3. DỊCH TỄ
• >3000 chi bị cắt cụt do ĐTĐ mỗi năm
– nguy cơ thứ 2 sau tai nạn
• Ước tính 40-50% cắt cụt có thể ngăn ngừa được
• Chi phí trung bình cho DFU > 22.000 USA (tại Mỹ)
• Giảm tuổi thọ 8 năm
• Trên toàn thế giới, cứ 20 giây lại có một chi bị cắt cụt
PHÒNG BỆNH CẦN THIẾT
4. BỆNH HỌC
• Hai biến chứng của ĐTĐ ảnh hưởng đến bàn chân là bệnh lý thần kinh
ngoại vi và bệnh mạch máu ngoại vi
• 2/3 vết loét bàn chân do đái tháo đường là do bệnh lý thần kinh
• Sự kết hợp của biến dạng bàn chân và bệnh lý thần kinh là nguyên nhân
chính gây loét bàn chân
• Kết hợp này bất thường áp lực bàn chân loét bàn chân
Diabetologia. 2007;50:18–25.
5. BỆNH HỌC
• Biến dạng bàn chân có thể là tự nhiên hoặc thứ phát trong quá trình ĐTĐ
• Chấn thương thường khởi phát của loét (nhiệt, giày dép, vật xuyên thấu)
• Chậm liền thương do bệnh tiềm ẩn và các biến chứng của nó
• Đáp ứng miễn dịch bình thường bị suy giảm do ĐTĐ, do đó nhiễm trùng
bàn chân thường bị che lấp/không điển hình
6. BỆNH LÝ THẦN KINH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
• Tổn thương thần kinh cảm giác
• Tổn thương thần kinh vận động
• Tổn thương thần kinh tự động
7. BỆNH LÝ THẦN KINH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
• Giảm cảm giác gây:
• Áp lực liên tục trong vài giờ dẫn đến hoại tử
• Áp suất cao trong thời gian ngắn: đinh, kim, đá nhọn dẫn đến chấn
thương ngay lập tức
• Áp lực vừa phải lặp lại gây ra quá trình tự phân giải viêm của mô
• Tổn thương thần kinh vận động teo cơ, co rút gân biến dạng
chai chân
• Tổn thương thần kinh tự chủ dẫn đến shunt AV, rối loạn tiết mồ hôi
• Bàn chân Charcot kết hợp các tổn thương trên
Clin. Med. 2004;4:318–323
9. BỆNH LÝ MẠCH MÁU CHI DƯỚI
Tỉ lệ- 15% sau 10 năm
45% sau 20 năm
OR ~ 2,7 *
Nguyên nhân hàng đầu gây cắt cụt chi
10. BỆNH LÝ MẠCH MÁU CHI DƯỚI
• Ở ĐTĐ, PAD thường ảnh hưởng các mạch dưới đầu gối: động
mạch chày và mác
• Đối xứng và nhiều đoạn, và các mạch phụ cũng có thể bị
ảnh hưởng do hẹp
• Vôi hóa, tắc mạch hơn là hẹp
• Giảm tạo tuần hoàn bàng hệ
11. BỆNH LÝ MẠCH MÁU CHI DƯỚI
• >3000 chi bị cắt cụt do ĐTĐ mỗi năm
– nguy cơ thứ 2 sau tai nạn
• Ước tính 40-50% cắt cụt có thể ngăn ngừa được
• Chi phí trung bình cho DFU > 22.000 USA (tại Mỹ)
• Giảm tuổi thọ 8 năm
• Trên toàn thế giới, cứ 20 giây lại có một chi bị cắt cụt
PHÒNG BỆNH CẦN THIẾT
12. BIẾN DẠNG VÀ PHÂN BỐ ÁP LỰC
• Độ cao vòm bàn chân ảnh hưởng đến áp lực bàn chân và dáng đi
• BN ĐTĐ, vòm bàn chân thay đổi do tổn thương thần kinh, mạch
máu, chuyển hóa
• Rối loạn độ cao vòm bàn chân đa dạng ở ĐTĐ gây ra nhiều tổn
thương khác nhau
13. BIẾN DẠNG VÀ PHÂN BỐ ÁP LỰC
• Bàn chân Charcot (bàn chân bẹt)
14. BIẾN DẠNG VÀ PHÂN BỐ ÁP LỰC
• Bàn chân vòng cao (pes canvus)
15. BIẾN DẠNG VÀ PHÂN BỐ ÁP LỰC
• Áp lực bàn chân khi đứng và đi
thay đổi do cấu trúc bàn chân
• Áp lực tăng lặp nhiều tại 1 vị trí -->
chai --> loét chân
• Dự phòng giảm tải giúp ngăn ngừa
DFU
16. SUY GIẢM MIỄN DỊCH
• Rối loạn miễn dịch ở ĐTĐ tăng nguy cơ
DFU
• Quá trình chết theo chương trình của tế
bào lympho T;
• các cytokine tiền viêm ;
• suy giảm các chức năng của neuphils
• ức chế tế bào sợi
• Những đặc điểm này có khả năng dẫn đến
bệnh viêm mạn tính
18. CHẨN ĐOÁN NGUY CƠ DFU
• Bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng của từng bệnh nhân có DFU
• Khám thực thể gồm:
• khám thần kinh
• khám mạch máu
• khám biến dạng
• khám da, móng
• kiểm tra giày dép, tất
19. KHÁM THẦN KINH
• Triệu chứng:
• Dị cảm đầu chi: cảm giác kiến bò, tê rần, kim châm, rát bỏng
• Giảm hoặc mất cảm giác tiếp xúc da, cảm giác nhiệt
• Mất cảm giác ngược lên: dạng bốt ở chân hoăc đeo găng ở
• tay
• Đau âm ỉ hoặc kịch phát, tăng cảm giác đau về đêm
• Khám:
• Khám cảm giác nông: Monofilament là dụng cụ tiêu chuẩn
• dùng phát hiện biểu hiện mất cảm giác.
