4. 1.1. Khái niệm ngân hàng trung gian
Ngân hàng trung gian là một đơn vị kinh doanh
có giấy phép của chính quyền (có tư cách pháp nhân)
mà hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ bằng việc nhân
các khoản tiền gửi có lãi để thu hút vốn nhàn rỗi rồi
dùng chính những khoản đó để cho vay lại đối với nền
kinh tế.
5. 1.1. Khái niệm ngân hàng trung gian
TRUNG
GIAN???
NHTW
NỀN
KINH
TẾ
NGÂN
HÀNG
TRUNG
GIAN
6. 1.1. Khái niệm ngân hàng trung gian
CÁC CHỦ THỂ
THỪA VỐN
CÁC CHỦ THỂ
THIẾU VỐN
7. 1.2. Các loại hình ngân hàng trung gian
01
02
03
04
Ngân hàng
đầu tư
Ngân hàng có
mục đích xã hội
Ngân hàng
thương mại
Ngân hàng
phát triển
8. Hoạt động của ngân hàng này
đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp
vụ, nhiều dịch vụ, nhưng chủ yếu
là nhận tiền gửi của công chúng
và thực hiện nghiệp vụ cho vay
chiết khấu, kinh doanh tiền tệ.
1.2. Các loại hình ngân hàng trung gian
Ngân hàng thương mại còn được
gọi là ngân hàng ký thác, là hình
thái ngân hàng ra đời sớm nhất,
gắn liền với sự xuất hiện của hoạt
động ngân hàng.
10. Ngân hàng đầu tư là
những ngân hàng làm các
nghiệp vụ có tính cách dài hạn
như cho vay dài hạn, hùn vốn
trong các doanh nghiệp.
Ngân hàng Đầu tư hoạt
động chủ yếu là cho vay đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn của mình là chủ yếu, nếu
thiếu ngân hàng sẽ phát hành
trái phiếu để gọi thêm vốn.
1.2. Các loại hình ngân hàng trung gian
11. Ngân hàng Phát triển là loại hình
ngân hàng khác hẳn ngân hàng
thương mại và ngân hàng đầu tư.
• Nội dung hoạt động: Đầu tư phát
triển các công trình thuộc cơ sở
hạ tầng, hoặc tài trợ cho các đối
tượng cần nhận sự giúp đỡ.
• Mục tiêu hoạt động: Vì sự ổn
định và phát triểncủa toàn bộ nền
kinh tế xã hội
1.2. Các loại hình ngân hàng trung gian
Ngân hàng phát triển Nam Phi
12. 1.2. Các loại hình ngân hàng trung gian
Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng
lập ra không vì mục đích lợi nhuận mà mục đích
chính là giúp đỡ người nghèo và các chính sách
kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt trong xã hội
có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi.
13. Đặc điểm của ngân hàng chính sách xã hội:
- Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận
- Khách hàng là những hộ gia đình nghèo, các
đối tượng chính sách gặp khó khăn
- Lãi suất cho vay ưu đãi
- Phương thức cho vay:
Phương thức uỷ thác từng phần cho vay
qua các tổ chức Chính trị xã hội
Phương thức cho vay trực tiếp
1.2. Các loại hình ngân hàng trung gian
16. 2.1 Phân loại
NGHIỆP VỤ TÀI SẢN NỢ
(NGHIỆP VỤ TẠO VỐN)
NGHIỆP VỤ TRUNG
GIAN HOA HỒNG
NGHIỆP VỤ TÀI SẢN CÓ
17. HUY ĐỘNG VỐN
TẠO VỐN TỰ CÓ
VAY VỐN
2.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ hình thành
nên nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
19. Vốn huy động khác
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán
Nghiệp vụ huy động vốn
2.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
20. - Nghiệp vụ vay vốn
Ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt
động kinh doanh, có thể vay vốn trên thị trường
liên ngân hàng, hoặc vay Ngân hàng trung ương
bằng hình thức tái cấp vốn, tái chiết khấu giấy tờ
có giá; với mục tiêu chủ yếu là tăng khả năng
thanh toán cho các ngân hàng.
