SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  33
HỌC VIỆNNGÂN HÀNG
Đề tài:
NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG NHẬT BẢN
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Tường Vân
Nhóm thực hiện : MB
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 2
Năm : 2013
DANH SÁCH NHÓM MB
1. Phạm Thị Thùy Linh - K13_NHTMD
( Nhóm trưởng ) - 01645860996
2. Trương Thị Hà Trang -
K13_KDCKB000000000000000000000000000000000000000000000000
00000000000000000000000000000000000000000000000000000000000
000000000000000000
3. Lê Quốc Hưng - K13_NHTMD
4. Nguyễn Việt Hưng - K13_NHTMD
5. Thái Cẩm Tú - K13_TCDND
6. Lê Thị Bé - K13_NHTMB
7. Phạm Ngọc Anh - K13_NHTMB
8. Trần Thu Hiền - K13_NHTMI
9. Bùi Thị Trà - K13_KDCKB
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 2
Mục Lục
I. Khái quát về NHTW Nhật Bản ........................................................................... 3
II. Đặc điểm về nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản......................................... 3
III. Hoạtđộng nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 2008, 2009 và 2010............ 5
1. Năm 2008................................................................................................. 5
1.1. Khái quát kinh tế .................................................................................. 5
1.2. Công cụ nghiệp vụ thị trưởng mở của NHTW......................................... 7
2. Năm 2009................................................................................................13
2.1. Công cụ cung cấp quỹ thông thường....................................................13
2.2. Hoạt động rút tiền ròng trên thị trường mở.........................................18
2.3. Nới lỏng điều kiện cho vay chứng khoán...............................................19
3. Năm 2010.................................................................................................19
3.1. Các nghiệp vụ thông thường ................................................................21
3.2. Chương trình mua tài sản......................................................................24
IV. Liên hệ Việt Nam...........................................................................................26
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 3
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHẬT BẢN ( BOJ):
Ngân hàng trung ương Nhật Bản được gọi là Bank of Japan (BOJ) được thành
lập năm 1882 theo mô hình của Ngân hàng quốc gia Bỉ là một công ty cổ phần mà vốn
nhà nước ban đầu chỉ là 55 triệu Yên. Tuy nhiên chỉ phục vụ cho nhà nước và thực tế
các cổ đông tư nhân không có quyền đưa ý kiến về chính sách của BOJ. Năm 1949,
chính sách tiền tệ được quyết định bởi Uỷ ban chính sách tiền tệ. Uỷ ban này bao gồm
7 thành viên: Thống đốc BOJ, đại diện của Bộ tài chính, đại diện của Uỷ bna kế hoạch
nhà nước, và 4 thành viên khác được Quốc hội chỉ định.
BOJ có quan hệ rất chặt chẽ với chính phủ Nhật. Có thể nói rằng BOJ
không có được những quyền hạn độc lập trong chính sách điều tiết tiền tệ như Fed,
BDF. Ngoài văn phòng chính ở Tokyo, BOJ còn có 31 chi nhánh ở khắp các địa
phương và những trụ sở đại diện ở New Ỷork, Paris, London, FrankFurt,
HongKong. Mặc dù không có quyền hạn độc lập hoàn toàn trong việc quyết định
chính sách tiền tệ như DBB, BOJ hiện nay vẫn là ngân hàng trung ương cơ mức độ độc
lập trong hoạt động trong hoạt động đối với chính quyền đứng thứ 2 trên thế giới. Với
sự kết hợp chặt chẽ với chính phủ Nhật trong việc hướng tới các mục tiêu chung
của nền kinh tế, ngân hàng trung ương Nhật Bản đã thực hiện chính sách điều tiết
một cách có hiệu quả. Bài làm của nhóm xin đi phân tích việc sử dụng các công cụ
chính sách của BOJ trong việc điều tiết nền kinh tế và đi phân tích kỹ giai đoạn 2008 -
2010, khoảng thời gian mà nền kinh tế Nhật Kinh tế Nhật Bản đã rơi vào tình
trạng khủng hoảng nặng nề. Qua việc phân tích này chúng ta có thể nhìn nhận được
việc điều tiết vĩ mô của BOJ qua các công cụ tiền tệ và rút ra những bài học cho NHNN
Việt Nam hiện nay.
II. ĐẶC ĐIỂM VÈ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA BOJ:
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 4
Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) là NHTW của Nhật Bản, có một quá trình lịch sử
thực hiện mua bán GTCG khá lâu năm từ thời kỳ trước chiến tranh. Tuy nhiên lúc đầu
các hoạt động OMO được thực hiện rất hạn chế trong những trường hợp ngoại lệ để
hỗ trợ cho hoạt động tái cấp vốn của BOJ.
Đến tháng 11/1962, BOJ bắt đầu thực hiện mua bán GTCG một cách linh hoạt
hơn cùng với việc áp dụng hạn mức tín dụng nhằm đa dạng hoá các công cụ điều hành
CSTT, đồng thời ổn định thị trường tiền tệ. Thông qua các hoạt động mua bán GTCG
trên thị trường mở, BOJ cung ứng khối lượng tiền cần thiết cho phát triển kinh
tế thay cho việc cung ứng tiền qua kênh TCV như trước đây. Dần dần OMO đã trở
thành một trong các công cụ CSTT được BOJ sử dụng thường xuyên và ngày càng
quan tọng trong thực thi CSTT.
Hàng hoá được sử dụng đầu tiên trong OMO là các GTCG có tính thanh
khoản cao như trái phiếu và tín phiếu Chính phủ. Hiện nay ngoài các chứng khoán
Chính phủ, BOJ còn sử dụng các trái phiếu công ty làm hàng hoá cho các giao dịch này.
Tuy nhiên, đến nay thị trường tín phiếu, trái phiếu Chính phủ vẫn là cơ sở quan
trọng cho các hoạt động của thị trường mở của Nhật Bản. Đặc biệt là trên thị trường
đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, BOJ được phép thực hiện vai trò là người
mua cuối cùng. Điều này giúp cho BOJ luôn có công cụ chủ động điều hoà thị trường
tiền tệ mà không nhất thiết phải phát hành tín phiếu NHTW.
Ban đầu phương thức giao dịch được áp dụng trong OMO của BOJ là giao dịch
mua bán có kỳ hạn thông qua các hợp đồng mua lại theo lãi suất cố định. Sau đó
phương thức giao dịch được chuyển sang thực hiện trên cơ sở mua bán GTCG theo
giá thị trường, thông qua hình thức đấu thầu nhằm nâng cao khả năng điều
chỉnh lãi suất trên thị trường. Việc tổ chức đấu thầu không chỉ được thực hiện theo
định kỳ mà BOJ còn tổ chức đấu thầu nhanh, trong đó khối lượng GTCG mà
NHTW cần mua được xác định và thực hiện ngay trong một ngày. Điều này góp phần
nâng cao tính linh hoạt của thị trường.
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 5
Thời gian giao dịch của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản tiến hành các hoạt
động ngoại hối trong giờ thị trường Tokyo (giữa 19:00 và 03:00 giờ New York), tuy
nhiên nếu can thiệp ban đầu không sản xuất được các mục tiêu dự định, hoặc nếu can
thiệp tiếp tục được coi là cần thiết, Ngân hàng sẽ tiến hành can thiệp thông qua các
trung gian của Ngân hàng Trung ương châu Âu trong những giờ đầu của buổi sáng,
trong một cơ chế gọi là "uỷ thác can thiệp".Trong những trường hợp hiếm hoi mà các
ngân hàng trung ương nước ngoài mong muốn tiến hành can thiệp ở Nhật Bản, Ngân
hàng Trung ương Nhật Bản sẽ tiến hành can thiệp thay mặt họ trong một quá trình
được gọi là "can thiệp ngược uỷ thác”.
Mức lãi suất của Ngân hàng Nhật Bản là khá thấp, Ngân hàng Nhật Bản vẫn duy
trì chúng cho mục đích ngăn chặn giảm phát sâu hơn và suy giảm kinh tế có thể ở
Nhật Bản.
Đối tác của BOJ chủ yếu là các ngân hàng. Ban đầu BOJ thực hiện mua bán
GGCG trực tiếp với các ngân hàng. Hiện nay, BOJ đã thực hiện các giao dịch
OMO chủ yếu thông qua các nhà giao dịch sơ cấp và chỉ giới hạn trong phạm vi các
ngân hàng mà không bao gồm các trung gian tài chính phi ngân hàng và các doanh
nghiệp. Vì vậy, tác động của OMO tại Nhật Bản không mạnh như tại các NHTW
của các nước phát triển khác trên thế giới.
Nghiệp vụ thị trường mở đã theo suốt quá trình điều tiết nền kinh tế
nhằm điều chỉnh cơ cấu công nghiệp, cơ cấu lãi suất, cơ cấu thị trường chứng khoán
của BOJ.
III. HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW NHẬT BẢN
TRONG BA NĂM 2008, 2009, 2010:
1. Năm 2008 :
