SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  47
Télécharger pour lire hors ligne
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
UTRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÀI TẬP TIỂU LUẬN
UMÔNU: QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Giảng viên phụ trách: PGS.TS Trịnh Văn Minh
Tên học viên: Huỳnh Hào Kiệt
Lớp: QH 2017 – S – 3
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Hà Nội – 2018
Hạn nộp bài theo quy định: ngày tháng năm 2018
Thời gian nộp bài: ngày tháng năm
Nhận xét của giảng viên chấm bài:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Điểm:………………. Giảng viên (ký tên)……………
1
MỤC LỤC
Bài tập cá nhân ..................................................................................................... 2
I. Khái niệm hoạt động dạy học .............................................................................. 2
1. Hoạt động dạy của giáo viên............................................................................... 2
2. Hoạt động của học sinh....................................................................................... 3
3. Quá trình dạy học ............................................................................................... 4
II. Đổi mới căn bản trong hoạt động dạy học ........................................................ 6
1. Chuyển từ xây dựng Chương trình theo tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực............................... 6
2. Dạy học tích hợp ................................................................................................. 10
3. Dạy học phân hóa ............................................................................................... 12
4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................................................... 14
III. Vai trò của cán bộ quản lý trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay .......... 17
Bài tiểu luận ........................................................................................................... 20
I. Lý do thực hiện .................................................................................................... 20
II. Tình hình thực tế về vấn đề dạy học tại trường Trung cấp nghề Diên Khánh... 24
1. Tổng quan về Trường Trung cấp nghề Diên Khánh........................................... 24
2. Phân tích SWOT.................................................................................................. 25
3. Xác định các vấn để ưu tiên ................................................................................ 27
III. Triển khai công tác quản lý dạy học trong quá trình đào tạo nghề tại trường
Trung cấp nghề Diên Khánh năm học 2017 – 2018 ............................................... 28
2
BÀI TẬP CÁ NHÂN
UCâu hỏiU: Trình bày và phân tích những đổi mới căn bản trong hoạt động dạy
học và giáo dục phổ thông hiện nay và vai trò của Cán bộ quản lý trong sự
nghiệp đổi mới.
UBÀI LÀM
I. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và
phương pháp riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau,
bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh
hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn,
để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng
các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
1. Hoạt động dạy của giáo viên.
Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập
của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng
học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người GV đối với
hoạt động nhận thức - học tập của HS thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng
của người học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức, học
tập tương ứng của người học.
3
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của người
học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu
biết của người học làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập của mình.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có
những điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của người học cũng
như của chính người dạy.
Tóm lại, hoạt động dạy là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh
hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.Vai trò chủ đạo của hoạt
động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học
sinh, giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép là vừa truyền đạt thông tin dạy vừa điều khiển hoạt động học theo
chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm
của giáo viên, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của học sinh.
2. Hoạt động học của học sinh.
Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức- học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên
ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình,
tự làm phong phú những giá trị của mình.
Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học ý
thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh
hội tri thức.
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông
qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ
4
học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt
động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm vụ
nhận thức, học tập, nó vừa là năng lực vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt động cho
phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của
mình.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông tin và
tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tích cực, tự giác,
chủ động. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của
môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với phương pháp
nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân
loại thành học vấn của bản thân.
3. Quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo
viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo( tổ chức, điều khiển) của giáo
viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực
hiện các nhiệm vụ dạy học.
Các nhiệm vụ dạy học cơ bản là :
- Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học và hệ
thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Quá trình dạy học được xem xét như một hệ thống toàn vẹn bao gồm những
thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Khi xem xét quá trình
dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm các thành tố như : mục đích, nội
5
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động của giáo
viên, hoạt động của học sinh, các điều kiện cơ sở vật chất – thiết bị dạy học, các
mối liên hệ dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố cơ bản nhất là:
khái niệm khoa học (nội dung kiến thức), hoạt động dạy và hoạt động học, chúng
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức
năng của quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song
song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau,
chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực
bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều
khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học
một cách khoa học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực,
độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm hình thành
năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học (với tư cách là chủ thể
sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
Như vậy, hoạt động dạy học có ưu thế trong việc hình thành tri thức, phát
triển năng lực tư duy thông qua các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng cho
sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động
giao tiếp sư phạm mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể hoạt động này tiến hành các hoạt
động khác nhau nhưng không phải là đối lập với nhau mà song song tồn tại và phát triển.
6
II. ĐỔI MỚI CĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Chuyển từ xây dựng Chương trình theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực
Đánh giá về thực trạng dạy học hiện nay, phải thừa nhận những bất cập về
mục tiêu, chương trình đào tạo làm cản bước tiến của việc nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực. Xuất phát từ phương pháp kiểm tra, đánh giá ở nhà trường chủ
yếu tự luận, trắc nghiệm khách quan, vấn đáp còn khuôn mẫu, thiếu tính đa dạng
gây nên sự nhàm chán trong học tập, không phát huy cao nhất năng lực người học.
Hầu hết người thầy chỉ “chăm chăm” vào việc học sinh dung nạp được những tri
thức nào mà “quên” đi việc các em thực hiện và trải nghiệm được gì thông qua
lượng tri thức đó. Phần khác, căn bệnh chạy theo thành tích đã “bóp méo” các hoạt
động dạy học, coi trọng điểm số hơn những gì mà học sinh chuyển hóa được thông
qua kiến thức. Vì thế không có con đường nào khác là cần tập trung nâng cao nhận
thức cho giáo viên về đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết hợp với phương pháp dạy
học, thiết kế lại chương trình đào tạo, chú trọng mục tiêu hình thành năng lực cho
người học chứ không quá chú trọng vào mục tiêu kiến thức. Theo đó, giáo viên
phải vận dụng dạy học tùy thuộc vào tình huống, dạy học sinh định hướng hành
động, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý.
Trong khâu kiểm tra đánh giá không đi theo lối mòn mà chú trọng năng lực học
sinh, nhất là tư duy sáng tạo để vận dụng giải quyết những vấn đề thiết thực trong
cuộc sống, tránh hiện tượng “lệch pha” theo kiểu học một đường áp dụng một nẻo.
Muốn vậy các môn học trong nhà trường phổ thông cần thay đổi theo hướng tiếp
cận năng lực cá nhân. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm và việc đánh giá chỉ
nhằm mục đích định hướng cho người học phương pháp và con đường học tập tiếp
tục chứ không phải cân-đong-đo-đếm tri thức nhiều hay ít…
7
Tiếp cận theo hướng năng lực thực chất là tiếp cận đầu ra, có điều đầu ra là
các năng lực chung, tiếp cận về mặt kiến thức hay về mặt năng lực. Tiếp cận theo
hướng năng lực là xu hướng mới nhất hiện nay để nhà trường hình dung học sinh
trước khi ra trường phải có được những năng lực như thế nào để các em ứng phó
được với cuộc sống bên ngoài bên cạnh năng lực chung mà ai cũng phải có như
văn, toán, sáng tạo, phê phán…
Mục tiêu giáo dục của chương trình định hướng năng lực là kết quả học tập
cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát được, thể hiện được mức độ tiến bộ
của học sinh một cách liên tục. Nội dung giáo dục là những nội dung nhằm đạt
được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình
chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. Với chương trình này,
giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri
thức; trong đó, chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết các vấn đề, khả năng
giao tiếp và chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành.
Khác với việc chỉ học lý thuyết trên lớp học, chương trình định hướng năng
lực sẽ tổ chức các lớp học đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông
trong dạy - học. Đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá
trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Đây là
sự khác biệt cơ bản và gần như trái ngược với chương trình giáo dục định hướng
nội dung mà trường phổ thông đang triển khai.
Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực là phương pháp dạy học nhắm trúng
vào năng lực của người học để thiết kế chương trình. “Muốn dạy học theo hướng
này đạt hiệu quả mong muốn thì khâu xác định sở thích và năng lực người học là
quan trọng hàng đầu, nhưng chỉ dựa vào sở thích của người học thì đúng, nhưng
8
chưa đủ. Để thành công, yếu tố có tính quyết định ở đây là năng lực người học. Từ
trước đến nay, chúng ta chủ yếu dạy học theo phương pháp tiếp cận nội dung.
Chương trình và nội dung giáo dục được xác định là chuẩn mực, không được phép
xê dịch. Khi học, học sinh không biết học để làm gì, khi làm không hiểu tại sao
phải làm…”
Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học được xem là chìa khóa
để đổi mới giáo dục. Và để thực hiện đổi mới nội dung này thì giải pháp dạy học
theo hướng tiếp cận năng lực cần phải xác định chính xác ngưỡng nhận thức năng
lực phù hợp của người học. Ngoài ra, cần điều chỉnh lại mục tiêu, thiết kế xây dựng
lại nội dung cho từng cấp, bậc và ngành học; bổ sung điều kiện quan trọng khác
như giáo trình, sách giáo khoa... Đây là các yếu tố quan trọng, hướng tới một nền
giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng.
Bảng dưới đây nêu những đặc điểm của hai cách tiếp cận dựa theo nội dung
và tiếp cận năng lực
Đặc điểm Chương trình dựa theo nội
dung
Chương trình dựa theo năng lực
Mô hình chương trình
Trọng
điểm
• Tiếp cận kiến thức • Vận dụng kiến thức vào cuộc sống
Kiểu hoạt
động
• Từ người dạy đến người học • Người dạy và người học cùng hợp tác
Kiểu học
tập
• Chủ yếu tiếp cận kiến thức,
kỹ năng nhận thức
• Vận dụng kiến thức kỹ năng thái độ
theo kiểu tích hợp trong bối cảnh
thực để phát triển dần năng lực.
• Nhấn mạnh kỹ năng nhận thức, tư
9
• Nhấn mạnh kỹ năng nhận
thức, tư duy logic.
• Mỗi kiến thức, kỹ năng được
học không liên tục, ít lặp lại
và ở từng môn học
duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hợp tác.
• Mỗi Năng lực được phát triển liên tục
theo hình xoắn ốc ở nhiều linh vực
môn học, dọc theo thời gian.
Trách
nhiệm
• Chịu trách nhiệm cung cấp
các nguồn hỗ trợ là chủ yếu
• Vừa cung cấp nguồn lực vừa chịu
trách nhiệm đến kết quả cuối cùng.
Các thành tố chương trình
Mục tiêu
kết quả
đề ra
• Yêu cầu về từng kiến thức
kỹ năng thái độ cụ thể.
• Mức độ phát triển năng lực ( tổng
hòa kiến thức , kỹ năng thái độ, tình
cảm động cơ và xúc cảm)
• Được xác định trên cơ sở
yêu cầu về nội dung môn
học.
• Là kỳ vọng đối với người
học.
• Được phát triển trên cơ sở nhu cầu
công việc của xã hội.
• Là kỳ vọng đối với cả người học và
người dạy.
Nội dung
học tập
• Lựa chọn những tri thức cần
thiết từ khoa học của môn
học.
• Tổ chức nội dung chủ yếu
là theo logic khoa học của
môn học.
• Lựa chọn những năng lực cần thiết
cho học sinh trong cuộc sống.
• Tổ chức nội dung chủ yếu là theo
cách tích hợp giúp hình thành và
phát triển năng lực.
Phương • Xuất phát từ kinh nghiệm • Xuất phát từ kinh nghiệm gắn với
10
pháp dạy
và học
trong quá trình nghiên cứu
khoa học.
• Chú ý đến việc tổ chức học
tập các nội dung trong
chương trình.
• Thích ứng với kinh nghiệm
đã có của cả lớp khi học tập
mỗi môn học.
cuộc sống thực tế.
• Thông qua trải nghiệm , chú ý đến
việc tổ chức phát triển tiềm năng
sẵn có ở mỗi người.
• Thích ứng với kinh nghiệm mỗi
người trong học tập và cuộc sống.
