SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  125
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----
------------------------
TRẦN HOÀN KIẾM
HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA
MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo)
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC
Hà Nội - 2020
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------
TRẦN HOÀN KIẾM
HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA
MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
(Qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo)
Chuyên ngành: Tôn giáo học
Mã số: 60 22 03 09
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH XUÂN PGS.TS. LÊ BÁ TRÌNH
Hà Nội - 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi.
Luận văn này được thực hiện sau quá trình học tập ở Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội và qua quá trình
nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tiễn về hoạt động từ thiện xã hội của các
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đặc biệt Phật giáo và Công giáo do
chính học viên thực hiện.
Các số liệu nghiên cứu, các nhận định, đánh giá, tài liệu nghiên cứu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, các nội dung của luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Kiên Giang, ngày …. tháng …. năm 2020
Ngƣời cam đoan
Trần Hoàn Kiếm
iii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoạt động từ thiện xã hội của một số tôn
giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay” (qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo)
của cá nhân tôi được hoàn thành trên cơ sở kiến thức thu được trong quá trình
học tập, nghiên cứu tại Bộ môn Tôn giáo học, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ của
nhiều người, nhiều tổ chức, đơn vị, sự động viên của người thân, gia đình, đồng
nghiệp và quý thầy cô. Do đó, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến:
Chư tôn đức lãnh đạo Ban trị sự GHPGVN tỉnhViệt Nam tỉnh Kiên Giang,
Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam tỉnh Kiên Giang, Chư tôn Hòa Thượng,
Thượng tọa, Đại đức, tăng ni, quý Linh mục, Ban quản trị; các Trung tâm Từ
thiện xã hội của Phật giáo và Công giáo trong tỉnh và các tín đồ theo đạo.
Xin gửi lời cảm ơn đến Bộ môn Tôn giáo học, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập thu thập kiến thức tại trường.
Đặc biệt là tôi xin dành sự kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Lê Bá Trình, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn khoa học này, thầy không chỉ là người trực tiếp hướng dẫn
mà còn định hướng những vấn đề cần nghiên cứu, giúp tôi vượt qua những
khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn của mình.
Kiên Giang, ngày …. tháng …. năm 2020
Tác giả luận văn
iv
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA
CÁC TÔN GIÁO................................................................................................................................ 10
1.1. Khái niệm về HĐTTXH; chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc Việt Nam về các tôn giáo tham gia HĐTTXH:........................................10
1.1.1. Khái niệm TTXH và HĐTTXH: ........................................................................10
1.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các tôn giáo
tham gia HĐTTXH:.................................................................................................................14
1.2. Quan niệm của các tôn giáo về HĐTTXH.......................................................18
1.2.1. Phật giáo:..........................................................................................................................18
1.2.2. Công giáo:........................................................................................................................22
Tiểu kết Chƣơng 1.....................................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA
PHẬT GIÁO VÀ CÔNG GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY.............. 30
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt đông của Phật giáo và Công giáo ở
tỉnh Kiên Giang:..........................................................................................................................30
2.1.1. Phật giáo tỉnh Kiên Giang:.....................................................................................30
2.1.2. Công giáo tỉnh Kiên Giang: ..................................................................................37
2.2. Nội dung và phƣơng thức thực hiện HĐTTXH của Phật giáo và
Công giáo ở tỉnh Kiên Giang:.............................................................................................41
2.2.1. Nội dung và phương thức thực hiện HĐTTXH của Phật giáo:........41
2.2.2. Nội dung và phương thức thực hiện HĐTTXH của Công giáo:......50
2.3. Đánh giá về kết quả HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh
Kiên Giang:.....................................................................................................................................61
2.3.1. Thành tựu tích cực:.....................................................................................................61
2.3.2. Khó khăn, hạn chế:.....................................................................................................63
1
2.3.3. Nguyên nhân:.................................................................................................................66
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................................................72
Chương 3: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HĐTTXH CỦA PHẬT GIÁO VÀ CÔNG GIÁO Ở TỈNH
KIÊN GIANG....................................................................................................................................... 74
3.1. Một số vấn đề đặt ra đối với HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo
ở tỉnh Kiên Giang hiện nay:................................................................................................74
3.1.1. Một số vấn đề đặt ra đối với HĐTTXH của Phật giáo ở tỉnh
Kiên Giang:...................................................................................................................................74
3.1.2. Một số vấn đề đặt ra đối với HĐTTXH của Công giáo ở tỉnh
Kiên Giang:...................................................................................................................................75
3.2. Dự báo xu hƣớng tác động đến HĐTTXH của Phật Giáo và Công
giáo tỉnh Kiên Giang:...............................................................................................................76
3.2.1. Dự báo xu hướng chung:.........................................................................................76
3.2.2. Dự báo xu hướng HĐTTXH đối với Phật giáo:........................................78
3.2.3. Dự báo xu hướng HĐTTXH đối với Công giáo:......................................79
3.3. Đề xuất giải pháp và kiến nghị ................................................................................80
3.2.1. Giải pháp chung:..........................................................................................................80
3.2.2. Giải pháp cụ thể:..........................................................................................................84
3.2.3. Kiến nghị:.........................................................................................................................87
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................................................91
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 95
PHỤ LỤC ẢNH
2
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT ĐỌC LÀ
GHPGVN Giáo hội Phật giáo Việt Nam
GHCGVN Giáo hội Công giáo Việt Nam
UBĐKCGVN Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam
HĐTTXH Hoạt động từ thiện xã hội
HĐTT Hoạt động từ thiện
TTXH Từ thiện xã hội
Lc Sách Kinh Thánh Lu ca
Mt Sách Kinh Thánh Ma thêu
Ga Sách Kinh Thánh Gio an
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo thống kê, đến năm 2016 có 1/5 dân số thế giới và 9,45% dân số
Việt Nam phải sống trong điều kiện nghèo khó. Số người cần trợ giúp xã hội
ở Việt Nam chiếm hơn 25% dân cư trong cả nước. Trong đó có khoảng 9,4
triệu người cao tuổi; 7,2 triệu người khuyết tật; trên 9 triệu người có vấn đề
sức khỏe tâm thần; 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; khoảng 1,8 triệu
lượt hộ gia đình cần được trợ giúp đột xuất hàng năm; 234.000 người nhiễm
HIV được phát hiện; 204.000 người nghiện ma tuý, hơn 48.000 người bán
dâm, khoảng 30.000 nạn nhân bị bạo lực, bạo hành trong gia đình; ngoài ra,
còn nhiều phụ nữ, trẻ em bị ngược đãi, bị mua bán, bị xâm hại hoặc lang
thang kiếm sống trên đường phố; đồng thời, có khoảng 10% hộ nghèo, 5% hộ
cận nghèo… đang rất cần những tấm lòng hảo tâm cưu mang, giúp đỡ [44, tr.
2, 3].
Giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vươn lên
cùng với cộng đồng, xã hội không chỉ là mục tiêu an sinh xã hội của mỗi quốc
gia, cộng đồng quốc tế mà còn là hoạt động mang tính nhân văn, cao cả của
xã hội văn minh. Thời gian qua, các quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã rất nỗ
lực thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo; kêu gọi, khuyến khích, tạo điều
kiện để mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, trong đó có các tổ chức tôn
giáo thực hiện các hoạt động nhân đạo từ thiện, giúp đỡ người nghèo khổ, bất
hạnh.
HĐTTXH của các tôn giáo nói chung và của Phật giáo, Công giáo nói
riêng ở nước ta xuất phát từ chức năng xã hội của tôn giáo và là một nhu cầu
tự thân trong việc thực hành giáo lý, giáo luật của chức sắc, tín đồ…
1
Xuất phát từ quy định của giáo lý, GHPGVN và GHCGVN rất chú
trọng đến HĐTTXH với mong muốn thực hiện vai trò “nhập thế” của mình;
trên cơ sở đó, GHPGVN và GHCGVN xác định HĐTTXH chính là trách
nhiệm của mỗi Phật tử, mỗi Kitô hữu và cũng là một nội dung hành đạo của
giáo hội. Với số lượng tín đồ chỉ chiếm 14,5% tổng dân số cả nước, những tín
đồ Phật giáo và Công giáo Việt Nam với phương châm sống “Tốt đời đẹp
đạo”, “Đồng hành cùng dân tộc” và tinh thần thương yêu tha nhân như chính
mình, đã có những đóng góp không nhỏ cho công tác TTXH.
Kiên Giang là một trong những địa phương mà Phật giáo và Công giáo
có nhiều hoạt động tích cực. Tinh thần từ bi, bác ái, giàu lòng thương yêu tha
nhân của tín đồ Phật giáo và Công giáo hòa trộn với bản tính rộng rãi, khoáng
đạt, trọng tình, trọng nghĩa, năng động, dám nghĩ, dám làm… là nét tính cách
riêng có của người phương Nam đã tạo nên một cộng đồng Phật giáo và Công
giáo ở tỉnh Kiên Giang nhiệt huyết, say mê làm việc thiện. Công tác TTXH
của hai tôn giáo này được tiến hành dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú,
tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, nhân đạo, TTXH… mang lại sự hỗ
trợ thiết thực cho những người có hoàn cảnh khó khăn. Các hoạt động nhân ái
này không chỉ góp phần tự củng cố đức tin cho người Phật giáo và Công giáo
ở tỉnh Kiên Giang, mà còn đem đến cho họ sự trân trọng và tình cảm yêu
thương của cộng đồng các dân tộc ở địa phương, là điều kiện để họ thực hiện
phương châm sống “Tốt đời-đẹp đạo”.
Bên cạnh những đóng góp cho an sinh xã hội, HĐTTXH của các tôn
giáo nói chung, của GHPGVN và GHCGVN nói riêng cũng còn nhiều khó
khăn, bất cập, còn nhiều hoạt động hiệu quả chưa cao. Cùng với việc chưa
bảo đảm tính chuyên nghiệp của công tác xã hội, HĐTTXH của hai tôn giáo
trên ở Kiên Giang còn tiềm ẩn các yếu tố tiêu cực, gây khó khăn cho công tác
quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo của địa phương, nhất là việc lợi
2
dụng chính sách tôn giáo cởi mở và sự khuyến khích tổ chức, cá nhân tôn giáo
tham gia các HĐTT, nhân đạo của Đảng và Nhà nước, một số tổ chức, cá
nhân nước ngoài đã thông qua các hoạt động tài trợ, phối hợp với các tôn giáo
với HĐTHXH để móc nối, kết cấu với các đối tượng xấu trong nước nhằm
thực hiện âm mưu chống phá chế độ và truyền đạo trái pháp luật. Cần phải có
giải pháp cụ thể để phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế những khó khăn, yếu
kém. Đây là một trong những vấn đề vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến
lược trong công tác tôn giáo hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên, việc nghiên cứu thực trạng HĐTTXH của
GHPGVN và UBĐKCGVN ở tỉnh Kiên Giang để đề xuất giải pháp, kiến nghị
nhằm phát huy những hiệu quả và giảm thiểu những hạn chế, tiêu cực trong
hoạt động này sẽ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cả về mặt lý luận và thực tiễn, là
nhiệm vụ vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược hiện nay. Vì vậy, học
viên chọn nội dung nghiên cứu HĐTTXH của một số tôn giáo ở tỉnh Kiên
Giang hiện nay (qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo) làm đề tài cho
luận văn Thạc sĩ Tôn Giáo học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về HĐTTXH của các tôn
giáo nói chung và của Phật Giáo, Công giáo nói riêng; những chủ trương,
chính sách, pháp luật và một số cuốn sách, bài báo, tạp chí, bài tham luận Hội
thảo, báo cáo về HĐTTXH của tôn giáo và các tấm gương tiêu biểu trong hoạt
động này, trong đó có các công trình đáng chú ý sau:
1. Trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Trách nhiệm xã hội trong nền
kinh tế thị trường” (2009), PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ có bài viết “Vai trò của
GHCG trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, bài viết đã khái
quát tình hình đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và nêu lên vai trò, trách
nhiệm của GHCG với dân tộc và xã hội trong nền kinh tế thị trường; Bài viết
3
“Cái nhìn và tâm tư của nữ tu trước xã hội” của Nữ tu Trần Thị Quỳnh Giao có
đề cập đến đời sống của các nữ tu Công giáo ở Việt Nam trước và sau ngày đất
nước hoàn toàn giải phóng, những tâm tư, trăn trở của họ trước các vấn đề xã hội
và những đóng góp của họ trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, từ thiện nhân đạo…
và Bài viết của TS. Nguyễn Văn Khảm, Giám mục phụ tá Tổng giáo phận Thành
phố Hồ Chí Minh có bài viết bàn đến mối tương quan giữa trách nhiệm của Giáo
hội Công giáo và chính quyền trước những vấn đề xã hội.
2. Đăng trên Nguyệt san Công giáo và Dân tộc (số 100, tháng 4/2003),
tác giả Nhật Tảo có bài viết “Thánh Gioan Baptiste de Salle – Đấng bảo trợ
các nhà giáo dục (1651- 1791), bài viết đề cập đến những nguyên nhân dẫn
dắt Thánh Gioan Baptiste de Salle quyết định dấn thân vào sự nghiệp giáo dục
từ thiện cho trẻ em nghèo.
3. Đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử (10/01/2015) tác giả Nguyễn Hữu
Tuấn có bài viết “Tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia chủ trương xã hội hóa y
tế, từ thiện nhân đạo”, trong đó, nêu lên sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
tôn giáo vào hoạt động giáo dục, y tế, từ thiện nhân đạo đã góp phần làm đa
dạng việc huy động các nguồn lực xã hội cho công tác xã hội nói chung, chăm
sóc y tế nói riêng; chia sẻ gánh nặng với chính quyền địa phương, với Nhà
nước và xã hội.
4. Đăng trên Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (Số 389, năm 2016), các tác
giả Hoàng Thu Hương, Bùi Phương Thanh viết về “Tâm thế tham gia HĐTT
của Phật tử ở Việt Nam hiện nay”, bài viết có nêu sự xuất hiện của nhiều câu
lạc bộ, nhóm từ thiện cũng như sự gia tăng vai trò của các tổ chức Tôn giáo
với HĐTT.
5. Đăng trên Tạp chí Khoa học Xã hội (số 07, 2018), tác giả Hoàng
Văn Chung dịch bài viết “Hướng tới một khung tìm hiểu các hoạt động kinh
tế và từ thiện của các tôn giáo - Trường hợp nước Mỹ”, Brett G. Scharrffs,
4
bài viết đã giới thiệu những loại hình hoạt động từ thiện mà các tôn giáo thực
hiện và đề xuất một khung pháp lý quản lý các HĐTT, kinh tế của các giáo
hội ở Mỹ.
6. Đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo (số 11, 2009), tác giả Nguyễn
Ngọc Sơn viết “Trách nhiệm xã hội của Ủy ban Bác ái xã hội - Caritas Việt Nam
trong điều kiện kinh tế thị trường”, bài viết đã nêu bật những kết quả trong hoạt
động bác ái xã hội mà Ủy ban Bác ái xã hội Caritas Việt Nam đã đạt được.
7. Cuốn sách “Tìm hiểu chức năng xã hội của Phật giáo Việt Nam”,
PGS.TS Trần Hồng Liên (2010), Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu
mối quan hệ giữa Phật giáo và xã hội trong tình hình phát triển kinh tế-xã hội
của vùng đất Nam Bộ góp phần vào việc tìm hiểu vai trò xã hội của Phật giáo,
thúc đẩy mối quan hệ tích cực giữa tôn giáo và xã hội.
8. Đăng trên Website Mặt trận (12/9/2017) PGS.TS Lê Bá Trình, có bài
viết “Phát huy vai trò của các tôn giáo Việt Nam tham gia công tác xã hội từ
thiện”, Bài viết khẳng định việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tôn giáo
ở Việt Nam tham gia xã hội hóa công tác xã hội, từ thiện là một yêu cầu,
nhiệm vụ quan trọng trong tình hình hiện nay.
9. Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo khoa học “Phát huy vai trò Phật giáo
tham gia xã hội hóa công tác xã hội, từ thiện” của PGS.TS. Lê Bá Trình,
PGS.TS. Trần Thị Kim Oanh, TS. Trần Văn Anh (đồng chủ biên) , Nxb Tôn
giáo, 2017 có nhiều bài viết đề cập trực tiếp đến HĐTTXH của Phật giáo cả
nước: giáo dục mầm non, nuôi dạy trẻ mồ coi, khuyết tật, khám chữa bệnh từ
thiện, những giải pháp của Phật giáo góp phần an sinh xã hội,… và đưa ra
nhiều giải pháp nhằm phát huy vai trò của Phật giáo trong HĐTTXH. Đáng
chú ý là có một số bài viết đề cập đến HĐTTXH của Phật giáo Kiên Giang
như: “Từ Trung tâm từ thiện Phật Quang, nghĩ về những giải pháp phát triển
bền vững cho HĐTTXH Phật giáo” của PGS.TS Trần Hồng Liên; “Nhà
5
dưỡng lão, mái ấm tình thương và trách nhiệm của xã hội” Thượng tọa. Thích
Minh Tiến, Trưởng Ban quản lý nhà dưỡng lão Thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên
Giang; “Trung tâm TTXH Phật Quang, một mô hình nhập thế của Phật giáo
Kiên Giang”,…
10. Đăng trong cuốn Đào tạo Tôn Giáo học ở Việt Nam: quá trình hình
thành và phát triển (2016), TS. Từ Thành Đạt có bài viết “Hoạt động giáo dục
tại Trung tâm TTXH Phật Quang” bài viết đề cập đến khá chi tiết các hoạt
động giáo dục của một cơ sở TTXH điển hình ở tỉnh Kiên Giang…
Ngoài ra tác giả còn nghiên cứu, tìm hiểu nhiều bài viết, công trình
nghiên cứu khác đề cập đến vấn đề HĐTTXH theo từng mức độ, các góc độ
và một phần liên quan đến HĐTTXH. Các công trình nghiên cứu trên đây là
những tư liệu, tài liệu quý liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về xã hội hóa công tác nhân đạo, TTXH nói chung, của các tôn giáo
nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về HĐTTXH một
cách tổng thể của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng HĐTTXH của các tôn giáo ở
tỉnh Kiên Giang (cụ thể là Phật giáo và Công giáo) và đề xuất các giải pháp
phát huy hiệu quả HĐTTXH của các tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐTTXH
của các tôn giáo nói chung và HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh
Kiên Giang nói riêng trong bối cảnh đất nước đang trên đà phát triển thực
hiện cơ chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
6
Phân tích, đánh giá thực trạng về HĐTTXH của các tôn giáo ở tỉnh
Kiên Giang; những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế
của hoạt động này trong thời gian qua. Đồng thời nêu lên những xu hướng, cơ
hội và thách thức đối với việc phát huy vai trò của tôn giáo với HĐTTXH
trong nhiệm vụ phát triển kinh tế, ổn định xã hội ở tỉnh Kiên Giang hiện nay
và định hướng phát triển trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là HĐTTXH của Phật giáo và
Công giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo trong
15 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Thời gian: Các số liệu, dẫn liệu để phân tích, đánh giá chủ yếu
trong giai đoạn 2010 - 2018 có tham chiếu số liệu từ năm 2006 và dự báo đến
năm 2020.
5. Phƣơng pháp lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tôn giáo; giáo lý, giáo luật liên
quan đến HĐTTXH của Phật giáo, Công giáo và những chủ trương, định
hướng của tỉnh Kiên Giang về xã hội hóa HĐTTXH.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử phương pháp nghiên cứu của chuyên
ngành Tôn Giáo học; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác
7
như: kết hợp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, điều tra xã hội học, nhân
học, thống kê, tổng kết thực tiễn…
Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu được thu thập từ
nguồn dữ liệu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh, Cục thống kê tỉnh, Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội tỉnh, HĐTTXH của UBĐKCG, Hội đồng Giám mục Việt Nam, GHPGVN
tỉnh Kiên Giang và tìm hiểu, khảo sát thực tế tại hai tôn giáo Phật giáo và
Công giáo.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Góp phần làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan
HĐTTXH của tôn giáo với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói
chung và ở tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của các tôn giáo nói chung, của
Phật giáo và Công giáo nói riêng tham gia vào HĐTTXH ở tỉnh Kiên Giang
đến năm 2020 và mở rộng ra trong phạm vi cả nước.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với kết quả đạt được, luận văn góp phần làm rõ thêm lý luận về tôn
giáo với HĐTTXH nói chung và tôn giáo với HĐTTXH ở tỉnh Kiên Giang
nói riêng, từ đó giúp cho người đọc nhận thức đúng hơn về vấn đề này.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan chức năng ở Kiên Giang trong công tác lãnh đạo, quản lý nhằm phát
huy hiệu quả của tôn giáo với HĐTTXH phục vụ cho quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo ở địa phương; đồng thời làm cơ sở phát
triển việc nghiên cứu ở tầm mức cao hơn những nội dung liên quan đến đề tài.
8
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương 8 tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐTTXH và
HĐTTXH của các tôn giáo.
Chương 2: Thực trạng về HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh
Kiên Giang hiện nay.
Chương 3: Xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang.
9
Chƣơng 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TỪ
THIỆN XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA CÁC
TÔN GIÁO
1.1. Khái niệm về HĐTTXH; chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam về các tôn giáo tham gia HĐTTXH:
1.1.1. Khái niệm TTXH và HĐTTXH:
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam (Nguyễn Như Ý chủ biên), do nhà xuất bản Văn hóa và Thông tin xuất
bản năm 1999, “Từ thiện có nghĩa là có lòng lành, hay thương người, sẵn sàng
giúp đỡ người nghèo khó, khổ đau để làm phúc”
Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nhà xuất bản Khoa học xã
hội xuất bản năm 1994 (do Hoàng Phê chủ biên) giải thích: “Từ thiện: (người
có của) có lòng thương người, sẵn sàng giúp đỡ người nghèo khó để làm
phúc”.
Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học (Hoàng Phê chủ biên),
Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2008 định nghĩa “Từ thiện là có lòng
thương người, sẵn sàng giúp đỡ người nghèo khó để làm phúc”.
Còn “hoạt động”, theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ
và Văn hóa Việt Nam (Nguyễn Như Ý chủ biên), do nhà xuất bản Văn hóa và
Thông tin xuất bản năm 1999, có nghĩa là “làm những việc khác nhau với
mục đích nhất định trong đời sống xã hội”.
Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học (Hoàng Phê chủ biên),
Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2008 định nghĩa: “Hoạt động là tiến
hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích
chung, trong một lĩnh vực nhất định”.
10
Từ là lòng thương, sự hiền lành. Thiện là điều tốt. Từ thiện theo nghĩa
thông thường là lòng thương yêu, muốn làm điều tốt cho người khác. Tiếng
Anh/ Pháp: Charity/ Charité, có gốc Latin là Caritas, Carus nghĩa là tình
thương quảng đại.
Từ thiện được hiểu theo nghĩa là sự giúp đỡ những người có hoàn cảnh
khó khăn, thường được thể hiện bằng những hoạt động biếu tặng tiền bạc,
thức ăn, giúp đỡ những người đang cần giúp đỡ vì họ đang bệnh hoạn, nghèo
khổ, không nơi nương tựa… Trong ý nghĩa này, từ thiện là sự thể hiện của Từ
bi, Bác ái. Từ bi, Bác ái theo quan niện của Phật giáo và Công giáo không chỉ
có nghĩa là thương yêu chúng sinh mà còn có nghĩa là thể hiện lòng thương
yêu ấy bằng hành động, bằng việc làm cụ thể, tức là từ thiện.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: TTXH là những việc làm, hành động tốt
đẹp hướng đến cá nhân hoặc cộng động xã hội nhằm giúp đỡ họ vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống.
Đối với khái niệm “hoạt động xã hội” là toàn bộ những hành động của
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội nhằm đem lại quyền và lợi ích
hợp pháp cho xã hội nói chung, con người nói riêng, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của xã hội, đem lại cho con người cuộc sống ngày càng hạnh
phúc, tươi đẹp hơn.
Đối với khái niệm “xã hội” thì các từ điển trên giải thích “Xã hội là một
tập thể hay nhóm những người được phân biệt với các nhóm người khác được
các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có cùng văn
hóa”.
HĐTTXH được hiểu là việc tiến hành những việc làm tốt đẹp hướng
đến các cá nhân và tập thể trong cộng đồng xã hội nhằm giúp đỡ những người
gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
11
Đối tượng của HĐTTXH là những người có hoàn cảnh khó khăn,
khiếm khuyết về trí tuệ hoặc thể chất, nghèo đói, neo đơn, bệnh tật, hoặc các
nạn nhân thiên tai, những người mắc các căn bệnh xã hội như mại dâm,
nghiện ma túy, HIV/AIDS...
Nguồn lực để thực hiện HĐTTXH là nguồn đóng góp của các tổ chức
và cá nhân có lòng hảo tâm chia sẻ những khó khăn cho những người bất
hạnh.
HĐTTXH được thực hiện bởi các cá nhân, tổ chức có lòng hảo tâm,
