1. ĐỀ THI HỌC PHẦN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH(Lần 1)
KHÓA 10 – CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY(B1,A2)
Thời gian 90 phút làm bài
Ngày 20 tháng 4 năm 2010
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày ý nghĩa và điều kiện áp dụng của phương pháp thay thế liên
hoàn.
Câu 2: Có các tài liệu tại doanh nghiệp N như sau:
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
1. Giá trị sản xuất ( đồng) 44.553.60
0 51.374.400
2. Số công nhân sản xuất bình quân(người) 200 220
Yêu cầu : Hãy cho biết sự biến động của số công nhân sản xuất có hợp lý hay không ? Vì
sao ? Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất = Số công nhân sản xuất bình quân x Năng suất lao động bình quân năm.
Câu 3: Có các tài liệu tại doanh nghiệp N như sau:
Sản phẩm
Sản lượng sản xuất Giá thành đơn vị (1.000 đồng)
KH TT Năm trước KH TT
A 2.200 2.000 12,5 12 11,8
B 1.400 1.500 9,2 9 8,7
Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được.
Tài liệu bổ sung:
- Trong kỳ doanh nghiệp đã mua NVL dùng cho sản xuất sản phẩm với giá thấp hơn 5%.
- Doanh nghiệp áp dụng hệ thống định mức mới cho vài khoản mục chi phí sản xuất.
2. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC PHẦN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG (Lần 1)
KHÓA 10 – CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY(Ca 2 ngành B1,A2)
Câu 1- 1 điểm
Ý nghĩa của phương pháp thay thế liên hoàn: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích.
Điều kiện áp dụng: Các nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ tích số,
thương số hoặc vừa tích số, thương số với nhau.
Câu 2 – 4 điểm
* Số biến động của CNSX: ∆CN = CN1 – CNk = 220 – 200 = 20 (người) > 0
Vậy số công nhân thực tế tăng so với kế hoạch là 20 người, tuy nhiên để biết được sự gia tăng
này có hợp lý hay không, ta tính sự biến động số CNSX giữa thực tế và kế hoạch điều chỉnh
theo giá trị sản xuất thực tế như sau:
∆CN = CN1 – CNk x Gs1/Gsk = 220 – 200 x 51.374.400/44.553.600 = - 10 ( người) <0
Vậy sự biến động về số CNSX là hợp lý hay nói cách khác doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm
được 10 CNSX.
*Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
1. Giá trị sản xuất ( đồng) 44.553.60
0
51.374.40
0
6.820.800
2. Số công nhân sản xuất bình quân(người) 200 220 20
3. Năng suất lao động bình quân năm 222.768 233.520 10.752
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân sản xuất :
∆Gs(CN) = (CN1 – CNk) . Nck = 20 x 222.768 = 4.455.360 đồng
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động bình quân năm:
∆Gs(CN) = CN1 .(Nc1- Nck) = 220 x 10.752 = 2.365.440 đồng
Câu 3- 5 điểm
SP
Giá thành tính theo
SL kế hoạch
Giá thành tính theo
SL thực tế
Mức hạ Z Tỷ lệ hạ Z Chênh lệch
Slk.zo Slk.zk Sl1.zo Sl1.zk Sl1.z1 KH TT KH TT Mh Th
A 27.500 26.400 25.000 24.000 23.600 -1.100 -1.400 -4 -5,6 -300 -1.6
B 12.880 12.600 13.800 13.500 13.050 -280 -750 -2,17 -5,43 -470 -3,26
3. Tổng 40.380 39.000 38.800 37.500 36.650 -1.380 -2.150 -3,42 -5,54 -770 -2,12
- Chỉ tiêu phân tích:
+ Nhiệm vụ hạ giá thành:
SP mhk = zk – z0 thk(%) = mhk.100/z0
A - 0,5 - 4
B - 0,2 - 2,17
Mức hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm:
Mhk = ∑∑ =−
=−
n
i
kiki mhSl
1
n
1i
oikiki .)z(zSL = - 1.380 ngàn đồng
Tỷ lệ hạ giá thành:
Thk =
100
.