1.1. Khái quát kinh tế Nhật Bản năm 2008:
Năm 2008 chứng kiến dấu hiệu đi xuống rõ rệt của kinh tế thế giới dưới tác
động của các yếu tố như giá dầu và lương thực tăng, đặc biệt là của cuộc khủng hoảng
tài chính trầm trọng nhất trong gần một thế kỷ qua. Tăng trưởng kinh tế giảm trên
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 6
quy mô toàn cầu cũng như ở nhóm các nước phát triển và đang phát triển. Nền kinh
tế Nhật Bản đang đứng trước những nguy cơ yếu kém hơn nữa do tình trạng phụ
thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ, các thị trường tiền tệ và chứng
khoán toàn cầu, cũng nhưgiá dầu. Chính phủ Nhật Bản nhận định đây là gia đoạn
phục hồi kinh tế lâu nhất của nước này kể từ Chiến tranh thế giới thứ 2 chấm dứt.
Sự suy giảm của nền kinh tế Nhật Bản có nguyên nhân cơ bản là do những tác
động của cuộc khủng hoảng tín dụng và tăng trưởng kinh tế chậm lại ở Mỹ từ năm
2007.
Thứ nhất, khủng hoảng tài chính ở Mỹ tác động trực tiếp tới các nhà đầu tư
Nhật vào các tổ chức tài chính của Mỹ. Các nhà đầu tư này chia làm 2 loại. Loại thứ
nhất là những người đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của các tổ chức tài chính Mỹ
niêm yết tại thị trường chứng khoán của Nhật Bản..Loại thứ hai là những người đầu
tư vào các quỹ tín thác của Mỹ.
Thứ hai, không ít tổ chức tài chính của Nhật Bản sở hữu cổ phiếu và trái phiếu
của các tổ chức tài chính Mỹ. Nhiều chi nhánh của các tổ chức tài chính Nhật Bản tại
Mỹ tham gia cho vay mua nhà ở có thế chấp. Khi khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp
của Mỹ nổ ra từ năm 2006 và phát triển thành khủng hoảng tài chính từ giữa năm
2008, đương nhiên các tổ chức tài chính của Nhật Bản bị ảnh hưởng tiêu cực, như
trường hợp phá sản của Công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ Yamato.
Thứ ba, sự phát triển từ khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp thành khủng
hoảng tài chính ở Mỹ tạo sự sụt giảm các chỉ số chứng khoán quan trọng của thế giới
tới giá chứng khoán của Nhật Bản. Bên cạnh đó là hiệu ứng tâm lý tiêu cực của việc
yên lên giá tới giá chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán, cả chỉ số Nikkei 225
lẫn chỉ số TOPIX có xu hướng giảm bắt đầu từ giữa tháng 7/2008 đến nay, và giảm
đột biến từ đầu tháng 10/2008. Đợt sụt giá chứng khoán từ 4 đến ngày 8/10/2008
được giới báo chí Nhật gọi bằng cái tên “Tuần lễ đen tối”. Tuy nhiên, đợt sụt giá chứng
khoán lớn nhất là vào ngày 27/10 khi giá chứng khoán bình quân Nikkei tụt xuống
mức 486,18 yên, thấp nhất trong vòng 26 năm qua.
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 7
Tóm lại, cả tiêu dùng nội địa (thông qua hiệu ứng tài sản), đầu tư trong nước
(thông qua tiếp cận tín dụng), lẫn nhu cầu nước ngoài của Nhật Bản đều bị tác động
tiêu cực của khủng hoảng tài chính ở Mỹ. Để đối phó với những thách thức của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu,Chính phủ Nhật Bản đã 4 lần tung ra các gói kích thích
kinh tế với tổng giá trịlên tới hơn 300 tỷ USD. Ngân hàng Trung ương Nhật đã hạ lãi
suất cơ bản đồng yên xuống tới mức thấp kỷ lục 0,1%, đồng thời tiến hành mua
thương phiếu vàtrái phiếu doanh nghiệp, cung cấp nguồn tiền với lãi suất thấp cho
các ngân hàng thương mại... Nhờ những nỗ lực đó, nền kinh tế Nhật Bản kể từ nửa sau
của năm 2009 đã có những tín hiệu lạc quan.
1.2. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Nhật Bản :
1.2.1. Hoạt động cung ứng vốn thông thường :
* Mua hẳn Trái phiếu chính phủ:
Mua hản Trái phiếu chính phủ là các hoạt đọng mua dài hạn Trái phiếu chính
phủ. Só lượ ng mua hàng nam đượ c thiét lạp là 14,4 nghìn tỷ yen (1,2 nghìn tỷ mõi
tháng) kẻ từ khi cuộc họp chính sách tiền tệ đượ c tỏ chứ c vào 30-10-2002. Sau đó, các
quyét định đã đượ c thưc hiẹn khi cuộc họp chính sách tiền tệ đượ c tỏ chứ c vào 18 và
19 tháng 12. Thứ nhát, só lượ ng mua hàng nam đã đượ c tang len 16.8 nghìn tỷ yên
(1.4 nghìn tỷ yen mọt tháng) đẻ giảm bớ t gánh nạng cho các hoạt đọng cung quỹ ngán
hạn bàng viẹc tang mua hản Trái phiếu chính phủ dài hạn đẻ cung cáp tài chính dài
hạn. Thứ 2, Trái phiếu chính phủ với kỳ hạn 30 năm, lãi suát Trái phiếu chính phủ thả
nỏi và chỉ só lạm phát Trái phiếu chính phủ đã đượ c them vào danh sách Trái phiếu
chính phủ đủ đièu kiẹn cho giao dịch. Thứ 3, đẻ ngan chạn thờ i hạn còn lại của Trái
phiếu chính phủ đượ c mua quá ngán hoạc quá dài, mọt ké hoạch đẻ mua Trái phiếu
chính phủtừ các phan đoạn cụ thẻ đã đượ c đưa ra (phan đoạn kỳ hạn đượ c định nghĩa
là đén mọt nam, nhièu hơn 1 nam và len tớ i 10 nam, và nhièu hơn 10 nam). Dự a tren
nhữ ng quyét định này, lien quan đén làn mua thứ 4 trong tháng 12 và tháng và viẹc
mua vào tháng gieng, Ngan hàng đã mua 0,35 nghìn tỷ yên Trái phiếu chính phủ trong
mõi hoạt đọng đượ c cung cáp 4 làn trong 1 tháng.Khi sự chuản bị càn thiét đã hoàn
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 8
thành, việc mua bán đã đượ c mở rọng đẻ bao gòm cả Trái phiếu chính phủ kỳ hạn 30
năm, Trái phiếu chính phủ lãi suát thả nỏi và Trái phiếu chính phủ có lãi suất điều
chỉnh theo chỉ số lạm phát và mua từ phan đoạn đáo hạn đã đượ c đưa ra vào tháng 2.
Theo ké hoạch này, 5 loại trái phiếu được chọn và mỗi lần mua đượ c thự c hiẹn cho 2
loại trong số 5loại: “1 năm”, “lớn hơn 1 nam và len tớ i10 năm”, “lớn hơn 10 nam và
len tớ i 30 nam”, “trái phièu có lãi suát thả nỏi” và “trái phiéu có lãi suất thay đổi theo
chỉ số lạm phát”.Trong mỗi lần, NHTW sẽ chọn mua trái phiếu chính phủ từ 2 trong số
5 loại: đến hạn trong 1 năm, lớn hơn 1 năm và lên tới 10 năm, lớn hơn 10 năm và lên
tới 30 năm, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất điều chỉnh theo tỉ lệ lạm
phát.
Khi cuộc họp chính sách tiền tệ tỏ chứ c vào 17-18/3, NHTW nhạn định ràng
phải tiép tục lạp dự phòng cho thanh khoản sau khi bát đàu nam tài chính mớ i đẻ
đảm bảo ỏn định tren thị trườ ng tài chính. Do đó, NHTW đã quyét định sử dụng them
các biẹn pháp cung tièn dài hạn và tạo đièu kiẹn cho hoạt đong thị trườ ng tièn tẹ bàng
cách tang lượng mua trái phiếu chính phủ dài hạn hàng nam len 21.6 nghìn tỷ yên
(1.8 nghìn tỷ yen mọt tháng). Đièu này đã đượ c thự c hiẹn bát đàu bàng viẹc đợ t mua
thứ 3 trong tháng 3.
Các phương pháp đáu giá sau đay đượ c sử dụng theothong lẹ thị trườ ng hiẹn
hành. Đói vớ i trái phiéu coupon có kỳ hạn, thự c hiẹn thong qua đáu giá truyèn thóng
dự a tren nguyen tắc chênh lệch lợi tức, đượ c tính bàng cách lấy lợi tức chuẩn trừ đi
lợ i tứ c mà tại đó các tổ chức muón bán lại trái phiéu cho ngan hàng. Đói vớ i trái phiéu
lãi suát thả nỏi và trái phiéu có lãi suất điều chỉnh theo chỉ số lạm phát, các hoạt đọng
đượ c thự c hiẹn thong qua đáu giá truyèn thóng dự a tren “chênh lệch giá”, đượ c tính
bàng cách trừ đi mức giá chuẩn mà các tổ chức muón bán lại cho ngan hàng.
*Mua tín phiếu chiết khấu ngân quỹ
Mua hẳn tín phiéu chiéu kháu kho bạc là hoạt đọng mua tín phiếu vớ i thờ i hạn
còn lại khoảng 2 tuàn đén 1 nam. Các hoạt đọng đượ c thự c hiẹn qua đáu giá thong
thườ ng dự a tren cơ chế chênh lệch lợi tức. Mua hản tín phiếulà hoạt động cấp vốn dài
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 9
hạn trong hoạt đọng cung quỹ ngán hạn. Tàn só và só lượ ng mua đượ c giữ tương đói
ỏn định trong suót nam tài khóa 2008.
*Mua bán Trái phiếu chính phủ với hợp đồng mua lại:
Mua bán Trái phiếu chính phủ vớ i hợ p đòng mua lại là hoạt đọng mua bán Trái
phiếu chính phủ cho mọt khoảng thờ i gian xác định vớ i mọt thỏa thuạn bán lại chúng
khi két thúc kỳ hạn đó.Trong nử a đàu nam tài khóa 2008, mua bán Trái phiếu chính
phủ vớ i hợ p đòng mua lại chủ yéu đượ c cung cáp vớ i kỳ hạn ngắn hơn đẻ bát đàu vào
ngày phát hành. Them vào đó, viẹc cung cáp đã đượ c thự c hiẹn tích cự c vào cuói mõi
quý tài khóa. Sau thát bại của Lehman Brothers vào tháng 9, vớ i mục đích bình ỏn thị
trườ ng repo, só lượ ng cung cáp cho mõi hoạt đọng tang và viẹc cung cáp đượ c thự c