Đánh giá
người
học
• Nhấn mạnh những kiến thức
kỹ năng đã được quy định.
• Tập trung vào đánh giá tổng
kết.
• Nhấn mạnh những kết quả đầu ra
thực sự ở mỗi học sinh.
• Tập trung vào đánh giá quá trình (
theo dõi sự tiến bộ) và đánh giá tổng
kết.
• Tập trung đo lường các mục
tiêu môn học đơn lẻ.
• Chủ yếu do giáo viên thực
hiện.
• Thường thu thập thông tin
tại các thời điểm cố định.
• Tập trung đo lường nhiều năng lực
trong quá trình học sinh tham gia
hoạt động thực.
• Do GV và HS thực hiện.
• Thông tin được thu thập trong suốt
quá trình .
2. Dạy học tích hợp
Xuất phát từ bản chất và yêu cầu của việc nhận thức các sự vật, hiện tượng.
Trong cuộc sống mỗi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và con người là một
thể thống nhất, có rất nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác; nhiều sự
vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Vì vậy, để
11
nhận biết hoặc giải quyết mỗi sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các
kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau và việc áp dụng dạy học tích hợp
là điều tất yến với yêu cầu đó. Trong dạy học, việc tách rời các tri thức riêng lẻ của
từng môn học để có điều kiện đi sâu, tìm hiểu nhưng lại có nguy cơ đặt người học
vào tình thế lúng túng khi phải đối mặt và lý giải các sự vật, hiện tượng trong cuộc
sống thực.
Việc đổi mới CT giáo dục theo hướng tập trung phát triển phẩm chất và năng
lực người học đòi hỏi phải dạy học tích hợp. Kinh nghiệm quốc tế cũng như thực
tiễn Việt Nam đã cho thấy dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của học sinh gắn
liền với thực tiễn hơn, giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết.
Vì yêu cầu của năng lực hướng tới thực hành, đề cao hành động của chủ thể người
học, coi trọng việc vận dụng tổng hợp những gì đã biết, đã học vào giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống. Các vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống bao giờ cũng là
tổng hợp, cần lý giải bằng nhiều tri thức đa dạng khác nhau.
Bên cạnh đó, do yêu cầu cần giáo dục thế hệ trẻ phải biết quan tâm tới những
vấn đề sống còn, cấp thiết đã và đang đặt ra với dân tộc và nhân loại. Cuộc sống
hiện đại phát triển hết sức nhanh chóng và mạnh mẽ, rất nhiều vấn đề, nhiều kiến
thức, kĩ năng chưa được đề cập trong các môn học, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho
học sinh để có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Do đó cần tích hợp
giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học. Điều này cũng phù
hợp với xu hướng chung trên thế giới.
Một trong những hạn chế của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
của Việt Nam, là nội dung của nhiều môn học và trong mỗi môn học còn trùng lặp,
chồng chéo. Theo quan điểm tích hợp, các kiến thức liên quan với nhau sẽ được
lồng ghép vào cùng một môn học nên tránh được sự trùng lặp không cần thiết về
12
nội dung giữa các môn học và hệ quả là số lượng môn học và thời lượng học tập sẽ
giảm bớt.
Cần có sự thay đổi nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về ý nghĩa của
dạy học tích hợp, vận dụng một số kỹ thuật và phương pháp dạy học để bảo đảm
yêu cầu của dạy học tích hợp.
3. Dạy học phân hóa.
Phân hóa trong dạy học (hay dạy học phân hóa) là định hướng dạy học bảo
đảm sự phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau (về hoàn cảnh, đặc điểm tâm
– sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú, sở thích cá nhân), nhằm phát triển tối đa
điều kiện và tiềm năng của mỗi học sinh.
Phân hóa để đáp ứng yêu cầu phân công lao động trong xã hội, cung cấp
nguồn nhân lực cho thị trường lao động, nguồn học sinh cho giáo dục đại học, cao
đẳng cũng như các trường nghề đáp ứng được yêu cầu đào tạo chuyên sâu về một
lĩnh vực khoa học hoặc ngành nghề chuyên biệt.
Trước đây khi chưa thực hiện việc tổ chức dạy học phân hóa thì khi dạy
người dạy chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức dạy chung cho số đông,
không kích thích được những học sinh vượt trọi. Rất nhiều giáo viên đơn thuần chỉ
dạy cho hết nội dung của sách giáo khoa, dạy cho hết ý tưởng của mình, dạy học
theo thói quen mà không chú ý đến điều kiện khả năng tiếp thu, tâm lý, thái độ,
mức độ ham thích của học sinh từ đó đối với giáo viên chỉ áp dụng phương pháp
giảng dạy cho một đối tượng trong lớp, nếu quan tâm đối tượng học sinh trung
bình, yếu thì đối tượng học sinh giỏi nhàm chán không phát huy được tính năng
động, tích cực, sáng tạo của học sinh; nếu quan tâm đối tượng học sinh giỏi thì học
sinh yếu không tiếp thu được bài, không được sự quan tâm giúp đỡ của giáo viên.
13
Vì vậy, dạy học phân hóa là xu thế tất yếu, là một đòi hỏi khách quan. Bởi lẽ,
nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có những điểm giống
nhau về nhân cách người lao động trong cùng một xã hội, lại vừa có sự khác nhau
về trình độ phát triển, về khuynh hướng và tài năng; HS trong cùng độ tuổi vừa có
sự giống nhau, lại vừa có sự khác nhau về nhận thức, tư duy, năng khiếu, sở trường,
điều kiện, hoàn cảnh, nền nếp gia đình...
Đặc điểm của dạy học phân hóa là phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo
động lực thúc đẩy học tập; biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong
học tập; Dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy học
đồng loạt.
Dạy học phân hóa có thể thực hiện ở 2 cấp độ:
- Phân hóa ở cấp vĩ mô (phân hóa ngoài): là sự tổ chức quá trình dạy học
thông qua cách tổ chức các loại hình trường, lớp khác nhau cho các đối tượng HS
khác nhau, xây dựng các chương trình giáo dục khác nhau (trường chuyên, lớp
chọn).
- Phân hóa ở cấp vi mô (phân hóa trong, đặc biệt quan trọng), là tổ chức quá
trình dạy học trong một tiết học, một lớp học có tính đến đặc điểm cá nhân HS, là
việc sử dụng những biện pháp phân hóa thích hợp trong một lớp học, cùng một
chương trình và sách giáo khoa.
Tư tưởng chủ đạo của dạy học phân hóa là lấy trình độ phát triển chung của
HS trong lớp làm nền tảng; tìm cách đưa diện yếu kém lên trình độ chung; tìm cách
đưa diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được những yêu cầu
cơ bản. Nguyên tắc của dạy học phân hóa là giáo viên phải thừa nhận người học là
khác nhau; xem trọng chất lượng hơn số lượng; tập trung vào người học, học tập là
sự phù hợp và hứng thú; hợp nhất dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân…
14
Như vậy, có thể thấy dạy học phân hóa có chức năng làm cho quá trình và hệ
thống dạy học thích ứng cao hơn với cá nhân người học, với những đặc điểm của
nhóm đối tượng để đảm bảo chất lượng học tập, đồng thời đáp ứng hiệu quả mục
tiêu giáo dục, nhu cầu và lợi ích xã hội.
Để tổ chức dạy học phân hóa thành công, người giáo viên cần tạo mối quan
hệ dân chủ giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giúp HS cởi mở, tự tin hơn. Đặc biệt,
trong dạy học phân hóa cần tuân thủ quy trình 4 bước, gồm: Điều tra, khảo sát đối
tượng HS trước khi giảng dạy; lập kế hoạch dạy học, soạn bài từ việc phân tích nhu
cầu của HS; trong giờ dạy, giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp dạy học, lựa
chọn những hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu bài học; kiểm tra,
đánh giá sự tiến bộ của HS trong suốt quá trình giảng dạy.
Tóm lại, để triển khai rộng rải và có hiệu quả quan điểm dạy học phân hóa
thì các lực lượng tham gia công tác giáo dục cần nắm được bản chất của vấn đề,
đồng thời phải thay đổi nhận thức trong xây dựng nội dung, chương trình cũng như
trong giảng dạy và kiểm tra, đánh giá.
4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông là hoạt động giáo dục,
trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được
tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà
trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển
tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng
sáng tạo của mỗi cá nhân.
Nội dung cơ bản của chương trình này xoay quanh các mối quan hệ giữa cá
nhân học sinh với bản thân, giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội;
giữa học sinh với môi trường, giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội dung này được
15
triển khai qua bốn nhóm hoạt động chính: hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động
lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm các đặc điểm:
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng.
- Trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài trường.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các
hình thức học tập khác không thực hiện được.
Học từ trải nghiệm này là người học phải biết phản tỉnh, chiêm nghiệm trên
các kinh nghiệm của mình để từ đó khái quát hóa và công thức hóa thành các khái
niệm để có thể áp dụng nó vào các tình huống mới có thể xuất hiện trong thực tế; từ
đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới, và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học
tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đã đề ra.
Bảng so sánh với các phương pháp học khác:
Đặc tính
Phương pháp giáo dục
mô phạm
Phương pháp Học tập qua
trải nghiệm
Đối tượng trung tâm Giáo viên Học sinh
Trọng tâm Nội dung bài học Nội dung và quá trình
Nhiệm vụ người dạy Truyền thụ kiến thức
Sắp xếp, tổ chức để quá trình
học được diễn ra
16
Tâm thế người học Bị động Chủ động
Quan điểm, ý kiến
của người học
Không biết Biết và được sử dụng
Liên hệ với thế giới
bên ngoài
Cách biệt Diễn ra trong cuộc sống
Kết luận
Không thường xuyên và
từ bên ngoài vào
Luôn có và từ bên trong
Sự tiến bộ của người
học
Không biết Luôn luôn biết
Lựa chọn của người
học
Rất ít lựa chọn Rất nhiều lựa chọn
Yêu cầu chính với
người dạy
Thuyết phục người học Nhạy cảm với người học
Tác dụng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
- Phương pháp khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn,
chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn.
- Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả
năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
- Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó
giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
- Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn với
người dạy.
17
- Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ
có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ
luật.
- Học sinh có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các
bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực
tế.
Phương pháp hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng có thể tiềm ẩn một số hạn
chế trong những trường hợp nhất định như:
- Phương pháp, với đặc điểm chú ý đến trải nghiệm của từng người học, có thể
trông không được quy củ và có thể không thoải mái với những người dạy có phong
cách mô phạm truyền thống.
- Phương pháp đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần nhiều
thời gian hơn để thực hiện với người học.
- Thường là không có câu trả lời đơn thuần “đúng” cho các câu hỏi trong các
bước thực hiện của phương pháp.
III. VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong
những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, Hoạt động dạy học còn là nền tảng
cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: dạy học
là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong
quá trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một
cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên
nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy
18
học. Để quản lý tốt hoạt động dạy học, Hiệu trưởng phải xác định rõ mục tiêu
chung và cụ thể của giáo dục phổ thông theo Luật giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý hoạt động dạy học phải đồng
thời quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của HS. Yêu
cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy
học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người
dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động dạy và
học thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm: hoạt động
dạy của GV, hoạt động học của HS, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập
của học sinh, ...
Trong công cuộc đổi mới hoạt động dạy - học hiện nay, nhiệm vụ của người
“thủ lĩnh” phải có con mắt nhìn xa trông rộng được hiện thực hóa bằng việc chú
trọng giáo dục toàn diện học sinh, đào tạo nên thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, bổ
sung nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. “Để xây dựng và phát huy
nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, có nhiều
giải pháp và công việc cần làm, trong đó giải pháp quan trọng là nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo, bởi lẽ nó tác động trực tiếp và lan tỏa đến sự phát triển
bền vững của đất nước và là cơ sở vững chắc để đón bắt những thành tựu khoa học
- công nghệ mới phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.”
Như vậy, Hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện vai trò lãnh đạo nhà trường
để tập hợp, thuyết phục mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường tích cực triển khai
chương trình mục tiêu GD&ĐT nói chung và chiến lược phát triển giáo dục của địa
phương nói riêng. Hiệu trưởng thực hiện vai trò quản lý thông qua bốn chức năng
quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
19
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm
nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học cũng là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó
được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Hoạt động dạy
học cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường nói chung và quản
lý HĐDH nói riêng.
Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của
hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Công tác quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản
lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà
quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của
nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải dành
nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày
càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
Để công tác quản lý nhà trường đạt hiệu quả mong muốn, người hiệu trưởng
phải có các điều kiện cần thiết về nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực trong
đó đội ngũ giáo viên là nguồn lực quan trọng nhất, mang tính quyết định việc thực
hiện mục tiêu giáo dục. Vì vậy, hiệu trưởng cần xây dựng tập thể vững mạnh và
đảm bảo các nguồn lực khác cho việc quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học-giáo dục trong nhà trường.