2.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
21. Nghiệp vụ
ngân quỹ
Nghiệp vụ
cho vay
Nghiệp vụ
tài sản có
khác
Nghiệp vụ
đầu tư
2.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng
thương mại vào các hoạt động: cho vay, đầu tư, kinh doanh
ngoại tệ,…
Nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng thương mại gồm:
22. 2.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ ngân quỹ: Phản
ánh các khoản vốn của NH
được dùng với mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về
khả năng thanh toán và thực
hiện quy định về dự trữ bắt
buộc do NHTW đề ra
23. 2.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ cho vay:
Đây là một trong những
nghiệp vụ phức tạp nhất
mà mỗi NHTM thực hiện
nhưng lại là nghiệp vụ
mang lại nguồn thu chính
cho các NH.
24. 2.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ đầu tư: NH
hùn vốn, góp vốn, kinh
doanh chứng khoán trên thị
trường vừa tạo ra lợi nhuận
lại vừa là cánh tay đắc lực
trong việc thực hiện các
chính sách của NHTW.
25. 2.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ khác: Bằng tiềm lực tài chính cũng như
mạng lưới của mình, các NHTM còn thực hiện nhiều hoạt
động khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc, quí kim,... và thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ
ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác, đại lý, kinh doanh và dịch vụ
bảo hiểm, cho thuê két, cầm đồ,...
26. Nghiệp vụ trung gian của ngân hàng rất đa dạng như:
Nghiệp vụ chuyển tiền.
Nghiệp vụ phát hành thư tín dụng, bảo lãnh.
Nghiệp vụ ủy thác( tạm thời quản lý hộ tài sản,
bảo quản chứng khoán và các vật có giá).
Nghiệp vụ mua bán hộ công trái, quý kim, ngoại
tệ.
Cho thuê két sắt.
Cung cấp thông tin và tư vấn về kinh doanh.
Tư vấn quản trị doanh nghiệp.
Thanh lý tài sản của các xí nghiệp bị phá sản.
2.1.3. Nghiệp vụ trung gian hoa hồng
28. 3.1. Ngân hàng đầu tư
Ngân hàng đầu tư là những ngân hàng làm các
nghiệp vụ có tính cách dài hạn. Những ngân hàng này
không nhận tiền gửi ngân hàng, ngoại trừ một số trường
hợp đặc biệt như nhận tiền gửi của các cổ đông ngân
hàng.
Ngân hàng đầu tư là một định chế đóng vai trò
như một trung gian tài chính để thực hiện hàngloạt các
dịch vụ liên quan tới tài chính.
Cần nhấn mạnh rằng, đối tượng khách hàng
chính của ngân hàng đầu tư là các tổ chức, công ty và
chính phủ không phải là khách hàng cá nhân.
30. 3.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư
Nghiệp vụ đầu tư: bao gồm
nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng
với chức năng tạo thanh khoản thị
trường mà ở đó ngân hàng đầu tư
đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trường và nghiệp vụ tự doanh với
mục tiêu đầu cơ biến động giá
chứng khoán. Hoạt động đầu tư là
hoạt động mang tính rủi ro cao do
ngân hàng mang vốn của mình ra
kinh doanh.
31. - Nghiệp vụ nghiên cứu (Research)
Nghiệp vụ nghiên cứu được thực hiện bởi
các nhân viên nghiên cứu nhằm theo dõi tình
hình hoạt động của các loại chứng khoán trên thị
trường giúp các nhà đầu tư có thể ra được các
quyết định mua bán của mình một cách linh hoạt
kịp thời.
3.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư
32. 3.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư
Nghiệp vụ quản lý đầu tư
(Investment Banking)
Nghiệp vụ quản lý đầu tư ngày
càng trở thành một mảng kinh
doanh quan trọng của ngân hàng
đầu tư nhờ mức độ rủi ro thấp và
thu nhập ổn định. Quản lý đầu tư
có thể phân thành nghiệp vụ
quản lý tài sản và nghiệp vụ
quản lý gia sản.