hiẹn hàu như mõi ngày. Đẻ cung cáp them nhièu nguòn vón phong phú vớ i khả nang
dự đoán cao hơn của kỳ hạn của hoạt đọng, NHTW đã đưa nó vào thự c té từ 13 tháng
11 đẻ cung cáp kinh phí tỏng cọng 3 đén 5 triẹu yen mõi ngày vớ i kỳ hạn qua đem và
1 tuàn theo chu kỳ thanh toán T+2. Đạc biẹt vay qua đem chu kỳ T+2 đạt đén mọt só
lượ ng tói đa là 4 nghìn tỷ yen.
Tại mọt cuộc họp chính sách tiền tệ đọt xuát tỏ chứ c vào ngày 14 tháng 11, vớ i
mục đích cải thiẹn thanh khoản tren thị trườ ng repo, NHTW đã quyét định them trái
phiếu chính phủ với kỳ hạn 30 năm, Trái phiếu chính phủ lãi suát thả nỏi và trái phiếu
chính phủ có lãi suất điều chỉnh theo tỉ lệ lạm phát vào danh sách chứ ng khoán đủ
đièu kiẹn cho mua bán Trái phiếu chính phủ vớ i hợ p đòng mua lại.
Mua trái phiếu chính phủ vớ i hợ p đòng mua bán lại là mọt nguyen tác đẻ tói
giớ i hạn bàng mọt phàn tư só lượ ng đáu thàu. Tuy nhien, khi só lượ ng đàu thàu tang,
tỷ lẹ só tièn đàu thàu tói đa giả m đẻ tranh sự tạp trung cung cáp kinh phí cho bát kỳ
mọt đói tác cụ thẻ nào.
Tính đến cuói tháng 12 nam 2008, só tièn nợ mua CP vớ i thỏa thuạn mua lại
đạt 4,3 nghìn tỷ yen. Lớ n hơn khoảng 14 làn so vớ i nam trướ c. Tuy nhien, nhu càu
mua CP vớ i hợ p đòng mua bán lại giảm mọt phàn giữ a tháng mọt và cuói nam tài
chính. Cái này phản ánh qua viẹc đưa ra các giải pháp khác đẻ tạo đièu kiẹn tài chính
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 10
cho các doanh nghiẹp, chảng hạn như hoạt đọng cung quỹ đạc biẹt đẻ tạo đièu kiẹn tài
chính và mua bán hản CP, két quả là só dư nợ trong mua bán CP vớ i hợ p đòng mua
bán lại đạt 3.0 nghìn tỷ yen vào cuói tháng 3 nam 2009.
Mua bán thương phiếu vớ i hợ p đòng mua bán lại
Mua bán thương phiếu vớ i hợ p đòng mua lại là các hoạt đọng mua CP và trái
phiéu cong ty ngán hạn trong thờ i gian xác định vớ i hợ p đòng bán lại chúng vào cuói
kỳ hạn đó. Trong tháng 9 nam 2008, sau khi xem xét đièu kiẹn thị trườ ng phát hành
thương phiếu và lãi suất hợp đồng mua lại, só tièn mua lại tại mõi hoạt đọng đã đượ c
thiét lạp khoảng 300 tỷ yen vớ i tàn só khoảng mọt làn mõi quý. Khi cuộc họp chính
sách tiền tệđượ c tỏ chứ c vào ngày 14/10/2010, ngan hàng đã quyét đinh tăng tàn só
và khói lượ ng mua nhằm hỗ trợ doanh nghiẹp. Do đó tàn suát và só lượ ng của hoạt
đọng đượ c tang len khi gàn vè cuói nam. Cuói tháng 11, các hoạt đọng đã đượ c thự c
hiẹn khoảng 2 làn mọt tuàn vớ i khối lượng từ 300 đến 600 tỷ yên. Hơn nữ a, tại cuộc
họp chính sách tiền tệ tỏ chứ c vào hai ngày 18-19/12, NHTW đã quyét định thêm
Ngân hàng Phát triển Nhạt Bản vào danh sách đối tác của hoạt động mua lại này.
Tính đến cuói tháng 12/2008, só dư nợ thương phiếu với hợp đồng mua lại đạt
4,3 nghìn tỷ yen, gấp 14 làn so vớ i nam 2007. Tuy nhien, nhu càu mua giảm vào giữ a
tháng mọt và cuói nam tài chính 2008 (3/2009). Lý do của việc này là do NHTW dùng
các giải pháp khác đẻ tạo đièu kiẹn tài chính cho các doanh nghiẹp, chảng hạn như
hoạt đọng cung quỹ đạc biẹt và mua bán hản CP, két quả là só dư nợ thương phiếu vớ i
hợ p đòng mua lại đạt 3.0 nghìn tỷ yen vào cuói tháng 3/2009.
1.2.2.Các biện pháp tạm thời cho cung quỹ:
*Mua hẳn thương phiếu
Mua hản thương phiếu là hoạt đọng mua thương phiếu và thương phiếu có tài
sản đảm bảo từ đói tác và đượ c thong qua như là mọt biẹn pháp tạm thờ i tại cuộc họp
chính sách tiền tệ tỏ chứ c ngày 21-22/01/2009. NHTW có các biện pháp ngăn chặn
các vụ mua từ hoạt động như một phương tiện để quỹ tùy ý phân bổ giữa các công ty,
cá nhân; tiến hành việc mua bán chỉ dành cho các yêu cầu và quy mô thích hợp và
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 11
đảm bảo sứ c khỏe tài chính của Ngân hàng.Thương phiếu đủ điều kiện để mua hẳn
phải có đủ điều kiện thế chấp tại NHTW, xép hạng A1 hoặc cao hơn, và ban hành
trước hoặc vào ngày bán đấu giá với thời hạn còn lại tối đa 3 tháng. Hơn nữa, NHTW
sẽ không mua nhiều hơn 3 nghìn tỷ yen thương phiếu (bao gồm cả thương phiếu có
tài sản đảm bảo), hoặc hơn 100 tỷ yên thương phiếu đượ c phát hành bở i bất kỳ đơn
vị cá nhân nào. Cho rằng mua hẳn của CP nhằm mục đích bổ sung cho chứ c nang thị
trườ ng tót hơn, mức lợ i tứ c tối thiểu được thiết lập ở mức đó sẽ là tương đối cao dưới
điều kiện bình thường, nhưng sẽ là tương đối thấp khi điều kiện thị trường đang khó
khăn. Hoạt động này ban đầu được dùng như một biện pháp tạm thời đến cuối tháng
3/2009. Tuy nhiên, tại cuộc họp chính sách tiền tệ tổ chức vào ngày 18/19-9/2008,
thời hạn các hoạt động đã được gia hạn đến hết tháng 9/2009.
Trong tài khóa 2008, các đơn hàng đầu tiên đã được thực hiện vào ngày 30
tháng 1. Tổng cộng, 11 hoạt động được thực hiện trướ c khi nam tài chính kết thúc với
300 tỷ yen cung cấp cho mỗi hoạt động. Lúc đầu, các đối tác tích cực tham gia đấu giá,
nhưng trong tháng 3, só tièn đóng góp được quan sát thường xuyên. Điều này có thể
là do các yếu tố sau. Đầu tiên, phát hành CP trong tháng 3 ở mức thấp vì các công ty
đã hoàn thành việc phát hành CP trướ c khi nam tài chính két thúc. Kết quả là, CP nắm
giữ của các đối tác tháng ba đã ở mức tương đối thấp. Thứ hai, khi các điều kiện thị
trường được cải thiện, tỷ lệ trong viẹc phát hành nhièu CP đã giảm xuống dưới mức
sản lượng tối thiểu đượ c quy định bở i Ngân hàng cho giao dịch. Cuối cùng, đối với
một số tổ chức phát hành, số tiền mua của Ngân hàng đã đạt đến giới hạn trên. Kết
quả, số tiền nợ của CP đượ c giao dịch đạt đén 1.6 nghìn tỷ yên vào cuối Tháng 3 năm
2009.
* Mua hẳn trái phiếu doanh nghiệp:
Trong năm tài khóa 2008, một lần mua trái phiếu doanh nghiệp đã được thực
hiện vào ngày 4/3/2009. Khối lượng đăng ký bán thấp hơn nhiều so với lượng vốn
đặt mua. Kết quả là số dư nợ trái phiếu doanh nghiệp được mua ở mức 43,5 tỉ yên vào
cuối tháng 3/20009. Vào ngày 2/12/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản đã quyết
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 12
định cho phép các tổ chức tài chính của Nhật Bản được nhận trái phiếu doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn BBB trở lên làm thế chấp để cho các doanh nghiẹp vay. Trướ c đay quy
định bán trái phiéu doanh nghiẹp phải có đủ đièu kiẹn như tài sản thé cháp của ngan
hàng, xép hạng A hoạc cao hơn, và có ngày đáo hạn trong vòng 1 năm. Sự thay đổi
quyết định này sẽ có hiệu lực ngay từ ngày 9/12/2008.Đồng thời, Ngân hàng Nhật
Bản sẽ cho các tổ chức tài chính nước này vay 3 nghìn tỷ yên để họ cho các xí nghiệp
vay lại.Đây là đợt hỗ trợ tín dụng quy mô lớn cho các xí nghiệp đầu tiên kể từ năm
1998 đến nay.
1.2.3. Hoạt động hấp thụ vốn :
Hoạt động hấp thụ vốn chủ yếu bao gồm việc bán không hoàn lại các tín phiếu
được phát hành bởi NHTW và bán trái phiếu chính phủ với hợp đồng mua lại.Bắt đầu
vào tháng 9/2008, nhằm đảm bảo sự ổn định trong thị trường tài chính,một lượng
vốn lớn đã được cung cấp bằng các nghiệp vụ tương lại. Kết quả là đã có sức ép khiến
giảm mạng lãi suất vay qua đêm không có tài sản đảm bảo. NHTW đã phản ứng lại
bằng cách thường xuyên thực hiện việc hấp thụ vốn qua đêm và rất nhiều nghiệp vụ
ngắn hạn khác. Sau khi lãi suất sàn được ấn định cho các quỹ cho vay bổ sung vào
ngày 19/12/2008, lãi suất cho vay qua đêm không có tài sản đảm bảo đã không còn
biến động dưới mức lãi suất này. Do đó tần suất của việc hấp thụ vốn đã giảm mạnh.
Short-term funds-supplying
operations
Short-term funds-
absorbing operations
T+
0
Future-dated
T+
0
Futuredate
d
T+
1
T+
2
≥T+
3
T+1 T+
2
Apr 08 49 5 44 23 21 0 4 4 0 0 0
May 08 42 3 39 21 18 0 5 5 0 0 0
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 13
Jun 08 44 6 38 21 17 0 1 1 0 0 0
Jul 08 44 0 44 26 18 0 2 2 0 0 0
Aug 08 37 0 37 23 14 0 3 3 0 0 0
Sep 08 49 17 32 15 17 0 6 2 4 3 1
Oct 08 57 22 35 10 25 0 17 16 1 1 0
Nov 08 62 1 61 15 46 0 26 26 0 0 0
Dec 08 68 1 67 10 55 2 44 41 3 3 0
Jan 09 72 0 72 11 59 2 4 1 3 2 1
Feb 09 76 0 76 19 54 3 0 0 0 0 0
Mar 09 84 0 84 19 57 8 0 0 0 0 0
Total
FY 08
68
4
55 62
9
21
3
40
1
15 11
2
10
1
11 9 2
Average
per
busines
