SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  91
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG
TIẾNG VIỆT
TẢI TÀI LIỆU 0936.885.877
VIẾT THUÊ LUẬN VĂN LUANVANTRIHUC.COM
Chuyên ngành: Ngônngữ học
Mã số 60 22 02 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Đức Tồn
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng
Lêi C¶m ¬N
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đối với GS .TS Nguyễn Đức Tồn đã nhiệt
tình, tận tâm và chu đáo hướng dẫn em thực hiện luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Quản lý đào tạo,
Khoa Ngôn ngữ học - Học viện Khoa học Xã hội, Viện Ngôn ngữ học cùng các thầy
cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành khóa học.
Tác giả luận văn cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Tiến Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN....6
1.1. Những vấn đề của thuật ngữ.............................................................................6
1.2. Một số cơ sở lí luận về thuật ngữ......................................................................9
1.3. Thuật ngữ máy xây dựng tiếng việt..................................................................24
Kết luận chương 1 ................................................................................................................26
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG
TIẾNG VIỆT..........................................................................................................................28
2.1. Dẫn nhập.................................................................................................................28
2.2. Đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ....................................30
2.3. Đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là cụm từ...........................34
2.4. Nhận xét chung về đặc điểm mô hình cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng
tiếng Việt.........................................................................................................................46
Kết luận chương 2 ................................................................................................................48
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG
TIẾNG VIỆT..........................................................................................................................50
3.1. Con đườnghình thành thuật ngữ máyxây dựng tiếngViệt ..................................50
3.2. Đặc điểm định danh thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt.............................59
Kết luận chương 3 ................................................................................................................70
KẾT LUẬN.............................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................76
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQG Đại học Quốc gia
H Hà Nội
KHXH Khoa học xã hội
LSHTT Luật sở hữu trí tuệ
Nxb Nhà xuất bản
THCN Trung học chuyên nghiệp
TN Thuật ngữ
MXD Máy xây dựng
N Ngữ tố
KS Kỹ sư
BK Bách khoa
Tr Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt xét theo cấu tạo 29
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt xét theo từ loại
Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đơn tiết xét theo
nguồn gốc
29
30
Bảng 2.4. Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đơn tiết xét theo
từ loại 31
Bảng 2.5. Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đa tiết xét theo
cấu tạo 31
Bảng 2.6. Bảng nguồn gốc ngữ tố của thuật ngữ máy xây dựng là từ đa
tiết. 32
Sơ đồ 3.1. Con đường hình thành TN máy xây dựng tiếng Việt 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Máy móc dùng trong xây dựng đóng vai trò rất quan trọng đối với việc nâng
cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao năng suất, đem lại
hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Không thể hiện
đại hóa nền công nghiệp xây dựng nếu không quan tâm đầu tư về máy móc.
Trong những năm gần đây, nước ta đã nhập khẩu và lắp ráp nhiều máy xây
dựng, thiết bị chỉ để phục vụ cho các công trình xây dựng mà còn góp phần vào
công cuộc hội nhập khoa học và kinh tế thế giới. Đồng thời với sự phát triển đó là
việc xuất hiện những từ ngữ biểu thị những khái niệm, đối tượng trong ngành máy
xây dựng, nhờ đó đã hình thành hệ thống thuật ngữ ngành máy xây dựng. Vì vậy,
việc nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng là vô cùng cần
thiết: Trước tiên là phục vụ thiết thực cho quá trình dạy, học ở các trường kỹ thuật
và giúp cho cán bộ, kỹ sư, công nhân Việt Nam dễ dàng tiếp cận, sử dụng các thiết
bị, máy xây dựng nhập ngoại, sau đó dựa vào hệ thống thuật ngữ này giúp các nhà
sáng chế mở ra hướng nghiên cứu mới , chế tạo ra các máy xây dựng hiện đại, phục
vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước và tiến tới xuất ra thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, việc quan tâm nghiên cứu, đánh giá, chuẩn hóa hệ thống thuật ngữ
máy xây dựng tiếng Việt trong giới Việt ngữ học cho đến nay vẫn còn bỏ ngỏ, chưa
được quan tâm nghiên cứu, hầu như chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào
đặt vấn đề tìm hiểu thuật ngữ máy xây dựng. Đây cũng chính là lý do khiến chúng
tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt” cho luận
văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, vấn đề thuật ngữ khoa học
tiếng Việt hầu như còn chưa được chú ý. Cho đến đầu thế kỷ XX, mới có thể thấy
xuất hiện lẻ tẻ một số ít thuật ngữ tiếng Việt. Đặc biệt là trong hơn nửa thế kỉ qua,
việc nghiên cứu thuật ngữ học đã phát triển mạnh mẽ. Sau một loạt hội thảo toàn
2
quốc về thuật ngữ được tổ chức vào những năm 70 của thế kỉ XX, một loạt công
trình khoa học và luận án tiến sĩ đã và đang tiếp tục được thực hiện, đặc biệt từ
những năm đầu thế kỉ XXI đến nay. Có thể nêu một số công trình lí luận thuật ngữ
học:[22], [41], [58], [62], [82], [94], [95]… bàn về vấn đề xây dựng và chuẩn hóa
thuật ngữ tiếng Việt. Ngoài ra còn có một số luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề
xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ trong một số lĩnh vực chuyên ngành [19], [25],
[31], [56], 76], …
Khi nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam, các nhà Việt ngữ học đã tập trung vào
một số vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Xác định khái niệm thuật ngữ là gì;
b) Các tiêu chuẩn cần thiết của thuật ngữ;
c) Các phương thức đặt thuật ngữ;
d) Việc vay mượn thuật ngữ nước ngoài nên như thế nào - phiên âm, chuyển tự
hay giữ nguyên dạng…;
e) Có nên chấp nhận hay không một số chữ cái ngoại lai: W, J, F, Z ; hay các
tổ hợp phụ âm đầu: br, cr, fr, v.v...,; một số vần ngược như ab, ad, af, v.v... khi
phiên thuật ngữ để cho thuật ngữ phiên gần với diện mạo quốc tế mà không quá xa
lạ với tiếng Việt.
Ở nước ngoài thuật ngữ cũng được quan tâm đặc biệt [35], [46], [47], [57], [59],
[60], [71], [73]…Ngoài các công trình lí thuyết , còn có nhiều cuốn từ điển thuật
ngữ đã được xuất bản, chẳng hạn: Từ điển xây dựng Nga -Việt (1989), Từ điển thuật
ngữ xây dựng (1994), Từ điển bách khoa xây dựng (2010), Từ điển thuật ngữ…Tuy
nhiên trong lĩnh vực máy xây dựng chưa có cuốn từ điển chuyên ngành nào, mà chỉ
có một số tài liệu, giáo trình chuyên ngành máy xây dựng [115], [121], [122], [123],
[124].
Từ đó có thể thấy được rằng thuật ngữ đã được nghiên cứu, trải rộng trên
các lĩnh vực, đa dạng về quan điểm nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa có công trình
nào nghiên cứu chuyên biệt về hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt. Đó
là lý do khiến chúng tôi chọn đề tài này. Và hướng nghiên cứu của chúng tôi là
3
chỉ ra đặc điểm về cấu tạo cũng như đặc điểm định danh của thuật ngữ máy xây
dựng tiếng Việt.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Thông qua việc khảo sát hệ thuật ngữ máy xây dựng, luận văn làm sáng tỏ đặc
điểm về mặt cấu tạo, định danh của hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt, từ
đó đề xuất một số phương hướng mang tính kiến nghị với các cơ quan hữu quan để
xây dựng và chuẩn hóa hệ thống thuật ngữ chuyên ngành máy xây dựng tiếng Việt,
giúp cho việc sử dụng, nghiên cứu, giảng dạy và học tập các tài liệu thuộc chuyên
ngành máy xây dựng.
Để đạt được mục đích trên, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hóa các quan điểm lí luận về thuật ngữ khoa học trên thế giới và ở
Việt Nam để xác lập cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu;
- Miêu tả, phân tích các đặc điểm cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng thông qua
các tham tố về số lượng, nguồn gốc, phương thức cấu tạo và từ loại của của yếu tố
cấu tạo và của thuật ngữ máy xây dựng;
- Tìm hiểu đặc điểm định danh của thuật ngữ máy xây dựng;
- Luận văn cũng so sánh với một số hệ thống thuật ngữ khác về đặc điểm
cấu tạo, đặc điểm định danh nhằm làm nổi bật các đặc điểm của thuật ngữ máy
xây dựng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng
Việt, tức là các thuật ngữ biểu đạt các khái niệm và các đối tượng chuyên môn được
sử dụng ngành máy xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu bao gồm các phương diện về cấu tạo và định danh của hệ
thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt và vấn đề chuẩn hóa chúng.
Phạm vi thu thập tư liệu gồm các cuốn từ điển về thuật ngữ kỹ thuật, bách khoa
xây dựng đã xuất bản; các thuật ngữ trong các tài liệu, chương trình, giáo trình
chuyên ngành máy xây dựng đang được sử dụng giảng dạy trong các trường đại
học, cao đẳng kỹ thuật.
4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp miêu tả : Được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo của từng
thuật ngữ: mỗi thuật ngữ gồm có những thành tố nào tạo nên? Đặc điểm nguồn gốc
và từ loại của các đơn vị cơ sở cấu tạo nên thuật ngữ? Các mô hình kết hợp cụ thể
các thành tố để tạo nên thuật ngữ? Nhờ sử dụng phương pháp này có thể chỉ ra một
cách cụ thể và đầy đủ đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng trong tiếng Việt về
cấu tạo, định danh, những vấn đề còn tồn tại và cách chỉnh lý cũng như định hướng
cấu tạo thuật ngữ mới.
- Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp : Được sử dụng để phân tích đặc
điểm cấu tạo của một thuật ngữ máy xây dựng xét theo thành tố trực tiếp. Áp dụng
phương pháp này, mỗi thuật ngữ được phân tích ra hai thành tố trực tiếp, sau đó nếu
còn có thể thì mỗi thành tố trực tiếp này lại được phân đôi ra thành hai thành tố trực
tiếp nhỏ hơn tạo nên... Nhờ vậy, có thể chỉ ra được thuật ngữ này được cấu tạo theo
mô hình mấy bậc, mối quan hệ giữa các thành tố trực tiếp thuộc mỗi bậc cũng như
mối quan hệ giữa các đại thành tố trực tiếp tạo nên thuật ngữ.
- Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp này được sử dụng để thu thập tư liệu
từ các nguồn khác nhau, trên cơ sở đó, luận văn tiến hành hệ thống hóa, phân loại tư
liệu và tính tỉ lệ các chỉ số về đặc điểm cấu tạo, đặc trưng và mô hình định danh
thuật ngữ máy xây dựng.
- Thủ pháp mô hình hoá: Thủ pháp này được sử dụng trong chương 2,
chương 3 của luận văn. Nhờ sử dụng thủ pháp này, luận văn sẽ tạo được các mô
hình cụ thể, rõ nét, đầy đủ đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng về cấu tạo, định
danh, và những định hướng tạo thuật ngữ này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lí luận: Với việc làm rõ đặc điểm cấu tạo và đặc trưng định danh của
thuật ngữ máy xây dựng, luận văn cung cấp cơ sở khoa học khách quan cho việc
xây dựng mới và chuẩn hóa hệ thuật ngữ máy xây dựng. Đồng thời luận văn góp
phần làm phong phú thêm hệ thống lí luận về Thuật ngữ học tiếng Việt.
5
- Về thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp ích rất nhiều cho sự xây dựng và
phát triển thuật ngữ máy xây dựng chưa có trong tiếng Việt, đồng thời là cơ sở biên
soạn từ điển thuật kỹ thuật nói chung và thuật ngữ máy xây dựng nói riêng, phục vụ
hữu ích cho việc viết chương trình khung, giáo trình giảng dạy và tài liệu học tập
của sinh viên các trường nghề trong ngành xây dựng. Xa hơn nữa, kết quả nghiên
cứu còn hữu ích cho các nhà sáng chế Việt Nam trong lĩnh vực chế tạo ra những
máy xây dựng hiện đại hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận
Chương 2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt
Chương 3. Đặc điểm định danh của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chương này, tập trung vào trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu một số
vấn đề liên quan, bao gồm: tình hình nghiên cứu thuật ngữ nói chung, thuật ngữ
máy xây dựng nói riêng; nêu một số vấn đề lí thuyết quan trọng về thuật ngữ và một
số vấn đề liên quan đến thuật ngữ máy xây dựng để làm tiền đề lí luận cho việc
nghiên cứu của luận văn.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA THUẬT NGỮ
Hiện nay, không chỉ trên thế giới mà còn ở Việt Nam, vấn đề thuật ngữ luôn
được các nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có một định nghĩa về thuật ngữ được tất cả mọi người đều thống nhất thừa nhận. Sở
dĩ có nhiều định nghĩa thuật ngữ khác nhau là do cách nhìn của các nhà nghiên cứu
có những sự khác nhau. Có tác giả cho rằng thuật ngữ xác định khái niệm, nhưng có
tác giả lại cho rằng thuật ngữ không chỉ xác định khái niệm và còn biểu hiện khái
niệm. D.S. Lotte cho rằng, về bản chất thuật ngữ là những từ đặc biệt [57]. Còn
G.O.Vinokur thì lại phủ nhận điều đó. Ông khẳng định rằng, thuật ngữ không phải
là từ đặc biệt, mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt, bất cứ từ nào cũng có cấu tạo để
có vai trò là một thuật ngữ [103].
O.S. Akhmanova lại định nghĩa : “ Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ của ngôn
ngữ chuyên môn ( ngôn ngữ khoa học, ngôn ngữ kỹ thuật, v.v.) được sáng tạo ra (
được tiếp nhận, được vay mượn, v.v.) để biểu hiện chính xác các khái niệm chuyên
môn và biểu thị các đối tượng chuyên môn” [ dẫn theo 94, tr.3]. A.S. Gerd thì định
nghĩa: “ Thuật ngữ là một đơn vị từ vựng – ngữ nghĩa có chức năng định nghĩa và
được khu biệt một cách nghiêm ngặt bởi các đặc trưng như tính hệ thống, tính đơn
nghĩa; ở thuật ngữ không có hiện tượng đồng nghĩa hay đồng âm trong phạm vi của
một khoa học hoặc một lĩnh vực tri thức cụ thể ”[ dẫn theo 76, tr.19].
Các nhà ngôn ngữ Việt Nam đồng tình với định nghĩa thuật ngữ gắn với khái
niệm như: Nguyễn Văn Tu [97, tr. 176], [98, tr. 114 ]; Lưu Vân Lăng; Nguyễn Như
7
Ý[52, tr. 44]; Đỗ Hữu Châu [8, tr. 241]; Hoàng Văn Hành [23, tr. 26]; Đái Xuân
Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Toàn [68, tr. 64]; Nguyễn Thiện
Giáp[17, tr. 270]… Theo các nhà nghiên cứu này, “Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc
biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của
các loại khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người.
Ví dụ các thuật ngữ: đạo hàm, tích phân, vi phân… trong toán học; tư bản, tích lũy,
giá trị thặng dư… trong kinh tế học; bộ tộc, bộ lạc, huyết thống… trong sử học; âm
vị, âm tiết, hình vị… trong ngôn ngữ học…”[17, tr. 270].
Cụ thể hơn, thì “Thuật ngữ không chỉ biểu thị khái niệm khoa học mà còn
chỉ tên một sự vật, một hiện tượng khoa học nhất định, thuật ngữ là những từ
chuyên môn được sử dụng trong phạm vi một ngành khoa học, một nghề nghiệp
hoặc một ngành kĩ thuật nào đấy… Đặc tính của những từ này là phải cố gắng chỉ
có một nghĩa, biểu thị một khái niệm hay chỉ tên một sự vật, một hiện tượng khoa
học, kĩ thuật nhất định” [8, tr. 167].
Bên cạnh đó, nhiều tác giả nổi tiếng trên thế giới như G.O. Vinokur, V. K.
Nikiforov, V.V.Vinôgrađốp, L.A.Kapatnadze, X.M.Burđin, A.G Acnexôp, N.A.
Baxkacôp, V.Zơvêginxep[dẫn theo26,tr.12]thìđịnh nghĩa thuật ngữ gắn với chức năng.
Tiêu biểu là G.O. Vinokur cho rằng: “Thuật ngữ - đó không phải là một từ
đặc biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt”. “Chức năng đặc biệt mà từ với tư cách
là thuật ngữ đảm nhiệm đó là chức năng gọi tên” [103]. Đa số các tác giả tán đồng
quan điểm này. V. K. Nikiforov còn nhấn mạnh rằng: “Chức năng định danh ở thuật
ngữ được thừa nhận là chức năng cơ bản và duy nhất” [67].
Quan niệm của viện sĩ V.V.Vinôgrađốp về thuật ngữ vốn được giới thuật
ngữ học Xô viết coi là một trong những tư tưởng khá cơ bản và tin cậy. Ông viết
“Mọi người đều biết trước hết từ thực hiện chức năng định danh, nghĩa là hoặc nó là
phương tiện biểu thị, lúc đó nó chỉ là một kí hiệu giản đơn, hoặc nó là phương tiện
của định nghĩa logic, lúc đó nó là thuật ngữ khoa học” [dẫn theo 31, tr.8].
Dựa vào quan điểm này, L.A.Kapatnadze đã phát triển tư tưởng về vai trò
đặc biệt của thuật ngữ: “Thuật ngữ không gọi tên khái niệm như từ thông thường
8
mà là khái niệm được gán cho nó, dường như là gắn kèm theo nó cùng với định
nghĩa”. “Ý nghĩa của thuật ngữ … đó là định nghĩa khái niệm, là cái định nghĩa
được gán cho thuật ngữ” [35].
Các tác giả A.G Acnexôp, N.A. Baxkacôp, V.A.Zơvêginxep và một số người
khác nêu bật chức năng biểu hiện của thuật ngữ với tư cách là đặc điểm nổi bật của
nó [dẫn theo 26, tr.12-tr.18].
Trong công trình “Nghiên cứu, khảo sát thuật ngữ tiếng Việt phục vụ cho
việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam” [95], tác giả Nguyễn Đức Tồn cho rằng:
khi định nghĩa thuật ngữ thì phải và chỉ cần chỉ ra được những đặc trưng bản chất
nhất thuộc bản thể của nó, làm nó khác biệt với các từ ngữ không phải là thuật ngữ
(như từ thông thường, từ nghề nghiệp, tiếng lóng…). Những phẩm chất thứ yếu
không đủ để khu biệt thuật ngữ với các đơn vị phi thuật ngữ hoặc những phẩm chất
không thuộc về bản thể của thuật ngữ mà do sự nhận thức chủ quan, do người sử
dụng áp đặt cho thuật ngữ thì nhất định không được đưa vào nội dung định nghĩa
của thuật ngữ. Và tác giả của công trình này đã đưa ra định nghĩa:
Thuật ngữ là từ ngữ biểu hiện khái niệm hoặc biểu thị đối tượng trong phạm
vi một lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc chuyên môn.
Định nghĩa trên đã chỉ ra những đặc trưng bản chất nhất của thuật ngữ: 1) Về
hình thức: Thuật ngữ là từ hoặc ngữ cố định. Hình thức lí tưởng nhất của thuật ngữ
là có dạng từ (từ đơn hoặc từ ghép chính phụ) bởi thuật ngữ sẽ rất ngắn gọn, cấu
trúc chặt chẽ và cố định. 2) Về nội dung: Thuật ngữ biểu thị khái niệm khoa
học/chuyên môn. Đó là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc hoạt
động chuyên môn, phản ánh những đặc trưng bản chất và mối liên hệ có tính quy
luật của sự vật, hiện tượng vốn là ngoại diên của những khái niệm ấy.
Giữa lĩnh vực chuyên môn và lĩnh vực phi chuyên môn có sự khác nhau:
trong lĩnh vực chuyên môn người ta sử dụng thuật ngữ, còn lĩnh vực phi chuyên
môn sử dụng từ ngữ phi thuật ngữ. Hai lĩnh vực này còn có sự khác nhau cơ bản ở
tính quốc tế và tính dân tộc. Khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực chuyên môn dù
có hình thức thuật ngữ biểu hiện có thể khác nhau nhưng phải có tính quốc tế nghĩa
9
là các nhà hoạt động trong cùng một lĩnh vực chuyên môn này ở các dân tộc khác
nhau đều hiểu giống nhau. Còn ở lĩnh vực phi chuyên môn thì các khái niệm có thể
được hiểu khác nhau tùy mỗi ngôn ngữ, mỗi dân tộc, thậm chí có những từ / khái
niệm chỉ có trong ngôn ngữ/dân tộc này mà không có trong ngôn ngữ / dân tộc kia
[95, tr.371-tr.373].
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận thuật ngữ, nhưng dù từ hướng tiếp cận nào
các tác giả trên đều đề cập tới hai vấn đề:
- Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ
- Biểu thị khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng… thuộc lĩnh
vực khoa học, công nghệ hoặc chuyên môn.
Đó cũng chính là cách hiểu của chúng tôi về khái niệm thuật ngữ và lấy đó
làm cơ sở để nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẬT NGỮ
1.2.1. Vị trí thuật ngữ trong hệ thống ngôn ngữ
1.2.1.1. Thuật ngữ - bộ phận lớn nhất của từ vựng ngôn ngữ và vốn từ văn hóa
Thuật ngữ là những từ ngữ đặc biệt chủ yếu do con người tạo ra một cách có
ý thức, là sản phẩm của lao động trí tuệ bởi vì thuật ngữ ra đời cùng với với sự lao
động sáng tạo của đội ngũ trí thức. “Thuật ngữ không chỉ hiểu đơn giản là từ và ngữ
chuyên môn dùng trong khoa học kĩ thuật, công nghệ, dịch vụ mà đó là hệ thống
khái niệm, phạm trù khoa học, là tri thức khoa học công nghệ, là trí tuệ dân tộc và
nhân loại được chung đúc qua hình thức ngôn ngữ” [82, tr. 8].
Cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ và đội ngũ trí thức, thuật
ngữ ngày càng phát triển. Thuật ngữ hiện nay được nhìn nhận không phải chỉ là một
lớp từ giống lớp từ địa phương, từ nghề nghiệp…như quan niệm trước kia, bởi vì so
với các lớp từ này, thuật ngữ là bộ phận từ vựng rất lớn trong hệ thống ngôn ngữ.
Theo tổng kết của một số nhà nghiên cứu, hầu hết các từ ngữ mới xuất hiện trong từ
điển đều là thuật ngữ. Chẳng hạn, theo thống kê của nhà ngôn ngữ học Tiệp Khắc
Sokhora.X. có đến 90% từ mới thuộc hệ thống thuật ngữ khoa học và kĩ thuật. [Dẫn
theo 35, tr.1]. Tương tự, Budagov R.A. (1976) nhận định “Số lượng thuật ngữ trong
10
mỗi ngành khoa học đang phát triển quả thật không phải từng ngày mà là từng giờ”
[2, tr. 44].
Như vậy, khi khoa học càng phát triển thì thuật ngữ cũng càng được phát
triển không ngừng, đồng thời khi hệ thống thuật ngữ càng phát triển và được hoàn
thiện, chuẩn hóa đến lượt nó sẽ tác động và thúc đẩy sự phát triển của chính ngành
khoa học đó.
1.2.1.2. Thuật ngữ - đối tượng nghiên cứu của thuật ngữ học
Thuật ngữ hiện nay rất phát triển và đã trở thành đối tượng nghiên cứu của
thuật ngữ học. Mặc dù hiện nay còn có những tranh luận, nhưng nhiều nhà nghiên
cứu nước ngoài khẳng định “Thuật ngữ học là chuyên ngành độc lập, ra đời và phát
triển từ ngôn ngữ học trong thế kỷ XX, gồm 2 lĩnh vực chính: thuật ngữ học lí
thuyết và thuật ngữ học ứng dụng. Trong đó, đối tượng của thuật ngữ học là thuật
ngữ với các lớp, loại khác nhau và hệ thống thuật ngữ hiểu theo nghĩa rộng” [Dẫn
theo 58, tr. 23). Theo Leichik (1986), trong thực tế thuật ngữ có thể được hình thành
theo tự phát, tự nhiên hoặc được tạo ra một cách có ý thức. Thuật ngữ được hình
thành theo con đường tự phát thường phản ánh không hoàn toàn đầy đủ, chi tiết và
hệ thống các khái niệm chuyên ngành. [Dẫn theo 58, tr.23].
1.2.1.3. Thuật ngữ - thành phần chủ yếu của ngôn ngữ khoa học
Thuật ngữ được xem là bộ phận quan trọng nhất của ngôn ngữ khoa học. Đó
là ngôn ngữ chuyên dùng trong phạm vi của các ngành khoa khoa học và trong các
lĩnh vực chuyên môn. Chức năng cơ bản của ngôn ngữ khoa học không chỉ là thông
báo các sự kiện mà điều quan trọng là phải giải thích, chứng minh tính chân thực
của thông báo nhằm làm sáng tỏ ý nghĩa của chúng với tư cách là cơ sở cho một
luận điểm hay một quan niệm lí thuyết nhất định [Dẫn theo 31, tr. 22]. Như vậy,
thông báo-chứng minh là chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ khoa học, trong
đó “chứng minh được coi là đặc trưng khu biệt của phong cách khoa học, làm cho
nó không giống với các phong cách khác” [Dẫn theo 49, tr. 83]. Ngôn ngữ khoa học
có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người, chúng phục vụ cho quá
11
trình nghiên cứu và truyền bá tri thức khoa học, kĩ thuật, công nghệ của con người
để duy trì cuộc sống và phát triển xã hội [Dẫn theo 31, tr. 22].
Ngôn ngữ khoa học có những đặc điểm nổi bật đã được thừa nhận như là tính
trừu tượng- khái quát cao, tính logic nghiêm ngặt, tính chính xác-khách quan. Bên
cạnh những đặc trưng nổi bật này, ngôn ngữ khoa học còn có một số đặc điểm đáng
chú ý về mặt phong cách, cú pháp, từ ngữ… Cụ thể, ngôn ngữ khoa học thuộc về
phong cách viết và đó là phong cách gọt rũa. Về mặt cú pháp, ngôn ngữ khoa học
chủ yếu sử dụng các câu tường thuật, giải thích và câu hỏi chính danh. Đặc biệt
ngôn ngữ khoa học sử dụng nhiều các loại câu ghép, câu mở rộng thành phần phụ
như bổ ngữ, trạng ngữ…Về mặt từ ngữ, trong ba thành phần của từ ngữ ngôn ngữ
khoa học: thuật ngữ, từ ngữ khoa học chung và lớp từ ngữ đa phong cách, thì thuật
ngữ được coi là thành phần quan trọng nhất và chủ yếu của ngôn ngữ khoa học, đó
là những từ, ngữ dùng để biểu đạt các khái niệm khoa học.
1.2.2. Quan niệm về thuật ngữ
Cho đến nay, hầu như mỗi nhà nghiên cứu tiếp cận thuật ngữ từ góc nhìn
riêng khác nhau. Vì vậy, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ. Chẳng
hạn, trong bài báo năm 1970, Golovin B.N. đã đưa ra 7 định nghĩa khác nhau; năm
1977 trong cuốn sách của mình, Danilenko V.P. đưa ra 19 định nghĩa và nói rằng
chưa hết, còn có thể kể thêm nữa [13]. Thậm chí Reformatxki A.A. khẳng định có
thể viết hẳn một cuốn sách về vấn đề thế nào là thuật ngữ [71]. Lí do của điều này
Superanskaja (2007) cho rằng, vì khi đó bộ môn thuật ngữ học chưa hình thành và
vì thuật ngữ là đối tượng của nhiều ngành khoa học khác nhau nên mỗi ngành khoa
học thường nhấn mạnh một đặc điểm, hoặc có những cách tiếp cận khác nhau với
thuật ngữ[73].
1.2.2.1. Thuật ngữ theo quan niệm truyền thống (từ góc độ ngôn ngữ học)
Toàn bộ các quan niệm về thuật ngữ của các nhà nghiên cứu theo quan niệm
truyền thống có thể tổng kết thành ba xu hướng chính sau:
a. Thuật ngữ được định nghĩa trong sự phân biệt với từ thông thường
12
Một số nhà ngôn ngữ định nghĩa thuật ngữ chỉ ra sự khác biệt giữa thuật ngữ
với từ thông thường. Theo Kuz'kin N.P. (1962) "Nếu như từ thông thường, từ phi
chuyên môn tương ứng với đối tượng thông dụng, thì từ của vốn thuật ngữ lại tương
ứng với đối tượng chuyên môn mà chỉ có một số lượng hạn hẹp các chuyên gia biết
