SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  27
Télécharger pour lire hors ligne
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU NANO Fe3O4
VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CHÚNG TRONG CHẾ TẠO
LỚP PHỦ CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI
Mã số đề tài: QG.12.05
Chủ nhiệm đề tài/dự án: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HOÀN
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
MỤC LỤC
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG......................................................................................1
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................2
1. Mục tiêu ....................................................................................................................2
2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đã tiến hành ..........................................2
3. Nội dung và kết quả nghiên cứu ...............................................................................4
3.1. Mô tả các kết quả nghiên cứu đạt được .................................................................4
3.1.1. Tổng hợp các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 bằng phương pháp thuỷ nhiệt.........6
3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp oxit sắt đỏ (-Fe2O3) bằng phương pháp thuỷ nhiệt..10
3.1.3. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 ....................................14
3.1.3.1. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 với tác nhân silan..14
3.1.3.2. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 với chất ức chế Alkyl
ammonium 2-benzothiazolythio succinic acid..........................................16
3.1.4. Chế tạo các tổ hợp nanocompozit epoxy chứa các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4;
nano oxit sắt từ hữu cơ hóa cho nền thép cacbon và Đánh giá khả năng bảo vệ
chống ăn mòn kim loại của chúng.....................................................................19
3.1.4.1. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ có chứa oxit sắt.......20
3.1.4.2. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ nano Fe3O4 với nano
Fe3O4 biến tính silan.................................................................................23
3.1.4.3. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ nano Fe3O4 với nano
Fe3O4 biến tính với chất ức chế ăn mòn ...................................................28
KÊT LUẬN................................................................................................................34
3.2. Đánh giá về các kết quả nghiên cứu đã đạt được ................................................36
4. Thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có): Không ..........................................37
PHẦN III. SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI/DỰ ÁN ............................................................37
1. Sản phẩm khoa học công nghệ và đào tạo..............................................................37
1.1. Sản phẩm khoa học công nghệ ............................................................................37
1.2. Kết quả đào tạo ....................................................................................................39
2. Sản phẩm khác:.......................................................................................................40
3. Tổng hợp kết quả các sản phẩm KHCN và đào tạo đã đăng ký và hoàn thành của
đề tài/ dự án .......................................................................................................40
PHẦN IV. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ............................................................41
PHẦN V. KIẾN NGHỊ...................................................................................................42
CÁC PHỤ LỤC
- Danh sách các bài báo khoa học, đăng (gửi đăng) trên tạp chí Khoa học chuyên ngành
trong nước và quốc tế
- Danh sách NCS, HVCH, Sinh viên đào tạo
- Các văn bản quyết định phê duyệt, báo cáo tiến độ và bản thuyết minh đề tài
1
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: Nghiên cứu điều chế vật liệu nano Fe3O4 và khả năng sử dụng chúng
trong chế tạo lớp phủ chống ăn mòn kim loại
2. Mã số: QG.12.05
3. Danh sách chủ nhiệm, thành viên tham gia thực hiện đề tài/dự án
TT Chức danh, học vị, họ và tên Đơn vị công tác
Chức danh thực hiện
đề tài/dự án
1 PGS.TS. Nguyễn Xuân
Hoàn
Khoa Hóa học, Trường
Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội
Chủ trì đề tài
2 PGS.TS. Nguyễn Thị Cẩm
Hà
Khoa Hóa học, Trường
Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội
Ủy viên
3 TS. Nguyễn Minh Ngọc Khoa Hóa học, Trường
Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội
Ủy viên
4 NCV. Nguyễn Thị Dung Khoa Hóa học, Trường
Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội
Ủy viên
5 PGS.TS. Trịnh Anh Trúc Viện Kỹ thuật Nhiệt đới,
Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam
Ủy viên
4. Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
5. Thời gian thực hiện: 24 tháng
5.1 Theo hợp đồng: từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2014
5.2 Gia hạn (nếu có): đến tháng….. năm…..
5.3 Thực hiện thực tế: từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2014
6. Sản phẩm đã đăng ký:
6.1. Sản phẩm khoa học công nghệ:
+ Tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia: 01
+ Tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế (gửi đăng): 01
+ Báo cáo trình bày (oral hoặc poster) tại Hội nghị, Hội thảo khoa học quốc tế,
quốc gia: 01
+ 50 g sản phẩm hạt sắt từ Fe3O4 có kích thước nanomet dùng cho việc nghiên cứu
quá trình hữu cơ hoá và để chế tạo lớp phủ nanocompozit.
2
+ 60 mẫu sản phẩm tổ hợp nanocompozit epoxy chứa các hạt nano oxit sắt từ
Fe3O4 (tổng hợp), -Fe2O3 (tổng hợp, thương mại) biến tính và không biến tính
hữu cơ phủ trên nền thép cacbon (kích thước 10x15 cm2
) dùng để khảo sát quá
trình bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon trong dung dịch NaCl 3%.
6.2 . Sản phẩm đào tạo:
 Nghiên cứu sinh (hỗ trợ đào tạo một phần): 01 NCS (NCS. Nguyễn Thu Trang).
 Thạc sĩ : 01 HVCH
 Cử nhân/ Cử nhân nhiệm vụ chiến lược, sinh viên nghiên cứu khoa học: 01 – 02.
6.3. Các sản phẩm khác:
7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài, dự án: 170 triệu đồng.
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu
- Tạo lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn kim loại thân thiện môi trường thông qua việc
nghiên cứu hoạt tính và bản chất của lớp phủ polyme nano compozit nền epoxy sử
dụng oxit kim loại kích thước nanomet để bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon.
- Xác định khả năng bảo vệ của các lớp phủ trên cơ sở sử dụng các hạt nano oxit
sắt từ (Fe3O4), oxit sắt từ hữu cơ hóa (được tổng hợp tại Phòng thí nghiệm) và so
sánh với pigment oxit sắt truyền thống là oxit sắt đỏ (-Fe2O3, hematit thương mại,
tổng hợp tại Phòng thí nghiệm).
2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đã tiến hành
2.1. Phương pháp tiếp cận
Để thực hiện các mục tiêu đề tài đặt ra, đề tài nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chế tạo vật liệu nano Fe3O4 (kích thước < 100 nm). Nghiên cứu hữu cơ
hóa oxit sắt từ.
 Tổng hợp vật liệu nano Fe3O4, -Fe2O3 bằng phương pháp thuỷ nhiệt .
 Nghiên cứu hữu cơ hóa oxit sắt từ Fe3O4 và/hoặc oxit sắt đỏ truyền thống
(-Fe2O3, hematit) bằng các tác nhân 3-Aminopropyl trimethoxy silan hoặc
hợp chất 2-benzothiazolythio succinic acid.
3
 Khảo sát các đặc trưng của các hạt nano Fe3O4 tổng hợp, -Fe2O3 bằng các
phương pháp : cấu trúc dựa trên nhiễu xạ tia X (XRD), hình thái học bề mặt
thông qua kỹ thuật chụp ảnh SEM (hoặc FESEM, TEM), hoặc phân bố kích
thước hạt, sự chuyển pha hoặc dạng thù hình bằng phân tích nhiệt vi sai
TDA/TG/DSC.
 Đo khảo sát điện tích bề mặt hạt (thế Zeta) trước và sau khi hữu cơ hoá, cơ
sở giải thích khả năng ghép nối hoặc hấp phụ (UV-vis) trên bề mặt của hạt
nano Fe3O4, -Fe2O3.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu các tính chất và khả năng bảo bệ chống ăn mòn của lớp phủ
epoxy chứa nano Fe3O4; epoxy chứa nano oxit sắt từ hữu cơ hóa; nanocompozit epoxy
chứa với pigment oxit sắt truyền thống là oxit sắt đỏ (-Fe2O3, hematit).
 Chế tạo lớp phủ epoxy, lớp phủ epoxy chứa nano Fe3O4 và nano oxit sắt từ
hữu cơ hóa.
 Chế tạo lớp phủ compozit epoxy chứa với pigment oxit sắt truyền thống là
oxit sắt đỏ (-Fe2O3, hematit) trên nền thép cacbon kỹ thuật.
 Đánh giá tính chất cơ lý màng compozit: độ bám dính và/hoặc độ bền va
đập.
 Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của các lớp phủ bằng phương pháp
tổng trở điện hóa.
 Mô hình hóa và đưa ra các sơ đồ mạch điện tương đương cho phép xác định
tính chất điện hóa của màng và tính toán các thông số điện hóa. Một số phép
phân tích cấu trúc khác cũng sẽ được khảo sát nghiên cứu (TEM, FESEM,
IR, DSC, …).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu, đặc trưng tính chất cho vật liệu chế tạo
chính sau:
 Xác định pha bằng nhiễu xạ tia X trên thiết bị nhiễu xạ D5005 Siemens và D8
Advance Bruker (λCuKα = 1.5418 Å, 2θ steps = 0.03°/step).
 Hình thái học bề mặt các hạt nano Fe3O4 và α-Fe2O3 chế tạo, mặt cắt của các
màng sơn chế tạo được quan sát trên thiết bị SEM Hitachi-S4800,
 Các hạt nano Fe3O4 chế tạo, và sau khi được biến tinh hữu cơ hóa với các tác
nhân 3-Aminopropyl trimethoxy silan hoặc hợp chất 2-benzothiazolythio succinic acid;
4
Các màng sơn chế tạo được chụp phổ hồng ngoại trên thiết bị FT-IR Nexus 670
Nicolet, và thiết bị Jasco FTIR/6300.
 Đo điện thế bề mặt hạt và khảo sát độ bền các hạt vật liệu trước và sau khi biến
tính hữu cơ hóa theo môi trường thông qua thiết bị đo Zeta Phoremeter IV (CAD
instrumentation).
 Khảo sát lượng chất hữu cơ hấp phụ trên thiết bị đo quang 2800/ UV-vis
spectrometer (Cole Parmer) và D4000 Hach, sử dụng cuvet thạch anh.
 Tính chất từ (độ từ hóa bão hòa của vật liệu từ tính trên thiết bị đo từ kế mẫu
rung DMS 880 - Digital Measurement Systems.
 Xác định độ bền nhiệt của vật liệu chế tạo trên thiết bị phân tích nhiệt vi sai
Labsys TG/DSC SETARAM và DTG-60H Shimadzu (gia nhiệt đến 900o
C, tốc độ gia
nhiệt 10o
C/phút, trong khí quyển không khí)
 Phổ tổng trở được đo trên máy AUTOLAB P30. Các phép đo đặt ở chế độ quét
tự động trong dải tần số từ 100kHz đến 10 mHz. Phổ tổng trở điện hóa cục bộ trên thiết
bị Solartron 1275.
 Xác định độ bám dính cuả các màng sơn chế tạo trên hệ ADHESION TESTER
model 525 của hãng Erichsen, theo tiêu chuẩn ASTM D-4541. Và phương pháp 3 điểm
(ISO 14679-1997), trên hệ Instron1 3367 (Norwood, Massachusetts, USA)
 Độ bền va đập của màng sơn được đo trên máy Erichsen model 304 theo tiêu
chuẩn ISO D-58675.
3. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có bờ biển dài khoảng 3000 km, nên
việc nghiên cứu chống sự lão hóa vật liệu nói chung và sự ăn mòn kim loại nói riêng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Cho đến nay vẫn chưa có thống kê chính thức sự thiệt hại do ăn
mòn gây ra tại Việt Nam.
Bảo vệ chống ăn mòn kim loại là vấn đề đang được các quốc gia hết sức quan tâm bởi
thiệt hại do ăn mòn gây ra. Theo thống kế của Tổ chức ăn mòn thế giới, thiệt hại do ăn mòn
hàng năm chiếm khoảng 3% tổng thu nhập quốc dân của thế giới [1]. Ăn mòn kim loại xảy ra
ở mọi địa điểm: trong môi trường đất, không khí, nước (môi trường tự nhiên), môi trường
biển... Do đó, việc nghiên cứu bảo vệ chống ăn mòn kim loại được nhiều nhà khoa học trên
5
thế giới quan tâm nghiên cứu từ nhiều năm nay. Có rất nhiều phương pháp khác nhau để bảo
vệ kim loại chống lại sự ăn mòn đã được tổng kết như: bảo vệ catot, dùng chất ức chế hữu cơ,
bọc bằng vật liệu bền ăn mòn cao, sử dụng lớp phủ hợp kim hay dùng các lớp sơn phủ bảo
vệ,... [2]. Việc sử dụng nano oxit kim loại phân tán trong lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn đã
bước đầu phát triển trong vài năm gần đây, do kích thước nhỏ của hạt nên có thể sử dụng ở
nồng độ thấp và giữ nguyên được các tính chất của polyme nền. Trong các công trình nghiên
cứu đã công bố, các hạt nano được sử dụng phổ biến nhất là SiO2, TiO2, ZnO, Al2O3, nano
clay, cacbon nanotube,... Các hạt/sợi này được thêm vào nền epoxy, alkyd hoặc polyanilin như
một hệ nanocompozit để bảo vệ chống ăn kim loại và đã ghi nhận được sự gia tăng khả năng
bảo vệ chống ăn mòn [3-7].
Với sự phát triển của khoa học công nghệ và vật liệu nano với các tính chất nổi trội của
vật liệu được phát hiện đã kéo theo một loạt các ứng dụng tiềm năng cho loại vật liệu này.
Trong số đó, các hạt nano có từ tính như FeO, Fe3O4, Fe2O3, được tập trung nghiên cứu nhiều
từ năm 2000 trở lại đây. Nhờ có độ từ hóa bão hòa cao và ở dạng kích thước nano, và đồng
nhất về kích thước nó là đối tượng tiềm năng định hướng cho nhiều ứng dụng quan trọng: sử
dụng làm vật liệu hấp phụ asen trong quá trình xử lý nước nhiễm asen, trong sinh-dược học,
tách triết làm giàu AND, tác nhân tạo độ tương phản cho thiết bị cộng hưởng từ MRI, chế tạo
bio-sensơ, vật liệu dẫn truyền thuốc,… [8-11]. Với xu hướng phát triển các vật liệu tiên tiến,
việc nghiên cứu các polyme nanocompozit với hạt nano đa chức năng có thể đáp ứng được
nhu cầu chế tạo các vật liệu thông minh. Ví dụ một tổ hợp epoxy nanocompozit với hạt phân
tán là ống nano cacbon bao bọc bằng oxit sắt từ hoặc nano oxit sắt từ có thể tạo nên vật liệu
mang cùng lúc các tính chất quý báu như từ tính, quang điện, cảm biến, hấp thụ sóng điện từ…
[7,12-16]. Các hạt nano oxit sắt (FeO, Fe3O4, Fe2O3,…) đã được nhiều công trình nghiên cứu
đề cập đến ở dạng độc lập như một pigment trong các lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn [17-21].
Những nghiên cứu này cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát, trong nhiều trường hợp cơ
chế vận chuyển và vi cấu trúc còn chưa được hiểu rõ. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ
lưỡng hơn. Một điểm bất lợi trong phân tán nano Fe3O4 trong polyme nền là tính dễ co cụm
của hạt; vì vậy, việc xử lý hữu cơ hóa khi sử dụng trong màng là cần thiết, một mặt làm cho
hạt dễ phân tán hơn, mặt khác làm tăng khả năng tương thích của pha vô cơ và hữu cơ nền, tạo
thành màng đặc khít hơn, điều này chưa thấy đề cập đến trong các tài liệu tham khảo.
Tiếp cận những nghiên cứu trên thế giới và nhằm mở rộng hướng ứng dụng của vật
liệu này tại Việt Nam, trong nghiên cứu này chúng tôi điều chế vật liệu dạng bột nano Fe3O4
và nano α-Fe2O3 bằng phương pháp thủy nhiệt, và thực hiện biến tính hữu cơ hóa chúng với
các tác nhân hữu cơ hóa như Aminopropyl trimethoxy silane, muối alkyl ammonium của
axit 2-benzothiazolythio succinic; cơ sở đề chế tạo các tổ hợp nanocompozit epoxy chứa các
hạt nano oxit sắt định hướng ứng dụng làm các lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn kim loại.
6
3.1. Mô tả các kết quả nghiên cứu đạt được
3.1.1. Tổng hợp các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 bằng phương pháp thuỷ nhiệt
Các hỗn hợp phản ứng được chuẩn bị theo tỷ lệ mol Fe2+
/Fe3+
= 1,0 trong môi
trường kiềm cao của KOH 6M và chuyển hoàn toàn vào hệ thiết bị phản ứng thủy
nhiệt. Hỗn hợp phản ứng được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ 150o
C, và thời gian
phản ứng 7 giờ. Sản phẩm sau phản ứng được trung hòa về pH = 7, lọc rửa sạch hết ion
tạp và hoạt hóa trong cồn tuyệt đối để bảo vệ bề mặt của hạt tránh khỏi sự oxi hóa bởi
oxi của không khí trong quá trình sấy khô.
Vật liệu sau khi tổng hợp được khảo sát tính chất từ một cách định tính bằng
nam châm, khảo sát định lượng và dưới đây là các kết quả thu được:
