Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân nhằm góp phần cho sự phát triển của đất nước. Dưới đây là tổng hợp những nội dung cần biết của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung trong năm 2018.
Luật thuế thu nhập cá nhân - Những nội dung cần biết về thuế thu nhập cá nhân năm 2018
1. LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
Những nội dung cần biết về
thuế thu nhập cá nhân
năm 2018
Ngày 28 tháng 11 năm 2018
2. Luật Thuế thu nhập cá nhân: Những nội dung cần biết về
thuế thu nhập cá nhân năm 2018
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nguồn thu
quan trọng của ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi
của mỗi công dân nhằm góp phần cho sự phát triển của đất nước.
Dưới đây là tổng hợp những nội dung cần biết của Luật Thuế thu
nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung trong năm 2018.
3. Luật Hộ tịch: 8 điểm nổi bật nhất năm 2018
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
2. Thu nhập 9 triệu đồng/tháng phải nộp thuế TNCN
3. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất
4. Các trường hợp được miễn thuế TNCN
5. Giảm trừ gia cảnh ít nhất 108 triệu đồng/năm
6. Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN
7. Phạt chậm nộp thuế TNCN tới 0,07%/ngày
8. Cách tra cứu mã số thuế cá nhân nhanh nhất
4. 1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập
phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác
vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.
Theo đó, thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và
khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những
cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình
ở mức cần thiết.
Do đó việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm
hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.
Đối tượng phải nộp thuế TNCN gồm: Cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu
nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
5. 2. Thu nhập 9 triệu đồng/tháng phải nộp thuế TNCN
Theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung,
thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công
được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc với
mức thuế suất từ 5-35% đối với từng mức thu nhập tính
thuế/tháng, cụ thể:
6. 3. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất
Có 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
dành cho 3 đối tượng khác nhau, cụ thể:
Tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Đối với cá nhân cư trú ký
hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ 3 tháng trở lên;
Thuế suất 10%: Dành cho cá nhân ký HĐLĐ có thời hạn dưới 3
tháng hoặc không ký HĐLĐ;
Thuế suất 20%: Đối với cá nhân không cư trú thường là người nước
ngoài.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể
theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm. Thuế thu
nhập cá nhân được tính tại thời điểm trả thu nhập theo Điều 11
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung.
Ví dụ: Tiền lương tháng 12/2018 trả vào tháng 01/2019 thì tính
vào thu nhập chịu thuế của tháng 01/2019.
Tiền thưởng tết âm lịch năm 2019, trả vào tháng 2/2019 thì cộng
vào thu nhập tính thuế TNCN của tháng 02/2019.
7. Cách tính thuế thu nhập cá nhân (Ảnh minh họa)
Tham khảo chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân tại đây.
8. 4. Các trường hợp được miễn thuế TNCN
Bên cạnh các khoản thu nhập tính thuế, Điều 4 Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP, còn quy định các khoản thu
nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (BĐS) giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ. . . ;
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất
(QSDĐ)ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong
trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
Thu nhập từ giá trị QSDĐ của cá nhân được Nhà nước giao
đất;
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS giữa vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,. . . ;
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao
hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo
quy định của pháp luật;
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ;
9. 5. Giảm trừ gia cảnh ít nhất 108 triệu đồng/năm
Theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung
thì mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú được
thực hiện như sau:
- Mức giảm trừ đối với người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng (43,2
triệu đồng/năm).
Đồng thời, người nộp thuế cần lưu ý một số vấn đề:
- Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện
theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào
một đối tượng nộp thuế.
- Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng, bao gồm:
+ Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
+ Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá
mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả
năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động...
10. 6. Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN
Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN (Ảnh minh họa)
11. Bên cạnh các khoản giảm trừ gia cảnh được khấu trừ khi tính thuế
thu nhập cá nhân thì các khoản sau cũng không chịu thuế TNCN:
Ngoài ra còn có các khoản trợ cấp khác không tính vào thu nhập
chịu thuế TNCN như: Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; Trợ
cấp thất nghiệp; Trợ cấp hưu trí một lần. . .
12. 7. Phạt chậm nộp thuế TNCN tới 0,07%/ngày
Theo điểm a, điểm b khoản 2 Điều 34 Thông tư
156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
130/2016/TT-BTC, mức phạt chậm nộp thuế TNCN như sau:
Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền
chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp.
Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng
sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau:
- Trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp:
Nếu số ngày chậm nộp nhỏ hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác
định bằng:
Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp × 0,05% x Số ngày chậm
nộp
Nếu số ngày chậm nộp lớn hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác
định như sau:
Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp × 0,07% × Số ngày chậm
nộp - 90 ngày
- Từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày 01/7/2016 tính tiền chậm
13. 8. Cách tra cứu mã số thuế cá nhân nhanh nhất
Việc tra cứu mã số thuế cá nhân đã trở nên nhanh chóng, dễ dàng
chỉ với một vài thao tác đơn giản. Cách tra cứu mã số thuế cá
nhân nhanh nhất (04 bước):
Bước 1: Truy cập vào đường link:
https://www.tncnonline.com.vn/Pages/TracuuMST.aspx
14. Bước 2: Nhập số CMTND/hộ chiếu của vào ô Chứng minh
thư/Hộ chiếu
Bước 3: Điền dãy chữ và số màu đỏ trong hình chữ nhật bên dưới
vào ô Xác nhận thông tin
Bước 4: Bấm vào ô Tìm kiếm.
Chờ và nhận kết quả.
15. Xem bài viết chi tiết tại:
» Luật Thuế thu nhập cá nhân: 8 nội dung cần biết trong
năm 2018
16. Tham khảo thêm:
» Hướng dẫn chi tiết cách tra cứu mã số thuế cá nhân
» Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân khi bán đất 2018
» 7 trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN
» Toàn bộ quy định cần biết về thuế giá trị gia tăng năm 2018