s day
2.8 0.2 2.6 0.9 1.6 0.1 0.5 0.4 0.0 0.0 0.0
2. Năm 2009 :
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, GDP quý I/2009 của Nhật Bản đã
giảm tới 11,9% so với cùng kỳ 2008, là mức giảm quý tồi tệ nhất kể từ sau chiến
tranh thế giới thứ 2. ngày 16/3, Văn phòng Nội các Nhật Bản (CAO) đã công bố báo
cáo mới nhất về tình hình kinh tế nước này, trong đó đánh giá nền kinh tế lớn thứ 2
thế giới “đang xấu đi một cách nhanh chóng” và đang “trong tình trạng nghiêm trọng."
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 14
Vì vậy các nhà hoạch định chính sách tiền tệ Nhật Bản quan tâm hơn đến sự ổn định
của thị trường tài chính và quản lý linh hoạt có tính đến tình hình thị trường. Tiếp tục
sử dụng các công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm thực hiện chính sách tiền tệ nới
lỏng.
2.1. Công cụ cung cấp quỹ thông thường:
*Hoạt động mua bán ngay của NHTW Nhật Bản
Hoạt động mua bán ngay của NHTW Nhật Bản là thực hiện mua bán dài hạn. Họ điều
hành để thông suốt và liên tục quỹ cung cấp vốn dài hạn.
Ngân hàng nắm giữ trái phiếu chính phủ
Ngân hàng đã mua TP với nhịp độ 21.6 nghìn tỷ yên mỗi năm, kết thúc năm tài chính
2009, các khoản nợ của ngân hàng về trái phiếu ở mức 50.2 nghìn tỷ yên và thời hạn
còn lại trung bình của TP là 5.2 năm
Ngân hàng giới hạn khoản nợ về mua toàn bộ trái phiếu trong khoản dư nợ của
lượng tiền trong lưu thông, kết thúc năm tài chính 2009, khoản dư nợ của NHTW
Nhật Bản nắm giữ là 27,1 nghìn tỷ yên dưới khoản dư nợ lượng tiền trong lưu thông,
điều khác biệt là ít hơn 7.1 nghìn tỷ yên so với cuối năm tài chính 2008.
Nhìn vào diễn biến gần đây, khoản dư nợ của NHTW Nhật Bản nắm giữ tăng hơn cuối
năm 2008, trong năm 2009, NHTW mua 21.6 nghìn tỷ yên trái phiếu, theo như kết
quả này thì khoản dư nợ trái phiếu NHTW nắm giữ cuối năm tăng 7.5 nghìn tỷ yên từ
cuối 2008(42.7 nghìn tỷ yên)
Khoản dư nợ tiền trong lưu thông vào cuối năm tài chính 2009 tăng 0.6% so
với năm trước, kể từ khi tiền giấy trong lưu thông so với GDP danh nghĩa là vượt trên
GDP danh nghĩa, sự phát triển trong tương lai của các khoản dư nợ của tiền giấy
trong lưu thông là không chắc chắn.
Vì vậy, mối quan hệ giữa khoản dư nợ TP NHTW nắm giữ và tiền giấy trong lưu
thông là có khả năng thay đổi. Xem xét và giả định rằng NHTW sẽ mua cùng một
lượng TP với thời hạn hiện tại và thành phần nắm giữ TP như năm tài chính 2009, thì
kế hoạch trong tương lai có thể thực hiện được, nếu khoản dư nợ của tiền giấy trong
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 15
lưu thông là ít nhiều không thay đổi, và sự khác biệt giữa khoản dư nợ của TP NHTW
nắm giữ với khoản dư nợ tiền giấy trong lưu thông sẽ tiếp tục thu hẹp, trong trường
hợp đó, khoản dư nợ TP NHTW nắm giữ có thể tiếp cận khoản dư nợ tiền giấy trong
lưu thông trong vòng vài năm.
*Mua hẳn tín phiếu
Mua hẳn tín phiếu là hoạt động mua Tín phiếu với kỳ hạn từ 2 đến 1 năm,
những hoạt động này được thực hiện thông qua đấu giá thông thường dựa trên tốc độ
tiến hành, mua hẳn tín phiếu thường có thời hạn dài hơn các quỹ cung cấp hoạt động
ngắn hạn khác.
Cũng như năm 2008, tần số và số tiền mua trong năm tài chính 2009 vẫn tương đối
ổn định, tần số mua vẫn giữ 1 tuần 1 lần trong suốt năm, số tiền mua trên mỗi hoạt
động là 500 tỷ yên đến tháng 5 và 400 tỷ từ tháng 6 trở đi.
*Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp
Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp mà NHTW mở rộng các
khoản vay cho đối tác, các khoản vay đảm bảo bằng tài sản thế chấp được trình
NHTW.
Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp bao gồm 2 loại: Hoạt
động tại các trụ sở của NHTW (cho vay đối với một loạt các đối tác có thực hiện giao
dịch với trụ sở chính và các chi nhánh của NHTW) và các hoạt động tại trụ sở chính(
cho vay với đối tác chỉ có giao dịch với trụ sở chính NHTW)
Trước đây, các hoạt động cung cấp quỹ của NHTW tại trụ sở chính phủ đa
dạng từ qua đêm đến tương đối dài hạn, nói cách khác, qua năm tài chính 2007 các
hoạt động tại tất cả văn phòng đại diện được cung cấp nguồn vốn ổn định với thời
hạn tương đối dài hơn. Tuy nhiên, Trong năm tài chính 2008 và 2009, với cách nhìn
thị trường tài chính tương đối ổn định, NHTW chỉ đạo hoạt động tại các văn phòng
cũng cung cấp các quỹ ngắn hạn.
Trước đây, Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp có lãi suất
khả biến. NHTW cung cấp quỹ tương đối dài hạn trên cơ sở T+2, trong khi các quỹ
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 16
ngắn hạn cung cấp trên cơ sở trong ngày hoặc T+1, hơn nữa, các hoạt động cung cấp
quỹ qua đêm cuối quý và sự thiếu hụt đáng kể quỹ khác ( ví dụ: do sự thay đổi của
Kho bạc và quỹ khác, gây ra sự sụt giảm đáng kể trong số dư tài khoản hiện tại) được
cung cấp sớm hơn thông thường ( giải quyết trên cơ sở T+4 đến T+18).
Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp có lãi suất cố định được
thực hiện tại tất cả văn phòng của NHTW với một loạt các đối tác, nhìn chung NHTW
hoạt động 1 tuần 1 lần và cung cấp 800 tỷ yên cho mỗi hoạt động. Giới hạn đấu thầu
tối đa được đặt ở 200 tỷ yên để phân phối vốn cho nhiều tổ chức tài chính.
*Mua chứng khoán chính phủ(JGS) với hợp đồng mua lại
Từ giữa tháng 11 năm 2008 cho đến cuối tháng 1 năm 2010. NHTW tiến hành
hoạt động mua với hợp đồng mua lại trên cơ sở T+2. Đặc biệt có tính đến sự phát
triển của thị trường tài chính, NHTW linh hoạt tăng hoặc giảm cung cấp vốn qua đêm
trong khoảng từ 400 tỷ yên đến 4 nghìn tỷ yên. Khi một lượng cung cấp tăng lên, tỷ lệ
của đấu thầu số lượng tối đa được đặt ở một phần tư số tiền được cung cấp, giảm
xuống nhằm tránh sự tập trung của các quỹ dự phòng của bất cứ đối tác nào. Số tiền
được cung cấp trong một tuần hoạt động mua lại JGS được giữ trong khoảng 600tỷ
đến 800 tỷ yên.
*Mua TP công ty(CP) với hợp đồng mua lại
Từ tháng 1/2009 đến đầu tháng 2/2010. NHTW thường thực hiện hoạt động mua lại
CP 2 lần 1 tuần và được cung cấp 400 tỷ yên cho mỗi hoạt động, kỳ hạn được cung
cấp trong các hoạt động theo một mô hình thường xuyên. Số dư nợ mua CP bằng hợp
đồng mua lại đứng ở mức 3.0 nghìn tỷ yên vào đầu năm tài chính 2009.
* Hoạt động Quỹ-Cung cấp tài chính đặc biệt để thuận lợi cho doanh nghiệp
Hoạt động quỹ-cung cấp đặc biệt để tạo điều kiện tài chính của công ty được
thông qua như một biện pháp tạm thời tại MPM tổ chức trong tháng 12 năm 2008.
Đây là những hoạt động, trong đó số lượng vô hạn của quỹ được cung cấp với giá trị
của khoản nợ của công ty đã cam kết như gộp tài sản thế chấp đủ điều kiện với lãi
suất tương đương với mục tiêu tỷ lệ cuộc gọi loại thuế gián tiếp. Tại MPM tổ chức vào
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 17
ngày 14 và 15 năm 2009, Ngân hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả của các
hoạt động từ cuối tháng chín đến cuối tháng Mười Hai năm 2009. Tại MPM tổ chức
vào ngày 30 tháng 10 năm 2009, họ đã tiếp tục mở rộng đến hết tháng 3 năm 2010.
Trong năm tài chính 2009, lịch trình bán đấu giá phù hợp với thông báo trước, Ngân
hàng tiến hành các hoạt động quỹ, cung cấp đặc biệt để tạo điều kiện tài chính của
công ty. Các hoạt động này đã được cung cấp mỗi tuần một lần cho đến khi hết hạn
vào cuối tháng Ba 2010. Như trong tài khóa 2008, các đối tác tiếp tục tích cực tham
gia vào các cuộc đấu giá vì điều này cho phép họ tăng số lượng cần thiết của quỹ với
lãi suất thấp sử dụng tài sản đảm bảo nợ của công ty nộp cho Ngân hàng. Số còn thiếu
của hoạt động các quỹ, cung cấp đặc biệt để tạo điều kiện tài chính của công ty vẫn ở
mức cao trong suốt năm tài chính 2009. Cụ thể, số dư còn lại gần cao khoảng 7 tỷ yên
cho đến đầu tháng giêng năm 2010 và khoảng 5.5 tỷ yên tại thời điểm kết thúc thời
hạn.
* Mua ngay CP
Mua hẳn CP là hoạt động mà Ngân hàng cung cấp để mua CP và ABCP từ các đối
tác. Họ đã được thông qua như một biện pháp tạm thời tại MPM tổ chức vào tháng 1
năm 2009. CP đủ điều kiện để mua hoàn toàn có đủ điều kiện thế chấp gộp tại Ngân
