SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  115
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
NGUYỂN TRUNG DŨNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH
BIỂN ĐẢO Ở QUẢNG BÌNH
Dịch vụ làm khóa luận tốt nghiệp
Tải tài liệu hot qua zalo 0936885877
Luanvantrithuc.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
NGUYỂN TRUNG DŨNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH
BIỂN ĐẢO Ở QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Văn Dũng
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO
5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 10
1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu 18
1.2 Khái luận về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển
đảo
19
1.2.1 Các khái niệm cơ bản 19
1.2.2. Quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển
đảo
21
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh
tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo
23
1.2.4. Nội dung gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh
biển đảo
26
1.3 Thực tiễn một số nước, địa phương trong phát triển kinh tế
gắn với bảo vệ an ninh biển đảo và bài học kinh nghiệm cho
Quảng Bình
35
1.3.1. Nhật Bản 35
1.3.2. Philippines 36
1.3.3. Trung Quốc 37
1.3.4. Mỹ 38
1.3.5. Kinh nghiệm của các tỉnh khác 40
1.3.6. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình 41
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Phương pháp luận 43
2.2. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luậnvăn
44
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 48
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO
VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO Ở QUẢNG BÌNH
50
3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 50
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 53
3.2. Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển
đảo ở Quảng Bình những năm qua
55
3.2.1. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo
trong các chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh
55
3.2.2. Phát triển kinh tế gắn với nâng cao sức mạnh bảo vệ
biển đảo địa phương
58
3.2.3. Bảo vệ an ninh biển đảo tạo điều kiện phát triển kinh tế
của tỉnh
60
3.2.4. Kết hợp khai thác, sử dụng các nguồn lực cho phát triển
kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo
61
3.2.5. Đảm bảo hậu cần quân đội trên địa bàn tỉnh 61
3.2.6. Hoạt động điều hành của chính quyền Tỉnh trong phát
triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo
62
3.3 Đánh giá quá trình phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh
biển đảo
62
3.3.1 Các kết quả đạt được 62
3.3.2 Tồn tại, hạn chế 76
3.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 80
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GẮN KẾT HƠN
NỮA GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO
Ở QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI
81
4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến sự gắn kết giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo
81
4.1.1. Những cơ hội mới 81
4.1.2. Những thách thức mới 82
4.2. Quan điểm gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh
biển đảo ở Quảng Bình trong thời gian tới
83
4.2.1. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo
vừa là điều kiện phát triển kinh tế, vừa là điều kiện đảm bảo an ninh
biển đảo
83
4.2.2. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo
là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân, toàn quân trong đó chính
quyền tỉnh là nhân tố quyết định
84
4.2.3. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo
phải đặt trong quan hệ chặt chẽ giữa Quảng Bình và cả nước
85
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác phát triển kinh tế kết hợp với
bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
85
4.3.1. Hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh theo
hướng gắn kết hơn nữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển
đảo
85
4.3.2. Bảo vệ an ninh biển đảo phục vụ phát triển kinh tế 87
4.3.3. Sử dụng thành quả phát triển kinh tế để nâng cao sức
mạnh bảo vệ biển đảo
87
4.3.4. Kết hợp sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế và
bảo vệ an ninh biển đảo
88
4.3.5. Đảm bảo hậu cần quân đội trên địa bàn tỉnh 90
4.3.6. Nâng cao chất lượng điều hành các hoạt động phát triển
kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo của chính quyền các cấp
90
4.3.7. Phối hợp chặt chẽ giữa Quảng Bình với các tỉnh bạn và
cả nước trong việc gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển
đảo
91
4.3.8. Nâng cao chất lượng trong phát triển kinh tế gắn với
bảo vệ an ninh biển đảo trong huy động các phương tiện và lực
lượng dự bị động viên, dân quân biển
92
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
i
BẢNG VIẾT TẮT
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
- CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân
- QLNN: Quản lý nhà nước
- UBND: Ủy ban nhân dân
- MTQG: Mục tiêu quốc gia
- KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
- TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
- QG: Quốc gia
- QH: Quy hoạch
- TDTT: Thể dục thể thao
- KH: Kế hoạch
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn và thuộc loại
quan trọng nhất của khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng như của thế
giới. Từ bao đời nay, vùng biển, ven biển và hải đảo đã gắn bó chặt chẽ với
mọi hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc Việt Nam. Theo Tuyên bố
ngày 12/7/1977 của Chính phủ Việt Nam và Công ước của Liên Hợp quốc về
Luật biển năm 1982 thì nước Việt Nam có một vùng biển rộng khoảng 1 triệu
km2
, gấp 3 lần diện tích đất liền. Vùng biển và ven biển nước ta có vị trí hết
sức quan trọng cả về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc phòng nên từ lâu
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển kinh tế biển, vùng ven
biển và hải đảo.
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế biển của Đảng và Nhà nước,
trong những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở cửa,
Quảng Bình rất quan tâm phát triển kinh tế nói chung, kinh tế biển nói riêng
và đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ. Cơ cấu ngành nghề đang có
sự thay đổi lớn. Ngoài các ngành nghề truyền thống, ở Quảng Bình đã xuất
hiện nhiều ngành kinh tế biển gắn với công nghệ - kỹ thuật hiện đại như đánh
bắt xa bờ, vận tải biển, du lịch biển - đảo và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn... Việc
khai thác nguồn lợi biển đã có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của
Quảng Bình, nhất là tạo việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế... Tuy nhiên,
tình hình biển đảo nước ta và Quảng Bình nói riêng những năm gần đây trở
nên rất phức tạp. Trung Quốc đã hạ đặt trái phép dàn khoan Hải Dương 891,
đâm chìm tàu cá của ngư dân Việt Nam, đâm hỏng nhiều tàu kiểm ngư, tàu
cảnh sát biển và bắt các tàu cá của các ngư dân Quảng Bình trên lãnh hải Việt
Nam vi phạm trắng trợn luật pháp Quốc tế, quyền chủ quyền, quyền tài phán
2
của Việt Nam. Với những hành động ngang ngược như vậy không chỉ chủ
quyền quốc gia và an ninh biển đảo bị đe dọa, mà phát triển kinh tế (trong đó
có kinh tế biển) cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đây không chỉ là vấn đề
trước mắt, mà còn có ý nghĩa lâu dài. Từ đó, câu hỏi lớn đang được đặt ra cho
đất nước và cho mỗi địa phương là làm thế nào để vừa phát triển được kinh tế,
vừa bảo vệ được chủ quyền quốc gia và an ninh biển đảo? Trả lời câu hỏi trên
là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân; của cả nước và của mỗi địa phương.
Từ thực tiễn sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc tại địa bàn tỉnh
Quảng Bình và kiến thức Kinh tế chính trị đã học tập, học viên xác định đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ là “Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an
ninh biển đảo ở Quảng Bình”.
* Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Thế nào là phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo? Quảng
Bình cần phải làm gì và làm như thế nào để vừa phát triển kinh tế, vừa bảo vệ
được an ninh biển đảo?
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Từ việc xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng phát triển kinh
tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong những năm qua, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm gắn kết tốt hơn nữa giữa phát triển kinh tế với
bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong những năm tới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
an ninh biển đảo.
- Làm rõ thực trạng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở
Quảng Bình trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu
và nguyên nhân.
3
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế gắn kết hơn nữa với bảo vệ an
ninh biển đảo ở Quảng Bình trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh
tế biển với bảo vệ an ninh biển đảo dưới góc độ Kinh tế chính trị, tức là dưới
góc kinh tế - xã hội. An ninh biển đảo không chỉ nhằm bảo vệ chủ quyền quốc
gia về biển đảo, mà còn được coi là dịch vụ công, là điều kiện để phát triển
kinh tế. Ngược lại, phát triển kinh tế không chỉ là mục tiêu, là cơ sở nâng cao
đời sống nhân dân, mà còn là điều kiện để nâng cao sức mạnh bảo vệ anh
ninh biển đảo.
Sự gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo đòi hỏi có sự
tham gia của nhiều chủ thể, đặc biệt là nhà nước - trung ương và địa phương.
Do vậy, thực hiện sự gắn kết này đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Như vậy, đề tài được tiếp cận dưới góc
độ liên ngành.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sự gắn kết giữa phát
triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thời kỳ nghiên cứu để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế gắn với
bảo vệ an ninh biển đảo từ ngày 22/9/1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số
20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Để tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI,
Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020” và khi có nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về chiến lược
biển từ năm 2012 cho đến nay .
1.4. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Với tên gọi “Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng
Bình”, ngoài Lời nói đầu và phần kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 04 Chương
chính như sau:
4
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận,
thực tiễn cơ bản về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển
đảo ở Quảng Bình
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm gắn kết hơn nữa giữa phát
triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
- Đặng Đình Quý (Chủ biên – 2013): Tranh chấp Biển Đông: Luật
pháp, Địa Chính trị và Hợp tác Quốc tế. Cuốn sách này tập hợp các tham
luận của các học giả quốc tế trong và ngoài nước tham gia tại Hội thảo khoa
học quốc tế lần thứ 3 về Biển Đông với chủ đề “Tranh chấp Biển Đông : Luật
pháp, Địa Chính trị và Hợp tác Quốc tế” do Hoc
gia tổ chƣ́ c tại Hà Nội tƣ̀ 4-5/11/2011.
viên Ngoaị giao và Hôi Luât
Thời gian qua, cộng đồng khu vực và thế giới ngày càng quan tâm
nhiều hơn tới Biển Đông bởi ý nghĩa quan trọng của vùng biển này đối với
hòa bình, ổn định và phát triển, không chỉ của khu vực Đông Á mà của toàn
Châu Á - Thái Bình Dương.
Đồng hành cùng với những diễn biến tích cực trên, Biển Đông vẫn tiềm
ẩn những bất ổn mà nếu không có sự kiềm chế của các bên liên quan, sự tôn
5
trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và những nỗ lực có trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế thì xung đột có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Biển
Đông là một trong những khu vực có tranh chấp phức tạp nhất trên thế giới.
Sự phức tạp ấy đang gia tăng gấp bội do những biến chuyển của tình hình
kinh tế, chính trị, quân sự và an ninh ở khu vực. Bên cạnh những vấn đề an
ninh truyền thống như tranh chấp đảo, tranh chấp vùng biển, các vấn đề an
ninh phi truyền thống như cướp biển, cướp có vũ trang trên biển, ô nhiễm môi
trường biển, sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên sinh vật biển, sự suy giảm
đa dạng sinh học biển, biến đổi khí hậu… đang ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Chính vì vậy, việc công bố các công trình nghiên cứu về Biển Đông
đóng góp rất thiết thực cho việc giữ gìn hòa bình, ổn định và phát triển ở Biển
Đông. Chính những hoạt động nghiên cứu và thảo luận này đã góp phần đưa
Biển Đông vào “ra-đa” kiểm soát của cộng đồng quốc tế; bản chất của tranh
chấp trên Biển Đông cũng như các vụ việc xảy ra trên Biển Đông được phân
tích, đánh giá trên tinh thần khoa học, khách quan để dư luận trong nội bộ
từng bên liên quan đến tranh chấp và dư luận quốc tế có thông tin đầy đủ và
nhiều chiều hơn. Những nỗ lực hợp tác trên đây mới chỉ là bước đầu trên một
con đường vô cùng lâu dài và gian khổ để các bên liên quan đến tranh chấp,
trực tiếp và không trực tiếp, hành động vì lợi ích của mình và tính đến lợi ích
của các bên liên quan khác và của cả cộng đồng quốc tế, hướng đến mục tiêu
cuối cùng là biến Biển Đông từ khu vực tranh chấp phức tạp, thực sự trở
thành một khu vực hòa bình, hợp tác và phát triển.
Trên tinh thần đó, Học viện Ngoại giao phối hợp với Hội Luật gia Việt
Nam tiếp tục tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế lần thứ ba với chủ đề “Biển
Đông: Hợp tác vì an ninh và phát triển trong khu vực”. Nội dung của Hội thảo
tập trung vào sáu nhóm chủ đề chính sau: (i) Tầm quan trọng của Biển Đông
đối với thế giới và khu vực; (ii) Lợi ích của các nước trong và ngoài khu vực
6
Biển Đông; (iii) Những diễn biến gần đây tại Biển Đông; (iv) Những khía
cạnh pháp lý quốc tế của tranh chấp Biển Đông; (v) Vấn đề giải quyết tranh
chấp và quản lý xung đột ở Biển Đông; (vi) Phương cách và biện pháp thúc
đẩy hợp tác ở Biển Đông. Cuốn sách này tập hợp phần lớn tham luận của các
học giả trong nước và quốc tế tham gia Hội thảo theo các nhóm chủ đề trên.
Một số bài viết tiêu biểu về các vấn đề đó là:
- Các vấn đề về lợi ích tại Biển Đông. Bài của ĐS.Rodolfo.Severino.
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, Viện nghiên cứu Đông Nam
Á, Singapore.
Biển Đông còn tồn tại nhiều vấn đề như việc phân biệt giữa vùng đất
và nước, giữa đảo và đá theo quy định tại điều 121 của UNCLOS 1982. Một
vấn đề khác là làm thế nào để tuyên bố về "Chủ quyền không thể tranh cải"
của Trung Quốc ở Biển Đông với bản chất gây tranh cãi của nó. “Đường chín
đoạn” trên bản đồ Trung Quốc cần được định nghĩa làm rõ. Việc Trung Quốc
tuyên bố ưu tiên các cuộc đàm phán song phương với các bên tranh chấp và
phản đối “đa phương hóa” vấn đề Biển Đông vẫn là nguyên nhân gây bất
đồng. Cần phải nghiên cứa sự khác biệt (nếu có) giữa tính khả thi của bộ Quy
tắc ứng xử và một tuyên bố chính trị cuối cùng, một vấn đề được đặt ra là:
điều gì sẽ xảy ra nếu như một Quốc gia trong tranh chấp nhận ra rằng các quy
định của luật mà họ đã cam kết đi ngược lại với những gì mà họ coi là lợi ích
thiết yếu, cốt lỏi, lợi ích của dân tộc hay lợi ích của chế độ?
- Biển Đông: Hợp tác vì an ninh và phát triển ở khu vực ĐS. Hasjim
Djalal Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, Indonesia.
Bài viết nêu một số bài học rút ra từ cách tiếp cận không chính thức của
Indonesia trong quản lý tranh chấp Biển Đông. Tiến trình Hội thảo về quản lý
các xung đột tiềm ẩn ở Biển Đông bắt đầu từ năm 1990 tuy không giải quyết
tranh chấp lãnh thổ chủ quyền giữa các quốc gia nhưng cũng góp phần: (1) tạo ra
7
các chương trình hợp tác trong đó tất cả các nước có liên quan có thể tham gia;
(2) thúc đẩy đối thoại giữa các bên có lợi ích liên quan trực tiếp để các nước có
thể tìm ra cách giải quyết cho các vấn đề của mình; (3) phát triển tiến trình xây
dựng lòng tin để mọi người đều cảm thấy thoải mái với nhau.
- Hợp tác khu vực ở Biển Đông GS. Jon M. Van Dyke Trường Luật
William S. Richardson, Đại học Hawaii ở Manoa, Mỹ.
Biển Đông là biển nửa kín được điều chỉnh theo Phần 9 của Công ước
Luật biển, theo đó, Điều 123 quy định các quốc gia kề cận với biển kín/ nửa
kín “hợp tác với nhau để thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định trong
Công ước”. Cụ thể, các nước có thể “tiến hành, trực tiếp hoặc thông qua một
tổ chức khu vực hữu quan để phối hợp trong việc quản lý, bảo tồn, thăm dò và
khai thác các tài nguyên sinh vật biển” và đồng thời phối hợp các hoạt động
nhằm “bảo vệ và gìn giữ môi trường biển”. Các nước quanh Biển Đông đã
thất bại trong việc thành lập một tổ chức khu vực hiệu quả và hình thức hợp
tác “trực tiếp” nhìn chung cũng không đạt thành công. Cơ quan điều phối các
nước Biển Đông Á (COBSEA) gần như không có hoạt động và tổ chức đối
tác về quản lý môi trường các quốc gia biển Đông Á (PEMSEA) đạt được một
số thành tựu khiêm tốn. Chưa có một tổ chức hiệu quả về quản lý nghề cá
chung được thành lập.
- Thử nhiệt tầm quan trọng toàn cầu của tranh chấp biển đông. Bài của
GS. Geoffrey Till Giám đốc Trung tâm Corbett về Nghiên cứu Chính sách
Biển, Đại học King, Luân Đôn, Anh.
Mặc dù Trung Quốc luôn khẳng định cần coi tranh chấp Biển Đông là
vấn đề hoàn toàn của các quốc gia liên quan và của khu vực, trên thực tế nó
ngày càng được xem là vấn đề toàn cầu. Điều này là bởi vấn đề Biển Đông
đang là thước đo để đánh giá vai trò và chính sách của Trung Quốc trong
tương lai – một vấn đề ngày càng làm đau đầu đối với Hoa Kỳ và một số
8
nước ngoài khu vực. Tầm quan trọng chiến lược của tranh chấp này được
minh họa rõ ràng nhất bởi các mối quan tâm bên ngoài về tác động có thể xảy
ra của tranh chấp đối với tự do hàng hải và bởi mức độ, tính chất và hậu quả
của chương trình hiện đại hóa hải quân của các bên tranh chấp. Vì những
nguy cơ đang hiện hữu khi Biển Đông tăng nhiệt, cần có sự rõ ràng và những
cái đầu lạnh ở cả trong và ngoài khu vực.
- Tại sao Trung Quốc nhất định cần Biển Đông cho riêng mình: một
quan điểm dự đoán và độc lập từ bên ngoài. Bài của Tướng (về hưu) Daniel
Schaeffer Viện chính sách Châu Á 21, Pháp.
Sự hiếu chiến gần đây để bảo vệ những gì mà họ coi là quyền lợi
chính đáng ở Biển Đông theo đường chín đoạn đứt khúc khiến mọi người trên
thế giới đều tin rằng sự quả quyết này của Trung Quốc chỉ dựa trên những lý
do về kinh tế như dầu khí, đánh bắt cá, bảo vệ môi trường... Tất nhiên trên tất
cả, những lý do này đều không phải là không có căn cứ. Nhưng đây có thể chỉ
là những lý do bề mặt nhằm che dấu những ý định và lợi ích sâu xa của Trung
Quốc. Những ý định và lợi ích này đều liên quan đến bố trận quốc phòng của
Trung Quốc, để chống lại những gì mà Trung Quốc coi là “chính sách ngăn
chặn” của Mỹ, nếu không muốn nói là "mối đe dọa" Mỹ. Với bài tính như vậy
Biển Đông không khác gì một quân cờ-một quân cờ quan trọng, nhưng chỉ là
một quân cờ trong kế hoạch phòng thủ tổng thể Trung Quốc đang xây dựng
nhằm hạn chế “mối đe dọa Mỹ”.
- Biển Đông: Sự trổi dậy của Trung Quốc và những hệ lụy đối với hợp
tác an ninh. Bài của GS.Koichi Sato Đại học J.F.Oberlin, Tokyo, Nhật Bản.
Tháng 3 năm 2010, các nhà ngoại giao Trung Quốc khẳng định với
quan chức chính quyền Obama rằng Trung Quốc sẽ không chấp nhận bất kỳ
hành động can thiệp nào tại Biển Đông, khu vực mà hiện tại Trung Quốc coi
là một phần “lợi ích cốt lõi” thuộc chủ quyền của mình. Hải quân Quân giải
9