đến" [Dẫn theo 19, tr.10]. Tương tự, Moiseev A.I. (1970) khẳng định :"Chính biên
giới giữa thuật ngữ và phi thuật ngữ không nằm giữa các loại từ và cụm từ khác
nhau mà nằm trong nội bộ mỗi từ và cụm từ định danh" [Dẫn theo 19, tr. 10].
Kapanadze L.A. cũng nhấn mạnh:"Thuật ngữ không gọi tên khái niệm như từ thông
thường mà là khái niệm được gán cho nó dường như là gắn kèm theo nó cùng với
định nghĩa" [35].
b. Thuật ngữ được định nghĩa gắn với chức năng
Bên cạnh đó, số đông các nhà nghiên cứu khi định nghĩa thuật ngữ gắn chức
năng mà thuật ngữ đảm nhiệm. Tiêu biểu là G.O. Vinokur (1939): "Thuật ngữ - đấy
không phải là những từ đặc biệt, mà chỉ là những từ có chức năng đặc biệt” và đó
là “chức năng gọi tên” [Dẫn theo 35, tr.4]. Đồng thời ông cho rằng bất cứ từ nào
cũng được cấu tạo để có vai trò là một thuật ngữ. Quan niệm của G.O. Vinokur cho
thấy nền tảng của thuật ngữ chính là ngôn ngữ, cụ thể là các đơn vị từ vựng. Bên
cạnh đó, V.V.Vinôgrađốp (1947) còn chỉ rõ thuật ngữ không chỉ có chức năng gọi
tên mà còn có chức năng định nghĩa: “Trước hết từ thực hiện chức năng định
danh, nghĩa là hoặc nó là phương tiện biểu thị, lúc đó nó chỉ là một kí hiệu đơn
giản, hoặc nó là phương tiện của định nghĩa logich, lúc đó nó là thuật ngữ khoa
học” [Dẫn theo 19, tr.14]. Tương tự, Gerd A.X. (1968) trong định nghĩa của mình
cũng nhấn mạnh chức năng định nghĩa của thuật ngữ:"Thuật ngữ là một đơn vị từ
vựng ngữ nghĩa có chức năng định nghĩa và được khu biệt một cách nghiêm ngặt
bởi các đặc trưng như tính hệ thống, tính đơn nghĩa" [Dẫn theo 76, tr.19].
c. Thuật ngữ được định nghĩa gắn với khái niệm
Phần lớn các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước khi định nghĩa thuật ngữ
đã tập trung vào việc xác định thuật ngữ trong mối quan hệ với khái niệm. Ở Việt
Nam, Nguyễn Văn Tu (1960), Đỗ Hữu Châu (1962) là những nhà ngôn ngữ học đầu
13
tiên đưa ra định nghĩa về thuật ngữ, trong đó các tác giả chỉ rõ thuật ngữ không chỉ
biểu thị khái niệm khoa học mà thuật ngữ còn chỉ tên cả sự vật, hiện tượng khoa
học. Sau này, nhiều nhà nghiên cứu khác ([17], [22], [39], [52], …) cũng đưa ra các
định nghĩa về thuật ngữ. Nhìn chung các định nghĩa đều nhấn mạnh đến tính chính
xác của khái niệm và đối tượng chuyên môn mà thuật ngữ biểu thị: "Thuật ngữ là
bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là
tên gọi chính xác của các khái niệm và các đối tượng thuộc lĩnh vực chuyên môn
của con người" [17, tr.270].
1.2.2.2. Thuật ngữ theo quan niệm mới (từ góc độ của thuật ngữ học)
Hiện nay, thuật ngữ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của thuật ngữ học.
Các nhà nghiên cứu theo quan điểm thuật ngữ học xác định, đối tượng của thuật
ngữ học không chỉ là thuật ngữ như là đơn vị từ vựng có mục đích chuyên biệt, mà
là hệ thống thuật ngữ, vốn nghĩa không hoàn toàn là một phạm trù ngôn ngữ học. Vì
vậy, khái niệm thuật ngữ được xác định theo quan điểm của thuật ngữ học rất được
chú ý. Trong số này, định nghĩa thuật ngữ do Leitchik mang tính toàn diện nhất:
Thuật ngữ là một sản phẩm kết hợp đa tầng, gồm tầng nền là ngôn ngữ tự nhiên và
tầng thượng thuộc về logic. Trong đó, tầng thượng (superstratum) ở trên và tầng
nền (substratum) ở dưới, bao bọc hạt nhân thuật ngữ, gồm cấu trúc hình thức, cấu
trúc chức năng, cấu trúc khái niệm chuyên ngành. Ba cấu trúc này tác động qua lại
với tầng nền ngôn ngữ và tầng thượng logic [Dẫn theo 58, tr.23].
Nói về tầng nền ngôn ngữ tự nhiên, Leichik chỉ rõ, xét về mặt ngôn ngữ học,
thuật ngữ là từ hay tổ hợp từ của một ngôn ngữ tự nhiên nào đó [Dẫn theo 58, tr.
25]. Tương tự, nói về vai trò của tầng nền ngôn ngữ tự nhiên, Superanskaja cho
rằng, vì thuật ngữ là ở dạng đơn vị từ vựng, đơn vị ngôn ngữ, cho nên có thể khẳng
định đơn vị từ vựng của ngôn ngữ tự nhiên là tầng nền ngôn ngữ tự nhiên của thuật
ngữ. Thuật ngữ trưởng thành lên từ đơn vị từ vựng của một ngôn ngữ tự nhiên nhất
định. Từ đó, Superanskaja cũng đi đến kết luận rằng, thuật ngữ là một đơn vị từ
vựng tam cấp phức tạp của một ngôn ngữ dùng cho những mục đích chuyên biệt
nhất định. Tác giả khẳng định, với quan niệm như trên về các phương diện ngôn
14
ngữ của thuật ngữ chúng ta mới giải quyết được nhiều vấn đề về phương pháp luận
của thuật ngữ, trước hết là vấn đề truyền thống về bản chất ngôn ngữ của thuật ngữ,
hay vấn đề đặc thù của thuật ngữ… Bởi vì nếu chỉ đứng trong khuôn khổ thuần túy
của ngôn ngữ học thì không thể phát lộ ra các nét đặc trưng, cơ bản của thuật ngữ
phân biệt với các đơn vị từ vựng khác, vốn thường tập hợp dưới tên gọi phi thuật
ngữ [73].
Như vậy, định nghĩa thuật ngữ theo quan niệm của thuật ngữ học giúp chúng
ta có một cái nhìn bao quát, toàn diện về bản chất của thuật ngữ. Thuật ngữ không
chỉ là phạm trù của ngôn ngữ học mà nó còn là phạm trù của logic học và khoa học
liên ngành. Còn định nghĩa thuật ngữ theo quan niệm truyền thống lại giúp chúng ta
có một cái nhìn cụ thể về thuật ngữ: về hình thức, thuật ngữ là những từ và cụm từ;
về nội dung, thuật ngữ biểu thị các khái niệm hoặc đối tượng chuyên môn.
Luận văn này là công trình nghiên cứu theo hướng tiếp cận từ đặc điểm cấu
tạo và định danh của thuật ngữ máy xây dựng, nghĩa là chủ yếu xem xét thuật ngữ
máy xây dựng trên phương diện ngôn ngữ học, cho nên luận văn vẫn hiểu thuật ngữ
theo quan niệm truyền thống (từ góc độ của ngôn ngữ học) là chính: “Thuật ngữ là
từ ngữ biểu hiện một khái niệm hoặc một đối tượng trong phạm vi một lĩnh vực
khoa học hoặc chuyên môn”. Đây là định nghĩa do Nguyễn Đức Tồn nêu ra và
được phân tích khá kĩ [88]. Vì vậy, chúng tôi sẽ lấy định nghĩa thuật ngữ trên làm
cơ sở nghiên cứu của luận văn, đồng thời coi đây như là tiêu chí để xác định thuật
ngữ trong sự phân biệt với các đơn vị liên quan.
1.2.3. Phân biệt thuật ngữ và một số đơn vị liên quan
Khi đã nhận diện được thuật ngữ cả về bản chất khái niệm, chức năng, nội
dung… chúng ta cần phân biệt thuật ngữ với các loại đơn vị có quan hệ gần gũi
trong hệ thống từ vựng như danh pháp, từ nghề nghiệp…
1.2.3.1. Phân biệt thuật ngữ với danh pháp khoa học
G.O. Vinokur là người đầu tiên đặt ra vấn đề phân biệt thuật ngữ với danh
pháp. Ông cho rằng “không nên lẫn lộn thuật ngữ là tên gọi đối tượng của tư duy
với tên riêng và tín hiệu danh pháp” [103].
15
Thuật ngữ gắn với hệ thống khái niệm của một ngành khoa học nhất định,
gồm những từ, cụm từ biểu thị chính xác các loại khái niệm và các đối tượng thuộc
các lĩnh vực chuyên môn của con người.
Danh pháp là toàn bộ tên gọi được dùng trong một ngành chuyên môn nào
đó. Danh pháp không gắn với hệ thống khái niệm của ngành chuyên môn này mà
chỉ dùng để gọi tên các sự vật trong ngành mà thôi. Ví dụ: trong các loại máy xây
dựng, các từ: máy xúc, cần trục… là thuật ngữ, còn các từ chỉ tên các loại máy xúc,
cần trục… cụ thể như cần trục Krup, máy xúc Solar, máy xúc Komasu… là danh
pháp. G.O. Vinokur đã định nghĩa danh pháp: “là một hệ thống các phù hiệu hoàn
toàn trừu tượng và ước lệ, mà mục đích duy nhất là ở chỗ cấp cho ta cái phương tiện
thuận lợi nhất về mặt thực tiễn để gọi tên các đồ vật, các đối tượng không quan hệ
trực tiếp với những đòi hỏi của tư duy lí luận hoạt động với những sự vật này”
[103].
Danh pháp là hệ thống tên gọi được đặt có hệ thống. Có nhiều quan điểm
trong việc đặt tên. Có khi tên gọi chỉ được coi là cái nhãn để phân biệt, chẳng
cần đòi hỏi gì hơn, có khi lại cần đặt tên một cách có ý nghĩa và thích hợp với
đối tượng. Trong các lĩnh vực như toán, vật lí, kí hiệu thường được dùng để thay
thế lời nói hay chữ viết. Có lĩnh vực lại sử dụng con số, dùng từ… Không phải
lĩnh vực khoa học nào cũng có tiêu chuẩn đặt danh pháp giống nhau, mỗi ngành
có nhu cầu riêng. Ngành khoa học thực nghiệm sẽ có nhu cầu khác với các ngành
khoa học lí thuyết.
Tính khái niệm là đặc trưng quan trọng nhất của thuật ngữ. Danh pháp, mặc
dù có gắn với khái niệm nhưng nó hướng đến sự vật nhiều hơn. Cái quan trọng đối
với danh pháp là tính đối tượng của nó, tùy thuộc vào đặc trưng của đối tượng được
gọi tên.
Như vậy, thuật ngữ được nhấn mạnh về chức năng định nghĩa còn danh pháp
thì chủ yếu mang chức năng gọi tên. Nội dung của thuật ngữ tương ứng với các từ
tạo nên chúng còn danh pháp có thể được quan niệm là một chuỗi kế tiếp nhau của
16
các chữ cái, là một chuỗi các con số hay bất kì cách gọi tên võ đoán nào [17,
tr.270].
Số lượng của danh pháp là vô kể. Thuật ngữ của mỗi ngành khoa học lại là
một số lượng hữu hạn và nhất thiết phải liên hệ với các khái niệm của khoa học ấy
vì phản ánh hệ khái niệm của khoa học ấy bằng phương tiện từ ngữ.
Tuy nhiên cũng phải nói đến hiện tượng: trong quá trình phát triển của nhiều
ngành khoa học, các danh pháp riêng lẻ có thể trở thành thuật ngữ, từ chỗ chỉ đơn
thuần là đơn vị định danh chúng đã trở thành các yếu tố của giao tiếp logic, tức là
trở thành thuật ngữ.
1.2.3.2. Phân biệt thuật ngữ với từ nghề nghiệp
Từ nghề nghiệp là lớp từ ngữ được dùng hạn chế về mặt xã hội. Trong hệ
thống từ vựng, nó nằm ở một vị trí rất khiêm tốn cả về số lượng và phạm vi sử
dụng. Các nhà nghiên cứu cũng chưa có sự thống nhất trong việc xác định khái
niệm này.
Chẳng hạn, trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, từ nghề nghiệp
được định nghĩa là “các từ ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ của các nhóm người thuộc
cùng một nghề nghiệp hoặc cùng một lĩnh vực hoạt động nào đó”[107].
Hoặc theo Nguyễn Văn Khang thì “Từ nghề nghiệp có thể coi đây là một “hệ
mã” ghi nhận thành quả tri thức và thành quả thực tế của con người trong một lĩnh
vực nhất định” [43].
Với tác giả Đỗ Hữu Châu thì “Từ vựng nghề nghiệp bao gồm những đơn vị
từ vựng được sử dụng để phục vụ các hoạt động sản xuất và hành nghề của các
ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và các ngành lao động trí óc
(nghề thuốc, văn thư…)[8, tr.253].
Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp: “Từ nghề nghiệp là những từ ngữ biểu thị
những công cụ, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất của một nghề nào đó trong
xã hội. Những từ này thường được những người trong ngành nghề đó biết và sử
dụng. Những người không làm nghề ấy tuy ít nhiều cũng có thể biết nhiều từ ngữ
17
nghề nghiệp nhưng ít hoặc hầu như không sử dụng chúng. Do đó, từ ngữ nghề
nghiệp cũng là một lớp từ vựng được dùng hạn chế về mặt xã hội”[17, tr.265].
Tác giả Phạm Tất Thắng đưa ra các đặc trưng cơ bản của từ nghề nghiệp:
- Đó là lớp từ ngữ dùng để gọi tên những phương tiện, công cụ sản xuất,
nguyên vật liệu, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất… của nghề thủ công
truyền thống.
- Chúng mang phong cách địa phương và ít nhiều có sắc thái biểu cảm
- Chúng được những người làm trong một nghề hiểu và sử dụng chủ yếu
trong giao tiếp hội thoại [78, tr.143].
Trong bài viết “Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp tiếng Hải Phòng", tác giả
Phạm Văn Hảo nhận định: Từ nghề nghiệp là những từ và ngữ được sử dụng:
- Trong phạm vi của một ngành nghề cụ thể và phổ biến trong những người
cùng làm ngành nghề cụ thể ấy (cộng đồng liên thông - đơn)
- Ở một địa phương cụ thể (không có tính liên khu vực) và chịu sự chi phối
của tiếng địa phương tại khu vực ấy
- Trong trạng thái phi chuẩn mực hóa, tức là mang tính khẩu ngữ cao, tính
định danh “vô tư” và tính cố định yếu, nhất là do yếu tố tác động có tính chất “ngoại
sinh” như ngày nay[27, tr.59].
Điểm qua quan niệm của một số tác giả như trên, chúng tôi nhận thấy, hầu
như tất cả đều có chung nhận định: từ nghề nghiệp là những từ ngữ được sử dụng
trong phạm vi một ngành nghề nào đó. Và mỗi người, đứng từ các góc độ khác
nhau, lại đưa ra những đặc điểm khác nhau của từ nghề nghiệp. Phải nói rằng, nếu
chỉ dừng lại ở nhận định “từ nghề nghiệp là những từ ngữ được sử dụng trong phạm
vi một ngành nghề nào đó” (như một số quan niệm) thì sẽ rất khó phân biệt từ nghề
nghiệp với các lớp từ khác. Chẳng hạn, muốn phân biệt từ nghề nghiệp của những
người làm nghiên cứu khoa học của ngành vật lý với thuật ngữ khoa học vật lý thì
dùng tiêu chí gì, chẳng lẽ từ ngữ sử dụng trong giao tiếp hàng ngày (khẩu ngữ) là từ
nghề nghiệp còn từ ngữ sử dụng trong nghiên cứu (phong cách viết) là thuật ngữ
khoa học sao?
18
Theo chúng tôi, từ nghề nghiệp là lớp từ mang các đặc trưng sau:
- Sử dụng trong phạm vi một ngành nghề thủ công truyền thống
- Ở một địa phương cụ thể, mang đặc trưng địa phương
- Ít nhiều có sắc thái biểu cảm
- Từ ngữ có tính chất lịch sử, chủ yếu có nguồn gốc là tiếng Việt
- Mang phong cách khẩu ngữ
- Số lượng không nhiều
Sở dĩ ở đây, nói về khái niệm “thuật ngữ khoa học”, chúng tôi lại đề cập đến
khái niệm “từ nghề nghiệp” bởi cần phải xác định giới hạn của hai lớp từ này cũng
như mối quan hệ của chúng một cách rõ ràng trong khi khá nhiều tác giả cho rằng
chúng có quan hệ gần gũi một cách chung chung .
Trở lại từ nghề nghiệp với các đặc trưng trên, một lần nữa chúng tôi khẳng
định từ nghề nghiệp không phải là từ ngữ phục vụ cho công việc hàng ngày giữa
những người cùng ngành nghề chuyên môn. Chẳng hạn, ngôn ngữ giao tiếp hàng
ngày của những người nghiên cứu toán học, xã hội học hay ngôn ngữ học… không
phải là từ nghề nghiệp bởi không thể nói rằng cùng một lớp từ, khi ở phong cách
nói là từ nghề nghiệp, còn ở phong cách viết là thuật ngữ khoa học. Từ nghề nghiệp
là khái niệm chỉ dùng để gọi tên những từ ngữ được sử dụng trong phạm vi một
ngành nghề thủ công truyền thống ở một địa phương cụ thể, mang đặc trưng của địa
phương đó.
Vậy từ nghề nghiệp khác thuật ngữ ở chỗ: Từ nghề nghiệp có đặc điểm như
đã nêu trên, còn thuật ngữ biểu thị các khái niệm khoa học, mang tính hệ thống,
chuẩn mực của cả quốc gia, quốc tế và được tất cả các nhà khoa học trên thế giới
hiểu giống nhau.
1.2.4. Các tiêu chuẩn để xây dựng thuật ngữ
Việc xây dựng, thống nhất thuật ngữ khoa học liên quan chặt chẽ tới việc xác
định các tiêu chuẩn của thuật ngữ. Vì vậy, đây là một trong những vấn đề được các
nhà nghiên cứu rất quan tâm.
19
Có thể thấy, các nhà nghiên cứu đưa ra khá nhiều tiêu chuẩn cho thuật ngữ.
Nhưng có thể khái quát chúng lại thành các tiêu chuẩn: tính khoa học, tính quốc tế,
tính dân tộc, tính đại chúng. Trong đó, tính khoa học được tất cả các nhà nghiên
cứu từ trước đến nay coi đó là tiêu chuẩn quan trọng bậc nhất. Còn các tiêu chuẩn
tính quốc tế, tính dân tộc, tính đại chúng không được các nhà nghiên cứu chú trọng
như nhau. Nhìn chung, quan niệm của các nhà nghiên thời kì đầu (những năm 60-
70), ngoài tính khoa học họ rất quan tâm đến tính dân tộc và tính đại chúng, còn
tính quốc tế thì chưa được chú ý và ít được đề cập đến. Trong giai đoạn hiện nay,
hầu như tất cả các nhà nghiên cứu đều khẳng định, tính quốc tế là một trong những
phẩm chất bắt buộc của thuật ngữ, bên cạnh tính khoa học. Tuy nhiên, tính dân tộc
và tính đại chúng thì lại không được chú ý nhiều.
Chúng tôi đồng ý với quan điểm của một số tác giả như Đỗ Hữu Châu
(1981), Nguyễn Thiện Giáp (1985), Nguyễn Đức Tồn (2010)… cho rằng, ở đây cần
phân biệt những tính chất với tư cách là những đặc trưng phân biệt thuật ngữ với
những lớp từ vựng khác và những yêu cầu khi xây dựng thuật ngữ. Cụ thể, tính
khoa học và tính quốc tế là những đặc trưng riêng mà thuật ngữ ở bất kì ngôn ngữ
nào cũng có. Nhưng khi xây dựng thuật ngữ tiếng Việt, đặc biệt là thuật ngữ báo chí
tiếng Việt, không những phải bảo đảm được tính chất riêng của thuật ngữ mà cần
phải chú ý cả tính chất chung của thuật ngữ với những lớp từ vựng khác, đó là tính
dân tộc và tính đại chúng.
1.2.4.1. Tính khoa học
Thuật ngữ có tính khoa học nghĩa là thuật ngữ phải mang tính chính xác, tính
hệ thống và tính ngắn gọn.
a. Tính chính xác
Tính chính xác được tất cả các nhà khoa học trong và ngoài nước từ trước
đến nay thừa nhận là một yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với thuật ngữ. Tính
chính xác đòi hỏi phải biểu hiện đúng khái niệm một cách rõ ràng, không gây hiểu
lầm sai lệch. Lotte quan niệm, một thuật ngữ chính xác nếu thuật ngữ đó chứa đựng
những đặc trưng bản chất của khái niệm do nó biểu đạt [Dẫn theo 51, tr.3]. Tương
20
tự, Lê Khả Kế cũng chỉ rõ “lí tưởng nhất là thuật ngữ phản ánh được đặc trưng cơ
bản, nội dung bản chất của khái niệm” [39, tr.33].
Tính chính xác đòi hỏi thuật ngữ phải có tính một nghĩa, tức là trong cùng
một ngành khoa học hoặc một lĩnh vực chuyên môn mỗi khái niệm chỉ có một thuật
ngữ. Nói cách khác, mỗi thuật ngữ chỉ biểu đạt một khái niệm. Về vấn đề này, Đỗ
Hữu Châu nhấn mạnh, trong thực tế, “có những thuật ngữ gọi tên khái niệm đúng,
có những thuật ngữ gọi tên khái niệm sai lầm. Điều quan trọng là ở chỗ các thuật
ngữ phải biểu thị cho đúng các khái niệm (đúng hoặc sai) mà chúng gọi tên. Một
thuật ngữ chính xác là một thuật ngữ khi nói ra, viết ra, người nghe, người đọc hiểu
một và chỉ một khái niệm khoa học (đúng hoặc sai) ứng với nó mà thôi [8, tr.243].
Như vậy, để đảm bảo tính một nghĩa của thuật ngữ đòi hỏi phải loại bỏ hiện
tượng đồng âm, đồng nghĩa trong hệ thống thuật ngữ của cùng một ngành khoa học.
Trong thuật ngữ máy xây dựng, hầu hết các thuật ngữ đều đảm bảo tính
chính xác: mỗi khái niệm chỉ có một thuật ngữ. Tuy nhiên, theo thống kê của chúng
tôi vẫn còn khoảng 10 % thuật ngữ đồng nghĩa. Các thuật ngữ này rất cần được
chuẩn hóa để đảm bảo tính chính xác của thuật ngữ.
b. Tính hệ thống
Đây cũng là một tiêu chuẩn cần thiết đối với thuật ngữ. Mỗi ngành khoa học
đều có một hệ thống các khái niệm được thể hiện bằng hệ thống các thuật ngữ,
trong đó mỗi thuật ngữ bao giờ cũng là yếu tố của hệ thống thuật ngữ và chiếm một
vị trí trong hệ thống thuật ngữ nhất định nào đó [17, tr.312]. Trong khoa học, hệ
thống khái niệm được thể hiện ở chỗ “các khái niệm được tổ chức thành hệ thống,
có tầng, có lớp, có bậc hẳn hoi, có khái niệm hạt nhân làm trung tâm tập hợp nhiều
khái niệm khác thành từng trường khái niệm, thành từng nhóm, từng cụm. Mỗi
trường khái niệm có thể là một hệ thống con. Mỗi hệ thống nhỏ có một khái niệm
hạt nhân” [51, từ tr.5-tr.6].
Hầu hết các tác giả đều cho rằng tính hệ thống của thuật ngữ cần phải được
chú ý trên cả hai mặt, đó là hệ thống khái niệm (mặt nội dung) và hệ thống kí hiệu
(mặt hình thức). Lưu Vân Lăng [51, từ tr.5-tr.6] là người phân tích khá kĩ tính hệ
21
thống của thuật ngữ. Theo ông, khi xây dựng hệ thống thuật ngữ, cần phải xác định
được hệ thống khái niệm trước khi đặt hệ thống kí hiệu cho chúng. Thậm chí nhiều
khi nội dung khái niệm phải đặt lên hàng đầu. Vì vậy, khi đặt thuật ngữ không thể
tách rời từng khái niệm mà phải xác định vị trí của thuật ngữ đó trong toàn bộ hệ
thống khái niệm.
Tính hệ thống kí hiệu thường được thể hiện ở mối quan hệ liên tưởng (nghĩa
là thay thế theo trục dọc) và mối quan hệ ngữ đoạn (nghĩa là nối tiếp theo trục
ngang) của các tín hiệu ngôn ngữ. Để đảm bảo được hệ thống về mặt kí hiệu, cần
phải dựa vào thế đối lập giữa các tín hiệu trong hệ thống. Bởi vì mỗi thuật ngữ có
một giá trị nhất định về nội dung chính là do sự đối lập tín hiệu này với tín hiệu
khác trong cùng một hệ thống [51, tr.6]. Như vậy, nhờ vào tính hệ thống chúng ta
thấy được khả năng phái sinh của thuật ngữ là rất lớn.
c. Tính ngắn gọn
Tính chính xác về mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ còn đòi hỏi về mặt hình thức
của thuật ngữ phải ngắn gọn, chặt chẽ. Nghĩa là, các yếu tố hợp thành phải phù
hợp tối đa với khái niệm được biểu thị, không có yếu tố dư thừa dễ gây hiểu lầm dù
sự hiện diện của các yếu tố này làm cho thuật ngữ có vẻ phù hợp với các quy luật
cấu tạo của ngôn ngữ hơn [8, tr.244]. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học trên
hoàn toàn phù hợp với quan điểm của các nhà nghiên cứu Nga: “Tính ngắn gọn của
thuật ngữ cần được hiểu là, trong thành phần cấu tạo thuật ngữ, chỉ cần chứa một số
lượng đặc trưng tối thiểu cần thiết, nhưng vẫn đủ để đồng nhất hóa và khu biệt hóa
các khái niệm được phản ánh bằng thuật ngữ đó” [1, từ tr.331- tr.224]. Đây cũng là
điều hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc định danh thuật ngữ, đó là chỉ lựa chọn
những đặc trưng đủ để khu biệt sự vật, khái niệm này với các sự vật, khái niệm
khác, chứ không thể đưa tất cả đặc trưng của đối tượng cần định danh vào bên trong
tên gọi của nó. Xét ở khía cạnh này tính ngắn gọn không mâu thuẫn với tính chính
xác của thuật ngữ. Mặt khác tính ngắn gọn của thuật ngữ cũng rất phù hợp với quy
luật tiết kiệm trong ngôn ngữ.
22
Liên quan đến tính ngắn gọn của thuật ngữ, một số nhà nghiên cứu còn đưa
ra tiêu chuẩn cụ thể về số lượng yếu tố cấu tạo thuật ngữ. Chẳng hạn, A.A.
Reformatxki cho rằng đối với thuật ngữ là từ ghép hay cụm từ chỉ có thể gồm hai,
ba hoặc tối đa là bốn yếu tố bởi vì nếu thuật ngữ quá dài sẽ không được chấp nhận
trong thực tế [71, từ tr.253 - tr.271)].
Tuy nhiên, gần đây một số nhà nghiên cứu Nga đưa ra tiêu chuẩn về độ dài
tối ưu của thuật ngữ [Dẫn theo 76, tr.17]. Điểu cốt lõi của khái niệm này là sự phù
hợp giữa cấu trúc hình thức với các đặc trưng của khái niệm mà không giới hạn
thuật ngữ chỉ gồm bao nhiêu yếu tố. Theo chúng tôi đây là khái niệm khá phù hợp
với thời đại ngày nay, bởi vì do tính chất chuyên sâu trong khoa học ngày càng cao,
nên thuật ngữ có thể bao gồm một tập hợp các đặc trưng của khái niệm. Vì vậy,
phải cần đến khá nhiều yếu tố để thể hiện các đặc trưng của khái niệm đó. Cho nên,
sẽ có những thuật ngữ gồm nhiều yếu tố nhưng vẫn được coi là chuẩn.
1.2.4.2. Tính quốc tế
Tính quốc tế là một yêu cầu tất yếu bởi vì thuật ngữ là những từ, ngữ biểu thị
các khái niệm mà khái niệm khoa học được coi là thành tựu chung của trí tuệ, tri
thức nhân loại. Nhưng khi biểu thị những khái niệm khoa học chung đó, mỗi dân
tộc sử dụng các yếu tố và phương thức cấu tạo từ vốn có trong mỗi ngôn ngữ khác
nhau. Vì vậy, thuật ngữ vừa mang tính quốc tế vừa mang tính dân tộc. Tính quốc tế
thực ra không mâu thuẫn với tính dân tộc bởi vì khi nói đến tính quốc tế là người ta
nhấn mạnh đến mặt nội dung của thuật ngữ, còn nói đến tính dân tộc là người ta chú
ý đến mặt hình thức của thuật ngữ.
Đi vào cụ thể, tính quốc tế về mặt nội dung của thuật ngữ thường được nhấn
mạnh ở hai khía cạnh. Thứ nhất, các khái niệm của thuật ngữ mặc dù được thể hiện
bằng các ngôn ngữ khác nhau nhưng những người hoạt động trong cùng một lĩnh
vực chuyên môn ở các nước, các dân tộc khác nhau đều hiểu nội hàm các khái niệm
chuyên môn đó giống nhau [88 tr.207]. Thứ hai, cùng một sự vật hiện tượng hay
khái niệm khoa học nhưng các ngôn ngữ khác nhau cùng chọn một đặc trưng nào đó
để làm cơ sở định danh cho việc đặt thuật ngữ [19]. Như vậy, xét về nội dung của
23
thuật ngữ thì rõ ràng tính quốc tế là một đặc trưng quan trọng, là một tính chất cơ
bản của thuật ngữ vì chúng biểu hiện những khái niệm chung cho toàn nhân loại,
trong khi các lớp từ ngữ khác chỉ mạng đặc trưng của dân tộc.
1.2.4.3. Tính dân tộc
Khi nói đến tính dân tộc của thuật ngữ là nói đến mặt hình thức của thuật
ngữ. Thuật ngữ ở bất kì nước nào trước hết vẫn phải là một bộ phận ngôn ngữ của
dân tộc, vì vậy thuật ngữ phải mang những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ dân tộc.
Theo Lê Khả Kế [39 tr.103], tính dân tộc, được thể hiện ở nhiều mặt: từ vựng (yếu
tố cấu tạo thuật ngữ thường là những yếu tố thuần Việt hoặc đã được Việt hóa), ngữ
pháp (trật tự ghép các yếu tố tạo nên thuật ngữ theo cú pháp tiếng Việt), ngữ âm và
chữ viết: phù hợp với đặc điểm tiếng nói, chữ viết của dân tộc như dễ hiểu, dễ viết,
dễ đọc.
Tuy nhiên, cũng theo Lê Khả Kế, thực tế cho thấy tính dân tộc của thuật ngữ
có thể đạt được đối với bộ phận thuật ngữ được tạo ra trên cơ sở chất liệu tiếng Việt
và đó thường là các thuật ngữ khoa học xã hội. Nhưng còn một bộ phận không nhỏ
các thuật ngữ của một số ngành khoa học tự nhiên phải phiên âm từ các ngôn ngữ
Ấn Âu hầu như không thể đòi hỏi được tính dân tộc. Vì vậy, đòi hỏi thuật ngữ phải
có hình thức dân tộc là không thể thực hiện được một cách đầy đủ đối với toàn bộ
hệ thống thuật ngữ [39 tr.103].
Theo chúng tôi, thực ra phiên âm ở chừng mực nào đó vẫn thể hiện được tính
dân tộc. Khi phiên âm các thuật ngữ nước ngoài sang tiếng Việt, chúng ta chỉ vay
mượn một phần hình thức ngôn ngữ bởi vì thực chất chúng ta vẫn dùng hệ thống
chữ viết của chính tiếng Việt và sau đó biến đổi một phần hình thức ngữ âm nhằm
phù hợp với ngôn ngữ tiếng Việt để ghi lại cách phát âm của thuật ngữ nước ngoài.
Cho nên, trừ con đường giữ nguyên dạng, còn dịch nghĩa, phiên âm thuật ngữ nước
ngoài vào tiếng Việt đều ít nhiều thể hiện được tính dân tộc thông qua việc thể hiện
bằng tiếng Việt và tuân theo quy luật ngữ âm, chữ viết của tiếng Việt.
24
1.2.4.4. Tính đại chúng
Tính đại chúng của thuật ngữ cũng được thể hiện ở mặt hình thức, nghĩa là
đòi hỏi thuật ngữ phải dễ hiểu, dễ nhớ đối với những người làm công tác chuyên
môn và dễ nói, dễ đọc, dễ viết đối với quần chúng.
Mặc dù đây không phải là tiêu chuẩn bắt buộc của thuật ngữ nhưng rõ ràng
nếu thuật ngữ vừa bảo đảm được độ chính xác mà vừa dễ hiểu, dễ nhớ thì vẫn tốt
hơn. Ngay cả đối với những người làm công tác chuyên môn và đang học môn khoa
học chắc chắn cũng rất cần điều đó. Chẳng hạn các thuật ngữ như calxi, màu xanh
da trời...chắc chắn sẽ dễ hiểu, dễ nhớ hơn thuật ngữ đề nguyên dạng tiếng Pháp
calxium, hoặc tiếng Hán màu thanh thiên... Như vậy, trong một số trường hợp
chúng ta vẫn nên lựa chọn các thuật ngữ dễ hiểu, dễ nhớ nếu như chúng không vi
phạm đến tính khoa học của thuật ngữ.