Hình 1: Khảo sát định tính tính chất từ của vật liệu và đường cong từ hóa của vật liệu.
Vật liệu sau khi tổng hợp được đều có tính chất từ tính tốt và có thể so sánh với
các nghiên cứu khác [10, 25]. Từ đồ thị hình 1 ta thấy vật liệu Fe3O4 có độ từ bão hòa là
79.9 emu/g, Trong bảng 1 biểu thị mối liên quan giữa từ độ bão hòa (Ms), từ dư (Mr) và
lực kháng từ (Hc) của vật liệu.
Bảng 1: Tính chất từ tính của mẫu Fe3O4.
Tính chất từ tính
Ms (emu/g) Mr (emu/g) Hc (Oe/g)
79.9 10.3 120.0
Hình 2 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X chụp mẫu tổng hợp Fe3O4
Hình 2: Gi
Tất cả các pic trên gi
(thuộc cấu trúc lập phương, nhóm đ
code: 159959) [22, 23]. Không tìm th
Fe2O3, FeO, hay FeOOH
Kết quả chụp phổ hồng ngoại của mẫu Fe
O trong cấu trúc Fe3O4 tương
trưng cho liên kết –OH đ
Hình thái học và kích thư
SEM ở các độ phân giải khác nhau.
Hình 3: Ảnh chụp SEM của mẫu vật liệu Fe
Có thể thấy hình thái h
dạng hạt. Kích thước hạt trung b
Intensity
(a.u)
7
Hình 2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu vật liệu Fe
ên giản đồ nhiễu xạ đều đặc trưng cho pha tinh th
ương, nhóm đối xứng Fd-3m, a = 8.393(1) Å, ICSD collection
Không tìm thấy sự có mặt của các pha tạ
có mặt trên giản đồ nhiễu xạ.
ết quả chụp phổ hồng ngoại của mẫu Fe3O4: các pic đặc tr
tương ứng tại 586, 434 cm–1
, các pic tại 3440, 1624 cm
ều xuất hiện trên phổ hồng ngoại [24].
à kích thước hạt của vật liệu nano Fe3O4 được giới thiệu tr
ở các độ phân giải khác nhau.
Ảnh chụp SEM của mẫu vật liệu Fe3O4 tại các độ phóng đại khác nhau.
ình thái học và kích thước hạt của Fe3O4 khá đ
ớc hạt trung bình nhỏ hơn 100 nm.
2 Theta (deg.)
ẫu vật liệu Fe3O4.
ưng cho pha tinh thể của Fe3O4
= 8.393(1) Å, ICSD collection
ạp chất nào khác như
ặc trưng của liên kết Fe–
ại 3440, 1624 cm–1
đặc
ợc giới thiệu trên ảnh
ại các độ phóng đại khác nhau.
khá đồng nhất về hình
8
Hình 4: Giản đồ phân tích nhiệt TG/DTA của mẫu vật liệu Fe3O4
Pic tỏa nhiệt tại 174,5o
C đặc trưng cho quá trình oxi hóa các hạt nano oxit sắt từ,
Fe3O4 thành γ-Fe2O3 với cấu trúc tinh thể tương tự cấu trúc của nano Fe3O4. Sau đó, pic
tỏa nhiệt tại 570o
C tương ứng cho sự chuyển dạng thù hình của các dạng oxit sắt (III),
ε-Fe2O3 hoặc α-Fe2O3 [26-28].
Để khẳng định các giải thích trên, một lượng mẫu bột nano-Fe3O4 tổng hợp từ
phản ứng thủy nhiệt được nung hóa trong lò nung dưới sự có mặt của oxi không khí ở
các khoảng nhiệt độ khác nhau dựa trên kết quả phân tích nhiệt vi sai TG/DTA: 190 o
C,
400 o
C và 650 o
C với thời gian ít nhất 2 giờ. Mẫu nung xong được lấy ngay ra khỏi lò
nung ở nhiệt độ cao và làm nguội trong bình hút ẩm. Sản phẩm được phân tích nhiễu
xạ tia X, kết quả thu được chỉ ra trên hình 5.
Hình 5. Giản đồ của mẫu bột Fe3O4 tổng hợp bằng thủy nhiệt (150 o
C/ 7 h) được nung
trong không khí tại các nhiệt độ: a) - 25 o
C, b) - 190 o
C, c) - 400 o
C, d) - 650 o
C.
Từ hình 5, ta có thể xác định được duy nhất pha γ-Fe2O3 cho 2 mẫu nano-Fe3O4
được nung tại nhiệt độ 190 o
C và 400 o
C, và pha α-Fe2O3 cho mẫu nung tại nhiệt độ
Màu sắc bột oxit sắt:
Màu nâu – đỏ
Màu nâu
Màu nâu
Màu đen
9
650 o
C. Kết quả thu được là phù hợp với các phân tích từ giản đồ TG/DTA về sự
chuyển pha và dạng thù hình của Fe3O4 theo các bước: Fe3O4  γ-Fe2O3  α-Fe2O3.
Hình 6 là đường cong từ hóa của của mẫu bột Fe3O4 tổng hợp bằng thủy nhiệt
(150 o
C/ 7 h) và các mẫu bột Fe3O4 được nung trong không khí tại các nhiệt độ khác
nhau.
Sự chuyển dạng thù hình từ pha Fe3O4 sang pha γ-Fe2O3 đã làm giảm từ độ bão
hòa của vật liệu từ 79,9 emu/g xuống còn ~ 56 emu/g và gần như không còn từ tính khi
chuyển cấu trúc tinh thể hoàn toàn về pha α-Fe2O3 (~ 0,2 emu/g) là hoàn toàn phù hợp
với các nghiên cứu đã được công bố về tính chất từ của vật liệu [26, 29].
Hình 6. Đường cong từ hóa của của mẫu bột Fe3O4 được nung trong không khí tại các
nhiệt độ: a) - 25 o
C, b) - 190 o
C, c) - 400 o
C, d) - 650 o
C.
Kết quả chụp SEM trên vật liệu sau khi nung ở nhiệt độ 650 o
C cho thấy các hạt
vật liệu đã bị kết dính giữa các biên hạt do sự khuếch tán và tạo thành các hạt có kích
thước lớn hơn.
Hình 7: Ảnh chụp SEM của mẫu vật liệu Fe3O4 sau khi nung ở nhiệt độ 650 o
C.
10
Hình 8 là giản đồ phân bố điện thế bề mặt, thế Zeta, của các hạt nano Fe3O4, đo
trong môi trường phân tán nước cất.
Giản đồ phân bố thế Zeta tại đỉnh cực đại duy nhất chứng tỏ các hạt trong mẫu
vật liệu tổng hợp khá đồng nhất về điện thế bề mặt hạt. Từ hình cho thấy các hạt đều
tập trung chủ yếu điện thế âm trên bề mặt hạt và có các giá trị thế Zeta dao động trong
khoảng -25 mV. Kết hợp với kết quả phân tích hồng ngoại ở trên ta có thể lý giải cho
giá trị âm thế bề mặt của các hạt là do trong môi trường của phản ứng thủy nhiệt có
chứa các nhóm OH–
dư mang điện âm đã tạo liên kết với bề mặt các hạt theo mô hình:
(bề mặt hạt){-O-H-
}n. Giá trị điểm điện tích không xác định được tại pH = 3,05 nhỏ hơn so
với giá trị từ 5,0 – 6,0 được tìm thấy trong các nghiên cứu đã công bố trước đây [30-32].
Hình 8: Giản đồ phân bố điện thế bề mặt – Thế Zeta của Fe3O4.
3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp oxit sắt đỏ (-Fe2O3) bằng phương pháp thuỷ nhiệt
Cân muối FeCl3-6H2O, cho vào cốc thủy tinh 100 ml. Thêm nước cất vào cốc,
khuấy đến khi tan hết muối. Tiếp đến, thêm từ từ dung dịch KOH 6M đến khi thấy
lượng kết tủa màu nâu đỏ. Chỉnh pH của hỗn hợp đến khoảng 8. Lọc thu lấy kết tủa và
rửa kết tủa bằng nước cất. Sau đó, chuyển toàn bộ lượng kết tủa đã lọc rửa trên vào cốc
thủy tinh 100 ml, thêm nước cất và KOH. Toàn bộ dung dịch hỗn hợp phản ứng được
chuyển hết vào bình phản ứng thủy nhiệt. Xử lý hỗn hợp phản ứng ở 180 o
C/ 15h. Sau
khi kết thúc phản ứng, lấy sản phẩm ra lọc, rửa sạch đến hết ion clo. Sấy sản phẩm ở
120 o
C, trong 12h.
Để hiểu rõ hơn cơ chế và con đường hình thành vật liệu nano α-Fe2O3 bằng
phương pháp thủy nhiệt, phương pháp đo thế Zeta đã được sử dụng để khảo sát điện
thế bề mặt hạt vật liệu trước và sau khi phản ứng thủy nhiệt. Hình 9 là giản đồ thế Zeta
của mẫu trước khi thực hiện phản ứng thủy nhiệt (và không được lọc loại hết ion của
môi trường phản ứng) và sản phẩm của nó sau khi thực hiện phản ứng thủy nhiệt.
11
Có thể nhận thấy rằng, sau khi thực hiện kết tủa ion Fe3+
trong môi trường kiềm
của KOH, các tiền chất là sản phẩm Fe(OH)3 được tạo thành. Kết quả hoàn toàn phù
hợp khi xác định điện thế bề mặt chủ yếu tập trung ở giá trị dương. Khi không lọc rửa
tiền sản phẩm mà thực hiện phản ứng luôn trong môi trường còn chứa các ion của chất
phản ứng thì sản phẩm thu được không phải là α-Fe2O3 mà chỉ thu được pha α-FeOOH.
Một cách tương tự cũng chỉ thu được sản phẩm oxi hidroxit của Fe khi thay đổi pH của
môi trường phản ứng cũng như nhiệt độ và thời gian phản ứng.
Hình 9. Giản đồ phân bố điện thế bề mặt của tiền sản phẩm (a) và sản phẩm phản ứng
thủy nhiệt (b), giản đồ XRD và phổ FT-IR của sản phẩm thủy nhiệt tương ứng.
Hình 10 là ảnh chụp SEM của một mẫu bột α-FeOOH. Ta thấy chủ yếu vật liệu
có hình dạng que hoặc dạng tấm với kích thước không đồng đều.
Trước thủy nhiệt Sau thủy nhiệt
Hình 10: Ảnh chụp SEM c
Như vậy, việc hình thành pha
hydoxit sắt bị cản trở bởi nhiều yếu tố khác nhau, m
của các ion còn dư trong môi trư
chứng, tiền sản phẩm của phản ứng thủy nhiệt đ
quả đo thế bề mặt và phổ hồng ngoại đ
Hình 11: Điện thế bề mặt của sản phẩm lọ
Trên giản đồ thế Zeta, giá trị thế bề mặt trung b
điện tích 0, phổ hồng ngoại chụp cho thấy sản phẩm không c
chỉ đặc trưng cho pha ferrihydrit. Ti
môi trường KOH và điều chỉnh pH ~ 8 v
kết quả như sau: Hình 12
Lọc trước
thủy nhiệt
12
Ảnh chụp SEM của một mẫu bột α-FeOOH ở các độ phóng đại khác nhau.
ình thành pha α-Fe2O3 trong phản ứng tổng hợp thủy nhiệt từ
ắt bị cản trở bởi nhiều yếu tố khác nhau, mà trong đó ph
ư trong môi trường phản ứng là một trong các yếu tố chính. Để minh
ứng, tiền sản phẩm của phản ứng thủy nhiệt đã được lọc bỏ và lo
ổ hồng ngoại được chỉ ra trên hình 11.
ện thế bề mặt của sản phẩm lọc trước thủy nhiệt v
ản đồ thế Zeta, giá trị thế bề mặt trung bình tập trung chuyển dịch về
ện tích 0, phổ hồng ngoại chụp cho thấy sản phẩm không còn lẫn ion v
ưng cho pha ferrihydrit. Tiếp tục phân tán tiền sản phẩm đ
ều chỉnh pH ~ 8 và thực hiện phản ứng thủy nhiệt theo quy tr
12a là giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu α-Fe
ở các độ phóng đại khác nhau.
ản ứng tổng hợp thủy nhiệt từ
à trong đó phải kể đến sự có mặt
ột trong các yếu tố chính. Để minh
à loại hết ion dư, kết
ớc thủy nhiệt và phổ IR
ập trung chuyển dịch về
ẫn ion và các liên kết
ẩm đã lọc rửa sạch trong
ực hiện phản ứng thủy nhiệt theo quy trình,
Fe2O3 tổng hợp.
13
Hình 12. Giản đồ nhiễu xạ tia X (a), ảnh chụp SEM (b) và đường cong phân bố cỡ hạt
bằng tia Laser (c) của α-Fe2O3
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X so sánh giữa mẫu tổng hợp với giản đồ chuẩn của α-
Fe2O3, có thể nhận thấy rõ ràng sự có mặt của pha α-Fe2O3 được xác định bởi các đỉnh
nhiễu xạ đặc trưng trùng với các đỉnh nhiễu xạ của cấu trúc α-Fe2O3 trong cơ sở dữ liệu
ICSD (nhóm đối xứng R-3c, a = 5,035 Å, c = 13,753 Å) và tương tự các nghiên cứu khác
đã công bố [22, 33, 34].. Tương ứng với đỉnh nhiễu xạ đặc trưng của α-Fe2O3 là các mặt
phẳng mạng tinh thể với cường độ lớn gồm: (012), (104), (110), (113), (024), (116),
(018), (214), (300). Các dạng cấu trúc khác của Fe2O3 như beta, gamma hoặc epsilon,
cũng như hyđroxit Fe(OH)3 không được tìm thấy trên giản đồ nhiễu xạ tia X của vật
liệu tổng hợp.
Thông số mạng tinh thể thực nghiệm của mẫu vật liệu α-Fe2O3 tổng hợp : a =
5,03454 Å, c = 13,7520 Å được xác định bằng phân tích Rietveld sử dụng phần mềm
tính toán PowderCell. Từ ảnh chụp SEM cho thấy các hạt α-Fe2O3 thu được có hình
dạng hạt tương đối đồng nhất với kích thước khoảng 100 nm (hình 12b). Kết quả chụp
phân bố cỡ hạt bột α-Fe2O3 khi phân tán trong môi trường nước trên hình 12c cho giá
trị kích thước hạt trung bình bằng 96 nm. Các phân bố về kích thước hạt được xác định
tại các giá trị 10,0% D, 50,0% D và 90,0% D tương ứng bằng 68, 95 và 138 nm. Với
đơn pic trên đường cong phân bố một lần nữa cho phép khẳng định sự đồng nhất về
kích thước hạt vật liệu.
(a)
(c)
(b)
14
Từ phổ IR (hình 13a) ta thấy xuất hiện 4 pic đặc trưng, trong đó pic ở 3427 và
1628 cm–1
đặc trưng cho nước hấp phụ và của nhóm hyđroxyl. Các pic tại 559 và 476
cm–1
đặc trưng của liên kết Fe-O trong cấu trúc của α-Fe2O3 [24].
Hình 13: Phổ FTIR (a) và giản đồ phân bố điện thế bề mặt (b) của nano α-Fe2O3
Trên hình 13b là giản đồ phân bố điện thế bề mặt của các hạt nano α-Fe2O3 xác
định trên máy đo thế điện động (thế Zeta). Khi phân tán trong môi trường nước cất, thế
bề mặt của các hạt tập trung chủ yếu ở giá trị –40 mV. Giá trị thế Zeta trung bình đo
được là –39,07 mV. Giá trị điện thế âm có thể giải thích do sự gắn kết của các nhóm
hyđroxyl có mặt trong môi trường phản ứng lên trên bề mặt hạt α-Fe2O3. Ta có thể kết
luận các hạt α-Fe2O3 tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt phân tán tồn tại bền trong
môi trường phân tán nước cất. Trên đồ thị tập trung đơn pic nên có thể kết luận hạt α-
Fe2O3 điều chế được có sự phân bố điện tích các hạt khá đồng nhất và cũng có thể
ngoại suy sự tương đồng về kích thước hạt của vật liệu α-Fe2O3 tổng hợp, kết quả thu
được khá phù hợp với ảnh chụp SEM và đường cong phân bố về kích cỡ hạt của vật
liệu đã chỉ ra trên hình 12b,c.
3.1.3. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4
3.1.3.1. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 với tác nhân silan
Cân x gam hạt sắt từ Fe3O4 (với tỉ lệ khối lượng silan/hạt là 20%), Pha 100 ml
hỗn hợp cồn/ nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1) vào bình nón, khuấy đều 10 phút. Cho thêm 1.0
ml silan đưa vào bình nón và tiếp tục khuấy trong 10 phút để thủy phân silan, sau đó
cho từ từ x gam hạt Fe3O4 đã chuẩn bị từ trước vào hỗn hợp. Khuấy đều khoảng 5 phút
sau đó đưa vào bình siêu âm trong 10 phút, Giữ hỗn hợp ở nhiệt độ 60o
C và khuấy liên
tục trong 60 phút. Lọc thu hồi sản phẩn trên giấy lọc, tráng rửa bằng etanol để loại silan
dư chưa phản ứng. Sau đó sấy khô ở nhiệt độ 50o
C/ 1h.
Sau khi biến tính ghép nano Fe3O4-silan ta tiến hành đo khảo sát các liên kết
trong vật liệu tổng hợp thu được bằng phương pháp đo hồng ngoại IR (FTIR). Các mẫu
(a) (b)
15
silan được chọn là N-(2-Aminoethyl)-3-aminopropyl trimethoxy silane (viết tắt là N-
APS) và Aminopropyl trimethoxy silane (viết tắt là γ-APS).
Hình 14: Phổ hồng ngoại FTIR của (a) Fe3O4 chưa biến tính silan, (b) Fe3O4 biến tính
với -APS và (c) Fe3O4 biến tính với N-APS
Từ phổ hồng ngoại (FTIR) của Fe3O4 chưa biến tính silan, Fe3O4 biến tính với -
APS và N-APS, ta thấy có các liên kết pic với cường độ khá rộng trong vùng bước
sóng 3400-3447 cm–1
đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm –OH, và pic ở vị trí
khoảng 1626 cm–1
đặc trưng cho dao động biến dạng của nhóm –OH. Các pic tại 1057
và 997 cm–1
đặc trưng cho dao động hoá trị và dao động biến dạng của liên kết Si–O,
pic tại bước sóng 2923 cm–1
đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm –CH2 trong
nhóm propyl của aminopropyl trimethoxy silan [35]. Các pic đặc trưng của liên kết Fe–
O trong cấu trúc Fe3O4 tương ứng tại 586, 434 cm–1
[24], đều có sự dịch chuyển pic đặc
trưng của liên kết Fe–O tại 586, 434 cm–1
về 579, 439 cm–1
đối với biến tính với N-
APS và 584, 453 cm-1
đối với biến tính -APS.
Hình 15 là các giản đồ phân bố điện thế bề mặt, thế Zeta, của các hạt nano
Fe3O4 và nano Fe3O4 biến tính với silan được đo trong môi trường phân tán nước cất.
Từ các giản đồ phân bố thế Zeta, ta có thấy rằng cả ba mẫu đều có pic cực đại tại vùng
giá trị âm, chứng tỏ các hạt trong mẫu vật liệu tổng hợp khá đồng nhất về điện thế bề
mặt hạt và bền trong môi trường nước cất.
Fe3O4
Hình 15: Giản đồ phân bố
Tại vùng giá trị 0 th
biến tính với γ-APS là lớn nhất, nhỏ nhất l
đã có sự dịch chuyển điện
bằng nhóm –CH2 và Si–
silan, giá trị thế Zeta của mẫu F
silan lần lượt là –15,99 mV và
3.1.3.2. Biến tính hữu c
Alkyl ammonium 2
Bình nón chứa 100ml dung d
chất ức chế muối alkyl ammonium của axit 2
ammonium 2-benzothiazolythio succinic acid, g
bình lượng oxit sắt từ Fe
 Một bình đem lọc v
TG/DTA và IR (trong không khí t
 Đun nóng nhẹ bình còn l
nghiền và phân tích đ
Kết quả phân tích nhiệt: Sự hấp phụ của mẫu ức chế tr
oxit sắt chỉ ra trên hình 16. So sánh v
4) ; các pic toả nhiệt xuất hiện tr
o
C, ứng với quá trình phân h
sự có mặt của các chất ức chế tr
Zeta Potential, mV
16
Fe3O4-N-APS Fe
ố điện thế bề mặt - Thế Zeta của các mẫu bi
với silan
ị 0 thì cả 3 mẫu đều xuất hiện píc nhưng píc c
ớn nhất, nhỏ nhất là mẫu nano Fe3O4. Từ cũng cho thấy các hạt
ự dịch chuyển điện thế về vùng dương do sự thay thế nhóm
–O làm cho điện thế bề mặt hạt Fe3O4 lớn h
ị thế Zeta của mẫu Fe3O4 là -23,1 mV thì giá trị thế Zeta của 2 mẫu ghép
15,99 mV và –16,71 mV.
ến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3
Alkyl ammonium 2-benzothiazolythio succinic acid
00ml dung dịch cồn-nước tỉ lệ cồn/nước = 19/1 h
ất ức chế muối alkyl ammonium của axit 2-benzothiazolythio succinic (
benzothiazolythio succinic acid, gọi tắt là Irgacor 153
ợng oxit sắt từ Fe3O4. Lắc 30’ và để yên để đạt cân bằng hấp phụ.
ọc và sấy ở 50 o
C trong 10 h, nghiền và phân tích đ
TG/DTA và IR (trong không khí từ nhiệt độ phòng đến 900
ình còn lại (50-60 o
C) tới khi gần cạn hết dung môi đem sấy,
hân tích đặc trưng TG/DTA và IR.
ết quả phân tích nhiệt: Sự hấp phụ của mẫu ức chế trên b
ên hình 16. So sánh với đường DTA của mẫu oxit Fe
ả nhiệt xuất hiện trên đường DTA trong khoảng nhi