phóng Nhân dân Trung Quốc đã bắt đầu triển khai các tàu chiến và tàu tuần
tra tại Biển Đông; căng thẳng giữa Trung Quốc và các quốc gia láng giềng
Đông Nam Á đang gia tăng. Mỹ, Nhật Bản và Australia đã bày tỏ quan ngại
đối với an ninh của các tuyến đường thông thương trên biển (SLOC) ở Biển
Đông. Có ý kiến cho rằng Hải quân Trung Quốc đang có kế hoạch phát triển
hàng không mẫu hạm. Bài tham luận này phân tích những thách thức trên
biển, đồng thời đánh gia tác động đối với hợp tác an ninh giữa Trung Quốc và
các quốc gia láng giềng bao gồm cả Nhật Bản và Mỹ.
- Vai trò của quốc tế hóa Biển Đông trong quản lý và ngăn ngừa xung
đột. GS. Leszek Buszynski Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc
phòng, Đại học Quốc gia Australia.
Bài tham luận nhận định về quá trình phát triển của tranh chấp Biển
Đông: từ tranh chấp chủ quyền lãnh thổ liên quan tới các đảo và các vùng
biển, từ việc tiếp cận các nguồn dầu mỏ và khí đốt ở biển vốn càng trở nên
cấp thiết khi mà nhu cầu năng lượng toàn cầu gia tăng, tới vấn đề đối đầu
chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc. Điều này liên quan tới các vấn đề chiến
lược rộng lớn hơn, một mặt là chiến lược hải quân của Trung Quốc khi nước
này tăng cường năng lực hải quân, mặt khác là sự hiện diện của Mỹ ở phía
Tây Thái Bình Dương và những mối quan hệ đồng minh của Mỹ trong khu
vực. Bài tham luận lập luận rằng, một thỏa thuận ngăn ngừa xung đột là cần
thiết để tránh gây leo thang những vụ việc nhỏ trở thành xung đột, từ đó cản
trở quá trình giải quyết các yêu sách chồng lấn. Thỏa thuận này nên tính tới
hai cường quốc quan trọng Mỹ và Trung Quốc, đồng thời bao gồm các bên
yêu sách của ASEAN.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
10
- Tập trung phát triển kinh tế biển gắn với an ninh quốc phòng. Bài nói
của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang trong buổi làm việc tại TP. Đà Nẵng
ngày 04/07/2014.
Phát biểu tại cuộc làm việc, Chủ tịch nước khẳng định: “Đảng, Nhà
nước luôn kiên quyết bảo vệ đến cùng chủ quyền biển đảo của tổ quốc, các
lực lượng và nhân dân luôn yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan khỏi vùng
biển Hoàng Sa. Các lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư, ngư dân đều mong
muốn tăng cường công tác phòng vệ, tăng số tàu cá, công suất, sản lượng,
phát triển kinh tế biển để đủ sức bảo vệ chủ quyền biển đảo. Phát triển kinh tế
biển gắn với gắn với an ninh quốc phòng là chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước. Các bộ ngành, địa phương cần nhanh chóng phân bổ nguồn vốn, làm
nhanh các thủ tục để ngư dân được nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn, đóng tàu
xa bờ, bám biển, bảo vệ ngư trường truyền thống”. Chủ tịch Nước cũng yêu
cầu các bộ ngành tập trung nguồn lực yểm trợ các địa phương có vai trò đặc
biệt về phát triển kinh tế biển gắn với an ninh quốc phòng, đảm bảo chủ
quyền trên biển. Đối với thành phố Đà Nẵng cũng như các địa phương ven
biển, Chủ tịch nước yêu cầu cần tiếp tục phát huy khả năng của địa phương,
củng cố các tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá, để sẵn sàng xử lý khi có tình huống
phức tạp.
- Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ chủ quyền trên biển, bài viết của
tác giả Văn Hào trên Trang điện tử báo Tin tức Thứ Hai, 02/06/2014.
Theo tác giả bài viết, một trong những giải pháp đặc biệt quan trọng để
thực hiện thành công “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, đó là kết
hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền,
quyền chủ quyền và an ninh trên biển. Do đó, việc xây dựng và phát triển
kinh tế biển phải gắn chặt với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên biển.
11
Để phát huy hơn nữa vai trò của biển, đảo trong phát triển kinh tế, ngay
từ bây giờ chúng ta cần đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ, điều chỉnh nghề cá
ven bờ hợp lý. Phát triển mạnh ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng hài hòa
với môi trường. Đồng thời ứng dụng công nghệ sau thu hoạch. Đi đôi với việc
phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá, bao gồm các hoạt động cảng cá,
sửa chữa và đóng tàu, ngư cụ, cung cấp các dịch vụ bảo quản, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm chú ý công tác thông tin liên lạc và cứu hộ cứu nạn trên biển.
Đặc biệt ngày 29/5 vừa qua, Chính phủ đã đưa ra bàn thảo chính sách
hỗ trợ ngư dân bám biển, có cơ chế tín dụng ưu đãi cho ngư dân đánh bắt xa
bờ đóng tàu vỏ thép, dự kiến lãi suất vay 3% trong thời gian 10 năm; người
vay được thế chấp bằng thân tàu, nếu xảy ra rủi ro Nhà nước cũng sẽ hỗ trợ.
Đây là những chính sách thể hiện rõ quyết tâm giúp ngư dân yên tâm đánh bắt
xa bờ và bám biển của Nhà nước. Để giúp ngư dân vươn khơi, bám biển vừa
khai thác sản xuất vừa góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo, việc hỗ trợ nguồn
vốn giúp cải hoán tàu cũ, đóng mới tàu công suất lớn đang được hệ thống
ngân hàng tích cực tham gia.
Cùng với đó, Đảng và Nhà nước chủ trương điều chỉnh Chiến lược phát
triển kinh tế biển kết hợp với tăng cường quốc phòng, an ninh trên biển phù
hợp với tư duy mới về biển và đại dương. Đẩy mạnh giáo dục quốc phòng, an
ninh biển cho toàn dân, coi trọng bồi dưỡng các lực lượng trực tiếp hoạt động
trên biển, đảo. Nghiên cứu chiến lược biển của các nước trong khu vực và
trên thế giới để đề ra các chính sách phù hợp, nhằm bảo vệ hữu hiệu chủ
quyền quốc gia trên biển, đảo.
Hoạt động ngoại giao cũng được đẩy mạnh nhằm đảm bảo tính nghiêm
minh và hiệu quả của Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông có lợi cho hòa bình,
ổn định và phát triển trong khu vực. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính
12
sách bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước và
quyền làm chủ của nhân dân trên vùng biển, đảo của Tổ quốc.
Các lực lượng chuyên trách được kiện toàn, từng bước thực hiện quản
lý nhà nước trên các vùng biển, thông qua việc xây dựng các lực lượng và
phương tiện để chỉ huy, điều hành cứu hộ, cứu nạn trên biển như: xây dựng hệ
thống trinh sát, quan sát, cảnh giới từ xa; hiện đại hóa thông tin liên lạc hàng
hải; thành lập đội tàu tuần tra Biên phòng, Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Hải
quan…
Hiện tại các cơ quan chức năng cũng đã và đang tiến hành phân vùng
biển dựa trên hệ sinh thái, quy hoạch sử dụng biển và hải đảo, nhằm xác định
rõ những khu vực dành riêng cho nhiệm vụ quốc phòng. Những khu vực cho
phép và khuyến khích phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như
những khu vực phát triển đa mục đích. Nâng cao năng lực quản lý về biển, đảo
của chính quyền các huyện đảo, xã đảo để phát triển mạnh kinh tế-xã hội kết
hợp với bố trí dân cư, tổ chức lực lượng bảo vệ chủ quyền biển, hải đảo.
Tăng cường sự gắn bó giữa ngư dân, diêm dân, các tầng lớp dân cư
vùng biển với các lực lượng vũ trang, trực tiếp là Bộ đội Biên phòng, để giúp
nhau sản xuất, nâng cao đời sống văn hóa, tạo dựng thế trận lòng dân. Từng
bước dân sự hóa các vùng biển, đảo vừa là cơ sở khai thác có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên trên biển, vừa là tiền đề để xây dựng, củng cố và
phát huy lực lượng tại chỗ phục vụ chiến lược quốc phòng-an ninh trên biển
và hải đảo.
- Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với an ninh quốc phòng của tác giả
Hữu Trà, Thanh Niên Online – Thứ bảy, ngày 24 tháng chín năm 2011.
Ngày 23.9.2011, tại Hội An, Tạp chí Cộng sản phối hợp với Tỉnh ủy
Quảng Nam tổ chức hội thảo khoa học “Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với
bảo đảm quốc phòng, an ninh ở các tỉnh duyên hải miền Trung”. Tại hội thảo,
13
TS. Nguyễn Đăng Đạo - Phó tổng cục trưởng Tổng cục Biển và hải đảo Việt
Nam (Bộ Tài nguyên & Môi trường) cho rằng, để trở thành một quốc gia
mạnh về biển và giàu lên từ biển, trước hết cần tập trung bảo vệ chủ quyền
biển, đảo; phát triển kinh tế biển bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng
ven biển, hải đảo gắn với bảo vệ môi trường và an ninh quốc gia. Liên quan
đến công tác tuyên truyền biển, đảo, đại tá Nguyễn Đức Vượng - Phó chính
ủy Vùng 4 Hải quân, cho rằng cần xác định đúng vị trí, vai trò, tiềm năng sức
mạnh của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung,
bảo vệ chủ quyền biển, đảo nói riêng. Đại tá Nguyễn Đức Vượng khẳng định
chương trình “Hành trình vì biển, đảo quê hương” đưa đoàn viên thanh niên
đến với biển, đảo, nhất là quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK1... tạo hiệu ứng
xã hội tích cực về hành trình tiến ra biển, làm chủ biển của tuổi trẻ cả nước.
- Phát triển kinh tế biển gắn với thế trận lòng dân, bài viết của Phương
Yến trên trang tin Bến Tre, ngày 23/03/2012.
Theo quan điểm của tác giả, khai thác kinh tế biển đồng thời với ý thức
chấp hành pháp luật về biên giới biển là góp phần giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới biển của tỉnh, bảo vệ vững chắc
chủ quyền biên giới quốc gia.
Thực hiện chủ trương về tăng cường xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên
biển, đảo, Bến Tre đã tập trung mọi nguồn lực đầu tư, xây dựng nhiều dự án,
công trình mang tính chiến lược nhằm khai thác các tiềm năng của biển, đảo.
Tác giả bài viết đặc biệt quan tâm đến sự kết hợp vai trò lãnh đạo của
Đảng, vai trò quản lý của nhà nước với sự tham gia của người dân trong giải
quyết mối quan hệ này. Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng thế trận
lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc” xem đây là
nhiệm vụ thường xuyên, trọng yếu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả
14
hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý của Nhà
nước là yếu tố quyết định. Nhưng ý chí, nguyện vọng của quần chúng nhân
dân là cơ sở, điều kiện tiên quyết và là nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả
xây dựng thế trận lòng dân. Chính vì vậy, thế trận lòng dân đã được xây dựng,
củng cố trên cơ sở hệ thống chính trị vững mạnh, nhất là ở cơ sở, trong từng
khu vực phòng thủ địa phương. Đây cũng chính là xây dựng nền tảng, trọng
tâm của xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần của khu vực phòng thủ, đủ sức
đề kháng trước mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn với bảo đảm chủ quyền vùng biển
quốc gia, bài viết của PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi, phó Tổng cục trưởng Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam, đăng trên trang web.www.baomoi.com.
Mục tiêu kết hợp kinh tế-xã hội với quốc phòng-an ninh nhằm khẳng
định chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ vùng biển và hải đảo của Tổ quốc; khai
thác, sử dụng nguồn lợi biển của quốc gia có hiệu quả để thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động kết hợp phải được tiến
hành trong từng cơ sở đánh bắt hải sản, khai thác tài nguyên, phát triển du
lịch, dịch vụ; nghiên cứu khoa học biển; kết hợp theo quy hoạch, kế hoạch
của từng địa phương, vùng biển, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của quốc
phòng-an ninh để nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ biển và hải đảo của Tổ
quốc. Phát huy lợi thế của vùng ven biển, tạo động lực lan tỏa hỗ trợ phát
triển kinh tế nội địa, làm “bàn đạp” cho phát triển một nền kinh tế biển hiệu
quả và vững chắc, gắn với bảo đảm chủ quyền vùng biển quốc gia được xác
định là một trong những hướng ưu tiên có tính đột phá chiến lược để đưa
nước ta trở thành “một quốc gia mạnh về biển và làm giàu từ biển”. Xây dựng
tuyến ven biển gắn với một số tuyến đảo chính thành những điểm kinh tế
mạnh và căn cứ hậu cần kỹ thuật vững chắc cho các hoạt động biển xa. Bảo
15
đảm cung cấp nước ngọt, cơ sở hạ tầng và điều kiện sống cơ bản để người dân
yên tâm bám trụ, sản xuất trên các vùng biển, hải đảo tiền tiêu của Tổ quốc.
- Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bài
viết của PGS, TS Vũ Văn Phúc - Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, đăng trên
trang điện tử của bộ giao thông vận tải - tổng công ty an toàn hàng hải Việt
Nam http://www.vms-south.vn/.
Bài viết bàn về những quyết sách lớn, quan trọng của Đảng ta về phát
triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tiềm năng, cơ
hội cho phát triển kinh tế biển, đảo của Việt Nam. Tiếp tục giải quyết những
vấn đề đặt ra, không ngừng phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
- Sức mạnh tổng hợp bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam, bài viết của
Thiếu tướng, PGS. TS Nguyễn Đình Chiến - Phó viện trưởng Viện Chiến lược
quốc phòng, Bộ Quốc phòng đăng trên trang thông tin điện tử nhà xuất bản
chính trị quốc gia - sự thật http://www.nxbctqg.org.vn.
Bài viết đề cập đến vấn đề biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ
thiêng liêng của Tổ quốc, cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng của quốc
gia… Nhiệm vụ bảo vệ toàn vẹn chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc rất nặng
nề, đòi hỏi phải thường xuyên quán triệt, nắm vững các quan điểm tư tưởng
của Đảng, tổ chức triển khai thực hiện chủ động, sáng tạo trong thực tiễn ở
mọi cấp, ngành và toàn dân; phát huy cao nhất vai trò nòng cốt của các lực
lượng vũ trang nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ vững chắc chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới.
- Định hướng phát triển kinh tế biển, đảo vùng Bắc Trung Bộ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Bài của tác giả Nguyễn Hoàng Hà, quyền
trưởng ban Ban Tổng hợp Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, đăng trên tạp chí cộng sản điện tử ngày 17/1/2014. Để xây dựng định
16
hướng phát triển kinh tế biển, đảo của vùng Bắc Trung Bộ một cách hợp lý,
bài viết đi sâu nghiên cứu, tiếp cận, đánh giá và phân tích vấn đề theo “3 cấp
độ không gian”: (i) Việt Nam trong khu vực; (ii) Miền Trung trong Việt Nam;
(iii) Bắc Trung Bộ trong miền Trung.
Nghị quyết của Chính phủ số 27/2007/NQ-CP ngày 30-5-2007 ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 nêu rõ: nhiệm vụ của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có biển, cần xây dựng quy hoạch phát triển vùng biển,
đảo thuộc địa phương quản lý và xây dựng các danh mục ưu tiên đầu tư trình
Chính phủ phê duyệt.
Định hướng phát triển các ngành kinh tế biển đã được Chiến lược biển
và Luật Biển Việt Nam xác định; đồng thời dựa trên lợi thế cạnh tranh, mang
tính khác biệt của vùng, phù hợp với nhu cầu của thị trường trong thời gian
tới, đó chính là phát triển mạnh các khu kinh tế, tạo chân hàng lớn để có thể
phát triển kinh tế hàng hải; xây dựng các trung tâm tiến ra biển; du lịch biển;
đào tạo nhân lực biển và nuôi trồng hải sản.
Để thực hiện Kết luận 60-KL/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược biển,
tập trung phát triển 6 nhóm ngành kinh tế biển theo Điều 43 Luật Biển Việt
Nam năm 2012, Nghị quyết của Chính phủ số 27/2007/NQ-CP ngày 30-5-
2007 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng phát triển kinh tế biển, đảo vùng
Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cần triển khai thực
hiện một số giải pháp:
Một là, sơ kết, đánh giá nghiêm túc, chính xác các nhiệm vụ trong
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược biển, trong đó trọng tâm là
17
đánh giá về xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế biển, đảo, thực hiện các dự
án đầu tư trọng điểm và việc di giãn dân đến các huyện ven biển; đồng thời,
đề xuất các nhiệm vụ mới trong phát triển kinh tế biển phù hợp với bối cảnh
mới.
Hai là, xây dựng các chương trình nâng cao văn minh thương mại, văn
minh du lịch; xúc tiến, quảng bá hình ảnh chung cho toàn vùng; chương trình
ứng phó và giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu; tiếp tục thực hiện các
chương trình hỗ trợ ngư dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân biển, đảo
bám biển, mở rộng sinh kế theo hướng bền vững.
Ba là, các địa phương tiếp tục hoàn thiện và cụ thể hóa, đồng bộ hóa
các chính sách phát triển kinh tế biển, đảo của Trung ương phù hợp với tình
hình của địa phương mình. Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chiến lược biển. Kiện toàn,
ổn định các cơ quan quản lý biển đảo tại địa phương. Tăng cường kết nối,
phối hợp giữa các địa phương trong vùng, giữa địa phương với các bộ, ngành
trung ương; tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất và hệ thống thông tin liên
lạc trên các tuyến ven biển, đảo và trên biển.
Bốn là, đẩy mạnh phổ biến và cập nhật kiến thức về biển, đảo cho các
ngành, các cấp, cho ngư dân, tạo ra sự hiểu biết và thống nhất trong cách quản
lý, thực hiện, giám sát các hoạt động liên quan đến kinh tế biển và vấn đề chủ
quyền quốc gia; kết hợp chặt chẽ, gắn bó phát triển kinh tế biển, đảo với bảo
vệ toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia, với các hoạt động quốc phòng an ninh.
- Định hướng phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Nghệ An đến năm 2020,
của Nguyễn Đình Mạnh đăng trên trang tin điện tử www.tailieu.vn. Bài viết
nghiên cứu các giải pháp khai thác có hiệu quả những tiềm năng và lợi thế của
vùng ven biển và hải đảo của tỉnh Nghệ An phục vụ phát triển du lịch gắn với
đảm bảo an ninh quốc phòng trên biển và hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở
18
xác định rõ các định hướng phát triển chủ yếu của du lịch biển, đảo trong mối
quan hệ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các mục
tiêu chiến lược về phát triển kinh tế biển.Đồng thời xác định mục tiêu, định
hướng và giải pháp phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020 trên
cơ sở phát huy vai trò, thế mạnh tài nguyên du lịch biển, sử dụng hiệu quả và
tiết kiệm các nguồn lực về du lịch biển, đẩy nhanh tốc độ phát triển của du
lịch Nghệ An nói chung, du lịch biển, đảo nói riêng.
- Công ty yến sào Khánh Hòa kết hợp tốt giữa bảo vệ các đảo yến với
xây dựng thế trận quốc phòng an ninh trên biển của tác giả Đăng Khoa đăng
trên trang tin điện tử của đài truyền thanh và truyền hình Khánh Hòa
http://ktv.org.vn/
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty TNHH Nhà Nước một thành
viên Yến sào Khánh Hòa hiện đang quản lý trên 30 đảo yến với 152 hang yến.
Những năm qua, cùng với việc ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học để phát
triển đàn yến, công ty còn xây được 2 trung đội tự vệ biển làm nhiêm vụ bảo vệ
đàn yến trên các đảo, phối hợp với các lực lượng chức năng giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tuyến biển đảo tỉnh Khánh Hòa.
Trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chú
trọng đến công tác bảo vệ an toàn doanh nghiệp, đặc biệt là bảo vệ an ninh
quốc phòng tuyến biển đảo. Đây là lực lượng nòng cốt để giữ gìn an ninh
tuyến biển đảo, nhất là các đảo yến và phát triển nguồn tài nguyên yến sào
của tỉnh. Sắp tới Công ty sẽ tiếp tục xây dựng lực lượng tự vệ công ty, nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ kinh tế
kết hợp với an ninh quốc phòng.
Với mục tiêu phát triển bền vững, Công ty yến sào Khánh Hòa tiếp tục
đẩy mạnh công tác lãnh đạo chính trị tư tưởng, thực hiện tốt nhiệm vụ kết hợp
19
phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh. Thực sự là một trong những doanh
nghiệp lớn hoạt động có hiệu quả của tỉnh Khánh Hòa.
Các công trình nghiên cứu này có những đóng góp đáng kể trong việc
giải quyết vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế gắn với bảo