thương xót những người có hoàn cảnh bất hạnh.
Trên thế giới có rất nhiều tổ chức TTXH, dưới đây là một số tổ chức
TTXH đang hoạt động tại Việt Nam như: Phong trào Chữ thập đỏ-Trăng lưỡi
liềm đỏ quốc tế là tổ chức từ thiện lớn nhất thế giới, thường được gọi là Hội
Chữ thập đỏ hay Hội Hồng thập tự. Tổ chức trên được thành lập ngày
29/10/1863 tại Geneve (Thụy Sỹ) gồm Ủy ban Chữ Thập đỏ quốc tế ở
Geneve, Hiệp hội Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ và 183 Hội Chữ thập đỏ
và Trăng liềm đỏ quốc gia; có hơn 115 triệu tình nguyện viên... Tổ chức này
hoạt động ở Việt Nam từ ngày 23/11/1946, có trụ sở tại 82, Nguyễn Du, Hà
Nội.
Quỹ Phẫu thuật Nụ cười (Operation Smile) là tổ chức phi chính phủ,
phi lợi nhuận hoạt động trên lĩnh vực y tế, sức khỏe con người. Tổ chức này
thành lập vào năm 1982, trụ sở tại Norfolk, Virginia (Hoa Kỳ); mục tiêu hoạt
động là tiến hành các ca phẩu thuật bị sứt môi và hở hàm ếch cho trẻ em trên
toàn thế giới, đồng thời giúp trang bị cho các nước năng lực cần thiết để tiến
hành các ca phẩu thuật này. Quỹ Phẫu thuật Nụ cười hoạt động tại Việt Nam
từ năm 1989, có trụ sở tại 16, Ngô Quyền, Hà Nội.
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (United Nations Children‟s Fund) là
một quỹ cứu tế do Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thành lập ngày
12
11/12/1946, Quỹ này hoạt động tại Việt Nam vào năm 1975, có trụ sở tại 81A
Trần Quốc Toản, Hà Nội.
Một số tổ chức TTXH của công giáo: sau Chiến tranh Thế giới thứ
Nhất (1914 - 1918), nhiều tổ chức Công giáo quốc tế chuyên HĐTTXH được
thành lập trên phạm vi toàn cầu. Mục tiêu của các tổ chức này là tham gia xây
dựng xã hội trần thế và dấn thân phục vụ Giáo hội địa phương, nhằm “đem
sức mạnh cứu độ của Đức Kitô đến với mọi quốc gia, các tổ chức chính trị,
kinh tế, các lĩnh vực văn hóa, văn minh và phát triển”. Điển hình trong số các
tổ chức này là Hiệp hội Từ thiện Quốc tế (International Association of
Charities), lập năm 1617 tại Chatillon les Dombes, Pháp. Ủy ban Công giáo
Quốc tế Điều dưỡng viên Chăm sóc Y tế và Xã hội (International Catholic
Committee of Nurses and Medico-Social Assistants), lập năm 1933 tại Bỉ.
Caritas Quốc tế (Caritas Internationalis), thành lập năm 1951 tại Roma, Italia,
hiện đang hoạt động tại 194 nước. Ngoài ra, nhiều tổ chức Công giáo khác
tham gia trợ giúp người di cư, giúp phát triển y tế cho các nước đang phát
triển, giúp đỡ bệnh nhân, người khuyết tật…, điển hình như: Huynh đoàn Kitô
cho Bệnh nhân và Người khuyết tật (Christian Fraternity of the Sick anh
Handicapped) trụ sở tại Thụy Sĩ, Y học Quốc tế Toàn cầu (Medicus Mundi
Internationalis) thành lập năm 1964 tại Đức.
Giáo hội Công giáo hết sức đa dạng, nhưng đều có chung động lực là
góp phần giảm bớt đau khổ, giúp con người thăng tiến. Tính đến ngày
1/1/2003, Giáo hội Công giáo hoàn vũ có 11.675 viện điều dưỡng, 8.968 cô
nhi viện, 14.432 viện dưỡng lão, 678 trại phong, 16.526 trạm y tế, 5.393 bệnh
viện.
Đối với các tổ chức TTXH trong các tôn giáo, đây là các tổ chức có vai
trò quan trọng trong việc liên kết, chắp nối để hoạt động TTXH các tôn giáo
trong đó có Phật giáo và Công giáo được tiến hành rộng khắp, mang lại hiệu
13
quả cao và quy mô lớn. Đây là một tập thể xã hội tôn giáo làm việc tự nguyện,
mang thiết chế phi chính phủ, hoạt động với mục đích là giúp đỡ mọi người
khó khăn trong xã hội. Hoạt động của các tổ chức này gồm có vận động gây
quỹ, chuyển trợ giúp bằng hiện vật và tiền đến các đối tượng cần trợ giúp, chủ
yếu tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, tạo việc làm trợ giúp khẩn cấp
và các hoạt động góp phần an sinh xã hội ở địa phương thường được sự giúp
đỡ của GHPG, GHCG và Hội Chữ thập đỏ ở Việt Nam.
1.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các tôn giáo
tham gia HĐTTXH:
1.1.2.1. Chủ trương, chính sách về xã hội hóa công tác xã hội (trong đó
có HĐTTXH của các tôn giáo):
Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, xã hội hóa là huy động
nguồn lực từ trong nhân dân và sự tham gia của người dân vào việc giải quyết
các vấn đề xã hội. Quan điểm này được nêu cụ thể tại Nghị quyết Trung ương
4 khóa VII (1993) là: “Đa dạng hóa các hình thức chăm sóc sức khỏe trong đó
y tế Nhà nước là chủ đạo”. Đây là lần đầu tiên có một nghị quyết Trung ương
đề cập đến vấn đề xã hội hóa công tác y tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các
tổ chức tôn giáo chưa tham gia nhiều vào lĩnh vực xã hội hóa công tác chăm
sóc sức khỏe, y tế bởi chưa có những hành lang pháp lý cụ thể rõ ràng trong
lĩnh vực y tế.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996), xã hội
hóa trở thành một trong những quan điểm lớn để thực thi các chính sách xã
hội và thuật ngữ “xã hội hóa” được chính thức đưa vào văn kiện: “Các vấn đề
chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai
trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ
chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải
quyết những vấn đề xã hội”.[8 tr. 83, 84]
14
Đến Nghị quyết Đại hội IX (2011) của Đảng tiếp tục khẳng định: “Các
chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa, đề cao trách nhiệm
của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham
gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội”. [10, tr. 108]
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng ghi rõ: “Bảo đảm an
sinh xã hội… trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo
vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế, dễ
bị tổn thương”. Chủ trương này của Đảng rất phù hợp với tinh thần vì con
người của tôn giáo, sự tương đồng này là một trong những cơ sở quan trọng,
giúp cho các tôn giáo phát triển, đồng hành cùng dân tộc, thể hiện tinh thần
nhập thế hành đạo, thường xuyên tổ chức các HĐTTXH, hòa quyện cùng
những triết lý sống của người dân “Lá lành đùm lá rạch”, „Thương người như
thể thương thân”, “Một miếng khi đói bằng một gói khi no”…
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01-6-2012 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI, về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020
đã đặt ra yêu cầu: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội. Củng cố,
nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, phát triển mô hình chăm sóc người
có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư
nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ em mồ côi,
người khuyết tật, nhất là mô hình nhà dưỡng lão. Nghị quyết nêu: “Coi bảo
đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà
nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phấn đấu đến 2020 cơ bản hình
thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm
người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm
hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; bảo đảm cho người dân
tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu, góp phần từng bước
nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của
nhân dân” [29, tr. 4].
15
Đến Văn kiện Đại hội XII của Đảng (tháng 01-2016) nêu rõ: Tiếp tục
hoàn thiện chính sách, khuyến khích tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu
quả công tác trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hoá, xã
hội để thực hiện bảo đảm an sinh xã hội. Phát triển đa dạng các hình thức từ
thiện, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người yếu thế
[11, tr. 228].
Từ những chủ trương trên đây cho thấy, Đảng cộng sản Việt Nam ngày
càng cụ thể hóa, hoàn thiện chủ trương, huy động các nguồn lực của xã hội
tham gia công tác TTXH góp phần giải quyết những vấn đề xã hội vừa mang
tính hiệu quả cao và đề cao tinh thần đoàn kết, phát huy những giá trị nhân
văn “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc Việt Nam.
Trong các thành phần tham gia xã hội hóa công tác xã hội, từ thiện, các
tôn giáo ở nước ta có vai trò hết sức quan trọng, nếu phát huy đúng mức sẽ là
nguồn lực rất lớn góp phần thành công việc thực hiện chủ trương, chính sách
xã hội hóa công tác xã hội, từ thiện mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo, ngày 12-3-2003, nêu rõ: “Giải quyết việc
tôn giáo tham gia thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động y tế, văn hóa,
xã hội, giáo dục... của Nhà nước, theo nguyên tắc: Khuyến khích các tôn giáo đã
được Nhà nước thừa nhận tham gia phù hợp với chức năng, nguyên tắc tổ chức
của mỗi tôn giáo và quy định của pháp luật. Cá nhân tín đồ, chức sắc, chức việc,
nhà tu hành tham gia với tư cách công dân thì được khuyến khích và tạo điều
kiện thực hiện theo quy định của pháp luật.” [30, tr. 5]
Như vậy, từ chủ trương thực hiện xã hội hóa công tác xã hội, việc tham
gia xã hội hóa công tác xã hội từ thiện của các tôn giáo ở Việt Nam là một chủ
trương cụ thể của Đảng trong thời kỳ đổi mới, là căn cứ để Nhà nước thể chế
hóa bằng chính sách pháp luật trên lĩnh vực này.
16
1.1.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về các tôn giáo tham gia
công tác xã hội, từ thiện:
Chủ trương của Đảng về xã hội hóa các hoạt động xã hội được cụ thể
hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn của đời
sống xã hội, trong những giai đoạn lịch sử cụ thể, như:
Nghị quyết số 50/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; mở rộng các lĩnh vực và chính
sách khuyến khích thực hiện xã hội hóa và hoàn thiện hệ thống cơ chế khuyến
khích với ưu đãi cao hơn nhằm hình thành và phát triển hệ thống các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Đối với các tôn giáo, trên cơ sở quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà
nước ta có những quy định về các tôn giáo tham gia xã hội hóa công tác
TTXH cụ thể: Nghị định 26/1999/NĐ-CP, ngày 19/4/1999 của Chính phủ về
các hoạt động tôn giáo, quy định tại Điều 17 “Chức sắc, nhà tu hành tôn giáo
được hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội như mọi công dân khác. Chức sắc, nhà
tu hành và tổ chức tôn giáo hoạt động từ thiện theo quy định của Nhà nước.
Các cơ sở từ thiện do chức sắc, nhà tu hành và tổ chức tôn giáo bảo trợ hoạt
động theo sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng của Nhà nước”. [31, tr. 4]
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 11
năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đã quy định: tại
Chương 5, hoạt động tôn giáo, hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã
17
hội, từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo. Điều 55. Được tham gia các hoạt
động giáo dục, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo theo quy định
của pháp luật có liên quan”. [26, tr. 27]
Những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về các
tôn giáo tham gia công tác xã hội, từ thiện ngày càng được hoàn thiện, tạo
điều kiện để các tôn giáo tổ chức các HĐTTXH, góp phần quan trọng trong
thực hiện công tác an sinh xã hội; tạo nên sự gắn bó, đoàn kết giữa đồng bào
theo đạo với toàn xã hội.
1.2. Quan niệm của các tôn giáo về HĐTTXH
1.2.1. Phật giáo:
Trong giáo lý của Phật giáo ghi rõ: Pháp Lục độ (Bố thí, Trì giới, Nhẫn
nhục, Tinh tấn, Thiền định, Trí huệ) là con đường dẫn đến sự giác ngộ, điều
thực hành đầu tiên là Bố thí, hiểu cho đúng nghĩa, đó không phải là sự ban ơn,
ban phúc mà là chia sẻ nổi đau của người khác với mình, tạo điều kiện cho
người khác vượt qua khó khăn và xây dựng một cuộc sống an vui. Thực hành
bố thí, làm điều thiện giúp cho tình cảm con người hướng về cuộc sống chung
quanh, hòa đồng với mọi người, Kinh Pháp cú viết: “Pháp thí, thắng mọi
thí/Pháp vị, thắng mọi vị/Pháp hỷ, thắng mọi hỷ/Ái diệt, thắng mọi khổ”
(Kinh Pháp cú, 354. HT. Thích Minh Châu dịch), hay “không làm mọi điều
ác/Thành tựu các hạnh lành, Tâm ý giữ trong sạch/ Chính lời chư Phật dạy”
(Kinh Pháp cú, 183. HT. Thích Minh Châu dịch).
Những việc làm như phóng sanh, tu phước, làm việc thiện chính là
con đường để giúp con người có được một cuộc sống bình an, thoát khỏi tai
họa. Trong kinh Diệu pháp Liên Hoa kinh và các kinh khác đều nhắc đến
tinh thần vô ngã, vị tha, tức khuyên con người sống có trách nhiệm với
cộng đồng, biết thể hiện lòng nhân ái của mình đến với người khác. Đồng
18
thời, thực hành “từ”, “bi”, “hỉ”, “xả” (Tứ vô lượng tâm) là phương châm tu
tập của người Phật tử để đi đến con đường giải thoát.
Theo quan niệm của giáo lý Phật giáo:
“Từ” nghĩa là lòng lành giúp ích cho người, lòng thương yêu, thường
đem vui cho tất cả chúng sinh. Đây là sự thương yêu rộng lớn cùng khắp đối
với chúng sinh, kể cả kẻ thù, con sâu, con kiến, do đó một người thực hiện
công tác từ thiện thì cần phải nuôi dưỡng tâm, từ mới phát đại tâm giúp đỡ,
thực thi việc tài thí và pháp thí để giúp người khác thoát khổ.
“Bi” là lòng thương xót cứu khổ, thương dứt trừ đau khổ cho hết thảy
chúng sinh. Đây là sự rung động, xót thương trước khổ nạn của người khác, từ
đó muốn cho người đó thoát khỏi khổ nạn. Sống trong một thế giới đầy sự
biến động, con người đang chịu khổ vẫn diễn ra do nghèo đói, bệnh tật, áp
bức, bóc lột, bạo lực, chiến tranh..., Tâm từ luôn đi đôi với tâm bi. Theo Phật
giáo, một người thương yêu chúng sinh, đau lòng vì chúng sinh phải chịu khổ,
đấy là người ấy đang thể hiện tâm từ bi. Thực ra, tâm bi xuất phát từ tâm từ,
và cũng chính là từ tâm từ. Có từ thì mới có bi, thực hiện tâm bi cũng chính là
thực hiện tâm từ, tất cả các gương bố trí, hy sinh, cứu độ trong ý nghĩa vô vụ
lợi đều là những thể hiện của từ bi.
“Hỉ” là lòng vui, tự mình vui và mừng dùm cho người được điều thiện.
Đây là niềm vui khi thấy người khác được hạnh phúc, trong khi bi là sự xót xa
khi thấy người khác bị đau khổ. Người có tâm hỷ thì không nghĩ đến mình,
loại bỏ sự ganh tỵ nhỏ nhen. Vui với cái vui của người khác là biểu hiện một
tấm lòng quảng đại. Không thiếu gì người thấy người khác giàu sang, danh
vọng, được kính mộ, yêu thì buồn bực cho mình, ghen tức với người kia, rồi
mong mỏi, thậm chí tìm cách làm cho người kia phải lụn bại cho mình được
hả dạ. Tuy nhiên, vui với niềm vui của người khác không phải là dễ, nếu ta
không tạm quên với ngã của mình. Nhờ có tâm hỷ như thế, con người mới
19
phát tâm thực thi việc làm từ thiện với niềm vui của chính mình khi thấy
người khác được hạnh phúc.
“Xả” là lòng buông xả ra mọi vật của mình cho tất cả chúng sinh
không phân biệt kẻ oán người thân. Đây là sự nhận định đúng đắn, được hiểu
là nhận thấy không có gì phải chấp thủ, không ưa ghét, vui buồn, oán giận;
tức là xả bỏ, tự tại, thanh thản trong lòng. Xả không có nghĩa là dửng dưng,
đứng một chỗ, gần như ý câu “được không vui, mất không buồn” vậy. Một
người làm từ thiện thì cần giữ được tâm xả không còn tham ái, không hận thù,
luôn vững vàng trước những trở ngại, mới phát huy được mọi năng lượng
đem đến an lạc cho người khác.
Pháp “Lục hòa” (Thân hòa cộng trụ; Khẩu hòa vô tránh; Ý hòa đồng
sự; Giới hòa đồng tu; Kiến hòa đồng giải; Lợi hòa đồng quân), trong đó, Lợi
hòa đồng quân có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác TTXH hiện nay, vì
Lợi hòa đồng quân là tất cả mọi thứ của cải vật chất có được từ sự hỷ cúng
của các thí chủ được chia đều cùng nhau một cách bình đẳng, một cách hợp
pháp, có nghĩa là bình đẳng trong đồng đẳng. [56, tr. 3]
Như vậy, Lợi hòa đồng quân không chỉ để dạy các Phật tử xuất gia xây
dựng nếp sống Tăng đoàn hòa hợp, mà còn vận dụng để xây dựng cuộc sống
cộng đồng an vui, hòa hợp, “Một người vì mọi người”.
HĐTTXH không chỉ là sự thể hiện tinh thần từ bi, cứu khổ cứu nạn của
tín đồ Phật giáo mà còn là một biểu hiện quan trọng chức năng hỗ trợ xã hội
của Phật giáo. Ở góc nhìn Tôn giáo học, chức năng hỗ trợ xã hội được hiểu:
“Dù ít hay nhiều, con người thường phải đối mặt với khó khăn, hiểm nguy,
thất bại, thiên tai, bệnh tật,…cái chết của những những người thân thuộc, yêu
quí và cái chết của chính bản thân mình. Trong những lúc như thế, cuộc sống
con người rất dễ bị tổn thương và trở nên vô nghĩa, niềm tin tôn giáo giúp cho
con người khó bị rơi vào tuyệt vọng hơn. Một số tôn giáo còn cung cấp
20
cho con người những biện pháp cầu nguyện, cúng bái thần linh trong niềm tin
rằng những việc làm như vậy sẽ giúp cải thiện được tình hình” [25, tr. 37]. Ở
đây, chức năng hỗ trợ xã hội không chỉ dừng lại ở sự giúp đỡ con người bằng
các liệu pháp tinh thần như cúng bái, cầu nguyện, tin tưởng,…, mà còn biểu
hiện qua những hành động mang tính thực tiễn, cụ thể nhất là sự hỗ trợ vật
chất của các tôn giáo. Không chỉ có Phật giáo, các tôn giáo lớn trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng thể hiện rõ nét điều này. Ngoài ra,
đây còn được xem là một trong những nguồn vốn xã hội quan trọng. Ở đây,
vốn xã hội được biểu hiện rõ nhất với các hoạt động an sinh xã hội ngay trong
bản thân từng cộng đồng, thông qua việc giúp đỡ những người nghèo khó,
góp phần duy trì mạng lưới xã hội, cùng nhau gắn kết để góp phần vào việc
nâng cao chất lượng sống của họ. Phật giáo một tổ chức xã hội mang tính
rộng rãi ở Việt Nam sẽ là nguồn vốn xã hội quan trọng, tham gia trong các
HĐTTXH để hỗ trợ người dân, góp phần trong việc xây dựng hệ thống an
sinh xã hội của quốc gia.
Trong cơ cấu tổ chức của GHPGVN các cấp thường có 11 Ban trong đó
có Ban TTXH để chăm lo việc tổ chức các hoạt động nhân đạo, xã hội, từ
thiện của chức sắc và Phật tử. Ngoài ra Ban TTXH phối hợp chặt chẽ trong
các công tác TTXH, triển khai, thực hiện tốt công tác Phật sự của Giáo hội và
các cấp chính quyền đề ra; quan hệ phối hợp giữa các tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể chăm lo cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn vươn lên
trong cuộc sống, giảm bớt nổi đau, góp phần thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội.
Với tinh thần nhập thế, gắn bó đồng hành cùng dân tộc, kể từ khi hiện diện
ở Việt Nam đặc biệt từ khi GHPGVN thành lập (11/1981) đến nay, GHPGVN đã
và đang góp phần trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực HĐTTXH chung tay
xây dựng và phát triển đất nước và được thể hiện qua từng nhiệm kỳ như: Nhiệm
21
kỳ I (1981-1987), nhiệm kỳ II (1987-1992): GHPGVN vừa được thành lập, đang
trong thời kỳ xây dựng củng cố, tình hình đất nước còn nhiều khó khăn, đời sống
nhân dân cũng như đời sống tăng, ni còn nhiều thiếu thốn nên công tác an sinh xã
hội còn nhiều khó khăn. Nhiệm kỳ III (1992-1997): Đất nước bước vào thời kỳ đổi
mới trong điều kiện mở cửa và hội nhập, GHPGVN tích cực đẩy mạnh các hoạt
động TTXH từ trung ương đến cơ sở, tổ chức, quản lý và điều hành chặt chẽ, có
phương hướng xây dựng, giúp đỡ và khuyến khích phát triển lâu dài. Nhiệm kỳ IV
(1997-2002): GHPGVN tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống Tuệ Tĩnh Đường và
phòng thuốc y học dân tộc, nhất là những nơi đông dân cư lao động, ở vùng sâu,
vùng xa. Tổ chức các hoạt động: Cung cấp kiến thức cơ bản về y tế cộng đồng, văn
hóa xã hội, xây dựng ý thức và tình cảm đoàn kết tương trợ trong nhân dân. Nhiệm
kỳ V (2002-2007): GHPGVN đổi mới phương thức hoạt động, xây dựng hệ thống
hóa các HĐTTXH; xây dựng thêm trường dạy trẻ khuyết tật, cô nhi viện, xây dựng
cầu bê tông, xóa cầu khỉ, xây dựng lớp học tình thương, củng cố hệ thống Tuệ Tĩnh
Đường, các cơ sở chăm sóc người HIV/AIDS...
Nhiệm kỳ VI (2007-2012): Ban TTXH Trung ương GHPGVN đã phát huy
tính tích cực hoạt động trên nhiều lĩnh vực và đạt được những thành tự to lớn.
Nhiệm kỳ lần thứ VII (2012-2017) GHPGVN cùng toàn thể tăng ni, Phật tử
đã và đang phát huy tinh thần nhập thế tích cực, tiếp tục có những việc làm
ích đạo, lợi đời, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, vì mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Qua 7 nhiệm kỳ đại
hội, GHPGVN đang ngày càng hoàn thiện công tác TTXH và hoạt động ngày
càng hiệu quả, xứng đáng là tổ chức đại diện cho tăng ni, tín đồ Phật giáo Việt
Nam trong và ngoài nước. [8, tr. 83, 84]
1.2.2. Công giáo:
Trên cơ sở của đức bác ái và là biểu hiện sinh động của bác ái trong thực
tiễn đời sống, HĐTTXH của Công giáo không chỉ là tôn chỉ đời sống đạo của
22
nhiều dòng tu, hội đoàn, mà đó còn là một nét đạo đức, một hạt nhân tích cực trong
giáo lý của tôn giáo này. Có thể khẳng định, ngay từ sơ khai, Công giáo đã đề cao
HĐTTXH. HĐTTXH của Công giáo dựa trên cơ sở Thánh Kinh, Thần học Công
giáo về lòng bác ái và đường hướng đạo của Giáo hội. Kinh thánh đặc biệt nhấn
mạnh và khuyến khích tín đồ làm việc thiện, cứu giúp người nghèo khổ, bệnh tật
trên cơ sở đề cao tình yêu thương bác ái. Tín đồ, tổ chức Giáo hội làm TTXH là
thực hiện lời răn dạy của Thiên Chúa: “Hãy yêu thương con người”.
Hoạt động của Công giáo gắn liền với từ “Caritas”, theo Từ điển Công
giáo phổ thông, “bác ái (Agapê) là hình thức yêu thương điển hình nhất của
Kitô giáo. Đức Kitô đã dùng từ này để mô tả tình yêu giữa Ba ngôi Thiên
Chúa. Đó cũng là tình yêu Người truyền cho các môn đồ phải dành cho nhau
(Ga 13, 34-35). Tình yêu này hoàn toàn vị tha, không vụ lợi mà chỉ mưu cầu
lợi ích cho người khác hay biết chia sẻ với người khác.
Theo nguyên ngữ tiếng Latinh, từ “Caritas” có nghĩa là bác ái, là tình
thương quảng đại hay HĐTT. Như vậy, HĐTTXH của Công giáo chính là
Bác ái và được xuất phát từ lòng bác ái, yêu thương bao la. HĐTTXH của
Công giáo là tiến hành những việc làm mang tính tập thể nhằm thể hiện lòng
bác ái và tinh thần nhập thế, dấn thân vào đời sống xã hội của người Công
giáo với mục đích cứu giúp nhười nghèo khổ để làm phúc.
Kinh Thánh đặc biệt nhấn mạnh và khuyến khích tín đồ làm việc thiện,
cứu giúp người nghèo khổ, bệnh tật trên cơ sở đề cao tình yêu thương, bác ái.
Tình yêu thương đã trở thành nội dung cốt lõi của Công giáo. Đức ái được cả
Kinh Cựu ước lẫn Tân ước tập trung phân tích.
Đức ái Kitô giáo có nội hàm rất rộng, không chỉ là tình yêu thương giữa
con người với Thiên Chúa và giữa con người với nhau, mà nó còn bao gồm cả
tình yêu thương bản thân và tình yêu thiên nhiên. Nhưng trên tất cả là tình yêu
Thiên Chúa và tình yêu tha nhân “mến Chúa yêu người”. Chúa Jesu
23
ban ra 10 điều răn của Chúa nhằm quy định và điều chỉnh hành vi của tín đồ,
trong đó nhấn mạnh: “Hãy yêu thương con người”.
Theo quan niệm của Công giáo, Đức ái trong Kitô giáo sâu sắc và độc
đáo còn bởi Đức Giêsu chính là Thiên Chúa tình yêu nhập thể. Không một vị
cha tâm linh nào có thể sánh được với Đức Giêsu, bởi vì Đức Giêsu không chỉ
thuần túy thuyết giáo về tình yêu Thiên Chúa như họ, mà chính bản thân
Người là tình yêu và là con Thiên Chúa. Người đã tìm đến với con người, đã
yêu thương con người và đã chết cho con người, ngay cả khi con người còn
đang thù địch với Thiên Chúa. Tấm bánh trong “Bữa tiệc biệt ly” được Chúa
Giêsu bẻ ra chia cho môn đệ thể hiện sự chia sẻ, đó chính là biểu tượng “mình
Chúa” đã hy sinh cho loài người, là tình yêu cao cả nhất Người dành cho nhân
loại. Tín đồ đạo Công giáo thực hiện tình yêu thương con người là hành động
cao cả làm theo tấm gương của Thiên Chúa; “Hãy yêu thương kẻ thù và cầu
nguyện cho kẻ ngược đãi anh em”.
Về HĐTTXH, Kinh Thánh cho rằng, trong mọi hành động của con
người, thì hành động từ thiện, bác ái xã hội được coi trọng hơn cả lễ tế. Nếu
chỉ quan tâm đến các nghi lễ tôn giáo được cử hành trọng thể trong các nhà
thờ, mà quên chia sẻ tình yêu bác ái một cách cụ thể với những người xung
quanh ta, thì những lễ tế ấy không có giá trị gì. Sở dĩ, điều làm cho lễ tế của
Đức Kitô trên cây Thập giá có giá trị vĩnh viễn, trở thành lễ tế tình yêu chính
là sự chia sẻ, hy sinh vì nhân loại của Người.
Làm điều thiện, giúp đỡ mọi người là một cách thể hiện sống động đức
tin Công giáo, biến đức tin đó trở thành hiện thực. Tình yêu thương theo Kinh
thánh không chỉ là tình yêu lý thuyết, trong tâm tưởng và suy nghĩ, mà nó còn
phải được biểu hiện cụ thể bằng những hành động từ thiện tốt đẹp. Tín đồ
Công giáo không chỉ là thuộc lòng những điều Thiên Chúa răn dạy về đức ái
như: yêu thương Thiên Chúa, yêu thương bản thân, yêu thương thiên nhiên và
yêu thương người khác, mà trước hết và họ phải nhiệt tâm thể hiện lòng yêu
24
thương ấy bằng việc “cho kẻ đói ăn, cho kẻ khát uống”, cứu giúp những con
người bất hạnh.
Theo Kinh Thánh, bên cạnh việc giữ các điều răn, thì muốn đi lên
thiêng đường, con người phải biết làm phúc, như Giêsu đã dạy một thanh niên
có nhiều của cải: “Nếu anh muốn hoàn thiện, thì hãy đi bán tài sản của anh và
đem cho người nghèo, anh sẽ được một kho tàng trên trời” (Mt 19, 22). Trong
“Bài giảng trên núi” (Kinh Tân ước), Chúa Giêsu đã dạy các môn đệ cách làm
từ thiện, đó là phải kín đáo, không phô trương khi bố thí cho người khác. Việc
từ thiện phải xuất phát từ “cái tâm”, không nhằm mục đích khoe khoang lấy
tiếng: “Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô
trương cho thiên hạ thấy... Khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm,
để việc anh bố thí được kín đáo” (Mt 6, 1-4). Đây là những nét đẹp của
HĐTTXH của Công giáo.
Những việc làm từ thiện, bố thí mà Chúa Giêsu chỉ ra rất đa dạng và
phong phú, từ việc cứu chữa cho người bệnh tật, đến việc thương xót dân
chúng lầm than, hay việc cứu vớt linh hồn những kẻ tội lỗi.... Kinh Tân ước
đã viết về Chúa Giêsu hết lòng cứu chữa cho các bệnh nhân mắc các căn bệnh
hiểm nghèo: Người chữa cho người bị phong hủi lành lặn như cũ (Mt 8, 1),
chữa bệnh cho đầy tớ của một đại đội trưởng (Mt 8, 5), chữa cho người bị bại
liệt đi lại được (Mt 9, 1), chữa cho người đàn bà bị băng huyết và con gái một
vị thủ lĩnh sống lại (Mt 9, 18)... Người dùng bữa với những người thu thuế và
những kẻ tội lỗi, bởi vì “Tôi không đến để kêu gọi người thu thuế và những kẻ
tội lỗi, bởi vì “Tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi
người tội lỗi (Mt 9, 13). Người chạnh lòng thương đám đông lầm than vất
vưởng, không có gì ăn, “để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường”,
nên đã hóa bánh cho họ ăn đỡ đói (Mt 16, 32)...
Trên cơ sở của đức bác ái và là sự biểu hiện sinh động của bác ái trong
thực tiễn đời sống, HĐTTXH của Công giáo không chỉ là tôn chỉ đời sống
25