20
BÀI TIỂU LUẬN
UCâu hỏiU: Thiết kế một hoạt động quản lý dựa trên mô hình lý thuyết chức
năng quản lý hoạt động dạy học.
BÀI LÀM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH
I. LÝ DO THỰC HIỆN
Điều 2 Luật GD đã nêu rõ: “Mục tiêu GD là ĐT con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”. Tính chất nền GD là: “Nền GD Việt Nam là nền GD XH chủ nghĩa có tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng”. Nguyên lý GD: “… Học đi đôi với hành, GD kết hợp với
lao động sản xuất, lý luận kết hợp với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia
đình, GD XH”. “Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, hiện đại và có
hệ thống… Phương pháp GD phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng
tạo của người học… Nội dung, phương pháp GD phải thể hiện thành chương trình
GD”.
Trường dạy nghề là cơ sở ĐT thuộc lĩnh vực GD nghề nghiệp nằm trong hệ
thống GD quốc dân, vì vậy ngoài mục tiêu, tính chất, nguyên lý, phương pháp GD
chung được quy định trong luật GD là GD - ĐT ở trường dạy nghề còn có một số
đặc điểm sau:
21
UĐặc điểm mục tiêu đào tạo
Điều 4 Luật Dạy nghề đã chỉ rõ: “Mục tiêu của dạy nghề là ĐT nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực THN tương xứng với trình độ
ĐT, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tự tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước”. Nhiệm vụ dạy học ở trường dạy nghề là: Dạy tri
thức cơ bản, cơ sở và tri thức nghề nghiệp cho người học, dạy kỹ năng, tư duy sáng
tạo và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống. Dạy tri thức nghề và kĩ năng nghề chỉ
được thực hiện tốt nhất thông qua dạy học lý thuyết kết hợp với dạy học THN.
UĐặc điểm chương trình đào tạo
Nội dung chương trình ĐT phải tập trung vào ĐT năng lực nghề nghiệp. Vì
vậy nội dung ĐT của các trường dạy nghề thường được chia thành 4 nhóm: Những
kiến thức chung, những kiến thức về kỹ thuật cơ sở cho nhóm nghề, những kiến
thức về kỹ thuật chuyên môn nghề, các kỹ năng và kỹ xảo THN. Tỷ lệ các phần
thực hành trong chương trình ĐT thường chiếm từ 65% - 70% tổng số thời gian ĐT
toàn khóa. Đồng thời nội dung của chương trình cần phải coi trọng GD đạo đức, lối
sống, rèn luyện sức khỏe, nâng cao trình độ nhận thức cho HS. Mặt khác chương
trình ĐT liên tục phải được đổi mới, chuẩn hóa nội dung, theo hướng mềm dẻo,
nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự
phát triển nhanh của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn liền chặt chẽ
với việc làm trong XH và liên thông với các trình độ ĐT khác. Chương trình dạy
học THN đòi hỏi GV và HS phải tham gia hoạt động thực tiễn để học tập, rèn luyện
kĩ năng, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mang tính huấn luyện, tập
luyện.
22
UĐặc điểm người học
Đối tượng tuyển sinh của các trường dạy nghề là: HS tốt nghiệp từ THCS trở
lên, thời gian ĐT từ 2 đến 3 năm. Vì vậy HS trường dạy nghề có tuổi đời từ 15 trở
lên, đã trải qua nhiều năm học tập trong các nhà trường hoặc đã trải qua lao động…
Bước đầu đã hình thành nhân cách, định hướng về nghề nghiệp tương đối rõ nét, có
những suy nghĩ tương đối nghiêm túc về tương lai, về trách nhiệm đối với gia đình,
với XH nên đa số có động cơ học tập đúng đắn. Tuy nhiên do mức tuổi trong cùng
một lớp có thể có sự chênh lệch khá lớn dẫn tới sự khác biệt lớn trong kinh nghiệm
cũng như khả năng nhận thức của người học. Ngoài ra còn có một số HS do có
điểm xuất phát về văn hóa thấp (THCS) vì vậy việc tiếp thu các kiến thức cơ sở và
chuyên môn (đặc biệt là đối với các nghề kỹ thuật cao) có nhiều khó khăn hoặc bị
ảnh hưởng xấu trong XH tác động nên thiếu trách nhiệm trong học tập cũng như
trong cuộc sống với cộng đồng. Đặc điểm này đòi hỏi công tác GD trong trường
dạy nghề cần có những phương pháp, biện pháp phù hợp.
UĐặc điểm về phương pháp dạy học thực hành
Phương pháp dạy học chủ đạo trong trường dạy nghề là phải phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong quá trình dạy học người học
luôn là trung tâm, HS có thể tham gia vào quá trình tổ chức và tự tổ chức quá trình
học tập. Để giúp cho việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề thì phương pháp được
sử dụng chủ yếu là các hình thức luyện thao tác, luyện tập quá trình lao động; các
hệ thống luyện tập như: Luyện tập từ trình độ đơn giản đến phức tạp, hình thức
hướng dẫn của GV lên lớp theo nhóm và cá nhân. ĐT như vậy có thể diễn ra ở
trường, cũng có thể diễn ra ở nơi sản xuất vì vậy phương pháp dạy học thực hành
cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với từng nơi, từng điều kiện cụ thể của nhà
trường. Phương pháp dạy thực hành phải thực tế, đáp ứng yêu cầu của nghề,
phương pháp dạy và học mang tính hành động thực tiễn được tiến hành thông qua
23
tập luyện, rèn luyện. Đòi hỏi giảng viên dạy thực hành không chỉ giỏi lý thuyết mà
còn thành thạo về kĩ năng THN.
Trường Trung cấp nghề Diên Khánh được thành lập vào năm 2010 với
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Trung cấp nghề và các
trình độ thấp hơn: Sơ cấp, dạy nghề gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ
khí, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, điện
lạnh, công nghệ cơ khí động lực, công nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu,
triển khai khoa học phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và
yêu cầu phát triển kinh tế của địa bàn huyện Diên Khánh. Hiện nay nhà trường đào
tạo tập trung chủ yếu là hệ trung cấp với hơn 400 học sinh đang theo học các ngành
nghề khác nhau.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong nền kinh tế thị trường, đào
tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đã trở thành một vấn đề cấp thiết. Ở nước ta, Đảng và
Nhà nước đã có chủ trương đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Trong khi đó, đào tạo
nghề về cơ bản vẫn đào tạo theo "hướng cung", chưa bám sát được nhu cầu xã hội.
Bước sang cơ chế thị trường, đào tạo theo “hướng cung” đã không còn phù hợp.
Với quy luật cung-cầu của thị trường lao động, đào tạo phải theo "hướng cầu" để
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo.
Hiện nay, trường trung cấp nghề Diên Khánh cũng đã có một số hoạt động
đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trên địa bàn huyện Diên Khánh.
Tuy nhiên đang mang tính tự phát, không liên tục và thiếu những cơ sở lý luận
vững chắc, chưa có mô hình liên kết hợp lý, bởi vậy đào tạo nghề theo hướng đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động đang gặp nhiều khó khăn. Để chuyển từ đào
tạo theo hướng cung sang hướng cầu, phải đổi mới quản lý đào tạo để đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động. Cần có một quan niệm đúng đắn về đào tạo nghề đáp
24
ứng nhu cầu của thị trường lao động tại địa bàn huyện Diên Khánh, nghiên cứu xây
dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp quản lý phù
hợp, khả thi để đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thì trường, nhu cầu cấp thiết tại
địa bàn huyện Diên Khánh.
Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp trong
công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học thực hành nghề
nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho
nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý dạy thực hành, đặc
biệt là thực hành nghề cho học sinh trung cấp. Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực
hành hệ trung cấp chưa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến
cách làm. Chính vì lý do đó tôi thiết kế chương trình “Quản lý hoạt động dạy học
trong quá trình đào tạo nghề ở Trường Trung cấp nghề Diên Khánh”.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VẤN ĐỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH.
1. Tổng quan về Trường Trung cấp nghề Diên Khánh
Trường Trung cấp nghề Diên Khánh tiền thân là Trung tâm dạy nghề Diên
Khánh, sau đó nâng cấp thành Trường trung cấp và đổi tên thành trường Trường
Trung cấp nghề Diên Khánh 01/2010, trực thuộc Sở Lao động thương binh xã hội
tỉnh Khánh Hòa.
Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo có chất lượng đội ngũ lao động có
trình độ từ sơ cấp đến Trung cấp. Trường được đầu tư trọng điểm vào các ngành:
Điện- Điện lạnh, Cơ khí, May thời trang, Chế biến món ăn.
Trường Trung cấp nghề Diên Khánh hiện có 17 cán bộ viên chức và hợp
đồng (có 13 giáo viên, cán bộ viên chức, 4 nhân viên hợp đồng). Trình độ đào tạo
của cán bộ giáo viên viên: 01 thạc sĩ, 10 cử nhân (trong đó 04 người đang học Cao
25
học), 2 cao đẳng. Nhà trường chưa có đội ngũ giáo viên có học hàm, số giáo viên
viên có học vị thạc sĩ là đầu đàn còn ít, chưa đồng bộ. Tuy nhiên giáo viên trẻ, năng
động, nhiệt tình, ham học hỏi. Đây là lực lượng nòng cốt xây dựng nhà trường
trong tương lai.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo; Nhà trường có cơ sở rất nhỏ,
chỉ có 5 phòng học lý thuyết và 4 xưởng thực hành, chưa đủ chuẩn trường trung
cấp nghề. Trường chưa có nhà nội trú cho học sinh, các trang thiết bị máy móc lạc
hậu thiếu thốn, trường chưa có thư viện phục vụ cho việc tự học của học sinh.
Về công tác đào tạo, Trường trung cấp nghề Diên Khánh thành lập chưa lâu,
chưa được biết đến rộng rãi nên chưa có thương hiệu mạnh. Do đó từ năm học
2010-2015 thực hiện chủ trương của Sở lao động TBXH Khánh Hòa về việc tuyển
sinh theo trình độ trung cấp của trường gặp không ít khó khăn, chỉ đạt 50% chỉ tiêu
giao. Số học sinh trong toàn trường hàng năm chỉ từ 200- 400 em. Tuy nhiên 3 năm
lại đây nhà trường luôn được sự quan tâm của tỉnh ủy, HĐND huyện, UBDN tỉnh
và các cơ quan trên địa bàn, cơ sở vật chất của nhà trường dần được sửa chữa và
thay thế, xây mới bổ sung cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời các
điều kiện phục vụ đào tạo và sinh hoạt.
Bên cạnh đó nhà trường đã bước đầu liên kết với các doanh nghiệp trên địa
bàn cùng nhau đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo công nhân có kỹ năng tay nghề cao
phù hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp, sau khi ra trường học sinh được hỗ trợ
và được tiếp nhận về doanh nghiệp làm việc. Qua đó phần nào nhận thức của người
dân đã xem trọng việc học nghề nên chỉ tiêu tuyển sinh của trường vượt chỉ tiêu
tuyển sinh 124% trong 2 năm 2016-2017, và 90 % học sinh tốt nghiệp có việc làm
tại các doanh nghiệp có uy tín.
2. Phân tích SWOT.
a. UĐiểm mạnh.
26
- Cở sở vật chất, trang thiết bị - mô hình dạy học được đầu tư đa dạng về số
lượng lẫn chất lượng.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn rất trẻ, có năng lực, yêu nghề, ham
học hỏi, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục.
- Trường có chức năng tổ chức đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực từ trình độ trung
cấp trở xuống và được chủ động liên thông, liên kết với các cơ sở doanh nghiệp, xí
nghiệp trong và ngoài tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, sản
xuất.
- Học sinh phân hóa đồng đều, yêu nghề, ham học hỏi. Có nề nếp học tập tốt.
- Chương trình đào tạo được giao về cho nhà trường tự chỉnh sửa lại theo nhu
cầu của doanh nghiệp, xí nghiệp trên địa bàn huyện Diên Khánh.
b. UĐiểm yếu.
- Trường chưa có thương hiệu do mới thành lập và bắt đầu phát triển những
năm gần đây.
- Khả năng ứng dụng CNTT và trang thiết bị - mô hình dạy học hiện đại còn
hạn chế, chưa đồng nhất, mang tính hình thức.
- Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo nghề còn yếu, đa phần mang
tính đối phó, hình thức chưa đi sâu vào đánh giá kỹ năng – tiểu xảo.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học còn yếu, chưa được đầu tư đúng mức.
- Đội ngũ giáo viên chuẩn dạy nghề còn ít và chưa đa dạng ở nhiều ngành
nghề khác nhau.
c. UCơ hội.
- Được sự ủng hộ và đầu tư kịp thời từ Ủy ban nhân dân Huyện Diên Khánh,
27
Sở Lao động TBXH Khánh Hòa và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn.
- Luật giáo dục nghề nghiệp được ban hành.
- Quy hoạch sát nhập trường dạy nghề trên địa bàn.
- Tỉnh Khánh Hòa đang đầu tư phát triển ngành Du lịch mũi nhọn, tạo điều
kiện tìm kiếm việc làm ở nhiều ngành nghề khác nhau trên địa bàn.
- Chính sách hỗ trợ người học nghề.
- Các doanh nghiệp, xí nghiệp đang trên quy trình chuẩn hóa năng lực lực
lượng công nhân sản xuất.
d. UThách thức.
- Doanh nghiệp đánh giá thấp về chất lượng kỹ năng thực hành của học sinh.
- Ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh từ nhiều trung tâm đào tạo công nhân kỹ
thuật cao trên địa bàn.
- Nguy cơ chảy máu chất xám do chỉ tập trung đào tạo vào các kiến thức, kỹ
năng mà doanh nghiệp đặt hàng trong khi đội ngũ giáo viên luôn phải tìm hiểu,
nghiên cứu kiến thức mới nhưng không được triển khai vào công tác giảng dạy.
3. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Lên kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục đáp ứng được yêu cầu nhà trường trong giai đoạn mới.
- Xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện thiết bị dạy học
hiện đại, kinh phí đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển trường.
- Hoàn thiện chế độ, chính sách của riêng trường phối hợp với chế độ chính
sách của Nhà nước cho cán bộ, giáo viên và học sinh trường.
28
- Đổi mới phương pháp giáo dục giảng dạy theo hướng cá biệt hóa đối tượng;
ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của thầy, trò.
- Xây dựng chương trình, tài liệu chuyên sâu các ngành nghề mũi nhọn’
- Hợp tác sâu và rộng hơn với các doanh nghiệp trên địa bàn và các đơn vị dạy
nghề khác trên địa bàn.
- Xây dựng môi trường thân thiện, học sinh tích cực.
- Tăng cường các hoạt động xã hội, ngoài giờ lên lớp.
III. TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY HỌC TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN
KHÁNH NĂM HỌC 2017 – 2018
29
SỞ LAO ĐỘNG – TBXH KHÁNH HÒA
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
DIÊN KHÁNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 10/KH-TCNDK-ĐT Diên Khánh , ngày 12 tháng 02 năm 2018
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2017-2018
Căn cứ các quy chế đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (TCCN); các quy định, hướng dẫn
hiện hành có liên quan của Bộ GD&ĐT; chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo được phê duyệt và điều kiện cụ thể của Nhà
trường.
Thực hiện chương trình đào tạo hệ trung cấp các ngành học đã ban hành, Nhà trường xây dựng Kế hoạch
giảng dạy và học tập năm học 2017-2018 như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
30
- Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo các ngành nghề đào tạo ở trình độ giáo dục