hàng, đánh giá cao ở-1 hoặc cao hơn, và ban hành trước hoặc vào ngày bán đấu giá
với thời hạn còn lại tối đa ba tháng. Hơn nữa, Ngân hàng hạn chế mua của CP (bao
gồm cả ABCP) với tổng số là 3 nghìn tỷ yên, mua hàng từ một tổ chức phát hành giới
hạn đến 100 tỷ yên. Mua bán đã được thực hiện như đấu giá cạnh tranh nhiều giá mà
giá các đối tác tại không âm "lây lan năng suất", mà được tính toán bằng cách trừ đi
"sản lượng tối thiểu" do Ngân hàng từ sản lượng mà tại đó các đối tác mong muốn
bán CP cho Ngân hàng. Sản lượng tối thiểu được áp dụng như nhau cho CP và ABCP
theo thời hạn còn lại của họ. Tại MPM tổ chức vào ngày 14 và 15 năm 2009, Ngân
hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả của việc mua bán ngay CP từ cuối tháng
chín đến cuối tháng Mười Hai năm 2009. Trong năm tài chính 2009, phù hợp với lịch
trình bán đấu giá thông báo trước, Ngân hàng cung cấp các hoạt động mua CP với số
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 18
lượng là 300 tỷ yên mỗi hoạt động vào cuối tháng 12 năm 2009.Cho rằng sản lượng
tối thiểu đã được thiết lập ở mức đó sẽ là tương đối thấp khi điều kiện thị trường chặt
chẽ nhưng sẽ là tương đối cao trong điều kiện bình thường, nhu cầu chu các hoạt
động giảm hư các chức năng của thị trường CP cải thiện. Cụ thể, các hoạt động này đã
được đăng ký từ đầu năm tài chính 2009. Trong nửa thứ hai của năm tài chính, không
có hồ sơ dự thầu đã được gửi cho mười một hoạt động liên tục cho đến khi hoạt động
cuối cùng được tiến hành trên 18 tháng 12 năm 2009. . Kết quả là, số lượng mua hẳn
CP của Ngân hàng vượt trội, mà đứng ở mức khoảng 1.5 tỷ Yên vào đầu năm tài chính
2009, đã từ chối không tại thời điểm kết thúc thời hạn hoạt động. Tổng số lượng CP
Ngân hàng mua từ việc giới thiệu kết thúc thời hạn hoạt động là khoảng 2,7 tỷ Yên.
* Trái phiếu mua ngay của doanh nghiệp
Mua hẳn trái phiếu doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó Ngân hàng cung
cấp để mua trái phiếu doanh nghiệp (không bao gồm CP phổ thông ) từ các đối tác. Họ
đã được thông qua như một biện pháp tạm thời tại MPM tổ chức vào tháng Hai năm
2009. Trái phiếu doanh nghiệp đủ điều kiện để mua hàng phải có đủ điều kiện như tài
sản thế chấp của ngân hàng, có một đánh giá của một hoặc cao hơn, và có một thời
gian đáo hạn là giảm trong vòng một năm vào cuối tháng mà mua được tiến hành.
Hơn nữa, Ngân hàng hạn chế tổng số mua tới 1 ngàn tỷ Yên, với mua hàng từ một tổ
chức phát hành giới hạn đến 50 tỷ yên. Một cuộc đấu giá cạnh tranh nhiều giá được
tiến hành cho từng mua mà đối tác đấu thầu không âm "lây lan năng suất", mà được
tính toán bằng cách trừ đi "sản lượng tối thiểu" do Ngân hàng từ sản lượng mà tại đó
các đối tác mong muốn bán trái phiếu doanh nghiệp với ngân hàng.Sản lượng tối
thiểu được xác định theo thời hạn còn lại. Tại MPM tổ chức vào ngày 14 và 15 năm
2009, Ngân hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả của việc mua bán hoàn
toàn của trái phiếu doanh nghiệp từ tháng 9 cuối năm đến hết tháng 12 năm
2009.Trong năm tài chính 2009, phù hợp với lịch trình bán đấu giá thông báo trước,
Ngân hàng cung cấp chín hoạt động mua trái phiếu, 150 tỷ yên trên mỗi hoạt động
vào cuối tháng 12 năm 2009. Như trong mua hẳn của CP, nhu cầu cho các hoạt động
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 19
giảm như các chức năng của thị trường trái phiếu doanh nghiệp được cải thiện. Cụ
thể, các hoạt động này đã được đăng ký từ đầu năm tài chính 2009, và số tiền đấu
thầu tiếp tục giảm trong nửa thứ hai của năm tài chính. Kết quả là, số lượng vượt trội
của mua hẳn của Ngân hàng trái phiếu doanh nghiệp là khoảng 170 tỷ tại thời điểm
kết thúc thời hạn. Tổng khối lượng trái phiếu doanh nghiệp của Ngân hàng mua từ
việc giới thiệu kết thúc thời hạn hoạt động là khoảng 300 tỷ yên.
*Hoạt động cung cấp quỹ Đô la Mỹ
Trong các hoạt động tiền-cung cấp Đô la, Ngân hàng cho vay đô la Mỹ mà nó đã mượn
theo hợp đồng hoán đổi đô la-Yên với dự trữ liên bang để đối tác của mình đối với tài
sản thế chấp gộp nộp cho Ngân hàng. Các hoạt động này đã được thông qua như là
một biện pháp tạm thời tại MPM tổ chức vào tháng 2008, Tại MPM tổ chức vào ngày
14 và 15 năm 2009, Ngân hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả của đồng đô
la Mỹ tiền-cung cấp các hoạt động từ cuối tháng 10 năm 2009 đến đầu năm Tháng 2
năm 2010. . Với những cải tiến trong hoạt động thị trường tài chính, Ngân hàng, phối
hợp với các ngân hàng trung ương khác bao gồm cả dự trữ liên bang, xác nhận hết
hạn mức hoán đổi thanh khoản tạm thời của nó với Cục Dự trữ Liên bang. Trong năm
tài chính 2009 cho đến đầu tháng hai năm 2010, phù hợp với lịch trình bán đấu giá
thông báo trước, Ngân hàng cung cấp 20 hoạt động quỹ Đô la Mỹ. Trong các hoạt
động này, một số lượng không giới hạn của các quỹ đã được cung cấp đối với các tài
sản thế chấp gộp ở cố định tỷ lệ thiết lập cho mỗi hoạt động. Như điều kiện trên thị
trường tài trợ đồng đô la Mỹ tiếp tục cải thiện, tỷ giá trong hoạt động của Ngân hàng
vượt quá những trên thị trường, dẫn các đối tác của Ngân hàng để huy động vốn trên
thị trường chứ không phải thông qua các hoạt động của Ngân hàng. Số tiền đấu thầu
nhìn chung đã được giảm kể từ đầu năm tài chính 2009, và không có hồ sơ dự thầu đã
được đệ trình trong một số các hoạt động được tiến hành trong nửa thứ hai của năm
tài chính. Số lượng xuất sắc của đồng đô la Mỹ tiền-cung cấp hoạt động là khoảng 54
tỷ đô la Mỹ vào đầu năm tài chính 2009 nhưng xu hướng thấp hơn sau đó. Nó đứng ở
mức 0,1 tỷ đô la Mỹ vào cuối tháng Giêng năm 2010.
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 20
2.2. Hoạt động hút tiền ròng trên thị trường mở:
Hoạt động này thường bao gồm bán hẳn các tín phiếu do các ngân hàng phát
hành, hoặc bán các tài sản tài chính cùng với hợp đồng mua lại.
Bằng việc áp dụng không những tỉ lệ lãi suất cho khoản tiền gửi cao hơn tỉ lệ dự trữ
bắt buộc mà còn cho cả các khoản vay phi thế chấp qua đêm, NHTW đã không hướng
tới việc hút ròng tiền trên thị trường mở trong năm tài khoá 2009, ví dụ qua việc bán
tín phiếu
2.3. Nới lỏng điều kiện cho vay chứng khoán.
Để cải thiện trạng thái lỏng trong thị trường chứng khoán của chính phủ và để
góp phần ổn định chức năng của thị trường, Ngân hàng cung cấp các laoij chứng
khoán chính phủ để tham gia thị trường bằng những chứng khoán mà chính họ đang
nắm giữ. Điều này được thực hiện theo hình thức bán các chứng khoán chính phủ với
hợp đồng mua lại.
Vào ngày 28 Tháng Tư 2009, ngày 20 tháng 10 năm 2009, và 18 tháng 1 năm
2010, nhằm nâng cao tính thanh khoản trong thị trường JGSs, Ngân hàng đã quyết
định gia hạn thời gian hiệu quả và các điều kiện nới lỏng trong việc bán chứng khoán
chính phủ với hợp đồng mua lại. Từ 30 tháng 4 năm 2009 đến ngày 30 Tháng Mười
2009, sau đó đến ngày 29 tháng 1 năm 2010, và sau đó là ngày 30 tháng 4 năm 2010).
Các điều kiện gia hạn bao gồm: (1) tăng số lượng yêu cầu thực hiện các đề nghị thành
"ba hoặc nhiều hơn các đối tác" từ "một hoặc nhiều đối tác" cho một vấn đề. (2) kéo
dài thời hạn chấp nhận yêu cầu cho vay từ 11:30 cho đến 13:00; (3) giảm mức phí
tối thiểu áp dụng cho mức cơ bản từ 1% xuống 0,5 %.)
Tổng kết: Vậy trong năm 2009, cùng với 1 số nước trên thế giới, ngân hàng
trung ương Nhật Bản thực hiện nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm chống lại tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tuy nhiên BOJ đã gặp khá nhiều khó khăn
trong quá trình thực hiện chính sách do nền kinh tế Nhật Bản đã lâm vào tình trạng
suy thoái suốt gần 20 năm do ảnh hưởng của sự sụp đổ bong bong bắt động sản từ
năm 1990.
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 21
3. Năm 2010:
Trong năm 2010, NHTW Nhật Bản tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ với 3
mục tiêu mũi nhọn: nới lỏng tiền tệ, đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính và
đưa ra hỗ trợ để làm vững chắc nền tảng kinh tế.