1.3. THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG TIẾNG VIỆT
1.3.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt
Lĩnh vực máy xây dựng ở Việt Nam là một ngành khoa học kĩ thuật còn rất
non trẻ. Hệ thống thuật ngữ về máy xây dựng hầu như chưa được nghiên cứu. Thuật
ngữ máy xây dựng chỉ xuất hiện đan xen trong các cuốn từ điển thuật ngữ khoa học
kỹ thuật nói chung.
Đầu tiên có lẽ phải kể đến những cuốn từ điển thuật ngữ khoa học kỹ thuật:
Từ điển kỹ thuật tổng hợp Nga Việt, Từ điển kỹ thuật tổng hợp Anh – Việt, Từ điển
khoa học tự nhiên và kỹ thuật, Từ điển xây dựng Việt – Anh, Từ điển bách khoa xây
dựng, kiến trúc, Từ điển bách khoa xây dựng …
Chi tiết hơn nữa và gần đây nhất là các cuốn từ điển song ngữ về từng
chuyên ngành của xây dựng: Từ điển Việt – Anh – Pháp về xây dựng nhà và công
trình công cộng, Từ điển giải thích thuật ngữ hoàn thiện các hạng mục công trình
trong xây dựng Anh - Anh - Việt, Từ điển giải thích thuật ngữ vật liệu nội thất, hệ
thống kết cấu và vận chuyển trong xây dựng Anh - Anh - Việt, Từ điển giải thích
thuật ngữ cấu trúc bê tông kim loại và kết cấu trong xây dựng Anh - Anh - Việt , Từ
điển giải thích thuật ngữ vật liệu nội thất, hệ thống kết cấu và vận chuyển trong xây
25
dựng Anh - Anh - Việt, Từ điển giải thích các thuật ngữ thông dụng về hợp đồng xây
dựng và thi công công trình Anh - Việt …
Chúng tôi đã hệ thống hóa và thấy rằng hiện chưa có công trình lí luận nào
nghiên cứu sâu về đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt.
1.3.2. Về hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt
Máy xây dựng là tên gọi chung chỉ tất cả các loại máy và thiết bị phục vụ
cho công tác xây dựng cơ bản: dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, cảng,
thuỷ lợi…Do vậy, máy xây dựng có rất nhiều chủng loại và cũng rất đa dạng.
Để hiểu về hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt, cần dựa vào sự phân
loại của các nhà chuyên môn đối với máy xây dựng theo tính chất công việc hay
công dụng thành các nhóm sau:
+ Tổ máy phát lực: Để cung cấp động lực cho các máy khác làm việc,
thường là những tổ máy Diesel, Điện, Nén khí…Các tổ máy này lại do động cơ đốt
trong hoặc động cơ điện cung cấp năng lượng.
+ Máy vận chuyển: Để vận chuyển vật liệu và hàng hoá, lại dược phân ra
- Máy vận chuyển ngang: hướng vận chuyển song song với mặt đất, di
chuyển trên đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường không.
- Máy vận chuyển theo phương đứng hay lên cao gọi là máy nâng chuyển:
kích, tời, palăng, thang tải, cần trục, cổng trục…
- Máy vận chuyển liên tục: hướng vận chuyển có thể ngang, nghiêng, thẳng
đứng, nhưng có đặc điểm là được vận chuyển thành một dòng liên tục: băng tải, gầu
tải, vít tải…
+ Máy làm đất: gồm các loại máy phục vụ trong công việc thi công, khai thác
đất, đá, than, quặng như: máy đào đất, máy đào- chuyển, máy đầm đất…
+ Máy gia công đá: phục vụ cho việc nghiền, sàng phân loại và rửa đá, sỏi,
quặng, cát…
+ Máy phục vụ cho công tác bêtông và bê tông cốt thép: phục vụ việc trộn,
vận chuyển bê tông và đầm bê tông
+ Máy gia công sắt thép: phục vụ cho việc cắt, uốn, kéo, hàn cốt thép
26
+ Máy gia công nền móng: gồm các loại máy đóng cọc, ép cọc, khoan cọc
nhồi, cắm bấc thấm…
+ Các máy và thiết bị chuyên dùng cho công tác thi công đường bộ, đường
sắt, và công trình cầu: như máy đặt ray, máy rải thảm, máy thi công lao lắp cầu…
+ Máy và thiết bị chuyên dùng cho từng ngành: như máy hoàn thiện, máy cắt
mối bê tông, máy sản xuất gạch, ngói, máy cán tôn…
Dựa trên cơ sở lý thuyết về thuật ngữ và nội dung khái quát của ngành khoa
học kĩ thuật máy xây dựng, chúng tôi xác định: Thuật ngữ máy xây dựng là những
từ ngữ gọi tên khái niệm, sự vật, hiện tượng, quá trình hoạt động, trạng thái, chi
tiết, quan hệ… dựa trên các hệ thống cơ bản của máy xây dựng: Thiết bị động lực,
hệ thống truyền động, cơ cấu công tác, hệ thống di chuyển, cơ cấu quay, hệ thống
điều khiển, khung và vỏ máy, các thiết bị phụ.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận sau:
1. Về các vấn đề chung của thuật ngữ: luận văn hệ thống hóa, phân tích các
quan điểm về thuật ngữ, tiêu chuẩn của thuật ngữ, phân biệt thuật ngữ với các loại
đơn vị từ vựng liên quan: danh pháp, từ nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, chúng tôi hiểu
rằng: thuật ngữ là từ hoặc cụm từ biểu đạt khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật,
hiện tượng… thuộc một lĩnh vực khoa học hoặc chuyên môn. Thuật ngữ có các tiêu
chuẩn thuộc về bản thể, đó là: tính khoa học (bao gồm tính chính xác, tính hệ thống,
tính ngắn gọn), tính quốc tế; thuật ngữ cũng có những tiêu chuẩn không thuộc về
bản thể, đó là: tính dân tộc, tính dễ sử dụng. Từ khái niệm cùng với những tiêu
chuẩn này, thuật ngữ được phân biệt với danh pháp, từ nghề nghiệp.
2. Hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt
Các nội dung cơ bản của ngành máy xây dựng được trình bày khái quát từ
qua việc phân chia theo lĩnh vực làm việc và đặc biệt là tính chất công việc. Trên cơ
sở đó, cùng với cơ sở lý luận về thuật ngữ, chúng tôi đã xác định khái niệm thuật
ngữ máy xây dựng làm cơ sở nghiên cứu trong luận văn này: Thuật ngữ máy xây
27
dựng là những từ ngữ gọi tên khái niệm, sự vật, hiện tượng, quá trình hoạt động,
trạng thái, chi tiết, quan hệ… dựa trên các hệ thống cơ bản của máy xây dựng:
Thiết bị động lực, hệ thống truyền động, cơ cấu công tác, hệ thống di chuyển, cơ
cấu quay, hệ thống điều khiển, khung và vỏ máy, các thiết bị phụ.
28
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG TIẾNG VIỆT
2.1. DẪN NHẬP
Như chúng ta đã biết, thuật ngữ nói chung có thể có cấu tạo là một từ hoặc
một cụm từ. Thuật ngữ là một từ thì nó mang tính chất định danh thực sự và có cấu
tạo ngắn gọn, chặt chẽ. Còn thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ thì chúng thường dài
dòng và nhiều khi có tính chất miêu tả đối tượng được định danh hơn là có tính chất
định danh đối tượng.
Trong chương này chúng tôi sẽ nghiên cứu và chỉ ra đặc điểm mô hình cấu
tạo thuật ngữ máy xây dựng. Để phân tích thành phần cấu tạo của các thuật ngữ
máy xây dựng, chúng tôi sử dụng khái niệm ngữ tố [94], được hiểu là "yếu tố cơ sở
để cấu tạo thuật ngữ". Đây là thành tố cấu tạo trực tiếp của một thuật ngữ. Ngữ tố có
hình thức cấu tạo là hình vị (thường trùng với âm tiết, còn được gọi là tiếng) nếu
thuật ngữ là từ. Chẳng hạn, các hình vị hay tiếng trong các thuật ngữ ngôn ngữ học
sau: ngữ / vị, âm / tiết, nguyên / âm,v.v… “Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa”, còn
về hình thức thì “Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, đơn giản nhất về mặt tổ chức mà lại có
giá trị về mặt ngữ pháp” [5, tr.9]. Ví dụ: từ xe đạp được cấu tạo từ hai hình vị xe và
đạp, từ nhà cửa được cấu tạo từ hai hình vị nhà và cửa. Tuy nhiên, trong tiếng Việt,
hình thức ngữ âm của hình vị đại bộ phận trùng với âm tiết, chỉ một số rất ít hình vị
vay mượn có cấu tạo hơn một âm tiết. Vì vậy, xét một cách khái quát thì ranh giới
hình vị trùng với ranh giới âm tiết. Hay nói cách khác, đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt
là tiếng.
Ngữ tố có thể có hình thức cấu tạo là từ nếu thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ.
Về nội dung ý nghĩa, ngữ tố có thể biểu hiện khái niệm loại, khái niệm bộ phận hay
đặc trưng của khái niệm được thuật ngữ định danh.
Chẳng hạn, thuật ngữ bảo dưỡng kỹ thuật sẽ có 2 đơn vị cơ sở - 2 ngữ tố là:
bảo dưỡng, kỹ thuật. Khi phân tích cấu tạo thuật ngữ, tác giả Nguyễn Đức Tồn dừng
sự phân tích chỉ ở đơn vị ngữ tố có cấu tạo là từ.
29
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 798 thuật ngữ máy xây dựng trong tiếng
Việt. Trong đó, có 302 thuật ngữ có cấu tạo là từ (gồm từ đơn hoặc từ ghép, chiếm
37,8 %. Có thể coi đó là các thuật ngữ nguyên cấp, hay là thuật ngữ gốc. Còn lại,
496 thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là cụm từ (62,2 %). Có thể coi chúng là các
thuật ngữ thứ cấp, được tạo ra từ các thuật ngữ nguyên cấp bằng cách ghép với các
thuật ngữ nguyên cấp khác hoặc ghép với từ toàn dân biểu thị đặc trưng khu biệt để
loại biệt hoá ý nghĩa của một thuật ngữ nguyên cấp.
Về mặt từ loại, số lượng thuật ngữ là danh từ và cụm danh từ chiếm số lượng
áp đảo. Thuật ngữ là động từ và cụm động từ chiếm số lượng ít. Về mặt nguồn gốc,
chúng được cấu tạo từ các đơn vị có nguồn gốc khác nhau: thuần Việt, vay mượn
nước ngoài (Hán Việt, Ấn Âu) với nhiều cách kết hợp khác nhau.
Bảng 2.1: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt xét theo cấu tạo
Thuật ngữ Số lượng Tỷ lệ %
Thuật ngữ là từ 302 37,8
Thuật ngữ là cụm từ 496 62,2
Tổng số 798 100
Bảng 2.2: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt xét theo từ loại
Thuật ngữ Từ loại Số lượng Tỷ lệ %
Từ Danh từ 233 29,2
Động từ 69 8,6
Cụm từ Cụm danh từ 431 54,1
Cụm động từ 65 8,1
Tổng số 798 100
Sau đây chúng tôi sẽ lần lượt phân tích đặc điểm cụ thể của các thuật ngữ có
cấu tạo là từ và thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ về các phương diện từ loại, nguồn
gốc và mô hình cấu tạo thuật ngữ.
30
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG CÓ CẤU TẠO
LÀ TỪ
Lấy đơn vị cơ sở là tiếng để phân tích thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là
từ [8], chúng tôi nhận thấy: có những thuật ngữ chỉ được cấu tạo bởi một tiếng
nhưng cũng có thuật ngữ được cấu tạo bởi nhiều tiếng. Chúng tôi đã dựa trên sơ sở
số lượng tiếng tham gia cấu tạo thuật ngữ để phân loại: thuật ngữ đơn tiết và thuật
ngữ đa tiết. Với mỗi loại, chúng tôi sẽ phân tích mô hình cấu tạo, số lượng và tỉ lệ
các tiếng tham gia cấu tạo thuật ngữ xét theo nguồn gốc. Sau đó, chúng tôi sẽ thống
kê về mặt từ loại của các thuật ngữ này.
2.2.1. Thuật ngữ máy xây dựng là từ đơn tiết
Trong số 302 thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ thì có 73/302 thuật
ngữ là từ đơn tiết. Ví dụ: lu, ủi, tang, gầm, còi, đèn, … chiếm tỉ lệ : 24,2 %.
Xét về nguồn gốc, có 41 thuật ngữ là từ thuần Việt. Có 19 từ có nguồn gốc
ngoại lai. Đó là các từ: cáp, cam, côn, ga, tang, tời… (mượn Ấn Âu) và có 16 nguồn
gốc Hán Việt: san, xúc, cẩu … Như vậy, các thuật ngữ này đa số có nguồn gốc
thuần Việt (58,9 %). Số lượng thống kê này được hệ thống trong bảng sau:
Bảng 2.3: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đơn tiết xét theo nguồn gốc
Thuật ngữ - từ đơn tiết Số lượng Tỷ lệ %
Thuần Việt 43 58,9
Hán Việt 16 21,9
Mượn Ấn Âu 14 19,2
Tổng số 73 100
Về mặt từ loại, có 24 thuật ngữ đơn tiết là danh từ, có 52 thuật ngữ là động
từ (cẩu, đầm, đục, xúc, ủi, nâng, ...).
31
Bảng 2.4: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đơn tiết xét theo từ loại
Thuật ngữ - từ đơn tiết Số lượng Tỷ lệ %
Danh từ 21 28,8
Động từ 52 71.2
Tổng số 73 100
Như vậy, thuật ngữ đơn tiết là động từ chiếm đasố (71,2 %), thuật ngữ đơn tiết là
danh từ chiếm 28,8 % . Không có thuật ngữ đơn tiết làtính từ hay các từ loại khác.
Kết quả này cho ta thấy các thuật ngữ máy xây dựng chủ yếu chỉ các chi tiết,
kết cấu của máy xây dựng và các hoạt động tiến hành thi công, do đó các thuật ngữ
máy xây dựng cũng chủ yếu là động từ và danh từ.
2.2.2. Thuật ngữ máy xây dựng là từ đa tiết
Thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ đa tiết có số lượng lớn: 229/302
đơn vị (chiếm 75,8 %). Ví dụ: sửa chữa, bảo dưỡng, tốc độ, tổng thành, vi sai, công
suất, … Và đại đa số thuật ngữ kiểu này chỉ có hai tiếng hay còn gọi là song tiết,
trừ một số ít thuật ngữ có cấu tạo ba tiếng trở lên.
Thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ đa tiết có 3 tiểu loại : từ ghép đẳng
lập, từ ghép chính phụ và từ ghép ngẫu hợp [5]. Trong đó, thuật ngữ là từ ghép
chính phụ chiếm tỉ lệ lớn nhất 172 đơn vị. Đứng ở vị trí thứ 2 là thuật ngữ - từ ghép
ngẫu hợp: 32 thuật ngữ . Thuật ngữ là từ ghép đẳng lập là 25 đơn vị. Có thể nhìn
tổng quát các tiểu loại thuật ngữ là từ đa tiết ở bảng 2.5 dưới đây.
Bảng 2.5: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đa tiết xét theo cấu tạo
Thuật ngữ là từ đa tiết Số lượng Tỉ lệ %
Ghép chính phụ 172 75
Ghép đẳng lập 25 10,9
Ghép ngẫu hợp 32 14,1
Tổng số 229 100
Xem xét nguồn gốc các tiếng tham gia cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng là từ
đa tiết, chúng tôi nhận thấy: tỉ lệ số tiếng có nguồn gốc Ấn Âu tham gia cấu tạo
32
thuật ngữ là: 27; số tiếng có nguồn gốc Hán Việt là 15. Còn lại 187 tiếng thuần Việt
tham gia cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ đa tiết .
Bảng 2.6: Nguồn gốc ngữ tố của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ
đa tiết
Tiếng Số lượng Tỷ lệ %
Thuần Việt 187 81,6
Hán Việt 15 6,5
Ấn Âu 27 11,9
Tổng số 229 100
Các đơn vị cấutạo có nguồn gốc khác nhau có sự kết hợp với nhau rất đa dạng.
Sau đây là đặc điểm cụ thể của từng tiểu loại thuật ngữ máy xây dựng có cấu
tạo là từ đa tiết.
2.2.2.1. Thuật ngữ là từ ghép chính phụ
Thuật ngữ là từ ghép chính phụ có số lượng là: 172 đơn vị.Thuật ngữ có trật
tự kết hợp các tiếng cấu tạo ngược cú pháp tiếng Việt: phụ trước - chính sau: áp
suất, công suất, hiệu suất … Các thuật ngữ loại này đều là danh từ Hán Việt
Mô hình của các thuật ngữ xây dựng có cấu tạo là từ ghép chính phụ theo trật
tự ngược cú pháp tiếng Việt như sau, trong đó N là ngữ tố tức là tiếng.
N1 N2
Ví dụ: Công suất
Thuật ngữ có trật tự kết hợp các tiếng cấu tạo thuận cú pháp tiếng Việt: chính
trước - phụ sau chiếm đa số. Các thuật ngữ này đều là các từ thuần Việt. Chúng
được cấu tạo theo mô hình:
33
N1 N2
Ví dụ: Băng phẳng
Máy xúc
Bàn ủi
Xem xét nguồn gốc của tiếng tham gia cấu tạo thuật ngữ là từ ghép chính
phụ, chúng tôi nhận thấy có cả tiếng có nguồn gốc thuần Việt và tiếng có nguồn gốc
ngoại lai (Hán Việt, Ấn Âu).
Thuật ngữ là từ ghép chính phụ được cấu tạo từ 2 tiếng có nguồn gốc thuần
Việt chiếm số lượng nhiều nhất: 187 đơn vị. Đó là các thuật ngữ kiểu: Bánh răng,
máy ủi , máy đào,…
Thuật ngữ là từ ghép chính phụ được cấu tạo từ 2 tiếng có nguồn gốc Hán
Việt có số lượng ít: 15 đơn vị. Đó là các thuật ngữ: bảo dưỡng, trọng lực, tốc độ,
mã lực… Ngoài ra còn rất nhiều thuật ngữ là từ ghép chính phụ được cấu tạo từ 2
tiếng có nguồn gốc khác nhau.
Có một vài thuật ngữ có cấu tạo gồm một tiếng có nguồn gốc thuần Việt và
một tiếng có nguồn gốc Ấn Âu. Chẳng hạn: đèn xinhan, dầm côngxôn, dây xích,
dải xích… gồm yếu tố thuần Việt + Ấn Âu (in đậm).
Có 27 thuật ngữ có cấu tạo có nguồn gốc Ấn Âu: Tắc te, Taluy, Tăngđơ, Vô
lăng, Xéc măng, Xupáp …
Xét về từ loại, có 7 thuật ngữ - từ ghép chính phụ là động từ ( ép cọc, sang
số, tăng ga, về số, gài số…), 172 thuật ngữ là danh từ chiếm đa số ( răng gầu, quai
búa, phanh chân, máy nâng, … )
2.2.2.2. Thuật ngữ là từ ghép đẳng lập
Có 8 thuật ngữ là từ ghép đẳng lập là động từ : Bảo dưỡng, chà xát, lắp ráp,
sửa chữa...
Có 17 thuật ngữ là danh từ là từ ghép đẳng lập: cấu kiện, cơ cấu, ly hợp…
34
2.2.2.3. Thuật ngữ là từ ghép ngẫu hợp
Có 32 thuật ngữ là từ ghép ngẫu hợp . Đó là các thuật ngữ có nguồn gốc Ấn
Âu, được mượn vào tiếng Việt dưới hình thức phiên âm hoặc để nguyên dạng như:
rơ le, mô tơ, diesel , piston, xu páp, công tơ mét, xéc măng, ta luy… Tất cả các thuật
ngữ này đều thuộc từ loại danh từ.
2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG CÓ CẤU TẠO LÀ
CỤM TỪ
Như chúng ta đã biết, các thuật ngữ nguyên cấp hay thuật ngữ gốc, là những
thuật ngữ có cấu tạo là từ. Còn thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là cụm từ gồm
có 496/798 đơn vị (62,2 %), kiểu như sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng kỹ
thuật… Đây là các thuật ngữ thứ cấp, được tạo ra từ các thuật ngữ nguyên cấp bằng
cách ghép với các thuật ngữ nguyên cấp khác hoặc ghép với từ toàn dân biểu thị đặc
trưng khu biệt để loại biệt hoá ý nghĩa của một thuật ngữ nguyên cấp.
Kết quả phân tích cho thấy rằng trong số 496 thuật ngữ máy xây dựng nói
trên thì tuyệt đại đa số đều là những cụm từ chính phụ có từ hai ngữ tố trở lên: một
ngữ tố trung tâm đứng làm nòng cốt, các ngữ tố khác được ghép vào với vai trò thứ
yếu, bổ sung cho trung tâm. Thuật ngữ máy xây dựng là cụm từ có thể có từ 2 đến 8
ngữ tố. Tuy nhiên, thực tế phân tích cho thấy chỉ các thuật ngữ có cấu tạo từ 2 đến 5
ngữ tố thì mới được cấu tạo theo những mô hình nhất định, nghĩa là chúng ta mới
xác định được những mô hình cấu tạo phổ biến của chúng. Các thuật ngữ có cấu tạo
từ 6 ngữ tố trở lên thường mang tính chất cụm từ kết hợp tự do nên rất đa dạng, khó
quy chúng vào mô hình cấu tạo nhất định. Do vậy, chúng tôi sẽ chỉ trình bày các mô
hình cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng là cụm từ có từ 2 đến 5 ngữ tố.
2.3.1. Cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 2 ngữ tố
Có 240 thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là cụm từ gồm 2 ngữ tố.
a. Xét về từ loại, số lượng thuạt ngữ có cấu tạo cụm danh từ gồm 210 đơn vị,
chiếm đa số (87,5 %), sau đó là thuật ngữ có cấu tạo cụm động từ gồm 30 đơn vị
(12,5 %) . Như vậy, những thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ gồm 2 ngữ tố chủ yếu gọi
tên sự vật, hiện tượng.
35
b. Xét về nguồn gốc, các thuật ngữ là cụm từ gồm hai ngữ tố được cấu tạo từ
các từ có nguồn gốc khác nhau: thuần Việt, ngoại lai (Hán Việt, Ấn Âu).
Có 63 thuật ngữ có ngữ tố cấu tạo thuộc nguồn gốc thuần Việt: con lăn đỡ,
khớp nối bù, máy đầm bàn, máy đầm dùi, máy đào móng…
Thuật ngữ là cụm từ được ghép từ các ngữ tố có nguồn gốc ngoại lai: 177
đơn vị, trong đó gồm thuật ngữ ghép các đơn vị mượn Ấn Âu: Pa lăng cáp, tang
căng băng, tang cuốn cáp …; thuật ngữ ghép các ngữ tố Hán Việt: kỹ thuật thi
công, bảo dưỡng kỹ thuật, điều khiển nguyên liệu, chi phí bảo dưỡng…
Thuật ngữ ghép ngữ tố thuần Việt và ngữ tố Hán Việt: khoang động cơ, bánh
chủ động…
Thuật ngữ ghép ngữ tố Hán Việt và ngữ tố Ấn Âu: dung tích xylanh, thể tích
xylanh, …
Thuật ngữ ghép ngữ tố Ấn Âu và ngữ tố Hán Việt: kích thủy lực, mô tơ điện,
model động cơ, pa lăng đơn, pa lăng kép…
Thuật ngữ ghép ngữ tố thuần Việt và ngữ tố Ấn Âu: truyền động cáp, xe tải
ben, máy nén piston, máy đóng cọc diesel …
Thuật ngữ ghép ngữ tố Ấn Âu và ngữ tố thuần Việt: băng tải hình máng,
kích thanh răng, mô đun ăn khớp, …
c. Mô hình cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng – cụm từ 2 ngữ tố
Các thuật ngữ máy xây dựng – cụm từ 2 ngữ tố đều là các tổ hợp chính phụ
với trật tự chính trước – phụ sau.
N1 N2
(N: ngữ tố)
Ví dụ: Máy xúc lật
Bảo dưỡng ca
Pa lăng cáp
Chẳng hạn, phân tích thuật ngữ Máy xúc lật: Máy xúc là danh từ giữ vai trò chính,
lật là động từ phụ cho danh từ máy xúc.
36
2.3.2. Cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 3 ngữ tố
Có 151 thuật ngữ là cụm từ có cấu tạo gồm ba ngữ tố. Ví dụ: Cu roa bơm
chịu lực, động cơ năm xilanh, chi phí bảo dưỡng kỹ thuật …
a. Xét về từ loại, những thuật ngữ loại này chủ yếu là cụm danh từ: 132 đơn
vị, chiếm 87,5 %. Thuật ngữ là cụm động từ ít hơn, chỉ có 19 đơn vị (12,5 %).
b. Xét về nguồn gốc, có thể phân loại các thuật ngữ này như sau:
Có 41 thuật ngữ có cấu tạo gồm các ngữ tố thuần Việt:, máy khoan hai cần,
máy đào gầu ngược, …
Có 30 thuật ngữ có cấu tạo gồm các ngữ tố Hán Việt: lực điều khiển tốc độ,
hệ thống điều khiển thủy lực, bộ cảm biến tốc độ, các thông số kỹ thuật… Không có
thuật ngữ sử dụng hoàn toàn các ngữ tố mượn Ấn Âu.
Còn 80 thuật ngữ gồm các ngữ tố có nguồn gốc thuần Việt kết hợp với ngữ
tố mượn Ấn Âu: (cần cẩu bánh xích, tời nhiều tang, …) hoặc thuật ngữ được tạo bởi
sự kết hợp ngữ tố Hán Việt và ngữ tố mượn Ấn Âu, hay hỗn hợp ngữ tố thuần Việt,
Hán Việt và mượn Ấn Âu: (Tời điện đảo chiều, tời xích điện, momen xoắn lớn
nhất…). Ngoài ra còn có sự kết hợp giữa ngữ tố thuần Việt và ngữ tố Hán Việt (
truyền động bằng ăn khớp, hệ số thời gian sửa chữa…
c. Mô hình cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 3 ngữ tố
Thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 3 ngữ tố được cấu tạo theo các mô hình
khác nhau.
* Mô hình 3.1: Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: N2 và N3 phụ cho N1.
Bậc 2: N3 phụ cho N2. Theo mô hình này cósố lượng thuật ngữ chiếm trên 80 %.
N 1 N 2 N 3
Ví dụ: Kết cấu dạng giàn
Máy xúc đào thủy lực
Máy đào gầu ngoạm
Phễu xả bê tông
37
Chẳng hạn, trong thuật ngữ Kết cấu dạng giàn, ở bậc 1, ngữ tố dạng giàn phụ
nghĩa cho ngữ tố kết cấu. Ở bậc 2 , trong ngữ tố dạng giàn thì ngữ tố giàn phụ
nghĩa cho ngữ tố dạng.
* Mô hình 3.2. Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: N2 và N3 phụ cho
N1. Bậc 2: N2 phụ cho N3.
N 1 N 2 N 3
Ví dụ: Lốp không gờ
Lốp không xăm
Có một số thuật ngữ cấu tạo theo mô hình này. Chẳng hạn, thuật ngữ lốp không xăm
được tạo bởi 3 ngữ tố: lốp, không, xăm với hai bậc quan hệ. Bậc 1: trong ngữ tố
không xăm phụ nghĩa cho ngữ tố lốp. Bậc 2: trong ngữ tố không xăm thì ngữ tố
không phụ cho ngữ tố xăm.
* Mô hình 3.3: Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: N3 phụ cho N1 và
N2. Bậc 2: N2 phụ cho N1.
N 1 N 2 N 3
Ví dụ: Bánh răng vi sai nhánh
Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ
Có tương đối nhiều thuật ngữ có cấu tạo theo mô hình này. Ví dụ: Trong
thuật ngữ bánh răng vi sai nhánh, 3 ngữ tố: bánh răng, vi sai, nhánh có 2 bậc quan
hệ. Bậc 1: ngữ tố nhánh phụ cho ngữ tố bánh răng vi sai. Bậc 2: ngữ tố bánh răng
vi sai trong đó ngữ tố vi sai phụ cho ngữ tố bánh răng.
38
* Mô hình 3.4: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: cả N2 và N3 phụ cho
N1. Bậc 2: N2 và N3 có quan hệ đẳng lập
N 1 N 2 N 3
Ví dụ: Máy rải bê tông át phan
Mô tơ bơm nước hút cát
Có một số ít thuật ngữ cấu tạo theo mô hình hai bậc kiểu này. Ví dụ: thuật ngữ Mô
tơ bơm nước hút cát . Ở bậc 1, ngữ tố bơm nước, hút cát phụ cho ngữ tố mô tơ. Mô
tơ là ngữ tố giữ vai trò nòng cốt. Ở bậc 2, ngữ tố bơm nước và ngữ tố hút cát là
quan hệ đẳng lập.
Nhìn chung, thuật ngữ là cụm từ gồm 3 ngữ tố chủ yếu được cấu tạo theo mô hình
3.1, và các mô hình còn lại có số lượng ít thuật ngữ.
2.3.3. Cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 4 ngữ tố
Có 88 thuật ngữ có cấu tạo bốn ngữ tố. Đó là các thuật ngữ kiểu: Tỉ lệ tiêu
hao dầu động cơ, Hệ thống phân phối nhiên liệu linh hoạt, Cơ cấu khoá vi sai tự
động, Phanh má điện thủy lực…
a. Xét về từ loại, các thuật ngữ này không có cấu tạo là cụm tính từ, có 12
thuật ngữ có cấu tạo là cụm động từ (Kiểm tra mực dầu động cơ, bảo dưỡng kỹ
thuật trong vận chuyển…), còn lại là 76 thuật ngữ có cấu tạo là cụm danh từ.
b. Xét về nguồn gốc
Có 23 thuật ngữ có cấu tạo là các ngữ tố thuần Việt (Số răng của bàn cuốc,
Máy khoan có gầu xoay tròn…)
Có 6 thuật ngữ được tạo bởi sự kết hợp của cả ngữ tố thuần Việt, Hán Việt
và Ấn Âu (Bơm nhiên liệu bằng diesel, Tời xích vận hành tay, Van an toàn bơm
nạp, Mômen quay của động cơ…).
Có 10 thuật ngữ gồm các ngữ tố cấu tạo có nguồn gốc thuần Việt và Ấn Âu
(Cần cẩu đặt trên ô tô, Xe tải kéo chở moóc… ).
39
Và còn lại 49 thuật ngữ cấu tạo bằng cách kết hợp ngữ tố thuần Việt và ngữ
tố Hán Việt (Bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản, Máy tạo các mối nối thi công…)
c. Mô hình cấu tạo thuật ngữ xây dựng – cụm từ 4 ngữ tố
Có 88 thuật ngữ - cụm từ 4 ngữ tố được cấu tạo theo các mô hình sau:
* Mô hình 4.1: Đây là mô hình thuật ngữ - cụm từ 4 ngữ tố. Mô hình này có
cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: cả N3 và N4 phụ cho N1 và N2. Bậc 2: N2 phụ cho N1, N4
phụ cho N3.
N 1 N 2 N 3 N 4
Ví dụ: Biểu đồ kế hoạch bảo dưỡng kỹ thuật
Cảm biến nhiệt độ làm mát động cơ
Cụm trợ lực phanh thuỷ lực
Có 20 thuật ngữ có cấu tạo theo mô hình này. Ví dụ: thuật ngữ Cụm trợ lực phanh
thuỷ lực ở bậc 1: ngữ tố phanh thủy lực phụ cho ngữ tố cụm trợ lực tạo thành thuật
ngữ cụm trợ lực phanh thủy lực. Ở bậc 2 bao gồm ngữ tố trợ lực phụ cho ngữ tố
cụm tạo thành ngữ tố cụm trợ lực, ngữ tố thủy lực phụ cho ngữ tố phanh tạo thành
ngữ tố phanh thủy lực.
* Mô hình 4.2: Đây là mô hình có cấu trúc 3 bậc. Có 5 thuật ngữ theo mô
hình này. Bậc 1: cả N2, N3, N4 phụ cho N1. Bậc 2: cả N3 và N4 phụ cho N2. Bậc
3: N4 phụ cho N3
N 1 N 2 N 3 N 4
Ví dụ: Bơm có cánh bên ngoài
Máy khoan có gầu xoay tròn
Tời có tang ma sát
40
Chẳng hạn: Bơm có cánh bên ngoài là thuật ngữ có cấu tạo 3 bậc. Ở bậc 1: ngữ tố
có cánh bên ngoài phụ cho bơm tạo thành thuật ngữ bơm có cánh bên ngoài. Bơm là
ngữ tố giữ vai trò nòng cốt. Ở bậc 2: ngữ tố cánh bên ngoài phụ cho ngữ tố có tạo
thành ngữ tố có cánh bên ngoài. Ở bậc 3: ngữ tố bên ngoài phụ cho ngữ tố cánh tạo
thành ngữ tố cánh bên ngoài
* Mô hình 4.3: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: cả N3 và N4 phụ cho
N1 và N2. Bậc 2: N2 phụ cho N1, N3 phụ cho N4.
N 1 N 2 N 3 N 4
Ví dụ: Bơm nhiên liệu bằng điện
Bơm nhiên liệu bằng diesel
Có 22 thuật ngữ được tạo thành theo mô hình này. Ví dụ: cấu tạo của thuật
ngữ Bơm nhiên liệu bằng điện có: Ở bậc 1: Ngữ tố bằng điện phụ cho ngữ tố bơm
nhiên liệu tạo thành thuật ngữ bơm nhiên liệu bằng điện. Ở bậc 2: ngữ tố nhiên liệu
phụ cho ngữ tố bơm tạo thành ngữ tố bơm nhiên liệu, ngữ tố bằng phụ cho ngữ tố
điện tạo thành ngữ tố bằng điện.
* Mô hình 4.4: Đây là mô hình có cấu trúc 3 bậc của 9 thuật ngữ . Bậc 1: N4
phụ cho cả N1, N2 và N3. Bậc 2: cả N2 và N3 phụ cho N1. Bậc 3: N3 phụ cho N2.
N 1 N 2 N 3 N 4
Ví dụ: Bộ phun xăng điện tử
Cảm biến phân phối nhiên liệu linh hoạt
Chi phí bảo dưỡng kỹ thuật bình quân
Cơ cấu khóa vi sai tự động
Hệ thống phân phối nhiên liệu linh hoạt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt
Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt

Contenu connexe

Similaire à Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt

Thiết kế nội thất căn hộ chung cư cao cấp.pdf
Thiết kế nội thất căn hộ chung cư cao cấp.pdfThiết kế nội thất căn hộ chung cư cao cấp.pdf
Thiết kế nội thất căn hộ chung cư cao cấp.pdfMan_Ebook
 
Thiết kế và chế tạo máy xoắn thép.pdf
Thiết kế và chế tạo máy xoắn thép.pdfThiết kế và chế tạo máy xoắn thép.pdf
Thiết kế và chế tạo máy xoắn thép.pdfMan_Ebook
 
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo bàn cát động lực nghệ thuật.pdf
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo bàn cát động lực nghệ thuật.pdfNghiên cứu, thiết kế và chế tạo bàn cát động lực nghệ thuật.pdf
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo bàn cát động lực nghệ thuật.pdfMan_Ebook
 
Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62
Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62
Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62Dan Effertz
 
Thiết kế và chế tạo mô hình phân loại sản phẩm sử dụng cánh tay robot.pdf
Thiết kế và chế tạo mô hình phân loại sản phẩm sử dụng cánh tay robot.pdfThiết kế và chế tạo mô hình phân loại sản phẩm sử dụng cánh tay robot.pdf
Thiết kế và chế tạo mô hình phân loại sản phẩm sử dụng cánh tay robot.pdfMan_Ebook
 
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự độngNghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự độnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự độngNghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự độnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
2.27 tổ chức lớp viết báo khoa học kỹ thuật đăng trên tạp chí quốc tế (22)
2.27 tổ chức lớp viết báo khoa học kỹ thuật đăng trên tạp chí quốc tế (22)2.27 tổ chức lớp viết báo khoa học kỹ thuật đăng trên tạp chí quốc tế (22)
2.27 tổ chức lớp viết báo khoa học kỹ thuật đăng trên tạp chí quốc tế (22)Lac Hong University
 
Thiết kế máy đột thủy lực.pdf
Thiết kế máy đột thủy lực.pdfThiết kế máy đột thủy lực.pdf
Thiết kế máy đột thủy lực.pdfMan_Ebook
 
4 Kiến Thức Cơ Bản Về Kiến Trúc Xây Dựng
4 Kiến Thức Cơ Bản Về Kiến Trúc Xây Dựng 4 Kiến Thức Cơ Bản Về Kiến Trúc Xây Dựng
4 Kiến Thức Cơ Bản Về Kiến Trúc Xây Dựng Thiet-Ke-Truong-Hoc Vschool
 
Giáo trình môn Cơ sở dữ liệu trường Đại học CNTP TP.HCM
Giáo trình môn Cơ sở dữ liệu trường Đại học CNTP TP.HCMGiáo trình môn Cơ sở dữ liệu trường Đại học CNTP TP.HCM
Giáo trình môn Cơ sở dữ liệu trường Đại học CNTP TP.HCMTai Thỏ
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
Ky thuat-lap-trinh 13754342619
Ky thuat-lap-trinh 13754342619Ky thuat-lap-trinh 13754342619
Ky thuat-lap-trinh 13754342619Ky Nguyen Ad
 