nghề nghiệp gồm trung cấp và sơ cấp; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm, tham gia lao động trong và ngoài nước hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế – xã hội, cũng cố an ninh quốc phòng;
- Chương trình đào tạo được xây dựng theo chương trình khung của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội.
Chương trình bảo đảm liên thông giữa các cấp trình độ; phù hợp với thực tiễn thiết bị, công nghệ tiên tiến và nhu
cầu sử dụng lao động của thị trường.
2. Định hướng phát triển
- Hoàn thành các điều kiện cần thiết để nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề với mục tiêu ĐT đa ngành
nghề, phương thức ĐT linh hoạt; Ngoài ra liên kết với các trường Cao đẳng, Đại học để đào tạo một số ngành nghề
Nhà trường chưa đăng ký đồng thời liên thông ĐT một số nghề tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của
XH.
- Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khu vực các tỉnh miền
Trung theo Thông tư 15/2016/TT-Bộ LĐTB&XH. Nhà trường đăng ký đánh giá kỹ năng 4 nghề gồm: Điện – Điện
lạnh, Công nghệ ô tô, May thời trang và Chế biến món ăn.
31
II. LỊCH TRÌNH NĂM HỌC
Thời gian
Số
tuần
Nội dung Thực hiện/Ghi chú
10/8/2017 ÷
25/12/2017
20
Học kỳ I
(thực học 17 tuần +
1 tuần nghỉ lễ +
1 tuần hoạt động ngoại
khóa +
1 tuần dự phòng)
Đối với học sinh, sinh viên chính quy nhập học năm
2017:
- Thực hiện “Tuần sinh hoạt công dân-HSSV“ từ ngày
18-21/8/2017 (cuối đợt có kiểm tra nhận thức kết hợp
với tập huấn thi trắc nghiệm). Phòng ĐT phối hợp với
Phòng Tổ chức – Quản sinh xây dựng chương trình,
thời khóa biểu, lịch tập huấn-thi trực tuyến trình Hiệu
trưởng phê duyệt và công bố vào ngày nhập học của
sinh viên;
- Học Giáo dục Quốc phòng-An ninh (GDQP-AN) tập
trung tại Sân tập Xã Diên Phú (bao gồm cả HSSV phải
học lại, thi lại): từ 07/5 đến 03/6/2018
28/12/2017 ÷
17/01/2017
3 Thi và chấm thi Học kỳ I Tất cả các lớp
32
Thời gian
Số
tuần
Nội dung Thực hiện/Ghi chú
Trước ngày
29/01/2018
Công bố kết quả Thi học kỳ
I
Xem quy định về công bố và lưu giữ điểm thi.
18/01/2018 ÷
12/6/2018
21
Học kỳ II
(thực học 17 tuần + 2 tuần
nghỉ Tết Mậu Tuất + 1 tuần
hoạt động ngoại khóa + 1
tuần cho nghỉ lễ, dự phòng)
Đối với các lớp khóa 2015 - 2018: Xem lịch thực tập
và thi tốt nghiệp ở các mục III và IV; nội dung ôn thi
tốt nghiệp xem ở mục Ghi chú.
12/02/2018 ÷
26/02/2018
2 Nghỉ Tết Mậu Tuất
Từ 10 giờ 00 thứ Hai, ngày 22/02/2018: Họp mặt đầu
Xuân toàn Trường
Buổi chiều các ngày
trong tuần (sau
ngày kết thúc kỳ thi
chính tối thiểu 2
tuần)
Học lại, thi lại Học kỳ I
Dành cho học sinh, sinh viên không tham dự kỳ thi
chính học kỳ I hoặc thuộc diện phải thi lại học phần
thuộc học kỳ I.
33
Thời gian
Số
tuần
Nội dung Thực hiện/Ghi chú
29/02/2018 đến
06/3/2018
1
Thi và chấm thi Học kỳ II
dành cho các lớp hệ 1 năm
Các lớp trung cấp: DCN1 – 17; DCN2 - 17
04/4/2018 đến
10/4/2018
1
Thi và chấm thi Học kỳ II
dành cho các lớp cuối khóa
2015 - 2018
Các lớp Trung cấp: ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 - 15
11/4/2018 đến
22/5/2018
6
Hội thi thiết bị dạy học tự
làm cấp trường năm học
2017 - 2018
Thực hiện theo Điều lệ Hội thi Sở Lao động TBXH
Khánh Hòa ban hành
13/6/2018 đến
30/6/2018
3 Thi và chấm thi Học kỳ II Trừ các lớp cuối khóa
14 và 15/6/2018
(thứ Năm và thứ
Sáu)
0,5
Thi Tốt nghiệp chính khóa
năm 2018
Tất cả các lớp Trung cấp khóa học 2015–2018
Trước 15/7/2018
Công bố kết quả Thi học kỳ
II
Xem quy định về công bố và lưu giữ điểm thi ở mục
V.
34
Thời gian
Số
tuần
Nội dung Thực hiện/Ghi chú
16/5/2018 đến
22/5/2018
Thi lại học kỳ cuối khóa Dành cho HSSV cuối khóa.
01/7 đến 14/8/2018 6
Nghỉ hè đối với HSSV và
giảng viên, giáo viên; nghỉ
phép đối với viên chức và
người lao động hợp đồng.
Để tránh ảnh hưởng đến kế hoạch, tiến độ năm học,
yêu cầu tất cả CBVC bố trí nghỉ phép trùng vào thời
gian toàn Trường nghỉ hè, không bố trí nghỉ phép
ngoài thời gian toàn Trường nghỉ hè (trừ các trường
hợp đặc biệt được Hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản).
Từ 15/8/2018
Bắt đầu năm học mới 2018–
2017
Tất cả các lớp trong toàn Trường.
Buổi chiều các ngày
trong tuần
Học lại, thi lại Học kỳ II;
học lại, thi lại dành cho
HSSV mãn khóa chưa thi tốt
nghiệp
Dành cho học sinh, sinh viên không tham dự kỳ thi
chính học kỳ I, II hoặc thuộc diện phải thi lại học phần
thuộc học kỳ I, II; HSSV mãn khóa chưa tốt nghiệp.
31/8/2018 (thứ Sáu)
Xét học tiếp, ngừng học và
buộc thôi học
Tất cả các lớp.
35
Thời gian
Số
tuần
Nội dung Thực hiện/Ghi chú
20 và 21/9/2018
(thứ Năm và thứ
Sáu)
1
Thi Tốt nghiệp không chính
khóa đợt 1 năm 2018
Dành cho HSSV mãn khóa chưa tốt nghiệp.
III. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC LỚP CUỐI KHÓA
Thời gian
Số
tuần
Lớp đi thực tập tốt nghiệp/Nội dung Thực hiện/Ghi chú
11/4/2018 đến
22/5/2018
6 ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 - 15
1. Thực hiện theo Quy chế chi tiêu
nội bộ.
2. Chậm nhất hai tuần sau ngày
HSSV đến cơ sở thực tập, các khoa
gửi báo cáo theo biểu mẫu quy định
về Phòng ĐT để tổng hợp, báo cáo
BGH.
36
Thời gian
Số
tuần
Lớp đi thực tập tốt nghiệp/Nội dung Thực hiện/Ghi chú
23/5/2018 đến
29/5/2018
1
Viết tiểu luận, báo cáo; chấm điểm, đánh giá
kết quả thực tập tốt nghiệp; Thi lại học kỳ
cuối dành cho HSSV cuối khóa.
Chậm nhất 06/6/2018 Các khoa
chuyển điểm thực tập tốt nghiệp về
Phòng ĐT.
30/5 đến
17/6/2018
3
Ôn tập và thi tốt nghiệp (tất cả các lớp cuối
khóa)
1. Nội dung ôn thi xem tại “V. Tổ
chức thực hiện”.
2. Phòng ĐT phối hợp với các khoa
xây dựng lịch ôn tập, giải đáp, lệ
phí tốt nghiệp và công bố cho
HSSV chậm nhất 2 tuần trước
ngày vào ôn thi.
37
IV. THI TỐT NGHIỆP CHÍNH KHÓA NĂM 2018
1. Các lớp thi tốt nghiệp : ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 – 15; DCN1 – 17; DCN2 – 17.
Ngày,
tháng
Thời gian thí sinh và
Ban Coi thi có mặt
tại địa điểm thi
Môn thi (học phần)
Ghi chú
Sơ cấp Trung cấp
14/6/2018
(thứ
Năm)
7h30 Sáng Giáo dục chính trị 1. Khối lượng mỗi môn thi (học phần)
tương đương 6 ĐVHT, được tổ hợp
từ các học phần quy định trong
chương trình đào tạo.
2. Hình thức và thời gian thi: Thi tự
luận (hoặc tự luận kết hợp với trắc
nghiệm) 150 phút.
3. Địa điểm thi: tại hội đồng thi Trường
Trung cấp nghề Diên Khánh
13h30 Chiều Lý thuyết nghề
15/6/2018
(thứ Sáu)
7h30 Sáng
Thực hành nghề
nghiệp
38
2. Lịch làm việc của Hội đồng tốt nghiệp Trung cấp.
Nội dung Thời gian
Xét điều kiện dự thi 14h00, thứ Ba, ngày 12/6/2018
Làm phách bài thi tốt nghiệp Thứ Hai, ngày 18/6/2018
Chấm thi và tổng hợp kết quả Từ 21 đến 24/6/2018
Xét tốt nghiệp 14h00, thứ Ba, ngày 26/6/2018
Công bố kết quả xét tốt nghiệp và cấp Giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời (tại Phòng Đào tạo)
Chiều thứ Năm, ngày 28/6/2018
Bế giảng và trao bằng tốt nghiệp Từ 8h00, thứ Sáu, ngày 06/7/2018
39
3. Thi tốt nghiệp không chính khóa đợt 1 năm 2018 (thi lại tốt nghiệp dành cho HSSV mãn khóa chưa tốt
nghiệp)
Ngày,
tháng,
địa điểm
Thời gian thí
sinh và Ban
Coi thi có mặt
tại địa điểm
thi
Môn thi (học phần) Ghi chú
Sơ cấp Trung cấp
1.Nộp Đơn đăng ký dự thi và lệ phí tại Phòng
Đào tạo đến hết ngày thứ Ba, 18/9/2018.
2. Thứ Tư, ngày 19/9/2018: Ôn tập, giải đáp tại
các phòng học lý thuyết (sáng từ 7h30; chiều
từ 13h30).
3.Lệ phí ôn tập, giải đáp (nộp tại Phòng Đào
tạo): 150.000 đồng/học phần/HSSV;
4. Lệ phí thi và cấp bằng tốt nghiệp, bản sao,
bảng điểm: 150.000 đồng/học phần/HSSV đối
với HSSV thi lần 2; 100.000 đồng/học
phần/HSSV đối với HSSV chưa dự thi tốt
nghiệp lần 1.
5.Xét điều kiện dự thi: Từ 8h00 thứ Tư, ngày
19/9/2018.
20/9/2018
(thứ
Năm)
7h30 Sáng
Giáo dục
chính trị
13h30 Chiều
Lý thuyết
nghề
21/9/2018
(thứ Sáu)
7h30 Sáng
Thực hành
nghề nghiệp
40
6.Xét tốt nghiệp: Từ 8h00 thứ Tư, ngày
26/9/2018.
7. Trao bằng tốt nghiệp tại Phòng Đào tạo:
Chiều 28/9/2018.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian biểu giảng dạy và học tập
a) Các học phần được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Thời khóa biểu được xây
dựng và phê duyệt thực hiện cho cả học kỳ. Các môn học, học phần bị chậm tiến độ so với Thời khóa biểu đã công
bố vì lý do liên quan đến cá nhân giảng viên, giáo viên thì giảng viên, giáo viên môn học phải tự đề xuất phương án
học bù bằng văn bản trình BGH phê duyệt để thực hiện và không được thanh toán chế độ làm ngoài giờ nếu bố trí
học bù vào ngày nghỉ.
b) Bố trí giảng dạy, học tập:
- Đối với mỗi lớp HSSV, bố trí không quá 30 tiết học lý thuyết hoặc 40 giờ thực hành, thực tập cho một
tuần;
- Bố trí học chính khóa không quá 5 tiết/buổi (không quá 10 tiết/ngày);
- Môn học/học phần 2 tín chỉ trở xuống: bố trí 2 tiết/tuần; môn học/học phần 3 tín chỉ trở lên: bố trí 3
tiết/tuần;
41
- Trường hợp đặc biệt cần báo cáo Ban Giám hiệu xem xét, quyết định.
c) Đối với các học phần giáo dục thể chất (GDTC): lớp học được bố trí ở địa điểm nào thì bố trí học GDTC
ở địa điểm đó; ở mỗi địa điểm học, không bố trí nhiều hơn 1 lớp học cho 1 buổi; mỗi buổi học bố trí 3 tiết; đối với
mỗi lớp HSSV, bố trí không quá 30 tiết GDTC cho một học kỳ (môn học GDTC 60 tiết được chia thành 2 học
phần, mỗi học phần 30 tiết được bố trí cho 1 học kỳ);
d) Đối với các lớp học lý thuyết, thời gian biểu các tiết như sau:
Tiết Buổi SÁNG Tiết Buổi CHIỀU GHI CHÚ
1 7h15 - 8h00 1 13h15 - 14h00
1.Thời khóa biểu không phân biệt
mùa đông, mùa hè.
2.Giữa tiết 3 và tiết 4 nghỉ giải lao 10
phút; giữa các tiết khác giải lao 5
phút.
2 8h05 - 8h50 2 14h05 - 14h50
3 8h55 - 9h40 3 14h55 - 15h40
4 9h50 - 10h35 4 15h50 - 16h35
5 10h40 - 11h25 5 16h40 - 17h25
2. Địa điểm đặt lớp học:
- Tại mỗi địa điểm học, phòng học được bố trí cố định cho từng lớp học ca sáng hoặc ca chiều;
- Các lớp học thực hành bố trí sắp xếp học tại các phòng/ xưởng thực hành thuộc các nghề khác nhau.
42
3. Quản lý giáo dục và đào tạo
a) Các lớp trung cấp hệ chính quy thực hiện theo Quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành
b) Phòng ĐT xây dựng kế hoạch giảng dạy, thời khóa biểu, các mẫu biểu, tổ chức thực hiện việc quản lý
chương trình giáo dục, tiến độ, chất lượng giảng dạy và sự thực thi quy chế đào tạo theo quy định, báo cáo Hiệu
trưởng tại Hội nghị giao ban hàng tháng;
c) Phòng Tổ chức – Quản sinh xây dựng kế hoạch quản lý HSSV trong giờ học; tổ chức cho HSSV tham gia
tự quản, quản lý Sổ Lên lớp, Sổ Điểm học phần (bản sao), xác nhận giờ giảng cuối năm kèm sĩ số lớp HSSV; thu
thập ý kiến phản hồi của HSSV và báo cáo Hiệu trưởng tại Hội nghị giao ban hàng tháng.
4. Lịch thi, lịch chấm thi và bảng kê thanh toán coi thi, chấm thi:
- Trước mỗi học kỳ (kể cả học kỳ hè, nếu có), Phòng ĐT phối hợp với các khoa xây dựng Thời khoá biểu
cả học kỳ, trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào học;
- Trước mỗi kỳ thi, Phòng Tổ chức – Quản sinh phối hợp với các khoa xây dựng lịch thi học kỳ (có kèm
danh sách cán bộ coi thi từng ca thi, buổi thi), trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào thi;
kết thúc mỗi ca thi (thi tự luận, thi thực hành), Phòng ĐT có trách nhiệm lập danh sách cán bộ tham gia coi thi có
xác nhận của Thanh tra nhân dân và gửi về Phòng TC-KT để làm thủ tục thanh toán công tác coi thi;
- Chấm thi tập trung tại Hội trường lớn hoặc Phòng họp đội đồng. Lịch chấm thi được bố trí xen kẽ lịch thi.
Ban Chấm thi xây dựng Lịch chấm thi trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào thi;
43
- Căn cứ số liệu làm phách, Phòng Tổ chức – Quản sinh có trách nhiệm lập bảng kê số lượng bài thi của
từng môn học, học phần, có xác nhận của Thanh tra nhân dân và gửi về Phòng TC-KT để làm thủ tục thanh toán
công tác chấm thi.
5. Nội dung ôn thi và đề thi:
- Đối với mỗi môn học/ Modun, chậm nhất 7 ngày trước ngày thi, khoa quản lý gửi 4 bộ đề thi kèm đáp án
về Phòng Đào tạo – Tuyển sinh (yêu cầu: không đề thi nào có câu hỏi trùng với câu hỏi trong các đề thi còn lại);
thời gian làm bài thi ghi trong đề thi phải phù hợp với Quy định về xây dựng và quản lý ngân hàng câu hỏi thi (theo
Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Nhà trường);
- Chậm nhất ngày 27/02/2018 các khoa công bố nội dung ôn thi tốt nghiệp dưới dạng ngân hàng câu hỏi thi
(theo Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành);
- Chậm nhất 1 tuần trước ngày thi tốt nghiệp, các khoa nộp đề thi kèm đáp án về Phòng ĐT-TS (đối với
mỗi nghề học, nộp 3 bộ đề thi kèm đáp án, thang điểm chi tiết; mỗi đề thi hoặc đáp án được niêm phong trong 1
phong bì riêng). Đề thi tốt nghiệp sẽ được rút ngẫu nhiên hoặc tổ hợp từ các bộ đề thi này;
6. Bàn giao, xử lý, lưu giữ và công bố kết quả thi:
- Đối với các học phần thi thực hành, chậm nhất 3 ngày sau ngày thi, giáo viên môn học phải gửi điểm về
Phòng ĐT-TS để nhập điểm vào phần mềm;
- Đối với kết quả thi lý thuyết, thực tập tốt nghiệp và thi tốt nghiệp: Trong thời hạn 5 ngày sau khi nhận
44
phôi điểm, Phòng ĐT-TS có trách nhiệm in Bảng điểm học phần (có đủ các điểm đánh giá bộ phận, điểm thi hết
học phần và điểm học phần), ký xác nhận và đóng dấu của Phòng ĐT-TS; Phòng ĐT-TS gửi Bảng điểm học phần
này về các khoa. Khoa có trách nhiệm: soát lại các điểm đánh giá bộ phận, ký xác nhận trên bản chính Bảng điểm
môn học, sao thành 4 bản, 1 bản gửi Phòng Đào tạo, 1 bản gửi Phòng Tổ chức – Quản sinh để thông báo đến HSSV
và 1 bản lưu tại khoa, bản chính nộp lưu tại Văn thư nhà trường. Theo đó:
+ Cán bộ văn thư có trách nhiệm tiếp nhận bản chính Bảng điểm học phần, đóng dấu “Công văn đến” để
vào sổ và lưu trữ lâu dài theo quy định. Phòng ĐT-TS có trách nhiệm tổ chức lưu trữ các Bảng điểm học phần tại
Văn thư theo từng học phần riêng biệt (mỗi học phần được lưu trữ trong 1 cặp riêng).
+ Phòng Tổ chức – Quản sinh có trách nhiệm tiếp nhận các bản sao Bảng điểm học phần, đóng quyển theo
lớp HSSV thành “Sổ Điểm học phần” để lưu cùng Sổ Lên lớp theo từng học kỳ; “Sổ Điểm học phần” này do Phòng
Tổ chức – Quản sinh quản lý để thông báo điểm kết quả học tập đến HSSV thông qua Ban Cán sự lớp, đồng thời
phục vụ nhu cầu tra cứu, xem điểm kết quả học tập của HSSV.
7. Thanh tra, kiểm tra
Trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Kế hoạch này đến toàn thể viên chức, nhà
giáo trong đơn vị để triển khai thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ thời gian và chương trình đào tạo quy định. Thanh
tra nhân dân có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này trong toàn Trường, báo cáo Hiệu
trưởng về kết quả thanh tra, kiểm tra. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo BGH kịp thời để
xem xét, giải quyết./.
45
Nơi nhận: NGƯỜI LẬP
- BGH (để chỉ đạo);
- Các đơn vị trực thuộc (để thực hiện);
- Lưu VT; ĐT. Huỳnh Hào Kiệt