Để đạt được các mục tiêu này, đầu tiên NHTW thực hiện cung cấp một lượng
vốn lớn nhằm nới lỏng tiền tệ, nhờ đó ổn định thị trường tài chính. Trong năm tài
chính 2010, lãi suất mua qua đêm không có bảo đảm đã nằm trong mức định hướng
của chính sách tiền tệ. Với chính sách nới lỏng tiền tệ được đưa ra ngày 5/10/2010,
NHTW đã thay đổi mục tiêu lãi suất mua qua đêm không có đảm bảo từ dao động
quanh 0,1% sang dao động từ 0 đến 0,1%. Sau trận động đất lớn ở phía Đông xảy ra
vào 11/3/2011, NHTW đã cung ứng 1 lượng vốn chưa từng có nhằm ngăn chặn sự
bất ổn của thị trường tiền tệ.
Thứ hai, khi có nguy cơ thị trường tài chính sẽ trở nên xấu đi, NHTW đã khắc
phục tình hình bằng cách thực hiện rất nhiều các công cụ khác nhau. Trong tháng 5
năm 2010, khi có những căng thẳng trong thị trường tiền tệ châu Âu, NHTW đã hành
động để ngăn chặn sự bất ổn trong thị trường tiền tệ Nhật Bản bằng cách thực hiện 3
lần hoạt động cấp vốn với lượng tiền được cấp ngay trong cùng ngày giao dịch. Khi có
nguy cơ bất ổn trong thị trường tài chính thế giới và những ảnh hưởng lên tính thanh
khoản của thị trường yên Nhật, NHTW đã lập lại nghiệp vụ cấp vốn USD. Sau trận
động đất phía Đông, để ngăn chặn sự bất ổn trên thị trường, NHTW đã cung ứng
lượng vốn lớn vượt quá nhu cầu trên thị trường bằng cách thực hiện 12 lần cấp vốn
với lượng tiền được cấp ngay trong cùng ngày giao dịchtrong 6 ngày làm việc liên tục,
trong khi đó vẫn tích cực triển khai các hoạt động có độ trễ của lượng tiền sau vài
ngày khi giao dịch. Ngoài ra, để đối phó với tình hình kinh doanh chênh lệch giá giữa
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 22
các thị trường đơn lẻ chưa được tốt, NHTW đã lại tiếp tục mua trái phiếu chính phủ
và thương phiếu với hợp đồng mua lại.
Thứ ba, Ngân hàng đã thực hiện những nỗ lực để thực hiện thông suốt các hoạt
động để theo đuổi chính sách nới lỏng tiền tệ mạnh mẽ. Các hoạt động này bao gồm
cho vay với lãi suất cố định có tài sản đảm bảo và mua các tài sản tài chính khác nhau
như JGBs, tín phiếu chiết khấu (T-Bills), thương phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, lợi
ích thụ hưởng trong các quỹ chỉ số liên kết giao dịch trao đổi (ETFs ) và cổ phiếu phát
hành bởi công ty đầu tư bất động sản (J-REITs). Sau cuộc đại động đất ở phía đông
Nhật Bản, nhằm ngăn chặn bất kỳ suy giảm niềm tin kinh doanh và gia tăng rủi ro
trong thị trường tài chính, NHTW tăng lượng mua tài sản, chủ yếu là các tài sản rủi ro
như CP và công ty trái phiếu.
3.1.Các nghiệp vụ thông thường:
3.1.1.Cấp vốn dài hạn thông qua mua không hoàn lại trái phiếu chính phủ:
Trong năm tài khóa 2010, NHTW tiếp tục mua trái phiếu chính phủ với các
khoảng được chỉ định theo loại chứng khoán và kỳ hạn với khối lượng trung bình là
21,6 ngàn tỷ yên trong 1 năm (tương đương với 1,8 ngàn tỉ một tháng). NHTW thực
hiện nghiệp vụ mua này 4 lần 1 tháng. Trong mỗi lần, NHTW sẽ mua trái phiếu chính
phủ từ 2 trong số 5 loại: đến hạn trong 1 năm, hơn 1 năm, trong 10 năm, hơn 10 năm,
trong 30 năm, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất điều chỉnh theo tỉ lệ
lạm phát.
Ngoài việc mua trái phiếu chính phủ thông qua các nghiệp vụ quy định, NHTW
còn thực hiện mua không hoàn lại trái phiếu chính phủ thông qua chương trình mua
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 23
tài sản. Việc mua này được thực hiện một cách tạm thời, phục vụ các mục đích khác
nhau. Do đó, những trái phiếu chính phủ được mua qua chương trình mua tài sản
được xem xét khác với những trái phiếu được mua qua nghiệp vụ thông thường.
3.1.2.Cấp vốn ngắn hạn thông qua mua không hoàn lại :
Trong năm tài khóa 2010, việc mua đứt tín phiếu được thực hiện 1 tuần 1 lần
cho đến tháng 12/2010. Khối lượng mỗi lần vào khoản 400 tỉ yên cho đến tháng 5 và
300 tỉ yên từ tháng 6/2010. Với điều kiện của thị trường tín phiếu, NHTW đã giảm
tần suất của nghiệp vụ mua tín phiếu từ tháng 1/2011 nhưng vẫn giữ nguyên khối
lượng mua mỗi lần ở mức 300 tỉ yên. Đến cuối tháng 3/2011, khối lượng tín phiếu
chưa đến hạn là 5,4 ngàn tỉ yên với kỳ hạn trung bình là 4,3 tháng.
3.1.3. Cấp vốn ngắn hạn thông qua mua có kỳ hạn:
* Mua trái phiếu chính phủ với hợp đồng mua lại:
Trong năm tài khóa 2010, với mục tiêu bình ổn thị trường mua lại, NHTW đã
thực hiện việc mua trái phiếu chính phủ với hợp đồng mua lại với thời hạn T+2 cho
đến giữa tháng 7. Khối lượng thực hiện mỗi lần vào khoảng 600 tỉ yên cho đến giữa
tháng 6/2010 và vào khoảng 400 tỉ yên cho đến giữa tháng 7/2010. Thêm vào đó, để
đáp lại sự tăng lên tạm thời ở lãi suất hợp đồng mua lại GC, NHTW đã thực hiện
nghiệp vụ mua qua đêm với thời hạn T+1 và T+2 tổng cộng 4 lần. Khối lượng mỗi lần
là từ 800 đến 1000 tỉ yên. Từ giữa tháng 7/2010, sau khi đã bình ổn được thị trường
hợp đồng mua lại, NHTW đã ngừng việc mua lại trái phiếu chính phủ.
Sau trận động đất lớn, các ngân hàng đã không còn khả năng cung ứng vốn
trên thị trường mua lại. Để khắc phục, NHTW đã tiếp tục lại thực hiện việc mua lại
trái phiếu chính phủ với thời hạn T+2 từ 14/3/2011 đến 30/3/2011. Khối lượng mỗi
lần từ 2 đến 3 nghìn tỉ yên. Tổng lượng trái phiếu chưa đến hạn được mua là 60 tỉ yên
vào cuối tháng 3/2011.
* Mua thương phiếu với hợp đồng mua lại:
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 24
Trong năm tài chính 2010, thị trường thương phiếu tương đối ổn định nên
NHTW không thực hiện việc mua thương phiếu với hợp đồng mua lại cho đến tháng
2/2011. Sau trận động đất lớn của Nhật Bản, tính thanh khoản của thị trường thương
phiếu giảm mạnh, lãi suất phát hành và mua lại chịu sức ép đẩy lên cao. Để khắc phục,
NHTW đã thực hiện mua lại thương phiếu từ 22/3 đến 28/3/2011. Khối lượng được
mua là 300 tỉ yên mỗi lần, kỳ hạn là 2 tuần. Tổng cộng khối lượng thương phiếu chưa
đến hạn là 600 tỉ yên vào cuối tháng 3/2011.
Tổng kết lại ở nghiệp vụ cấp vốn ngắn hạn, trong năm tài chính 2010,
NHTWđã thực hiện 394 lần cung cấp các khoản tiền ngắn hạn thấp hơn 931 lần trong
năm tài chính 2009. Trong số các nghiệp vụ này,các khoản cho vay với lãi suất cố
địnhcó tài sản thế chấp là 510 (ở năm 2009 là 950).Sự giảm đi này có nguyên nhân
từ: NHTW đã dừng việc mua lại qua đêm và mua với thời hạn 7 ngày trái phiếu chính
phủ, sau cuối tháng 1 và giữa tháng 7/2010: khối lượng trái phiếu chính phủ còn thời
hạn và các tài sản được mua khác qua chương trình mua lại tài sản đã tăng lên, NHTW
đã tăng cơ cấu cấp vốn dài hạn, do đó đã để thị trường ngắn hạn hàng ngày tự điều
chỉnh.
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 25
Thời hạn trung bình của các hoạt động các nghiệp vụ cấp vốn ngắn hạn, bao
gồm các khoản vay có tài sản đảm bảo với lãi suất cố định đã tăng lên so với năm
2009.
Từ ngày 28 tháng 12 năm 2010, đã có sự tăng lên mạnh mẽ trong tính thanh
khoản. Tình trạng dư cung thường xuyên xảy ra, trong đó số hồ sơ dự thầu đã
giảm.Cụ thể, trong tổng số 132 lần cấp vốn từ tháng 1 đến 11/3/2011, 68 lần còn
thừa vốn chưa cấp hết (52%). Đây là lần thứ 2 xảy ra tình trạng dư cung nguồn vốn,
sau đỉnh cao ghi nhận trong quý 1 năm 2002 cũng trong thời gian của chính sách nới
lỏng (66%).
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 26
3.2. Chương trình mua tài sản:
Một chương trình được thiết lập trên bảng cân đối của Ngân hàng thông qua
đó Ngân hàng mua tài sản tài chính khác nhau và tiến hành nghiệp vụ cung tiền lãi
suất cố định với các tài sản thế chấp, với mục đích khuyến khích sự suy giảm lãi suất
thị trường dài hạn và giảm rủi ro khác nhau để nâng cao hơn nữa nới lỏng tiền tệ.
3.2.1. Nghiệp vụ cung tiền lãi suất cố định với các tài sản thế chấp
Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ ba tháng, hai lần một tuần với
800.000.000.000 ¥ cung cấp cho mỗi nghiệp vụ. Sau khi số tiền lưu hành của nghiệp
vụ đạt khoảng 20 nghìn tỷ yên trong tháng sáu năm 2010, Ngân hàng duy trì mức độ
đó bằng cách áp dụng trên tất cả các khoản cho vay đến hạn30/8/2010: Ngân hàng