Mh
1
k
×
∑=
n
i
oiki zSl
= %42,3%100
2,9400.15,12200.2
380.1
−=×
×+×
−
+ Thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành:
SP mh1 = z1 – z0 th1(%) = mh1.100/z0
A - 0,7 - 5,6
B - 0,5 - 5,43
Mức hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm:
Mh1 = ∑∑ =−
=−
n
i
ii mhSl
1
11
n
1i
oi1i1i .)z(zSL = - 2.150 ngàn đồng
Tỷ lệ hạ giá thành:
Th1 =
100
.
Mh
1
1
1
×
∑=
n
i
oii zSl
= %54,5%100
2,9500.15,12000.2
150.2
−=×
×+×
−
- Đối tượng phân tích:
∆Mh = Mh1 - Mhk = -2.150 –(-1.380) = - 770 (ngàn đồng)
∆Th = Th1 - Thk = -5,54% - (- 3,42%) = -2,12%
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của mức hạ giá thành và tỷ lệ
hạ giá thành:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng đến sự biến động của mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ
giá thành:
4. ∆Mh(Sl) = k
1
1
1
Mh.
.
.
−
∑
∑
=
=
k
Mhn
i
oiki
n
i
oii
zSl
zSl
= 2,55)380.1()380.1(
380.40
800.38
=−−−× ( ngàn đồng)
∆Th(Sl) = 0
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu đến sự biến động của mức hạ giá thành và tỷ
lệ hạ giá thành:
∆Mh(kc) =
8,24)380.1(
380.40
800.38
))2,0(500.1)5,0(000.2(.
.
.
.mhSl
1
1
1n
1i
ki1i =−×−−×+−×=−
∑
∑
∑
=
=
=
kMhn
i
oiki
n
i
oii
zSl
zSl
( n
gàn đồng)
∆Th(kc) =
%06,0%100
38.800
24,8
100%
.zSl
ΔMh(kc)
n
1i
oi1i
=×=×
∑=
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố mức hạ cá biệt đến sự biến động của mức hạ giá thành và tỷ
lệ hạ giá thành:
∆Mh(mh) =
850)025,0(500.1)5,07,0(000.2)z.(zSl)mh.(mhSl
n
1i
n
1i
ki1i1iki1i1i −=+−×++−×=−=−∑ ∑= =
∆Th(mh)=
%18,2%100
38.800
850-
100%
.zSl
ΔMh(mh)
n
1i
oi1i
−=×=×
∑=
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆Mh = ∆Mh(Sl) + ∆Mh(kc) +∆Mh(mh) = 55,2 + 24,8 – 850 = -770 ( ngàn đồng)
∆Th =∆Th(kc) + ∆Th(mh) = 0,06% -2,18% = -2,12%
Mức hạ giá thành thực tế tăng so với kế hoạch là 770 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ hạ giá thành
thực tế tăng so với kế hoạch là 2,12%, hay nói cách khác doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch
hạ giá thành của sản phẩm so sánh được, do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Ta có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về sản lượng sản phẩm sản xuất T =
38.800*100/40.380 = 96,15% <100%. Vậy số lượng sản phẩm sản xuất của các sản phẩm
thực tế giảm so với kế hoạch là 3,85% làm cho mức hạ giá thành thực tế giảm so với kế
hoạch là 55,2 ngàn đồng. Đây là biểu hiện chưa tốt về công tác tổ chức sản xuất về mặt khối
lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
(ngàn đồng)
5. + Do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho mức hạ giá thành thực tế bị giảm so với kế
hoạch là 24,8 ngàn đồng ứng với tỷ lệ hạ giá thành thực tế bị giảm so với kế hoạch là 0,06%.
Căn cứ vào số liệu ta thấy tỷ trọng sản phẩm A giảm, tỷ trọng sản phẩm B tăng, mà sản phẩm
A là sản phẩm có mức hạ giá thành cá biệt cao so với sản phẩm B ( -0,5 so với -0,2) từ đó làm
cho mức hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm thực tế bị giảm so với kế hoạch.Việc thay đổi kết
cấu mặt hàng như trên có thể do nguyên nhân khác quan song đơn vị cần có biện pháp điều
chỉnh hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ hạ giá thành.