33. - Nghiệp vụ nhà môi giới chính (Prime Brokerage)
Đây là nghiệp vụ xuất hiện từ thập kỷ 1980 và
được phát triển mạnh từ những năm cuối thập kỷ
1990 và gần đây được tách ra thành một nhóm
nghiệp vụ riêng biệt do sự lớn mạnh của các quỹ
đầu cơ và các nhà đầu tư có tổ chức.
Ngày nay, dịch vụ nhà môi giới chính trở nên
rất đa dạng và không chỉ bao gồm các dịch vụ môi
giới đầu tư mà bao gồm dịch vụ hỗ trợ hoạt động,
tư vấn cho toàn bộ vòng đời hoạt động của một
quỹ đầu cơ.
3.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư
34. 3.2. Ngân hàng phát triển
Ngân hàng phát triển là tổ
chức tài chính quốc gia hay khu
vực được thiết kế để cung cấp
vốn trung và dài hạn để đầu tư
sản xuất, thường đi kèm với hỗ
trợ kĩ thuật ở các nước nghèo.
35. 3.2.1. Ngân hàng phát triển Việt Nam
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(Vietnam Development Bank - VDB)
được thành lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ
Phát triển, là một đơn vị cho vay chính
sách phi lợi nhuận, cùng với Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam, VDB có
mục tiêu đóng góp vào quá trình xoá đói
giảm nghèo thông qua các khoản vay
cho các công trình xây dựng thuỷ lợi và
giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu,
vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu.
37. 3.2.2. Nghiệp vụ của ngân hàng phát
triển Việt Nam
- Nghiệp vụ huy động vốn
• Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
• Vốn huy động
38. Vốn điều lệ của
ngân hàng phát triển
Vốn ngân sách nhà nước
cấp cho các dự án
Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA)
NGUỒN VỐN
TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ
NƯỚC
3.2.2. Nghiệp vụ của ngân hàng phát
triển Việt Nam
39. Vốn ủy thác cấp phát
Nguồn vốn khácVay của tiết kiệm
Nhận tiền gửi ủy thác
Vốn đóng góp tự nguyện
Phát hành trái phiếu
VỐN HUY
ĐỘNG
3.2.2. Nghiệp vụ của ngân hàng phát
triển Việt Nam
40. - Nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển:
Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển
của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh
vực, chươngtrình kinh tế lớn của Nhà nước và các
vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Nghiệp vụ
tín dụng đầu tư phát triển của NHPT bao gồm:
• Cho vay đầu tư phát triển
• Hỗ trợ sau đầu tư
• Bảo lãnh tín dụng sau đầu tư
3.2.2. Nghiệp vụ của ngân hàng phát
triển Việt Nam
41. - Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
Tín dụng xuất khẩu được hiểu là khoản tín dụng
người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu (còn được
cọi là tín dụng thương mại) hoặc khoản cho vay trung
và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp
vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
• Cho vay xuất khẩu
• Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
• Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng xuất khẩu
3.2.2. Nghiệp vụ của ngân hàng phát
triển Việt Nam
42. 3.2.2. Nghiệp vụ của ngân hàng phát
triển Việt Nam
Ngoài ra còn một số nghiệp vụ
khác:
- Ủy thác cho các tổ chức tài chính,
tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
của Ngân hàng Phát triển.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán
cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế
phục vụ các hoạt động của Ngân hàng
Phát triển theo quy định của pháp
luật.
43. 3.3. Ngân hàng có mục đích xã hội
• Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
• Ngân hàng chính sách xã hội VN hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước
bảo đảm khả năng thanh toán, không phải dự
trữ bắt buộc và không phải nộp thuế cho ngân
sách nhà nước.
44. 3.3. Ngân hàng có mục đích xã hội
Nhiệm vụ của ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam là sử dụng các nguồn lực tài chính do
Nhà nước huy động để phục vụ các đối tượng là
hộ nghèo, học sinh, sinh viên,… có hoàn cảnh
khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm
góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia về xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
45. - Nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước
NHCSXH tiếp nhận, quản lý, sử dụng và
bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ
chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các tổ chức
phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước
dành cho các dự án, chương trình của Chính phủ.