ình phân hủy nhiệt của hợp chất Irgacor 153, hoàn toàn kh
ự có mặt của các chất ức chế trên bề mặt hạt nano sắt từ.
Zeta Potential, mV Zeta
Fe3O4--APS
u biến tính nano Fe3O4
ưng píc của mẫu nano Fe3O4
ừ cũng cho thấy các hạt
ự thay thế nhóm –OH–
trên bề mặt
ớn hơn khi chưa ghép
ị thế Zeta của 2 mẫu ghép
3O4 với chất ức chế
ớc = 19/1 hòa tan 20%
benzothiazolythio succinic (Alkyl
Irgacor 153). Cho vào mỗi
ể đạt cân bằng hấp phụ.
à phân tích đặc trưng
ến 900 o
C).
ới khi gần cạn hết dung môi đem sấy,
ên bề mặt các hạt nano
ờng DTA của mẫu oxit Fe3O4 ban đầu (hình
nhiệt độ từ 200 đến 500
hoàn toàn khẳng định
Zeta Potential, mV
17
Hình 16: Giản đồ phân tích nhiệt vi sai TG/DTA mẫu Fe3O4 sau khi hấp phụ chất ức
chế Irgacor 153 theo 2 cách khác nhau.
Kết quả chụp hồng ngoại (hình 17) cho thấy các pic đặc trưng cho phân tử
Irgacor 153 [36, 37], đã khẳng định các hạt đã hấp phụ các phân tử chất ức chế.
Hình 17: Phổ hồng ngoại mẫu Fe3O4 sau khi hấp phụ chất ức chế Irgacor 153 theo 2
cách khác nhau.
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
0.0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100.0
cm-1
%T
FO-L01
3397
2925
1613
1392
1118
991 900
800
722
693
633
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
0.0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110.0
cm-1
%T
3902
3822
3746
3414
2925
2856
2559 2337 2177
2032
1630
1396
1261
1118
866
632
Furnace temperature /°C
0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-3
-2
-1
0
1
2
3
d TG/%/min
-2.5
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
HeatFlow/µV
-60
-40
-20
0
20
40
Mass variation: -2.92 %
Peak :324.52 °C
Peak :251.31 °C
Peak :390.91 °C
Peak :599.86 °C
Figure:
16/09/2011 Mass (mg): 63.35
Crucible: PT 100 µl Atmosphere:Air
Experiment: FO-L02
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG
Exo
Furnace temperature /°C
0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-11.2
-8.4
-5.6
-2.8
0.0
2.8
5.6
8.4
11.2
d TG/%/min
-6
-4
-2
0
HeatFlow/µV
-60
-40
-20
0
20
40
Mass variation: -2.89 %
Mass variation: -4.93 %
Mass variation: -3.26 %
Peak :191.97 °C
Peak :257.30 °C
Peak :415.84 °C
Peak :646.44 °C
Figure:
17/10/2011 Mass (mg): 79.44001
Crucible: PT 100 µl Atmosphere:Air
Experiment: FO-D02
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG
Exo
Số sóng (cm-1
)
Độ
truyền
qua
(%)
Số sóng (cm-1
)
Độ
truyền
qua
(%)
TG
dTG
DTA
DTA
dTG
TG
18
Để xác định lượng chất ức chế Irgacor 153 đã hấp phụ trên oxit Fe3O4, chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu sự hấp phụ dựa trên thiết bị UV-Vis đã xác định được bước
sóng cực đại Abs = 292 nm. Bằng việc lập đường chuẩn để xác định lượng chất sau hấp
phụ trong môi trường etanol kết quả ghi trên hình 18
Hình 18: Đường chuẩn của chất ức chế hữu cơ trong ethanol tuyệt đối.
Thực hiện tiếp khảo sát cân bằng hấp phụ trong môi trường ethanol tuyệt đối
(bảng 3), như vậy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 15 phút
Bảng 3: Ảnh hưởng của thời gian đến cân bằng hấp phụ Irgacor 153
Thời gian (phút) 0 15 30 60 120 180 300
Lượng 2-
benzothiazolythio
succinic acid còn lại
(mg)
150 137,3 136,5 136,2 136 136,1 135,7
Tiếp khảo sát hấp phụ cực đại ứng với các hàm lượng chất ức chế khác nhau
trong môi trường ethanol tuyệt đối (bảng 4)
Bảng 4: Khảo sát hấp phụ cực đại của sự hấp phụ các phân tử hữu cơ Irgacor 153 trên
oxit Fe3O4.
Stt C0
(mg/l)
Cs
(mg/l)
Γ
(mg/g)
Cs/ Γ
(mg/l)
1 100 58,265 21,078 2,764
2 200 138,211 30,894 4,474
3 400 287,262 56,938 5,045
4 500 373,983 62,384 5,995
y = 0.0377x - 0.0111
R
2
= 0.9955
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0 2 4 6 8 10 12
Nong do (mg/l)
Do
hap
thu
quang
(Abs)
19
5 600 466,125 66,275 7,033
6 800 639,566 79,423 8,053
7 1000 819,783 89,216 9,189
8 1500 819,783 105,315 12,223
9 2000 1788,617 103,619 17,262
Trong đó: C0: nồng độ đầu của Irgacor 153; Cs: nồng độ Irgacor 153tại cân bằng
hấp phụ; Γ : Đại lượng hấp phụ
Từ dữ liệu thực nghiệm và mô hình hấp phụ Langmuir tính toán được đại lượng
hấp phụ cực đại bằng 142 mg/g. Như vậy, lượng phân tử chất hữu cơ Irgacor 153 hấp
phụ trên 1 gam oxit Fe3O4 tương ứng xấp xỉ bằng 142 mg.
Bằng phương pháp đo thế Zeta trong của hạt oxit Fe3O4 trước và sau khi biến
tính hữu cơ hóa với chất ức chế Irgacor 153 trong môi trường etanol ta thu được kết
quả trong bảng 5.
Bảng 5: Điện thế bề mặt của mẫu Fe3O4 và Fe3O4 hấp phụ các phân tử Irgacor 153
Điện thế bề mặt (mV) Trung bình
(mV)
Fe3O4 40,83 40,10 39,76 36,28 38,45 39,1
Fe3O4 sau hấp phụ 24,64 22,49 21,27 22,82 21,38 +22,5
Có thể nhận thấy sự có mặt của các chất ức chế hữu cơ Irgacor 153 trên bề mặt
hạt nano Fe3O4 đã làm dịch chuyển điện thế bề mặt của các hạt nano Fe3O4 từ ~ 39,1
mV sang vùng điện thế dương ~ +22,5 mV.
3.1.4. Chế tạo các tổ hợp nanocompozit epoxy chứa các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4;
nano oxit sắt từ hữu cơ hóa cho nền thép cacbon và Đánh giá khả năng bảo
vệ chống ăn mòn kim loại của chúng
Mẫu thép được sử dụng là thép CT3 có kích thước (10x15x0,2 cm). Mẫu thép
được bảo quản ngâm trong dầu. Mẫu được rửa sạch dầu bằng xà phòng, lau và sấy khô.
Sau đó tiến hành loại bỏ gỉ sắt trên mẫu thép bằng máy mài, đánh bóng bằng giấy giáp
có độ mịn 400, rửa sạch bằng nước cất, cồn tuyệt đối và sấy khô. Màng sơn được tạo
trên mẫu thép bằng máy tạo màng spin-coating.
Cân vật liệu nano Fe3O4 hoặc -Fe2O3, (có và không biến tính hữu cơ hóa)
nghiền mịn trong cối mã não khoảng 15 phút rồi đưa toàn bộ số hạt vào cốc (100ml
20
hoặc 50ml). Thêm dung môi trợ phân tán, siêu âm khoảng 15 phút cho hạt phân tán
hoàn toàn. Sau đó tiếp tục thêm từ từ epoxy vào hỗn hợp trên, vừa rung siêu âm. Cuối
cùng cho thêm 1 lượng đóng rắn nhất định vào hỗn hợp, khuấy nhẹ rồi tiến hành tạo
màng sơn.
3.1.4.1. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ có chứa oxit sắt
Nghiên cứu tính chất bảo vệ của màng epoxy có chứa nano oxit sắt được tiến
hành với 4 mẫu sơn: mẫu epoxy không chứa phụ gia, mẫu epoxy chứa 1% nano Fe3O4,
nano -Fe2O3 và nano γ-Fe2O3. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn được
khảo sát bằng phương pháp đo tổng trở điện hóa theo thời gian ngâm trong môi trường
NaCl 0,5M.
Hình 19 trình bày phổ tổng trở dạng Bode của màng sơn epoxy và epoxy chứa
nano oxit sắt sau 1 ngày, 14 ngày và 70 ngày thử nghiệm trong dung dịch NaCl 0,5M.
Phổ tổng trở của 4 mẫu sơn khác nhau, cả dạng phổ và giá trị tổng trở. Đối với
mẫu sơn epoxy không chứa phụ gia (hình 19a), sau 1 ngày thử nghiệm phổ tổng trở có
1 bậc thang trên nhánh modul và 1 điểm uốn ở vùng tần số cao trên nhánh góc pha, thể
hiện khả năng ngăn cách của màng. Tuy nhiên, sau 2 tuần thử nghiệm, giá trị modul và
góc pha đồng thời sụt giảm. Theo các tài liệu công bố, sự sụt giảm này do sự bong rộp
màng sơn, hậu quả của sự thẩm thấu nước và chất điện ly qua màng. Sau thời gian dài
thử nghiệm (70 ngày), đường góc pha của mẫu epoxy xuất hiện thêm 1 điểm uốn ở
vùng tần số thấp, đặc trưng cho quá trình điện hóa xảy ra tại ranh giới màng/bề mặt
kim loại.
Đối với mẫu sơn epoxy chứa nano -Fe2O3 (hình 19b), đường modul tổng trở có
1 bậc thang ở vùng tần số cao và một đường thẳng ở vùng tần số thấp, đường thẳng này
đặc trưng cho quá trình khuyếch tán xảy ra qua màng sơn. Giá trị modul giảm dần theo
thời gian thử nghiệm, cho thấy sự suy giảm của màng.
Đối với mẫu sơn epoxy chứa nano γ-Fe2O3, phổ tổng trở giữ nguyên hình dạng
theo thời gian, nhưng giá trị giảm dần, thể hiện sự suy giảm của màng (hình 19c).
Đối với mẫu sơn epoxy chứa nano Fe3O4 (hình 19d), trong thời gian thử nghiệm
ngắn (1ngày và 14 ngày), đường modul tổng trở và đường góc pha hầu như không đổi,
với 1 bậc thang, chứng tỏ khả năng ngăn cách cao của màng sơn. Sau thời gian thử
nghiệm dài (70 ngày), đường modul tổng trở và đường góc pha đều xuất hiện điểm uốn
ở vùng tần số thấp, thể hiện quá trình điện hóa trên bề mặt kim loại, chứng tỏ nước và
các tác nhân ăn mòn đã ngấm qua màng tới bề mặt kim loại. So sánh 4 mẫu sơn thử
nghiệm, mẫu sơn epoxy chứa nano Fe3O4 có giá trị modul tổng trở lớn nhất và ổn định
trong môi trường thử nghiệm.
21
Hình 19: Phổ tổng trở dạng Bode của thép phủ màng epoxy (a), epoxy chứa nano
-Fe2O3 (b), epoxy chứa nano γ-Fe2O3 (c) và epoxy chứa nano Fe3O4 sau 1 ngày (○),
14 ngày (●) và 70 ngày (×) thử nghiệm trong dung dịch NaCl 0,5M.
Chiều dày màng sơn 35±1 µm
Quá trình suy giảm của màng sơn có thể được đánh giá bằng cách theo dõi
modul tổng trở tại tần số 100 mHz theo thời gian thử nghiệm [6,36]. Hình 20 trình bày
biến thiên của gía trị modul tổng trở tại tần số 100 mHz theo thời gian thử nghiệm
trong môi trường NaCl 0,5M của mẫu sơn epoxy và epoxy chứa nano oxit sắt các loại.
Giá trị modul tổng trở của các mẫu thử nghiệm đều có xu hướng giảm dần theo
thời gian, thể hiện sự suy giảm của màng trong môi trường xâm thực. Tuy nhiên quá
trình suy giảm của các mẫu sơn khác nhau, phụ thuộc vào loại chất nano oxit sắt đưa
vào màng. Giá trị modul tổng trở (Z100mHz) của mẫu epoxy suy giảm trong 14 ngày, sau
4
5
6
7
8
9
0
20
40
60
80
-2 -1 0 1 2 3 4 5
(b)
Log
Z
(Ω.cm
2
)
Góc
pha
(độ)
Log tần số (Hz)
3
4
5
6
7
8
9
0
20
40
60
80
-2 -1 0 1 2 3 4 5
(c)
Log
Z
(Ω.cm
2
)
Góc
pha
(độ)
Log tần số (Hz)
4
5
6
7
8
9
10
0
20
40
60
80
-2 -1 0 1 2 3 4 5
(d)
Log
Z
(Ω.cm
2
)
Góc
pha
(độ)
Log tần số (Hz)
Log
Z
(Ω.cm
2
)
Góc
pha
(độ)
Log tần số (Hz)
3
4
5
6
7
8
0
20
40
60
80
-2 -1 0 1 2 3 4 5
D
(a)
22
đó giữ ổn định ở giá trị thấp, thấp nhất so với các mẫu khác. Giá trị Z100mHz của mẫu
epoxy chứa 1% nano -Fe2O3 và γ-Fe2O3 giảm dần theo thời gian, sau 70 ngày thử
nghiệm Z100mHz của mẫu chứa -Fe2O3 đến giá trị của mẫu epoxy. Sự biến thiên của
giá trị Z100mHz của mẫu chứa nano γ-Fe2O3 giồng mẫu chứa nano -Fe2O3 nhưng giá trị
Z100mHz cao hơn. Giá trị Z100mHz của mẫu chứa nano Fe3O4 giữ không đổi trong vòng 15
ngày, sau đó giảm dần theo thời gian thử nghiệm. Tuy nhiên giá trị Z100mHz của mẫu
sơn chứa Fe3O4 cao nhất so với các mẫu thử nghiệm khác.
Hình 20: Biến thiên của giá trị modul tổng trở tại tần số 100 mHz theo thời gian thử
nghiệm trong môi trường NaCl 0,5M của mẫu sơn epoxy (○), epoxy chứa nano
-Fe2O3 (×), epoxy chứa nano γ-Fe2O3 () và epoxy chứa nano Fe3O4 (●)
Các kết quả đo tổng trở điện hóa của màng sơn epoxy chứa nano oxit sắt khác
nhau cho thấy sự có mặt của nano oxit sắt ở hàm lượng thấp (1%) làm gia tăng khả
năng bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn epoxy. Trong số các loại nano oxit sắt sử
dụng, nano oxit sắt từ (Fe3O4) có khả năng gia cường tốt nhất cho màng sơn epoxy.
Kết hợp với phương pháp đo tổng trở điện hóa, các tính chất cơ lý của màng sơn
chứa nano oxit sắt cũng được khảo sát. Bảng 6 trình bày các tính chất cơ lý của mẫu
sơn epoxy và epoxy chứa nano oxit sắt trên hệ đo Adhesion Tester model 525 theo tiêu
chuẩn ASTM D-4541 và ISO D-58675.
10
6
10
7
10
8
10
9
10
10
0 20 40 60 80
Z
100
mHz
(.cm
2
)
Thời gian thử nghiệm (ngày)
23
Bảng 6: Kết quả đo độ bám dính và độ bền va đập của các màng sơn epoxy chứa nano
oxit sắt
Mẫu
Độ bám dính
(MPa)
Độ bền va đập
(Kg.cm)
Epoxy 0,64 180
Epoxy + α-Fe2O3 0,95 180
Epoxy + γ-Fe2O3 1,18 ≥200
Epoxy + Fe3O4 1,64 ≥200
Các kết quả nghiên cứu trên bảng 6 cho thấy, khi thêm nano oxit sắt vào màng
sơn epoxy, các tính chất cơ lý của màng sơn được cải thiện, mức độ gia tăng tùy thuộc
vào loại oxit sắt. Màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 có tính chất cơ lý cao nhất (độ bám
dính 1,64 MPa và độ bền va đập 200 kg cm), màng sơn epoxy chứa α-Fe2O3 có tính
chất cơ lý thấp nhất (độ bám dính và độ bền va đập nhỏ nhất).
Các kết quả khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn epoxy chứa
các nano oxit sắt α-Fe2O3, γ-Fe2O3 và Fe3O4 cho thấy sự có mặt của nano oxit sắt chỉ
với hàm lượng thấp 1%, tính chất bảo vệ chống ăn mòn và tính chất cơ lý của màng
sơn epoxy được gia tăng, trong đó đáng kể nhất là màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4.
3.1.4.2. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ nano Fe3O4 với nano
Fe3O4 biến tính silan
Nano Fe3O4 được biến tính nano với 2 loại silan là N-(2-Aminoethyl)-3-
aminopropyl trimethoxy silane (viết tắt là N-APS) và aminopropyl trimethoxy silan
(viết tắt là	 -APS), sau đó các hạt nano biến tính (3%) được phân tán vào màng epoxy
để bảo vệ chống ăn mòn thép.
Hình 21 trình bày phổ tổng trở dạng Bode của màng sơn epoxy chứa nano-
Fe3O4 (Fe), nano-Fe3O4 biến tính N-APS (Fe-N-APS) và nano-Fe3O4 biến tính γ-APS
(Fe- γ-APS).
Tải bản FULL (52 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
24
Hình 21: Phổ tổng trở dạng Bode của thép phủ màng epoxy chứa Fe3O4 (a), epoxy
chứa nano Fe3O4-N-APS (b) và epoxy chứa nano Fe3O4-γ-APS sau 1 ngày (○), 14 ngày
(●) và 70 ngày (×) thử nghiệm trong dung dịch NaCl 0,5M.
Chiều dày màng sơn 35±1 µm
Quan sát phổ tổng trở màng sơn cho thấy, màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4
(hình 21a) có tính năng bảo vệ chống ăn mòn khá tốt, các tính chất điện hóa của màng
không thay đổi cho tới 70 ngày thử nghiệm trong môi trường xâm thực. Màng sơn
epoxy chứa nano Fe3O4 biến tính với N-APS (hình 21b) có các tính năng điện hóa
tương tự như màng sơn chứa nano Fe3O4 không biến tính. Sự biến tính hạt nano-Fe3O4
bằng hợp chất silan N-APS không làm cải thiện các tính chất bảo vệ chống ăn mòn của
màng sơn epoxy chứa nano sắt từ.
3
4
5
6
7
8
0
20
40
60
80
-2 -1 0 1 2 3 4 5
(a)
Log
Z
(Ω.cm
2
)
Góc
pha
(độ)
Log tần số (Hz)
3
4
5
6
7
8
9
0
20
40
60
80
-2 -1 0 1 2 3 4 5
(b)
Log
Z
(Ω.cm
2
)
Góc
pha
(độ)
Log tần số (Hz)
4
5
6
7
8
9
20
40
60
80
-2 -1 0 1 2 3 4 5
(c)
Log
Z
(Ω.cm
2
)
Góc
pha
(độ)
Log tần số (Hz)
Tải bản FULL (52 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
25
Màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 biến tính với γ-APS (hình 21c) có dạng phổ
tổng trở khác biệt so với màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 và nano Fe3O4-N-APS.
Đường tổng trở xuất hiện 1 điểm uốn trên đường góc pha và đường thẳng 45º ở đường
modul trong vùng tần số thấp. Giá trị tổng trở của màng sơn cao hơn so với 2 mẫu thử
nghiệm khác và suy giảm theo thời gian thử nghiệm.
Theo các tài liệu công bố [37], các thông số của đồ thị tổng trở ở vùng tần số cao
đặc trưng cho tính chất của màng, cụ thể là khả năng rào chắn với môi trường xâm
thực. Để so sánh rõ hơn ảnh hưởng của xử lý bề mặt hạt nano sắt từ đến tính chất rào
chắn của màng sơn, hình 22 trình bày modul tổng trở tại tần số 1 Hz (Z1Hz) của màng
epoxy chứa nano Fe3O4 và nano Fe3O4 xử lý bề mặt bằng 2 loại silan hữu cơ.
Hình 22: Giá trị Z1Hz của màng sơn epoxy chứa nano-Fe3O4 (Fe), nano-Fe3O4 biến tính
N-APS (Fe-N-APS) và nano-Fe3O4 biến tính γ-APS (Fe-γ-APS) sau 1 giờ ngâm trong
dung dịch NaCl 0,5M
Hình 22 cho thấy khả năng rào chắn của màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 biến
tính bằng hợp chất silan cao hơn rõ rệt so với màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 không
xử lý bề mặt. Điều này có thể giải thích do sau khi xử lý bề mặt hạt nano Fe3O4 khả
năng tương hợp của hạt tốt với polyme nền làm tăng khả năng phân tán. Sự phân tán tốt
của hạt trong màng làm giảm khả năng thẩm thấu qua màng của nước và oxy trong
màng. Vì vậy modul tổng trở tăng.
Sự suy giảm của màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 và nano Fe3O4 biến tính
silan cũng được theo dõi qua biến thiên của giá trị modul tổng trở tại tần số 100 mHz
theo thời gian thử nghiệm trong môi trường xâm thực (NaCl 0,5 M). Hình 23 trình bày
sự biến thiên của Z100mHz của màng sơn.
Z
1Hz
(.cm
2
)
0
1 10
7
2 10
7
3 10
7
4 10
7
5 10
7
6 10
7
7 10
7
Fe Fe-N-APS Fe-γ-APS
6836955