Contenu connexe

Tendances

Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcnataliej4
 
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa họcCác nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa họcDieu Dang
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 nataliej4
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thanh Đỗ
 
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfGiáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfMan_Ebook
 

Tendances (20)

Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa họcCác nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
Các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học
 
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học việnLuận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCSLuận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ... Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAYLuận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
Luận văn: Thái độ đối với hoạt động thực tập của sinh viên, HAY
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệmLuận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
 
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyênLuận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfGiáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía BắcĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
 

Similaire à Quản lý quá trình dạy học.

KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...OnTimeVitThu
 
Chuyên đề 1 nhóm 1-đhsp anh a-k6
Chuyên đề 1 nhóm 1-đhsp anh a-k6Chuyên đề 1 nhóm 1-đhsp anh a-k6
Chuyên đề 1 nhóm 1-đhsp anh a-k6Tran Dao
 
201311159561817112
201311159561817112201311159561817112
201311159561817112Phi Phi
 
tổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxtổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxNguynPhngTrang7
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS nataliej4
 
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...NuioKila
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức ThắngLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức ThắngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...nataliej4
 
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van vietDac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van vietLuan Van Viet
 
Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.
Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.
Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.Nguyễn Bá Quý
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 nataliej4
 
Lyluandayhoc download copy
Lyluandayhoc download copyLyluandayhoc download copy
Lyluandayhoc download copyTuan Tran
 
BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM môn Lí luận dạy học hiện đại
BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM  môn Lí luận dạy học hiện đại BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM  môn Lí luận dạy học hiện đại
BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM môn Lí luận dạy học hiện đại hieu anh
 
Giao an mau cong tac gvcn lop
Giao an mau   cong tac gvcn lopGiao an mau   cong tac gvcn lop
Giao an mau cong tac gvcn lopnnhung165
 

Similaire à Quản lý quá trình dạy học. (20)

KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC CÁC MÔN KHXH&NV ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠ...
 
Chuyên đề 1 nhóm 1-đhsp anh a-k6
Chuyên đề 1 nhóm 1-đhsp anh a-k6Chuyên đề 1 nhóm 1-đhsp anh a-k6
Chuyên đề 1 nhóm 1-đhsp anh a-k6
 
201311159561817112
201311159561817112201311159561817112
201311159561817112
 
tổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docxtổng-hợp-nội-dung.docx
tổng-hợp-nội-dung.docx
 
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
 
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức ThắngLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức ThắngLuận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
 
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
 
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van vietDac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
Dac diem cua qua trinh giao duc tai luan van viet
 
Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.
Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.
Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.
 
Hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
Hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòngHoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
Hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
 
Đề tài: Quản lý học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
Đề tài: Quản lý học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòngĐề tài: Quản lý học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
Đề tài: Quản lý học tập của học viên Trường Trung cấp 24 Biên phòng
 
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24 Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp 24
 
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng VươngLuận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
Luận án: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ĐH Hùng Vương
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
 
Lyluandayhoc download copy
Lyluandayhoc download copyLyluandayhoc download copy
Lyluandayhoc download copy
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sin...
Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sin...Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sin...
Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sin...
 
BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM môn Lí luận dạy học hiện đại
BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM  môn Lí luận dạy học hiện đại BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM  môn Lí luận dạy học hiện đại
BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM môn Lí luận dạy học hiện đại
 
Giao an mau cong tac gvcn lop
Giao an mau   cong tac gvcn lopGiao an mau   cong tac gvcn lop
Giao an mau cong tac gvcn lop
 

Dernier

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Quản lý quá trình dạy học.