Thiết kế, mô hình hóa và điều khiển hệ thống giảm chấn cho máy giặt cửa trước...
Thiết kế, mô hình hóa và điều khiển hệ thống giảm chấn cho máy giặt cửa trước...Thiết kế, mô hình hóa và điều khiển hệ thống giảm chấn cho máy giặt cửa trước...
Thiết kế, mô hình hóa và điều khiển hệ thống giảm chấn cho máy giặt cửa trước...Man_Ebook
 
Thiết kế máy uốn ống.pdf
Thiết kế máy uốn ống.pdfThiết kế máy uốn ống.pdf
Thiết kế máy uốn ống.pdfMan_Ebook
 
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuPhan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuDuy Vọng
 
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuPhan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuViet Nam
 

Similaire à Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt (20)

Thiết kế nội thất căn hộ chung cư cao cấp.pdf
Thiết kế nội thất căn hộ chung cư cao cấp.pdfThiết kế nội thất căn hộ chung cư cao cấp.pdf
Thiết kế nội thất căn hộ chung cư cao cấp.pdf
 
Thiết kế và chế tạo máy xoắn thép.pdf
Thiết kế và chế tạo máy xoắn thép.pdfThiết kế và chế tạo máy xoắn thép.pdf
Thiết kế và chế tạo máy xoắn thép.pdf
 
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo bàn cát động lực nghệ thuật.pdf
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo bàn cát động lực nghệ thuật.pdfNghiên cứu, thiết kế và chế tạo bàn cát động lực nghệ thuật.pdf
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo bàn cát động lực nghệ thuật.pdf
 
Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62
Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62
Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62
 
Đề tài: Nghiên cứu chế tạo mô hình máy pha sơn tự động, HAY
Đề tài: Nghiên cứu chế tạo mô hình máy pha sơn tự động, HAYĐề tài: Nghiên cứu chế tạo mô hình máy pha sơn tự động, HAY
Đề tài: Nghiên cứu chế tạo mô hình máy pha sơn tự động, HAY
 
Thiết kế và chế tạo mô hình phân loại sản phẩm sử dụng cánh tay robot.pdf
Thiết kế và chế tạo mô hình phân loại sản phẩm sử dụng cánh tay robot.pdfThiết kế và chế tạo mô hình phân loại sản phẩm sử dụng cánh tay robot.pdf
Thiết kế và chế tạo mô hình phân loại sản phẩm sử dụng cánh tay robot.pdf
 
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự độngNghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
 
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự độngNghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình máy pha sơn tự động
 
2.27 tổ chức lớp viết báo khoa học kỹ thuật đăng trên tạp chí quốc tế (22)
2.27 tổ chức lớp viết báo khoa học kỹ thuật đăng trên tạp chí quốc tế (22)2.27 tổ chức lớp viết báo khoa học kỹ thuật đăng trên tạp chí quốc tế (22)
2.27 tổ chức lớp viết báo khoa học kỹ thuật đăng trên tạp chí quốc tế (22)
 
Thiết kế máy đột thủy lực.pdf
Thiết kế máy đột thủy lực.pdfThiết kế máy đột thủy lực.pdf
Thiết kế máy đột thủy lực.pdf
 
Cong ty nhom kinh cao cap Toan Cau - cung cap kien truc dan dung
Cong ty nhom kinh cao cap Toan Cau - cung cap kien truc dan dung Cong ty nhom kinh cao cap Toan Cau - cung cap kien truc dan dung
Cong ty nhom kinh cao cap Toan Cau - cung cap kien truc dan dung
 
4 Kiến Thức Cơ Bản Về Kiến Trúc Xây Dựng
4 Kiến Thức Cơ Bản Về Kiến Trúc Xây Dựng 4 Kiến Thức Cơ Bản Về Kiến Trúc Xây Dựng
4 Kiến Thức Cơ Bản Về Kiến Trúc Xây Dựng
 
Giáo trình môn Cơ sở dữ liệu trường Đại học CNTP TP.HCM
Giáo trình môn Cơ sở dữ liệu trường Đại học CNTP TP.HCMGiáo trình môn Cơ sở dữ liệu trường Đại học CNTP TP.HCM
Giáo trình môn Cơ sở dữ liệu trường Đại học CNTP TP.HCM
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
Quản lý chất lượng tại văn phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ
Quản lý chất lượng tại văn phòng tư vấn và chuyển giao công nghệQuản lý chất lượng tại văn phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ
Quản lý chất lượng tại văn phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ
 
Ky thuat-lap-trinh 13754342619
Ky thuat-lap-trinh 13754342619Ky thuat-lap-trinh 13754342619
Ky thuat-lap-trinh 13754342619
 
Thiết kế, mô hình hóa và điều khiển hệ thống giảm chấn cho máy giặt cửa trước...
Thiết kế, mô hình hóa và điều khiển hệ thống giảm chấn cho máy giặt cửa trước...Thiết kế, mô hình hóa và điều khiển hệ thống giảm chấn cho máy giặt cửa trước...
Thiết kế, mô hình hóa và điều khiển hệ thống giảm chấn cho máy giặt cửa trước...
 
Thiết kế máy uốn ống.pdf
Thiết kế máy uốn ống.pdfThiết kế máy uốn ống.pdf
Thiết kế máy uốn ống.pdf
 
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuPhan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
 
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuPhan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
 

Plus de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Plus de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Dernier

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Dernier (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận Văn Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng Tiếng Việt