đạo của nhiều dòng tu, hội đoàn, mà đó là nét đẹp đạo đức, một hạt nhân tích
cực trong giáo lý của tôn giáo này.
HĐTTXH của Công giáo ở Việt Nam là một trong những phương thức
thực hiện đường hướng hành đạo của GHCGVN: “Sống phúc âm giữa lòng
dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”
Năm 1980, Đại hội đồng Giám mục Việt Nam đầu tiên họp tại Thủ đô
Hà Nội đã ra Thư chung 1980 khẳng định đường hướng mục vụ: “Sống phúc
âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”. GHCGVN kêu
gọi người Công giáo coi hoạt động bác ái xã hội là một trong những phương
cách thể hiện “sự đồng cảm, chia sẻ hy vọng và lo âu của dân tộc” và mỗi
người Công giáo “khắc phục các khó khăn và các xu hướng cá nhân ích kỷ,
nêu cao tinh thần phục vụ của bác ái phổ quát, hướng tới cảnh Trời mới, đất
mới, trong đó tất cả hòa hợp hạnh phúc” [16, tr. 6].
Năm đầu tiên của thế kỷ XXI, trong Thư chung 2001, Hội đồng Giám
mục Việt Nam đã tổng kết lại 21 năm kể từ ngày GHCGVN thực hiện đường
hướng hành đạo “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của
đồng bào”. Giáo hội đánh giá cao sự có mặt của giáo dân trong mọi lĩnh vực
mà xã hội cho phép và sự dấn thân phục vụ trong các lĩnh vực giáo dục, y tế,
xã hội... đặc biệt đối với người nghèo khổ và bệnh tật của đội ngũ linh mục và
nam, nữ tu sĩ. Trong Thư chung năm 2001 nêu rõ: “Để yêu thương và phục
vụ, trước hết ta phải tiếp tục đường hướng đồng hành với dân tộc, đồng cảm,
chia sẻ hy vọng và lo âu của dân tộc trong tiến trình phát triển xã hội và thăng
tiến của con người. Ta không nhìn những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội,
giáo dục như những kẻ đứng ngoài cuộc, nhưng nhận đó là những vấn đề của
ta và chủ động góp phần giải quyết, hầu cho mọi người được sống và sống dồi
dào. Ta không thể thờ ơ với những chương trình phát triển cũng như tình
trạng nghèo đói và những tệ nạn xã hội, bởi vì ta thành viên của cộng đồng
dân tộc với tất cả quyền lợi và nghĩa vụ”. [17, tr. 2]
26
Giáo hội chủ động kêu gọi giáo dân quan tâm đến những nhóm đối
tượng yếu thế, cần sự trợ giúp. Đó là những người nghèo cả về phương diện
của cải vật chất lẫn phương diện kiến thức, phẩm giá. Theo GHCGVN, không
nên coi người nghèo là đối tượng của việc làm từ thiện, mà cần tôn trọng và
lắng nghe họ. Đó là những người di cư, bơ vơ nơi đất khách quê người. Các
giáo xứ địa phương cần quan tâm và giúp đỡ họ. Đó là cộng đồng dân tộc
thiểu số cư trú tại những khu vực vùng dâu, vùng xa hẻo lánh của Tổ quốc.
Cần phải yêu quý, tôn trọng và bảo vệ quyền lợi cho họ.
Tinh thần canh tân, đổi mới phần nào đã thúc đẩy GHCGVN tích cực
dấn thân vào các hoạt động xã hội, nhất là tham gia trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục và từ thiện nhân đạo. Vào những năm 1960, sau khi hàng giáo phẩm
Việt Nam được thành lập, GHCGVN có 93 trường trung học với 60.412 học
sinh, 1.122 trường tiểu học với 234.749 học sinh, 28 cô nhi viện nuôi dưỡng
6.616 trẻ, 48 bệnh viện với 6.453 dường bệnh, 35 viện dưỡng lão với 244
người, 8 trại phong với 3.465 bệnh nhân và 159 phòng phát thuốc cho khoảng
1.870.073 lượt người sự. Sau năm 1975, GHCGVN bước vào một thời kỳ
mới. Nhiều cơ sở giáo dục, y tế, TTXH của Giáo hội đã chuyển sang sở hữu
Nhà nước, bàn giao cho chính quyền mới. Lúc này, các tu sĩ, linh mục tập
trung vào học hỏi và giảng dạy giáo lý, âm thầm thể hiện đức ái, đức tin trong
đời sống tu trì khiêm tốn.
Phát huy truyền thống tương thân, tương ái, sống đạo tình thương, thực
hành nội dung giáo huấn của “Tin Mừng” hôm nay, do đó HĐTTXH của
Công giáo luôn là điểm sáng trong phong trào yêu nước của giới Công giáo
thu hút được đông đảo linh mục, tu sĩ, cá nhân, tập thể tín đồ tham gia.
HĐTTXH của Công giáo được thể hiện qua các hoạt động giáo dục, y tế,
chăm sóc người già, trẻ em, mở trường, cứu trợ,... đã đạt được những hiệu quả
tích cực trong xã hội. Những HĐTTXH của người Công giáo Việt Nam
27
không chỉ thể hiện tinh thần “mến Chúa yêu Người” của Kinh Thánh và quan
điểm nhập thế của Công giáo, mà còn khẳng định trách nhiệm công dân và
bổn phận dân chúa của mỗi tín đồ Công giáo trong sự nghiệp xây dựng đất
nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.
Tiểu kết Chƣơng 1
Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách xã hội hóa công tác xã hội nói chung và của tôn
giáo nói riêng, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền
vững, ổn định chính trị, xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Hệ
thống pháp luật và chính sách phát triển các lĩnh vực xã hội hóa công tác xã
hội của các tôn giáo ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Các lĩnh vực xã
hội hóa đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc
làm, ưu đãi người có công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn,... Ðời sống vật chất và tinh thần của người có công,
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện, góp phần củng cố lòng
tin của nhân dân và sự ổn định chính trị, xã hội... Những thành tựu đạt được
trên là nhờ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội
hóa công tác xã hội ngày càng thông thoáng và hoàn hiện, tạo điều kiện cho
các tôn giáo tổ chức các HĐTTXH, góp phần quan trọng thực hiện công tác
xã hội hóa công tác xã hội; tạo nên sự gắn bó, đoàn kết giữa đồng bào theo
đạo và toàn xã hội.
HĐTTXH là hoạt động không thể thiếu của mọi tôn giáo. HĐTTXH
của các tôn giáo rất đa dạng với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Trên
thực tế, các HĐTTXH của các tôn giáo ở phương diện nào đó đã góp phần
chia sẻ, giải quyết những gánh nặng về xã hội cho Nhà nước.
28
HĐTTXH của các tôn giáo mặc dù còn những tồn tại song những tích
cực của nó cũng đáng ghi nhận như tinh thần tự nguyện, nhiệt tình mong
muốn đem lại niềm vui cho mọi người nghèo khổ; các chức sắc, nhà tu hành
thực hiện đúng theo giáo lý, tôn chỉ tôn giáo, cũng như luôn tuân thủ pháp luật
hiện hành của Nhà nước, không có sự vụ lợi cá nhân; được người dân đồng
tình ủng hộ và tiếp đón nhiệt tình. Với những thuận lợi và được sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Đảng và Nhà nước, sự ủng hộ của các đoàn thể chính trị, xã
hội về các HĐTTXH của tôn giáo, HĐTTXH của các tôn giáo đã và đang
được phát huy và đóng góp nhiều hơn cho xã hội trong thời gian tới.
29
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA PHẬT
GIÁO VÀ CÔNG GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt đông của Phật giáo và Công giáo
ở tỉnh Kiên Giang:
2.1.1. Phật giáo tỉnh Kiên Giang:
2.1.1.1. Về tổ chức:
* Về cơ cấu tổ chức:
Có 01 Ban Trị sự GHPGVN tỉnh, 14 Ban Trị sự GHPGVN huyện,
thành phố, 202 cơ sở Phật giáo, chùa, tự viện,...)
Tín đồ: 423.194 người (chiếm 22,99% dân số toàn tỉnh và chiếm
71,63% tín đồ các tôn giáo); 494 chức sắc, 353 nhà tu hành; 1.682 chức việc,
12 gia đình Phật tử, 247 đoàn sinh. [5, tr. 11]
GHPGVN tỉnh Kiên Giang có các hệ phái như: Phật giáo Bắc tông và
Khất sỹ; Phật giáo Nam tông Khmer và Nam tông Kinh.
* Hệ thống tổ chức của GHPGVN tỉnh Kiên Giang:
Ban Chứng minh có 05 thành viên gồm các vị trưởng lão Hòa thượng,
Hòa thượng có nhiều đóng góp cho hoạt động GHPGVN Trung ương cũng
như tỉnh Kiên Giang.
Ban Trị sự GHPGVN tỉnh gồm 57 ủy viên trong đó Ban Thường trực
có 25 vị; có 11 Ban chuyên môn, tham mưu, giúp việc cho Ban Trị sự
GHPGVN tỉnh để điều hành công việc của Giáo hội (Ban Pháp chế; Ban
TTXH; Ban Hướng dẫn Phật tử; Ban Hoằng pháp; Ban Nghi lễ; Ban Kinh tế
Tài chính; Ban Phật giáo Quốc tế; Ban Thông tin Truyền thông; Ban Văn hóa;
Ban Cư sĩ Phật tử; Ban Giáo dục Tăng Ni, mỗi ban có từ 05 đến 15 thành
viên).
30
Ban Trị sự GHPGVN các huyện, thành phố: gồm 14 Ban Trị sự, 244 vị
ủy viên, 14 Trưởng ban và 35 vị Phó Trưởng ban; mỗi Ban trị sự có 01 thư
ký...
2.1.1.2. Về hoạt động:
* Hoạt động Phật sự:
Xây dựng quy chế làm việc, tổ chức họp định kỳ và sinh hoạt Tăng sự:
Thường trực Ban Trị sự họp định kỳ hàng tháng vào ngày 25DL, nội
dung kiểm tra hoạt động Phật sự, thống nhất về chủ trương và chương trình
làm việc của tháng tiếp theo. Thường trực Ban Trị sự thống nhất, Chánh Thư
ký Ban trị sự chịu trách nhiệm lập kế hoạch triển khai các chương trình của
Thường trực Ban Trị sự; giữa hai kỳ họp các Phó Trưởng ban đặc trách cùng
Chánh Thư ký trực tiếp xử lý công việc.
Hàng tháng, tổ chức sinh hoạt Tăng sự vào ngày mùng 02AL, dành cho
tất cả Tăng ni Trụ trì trong toàn tỉnh, nội dung phổ biến và triển khai các văn
bản của Trung ương Giáo hội, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước
và thông báo các chương trình phối hợp của MTTQ với các tổ chức thành
viên; báo cáo công tác Phật sự trong tháng và triển khai nội dung công tác
Phật sự tháng tới được Thường trực Ban Trị sự thông qua tại kỳ họp thường
trực định kỳ.
Hoạt động bồi dưỡng Trụ trì:
Hàng năm Thường trực Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đều mở khoá bồi
dưỡng cho các tăng ni, trụ trì trong toàn tỉnh. Ngoài ra, phối hợp với các cơ
quan chức năng mở khoá bồi dưỡng Trụ trì dài hạn từ năm 2014 - 2016 mỗi
tháng học 02 ngày và 02 khóa tập huấn cho các vị Phó Trụ trì, Ban Quản trị
các chùa Phật giáo Nam Tông Khmer.
Về bổ nhiệm các Ban Trị sự Phật giáo huyện, thành phố:
Ban Trị sự GHPGVN tỉnh ra quyết định bổ nhiệm Ban Trị sự Phật giáo
cấp cơ sở; mỗi Ban Trị sự có từ 15 đến 21 thành viên và được phân công trách
31
nhiệm trong điều hành công tác Phật sự; Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đã hoàn
thiện hệ thống tổ chức từ tỉnh đến cấp cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi trong xu
thế phát triển và hoàn thành mọi công tác Phật sự.
Thành lập các Ban, ngành trực thuộc Ban Trị sự GHPGVN tỉnh:
Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đã thành lập và bổ nhiệm
các Ban ngành trực thuộc, mỗi Ban ngành trực thuộc có trung bình từ 15-25
thành viên, đảm bảo được tính nguyên tắc bình đẳng, quyền và lợi ích chung
của các Hệ phái Phật giáo.
Công tác hỗ trợ hệ phái Phật giáo Nam tông:
Ban Trị sự GHPGVN tỉnh được UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh, Ban Tôn giáo, Ban Dân tộc tỉnh, Chư Tôn đức các chùa, các Ban Quản
trị và Phật tử hỗ trợ kinh phí một phần cho việc tổ chức mở các khoá thi tốt
nghiệp Tiểu học Pali và Kinh luận giới. Được Nhà nước quan tâm giúp đỡ,
cấp phát một số sách giáo khoa chữ Khmer từ lớp 1 đến lớp 5 để giảng dạy và
học tập, Ban Tôn giáo Chính phủ và Trung ương GHPGVN in ấn hỗ trợ cho
việc dạy, học và tụng niệm với tổng số 51.504 quyển sách và trên 40 đầu sách
(từ năm 2012-2017), chính quyền các cấp hỗ trợ kinh phí tổ chức Đại hội Hội
đoàn kết Sư sãi yêu nước cấp tỉnh và các huyện, thành phố. Được Nhà nước
hỗ trợ trùng tu xây dựng Tháp 4 sư Liệt sĩ, di tích Chùa Phật lớn, Chùa Xẻo
Cạn, Chùa Tổng Quản, xây mới và sửa chữa các lò hỏa táng tổng kinh phí gần
42 tỷ đồng; các chùa Phật giáo Nam tông Khmer đã vận động Phật tử và được
Nhà nước hỗ trợ để trùng tu xây dựng mới các tự viện, tổ chức các lễ hội
truyền thống, các lớp học Pali song ngữ...
Công tác mở các khóa đào tạo:
Ban Trị sự GHPGVN tỉnh mở các khoá tin học văn phòng và nghiệp vụ
báo chí- thư ký cho các vị thư ký các Ban trị sự GHPGVN huyện, thành phố
có trên 55 vị tham dự; phối hợp với Sở Y tế tỉnh mở khoá sơ cấp cứu chăm
32
sóc sức khoẻ ban đầu có 185 học viên tham dự; phối hợp Ban Tôn giáo-Sở
Nội vụ mở khoá phổ biến kiến thức quốc phòng có gần 300 vị tham dự; mỗi
năm khoá tu mùa hè cho gần 1.000 sinh viên, học sinh tham dự và tổ chức
chương trình tiếp sức mùa thi cho các thí sinh thi Đại học tại thành phố Cần
Thơ, tỉnh An Giang và Kiên Giang.
Học tập và phổ biến các văn kiện Trung ương GHPGVN:
Tuân thủ sự lãnh đạo của Trung ương GHPGVN, đồng thời để mọi hoạt
động Phật sự theo đúng chánh pháp và những quy định của Hiến chương Giáo
hội, Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đã phổ biến và triển khai học tập Hiến chương,
nội quy các Ban ngành, Viện trực thuộc Trung ương GHPGVN, các nghị
quyết, chương trình hoạt động và các văn kiện khác của Trung ương
GHPGVN đến các thành viên Ban Trị sự, các ban, ngành trực thuộc, Ban Trị
sự GHPGVN các huyện, thành phố, các tự viện, tăng ni, Phật tử. Từ đó, mọi
hoạt động Phật sự của Ban Trị sự GHPGVN tỉnh, các ban, ngành trực thuộc,
Ban Trị sự GHPGVN huyện, thành phố sinh hoạt và tu học đều đi vào nề nếp
và ổn định.
Khóa tu mùa hè:
Ban Trị sự GHPGVN tỉnh hàng năm đều tổ chức khóa tu mùa hè dành
cho học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên tham gia tu học; nhằm hạn chế các
vấn nạn của thanh thiếu niên hiện nay như: lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá
nhân và bạo lực. Đồng thời kết nối lại những giá trị tinh thần cao đẹp và nâng
cao đời sống hướng thiện, phát huy tinh thần trách nhiệm đối với tự thân,
cộng đồng và nâng cao nghệ thuật sống của thanh thiếu niên, đặc biệt là
hướng dẫn về tư tưởng đạo hiếu của nhà Phật để các em phát huy tốt tinh thần
tri ân và báo ân, uống nước nhớ nguồn, con cháu thảo hiền... Nội dung của tu
học gồm các hoạt động vui chơi, ca hát, học tập các oai nghi tế hạnh, thực tập
thiền quán; tham dự các buổi thuyết giảng của các chư tôn đức giảng sư trong
33
cả nước. Phương pháp thực tập phát triển tiềm năng của tư duy, thực tập
phương pháp quản trị đời mình qua tư tưởng đạo đức của Phật giáo, nâng cao
đời sống hướng thiện, hạnh hiếu thảo, học tập những thói quen tốt để phát
triển thành nhân cách tốt... Tất cả đều hướng đến mục đích vận dụng tư tưởng
giáo dục và đạo đức của Phật giáo, ứng dụng vào đời sống thường ngày, qua
đó phát huy tinh thần trách nhiệm đối với tự thân và cộng đồng, nâng cao
nghệ thuật sống “Sống khỏe, sống hạnh phúc và sống an lạc”. Khóa tu mùa hè
đem lại cho những nét đẹp trong tâm hồn con người, là nền tảng vững chắc
cho thanh thiếu niên trong tương lai khi phải đối diện với đời sống quá nhiều
phức tạp, bất an. Tạo dựng niềm tin và sức mạnh về một lối sống lành mạnh,
bảo tồn những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, hướng đến đời sống
“chân, thiện, mỹ”, xa rời các tệ nạn tiêu cực của xã hội, hướng đến phát triển
tương lai tốt đẹp (xem phụ lục hình 2.1, 2.2).
* Hoạt động tôn giáo về lễ nghi:
Một số ngày lễ, kỷ niệm lớn trong năm của GHPGVN tỉnh Kiên Giang
(tính theo ngày âm lịch):
+ Tết Nguyên đán; Rằm tháng giêng: lễ Thượng nguyên;
+ Ngày 08/02: Đức Phật Thích Ca xuất gia;
+ Ngày 15/02: Đức Phật Thích Ca nhập Niết bàn;
+ Ngày 19/02: Khánh đản Đức Quán Thế Âm Bồ tát;
+ Ngày 21/02: Khánh đản Đức Phổ Hiền Bồ tát;
+ Ngày 16/3: Khánh đản Đức Chuẩn Đề Bồ tát;
+ Ngày 04/4: Khánh đản Đức Văn Thù Bồ tát;
+ Ngày 15/4: Đức Phật Thích Ca đản sinh;
+ Ngày 13/7: Khánh đản Đức Đại Thế Chí Bồ tát;
+ Ngày 14/7: Lễ Tự tứ;
+ Ngày 15/7: Lễ Vu lan;
34
+ Ngày 30/7: Khánh đản Đức Địa Tạng Bồ tát;
+ Ngày 30/9: Khánh đản Đức Phật Dược sư;
+ Ngày 17/11: Khánh đản Đức Phật A Di Đà;
+ Ngày 08/12: Đức Phật Thích Ca thành đạo.
Trong những năm qua GHPGVN tỉnh đã thực hiện đúng theo thông
bạch của Trung ương GHPGVN, hằng năm tổ chức lễ đài tập trung trang
nghiêm, trọng thể tuần lễ kỷ niệm Đại Lễ Phật Đản, mừng ngày đức Phật
Thích Ca Mâu Ni đản sinh, mỗi kỳ với gần 1.000 Tăng ni và đồng bào Phật tử
tham dự. Đồng thời hầu hết Ban trị sự GHPGVN các huyện, thành phố trong
tỉnh cũng tổ chức trang nghiêm lễ đài tập trung tại Văn phòng Ban Trị sự Phật
giáo các huyện, thành phố mỗi kỳ gần 500 Tăng ni, Phật tử tham dự.
Năm 2019, GHPGVN được đăng cai tổ chức Đại lễ VESAK tam hợp,
Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đã tổ chức long trọng tuần lễ Phật đản cũng như lễ
đài tập trung tại Công viên Văn hóa An Hòa và Trung tâm sinh hoạt cộng
đồng thành phố Rạch Giá, tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí, ẩm thực,
xe hoa diễu hành thu hút trên 20 ngàn lượt người tham gia; tổ chức 03 lần đại
lễ cầu nguyện hòa bình cho biển đông có gần 10 ngàn người tham dự; tổ chức
trọng thể lễ kỷ niệm ngày Phật Hoàng Trần Nhân Tông nhập Niết bàn; tổ
chức thành công trọng thể lễ kỷ niệm ngày thành lập GHPGVN; tổ chức 03
kỳ Đại lễ cầu siêu cho các anh linh, các anh hùng liệt sĩ vị quốc vong thân tại
các huyện, thành phố trong tỉnh, thu hút hàng ngàn người tham dự và tưởng
niệm; tổ chức lễ tưởng niệm 04 Sư liệt sĩ (10/06 DL) và lễ Huý kỵ Chư tôn
Thiền đức hữu công các thời kỳ; lễ kiết giới Xây ma cho 05 chùa thuộc Hệ
phái Nam tông Khmer.
* Hoạt động xã hội:
Tham gia các cơ quan dân cử và Mặt trận, đoàn thể:
35
Là thành viên trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời thực hiện
quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật, Ban Trị sự
GHPGVN tỉnh giới thiệu những tăng ni ưu tú, tiêu biểu, có uy tín và năng lực
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
huyện, xã: đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 02 vị gồm 01 vị Bắc tông, 01 vị
Nam tông; đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện thành phố và xã, phường 53
vị; tham gia thành viên Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: 05 vị; Ủy ban MTTQ
Việt Nam huyện, thành phố 23 vị. Đồng thời, giới thiệu tăng ni tham gia các
cơ quan đoàn thể chính trị, xã hội và các Hội khác như: Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Chữ thập đỏ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị,
Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo… Mỗi tổ chức tham gia từ 01
đến 02 vị. Nhìn chung, các tăng ni đã làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các cử tri, các tầng lớp nhân dân nói chung và của
Phật giáo tỉnh Kiên Giang nói riêng, đồng thời vận động các tự viện tăng ni,
phật tử luôn phát huy truyền thống đoàn kết hoà hợp nội bộ Phật giáo, xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện hữu hiệu phương châm: “Đạo
pháp-dân tộc- chủ nghĩa xã hội” góp phần làm tốt đời đẹp đạo, xứng đáng là
thành viên trung kiên của Giáo hội, vừa làm tròn trách nhiệm, bổn phận của
người con Phật, vừa làm tốt trách nhiệm, bổn phận của người công dân.
Tham gia học tập quán triệt chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước:
Ban Trị sự GHPGVN tỉnh, Ban Trị sự GHPGVN các huyện, thành phố,
các tự viện, tăng ni, Phật tử đã tập trung tư duy, trí tuệ góp ý sửa đổi các văn
kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh; Đại hội Đảng bộ các huyện, thành phố và xã, phường, thị
trấn; Luật tín ngưỡng, tôn giáo và nhiều văn bản pháp luật Nhà nước… Bên
cạnh đó, thông qua các khóa An cư Kiết hạ, khoá bồi dưỡng trụ trì, khoá bồi
36
dưỡng kiến thức quốc phòng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, thường trực Ban Trị sự mời các cơ quan Nhà nước và báo cáo viên đến
trình bày chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, quán triệt và
thực hiện Nghị quyết Trung ương về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, nghị
quyết của Đảng và các văn kiện khác có liên quan đến tôn giáo, pháp luật,
thời sự trong và ngoài nước. Qua các buổi học tập, Chư Tôn đức tăng ni các
tự viện đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích cần thiết để vận dụng linh
hoạt vào các hoạt động Phật sự tại địa phương.
* Hoạt động từ thiện xã hội:
Ban TTXH Ban trị sự GHPGVN tỉnh hiện nay có 27 thành viên là
những người có niềm tin, giàu lòng nhân ái, tự nguyện tham gia các hoạt động
nhằm giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh, người tàn tật, người già
neo đơn không nơi nương tựa, trẻ mồ côi, trẻ em nghèo vượt khó học giỏi,
bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và những đối tượng đặc biệt khác ở khắp
nơi, trong đó chủ yếu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Xuất phát từ tấm lòng nhân ái, không quản ngại khó khăn, Ban TTXH
Ban trị sự GHPGVN tỉnh đã triển khai, phát động nhiều chương trình trợ giúp
các hoàn cảnh khó khăn như: Tết Trung Thu, tiếp sức đến trường, khám chữa
bệnh Tuệ Tĩnh đường, khám bệnh, phát thuốc; thành lập Trung tâm TTXH
Phật Quang, nhà trẻ Nhân ái; tham gia hỗ trợ nhiều chương trình do Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh kêu gọi.
2.1.2. Công giáo tỉnh Kiên Giang:
2.1.2.1. Về tổ chức:
Công giáo tỉnh Kiên Giang trực thuộc Giáo phận Long xuyên; có 04
giáo hạt (Rạch Giá, Tân Hiệp, Tân Thạnh và Hà Tiên trực thuộc Giáo phận
Long Xuyên); 65 Giáo xứ; có 38 Giáo họ; 06 Hội đoàn.
37
Tín đồ có 115.411 tín đồ, chiếm 6,27% dân số toàn tỉnh; tập trung nhiều
nhất ở thành phố Rạch Giá, huyện Tân hiệp và Hòn Đất; có 222 chức sắc; có
110 vị Linh mục; 112 tu sỹ.
Hội đồng mục vụ có 103 chủ tịch, 103 phó chủ tịch và 1.339 thành
viên.
UBĐKCGVN tỉnh Kiên Giang là một tổ chức xã hội của những người
Công giáo tỉnh, với 90 Ủy viên; 07 Ban ĐKCGVN cấp huyện, thành phố,
gồm 01 chủ tịch, 03 phó chủ tịch và 03 ủy viên và được cơ cấu trong 07 Ban
cụ thể như sau: Ban ĐKCGVN thành phố Rạch Giá, huyện Châu Thành,
huyện Kiên Hải 15 vị; Ban ĐKCGVN Tân Hiệp A, Tân Hiệp B 06 vị; Ban
ĐKCGVN Thạnh Đông A, Thạnh Đông B 43 vị; Ban ĐKCGVN Giồng
Giềng, Gò Quao 07 vị; Ban ĐKCGVN U Minh Thượng, An Minh, An
Biên,Vĩnh Thuận 04 vị; Ban ĐKCGVN Hòn Đất 06 vị; Ban ĐKCGVN Hà
Tiên, Kiên Lương, Phú Quốc 09 vị. Nhiệm kỳ Đại hội 05 năm 01 lần, để bầu
thành viên, chủ tịch, các phó chủ tịch đại hội.
2.1.2.2. Về hoạt động:
* Hoạt động và sinh hoạt nghi lễ tôn giáo của các giáo xứ, giáo họ:
Nhà thờ giáo xứ là trung tâm của đời sống thiêng liêng nhất của người
Công giáo, vì đó là nơi mà tất cả giáo dân tham gia cử hành Thánh lễ thờ
phượng Thiên Chúa, lãnh nhận các bí tích, thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ.
Ngoài công trình kiến trúc của nhà thờ ra còn có nhà ở cho cha xứ, cha phó,
phòng thường trực của hội đồng giáo xứ, nhà học giáo lý, nhà hội trường hội
họp giao lưu, tu viện cho các tu sĩ giúp việc phục vụ giáo xứ, quảng trường
tập họp ngoài trời và sân chơi cho giới trẻ, nhà trẻ, trung tâm khám chữa bệnh
miễn phí …, ngay trong khu đất của nhà thờ giáo xứ.
Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cộng đoàn ở xa cách nhau, sống tập trung
nhiều trên các tuyến đường nông thôn và xa nhà thờ nên xây dựng cho mỗi
38
nhóm cộng đoàn một nhà thờ giáo họ, nhà nguyện cho những nhóm nhỏ còn
gồm ít gia đình ở các giáo điểm để giáo dân có thể đến cầu nguyện kinh lễ
chung với nhau hằng ngày.
Những giáo xứ hoạt động lâu năm còn có những cơ sở giáo dục, văn
hóa và y tế như: trường lớp các cấp học văn hóa phổ thông, mẫu giáo, lớp học
tình thương miễn phí, trường dạy nghề cho giới trẻ, câu lạc bộ văn hóa thể
thao, khám chữa bệnh và phát thuốc miễn phí, nhà dưỡng lão.…để phục vụ
rộng rãi cho toàn dân không phân biệt lương giáo.
Ngày 17/10/2019, tại Giáo xứ Rạch Giá, tác giả đã có cuộc trao đổi với
với Linh mục Phạm Minh Trí, Hạt trưởng Giáo hạt Rạch Giá- Giáo xứ Rạch
Giá cho biết: “Cộng đoàn nói chung thường xuyên đến nghe lời giảng dạy của
cha xứ, cùng nhau cử hành Thánh lễ tất cả các ngày chủ nhật, siêng năng qui
tụ cầu nguyện chung mỗi ngày, theo định kỳ họp nhau bàn định các việc liên
hệ tới công tác bác ái, cộng tác với các người thiện chí trong xã hội giúp đỡ
lẫn nhau thăng tiến đời sống “tốt đời, đẹp đạo”. Về cơ sở vật chất để sinh hoạt
thì cộng đoàn phải thống nhất địa điểm để quy tụ, như ở đây thường là nhà
thờ và nơi đây phải đáp ứng được số lượng giáo dân của giáo xứ”.
* Hoạt động xã hội:
Các nhà thờ, giáo xứ, giáo phận, giáo hạt, linh mục thực hiện HĐTTXH
qua các hoạt động khuyến học, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương,
giúp giáo dân nghèo vay vốn phát triển kinh tế hộ gia đình và khám bệnh
miễn phí cho những bệnh nhân nghèo... Nhiều linh mục, tín đồ thuộc các giáo
xứ, giáo phận, giáo hạt thông qua Ủy ban Bác ái xã hội giáo phận,
UBĐKCGVN tỉnh hoặc các dòng tu đóng trên địa bàn tỉnh để ủng hộ tiền của,
vật chất trợ giúp người có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn.
Tham gia các cơ quan dân cử và Mặt trận, đoàn thể: UBĐKCGVN
tỉnh giới thiệu những chức sắc, chức việc ưu tú, tiêu biểu, có uy tín và năng
39
lực ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia Ủy ban MTTQ Việt Nam
các cấp: đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 01 vị; Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh: 02 vị; Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, thành phố 15 vị; đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp huyện thành phố và xã, phường 40 vị. Đồng thời, giới
thiệu chức sắc, chức việc tham gia các cơ quan đoàn thể chính trị, xã hội và
các hội khác như: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Chữ
thập đỏ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ bệnh
nhân nghèo… Mỗi tổ chức tham gia từ 01 đến 02 vị. Nhìn chung, chức sắc,
chức việc đã làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các cử tri, các tầng lớp nhân dân nói chung và của Công giáo Kiên Giang
nói riêng, đồng thời vận động các giáo xứ, giáo họ và giáo dân luôn phát huy
truyền thống đoàn kết lương giáo, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,
với phương châm “Kính Chúa, yêu nước”; “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc”,
đồng bào Công giáo đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Tham gia các hoạt động xã hội phục vụ dân sinh: bằng những việc làm
cụ thể trong thời gian qua UBĐKCGVN tỉnh đã hướng dẫn các giáo xứ, giáo
họ, các cơ sở của người Công giáo, giáo dân tích cực tham gia cùng với chính
quyền các cấp làm đường giao thông nông thôn, làm cầu, khoan cây nước,
xây dựng nhà máy lọc nước, xây dựng, sửa chữa nhà cho người nghèo, cấp
phát miễn phí lương thực, thực phẩm cho các hộ nghèo, người già cô đơn, cấp
phát tập, sách cho học sinh nghèo, xe lăn cho người tàn tật; khám chữa bệnh,
cấp phát thuốc miễn phí… tất cả những việc làm đó đều nhằm mục đích làm
cho người dân vơi đi nỗi bất hạnh, giảm bớt khó khăn, có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc, vươn lên thoát nghèo, trẻ em được học hành đầy đủ…
Thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường với các tôn giáo về việc
40
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY

Contenu connexe

Tendances

Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcHương Nguyễn
 
Slide - Các lý thuyết thương mại quốc tế
Slide - Các lý thuyết thương mại quốc tếSlide - Các lý thuyết thương mại quốc tế
Slide - Các lý thuyết thương mại quốc tếHo Van Tan
 
Chương 5: Ứng dụng giá trị thời gian của tiền
Chương 5: Ứng dụng giá trị thời gian của tiềnChương 5: Ứng dụng giá trị thời gian của tiền
Chương 5: Ứng dụng giá trị thời gian của tiềnDzung Phan Tran Trung
 
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...Antares Leonardo
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngNgân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngJenny Pham
 
Bài giảng thẩm định dự án đầu tư
Bài giảng thẩm định dự án đầu tưBài giảng thẩm định dự án đầu tư
Bài giảng thẩm định dự án đầu tưCleverCFO Education
 
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
Giáo trình lý thuyết tài chính   tiền tệ Giáo trình lý thuyết tài chính   tiền tệ
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ bookboomingslide
 
đề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệđề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệNguyễn Linh
 
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA nataliej4
 
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tếĐề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tếSương Tuyết
 
Cac Cong Cu Tai Chinh
Cac Cong Cu Tai ChinhCac Cong Cu Tai Chinh
Cac Cong Cu Tai Chinhhsplastic
 
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁCHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁvictorybuh10
 
Kinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tưKinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tưduongnilon
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘITƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘIBee Bee
 

Tendances (20)

Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
 
Slide - Các lý thuyết thương mại quốc tế
Slide - Các lý thuyết thương mại quốc tếSlide - Các lý thuyết thương mại quốc tế
Slide - Các lý thuyết thương mại quốc tế
 
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
Tiểu luận Khởi tạo doanh nghiệp - Lập kế hoạch kinh doanh quà tặng!
 