3.3.2. Hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam
46. Nhận tiền
gửi tiết
kiệm
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo
3.3.2. Hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam
47. - Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
• Cho vay hộ nghèo
• Cho vay vốn đi xuất khẩu lao động
• Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167 của
Thủ tướng Chính phủ
• Cho vay hộ nghèo tại 61 huyện nghèo
• Cho vay học sinh, sinh viên
• Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
• Cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng
sông Cửu Long
• Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
• Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (KFW)
• Một số quy trình cho vay khác
3.3.2. Hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam
48. - Phát hành thẻ ATM cho học sinh, sinh viên
Để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh
viên khi sử dụng vốn vay đóng học phí và trang trải
các khoản chi phí cho học tập, đồng thời hỗ trợ cho
gia đình khi vay và chuyển tiền vay không phải chịu
chi phí khi chuyển tiền cho HSSV và được hưởng
lãi theo mức lãi suất không kỳ hạn tính trên số dư
của tài khoản thẻ, NHCSXH đã ký hợp đồng hợp tác
với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam (Agribank) và Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) về việc
phát hành thẻ để thực hiện giải ngân cho vay.
3.3.2. Hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam
50. 4. 4. Tình hình hoạt động của các
ngân hàng tại Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay không có Ngân hàng Đầu tư
Một Ngân hàng Phát triển: Ngân hàng phát triển Việt
Nam
Một Ngân hàng có mục đích xã hội: Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam
39 ngân hàng thương mại
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam: 13 ngân hàng
Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam: 6 ngân hàng
51. Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng
chậm, ngành ngân hàng đang chịu ảnh hưởng
của tốc độ tăng trưởng chậm đó. Các ngân hàng
Việt Nam hoạt động trong một môi trường đầy
thách thức với tăng trưởng tín dụng thấp và tỉ lệ
nợ xấu cao. Tình hình nợ xấu có xu hướng giảm
nhưng chưa chắc chắn. Cơ cấu hệ thống tài chính
còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh
cung cấp vốn trung và dài hạn chủ yếu cho nền
kinh tế.
4. 4. Tình hình hoạt động của các
ngân hàng tại Việt Nam
52. o Ước tính cuối tháng 12-2013, ngân hàng chỉ
đạt 50-70% chỉ tiêu lợi nhuận.
o Tại hội nghị tổng kết và triển khai nhiệm vụ
của ngành diễn ra tại Hà Nội giữa tháng 12,
Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước Nguyễn
Hữu Nghĩa cho biết có 17% tổ chức tín dụng lỗ
tính đến cuối tháng 11.
o Tổng lợi nhuận lũy kế của các ngân hàng 11
tháng khoảng 29.500 tỉ đồng, tăng 3,2% so với
cuối năm 2012 nhưng nếu so với 2010 và 2011 thì
quy mô lợi nhuận chỉ bằng 53- 64%.
4. 4. Tình hình hoạt động của các
ngân hàng tại Việt Nam
53. Năm 2013, Ngân hàng Nhà nước mạnh tay xử
lý các tổ chức tín dụng yếu kém với kết quả giảm
được 6 tổ chức tín dụng, xử lý cơ bản 9 ngân hàng
yếu kém.
Ngân hàng nhà nước căn cứ vào thực trạng tài
chính, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật của tổ
chức tín dụng để quyết định đặt tổ chức tín dụng
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hay không
Ngành ngân hàng đã chủ động triển khai các
biện pháp kiềm chế nợ xấu gia tăng, nâng cao
chất lượng tín dụng.
4. 4. Tình hình hoạt động của các
ngân hàng tại Việt Nam
54. Để hoạt động, cạnh tranh tốt trong nước và
tham gia thị trường thế giới, cần đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất tiền
gửi theo thời hạn hợp lý nhằm nâng cao năng lực
tài chính đối với các NHTM; đầu tư trang bị kỹ
thuật công nghệ tiên tiến phù hợp; nguồn nhân
lực cần được nâng cao.
4. 4. Tình hình hoạt động của các
ngân hàng tại Việt Nam