• Dùng âm thoa, khám phản xạ gân xương với búa phản xạ
• cũng phát hiện được bệnh .
• Đo tốc độ dẫn truyền thần kinh và điện cơ
21. KHÁM THẦN KINH
• Khám monofilament
• Sợi 10 gram
• > 4/10 điểm bất thường là có tổn
thương
• Tại mỗi điểm cần thực hiện 3 lần, sai 2
lần là bất thường
• Ấn sợi vuông góc mặt da, 2-3s, cong sợi
• Cảm giác bảo vệ bàn chân
30. KHÁM BÀN CHÂN
• Móng quặp
• Nấm móng
• Tụ máu giường móng
• Thiểu sản móng
• Biến đổi sắc tố móng
• Cắt móng sai
31. KHÁM GIÀY DÉP
Quan sát các khu vực có áp suất cao hoặc bất thường
• Kiểm tra bên trong giày, phần trên và đế giày.
• Kiểm tra xem áp suất dưới đế giày có đồng đều không
• Quan sát xem có lỗ thoát nước trên đế hoặc tất hay không.
• Kiểm tra xem đế giày có đủ dày để tránh vết thương đâm thủng không.
Quan sát cho phù hợp chính xác
• Kiểm tra kích thước
• Kiểm tra chiều dài từ gót đến bóng:
• Bẻ cong chiếc giày
• Kiểm tra chiều rộng rộng nhất của giày
33. ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NGUY CƠ
• Tiền sử cắt cụt chi
• Tiền sử DFU
• Bệnh lý thần kinh ngoại biên
• Biến dạng bàn chân
• PAD
• Bệnh thận đái tháo đường đặc biệt ESRD
• Kiểm soát đường huyết kém
• Hút thuốc lá
• Kinh tế, kiến thức kém
34. ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ NGUY CƠ
The International Working Group on the Diabetic Foot
36. PHÒNG BỆNH HƠN CHỮA BỆNH
Yếu tố nền
Giày bảo vệ
Chỉnh hình
Can thiệp
Chăm sóc
móng, da
Giáo dục
37. Giáo dục
• Đối tượng tham gia: bệnh nhân và gia đình
• Nội dung giáo dục
• Lựa chọn giày dép, tất
• Kiểm tra bàn chân hàng ngày
• Chăm sóc da và rửa chân hàng ngày
• Điều nên làm và không nên làm
• Cách cắt móng đúng
• Công cụ: video, poster...
38. GIÁO DỤC
Nên
• Rửa chân hàng ngày bằng nước sạch
• Lau khô chân, đặc biệt kẽ
• Giày phù hợp
• Kiểm tra chân hàng ngày
• Đi tất mềm, không có chun ở đầu
Không nên
• Không ngâm chân nước nóng
• Không sưởi ấm, chườm ấm
• Không tự ý cắt chai chân
• Không đi chân trần
47. CHĂM SÓC DA, MÓNG
• KĨ THUẬT CẮT MÓNG
• cắt thẳng
• bờ móng tự do đến tiếp xúc da 1-2 mm
• không cắt khóe móng
• dũa móng từ trên xuống
48. CHĂM SÓC DA, MÓNG
MÓNG QUẶP
• Cắt móng tay không đúng cách hoặc quá ngắn
• Hoạt động thể thao;
• Chấn thương móng chân gây biến dạng
• Móng tay dày lên do nhiễm nấm
• Móng chân rộng hình quạt
50. ĐIỀU TRỊ BỆNH NỀN
• Thay đổi lối sống
• Kiểm soát huyết áp
• Quản lý lipid
• Kiểm soát đường huyết
• Cai thuốc lá
• Tái thông mạch
51. KẾT LUẬN
• DFU là một căn bệnh tốn kém và những hậu quả nghiêm trọng
• Điều quan trọng là phải GIÁO DỤC cẩn thận và đầy đủ các biện
pháp phòng ngừa
• THĂM KHÁM, VÀ dự phòng sớm các yếu tố nguy cơ là cần thiết
để phòng tránh loét chân