quyết định giới thiệu các hoạt động sáu tháng tại MPM, và 1/9/2010 cuộc đấu giá đầu
tiên đã được áp dụng.Sau đó, Ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ sáu tháng một lần
hoặc hai lần một tháng với 800.000.000.000 ¥ cung cấp cho mỗi nghiệp vụ.Vào cuối
3/2011 lượng bơm tiền của hoạt động 3 tháng và 6 tháng đạt 28,8 nghìn tỉ yên, tổng
số tiền bơm tối đa khoảng 30 nghìn tỉ yên.
3.2.2. Mua hẳn trái phiếu chính phủ
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 27
Trong các trái phiếu chính phủ 2 năm , 5 năm, 10 năm với thời hạn còn lại của
một năm trở lên và đến hai năm, Ngân hàng mua hai loại được xác định trước với thời
gian đáo hạn còn lại dài của mỗi kỳ hạn phát hành. Đấu giá đầu tiên đã được cung cấp
vào 08 Tháng 11 2010.Sau đó, Ngân hàng thực hiện mua hẳn của JGBs mỗi tháng một
lần nói chung (sáu lần trong năm tài chính 2010) với 150 tỉ yên cung cấp cho mỗi
hoạt động.Cuối 3/2011, lượng tiền lưu hành đạt 900 tỉ yên trên tổng lượng tiền tối đa
khoảng 2000 tỉ yên và thời hạn còn lại trung bình là 1,8 năm.
3.2.3. Mua hẳn tín phiếu kho bạc:
Ngân hàng mua lại tín phiếu kho bạc 6 tháng phát hành mới nhất và tín phiếu
lưu hành một năm với thời hạn còn lại sáu tháng trở lên.9/11/2010: Đấu giá đầu tiên
được thực hiện. Sau đó, ngân hàng thực hiện mua hẳn T-Bills một lần một tháng, nhìn
chung với 150 tỉ yên cung cấp cho mỗi hoạt động.Hướng tới cuối năm, Ngân hàng tiến
hành hoạt động mua hai lần trong tháng mười một và ba lần trong tháng 12 năm
2010.Sau khi Ngân hàng đã quyết định tăng lượng mua tín phiếu kho bạc khoảng1,0
nghìn tỷ yên tại MPM tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2011, Ngân hàng đã thực hiện
ngay mua hẳn tín phiếu kho bạc hai lần một tháng (chín lần trong năm tài chính
2010) với việc bơm 150.000.000.000 ¥ cho mỗi hoạt động. Vào cuối tháng Ba năm
2011, lượng tiền lưu hành đứng ở mức 1300 tỉ yên trên số tiền tối đa dư nợ khoảng
3,0 nghìn tỷ yên, và kỳ hạn còn lại trung bình là 8,6 tháng.
3.2.4. Mua kì hạn thương phiếu
Phù hợp với lịch trình bán đấu giá thông báo trước, cuộc đấu giá đầu tiên
được tiến hành vào 10/12/2010.Lúc đầu, Ngân hàng thực hiện mua hẳn thương
phiếu mỗi tháng một lần với 100 tỷ yên được cung cấp cho mỗi hoạt động. Sau khi
Ngân hàng đã quyết định tăng số lượng mua thương phiếu bằng khoảng 1,5 nghìn tỷ
yên tại MPM tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2011, Ngân hàng công bố để thực hiện
việc mua hẳn một tháng hai lần (năm lần trong năm tài chính 2010) với 300 tỷ yên
cung cấp cho mỗi hoạt động. Vào cuối tháng Ba năm 2011, lượng tiền lưu hành đứng
ở mức 300 tỷ yên trên số tiền tối đa dư nợ khoảng 2,0 nghìn tỷ yên.
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 28
3.2.5. Mua hẳn trái phiếu công ty
Phù hợp với lịch trình bán đấu giá thông báo trước, cuộc đấu giá đầu tiên
được thực hiện vào 3/12/2010. Lúc đầu, Ngân hàng tiến hành mua ngay trái phiếu
doanh nghiệp hai tháng một lần với 100 tỷ yên cung cấp cho mỗi hoạt động. Sau khi
Ngân hàng quyết định tăng tiền mua trái phiếu doanh nghiệp bằng khoảng 1,5 nghìn
tỷ yên tại MPM tổ chức vào ngày 14/3/2011, Ngân hàng đã công bố để thực hiện việc
mua hẳn một tháng một lần (hai lầnnăm tài chính 2010) với 150 tỷ yên cung cấp cho
mỗi hoạt động. Vào cuối tháng Ba năm 2011, các số dư ở mức 200 tỷ yên trên số tiền
tối đa dư nợkhoảng 2,0 nghìn tỷ yên.
3.2.6. Mua hẳn ETFs (Lượng tiền lưu hành tối đa 900 tỷ yên):
15/12/2010: Việc bơm tiền đầu tiên mua ETFs được tiến hành.Cuối 3/2011:
số dư tiền ở mức 200 tỷ yên trên số tiền tối đa dư nợ khoảng 900 tỷ yên.
3.2.7. Mua hẳn J-REITs (Lượng tiền lưu hành tối đa 100 tỷ yên):
16/12/2010: Việc bơm tiền đầu tiên mua J-REITs được tiến hành.Cuối
3/2011: số dư tiền ở mức 20 tỷ yên trên số tiền tối đa dư nợ khoảng 100 tỷ yên.
IV. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM:
Thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ ngắn hạn và những
người tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Như vậy, ở Nhật Bản thị trường mở là một
bộ phận của thị trường tiền tệ. Ở Việt Nam, nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân hàng
Nhà nước thực hiện mua, bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng
thông qua hình thức đấu thầu.
Từ việc nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở ở Nhật Bản, có thể đưa ra một số kiến
nghị đối với Việt Nam như sau:
Thứ nhất, tuỳ theo điều kiện cụ thể của nền kinh tế và mức độ phát triển của thị
trường tài chính của từng quốc gia để vận dụng và xử lý linh hoạt công cụ OMO trong
điều tiết và kiểm soát lượng tiền cung ứng nhằm thực thi CSTT. Công cụ OMO ngày càng
được sử dụng phổ biến tại các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau và vai trò đang
ngày càng quan trọng. Tại hầu hết các quốc gia hiện nay, công cụ OMO đều được sử dụng
với các hình thức và mức độ khác nhau. Điều này chứng tỏ sự ưu việt của công cụ này
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 29
trong điều hành CSTT. Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, công cụ này được
sử dụng phổ biến và chủ yếu.
Chính vì vậy, việc áp dụng công cụ OMO tại Việt Nam vào năm 2000 là một bước
đột phá trong xây dựng và điều hành CSTT của Việt Nam, trong điều kiện các thị trường
tài chính tiền tệ chưa thực sự phát triển.
Thứ hai, cần phối kết hợp sử dụng hài hoà công cụ OMO với các công cụ khác trong
quá trình thực thi CSTT để thực hiện các mục tiêu CSTT cụ thể trong từng thời kỳ.
Tuy công cụ OMO là loại công cụ được sử dụng phổ biến trong thực thi CSTT nhưng
không thể giải quyết được tất cả các tình huống của thị trường. Chính vì vậy, NHTW các
nước đã lựa chọn các công cụ khác như swap, tỷ giá, lãi suất của BOT, chiết khấu của Fed …
để phối hợp sử dụng. Tại Ba Lan, bên cạnh OMO, NBP cũng sử dụng các công cụ khác như
DTBB, tín dụng Lombard, công cụ tiền gửi cuối ngày, chính sách lãi suất. Cùng với OMO,
các công cụ này đã hình thành nền hệ thống công cụ CSTT và đảm bảo thực hiện có hiệu quả
CSTT trong các tình huống.
Thứ ba, về các loại hàng hoá giao dịch trên thị trường mở. Nhìn chung Nhật Bản xem
các loại chứng khoán của Chính phủ như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu
chính quyền địa phương và tín phiếu NHTW là các loại hàng hoá chủ yếu trong các giao dịch
OMO. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì các loại GTCG này nhìn chung có thời hạn ngắn, có
khối lượng đủ lớn để NHTW có thể can thiệp và có tính thanh khoản cao. Bên cạnh đó, một
số loại GTCG của các doanh nghiệp lớn, có uy tín, đã được niêm yết trên thị trường chứng
khoán hoặc được Bộ Tài chính bảo lãnh cũng được phép giao dịch.
Như vậy, việc lựa chọn và quyết định chủng loại hàng hoá cho giao dịch thị trường mở
tuỳ thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Tuy nhiên, các loại chứng
khoán của Chính phủ vẫn là hàng hoá chủ yếu và không thể thiếu tại bất kỳ một quốc gia nào.
Các loại GTCG do các doanh nghiệp phát hành cũng có thể được giao dịch nếu như đủ uy tín
và có tính thanh khoản cao.
Thứ tư, đối tác giao dịch của NHTW trong các hoạt động OMO. Trong giai đoạn đầu
thì BOJ chỉ giao dịch với các TCTD, sau đó chuyển sang giao dịch với các nhà giao dịch sơ
cấp. BOT còn thành lập các nhà giao dịch sơ cấp gồm các ngân hàng, công ty tài chính, công
ty chứng khoán như là một kênh giao dịch bổ sung. NBP chỉ giao dịch với các nhà giao dịch
thị trường và Quỹ Bảo hiểm ngân hàng trên thị trường sơ cấp. Đối tác giao dịch chủ yếu của
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 30
Fed là các ngân hàng. Như vậy, khi hệ thống ngân hàng đủ lớn mạnh và có thể tác động tới thị
trường tài chính thì NHTW vẫn ưa thích lựa chọn các ngân hàng làm các đối tác giao dịch chủ
yếu. Còn nếu thị trường tài chính chưa thực sự phát triển như trong trường hợp của Thái Lan
thì NHTW sẽ mở rộng các đối tác giao dịch nhằm tăng cường khả năng tác động tới thị
trường.
Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 31