vệ an ninh biển đảo và chiến lược phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền
biển đảo của đất nước ta. Các tài liệu trên đã được học viên tham khảo,
nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc trong luận văn.
Ngoài ra, các nghị quyết các văn kiện đại hội Đảng, các bài báo của các
học giả về phát triển kinh tế về biển và chiến lược bảo vệ an ninh trên biển
trên các bài báo, các tạp chí trong và ngoài nước cũng là nguồn tư liệu giúp
học viên tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác nghiên cứu phát
triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình.
1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Những công trình nghiên cứu và các bài viết của các tác giả trong nước
và quốc tế đã đề cập đến các vấn đề về chính sách an ninh biển đảo, chính
sách phát triển kinh tế trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, chưa có công trình
nào trực tiếp bàn về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở trong
điều kiện cụ thể của tỉnh Quảng Bình. Mặc dù là bộ phận không thể tách rời
của đất nước nhưng Quảng Bình có những đặc điểm rất riêng trong phát triển
kinh tế; bảo vệ an ninh biển đảo và kết hợp 2 vấn đề này trong thể thống nhất.
Bởi vậy, tác giả lựa chọn vấn đề này làm đề tài luận văn.
1.2 Khái luận về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
* Phát triển kinh tế
20
Phát triển kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng các mặt của đời
sống kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế. Muốn phát triển các mặt của đời sống
kinh tế - xã hội, trước hết xã hội phải có thêm của cải, tức là năng lực của nền
sản xuất phải được mở rộng hay nền kinh tế phải tăng trưởng. Những nước có
nền kinh tế phát triển trước hết nền kinh tế phải tăng trưởng với tốc độ cao
trong thời gian dài. Cũng vì vậy, các tỉnh nghèo muốn phát triển kinh tế phải
coi tăng trưởng kinh tế là mục tiêu số một trong chiến lược kinh tế - xã hội
của mình.
Thứ hai, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi theo hướng tiến bộ. Theo
cách phân chia hiện đại, nền kinh tế gồm ba khu vực: khu vực I bao gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và khai khoáng; khu vực II gồm có công
nghiệp và xây dựng; khu vực III là khu vực dịch vụ bao gồm các ngành như
ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, giao thông vận tải, thông tin bưu điện, du
lịch... Khu vực I có hai đặc điểm: phụ thuộc nặng nề vào tự nhiên; năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế thấp. Do đó, trong cơ cấu các ngành kinh tế, khu
vực I càng chiếm tỷ trọng lớn, khu vực II và III càng chiếm tỷ trọng nhỏ bao
nhiêu thì nền kinh tế càng phụ thuộc vào tự nhiên nhiều bấy nhiêu, năng suất
lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội càng thấp bấy nhiêu. Và ngược
lại, khu vực I chiếm tỷ trọng càng nhỏ... nền kinh tế càng ít phụ thuộc vào tự
nhiên, năng suất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội càng cao. Bởi
vậy, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi theo hướng: khu vực I giảm về tỷ
trọng, khu vực II và III tăng về tỷ trọng được coi là tiến bộ và sự thay đổi đó
là một nội dung của phát triển kinh tế.
Các quốc gia và địa phương có biển, muốn phát triển kinh tế phải coi
biển đảo là tiềm năng to lớn cho phát triển kinh tế và tìm mọi cơ hội để khai
thác những tiềm năng đó.
21
Thứ ba, những tiến bộ kinh tế chủ yếu phải xuất phát từ động lực nội
tại. Nền kinh tế tăng trưởng, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi tiến bộ chủ yếu
phải do các nguyên nhân bên trong, do các nguồn lực trong nước. Ngược lại,
nền kinh tế có thể tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tiến bộ nhưng nếu chủ yếu dựa vào nguồn lực bên ngoài thì quốc gia đó sẽ
không được coi là có nền kinh tế phát triển. Do vậy, việc đề cao nội lực là cần
thiết và đúng đắn.
Ở Việt Nam, các tỉnh nghèo có thể nhận được sự hỗ trợ của trung ương.
Sự hỗ trợ đó là rất cần thiết và quý giá. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế, các
tỉnh phải vươn lên để chủ yếu dựa vào nội lực của mình.
Thứ tư, chất lượng cuộc sống của dân cư không ngừng được nâng cao.
Nói cách khác, người dân phải được thụ hưởng những thành quả của tăng
trưởng kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi theo hướng tiến bộ. Chất
lượng cuộc sống được thể hiện ở mức thu nhập; tuổi thọ; mức độ thụ hưởng
các dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục; cơ hội lựa chọn trong việc thoả mãn các
nhu cầu; sự đảm bảo về quốc phòng, an ninh...
Vì vậy, để phát triển kinh tế, các tỉnh phải đặc biệt quan tâm, chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
*Bảo vệ an ninh biển đảo
Là các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các
hoạt động xâm hại đến sự ổn định, phát triển bền vững, sự bất khả xâm phạm
độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh hải, thềm lục địa và các đảo của
quốc gia dựa trên quy định của luật pháp quốc tế.
Theo nghĩa rộng, bảo vệ an ninh biển đảo là toàn bộ các hoạt động
chống lại sự xâm phạm chủ quyền quốc gia, quyền chủ quyền và quyền tài
phán về các vùng biển đảo của đất nước; đảm bảo an toàn cho con người, cho
các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn biển đảo. Như vậy, bảo vệ an ninh
biển đảo bao hàm không chỉ các hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia đối với
22
vùng lãnh hải, thềm lục địa và các đảo, mà còn bao hàm các hoạt động cảnh
báo, hỗ trợ, khắc phục tình trạng mất an toàn do thời tiết, địa hình, luồng lạch,
các hoạt động cứu trợ, cứu nạn…
1.2.2. Quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo
Kinh tế, quốc phòng - an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi
quốc gia, dân tộc có độc lập, chủ quyền. Mỗi lĩnh vực có mục đích, cách thức
hoạt động và quy luật riêng, song giữa chúng có mối quan hệ, tác động qua lại
lẫn nhau. Trong đó, kinh tế là yếu tố quyết định đến bảo vệ an ninh biển đảo;
ngược lại, bảo vệ an ninh biển đảo cũng có tác động trở lại (tích cực hoặc tiêu
cực) với kinh tế, thúc đẩy (hoặc kìm hãm) phát triển kinh tế.
1.2.2.1. Bảo vệ an ninh biển đảo là điều kiện phát triển kinh tế
Nền quốc phòng vững mạnh, an ninh giữ vững sẽ tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trên 4 khía cạnh:
- Khai thác được những tiềm năng vốn có của quốc gia và địa phương,
đặc biệt là tiềm năng kinh tế biển. Hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy
hải sản; khai thác dầu khí và các nguồn tài nguyên khác, giao lưu kinh
tế giữa các địa phương và với nước ngoài… được mở rộng.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư cho kinh tế biển. An ninh biển
đảo tốt góp phần đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư; từ đó sẽ có tác
dụng khuyến khích cả đầu tư trong nước và nước ngoài cho kinh tế
biển. Đồng thời, các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn trong đầu tư, từ
đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Góp phần tạo việc làm, đảm bảo đời sống cho người dân. Biển đảo có
diện tích rộng, nhiều loại tài nguyên… là nơi làm ăn bao đời của người
dân ven biển. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học - công nghệ
biển, các nguồn lực của doanh nghiệp và người dân được cải thiện đáng
23
kể, nếu an ninh được đảm bảo, biển đảo sẽ là nơi tạo ra lượng việc làm
rất lớn và đem lại thu nhập lớn cho người dân và doanh nghiệp.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do những tiềm năng to lớn, nếu an ninh
được đảm bảo, kinh tế biển đảo sẽ thu hút được đầu tư các nguồn lực và
sẽ trực tiếp góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của đất nước
và địa phương. Đồng thời, do tác động lan tỏa, kinh tế biển đảo sẽ góp
phần thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác tăng trưởng. Không phải ngẫu
nhiên, một số chuyên gia cho rằng, thế kỷ XXI là thế kỷ của các đại
dương.
Muốn bảo vệ được an ninh biển đảo, cần phải có các nguồn lực, phải có
sức mạnh tổng hợp của toàn dân, trong đó có sức mạnh của các lực lượng vũ
trang bảo vệ biển đảo. Tuy nhiên, việc sử dụng sức mạnh này cần hết sức cân
nhắc. Đấu tranh bằng các biện pháp hòa bình cần được ưu tiên. Nhưng khi cần
thiết, chúng ta cũng không e ngại sử dụng sức mạnh quân sự và phải bảo vệ
bằng được chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Tất nhiên là đầu tư cho an ninh biển đảo quá mức cần thiết có thể ảnh
hưởng đến đầu tư cho phát triển kinh tế. Do đó, đầu tư cho an ninh biển đảo cũng
cần phải cân nhắc tính toán; việc sử dụng các nguồn lực cũng phải hiệu quả.
1.2.2.2. Phát triển kinh tế góp phần nâng cao năng lực bảo vệ an ninh
biển đảo
Những tham vọng về kinh tế suy đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh
các mâu thuẫn và xung đột xã hội. Những mâu thuẫn và xung đột không chỉ
diễn ra trong nội bộ quốc gia, mà còn giữa các quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia láng giềng. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, phải có hoạt động quốc
phòng, an ninh.
Đồng thời, phát triển kinh tế là cơ sở đảm bảo sức mạnh quốc phòng -
an ninh. Kinh tế quyết định quy mô và trình độ vũ khí, trang bị cho các lực
24
lượng vũ trang, đến việc cung cấp các cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết khác.
Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp số lượng, chất lượng nguồn nhân
lực cho bảo vệ an ninh biển đảo, qua đó quyết định đến tổ chức biên chế của
lực lượng vũ trang; quyết định đến đường lối chiến lược bảo vệ an ninh biển
đảo. Ăngghen đã khẳng định “Thất bại hay thắng lợi của chiến tranh đều phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế”. Vì vậy, để bảo vệ an ninh biển đảo được tốt phải
xây dựng, phát triển kinh tế.
Như vậy, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường bảo vệ an
ninh biển đảo là một tất yếu khách quan. Mỗi lĩnh vực hoạt động có nội dung,
phương thức riêng nhưng lại có sự thống nhất ở mục đích chung, cái này là
điều kiện tồn tại của cái kia và ngược lại. Tuy nhiên, việc kết hợp cần phải
được thực hiện một cách khoa học, hợp lí, cân đối và hài hoà.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế gắn
với bảo vệ an ninh biển đảo
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế, đến bảo vệ an ninh biển đảo, mà cả sự gắn kết giữa phát
triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Điều kiện tự nhiên gắn liền với
những tiềm năng kinh tế: các nguồn lợi thủy hải sản, các tài nguyên biển
khác, các tuyến đường hàng không, hàng hải… là những điều kiện quan trọng
để phát triển kinh tế của các quốc gia cũng như các tỉnh. Điều kiện tự nhiên
càng thuận lợi, tài nguyên càng dồi dào, phát triển kinh tế càng nhanh.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến bảo vệ an ninh biển đảo.
Địa hình, địa vật là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phòng thủ,
bảo vệ an ninh biển đảo. Vì vậy, sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ
an ninh biển đảo tùy thuộc một phần vào các điều kiện tự nhiên, phải đặc biệt
tranh thủ khai thác những điều kiện tự nhiên sẵn có.
25
1.2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo tùy thuộc
vào các nguồn lực; vào khả năng nhận thức và sự tham gia đóng góp của
người dân. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao, các nguồn lực càng
dồi dào, người dân càng có điều kiện tham gia đóng góp vào sự gắn kết này.
Bởi vậy, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trở thành nhân tố có ảnh hưởng
quan trọng đến sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo.
Do vậy, phát triển kinh tế - xã hội không chỉ là mục tiêu, mà còn là điều kiện
thực hiện sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo.
1.2.3.3. Cơ chế, chính sách của nhà nước
Cơ chế, chính sách của nhà nước có vai trò quan trọng định hướng, điều
tiết, hỗ trợ các hoạt động của các chủ thể trong thực hiện sự gắn kết giữa phát
triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Khi có cơ chế, chính sách phù hợp,
nhà nước sẽ huy động được các nguồn lực, động viên được các chủ thể tham
gia thực hiện sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo.
Cơ chế, chính sách của nhà nước bao gồm các cơ chế, chính sách của
trung ương và của địa phương. Nâng cao nhận thức về vai trò của kinh tế biển
và tầm quan trọng của phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo.
Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy và chính quyền
cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển và bảo vệ an ninh biển đảo, xác định
trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo đang là yêu cầu bức thiết. Phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong lãnh đạo và phát triển kinh
tế biển. Phát huy mạnh mẽ vai trò các cơ quan tham mưu, sự phối kết hợp
chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát
26
Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở vật chất,
ứng dụng khoa học và công nghệ mới cho phát triển kinh tế biển và bảo vệ an
ninh biển đảo.
1.2.3.4. Phương tiện truyền thông và ý thức của người dân
Để tập trung phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo, lãnh
đạo chính quyền tỉnh đã tập trung chỉ đạo cơ quan truyền thông hướng tới các
ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh, các hoạt động
văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi,
rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. Phong trào ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” tiếp tục được duy trì. Phong trào thể dục, thể thao có những
chuyển biến mạnh, góp phần đáng kể vào việc duy trì và nâng cao thể chất
cho nhân dân, các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn với nhiều hình thức
ngày càng phong phú, đa dạng. Thể thao thành tích cao ngày càng được chú
trọng và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Hoạt động báo chí, thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt phục vụ chỉ
đạo, điều hành của các cấp và nhu cầu hưởng thụ văn hóa thông tin của nhân
dân. Mạng lưới bưu chính, viễn thông được đầu tư ngày đồng bộ, hiện đại,
bảo đảm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và phòng,
chống bão lụt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà
nước đã được các cấp, các ngành quan tâm đẩy mạnh. Tăng cường quản lý
nhà nước về hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, thông tin và truyền thông,
góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường văn hoá lành
mạnh ở địa phương.
Lòng yêu nước của người dân có ý nghĩa rất quan trọng cả trong phát
triển kinh tế và trong bảo vệ an ninh biển đảo bởi họ là người trực tiếp tham
gia vào cả hai công việc trọng đại này.
1.2.3.5. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ
27
Đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh có vai trò to lớn trong việc tổ chức thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; sự chỉ đạo của lãnh đạo
tỉnh trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo. Do đó, sự kết hợp
phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo như thế nào tùy thuộc một phần
vào trình độ, năng lực và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ này.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, củng cố lòng tin của
người dân đối với Đảng. Đồng thời, việc xây dựng bộ máy chính quyền tinh
gọn cần tiếp tục được tăng cường.
Trước mắt, các địa phương cần tập trung cho cải cách hành chính. Các
ngành, các địa phương cần ban hành kế hoạch và chỉ đạo thực hiện rà soát thủ
tục hành chính trọng tâm, làm cơ sở cho việc bãi bỏ, bổ sung, thay thế hoặc
kiến nghị bãi bỏ, bổ sung, thay thế các quy định về thủ tục hành chính. Chỉ
đạo nâng cao chất lượng hoạt động cơ chế một cửa và mở rộng thực hiện cơ
chế một cửa liên thông.
Tuy vậy, cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" một số nơi hiệu quả
chưa cao; cải cách thủ tục hành chính một số sở, ban ngành, địa phương chưa
đáp ứng yêu cầu; chất lượng phong trào thi đua và công tác khen thưởng có
lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, chưa chú trọng chất lượng; một số cán bộ, công
chức chưa đề cao trách nhiệm trong thực thi công vụ được giao. Đây là nhân
tố trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân, không chỉ ảnh
hưởng đến lòng tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước, mà còn ảnh
hưởng đến sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo.
1.2.3.6. Môi trường quốc tế
Môi trường quốc tế hòa bình, ổn định là điều kiện thuận lợi cho sự kết
hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Do đó, việc thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ trên cơ sở các bên cùng có lợi; mọi tranh
28
chấp đều phải giải quyết bằng con đường đàm phán… là hết sức cần thiết và
đúng đắn. Các tỉnh cần quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc chủ trương,
đường lối của Đảng về vấn đề này.
Việc Trung Quốc hạ đặt trái phép dàn khoan Hải Dương 981 vi phạm
nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam, bắt
các ngư dân của tỉnh khi đang đánh bắt trên ngư trường của Việt Nam đã ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển
đảo ở Quảng Bình. Đồng thời, thực tiễn đó cũng cho thấy, sự kết hợp phát
triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo là hết sức cấp bách.
1.2.4. Nội dung gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo
1.2.4.1. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo trong
các chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố bảo vệ an ninh biển
đảo phải được thể hiện ngay trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
của tỉnh. Điều này được thể hiện trong việc hoạch định mục tiêu phát triển
tỉnh, trong huy động nguồn lực, trong lựa chọn và thực hiện các giải pháp
chiến lược
Mục tiêu và phương hướng tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
là: Phát huy sức mạnh toàn dân, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy
động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
tỉnh. Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng cường
quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại. Chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế. Giữ vững ổn định chính trị xã hội, sớm đưa được nền
kinh tế của tỉnh ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng cho tỉnh đến
năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh có trình độ phát triển công nghiệp theo hướng
hiện đại.
29
Như vậy, trong mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã bao
quát toàn diện các vấn đề của đời sống xã hội, trong đó nổi lên ba vấn đề lớn
là: tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ xã hội; tăng cường bảo vệ an ninh biển
đảo và mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm giải quyết hài hoà 2 nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ sự bình yên của tỉnh nhà. Gắn kết phát triển kinh tế
với bảo vệ an ninh biển đảo trong các chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh được thể hiện cụ thể ở những nội dung sau:
- Xây dựng chiến lược, qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đồng
thời với xây dựng chiến lược quốc phòng - an ninh của tỉnh. Hội đồng
thông qua các chiến lược, qui hoạch này vừa phải có các chuyên gia
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, chuyên gia về quốc phòng - an ninh
và những người đứng đầu các lĩnh vực của tỉnh.
- Quy hoạch vùng kinh tế phải gắn với xây dựng các khu phòng thủ then
chốt, các cụm chiến đấu liên hoàn, các xã (phường) chiến đấu trên địa