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG TIẾNG VIỆT TẢI TÀI LIỆU 0936.885.877 VIẾT THUÊ LUẬN VĂN LUANVANTRIHUC.COM Chuyên ngành: Ngônngữ học Mã số 60 22 02 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Đức Tồn HÀ NỘI, 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Dũng
  • 3. Lêi C¶m ¬N Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đối với GS .TS Nguyễn Đức Tồn đã nhiệt tình, tận tâm và chu đáo hướng dẫn em thực hiện luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Quản lý đào tạo, Khoa Ngôn ngữ học - Học viện Khoa học Xã hội, Viện Ngôn ngữ học cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành khóa học. Tác giả luận văn cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Hà Nội, tháng 8 năm 2016 Tác giả Nguyễn Tiến Dũng
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN....6 1.1. Những vấn đề của thuật ngữ.............................................................................6 1.2. Một số cơ sở lí luận về thuật ngữ......................................................................9 1.3. Thuật ngữ máy xây dựng tiếng việt..................................................................24 Kết luận chương 1 ................................................................................................................26 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG TIẾNG VIỆT..........................................................................................................................28 2.1. Dẫn nhập.................................................................................................................28 2.2. Đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ....................................30 2.3. Đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là cụm từ...........................34 2.4. Nhận xét chung về đặc điểm mô hình cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt.........................................................................................................................46 Kết luận chương 2 ................................................................................................................48 Chương 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG TIẾNG VIỆT..........................................................................................................................50 3.1. Con đườnghình thành thuật ngữ máyxây dựng tiếngViệt ..................................50 3.2. Đặc điểm định danh thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt.............................59 Kết luận chương 3 ................................................................................................................70 KẾT LUẬN.............................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................76
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQG Đại học Quốc gia H Hà Nội KHXH Khoa học xã hội LSHTT Luật sở hữu trí tuệ Nxb Nhà xuất bản THCN Trung học chuyên nghiệp TN Thuật ngữ MXD Máy xây dựng N Ngữ tố KS Kỹ sư BK Bách khoa Tr Trang
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt xét theo cấu tạo 29 Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt xét theo từ loại Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đơn tiết xét theo nguồn gốc 29 30 Bảng 2.4. Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đơn tiết xét theo từ loại 31 Bảng 2.5. Bảng thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đa tiết xét theo cấu tạo 31 Bảng 2.6. Bảng nguồn gốc ngữ tố của thuật ngữ máy xây dựng là từ đa tiết. 32 Sơ đồ 3.1. Con đường hình thành TN máy xây dựng tiếng Việt 58
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Máy móc dùng trong xây dựng đóng vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao năng suất, đem lại hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Không thể hiện đại hóa nền công nghiệp xây dựng nếu không quan tâm đầu tư về máy móc. Trong những năm gần đây, nước ta đã nhập khẩu và lắp ráp nhiều máy xây dựng, thiết bị chỉ để phục vụ cho các công trình xây dựng mà còn góp phần vào công cuộc hội nhập khoa học và kinh tế thế giới. Đồng thời với sự phát triển đó là việc xuất hiện những từ ngữ biểu thị những khái niệm, đối tượng trong ngành máy xây dựng, nhờ đó đã hình thành hệ thống thuật ngữ ngành máy xây dựng. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng là vô cùng cần thiết: Trước tiên là phục vụ thiết thực cho quá trình dạy, học ở các trường kỹ thuật và giúp cho cán bộ, kỹ sư, công nhân Việt Nam dễ dàng tiếp cận, sử dụng các thiết bị, máy xây dựng nhập ngoại, sau đó dựa vào hệ thống thuật ngữ này giúp các nhà sáng chế mở ra hướng nghiên cứu mới , chế tạo ra các máy xây dựng hiện đại, phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước và tiến tới xuất ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, việc quan tâm nghiên cứu, đánh giá, chuẩn hóa hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt trong giới Việt ngữ học cho đến nay vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được quan tâm nghiên cứu, hầu như chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào đặt vấn đề tìm hiểu thuật ngữ máy xây dựng. Đây cũng chính là lý do khiến chúng tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt” cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam, trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, vấn đề thuật ngữ khoa học tiếng Việt hầu như còn chưa được chú ý. Cho đến đầu thế kỷ XX, mới có thể thấy xuất hiện lẻ tẻ một số ít thuật ngữ tiếng Việt. Đặc biệt là trong hơn nửa thế kỉ qua, việc nghiên cứu thuật ngữ học đã phát triển mạnh mẽ. Sau một loạt hội thảo toàn
  • 8. 2 quốc về thuật ngữ được tổ chức vào những năm 70 của thế kỉ XX, một loạt công trình khoa học và luận án tiến sĩ đã và đang tiếp tục được thực hiện, đặc biệt từ những năm đầu thế kỉ XXI đến nay. Có thể nêu một số công trình lí luận thuật ngữ học:[22], [41], [58], [62], [82], [94], [95]… bàn về vấn đề xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt. Ngoài ra còn có một số luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ trong một số lĩnh vực chuyên ngành [19], [25], [31], [56], 76], … Khi nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam, các nhà Việt ngữ học đã tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau đây: a) Xác định khái niệm thuật ngữ là gì; b) Các tiêu chuẩn cần thiết của thuật ngữ; c) Các phương thức đặt thuật ngữ; d) Việc vay mượn thuật ngữ nước ngoài nên như thế nào - phiên âm, chuyển tự hay giữ nguyên dạng…; e) Có nên chấp nhận hay không một số chữ cái ngoại lai: W, J, F, Z ; hay các tổ hợp phụ âm đầu: br, cr, fr, v.v...,; một số vần ngược như ab, ad, af, v.v... khi phiên thuật ngữ để cho thuật ngữ phiên gần với diện mạo quốc tế mà không quá xa lạ với tiếng Việt. Ở nước ngoài thuật ngữ cũng được quan tâm đặc biệt [35], [46], [47], [57], [59], [60], [71], [73]…Ngoài các công trình lí thuyết , còn có nhiều cuốn từ điển thuật ngữ đã được xuất bản, chẳng hạn: Từ điển xây dựng Nga -Việt (1989), Từ điển thuật ngữ xây dựng (1994), Từ điển bách khoa xây dựng (2010), Từ điển thuật ngữ…Tuy nhiên trong lĩnh vực máy xây dựng chưa có cuốn từ điển chuyên ngành nào, mà chỉ có một số tài liệu, giáo trình chuyên ngành máy xây dựng [115], [121], [122], [123], [124]. Từ đó có thể thấy được rằng thuật ngữ đã được nghiên cứu, trải rộng trên các lĩnh vực, đa dạng về quan điểm nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt. Đó là lý do khiến chúng tôi chọn đề tài này. Và hướng nghiên cứu của chúng tôi là
  • 9. 3 chỉ ra đặc điểm về cấu tạo cũng như đặc điểm định danh của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Thông qua việc khảo sát hệ thuật ngữ máy xây dựng, luận văn làm sáng tỏ đặc điểm về mặt cấu tạo, định danh của hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt, từ đó đề xuất một số phương hướng mang tính kiến nghị với các cơ quan hữu quan để xây dựng và chuẩn hóa hệ thống thuật ngữ chuyên ngành máy xây dựng tiếng Việt, giúp cho việc sử dụng, nghiên cứu, giảng dạy và học tập các tài liệu thuộc chuyên ngành máy xây dựng. Để đạt được mục đích trên, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa các quan điểm lí luận về thuật ngữ khoa học trên thế giới và ở Việt Nam để xác lập cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu; - Miêu tả, phân tích các đặc điểm cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng thông qua các tham tố về số lượng, nguồn gốc, phương thức cấu tạo và từ loại của của yếu tố cấu tạo và của thuật ngữ máy xây dựng; - Tìm hiểu đặc điểm định danh của thuật ngữ máy xây dựng; - Luận văn cũng so sánh với một số hệ thống thuật ngữ khác về đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh nhằm làm nổi bật các đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt, tức là các thuật ngữ biểu đạt các khái niệm và các đối tượng chuyên môn được sử dụng ngành máy xây dựng. - Phạm vi nghiên cứu bao gồm các phương diện về cấu tạo và định danh của hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt và vấn đề chuẩn hóa chúng. Phạm vi thu thập tư liệu gồm các cuốn từ điển về thuật ngữ kỹ thuật, bách khoa xây dựng đã xuất bản; các thuật ngữ trong các tài liệu, chương trình, giáo trình chuyên ngành máy xây dựng đang được sử dụng giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật.
  • 10. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp miêu tả : Được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo của từng thuật ngữ: mỗi thuật ngữ gồm có những thành tố nào tạo nên? Đặc điểm nguồn gốc và từ loại của các đơn vị cơ sở cấu tạo nên thuật ngữ? Các mô hình kết hợp cụ thể các thành tố để tạo nên thuật ngữ? Nhờ sử dụng phương pháp này có thể chỉ ra một cách cụ thể và đầy đủ đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng trong tiếng Việt về cấu tạo, định danh, những vấn đề còn tồn tại và cách chỉnh lý cũng như định hướng cấu tạo thuật ngữ mới. - Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp : Được sử dụng để phân tích đặc điểm cấu tạo của một thuật ngữ máy xây dựng xét theo thành tố trực tiếp. Áp dụng phương pháp này, mỗi thuật ngữ được phân tích ra hai thành tố trực tiếp, sau đó nếu còn có thể thì mỗi thành tố trực tiếp này lại được phân đôi ra thành hai thành tố trực tiếp nhỏ hơn tạo nên... Nhờ vậy, có thể chỉ ra được thuật ngữ này được cấu tạo theo mô hình mấy bậc, mối quan hệ giữa các thành tố trực tiếp thuộc mỗi bậc cũng như mối quan hệ giữa các đại thành tố trực tiếp tạo nên thuật ngữ. - Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp này được sử dụng để thu thập tư liệu từ các nguồn khác nhau, trên cơ sở đó, luận văn tiến hành hệ thống hóa, phân loại tư liệu và tính tỉ lệ các chỉ số về đặc điểm cấu tạo, đặc trưng và mô hình định danh thuật ngữ máy xây dựng. - Thủ pháp mô hình hoá: Thủ pháp này được sử dụng trong chương 2, chương 3 của luận văn. Nhờ sử dụng thủ pháp này, luận văn sẽ tạo được các mô hình cụ thể, rõ nét, đầy đủ đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng về cấu tạo, định danh, và những định hướng tạo thuật ngữ này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lí luận: Với việc làm rõ đặc điểm cấu tạo và đặc trưng định danh của thuật ngữ máy xây dựng, luận văn cung cấp cơ sở khoa học khách quan cho việc xây dựng mới và chuẩn hóa hệ thuật ngữ máy xây dựng. Đồng thời luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống lí luận về Thuật ngữ học tiếng Việt.
  • 11. 5 - Về thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp ích rất nhiều cho sự xây dựng và phát triển thuật ngữ máy xây dựng chưa có trong tiếng Việt, đồng thời là cơ sở biên soạn từ điển thuật kỹ thuật nói chung và thuật ngữ máy xây dựng nói riêng, phục vụ hữu ích cho việc viết chương trình khung, giáo trình giảng dạy và tài liệu học tập của sinh viên các trường nghề trong ngành xây dựng. Xa hơn nữa, kết quả nghiên cứu còn hữu ích cho các nhà sáng chế Việt Nam trong lĩnh vực chế tạo ra những máy xây dựng hiện đại hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Chương 2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt Chương 3. Đặc điểm định danh của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt
  • 12. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN Chương này, tập trung vào trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu một số vấn đề liên quan, bao gồm: tình hình nghiên cứu thuật ngữ nói chung, thuật ngữ máy xây dựng nói riêng; nêu một số vấn đề lí thuyết quan trọng về thuật ngữ và một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ máy xây dựng để làm tiền đề lí luận cho việc nghiên cứu của luận văn. 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA THUẬT NGỮ Hiện nay, không chỉ trên thế giới mà còn ở Việt Nam, vấn đề thuật ngữ luôn được các nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa về thuật ngữ được tất cả mọi người đều thống nhất thừa nhận. Sở dĩ có nhiều định nghĩa thuật ngữ khác nhau là do cách nhìn của các nhà nghiên cứu có những sự khác nhau. Có tác giả cho rằng thuật ngữ xác định khái niệm, nhưng có tác giả lại cho rằng thuật ngữ không chỉ xác định khái niệm và còn biểu hiện khái niệm. D.S. Lotte cho rằng, về bản chất thuật ngữ là những từ đặc biệt [57]. Còn G.O.Vinokur thì lại phủ nhận điều đó. Ông khẳng định rằng, thuật ngữ không phải là từ đặc biệt, mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt, bất cứ từ nào cũng có cấu tạo để có vai trò là một thuật ngữ [103]. O.S. Akhmanova lại định nghĩa : “ Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ của ngôn ngữ chuyên môn ( ngôn ngữ khoa học, ngôn ngữ kỹ thuật, v.v.) được sáng tạo ra ( được tiếp nhận, được vay mượn, v.v.) để biểu hiện chính xác các khái niệm chuyên môn và biểu thị các đối tượng chuyên môn” [ dẫn theo 94, tr.3]. A.S. Gerd thì định nghĩa: “ Thuật ngữ là một đơn vị từ vựng – ngữ nghĩa có chức năng định nghĩa và được khu biệt một cách nghiêm ngặt bởi các đặc trưng như tính hệ thống, tính đơn nghĩa; ở thuật ngữ không có hiện tượng đồng nghĩa hay đồng âm trong phạm vi của một khoa học hoặc một lĩnh vực tri thức cụ thể ”[ dẫn theo 76, tr.19]. Các nhà ngôn ngữ Việt Nam đồng tình với định nghĩa thuật ngữ gắn với khái niệm như: Nguyễn Văn Tu [97, tr. 176], [98, tr. 114 ]; Lưu Vân Lăng; Nguyễn Như
  • 13. 7 Ý[52, tr. 44]; Đỗ Hữu Châu [8, tr. 241]; Hoàng Văn Hành [23, tr. 26]; Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Toàn [68, tr. 64]; Nguyễn Thiện Giáp[17, tr. 270]… Theo các nhà nghiên cứu này, “Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của các loại khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người. Ví dụ các thuật ngữ: đạo hàm, tích phân, vi phân… trong toán học; tư bản, tích lũy, giá trị thặng dư… trong kinh tế học; bộ tộc, bộ lạc, huyết thống… trong sử học; âm vị, âm tiết, hình vị… trong ngôn ngữ học…”[17, tr. 270]. Cụ thể hơn, thì “Thuật ngữ không chỉ biểu thị khái niệm khoa học mà còn chỉ tên một sự vật, một hiện tượng khoa học nhất định, thuật ngữ là những từ chuyên môn được sử dụng trong phạm vi một ngành khoa học, một nghề nghiệp hoặc một ngành kĩ thuật nào đấy… Đặc tính của những từ này là phải cố gắng chỉ có một nghĩa, biểu thị một khái niệm hay chỉ tên một sự vật, một hiện tượng khoa học, kĩ thuật nhất định” [8, tr. 167]. Bên cạnh đó, nhiều tác giả nổi tiếng trên thế giới như G.O. Vinokur, V. K. Nikiforov, V.V.Vinôgrađốp, L.A.Kapatnadze, X.M.Burđin, A.G Acnexôp, N.A. Baxkacôp, V.Zơvêginxep[dẫn theo26,tr.12]thìđịnh nghĩa thuật ngữ gắn với chức năng. Tiêu biểu là G.O. Vinokur cho rằng: “Thuật ngữ - đó không phải là một từ đặc biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt”. “Chức năng đặc biệt mà từ với tư cách là thuật ngữ đảm nhiệm đó là chức năng gọi tên” [103]. Đa số các tác giả tán đồng quan điểm này. V. K. Nikiforov còn nhấn mạnh rằng: “Chức năng định danh ở thuật ngữ được thừa nhận là chức năng cơ bản và duy nhất” [67]. Quan niệm của viện sĩ V.V.Vinôgrađốp về thuật ngữ vốn được giới thuật ngữ học Xô viết coi là một trong những tư tưởng khá cơ bản và tin cậy. Ông viết “Mọi người đều biết trước hết từ thực hiện chức năng định danh, nghĩa là hoặc nó là phương tiện biểu thị, lúc đó nó chỉ là một kí hiệu giản đơn, hoặc nó là phương tiện của định nghĩa logic, lúc đó nó là thuật ngữ khoa học” [dẫn theo 31, tr.8]. Dựa vào quan điểm này, L.A.Kapatnadze đã phát triển tư tưởng về vai trò đặc biệt của thuật ngữ: “Thuật ngữ không gọi tên khái niệm như từ thông thường
  • 14. 8 mà là khái niệm được gán cho nó, dường như là gắn kèm theo nó cùng với định nghĩa”. “Ý nghĩa của thuật ngữ … đó là định nghĩa khái niệm, là cái định nghĩa được gán cho thuật ngữ” [35]. Các tác giả A.G Acnexôp, N.A. Baxkacôp, V.A.Zơvêginxep và một số người khác nêu bật chức năng biểu hiện của thuật ngữ với tư cách là đặc điểm nổi bật của nó [dẫn theo 26, tr.12-tr.18]. Trong công trình “Nghiên cứu, khảo sát thuật ngữ tiếng Việt phục vụ cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam” [95], tác giả Nguyễn Đức Tồn cho rằng: khi định nghĩa thuật ngữ thì phải và chỉ cần chỉ ra được những đặc trưng bản chất nhất thuộc bản thể của nó, làm nó khác biệt với các từ ngữ không phải là thuật ngữ (như từ thông thường, từ nghề nghiệp, tiếng lóng…). Những phẩm chất thứ yếu không đủ để khu biệt thuật ngữ với các đơn vị phi thuật ngữ hoặc những phẩm chất không thuộc về bản thể của thuật ngữ mà do sự nhận thức chủ quan, do người sử dụng áp đặt cho thuật ngữ thì nhất định không được đưa vào nội dung định nghĩa của thuật ngữ. Và tác giả của công trình này đã đưa ra định nghĩa: Thuật ngữ là từ ngữ biểu hiện khái niệm hoặc biểu thị đối tượng trong phạm vi một lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc chuyên môn. Định nghĩa trên đã chỉ ra những đặc trưng bản chất nhất của thuật ngữ: 1) Về hình thức: Thuật ngữ là từ hoặc ngữ cố định. Hình thức lí tưởng nhất của thuật ngữ là có dạng từ (từ đơn hoặc từ ghép chính phụ) bởi thuật ngữ sẽ rất ngắn gọn, cấu trúc chặt chẽ và cố định. 2) Về nội dung: Thuật ngữ biểu thị khái niệm khoa học/chuyên môn. Đó là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc hoạt động chuyên môn, phản ánh những đặc trưng bản chất và mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng vốn là ngoại diên của những khái niệm ấy. Giữa lĩnh vực chuyên môn và lĩnh vực phi chuyên môn có sự khác nhau: trong lĩnh vực chuyên môn người ta sử dụng thuật ngữ, còn lĩnh vực phi chuyên môn sử dụng từ ngữ phi thuật ngữ. Hai lĩnh vực này còn có sự khác nhau cơ bản ở tính quốc tế và tính dân tộc. Khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực chuyên môn dù có hình thức thuật ngữ biểu hiện có thể khác nhau nhưng phải có tính quốc tế nghĩa
  • 15. 9 là các nhà hoạt động trong cùng một lĩnh vực chuyên môn này ở các dân tộc khác nhau đều hiểu giống nhau. Còn ở lĩnh vực phi chuyên môn thì các khái niệm có thể được hiểu khác nhau tùy mỗi ngôn ngữ, mỗi dân tộc, thậm chí có những từ / khái niệm chỉ có trong ngôn ngữ/dân tộc này mà không có trong ngôn ngữ / dân tộc kia [95, tr.371-tr.373]. Như vậy, có nhiều cách tiếp cận thuật ngữ, nhưng dù từ hướng tiếp cận nào các tác giả trên đều đề cập tới hai vấn đề: - Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ - Biểu thị khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng… thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc chuyên môn. Đó cũng chính là cách hiểu của chúng tôi về khái niệm thuật ngữ và lấy đó làm cơ sở để nghiên cứu trong luận văn này. 1.2. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẬT NGỮ 1.2.1. Vị trí thuật ngữ trong hệ thống ngôn ngữ 1.2.1.1. Thuật ngữ - bộ phận lớn nhất của từ vựng ngôn ngữ và vốn từ văn hóa Thuật ngữ là những từ ngữ đặc biệt chủ yếu do con người tạo ra một cách có ý thức, là sản phẩm của lao động trí tuệ bởi vì thuật ngữ ra đời cùng với với sự lao động sáng tạo của đội ngũ trí thức. “Thuật ngữ không chỉ hiểu đơn giản là từ và ngữ chuyên môn dùng trong khoa học kĩ thuật, công nghệ, dịch vụ mà đó là hệ thống khái niệm, phạm trù khoa học, là tri thức khoa học công nghệ, là trí tuệ dân tộc và nhân loại được chung đúc qua hình thức ngôn ngữ” [82, tr. 8]. Cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ và đội ngũ trí thức, thuật ngữ ngày càng phát triển. Thuật ngữ hiện nay được nhìn nhận không phải chỉ là một lớp từ giống lớp từ địa phương, từ nghề nghiệp…như quan niệm trước kia, bởi vì so với các lớp từ này, thuật ngữ là bộ phận từ vựng rất lớn trong hệ thống ngôn ngữ. Theo tổng kết của một số nhà nghiên cứu, hầu hết các từ ngữ mới xuất hiện trong từ điển đều là thuật ngữ. Chẳng hạn, theo thống kê của nhà ngôn ngữ học Tiệp Khắc Sokhora.X. có đến 90% từ mới thuộc hệ thống thuật ngữ khoa học và kĩ thuật. [Dẫn theo 35, tr.1]. Tương tự, Budagov R.A. (1976) nhận định “Số lượng thuật ngữ trong
  • 16. 10 mỗi ngành khoa học đang phát triển quả thật không phải từng ngày mà là từng giờ” [2, tr. 44]. Như vậy, khi khoa học càng phát triển thì thuật ngữ cũng càng được phát triển không ngừng, đồng thời khi hệ thống thuật ngữ càng phát triển và được hoàn thiện, chuẩn hóa đến lượt nó sẽ tác động và thúc đẩy sự phát triển của chính ngành khoa học đó. 1.2.1.2. Thuật ngữ - đối tượng nghiên cứu của thuật ngữ học Thuật ngữ hiện nay rất phát triển và đã trở thành đối tượng nghiên cứu của thuật ngữ học. Mặc dù hiện nay còn có những tranh luận, nhưng nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài khẳng định “Thuật ngữ học là chuyên ngành độc lập, ra đời và phát triển từ ngôn ngữ học trong thế kỷ XX, gồm 2 lĩnh vực chính: thuật ngữ học lí thuyết và thuật ngữ học ứng dụng. Trong đó, đối tượng của thuật ngữ học là thuật ngữ với các lớp, loại khác nhau và hệ thống thuật ngữ hiểu theo nghĩa rộng” [Dẫn theo 58, tr. 23). Theo Leichik (1986), trong thực tế thuật ngữ có thể được hình thành theo tự phát, tự nhiên hoặc được tạo ra một cách có ý thức. Thuật ngữ được hình thành theo con đường tự phát thường phản ánh không hoàn toàn đầy đủ, chi tiết và hệ thống các khái niệm chuyên ngành. [Dẫn theo 58, tr.23]. 1.2.1.3. Thuật ngữ - thành phần chủ yếu của ngôn ngữ khoa học Thuật ngữ được xem là bộ phận quan trọng nhất của ngôn ngữ khoa học. Đó là ngôn ngữ chuyên dùng trong phạm vi của các ngành khoa khoa học và trong các lĩnh vực chuyên môn. Chức năng cơ bản của ngôn ngữ khoa học không chỉ là thông báo các sự kiện mà điều quan trọng là phải giải thích, chứng minh tính chân thực của thông báo nhằm làm sáng tỏ ý nghĩa của chúng với tư cách là cơ sở cho một luận điểm hay một quan niệm lí thuyết nhất định [Dẫn theo 31, tr. 22]. Như vậy, thông báo-chứng minh là chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ khoa học, trong đó “chứng minh được coi là đặc trưng khu biệt của phong cách khoa học, làm cho nó không giống với các phong cách khác” [Dẫn theo 49, tr. 83]. Ngôn ngữ khoa học có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người, chúng phục vụ cho quá
  • 17. 11 trình nghiên cứu và truyền bá tri thức khoa học, kĩ thuật, công nghệ của con người để duy trì cuộc sống và phát triển xã hội [Dẫn theo 31, tr. 22]. Ngôn ngữ khoa học có những đặc điểm nổi bật đã được thừa nhận như là tính trừu tượng- khái quát cao, tính logic nghiêm ngặt, tính chính xác-khách quan. Bên cạnh những đặc trưng nổi bật này, ngôn ngữ khoa học còn có một số đặc điểm đáng chú ý về mặt phong cách, cú pháp, từ ngữ… Cụ thể, ngôn ngữ khoa học thuộc về phong cách viết và đó là phong cách gọt rũa. Về mặt cú pháp, ngôn ngữ khoa học chủ yếu sử dụng các câu tường thuật, giải thích và câu hỏi chính danh. Đặc biệt ngôn ngữ khoa học sử dụng nhiều các loại câu ghép, câu mở rộng thành phần phụ như bổ ngữ, trạng ngữ…Về mặt từ ngữ, trong ba thành phần của từ ngữ ngôn ngữ khoa học: thuật ngữ, từ ngữ khoa học chung và lớp từ ngữ đa phong cách, thì thuật ngữ được coi là thành phần quan trọng nhất và chủ yếu của ngôn ngữ khoa học, đó là những từ, ngữ dùng để biểu đạt các khái niệm khoa học. 1.2.2. Quan niệm về thuật ngữ Cho đến nay, hầu như mỗi nhà nghiên cứu tiếp cận thuật ngữ từ góc nhìn riêng khác nhau. Vì vậy, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ. Chẳng hạn, trong bài báo năm 1970, Golovin B.N. đã đưa ra 7 định nghĩa khác nhau; năm 1977 trong cuốn sách của mình, Danilenko V.P. đưa ra 19 định nghĩa và nói rằng chưa hết, còn có thể kể thêm nữa [13]. Thậm chí Reformatxki A.A. khẳng định có thể viết hẳn một cuốn sách về vấn đề thế nào là thuật ngữ [71]. Lí do của điều này Superanskaja (2007) cho rằng, vì khi đó bộ môn thuật ngữ học chưa hình thành và vì thuật ngữ là đối tượng của nhiều ngành khoa học khác nhau nên mỗi ngành khoa học thường nhấn mạnh một đặc điểm, hoặc có những cách tiếp cận khác nhau với thuật ngữ[73]. 1.2.2.1. Thuật ngữ theo quan niệm truyền thống (từ góc độ ngôn ngữ học) Toàn bộ các quan niệm về thuật ngữ của các nhà nghiên cứu theo quan niệm truyền thống có thể tổng kết thành ba xu hướng chính sau: a. Thuật ngữ được định nghĩa trong sự phân biệt với từ thông thường