Tác động của sự biến động giá xăng dầu đến các ngành kinh tế
Tác động của sự biến động giá xăng dầu đến các ngành kinh tếTác động của sự biến động giá xăng dầu đến các ngành kinh tế
Tác động của sự biến động giá xăng dầu đến các ngành kinh tế
 
Đề tài: Học thuyết kinh tế của John Maynard Keynes và ứng dụng học thuyết kin...
Đề tài: Học thuyết kinh tế của John Maynard Keynes và ứng dụng học thuyết kin...Đề tài: Học thuyết kinh tế của John Maynard Keynes và ứng dụng học thuyết kin...
Đề tài: Học thuyết kinh tế của John Maynard Keynes và ứng dụng học thuyết kin...
 
Nhtw
NhtwNhtw
Nhtw
 
Chương 5: Ứng dụng giá trị thời gian của tiền
Chương 5: Ứng dụng giá trị thời gian của tiềnChương 5: Ứng dụng giá trị thời gian của tiền
Chương 5: Ứng dụng giá trị thời gian của tiền
 
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
Nguyên nhân thành công và suy thoái của Kinh tế Nhật Bản tính đến 2015. Bài h...
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ươngNgân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương
 
Bài giảng thẩm định dự án đầu tư
Bài giảng thẩm định dự án đầu tưBài giảng thẩm định dự án đầu tư
Bài giảng thẩm định dự án đầu tư
 
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
Giáo trình lý thuyết tài chính   tiền tệ Giáo trình lý thuyết tài chính   tiền tệ
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
 
đề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệđề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệ
 
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
 
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tếĐề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
Đề Cương ôn tập kinh tế quốc tế
 
Cac Cong Cu Tai Chinh
Cac Cong Cu Tai ChinhCac Cong Cu Tai Chinh
Cac Cong Cu Tai Chinh
 
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁCHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
 
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩuLuận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
 
Kinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tưKinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tư
 
Mô hình ARDL
Mô hình ARDLMô hình ARDL
Mô hình ARDL
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘITƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
 

Similaire à LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY

LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHLUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHOnTimeVitThu
 
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nayđạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nayMan_Ebook
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN OnTimeVitThu
 
Luận văn Tôn giáo: Tín ngưỡng truyền thống của người dân
Luận văn Tôn giáo: Tín ngưỡng truyền thống của người dân Luận văn Tôn giáo: Tín ngưỡng truyền thống của người dân
Luận văn Tôn giáo: Tín ngưỡng truyền thống của người dân Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nayLuận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt namTư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt namMan_Ebook
 
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠO TIN LÀNH Ở TỈNH GIA LAI TỪ 1986 ĐẾN 2016.pdf
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠO TIN LÀNH Ở TỈNH GIA LAI TỪ 1986 ĐẾN 2016.pdfQUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠO TIN LÀNH Ở TỈNH GIA LAI TỪ 1986 ĐẾN 2016.pdf
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠO TIN LÀNH Ở TỈNH GIA LAI TỪ 1986 ĐẾN 2016.pdfNuioKila
 
[123doc] - qua-trinh-phat-trien-dao-tin-lanh-o-tinh-gia-lai-tu-1986-den-2016.pdf
[123doc] - qua-trinh-phat-trien-dao-tin-lanh-o-tinh-gia-lai-tu-1986-den-2016.pdf[123doc] - qua-trinh-phat-trien-dao-tin-lanh-o-tinh-gia-lai-tu-1986-den-2016.pdf
[123doc] - qua-trinh-phat-trien-dao-tin-lanh-o-tinh-gia-lai-tu-1986-den-2016.pdfNuioKila
 
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Man_Ebook
 
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO NAM TÔNG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI KHMER HUY...
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO NAM TÔNG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI KHMER HUY...LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO NAM TÔNG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI KHMER HUY...
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO NAM TÔNG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI KHMER HUY...OnTimeVitThu
 
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...HanaTiti
 
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similaire à LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY (20)

LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHLUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
 
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nayđạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
đạO đức phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đạo đức con người việt nam hiện nay
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
 
Luận văn Tôn giáo: Tín ngưỡng truyền thống của người dân
Luận văn Tôn giáo: Tín ngưỡng truyền thống của người dân Luận văn Tôn giáo: Tín ngưỡng truyền thống của người dân
Luận văn Tôn giáo: Tín ngưỡng truyền thống của người dân
 
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAYẢnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
 
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA N...
 
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nayLuận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
 
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt namTư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
 
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠO TIN LÀNH Ở TỈNH GIA LAI TỪ 1986 ĐẾN 2016.pdf
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠO TIN LÀNH Ở TỈNH GIA LAI TỪ 1986 ĐẾN 2016.pdfQUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠO TIN LÀNH Ở TỈNH GIA LAI TỪ 1986 ĐẾN 2016.pdf
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẠO TIN LÀNH Ở TỈNH GIA LAI TỪ 1986 ĐẾN 2016.pdf
 
[123doc] - qua-trinh-phat-trien-dao-tin-lanh-o-tinh-gia-lai-tu-1986-den-2016.pdf
[123doc] - qua-trinh-phat-trien-dao-tin-lanh-o-tinh-gia-lai-tu-1986-den-2016.pdf[123doc] - qua-trinh-phat-trien-dao-tin-lanh-o-tinh-gia-lai-tu-1986-den-2016.pdf
[123doc] - qua-trinh-phat-trien-dao-tin-lanh-o-tinh-gia-lai-tu-1986-den-2016.pdf
 
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình DươngQuản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
 
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
 
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO NAM TÔNG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI KHMER HUY...
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO NAM TÔNG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI KHMER HUY...LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO NAM TÔNG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI KHMER HUY...
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO NAM TÔNG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI KHMER HUY...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Ảnh hưởng của đạo Hiếu trong Phật giáo đến lối sống người Việt
Ảnh hưởng của đạo Hiếu trong Phật giáo đến lối sống người ViệtẢnh hưởng của đạo Hiếu trong Phật giáo đến lối sống người Việt
Ảnh hưởng của đạo Hiếu trong Phật giáo đến lối sống người Việt
 
Quy định pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
Quy định pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáoQuy định pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
Quy định pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
 
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
 

Plus de OnTimeVitThu

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnOnTimeVitThu
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...OnTimeVitThu
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnOnTimeVitThu
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhOnTimeVitThu
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...OnTimeVitThu
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyOnTimeVitThu
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...OnTimeVitThu
 

Plus de OnTimeVitThu (20)

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
 

Dernier

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Dernier (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