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI UTRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC BÀI TẬP TIỂU LUẬN UMÔNU: QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Giảng viên phụ trách: PGS.TS Trịnh Văn Minh Tên học viên: Huỳnh Hào Kiệt Lớp: QH 2017 – S – 3 Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Hà Nội – 2018
  • 2. Hạn nộp bài theo quy định: ngày tháng năm 2018 Thời gian nộp bài: ngày tháng năm Nhận xét của giảng viên chấm bài: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Điểm:………………. Giảng viên (ký tên)……………
  • 3. 1 MỤC LỤC Bài tập cá nhân ..................................................................................................... 2 I. Khái niệm hoạt động dạy học .............................................................................. 2 1. Hoạt động dạy của giáo viên............................................................................... 2 2. Hoạt động của học sinh....................................................................................... 3 3. Quá trình dạy học ............................................................................................... 4 II. Đổi mới căn bản trong hoạt động dạy học ........................................................ 6 1. Chuyển từ xây dựng Chương trình theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực............................... 6 2. Dạy học tích hợp ................................................................................................. 10 3. Dạy học phân hóa ............................................................................................... 12 4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................................................... 14 III. Vai trò của cán bộ quản lý trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay .......... 17 Bài tiểu luận ........................................................................................................... 20 I. Lý do thực hiện .................................................................................................... 20 II. Tình hình thực tế về vấn đề dạy học tại trường Trung cấp nghề Diên Khánh... 24 1. Tổng quan về Trường Trung cấp nghề Diên Khánh........................................... 24 2. Phân tích SWOT.................................................................................................. 25 3. Xác định các vấn để ưu tiên ................................................................................ 27 III. Triển khai công tác quản lý dạy học trong quá trình đào tạo nghề tại trường Trung cấp nghề Diên Khánh năm học 2017 – 2018 ............................................... 28
  • 4. 2 BÀI TẬP CÁ NHÂN UCâu hỏiU: Trình bày và phân tích những đổi mới căn bản trong hoạt động dạy học và giáo dục phổ thông hiện nay và vai trò của Cán bộ quản lý trong sự nghiệp đổi mới. UBÀI LÀM I. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh. 1. Hoạt động dạy của giáo viên. Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người GV đối với hoạt động nhận thức - học tập của HS thể hiện như sau: - Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập. - Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của người học. - Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức, học tập tương ứng của người học.
  • 5. 3 - Kích thích tính tự giác, tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết của người học làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập của mình. - Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có những điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của người học cũng như của chính người dạy. Tóm lại, hoạt động dạy là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học sinh, giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là vừa truyền đạt thông tin dạy vừa điều khiển hoạt động học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của giáo viên, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. 2. Hoạt động học của học sinh. Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình. Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh hội tri thức. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ
  • 6. 4 học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức, học tập, nó vừa là năng lực vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt động cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của mình. Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tích cực, tự giác, chủ động. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. 3. Quá trình dạy học. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo( tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Các nhiệm vụ dạy học cơ bản là : - Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. - Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Quá trình dạy học được xem xét như một hệ thống toàn vẹn bao gồm những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm các thành tố như : mục đích, nội
  • 7. 5 dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động của giáo viên, hoạt động của học sinh, các điều kiện cơ sở vật chất – thiết bị dạy học, các mối liên hệ dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố cơ bản nhất là: khái niệm khoa học (nội dung kiến thức), hoạt động dạy và hoạt động học, chúng tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức năng của quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển. Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học một cách khoa học. Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học (với tư cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân. Như vậy, hoạt động dạy học có ưu thế trong việc hình thành tri thức, phát triển năng lực tư duy thông qua các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau nhưng không phải là đối lập với nhau mà song song tồn tại và phát triển.
  • 8. 6 II. ĐỔI MỚI CĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Chuyển từ xây dựng Chương trình theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực Đánh giá về thực trạng dạy học hiện nay, phải thừa nhận những bất cập về mục tiêu, chương trình đào tạo làm cản bước tiến của việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Xuất phát từ phương pháp kiểm tra, đánh giá ở nhà trường chủ yếu tự luận, trắc nghiệm khách quan, vấn đáp còn khuôn mẫu, thiếu tính đa dạng gây nên sự nhàm chán trong học tập, không phát huy cao nhất năng lực người học. Hầu hết người thầy chỉ “chăm chăm” vào việc học sinh dung nạp được những tri thức nào mà “quên” đi việc các em thực hiện và trải nghiệm được gì thông qua lượng tri thức đó. Phần khác, căn bệnh chạy theo thành tích đã “bóp méo” các hoạt động dạy học, coi trọng điểm số hơn những gì mà học sinh chuyển hóa được thông qua kiến thức. Vì thế không có con đường nào khác là cần tập trung nâng cao nhận thức cho giáo viên về đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết hợp với phương pháp dạy học, thiết kế lại chương trình đào tạo, chú trọng mục tiêu hình thành năng lực cho người học chứ không quá chú trọng vào mục tiêu kiến thức. Theo đó, giáo viên phải vận dụng dạy học tùy thuộc vào tình huống, dạy học sinh định hướng hành động, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý. Trong khâu kiểm tra đánh giá không đi theo lối mòn mà chú trọng năng lực học sinh, nhất là tư duy sáng tạo để vận dụng giải quyết những vấn đề thiết thực trong cuộc sống, tránh hiện tượng “lệch pha” theo kiểu học một đường áp dụng một nẻo. Muốn vậy các môn học trong nhà trường phổ thông cần thay đổi theo hướng tiếp cận năng lực cá nhân. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm và việc đánh giá chỉ nhằm mục đích định hướng cho người học phương pháp và con đường học tập tiếp tục chứ không phải cân-đong-đo-đếm tri thức nhiều hay ít…
  • 9. 7 Tiếp cận theo hướng năng lực thực chất là tiếp cận đầu ra, có điều đầu ra là các năng lực chung, tiếp cận về mặt kiến thức hay về mặt năng lực. Tiếp cận theo hướng năng lực là xu hướng mới nhất hiện nay để nhà trường hình dung học sinh trước khi ra trường phải có được những năng lực như thế nào để các em ứng phó được với cuộc sống bên ngoài bên cạnh năng lực chung mà ai cũng phải có như văn, toán, sáng tạo, phê phán… Mục tiêu giáo dục của chương trình định hướng năng lực là kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát được, thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. Nội dung giáo dục là những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. Với chương trình này, giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức; trong đó, chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết các vấn đề, khả năng giao tiếp và chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành. Khác với việc chỉ học lý thuyết trên lớp học, chương trình định hướng năng lực sẽ tổ chức các lớp học đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy - học. Đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Đây là sự khác biệt cơ bản và gần như trái ngược với chương trình giáo dục định hướng nội dung mà trường phổ thông đang triển khai. Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực là phương pháp dạy học nhắm trúng vào năng lực của người học để thiết kế chương trình. “Muốn dạy học theo hướng này đạt hiệu quả mong muốn thì khâu xác định sở thích và năng lực người học là quan trọng hàng đầu, nhưng chỉ dựa vào sở thích của người học thì đúng, nhưng
  • 10. 8 chưa đủ. Để thành công, yếu tố có tính quyết định ở đây là năng lực người học. Từ trước đến nay, chúng ta chủ yếu dạy học theo phương pháp tiếp cận nội dung. Chương trình và nội dung giáo dục được xác định là chuẩn mực, không được phép xê dịch. Khi học, học sinh không biết học để làm gì, khi làm không hiểu tại sao phải làm…” Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học được xem là chìa khóa để đổi mới giáo dục. Và để thực hiện đổi mới nội dung này thì giải pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực cần phải xác định chính xác ngưỡng nhận thức năng lực phù hợp của người học. Ngoài ra, cần điều chỉnh lại mục tiêu, thiết kế xây dựng lại nội dung cho từng cấp, bậc và ngành học; bổ sung điều kiện quan trọng khác như giáo trình, sách giáo khoa... Đây là các yếu tố quan trọng, hướng tới một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Bảng dưới đây nêu những đặc điểm của hai cách tiếp cận dựa theo nội dung và tiếp cận năng lực Đặc điểm Chương trình dựa theo nội dung Chương trình dựa theo năng lực Mô hình chương trình Trọng điểm • Tiếp cận kiến thức • Vận dụng kiến thức vào cuộc sống Kiểu hoạt động • Từ người dạy đến người học • Người dạy và người học cùng hợp tác Kiểu học tập • Chủ yếu tiếp cận kiến thức, kỹ năng nhận thức • Vận dụng kiến thức kỹ năng thái độ theo kiểu tích hợp trong bối cảnh thực để phát triển dần năng lực. • Nhấn mạnh kỹ năng nhận thức, tư
  • 11. 9 • Nhấn mạnh kỹ năng nhận thức, tư duy logic. • Mỗi kiến thức, kỹ năng được học không liên tục, ít lặp lại và ở từng môn học duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác. • Mỗi Năng lực được phát triển liên tục theo hình xoắn ốc ở nhiều linh vực môn học, dọc theo thời gian. Trách nhiệm • Chịu trách nhiệm cung cấp các nguồn hỗ trợ là chủ yếu • Vừa cung cấp nguồn lực vừa chịu trách nhiệm đến kết quả cuối cùng. Các thành tố chương trình Mục tiêu kết quả đề ra • Yêu cầu về từng kiến thức kỹ năng thái độ cụ thể. • Mức độ phát triển năng lực ( tổng hòa kiến thức , kỹ năng thái độ, tình cảm động cơ và xúc cảm) • Được xác định trên cơ sở yêu cầu về nội dung môn học. • Là kỳ vọng đối với người học. • Được phát triển trên cơ sở nhu cầu công việc của xã hội. • Là kỳ vọng đối với cả người học và người dạy. Nội dung học tập • Lựa chọn những tri thức cần thiết từ khoa học của môn học. • Tổ chức nội dung chủ yếu là theo logic khoa học của môn học. • Lựa chọn những năng lực cần thiết cho học sinh trong cuộc sống. • Tổ chức nội dung chủ yếu là theo cách tích hợp giúp hình thành và phát triển năng lực. Phương • Xuất phát từ kinh nghiệm • Xuất phát từ kinh nghiệm gắn với
  • 12. 10 pháp dạy và học trong quá trình nghiên cứu khoa học. • Chú ý đến việc tổ chức học tập các nội dung trong chương trình. • Thích ứng với kinh nghiệm đã có của cả lớp khi học tập mỗi môn học. cuộc sống thực tế. • Thông qua trải nghiệm , chú ý đến việc tổ chức phát triển tiềm năng sẵn có ở mỗi người. • Thích ứng với kinh nghiệm mỗi người trong học tập và cuộc sống. Đánh giá người học • Nhấn mạnh những kiến thức kỹ năng đã được quy định. • Tập trung vào đánh giá tổng kết. • Nhấn mạnh những kết quả đầu ra thực sự ở mỗi học sinh. • Tập trung vào đánh giá quá trình ( theo dõi sự tiến bộ) và đánh giá tổng kết. • Tập trung đo lường các mục tiêu môn học đơn lẻ. • Chủ yếu do giáo viên thực hiện. • Thường thu thập thông tin tại các thời điểm cố định. • Tập trung đo lường nhiều năng lực trong quá trình học sinh tham gia hoạt động thực. • Do GV và HS thực hiện. • Thông tin được thu thập trong suốt quá trình . 2. Dạy học tích hợp Xuất phát từ bản chất và yêu cầu của việc nhận thức các sự vật, hiện tượng. Trong cuộc sống mỗi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và con người là một thể thống nhất, có rất nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Vì vậy, để
  • 13. 11 nhận biết hoặc giải quyết mỗi sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau và việc áp dụng dạy học tích hợp là điều tất yến với yêu cầu đó. Trong dạy học, việc tách rời các tri thức riêng lẻ của từng môn học để có điều kiện đi sâu, tìm hiểu nhưng lại có nguy cơ đặt người học vào tình thế lúng túng khi phải đối mặt và lý giải các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống thực. Việc đổi mới CT giáo dục theo hướng tập trung phát triển phẩm chất và năng lực người học đòi hỏi phải dạy học tích hợp. Kinh nghiệm quốc tế cũng như thực tiễn Việt Nam đã cho thấy dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của học sinh gắn liền với thực tiễn hơn, giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết. Vì yêu cầu của năng lực hướng tới thực hành, đề cao hành động của chủ thể người học, coi trọng việc vận dụng tổng hợp những gì đã biết, đã học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Các vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống bao giờ cũng là tổng hợp, cần lý giải bằng nhiều tri thức đa dạng khác nhau. Bên cạnh đó, do yêu cầu cần giáo dục thế hệ trẻ phải biết quan tâm tới những vấn đề sống còn, cấp thiết đã và đang đặt ra với dân tộc và nhân loại. Cuộc sống hiện đại phát triển hết sức nhanh chóng và mạnh mẽ, rất nhiều vấn đề, nhiều kiến thức, kĩ năng chưa được đề cập trong các môn học, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học. Điều này cũng phù hợp với xu hướng chung trên thế giới. Một trong những hạn chế của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, là nội dung của nhiều môn học và trong mỗi môn học còn trùng lặp, chồng chéo. Theo quan điểm tích hợp, các kiến thức liên quan với nhau sẽ được lồng ghép vào cùng một môn học nên tránh được sự trùng lặp không cần thiết về
  • 14. 12 nội dung giữa các môn học và hệ quả là số lượng môn học và thời lượng học tập sẽ giảm bớt. Cần có sự thay đổi nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về ý nghĩa của dạy học tích hợp, vận dụng một số kỹ thuật và phương pháp dạy học để bảo đảm yêu cầu của dạy học tích hợp. 3. Dạy học phân hóa. Phân hóa trong dạy học (hay dạy học phân hóa) là định hướng dạy học bảo đảm sự phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau (về hoàn cảnh, đặc điểm tâm – sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú, sở thích cá nhân), nhằm phát triển tối đa điều kiện và tiềm năng của mỗi học sinh. Phân hóa để đáp ứng yêu cầu phân công lao động trong xã hội, cung cấp nguồn nhân lực cho thị trường lao động, nguồn học sinh cho giáo dục đại học, cao đẳng cũng như các trường nghề đáp ứng được yêu cầu đào tạo chuyên sâu về một lĩnh vực khoa học hoặc ngành nghề chuyên biệt. Trước đây khi chưa thực hiện việc tổ chức dạy học phân hóa thì khi dạy người dạy chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức dạy chung cho số đông, không kích thích được những học sinh vượt trọi. Rất nhiều giáo viên đơn thuần chỉ dạy cho hết nội dung của sách giáo khoa, dạy cho hết ý tưởng của mình, dạy học theo thói quen mà không chú ý đến điều kiện khả năng tiếp thu, tâm lý, thái độ, mức độ ham thích của học sinh từ đó đối với giáo viên chỉ áp dụng phương pháp giảng dạy cho một đối tượng trong lớp, nếu quan tâm đối tượng học sinh trung bình, yếu thì đối tượng học sinh giỏi nhàm chán không phát huy được tính năng động, tích cực, sáng tạo của học sinh; nếu quan tâm đối tượng học sinh giỏi thì học sinh yếu không tiếp thu được bài, không được sự quan tâm giúp đỡ của giáo viên.
  • 15. 13 Vì vậy, dạy học phân hóa là xu thế tất yếu, là một đòi hỏi khách quan. Bởi lẽ, nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có những điểm giống nhau về nhân cách người lao động trong cùng một xã hội, lại vừa có sự khác nhau về trình độ phát triển, về khuynh hướng và tài năng; HS trong cùng độ tuổi vừa có sự giống nhau, lại vừa có sự khác nhau về nhận thức, tư duy, năng khiếu, sở trường, điều kiện, hoàn cảnh, nền nếp gia đình... Đặc điểm của dạy học phân hóa là phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập; biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập; Dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy học đồng loạt. Dạy học phân hóa có thể thực hiện ở 2 cấp độ: - Phân hóa ở cấp vĩ mô (phân hóa ngoài): là sự tổ chức quá trình dạy học thông qua cách tổ chức các loại hình trường, lớp khác nhau cho các đối tượng HS khác nhau, xây dựng các chương trình giáo dục khác nhau (trường chuyên, lớp chọn). - Phân hóa ở cấp vi mô (phân hóa trong, đặc biệt quan trọng), là tổ chức quá trình dạy học trong một tiết học, một lớp học có tính đến đặc điểm cá nhân HS, là việc sử dụng những biện pháp phân hóa thích hợp trong một lớp học, cùng một chương trình và sách giáo khoa. Tư tưởng chủ đạo của dạy học phân hóa là lấy trình độ phát triển chung của HS trong lớp làm nền tảng; tìm cách đưa diện yếu kém lên trình độ chung; tìm cách đưa diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được những yêu cầu cơ bản. Nguyên tắc của dạy học phân hóa là giáo viên phải thừa nhận người học là khác nhau; xem trọng chất lượng hơn số lượng; tập trung vào người học, học tập là sự phù hợp và hứng thú; hợp nhất dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân…