bàn của các tỉnh.
- Phân bổ lại dân cư, tổ chức lao động phải gắn với tổ chức xây dựng và
điều chỉnh, sắp xếp, bố trí lại lực lượng quốc phòng, an ninh trên địa bàn;
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phòng thủ
bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm ở đâu có đất, có biển, đảo là ở đó có dân và có
lực lượng quốc phòng, an ninh để bảo vệ cơ sở kinh tế, bảo vệ Tổ quốc.
Sự kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường bảo vệ an ninh biển đảo sẽ
phát huy sức mạnh của từng lĩnh vực, kết hợp với nhau tạo thành sức mạnh
tổng hợp, quy tụ mọi nguồn lực, lực lượng trong tỉnh, trong nước và quốc tế
nhằm hoàn thành thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020.
1.2.4.2. Phát triển kinh tế gắn với nâng cao sức mạnh bảo vệ biển đảo
địa phương
30
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh bảo vệ
biển đảo của tỉnh là sự phát triển kinh tế đến đâu phải góp phần nâng cao sức
mạnh quốc phòng - an ninh đến đó. Các lực lượng tham gia phát triển kinh tế
phát triển đến đâu thì lực lượng dân quân, tự vệ sẽ phải được phát triển tới đó.
Những kết quả của các hoạt động kinh tế cần phải coi là thành quả chung của
các lực lượng này và cần có đãi ngộ xứng đáng cho họ.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không chỉ nhằm phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, mà còn phải tính đến khả năng đáp ứng nhu cầu
quốc phòng - an ninh. Ngược lại, xây dựng các công trình quốc phòng - an
ninh cũng phải chú ý đến khả năng phục vụ sản xuất và đời sống… Bảo đảm
tính “lưỡng dụng” trong mỗi công trình được xây dựng.
Xây dựng các cơ sở, kinh tế vững mạnh toàn diện, rộng khắp với xây
dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần, kĩ thuật và hậu phương vững chắc
để sẵn sàng đối phó khi có chiến tranh xâm lược.
1.2.4.3. Bảo vệ biển đảo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế; coi bảo vệ các hoạt động kinh tế là mục tiêu
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất của đất nước cũng như
các địa phương. Do đó, các hoạt động bảo vệ an ninh biển đảo phải trực tiếp
phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế. Về nguyên tắc, các hoạt động
kinh tế phát triển đến đâu, các hoạt động bảo vệ an ninh biển đảo phải phát
triển đến đó.
Ngày nay, mặc dù phương thức tiến hành chiến tranh đã có nhiều thay
đổi nhưng để bảo vệ an ninh biển đảo vẫn phải dựa vào nhân dân. Các địa
phương cần sớm xây dựng qui hoạch, kế hoạch từng bước đưa dân ra vùng
ven biển và các tuyến đảo gần trước để có lực lượng xây dựng căn cứ hậu
phương, bám trụ phát triển kinh tế và bảo vệ biển, đảo một cách vững chắc.
31
Về lâu dài, tất cả các hải đảo của ta đều phải có dân còn để khẳng định chủ
quyền quốc gia theo luật pháp quốc tế.
Để bảo vệ an ninh biển đảo, nhà nước cần sớm có cơ chế, chính sách
thoả đáng động viên, khích lệ dân ra đảo bám trụ làm ăn lâu dài. Phát triển
các loại hình dịch vụ trên biển, tạo điều kiện cho dân bám trụ, sinh sống và
làm ăn. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện mở rộng liên kết làm ăn
kinh tế ở vùng biển với các tỉnh bạn.
Chương trình đánh bắt xa bờ không chỉ là chương trình phát triển kinh
tế, mà cần được coi là một hình thức kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an
ninh biển đảo. Thông qua chương trình này, các tỉnh vừa phải phát triển được
kinh tế biển; vừa phải xây dựng được lực lượng dân quân biển, bộ đội biên
phòng, cảnh sát biển, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời những hoạt động
vi phạm chủ quyền biển, đảo của nước ta.
Xây dựng phương án đối phó với các tình huống có thể xảy ra ở vùng
biển đảo của tỉnh. Đầu tư xây dựng lực lượng nòng cốt và thế trận phòng thủ
trên biển đảo, trước hết là phát triển và hiện đại hoá lực lượng tuần tra trên
biển để đủ sức mạnh canh giữ, bảo vệ vùng biển đảo.
1.2.4.4. Kết hợp khai thác, sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế
và bảo vệ an ninh biển đảo
Để bảo đảm tốt các nguồn lực cho phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh
biển đảo Lãnh đạo tỉnh đã tập trung chỉ đạo khai thác các nguồn lực cho cả
phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo. Cụ thể là:
Một là, kết hợp trong công nghiệp. Ngay từ khâu quy hoạch bố trí các
đơn vị kinh tế của ngành công nghiệp một cách hợp lí trên các địa bàn của
tỉnh, quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển, thực hiện
CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn.
32
Tập trung đầu tư một số ngành công nghiệp liên quan đến quốc phòng
như: Cơ khí chế tạo, đóng tàu, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất trang thiết bị, đồ
ăn cho người đi biển… vừa đáp ứng nhu cầu trang bị cơ giới cho phát triển
kinh tế, vừa có thể đáp ứng nhu cầu của các lực lượng bảo vệ biển đảo.
Các địa phương cần mở rộng liên doanh, liên kết, chuyển giao công
nghệ giữa ngành công nghiệp với các địa phương khác, với các doanh nghiệp
của trung ương và nước ngoài nhằm huy động các nguồn lực tốt nhất, sản xuất
các sản phẩm có chất lượng tốt nhất nhằm thực hiện tốt nhất cả hai mục tiêu:
phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo.
Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp của tỉnh phục vụ thời chiến;
thực hiện dự trữ chiến lược các nguyên, nhiên, vật liệu quý hiếm cho sản xuất
quân sự.
Hai là, kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp. Việc kết hợp này phải
nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất, rừng, biển đảo và lực lượng lao
động để phát triển đa dạng các ngành trong nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp phải gắn với việc giải quyết tốt các
vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ,
đền ơn đáp nghĩa, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, xây dựng
nông thôn mới văn minh, hiện đại. Bảo đảm an ninh lương thực và an ninh
nông thôn, góp phần tạo thế trận phòng thủ “thế trận lòng dân” vững chắc. Đây
là cơ sở đảm bảo lâu dài nguồn nhân lực vừa cho phát triển kinh tế, vừa bảo vệ
an ninh biển đảo.
Phải kết hợp gắn việc động viên đưa dân ra lập nghiệp ở các đảo để xây
dựng các làng xã, huyện đảo vững mạnh với chú trọng đầu tư xây dựng phát
triển các hợp tác xã, các đội tàu thuyền đánh cá xa bờ… Đây là lực lượng phát
triển kinh tế, khẳng định chủ quyền biển đảo quốc gia nhưng đồng thời cũng
33
có khả năng hỗ trợ tích cực các lực lượng vũ trang bảo vệ biển đảo trong
trường hợp chiến sự xảy ra.
Ba là, kết hợp trong giao thông vận tải, bưu điện, y tế, khoa học - công
nghệ, giáo dục và xây dựng cơ bản. Phát triển hệ thống giao thông vận tải
đồng bộ cả đường bộ, đường sắt, đường không, đường thuỷ, đáp ứng nhu cầu
đi lại, vận chuyển hàng hoá trong tỉnh và mở rộng giao lưu cả trong nước với
nước ngoài.
Trong xây dựng các mạng đường bộ, cần chú trọng mở rộng, nâng cấp
các tuyến đường trục Bắc – Nam với tuyến đường trục dọc Trường Sơn,
đường Hồ Chí Minh. Từ các tuyến đường này, phải phát triển các tuyến
đường ngang nối liền giữa các tuyến trục dọc với nhau và phát triển đến các
huyện xã trong cả nước, nhất là đến các vùng cao, vùng sâu, miền núi biên
giới, xây dựng các tuyến đường vành đai biên giới.
Trong thiết kế, thi công các công trình giao thông vận tải, đặc biệt là
các tuyến vận tải chiến lược, phải tính đến cả nhu cầu hoạt động thời bình và
thời chiến, nhất là cho các phương tiện cơ động của lực lượng vũ trang có
trọng tải và lưu lượng vận chuyển lớn, liên tục. Phải có kế hoạch làm nhiều
đường tránh ở các nút giao thông quan trọng, làm các bến phà, bến vượt ngầm
bên cạnh các cây cầu, làm đường hầm xuyên núi, cải tạo các hang động có
sẵn làm kho trạm, nơi trú quân khi cần.
Ở vùng đồng bằng ven biển, đi đôi với phát triển hệ thống đường bộ,
cần chú trọng cải tạo, phát triển đường sông, đường biển, xây dựng các cảng
sông, cảng biển, bảo đảm đi lại, bốc dỡ thuận tiện.
Việc mở rộng nâng cấp sân bay phải chú ý cả sân bay ở tuyến sau, ở
sâu trong nội địa, sân bay dã chiến và có kế hoạch sử dụng cả đường cao tốc
làm đường băng cho máy bay khi cần thiết trong chiến tranh.
Xây dựng kế hoạch động viên giao thông vận tải cho thời chiến.
34
Trong bưu chính viễn thông, phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành bưu điện
tỉnh với ngành thông tin của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, công an để phát triển
hệ thống thông tin hiện đại, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn thông
tin liên lạc phục vụ lãnh đạo chỉ huy, điều hành trong mọi tình huống, cả thời
bình và thời chiến, bảo vệ hệ thống thông tin liên lạc một cách vững chắc
trong mọi tình huống
Khi hợp tác với nước ngoài về xây dựng, mua sắm các thiết bị thông
tin điện tử phải cảnh giác cao, lựa chọn đối tác, phải được bảo đảm bí mật và
có khả năng chống nhiễu cao, phòng chống chiến tranh thông tin điện tử có
phương án chống âm mưu phá hoại của địch. Xây dựng kế hoạch động viên
thông tin liên lạc cho thời chiến.
Trong xây dựng cơ bản. Khi xây dựng bất cứ công trình nào, ở đâu, qui
mô nào cũng phải tính đến yếu tố tự bảo vệ và có thể chuyển hoá phục vụ
được cho cả quốc phòng, an ninh, cho phòng thủ tác chiến và phòng thủ dân
sự, phải xây dựng các công trình ngầm, phải tính đến khả năng bảo vệ và di
dời khi cần thiết. Hạn chế xâm phạm các địa hình có giá trị về phòng thủ quân
sự, quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối với các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cần kết hợp trong
nghiên cứu, sáng chế, chế tạo những vật liệu siêu bền, có khả năng chống
xuyên, chống mặn, chống bức xạ, dễ vận chuyển phục vụ các công trình
phòng thủ, công sự trận địa của lực lượng vũ trang và của khu vực phòng thủ
tỉnh, thành phố.
Khi cấp phép đầu tư xây dựng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các đối
tác nước ngoài, phải có sự tham gia ý kiến của cơ quan quân sự có thẩm
quyền.
Trong khoa học và công nghệ, giáo dục. Phải phối hợp chặt chẽ và toàn
diện hoạt động giữa các ngành khoa học và công nghệ then chốt, nghiên cứu
35
ban hành chính sách các tổ chức cá nhân có đề tài khoa học, dự án công nghệ
và sản xuất các sản phẩm có ý nghĩa vừa phục vụ cho nhu cầu CNH, HĐH
của tỉnh vừa phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh bảo vệ biển đảo.
Coi trọng, giáo dục và bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài của tỉnh,
đáp ứng cả sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế, xã hội, cả quốc phòng, an
ninh cho các đối tượng, đặc biệt là trong các nhà trường .
Trong lĩnh vực y tế. Phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa ngành y tế dân sự
với y tế quân sự trong nghiên cứu, ứng dụng, trong đào tạo nguồn nhân lực,
trong khám chữa bệnh cho nhân dân, bộ đội và cho người nước ngoài. Xây
dựng mô hình quân dân y kết hợp trên các địa bàn, đặc biệt là ở biên giới, hải
đảo; xây dựng kế hoạch động viên y tế dân sự cho quân sự khi có chiến tranh
xảy ra; phát huy vai trò của y tế quân sự trong phòng chống, khám chữa bệnh
cho nhân dân thời bình và thời chiến.
Bốn là, kết hợp trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược bảo biển đảo. Tổ
chức biên chế và bố trí lực lượng vũ trang phải phù hợp với điều kiện kinh tế
và nhu cầu phòng thủ của tỉnh. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nhân lực,
tài chính, cơ sở vật chất trong huấn luyện, chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu
của lực lượng vũ trang.
Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của quân đội, công an cho
phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng, phát triển các khu kinh tế quốc phòng,
các khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn ven biển, giúp nhân dân ổn định sản
xuất, đời sống, phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa
bàn.
Phát huy tốt vai trò tham mưu của các cơ quan quân sự, công an các
cấp trong việc thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư, nhất là các dự án có vốn
nước ngoài.
36
Năm là, kết hợp trong hoạt động đối ngoại. Mở rộng hoạt động đối
ngoại phải quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giữ
gìn bản sắc dân tộc, giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình.
Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, phải kết hợp từ khâu lựa chọn đối tác.
Phải lựa chọn được đối tác có ưu thế chế ngự cạnh tranh với các thế lực mạnh
bên ngoài, làm hạn chế sự chống phá của các thế lực thù địch.
Kết hợp trong việc phân bổ đầu tư vào ngành nào, địa bàn nào có lợi
cho phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh. Khắc phục tình
trạng chỉ thấy lợi ích kinh tế trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài và
nhiệm vụ bảo vệ biển đảo.
Phát huy vai trò của cán bộ, nhân viên sở ngoại vụ trong việc quảng bá
sản phẩm hàng hoá, truyền thống của tỉnh; đồng thời nắm vững đường lối đối
ngoại, đường lối quân sự của nước ngoài cung cấp tình hình giúp Lãnh đạo
tỉnh hoạch định chính sách đối ngoại đúng đắn.
1.2.4.5. Đảm bảo hậu cần quân đội trên địa bàn tỉnh
Để thực hiện tốt phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo cùng
với sự chỉ đạo trực tiếp của Quân khu, Lãnh đạo tỉnh đã chỉ đạo thành lập các
đơn vị dự bị động viên, lực lượng dân quân biển, các kho trạm tiếp tế xăng
dầu, các phương tiện giao thông thủy bộ, lương thực thực phẩm, trang thiết bị
y tế... chuẩn bị sẵn sàng khi có tình bất cứ tình huống nào xảy ra.
1.2.4.6. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo trong các
hoạt động điều hành của hệ thống chính quyền tỉnh
Do chức năng riêng, trong tỉnh sẽ có những cơ quan, ban ngành chuyên
chăm lo phát triển kinh tế hoặc chuyên chăm lo bảo vệ an ninh biển đảo. Do
đó, để gắn kết hoạt động của các cơ quan này, tức là phát triển kinh tế gắn với
37
bảo vệ an ninh biển đảo phải thông qua hoạt động điều hành của hệ thống
chính quyền tỉnh.
Đó là các hoạt động đảm bảo việc làm và đời sống cho người dân. Hoạt
động này vừa có ý nghĩa trong phát triển kinh tế - xã hội, vừa góp phần giữ
yên lòng dân, có thể huy động sức mạnh của họ trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Hoạt động chống buôn lậu, buôn hàng quốc cấm, làm hàng giả, tham
nhũng, rửa tiền… vừa trực tiếp góp phần phát triển kinh tế, vừa trực tiếp ngăn
chặn nguy gây mất an ninh trên đất liền và trên biển đảo.
1.2.4.7. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo trong huy
động phương tiện và lực lượng dự bị động viên, dân quân biển.
Khi có tình huống xảy ra trên biển, để bảo đảm giử vửng độc lập chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ cùng với lực lượng chính quy như Hải quân, Biên
phòng, Cảnh sát biển, chính quyền sẻ phải huy động phương tiện, lực lượng
dân quân tự vệ, dự bị động viên ... các lực lượng này đã góp phần không nhỏ
vào thắng lợi chung của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để bảo đảm cho lực lượng này hoạt động thì chính quyền phải chi trả
cho chủ phương tiện huy động và lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên
theo luật định. Do đó chính quyền tỉnh muốn đảm bảo cho hoạt động này
được tốt một mặt cần phải trích ngân sách địa phương của tỉnh để đảm bảo chi
trả, một mặt cần phải tạo điều kiện cho các phương tiện lực lượng này vừa lao
động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho tỉnh nhà. Chính vì vậy mà chính
quyền tỉnh cần phải phát triển kinh tế để có kinh phí bảo đảm cho huy động
phương tiện và lực lượng vừa sử dụng phương tiện và lực lượng đó bảo đảm
an ninh, an toàn cho phát triển kinh tế.
1.3 Kinh nghiệm nước ngoài và các tỉnh khác đối với phát triển kinh tế
gắn với bảo vệ an ninh biển đảo của Quảng Bình
38
1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Là một nước thua trận và bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh thế gới lần
thứ Hai, Nhật Bản không chú trọng phát triển quốc phòng mà chỉ tập trung
xây dựng đất nước phát triển kinh tế và thành quả đạt được là một quốc gia
hùng mạnh có nền kinh tế lớn thứ 3 trên thế gới với nền khoa học kỹ thuật
hiện đại cùng với các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia lan tỏa trên khắp thế
giới. Theo Hiếp pháp năm 1946, Nhật Bản không được phép xây dựng Quân
đội và cũng không được thành lập Bộ Quốc phòng mà chỉ được tổ chức Cục
phòng vệ nên Nhật Bản được nhìn nhận là “quốc gia không bình thường”,
theo đó sức mạnh quân sự không tương xứng với tiềm lực kinh tế. Từ khi xảy
ra cuộc tranh chấp chủ quyền giữa Nhật Bản và Trung Quốc đối với đảo
Senkaky/Điều Ngư, Nhật Bản đã có những thay đổi nhanh chóng trong chính
sách của đất nước nhằm bảo vệ chủ quyền an ninh biển đảo.
Ngày 1/7/2014, Nội các nước này đưa ra lời giải thích mới về nội dung
Điều 9 của Hiến pháp điều đó đã ghi dấu ấn đậm nét trong lịch sử Nhật Bản
như là cột mốc quan trọng trong quá trình điều chỉnh chính sách quốc phòng
để trở thành một “quốc gia bình thường”, theo đó Lực lượng phòng vệ Nhật
Bản sẽ tham gia sứ mệnh phòng thủ tập thể bên ngoài lãnh thổ quốc gia.
Nhật Bản và Mỹ có thể thành lập một lực lượng quân sự chung Nhật -
Mỹ, cho phép Nhật Bản xuất khẩu vủ khí, thể hiện ảnh hưởng trực tiếp trong
các vấn đề quốc tế an ninh quan trọng ở Đông Á. Với những động thái này,
cùng với sự mở rộng và phát triển của lực lượng quân sự, sự điều chỉnh chính
sách quốc phòng của Nhật Bản sẽ có tác động tích cực trong việc kiềm chế và
ngăn chặn tham vọng của Trung Quốc độc chiếm Biển Đông, hoặc đòi chủ
quyền phi pháp trên Biển Hoa Đông.
Để bảo vệ an ninh biển đảo, Nhật Bản đã dựa trên năng lực của nền
kinh tế và trình độ khoa học - công nghệ cao của đất nước. Do đó, trong mấy
39
năm gần đây, vũ khí, trang bị của quân đội Nhật Bản đã được cải thiện nhanh
chóng, buộc các đối thủ phải rất cẩn trọng trong việc gây sự với Nhật Bản.
Cũng nhờ đó, Nhật Bản có điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển kinh tế -
xã hội.
1.3.2. Kinh nghiệm của Philippines
Trước sự gây hấn và xâm lấn biển đảo ngày càng tăng của Trung Quốc,
là một quốc gia nhỏ bé kinh tế kém phát triển, luôn bị tàn phá bởi thiên tai,
Philippineses đã có những chính sách để phát triển kinh tế và bảo vệ chủ
quyền của mình như sau:
Tuyên truyền cho nhân dân đặc biệt là ngư dân biết chính sách bành
trướng của Trung Quốc, đầu tư các trang thiết bị cho ngư dân, hỗ trợ thông tin
liên lạc, xây dựng và nâng cấp các cảng biển, các công trình công cộng để vừa
tạo điều kiện cho ngư dân, vừa củng cố tiềm lực quốc phòng. Tranh thủ các
nguồn lực của nước ngoài, tập trung các nguồn lực kinh tế xã hội trong nước
để phát triển kinh tế. Mặc dù có thời điểm tranh chấp biển đảo giữa Trung
Quốc và Philippines rất quyết liệt nhưng chính phủ vẫn động viên ngư dân
bám biển làm ăn và quân đội hỗ trợ họ tối đa.
Đồng thời, để bảo vệ an ninh biển đảo, Philippines đã tìm cách tranh
thủ, huy động sức mạnh đoàn kết của các nước trong khối ASEAN, quốc tế
hóa vấn đề tranh chấp biển đảo mà Trung Quốc đang gây hấn để tận dụng sức
mạnh quốc tế mang lại hiệu quả cao trong đấu tranh đòi lại chủ quyền.
Liên minh liên kết với các quốc gia có tiềm lực quân sự và kinh tế
mạnh như Mỹ, Nhật, Australia... cho Mỹ đặt các căn cứ quân sự trên lãnh thổ,
tổ chức các cuộc tập trận cùng với Mỹ và các quốc gia khác để tạo sức mạnh
đối trọng với Trung Quốc.
Tăng cường ngân sách quốc phòng để mua sắm trang thiết bị quân sự
như tàu chiến, máy bay, tên lửa... từ các nước có nền công nghiệp quốc phòng
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình

Contenu connexe

Tendances

Tài Chính Tiền Tệ
Tài Chính Tiền TệTài Chính Tiền Tệ
Tài Chính Tiền TệNguyễn Long
 
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnPhân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnKelsi Luist
 
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịchTài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịchnataliej4
 
Đề tài Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch ...
Đề tài Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch ...Đề tài Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch ...
Đề tài Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Powerpoint Vịnh Hạ Long
Powerpoint Vịnh Hạ LongPowerpoint Vịnh Hạ Long
Powerpoint Vịnh Hạ LongNhung Lê
 
Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...duanesrt
 
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxTop 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020Minh Tuan, Dong
 

Tendances (20)

Tài Chính Tiền Tệ
Tài Chính Tiền TệTài Chính Tiền Tệ
Tài Chính Tiền Tệ
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnPhân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
 
Luận văn Thạc sĩ Khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò, Yên Bái phục vụ cho phá...
Luận văn Thạc sĩ Khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò, Yên Bái phục vụ cho phá...Luận văn Thạc sĩ Khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò, Yên Bái phục vụ cho phá...
Luận văn Thạc sĩ Khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò, Yên Bái phục vụ cho phá...
 
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịchTài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
Tài liệu giảng dạy môn hoạt náo trong du lịch
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía BắcĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
 
Đề tài Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch ...
Đề tài Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch ...Đề tài Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch ...
Đề tài Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phát triển du lịch ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
 
Powerpoint Vịnh Hạ Long
Powerpoint Vịnh Hạ LongPowerpoint Vịnh Hạ Long
Powerpoint Vịnh Hạ Long
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Đồ Sơn, HOTLuận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Đồ Sơn, HOT
 
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
 
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxTop 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
 
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
 

Similaire à Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình

LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...KhoTi1
 
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docLuận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docsividocz
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hoạt Động Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Trên Địa Bàn Huyện...
Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hoạt Động Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Trên Địa Bàn Huyện...Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hoạt Động Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Trên Địa Bàn Huyện...
Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hoạt Động Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Trên Địa Bàn Huyện...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sảnSeafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sảnbanh cang
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similaire à Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình (20)

Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài Nhơn
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài NhơnLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài Nhơn
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài Nhơn
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
 
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung BộLuận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
 
Vai trò của Cảnh sát biển Việt Nam với phát triển kinh tế biển
Vai trò của Cảnh sát biển Việt Nam với phát triển kinh tế biểnVai trò của Cảnh sát biển Việt Nam với phát triển kinh tế biển
Vai trò của Cảnh sát biển Việt Nam với phát triển kinh tế biển
 
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
 
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.docPhát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
 
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAYLuận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộPhát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
 
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
 
Bh08
Bh08Bh08
Bh08
 
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docLuận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hoạt Động Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Trên Địa Bàn Huyện...
Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hoạt Động Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Trên Địa Bàn Huyện...Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hoạt Động Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Trên Địa Bàn Huyện...
Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hoạt Động Khai Thác Hải Sản Xa Bờ Trên Địa Bàn Huyện...
 
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sảnSeafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
 
112634 5772
112634 5772112634 5772
112634 5772
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...
 
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...
 

Plus de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Plus de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Dernier