LUẬN VĂN: HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---- ------------------------ TRẦN HOÀN KIẾM HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY (Qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo) LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC Hà Nội - 2020 i
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- TRẦN HOÀN KIẾM HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TÔN GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY (Qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo) Chuyên ngành: Tôn giáo học Mã số: 60 22 03 09 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THANH XUÂN PGS.TS. LÊ BÁ TRÌNH Hà Nội - 2020 ii
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn này được thực hiện sau quá trình học tập ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội và qua quá trình nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tiễn về hoạt động từ thiện xã hội của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đặc biệt Phật giáo và Công giáo do chính học viên thực hiện. Các số liệu nghiên cứu, các nhận định, đánh giá, tài liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, các nội dung của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Kiên Giang, ngày …. tháng …. năm 2020 Ngƣời cam đoan Trần Hoàn Kiếm iii
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoạt động từ thiện xã hội của một số tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay” (qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo) của cá nhân tôi được hoàn thành trên cơ sở kiến thức thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Bộ môn Tôn giáo học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ của nhiều người, nhiều tổ chức, đơn vị, sự động viên của người thân, gia đình, đồng nghiệp và quý thầy cô. Do đó, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến: Chư tôn đức lãnh đạo Ban trị sự GHPGVN tỉnhViệt Nam tỉnh Kiên Giang, Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam tỉnh Kiên Giang, Chư tôn Hòa Thượng, Thượng tọa, Đại đức, tăng ni, quý Linh mục, Ban quản trị; các Trung tâm Từ thiện xã hội của Phật giáo và Công giáo trong tỉnh và các tín đồ theo đạo. Xin gửi lời cảm ơn đến Bộ môn Tôn giáo học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập thu thập kiến thức tại trường. Đặc biệt là tôi xin dành sự kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Bá Trình, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn khoa học này, thầy không chỉ là người trực tiếp hướng dẫn mà còn định hướng những vấn đề cần nghiên cứu, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Kiên Giang, ngày …. tháng …. năm 2020 Tác giả luận văn iv
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA CÁC TÔN GIÁO................................................................................................................................ 10 1.1. Khái niệm về HĐTTXH; chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về các tôn giáo tham gia HĐTTXH:........................................10 1.1.1. Khái niệm TTXH và HĐTTXH: ........................................................................10 1.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các tôn giáo tham gia HĐTTXH:.................................................................................................................14 1.2. Quan niệm của các tôn giáo về HĐTTXH.......................................................18 1.2.1. Phật giáo:..........................................................................................................................18 1.2.2. Công giáo:........................................................................................................................22 Tiểu kết Chƣơng 1.....................................................................................................................28 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA PHẬT GIÁO VÀ CÔNG GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY.............. 30 2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt đông của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang:..........................................................................................................................30 2.1.1. Phật giáo tỉnh Kiên Giang:.....................................................................................30 2.1.2. Công giáo tỉnh Kiên Giang: ..................................................................................37 2.2. Nội dung và phƣơng thức thực hiện HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang:.............................................................................................41 2.2.1. Nội dung và phương thức thực hiện HĐTTXH của Phật giáo:........41 2.2.2. Nội dung và phương thức thực hiện HĐTTXH của Công giáo:......50 2.3. Đánh giá về kết quả HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang:.....................................................................................................................................61 2.3.1. Thành tựu tích cực:.....................................................................................................61 2.3.2. Khó khăn, hạn chế:.....................................................................................................63 1
  • 6. 2.3.3. Nguyên nhân:.................................................................................................................66 Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................................................72 Chương 3: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐTTXH CỦA PHẬT GIÁO VÀ CÔNG GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG....................................................................................................................................... 74 3.1. Một số vấn đề đặt ra đối với HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay:................................................................................................74 3.1.1. Một số vấn đề đặt ra đối với HĐTTXH của Phật giáo ở tỉnh Kiên Giang:...................................................................................................................................74 3.1.2. Một số vấn đề đặt ra đối với HĐTTXH của Công giáo ở tỉnh Kiên Giang:...................................................................................................................................75 3.2. Dự báo xu hƣớng tác động đến HĐTTXH của Phật Giáo và Công giáo tỉnh Kiên Giang:...............................................................................................................76 3.2.1. Dự báo xu hướng chung:.........................................................................................76 3.2.2. Dự báo xu hướng HĐTTXH đối với Phật giáo:........................................78 3.2.3. Dự báo xu hướng HĐTTXH đối với Công giáo:......................................79 3.3. Đề xuất giải pháp và kiến nghị ................................................................................80 3.2.1. Giải pháp chung:..........................................................................................................80 3.2.2. Giải pháp cụ thể:..........................................................................................................84 3.2.3. Kiến nghị:.........................................................................................................................87 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................................................91 KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 95 PHỤ LỤC ẢNH 2
  • 7. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT ĐỌC LÀ GHPGVN Giáo hội Phật giáo Việt Nam GHCGVN Giáo hội Công giáo Việt Nam UBĐKCGVN Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam HĐTTXH Hoạt động từ thiện xã hội HĐTT Hoạt động từ thiện TTXH Từ thiện xã hội Lc Sách Kinh Thánh Lu ca Mt Sách Kinh Thánh Ma thêu Ga Sách Kinh Thánh Gio an MTTQ Mặt trận Tổ quốc 3
  • 8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo thống kê, đến năm 2016 có 1/5 dân số thế giới và 9,45% dân số Việt Nam phải sống trong điều kiện nghèo khó. Số người cần trợ giúp xã hội ở Việt Nam chiếm hơn 25% dân cư trong cả nước. Trong đó có khoảng 9,4 triệu người cao tuổi; 7,2 triệu người khuyết tật; trên 9 triệu người có vấn đề sức khỏe tâm thần; 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; khoảng 1,8 triệu lượt hộ gia đình cần được trợ giúp đột xuất hàng năm; 234.000 người nhiễm HIV được phát hiện; 204.000 người nghiện ma tuý, hơn 48.000 người bán dâm, khoảng 30.000 nạn nhân bị bạo lực, bạo hành trong gia đình; ngoài ra, còn nhiều phụ nữ, trẻ em bị ngược đãi, bị mua bán, bị xâm hại hoặc lang thang kiếm sống trên đường phố; đồng thời, có khoảng 10% hộ nghèo, 5% hộ cận nghèo… đang rất cần những tấm lòng hảo tâm cưu mang, giúp đỡ [44, tr. 2, 3]. Giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vươn lên cùng với cộng đồng, xã hội không chỉ là mục tiêu an sinh xã hội của mỗi quốc gia, cộng đồng quốc tế mà còn là hoạt động mang tính nhân văn, cao cả của xã hội văn minh. Thời gian qua, các quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã rất nỗ lực thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo; kêu gọi, khuyến khích, tạo điều kiện để mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, trong đó có các tổ chức tôn giáo thực hiện các hoạt động nhân đạo từ thiện, giúp đỡ người nghèo khổ, bất hạnh. HĐTTXH của các tôn giáo nói chung và của Phật giáo, Công giáo nói riêng ở nước ta xuất phát từ chức năng xã hội của tôn giáo và là một nhu cầu tự thân trong việc thực hành giáo lý, giáo luật của chức sắc, tín đồ… 1
  • 9. Xuất phát từ quy định của giáo lý, GHPGVN và GHCGVN rất chú trọng đến HĐTTXH với mong muốn thực hiện vai trò “nhập thế” của mình; trên cơ sở đó, GHPGVN và GHCGVN xác định HĐTTXH chính là trách nhiệm của mỗi Phật tử, mỗi Kitô hữu và cũng là một nội dung hành đạo của giáo hội. Với số lượng tín đồ chỉ chiếm 14,5% tổng dân số cả nước, những tín đồ Phật giáo và Công giáo Việt Nam với phương châm sống “Tốt đời đẹp đạo”, “Đồng hành cùng dân tộc” và tinh thần thương yêu tha nhân như chính mình, đã có những đóng góp không nhỏ cho công tác TTXH. Kiên Giang là một trong những địa phương mà Phật giáo và Công giáo có nhiều hoạt động tích cực. Tinh thần từ bi, bác ái, giàu lòng thương yêu tha nhân của tín đồ Phật giáo và Công giáo hòa trộn với bản tính rộng rãi, khoáng đạt, trọng tình, trọng nghĩa, năng động, dám nghĩ, dám làm… là nét tính cách riêng có của người phương Nam đã tạo nên một cộng đồng Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang nhiệt huyết, say mê làm việc thiện. Công tác TTXH của hai tôn giáo này được tiến hành dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, nhân đạo, TTXH… mang lại sự hỗ trợ thiết thực cho những người có hoàn cảnh khó khăn. Các hoạt động nhân ái này không chỉ góp phần tự củng cố đức tin cho người Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang, mà còn đem đến cho họ sự trân trọng và tình cảm yêu thương của cộng đồng các dân tộc ở địa phương, là điều kiện để họ thực hiện phương châm sống “Tốt đời-đẹp đạo”. Bên cạnh những đóng góp cho an sinh xã hội, HĐTTXH của các tôn giáo nói chung, của GHPGVN và GHCGVN nói riêng cũng còn nhiều khó khăn, bất cập, còn nhiều hoạt động hiệu quả chưa cao. Cùng với việc chưa bảo đảm tính chuyên nghiệp của công tác xã hội, HĐTTXH của hai tôn giáo trên ở Kiên Giang còn tiềm ẩn các yếu tố tiêu cực, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo của địa phương, nhất là việc lợi 2
  • 10. dụng chính sách tôn giáo cởi mở và sự khuyến khích tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia các HĐTT, nhân đạo của Đảng và Nhà nước, một số tổ chức, cá nhân nước ngoài đã thông qua các hoạt động tài trợ, phối hợp với các tôn giáo với HĐTHXH để móc nối, kết cấu với các đối tượng xấu trong nước nhằm thực hiện âm mưu chống phá chế độ và truyền đạo trái pháp luật. Cần phải có giải pháp cụ thể để phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế những khó khăn, yếu kém. Đây là một trong những vấn đề vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược trong công tác tôn giáo hiện nay. Xuất phát từ tình hình trên, việc nghiên cứu thực trạng HĐTTXH của GHPGVN và UBĐKCGVN ở tỉnh Kiên Giang để đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy những hiệu quả và giảm thiểu những hạn chế, tiêu cực trong hoạt động này sẽ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cả về mặt lý luận và thực tiễn, là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược hiện nay. Vì vậy, học viên chọn nội dung nghiên cứu HĐTTXH của một số tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay (qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo) làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ Tôn Giáo học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về HĐTTXH của các tôn giáo nói chung và của Phật Giáo, Công giáo nói riêng; những chủ trương, chính sách, pháp luật và một số cuốn sách, bài báo, tạp chí, bài tham luận Hội thảo, báo cáo về HĐTTXH của tôn giáo và các tấm gương tiêu biểu trong hoạt động này, trong đó có các công trình đáng chú ý sau: 1. Trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Trách nhiệm xã hội trong nền kinh tế thị trường” (2009), PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ có bài viết “Vai trò của GHCG trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, bài viết đã khái quát tình hình đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và nêu lên vai trò, trách nhiệm của GHCG với dân tộc và xã hội trong nền kinh tế thị trường; Bài viết 3
  • 11. “Cái nhìn và tâm tư của nữ tu trước xã hội” của Nữ tu Trần Thị Quỳnh Giao có đề cập đến đời sống của các nữ tu Công giáo ở Việt Nam trước và sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, những tâm tư, trăn trở của họ trước các vấn đề xã hội và những đóng góp của họ trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, từ thiện nhân đạo… và Bài viết của TS. Nguyễn Văn Khảm, Giám mục phụ tá Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh có bài viết bàn đến mối tương quan giữa trách nhiệm của Giáo hội Công giáo và chính quyền trước những vấn đề xã hội. 2. Đăng trên Nguyệt san Công giáo và Dân tộc (số 100, tháng 4/2003), tác giả Nhật Tảo có bài viết “Thánh Gioan Baptiste de Salle – Đấng bảo trợ các nhà giáo dục (1651- 1791), bài viết đề cập đến những nguyên nhân dẫn dắt Thánh Gioan Baptiste de Salle quyết định dấn thân vào sự nghiệp giáo dục từ thiện cho trẻ em nghèo. 3. Đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử (10/01/2015) tác giả Nguyễn Hữu Tuấn có bài viết “Tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia chủ trương xã hội hóa y tế, từ thiện nhân đạo”, trong đó, nêu lên sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tôn giáo vào hoạt động giáo dục, y tế, từ thiện nhân đạo đã góp phần làm đa dạng việc huy động các nguồn lực xã hội cho công tác xã hội nói chung, chăm sóc y tế nói riêng; chia sẻ gánh nặng với chính quyền địa phương, với Nhà nước và xã hội. 4. Đăng trên Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (Số 389, năm 2016), các tác giả Hoàng Thu Hương, Bùi Phương Thanh viết về “Tâm thế tham gia HĐTT của Phật tử ở Việt Nam hiện nay”, bài viết có nêu sự xuất hiện của nhiều câu lạc bộ, nhóm từ thiện cũng như sự gia tăng vai trò của các tổ chức Tôn giáo với HĐTT. 5. Đăng trên Tạp chí Khoa học Xã hội (số 07, 2018), tác giả Hoàng Văn Chung dịch bài viết “Hướng tới một khung tìm hiểu các hoạt động kinh tế và từ thiện của các tôn giáo - Trường hợp nước Mỹ”, Brett G. Scharrffs, 4
  • 12. bài viết đã giới thiệu những loại hình hoạt động từ thiện mà các tôn giáo thực hiện và đề xuất một khung pháp lý quản lý các HĐTT, kinh tế của các giáo hội ở Mỹ. 6. Đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo (số 11, 2009), tác giả Nguyễn Ngọc Sơn viết “Trách nhiệm xã hội của Ủy ban Bác ái xã hội - Caritas Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường”, bài viết đã nêu bật những kết quả trong hoạt động bác ái xã hội mà Ủy ban Bác ái xã hội Caritas Việt Nam đã đạt được. 7. Cuốn sách “Tìm hiểu chức năng xã hội của Phật giáo Việt Nam”, PGS.TS Trần Hồng Liên (2010), Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu mối quan hệ giữa Phật giáo và xã hội trong tình hình phát triển kinh tế-xã hội của vùng đất Nam Bộ góp phần vào việc tìm hiểu vai trò xã hội của Phật giáo, thúc đẩy mối quan hệ tích cực giữa tôn giáo và xã hội. 8. Đăng trên Website Mặt trận (12/9/2017) PGS.TS Lê Bá Trình, có bài viết “Phát huy vai trò của các tôn giáo Việt Nam tham gia công tác xã hội từ thiện”, Bài viết khẳng định việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tôn giáo ở Việt Nam tham gia xã hội hóa công tác xã hội, từ thiện là một yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng trong tình hình hiện nay. 9. Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo khoa học “Phát huy vai trò Phật giáo tham gia xã hội hóa công tác xã hội, từ thiện” của PGS.TS. Lê Bá Trình, PGS.TS. Trần Thị Kim Oanh, TS. Trần Văn Anh (đồng chủ biên) , Nxb Tôn giáo, 2017 có nhiều bài viết đề cập trực tiếp đến HĐTTXH của Phật giáo cả nước: giáo dục mầm non, nuôi dạy trẻ mồ coi, khuyết tật, khám chữa bệnh từ thiện, những giải pháp của Phật giáo góp phần an sinh xã hội,… và đưa ra nhiều giải pháp nhằm phát huy vai trò của Phật giáo trong HĐTTXH. Đáng chú ý là có một số bài viết đề cập đến HĐTTXH của Phật giáo Kiên Giang như: “Từ Trung tâm từ thiện Phật Quang, nghĩ về những giải pháp phát triển bền vững cho HĐTTXH Phật giáo” của PGS.TS Trần Hồng Liên; “Nhà 5
  • 13. dưỡng lão, mái ấm tình thương và trách nhiệm của xã hội” Thượng tọa. Thích Minh Tiến, Trưởng Ban quản lý nhà dưỡng lão Thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang; “Trung tâm TTXH Phật Quang, một mô hình nhập thế của Phật giáo Kiên Giang”,… 10. Đăng trong cuốn Đào tạo Tôn Giáo học ở Việt Nam: quá trình hình thành và phát triển (2016), TS. Từ Thành Đạt có bài viết “Hoạt động giáo dục tại Trung tâm TTXH Phật Quang” bài viết đề cập đến khá chi tiết các hoạt động giáo dục của một cơ sở TTXH điển hình ở tỉnh Kiên Giang… Ngoài ra tác giả còn nghiên cứu, tìm hiểu nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khác đề cập đến vấn đề HĐTTXH theo từng mức độ, các góc độ và một phần liên quan đến HĐTTXH. Các công trình nghiên cứu trên đây là những tư liệu, tài liệu quý liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa công tác nhân đạo, TTXH nói chung, của các tôn giáo nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về HĐTTXH một cách tổng thể của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng HĐTTXH của các tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang (cụ thể là Phật giáo và Công giáo) và đề xuất các giải pháp phát huy hiệu quả HĐTTXH của các tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐTTXH của các tôn giáo nói chung và HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang nói riêng trong bối cảnh đất nước đang trên đà phát triển thực hiện cơ chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 6
  • 14. Phân tích, đánh giá thực trạng về HĐTTXH của các tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang; những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động này trong thời gian qua. Đồng thời nêu lên những xu hướng, cơ hội và thách thức đối với việc phát huy vai trò của tôn giáo với HĐTTXH trong nhiệm vụ phát triển kinh tế, ổn định xã hội ở tỉnh Kiên Giang hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo trong 15 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang - Thời gian: Các số liệu, dẫn liệu để phân tích, đánh giá chủ yếu trong giai đoạn 2010 - 2018 có tham chiếu số liệu từ năm 2006 và dự báo đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tôn giáo; giáo lý, giáo luật liên quan đến HĐTTXH của Phật giáo, Công giáo và những chủ trương, định hướng của tỉnh Kiên Giang về xã hội hóa HĐTTXH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử phương pháp nghiên cứu của chuyên ngành Tôn Giáo học; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác 7
  • 15. như: kết hợp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, điều tra xã hội học, nhân học, thống kê, tổng kết thực tiễn… Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu được thu thập từ nguồn dữ liệu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh, Cục thống kê tỉnh, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh, HĐTTXH của UBĐKCG, Hội đồng Giám mục Việt Nam, GHPGVN tỉnh Kiên Giang và tìm hiểu, khảo sát thực tế tại hai tôn giáo Phật giáo và Công giáo. 6. Những đóng góp về khoa học của luận văn Góp phần làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan HĐTTXH của tôn giáo với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và ở tỉnh Kiên Giang nói riêng. Đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của các tôn giáo nói chung, của Phật giáo và Công giáo nói riêng tham gia vào HĐTTXH ở tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và mở rộng ra trong phạm vi cả nước. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với kết quả đạt được, luận văn góp phần làm rõ thêm lý luận về tôn giáo với HĐTTXH nói chung và tôn giáo với HĐTTXH ở tỉnh Kiên Giang nói riêng, từ đó giúp cho người đọc nhận thức đúng hơn về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng ở Kiên Giang trong công tác lãnh đạo, quản lý nhằm phát huy hiệu quả của tôn giáo với HĐTTXH phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo ở địa phương; đồng thời làm cơ sở phát triển việc nghiên cứu ở tầm mức cao hơn những nội dung liên quan đến đề tài. 8
  • 16. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương 8 tiết. Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐTTXH và HĐTTXH của các tôn giáo. Chương 2: Thực trạng về HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay. Chương 3: Xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả HĐTTXH của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang. 9
  • 17. Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA CÁC TÔN GIÁO 1.1. Khái niệm về HĐTTXH; chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về các tôn giáo tham gia HĐTTXH: 1.1.1. Khái niệm TTXH và HĐTTXH: Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (Nguyễn Như Ý chủ biên), do nhà xuất bản Văn hóa và Thông tin xuất bản năm 1999, “Từ thiện có nghĩa là có lòng lành, hay thương người, sẵn sàng giúp đỡ người nghèo khó, khổ đau để làm phúc” Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 1994 (do Hoàng Phê chủ biên) giải thích: “Từ thiện: (người có của) có lòng thương người, sẵn sàng giúp đỡ người nghèo khó để làm phúc”. Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học (Hoàng Phê chủ biên), Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2008 định nghĩa “Từ thiện là có lòng thương người, sẵn sàng giúp đỡ người nghèo khó để làm phúc”. Còn “hoạt động”, theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (Nguyễn Như Ý chủ biên), do nhà xuất bản Văn hóa và Thông tin xuất bản năm 1999, có nghĩa là “làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội”. Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học (Hoàng Phê chủ biên), Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2008 định nghĩa: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định”. 10
  • 18. Từ là lòng thương, sự hiền lành. Thiện là điều tốt. Từ thiện theo nghĩa thông thường là lòng thương yêu, muốn làm điều tốt cho người khác. Tiếng Anh/ Pháp: Charity/ Charité, có gốc Latin là Caritas, Carus nghĩa là tình thương quảng đại. Từ thiện được hiểu theo nghĩa là sự giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, thường được thể hiện bằng những hoạt động biếu tặng tiền bạc, thức ăn, giúp đỡ những người đang cần giúp đỡ vì họ đang bệnh hoạn, nghèo khổ, không nơi nương tựa… Trong ý nghĩa này, từ thiện là sự thể hiện của Từ bi, Bác ái. Từ bi, Bác ái theo quan niện của Phật giáo và Công giáo không chỉ có nghĩa là thương yêu chúng sinh mà còn có nghĩa là thể hiện lòng thương yêu ấy bằng hành động, bằng việc làm cụ thể, tức là từ thiện. Như vậy, ta có thể hiểu rằng: TTXH là những việc làm, hành động tốt đẹp hướng đến cá nhân hoặc cộng động xã hội nhằm giúp đỡ họ vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Đối với khái niệm “hoạt động xã hội” là toàn bộ những hành động của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội nhằm đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho xã hội nói chung, con người nói riêng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội, đem lại cho con người cuộc sống ngày càng hạnh phúc, tươi đẹp hơn. Đối với khái niệm “xã hội” thì các từ điển trên giải thích “Xã hội là một tập thể hay nhóm những người được phân biệt với các nhóm người khác được các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có cùng văn hóa”. HĐTTXH được hiểu là việc tiến hành những việc làm tốt đẹp hướng đến các cá nhân và tập thể trong cộng đồng xã hội nhằm giúp đỡ những người gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. 11