Contenu connexe

Similaire à NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU NANO Fe3O4 VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CHÚNG TRONG CHẾ TẠO LỚP PHỦ CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI 6836955.pdf

Luận án tiến sĩ nghiên cứu tổng hợp vật liệu titan dioxit có hoạt tính xúc tá...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tổng hợp vật liệu titan dioxit có hoạt tính xúc tá...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tổng hợp vật liệu titan dioxit có hoạt tính xúc tá...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tổng hợp vật liệu titan dioxit có hoạt tính xúc tá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tio2- graphene
Tio2- grapheneTio2- graphene
Tio2- graphenenhuphung96
 
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...www. mientayvn.com
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano CeO2-Fe2O3, 9đ - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano CeO2-Fe2O3, 9đ - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano CeO2-Fe2O3, 9đ - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano CeO2-Fe2O3, 9đ - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ảNh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
ảNh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...ảNh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
ảNh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Thu Vien Luan Van
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.ssuser499fca
 
Atomic Force Microscope
Atomic Force MicroscopeAtomic Force Microscope
Atomic Force MicroscopeVuTienLam
 
Chuong 0 gioi thieu mon hoc ma
Chuong 0   gioi thieu mon hoc maChuong 0   gioi thieu mon hoc ma
Chuong 0 gioi thieu mon hoc mawww. mientayvn.com
 
Nghiên cứu tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxy
Nghiên cứu tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxyNghiên cứu tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxy
Nghiên cứu tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxyTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similaire à NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU NANO Fe3O4 VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CHÚNG TRONG CHẾ TẠO LỚP PHỦ CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI 6836955.pdf (20)

Tính chất quang của hạt gốm từ chứa Mn trong dung môi hữu cơ, 9đ
Tính chất quang của hạt gốm từ chứa Mn trong dung môi hữu cơ, 9đTính chất quang của hạt gốm từ chứa Mn trong dung môi hữu cơ, 9đ
Tính chất quang của hạt gốm từ chứa Mn trong dung môi hữu cơ, 9đ
 
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp họ vật liệu La1-xSrxFeO3, HAY, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp họ vật liệu La1-xSrxFeO3, HAY, 9đĐề tài: Nghiên cứu tổng hợp họ vật liệu La1-xSrxFeO3, HAY, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp họ vật liệu La1-xSrxFeO3, HAY, 9đ
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tổng hợp vật liệu titan dioxit có hoạt tính xúc tá...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tổng hợp vật liệu titan dioxit có hoạt tính xúc tá...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tổng hợp vật liệu titan dioxit có hoạt tính xúc tá...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tổng hợp vật liệu titan dioxit có hoạt tính xúc tá...
 