  • 16. 14 Như vậy, có thể thấy dạy học phân hóa có chức năng làm cho quá trình và hệ thống dạy học thích ứng cao hơn với cá nhân người học, với những đặc điểm của nhóm đối tượng để đảm bảo chất lượng học tập, đồng thời đáp ứng hiệu quả mục tiêu giáo dục, nhu cầu và lợi ích xã hội. Để tổ chức dạy học phân hóa thành công, người giáo viên cần tạo mối quan hệ dân chủ giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giúp HS cởi mở, tự tin hơn. Đặc biệt, trong dạy học phân hóa cần tuân thủ quy trình 4 bước, gồm: Điều tra, khảo sát đối tượng HS trước khi giảng dạy; lập kế hoạch dạy học, soạn bài từ việc phân tích nhu cầu của HS; trong giờ dạy, giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp dạy học, lựa chọn những hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu bài học; kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của HS trong suốt quá trình giảng dạy. Tóm lại, để triển khai rộng rải và có hiệu quả quan điểm dạy học phân hóa thì các lực lượng tham gia công tác giáo dục cần nắm được bản chất của vấn đề, đồng thời phải thay đổi nhận thức trong xây dựng nội dung, chương trình cũng như trong giảng dạy và kiểm tra, đánh giá. 4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Nội dung cơ bản của chương trình này xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân, giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường, giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội dung này được
  • 17. 15 triển khai qua bốn nhóm hoạt động chính: hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm các đặc điểm: - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. - Trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. Học từ trải nghiệm này là người học phải biết phản tỉnh, chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình để từ đó khái quát hóa và công thức hóa thành các khái niệm để có thể áp dụng nó vào các tình huống mới có thể xuất hiện trong thực tế; từ đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới, và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đã đề ra. Bảng so sánh với các phương pháp học khác: Đặc tính Phương pháp giáo dục mô phạm Phương pháp Học tập qua trải nghiệm Đối tượng trung tâm Giáo viên Học sinh Trọng tâm Nội dung bài học Nội dung và quá trình Nhiệm vụ người dạy Truyền thụ kiến thức Sắp xếp, tổ chức để quá trình học được diễn ra
  • 18. 16 Tâm thế người học Bị động Chủ động Quan điểm, ý kiến của người học Không biết Biết và được sử dụng Liên hệ với thế giới bên ngoài Cách biệt Diễn ra trong cuộc sống Kết luận Không thường xuyên và từ bên ngoài vào Luôn có và từ bên trong Sự tiến bộ của người học Không biết Luôn luôn biết Lựa chọn của người học Rất ít lựa chọn Rất nhiều lựa chọn Yêu cầu chính với người dạy Thuyết phục người học Nhạy cảm với người học Tác dụng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: - Phương pháp khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn. - Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học. - Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. - Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy.
  • 19. 17 - Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật. - Học sinh có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế. Phương pháp hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng có thể tiềm ẩn một số hạn chế trong những trường hợp nhất định như: - Phương pháp, với đặc điểm chú ý đến trải nghiệm của từng người học, có thể trông không được quy củ và có thể không thoải mái với những người dạy có phong cách mô phạm truyền thống. - Phương pháp đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần nhiều thời gian hơn để thực hiện với người học. - Thường là không có câu trả lời đơn thuần “đúng” cho các câu hỏi trong các bước thực hiện của phương pháp. III. VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, Hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy
  • 20. 18 học. Để quản lý tốt hoạt động dạy học, Hiệu trưởng phải xác định rõ mục tiêu chung và cụ thể của giáo dục phổ thông theo Luật giáo dục. Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý hoạt động dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm: hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh, ... Trong công cuộc đổi mới hoạt động dạy - học hiện nay, nhiệm vụ của người “thủ lĩnh” phải có con mắt nhìn xa trông rộng được hiện thực hóa bằng việc chú trọng giáo dục toàn diện học sinh, đào tạo nên thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. “Để xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, có nhiều giải pháp và công việc cần làm, trong đó giải pháp quan trọng là nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, bởi lẽ nó tác động trực tiếp và lan tỏa đến sự phát triển bền vững của đất nước và là cơ sở vững chắc để đón bắt những thành tựu khoa học - công nghệ mới phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.” Như vậy, Hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện vai trò lãnh đạo nhà trường để tập hợp, thuyết phục mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường tích cực triển khai chương trình mục tiêu GD&ĐT nói chung và chiến lược phát triển giáo dục của địa phương nói riêng. Hiệu trưởng thực hiện vai trò quản lý thông qua bốn chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
  • 21. 19 Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Hoạt động dạy học cũng là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Hoạt động dạy học cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý HĐDH nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Để công tác quản lý nhà trường đạt hiệu quả mong muốn, người hiệu trưởng phải có các điều kiện cần thiết về nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực trong đó đội ngũ giáo viên là nguồn lực quan trọng nhất, mang tính quyết định việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Vì vậy, hiệu trưởng cần xây dựng tập thể vững mạnh và đảm bảo các nguồn lực khác cho việc quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học-giáo dục trong nhà trường.
  • 22. 20 BÀI TIỂU LUẬN UCâu hỏiU: Thiết kế một hoạt động quản lý dựa trên mô hình lý thuyết chức năng quản lý hoạt động dạy học. BÀI LÀM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH I. LÝ DO THỰC HIỆN Điều 2 Luật GD đã nêu rõ: “Mục tiêu GD là ĐT con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Tính chất nền GD là: “Nền GD Việt Nam là nền GD XH chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”. Nguyên lý GD: “… Học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận kết hợp với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình, GD XH”. “Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, hiện đại và có hệ thống… Phương pháp GD phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học… Nội dung, phương pháp GD phải thể hiện thành chương trình GD”. Trường dạy nghề là cơ sở ĐT thuộc lĩnh vực GD nghề nghiệp nằm trong hệ thống GD quốc dân, vì vậy ngoài mục tiêu, tính chất, nguyên lý, phương pháp GD chung được quy định trong luật GD là GD - ĐT ở trường dạy nghề còn có một số đặc điểm sau:
  • 23. 21 UĐặc điểm mục tiêu đào tạo Điều 4 Luật Dạy nghề đã chỉ rõ: “Mục tiêu của dạy nghề là ĐT nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực THN tương xứng với trình độ ĐT, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước”. Nhiệm vụ dạy học ở trường dạy nghề là: Dạy tri thức cơ bản, cơ sở và tri thức nghề nghiệp cho người học, dạy kỹ năng, tư duy sáng tạo và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống. Dạy tri thức nghề và kĩ năng nghề chỉ được thực hiện tốt nhất thông qua dạy học lý thuyết kết hợp với dạy học THN. UĐặc điểm chương trình đào tạo Nội dung chương trình ĐT phải tập trung vào ĐT năng lực nghề nghiệp. Vì vậy nội dung ĐT của các trường dạy nghề thường được chia thành 4 nhóm: Những kiến thức chung, những kiến thức về kỹ thuật cơ sở cho nhóm nghề, những kiến thức về kỹ thuật chuyên môn nghề, các kỹ năng và kỹ xảo THN. Tỷ lệ các phần thực hành trong chương trình ĐT thường chiếm từ 65% - 70% tổng số thời gian ĐT toàn khóa. Đồng thời nội dung của chương trình cần phải coi trọng GD đạo đức, lối sống, rèn luyện sức khỏe, nâng cao trình độ nhận thức cho HS. Mặt khác chương trình ĐT liên tục phải được đổi mới, chuẩn hóa nội dung, theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự phát triển nhanh của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn liền chặt chẽ với việc làm trong XH và liên thông với các trình độ ĐT khác. Chương trình dạy học THN đòi hỏi GV và HS phải tham gia hoạt động thực tiễn để học tập, rèn luyện kĩ năng, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mang tính huấn luyện, tập luyện.
  • 24. 22 UĐặc điểm người học Đối tượng tuyển sinh của các trường dạy nghề là: HS tốt nghiệp từ THCS trở lên, thời gian ĐT từ 2 đến 3 năm. Vì vậy HS trường dạy nghề có tuổi đời từ 15 trở lên, đã trải qua nhiều năm học tập trong các nhà trường hoặc đã trải qua lao động… Bước đầu đã hình thành nhân cách, định hướng về nghề nghiệp tương đối rõ nét, có những suy nghĩ tương đối nghiêm túc về tương lai, về trách nhiệm đối với gia đình, với XH nên đa số có động cơ học tập đúng đắn. Tuy nhiên do mức tuổi trong cùng một lớp có thể có sự chênh lệch khá lớn dẫn tới sự khác biệt lớn trong kinh nghiệm cũng như khả năng nhận thức của người học. Ngoài ra còn có một số HS do có điểm xuất phát về văn hóa thấp (THCS) vì vậy việc tiếp thu các kiến thức cơ sở và chuyên môn (đặc biệt là đối với các nghề kỹ thuật cao) có nhiều khó khăn hoặc bị ảnh hưởng xấu trong XH tác động nên thiếu trách nhiệm trong học tập cũng như trong cuộc sống với cộng đồng. Đặc điểm này đòi hỏi công tác GD trong trường dạy nghề cần có những phương pháp, biện pháp phù hợp. UĐặc điểm về phương pháp dạy học thực hành Phương pháp dạy học chủ đạo trong trường dạy nghề là phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong quá trình dạy học người học luôn là trung tâm, HS có thể tham gia vào quá trình tổ chức và tự tổ chức quá trình học tập. Để giúp cho việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề thì phương pháp được sử dụng chủ yếu là các hình thức luyện thao tác, luyện tập quá trình lao động; các hệ thống luyện tập như: Luyện tập từ trình độ đơn giản đến phức tạp, hình thức hướng dẫn của GV lên lớp theo nhóm và cá nhân. ĐT như vậy có thể diễn ra ở trường, cũng có thể diễn ra ở nơi sản xuất vì vậy phương pháp dạy học thực hành cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với từng nơi, từng điều kiện cụ thể của nhà trường. Phương pháp dạy thực hành phải thực tế, đáp ứng yêu cầu của nghề, phương pháp dạy và học mang tính hành động thực tiễn được tiến hành thông qua
  • 25. 23 tập luyện, rèn luyện. Đòi hỏi giảng viên dạy thực hành không chỉ giỏi lý thuyết mà còn thành thạo về kĩ năng THN. Trường Trung cấp nghề Diên Khánh được thành lập vào năm 2010 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Trung cấp nghề và các trình độ thấp hơn: Sơ cấp, dạy nghề gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, điện lạnh, công nghệ cơ khí động lực, công nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế của địa bàn huyện Diên Khánh. Hiện nay nhà trường đào tạo tập trung chủ yếu là hệ trung cấp với hơn 400 học sinh đang theo học các ngành nghề khác nhau. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong nền kinh tế thị trường, đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đã trở thành một vấn đề cấp thiết. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Trong khi đó, đào tạo nghề về cơ bản vẫn đào tạo theo "hướng cung", chưa bám sát được nhu cầu xã hội. Bước sang cơ chế thị trường, đào tạo theo “hướng cung” đã không còn phù hợp. Với quy luật cung-cầu của thị trường lao động, đào tạo phải theo "hướng cầu" để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo. Hiện nay, trường trung cấp nghề Diên Khánh cũng đã có một số hoạt động đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trên địa bàn huyện Diên Khánh. Tuy nhiên đang mang tính tự phát, không liên tục và thiếu những cơ sở lý luận vững chắc, chưa có mô hình liên kết hợp lý, bởi vậy đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động đang gặp nhiều khó khăn. Để chuyển từ đào tạo theo hướng cung sang hướng cầu, phải đổi mới quản lý đào tạo để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Cần có một quan niệm đúng đắn về đào tạo nghề đáp
  • 26. 24 ứng nhu cầu của thị trường lao động tại địa bàn huyện Diên Khánh, nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi để đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thì trường, nhu cầu cấp thiết tại địa bàn huyện Diên Khánh. Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học thực hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý dạy thực hành, đặc biệt là thực hành nghề cho học sinh trung cấp. Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ trung cấp chưa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Chính vì lý do đó tôi thiết kế chương trình “Quản lý hoạt động dạy học trong quá trình đào tạo nghề ở Trường Trung cấp nghề Diên Khánh”. II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VẤN ĐỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH. 1. Tổng quan về Trường Trung cấp nghề Diên Khánh Trường Trung cấp nghề Diên Khánh tiền thân là Trung tâm dạy nghề Diên Khánh, sau đó nâng cấp thành Trường trung cấp và đổi tên thành trường Trường Trung cấp nghề Diên Khánh 01/2010, trực thuộc Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Khánh Hòa. Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo có chất lượng đội ngũ lao động có trình độ từ sơ cấp đến Trung cấp. Trường được đầu tư trọng điểm vào các ngành: Điện- Điện lạnh, Cơ khí, May thời trang, Chế biến món ăn. Trường Trung cấp nghề Diên Khánh hiện có 17 cán bộ viên chức và hợp đồng (có 13 giáo viên, cán bộ viên chức, 4 nhân viên hợp đồng). Trình độ đào tạo của cán bộ giáo viên viên: 01 thạc sĩ, 10 cử nhân (trong đó 04 người đang học Cao
  • 27. 25 học), 2 cao đẳng. Nhà trường chưa có đội ngũ giáo viên có học hàm, số giáo viên viên có học vị thạc sĩ là đầu đàn còn ít, chưa đồng bộ. Tuy nhiên giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi. Đây là lực lượng nòng cốt xây dựng nhà trường trong tương lai. Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo; Nhà trường có cơ sở rất nhỏ, chỉ có 5 phòng học lý thuyết và 4 xưởng thực hành, chưa đủ chuẩn trường trung cấp nghề. Trường chưa có nhà nội trú cho học sinh, các trang thiết bị máy móc lạc hậu thiếu thốn, trường chưa có thư viện phục vụ cho việc tự học của học sinh. Về công tác đào tạo, Trường trung cấp nghề Diên Khánh thành lập chưa lâu, chưa được biết đến rộng rãi nên chưa có thương hiệu mạnh. Do đó từ năm học 2010-2015 thực hiện chủ trương của Sở lao động TBXH Khánh Hòa về việc tuyển sinh theo trình độ trung cấp của trường gặp không ít khó khăn, chỉ đạt 50% chỉ tiêu giao. Số học sinh trong toàn trường hàng năm chỉ từ 200- 400 em. Tuy nhiên 3 năm lại đây nhà trường luôn được sự quan tâm của tỉnh ủy, HĐND huyện, UBDN tỉnh và các cơ quan trên địa bàn, cơ sở vật chất của nhà trường dần được sửa chữa và thay thế, xây mới bổ sung cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời các điều kiện phục vụ đào tạo và sinh hoạt. Bên cạnh đó nhà trường đã bước đầu liên kết với các doanh nghiệp trên địa bàn cùng nhau đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo công nhân có kỹ năng tay nghề cao phù hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp, sau khi ra trường học sinh được hỗ trợ và được tiếp nhận về doanh nghiệp làm việc. Qua đó phần nào nhận thức của người dân đã xem trọng việc học nghề nên chỉ tiêu tuyển sinh của trường vượt chỉ tiêu tuyển sinh 124% trong 2 năm 2016-2017, và 90 % học sinh tốt nghiệp có việc làm tại các doanh nghiệp có uy tín. 2. Phân tích SWOT. a. UĐiểm mạnh.
  • 28. 26 - Cở sở vật chất, trang thiết bị - mô hình dạy học được đầu tư đa dạng về số lượng lẫn chất lượng. - Về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn rất trẻ, có năng lực, yêu nghề, ham học hỏi, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. - Trường có chức năng tổ chức đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực từ trình độ trung cấp trở xuống và được chủ động liên thông, liên kết với các cơ sở doanh nghiệp, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, sản xuất. - Học sinh phân hóa đồng đều, yêu nghề, ham học hỏi. Có nề nếp học tập tốt. - Chương trình đào tạo được giao về cho nhà trường tự chỉnh sửa lại theo nhu cầu của doanh nghiệp, xí nghiệp trên địa bàn huyện Diên Khánh. b. UĐiểm yếu. - Trường chưa có thương hiệu do mới thành lập và bắt đầu phát triển những năm gần đây. - Khả năng ứng dụng CNTT và trang thiết bị - mô hình dạy học hiện đại còn hạn chế, chưa đồng nhất, mang tính hình thức. - Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo nghề còn yếu, đa phần mang tính đối phó, hình thức chưa đi sâu vào đánh giá kỹ năng – tiểu xảo. - Hoạt động nghiên cứu khoa học còn yếu, chưa được đầu tư đúng mức. - Đội ngũ giáo viên chuẩn dạy nghề còn ít và chưa đa dạng ở nhiều ngành nghề khác nhau. c. UCơ hội. - Được sự ủng hộ và đầu tư kịp thời từ Ủy ban nhân dân Huyện Diên Khánh,