  • 19. Đối tượng của HĐTTXH là những người có hoàn cảnh khó khăn, khiếm khuyết về trí tuệ hoặc thể chất, nghèo đói, neo đơn, bệnh tật, hoặc các nạn nhân thiên tai, những người mắc các căn bệnh xã hội như mại dâm, nghiện ma túy, HIV/AIDS... Nguồn lực để thực hiện HĐTTXH là nguồn đóng góp của các tổ chức và cá nhân có lòng hảo tâm chia sẻ những khó khăn cho những người bất hạnh. HĐTTXH được thực hiện bởi các cá nhân, tổ chức có lòng hảo tâm, thương xót những người có hoàn cảnh bất hạnh. Trên thế giới có rất nhiều tổ chức TTXH, dưới đây là một số tổ chức TTXH đang hoạt động tại Việt Nam như: Phong trào Chữ thập đỏ-Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế là tổ chức từ thiện lớn nhất thế giới, thường được gọi là Hội Chữ thập đỏ hay Hội Hồng thập tự. Tổ chức trên được thành lập ngày 29/10/1863 tại Geneve (Thụy Sỹ) gồm Ủy ban Chữ Thập đỏ quốc tế ở Geneve, Hiệp hội Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ và 183 Hội Chữ thập đỏ và Trăng liềm đỏ quốc gia; có hơn 115 triệu tình nguyện viên... Tổ chức này hoạt động ở Việt Nam từ ngày 23/11/1946, có trụ sở tại 82, Nguyễn Du, Hà Nội. Quỹ Phẫu thuật Nụ cười (Operation Smile) là tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận hoạt động trên lĩnh vực y tế, sức khỏe con người. Tổ chức này thành lập vào năm 1982, trụ sở tại Norfolk, Virginia (Hoa Kỳ); mục tiêu hoạt động là tiến hành các ca phẩu thuật bị sứt môi và hở hàm ếch cho trẻ em trên toàn thế giới, đồng thời giúp trang bị cho các nước năng lực cần thiết để tiến hành các ca phẩu thuật này. Quỹ Phẫu thuật Nụ cười hoạt động tại Việt Nam từ năm 1989, có trụ sở tại 16, Ngô Quyền, Hà Nội. Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (United Nations Children‟s Fund) là một quỹ cứu tế do Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thành lập ngày 12
  • 20. 11/12/1946, Quỹ này hoạt động tại Việt Nam vào năm 1975, có trụ sở tại 81A Trần Quốc Toản, Hà Nội. Một số tổ chức TTXH của công giáo: sau Chiến tranh Thế giới thứ Nhất (1914 - 1918), nhiều tổ chức Công giáo quốc tế chuyên HĐTTXH được thành lập trên phạm vi toàn cầu. Mục tiêu của các tổ chức này là tham gia xây dựng xã hội trần thế và dấn thân phục vụ Giáo hội địa phương, nhằm “đem sức mạnh cứu độ của Đức Kitô đến với mọi quốc gia, các tổ chức chính trị, kinh tế, các lĩnh vực văn hóa, văn minh và phát triển”. Điển hình trong số các tổ chức này là Hiệp hội Từ thiện Quốc tế (International Association of Charities), lập năm 1617 tại Chatillon les Dombes, Pháp. Ủy ban Công giáo Quốc tế Điều dưỡng viên Chăm sóc Y tế và Xã hội (International Catholic Committee of Nurses and Medico-Social Assistants), lập năm 1933 tại Bỉ. Caritas Quốc tế (Caritas Internationalis), thành lập năm 1951 tại Roma, Italia, hiện đang hoạt động tại 194 nước. Ngoài ra, nhiều tổ chức Công giáo khác tham gia trợ giúp người di cư, giúp phát triển y tế cho các nước đang phát triển, giúp đỡ bệnh nhân, người khuyết tật…, điển hình như: Huynh đoàn Kitô cho Bệnh nhân và Người khuyết tật (Christian Fraternity of the Sick anh Handicapped) trụ sở tại Thụy Sĩ, Y học Quốc tế Toàn cầu (Medicus Mundi Internationalis) thành lập năm 1964 tại Đức. Giáo hội Công giáo hết sức đa dạng, nhưng đều có chung động lực là góp phần giảm bớt đau khổ, giúp con người thăng tiến. Tính đến ngày 1/1/2003, Giáo hội Công giáo hoàn vũ có 11.675 viện điều dưỡng, 8.968 cô nhi viện, 14.432 viện dưỡng lão, 678 trại phong, 16.526 trạm y tế, 5.393 bệnh viện. Đối với các tổ chức TTXH trong các tôn giáo, đây là các tổ chức có vai trò quan trọng trong việc liên kết, chắp nối để hoạt động TTXH các tôn giáo trong đó có Phật giáo và Công giáo được tiến hành rộng khắp, mang lại hiệu 13
  • 21. quả cao và quy mô lớn. Đây là một tập thể xã hội tôn giáo làm việc tự nguyện, mang thiết chế phi chính phủ, hoạt động với mục đích là giúp đỡ mọi người khó khăn trong xã hội. Hoạt động của các tổ chức này gồm có vận động gây quỹ, chuyển trợ giúp bằng hiện vật và tiền đến các đối tượng cần trợ giúp, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, tạo việc làm trợ giúp khẩn cấp và các hoạt động góp phần an sinh xã hội ở địa phương thường được sự giúp đỡ của GHPG, GHCG và Hội Chữ thập đỏ ở Việt Nam. 1.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các tôn giáo tham gia HĐTTXH: 1.1.2.1. Chủ trương, chính sách về xã hội hóa công tác xã hội (trong đó có HĐTTXH của các tôn giáo): Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, xã hội hóa là huy động nguồn lực từ trong nhân dân và sự tham gia của người dân vào việc giải quyết các vấn đề xã hội. Quan điểm này được nêu cụ thể tại Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1993) là: “Đa dạng hóa các hình thức chăm sóc sức khỏe trong đó y tế Nhà nước là chủ đạo”. Đây là lần đầu tiên có một nghị quyết Trung ương đề cập đến vấn đề xã hội hóa công tác y tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các tổ chức tôn giáo chưa tham gia nhiều vào lĩnh vực xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe, y tế bởi chưa có những hành lang pháp lý cụ thể rõ ràng trong lĩnh vực y tế. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996), xã hội hóa trở thành một trong những quan điểm lớn để thực thi các chính sách xã hội và thuật ngữ “xã hội hóa” được chính thức đưa vào văn kiện: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”.[8 tr. 83, 84] 14
  • 22. Đến Nghị quyết Đại hội IX (2011) của Đảng tiếp tục khẳng định: “Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội”. [10, tr. 108] Trong báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng ghi rõ: “Bảo đảm an sinh xã hội… trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương”. Chủ trương này của Đảng rất phù hợp với tinh thần vì con người của tôn giáo, sự tương đồng này là một trong những cơ sở quan trọng, giúp cho các tôn giáo phát triển, đồng hành cùng dân tộc, thể hiện tinh thần nhập thế hành đạo, thường xuyên tổ chức các HĐTTXH, hòa quyện cùng những triết lý sống của người dân “Lá lành đùm lá rạch”, „Thương người như thể thương thân”, “Một miếng khi đói bằng một gói khi no”… Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01-6-2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đặt ra yêu cầu: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình nhà dưỡng lão. Nghị quyết nêu: “Coi bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phấn đấu đến 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân” [29, tr. 4]. 15
  • 23. Đến Văn kiện Đại hội XII của Đảng (tháng 01-2016) nêu rõ: Tiếp tục hoàn thiện chính sách, khuyến khích tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hoá, xã hội để thực hiện bảo đảm an sinh xã hội. Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người yếu thế [11, tr. 228]. Từ những chủ trương trên đây cho thấy, Đảng cộng sản Việt Nam ngày càng cụ thể hóa, hoàn thiện chủ trương, huy động các nguồn lực của xã hội tham gia công tác TTXH góp phần giải quyết những vấn đề xã hội vừa mang tính hiệu quả cao và đề cao tinh thần đoàn kết, phát huy những giá trị nhân văn “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc Việt Nam. Trong các thành phần tham gia xã hội hóa công tác xã hội, từ thiện, các tôn giáo ở nước ta có vai trò hết sức quan trọng, nếu phát huy đúng mức sẽ là nguồn lực rất lớn góp phần thành công việc thực hiện chủ trương, chính sách xã hội hóa công tác xã hội, từ thiện mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo, ngày 12-3-2003, nêu rõ: “Giải quyết việc tôn giáo tham gia thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động y tế, văn hóa, xã hội, giáo dục... của Nhà nước, theo nguyên tắc: Khuyến khích các tôn giáo đã được Nhà nước thừa nhận tham gia phù hợp với chức năng, nguyên tắc tổ chức của mỗi tôn giáo và quy định của pháp luật. Cá nhân tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành tham gia với tư cách công dân thì được khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật.” [30, tr. 5] Như vậy, từ chủ trương thực hiện xã hội hóa công tác xã hội, việc tham gia xã hội hóa công tác xã hội từ thiện của các tôn giáo ở Việt Nam là một chủ trương cụ thể của Đảng trong thời kỳ đổi mới, là căn cứ để Nhà nước thể chế hóa bằng chính sách pháp luật trên lĩnh vực này. 16
  • 24. 1.1.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về các tôn giáo tham gia công tác xã hội, từ thiện: Chủ trương của Đảng về xã hội hóa các hoạt động xã hội được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội, trong những giai đoạn lịch sử cụ thể, như: Nghị quyết số 50/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; mở rộng các lĩnh vực và chính sách khuyến khích thực hiện xã hội hóa và hoàn thiện hệ thống cơ chế khuyến khích với ưu đãi cao hơn nhằm hình thành và phát triển hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Đối với các tôn giáo, trên cơ sở quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước ta có những quy định về các tôn giáo tham gia xã hội hóa công tác TTXH cụ thể: Nghị định 26/1999/NĐ-CP, ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo, quy định tại Điều 17 “Chức sắc, nhà tu hành tôn giáo được hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội như mọi công dân khác. Chức sắc, nhà tu hành và tổ chức tôn giáo hoạt động từ thiện theo quy định của Nhà nước. Các cơ sở từ thiện do chức sắc, nhà tu hành và tổ chức tôn giáo bảo trợ hoạt động theo sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng của Nhà nước”. [31, tr. 4] Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đã quy định: tại Chương 5, hoạt động tôn giáo, hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã 17
  • 25. hội, từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo. Điều 55. Được tham gia các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo theo quy định của pháp luật có liên quan”. [26, tr. 27] Những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về các tôn giáo tham gia công tác xã hội, từ thiện ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện để các tôn giáo tổ chức các HĐTTXH, góp phần quan trọng trong thực hiện công tác an sinh xã hội; tạo nên sự gắn bó, đoàn kết giữa đồng bào theo đạo với toàn xã hội. 1.2. Quan niệm của các tôn giáo về HĐTTXH 1.2.1. Phật giáo: Trong giáo lý của Phật giáo ghi rõ: Pháp Lục độ (Bố thí, Trì giới, Nhẫn nhục, Tinh tấn, Thiền định, Trí huệ) là con đường dẫn đến sự giác ngộ, điều thực hành đầu tiên là Bố thí, hiểu cho đúng nghĩa, đó không phải là sự ban ơn, ban phúc mà là chia sẻ nổi đau của người khác với mình, tạo điều kiện cho người khác vượt qua khó khăn và xây dựng một cuộc sống an vui. Thực hành bố thí, làm điều thiện giúp cho tình cảm con người hướng về cuộc sống chung quanh, hòa đồng với mọi người, Kinh Pháp cú viết: “Pháp thí, thắng mọi thí/Pháp vị, thắng mọi vị/Pháp hỷ, thắng mọi hỷ/Ái diệt, thắng mọi khổ” (Kinh Pháp cú, 354. HT. Thích Minh Châu dịch), hay “không làm mọi điều ác/Thành tựu các hạnh lành, Tâm ý giữ trong sạch/ Chính lời chư Phật dạy” (Kinh Pháp cú, 183. HT. Thích Minh Châu dịch). Những việc làm như phóng sanh, tu phước, làm việc thiện chính là con đường để giúp con người có được một cuộc sống bình an, thoát khỏi tai họa. Trong kinh Diệu pháp Liên Hoa kinh và các kinh khác đều nhắc đến tinh thần vô ngã, vị tha, tức khuyên con người sống có trách nhiệm với cộng đồng, biết thể hiện lòng nhân ái của mình đến với người khác. Đồng 18
  • 26. thời, thực hành “từ”, “bi”, “hỉ”, “xả” (Tứ vô lượng tâm) là phương châm tu tập của người Phật tử để đi đến con đường giải thoát. Theo quan niệm của giáo lý Phật giáo: “Từ” nghĩa là lòng lành giúp ích cho người, lòng thương yêu, thường đem vui cho tất cả chúng sinh. Đây là sự thương yêu rộng lớn cùng khắp đối với chúng sinh, kể cả kẻ thù, con sâu, con kiến, do đó một người thực hiện công tác từ thiện thì cần phải nuôi dưỡng tâm, từ mới phát đại tâm giúp đỡ, thực thi việc tài thí và pháp thí để giúp người khác thoát khổ. “Bi” là lòng thương xót cứu khổ, thương dứt trừ đau khổ cho hết thảy chúng sinh. Đây là sự rung động, xót thương trước khổ nạn của người khác, từ đó muốn cho người đó thoát khỏi khổ nạn. Sống trong một thế giới đầy sự biến động, con người đang chịu khổ vẫn diễn ra do nghèo đói, bệnh tật, áp bức, bóc lột, bạo lực, chiến tranh..., Tâm từ luôn đi đôi với tâm bi. Theo Phật giáo, một người thương yêu chúng sinh, đau lòng vì chúng sinh phải chịu khổ, đấy là người ấy đang thể hiện tâm từ bi. Thực ra, tâm bi xuất phát từ tâm từ, và cũng chính là từ tâm từ. Có từ thì mới có bi, thực hiện tâm bi cũng chính là thực hiện tâm từ, tất cả các gương bố trí, hy sinh, cứu độ trong ý nghĩa vô vụ lợi đều là những thể hiện của từ bi. “Hỉ” là lòng vui, tự mình vui và mừng dùm cho người được điều thiện. Đây là niềm vui khi thấy người khác được hạnh phúc, trong khi bi là sự xót xa khi thấy người khác bị đau khổ. Người có tâm hỷ thì không nghĩ đến mình, loại bỏ sự ganh tỵ nhỏ nhen. Vui với cái vui của người khác là biểu hiện một tấm lòng quảng đại. Không thiếu gì người thấy người khác giàu sang, danh vọng, được kính mộ, yêu thì buồn bực cho mình, ghen tức với người kia, rồi mong mỏi, thậm chí tìm cách làm cho người kia phải lụn bại cho mình được hả dạ. Tuy nhiên, vui với niềm vui của người khác không phải là dễ, nếu ta không tạm quên với ngã của mình. Nhờ có tâm hỷ như thế, con người mới 19
  • 27. phát tâm thực thi việc làm từ thiện với niềm vui của chính mình khi thấy người khác được hạnh phúc. “Xả” là lòng buông xả ra mọi vật của mình cho tất cả chúng sinh không phân biệt kẻ oán người thân. Đây là sự nhận định đúng đắn, được hiểu là nhận thấy không có gì phải chấp thủ, không ưa ghét, vui buồn, oán giận; tức là xả bỏ, tự tại, thanh thản trong lòng. Xả không có nghĩa là dửng dưng, đứng một chỗ, gần như ý câu “được không vui, mất không buồn” vậy. Một người làm từ thiện thì cần giữ được tâm xả không còn tham ái, không hận thù, luôn vững vàng trước những trở ngại, mới phát huy được mọi năng lượng đem đến an lạc cho người khác. Pháp “Lục hòa” (Thân hòa cộng trụ; Khẩu hòa vô tránh; Ý hòa đồng sự; Giới hòa đồng tu; Kiến hòa đồng giải; Lợi hòa đồng quân), trong đó, Lợi hòa đồng quân có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác TTXH hiện nay, vì Lợi hòa đồng quân là tất cả mọi thứ của cải vật chất có được từ sự hỷ cúng của các thí chủ được chia đều cùng nhau một cách bình đẳng, một cách hợp pháp, có nghĩa là bình đẳng trong đồng đẳng. [56, tr. 3] Như vậy, Lợi hòa đồng quân không chỉ để dạy các Phật tử xuất gia xây dựng nếp sống Tăng đoàn hòa hợp, mà còn vận dụng để xây dựng cuộc sống cộng đồng an vui, hòa hợp, “Một người vì mọi người”. HĐTTXH không chỉ là sự thể hiện tinh thần từ bi, cứu khổ cứu nạn của tín đồ Phật giáo mà còn là một biểu hiện quan trọng chức năng hỗ trợ xã hội của Phật giáo. Ở góc nhìn Tôn giáo học, chức năng hỗ trợ xã hội được hiểu: “Dù ít hay nhiều, con người thường phải đối mặt với khó khăn, hiểm nguy, thất bại, thiên tai, bệnh tật,…cái chết của những những người thân thuộc, yêu quí và cái chết của chính bản thân mình. Trong những lúc như thế, cuộc sống con người rất dễ bị tổn thương và trở nên vô nghĩa, niềm tin tôn giáo giúp cho con người khó bị rơi vào tuyệt vọng hơn. Một số tôn giáo còn cung cấp 20
  • 28. cho con người những biện pháp cầu nguyện, cúng bái thần linh trong niềm tin rằng những việc làm như vậy sẽ giúp cải thiện được tình hình” [25, tr. 37]. Ở đây, chức năng hỗ trợ xã hội không chỉ dừng lại ở sự giúp đỡ con người bằng các liệu pháp tinh thần như cúng bái, cầu nguyện, tin tưởng,…, mà còn biểu hiện qua những hành động mang tính thực tiễn, cụ thể nhất là sự hỗ trợ vật chất của các tôn giáo. Không chỉ có Phật giáo, các tôn giáo lớn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng thể hiện rõ nét điều này. Ngoài ra, đây còn được xem là một trong những nguồn vốn xã hội quan trọng. Ở đây, vốn xã hội được biểu hiện rõ nhất với các hoạt động an sinh xã hội ngay trong bản thân từng cộng đồng, thông qua việc giúp đỡ những người nghèo khó, góp phần duy trì mạng lưới xã hội, cùng nhau gắn kết để góp phần vào việc nâng cao chất lượng sống của họ. Phật giáo một tổ chức xã hội mang tính rộng rãi ở Việt Nam sẽ là nguồn vốn xã hội quan trọng, tham gia trong các HĐTTXH để hỗ trợ người dân, góp phần trong việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội của quốc gia. Trong cơ cấu tổ chức của GHPGVN các cấp thường có 11 Ban trong đó có Ban TTXH để chăm lo việc tổ chức các hoạt động nhân đạo, xã hội, từ thiện của chức sắc và Phật tử. Ngoài ra Ban TTXH phối hợp chặt chẽ trong các công tác TTXH, triển khai, thực hiện tốt công tác Phật sự của Giáo hội và các cấp chính quyền đề ra; quan hệ phối hợp giữa các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chăm lo cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong cuộc sống, giảm bớt nổi đau, góp phần thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Với tinh thần nhập thế, gắn bó đồng hành cùng dân tộc, kể từ khi hiện diện ở Việt Nam đặc biệt từ khi GHPGVN thành lập (11/1981) đến nay, GHPGVN đã và đang góp phần trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực HĐTTXH chung tay xây dựng và phát triển đất nước và được thể hiện qua từng nhiệm kỳ như: Nhiệm 21
  • 29. kỳ I (1981-1987), nhiệm kỳ II (1987-1992): GHPGVN vừa được thành lập, đang trong thời kỳ xây dựng củng cố, tình hình đất nước còn nhiều khó khăn, đời sống nhân dân cũng như đời sống tăng, ni còn nhiều thiếu thốn nên công tác an sinh xã hội còn nhiều khó khăn. Nhiệm kỳ III (1992-1997): Đất nước bước vào thời kỳ đổi mới trong điều kiện mở cửa và hội nhập, GHPGVN tích cực đẩy mạnh các hoạt động TTXH từ trung ương đến cơ sở, tổ chức, quản lý và điều hành chặt chẽ, có phương hướng xây dựng, giúp đỡ và khuyến khích phát triển lâu dài. Nhiệm kỳ IV (1997-2002): GHPGVN tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống Tuệ Tĩnh Đường và phòng thuốc y học dân tộc, nhất là những nơi đông dân cư lao động, ở vùng sâu, vùng xa. Tổ chức các hoạt động: Cung cấp kiến thức cơ bản về y tế cộng đồng, văn hóa xã hội, xây dựng ý thức và tình cảm đoàn kết tương trợ trong nhân dân. Nhiệm kỳ V (2002-2007): GHPGVN đổi mới phương thức hoạt động, xây dựng hệ thống hóa các HĐTTXH; xây dựng thêm trường dạy trẻ khuyết tật, cô nhi viện, xây dựng cầu bê tông, xóa cầu khỉ, xây dựng lớp học tình thương, củng cố hệ thống Tuệ Tĩnh Đường, các cơ sở chăm sóc người HIV/AIDS... Nhiệm kỳ VI (2007-2012): Ban TTXH Trung ương GHPGVN đã phát huy tính tích cực hoạt động trên nhiều lĩnh vực và đạt được những thành tự to lớn. Nhiệm kỳ lần thứ VII (2012-2017) GHPGVN cùng toàn thể tăng ni, Phật tử đã và đang phát huy tinh thần nhập thế tích cực, tiếp tục có những việc làm ích đạo, lợi đời, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Qua 7 nhiệm kỳ đại hội, GHPGVN đang ngày càng hoàn thiện công tác TTXH và hoạt động ngày càng hiệu quả, xứng đáng là tổ chức đại diện cho tăng ni, tín đồ Phật giáo Việt Nam trong và ngoài nước. [8, tr. 83, 84] 1.2.2. Công giáo: Trên cơ sở của đức bác ái và là biểu hiện sinh động của bác ái trong thực tiễn đời sống, HĐTTXH của Công giáo không chỉ là tôn chỉ đời sống đạo của 22
  • 30. nhiều dòng tu, hội đoàn, mà đó còn là một nét đạo đức, một hạt nhân tích cực trong giáo lý của tôn giáo này. Có thể khẳng định, ngay từ sơ khai, Công giáo đã đề cao HĐTTXH. HĐTTXH của Công giáo dựa trên cơ sở Thánh Kinh, Thần học Công giáo về lòng bác ái và đường hướng đạo của Giáo hội. Kinh thánh đặc biệt nhấn mạnh và khuyến khích tín đồ làm việc thiện, cứu giúp người nghèo khổ, bệnh tật trên cơ sở đề cao tình yêu thương bác ái. Tín đồ, tổ chức Giáo hội làm TTXH là thực hiện lời răn dạy của Thiên Chúa: “Hãy yêu thương con người”. Hoạt động của Công giáo gắn liền với từ “Caritas”, theo Từ điển Công giáo phổ thông, “bác ái (Agapê) là hình thức yêu thương điển hình nhất của Kitô giáo. Đức Kitô đã dùng từ này để mô tả tình yêu giữa Ba ngôi Thiên Chúa. Đó cũng là tình yêu Người truyền cho các môn đồ phải dành cho nhau (Ga 13, 34-35). Tình yêu này hoàn toàn vị tha, không vụ lợi mà chỉ mưu cầu lợi ích cho người khác hay biết chia sẻ với người khác. Theo nguyên ngữ tiếng Latinh, từ “Caritas” có nghĩa là bác ái, là tình thương quảng đại hay HĐTT. Như vậy, HĐTTXH của Công giáo chính là Bác ái và được xuất phát từ lòng bác ái, yêu thương bao la. HĐTTXH của Công giáo là tiến hành những việc làm mang tính tập thể nhằm thể hiện lòng bác ái và tinh thần nhập thế, dấn thân vào đời sống xã hội của người Công giáo với mục đích cứu giúp nhười nghèo khổ để làm phúc. Kinh Thánh đặc biệt nhấn mạnh và khuyến khích tín đồ làm việc thiện, cứu giúp người nghèo khổ, bệnh tật trên cơ sở đề cao tình yêu thương, bác ái. Tình yêu thương đã trở thành nội dung cốt lõi của Công giáo. Đức ái được cả Kinh Cựu ước lẫn Tân ước tập trung phân tích. Đức ái Kitô giáo có nội hàm rất rộng, không chỉ là tình yêu thương giữa con người với Thiên Chúa và giữa con người với nhau, mà nó còn bao gồm cả tình yêu thương bản thân và tình yêu thiên nhiên. Nhưng trên tất cả là tình yêu Thiên Chúa và tình yêu tha nhân “mến Chúa yêu người”. Chúa Jesu 23
  • 31. ban ra 10 điều răn của Chúa nhằm quy định và điều chỉnh hành vi của tín đồ, trong đó nhấn mạnh: “Hãy yêu thương con người”. Theo quan niệm của Công giáo, Đức ái trong Kitô giáo sâu sắc và độc đáo còn bởi Đức Giêsu chính là Thiên Chúa tình yêu nhập thể. Không một vị cha tâm linh nào có thể sánh được với Đức Giêsu, bởi vì Đức Giêsu không chỉ thuần túy thuyết giáo về tình yêu Thiên Chúa như họ, mà chính bản thân Người là tình yêu và là con Thiên Chúa. Người đã tìm đến với con người, đã yêu thương con người và đã chết cho con người, ngay cả khi con người còn đang thù địch với Thiên Chúa. Tấm bánh trong “Bữa tiệc biệt ly” được Chúa Giêsu bẻ ra chia cho môn đệ thể hiện sự chia sẻ, đó chính là biểu tượng “mình Chúa” đã hy sinh cho loài người, là tình yêu cao cả nhất Người dành cho nhân loại. Tín đồ đạo Công giáo thực hiện tình yêu thương con người là hành động cao cả làm theo tấm gương của Thiên Chúa; “Hãy yêu thương kẻ thù và cầu nguyện cho kẻ ngược đãi anh em”. Về HĐTTXH, Kinh Thánh cho rằng, trong mọi hành động của con người, thì hành động từ thiện, bác ái xã hội được coi trọng hơn cả lễ tế. Nếu chỉ quan tâm đến các nghi lễ tôn giáo được cử hành trọng thể trong các nhà thờ, mà quên chia sẻ tình yêu bác ái một cách cụ thể với những người xung quanh ta, thì những lễ tế ấy không có giá trị gì. Sở dĩ, điều làm cho lễ tế của Đức Kitô trên cây Thập giá có giá trị vĩnh viễn, trở thành lễ tế tình yêu chính là sự chia sẻ, hy sinh vì nhân loại của Người. Làm điều thiện, giúp đỡ mọi người là một cách thể hiện sống động đức tin Công giáo, biến đức tin đó trở thành hiện thực. Tình yêu thương theo Kinh thánh không chỉ là tình yêu lý thuyết, trong tâm tưởng và suy nghĩ, mà nó còn phải được biểu hiện cụ thể bằng những hành động từ thiện tốt đẹp. Tín đồ Công giáo không chỉ là thuộc lòng những điều Thiên Chúa răn dạy về đức ái như: yêu thương Thiên Chúa, yêu thương bản thân, yêu thương thiên nhiên và yêu thương người khác, mà trước hết và họ phải nhiệt tâm thể hiện lòng yêu 24
  • 32. thương ấy bằng việc “cho kẻ đói ăn, cho kẻ khát uống”, cứu giúp những con người bất hạnh. Theo Kinh Thánh, bên cạnh việc giữ các điều răn, thì muốn đi lên thiêng đường, con người phải biết làm phúc, như Giêsu đã dạy một thanh niên có nhiều của cải: “Nếu anh muốn hoàn thiện, thì hãy đi bán tài sản của anh và đem cho người nghèo, anh sẽ được một kho tàng trên trời” (Mt 19, 22). Trong “Bài giảng trên núi” (Kinh Tân ước), Chúa Giêsu đã dạy các môn đệ cách làm từ thiện, đó là phải kín đáo, không phô trương khi bố thí cho người khác. Việc từ thiện phải xuất phát từ “cái tâm”, không nhằm mục đích khoe khoang lấy tiếng: “Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy... Khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm, để việc anh bố thí được kín đáo” (Mt 6, 1-4). Đây là những nét đẹp của HĐTTXH của Công giáo. Những việc làm từ thiện, bố thí mà Chúa Giêsu chỉ ra rất đa dạng và phong phú, từ việc cứu chữa cho người bệnh tật, đến việc thương xót dân chúng lầm than, hay việc cứu vớt linh hồn những kẻ tội lỗi.... Kinh Tân ước đã viết về Chúa Giêsu hết lòng cứu chữa cho các bệnh nhân mắc các căn bệnh hiểm nghèo: Người chữa cho người bị phong hủi lành lặn như cũ (Mt 8, 1), chữa bệnh cho đầy tớ của một đại đội trưởng (Mt 8, 5), chữa cho người bị bại liệt đi lại được (Mt 9, 1), chữa cho người đàn bà bị băng huyết và con gái một vị thủ lĩnh sống lại (Mt 9, 18)... Người dùng bữa với những người thu thuế và những kẻ tội lỗi, bởi vì “Tôi không đến để kêu gọi người thu thuế và những kẻ tội lỗi, bởi vì “Tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi (Mt 9, 13). Người chạnh lòng thương đám đông lầm than vất vưởng, không có gì ăn, “để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường”, nên đã hóa bánh cho họ ăn đỡ đói (Mt 16, 32)... Trên cơ sở của đức bác ái và là sự biểu hiện sinh động của bác ái trong thực tiễn đời sống, HĐTTXH của Công giáo không chỉ là tôn chỉ đời sống 25