  • 18. 12 Một số nhà ngôn ngữ định nghĩa thuật ngữ chỉ ra sự khác biệt giữa thuật ngữ với từ thông thường. Theo Kuz'kin N.P. (1962) "Nếu như từ thông thường, từ phi chuyên môn tương ứng với đối tượng thông dụng, thì từ của vốn thuật ngữ lại tương ứng với đối tượng chuyên môn mà chỉ có một số lượng hạn hẹp các chuyên gia biết đến" [Dẫn theo 19, tr.10]. Tương tự, Moiseev A.I. (1970) khẳng định :"Chính biên giới giữa thuật ngữ và phi thuật ngữ không nằm giữa các loại từ và cụm từ khác nhau mà nằm trong nội bộ mỗi từ và cụm từ định danh" [Dẫn theo 19, tr. 10]. Kapanadze L.A. cũng nhấn mạnh:"Thuật ngữ không gọi tên khái niệm như từ thông thường mà là khái niệm được gán cho nó dường như là gắn kèm theo nó cùng với định nghĩa" [35]. b. Thuật ngữ được định nghĩa gắn với chức năng Bên cạnh đó, số đông các nhà nghiên cứu khi định nghĩa thuật ngữ gắn chức năng mà thuật ngữ đảm nhiệm. Tiêu biểu là G.O. Vinokur (1939): "Thuật ngữ - đấy không phải là những từ đặc biệt, mà chỉ là những từ có chức năng đặc biệt” và đó là “chức năng gọi tên” [Dẫn theo 35, tr.4]. Đồng thời ông cho rằng bất cứ từ nào cũng được cấu tạo để có vai trò là một thuật ngữ. Quan niệm của G.O. Vinokur cho thấy nền tảng của thuật ngữ chính là ngôn ngữ, cụ thể là các đơn vị từ vựng. Bên cạnh đó, V.V.Vinôgrađốp (1947) còn chỉ rõ thuật ngữ không chỉ có chức năng gọi tên mà còn có chức năng định nghĩa: “Trước hết từ thực hiện chức năng định danh, nghĩa là hoặc nó là phương tiện biểu thị, lúc đó nó chỉ là một kí hiệu đơn giản, hoặc nó là phương tiện của định nghĩa logich, lúc đó nó là thuật ngữ khoa học” [Dẫn theo 19, tr.14]. Tương tự, Gerd A.X. (1968) trong định nghĩa của mình cũng nhấn mạnh chức năng định nghĩa của thuật ngữ:"Thuật ngữ là một đơn vị từ vựng ngữ nghĩa có chức năng định nghĩa và được khu biệt một cách nghiêm ngặt bởi các đặc trưng như tính hệ thống, tính đơn nghĩa" [Dẫn theo 76, tr.19]. c. Thuật ngữ được định nghĩa gắn với khái niệm Phần lớn các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước khi định nghĩa thuật ngữ đã tập trung vào việc xác định thuật ngữ trong mối quan hệ với khái niệm. Ở Việt Nam, Nguyễn Văn Tu (1960), Đỗ Hữu Châu (1962) là những nhà ngôn ngữ học đầu
  • 19. 13 tiên đưa ra định nghĩa về thuật ngữ, trong đó các tác giả chỉ rõ thuật ngữ không chỉ biểu thị khái niệm khoa học mà thuật ngữ còn chỉ tên cả sự vật, hiện tượng khoa học. Sau này, nhiều nhà nghiên cứu khác ([17], [22], [39], [52], …) cũng đưa ra các định nghĩa về thuật ngữ. Nhìn chung các định nghĩa đều nhấn mạnh đến tính chính xác của khái niệm và đối tượng chuyên môn mà thuật ngữ biểu thị: "Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của các khái niệm và các đối tượng thuộc lĩnh vực chuyên môn của con người" [17, tr.270]. 1.2.2.2. Thuật ngữ theo quan niệm mới (từ góc độ của thuật ngữ học) Hiện nay, thuật ngữ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của thuật ngữ học. Các nhà nghiên cứu theo quan điểm thuật ngữ học xác định, đối tượng của thuật ngữ học không chỉ là thuật ngữ như là đơn vị từ vựng có mục đích chuyên biệt, mà là hệ thống thuật ngữ, vốn nghĩa không hoàn toàn là một phạm trù ngôn ngữ học. Vì vậy, khái niệm thuật ngữ được xác định theo quan điểm của thuật ngữ học rất được chú ý. Trong số này, định nghĩa thuật ngữ do Leitchik mang tính toàn diện nhất: Thuật ngữ là một sản phẩm kết hợp đa tầng, gồm tầng nền là ngôn ngữ tự nhiên và tầng thượng thuộc về logic. Trong đó, tầng thượng (superstratum) ở trên và tầng nền (substratum) ở dưới, bao bọc hạt nhân thuật ngữ, gồm cấu trúc hình thức, cấu trúc chức năng, cấu trúc khái niệm chuyên ngành. Ba cấu trúc này tác động qua lại với tầng nền ngôn ngữ và tầng thượng logic [Dẫn theo 58, tr.23]. Nói về tầng nền ngôn ngữ tự nhiên, Leichik chỉ rõ, xét về mặt ngôn ngữ học, thuật ngữ là từ hay tổ hợp từ của một ngôn ngữ tự nhiên nào đó [Dẫn theo 58, tr. 25]. Tương tự, nói về vai trò của tầng nền ngôn ngữ tự nhiên, Superanskaja cho rằng, vì thuật ngữ là ở dạng đơn vị từ vựng, đơn vị ngôn ngữ, cho nên có thể khẳng định đơn vị từ vựng của ngôn ngữ tự nhiên là tầng nền ngôn ngữ tự nhiên của thuật ngữ. Thuật ngữ trưởng thành lên từ đơn vị từ vựng của một ngôn ngữ tự nhiên nhất định. Từ đó, Superanskaja cũng đi đến kết luận rằng, thuật ngữ là một đơn vị từ vựng tam cấp phức tạp của một ngôn ngữ dùng cho những mục đích chuyên biệt nhất định. Tác giả khẳng định, với quan niệm như trên về các phương diện ngôn
  • 20. 14 ngữ của thuật ngữ chúng ta mới giải quyết được nhiều vấn đề về phương pháp luận của thuật ngữ, trước hết là vấn đề truyền thống về bản chất ngôn ngữ của thuật ngữ, hay vấn đề đặc thù của thuật ngữ… Bởi vì nếu chỉ đứng trong khuôn khổ thuần túy của ngôn ngữ học thì không thể phát lộ ra các nét đặc trưng, cơ bản của thuật ngữ phân biệt với các đơn vị từ vựng khác, vốn thường tập hợp dưới tên gọi phi thuật ngữ [73]. Như vậy, định nghĩa thuật ngữ theo quan niệm của thuật ngữ học giúp chúng ta có một cái nhìn bao quát, toàn diện về bản chất của thuật ngữ. Thuật ngữ không chỉ là phạm trù của ngôn ngữ học mà nó còn là phạm trù của logic học và khoa học liên ngành. Còn định nghĩa thuật ngữ theo quan niệm truyền thống lại giúp chúng ta có một cái nhìn cụ thể về thuật ngữ: về hình thức, thuật ngữ là những từ và cụm từ; về nội dung, thuật ngữ biểu thị các khái niệm hoặc đối tượng chuyên môn. Luận văn này là công trình nghiên cứu theo hướng tiếp cận từ đặc điểm cấu tạo và định danh của thuật ngữ máy xây dựng, nghĩa là chủ yếu xem xét thuật ngữ máy xây dựng trên phương diện ngôn ngữ học, cho nên luận văn vẫn hiểu thuật ngữ theo quan niệm truyền thống (từ góc độ của ngôn ngữ học) là chính: “Thuật ngữ là từ ngữ biểu hiện một khái niệm hoặc một đối tượng trong phạm vi một lĩnh vực khoa học hoặc chuyên môn”. Đây là định nghĩa do Nguyễn Đức Tồn nêu ra và được phân tích khá kĩ [88]. Vì vậy, chúng tôi sẽ lấy định nghĩa thuật ngữ trên làm cơ sở nghiên cứu của luận văn, đồng thời coi đây như là tiêu chí để xác định thuật ngữ trong sự phân biệt với các đơn vị liên quan. 1.2.3. Phân biệt thuật ngữ và một số đơn vị liên quan Khi đã nhận diện được thuật ngữ cả về bản chất khái niệm, chức năng, nội dung… chúng ta cần phân biệt thuật ngữ với các loại đơn vị có quan hệ gần gũi trong hệ thống từ vựng như danh pháp, từ nghề nghiệp… 1.2.3.1. Phân biệt thuật ngữ với danh pháp khoa học G.O. Vinokur là người đầu tiên đặt ra vấn đề phân biệt thuật ngữ với danh pháp. Ông cho rằng “không nên lẫn lộn thuật ngữ là tên gọi đối tượng của tư duy với tên riêng và tín hiệu danh pháp” [103].
  • 21. 15 Thuật ngữ gắn với hệ thống khái niệm của một ngành khoa học nhất định, gồm những từ, cụm từ biểu thị chính xác các loại khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người. Danh pháp là toàn bộ tên gọi được dùng trong một ngành chuyên môn nào đó. Danh pháp không gắn với hệ thống khái niệm của ngành chuyên môn này mà chỉ dùng để gọi tên các sự vật trong ngành mà thôi. Ví dụ: trong các loại máy xây dựng, các từ: máy xúc, cần trục… là thuật ngữ, còn các từ chỉ tên các loại máy xúc, cần trục… cụ thể như cần trục Krup, máy xúc Solar, máy xúc Komasu… là danh pháp. G.O. Vinokur đã định nghĩa danh pháp: “là một hệ thống các phù hiệu hoàn toàn trừu tượng và ước lệ, mà mục đích duy nhất là ở chỗ cấp cho ta cái phương tiện thuận lợi nhất về mặt thực tiễn để gọi tên các đồ vật, các đối tượng không quan hệ trực tiếp với những đòi hỏi của tư duy lí luận hoạt động với những sự vật này” [103]. Danh pháp là hệ thống tên gọi được đặt có hệ thống. Có nhiều quan điểm trong việc đặt tên. Có khi tên gọi chỉ được coi là cái nhãn để phân biệt, chẳng cần đòi hỏi gì hơn, có khi lại cần đặt tên một cách có ý nghĩa và thích hợp với đối tượng. Trong các lĩnh vực như toán, vật lí, kí hiệu thường được dùng để thay thế lời nói hay chữ viết. Có lĩnh vực lại sử dụng con số, dùng từ… Không phải lĩnh vực khoa học nào cũng có tiêu chuẩn đặt danh pháp giống nhau, mỗi ngành có nhu cầu riêng. Ngành khoa học thực nghiệm sẽ có nhu cầu khác với các ngành khoa học lí thuyết. Tính khái niệm là đặc trưng quan trọng nhất của thuật ngữ. Danh pháp, mặc dù có gắn với khái niệm nhưng nó hướng đến sự vật nhiều hơn. Cái quan trọng đối với danh pháp là tính đối tượng của nó, tùy thuộc vào đặc trưng của đối tượng được gọi tên. Như vậy, thuật ngữ được nhấn mạnh về chức năng định nghĩa còn danh pháp thì chủ yếu mang chức năng gọi tên. Nội dung của thuật ngữ tương ứng với các từ tạo nên chúng còn danh pháp có thể được quan niệm là một chuỗi kế tiếp nhau của
  • 22. 16 các chữ cái, là một chuỗi các con số hay bất kì cách gọi tên võ đoán nào [17, tr.270]. Số lượng của danh pháp là vô kể. Thuật ngữ của mỗi ngành khoa học lại là một số lượng hữu hạn và nhất thiết phải liên hệ với các khái niệm của khoa học ấy vì phản ánh hệ khái niệm của khoa học ấy bằng phương tiện từ ngữ. Tuy nhiên cũng phải nói đến hiện tượng: trong quá trình phát triển của nhiều ngành khoa học, các danh pháp riêng lẻ có thể trở thành thuật ngữ, từ chỗ chỉ đơn thuần là đơn vị định danh chúng đã trở thành các yếu tố của giao tiếp logic, tức là trở thành thuật ngữ. 1.2.3.2. Phân biệt thuật ngữ với từ nghề nghiệp Từ nghề nghiệp là lớp từ ngữ được dùng hạn chế về mặt xã hội. Trong hệ thống từ vựng, nó nằm ở một vị trí rất khiêm tốn cả về số lượng và phạm vi sử dụng. Các nhà nghiên cứu cũng chưa có sự thống nhất trong việc xác định khái niệm này. Chẳng hạn, trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, từ nghề nghiệp được định nghĩa là “các từ ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ của các nhóm người thuộc cùng một nghề nghiệp hoặc cùng một lĩnh vực hoạt động nào đó”[107]. Hoặc theo Nguyễn Văn Khang thì “Từ nghề nghiệp có thể coi đây là một “hệ mã” ghi nhận thành quả tri thức và thành quả thực tế của con người trong một lĩnh vực nhất định” [43]. Với tác giả Đỗ Hữu Châu thì “Từ vựng nghề nghiệp bao gồm những đơn vị từ vựng được sử dụng để phục vụ các hoạt động sản xuất và hành nghề của các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và các ngành lao động trí óc (nghề thuốc, văn thư…)[8, tr.253]. Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp: “Từ nghề nghiệp là những từ ngữ biểu thị những công cụ, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất của một nghề nào đó trong xã hội. Những từ này thường được những người trong ngành nghề đó biết và sử dụng. Những người không làm nghề ấy tuy ít nhiều cũng có thể biết nhiều từ ngữ
  • 23. 17 nghề nghiệp nhưng ít hoặc hầu như không sử dụng chúng. Do đó, từ ngữ nghề nghiệp cũng là một lớp từ vựng được dùng hạn chế về mặt xã hội”[17, tr.265]. Tác giả Phạm Tất Thắng đưa ra các đặc trưng cơ bản của từ nghề nghiệp: - Đó là lớp từ ngữ dùng để gọi tên những phương tiện, công cụ sản xuất, nguyên vật liệu, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất… của nghề thủ công truyền thống. - Chúng mang phong cách địa phương và ít nhiều có sắc thái biểu cảm - Chúng được những người làm trong một nghề hiểu và sử dụng chủ yếu trong giao tiếp hội thoại [78, tr.143]. Trong bài viết “Nghiên cứu từ ngữ nghề nghiệp tiếng Hải Phòng", tác giả Phạm Văn Hảo nhận định: Từ nghề nghiệp là những từ và ngữ được sử dụng: - Trong phạm vi của một ngành nghề cụ thể và phổ biến trong những người cùng làm ngành nghề cụ thể ấy (cộng đồng liên thông - đơn) - Ở một địa phương cụ thể (không có tính liên khu vực) và chịu sự chi phối của tiếng địa phương tại khu vực ấy - Trong trạng thái phi chuẩn mực hóa, tức là mang tính khẩu ngữ cao, tính định danh “vô tư” và tính cố định yếu, nhất là do yếu tố tác động có tính chất “ngoại sinh” như ngày nay[27, tr.59]. Điểm qua quan niệm của một số tác giả như trên, chúng tôi nhận thấy, hầu như tất cả đều có chung nhận định: từ nghề nghiệp là những từ ngữ được sử dụng trong phạm vi một ngành nghề nào đó. Và mỗi người, đứng từ các góc độ khác nhau, lại đưa ra những đặc điểm khác nhau của từ nghề nghiệp. Phải nói rằng, nếu chỉ dừng lại ở nhận định “từ nghề nghiệp là những từ ngữ được sử dụng trong phạm vi một ngành nghề nào đó” (như một số quan niệm) thì sẽ rất khó phân biệt từ nghề nghiệp với các lớp từ khác. Chẳng hạn, muốn phân biệt từ nghề nghiệp của những người làm nghiên cứu khoa học của ngành vật lý với thuật ngữ khoa học vật lý thì dùng tiêu chí gì, chẳng lẽ từ ngữ sử dụng trong giao tiếp hàng ngày (khẩu ngữ) là từ nghề nghiệp còn từ ngữ sử dụng trong nghiên cứu (phong cách viết) là thuật ngữ khoa học sao?
  • 24. 18 Theo chúng tôi, từ nghề nghiệp là lớp từ mang các đặc trưng sau: - Sử dụng trong phạm vi một ngành nghề thủ công truyền thống - Ở một địa phương cụ thể, mang đặc trưng địa phương - Ít nhiều có sắc thái biểu cảm - Từ ngữ có tính chất lịch sử, chủ yếu có nguồn gốc là tiếng Việt - Mang phong cách khẩu ngữ - Số lượng không nhiều Sở dĩ ở đây, nói về khái niệm “thuật ngữ khoa học”, chúng tôi lại đề cập đến khái niệm “từ nghề nghiệp” bởi cần phải xác định giới hạn của hai lớp từ này cũng như mối quan hệ của chúng một cách rõ ràng trong khi khá nhiều tác giả cho rằng chúng có quan hệ gần gũi một cách chung chung . Trở lại từ nghề nghiệp với các đặc trưng trên, một lần nữa chúng tôi khẳng định từ nghề nghiệp không phải là từ ngữ phục vụ cho công việc hàng ngày giữa những người cùng ngành nghề chuyên môn. Chẳng hạn, ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của những người nghiên cứu toán học, xã hội học hay ngôn ngữ học… không phải là từ nghề nghiệp bởi không thể nói rằng cùng một lớp từ, khi ở phong cách nói là từ nghề nghiệp, còn ở phong cách viết là thuật ngữ khoa học. Từ nghề nghiệp là khái niệm chỉ dùng để gọi tên những từ ngữ được sử dụng trong phạm vi một ngành nghề thủ công truyền thống ở một địa phương cụ thể, mang đặc trưng của địa phương đó. Vậy từ nghề nghiệp khác thuật ngữ ở chỗ: Từ nghề nghiệp có đặc điểm như đã nêu trên, còn thuật ngữ biểu thị các khái niệm khoa học, mang tính hệ thống, chuẩn mực của cả quốc gia, quốc tế và được tất cả các nhà khoa học trên thế giới hiểu giống nhau. 1.2.4. Các tiêu chuẩn để xây dựng thuật ngữ Việc xây dựng, thống nhất thuật ngữ khoa học liên quan chặt chẽ tới việc xác định các tiêu chuẩn của thuật ngữ. Vì vậy, đây là một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu rất quan tâm.
  • 25. 19 Có thể thấy, các nhà nghiên cứu đưa ra khá nhiều tiêu chuẩn cho thuật ngữ. Nhưng có thể khái quát chúng lại thành các tiêu chuẩn: tính khoa học, tính quốc tế, tính dân tộc, tính đại chúng. Trong đó, tính khoa học được tất cả các nhà nghiên cứu từ trước đến nay coi đó là tiêu chuẩn quan trọng bậc nhất. Còn các tiêu chuẩn tính quốc tế, tính dân tộc, tính đại chúng không được các nhà nghiên cứu chú trọng như nhau. Nhìn chung, quan niệm của các nhà nghiên thời kì đầu (những năm 60- 70), ngoài tính khoa học họ rất quan tâm đến tính dân tộc và tính đại chúng, còn tính quốc tế thì chưa được chú ý và ít được đề cập đến. Trong giai đoạn hiện nay, hầu như tất cả các nhà nghiên cứu đều khẳng định, tính quốc tế là một trong những phẩm chất bắt buộc của thuật ngữ, bên cạnh tính khoa học. Tuy nhiên, tính dân tộc và tính đại chúng thì lại không được chú ý nhiều. Chúng tôi đồng ý với quan điểm của một số tác giả như Đỗ Hữu Châu (1981), Nguyễn Thiện Giáp (1985), Nguyễn Đức Tồn (2010)… cho rằng, ở đây cần phân biệt những tính chất với tư cách là những đặc trưng phân biệt thuật ngữ với những lớp từ vựng khác và những yêu cầu khi xây dựng thuật ngữ. Cụ thể, tính khoa học và tính quốc tế là những đặc trưng riêng mà thuật ngữ ở bất kì ngôn ngữ nào cũng có. Nhưng khi xây dựng thuật ngữ tiếng Việt, đặc biệt là thuật ngữ báo chí tiếng Việt, không những phải bảo đảm được tính chất riêng của thuật ngữ mà cần phải chú ý cả tính chất chung của thuật ngữ với những lớp từ vựng khác, đó là tính dân tộc và tính đại chúng. 1.2.4.1. Tính khoa học Thuật ngữ có tính khoa học nghĩa là thuật ngữ phải mang tính chính xác, tính hệ thống và tính ngắn gọn. a. Tính chính xác Tính chính xác được tất cả các nhà khoa học trong và ngoài nước từ trước đến nay thừa nhận là một yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với thuật ngữ. Tính chính xác đòi hỏi phải biểu hiện đúng khái niệm một cách rõ ràng, không gây hiểu lầm sai lệch. Lotte quan niệm, một thuật ngữ chính xác nếu thuật ngữ đó chứa đựng những đặc trưng bản chất của khái niệm do nó biểu đạt [Dẫn theo 51, tr.3]. Tương
  • 26. 20 tự, Lê Khả Kế cũng chỉ rõ “lí tưởng nhất là thuật ngữ phản ánh được đặc trưng cơ bản, nội dung bản chất của khái niệm” [39, tr.33]. Tính chính xác đòi hỏi thuật ngữ phải có tính một nghĩa, tức là trong cùng một ngành khoa học hoặc một lĩnh vực chuyên môn mỗi khái niệm chỉ có một thuật ngữ. Nói cách khác, mỗi thuật ngữ chỉ biểu đạt một khái niệm. Về vấn đề này, Đỗ Hữu Châu nhấn mạnh, trong thực tế, “có những thuật ngữ gọi tên khái niệm đúng, có những thuật ngữ gọi tên khái niệm sai lầm. Điều quan trọng là ở chỗ các thuật ngữ phải biểu thị cho đúng các khái niệm (đúng hoặc sai) mà chúng gọi tên. Một thuật ngữ chính xác là một thuật ngữ khi nói ra, viết ra, người nghe, người đọc hiểu một và chỉ một khái niệm khoa học (đúng hoặc sai) ứng với nó mà thôi [8, tr.243]. Như vậy, để đảm bảo tính một nghĩa của thuật ngữ đòi hỏi phải loại bỏ hiện tượng đồng âm, đồng nghĩa trong hệ thống thuật ngữ của cùng một ngành khoa học. Trong thuật ngữ máy xây dựng, hầu hết các thuật ngữ đều đảm bảo tính chính xác: mỗi khái niệm chỉ có một thuật ngữ. Tuy nhiên, theo thống kê của chúng tôi vẫn còn khoảng 10 % thuật ngữ đồng nghĩa. Các thuật ngữ này rất cần được chuẩn hóa để đảm bảo tính chính xác của thuật ngữ. b. Tính hệ thống Đây cũng là một tiêu chuẩn cần thiết đối với thuật ngữ. Mỗi ngành khoa học đều có một hệ thống các khái niệm được thể hiện bằng hệ thống các thuật ngữ, trong đó mỗi thuật ngữ bao giờ cũng là yếu tố của hệ thống thuật ngữ và chiếm một vị trí trong hệ thống thuật ngữ nhất định nào đó [17, tr.312]. Trong khoa học, hệ thống khái niệm được thể hiện ở chỗ “các khái niệm được tổ chức thành hệ thống, có tầng, có lớp, có bậc hẳn hoi, có khái niệm hạt nhân làm trung tâm tập hợp nhiều khái niệm khác thành từng trường khái niệm, thành từng nhóm, từng cụm. Mỗi trường khái niệm có thể là một hệ thống con. Mỗi hệ thống nhỏ có một khái niệm hạt nhân” [51, từ tr.5-tr.6]. Hầu hết các tác giả đều cho rằng tính hệ thống của thuật ngữ cần phải được chú ý trên cả hai mặt, đó là hệ thống khái niệm (mặt nội dung) và hệ thống kí hiệu (mặt hình thức). Lưu Vân Lăng [51, từ tr.5-tr.6] là người phân tích khá kĩ tính hệ
  • 27. 21 thống của thuật ngữ. Theo ông, khi xây dựng hệ thống thuật ngữ, cần phải xác định được hệ thống khái niệm trước khi đặt hệ thống kí hiệu cho chúng. Thậm chí nhiều khi nội dung khái niệm phải đặt lên hàng đầu. Vì vậy, khi đặt thuật ngữ không thể tách rời từng khái niệm mà phải xác định vị trí của thuật ngữ đó trong toàn bộ hệ thống khái niệm. Tính hệ thống kí hiệu thường được thể hiện ở mối quan hệ liên tưởng (nghĩa là thay thế theo trục dọc) và mối quan hệ ngữ đoạn (nghĩa là nối tiếp theo trục ngang) của các tín hiệu ngôn ngữ. Để đảm bảo được hệ thống về mặt kí hiệu, cần phải dựa vào thế đối lập giữa các tín hiệu trong hệ thống. Bởi vì mỗi thuật ngữ có một giá trị nhất định về nội dung chính là do sự đối lập tín hiệu này với tín hiệu khác trong cùng một hệ thống [51, tr.6]. Như vậy, nhờ vào tính hệ thống chúng ta thấy được khả năng phái sinh của thuật ngữ là rất lớn. c. Tính ngắn gọn Tính chính xác về mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ còn đòi hỏi về mặt hình thức của thuật ngữ phải ngắn gọn, chặt chẽ. Nghĩa là, các yếu tố hợp thành phải phù hợp tối đa với khái niệm được biểu thị, không có yếu tố dư thừa dễ gây hiểu lầm dù sự hiện diện của các yếu tố này làm cho thuật ngữ có vẻ phù hợp với các quy luật cấu tạo của ngôn ngữ hơn [8, tr.244]. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học trên hoàn toàn phù hợp với quan điểm của các nhà nghiên cứu Nga: “Tính ngắn gọn của thuật ngữ cần được hiểu là, trong thành phần cấu tạo thuật ngữ, chỉ cần chứa một số lượng đặc trưng tối thiểu cần thiết, nhưng vẫn đủ để đồng nhất hóa và khu biệt hóa các khái niệm được phản ánh bằng thuật ngữ đó” [1, từ tr.331- tr.224]. Đây cũng là điều hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc định danh thuật ngữ, đó là chỉ lựa chọn những đặc trưng đủ để khu biệt sự vật, khái niệm này với các sự vật, khái niệm khác, chứ không thể đưa tất cả đặc trưng của đối tượng cần định danh vào bên trong tên gọi của nó. Xét ở khía cạnh này tính ngắn gọn không mâu thuẫn với tính chính xác của thuật ngữ. Mặt khác tính ngắn gọn của thuật ngữ cũng rất phù hợp với quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ.
  • 28. 22 Liên quan đến tính ngắn gọn của thuật ngữ, một số nhà nghiên cứu còn đưa ra tiêu chuẩn cụ thể về số lượng yếu tố cấu tạo thuật ngữ. Chẳng hạn, A.A. Reformatxki cho rằng đối với thuật ngữ là từ ghép hay cụm từ chỉ có thể gồm hai, ba hoặc tối đa là bốn yếu tố bởi vì nếu thuật ngữ quá dài sẽ không được chấp nhận trong thực tế [71, từ tr.253 - tr.271)]. Tuy nhiên, gần đây một số nhà nghiên cứu Nga đưa ra tiêu chuẩn về độ dài tối ưu của thuật ngữ [Dẫn theo 76, tr.17]. Điểu cốt lõi của khái niệm này là sự phù hợp giữa cấu trúc hình thức với các đặc trưng của khái niệm mà không giới hạn thuật ngữ chỉ gồm bao nhiêu yếu tố. Theo chúng tôi đây là khái niệm khá phù hợp với thời đại ngày nay, bởi vì do tính chất chuyên sâu trong khoa học ngày càng cao, nên thuật ngữ có thể bao gồm một tập hợp các đặc trưng của khái niệm. Vì vậy, phải cần đến khá nhiều yếu tố để thể hiện các đặc trưng của khái niệm đó. Cho nên, sẽ có những thuật ngữ gồm nhiều yếu tố nhưng vẫn được coi là chuẩn. 1.2.4.2. Tính quốc tế Tính quốc tế là một yêu cầu tất yếu bởi vì thuật ngữ là những từ, ngữ biểu thị các khái niệm mà khái niệm khoa học được coi là thành tựu chung của trí tuệ, tri thức nhân loại. Nhưng khi biểu thị những khái niệm khoa học chung đó, mỗi dân tộc sử dụng các yếu tố và phương thức cấu tạo từ vốn có trong mỗi ngôn ngữ khác nhau. Vì vậy, thuật ngữ vừa mang tính quốc tế vừa mang tính dân tộc. Tính quốc tế thực ra không mâu thuẫn với tính dân tộc bởi vì khi nói đến tính quốc tế là người ta nhấn mạnh đến mặt nội dung của thuật ngữ, còn nói đến tính dân tộc là người ta chú ý đến mặt hình thức của thuật ngữ. Đi vào cụ thể, tính quốc tế về mặt nội dung của thuật ngữ thường được nhấn mạnh ở hai khía cạnh. Thứ nhất, các khái niệm của thuật ngữ mặc dù được thể hiện bằng các ngôn ngữ khác nhau nhưng những người hoạt động trong cùng một lĩnh vực chuyên môn ở các nước, các dân tộc khác nhau đều hiểu nội hàm các khái niệm chuyên môn đó giống nhau [88 tr.207]. Thứ hai, cùng một sự vật hiện tượng hay khái niệm khoa học nhưng các ngôn ngữ khác nhau cùng chọn một đặc trưng nào đó để làm cơ sở định danh cho việc đặt thuật ngữ [19]. Như vậy, xét về nội dung của
  • 29. 23 thuật ngữ thì rõ ràng tính quốc tế là một đặc trưng quan trọng, là một tính chất cơ bản của thuật ngữ vì chúng biểu hiện những khái niệm chung cho toàn nhân loại, trong khi các lớp từ ngữ khác chỉ mạng đặc trưng của dân tộc. 1.2.4.3. Tính dân tộc Khi nói đến tính dân tộc của thuật ngữ là nói đến mặt hình thức của thuật ngữ. Thuật ngữ ở bất kì nước nào trước hết vẫn phải là một bộ phận ngôn ngữ của dân tộc, vì vậy thuật ngữ phải mang những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ dân tộc. Theo Lê Khả Kế [39 tr.103], tính dân tộc, được thể hiện ở nhiều mặt: từ vựng (yếu tố cấu tạo thuật ngữ thường là những yếu tố thuần Việt hoặc đã được Việt hóa), ngữ pháp (trật tự ghép các yếu tố tạo nên thuật ngữ theo cú pháp tiếng Việt), ngữ âm và chữ viết: phù hợp với đặc điểm tiếng nói, chữ viết của dân tộc như dễ hiểu, dễ viết, dễ đọc. Tuy nhiên, cũng theo Lê Khả Kế, thực tế cho thấy tính dân tộc của thuật ngữ có thể đạt được đối với bộ phận thuật ngữ được tạo ra trên cơ sở chất liệu tiếng Việt và đó thường là các thuật ngữ khoa học xã hội. Nhưng còn một bộ phận không nhỏ các thuật ngữ của một số ngành khoa học tự nhiên phải phiên âm từ các ngôn ngữ Ấn Âu hầu như không thể đòi hỏi được tính dân tộc. Vì vậy, đòi hỏi thuật ngữ phải có hình thức dân tộc là không thể thực hiện được một cách đầy đủ đối với toàn bộ hệ thống thuật ngữ [39 tr.103]. Theo chúng tôi, thực ra phiên âm ở chừng mực nào đó vẫn thể hiện được tính dân tộc. Khi phiên âm các thuật ngữ nước ngoài sang tiếng Việt, chúng ta chỉ vay mượn một phần hình thức ngôn ngữ bởi vì thực chất chúng ta vẫn dùng hệ thống chữ viết của chính tiếng Việt và sau đó biến đổi một phần hình thức ngữ âm nhằm phù hợp với ngôn ngữ tiếng Việt để ghi lại cách phát âm của thuật ngữ nước ngoài. Cho nên, trừ con đường giữ nguyên dạng, còn dịch nghĩa, phiên âm thuật ngữ nước ngoài vào tiếng Việt đều ít nhiều thể hiện được tính dân tộc thông qua việc thể hiện bằng tiếng Việt và tuân theo quy luật ngữ âm, chữ viết của tiếng Việt.