Tio2- graphene
Tio2- grapheneTio2- graphene
Tio2- graphene
 
Luận án: Khả năng phân hủy của polyetylen khi có muối stearat
Luận án: Khả năng phân hủy của polyetylen khi có muối stearatLuận án: Khả năng phân hủy của polyetylen khi có muối stearat
Luận án: Khả năng phân hủy của polyetylen khi có muối stearat
 
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ CỦA HẠT NANO ÔXÍT SẮT (Fe2O3) NHẰM ỨNG DỤ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit...
 
Luận văn: Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit kim loại
Luận văn: Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit kim loạiLuận văn: Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit kim loại
Luận văn: Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit kim loại
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano CeO2-Fe2O3, 9đ - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano CeO2-Fe2O3, 9đ - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano CeO2-Fe2O3, 9đ - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano CeO2-Fe2O3, 9đ - Gửi miễn phí qua...
 
Tổng hợp và nghiên cứu tính chất quang của vật liệu nano lai fe3o4 – ag Chế t...
Tổng hợp và nghiên cứu tính chất quang của vật liệu nano lai fe3o4 – ag Chế t...Tổng hợp và nghiên cứu tính chất quang của vật liệu nano lai fe3o4 – ag Chế t...
Tổng hợp và nghiên cứu tính chất quang của vật liệu nano lai fe3o4 – ag Chế t...
 
ảNh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
ảNh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...ảNh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
ảNh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Đề tài: Quá trình hình thành pha, cấu trúc vật liệu nano yfeo3, 9đ
Đề tài: Quá trình hình thành pha, cấu trúc vật liệu nano yfeo3, 9đĐề tài: Quá trình hình thành pha, cấu trúc vật liệu nano yfeo3, 9đ
Đề tài: Quá trình hình thành pha, cấu trúc vật liệu nano yfeo3, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano ceo2-fe2o3 và hoạt tính xúc tác phản ứng ô ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano ceo2-fe2o3 và hoạt tính xúc tác phản ứng ô ...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano ceo2-fe2o3 và hoạt tính xúc tác phản ứng ô ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano ceo2-fe2o3 và hoạt tính xúc tác phản ứng ô ...
 
Đề tài: Vật liệu và kĩ thuật nano, HAY
Đề tài: Vật liệu và kĩ thuật nano, HAYĐề tài: Vật liệu và kĩ thuật nano, HAY
Đề tài: Vật liệu và kĩ thuật nano, HAY
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.
 
Atomic Force Microscope
Atomic Force MicroscopeAtomic Force Microscope
Atomic Force Microscope
 
Chuong 0 gioi thieu mon hoc ma
Chuong 0   gioi thieu mon hoc maChuong 0   gioi thieu mon hoc ma
Chuong 0 gioi thieu mon hoc ma
 
Nghiên cứu tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxy
Nghiên cứu tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxyNghiên cứu tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxy
Nghiên cứu tăng cường khả năng tản nhiệt của màng phủ trên cơ sở nhựa epoxy
 
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...
 

Plus de NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfNuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfNuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdfNuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfNuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...NuioKila
 