  • 33. đạo của nhiều dòng tu, hội đoàn, mà đó là nét đẹp đạo đức, một hạt nhân tích cực trong giáo lý của tôn giáo này. HĐTTXH của Công giáo ở Việt Nam là một trong những phương thức thực hiện đường hướng hành đạo của GHCGVN: “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào” Năm 1980, Đại hội đồng Giám mục Việt Nam đầu tiên họp tại Thủ đô Hà Nội đã ra Thư chung 1980 khẳng định đường hướng mục vụ: “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”. GHCGVN kêu gọi người Công giáo coi hoạt động bác ái xã hội là một trong những phương cách thể hiện “sự đồng cảm, chia sẻ hy vọng và lo âu của dân tộc” và mỗi người Công giáo “khắc phục các khó khăn và các xu hướng cá nhân ích kỷ, nêu cao tinh thần phục vụ của bác ái phổ quát, hướng tới cảnh Trời mới, đất mới, trong đó tất cả hòa hợp hạnh phúc” [16, tr. 6]. Năm đầu tiên của thế kỷ XXI, trong Thư chung 2001, Hội đồng Giám mục Việt Nam đã tổng kết lại 21 năm kể từ ngày GHCGVN thực hiện đường hướng hành đạo “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”. Giáo hội đánh giá cao sự có mặt của giáo dân trong mọi lĩnh vực mà xã hội cho phép và sự dấn thân phục vụ trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội... đặc biệt đối với người nghèo khổ và bệnh tật của đội ngũ linh mục và nam, nữ tu sĩ. Trong Thư chung năm 2001 nêu rõ: “Để yêu thương và phục vụ, trước hết ta phải tiếp tục đường hướng đồng hành với dân tộc, đồng cảm, chia sẻ hy vọng và lo âu của dân tộc trong tiến trình phát triển xã hội và thăng tiến của con người. Ta không nhìn những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục như những kẻ đứng ngoài cuộc, nhưng nhận đó là những vấn đề của ta và chủ động góp phần giải quyết, hầu cho mọi người được sống và sống dồi dào. Ta không thể thờ ơ với những chương trình phát triển cũng như tình trạng nghèo đói và những tệ nạn xã hội, bởi vì ta thành viên của cộng đồng dân tộc với tất cả quyền lợi và nghĩa vụ”. [17, tr. 2] 26
  • 34. Giáo hội chủ động kêu gọi giáo dân quan tâm đến những nhóm đối tượng yếu thế, cần sự trợ giúp. Đó là những người nghèo cả về phương diện của cải vật chất lẫn phương diện kiến thức, phẩm giá. Theo GHCGVN, không nên coi người nghèo là đối tượng của việc làm từ thiện, mà cần tôn trọng và lắng nghe họ. Đó là những người di cư, bơ vơ nơi đất khách quê người. Các giáo xứ địa phương cần quan tâm và giúp đỡ họ. Đó là cộng đồng dân tộc thiểu số cư trú tại những khu vực vùng dâu, vùng xa hẻo lánh của Tổ quốc. Cần phải yêu quý, tôn trọng và bảo vệ quyền lợi cho họ. Tinh thần canh tân, đổi mới phần nào đã thúc đẩy GHCGVN tích cực dấn thân vào các hoạt động xã hội, nhất là tham gia trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và từ thiện nhân đạo. Vào những năm 1960, sau khi hàng giáo phẩm Việt Nam được thành lập, GHCGVN có 93 trường trung học với 60.412 học sinh, 1.122 trường tiểu học với 234.749 học sinh, 28 cô nhi viện nuôi dưỡng 6.616 trẻ, 48 bệnh viện với 6.453 dường bệnh, 35 viện dưỡng lão với 244 người, 8 trại phong với 3.465 bệnh nhân và 159 phòng phát thuốc cho khoảng 1.870.073 lượt người sự. Sau năm 1975, GHCGVN bước vào một thời kỳ mới. Nhiều cơ sở giáo dục, y tế, TTXH của Giáo hội đã chuyển sang sở hữu Nhà nước, bàn giao cho chính quyền mới. Lúc này, các tu sĩ, linh mục tập trung vào học hỏi và giảng dạy giáo lý, âm thầm thể hiện đức ái, đức tin trong đời sống tu trì khiêm tốn. Phát huy truyền thống tương thân, tương ái, sống đạo tình thương, thực hành nội dung giáo huấn của “Tin Mừng” hôm nay, do đó HĐTTXH của Công giáo luôn là điểm sáng trong phong trào yêu nước của giới Công giáo thu hút được đông đảo linh mục, tu sĩ, cá nhân, tập thể tín đồ tham gia. HĐTTXH của Công giáo được thể hiện qua các hoạt động giáo dục, y tế, chăm sóc người già, trẻ em, mở trường, cứu trợ,... đã đạt được những hiệu quả tích cực trong xã hội. Những HĐTTXH của người Công giáo Việt Nam 27
  • 35. không chỉ thể hiện tinh thần “mến Chúa yêu Người” của Kinh Thánh và quan điểm nhập thế của Công giáo, mà còn khẳng định trách nhiệm công dân và bổn phận dân chúa của mỗi tín đồ Công giáo trong sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Tiểu kết Chƣơng 1 Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội hóa công tác xã hội nói chung và của tôn giáo nói riêng, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị, xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Hệ thống pháp luật và chính sách phát triển các lĩnh vực xã hội hóa công tác xã hội của các tôn giáo ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Các lĩnh vực xã hội hóa đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,... Ðời sống vật chất và tinh thần của người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị, xã hội... Những thành tựu đạt được trên là nhờ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa công tác xã hội ngày càng thông thoáng và hoàn hiện, tạo điều kiện cho các tôn giáo tổ chức các HĐTTXH, góp phần quan trọng thực hiện công tác xã hội hóa công tác xã hội; tạo nên sự gắn bó, đoàn kết giữa đồng bào theo đạo và toàn xã hội. HĐTTXH là hoạt động không thể thiếu của mọi tôn giáo. HĐTTXH của các tôn giáo rất đa dạng với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Trên thực tế, các HĐTTXH của các tôn giáo ở phương diện nào đó đã góp phần chia sẻ, giải quyết những gánh nặng về xã hội cho Nhà nước. 28
  • 36. HĐTTXH của các tôn giáo mặc dù còn những tồn tại song những tích cực của nó cũng đáng ghi nhận như tinh thần tự nguyện, nhiệt tình mong muốn đem lại niềm vui cho mọi người nghèo khổ; các chức sắc, nhà tu hành thực hiện đúng theo giáo lý, tôn chỉ tôn giáo, cũng như luôn tuân thủ pháp luật hiện hành của Nhà nước, không có sự vụ lợi cá nhân; được người dân đồng tình ủng hộ và tiếp đón nhiệt tình. Với những thuận lợi và được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng và Nhà nước, sự ủng hộ của các đoàn thể chính trị, xã hội về các HĐTTXH của tôn giáo, HĐTTXH của các tôn giáo đã và đang được phát huy và đóng góp nhiều hơn cho xã hội trong thời gian tới. 29
  • 37. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỪ THIỆN XÃ HỘI CỦA PHẬT GIÁO VÀ CÔNG GIÁO Ở TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY 2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt đông của Phật giáo và Công giáo ở tỉnh Kiên Giang: 2.1.1. Phật giáo tỉnh Kiên Giang: 2.1.1.1. Về tổ chức: * Về cơ cấu tổ chức: Có 01 Ban Trị sự GHPGVN tỉnh, 14 Ban Trị sự GHPGVN huyện, thành phố, 202 cơ sở Phật giáo, chùa, tự viện,...) Tín đồ: 423.194 người (chiếm 22,99% dân số toàn tỉnh và chiếm 71,63% tín đồ các tôn giáo); 494 chức sắc, 353 nhà tu hành; 1.682 chức việc, 12 gia đình Phật tử, 247 đoàn sinh. [5, tr. 11] GHPGVN tỉnh Kiên Giang có các hệ phái như: Phật giáo Bắc tông và Khất sỹ; Phật giáo Nam tông Khmer và Nam tông Kinh. * Hệ thống tổ chức của GHPGVN tỉnh Kiên Giang: Ban Chứng minh có 05 thành viên gồm các vị trưởng lão Hòa thượng, Hòa thượng có nhiều đóng góp cho hoạt động GHPGVN Trung ương cũng như tỉnh Kiên Giang. Ban Trị sự GHPGVN tỉnh gồm 57 ủy viên trong đó Ban Thường trực có 25 vị; có 11 Ban chuyên môn, tham mưu, giúp việc cho Ban Trị sự GHPGVN tỉnh để điều hành công việc của Giáo hội (Ban Pháp chế; Ban TTXH; Ban Hướng dẫn Phật tử; Ban Hoằng pháp; Ban Nghi lễ; Ban Kinh tế Tài chính; Ban Phật giáo Quốc tế; Ban Thông tin Truyền thông; Ban Văn hóa; Ban Cư sĩ Phật tử; Ban Giáo dục Tăng Ni, mỗi ban có từ 05 đến 15 thành viên). 30
  • 38. Ban Trị sự GHPGVN các huyện, thành phố: gồm 14 Ban Trị sự, 244 vị ủy viên, 14 Trưởng ban và 35 vị Phó Trưởng ban; mỗi Ban trị sự có 01 thư ký... 2.1.1.2. Về hoạt động: * Hoạt động Phật sự: Xây dựng quy chế làm việc, tổ chức họp định kỳ và sinh hoạt Tăng sự: Thường trực Ban Trị sự họp định kỳ hàng tháng vào ngày 25DL, nội dung kiểm tra hoạt động Phật sự, thống nhất về chủ trương và chương trình làm việc của tháng tiếp theo. Thường trực Ban Trị sự thống nhất, Chánh Thư ký Ban trị sự chịu trách nhiệm lập kế hoạch triển khai các chương trình của Thường trực Ban Trị sự; giữa hai kỳ họp các Phó Trưởng ban đặc trách cùng Chánh Thư ký trực tiếp xử lý công việc. Hàng tháng, tổ chức sinh hoạt Tăng sự vào ngày mùng 02AL, dành cho tất cả Tăng ni Trụ trì trong toàn tỉnh, nội dung phổ biến và triển khai các văn bản của Trung ương Giáo hội, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và thông báo các chương trình phối hợp của MTTQ với các tổ chức thành viên; báo cáo công tác Phật sự trong tháng và triển khai nội dung công tác Phật sự tháng tới được Thường trực Ban Trị sự thông qua tại kỳ họp thường trực định kỳ. Hoạt động bồi dưỡng Trụ trì: Hàng năm Thường trực Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đều mở khoá bồi dưỡng cho các tăng ni, trụ trì trong toàn tỉnh. Ngoài ra, phối hợp với các cơ quan chức năng mở khoá bồi dưỡng Trụ trì dài hạn từ năm 2014 - 2016 mỗi tháng học 02 ngày và 02 khóa tập huấn cho các vị Phó Trụ trì, Ban Quản trị các chùa Phật giáo Nam Tông Khmer. Về bổ nhiệm các Ban Trị sự Phật giáo huyện, thành phố: Ban Trị sự GHPGVN tỉnh ra quyết định bổ nhiệm Ban Trị sự Phật giáo cấp cơ sở; mỗi Ban Trị sự có từ 15 đến 21 thành viên và được phân công trách 31
  • 39. nhiệm trong điều hành công tác Phật sự; Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đã hoàn thiện hệ thống tổ chức từ tỉnh đến cấp cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi trong xu thế phát triển và hoàn thành mọi công tác Phật sự. Thành lập các Ban, ngành trực thuộc Ban Trị sự GHPGVN tỉnh: Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đã thành lập và bổ nhiệm các Ban ngành trực thuộc, mỗi Ban ngành trực thuộc có trung bình từ 15-25 thành viên, đảm bảo được tính nguyên tắc bình đẳng, quyền và lợi ích chung của các Hệ phái Phật giáo. Công tác hỗ trợ hệ phái Phật giáo Nam tông: Ban Trị sự GHPGVN tỉnh được UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Ban Tôn giáo, Ban Dân tộc tỉnh, Chư Tôn đức các chùa, các Ban Quản trị và Phật tử hỗ trợ kinh phí một phần cho việc tổ chức mở các khoá thi tốt nghiệp Tiểu học Pali và Kinh luận giới. Được Nhà nước quan tâm giúp đỡ, cấp phát một số sách giáo khoa chữ Khmer từ lớp 1 đến lớp 5 để giảng dạy và học tập, Ban Tôn giáo Chính phủ và Trung ương GHPGVN in ấn hỗ trợ cho việc dạy, học và tụng niệm với tổng số 51.504 quyển sách và trên 40 đầu sách (từ năm 2012-2017), chính quyền các cấp hỗ trợ kinh phí tổ chức Đại hội Hội đoàn kết Sư sãi yêu nước cấp tỉnh và các huyện, thành phố. Được Nhà nước hỗ trợ trùng tu xây dựng Tháp 4 sư Liệt sĩ, di tích Chùa Phật lớn, Chùa Xẻo Cạn, Chùa Tổng Quản, xây mới và sửa chữa các lò hỏa táng tổng kinh phí gần 42 tỷ đồng; các chùa Phật giáo Nam tông Khmer đã vận động Phật tử và được Nhà nước hỗ trợ để trùng tu xây dựng mới các tự viện, tổ chức các lễ hội truyền thống, các lớp học Pali song ngữ... Công tác mở các khóa đào tạo: Ban Trị sự GHPGVN tỉnh mở các khoá tin học văn phòng và nghiệp vụ báo chí- thư ký cho các vị thư ký các Ban trị sự GHPGVN huyện, thành phố có trên 55 vị tham dự; phối hợp với Sở Y tế tỉnh mở khoá sơ cấp cứu chăm 32
  • 40. sóc sức khoẻ ban đầu có 185 học viên tham dự; phối hợp Ban Tôn giáo-Sở Nội vụ mở khoá phổ biến kiến thức quốc phòng có gần 300 vị tham dự; mỗi năm khoá tu mùa hè cho gần 1.000 sinh viên, học sinh tham dự và tổ chức chương trình tiếp sức mùa thi cho các thí sinh thi Đại học tại thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang và Kiên Giang. Học tập và phổ biến các văn kiện Trung ương GHPGVN: Tuân thủ sự lãnh đạo của Trung ương GHPGVN, đồng thời để mọi hoạt động Phật sự theo đúng chánh pháp và những quy định của Hiến chương Giáo hội, Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đã phổ biến và triển khai học tập Hiến chương, nội quy các Ban ngành, Viện trực thuộc Trung ương GHPGVN, các nghị quyết, chương trình hoạt động và các văn kiện khác của Trung ương GHPGVN đến các thành viên Ban Trị sự, các ban, ngành trực thuộc, Ban Trị sự GHPGVN các huyện, thành phố, các tự viện, tăng ni, Phật tử. Từ đó, mọi hoạt động Phật sự của Ban Trị sự GHPGVN tỉnh, các ban, ngành trực thuộc, Ban Trị sự GHPGVN huyện, thành phố sinh hoạt và tu học đều đi vào nề nếp và ổn định. Khóa tu mùa hè: Ban Trị sự GHPGVN tỉnh hàng năm đều tổ chức khóa tu mùa hè dành cho học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên tham gia tu học; nhằm hạn chế các vấn nạn của thanh thiếu niên hiện nay như: lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân và bạo lực. Đồng thời kết nối lại những giá trị tinh thần cao đẹp và nâng cao đời sống hướng thiện, phát huy tinh thần trách nhiệm đối với tự thân, cộng đồng và nâng cao nghệ thuật sống của thanh thiếu niên, đặc biệt là hướng dẫn về tư tưởng đạo hiếu của nhà Phật để các em phát huy tốt tinh thần tri ân và báo ân, uống nước nhớ nguồn, con cháu thảo hiền... Nội dung của tu học gồm các hoạt động vui chơi, ca hát, học tập các oai nghi tế hạnh, thực tập thiền quán; tham dự các buổi thuyết giảng của các chư tôn đức giảng sư trong 33
  • 41. cả nước. Phương pháp thực tập phát triển tiềm năng của tư duy, thực tập phương pháp quản trị đời mình qua tư tưởng đạo đức của Phật giáo, nâng cao đời sống hướng thiện, hạnh hiếu thảo, học tập những thói quen tốt để phát triển thành nhân cách tốt... Tất cả đều hướng đến mục đích vận dụng tư tưởng giáo dục và đạo đức của Phật giáo, ứng dụng vào đời sống thường ngày, qua đó phát huy tinh thần trách nhiệm đối với tự thân và cộng đồng, nâng cao nghệ thuật sống “Sống khỏe, sống hạnh phúc và sống an lạc”. Khóa tu mùa hè đem lại cho những nét đẹp trong tâm hồn con người, là nền tảng vững chắc cho thanh thiếu niên trong tương lai khi phải đối diện với đời sống quá nhiều phức tạp, bất an. Tạo dựng niềm tin và sức mạnh về một lối sống lành mạnh, bảo tồn những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, hướng đến đời sống “chân, thiện, mỹ”, xa rời các tệ nạn tiêu cực của xã hội, hướng đến phát triển tương lai tốt đẹp (xem phụ lục hình 2.1, 2.2). * Hoạt động tôn giáo về lễ nghi: Một số ngày lễ, kỷ niệm lớn trong năm của GHPGVN tỉnh Kiên Giang (tính theo ngày âm lịch): + Tết Nguyên đán; Rằm tháng giêng: lễ Thượng nguyên; + Ngày 08/02: Đức Phật Thích Ca xuất gia; + Ngày 15/02: Đức Phật Thích Ca nhập Niết bàn; + Ngày 19/02: Khánh đản Đức Quán Thế Âm Bồ tát; + Ngày 21/02: Khánh đản Đức Phổ Hiền Bồ tát; + Ngày 16/3: Khánh đản Đức Chuẩn Đề Bồ tát; + Ngày 04/4: Khánh đản Đức Văn Thù Bồ tát; + Ngày 15/4: Đức Phật Thích Ca đản sinh; + Ngày 13/7: Khánh đản Đức Đại Thế Chí Bồ tát; + Ngày 14/7: Lễ Tự tứ; + Ngày 15/7: Lễ Vu lan; 34
  • 42. + Ngày 30/7: Khánh đản Đức Địa Tạng Bồ tát; + Ngày 30/9: Khánh đản Đức Phật Dược sư; + Ngày 17/11: Khánh đản Đức Phật A Di Đà; + Ngày 08/12: Đức Phật Thích Ca thành đạo. Trong những năm qua GHPGVN tỉnh đã thực hiện đúng theo thông bạch của Trung ương GHPGVN, hằng năm tổ chức lễ đài tập trung trang nghiêm, trọng thể tuần lễ kỷ niệm Đại Lễ Phật Đản, mừng ngày đức Phật Thích Ca Mâu Ni đản sinh, mỗi kỳ với gần 1.000 Tăng ni và đồng bào Phật tử tham dự. Đồng thời hầu hết Ban trị sự GHPGVN các huyện, thành phố trong tỉnh cũng tổ chức trang nghiêm lễ đài tập trung tại Văn phòng Ban Trị sự Phật giáo các huyện, thành phố mỗi kỳ gần 500 Tăng ni, Phật tử tham dự. Năm 2019, GHPGVN được đăng cai tổ chức Đại lễ VESAK tam hợp, Ban Trị sự GHPGVN tỉnh đã tổ chức long trọng tuần lễ Phật đản cũng như lễ đài tập trung tại Công viên Văn hóa An Hòa và Trung tâm sinh hoạt cộng đồng thành phố Rạch Giá, tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí, ẩm thực, xe hoa diễu hành thu hút trên 20 ngàn lượt người tham gia; tổ chức 03 lần đại lễ cầu nguyện hòa bình cho biển đông có gần 10 ngàn người tham dự; tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm ngày Phật Hoàng Trần Nhân Tông nhập Niết bàn; tổ chức thành công trọng thể lễ kỷ niệm ngày thành lập GHPGVN; tổ chức 03 kỳ Đại lễ cầu siêu cho các anh linh, các anh hùng liệt sĩ vị quốc vong thân tại các huyện, thành phố trong tỉnh, thu hút hàng ngàn người tham dự và tưởng niệm; tổ chức lễ tưởng niệm 04 Sư liệt sĩ (10/06 DL) và lễ Huý kỵ Chư tôn Thiền đức hữu công các thời kỳ; lễ kiết giới Xây ma cho 05 chùa thuộc Hệ phái Nam tông Khmer. * Hoạt động xã hội: Tham gia các cơ quan dân cử và Mặt trận, đoàn thể: 35
  • 43. Là thành viên trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật, Ban Trị sự GHPGVN tỉnh giới thiệu những tăng ni ưu tú, tiêu biểu, có uy tín và năng lực ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, huyện, xã: đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 02 vị gồm 01 vị Bắc tông, 01 vị Nam tông; đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện thành phố và xã, phường 53 vị; tham gia thành viên Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: 05 vị; Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, thành phố 23 vị. Đồng thời, giới thiệu tăng ni tham gia các cơ quan đoàn thể chính trị, xã hội và các Hội khác như: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Chữ thập đỏ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo… Mỗi tổ chức tham gia từ 01 đến 02 vị. Nhìn chung, các tăng ni đã làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cử tri, các tầng lớp nhân dân nói chung và của Phật giáo tỉnh Kiên Giang nói riêng, đồng thời vận động các tự viện tăng ni, phật tử luôn phát huy truyền thống đoàn kết hoà hợp nội bộ Phật giáo, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện hữu hiệu phương châm: “Đạo pháp-dân tộc- chủ nghĩa xã hội” góp phần làm tốt đời đẹp đạo, xứng đáng là thành viên trung kiên của Giáo hội, vừa làm tròn trách nhiệm, bổn phận của người con Phật, vừa làm tốt trách nhiệm, bổn phận của người công dân. Tham gia học tập quán triệt chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước: Ban Trị sự GHPGVN tỉnh, Ban Trị sự GHPGVN các huyện, thành phố, các tự viện, tăng ni, Phật tử đã tập trung tư duy, trí tuệ góp ý sửa đổi các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Đại hội Đảng bộ các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; Luật tín ngưỡng, tôn giáo và nhiều văn bản pháp luật Nhà nước… Bên cạnh đó, thông qua các khóa An cư Kiết hạ, khoá bồi dưỡng trụ trì, khoá bồi 36
  • 44. dưỡng kiến thức quốc phòng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thường trực Ban Trị sự mời các cơ quan Nhà nước và báo cáo viên đến trình bày chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, quán triệt và thực hiện Nghị quyết Trung ương về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, nghị quyết của Đảng và các văn kiện khác có liên quan đến tôn giáo, pháp luật, thời sự trong và ngoài nước. Qua các buổi học tập, Chư Tôn đức tăng ni các tự viện đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích cần thiết để vận dụng linh hoạt vào các hoạt động Phật sự tại địa phương. * Hoạt động từ thiện xã hội: Ban TTXH Ban trị sự GHPGVN tỉnh hiện nay có 27 thành viên là những người có niềm tin, giàu lòng nhân ái, tự nguyện tham gia các hoạt động nhằm giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh, người tàn tật, người già neo đơn không nơi nương tựa, trẻ mồ côi, trẻ em nghèo vượt khó học giỏi, bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và những đối tượng đặc biệt khác ở khắp nơi, trong đó chủ yếu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Xuất phát từ tấm lòng nhân ái, không quản ngại khó khăn, Ban TTXH Ban trị sự GHPGVN tỉnh đã triển khai, phát động nhiều chương trình trợ giúp các hoàn cảnh khó khăn như: Tết Trung Thu, tiếp sức đến trường, khám chữa bệnh Tuệ Tĩnh đường, khám bệnh, phát thuốc; thành lập Trung tâm TTXH Phật Quang, nhà trẻ Nhân ái; tham gia hỗ trợ nhiều chương trình do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh kêu gọi. 2.1.2. Công giáo tỉnh Kiên Giang: 2.1.2.1. Về tổ chức: Công giáo tỉnh Kiên Giang trực thuộc Giáo phận Long xuyên; có 04 giáo hạt (Rạch Giá, Tân Hiệp, Tân Thạnh và Hà Tiên trực thuộc Giáo phận Long Xuyên); 65 Giáo xứ; có 38 Giáo họ; 06 Hội đoàn. 37
  • 45. Tín đồ có 115.411 tín đồ, chiếm 6,27% dân số toàn tỉnh; tập trung nhiều nhất ở thành phố Rạch Giá, huyện Tân hiệp và Hòn Đất; có 222 chức sắc; có 110 vị Linh mục; 112 tu sỹ. Hội đồng mục vụ có 103 chủ tịch, 103 phó chủ tịch và 1.339 thành viên. UBĐKCGVN tỉnh Kiên Giang là một tổ chức xã hội của những người Công giáo tỉnh, với 90 Ủy viên; 07 Ban ĐKCGVN cấp huyện, thành phố, gồm 01 chủ tịch, 03 phó chủ tịch và 03 ủy viên và được cơ cấu trong 07 Ban cụ thể như sau: Ban ĐKCGVN thành phố Rạch Giá, huyện Châu Thành, huyện Kiên Hải 15 vị; Ban ĐKCGVN Tân Hiệp A, Tân Hiệp B 06 vị; Ban ĐKCGVN Thạnh Đông A, Thạnh Đông B 43 vị; Ban ĐKCGVN Giồng Giềng, Gò Quao 07 vị; Ban ĐKCGVN U Minh Thượng, An Minh, An Biên,Vĩnh Thuận 04 vị; Ban ĐKCGVN Hòn Đất 06 vị; Ban ĐKCGVN Hà Tiên, Kiên Lương, Phú Quốc 09 vị. Nhiệm kỳ Đại hội 05 năm 01 lần, để bầu thành viên, chủ tịch, các phó chủ tịch đại hội. 2.1.2.2. Về hoạt động: * Hoạt động và sinh hoạt nghi lễ tôn giáo của các giáo xứ, giáo họ: Nhà thờ giáo xứ là trung tâm của đời sống thiêng liêng nhất của người Công giáo, vì đó là nơi mà tất cả giáo dân tham gia cử hành Thánh lễ thờ phượng Thiên Chúa, lãnh nhận các bí tích, thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ. Ngoài công trình kiến trúc của nhà thờ ra còn có nhà ở cho cha xứ, cha phó, phòng thường trực của hội đồng giáo xứ, nhà học giáo lý, nhà hội trường hội họp giao lưu, tu viện cho các tu sĩ giúp việc phục vụ giáo xứ, quảng trường tập họp ngoài trời và sân chơi cho giới trẻ, nhà trẻ, trung tâm khám chữa bệnh miễn phí …, ngay trong khu đất của nhà thờ giáo xứ. Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cộng đoàn ở xa cách nhau, sống tập trung nhiều trên các tuyến đường nông thôn và xa nhà thờ nên xây dựng cho mỗi 38
  • 46. nhóm cộng đoàn một nhà thờ giáo họ, nhà nguyện cho những nhóm nhỏ còn gồm ít gia đình ở các giáo điểm để giáo dân có thể đến cầu nguyện kinh lễ chung với nhau hằng ngày. Những giáo xứ hoạt động lâu năm còn có những cơ sở giáo dục, văn hóa và y tế như: trường lớp các cấp học văn hóa phổ thông, mẫu giáo, lớp học tình thương miễn phí, trường dạy nghề cho giới trẻ, câu lạc bộ văn hóa thể thao, khám chữa bệnh và phát thuốc miễn phí, nhà dưỡng lão.…để phục vụ rộng rãi cho toàn dân không phân biệt lương giáo. Ngày 17/10/2019, tại Giáo xứ Rạch Giá, tác giả đã có cuộc trao đổi với với Linh mục Phạm Minh Trí, Hạt trưởng Giáo hạt Rạch Giá- Giáo xứ Rạch Giá cho biết: “Cộng đoàn nói chung thường xuyên đến nghe lời giảng dạy của cha xứ, cùng nhau cử hành Thánh lễ tất cả các ngày chủ nhật, siêng năng qui tụ cầu nguyện chung mỗi ngày, theo định kỳ họp nhau bàn định các việc liên hệ tới công tác bác ái, cộng tác với các người thiện chí trong xã hội giúp đỡ lẫn nhau thăng tiến đời sống “tốt đời, đẹp đạo”. Về cơ sở vật chất để sinh hoạt thì cộng đoàn phải thống nhất địa điểm để quy tụ, như ở đây thường là nhà thờ và nơi đây phải đáp ứng được số lượng giáo dân của giáo xứ”. * Hoạt động xã hội: Các nhà thờ, giáo xứ, giáo phận, giáo hạt, linh mục thực hiện HĐTTXH qua các hoạt động khuyến học, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương, giúp giáo dân nghèo vay vốn phát triển kinh tế hộ gia đình và khám bệnh miễn phí cho những bệnh nhân nghèo... Nhiều linh mục, tín đồ thuộc các giáo xứ, giáo phận, giáo hạt thông qua Ủy ban Bác ái xã hội giáo phận, UBĐKCGVN tỉnh hoặc các dòng tu đóng trên địa bàn tỉnh để ủng hộ tiền của, vật chất trợ giúp người có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn. Tham gia các cơ quan dân cử và Mặt trận, đoàn thể: UBĐKCGVN tỉnh giới thiệu những chức sắc, chức việc ưu tú, tiêu biểu, có uy tín và năng 39
  • 47. lực ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp: đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 01 vị; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: 02 vị; Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, thành phố 15 vị; đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện thành phố và xã, phường 40 vị. Đồng thời, giới thiệu chức sắc, chức việc tham gia các cơ quan đoàn thể chính trị, xã hội và các hội khác như: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Chữ thập đỏ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo… Mỗi tổ chức tham gia từ 01 đến 02 vị. Nhìn chung, chức sắc, chức việc đã làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cử tri, các tầng lớp nhân dân nói chung và của Công giáo Kiên Giang nói riêng, đồng thời vận động các giáo xứ, giáo họ và giáo dân luôn phát huy truyền thống đoàn kết lương giáo, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, với phương châm “Kính Chúa, yêu nước”; “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc”, đồng bào Công giáo đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tham gia các hoạt động xã hội phục vụ dân sinh: bằng những việc làm cụ thể trong thời gian qua UBĐKCGVN tỉnh đã hướng dẫn các giáo xứ, giáo họ, các cơ sở của người Công giáo, giáo dân tích cực tham gia cùng với chính quyền các cấp làm đường giao thông nông thôn, làm cầu, khoan cây nước, xây dựng nhà máy lọc nước, xây dựng, sửa chữa nhà cho người nghèo, cấp phát miễn phí lương thực, thực phẩm cho các hộ nghèo, người già cô đơn, cấp phát tập, sách cho học sinh nghèo, xe lăn cho người tàn tật; khám chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí… tất cả những việc làm đó đều nhằm mục đích làm cho người dân vơi đi nỗi bất hạnh, giảm bớt khó khăn, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, vươn lên thoát nghèo, trẻ em được học hành đầy đủ… Thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường với các tôn giáo về việc 40