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình

  • 1. Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ o0o NGUYỂN TRUNG DŨNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO Ở QUẢNG BÌNH Dịch vụ làm khóa luận tốt nghiệp Tải tài liệu hot qua zalo 0936885877 Luanvantrithuc.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
  • 2. Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ o0o NGUYỂN TRUNG DŨNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO Ở QUẢNG BÌNH Chuyên ngành Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Văn Dũng
  • 3. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 10 1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu 18 1.2 Khái luận về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo 19 1.2.1 Các khái niệm cơ bản 19 1.2.2. Quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo 21 1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo 23 1.2.4. Nội dung gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo 26 1.3 Thực tiễn một số nước, địa phương trong phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo và bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình 35 1.3.1. Nhật Bản 35 1.3.2. Philippines 36 1.3.3. Trung Quốc 37
  • 4. 1.3.4. Mỹ 38 1.3.5. Kinh nghiệm của các tỉnh khác 40 1.3.6. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình 41 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43 2.1. Phương pháp luận 43 2.2. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luậnvăn 44 2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 48 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO Ở QUẢNG BÌNH 50 3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình 50 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 50 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 53 3.2. Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình những năm qua 55 3.2.1. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo trong các chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 55 3.2.2. Phát triển kinh tế gắn với nâng cao sức mạnh bảo vệ biển đảo địa phương 58 3.2.3. Bảo vệ an ninh biển đảo tạo điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh 60 3.2.4. Kết hợp khai thác, sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo 61 3.2.5. Đảm bảo hậu cần quân đội trên địa bàn tỉnh 61
  • 5. 3.2.6. Hoạt động điều hành của chính quyền Tỉnh trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo 62 3.3 Đánh giá quá trình phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo 62 3.3.1 Các kết quả đạt được 62 3.3.2 Tồn tại, hạn chế 76 3.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 80 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GẮN KẾT HƠN NỮA GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO Ở QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 81 4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo 81 4.1.1. Những cơ hội mới 81 4.1.2. Những thách thức mới 82 4.2. Quan điểm gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong thời gian tới 83 4.2.1. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo vừa là điều kiện phát triển kinh tế, vừa là điều kiện đảm bảo an ninh biển đảo 83 4.2.2. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân, toàn quân trong đó chính quyền tỉnh là nhân tố quyết định 84 4.2.3. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo phải đặt trong quan hệ chặt chẽ giữa Quảng Bình và cả nước 85
  • 6. 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình 85 4.3.1. Hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh theo hướng gắn kết hơn nữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo 85 4.3.2. Bảo vệ an ninh biển đảo phục vụ phát triển kinh tế 87 4.3.3. Sử dụng thành quả phát triển kinh tế để nâng cao sức mạnh bảo vệ biển đảo 87 4.3.4. Kết hợp sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo 88 4.3.5. Đảm bảo hậu cần quân đội trên địa bàn tỉnh 90 4.3.6. Nâng cao chất lượng điều hành các hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo của chính quyền các cấp 90 4.3.7. Phối hợp chặt chẽ giữa Quảng Bình với các tỉnh bạn và cả nước trong việc gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo 91 4.3.8. Nâng cao chất lượng trong phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo trong huy động các phương tiện và lực lượng dự bị động viên, dân quân biển 92 KẾT LUẬN 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
  • 7. i BẢNG VIẾT TẮT - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn - CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa - CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân - QLNN: Quản lý nhà nước - UBND: Ủy ban nhân dân - MTQG: Mục tiêu quốc gia - KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình - TTCN: Tiểu thủ công nghiệp - QG: Quốc gia - QH: Quy hoạch - TDTT: Thể dục thể thao - KH: Kế hoạch
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn và thuộc loại quan trọng nhất của khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng như của thế giới. Từ bao đời nay, vùng biển, ven biển và hải đảo đã gắn bó chặt chẽ với mọi hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc Việt Nam. Theo Tuyên bố ngày 12/7/1977 của Chính phủ Việt Nam và Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982 thì nước Việt Nam có một vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2 , gấp 3 lần diện tích đất liền. Vùng biển và ven biển nước ta có vị trí hết sức quan trọng cả về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc phòng nên từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và hải đảo. Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế biển của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở cửa, Quảng Bình rất quan tâm phát triển kinh tế nói chung, kinh tế biển nói riêng và đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ. Cơ cấu ngành nghề đang có sự thay đổi lớn. Ngoài các ngành nghề truyền thống, ở Quảng Bình đã xuất hiện nhiều ngành kinh tế biển gắn với công nghệ - kỹ thuật hiện đại như đánh bắt xa bờ, vận tải biển, du lịch biển - đảo và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn... Việc khai thác nguồn lợi biển đã có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của Quảng Bình, nhất là tạo việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế... Tuy nhiên, tình hình biển đảo nước ta và Quảng Bình nói riêng những năm gần đây trở nên rất phức tạp. Trung Quốc đã hạ đặt trái phép dàn khoan Hải Dương 891, đâm chìm tàu cá của ngư dân Việt Nam, đâm hỏng nhiều tàu kiểm ngư, tàu cảnh sát biển và bắt các tàu cá của các ngư dân Quảng Bình trên lãnh hải Việt Nam vi phạm trắng trợn luật pháp Quốc tế, quyền chủ quyền, quyền tài phán
  • 9. 2 của Việt Nam. Với những hành động ngang ngược như vậy không chỉ chủ quyền quốc gia và an ninh biển đảo bị đe dọa, mà phát triển kinh tế (trong đó có kinh tế biển) cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đây không chỉ là vấn đề trước mắt, mà còn có ý nghĩa lâu dài. Từ đó, câu hỏi lớn đang được đặt ra cho đất nước và cho mỗi địa phương là làm thế nào để vừa phát triển được kinh tế, vừa bảo vệ được chủ quyền quốc gia và an ninh biển đảo? Trả lời câu hỏi trên là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân; của cả nước và của mỗi địa phương. Từ thực tiễn sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc tại địa bàn tỉnh Quảng Bình và kiến thức Kinh tế chính trị đã học tập, học viên xác định đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ là “Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình”. * Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Thế nào là phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo? Quảng Bình cần phải làm gì và làm như thế nào để vừa phát triển kinh tế, vừa bảo vệ được an ninh biển đảo? 1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu *Mục đích nghiên cứu Từ việc xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong những năm qua, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm gắn kết tốt hơn nữa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong những năm tới. *Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo. - Làm rõ thực trạng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân.
  • 10. 3 - Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế gắn kết hơn nữa với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong thời gian tới. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế biển với bảo vệ an ninh biển đảo dưới góc độ Kinh tế chính trị, tức là dưới góc kinh tế - xã hội. An ninh biển đảo không chỉ nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia về biển đảo, mà còn được coi là dịch vụ công, là điều kiện để phát triển kinh tế. Ngược lại, phát triển kinh tế không chỉ là mục tiêu, là cơ sở nâng cao đời sống nhân dân, mà còn là điều kiện để nâng cao sức mạnh bảo vệ anh ninh biển đảo. Sự gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo đòi hỏi có sự tham gia của nhiều chủ thể, đặc biệt là nhà nước - trung ương và địa phương. Do vậy, thực hiện sự gắn kết này đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Như vậy, đề tài được tiếp cận dưới góc độ liên ngành. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Thời kỳ nghiên cứu để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo từ ngày 22/9/1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” và khi có nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về chiến lược biển từ năm 2012 cho đến nay . 1.4. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Với tên gọi “Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình”, ngoài Lời nói đầu và phần kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 04 Chương chính như sau:
  • 11. 4 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm gắn kết hơn nữa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình trong thời gian tới. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ AN NINH BIỂN ĐẢO 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài - Đặng Đình Quý (Chủ biên – 2013): Tranh chấp Biển Đông: Luật pháp, Địa Chính trị và Hợp tác Quốc tế. Cuốn sách này tập hợp các tham luận của các học giả quốc tế trong và ngoài nước tham gia tại Hội thảo khoa học quốc tế lần thứ 3 về Biển Đông với chủ đề “Tranh chấp Biển Đông : Luật pháp, Địa Chính trị và Hợp tác Quốc tế” do Hoc gia tổ chƣ́ c tại Hà Nội tƣ̀ 4-5/11/2011. viên Ngoaị giao và Hôi Luât Thời gian qua, cộng đồng khu vực và thế giới ngày càng quan tâm nhiều hơn tới Biển Đông bởi ý nghĩa quan trọng của vùng biển này đối với hòa bình, ổn định và phát triển, không chỉ của khu vực Đông Á mà của toàn Châu Á - Thái Bình Dương. Đồng hành cùng với những diễn biến tích cực trên, Biển Đông vẫn tiềm ẩn những bất ổn mà nếu không có sự kiềm chế của các bên liên quan, sự tôn
  • 12. 5 trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và những nỗ lực có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế thì xung đột có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Biển Đông là một trong những khu vực có tranh chấp phức tạp nhất trên thế giới. Sự phức tạp ấy đang gia tăng gấp bội do những biến chuyển của tình hình kinh tế, chính trị, quân sự và an ninh ở khu vực. Bên cạnh những vấn đề an ninh truyền thống như tranh chấp đảo, tranh chấp vùng biển, các vấn đề an ninh phi truyền thống như cướp biển, cướp có vũ trang trên biển, ô nhiễm môi trường biển, sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên sinh vật biển, sự suy giảm đa dạng sinh học biển, biến đổi khí hậu… đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Chính vì vậy, việc công bố các công trình nghiên cứu về Biển Đông đóng góp rất thiết thực cho việc giữ gìn hòa bình, ổn định và phát triển ở Biển Đông. Chính những hoạt động nghiên cứu và thảo luận này đã góp phần đưa Biển Đông vào “ra-đa” kiểm soát của cộng đồng quốc tế; bản chất của tranh chấp trên Biển Đông cũng như các vụ việc xảy ra trên Biển Đông được phân tích, đánh giá trên tinh thần khoa học, khách quan để dư luận trong nội bộ từng bên liên quan đến tranh chấp và dư luận quốc tế có thông tin đầy đủ và nhiều chiều hơn. Những nỗ lực hợp tác trên đây mới chỉ là bước đầu trên một con đường vô cùng lâu dài và gian khổ để các bên liên quan đến tranh chấp, trực tiếp và không trực tiếp, hành động vì lợi ích của mình và tính đến lợi ích của các bên liên quan khác và của cả cộng đồng quốc tế, hướng đến mục tiêu cuối cùng là biến Biển Đông từ khu vực tranh chấp phức tạp, thực sự trở thành một khu vực hòa bình, hợp tác và phát triển. Trên tinh thần đó, Học viện Ngoại giao phối hợp với Hội Luật gia Việt Nam tiếp tục tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế lần thứ ba với chủ đề “Biển Đông: Hợp tác vì an ninh và phát triển trong khu vực”. Nội dung của Hội thảo tập trung vào sáu nhóm chủ đề chính sau: (i) Tầm quan trọng của Biển Đông đối với thế giới và khu vực; (ii) Lợi ích của các nước trong và ngoài khu vực
  • 13. 6 Biển Đông; (iii) Những diễn biến gần đây tại Biển Đông; (iv) Những khía cạnh pháp lý quốc tế của tranh chấp Biển Đông; (v) Vấn đề giải quyết tranh chấp và quản lý xung đột ở Biển Đông; (vi) Phương cách và biện pháp thúc đẩy hợp tác ở Biển Đông. Cuốn sách này tập hợp phần lớn tham luận của các học giả trong nước và quốc tế tham gia Hội thảo theo các nhóm chủ đề trên. Một số bài viết tiêu biểu về các vấn đề đó là: - Các vấn đề về lợi ích tại Biển Đông. Bài của ĐS.Rodolfo.Severino. Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Singapore. Biển Đông còn tồn tại nhiều vấn đề như việc phân biệt giữa vùng đất và nước, giữa đảo và đá theo quy định tại điều 121 của UNCLOS 1982. Một vấn đề khác là làm thế nào để tuyên bố về "Chủ quyền không thể tranh cải" của Trung Quốc ở Biển Đông với bản chất gây tranh cãi của nó. “Đường chín đoạn” trên bản đồ Trung Quốc cần được định nghĩa làm rõ. Việc Trung Quốc tuyên bố ưu tiên các cuộc đàm phán song phương với các bên tranh chấp và phản đối “đa phương hóa” vấn đề Biển Đông vẫn là nguyên nhân gây bất đồng. Cần phải nghiên cứa sự khác biệt (nếu có) giữa tính khả thi của bộ Quy tắc ứng xử và một tuyên bố chính trị cuối cùng, một vấn đề được đặt ra là: điều gì sẽ xảy ra nếu như một Quốc gia trong tranh chấp nhận ra rằng các quy định của luật mà họ đã cam kết đi ngược lại với những gì mà họ coi là lợi ích thiết yếu, cốt lỏi, lợi ích của dân tộc hay lợi ích của chế độ? - Biển Đông: Hợp tác vì an ninh và phát triển ở khu vực ĐS. Hasjim Djalal Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, Indonesia. Bài viết nêu một số bài học rút ra từ cách tiếp cận không chính thức của Indonesia trong quản lý tranh chấp Biển Đông. Tiến trình Hội thảo về quản lý các xung đột tiềm ẩn ở Biển Đông bắt đầu từ năm 1990 tuy không giải quyết tranh chấp lãnh thổ chủ quyền giữa các quốc gia nhưng cũng góp phần: (1) tạo ra
  • 14. 7 các chương trình hợp tác trong đó tất cả các nước có liên quan có thể tham gia; (2) thúc đẩy đối thoại giữa các bên có lợi ích liên quan trực tiếp để các nước có thể tìm ra cách giải quyết cho các vấn đề của mình; (3) phát triển tiến trình xây dựng lòng tin để mọi người đều cảm thấy thoải mái với nhau. - Hợp tác khu vực ở Biển Đông GS. Jon M. Van Dyke Trường Luật William S. Richardson, Đại học Hawaii ở Manoa, Mỹ. Biển Đông là biển nửa kín được điều chỉnh theo Phần 9 của Công ước Luật biển, theo đó, Điều 123 quy định các quốc gia kề cận với biển kín/ nửa kín “hợp tác với nhau để thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định trong Công ước”. Cụ thể, các nước có thể “tiến hành, trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức khu vực hữu quan để phối hợp trong việc quản lý, bảo tồn, thăm dò và khai thác các tài nguyên sinh vật biển” và đồng thời phối hợp các hoạt động nhằm “bảo vệ và gìn giữ môi trường biển”. Các nước quanh Biển Đông đã thất bại trong việc thành lập một tổ chức khu vực hiệu quả và hình thức hợp tác “trực tiếp” nhìn chung cũng không đạt thành công. Cơ quan điều phối các nước Biển Đông Á (COBSEA) gần như không có hoạt động và tổ chức đối tác về quản lý môi trường các quốc gia biển Đông Á (PEMSEA) đạt được một số thành tựu khiêm tốn. Chưa có một tổ chức hiệu quả về quản lý nghề cá chung được thành lập. - Thử nhiệt tầm quan trọng toàn cầu của tranh chấp biển đông. Bài của GS. Geoffrey Till Giám đốc Trung tâm Corbett về Nghiên cứu Chính sách Biển, Đại học King, Luân Đôn, Anh. Mặc dù Trung Quốc luôn khẳng định cần coi tranh chấp Biển Đông là vấn đề hoàn toàn của các quốc gia liên quan và của khu vực, trên thực tế nó ngày càng được xem là vấn đề toàn cầu. Điều này là bởi vấn đề Biển Đông đang là thước đo để đánh giá vai trò và chính sách của Trung Quốc trong tương lai – một vấn đề ngày càng làm đau đầu đối với Hoa Kỳ và một số
  • 15. 8 nước ngoài khu vực. Tầm quan trọng chiến lược của tranh chấp này được minh họa rõ ràng nhất bởi các mối quan tâm bên ngoài về tác động có thể xảy ra của tranh chấp đối với tự do hàng hải và bởi mức độ, tính chất và hậu quả của chương trình hiện đại hóa hải quân của các bên tranh chấp. Vì những nguy cơ đang hiện hữu khi Biển Đông tăng nhiệt, cần có sự rõ ràng và những cái đầu lạnh ở cả trong và ngoài khu vực. - Tại sao Trung Quốc nhất định cần Biển Đông cho riêng mình: một quan điểm dự đoán và độc lập từ bên ngoài. Bài của Tướng (về hưu) Daniel Schaeffer Viện chính sách Châu Á 21, Pháp. Sự hiếu chiến gần đây để bảo vệ những gì mà họ coi là quyền lợi chính đáng ở Biển Đông theo đường chín đoạn đứt khúc khiến mọi người trên thế giới đều tin rằng sự quả quyết này của Trung Quốc chỉ dựa trên những lý do về kinh tế như dầu khí, đánh bắt cá, bảo vệ môi trường... Tất nhiên trên tất cả, những lý do này đều không phải là không có căn cứ. Nhưng đây có thể chỉ là những lý do bề mặt nhằm che dấu những ý định và lợi ích sâu xa của Trung Quốc. Những ý định và lợi ích này đều liên quan đến bố trận quốc phòng của Trung Quốc, để chống lại những gì mà Trung Quốc coi là “chính sách ngăn chặn” của Mỹ, nếu không muốn nói là "mối đe dọa" Mỹ. Với bài tính như vậy Biển Đông không khác gì một quân cờ-một quân cờ quan trọng, nhưng chỉ là một quân cờ trong kế hoạch phòng thủ tổng thể Trung Quốc đang xây dựng nhằm hạn chế “mối đe dọa Mỹ”. - Biển Đông: Sự trổi dậy của Trung Quốc và những hệ lụy đối với hợp tác an ninh. Bài của GS.Koichi Sato Đại học J.F.Oberlin, Tokyo, Nhật Bản. Tháng 3 năm 2010, các nhà ngoại giao Trung Quốc khẳng định với quan chức chính quyền Obama rằng Trung Quốc sẽ không chấp nhận bất kỳ hành động can thiệp nào tại Biển Đông, khu vực mà hiện tại Trung Quốc coi là một phần “lợi ích cốt lõi” thuộc chủ quyền của mình. Hải quân Quân giải
  • 16. 9 phóng Nhân dân Trung Quốc đã bắt đầu triển khai các tàu chiến và tàu tuần tra tại Biển Đông; căng thẳng giữa Trung Quốc và các quốc gia láng giềng Đông Nam Á đang gia tăng. Mỹ, Nhật Bản và Australia đã bày tỏ quan ngại đối với an ninh của các tuyến đường thông thương trên biển (SLOC) ở Biển Đông. Có ý kiến cho rằng Hải quân Trung Quốc đang có kế hoạch phát triển hàng không mẫu hạm. Bài tham luận này phân tích những thách thức trên biển, đồng thời đánh gia tác động đối với hợp tác an ninh giữa Trung Quốc và các quốc gia láng giềng bao gồm cả Nhật Bản và Mỹ. - Vai trò của quốc tế hóa Biển Đông trong quản lý và ngăn ngừa xung đột. GS. Leszek Buszynski Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc phòng, Đại học Quốc gia Australia. Bài tham luận nhận định về quá trình phát triển của tranh chấp Biển Đông: từ tranh chấp chủ quyền lãnh thổ liên quan tới các đảo và các vùng biển, từ việc tiếp cận các nguồn dầu mỏ và khí đốt ở biển vốn càng trở nên cấp thiết khi mà nhu cầu năng lượng toàn cầu gia tăng, tới vấn đề đối đầu chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc. Điều này liên quan tới các vấn đề chiến lược rộng lớn hơn, một mặt là chiến lược hải quân của Trung Quốc khi nước này tăng cường năng lực hải quân, mặt khác là sự hiện diện của Mỹ ở phía Tây Thái Bình Dương và những mối quan hệ đồng minh của Mỹ trong khu vực. Bài tham luận lập luận rằng, một thỏa thuận ngăn ngừa xung đột là cần thiết để tránh gây leo thang những vụ việc nhỏ trở thành xung đột, từ đó cản trở quá trình giải quyết các yêu sách chồng lấn. Thỏa thuận này nên tính tới hai cường quốc quan trọng Mỹ và Trung Quốc, đồng thời bao gồm các bên yêu sách của ASEAN. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
  • 17. 10 - Tập trung phát triển kinh tế biển gắn với an ninh quốc phòng. Bài nói của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang trong buổi làm việc tại TP. Đà Nẵng ngày 04/07/2014. Phát biểu tại cuộc làm việc, Chủ tịch nước khẳng định: “Đảng, Nhà nước luôn kiên quyết bảo vệ đến cùng chủ quyền biển đảo của tổ quốc, các lực lượng và nhân dân luôn yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan khỏi vùng biển Hoàng Sa. Các lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư, ngư dân đều mong muốn tăng cường công tác phòng vệ, tăng số tàu cá, công suất, sản lượng, phát triển kinh tế biển để đủ sức bảo vệ chủ quyền biển đảo. Phát triển kinh tế biển gắn với gắn với an ninh quốc phòng là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước. Các bộ ngành, địa phương cần nhanh chóng phân bổ nguồn vốn, làm nhanh các thủ tục để ngư dân được nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn, đóng tàu xa bờ, bám biển, bảo vệ ngư trường truyền thống”. Chủ tịch Nước cũng yêu cầu các bộ ngành tập trung nguồn lực yểm trợ các địa phương có vai trò đặc biệt về phát triển kinh tế biển gắn với an ninh quốc phòng, đảm bảo chủ quyền trên biển. Đối với thành phố Đà Nẵng cũng như các địa phương ven biển, Chủ tịch nước yêu cầu cần tiếp tục phát huy khả năng của địa phương, củng cố các tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá, để sẵn sàng xử lý khi có tình huống phức tạp. - Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ chủ quyền trên biển, bài viết của tác giả Văn Hào trên Trang điện tử báo Tin tức Thứ Hai, 02/06/2014. Theo tác giả bài viết, một trong những giải pháp đặc biệt quan trọng để thực hiện thành công “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, đó là kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và an ninh trên biển. Do đó, việc xây dựng và phát triển kinh tế biển phải gắn chặt với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên biển.
  • 18. 11 Để phát huy hơn nữa vai trò của biển, đảo trong phát triển kinh tế, ngay từ bây giờ chúng ta cần đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ, điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý. Phát triển mạnh ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng hài hòa với môi trường. Đồng thời ứng dụng công nghệ sau thu hoạch. Đi đôi với việc phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá, bao gồm các hoạt động cảng cá, sửa chữa và đóng tàu, ngư cụ, cung cấp các dịch vụ bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chú ý công tác thông tin liên lạc và cứu hộ cứu nạn trên biển. Đặc biệt ngày 29/5 vừa qua, Chính phủ đã đưa ra bàn thảo chính sách hỗ trợ ngư dân bám biển, có cơ chế tín dụng ưu đãi cho ngư dân đánh bắt xa bờ đóng tàu vỏ thép, dự kiến lãi suất vay 3% trong thời gian 10 năm; người vay được thế chấp bằng thân tàu, nếu xảy ra rủi ro Nhà nước cũng sẽ hỗ trợ. Đây là những chính sách thể hiện rõ quyết tâm giúp ngư dân yên tâm đánh bắt xa bờ và bám biển của Nhà nước. Để giúp ngư dân vươn khơi, bám biển vừa khai thác sản xuất vừa góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo, việc hỗ trợ nguồn vốn giúp cải hoán tàu cũ, đóng mới tàu công suất lớn đang được hệ thống ngân hàng tích cực tham gia. Cùng với đó, Đảng và Nhà nước chủ trương điều chỉnh Chiến lược phát triển kinh tế biển kết hợp với tăng cường quốc phòng, an ninh trên biển phù hợp với tư duy mới về biển và đại dương. Đẩy mạnh giáo dục quốc phòng, an ninh biển cho toàn dân, coi trọng bồi dưỡng các lực lượng trực tiếp hoạt động trên biển, đảo. Nghiên cứu chiến lược biển của các nước trong khu vực và trên thế giới để đề ra các chính sách phù hợp, nhằm bảo vệ hữu hiệu chủ quyền quốc gia trên biển, đảo. Hoạt động ngoại giao cũng được đẩy mạnh nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và hiệu quả của Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông có lợi cho hòa bình, ổn định và phát triển trong khu vực. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính
  • 19. 12 sách bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân trên vùng biển, đảo của Tổ quốc. Các lực lượng chuyên trách được kiện toàn, từng bước thực hiện quản lý nhà nước trên các vùng biển, thông qua việc xây dựng các lực lượng và phương tiện để chỉ huy, điều hành cứu hộ, cứu nạn trên biển như: xây dựng hệ thống trinh sát, quan sát, cảnh giới từ xa; hiện đại hóa thông tin liên lạc hàng hải; thành lập đội tàu tuần tra Biên phòng, Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Hải quan… Hiện tại các cơ quan chức năng cũng đã và đang tiến hành phân vùng biển dựa trên hệ sinh thái, quy hoạch sử dụng biển và hải đảo, nhằm xác định rõ những khu vực dành riêng cho nhiệm vụ quốc phòng. Những khu vực cho phép và khuyến khích phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như những khu vực phát triển đa mục đích. Nâng cao năng lực quản lý về biển, đảo của chính quyền các huyện đảo, xã đảo để phát triển mạnh kinh tế-xã hội kết hợp với bố trí dân cư, tổ chức lực lượng bảo vệ chủ quyền biển, hải đảo. Tăng cường sự gắn bó giữa ngư dân, diêm dân, các tầng lớp dân cư vùng biển với các lực lượng vũ trang, trực tiếp là Bộ đội Biên phòng, để giúp nhau sản xuất, nâng cao đời sống văn hóa, tạo dựng thế trận lòng dân. Từng bước dân sự hóa các vùng biển, đảo vừa là cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên biển, vừa là tiền đề để xây dựng, củng cố và phát huy lực lượng tại chỗ phục vụ chiến lược quốc phòng-an ninh trên biển và hải đảo. - Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với an ninh quốc phòng của tác giả Hữu Trà, Thanh Niên Online – Thứ bảy, ngày 24 tháng chín năm 2011. Ngày 23.9.2011, tại Hội An, Tạp chí Cộng sản phối hợp với Tỉnh ủy Quảng Nam tổ chức hội thảo khoa học “Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh ở các tỉnh duyên hải miền Trung”. Tại hội thảo,
  • 20. 13 TS. Nguyễn Đăng Đạo - Phó tổng cục trưởng Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam (Bộ Tài nguyên & Môi trường) cho rằng, để trở thành một quốc gia mạnh về biển và giàu lên từ biển, trước hết cần tập trung bảo vệ chủ quyền biển, đảo; phát triển kinh tế biển bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển, hải đảo gắn với bảo vệ môi trường và an ninh quốc gia. Liên quan đến công tác tuyên truyền biển, đảo, đại tá Nguyễn Đức Vượng - Phó chính ủy Vùng 4 Hải quân, cho rằng cần xác định đúng vị trí, vai trò, tiềm năng sức mạnh của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung, bảo vệ chủ quyền biển, đảo nói riêng. Đại tá Nguyễn Đức Vượng khẳng định chương trình “Hành trình vì biển, đảo quê hương” đưa đoàn viên thanh niên đến với biển, đảo, nhất là quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK1... tạo hiệu ứng xã hội tích cực về hành trình tiến ra biển, làm chủ biển của tuổi trẻ cả nước. - Phát triển kinh tế biển gắn với thế trận lòng dân, bài viết của Phương Yến trên trang tin Bến Tre, ngày 23/03/2012. Theo quan điểm của tác giả, khai thác kinh tế biển đồng thời với ý thức chấp hành pháp luật về biên giới biển là góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới biển của tỉnh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia. Thực hiện chủ trương về tăng cường xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, đảo, Bến Tre đã tập trung mọi nguồn lực đầu tư, xây dựng nhiều dự án, công trình mang tính chiến lược nhằm khai thác các tiềm năng của biển, đảo. Tác giả bài viết đặc biệt quan tâm đến sự kết hợp vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của nhà nước với sự tham gia của người dân trong giải quyết mối quan hệ này. Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc” xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, trọng yếu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả
  • 21. 14 hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý của Nhà nước là yếu tố quyết định. Nhưng ý chí, nguyện vọng của quần chúng nhân dân là cơ sở, điều kiện tiên quyết và là nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả xây dựng thế trận lòng dân. Chính vì vậy, thế trận lòng dân đã được xây dựng, củng cố trên cơ sở hệ thống chính trị vững mạnh, nhất là ở cơ sở, trong từng khu vực phòng thủ địa phương. Đây cũng chính là xây dựng nền tảng, trọng tâm của xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần của khu vực phòng thủ, đủ sức đề kháng trước mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. - Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn với bảo đảm chủ quyền vùng biển quốc gia, bài viết của PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi, phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, đăng trên trang web.www.baomoi.com. Mục tiêu kết hợp kinh tế-xã hội với quốc phòng-an ninh nhằm khẳng định chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ vùng biển và hải đảo của Tổ quốc; khai thác, sử dụng nguồn lợi biển của quốc gia có hiệu quả để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động kết hợp phải được tiến hành trong từng cơ sở đánh bắt hải sản, khai thác tài nguyên, phát triển du lịch, dịch vụ; nghiên cứu khoa học biển; kết hợp theo quy hoạch, kế hoạch của từng địa phương, vùng biển, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của quốc phòng-an ninh để nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ biển và hải đảo của Tổ quốc. Phát huy lợi thế của vùng ven biển, tạo động lực lan tỏa hỗ trợ phát triển kinh tế nội địa, làm “bàn đạp” cho phát triển một nền kinh tế biển hiệu quả và vững chắc, gắn với bảo đảm chủ quyền vùng biển quốc gia được xác định là một trong những hướng ưu tiên có tính đột phá chiến lược để đưa nước ta trở thành “một quốc gia mạnh về biển và làm giàu từ biển”. Xây dựng tuyến ven biển gắn với một số tuyến đảo chính thành những điểm kinh tế mạnh và căn cứ hậu cần kỹ thuật vững chắc cho các hoạt động biển xa. Bảo
  • 22. 15 đảm cung cấp nước ngọt, cơ sở hạ tầng và điều kiện sống cơ bản để người dân yên tâm bám trụ, sản xuất trên các vùng biển, hải đảo tiền tiêu của Tổ quốc. - Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bài viết của PGS, TS Vũ Văn Phúc - Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, đăng trên trang điện tử của bộ giao thông vận tải - tổng công ty an toàn hàng hải Việt Nam http://www.vms-south.vn/. Bài viết bàn về những quyết sách lớn, quan trọng của Đảng ta về phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tiềm năng, cơ hội cho phát triển kinh tế biển, đảo của Việt Nam. Tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra, không ngừng phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Sức mạnh tổng hợp bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam, bài viết của Thiếu tướng, PGS. TS Nguyễn Đình Chiến - Phó viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng, Bộ Quốc phòng đăng trên trang thông tin điện tử nhà xuất bản chính trị quốc gia - sự thật http://www.nxbctqg.org.vn. Bài viết đề cập đến vấn đề biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng của quốc gia… Nhiệm vụ bảo vệ toàn vẹn chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc rất nặng nề, đòi hỏi phải thường xuyên quán triệt, nắm vững các quan điểm tư tưởng của Đảng, tổ chức triển khai thực hiện chủ động, sáng tạo trong thực tiễn ở mọi cấp, ngành và toàn dân; phát huy cao nhất vai trò nòng cốt của các lực lượng vũ trang nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới. - Định hướng phát triển kinh tế biển, đảo vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Bài của tác giả Nguyễn Hoàng Hà, quyền trưởng ban Ban Tổng hợp Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đăng trên tạp chí cộng sản điện tử ngày 17/1/2014. Để xây dựng định
  • 23. 16 hướng phát triển kinh tế biển, đảo của vùng Bắc Trung Bộ một cách hợp lý, bài viết đi sâu nghiên cứu, tiếp cận, đánh giá và phân tích vấn đề theo “3 cấp độ không gian”: (i) Việt Nam trong khu vực; (ii) Miền Trung trong Việt Nam; (iii) Bắc Trung Bộ trong miền Trung. Nghị quyết của Chính phủ số 27/2007/NQ-CP ngày 30-5-2007 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 nêu rõ: nhiệm vụ của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, cần xây dựng quy hoạch phát triển vùng biển, đảo thuộc địa phương quản lý và xây dựng các danh mục ưu tiên đầu tư trình Chính phủ phê duyệt. Định hướng phát triển các ngành kinh tế biển đã được Chiến lược biển và Luật Biển Việt Nam xác định; đồng thời dựa trên lợi thế cạnh tranh, mang tính khác biệt của vùng, phù hợp với nhu cầu của thị trường trong thời gian tới, đó chính là phát triển mạnh các khu kinh tế, tạo chân hàng lớn để có thể phát triển kinh tế hàng hải; xây dựng các trung tâm tiến ra biển; du lịch biển; đào tạo nhân lực biển và nuôi trồng hải sản. Để thực hiện Kết luận 60-KL/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược biển, tập trung phát triển 6 nhóm ngành kinh tế biển theo Điều 43 Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị quyết của Chính phủ số 27/2007/NQ-CP ngày 30-5- 2007 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng phát triển kinh tế biển, đảo vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cần triển khai thực hiện một số giải pháp: Một là, sơ kết, đánh giá nghiêm túc, chính xác các nhiệm vụ trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược biển, trong đó trọng tâm là
  • 24. 17 đánh giá về xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế biển, đảo, thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm và việc di giãn dân đến các huyện ven biển; đồng thời, đề xuất các nhiệm vụ mới trong phát triển kinh tế biển phù hợp với bối cảnh mới. Hai là, xây dựng các chương trình nâng cao văn minh thương mại, văn minh du lịch; xúc tiến, quảng bá hình ảnh chung cho toàn vùng; chương trình ứng phó và giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu; tiếp tục thực hiện các chương trình hỗ trợ ngư dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân biển, đảo bám biển, mở rộng sinh kế theo hướng bền vững. Ba là, các địa phương tiếp tục hoàn thiện và cụ thể hóa, đồng bộ hóa các chính sách phát triển kinh tế biển, đảo của Trung ương phù hợp với tình hình của địa phương mình. Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chiến lược biển. Kiện toàn, ổn định các cơ quan quản lý biển đảo tại địa phương. Tăng cường kết nối, phối hợp giữa các địa phương trong vùng, giữa địa phương với các bộ, ngành trung ương; tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất và hệ thống thông tin liên lạc trên các tuyến ven biển, đảo và trên biển. Bốn là, đẩy mạnh phổ biến và cập nhật kiến thức về biển, đảo cho các ngành, các cấp, cho ngư dân, tạo ra sự hiểu biết và thống nhất trong cách quản lý, thực hiện, giám sát các hoạt động liên quan đến kinh tế biển và vấn đề chủ quyền quốc gia; kết hợp chặt chẽ, gắn bó phát triển kinh tế biển, đảo với bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia, với các hoạt động quốc phòng an ninh. - Định hướng phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Nghệ An đến năm 2020, của Nguyễn Đình Mạnh đăng trên trang tin điện tử www.tailieu.vn. Bài viết nghiên cứu các giải pháp khai thác có hiệu quả những tiềm năng và lợi thế của vùng ven biển và hải đảo của tỉnh Nghệ An phục vụ phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng trên biển và hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở
  • 25. 18 xác định rõ các định hướng phát triển chủ yếu của du lịch biển, đảo trong mối quan hệ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế biển.Đồng thời xác định mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020 trên cơ sở phát huy vai trò, thế mạnh tài nguyên du lịch biển, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực về du lịch biển, đẩy nhanh tốc độ phát triển của du lịch Nghệ An nói chung, du lịch biển, đảo nói riêng. - Công ty yến sào Khánh Hòa kết hợp tốt giữa bảo vệ các đảo yến với xây dựng thế trận quốc phòng an ninh trên biển của tác giả Đăng Khoa đăng trên trang tin điện tử của đài truyền thanh và truyền hình Khánh Hòa http://ktv.org.vn/ Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Yến sào Khánh Hòa hiện đang quản lý trên 30 đảo yến với 152 hang yến. Những năm qua, cùng với việc ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học để phát triển đàn yến, công ty còn xây được 2 trung đội tự vệ biển làm nhiêm vụ bảo vệ đàn yến trên các đảo, phối hợp với các lực lượng chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tuyến biển đảo tỉnh Khánh Hòa. Trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chú trọng đến công tác bảo vệ an toàn doanh nghiệp, đặc biệt là bảo vệ an ninh quốc phòng tuyến biển đảo. Đây là lực lượng nòng cốt để giữ gìn an ninh tuyến biển đảo, nhất là các đảo yến và phát triển nguồn tài nguyên yến sào của tỉnh. Sắp tới Công ty sẽ tiếp tục xây dựng lực lượng tự vệ công ty, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ kinh tế kết hợp với an ninh quốc phòng. Với mục tiêu phát triển bền vững, Công ty yến sào Khánh Hòa tiếp tục đẩy mạnh công tác lãnh đạo chính trị tư tưởng, thực hiện tốt nhiệm vụ kết hợp
  • 26. 19 phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh. Thực sự là một trong những doanh nghiệp lớn hoạt động có hiệu quả của tỉnh Khánh Hòa. Các công trình nghiên cứu này có những đóng góp đáng kể trong việc giải quyết vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo và chiến lược phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước ta. Các tài liệu trên đã được học viên tham khảo, nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc trong luận văn. Ngoài ra, các nghị quyết các văn kiện đại hội Đảng, các bài báo của các học giả về phát triển kinh tế về biển và chiến lược bảo vệ an ninh trên biển trên các bài báo, các tạp chí trong và ngoài nước cũng là nguồn tư liệu giúp học viên tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác nghiên cứu phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình. 1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu Những công trình nghiên cứu và các bài viết của các tác giả trong nước và quốc tế đã đề cập đến các vấn đề về chính sách an ninh biển đảo, chính sách phát triển kinh tế trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, chưa có công trình nào trực tiếp bàn về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở trong điều kiện cụ thể của tỉnh Quảng Bình. Mặc dù là bộ phận không thể tách rời của đất nước nhưng Quảng Bình có những đặc điểm rất riêng trong phát triển kinh tế; bảo vệ an ninh biển đảo và kết hợp 2 vấn đề này trong thể thống nhất. Bởi vậy, tác giả lựa chọn vấn đề này làm đề tài luận văn. 1.2 Khái luận về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo 1.2.1 Các khái niệm cơ bản * Phát triển kinh tế
  • 27. 20 Phát triển kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế. Muốn phát triển các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trước hết xã hội phải có thêm của cải, tức là năng lực của nền sản xuất phải được mở rộng hay nền kinh tế phải tăng trưởng. Những nước có nền kinh tế phát triển trước hết nền kinh tế phải tăng trưởng với tốc độ cao trong thời gian dài. Cũng vì vậy, các tỉnh nghèo muốn phát triển kinh tế phải coi tăng trưởng kinh tế là mục tiêu số một trong chiến lược kinh tế - xã hội của mình. Thứ hai, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi theo hướng tiến bộ. Theo cách phân chia hiện đại, nền kinh tế gồm ba khu vực: khu vực I bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và khai khoáng; khu vực II gồm có công nghiệp và xây dựng; khu vực III là khu vực dịch vụ bao gồm các ngành như ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, giao thông vận tải, thông tin bưu điện, du lịch... Khu vực I có hai đặc điểm: phụ thuộc nặng nề vào tự nhiên; năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp. Do đó, trong cơ cấu các ngành kinh tế, khu vực I càng chiếm tỷ trọng lớn, khu vực II và III càng chiếm tỷ trọng nhỏ bao nhiêu thì nền kinh tế càng phụ thuộc vào tự nhiên nhiều bấy nhiêu, năng suất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội càng thấp bấy nhiêu. Và ngược lại, khu vực I chiếm tỷ trọng càng nhỏ... nền kinh tế càng ít phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội càng cao. Bởi vậy, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi theo hướng: khu vực I giảm về tỷ trọng, khu vực II và III tăng về tỷ trọng được coi là tiến bộ và sự thay đổi đó là một nội dung của phát triển kinh tế. Các quốc gia và địa phương có biển, muốn phát triển kinh tế phải coi biển đảo là tiềm năng to lớn cho phát triển kinh tế và tìm mọi cơ hội để khai thác những tiềm năng đó.
  • 28. 21 Thứ ba, những tiến bộ kinh tế chủ yếu phải xuất phát từ động lực nội tại. Nền kinh tế tăng trưởng, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi tiến bộ chủ yếu phải do các nguyên nhân bên trong, do các nguồn lực trong nước. Ngược lại, nền kinh tế có thể tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ nhưng nếu chủ yếu dựa vào nguồn lực bên ngoài thì quốc gia đó sẽ không được coi là có nền kinh tế phát triển. Do vậy, việc đề cao nội lực là cần thiết và đúng đắn. Ở Việt Nam, các tỉnh nghèo có thể nhận được sự hỗ trợ của trung ương. Sự hỗ trợ đó là rất cần thiết và quý giá. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế, các tỉnh phải vươn lên để chủ yếu dựa vào nội lực của mình. Thứ tư, chất lượng cuộc sống của dân cư không ngừng được nâng cao. Nói cách khác, người dân phải được thụ hưởng những thành quả của tăng trưởng kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi theo hướng tiến bộ. Chất lượng cuộc sống được thể hiện ở mức thu nhập; tuổi thọ; mức độ thụ hưởng các dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục; cơ hội lựa chọn trong việc thoả mãn các nhu cầu; sự đảm bảo về quốc phòng, an ninh... Vì vậy, để phát triển kinh tế, các tỉnh phải đặc biệt quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. *Bảo vệ an ninh biển đảo Là các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm hại đến sự ổn định, phát triển bền vững, sự bất khả xâm phạm độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh hải, thềm lục địa và các đảo của quốc gia dựa trên quy định của luật pháp quốc tế. Theo nghĩa rộng, bảo vệ an ninh biển đảo là toàn bộ các hoạt động chống lại sự xâm phạm chủ quyền quốc gia, quyền chủ quyền và quyền tài phán về các vùng biển đảo của đất nước; đảm bảo an toàn cho con người, cho các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn biển đảo. Như vậy, bảo vệ an ninh biển đảo bao hàm không chỉ các hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia đối với
  • 29. 22 vùng lãnh hải, thềm lục địa và các đảo, mà còn bao hàm các hoạt động cảnh báo, hỗ trợ, khắc phục tình trạng mất an toàn do thời tiết, địa hình, luồng lạch, các hoạt động cứu trợ, cứu nạn… 1.2.2. Quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo Kinh tế, quốc phòng - an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi quốc gia, dân tộc có độc lập, chủ quyền. Mỗi lĩnh vực có mục đích, cách thức hoạt động và quy luật riêng, song giữa chúng có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, kinh tế là yếu tố quyết định đến bảo vệ an ninh biển đảo; ngược lại, bảo vệ an ninh biển đảo cũng có tác động trở lại (tích cực hoặc tiêu cực) với kinh tế, thúc đẩy (hoặc kìm hãm) phát triển kinh tế. 1.2.2.1. Bảo vệ an ninh biển đảo là điều kiện phát triển kinh tế Nền quốc phòng vững mạnh, an ninh giữ vững sẽ tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trên 4 khía cạnh: - Khai thác được những tiềm năng vốn có của quốc gia và địa phương, đặc biệt là tiềm năng kinh tế biển. Hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản; khai thác dầu khí và các nguồn tài nguyên khác, giao lưu kinh tế giữa các địa phương và với nước ngoài… được mở rộng. - Mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư cho kinh tế biển. An ninh biển đảo tốt góp phần đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư; từ đó sẽ có tác dụng khuyến khích cả đầu tư trong nước và nước ngoài cho kinh tế biển. Đồng thời, các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn trong đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. - Góp phần tạo việc làm, đảm bảo đời sống cho người dân. Biển đảo có diện tích rộng, nhiều loại tài nguyên… là nơi làm ăn bao đời của người dân ven biển. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học - công nghệ biển, các nguồn lực của doanh nghiệp và người dân được cải thiện đáng
  • 30. 23 kể, nếu an ninh được đảm bảo, biển đảo sẽ là nơi tạo ra lượng việc làm rất lớn và đem lại thu nhập lớn cho người dân và doanh nghiệp. - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do những tiềm năng to lớn, nếu an ninh được đảm bảo, kinh tế biển đảo sẽ thu hút được đầu tư các nguồn lực và sẽ trực tiếp góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của đất nước và địa phương. Đồng thời, do tác động lan tỏa, kinh tế biển đảo sẽ góp phần thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác tăng trưởng. Không phải ngẫu nhiên, một số chuyên gia cho rằng, thế kỷ XXI là thế kỷ của các đại dương. Muốn bảo vệ được an ninh biển đảo, cần phải có các nguồn lực, phải có sức mạnh tổng hợp của toàn dân, trong đó có sức mạnh của các lực lượng vũ trang bảo vệ biển đảo. Tuy nhiên, việc sử dụng sức mạnh này cần hết sức cân nhắc. Đấu tranh bằng các biện pháp hòa bình cần được ưu tiên. Nhưng khi cần thiết, chúng ta cũng không e ngại sử dụng sức mạnh quân sự và phải bảo vệ bằng được chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Tất nhiên là đầu tư cho an ninh biển đảo quá mức cần thiết có thể ảnh hưởng đến đầu tư cho phát triển kinh tế. Do đó, đầu tư cho an ninh biển đảo cũng cần phải cân nhắc tính toán; việc sử dụng các nguồn lực cũng phải hiệu quả. 1.2.2.2. Phát triển kinh tế góp phần nâng cao năng lực bảo vệ an ninh biển đảo Những tham vọng về kinh tế suy đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu thuẫn và xung đột xã hội. Những mâu thuẫn và xung đột không chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia, mà còn giữa các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia láng giềng. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, phải có hoạt động quốc phòng, an ninh. Đồng thời, phát triển kinh tế là cơ sở đảm bảo sức mạnh quốc phòng - an ninh. Kinh tế quyết định quy mô và trình độ vũ khí, trang bị cho các lực
  • 31. 24 lượng vũ trang, đến việc cung cấp các cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết khác. Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho bảo vệ an ninh biển đảo, qua đó quyết định đến tổ chức biên chế của lực lượng vũ trang; quyết định đến đường lối chiến lược bảo vệ an ninh biển đảo. Ăngghen đã khẳng định “Thất bại hay thắng lợi của chiến tranh đều phụ thuộc vào điều kiện kinh tế”. Vì vậy, để bảo vệ an ninh biển đảo được tốt phải xây dựng, phát triển kinh tế. Như vậy, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường bảo vệ an ninh biển đảo là một tất yếu khách quan. Mỗi lĩnh vực hoạt động có nội dung, phương thức riêng nhưng lại có sự thống nhất ở mục đích chung, cái này là điều kiện tồn tại của cái kia và ngược lại. Tuy nhiên, việc kết hợp cần phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lí, cân đối và hài hoà. 1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo 1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, đến bảo vệ an ninh biển đảo, mà cả sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Điều kiện tự nhiên gắn liền với những tiềm năng kinh tế: các nguồn lợi thủy hải sản, các tài nguyên biển khác, các tuyến đường hàng không, hàng hải… là những điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế của các quốc gia cũng như các tỉnh. Điều kiện tự nhiên càng thuận lợi, tài nguyên càng dồi dào, phát triển kinh tế càng nhanh. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến bảo vệ an ninh biển đảo. Địa hình, địa vật là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phòng thủ, bảo vệ an ninh biển đảo. Vì vậy, sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo tùy thuộc một phần vào các điều kiện tự nhiên, phải đặc biệt tranh thủ khai thác những điều kiện tự nhiên sẵn có.
  • 32. 25 1.2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo tùy thuộc vào các nguồn lực; vào khả năng nhận thức và sự tham gia đóng góp của người dân. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao, các nguồn lực càng dồi dào, người dân càng có điều kiện tham gia đóng góp vào sự gắn kết này. Bởi vậy, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trở thành nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Do vậy, phát triển kinh tế - xã hội không chỉ là mục tiêu, mà còn là điều kiện thực hiện sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. 1.2.3.3. Cơ chế, chính sách của nhà nước Cơ chế, chính sách của nhà nước có vai trò quan trọng định hướng, điều tiết, hỗ trợ các hoạt động của các chủ thể trong thực hiện sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Khi có cơ chế, chính sách phù hợp, nhà nước sẽ huy động được các nguồn lực, động viên được các chủ thể tham gia thực hiện sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Cơ chế, chính sách của nhà nước bao gồm các cơ chế, chính sách của trung ương và của địa phương. Nâng cao nhận thức về vai trò của kinh tế biển và tầm quan trọng của phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy và chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển và bảo vệ an ninh biển đảo, xác định trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo đang là yêu cầu bức thiết. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong lãnh đạo và phát triển kinh tế biển. Phát huy mạnh mẽ vai trò các cơ quan tham mưu, sự phối kết hợp chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