Plus de NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Dernier

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Dernier (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU NANO Fe3O4 VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CHÚNG TRONG CHẾ TẠO LỚP PHỦ CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI 6836955.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG KẾT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU NANO Fe3O4 VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CHÚNG TRONG CHẾ TẠO LỚP PHỦ CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI Mã số đề tài: QG.12.05 Chủ nhiệm đề tài/dự án: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HOÀN Hà Nội, tháng 9 năm 2014
  • 2. MỤC LỤC PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG......................................................................................1 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................2 1. Mục tiêu ....................................................................................................................2 2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đã tiến hành ..........................................2 3. Nội dung và kết quả nghiên cứu ...............................................................................4 3.1. Mô tả các kết quả nghiên cứu đạt được .................................................................4 3.1.1. Tổng hợp các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 bằng phương pháp thuỷ nhiệt.........6 3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp oxit sắt đỏ (-Fe2O3) bằng phương pháp thuỷ nhiệt..10 3.1.3. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 ....................................14 3.1.3.1. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 với tác nhân silan..14 3.1.3.2. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 với chất ức chế Alkyl ammonium 2-benzothiazolythio succinic acid..........................................16 3.1.4. Chế tạo các tổ hợp nanocompozit epoxy chứa các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4; nano oxit sắt từ hữu cơ hóa cho nền thép cacbon và Đánh giá khả năng bảo vệ chống ăn mòn kim loại của chúng.....................................................................19 3.1.4.1. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ có chứa oxit sắt.......20 3.1.4.2. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ nano Fe3O4 với nano Fe3O4 biến tính silan.................................................................................23 3.1.4.3. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ nano Fe3O4 với nano Fe3O4 biến tính với chất ức chế ăn mòn ...................................................28 KÊT LUẬN................................................................................................................34 3.2. Đánh giá về các kết quả nghiên cứu đã đạt được ................................................36 4. Thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có): Không ..........................................37 PHẦN III. SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI/DỰ ÁN ............................................................37 1. Sản phẩm khoa học công nghệ và đào tạo..............................................................37 1.1. Sản phẩm khoa học công nghệ ............................................................................37 1.2. Kết quả đào tạo ....................................................................................................39 2. Sản phẩm khác:.......................................................................................................40 3. Tổng hợp kết quả các sản phẩm KHCN và đào tạo đã đăng ký và hoàn thành của đề tài/ dự án .......................................................................................................40 PHẦN IV. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ............................................................41 PHẦN V. KIẾN NGHỊ...................................................................................................42 CÁC PHỤ LỤC - Danh sách các bài báo khoa học, đăng (gửi đăng) trên tạp chí Khoa học chuyên ngành trong nước và quốc tế - Danh sách NCS, HVCH, Sinh viên đào tạo - Các văn bản quyết định phê duyệt, báo cáo tiến độ và bản thuyết minh đề tài
  • 3. 1 PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên đề tài: Nghiên cứu điều chế vật liệu nano Fe3O4 và khả năng sử dụng chúng trong chế tạo lớp phủ chống ăn mòn kim loại 2. Mã số: QG.12.05 3. Danh sách chủ nhiệm, thành viên tham gia thực hiện đề tài/dự án TT Chức danh, học vị, họ và tên Đơn vị công tác Chức danh thực hiện đề tài/dự án 1 PGS.TS. Nguyễn Xuân Hoàn Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội Chủ trì đề tài 2 PGS.TS. Nguyễn Thị Cẩm Hà Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội Ủy viên 3 TS. Nguyễn Minh Ngọc Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội Ủy viên 4 NCV. Nguyễn Thị Dung Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội Ủy viên 5 PGS.TS. Trịnh Anh Trúc Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam Ủy viên 4. Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 5. Thời gian thực hiện: 24 tháng 5.1 Theo hợp đồng: từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2014 5.2 Gia hạn (nếu có): đến tháng….. năm….. 5.3 Thực hiện thực tế: từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2014 6. Sản phẩm đã đăng ký: 6.1. Sản phẩm khoa học công nghệ: + Tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia: 01 + Tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế (gửi đăng): 01 + Báo cáo trình bày (oral hoặc poster) tại Hội nghị, Hội thảo khoa học quốc tế, quốc gia: 01 + 50 g sản phẩm hạt sắt từ Fe3O4 có kích thước nanomet dùng cho việc nghiên cứu quá trình hữu cơ hoá và để chế tạo lớp phủ nanocompozit.
  • 4. 2 + 60 mẫu sản phẩm tổ hợp nanocompozit epoxy chứa các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 (tổng hợp), -Fe2O3 (tổng hợp, thương mại) biến tính và không biến tính hữu cơ phủ trên nền thép cacbon (kích thước 10x15 cm2 ) dùng để khảo sát quá trình bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon trong dung dịch NaCl 3%. 6.2 . Sản phẩm đào tạo:  Nghiên cứu sinh (hỗ trợ đào tạo một phần): 01 NCS (NCS. Nguyễn Thu Trang).  Thạc sĩ : 01 HVCH  Cử nhân/ Cử nhân nhiệm vụ chiến lược, sinh viên nghiên cứu khoa học: 01 – 02. 6.3. Các sản phẩm khác: 7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài, dự án: 170 triệu đồng. PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu - Tạo lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn kim loại thân thiện môi trường thông qua việc nghiên cứu hoạt tính và bản chất của lớp phủ polyme nano compozit nền epoxy sử dụng oxit kim loại kích thước nanomet để bảo vệ chống ăn mòn thép cacbon. - Xác định khả năng bảo vệ của các lớp phủ trên cơ sở sử dụng các hạt nano oxit sắt từ (Fe3O4), oxit sắt từ hữu cơ hóa (được tổng hợp tại Phòng thí nghiệm) và so sánh với pigment oxit sắt truyền thống là oxit sắt đỏ (-Fe2O3, hematit thương mại, tổng hợp tại Phòng thí nghiệm). 2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đã tiến hành 2.1. Phương pháp tiếp cận Để thực hiện các mục tiêu đề tài đặt ra, đề tài nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Chế tạo vật liệu nano Fe3O4 (kích thước < 100 nm). Nghiên cứu hữu cơ hóa oxit sắt từ.  Tổng hợp vật liệu nano Fe3O4, -Fe2O3 bằng phương pháp thuỷ nhiệt .  Nghiên cứu hữu cơ hóa oxit sắt từ Fe3O4 và/hoặc oxit sắt đỏ truyền thống (-Fe2O3, hematit) bằng các tác nhân 3-Aminopropyl trimethoxy silan hoặc hợp chất 2-benzothiazolythio succinic acid.
  • 5. 3  Khảo sát các đặc trưng của các hạt nano Fe3O4 tổng hợp, -Fe2O3 bằng các phương pháp : cấu trúc dựa trên nhiễu xạ tia X (XRD), hình thái học bề mặt thông qua kỹ thuật chụp ảnh SEM (hoặc FESEM, TEM), hoặc phân bố kích thước hạt, sự chuyển pha hoặc dạng thù hình bằng phân tích nhiệt vi sai TDA/TG/DSC.  Đo khảo sát điện tích bề mặt hạt (thế Zeta) trước và sau khi hữu cơ hoá, cơ sở giải thích khả năng ghép nối hoặc hấp phụ (UV-vis) trên bề mặt của hạt nano Fe3O4, -Fe2O3. Giai đoạn 2: Nghiên cứu các tính chất và khả năng bảo bệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa nano Fe3O4; epoxy chứa nano oxit sắt từ hữu cơ hóa; nanocompozit epoxy chứa với pigment oxit sắt truyền thống là oxit sắt đỏ (-Fe2O3, hematit).  Chế tạo lớp phủ epoxy, lớp phủ epoxy chứa nano Fe3O4 và nano oxit sắt từ hữu cơ hóa.  Chế tạo lớp phủ compozit epoxy chứa với pigment oxit sắt truyền thống là oxit sắt đỏ (-Fe2O3, hematit) trên nền thép cacbon kỹ thuật.  Đánh giá tính chất cơ lý màng compozit: độ bám dính và/hoặc độ bền va đập.  Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của các lớp phủ bằng phương pháp tổng trở điện hóa.  Mô hình hóa và đưa ra các sơ đồ mạch điện tương đương cho phép xác định tính chất điện hóa của màng và tính toán các thông số điện hóa. Một số phép phân tích cấu trúc khác cũng sẽ được khảo sát nghiên cứu (TEM, FESEM, IR, DSC, …). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu, đặc trưng tính chất cho vật liệu chế tạo chính sau:  Xác định pha bằng nhiễu xạ tia X trên thiết bị nhiễu xạ D5005 Siemens và D8 Advance Bruker (λCuKα = 1.5418 Å, 2θ steps = 0.03°/step).  Hình thái học bề mặt các hạt nano Fe3O4 và α-Fe2O3 chế tạo, mặt cắt của các màng sơn chế tạo được quan sát trên thiết bị SEM Hitachi-S4800,  Các hạt nano Fe3O4 chế tạo, và sau khi được biến tinh hữu cơ hóa với các tác nhân 3-Aminopropyl trimethoxy silan hoặc hợp chất 2-benzothiazolythio succinic acid;
  • 6. 4 Các màng sơn chế tạo được chụp phổ hồng ngoại trên thiết bị FT-IR Nexus 670 Nicolet, và thiết bị Jasco FTIR/6300.  Đo điện thế bề mặt hạt và khảo sát độ bền các hạt vật liệu trước và sau khi biến tính hữu cơ hóa theo môi trường thông qua thiết bị đo Zeta Phoremeter IV (CAD instrumentation).  Khảo sát lượng chất hữu cơ hấp phụ trên thiết bị đo quang 2800/ UV-vis spectrometer (Cole Parmer) và D4000 Hach, sử dụng cuvet thạch anh.  Tính chất từ (độ từ hóa bão hòa của vật liệu từ tính trên thiết bị đo từ kế mẫu rung DMS 880 - Digital Measurement Systems.  Xác định độ bền nhiệt của vật liệu chế tạo trên thiết bị phân tích nhiệt vi sai Labsys TG/DSC SETARAM và DTG-60H Shimadzu (gia nhiệt đến 900o C, tốc độ gia nhiệt 10o C/phút, trong khí quyển không khí)  Phổ tổng trở được đo trên máy AUTOLAB P30. Các phép đo đặt ở chế độ quét tự động trong dải tần số từ 100kHz đến 10 mHz. Phổ tổng trở điện hóa cục bộ trên thiết bị Solartron 1275.  Xác định độ bám dính cuả các màng sơn chế tạo trên hệ ADHESION TESTER model 525 của hãng Erichsen, theo tiêu chuẩn ASTM D-4541. Và phương pháp 3 điểm (ISO 14679-1997), trên hệ Instron1 3367 (Norwood, Massachusetts, USA)  Độ bền va đập của màng sơn được đo trên máy Erichsen model 304 theo tiêu chuẩn ISO D-58675. 3. Nội dung và kết quả nghiên cứu Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có bờ biển dài khoảng 3000 km, nên việc nghiên cứu chống sự lão hóa vật liệu nói chung và sự ăn mòn kim loại nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Cho đến nay vẫn chưa có thống kê chính thức sự thiệt hại do ăn mòn gây ra tại Việt Nam. Bảo vệ chống ăn mòn kim loại là vấn đề đang được các quốc gia hết sức quan tâm bởi thiệt hại do ăn mòn gây ra. Theo thống kế của Tổ chức ăn mòn thế giới, thiệt hại do ăn mòn hàng năm chiếm khoảng 3% tổng thu nhập quốc dân của thế giới [1]. Ăn mòn kim loại xảy ra ở mọi địa điểm: trong môi trường đất, không khí, nước (môi trường tự nhiên), môi trường biển... Do đó, việc nghiên cứu bảo vệ chống ăn mòn kim loại được nhiều nhà khoa học trên
  • 7. 5 thế giới quan tâm nghiên cứu từ nhiều năm nay. Có rất nhiều phương pháp khác nhau để bảo vệ kim loại chống lại sự ăn mòn đã được tổng kết như: bảo vệ catot, dùng chất ức chế hữu cơ, bọc bằng vật liệu bền ăn mòn cao, sử dụng lớp phủ hợp kim hay dùng các lớp sơn phủ bảo vệ,... [2]. Việc sử dụng nano oxit kim loại phân tán trong lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn đã bước đầu phát triển trong vài năm gần đây, do kích thước nhỏ của hạt nên có thể sử dụng ở nồng độ thấp và giữ nguyên được các tính chất của polyme nền. Trong các công trình nghiên cứu đã công bố, các hạt nano được sử dụng phổ biến nhất là SiO2, TiO2, ZnO, Al2O3, nano clay, cacbon nanotube,... Các hạt/sợi này được thêm vào nền epoxy, alkyd hoặc polyanilin như một hệ nanocompozit để bảo vệ chống ăn kim loại và đã ghi nhận được sự gia tăng khả năng bảo vệ chống ăn mòn [3-7]. Với sự phát triển của khoa học công nghệ và vật liệu nano với các tính chất nổi trội của vật liệu được phát hiện đã kéo theo một loạt các ứng dụng tiềm năng cho loại vật liệu này. Trong số đó, các hạt nano có từ tính như FeO, Fe3O4, Fe2O3, được tập trung nghiên cứu nhiều từ năm 2000 trở lại đây. Nhờ có độ từ hóa bão hòa cao và ở dạng kích thước nano, và đồng nhất về kích thước nó là đối tượng tiềm năng định hướng cho nhiều ứng dụng quan trọng: sử dụng làm vật liệu hấp phụ asen trong quá trình xử lý nước nhiễm asen, trong sinh-dược học, tách triết làm giàu AND, tác nhân tạo độ tương phản cho thiết bị cộng hưởng từ MRI, chế tạo bio-sensơ, vật liệu dẫn truyền thuốc,… [8-11]. Với xu hướng phát triển các vật liệu tiên tiến, việc nghiên cứu các polyme nanocompozit với hạt nano đa chức năng có thể đáp ứng được nhu cầu chế tạo các vật liệu thông minh. Ví dụ một tổ hợp epoxy nanocompozit với hạt phân tán là ống nano cacbon bao bọc bằng oxit sắt từ hoặc nano oxit sắt từ có thể tạo nên vật liệu mang cùng lúc các tính chất quý báu như từ tính, quang điện, cảm biến, hấp thụ sóng điện từ… [7,12-16]. Các hạt nano oxit sắt (FeO, Fe3O4, Fe2O3,…) đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến ở dạng độc lập như một pigment trong các lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn [17-21]. Những nghiên cứu này cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát, trong nhiều trường hợp cơ chế vận chuyển và vi cấu trúc còn chưa được hiểu rõ. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng hơn. Một điểm bất lợi trong phân tán nano Fe3O4 trong polyme nền là tính dễ co cụm của hạt; vì vậy, việc xử lý hữu cơ hóa khi sử dụng trong màng là cần thiết, một mặt làm cho hạt dễ phân tán hơn, mặt khác làm tăng khả năng tương thích của pha vô cơ và hữu cơ nền, tạo thành màng đặc khít hơn, điều này chưa thấy đề cập đến trong các tài liệu tham khảo. Tiếp cận những nghiên cứu trên thế giới và nhằm mở rộng hướng ứng dụng của vật liệu này tại Việt Nam, trong nghiên cứu này chúng tôi điều chế vật liệu dạng bột nano Fe3O4 và nano α-Fe2O3 bằng phương pháp thủy nhiệt, và thực hiện biến tính hữu cơ hóa chúng với các tác nhân hữu cơ hóa như Aminopropyl trimethoxy silane, muối alkyl ammonium của axit 2-benzothiazolythio succinic; cơ sở đề chế tạo các tổ hợp nanocompozit epoxy chứa các hạt nano oxit sắt định hướng ứng dụng làm các lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn kim loại.