  • 29. 27 Sở Lao động TBXH Khánh Hòa và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn. - Luật giáo dục nghề nghiệp được ban hành. - Quy hoạch sát nhập trường dạy nghề trên địa bàn. - Tỉnh Khánh Hòa đang đầu tư phát triển ngành Du lịch mũi nhọn, tạo điều kiện tìm kiếm việc làm ở nhiều ngành nghề khác nhau trên địa bàn. - Chính sách hỗ trợ người học nghề. - Các doanh nghiệp, xí nghiệp đang trên quy trình chuẩn hóa năng lực lực lượng công nhân sản xuất. d. UThách thức. - Doanh nghiệp đánh giá thấp về chất lượng kỹ năng thực hành của học sinh. - Ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh từ nhiều trung tâm đào tạo công nhân kỹ thuật cao trên địa bàn. - Nguy cơ chảy máu chất xám do chỉ tập trung đào tạo vào các kiến thức, kỹ năng mà doanh nghiệp đặt hàng trong khi đội ngũ giáo viên luôn phải tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức mới nhưng không được triển khai vào công tác giảng dạy. 3. Xác định các vấn đề ưu tiên - Lên kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng được yêu cầu nhà trường trong giai đoạn mới. - Xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện thiết bị dạy học hiện đại, kinh phí đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển trường. - Hoàn thiện chế độ, chính sách của riêng trường phối hợp với chế độ chính sách của Nhà nước cho cán bộ, giáo viên và học sinh trường.
  • 30. 28 - Đổi mới phương pháp giáo dục giảng dạy theo hướng cá biệt hóa đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giảng dạy. - Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của thầy, trò. - Xây dựng chương trình, tài liệu chuyên sâu các ngành nghề mũi nhọn’ - Hợp tác sâu và rộng hơn với các doanh nghiệp trên địa bàn và các đơn vị dạy nghề khác trên địa bàn. - Xây dựng môi trường thân thiện, học sinh tích cực. - Tăng cường các hoạt động xã hội, ngoài giờ lên lớp. III. TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH NĂM HỌC 2017 – 2018
  • 31. 29 SỞ LAO ĐỘNG – TBXH KHÁNH HÒA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 10/KH-TCNDK-ĐT Diên Khánh , ngày 12 tháng 02 năm 2018 KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2017-2018 Căn cứ các quy chế đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (TCCN); các quy định, hướng dẫn hiện hành có liên quan của Bộ GD&ĐT; chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo được phê duyệt và điều kiện cụ thể của Nhà trường. Thực hiện chương trình đào tạo hệ trung cấp các ngành học đã ban hành, Nhà trường xây dựng Kế hoạch giảng dạy và học tập năm học 2017-2018 như sau: I. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung:
  • 32. 30 - Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo các ngành nghề đào tạo ở trình độ giáo dục nghề nghiệp gồm trung cấp và sơ cấp; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, tham gia lao động trong và ngoài nước hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, cũng cố an ninh quốc phòng; - Chương trình đào tạo được xây dựng theo chương trình khung của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội. Chương trình bảo đảm liên thông giữa các cấp trình độ; phù hợp với thực tiễn thiết bị, công nghệ tiên tiến và nhu cầu sử dụng lao động của thị trường. 2. Định hướng phát triển - Hoàn thành các điều kiện cần thiết để nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề với mục tiêu ĐT đa ngành nghề, phương thức ĐT linh hoạt; Ngoài ra liên kết với các trường Cao đẳng, Đại học để đào tạo một số ngành nghề Nhà trường chưa đăng ký đồng thời liên thông ĐT một số nghề tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của XH. - Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khu vực các tỉnh miền Trung theo Thông tư 15/2016/TT-Bộ LĐTB&XH. Nhà trường đăng ký đánh giá kỹ năng 4 nghề gồm: Điện – Điện lạnh, Công nghệ ô tô, May thời trang và Chế biến món ăn.
  • 33. 31 II. LỊCH TRÌNH NĂM HỌC Thời gian Số tuần Nội dung Thực hiện/Ghi chú 10/8/2017 ÷ 25/12/2017 20 Học kỳ I (thực học 17 tuần + 1 tuần nghỉ lễ + 1 tuần hoạt động ngoại khóa + 1 tuần dự phòng) Đối với học sinh, sinh viên chính quy nhập học năm 2017: - Thực hiện “Tuần sinh hoạt công dân-HSSV“ từ ngày 18-21/8/2017 (cuối đợt có kiểm tra nhận thức kết hợp với tập huấn thi trắc nghiệm). Phòng ĐT phối hợp với Phòng Tổ chức – Quản sinh xây dựng chương trình, thời khóa biểu, lịch tập huấn-thi trực tuyến trình Hiệu trưởng phê duyệt và công bố vào ngày nhập học của sinh viên; - Học Giáo dục Quốc phòng-An ninh (GDQP-AN) tập trung tại Sân tập Xã Diên Phú (bao gồm cả HSSV phải học lại, thi lại): từ 07/5 đến 03/6/2018 28/12/2017 ÷ 17/01/2017 3 Thi và chấm thi Học kỳ I Tất cả các lớp
  • 34. 32 Thời gian Số tuần Nội dung Thực hiện/Ghi chú Trước ngày 29/01/2018 Công bố kết quả Thi học kỳ I Xem quy định về công bố và lưu giữ điểm thi. 18/01/2018 ÷ 12/6/2018 21 Học kỳ II (thực học 17 tuần + 2 tuần nghỉ Tết Mậu Tuất + 1 tuần hoạt động ngoại khóa + 1 tuần cho nghỉ lễ, dự phòng) Đối với các lớp khóa 2015 - 2018: Xem lịch thực tập và thi tốt nghiệp ở các mục III và IV; nội dung ôn thi tốt nghiệp xem ở mục Ghi chú. 12/02/2018 ÷ 26/02/2018 2 Nghỉ Tết Mậu Tuất Từ 10 giờ 00 thứ Hai, ngày 22/02/2018: Họp mặt đầu Xuân toàn Trường Buổi chiều các ngày trong tuần (sau ngày kết thúc kỳ thi chính tối thiểu 2 tuần) Học lại, thi lại Học kỳ I Dành cho học sinh, sinh viên không tham dự kỳ thi chính học kỳ I hoặc thuộc diện phải thi lại học phần thuộc học kỳ I.
  • 35. 33 Thời gian Số tuần Nội dung Thực hiện/Ghi chú 29/02/2018 đến 06/3/2018 1 Thi và chấm thi Học kỳ II dành cho các lớp hệ 1 năm Các lớp trung cấp: DCN1 – 17; DCN2 - 17 04/4/2018 đến 10/4/2018 1 Thi và chấm thi Học kỳ II dành cho các lớp cuối khóa 2015 - 2018 Các lớp Trung cấp: ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 - 15 11/4/2018 đến 22/5/2018 6 Hội thi thiết bị dạy học tự làm cấp trường năm học 2017 - 2018 Thực hiện theo Điều lệ Hội thi Sở Lao động TBXH Khánh Hòa ban hành 13/6/2018 đến 30/6/2018 3 Thi và chấm thi Học kỳ II Trừ các lớp cuối khóa 14 và 15/6/2018 (thứ Năm và thứ Sáu) 0,5 Thi Tốt nghiệp chính khóa năm 2018 Tất cả các lớp Trung cấp khóa học 2015–2018 Trước 15/7/2018 Công bố kết quả Thi học kỳ II Xem quy định về công bố và lưu giữ điểm thi ở mục V.
  • 36. 34 Thời gian Số tuần Nội dung Thực hiện/Ghi chú 16/5/2018 đến 22/5/2018 Thi lại học kỳ cuối khóa Dành cho HSSV cuối khóa. 01/7 đến 14/8/2018 6 Nghỉ hè đối với HSSV và giảng viên, giáo viên; nghỉ phép đối với viên chức và người lao động hợp đồng. Để tránh ảnh hưởng đến kế hoạch, tiến độ năm học, yêu cầu tất cả CBVC bố trí nghỉ phép trùng vào thời gian toàn Trường nghỉ hè, không bố trí nghỉ phép ngoài thời gian toàn Trường nghỉ hè (trừ các trường hợp đặc biệt được Hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản). Từ 15/8/2018 Bắt đầu năm học mới 2018– 2017 Tất cả các lớp trong toàn Trường. Buổi chiều các ngày trong tuần Học lại, thi lại Học kỳ II; học lại, thi lại dành cho HSSV mãn khóa chưa thi tốt nghiệp Dành cho học sinh, sinh viên không tham dự kỳ thi chính học kỳ I, II hoặc thuộc diện phải thi lại học phần thuộc học kỳ I, II; HSSV mãn khóa chưa tốt nghiệp. 31/8/2018 (thứ Sáu) Xét học tiếp, ngừng học và buộc thôi học Tất cả các lớp.
  • 37. 35 Thời gian Số tuần Nội dung Thực hiện/Ghi chú 20 và 21/9/2018 (thứ Năm và thứ Sáu) 1 Thi Tốt nghiệp không chính khóa đợt 1 năm 2018 Dành cho HSSV mãn khóa chưa tốt nghiệp. III. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC LỚP CUỐI KHÓA Thời gian Số tuần Lớp đi thực tập tốt nghiệp/Nội dung Thực hiện/Ghi chú 11/4/2018 đến 22/5/2018 6 ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 - 15 1. Thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ. 2. Chậm nhất hai tuần sau ngày HSSV đến cơ sở thực tập, các khoa gửi báo cáo theo biểu mẫu quy định về Phòng ĐT để tổng hợp, báo cáo BGH.
  • 38. 36 Thời gian Số tuần Lớp đi thực tập tốt nghiệp/Nội dung Thực hiện/Ghi chú 23/5/2018 đến 29/5/2018 1 Viết tiểu luận, báo cáo; chấm điểm, đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp; Thi lại học kỳ cuối dành cho HSSV cuối khóa. Chậm nhất 06/6/2018 Các khoa chuyển điểm thực tập tốt nghiệp về Phòng ĐT. 30/5 đến 17/6/2018 3 Ôn tập và thi tốt nghiệp (tất cả các lớp cuối khóa) 1. Nội dung ôn thi xem tại “V. Tổ chức thực hiện”. 2. Phòng ĐT phối hợp với các khoa xây dựng lịch ôn tập, giải đáp, lệ phí tốt nghiệp và công bố cho HSSV chậm nhất 2 tuần trước ngày vào ôn thi.
  • 39. 37 IV. THI TỐT NGHIỆP CHÍNH KHÓA NĂM 2018 1. Các lớp thi tốt nghiệp : ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 – 15; DCN1 – 17; DCN2 – 17. Ngày, tháng Thời gian thí sinh và Ban Coi thi có mặt tại địa điểm thi Môn thi (học phần) Ghi chú Sơ cấp Trung cấp 14/6/2018 (thứ Năm) 7h30 Sáng Giáo dục chính trị 1. Khối lượng mỗi môn thi (học phần) tương đương 6 ĐVHT, được tổ hợp từ các học phần quy định trong chương trình đào tạo. 2. Hình thức và thời gian thi: Thi tự luận (hoặc tự luận kết hợp với trắc nghiệm) 150 phút. 3. Địa điểm thi: tại hội đồng thi Trường Trung cấp nghề Diên Khánh 13h30 Chiều Lý thuyết nghề 15/6/2018 (thứ Sáu) 7h30 Sáng Thực hành nghề nghiệp
  • 40. 38 2. Lịch làm việc của Hội đồng tốt nghiệp Trung cấp. Nội dung Thời gian Xét điều kiện dự thi 14h00, thứ Ba, ngày 12/6/2018 Làm phách bài thi tốt nghiệp Thứ Hai, ngày 18/6/2018 Chấm thi và tổng hợp kết quả Từ 21 đến 24/6/2018 Xét tốt nghiệp 14h00, thứ Ba, ngày 26/6/2018 Công bố kết quả xét tốt nghiệp và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (tại Phòng Đào tạo) Chiều thứ Năm, ngày 28/6/2018 Bế giảng và trao bằng tốt nghiệp Từ 8h00, thứ Sáu, ngày 06/7/2018
  • 41. 39 3. Thi tốt nghiệp không chính khóa đợt 1 năm 2018 (thi lại tốt nghiệp dành cho HSSV mãn khóa chưa tốt nghiệp) Ngày, tháng, địa điểm Thời gian thí sinh và Ban Coi thi có mặt tại địa điểm thi Môn thi (học phần) Ghi chú Sơ cấp Trung cấp 1.Nộp Đơn đăng ký dự thi và lệ phí tại Phòng Đào tạo đến hết ngày thứ Ba, 18/9/2018. 2. Thứ Tư, ngày 19/9/2018: Ôn tập, giải đáp tại các phòng học lý thuyết (sáng từ 7h30; chiều từ 13h30). 3.Lệ phí ôn tập, giải đáp (nộp tại Phòng Đào tạo): 150.000 đồng/học phần/HSSV; 4. Lệ phí thi và cấp bằng tốt nghiệp, bản sao, bảng điểm: 150.000 đồng/học phần/HSSV đối với HSSV thi lần 2; 100.000 đồng/học phần/HSSV đối với HSSV chưa dự thi tốt nghiệp lần 1. 5.Xét điều kiện dự thi: Từ 8h00 thứ Tư, ngày 19/9/2018. 20/9/2018 (thứ Năm) 7h30 Sáng Giáo dục chính trị 13h30 Chiều Lý thuyết nghề 21/9/2018 (thứ Sáu) 7h30 Sáng Thực hành nghề nghiệp
  • 42. 40 6.Xét tốt nghiệp: Từ 8h00 thứ Tư, ngày 26/9/2018. 7. Trao bằng tốt nghiệp tại Phòng Đào tạo: Chiều 28/9/2018. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thời gian biểu giảng dạy và học tập a) Các học phần được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Thời khóa biểu được xây dựng và phê duyệt thực hiện cho cả học kỳ. Các môn học, học phần bị chậm tiến độ so với Thời khóa biểu đã công bố vì lý do liên quan đến cá nhân giảng viên, giáo viên thì giảng viên, giáo viên môn học phải tự đề xuất phương án học bù bằng văn bản trình BGH phê duyệt để thực hiện và không được thanh toán chế độ làm ngoài giờ nếu bố trí học bù vào ngày nghỉ. b) Bố trí giảng dạy, học tập: - Đối với mỗi lớp HSSV, bố trí không quá 30 tiết học lý thuyết hoặc 40 giờ thực hành, thực tập cho một tuần; - Bố trí học chính khóa không quá 5 tiết/buổi (không quá 10 tiết/ngày); - Môn học/học phần 2 tín chỉ trở xuống: bố trí 2 tiết/tuần; môn học/học phần 3 tín chỉ trở lên: bố trí 3 tiết/tuần;
  • 43. 41 - Trường hợp đặc biệt cần báo cáo Ban Giám hiệu xem xét, quyết định. c) Đối với các học phần giáo dục thể chất (GDTC): lớp học được bố trí ở địa điểm nào thì bố trí học GDTC ở địa điểm đó; ở mỗi địa điểm học, không bố trí nhiều hơn 1 lớp học cho 1 buổi; mỗi buổi học bố trí 3 tiết; đối với mỗi lớp HSSV, bố trí không quá 30 tiết GDTC cho một học kỳ (môn học GDTC 60 tiết được chia thành 2 học phần, mỗi học phần 30 tiết được bố trí cho 1 học kỳ); d) Đối với các lớp học lý thuyết, thời gian biểu các tiết như sau: Tiết Buổi SÁNG Tiết Buổi CHIỀU GHI CHÚ 1 7h15 - 8h00 1 13h15 - 14h00 1.Thời khóa biểu không phân biệt mùa đông, mùa hè. 2.Giữa tiết 3 và tiết 4 nghỉ giải lao 10 phút; giữa các tiết khác giải lao 5 phút. 2 8h05 - 8h50 2 14h05 - 14h50 3 8h55 - 9h40 3 14h55 - 15h40 4 9h50 - 10h35 4 15h50 - 16h35 5 10h40 - 11h25 5 16h40 - 17h25 2. Địa điểm đặt lớp học: - Tại mỗi địa điểm học, phòng học được bố trí cố định cho từng lớp học ca sáng hoặc ca chiều; - Các lớp học thực hành bố trí sắp xếp học tại các phòng/ xưởng thực hành thuộc các nghề khác nhau.
  • 44. 42 3. Quản lý giáo dục và đào tạo a) Các lớp trung cấp hệ chính quy thực hiện theo Quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành b) Phòng ĐT xây dựng kế hoạch giảng dạy, thời khóa biểu, các mẫu biểu, tổ chức thực hiện việc quản lý chương trình giáo dục, tiến độ, chất lượng giảng dạy và sự thực thi quy chế đào tạo theo quy định, báo cáo Hiệu trưởng tại Hội nghị giao ban hàng tháng; c) Phòng Tổ chức – Quản sinh xây dựng kế hoạch quản lý HSSV trong giờ học; tổ chức cho HSSV tham gia tự quản, quản lý Sổ Lên lớp, Sổ Điểm học phần (bản sao), xác nhận giờ giảng cuối năm kèm sĩ số lớp HSSV; thu thập ý kiến phản hồi của HSSV và báo cáo Hiệu trưởng tại Hội nghị giao ban hàng tháng. 4. Lịch thi, lịch chấm thi và bảng kê thanh toán coi thi, chấm thi: - Trước mỗi học kỳ (kể cả học kỳ hè, nếu có), Phòng ĐT phối hợp với các khoa xây dựng Thời khoá biểu cả học kỳ, trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào học; - Trước mỗi kỳ thi, Phòng Tổ chức – Quản sinh phối hợp với các khoa xây dựng lịch thi học kỳ (có kèm danh sách cán bộ coi thi từng ca thi, buổi thi), trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào thi; kết thúc mỗi ca thi (thi tự luận, thi thực hành), Phòng ĐT có trách nhiệm lập danh sách cán bộ tham gia coi thi có xác nhận của Thanh tra nhân dân và gửi về Phòng TC-KT để làm thủ tục thanh toán công tác coi thi; - Chấm thi tập trung tại Hội trường lớn hoặc Phòng họp đội đồng. Lịch chấm thi được bố trí xen kẽ lịch thi. Ban Chấm thi xây dựng Lịch chấm thi trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào thi;
  • 45. 43 - Căn cứ số liệu làm phách, Phòng Tổ chức – Quản sinh có trách nhiệm lập bảng kê số lượng bài thi của từng môn học, học phần, có xác nhận của Thanh tra nhân dân và gửi về Phòng TC-KT để làm thủ tục thanh toán công tác chấm thi. 5. Nội dung ôn thi và đề thi: - Đối với mỗi môn học/ Modun, chậm nhất 7 ngày trước ngày thi, khoa quản lý gửi 4 bộ đề thi kèm đáp án về Phòng Đào tạo – Tuyển sinh (yêu cầu: không đề thi nào có câu hỏi trùng với câu hỏi trong các đề thi còn lại); thời gian làm bài thi ghi trong đề thi phải phù hợp với Quy định về xây dựng và quản lý ngân hàng câu hỏi thi (theo Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Nhà trường); - Chậm nhất ngày 27/02/2018 các khoa công bố nội dung ôn thi tốt nghiệp dưới dạng ngân hàng câu hỏi thi (theo Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành); - Chậm nhất 1 tuần trước ngày thi tốt nghiệp, các khoa nộp đề thi kèm đáp án về Phòng ĐT-TS (đối với mỗi nghề học, nộp 3 bộ đề thi kèm đáp án, thang điểm chi tiết; mỗi đề thi hoặc đáp án được niêm phong trong 1 phong bì riêng). Đề thi tốt nghiệp sẽ được rút ngẫu nhiên hoặc tổ hợp từ các bộ đề thi này; 6. Bàn giao, xử lý, lưu giữ và công bố kết quả thi: - Đối với các học phần thi thực hành, chậm nhất 3 ngày sau ngày thi, giáo viên môn học phải gửi điểm về Phòng ĐT-TS để nhập điểm vào phần mềm; - Đối với kết quả thi lý thuyết, thực tập tốt nghiệp và thi tốt nghiệp: Trong thời hạn 5 ngày sau khi nhận
  • 46. 44 phôi điểm, Phòng ĐT-TS có trách nhiệm in Bảng điểm học phần (có đủ các điểm đánh giá bộ phận, điểm thi hết học phần và điểm học phần), ký xác nhận và đóng dấu của Phòng ĐT-TS; Phòng ĐT-TS gửi Bảng điểm học phần này về các khoa. Khoa có trách nhiệm: soát lại các điểm đánh giá bộ phận, ký xác nhận trên bản chính Bảng điểm môn học, sao thành 4 bản, 1 bản gửi Phòng Đào tạo, 1 bản gửi Phòng Tổ chức – Quản sinh để thông báo đến HSSV và 1 bản lưu tại khoa, bản chính nộp lưu tại Văn thư nhà trường. Theo đó: + Cán bộ văn thư có trách nhiệm tiếp nhận bản chính Bảng điểm học phần, đóng dấu “Công văn đến” để vào sổ và lưu trữ lâu dài theo quy định. Phòng ĐT-TS có trách nhiệm tổ chức lưu trữ các Bảng điểm học phần tại Văn thư theo từng học phần riêng biệt (mỗi học phần được lưu trữ trong 1 cặp riêng). + Phòng Tổ chức – Quản sinh có trách nhiệm tiếp nhận các bản sao Bảng điểm học phần, đóng quyển theo lớp HSSV thành “Sổ Điểm học phần” để lưu cùng Sổ Lên lớp theo từng học kỳ; “Sổ Điểm học phần” này do Phòng Tổ chức – Quản sinh quản lý để thông báo điểm kết quả học tập đến HSSV thông qua Ban Cán sự lớp, đồng thời phục vụ nhu cầu tra cứu, xem điểm kết quả học tập của HSSV. 7. Thanh tra, kiểm tra Trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Kế hoạch này đến toàn thể viên chức, nhà giáo trong đơn vị để triển khai thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ thời gian và chương trình đào tạo quy định. Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này trong toàn Trường, báo cáo Hiệu trưởng về kết quả thanh tra, kiểm tra. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo BGH kịp thời để xem xét, giải quyết./.
  • 47. 45 Nơi nhận: NGƯỜI LẬP - BGH (để chỉ đạo); - Các đơn vị trực thuộc (để thực hiện); - Lưu VT; ĐT. Huỳnh Hào Kiệt