+ Do mức hạ cá biệt thay đổi ( mức hạ cá biệt của sản phẩm A thực tế hạ thêm (tăng)
so với kế hoạch 0,2 ngàn đồng, mức hạ cá biệt của sản phẩm B thực tế hạ thêm (tăng) so với
kế hoạch 0,3 ngàn đồng) làm cho mức hạ giá thành thực tế hạ thêm (tăng) so với kế hoạch là
850 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ hạ giá thành thực tế hạ thêm (tăng) so với kế hoạch là 2,18%.
[Hoặc do giá thành đơn vị thực tế của các sản phẩm thay đổi, cụ thể giá thành đơn vị của sản
phẩm A thực tế giảm so với kế hoạch là 0,2 ngàn đồng, giá thành đơn vị của sản phẩm B thực
tế giảm so với kế hoạch là 0,3 ngàn đồng làm cho mức hạ giá thành thực tế hạ thêm (tăng) so
với kế hoạch là 850 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ hạ giá thành thực tế hạ thêm (tăng) so với kế
hoạch là 2,18%]. Điều này chứng tỏ trong kỳ đơn vị đã quản lý tốt kế hoạch giá thành,
nguyên nhân chủ yếu là do trong kỳ giá nguyên vật liệu giảm 5% và doanh nghiệp cũng đã áp
dụng hệ thống định mức mới của vài khoản mục chi phí sản xuất nên tiết kiệm được chi phí
sản xuất làm giá thành giảm so với kế hoạch đề ra, cần phát huy.
6. + Do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho mức hạ giá thành thực tế bị giảm so với kế
hoạch là 24,8 ngàn đồng ứng với tỷ lệ hạ giá thành thực tế bị giảm so với kế hoạch là 0,06%.
Căn cứ vào số liệu ta thấy tỷ trọng sản phẩm A giảm, tỷ trọng sản phẩm B tăng, mà sản phẩm
A là sản phẩm có mức hạ giá thành cá biệt cao so với sản phẩm B ( -0,5 so với -0,2) từ đó làm
cho mức hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm thực tế bị giảm so với kế hoạch.Việc thay đổi kết
cấu mặt hàng như trên có thể do nguyên nhân khác quan song đơn vị cần có biện pháp điều
chỉnh hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ hạ giá thành.
+ Do mức hạ cá biệt thay đổi ( mức hạ cá biệt của sản phẩm A thực tế hạ thêm (tăng)
so với kế hoạch 0,2 ngàn đồng, mức hạ cá biệt của sản phẩm B thực tế hạ thêm (tăng) so với
kế hoạch 0,3 ngàn đồng) làm cho mức hạ giá thành thực tế hạ thêm (tăng) so với kế hoạch là
850 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ hạ giá thành thực tế hạ thêm (tăng) so với kế hoạch là 2,18%.
[Hoặc do giá thành đơn vị thực tế của các sản phẩm thay đổi, cụ thể giá thành đơn vị của sản
phẩm A thực tế giảm so với kế hoạch là 0,2 ngàn đồng, giá thành đơn vị của sản phẩm B thực
tế giảm so với kế hoạch là 0,3 ngàn đồng làm cho mức hạ giá thành thực tế hạ thêm (tăng) so
với kế hoạch là 850 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ hạ giá thành thực tế hạ thêm (tăng) so với kế
hoạch là 2,18%]. Điều này chứng tỏ trong kỳ đơn vị đã quản lý tốt kế hoạch giá thành,
nguyên nhân chủ yếu là do trong kỳ giá nguyên vật liệu giảm 5% và doanh nghiệp cũng đã áp
dụng hệ thống định mức mới của vài khoản mục chi phí sản xuất nên tiết kiệm được chi phí
sản xuất làm giá thành giảm so với kế hoạch đề ra, cần phát huy.