  • 8. 6 3.1. Mô tả các kết quả nghiên cứu đạt được 3.1.1. Tổng hợp các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 bằng phương pháp thuỷ nhiệt Các hỗn hợp phản ứng được chuẩn bị theo tỷ lệ mol Fe2+ /Fe3+ = 1,0 trong môi trường kiềm cao của KOH 6M và chuyển hoàn toàn vào hệ thiết bị phản ứng thủy nhiệt. Hỗn hợp phản ứng được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ 150o C, và thời gian phản ứng 7 giờ. Sản phẩm sau phản ứng được trung hòa về pH = 7, lọc rửa sạch hết ion tạp và hoạt hóa trong cồn tuyệt đối để bảo vệ bề mặt của hạt tránh khỏi sự oxi hóa bởi oxi của không khí trong quá trình sấy khô. Vật liệu sau khi tổng hợp được khảo sát tính chất từ một cách định tính bằng nam châm, khảo sát định lượng và dưới đây là các kết quả thu được: Hình 1: Khảo sát định tính tính chất từ của vật liệu và đường cong từ hóa của vật liệu. Vật liệu sau khi tổng hợp được đều có tính chất từ tính tốt và có thể so sánh với các nghiên cứu khác [10, 25]. Từ đồ thị hình 1 ta thấy vật liệu Fe3O4 có độ từ bão hòa là 79.9 emu/g, Trong bảng 1 biểu thị mối liên quan giữa từ độ bão hòa (Ms), từ dư (Mr) và lực kháng từ (Hc) của vật liệu. Bảng 1: Tính chất từ tính của mẫu Fe3O4. Tính chất từ tính Ms (emu/g) Mr (emu/g) Hc (Oe/g) 79.9 10.3 120.0 Hình 2 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X chụp mẫu tổng hợp Fe3O4
  • 9. Hình 2: Gi Tất cả các pic trên gi (thuộc cấu trúc lập phương, nhóm đ code: 159959) [22, 23]. Không tìm th Fe2O3, FeO, hay FeOOH Kết quả chụp phổ hồng ngoại của mẫu Fe O trong cấu trúc Fe3O4 tương trưng cho liên kết –OH đ Hình thái học và kích thư SEM ở các độ phân giải khác nhau. Hình 3: Ảnh chụp SEM của mẫu vật liệu Fe Có thể thấy hình thái h dạng hạt. Kích thước hạt trung b Intensity (a.u) 7 Hình 2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu vật liệu Fe ên giản đồ nhiễu xạ đều đặc trưng cho pha tinh th ương, nhóm đối xứng Fd-3m, a = 8.393(1) Å, ICSD collection Không tìm thấy sự có mặt của các pha tạ có mặt trên giản đồ nhiễu xạ. ết quả chụp phổ hồng ngoại của mẫu Fe3O4: các pic đặc tr tương ứng tại 586, 434 cm–1 , các pic tại 3440, 1624 cm ều xuất hiện trên phổ hồng ngoại [24]. à kích thước hạt của vật liệu nano Fe3O4 được giới thiệu tr ở các độ phân giải khác nhau. Ảnh chụp SEM của mẫu vật liệu Fe3O4 tại các độ phóng đại khác nhau. ình thái học và kích thước hạt của Fe3O4 khá đ ớc hạt trung bình nhỏ hơn 100 nm. 2 Theta (deg.) ẫu vật liệu Fe3O4. ưng cho pha tinh thể của Fe3O4 = 8.393(1) Å, ICSD collection ạp chất nào khác như ặc trưng của liên kết Fe– ại 3440, 1624 cm–1 đặc ợc giới thiệu trên ảnh ại các độ phóng đại khác nhau. khá đồng nhất về hình
  • 10. 8 Hình 4: Giản đồ phân tích nhiệt TG/DTA của mẫu vật liệu Fe3O4 Pic tỏa nhiệt tại 174,5o C đặc trưng cho quá trình oxi hóa các hạt nano oxit sắt từ, Fe3O4 thành γ-Fe2O3 với cấu trúc tinh thể tương tự cấu trúc của nano Fe3O4. Sau đó, pic tỏa nhiệt tại 570o C tương ứng cho sự chuyển dạng thù hình của các dạng oxit sắt (III), ε-Fe2O3 hoặc α-Fe2O3 [26-28]. Để khẳng định các giải thích trên, một lượng mẫu bột nano-Fe3O4 tổng hợp từ phản ứng thủy nhiệt được nung hóa trong lò nung dưới sự có mặt của oxi không khí ở các khoảng nhiệt độ khác nhau dựa trên kết quả phân tích nhiệt vi sai TG/DTA: 190 o C, 400 o C và 650 o C với thời gian ít nhất 2 giờ. Mẫu nung xong được lấy ngay ra khỏi lò nung ở nhiệt độ cao và làm nguội trong bình hút ẩm. Sản phẩm được phân tích nhiễu xạ tia X, kết quả thu được chỉ ra trên hình 5. Hình 5. Giản đồ của mẫu bột Fe3O4 tổng hợp bằng thủy nhiệt (150 o C/ 7 h) được nung trong không khí tại các nhiệt độ: a) - 25 o C, b) - 190 o C, c) - 400 o C, d) - 650 o C. Từ hình 5, ta có thể xác định được duy nhất pha γ-Fe2O3 cho 2 mẫu nano-Fe3O4 được nung tại nhiệt độ 190 o C và 400 o C, và pha α-Fe2O3 cho mẫu nung tại nhiệt độ Màu sắc bột oxit sắt: Màu nâu – đỏ Màu nâu Màu nâu Màu đen
  • 11. 9 650 o C. Kết quả thu được là phù hợp với các phân tích từ giản đồ TG/DTA về sự chuyển pha và dạng thù hình của Fe3O4 theo các bước: Fe3O4  γ-Fe2O3  α-Fe2O3. Hình 6 là đường cong từ hóa của của mẫu bột Fe3O4 tổng hợp bằng thủy nhiệt (150 o C/ 7 h) và các mẫu bột Fe3O4 được nung trong không khí tại các nhiệt độ khác nhau. Sự chuyển dạng thù hình từ pha Fe3O4 sang pha γ-Fe2O3 đã làm giảm từ độ bão hòa của vật liệu từ 79,9 emu/g xuống còn ~ 56 emu/g và gần như không còn từ tính khi chuyển cấu trúc tinh thể hoàn toàn về pha α-Fe2O3 (~ 0,2 emu/g) là hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu đã được công bố về tính chất từ của vật liệu [26, 29]. Hình 6. Đường cong từ hóa của của mẫu bột Fe3O4 được nung trong không khí tại các nhiệt độ: a) - 25 o C, b) - 190 o C, c) - 400 o C, d) - 650 o C. Kết quả chụp SEM trên vật liệu sau khi nung ở nhiệt độ 650 o C cho thấy các hạt vật liệu đã bị kết dính giữa các biên hạt do sự khuếch tán và tạo thành các hạt có kích thước lớn hơn. Hình 7: Ảnh chụp SEM của mẫu vật liệu Fe3O4 sau khi nung ở nhiệt độ 650 o C.
  • 12. 10 Hình 8 là giản đồ phân bố điện thế bề mặt, thế Zeta, của các hạt nano Fe3O4, đo trong môi trường phân tán nước cất. Giản đồ phân bố thế Zeta tại đỉnh cực đại duy nhất chứng tỏ các hạt trong mẫu vật liệu tổng hợp khá đồng nhất về điện thế bề mặt hạt. Từ hình cho thấy các hạt đều tập trung chủ yếu điện thế âm trên bề mặt hạt và có các giá trị thế Zeta dao động trong khoảng -25 mV. Kết hợp với kết quả phân tích hồng ngoại ở trên ta có thể lý giải cho giá trị âm thế bề mặt của các hạt là do trong môi trường của phản ứng thủy nhiệt có chứa các nhóm OH– dư mang điện âm đã tạo liên kết với bề mặt các hạt theo mô hình: (bề mặt hạt){-O-H- }n. Giá trị điểm điện tích không xác định được tại pH = 3,05 nhỏ hơn so với giá trị từ 5,0 – 6,0 được tìm thấy trong các nghiên cứu đã công bố trước đây [30-32]. Hình 8: Giản đồ phân bố điện thế bề mặt – Thế Zeta của Fe3O4. 3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp oxit sắt đỏ (-Fe2O3) bằng phương pháp thuỷ nhiệt Cân muối FeCl3-6H2O, cho vào cốc thủy tinh 100 ml. Thêm nước cất vào cốc, khuấy đến khi tan hết muối. Tiếp đến, thêm từ từ dung dịch KOH 6M đến khi thấy lượng kết tủa màu nâu đỏ. Chỉnh pH của hỗn hợp đến khoảng 8. Lọc thu lấy kết tủa và rửa kết tủa bằng nước cất. Sau đó, chuyển toàn bộ lượng kết tủa đã lọc rửa trên vào cốc thủy tinh 100 ml, thêm nước cất và KOH. Toàn bộ dung dịch hỗn hợp phản ứng được chuyển hết vào bình phản ứng thủy nhiệt. Xử lý hỗn hợp phản ứng ở 180 o C/ 15h. Sau khi kết thúc phản ứng, lấy sản phẩm ra lọc, rửa sạch đến hết ion clo. Sấy sản phẩm ở 120 o C, trong 12h. Để hiểu rõ hơn cơ chế và con đường hình thành vật liệu nano α-Fe2O3 bằng phương pháp thủy nhiệt, phương pháp đo thế Zeta đã được sử dụng để khảo sát điện thế bề mặt hạt vật liệu trước và sau khi phản ứng thủy nhiệt. Hình 9 là giản đồ thế Zeta của mẫu trước khi thực hiện phản ứng thủy nhiệt (và không được lọc loại hết ion của môi trường phản ứng) và sản phẩm của nó sau khi thực hiện phản ứng thủy nhiệt.
  • 13. 11 Có thể nhận thấy rằng, sau khi thực hiện kết tủa ion Fe3+ trong môi trường kiềm của KOH, các tiền chất là sản phẩm Fe(OH)3 được tạo thành. Kết quả hoàn toàn phù hợp khi xác định điện thế bề mặt chủ yếu tập trung ở giá trị dương. Khi không lọc rửa tiền sản phẩm mà thực hiện phản ứng luôn trong môi trường còn chứa các ion của chất phản ứng thì sản phẩm thu được không phải là α-Fe2O3 mà chỉ thu được pha α-FeOOH. Một cách tương tự cũng chỉ thu được sản phẩm oxi hidroxit của Fe khi thay đổi pH của môi trường phản ứng cũng như nhiệt độ và thời gian phản ứng. Hình 9. Giản đồ phân bố điện thế bề mặt của tiền sản phẩm (a) và sản phẩm phản ứng thủy nhiệt (b), giản đồ XRD và phổ FT-IR của sản phẩm thủy nhiệt tương ứng. Hình 10 là ảnh chụp SEM của một mẫu bột α-FeOOH. Ta thấy chủ yếu vật liệu có hình dạng que hoặc dạng tấm với kích thước không đồng đều. Trước thủy nhiệt Sau thủy nhiệt
  • 14. Hình 10: Ảnh chụp SEM c Như vậy, việc hình thành pha hydoxit sắt bị cản trở bởi nhiều yếu tố khác nhau, m của các ion còn dư trong môi trư chứng, tiền sản phẩm của phản ứng thủy nhiệt đ quả đo thế bề mặt và phổ hồng ngoại đ Hình 11: Điện thế bề mặt của sản phẩm lọ Trên giản đồ thế Zeta, giá trị thế bề mặt trung b điện tích 0, phổ hồng ngoại chụp cho thấy sản phẩm không c chỉ đặc trưng cho pha ferrihydrit. Ti môi trường KOH và điều chỉnh pH ~ 8 v kết quả như sau: Hình 12 Lọc trước thủy nhiệt 12 Ảnh chụp SEM của một mẫu bột α-FeOOH ở các độ phóng đại khác nhau. ình thành pha α-Fe2O3 trong phản ứng tổng hợp thủy nhiệt từ ắt bị cản trở bởi nhiều yếu tố khác nhau, mà trong đó ph ư trong môi trường phản ứng là một trong các yếu tố chính. Để minh ứng, tiền sản phẩm của phản ứng thủy nhiệt đã được lọc bỏ và lo ổ hồng ngoại được chỉ ra trên hình 11. ện thế bề mặt của sản phẩm lọc trước thủy nhiệt v ản đồ thế Zeta, giá trị thế bề mặt trung bình tập trung chuyển dịch về ện tích 0, phổ hồng ngoại chụp cho thấy sản phẩm không còn lẫn ion v ưng cho pha ferrihydrit. Tiếp tục phân tán tiền sản phẩm đ ều chỉnh pH ~ 8 và thực hiện phản ứng thủy nhiệt theo quy tr 12a là giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu α-Fe ở các độ phóng đại khác nhau. ản ứng tổng hợp thủy nhiệt từ à trong đó phải kể đến sự có mặt ột trong các yếu tố chính. Để minh à loại hết ion dư, kết ớc thủy nhiệt và phổ IR ập trung chuyển dịch về ẫn ion và các liên kết ẩm đã lọc rửa sạch trong ực hiện phản ứng thủy nhiệt theo quy trình, Fe2O3 tổng hợp.
  • 15. 13 Hình 12. Giản đồ nhiễu xạ tia X (a), ảnh chụp SEM (b) và đường cong phân bố cỡ hạt bằng tia Laser (c) của α-Fe2O3 Từ giản đồ nhiễu xạ tia X so sánh giữa mẫu tổng hợp với giản đồ chuẩn của α- Fe2O3, có thể nhận thấy rõ ràng sự có mặt của pha α-Fe2O3 được xác định bởi các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng trùng với các đỉnh nhiễu xạ của cấu trúc α-Fe2O3 trong cơ sở dữ liệu ICSD (nhóm đối xứng R-3c, a = 5,035 Å, c = 13,753 Å) và tương tự các nghiên cứu khác đã công bố [22, 33, 34].. Tương ứng với đỉnh nhiễu xạ đặc trưng của α-Fe2O3 là các mặt phẳng mạng tinh thể với cường độ lớn gồm: (012), (104), (110), (113), (024), (116), (018), (214), (300). Các dạng cấu trúc khác của Fe2O3 như beta, gamma hoặc epsilon, cũng như hyđroxit Fe(OH)3 không được tìm thấy trên giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu tổng hợp. Thông số mạng tinh thể thực nghiệm của mẫu vật liệu α-Fe2O3 tổng hợp : a = 5,03454 Å, c = 13,7520 Å được xác định bằng phân tích Rietveld sử dụng phần mềm tính toán PowderCell. Từ ảnh chụp SEM cho thấy các hạt α-Fe2O3 thu được có hình dạng hạt tương đối đồng nhất với kích thước khoảng 100 nm (hình 12b). Kết quả chụp phân bố cỡ hạt bột α-Fe2O3 khi phân tán trong môi trường nước trên hình 12c cho giá trị kích thước hạt trung bình bằng 96 nm. Các phân bố về kích thước hạt được xác định tại các giá trị 10,0% D, 50,0% D và 90,0% D tương ứng bằng 68, 95 và 138 nm. Với đơn pic trên đường cong phân bố một lần nữa cho phép khẳng định sự đồng nhất về kích thước hạt vật liệu. (a) (c) (b)
  • 16. 14 Từ phổ IR (hình 13a) ta thấy xuất hiện 4 pic đặc trưng, trong đó pic ở 3427 và 1628 cm–1 đặc trưng cho nước hấp phụ và của nhóm hyđroxyl. Các pic tại 559 và 476 cm–1 đặc trưng của liên kết Fe-O trong cấu trúc của α-Fe2O3 [24]. Hình 13: Phổ FTIR (a) và giản đồ phân bố điện thế bề mặt (b) của nano α-Fe2O3 Trên hình 13b là giản đồ phân bố điện thế bề mặt của các hạt nano α-Fe2O3 xác định trên máy đo thế điện động (thế Zeta). Khi phân tán trong môi trường nước cất, thế bề mặt của các hạt tập trung chủ yếu ở giá trị –40 mV. Giá trị thế Zeta trung bình đo được là –39,07 mV. Giá trị điện thế âm có thể giải thích do sự gắn kết của các nhóm hyđroxyl có mặt trong môi trường phản ứng lên trên bề mặt hạt α-Fe2O3. Ta có thể kết luận các hạt α-Fe2O3 tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt phân tán tồn tại bền trong môi trường phân tán nước cất. Trên đồ thị tập trung đơn pic nên có thể kết luận hạt α- Fe2O3 điều chế được có sự phân bố điện tích các hạt khá đồng nhất và cũng có thể ngoại suy sự tương đồng về kích thước hạt của vật liệu α-Fe2O3 tổng hợp, kết quả thu được khá phù hợp với ảnh chụp SEM và đường cong phân bố về kích cỡ hạt của vật liệu đã chỉ ra trên hình 12b,c. 3.1.3. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 3.1.3.1. Biến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4 với tác nhân silan Cân x gam hạt sắt từ Fe3O4 (với tỉ lệ khối lượng silan/hạt là 20%), Pha 100 ml hỗn hợp cồn/ nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1) vào bình nón, khuấy đều 10 phút. Cho thêm 1.0 ml silan đưa vào bình nón và tiếp tục khuấy trong 10 phút để thủy phân silan, sau đó cho từ từ x gam hạt Fe3O4 đã chuẩn bị từ trước vào hỗn hợp. Khuấy đều khoảng 5 phút sau đó đưa vào bình siêu âm trong 10 phút, Giữ hỗn hợp ở nhiệt độ 60o C và khuấy liên tục trong 60 phút. Lọc thu hồi sản phẩn trên giấy lọc, tráng rửa bằng etanol để loại silan dư chưa phản ứng. Sau đó sấy khô ở nhiệt độ 50o C/ 1h. Sau khi biến tính ghép nano Fe3O4-silan ta tiến hành đo khảo sát các liên kết trong vật liệu tổng hợp thu được bằng phương pháp đo hồng ngoại IR (FTIR). Các mẫu (a) (b)
  • 17. 15 silan được chọn là N-(2-Aminoethyl)-3-aminopropyl trimethoxy silane (viết tắt là N- APS) và Aminopropyl trimethoxy silane (viết tắt là γ-APS). Hình 14: Phổ hồng ngoại FTIR của (a) Fe3O4 chưa biến tính silan, (b) Fe3O4 biến tính với -APS và (c) Fe3O4 biến tính với N-APS Từ phổ hồng ngoại (FTIR) của Fe3O4 chưa biến tính silan, Fe3O4 biến tính với - APS và N-APS, ta thấy có các liên kết pic với cường độ khá rộng trong vùng bước sóng 3400-3447 cm–1 đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm –OH, và pic ở vị trí khoảng 1626 cm–1 đặc trưng cho dao động biến dạng của nhóm –OH. Các pic tại 1057 và 997 cm–1 đặc trưng cho dao động hoá trị và dao động biến dạng của liên kết Si–O, pic tại bước sóng 2923 cm–1 đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm –CH2 trong nhóm propyl của aminopropyl trimethoxy silan [35]. Các pic đặc trưng của liên kết Fe– O trong cấu trúc Fe3O4 tương ứng tại 586, 434 cm–1 [24], đều có sự dịch chuyển pic đặc trưng của liên kết Fe–O tại 586, 434 cm–1 về 579, 439 cm–1 đối với biến tính với N- APS và 584, 453 cm-1 đối với biến tính -APS. Hình 15 là các giản đồ phân bố điện thế bề mặt, thế Zeta, của các hạt nano Fe3O4 và nano Fe3O4 biến tính với silan được đo trong môi trường phân tán nước cất. Từ các giản đồ phân bố thế Zeta, ta có thấy rằng cả ba mẫu đều có pic cực đại tại vùng giá trị âm, chứng tỏ các hạt trong mẫu vật liệu tổng hợp khá đồng nhất về điện thế bề mặt hạt và bền trong môi trường nước cất.
  • 18. Fe3O4 Hình 15: Giản đồ phân bố Tại vùng giá trị 0 th biến tính với γ-APS là lớn nhất, nhỏ nhất l đã có sự dịch chuyển điện bằng nhóm –CH2 và Si– silan, giá trị thế Zeta của mẫu F silan lần lượt là –15,99 mV và 3.1.3.2. Biến tính hữu c Alkyl ammonium 2 Bình nón chứa 100ml dung d chất ức chế muối alkyl ammonium của axit 2 ammonium 2-benzothiazolythio succinic acid, g bình lượng oxit sắt từ Fe  Một bình đem lọc v TG/DTA và IR (trong không khí t  Đun nóng nhẹ bình còn l nghiền và phân tích đ Kết quả phân tích nhiệt: Sự hấp phụ của mẫu ức chế tr oxit sắt chỉ ra trên hình 16. So sánh v 4) ; các pic toả nhiệt xuất hiện tr o C, ứng với quá trình phân h sự có mặt của các chất ức chế tr Zeta Potential, mV 16 Fe3O4-N-APS Fe ố điện thế bề mặt - Thế Zeta của các mẫu bi với silan ị 0 thì cả 3 mẫu đều xuất hiện píc nhưng píc c ớn nhất, nhỏ nhất là mẫu nano Fe3O4. Từ cũng cho thấy các hạt ự dịch chuyển điện thế về vùng dương do sự thay thế nhóm –O làm cho điện thế bề mặt hạt Fe3O4 lớn h ị thế Zeta của mẫu Fe3O4 là -23,1 mV thì giá trị thế Zeta của 2 mẫu ghép 15,99 mV và –16,71 mV. ến tính hữu cơ hoá các hạt nano oxit sắt từ Fe3 Alkyl ammonium 2-benzothiazolythio succinic acid 00ml dung dịch cồn-nước tỉ lệ cồn/nước = 19/1 h ất ức chế muối alkyl ammonium của axit 2-benzothiazolythio succinic ( benzothiazolythio succinic acid, gọi tắt là Irgacor 153 ợng oxit sắt từ Fe3O4. Lắc 30’ và để yên để đạt cân bằng hấp phụ. ọc và sấy ở 50 o C trong 10 h, nghiền và phân tích đ TG/DTA và IR (trong không khí từ nhiệt độ phòng đến 900 ình còn lại (50-60 o C) tới khi gần cạn hết dung môi đem sấy, hân tích đặc trưng TG/DTA và IR. ết quả phân tích nhiệt: Sự hấp phụ của mẫu ức chế trên b ên hình 16. So sánh với đường DTA của mẫu oxit Fe ả nhiệt xuất hiện trên đường DTA trong khoảng nhi ình phân hủy nhiệt của hợp chất Irgacor 153, hoàn toàn kh ự có mặt của các chất ức chế trên bề mặt hạt nano sắt từ. Zeta Potential, mV Zeta Fe3O4--APS u biến tính nano Fe3O4 ưng píc của mẫu nano Fe3O4 ừ cũng cho thấy các hạt ự thay thế nhóm –OH– trên bề mặt ớn hơn khi chưa ghép ị thế Zeta của 2 mẫu ghép 3O4 với chất ức chế ớc = 19/1 hòa tan 20% benzothiazolythio succinic (Alkyl Irgacor 153). Cho vào mỗi ể đạt cân bằng hấp phụ. à phân tích đặc trưng ến 900 o C). ới khi gần cạn hết dung môi đem sấy, ên bề mặt các hạt nano ờng DTA của mẫu oxit Fe3O4 ban đầu (hình nhiệt độ từ 200 đến 500 hoàn toàn khẳng định Zeta Potential, mV
