1. HAI KỸ THUẬT
DẠY HỌC
Nhóm 6 lớp Lý luận dạy học 12
tháng 12/2012
2. NHÓM 6
1. Nguyễn Thị Tú Anh
2. Bùi Thị Loan
3. Khuất Thị Phượng
4. Trần Thanh Vân
5. Phạm Thành Văn
6. Bùi Thanh Yên
3. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Sau khi học bài này SV sẽ có khả năng:
• Hiểu được bản chất và cách tiến hành
hai KTDH.
• Vận dụng được các kĩ thuật đó trong
quá trình học một cách phù hợp.
4. ĐỊNH NGHĨA
• PPDH là cách thức, là con đường hoạt
động chung giữa GV và HS, trong
những điều kiện dạy học xác định,
nhằm đạt tới mục đích dạy học.
• KTDH là những biện pháp, cách thức,
hành động của GV trong các tình huống
hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học.
5. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Sơ đồ tư duy và tấn công não là 2 KTDH
mới lấy người học làm trung tâm của
giáo dục.
• Sơ đồ tư duy là KT quy nạp tất cả những
ý tưởng của người học được xây dụng
bằng 1 lược đồ phân nhánh, các ý
tưởng này được xâu chuỗi và xây dựng
để ghi nhớ dễ dàng và nhanh chóng.
• Tấn công não là huy động toàn bộ sức
lực và trí tuệ của người học góp ý và
phản biện 1 nội dung học tập cho đến
khi tường minh.
11. KHÁI NIỆM
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư
duy. Đây là cách dễ nhất để chuyển tải
thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra
ngoài bộ não; là một phương tiện ghi
chép sáng tạo và rất hiệu quả nhằm “sắp
xếp” ý nghĩ.
12.
13.
14.
15. ĐẶC ĐIỂM
• Đối tượng cần quan tâm được tóm lược
trong một hình ảnh trọng tâm.
• Từ hình ảnh trọng tâm, những chủ đề
phát sinh được lan tỏa thành các nhánh.
• Các nhánh được cấu thành từ một hình
ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một dòng
liên kết, những vấn đề phụ cũng được
biểu thị bởi các nhánh gắn kết với
nhánh có thứ bậc cao hơn.
• Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút
liên kết nhau.
16. MỤC ĐÍCH
• Giúp HS biết hệ thống hóa kiến thức,
tìm ra mỗi liên hệ giữa các kiến thức.
• Giúp HS hiểu bài, nhớ lâu, tránh học vẹt.
• Phát triển tư duy logic, khả năng phân
tích tổng hợp của HS.
• Mang lại hiệu quả dạy học cao.
17. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
• Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh
hay một cụm từ thể hiện một ý
tưởng/nội dung chính/chủ đề.
• Từ ý tưởng/hình ảnh trung tâm sẽ được
phát triển bằng các nhánh chính nối với
các cụm từ/hình ảnh cấp 1.
• Từ các cụm từ/hình ảnh cấp 1 lại được
phát triển thành các nhánh phụ dẫn đến
các cụm từ hay hình ảnh cấp 2. Cứ như
thế sự phân nhánh được tiếp tục...
18. TÌM Ý TƯỞNG ĐỂ LẬP SƠ ĐỒ TƯ DUY
2. Tôn trọng ý kiến của
người khác (ko phê phán)
1. Để các ý tưởng
phát triển tự do
Tìm ý tưởng 3. Kết hợp các ý tưởng
như thế nào?
6. Khi không có
thêm ý tưởng mới,
bắt đầu lập sơ đồ tư
duy 4. Đặt câu hỏi để
phát triển các ý tưởng
5. Cử một thành viên
ghi lại tất cả các ý tưởng
19. CÂU HỎI ĐẶT RA
• GV cần lưu ý những gì khi tổ chức
cho HS vẽ sơ đồ tư duy ?
• Sơ đồ tư duy sử dụng phù hợp cho
môn học nào?
• Những khó khăn có thể gặp phải khi
sử dụng KT này?
20. MỘT SỐ LƯU Ý
• Để có được các ý tưởng vẽ sơ đồ tư duy theo
nhóm, GV cần hướng dẫn HS cách tìm ra ý
tưởng.
• Các nhánh chính cần được tô đậm, các nhánh
cấp 2, cấp 3,… mảnh dần.
• Từ cụm từ/hình ảnh trung tâm toả đi các
nhánh nên sử dụng các màu sắc khác nhau.
Màu sắc của các nhánh chính được duy trì tới
các nhánh phụ.
• Môn học nào cũng có thể sử dụng được KT
này, đặc biệt dùng để ôn tập
21. ƯU ĐIỂM
• Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định
rõ ràng.
• Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ
ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ
nằm vị trí càng gần với ý chính.
• Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ
được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
• Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh
hơn.
22. ƯU ĐIỂM
• Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng
cách vẽ chèn thêm vào giản đồ.
• Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự
dễ dàng cho việc gợi nhớ.
• Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị
trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp
thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện
cho việc thay đổi một cách nhanh
chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
• Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần
mềm trên máy tính
23. HẠN CHẾ
• Giống như truyện tranh, phương pháp
này chắc chắn sẽ làm suy giảm khả
năng ngôn ngữ và diễn đạt bằng ngôn
từ của người thực hiện. Nếu truyện
tranh chỉ cần "Á!", "Ối!", "Huỵch",
"Bụp"... thì phương pháp tư duy này
phó mặc sự diễn đạt ngôn từ cho khả
năng tự có của mỗi người.
25. TẤN CÔNG NÃO
1. Lịch sử ra đời và phát triển
2. Khái niệm
3. Đặc điểm
4. Mục đích
5. Quy trình thực hiện
6. Ưu điểm và nhược điểm
26. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
• Chữ động não (brainstorming) được đề
cập đầu tiên bởi Alex Osborn năm 1941.
• Ngày nay phương pháp này đã được sử
dụng rất phổ biến trong các lớp học.
31. KHÁI NIỆM
• Brainstorming (hay kỹ thuật động não) là
một phương pháp đặc sắc, dùng Mind
Map là một công cụ hỗ trợ để phát triển
nhiều giải pháp sáng tạo cho một vấn
đề. Phương pháp này hoạt động bằng
cách nêu ra tất cả các ý tưởng xung
quanh một vấn đề, để từ đó rút ra được
những giải pháp mình cho là có khả thi
nhất.
32.
33.
34. ĐẶC ĐIỂM
• Phương pháp này hoạt động bằng cách
nêu các ý tưởng tập trung trên vấn đề,
từ đó rút ra rất nhiều giải pháp căn bản
cho nó.
• Các ý niệm/hình ảnh về vấn đề trước
hết được nêu ra một cách rất phóng
khoáng và ngẫu nhiên theo dòng suy
nghĩ càng nhiều, càng đủ càng tốt.
• Các ý kiến có thể rất rộng và sâu cũng
như không giới hạn bởi các khía cạnh
nhỏ nhặt nhất của vấn đề mà những
người tham gia nghĩ tới.
35. ĐẶC ĐIỂM
• Có thể tiến hành bởi một hay nhiều
người.
• Tuy nhiên, số lượng SV tham gia nhiều
sẽ giúp tìm ra lời giải được nhanh hơn
hay toàn diện hơn nhờ vào nhiều góc
nhìn khác nhau bởi các trình độ khác
nhau.
36. MỤC ĐÍCH
• Mục đích của quá trình Brainstorming
này không phải là tìm được chính xác
một ý tưởng hoàn thiện mà là đưa ra
được càng nhiều ý tưởng càng tốt.
• Nếu không có ý tưởng thì không thể
nào có kết quả.
37.
38. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
CÓ 4 BƯỚC
B1: Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự
chọn nhóm trưởng và thư ký.
B2: Giao vấn đề cho nhóm.
39. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
B3: Nhóm trưởng điều hành hoạt động
thảo luận chung của cả nhóm trong một
thời gian quy định, các ý kiến đều được
thư ký ghi nhận, khuyến khích thành viên
đưa càng nhiều ý kiến càng tốt.
B4: Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối
ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa
những ý không phù hợp, sau cùng thư ký
báo cáo kết quả.
40. MỘT SỐ LƯU Ý!
DỤNG CỤ:
•Tốt nhất là các bảng hoặc giấy khổ lớn
để mọi người dễ đọc các ý kiến, hoặc có
thể thay thế bằng giấy viết.
•Có thể sử dụng hệ thống máy tính kết
nối mạng để tiến hành động não.
41. MỘT SỐ LƯU Ý!
• Để thực hiện brainstorming, bạn phải có
một tâm trạng thật thoải mái, khi đó
đầu óc bạn mới có thể nghĩ ra được
nhiều cái hay.
• Đối với một đề tài lớn hay có vai trò
thiết yếu thường người ta sẽ có vài buổi
tấn công não.
• Trong các buổi làm việc tập trung cao
dài hơn 1 giờ thường cần xen vào 5 - 15
phút giải lao cho mỗi giờ.
• Không có câu trả lời nào là sai.
42. ƯU ĐIỂM
• Dễ thực hiện, không mất nhiều thời
gian.
• Huy động mọi ý kiến của thành viên,
tập trung trí tuệ.
• Do không được phép đánh giá trong
quá trình thu thập ý kiến, nên mọi ý
kiến đều được ghi nhận, từ đó khuyến
khích các thành viên nhóm tham gia
hoạt động.
43. HẠN CHẾ
• Rất dễ gây tình trạng lạc đề nếu chủ đề
không rõ ràng.
• Việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất có thể
sẽ mất thời gian.
• Nếu nhóm trưởng không đủ bản lĩnh sẽ
gây ra tình trạng một số thành viên
nhóm quá năng động nhưng một số
khác không tham gia.
• Việc lưu trữ kết quả thảo luận là khó
khăn và dễ gây lãng phí.