - Bể lắng đọng bùn, bể lọc: Lắng đọng lượng bùn còn lại để giảm khối lượng, thu nước rò rỉ. Chất lượng nước rỉ rác trước và sau khi được xử lý bởi hệ thống xử lý nước thải của nhà máy được cho trong các bảng dưới đây: Nước rỉ rác trước khi xử lý: Bảng 2-3: Chất lượng nước rỉ rác trước xử lý Thông số COD (mg/l) BOD5 (mg/l) SS (mg/l) NH3-N (mg/l) pH (mg/l) Hàm lượng 52000 26000 5400 1750 5-7 Nước rỉ rác sau khi được xử lý: Bảng 2-4: Chất lượng nước rỉ rác sau xử lý Thông số COD (mg/l) BOD5 (mg/l) SS (mg/l) NH3-N (mg/l) pH (mg/l) Hàm lượng ≤ 100 ≤ 25 ≤ 70 15 6-9 2.5.13. Hệ thống nước làm mát Hệ thống cấp nước làm mát bao gồm:
  • 26. Trang 26/27 - Trạm bơm nước làm mát. - Đường ống nước làm mát. - Tháp giải nhiệt. Nước từ sông sẽ được bơm về nhà máy thông qua hệ thống cấp nước chung của nhà máy. Nước làm mát sẽ được xử lý sơ bộ để loại bỏ các tạp chất thông qua các bể lắng và bộ lọc sau đó sẽ bổ sung vào bể nước của tháp làm mát. Từ đây nước sẽ được các bơm tuần hoàn đưa vào làm mát bình ngưng sau đó lại quay trở lại tháp để giải nhiệt. Với phương án này, nhà máy chỉ phải bổ sung một lượng nhỏ nước làm mát do tổn thất bay hơi trong tháp, giảm thiểu được nhu cầu về nước ngọt cho nhà máy. III. BỐ TRÍ MẶT BẰNG NHÀ MÁY Mặt bằng nhà máy được bố trí thành các khu vực chính như sau: - Hệ thống nhận rác và nhà máy chính có diện tích được bố trí tại khu vực trung tâm của dự án, bao gồm các hạng mục: + Sân đổ rác, bể chứa rác. + Lò hơi và gian xử lý khói thải. + Gian Tuabin, nhà điều khiển trung tâm. + Ống khói. + Khu xử lý nước, trạm bơm và tháp làm mát. - Các hạng mục phụ trợ khác của nhà máy bao gồm khu bãi chôn lấp tro, khu xử lý nước rỉ rác. - Khu nhà hành chính và phụ trợ của nhà máy. Hệ thống đường nội bộ trong nhà máy có kết cấu bê tông với tải trọng thích hợp được thiết kế sao cho việc đi lại, vận chuyển được thuận lợi giữa các khu vực với nhau, thuận tiện cho việc vận hành và bảo dưỡng nhà máy sau này cũng như công tác cứu hoả khi cần thiết. Hai bên đường giao thông được bố trí hệ thống thoát nước mặt bằng ống ngầm và hố ga. Nước mưa ở khu vực không ô nhiễm được thải thẳng ra kênh thải qua hệ thống thoát nước mặt. Để đảm bảo vệ sinh môi trường, đối với các nguồn nước bị ô nhiễm do các nguồn sản xuất gây ra được thu gom riêng và xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường hiện hành trước khi tái sử dụng trong phạm vi nhà máy. Để đảm bảo mỹ quan trong nhà máy và cải tạo vi khí hậu khu vực, sẽ có hệ thống cây xanh và vườn hoa trong nhà máy. Diện tích cây xanh, vườn hoa và thảm cỏ trong khu vực nhà máy chiếm từ 15  20% diện tích. Hệ thống bao gồm: Cây bóng mát và cải tạo vi khí hậu: Dọc theo đường nội bộ khổ 8m và 6m trong nhà máy có thể trồng cây tán lá rộng, dầy, to. Một số vị trí đất trống ở khu vực nhà hành chính, nhà điều khiển, nhà kho... cũng trồng cây để tạo bóng mát và cảnh quan.
  • 27. Trang 27/27 Vườn hoa và thảm cỏ: Khu vực trước nhà hành chính, nhà điều khiển,… sẽ bố trí vườn hoa, thảm cỏ xanh để đảm bảo mỹ quan nhà máy. Các khu đất trống trong nhà máy cũng được tạo thảm cỏ. Khu vực vườn hoa và thảm cỏ được thiết kế một hệ thống cấp nước tưới phù hợp. IV. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG NHÀ MÁY Dự kiến tiến độ thi công nêu ra các bước tiến hành chung của dự án cũng như thời gian cần thiết để thực hiện một công việc. Trong quá trình thực hiện dự án, tùy thuộc vào tình hình mà điều chỉnh cho phù hợp. Dự kiến các mốc tiến độ chính như sau: - Thi công xây dựng nhà máy: 18 tháng từ thời điểm khởi công - Vận hành thương mại: Sau 21 tháng tính từ thời điểm khởi công. V. CÁC QUY CHUẨN TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN - QCVN 61MT : 2016/BTNMT - về lò đốt chất thải sinh hoạt - QCVN 30 : 2012/BTNMT - về lò đốt chất thải công nghiệp - QCVN 40 : 2011/BTNMT - về nước thải công nghiệp - QCVN 14 : 2008/BTNMT - về nước thải sinh hoạt - QCVN 25 : 2009/BTNMT - về nước thải của bãi chôn lấp CTR - QCVN 03 : 2013/BTNMT- về chất lượng không khí xung quanh - QCVN 07 : 2009/BTNMT- về ngưỡng chất thải nguy hại - QCVN 50 : 2013/BTNMT - về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước - QCVN 26 : 2010/BTNMT - về tiếng ồn - QCVN 27 : 2010/BTNMT - về độ rung - QCVN 03 : 2009/BXD - về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị - QCVN 07-9 : 2016/BXD - về các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình quản lý CTR và nhà vệ sinh công cộng - QCVN 01 : 2008/BCT - về an toàn điện - QCVN 06 : 2010/BXD - về an toàn cháy cho nhà và công trình - Và các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tài liệu kỹ thuật liên quan khác.