  • 30. 24 1.2.4.4. Tính đại chúng Tính đại chúng của thuật ngữ cũng được thể hiện ở mặt hình thức, nghĩa là đòi hỏi thuật ngữ phải dễ hiểu, dễ nhớ đối với những người làm công tác chuyên môn và dễ nói, dễ đọc, dễ viết đối với quần chúng. Mặc dù đây không phải là tiêu chuẩn bắt buộc của thuật ngữ nhưng rõ ràng nếu thuật ngữ vừa bảo đảm được độ chính xác mà vừa dễ hiểu, dễ nhớ thì vẫn tốt hơn. Ngay cả đối với những người làm công tác chuyên môn và đang học môn khoa học chắc chắn cũng rất cần điều đó. Chẳng hạn các thuật ngữ như calxi, màu xanh da trời...chắc chắn sẽ dễ hiểu, dễ nhớ hơn thuật ngữ đề nguyên dạng tiếng Pháp calxium, hoặc tiếng Hán màu thanh thiên... Như vậy, trong một số trường hợp chúng ta vẫn nên lựa chọn các thuật ngữ dễ hiểu, dễ nhớ nếu như chúng không vi phạm đến tính khoa học của thuật ngữ. 1.3. THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG TIẾNG VIỆT 1.3.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt Lĩnh vực máy xây dựng ở Việt Nam là một ngành khoa học kĩ thuật còn rất non trẻ. Hệ thống thuật ngữ về máy xây dựng hầu như chưa được nghiên cứu. Thuật ngữ máy xây dựng chỉ xuất hiện đan xen trong các cuốn từ điển thuật ngữ khoa học kỹ thuật nói chung. Đầu tiên có lẽ phải kể đến những cuốn từ điển thuật ngữ khoa học kỹ thuật: Từ điển kỹ thuật tổng hợp Nga Việt, Từ điển kỹ thuật tổng hợp Anh – Việt, Từ điển khoa học tự nhiên và kỹ thuật, Từ điển xây dựng Việt – Anh, Từ điển bách khoa xây dựng, kiến trúc, Từ điển bách khoa xây dựng … Chi tiết hơn nữa và gần đây nhất là các cuốn từ điển song ngữ về từng chuyên ngành của xây dựng: Từ điển Việt – Anh – Pháp về xây dựng nhà và công trình công cộng, Từ điển giải thích thuật ngữ hoàn thiện các hạng mục công trình trong xây dựng Anh - Anh - Việt, Từ điển giải thích thuật ngữ vật liệu nội thất, hệ thống kết cấu và vận chuyển trong xây dựng Anh - Anh - Việt, Từ điển giải thích thuật ngữ cấu trúc bê tông kim loại và kết cấu trong xây dựng Anh - Anh - Việt , Từ điển giải thích thuật ngữ vật liệu nội thất, hệ thống kết cấu và vận chuyển trong xây
  • 31. 25 dựng Anh - Anh - Việt, Từ điển giải thích các thuật ngữ thông dụng về hợp đồng xây dựng và thi công công trình Anh - Việt … Chúng tôi đã hệ thống hóa và thấy rằng hiện chưa có công trình lí luận nào nghiên cứu sâu về đặc điểm của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt. 1.3.2. Về hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt Máy xây dựng là tên gọi chung chỉ tất cả các loại máy và thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng cơ bản: dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, cảng, thuỷ lợi…Do vậy, máy xây dựng có rất nhiều chủng loại và cũng rất đa dạng. Để hiểu về hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt, cần dựa vào sự phân loại của các nhà chuyên môn đối với máy xây dựng theo tính chất công việc hay công dụng thành các nhóm sau: + Tổ máy phát lực: Để cung cấp động lực cho các máy khác làm việc, thường là những tổ máy Diesel, Điện, Nén khí…Các tổ máy này lại do động cơ đốt trong hoặc động cơ điện cung cấp năng lượng. + Máy vận chuyển: Để vận chuyển vật liệu và hàng hoá, lại dược phân ra - Máy vận chuyển ngang: hướng vận chuyển song song với mặt đất, di chuyển trên đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường không. - Máy vận chuyển theo phương đứng hay lên cao gọi là máy nâng chuyển: kích, tời, palăng, thang tải, cần trục, cổng trục… - Máy vận chuyển liên tục: hướng vận chuyển có thể ngang, nghiêng, thẳng đứng, nhưng có đặc điểm là được vận chuyển thành một dòng liên tục: băng tải, gầu tải, vít tải… + Máy làm đất: gồm các loại máy phục vụ trong công việc thi công, khai thác đất, đá, than, quặng như: máy đào đất, máy đào- chuyển, máy đầm đất… + Máy gia công đá: phục vụ cho việc nghiền, sàng phân loại và rửa đá, sỏi, quặng, cát… + Máy phục vụ cho công tác bêtông và bê tông cốt thép: phục vụ việc trộn, vận chuyển bê tông và đầm bê tông + Máy gia công sắt thép: phục vụ cho việc cắt, uốn, kéo, hàn cốt thép
  • 32. 26 + Máy gia công nền móng: gồm các loại máy đóng cọc, ép cọc, khoan cọc nhồi, cắm bấc thấm… + Các máy và thiết bị chuyên dùng cho công tác thi công đường bộ, đường sắt, và công trình cầu: như máy đặt ray, máy rải thảm, máy thi công lao lắp cầu… + Máy và thiết bị chuyên dùng cho từng ngành: như máy hoàn thiện, máy cắt mối bê tông, máy sản xuất gạch, ngói, máy cán tôn… Dựa trên cơ sở lý thuyết về thuật ngữ và nội dung khái quát của ngành khoa học kĩ thuật máy xây dựng, chúng tôi xác định: Thuật ngữ máy xây dựng là những từ ngữ gọi tên khái niệm, sự vật, hiện tượng, quá trình hoạt động, trạng thái, chi tiết, quan hệ… dựa trên các hệ thống cơ bản của máy xây dựng: Thiết bị động lực, hệ thống truyền động, cơ cấu công tác, hệ thống di chuyển, cơ cấu quay, hệ thống điều khiển, khung và vỏ máy, các thiết bị phụ. Kết luận chương 1 Trong chương 1, chúng tôi đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận sau: 1. Về các vấn đề chung của thuật ngữ: luận văn hệ thống hóa, phân tích các quan điểm về thuật ngữ, tiêu chuẩn của thuật ngữ, phân biệt thuật ngữ với các loại đơn vị từ vựng liên quan: danh pháp, từ nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, chúng tôi hiểu rằng: thuật ngữ là từ hoặc cụm từ biểu đạt khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng… thuộc một lĩnh vực khoa học hoặc chuyên môn. Thuật ngữ có các tiêu chuẩn thuộc về bản thể, đó là: tính khoa học (bao gồm tính chính xác, tính hệ thống, tính ngắn gọn), tính quốc tế; thuật ngữ cũng có những tiêu chuẩn không thuộc về bản thể, đó là: tính dân tộc, tính dễ sử dụng. Từ khái niệm cùng với những tiêu chuẩn này, thuật ngữ được phân biệt với danh pháp, từ nghề nghiệp. 2. Hệ thống thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt Các nội dung cơ bản của ngành máy xây dựng được trình bày khái quát từ qua việc phân chia theo lĩnh vực làm việc và đặc biệt là tính chất công việc. Trên cơ sở đó, cùng với cơ sở lý luận về thuật ngữ, chúng tôi đã xác định khái niệm thuật ngữ máy xây dựng làm cơ sở nghiên cứu trong luận văn này: Thuật ngữ máy xây
  • 33. 27 dựng là những từ ngữ gọi tên khái niệm, sự vật, hiện tượng, quá trình hoạt động, trạng thái, chi tiết, quan hệ… dựa trên các hệ thống cơ bản của máy xây dựng: Thiết bị động lực, hệ thống truyền động, cơ cấu công tác, hệ thống di chuyển, cơ cấu quay, hệ thống điều khiển, khung và vỏ máy, các thiết bị phụ.
  • 34. 28 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG TIẾNG VIỆT 2.1. DẪN NHẬP Như chúng ta đã biết, thuật ngữ nói chung có thể có cấu tạo là một từ hoặc một cụm từ. Thuật ngữ là một từ thì nó mang tính chất định danh thực sự và có cấu tạo ngắn gọn, chặt chẽ. Còn thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ thì chúng thường dài dòng và nhiều khi có tính chất miêu tả đối tượng được định danh hơn là có tính chất định danh đối tượng. Trong chương này chúng tôi sẽ nghiên cứu và chỉ ra đặc điểm mô hình cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng. Để phân tích thành phần cấu tạo của các thuật ngữ máy xây dựng, chúng tôi sử dụng khái niệm ngữ tố [94], được hiểu là "yếu tố cơ sở để cấu tạo thuật ngữ". Đây là thành tố cấu tạo trực tiếp của một thuật ngữ. Ngữ tố có hình thức cấu tạo là hình vị (thường trùng với âm tiết, còn được gọi là tiếng) nếu thuật ngữ là từ. Chẳng hạn, các hình vị hay tiếng trong các thuật ngữ ngôn ngữ học sau: ngữ / vị, âm / tiết, nguyên / âm,v.v… “Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa”, còn về hình thức thì “Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, đơn giản nhất về mặt tổ chức mà lại có giá trị về mặt ngữ pháp” [5, tr.9]. Ví dụ: từ xe đạp được cấu tạo từ hai hình vị xe và đạp, từ nhà cửa được cấu tạo từ hai hình vị nhà và cửa. Tuy nhiên, trong tiếng Việt, hình thức ngữ âm của hình vị đại bộ phận trùng với âm tiết, chỉ một số rất ít hình vị vay mượn có cấu tạo hơn một âm tiết. Vì vậy, xét một cách khái quát thì ranh giới hình vị trùng với ranh giới âm tiết. Hay nói cách khác, đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt là tiếng. Ngữ tố có thể có hình thức cấu tạo là từ nếu thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ. Về nội dung ý nghĩa, ngữ tố có thể biểu hiện khái niệm loại, khái niệm bộ phận hay đặc trưng của khái niệm được thuật ngữ định danh. Chẳng hạn, thuật ngữ bảo dưỡng kỹ thuật sẽ có 2 đơn vị cơ sở - 2 ngữ tố là: bảo dưỡng, kỹ thuật. Khi phân tích cấu tạo thuật ngữ, tác giả Nguyễn Đức Tồn dừng sự phân tích chỉ ở đơn vị ngữ tố có cấu tạo là từ.
  • 35. 29 Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 798 thuật ngữ máy xây dựng trong tiếng Việt. Trong đó, có 302 thuật ngữ có cấu tạo là từ (gồm từ đơn hoặc từ ghép, chiếm 37,8 %. Có thể coi đó là các thuật ngữ nguyên cấp, hay là thuật ngữ gốc. Còn lại, 496 thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là cụm từ (62,2 %). Có thể coi chúng là các thuật ngữ thứ cấp, được tạo ra từ các thuật ngữ nguyên cấp bằng cách ghép với các thuật ngữ nguyên cấp khác hoặc ghép với từ toàn dân biểu thị đặc trưng khu biệt để loại biệt hoá ý nghĩa của một thuật ngữ nguyên cấp. Về mặt từ loại, số lượng thuật ngữ là danh từ và cụm danh từ chiếm số lượng áp đảo. Thuật ngữ là động từ và cụm động từ chiếm số lượng ít. Về mặt nguồn gốc, chúng được cấu tạo từ các đơn vị có nguồn gốc khác nhau: thuần Việt, vay mượn nước ngoài (Hán Việt, Ấn Âu) với nhiều cách kết hợp khác nhau. Bảng 2.1: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt xét theo cấu tạo Thuật ngữ Số lượng Tỷ lệ % Thuật ngữ là từ 302 37,8 Thuật ngữ là cụm từ 496 62,2 Tổng số 798 100 Bảng 2.2: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt xét theo từ loại Thuật ngữ Từ loại Số lượng Tỷ lệ % Từ Danh từ 233 29,2 Động từ 69 8,6 Cụm từ Cụm danh từ 431 54,1 Cụm động từ 65 8,1 Tổng số 798 100 Sau đây chúng tôi sẽ lần lượt phân tích đặc điểm cụ thể của các thuật ngữ có cấu tạo là từ và thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ về các phương diện từ loại, nguồn gốc và mô hình cấu tạo thuật ngữ.
  • 36. 30 2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG CÓ CẤU TẠO LÀ TỪ Lấy đơn vị cơ sở là tiếng để phân tích thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ [8], chúng tôi nhận thấy: có những thuật ngữ chỉ được cấu tạo bởi một tiếng nhưng cũng có thuật ngữ được cấu tạo bởi nhiều tiếng. Chúng tôi đã dựa trên sơ sở số lượng tiếng tham gia cấu tạo thuật ngữ để phân loại: thuật ngữ đơn tiết và thuật ngữ đa tiết. Với mỗi loại, chúng tôi sẽ phân tích mô hình cấu tạo, số lượng và tỉ lệ các tiếng tham gia cấu tạo thuật ngữ xét theo nguồn gốc. Sau đó, chúng tôi sẽ thống kê về mặt từ loại của các thuật ngữ này. 2.2.1. Thuật ngữ máy xây dựng là từ đơn tiết Trong số 302 thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ thì có 73/302 thuật ngữ là từ đơn tiết. Ví dụ: lu, ủi, tang, gầm, còi, đèn, … chiếm tỉ lệ : 24,2 %. Xét về nguồn gốc, có 41 thuật ngữ là từ thuần Việt. Có 19 từ có nguồn gốc ngoại lai. Đó là các từ: cáp, cam, côn, ga, tang, tời… (mượn Ấn Âu) và có 16 nguồn gốc Hán Việt: san, xúc, cẩu … Như vậy, các thuật ngữ này đa số có nguồn gốc thuần Việt (58,9 %). Số lượng thống kê này được hệ thống trong bảng sau: Bảng 2.3: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đơn tiết xét theo nguồn gốc Thuật ngữ - từ đơn tiết Số lượng Tỷ lệ % Thuần Việt 43 58,9 Hán Việt 16 21,9 Mượn Ấn Âu 14 19,2 Tổng số 73 100 Về mặt từ loại, có 24 thuật ngữ đơn tiết là danh từ, có 52 thuật ngữ là động từ (cẩu, đầm, đục, xúc, ủi, nâng, ...).
  • 37. 31 Bảng 2.4: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đơn tiết xét theo từ loại Thuật ngữ - từ đơn tiết Số lượng Tỷ lệ % Danh từ 21 28,8 Động từ 52 71.2 Tổng số 73 100 Như vậy, thuật ngữ đơn tiết là động từ chiếm đasố (71,2 %), thuật ngữ đơn tiết là danh từ chiếm 28,8 % . Không có thuật ngữ đơn tiết làtính từ hay các từ loại khác. Kết quả này cho ta thấy các thuật ngữ máy xây dựng chủ yếu chỉ các chi tiết, kết cấu của máy xây dựng và các hoạt động tiến hành thi công, do đó các thuật ngữ máy xây dựng cũng chủ yếu là động từ và danh từ. 2.2.2. Thuật ngữ máy xây dựng là từ đa tiết Thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ đa tiết có số lượng lớn: 229/302 đơn vị (chiếm 75,8 %). Ví dụ: sửa chữa, bảo dưỡng, tốc độ, tổng thành, vi sai, công suất, … Và đại đa số thuật ngữ kiểu này chỉ có hai tiếng hay còn gọi là song tiết, trừ một số ít thuật ngữ có cấu tạo ba tiếng trở lên. Thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ đa tiết có 3 tiểu loại : từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ và từ ghép ngẫu hợp [5]. Trong đó, thuật ngữ là từ ghép chính phụ chiếm tỉ lệ lớn nhất 172 đơn vị. Đứng ở vị trí thứ 2 là thuật ngữ - từ ghép ngẫu hợp: 32 thuật ngữ . Thuật ngữ là từ ghép đẳng lập là 25 đơn vị. Có thể nhìn tổng quát các tiểu loại thuật ngữ là từ đa tiết ở bảng 2.5 dưới đây. Bảng 2.5: Thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đa tiết xét theo cấu tạo Thuật ngữ là từ đa tiết Số lượng Tỉ lệ % Ghép chính phụ 172 75 Ghép đẳng lập 25 10,9 Ghép ngẫu hợp 32 14,1 Tổng số 229 100 Xem xét nguồn gốc các tiếng tham gia cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng là từ đa tiết, chúng tôi nhận thấy: tỉ lệ số tiếng có nguồn gốc Ấn Âu tham gia cấu tạo
  • 38. 32 thuật ngữ là: 27; số tiếng có nguồn gốc Hán Việt là 15. Còn lại 187 tiếng thuần Việt tham gia cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ đa tiết . Bảng 2.6: Nguồn gốc ngữ tố của thuật ngữ máy xây dựng tiếng Việt là từ đa tiết Tiếng Số lượng Tỷ lệ % Thuần Việt 187 81,6 Hán Việt 15 6,5 Ấn Âu 27 11,9 Tổng số 229 100 Các đơn vị cấutạo có nguồn gốc khác nhau có sự kết hợp với nhau rất đa dạng. Sau đây là đặc điểm cụ thể của từng tiểu loại thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là từ đa tiết. 2.2.2.1. Thuật ngữ là từ ghép chính phụ Thuật ngữ là từ ghép chính phụ có số lượng là: 172 đơn vị.Thuật ngữ có trật tự kết hợp các tiếng cấu tạo ngược cú pháp tiếng Việt: phụ trước - chính sau: áp suất, công suất, hiệu suất … Các thuật ngữ loại này đều là danh từ Hán Việt Mô hình của các thuật ngữ xây dựng có cấu tạo là từ ghép chính phụ theo trật tự ngược cú pháp tiếng Việt như sau, trong đó N là ngữ tố tức là tiếng. N1 N2 Ví dụ: Công suất Thuật ngữ có trật tự kết hợp các tiếng cấu tạo thuận cú pháp tiếng Việt: chính trước - phụ sau chiếm đa số. Các thuật ngữ này đều là các từ thuần Việt. Chúng được cấu tạo theo mô hình:
  • 39. 33 N1 N2 Ví dụ: Băng phẳng Máy xúc Bàn ủi Xem xét nguồn gốc của tiếng tham gia cấu tạo thuật ngữ là từ ghép chính phụ, chúng tôi nhận thấy có cả tiếng có nguồn gốc thuần Việt và tiếng có nguồn gốc ngoại lai (Hán Việt, Ấn Âu). Thuật ngữ là từ ghép chính phụ được cấu tạo từ 2 tiếng có nguồn gốc thuần Việt chiếm số lượng nhiều nhất: 187 đơn vị. Đó là các thuật ngữ kiểu: Bánh răng, máy ủi , máy đào,… Thuật ngữ là từ ghép chính phụ được cấu tạo từ 2 tiếng có nguồn gốc Hán Việt có số lượng ít: 15 đơn vị. Đó là các thuật ngữ: bảo dưỡng, trọng lực, tốc độ, mã lực… Ngoài ra còn rất nhiều thuật ngữ là từ ghép chính phụ được cấu tạo từ 2 tiếng có nguồn gốc khác nhau. Có một vài thuật ngữ có cấu tạo gồm một tiếng có nguồn gốc thuần Việt và một tiếng có nguồn gốc Ấn Âu. Chẳng hạn: đèn xinhan, dầm côngxôn, dây xích, dải xích… gồm yếu tố thuần Việt + Ấn Âu (in đậm). Có 27 thuật ngữ có cấu tạo có nguồn gốc Ấn Âu: Tắc te, Taluy, Tăngđơ, Vô lăng, Xéc măng, Xupáp … Xét về từ loại, có 7 thuật ngữ - từ ghép chính phụ là động từ ( ép cọc, sang số, tăng ga, về số, gài số…), 172 thuật ngữ là danh từ chiếm đa số ( răng gầu, quai búa, phanh chân, máy nâng, … ) 2.2.2.2. Thuật ngữ là từ ghép đẳng lập Có 8 thuật ngữ là từ ghép đẳng lập là động từ : Bảo dưỡng, chà xát, lắp ráp, sửa chữa... Có 17 thuật ngữ là danh từ là từ ghép đẳng lập: cấu kiện, cơ cấu, ly hợp…
  • 40. 34 2.2.2.3. Thuật ngữ là từ ghép ngẫu hợp Có 32 thuật ngữ là từ ghép ngẫu hợp . Đó là các thuật ngữ có nguồn gốc Ấn Âu, được mượn vào tiếng Việt dưới hình thức phiên âm hoặc để nguyên dạng như: rơ le, mô tơ, diesel , piston, xu páp, công tơ mét, xéc măng, ta luy… Tất cả các thuật ngữ này đều thuộc từ loại danh từ. 2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ MÁY XÂY DỰNG CÓ CẤU TẠO LÀ CỤM TỪ Như chúng ta đã biết, các thuật ngữ nguyên cấp hay thuật ngữ gốc, là những thuật ngữ có cấu tạo là từ. Còn thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là cụm từ gồm có 496/798 đơn vị (62,2 %), kiểu như sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng kỹ thuật… Đây là các thuật ngữ thứ cấp, được tạo ra từ các thuật ngữ nguyên cấp bằng cách ghép với các thuật ngữ nguyên cấp khác hoặc ghép với từ toàn dân biểu thị đặc trưng khu biệt để loại biệt hoá ý nghĩa của một thuật ngữ nguyên cấp. Kết quả phân tích cho thấy rằng trong số 496 thuật ngữ máy xây dựng nói trên thì tuyệt đại đa số đều là những cụm từ chính phụ có từ hai ngữ tố trở lên: một ngữ tố trung tâm đứng làm nòng cốt, các ngữ tố khác được ghép vào với vai trò thứ yếu, bổ sung cho trung tâm. Thuật ngữ máy xây dựng là cụm từ có thể có từ 2 đến 8 ngữ tố. Tuy nhiên, thực tế phân tích cho thấy chỉ các thuật ngữ có cấu tạo từ 2 đến 5 ngữ tố thì mới được cấu tạo theo những mô hình nhất định, nghĩa là chúng ta mới xác định được những mô hình cấu tạo phổ biến của chúng. Các thuật ngữ có cấu tạo từ 6 ngữ tố trở lên thường mang tính chất cụm từ kết hợp tự do nên rất đa dạng, khó quy chúng vào mô hình cấu tạo nhất định. Do vậy, chúng tôi sẽ chỉ trình bày các mô hình cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng là cụm từ có từ 2 đến 5 ngữ tố. 2.3.1. Cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 2 ngữ tố Có 240 thuật ngữ máy xây dựng có cấu tạo là cụm từ gồm 2 ngữ tố. a. Xét về từ loại, số lượng thuạt ngữ có cấu tạo cụm danh từ gồm 210 đơn vị, chiếm đa số (87,5 %), sau đó là thuật ngữ có cấu tạo cụm động từ gồm 30 đơn vị (12,5 %) . Như vậy, những thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ gồm 2 ngữ tố chủ yếu gọi tên sự vật, hiện tượng.
  • 41. 35 b. Xét về nguồn gốc, các thuật ngữ là cụm từ gồm hai ngữ tố được cấu tạo từ các từ có nguồn gốc khác nhau: thuần Việt, ngoại lai (Hán Việt, Ấn Âu). Có 63 thuật ngữ có ngữ tố cấu tạo thuộc nguồn gốc thuần Việt: con lăn đỡ, khớp nối bù, máy đầm bàn, máy đầm dùi, máy đào móng… Thuật ngữ là cụm từ được ghép từ các ngữ tố có nguồn gốc ngoại lai: 177 đơn vị, trong đó gồm thuật ngữ ghép các đơn vị mượn Ấn Âu: Pa lăng cáp, tang căng băng, tang cuốn cáp …; thuật ngữ ghép các ngữ tố Hán Việt: kỹ thuật thi công, bảo dưỡng kỹ thuật, điều khiển nguyên liệu, chi phí bảo dưỡng… Thuật ngữ ghép ngữ tố thuần Việt và ngữ tố Hán Việt: khoang động cơ, bánh chủ động… Thuật ngữ ghép ngữ tố Hán Việt và ngữ tố Ấn Âu: dung tích xylanh, thể tích xylanh, … Thuật ngữ ghép ngữ tố Ấn Âu và ngữ tố Hán Việt: kích thủy lực, mô tơ điện, model động cơ, pa lăng đơn, pa lăng kép… Thuật ngữ ghép ngữ tố thuần Việt và ngữ tố Ấn Âu: truyền động cáp, xe tải ben, máy nén piston, máy đóng cọc diesel … Thuật ngữ ghép ngữ tố Ấn Âu và ngữ tố thuần Việt: băng tải hình máng, kích thanh răng, mô đun ăn khớp, … c. Mô hình cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng – cụm từ 2 ngữ tố Các thuật ngữ máy xây dựng – cụm từ 2 ngữ tố đều là các tổ hợp chính phụ với trật tự chính trước – phụ sau. N1 N2 (N: ngữ tố) Ví dụ: Máy xúc lật Bảo dưỡng ca Pa lăng cáp Chẳng hạn, phân tích thuật ngữ Máy xúc lật: Máy xúc là danh từ giữ vai trò chính, lật là động từ phụ cho danh từ máy xúc.
  • 42. 36 2.3.2. Cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 3 ngữ tố Có 151 thuật ngữ là cụm từ có cấu tạo gồm ba ngữ tố. Ví dụ: Cu roa bơm chịu lực, động cơ năm xilanh, chi phí bảo dưỡng kỹ thuật … a. Xét về từ loại, những thuật ngữ loại này chủ yếu là cụm danh từ: 132 đơn vị, chiếm 87,5 %. Thuật ngữ là cụm động từ ít hơn, chỉ có 19 đơn vị (12,5 %). b. Xét về nguồn gốc, có thể phân loại các thuật ngữ này như sau: Có 41 thuật ngữ có cấu tạo gồm các ngữ tố thuần Việt:, máy khoan hai cần, máy đào gầu ngược, … Có 30 thuật ngữ có cấu tạo gồm các ngữ tố Hán Việt: lực điều khiển tốc độ, hệ thống điều khiển thủy lực, bộ cảm biến tốc độ, các thông số kỹ thuật… Không có thuật ngữ sử dụng hoàn toàn các ngữ tố mượn Ấn Âu. Còn 80 thuật ngữ gồm các ngữ tố có nguồn gốc thuần Việt kết hợp với ngữ tố mượn Ấn Âu: (cần cẩu bánh xích, tời nhiều tang, …) hoặc thuật ngữ được tạo bởi sự kết hợp ngữ tố Hán Việt và ngữ tố mượn Ấn Âu, hay hỗn hợp ngữ tố thuần Việt, Hán Việt và mượn Ấn Âu: (Tời điện đảo chiều, tời xích điện, momen xoắn lớn nhất…). Ngoài ra còn có sự kết hợp giữa ngữ tố thuần Việt và ngữ tố Hán Việt ( truyền động bằng ăn khớp, hệ số thời gian sửa chữa… c. Mô hình cấu tạo thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 3 ngữ tố Thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 3 ngữ tố được cấu tạo theo các mô hình khác nhau. * Mô hình 3.1: Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: N2 và N3 phụ cho N1. Bậc 2: N3 phụ cho N2. Theo mô hình này cósố lượng thuật ngữ chiếm trên 80 %. N 1 N 2 N 3 Ví dụ: Kết cấu dạng giàn Máy xúc đào thủy lực Máy đào gầu ngoạm Phễu xả bê tông
  • 43. 37 Chẳng hạn, trong thuật ngữ Kết cấu dạng giàn, ở bậc 1, ngữ tố dạng giàn phụ nghĩa cho ngữ tố kết cấu. Ở bậc 2 , trong ngữ tố dạng giàn thì ngữ tố giàn phụ nghĩa cho ngữ tố dạng. * Mô hình 3.2. Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: N2 và N3 phụ cho N1. Bậc 2: N2 phụ cho N3. N 1 N 2 N 3 Ví dụ: Lốp không gờ Lốp không xăm Có một số thuật ngữ cấu tạo theo mô hình này. Chẳng hạn, thuật ngữ lốp không xăm được tạo bởi 3 ngữ tố: lốp, không, xăm với hai bậc quan hệ. Bậc 1: trong ngữ tố không xăm phụ nghĩa cho ngữ tố lốp. Bậc 2: trong ngữ tố không xăm thì ngữ tố không phụ cho ngữ tố xăm. * Mô hình 3.3: Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: N3 phụ cho N1 và N2. Bậc 2: N2 phụ cho N1. N 1 N 2 N 3 Ví dụ: Bánh răng vi sai nhánh Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ Có tương đối nhiều thuật ngữ có cấu tạo theo mô hình này. Ví dụ: Trong thuật ngữ bánh răng vi sai nhánh, 3 ngữ tố: bánh răng, vi sai, nhánh có 2 bậc quan hệ. Bậc 1: ngữ tố nhánh phụ cho ngữ tố bánh răng vi sai. Bậc 2: ngữ tố bánh răng vi sai trong đó ngữ tố vi sai phụ cho ngữ tố bánh răng.
  • 44. 38 * Mô hình 3.4: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: cả N2 và N3 phụ cho N1. Bậc 2: N2 và N3 có quan hệ đẳng lập N 1 N 2 N 3 Ví dụ: Máy rải bê tông át phan Mô tơ bơm nước hút cát Có một số ít thuật ngữ cấu tạo theo mô hình hai bậc kiểu này. Ví dụ: thuật ngữ Mô tơ bơm nước hút cát . Ở bậc 1, ngữ tố bơm nước, hút cát phụ cho ngữ tố mô tơ. Mô tơ là ngữ tố giữ vai trò nòng cốt. Ở bậc 2, ngữ tố bơm nước và ngữ tố hút cát là quan hệ đẳng lập. Nhìn chung, thuật ngữ là cụm từ gồm 3 ngữ tố chủ yếu được cấu tạo theo mô hình 3.1, và các mô hình còn lại có số lượng ít thuật ngữ. 2.3.3. Cấu tạo của thuật ngữ máy xây dựng - cụm từ 4 ngữ tố Có 88 thuật ngữ có cấu tạo bốn ngữ tố. Đó là các thuật ngữ kiểu: Tỉ lệ tiêu hao dầu động cơ, Hệ thống phân phối nhiên liệu linh hoạt, Cơ cấu khoá vi sai tự động, Phanh má điện thủy lực… a. Xét về từ loại, các thuật ngữ này không có cấu tạo là cụm tính từ, có 12 thuật ngữ có cấu tạo là cụm động từ (Kiểm tra mực dầu động cơ, bảo dưỡng kỹ thuật trong vận chuyển…), còn lại là 76 thuật ngữ có cấu tạo là cụm danh từ. b. Xét về nguồn gốc Có 23 thuật ngữ có cấu tạo là các ngữ tố thuần Việt (Số răng của bàn cuốc, Máy khoan có gầu xoay tròn…) Có 6 thuật ngữ được tạo bởi sự kết hợp của cả ngữ tố thuần Việt, Hán Việt và Ấn Âu (Bơm nhiên liệu bằng diesel, Tời xích vận hành tay, Van an toàn bơm nạp, Mômen quay của động cơ…). Có 10 thuật ngữ gồm các ngữ tố cấu tạo có nguồn gốc thuần Việt và Ấn Âu (Cần cẩu đặt trên ô tô, Xe tải kéo chở moóc… ).
  • 45. 39 Và còn lại 49 thuật ngữ cấu tạo bằng cách kết hợp ngữ tố thuần Việt và ngữ tố Hán Việt (Bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản, Máy tạo các mối nối thi công…) c. Mô hình cấu tạo thuật ngữ xây dựng – cụm từ 4 ngữ tố Có 88 thuật ngữ - cụm từ 4 ngữ tố được cấu tạo theo các mô hình sau: * Mô hình 4.1: Đây là mô hình thuật ngữ - cụm từ 4 ngữ tố. Mô hình này có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: cả N3 và N4 phụ cho N1 và N2. Bậc 2: N2 phụ cho N1, N4 phụ cho N3. N 1 N 2 N 3 N 4 Ví dụ: Biểu đồ kế hoạch bảo dưỡng kỹ thuật Cảm biến nhiệt độ làm mát động cơ Cụm trợ lực phanh thuỷ lực Có 20 thuật ngữ có cấu tạo theo mô hình này. Ví dụ: thuật ngữ Cụm trợ lực phanh thuỷ lực ở bậc 1: ngữ tố phanh thủy lực phụ cho ngữ tố cụm trợ lực tạo thành thuật ngữ cụm trợ lực phanh thủy lực. Ở bậc 2 bao gồm ngữ tố trợ lực phụ cho ngữ tố cụm tạo thành ngữ tố cụm trợ lực, ngữ tố thủy lực phụ cho ngữ tố phanh tạo thành ngữ tố phanh thủy lực. * Mô hình 4.2: Đây là mô hình có cấu trúc 3 bậc. Có 5 thuật ngữ theo mô hình này. Bậc 1: cả N2, N3, N4 phụ cho N1. Bậc 2: cả N3 và N4 phụ cho N2. Bậc 3: N4 phụ cho N3 N 1 N 2 N 3 N 4 Ví dụ: Bơm có cánh bên ngoài Máy khoan có gầu xoay tròn Tời có tang ma sát
  • 46. 40 Chẳng hạn: Bơm có cánh bên ngoài là thuật ngữ có cấu tạo 3 bậc. Ở bậc 1: ngữ tố có cánh bên ngoài phụ cho bơm tạo thành thuật ngữ bơm có cánh bên ngoài. Bơm là ngữ tố giữ vai trò nòng cốt. Ở bậc 2: ngữ tố cánh bên ngoài phụ cho ngữ tố có tạo thành ngữ tố có cánh bên ngoài. Ở bậc 3: ngữ tố bên ngoài phụ cho ngữ tố cánh tạo thành ngữ tố cánh bên ngoài * Mô hình 4.3: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: cả N3 và N4 phụ cho N1 và N2. Bậc 2: N2 phụ cho N1, N3 phụ cho N4. N 1 N 2 N 3 N 4 Ví dụ: Bơm nhiên liệu bằng điện Bơm nhiên liệu bằng diesel Có 22 thuật ngữ được tạo thành theo mô hình này. Ví dụ: cấu tạo của thuật ngữ Bơm nhiên liệu bằng điện có: Ở bậc 1: Ngữ tố bằng điện phụ cho ngữ tố bơm nhiên liệu tạo thành thuật ngữ bơm nhiên liệu bằng điện. Ở bậc 2: ngữ tố nhiên liệu phụ cho ngữ tố bơm tạo thành ngữ tố bơm nhiên liệu, ngữ tố bằng phụ cho ngữ tố điện tạo thành ngữ tố bằng điện. * Mô hình 4.4: Đây là mô hình có cấu trúc 3 bậc của 9 thuật ngữ . Bậc 1: N4 phụ cho cả N1, N2 và N3. Bậc 2: cả N2 và N3 phụ cho N1. Bậc 3: N3 phụ cho N2. N 1 N 2 N 3 N 4 Ví dụ: Bộ phun xăng điện tử Cảm biến phân phối nhiên liệu linh hoạt Chi phí bảo dưỡng kỹ thuật bình quân Cơ cấu khóa vi sai tự động Hệ thống phân phối nhiên liệu linh hoạt