  • 33. 26 Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học và công nghệ mới cho phát triển kinh tế biển và bảo vệ an ninh biển đảo. 1.2.3.4. Phương tiện truyền thông và ý thức của người dân Để tập trung phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo, lãnh đạo chính quyền tỉnh đã tập trung chỉ đạo cơ quan truyền thông hướng tới các ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh, các hoạt động văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi, rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. Phong trào ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được duy trì. Phong trào thể dục, thể thao có những chuyển biến mạnh, góp phần đáng kể vào việc duy trì và nâng cao thể chất cho nhân dân, các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn với nhiều hình thức ngày càng phong phú, đa dạng. Thể thao thành tích cao ngày càng được chú trọng và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Hoạt động báo chí, thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp và nhu cầu hưởng thụ văn hóa thông tin của nhân dân. Mạng lưới bưu chính, viễn thông được đầu tư ngày đồng bộ, hiện đại, bảo đảm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và phòng, chống bão lụt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước đã được các cấp, các ngành quan tâm đẩy mạnh. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, thông tin và truyền thông, góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh ở địa phương. Lòng yêu nước của người dân có ý nghĩa rất quan trọng cả trong phát triển kinh tế và trong bảo vệ an ninh biển đảo bởi họ là người trực tiếp tham gia vào cả hai công việc trọng đại này. 1.2.3.5. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ
  • 34. 27 Đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh có vai trò to lớn trong việc tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; sự chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo. Do đó, sự kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo như thế nào tùy thuộc một phần vào trình độ, năng lực và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ này. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, củng cố lòng tin của người dân đối với Đảng. Đồng thời, việc xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn cần tiếp tục được tăng cường. Trước mắt, các địa phương cần tập trung cho cải cách hành chính. Các ngành, các địa phương cần ban hành kế hoạch và chỉ đạo thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm, làm cơ sở cho việc bãi bỏ, bổ sung, thay thế hoặc kiến nghị bãi bỏ, bổ sung, thay thế các quy định về thủ tục hành chính. Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động cơ chế một cửa và mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Tuy vậy, cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" một số nơi hiệu quả chưa cao; cải cách thủ tục hành chính một số sở, ban ngành, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; chất lượng phong trào thi đua và công tác khen thưởng có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, chưa chú trọng chất lượng; một số cán bộ, công chức chưa đề cao trách nhiệm trong thực thi công vụ được giao. Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân, không chỉ ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước, mà còn ảnh hưởng đến sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo. 1.2.3.6. Môi trường quốc tế Môi trường quốc tế hòa bình, ổn định là điều kiện thuận lợi cho sự kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Do đó, việc thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ trên cơ sở các bên cùng có lợi; mọi tranh
  • 35. 28 chấp đều phải giải quyết bằng con đường đàm phán… là hết sức cần thiết và đúng đắn. Các tỉnh cần quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng về vấn đề này. Việc Trung Quốc hạ đặt trái phép dàn khoan Hải Dương 981 vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam, bắt các ngư dân của tỉnh khi đang đánh bắt trên ngư trường của Việt Nam đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo ở Quảng Bình. Đồng thời, thực tiễn đó cũng cho thấy, sự kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo là hết sức cấp bách. 1.2.4. Nội dung gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo 1.2.4.1. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo trong các chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố bảo vệ an ninh biển đảo phải được thể hiện ngay trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Điều này được thể hiện trong việc hoạch định mục tiêu phát triển tỉnh, trong huy động nguồn lực, trong lựa chọn và thực hiện các giải pháp chiến lược Mục tiêu và phương hướng tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là: Phát huy sức mạnh toàn dân, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Giữ vững ổn định chính trị xã hội, sớm đưa được nền kinh tế của tỉnh ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng cho tỉnh đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh có trình độ phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại.
  • 36. 29 Như vậy, trong mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã bao quát toàn diện các vấn đề của đời sống xã hội, trong đó nổi lên ba vấn đề lớn là: tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ xã hội; tăng cường bảo vệ an ninh biển đảo và mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm giải quyết hài hoà 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ sự bình yên của tỉnh nhà. Gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo trong các chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được thể hiện cụ thể ở những nội dung sau: - Xây dựng chiến lược, qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đồng thời với xây dựng chiến lược quốc phòng - an ninh của tỉnh. Hội đồng thông qua các chiến lược, qui hoạch này vừa phải có các chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, chuyên gia về quốc phòng - an ninh và những người đứng đầu các lĩnh vực của tỉnh. - Quy hoạch vùng kinh tế phải gắn với xây dựng các khu phòng thủ then chốt, các cụm chiến đấu liên hoàn, các xã (phường) chiến đấu trên địa bàn của các tỉnh. - Phân bổ lại dân cư, tổ chức lao động phải gắn với tổ chức xây dựng và điều chỉnh, sắp xếp, bố trí lại lực lượng quốc phòng, an ninh trên địa bàn; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm ở đâu có đất, có biển, đảo là ở đó có dân và có lực lượng quốc phòng, an ninh để bảo vệ cơ sở kinh tế, bảo vệ Tổ quốc. Sự kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường bảo vệ an ninh biển đảo sẽ phát huy sức mạnh của từng lĩnh vực, kết hợp với nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp, quy tụ mọi nguồn lực, lực lượng trong tỉnh, trong nước và quốc tế nhằm hoàn thành thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. 1.2.4.2. Phát triển kinh tế gắn với nâng cao sức mạnh bảo vệ biển đảo địa phương
  • 37. 30 Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh bảo vệ biển đảo của tỉnh là sự phát triển kinh tế đến đâu phải góp phần nâng cao sức mạnh quốc phòng - an ninh đến đó. Các lực lượng tham gia phát triển kinh tế phát triển đến đâu thì lực lượng dân quân, tự vệ sẽ phải được phát triển tới đó. Những kết quả của các hoạt động kinh tế cần phải coi là thành quả chung của các lực lượng này và cần có đãi ngộ xứng đáng cho họ. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không chỉ nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mà còn phải tính đến khả năng đáp ứng nhu cầu quốc phòng - an ninh. Ngược lại, xây dựng các công trình quốc phòng - an ninh cũng phải chú ý đến khả năng phục vụ sản xuất và đời sống… Bảo đảm tính “lưỡng dụng” trong mỗi công trình được xây dựng. Xây dựng các cơ sở, kinh tế vững mạnh toàn diện, rộng khắp với xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần, kĩ thuật và hậu phương vững chắc để sẵn sàng đối phó khi có chiến tranh xâm lược. 1.2.4.3. Bảo vệ biển đảo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế; coi bảo vệ các hoạt động kinh tế là mục tiêu Phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất của đất nước cũng như các địa phương. Do đó, các hoạt động bảo vệ an ninh biển đảo phải trực tiếp phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế. Về nguyên tắc, các hoạt động kinh tế phát triển đến đâu, các hoạt động bảo vệ an ninh biển đảo phải phát triển đến đó. Ngày nay, mặc dù phương thức tiến hành chiến tranh đã có nhiều thay đổi nhưng để bảo vệ an ninh biển đảo vẫn phải dựa vào nhân dân. Các địa phương cần sớm xây dựng qui hoạch, kế hoạch từng bước đưa dân ra vùng ven biển và các tuyến đảo gần trước để có lực lượng xây dựng căn cứ hậu phương, bám trụ phát triển kinh tế và bảo vệ biển, đảo một cách vững chắc.
  • 38. 31 Về lâu dài, tất cả các hải đảo của ta đều phải có dân còn để khẳng định chủ quyền quốc gia theo luật pháp quốc tế. Để bảo vệ an ninh biển đảo, nhà nước cần sớm có cơ chế, chính sách thoả đáng động viên, khích lệ dân ra đảo bám trụ làm ăn lâu dài. Phát triển các loại hình dịch vụ trên biển, tạo điều kiện cho dân bám trụ, sinh sống và làm ăn. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện mở rộng liên kết làm ăn kinh tế ở vùng biển với các tỉnh bạn. Chương trình đánh bắt xa bờ không chỉ là chương trình phát triển kinh tế, mà cần được coi là một hình thức kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh biển đảo. Thông qua chương trình này, các tỉnh vừa phải phát triển được kinh tế biển; vừa phải xây dựng được lực lượng dân quân biển, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời những hoạt động vi phạm chủ quyền biển, đảo của nước ta. Xây dựng phương án đối phó với các tình huống có thể xảy ra ở vùng biển đảo của tỉnh. Đầu tư xây dựng lực lượng nòng cốt và thế trận phòng thủ trên biển đảo, trước hết là phát triển và hiện đại hoá lực lượng tuần tra trên biển để đủ sức mạnh canh giữ, bảo vệ vùng biển đảo. 1.2.4.4. Kết hợp khai thác, sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo Để bảo đảm tốt các nguồn lực cho phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo Lãnh đạo tỉnh đã tập trung chỉ đạo khai thác các nguồn lực cho cả phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo. Cụ thể là: Một là, kết hợp trong công nghiệp. Ngay từ khâu quy hoạch bố trí các đơn vị kinh tế của ngành công nghiệp một cách hợp lí trên các địa bàn của tỉnh, quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển, thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn.
  • 39. 32 Tập trung đầu tư một số ngành công nghiệp liên quan đến quốc phòng như: Cơ khí chế tạo, đóng tàu, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất trang thiết bị, đồ ăn cho người đi biển… vừa đáp ứng nhu cầu trang bị cơ giới cho phát triển kinh tế, vừa có thể đáp ứng nhu cầu của các lực lượng bảo vệ biển đảo. Các địa phương cần mở rộng liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ giữa ngành công nghiệp với các địa phương khác, với các doanh nghiệp của trung ương và nước ngoài nhằm huy động các nguồn lực tốt nhất, sản xuất các sản phẩm có chất lượng tốt nhất nhằm thực hiện tốt nhất cả hai mục tiêu: phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biển đảo. Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp của tỉnh phục vụ thời chiến; thực hiện dự trữ chiến lược các nguyên, nhiên, vật liệu quý hiếm cho sản xuất quân sự. Hai là, kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp. Việc kết hợp này phải nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất, rừng, biển đảo và lực lượng lao động để phát triển đa dạng các ngành trong nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp phải gắn với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, đền ơn đáp nghĩa, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại. Bảo đảm an ninh lương thực và an ninh nông thôn, góp phần tạo thế trận phòng thủ “thế trận lòng dân” vững chắc. Đây là cơ sở đảm bảo lâu dài nguồn nhân lực vừa cho phát triển kinh tế, vừa bảo vệ an ninh biển đảo. Phải kết hợp gắn việc động viên đưa dân ra lập nghiệp ở các đảo để xây dựng các làng xã, huyện đảo vững mạnh với chú trọng đầu tư xây dựng phát triển các hợp tác xã, các đội tàu thuyền đánh cá xa bờ… Đây là lực lượng phát triển kinh tế, khẳng định chủ quyền biển đảo quốc gia nhưng đồng thời cũng
  • 40. 33 có khả năng hỗ trợ tích cực các lực lượng vũ trang bảo vệ biển đảo trong trường hợp chiến sự xảy ra. Ba là, kết hợp trong giao thông vận tải, bưu điện, y tế, khoa học - công nghệ, giáo dục và xây dựng cơ bản. Phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ cả đường bộ, đường sắt, đường không, đường thuỷ, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá trong tỉnh và mở rộng giao lưu cả trong nước với nước ngoài. Trong xây dựng các mạng đường bộ, cần chú trọng mở rộng, nâng cấp các tuyến đường trục Bắc – Nam với tuyến đường trục dọc Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh. Từ các tuyến đường này, phải phát triển các tuyến đường ngang nối liền giữa các tuyến trục dọc với nhau và phát triển đến các huyện xã trong cả nước, nhất là đến các vùng cao, vùng sâu, miền núi biên giới, xây dựng các tuyến đường vành đai biên giới. Trong thiết kế, thi công các công trình giao thông vận tải, đặc biệt là các tuyến vận tải chiến lược, phải tính đến cả nhu cầu hoạt động thời bình và thời chiến, nhất là cho các phương tiện cơ động của lực lượng vũ trang có trọng tải và lưu lượng vận chuyển lớn, liên tục. Phải có kế hoạch làm nhiều đường tránh ở các nút giao thông quan trọng, làm các bến phà, bến vượt ngầm bên cạnh các cây cầu, làm đường hầm xuyên núi, cải tạo các hang động có sẵn làm kho trạm, nơi trú quân khi cần. Ở vùng đồng bằng ven biển, đi đôi với phát triển hệ thống đường bộ, cần chú trọng cải tạo, phát triển đường sông, đường biển, xây dựng các cảng sông, cảng biển, bảo đảm đi lại, bốc dỡ thuận tiện. Việc mở rộng nâng cấp sân bay phải chú ý cả sân bay ở tuyến sau, ở sâu trong nội địa, sân bay dã chiến và có kế hoạch sử dụng cả đường cao tốc làm đường băng cho máy bay khi cần thiết trong chiến tranh. Xây dựng kế hoạch động viên giao thông vận tải cho thời chiến.
  • 41. 34 Trong bưu chính viễn thông, phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành bưu điện tỉnh với ngành thông tin của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, công an để phát triển hệ thống thông tin hiện đại, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn thông tin liên lạc phục vụ lãnh đạo chỉ huy, điều hành trong mọi tình huống, cả thời bình và thời chiến, bảo vệ hệ thống thông tin liên lạc một cách vững chắc trong mọi tình huống Khi hợp tác với nước ngoài về xây dựng, mua sắm các thiết bị thông tin điện tử phải cảnh giác cao, lựa chọn đối tác, phải được bảo đảm bí mật và có khả năng chống nhiễu cao, phòng chống chiến tranh thông tin điện tử có phương án chống âm mưu phá hoại của địch. Xây dựng kế hoạch động viên thông tin liên lạc cho thời chiến. Trong xây dựng cơ bản. Khi xây dựng bất cứ công trình nào, ở đâu, qui mô nào cũng phải tính đến yếu tố tự bảo vệ và có thể chuyển hoá phục vụ được cho cả quốc phòng, an ninh, cho phòng thủ tác chiến và phòng thủ dân sự, phải xây dựng các công trình ngầm, phải tính đến khả năng bảo vệ và di dời khi cần thiết. Hạn chế xâm phạm các địa hình có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cần kết hợp trong nghiên cứu, sáng chế, chế tạo những vật liệu siêu bền, có khả năng chống xuyên, chống mặn, chống bức xạ, dễ vận chuyển phục vụ các công trình phòng thủ, công sự trận địa của lực lượng vũ trang và của khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố. Khi cấp phép đầu tư xây dựng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các đối tác nước ngoài, phải có sự tham gia ý kiến của cơ quan quân sự có thẩm quyền. Trong khoa học và công nghệ, giáo dục. Phải phối hợp chặt chẽ và toàn diện hoạt động giữa các ngành khoa học và công nghệ then chốt, nghiên cứu
  • 42. 35 ban hành chính sách các tổ chức cá nhân có đề tài khoa học, dự án công nghệ và sản xuất các sản phẩm có ý nghĩa vừa phục vụ cho nhu cầu CNH, HĐH của tỉnh vừa phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh bảo vệ biển đảo. Coi trọng, giáo dục và bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài của tỉnh, đáp ứng cả sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế, xã hội, cả quốc phòng, an ninh cho các đối tượng, đặc biệt là trong các nhà trường . Trong lĩnh vực y tế. Phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa ngành y tế dân sự với y tế quân sự trong nghiên cứu, ứng dụng, trong đào tạo nguồn nhân lực, trong khám chữa bệnh cho nhân dân, bộ đội và cho người nước ngoài. Xây dựng mô hình quân dân y kết hợp trên các địa bàn, đặc biệt là ở biên giới, hải đảo; xây dựng kế hoạch động viên y tế dân sự cho quân sự khi có chiến tranh xảy ra; phát huy vai trò của y tế quân sự trong phòng chống, khám chữa bệnh cho nhân dân thời bình và thời chiến. Bốn là, kết hợp trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược bảo biển đảo. Tổ chức biên chế và bố trí lực lượng vũ trang phải phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu cầu phòng thủ của tỉnh. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất trong huấn luyện, chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang. Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của quân đội, công an cho phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng, phát triển các khu kinh tế quốc phòng, các khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn ven biển, giúp nhân dân ổn định sản xuất, đời sống, phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Phát huy tốt vai trò tham mưu của các cơ quan quân sự, công an các cấp trong việc thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư, nhất là các dự án có vốn nước ngoài.
  • 43. 36 Năm là, kết hợp trong hoạt động đối ngoại. Mở rộng hoạt động đối ngoại phải quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giữ gìn bản sắc dân tộc, giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình. Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, phải kết hợp từ khâu lựa chọn đối tác. Phải lựa chọn được đối tác có ưu thế chế ngự cạnh tranh với các thế lực mạnh bên ngoài, làm hạn chế sự chống phá của các thế lực thù địch. Kết hợp trong việc phân bổ đầu tư vào ngành nào, địa bàn nào có lợi cho phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh. Khắc phục tình trạng chỉ thấy lợi ích kinh tế trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài và nhiệm vụ bảo vệ biển đảo. Phát huy vai trò của cán bộ, nhân viên sở ngoại vụ trong việc quảng bá sản phẩm hàng hoá, truyền thống của tỉnh; đồng thời nắm vững đường lối đối ngoại, đường lối quân sự của nước ngoài cung cấp tình hình giúp Lãnh đạo tỉnh hoạch định chính sách đối ngoại đúng đắn. 1.2.4.5. Đảm bảo hậu cần quân đội trên địa bàn tỉnh Để thực hiện tốt phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo cùng với sự chỉ đạo trực tiếp của Quân khu, Lãnh đạo tỉnh đã chỉ đạo thành lập các đơn vị dự bị động viên, lực lượng dân quân biển, các kho trạm tiếp tế xăng dầu, các phương tiện giao thông thủy bộ, lương thực thực phẩm, trang thiết bị y tế... chuẩn bị sẵn sàng khi có tình bất cứ tình huống nào xảy ra. 1.2.4.6. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo trong các hoạt động điều hành của hệ thống chính quyền tỉnh Do chức năng riêng, trong tỉnh sẽ có những cơ quan, ban ngành chuyên chăm lo phát triển kinh tế hoặc chuyên chăm lo bảo vệ an ninh biển đảo. Do đó, để gắn kết hoạt động của các cơ quan này, tức là phát triển kinh tế gắn với
  • 44. 37 bảo vệ an ninh biển đảo phải thông qua hoạt động điều hành của hệ thống chính quyền tỉnh. Đó là các hoạt động đảm bảo việc làm và đời sống cho người dân. Hoạt động này vừa có ý nghĩa trong phát triển kinh tế - xã hội, vừa góp phần giữ yên lòng dân, có thể huy động sức mạnh của họ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động chống buôn lậu, buôn hàng quốc cấm, làm hàng giả, tham nhũng, rửa tiền… vừa trực tiếp góp phần phát triển kinh tế, vừa trực tiếp ngăn chặn nguy gây mất an ninh trên đất liền và trên biển đảo. 1.2.4.7. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo trong huy động phương tiện và lực lượng dự bị động viên, dân quân biển. Khi có tình huống xảy ra trên biển, để bảo đảm giử vửng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ cùng với lực lượng chính quy như Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, chính quyền sẻ phải huy động phương tiện, lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên ... các lực lượng này đã góp phần không nhỏ vào thắng lợi chung của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để bảo đảm cho lực lượng này hoạt động thì chính quyền phải chi trả cho chủ phương tiện huy động và lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên theo luật định. Do đó chính quyền tỉnh muốn đảm bảo cho hoạt động này được tốt một mặt cần phải trích ngân sách địa phương của tỉnh để đảm bảo chi trả, một mặt cần phải tạo điều kiện cho các phương tiện lực lượng này vừa lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho tỉnh nhà. Chính vì vậy mà chính quyền tỉnh cần phải phát triển kinh tế để có kinh phí bảo đảm cho huy động phương tiện và lực lượng vừa sử dụng phương tiện và lực lượng đó bảo đảm an ninh, an toàn cho phát triển kinh tế. 1.3 Kinh nghiệm nước ngoài và các tỉnh khác đối với phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an ninh biển đảo của Quảng Bình
  • 45. 38 1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản Là một nước thua trận và bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh thế gới lần thứ Hai, Nhật Bản không chú trọng phát triển quốc phòng mà chỉ tập trung xây dựng đất nước phát triển kinh tế và thành quả đạt được là một quốc gia hùng mạnh có nền kinh tế lớn thứ 3 trên thế gới với nền khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia lan tỏa trên khắp thế giới. Theo Hiếp pháp năm 1946, Nhật Bản không được phép xây dựng Quân đội và cũng không được thành lập Bộ Quốc phòng mà chỉ được tổ chức Cục phòng vệ nên Nhật Bản được nhìn nhận là “quốc gia không bình thường”, theo đó sức mạnh quân sự không tương xứng với tiềm lực kinh tế. Từ khi xảy ra cuộc tranh chấp chủ quyền giữa Nhật Bản và Trung Quốc đối với đảo Senkaky/Điều Ngư, Nhật Bản đã có những thay đổi nhanh chóng trong chính sách của đất nước nhằm bảo vệ chủ quyền an ninh biển đảo. Ngày 1/7/2014, Nội các nước này đưa ra lời giải thích mới về nội dung Điều 9 của Hiến pháp điều đó đã ghi dấu ấn đậm nét trong lịch sử Nhật Bản như là cột mốc quan trọng trong quá trình điều chỉnh chính sách quốc phòng để trở thành một “quốc gia bình thường”, theo đó Lực lượng phòng vệ Nhật Bản sẽ tham gia sứ mệnh phòng thủ tập thể bên ngoài lãnh thổ quốc gia. Nhật Bản và Mỹ có thể thành lập một lực lượng quân sự chung Nhật - Mỹ, cho phép Nhật Bản xuất khẩu vủ khí, thể hiện ảnh hưởng trực tiếp trong các vấn đề quốc tế an ninh quan trọng ở Đông Á. Với những động thái này, cùng với sự mở rộng và phát triển của lực lượng quân sự, sự điều chỉnh chính sách quốc phòng của Nhật Bản sẽ có tác động tích cực trong việc kiềm chế và ngăn chặn tham vọng của Trung Quốc độc chiếm Biển Đông, hoặc đòi chủ quyền phi pháp trên Biển Hoa Đông. Để bảo vệ an ninh biển đảo, Nhật Bản đã dựa trên năng lực của nền kinh tế và trình độ khoa học - công nghệ cao của đất nước. Do đó, trong mấy
  • 46. 39 năm gần đây, vũ khí, trang bị của quân đội Nhật Bản đã được cải thiện nhanh chóng, buộc các đối thủ phải rất cẩn trọng trong việc gây sự với Nhật Bản. Cũng nhờ đó, Nhật Bản có điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.2. Kinh nghiệm của Philippines Trước sự gây hấn và xâm lấn biển đảo ngày càng tăng của Trung Quốc, là một quốc gia nhỏ bé kinh tế kém phát triển, luôn bị tàn phá bởi thiên tai, Philippineses đã có những chính sách để phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền của mình như sau: Tuyên truyền cho nhân dân đặc biệt là ngư dân biết chính sách bành trướng của Trung Quốc, đầu tư các trang thiết bị cho ngư dân, hỗ trợ thông tin liên lạc, xây dựng và nâng cấp các cảng biển, các công trình công cộng để vừa tạo điều kiện cho ngư dân, vừa củng cố tiềm lực quốc phòng. Tranh thủ các nguồn lực của nước ngoài, tập trung các nguồn lực kinh tế xã hội trong nước để phát triển kinh tế. Mặc dù có thời điểm tranh chấp biển đảo giữa Trung Quốc và Philippines rất quyết liệt nhưng chính phủ vẫn động viên ngư dân bám biển làm ăn và quân đội hỗ trợ họ tối đa. Đồng thời, để bảo vệ an ninh biển đảo, Philippines đã tìm cách tranh thủ, huy động sức mạnh đoàn kết của các nước trong khối ASEAN, quốc tế hóa vấn đề tranh chấp biển đảo mà Trung Quốc đang gây hấn để tận dụng sức mạnh quốc tế mang lại hiệu quả cao trong đấu tranh đòi lại chủ quyền. Liên minh liên kết với các quốc gia có tiềm lực quân sự và kinh tế mạnh như Mỹ, Nhật, Australia... cho Mỹ đặt các căn cứ quân sự trên lãnh thổ, tổ chức các cuộc tập trận cùng với Mỹ và các quốc gia khác để tạo sức mạnh đối trọng với Trung Quốc. Tăng cường ngân sách quốc phòng để mua sắm trang thiết bị quân sự như tàu chiến, máy bay, tên lửa... từ các nước có nền công nghiệp quốc phòng