  • 19. 17 Hình 16: Giản đồ phân tích nhiệt vi sai TG/DTA mẫu Fe3O4 sau khi hấp phụ chất ức chế Irgacor 153 theo 2 cách khác nhau. Kết quả chụp hồng ngoại (hình 17) cho thấy các pic đặc trưng cho phân tử Irgacor 153 [36, 37], đã khẳng định các hạt đã hấp phụ các phân tử chất ức chế. Hình 17: Phổ hồng ngoại mẫu Fe3O4 sau khi hấp phụ chất ức chế Irgacor 153 theo 2 cách khác nhau. 4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0 0.0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100.0 cm-1 %T FO-L01 3397 2925 1613 1392 1118 991 900 800 722 693 633 4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0 0.0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110.0 cm-1 %T 3902 3822 3746 3414 2925 2856 2559 2337 2177 2032 1630 1396 1261 1118 866 632 Furnace temperature /°C 0 100 200 300 400 500 600 700 TG/% -3 -2 -1 0 1 2 3 d TG/%/min -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 HeatFlow/µV -60 -40 -20 0 20 40 Mass variation: -2.92 % Peak :324.52 °C Peak :251.31 °C Peak :390.91 °C Peak :599.86 °C Figure: 16/09/2011 Mass (mg): 63.35 Crucible: PT 100 µl Atmosphere:Air Experiment: FO-L02 Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2) Labsys TG Exo Furnace temperature /°C 0 100 200 300 400 500 600 700 TG/% -11.2 -8.4 -5.6 -2.8 0.0 2.8 5.6 8.4 11.2 d TG/%/min -6 -4 -2 0 HeatFlow/µV -60 -40 -20 0 20 40 Mass variation: -2.89 % Mass variation: -4.93 % Mass variation: -3.26 % Peak :191.97 °C Peak :257.30 °C Peak :415.84 °C Peak :646.44 °C Figure: 17/10/2011 Mass (mg): 79.44001 Crucible: PT 100 µl Atmosphere:Air Experiment: FO-D02 Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2) Labsys TG Exo Số sóng (cm-1 ) Độ truyền qua (%) Số sóng (cm-1 ) Độ truyền qua (%) TG dTG DTA DTA dTG TG
  • 20. 18 Để xác định lượng chất ức chế Irgacor 153 đã hấp phụ trên oxit Fe3O4, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sự hấp phụ dựa trên thiết bị UV-Vis đã xác định được bước sóng cực đại Abs = 292 nm. Bằng việc lập đường chuẩn để xác định lượng chất sau hấp phụ trong môi trường etanol kết quả ghi trên hình 18 Hình 18: Đường chuẩn của chất ức chế hữu cơ trong ethanol tuyệt đối. Thực hiện tiếp khảo sát cân bằng hấp phụ trong môi trường ethanol tuyệt đối (bảng 3), như vậy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 15 phút Bảng 3: Ảnh hưởng của thời gian đến cân bằng hấp phụ Irgacor 153 Thời gian (phút) 0 15 30 60 120 180 300 Lượng 2- benzothiazolythio succinic acid còn lại (mg) 150 137,3 136,5 136,2 136 136,1 135,7 Tiếp khảo sát hấp phụ cực đại ứng với các hàm lượng chất ức chế khác nhau trong môi trường ethanol tuyệt đối (bảng 4) Bảng 4: Khảo sát hấp phụ cực đại của sự hấp phụ các phân tử hữu cơ Irgacor 153 trên oxit Fe3O4. Stt C0 (mg/l) Cs (mg/l) Γ (mg/g) Cs/ Γ (mg/l) 1 100 58,265 21,078 2,764 2 200 138,211 30,894 4,474 3 400 287,262 56,938 5,045 4 500 373,983 62,384 5,995 y = 0.0377x - 0.0111 R 2 = 0.9955 -0.05 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0 2 4 6 8 10 12 Nong do (mg/l) Do hap thu quang (Abs)
  • 21. 19 5 600 466,125 66,275 7,033 6 800 639,566 79,423 8,053 7 1000 819,783 89,216 9,189 8 1500 819,783 105,315 12,223 9 2000 1788,617 103,619 17,262 Trong đó: C0: nồng độ đầu của Irgacor 153; Cs: nồng độ Irgacor 153tại cân bằng hấp phụ; Γ : Đại lượng hấp phụ Từ dữ liệu thực nghiệm và mô hình hấp phụ Langmuir tính toán được đại lượng hấp phụ cực đại bằng 142 mg/g. Như vậy, lượng phân tử chất hữu cơ Irgacor 153 hấp phụ trên 1 gam oxit Fe3O4 tương ứng xấp xỉ bằng 142 mg. Bằng phương pháp đo thế Zeta trong của hạt oxit Fe3O4 trước và sau khi biến tính hữu cơ hóa với chất ức chế Irgacor 153 trong môi trường etanol ta thu được kết quả trong bảng 5. Bảng 5: Điện thế bề mặt của mẫu Fe3O4 và Fe3O4 hấp phụ các phân tử Irgacor 153 Điện thế bề mặt (mV) Trung bình (mV) Fe3O4 40,83 40,10 39,76 36,28 38,45 39,1 Fe3O4 sau hấp phụ 24,64 22,49 21,27 22,82 21,38 +22,5 Có thể nhận thấy sự có mặt của các chất ức chế hữu cơ Irgacor 153 trên bề mặt hạt nano Fe3O4 đã làm dịch chuyển điện thế bề mặt của các hạt nano Fe3O4 từ ~ 39,1 mV sang vùng điện thế dương ~ +22,5 mV. 3.1.4. Chế tạo các tổ hợp nanocompozit epoxy chứa các hạt nano oxit sắt từ Fe3O4; nano oxit sắt từ hữu cơ hóa cho nền thép cacbon và Đánh giá khả năng bảo vệ chống ăn mòn kim loại của chúng Mẫu thép được sử dụng là thép CT3 có kích thước (10x15x0,2 cm). Mẫu thép được bảo quản ngâm trong dầu. Mẫu được rửa sạch dầu bằng xà phòng, lau và sấy khô. Sau đó tiến hành loại bỏ gỉ sắt trên mẫu thép bằng máy mài, đánh bóng bằng giấy giáp có độ mịn 400, rửa sạch bằng nước cất, cồn tuyệt đối và sấy khô. Màng sơn được tạo trên mẫu thép bằng máy tạo màng spin-coating. Cân vật liệu nano Fe3O4 hoặc -Fe2O3, (có và không biến tính hữu cơ hóa) nghiền mịn trong cối mã não khoảng 15 phút rồi đưa toàn bộ số hạt vào cốc (100ml
  • 22. 20 hoặc 50ml). Thêm dung môi trợ phân tán, siêu âm khoảng 15 phút cho hạt phân tán hoàn toàn. Sau đó tiếp tục thêm từ từ epoxy vào hỗn hợp trên, vừa rung siêu âm. Cuối cùng cho thêm 1 lượng đóng rắn nhất định vào hỗn hợp, khuấy nhẹ rồi tiến hành tạo màng sơn. 3.1.4.1. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ có chứa oxit sắt Nghiên cứu tính chất bảo vệ của màng epoxy có chứa nano oxit sắt được tiến hành với 4 mẫu sơn: mẫu epoxy không chứa phụ gia, mẫu epoxy chứa 1% nano Fe3O4, nano -Fe2O3 và nano γ-Fe2O3. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn được khảo sát bằng phương pháp đo tổng trở điện hóa theo thời gian ngâm trong môi trường NaCl 0,5M. Hình 19 trình bày phổ tổng trở dạng Bode của màng sơn epoxy và epoxy chứa nano oxit sắt sau 1 ngày, 14 ngày và 70 ngày thử nghiệm trong dung dịch NaCl 0,5M. Phổ tổng trở của 4 mẫu sơn khác nhau, cả dạng phổ và giá trị tổng trở. Đối với mẫu sơn epoxy không chứa phụ gia (hình 19a), sau 1 ngày thử nghiệm phổ tổng trở có 1 bậc thang trên nhánh modul và 1 điểm uốn ở vùng tần số cao trên nhánh góc pha, thể hiện khả năng ngăn cách của màng. Tuy nhiên, sau 2 tuần thử nghiệm, giá trị modul và góc pha đồng thời sụt giảm. Theo các tài liệu công bố, sự sụt giảm này do sự bong rộp màng sơn, hậu quả của sự thẩm thấu nước và chất điện ly qua màng. Sau thời gian dài thử nghiệm (70 ngày), đường góc pha của mẫu epoxy xuất hiện thêm 1 điểm uốn ở vùng tần số thấp, đặc trưng cho quá trình điện hóa xảy ra tại ranh giới màng/bề mặt kim loại. Đối với mẫu sơn epoxy chứa nano -Fe2O3 (hình 19b), đường modul tổng trở có 1 bậc thang ở vùng tần số cao và một đường thẳng ở vùng tần số thấp, đường thẳng này đặc trưng cho quá trình khuyếch tán xảy ra qua màng sơn. Giá trị modul giảm dần theo thời gian thử nghiệm, cho thấy sự suy giảm của màng. Đối với mẫu sơn epoxy chứa nano γ-Fe2O3, phổ tổng trở giữ nguyên hình dạng theo thời gian, nhưng giá trị giảm dần, thể hiện sự suy giảm của màng (hình 19c). Đối với mẫu sơn epoxy chứa nano Fe3O4 (hình 19d), trong thời gian thử nghiệm ngắn (1ngày và 14 ngày), đường modul tổng trở và đường góc pha hầu như không đổi, với 1 bậc thang, chứng tỏ khả năng ngăn cách cao của màng sơn. Sau thời gian thử nghiệm dài (70 ngày), đường modul tổng trở và đường góc pha đều xuất hiện điểm uốn ở vùng tần số thấp, thể hiện quá trình điện hóa trên bề mặt kim loại, chứng tỏ nước và các tác nhân ăn mòn đã ngấm qua màng tới bề mặt kim loại. So sánh 4 mẫu sơn thử nghiệm, mẫu sơn epoxy chứa nano Fe3O4 có giá trị modul tổng trở lớn nhất và ổn định trong môi trường thử nghiệm.
  • 23. 21 Hình 19: Phổ tổng trở dạng Bode của thép phủ màng epoxy (a), epoxy chứa nano -Fe2O3 (b), epoxy chứa nano γ-Fe2O3 (c) và epoxy chứa nano Fe3O4 sau 1 ngày (○), 14 ngày (●) và 70 ngày (×) thử nghiệm trong dung dịch NaCl 0,5M. Chiều dày màng sơn 35±1 µm Quá trình suy giảm của màng sơn có thể được đánh giá bằng cách theo dõi modul tổng trở tại tần số 100 mHz theo thời gian thử nghiệm [6,36]. Hình 20 trình bày biến thiên của gía trị modul tổng trở tại tần số 100 mHz theo thời gian thử nghiệm trong môi trường NaCl 0,5M của mẫu sơn epoxy và epoxy chứa nano oxit sắt các loại. Giá trị modul tổng trở của các mẫu thử nghiệm đều có xu hướng giảm dần theo thời gian, thể hiện sự suy giảm của màng trong môi trường xâm thực. Tuy nhiên quá trình suy giảm của các mẫu sơn khác nhau, phụ thuộc vào loại chất nano oxit sắt đưa vào màng. Giá trị modul tổng trở (Z100mHz) của mẫu epoxy suy giảm trong 14 ngày, sau 4 5 6 7 8 9 0 20 40 60 80 -2 -1 0 1 2 3 4 5 (b) Log Z (Ω.cm 2 ) Góc pha (độ) Log tần số (Hz) 3 4 5 6 7 8 9 0 20 40 60 80 -2 -1 0 1 2 3 4 5 (c) Log Z (Ω.cm 2 ) Góc pha (độ) Log tần số (Hz) 4 5 6 7 8 9 10 0 20 40 60 80 -2 -1 0 1 2 3 4 5 (d) Log Z (Ω.cm 2 ) Góc pha (độ) Log tần số (Hz) Log Z (Ω.cm 2 ) Góc pha (độ) Log tần số (Hz) 3 4 5 6 7 8 0 20 40 60 80 -2 -1 0 1 2 3 4 5 D (a)
  • 24. 22 đó giữ ổn định ở giá trị thấp, thấp nhất so với các mẫu khác. Giá trị Z100mHz của mẫu epoxy chứa 1% nano -Fe2O3 và γ-Fe2O3 giảm dần theo thời gian, sau 70 ngày thử nghiệm Z100mHz của mẫu chứa -Fe2O3 đến giá trị của mẫu epoxy. Sự biến thiên của giá trị Z100mHz của mẫu chứa nano γ-Fe2O3 giồng mẫu chứa nano -Fe2O3 nhưng giá trị Z100mHz cao hơn. Giá trị Z100mHz của mẫu chứa nano Fe3O4 giữ không đổi trong vòng 15 ngày, sau đó giảm dần theo thời gian thử nghiệm. Tuy nhiên giá trị Z100mHz của mẫu sơn chứa Fe3O4 cao nhất so với các mẫu thử nghiệm khác. Hình 20: Biến thiên của giá trị modul tổng trở tại tần số 100 mHz theo thời gian thử nghiệm trong môi trường NaCl 0,5M của mẫu sơn epoxy (○), epoxy chứa nano -Fe2O3 (×), epoxy chứa nano γ-Fe2O3 () và epoxy chứa nano Fe3O4 (●) Các kết quả đo tổng trở điện hóa của màng sơn epoxy chứa nano oxit sắt khác nhau cho thấy sự có mặt của nano oxit sắt ở hàm lượng thấp (1%) làm gia tăng khả năng bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn epoxy. Trong số các loại nano oxit sắt sử dụng, nano oxit sắt từ (Fe3O4) có khả năng gia cường tốt nhất cho màng sơn epoxy. Kết hợp với phương pháp đo tổng trở điện hóa, các tính chất cơ lý của màng sơn chứa nano oxit sắt cũng được khảo sát. Bảng 6 trình bày các tính chất cơ lý của mẫu sơn epoxy và epoxy chứa nano oxit sắt trên hệ đo Adhesion Tester model 525 theo tiêu chuẩn ASTM D-4541 và ISO D-58675. 10 6 10 7 10 8 10 9 10 10 0 20 40 60 80 Z 100 mHz (.cm 2 ) Thời gian thử nghiệm (ngày)
  • 25. 23 Bảng 6: Kết quả đo độ bám dính và độ bền va đập của các màng sơn epoxy chứa nano oxit sắt Mẫu Độ bám dính (MPa) Độ bền va đập (Kg.cm) Epoxy 0,64 180 Epoxy + α-Fe2O3 0,95 180 Epoxy + γ-Fe2O3 1,18 ≥200 Epoxy + Fe3O4 1,64 ≥200 Các kết quả nghiên cứu trên bảng 6 cho thấy, khi thêm nano oxit sắt vào màng sơn epoxy, các tính chất cơ lý của màng sơn được cải thiện, mức độ gia tăng tùy thuộc vào loại oxit sắt. Màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 có tính chất cơ lý cao nhất (độ bám dính 1,64 MPa và độ bền va đập 200 kg cm), màng sơn epoxy chứa α-Fe2O3 có tính chất cơ lý thấp nhất (độ bám dính và độ bền va đập nhỏ nhất). Các kết quả khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn epoxy chứa các nano oxit sắt α-Fe2O3, γ-Fe2O3 và Fe3O4 cho thấy sự có mặt của nano oxit sắt chỉ với hàm lượng thấp 1%, tính chất bảo vệ chống ăn mòn và tính chất cơ lý của màng sơn epoxy được gia tăng, trong đó đáng kể nhất là màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4. 3.1.4.2. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ bảo vệ nano Fe3O4 với nano Fe3O4 biến tính silan Nano Fe3O4 được biến tính nano với 2 loại silan là N-(2-Aminoethyl)-3- aminopropyl trimethoxy silane (viết tắt là N-APS) và aminopropyl trimethoxy silan (viết tắt là -APS), sau đó các hạt nano biến tính (3%) được phân tán vào màng epoxy để bảo vệ chống ăn mòn thép. Hình 21 trình bày phổ tổng trở dạng Bode của màng sơn epoxy chứa nano- Fe3O4 (Fe), nano-Fe3O4 biến tính N-APS (Fe-N-APS) và nano-Fe3O4 biến tính γ-APS (Fe- γ-APS). Tải bản FULL (52 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 26. 24 Hình 21: Phổ tổng trở dạng Bode của thép phủ màng epoxy chứa Fe3O4 (a), epoxy chứa nano Fe3O4-N-APS (b) và epoxy chứa nano Fe3O4-γ-APS sau 1 ngày (○), 14 ngày (●) và 70 ngày (×) thử nghiệm trong dung dịch NaCl 0,5M. Chiều dày màng sơn 35±1 µm Quan sát phổ tổng trở màng sơn cho thấy, màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 (hình 21a) có tính năng bảo vệ chống ăn mòn khá tốt, các tính chất điện hóa của màng không thay đổi cho tới 70 ngày thử nghiệm trong môi trường xâm thực. Màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 biến tính với N-APS (hình 21b) có các tính năng điện hóa tương tự như màng sơn chứa nano Fe3O4 không biến tính. Sự biến tính hạt nano-Fe3O4 bằng hợp chất silan N-APS không làm cải thiện các tính chất bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn epoxy chứa nano sắt từ. 3 4 5 6 7 8 0 20 40 60 80 -2 -1 0 1 2 3 4 5 (a) Log Z (Ω.cm 2 ) Góc pha (độ) Log tần số (Hz) 3 4 5 6 7 8 9 0 20 40 60 80 -2 -1 0 1 2 3 4 5 (b) Log Z (Ω.cm 2 ) Góc pha (độ) Log tần số (Hz) 4 5 6 7 8 9 20 40 60 80 -2 -1 0 1 2 3 4 5 (c) Log Z (Ω.cm 2 ) Góc pha (độ) Log tần số (Hz) Tải bản FULL (52 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 27. 25 Màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 biến tính với γ-APS (hình 21c) có dạng phổ tổng trở khác biệt so với màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 và nano Fe3O4-N-APS. Đường tổng trở xuất hiện 1 điểm uốn trên đường góc pha và đường thẳng 45º ở đường modul trong vùng tần số thấp. Giá trị tổng trở của màng sơn cao hơn so với 2 mẫu thử nghiệm khác và suy giảm theo thời gian thử nghiệm. Theo các tài liệu công bố [37], các thông số của đồ thị tổng trở ở vùng tần số cao đặc trưng cho tính chất của màng, cụ thể là khả năng rào chắn với môi trường xâm thực. Để so sánh rõ hơn ảnh hưởng của xử lý bề mặt hạt nano sắt từ đến tính chất rào chắn của màng sơn, hình 22 trình bày modul tổng trở tại tần số 1 Hz (Z1Hz) của màng epoxy chứa nano Fe3O4 và nano Fe3O4 xử lý bề mặt bằng 2 loại silan hữu cơ. Hình 22: Giá trị Z1Hz của màng sơn epoxy chứa nano-Fe3O4 (Fe), nano-Fe3O4 biến tính N-APS (Fe-N-APS) và nano-Fe3O4 biến tính γ-APS (Fe-γ-APS) sau 1 giờ ngâm trong dung dịch NaCl 0,5M Hình 22 cho thấy khả năng rào chắn của màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 biến tính bằng hợp chất silan cao hơn rõ rệt so với màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 không xử lý bề mặt. Điều này có thể giải thích do sau khi xử lý bề mặt hạt nano Fe3O4 khả năng tương hợp của hạt tốt với polyme nền làm tăng khả năng phân tán. Sự phân tán tốt của hạt trong màng làm giảm khả năng thẩm thấu qua màng của nước và oxy trong màng. Vì vậy modul tổng trở tăng. Sự suy giảm của màng sơn epoxy chứa nano Fe3O4 và nano Fe3O4 biến tính silan cũng được theo dõi qua biến thiên của giá trị modul tổng trở tại tần số 100 mHz theo thời gian thử nghiệm trong môi trường xâm thực (NaCl 0,5 M). Hình 23 trình bày sự biến thiên của Z100mHz của màng sơn. Z 1Hz (.cm 2 ) 0 1 10 7 2 10 7 3 10 7 4 10 7 5 10 7 6 10 7 7 10 7 Fe Fe-N-APS Fe-γ-APS 6836955