Contenu connexe

Tendances

Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
gamaham3
 
TỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
TỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦTỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
TỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
cobala1012
 
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁITỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
pikachukt04
 
Tin phieu kho bạc nha nuoc
Tin phieu kho bạc nha nuocTin phieu kho bạc nha nuoc
Tin phieu kho bạc nha nuoc
Tuấn Phạm
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Khai Hoang Nguyen
 
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁCHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
victorybuh10
 
Ngang bằng lãi suất
Ngang bằng lãi suấtNgang bằng lãi suất
Ngang bằng lãi suất
TIMgroup
 
44651882 bai-tập-tcqt
44651882 bai-tập-tcqt44651882 bai-tập-tcqt
44651882 bai-tập-tcqt
tatto0
 

Tendances (20)

Mô hình CAPM
Mô hình CAPMMô hình CAPM
Mô hình CAPM
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
 
Bài tập nhtm 2 (3 tín chỉ) october 2014 đáp án
Bài tập nhtm 2 (3 tín chỉ) october 2014    đáp ánBài tập nhtm 2 (3 tín chỉ) october 2014    đáp án
Bài tập nhtm 2 (3 tín chỉ) october 2014 đáp án
 
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
 
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
 
TỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
TỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦTỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
TỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá ...
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá ...Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá ...
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay bất động sản cho đối tượng khách hàng cá ...
 
Kinhtevimo
KinhtevimoKinhtevimo
Kinhtevimo
 
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁITỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
 
Tin phieu kho bạc nha nuoc
Tin phieu kho bạc nha nuocTin phieu kho bạc nha nuoc
Tin phieu kho bạc nha nuoc
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
 
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệLuận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
Luận văn: Chính sách tiền tệ và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
 
Tiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoánTiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoán
 
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁCHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
 
Tìm hiểu về thị trường hối đoái giao
Tìm hiểu về thị trường hối đoái giaoTìm hiểu về thị trường hối đoái giao
Tìm hiểu về thị trường hối đoái giao
 
Bai 8 phan tich tai chinh tap doan ton hoa sen
Bai 8 phan tich tai chinh tap doan ton hoa senBai 8 phan tich tai chinh tap doan ton hoa sen
Bai 8 phan tich tai chinh tap doan ton hoa sen
 
Quản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmQuản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tm
 
Ngang bằng lãi suất
Ngang bằng lãi suấtNgang bằng lãi suất
Ngang bằng lãi suất
 
44651882 bai-tập-tcqt
44651882 bai-tập-tcqt44651882 bai-tập-tcqt
44651882 bai-tập-tcqt
 

En vedette

Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mởTiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Ánh Phượng Lê
 
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ươngCâu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Doãn Dũng
 

En vedette (20)

Hệ thống tài chính Nhật Bản
Hệ thống tài chính Nhật BảnHệ thống tài chính Nhật Bản
Hệ thống tài chính Nhật Bản
 
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mởTiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
 
Nghiệp vụ thị trường mở tại việt nam trong giai đoạn hiện nay
Nghiệp vụ thị trường mở tại việt nam trong giai đoạn hiện nayNghiệp vụ thị trường mở tại việt nam trong giai đoạn hiện nay
Nghiệp vụ thị trường mở tại việt nam trong giai đoạn hiện nay
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
 
Omo
OmoOmo
Omo
 
Chính sách abenomics tại nhật bản và ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới
Chính sách abenomics tại nhật bản và ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giớiChính sách abenomics tại nhật bản và ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới
Chính sách abenomics tại nhật bản và ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
 
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ươngCâu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
 
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...
Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng...
 
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...
Chuyên đề hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ ph...
 
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvnTiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
Tiểu luận nghiên cứu mô hình sàn giao dịch b2 b của ecvn
 
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...
Hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong vận tải hành khác...
 
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chứcđề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
đề Tài hành vi tiêu dùng cá nhân và hành vi tiêu dùng của người đại diện tổ chức
 
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
Tiểu luận đẩy mạnh hoạt động pr của công ty le bros trong điều kiện hội nhập ...
 
Quy trình sản xuất bún khô
Quy trình sản xuất bún khôQuy trình sản xuất bún khô
Quy trình sản xuất bún khô
 
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...Thạc sỹ 321   phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
Thạc sỹ 321 phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp việt ...
 
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt nam
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt namLuận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt nam
Luận văn logistics và phát triển logistics trong vận tải biển tại việt nam
 
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
 
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sựđề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
đề Tài các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
 
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
Tiểu luận cán cân thương mại của việt nam 2009
 

Similaire à Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản

Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp FinalBai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
han101189
 
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp FinalBai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
hanhan
 
Ly luan thi_truong_mo_1225
Ly luan thi_truong_mo_1225Ly luan thi_truong_mo_1225
Ly luan thi_truong_mo_1225
ruaquan
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (1).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (1).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (1).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (1).doc
Nguyễn Công Huy
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương
Potter VietHung
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
trantuan202
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
trantuan202
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
Thư Anh
 
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG  CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  TỪ NĂM 2006 ĐẾ...TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG  CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
Võ Thị Ngọc Dung
 

Similaire à Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản (20)

Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốc
Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốcNghiệp vụ thị trường mở của trung quốc
Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốc
 
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp FinalBai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
 
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp FinalBai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
Bai Thuyet Trinh Thuc Trang Tp Final
 
Ly luan thi_truong_mo_1225
Ly luan thi_truong_mo_1225Ly luan thi_truong_mo_1225
Ly luan thi_truong_mo_1225
 
Thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.doc
Thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.docThực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.doc
Thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.doc
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
 
Báo cáo thực tập Khoa Đầu tư Tài chính Trường Đại học Kinh tế, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập Khoa Đầu tư Tài chính Trường Đại học Kinh tế, 9 điểm.docBáo cáo thực tập Khoa Đầu tư Tài chính Trường Đại học Kinh tế, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập Khoa Đầu tư Tài chính Trường Đại học Kinh tế, 9 điểm.doc
 
chương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhchương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chính
 
Giải Pháp Mở Rộng Thị Phần Thanh Toán Hàng Xuất Khẩu Của Ngân Hàng Công Thươ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Phần Thanh Toán Hàng Xuất Khẩu Của  Ngân Hàng Công Thươ...Giải Pháp Mở Rộng Thị Phần Thanh Toán Hàng Xuất Khẩu Của  Ngân Hàng Công Thươ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Phần Thanh Toán Hàng Xuất Khẩu Của Ngân Hàng Công Thươ...
 
Giải Pháp Mở Rộng Thị Phần Thanh Toán Hàng Xuất Khẩu Của Ngân Hàng Công Thươ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Phần Thanh Toán Hàng Xuất Khẩu Của  Ngân Hàng Công Thươ...Giải Pháp Mở Rộng Thị Phần Thanh Toán Hàng Xuất Khẩu Của  Ngân Hàng Công Thươ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Phần Thanh Toán Hàng Xuất Khẩu Của Ngân Hàng Công Thươ...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (1).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (1).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (1).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (1).doc
 
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdf
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdfTập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdf
Tập Bài giảng Tài Chính Quốc tế 2018.docx.pdf
 
THUYẾT TRÌNH LTTCTT...pptx
THUYẾT TRÌNH LTTCTT...pptxTHUYẾT TRÌNH LTTCTT...pptx
THUYẾT TRÌNH LTTCTT...pptx
 
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương
 
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namThực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệpĐề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
 
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG  CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  TỪ NĂM 2006 ĐẾ...TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG  CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
 

Plus de Thanh Hoa

Plus de Thanh Hoa (20)

Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải ô nhiễm dầu bằng phương pháp sinh học
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
 
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất nhằm góp ...
 
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnhứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
ứNg dụng phép biến đổi wavelet trong xử lý ảnh
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
 
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều để điều chỉnh tốc độ động cơ đ...
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anhTổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
Tổng hợp bài tập hay về thì trong tiếng anh
 
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái vndusd giai đoạn 2011 đến 2014 và ảnh hưở...
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketing
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
 
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung pptTài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
Tài liệu bài giảng qủan trị nguồn nhân lực.pgs ts trần kim dung ppt
 
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt nam
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt namTác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt nam
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại việt nam
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắn
 
Sản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắnSản xuất tinh bột sắn
Sản xuất tinh bột sắn
 
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
 

Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản

  • 1. HỌC VIỆNNGÂN HÀNG Đề tài: NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NHẬT BẢN Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Tường Vân Nhóm thực hiện : MB
  • 2. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 2 Năm : 2013
  • 3. DANH SÁCH NHÓM MB 1. Phạm Thị Thùy Linh - K13_NHTMD ( Nhóm trưởng ) - 01645860996 2. Trương Thị Hà Trang - K13_KDCKB000000000000000000000000000000000000000000000000 00000000000000000000000000000000000000000000000000000000000 000000000000000000 3. Lê Quốc Hưng - K13_NHTMD 4. Nguyễn Việt Hưng - K13_NHTMD 5. Thái Cẩm Tú - K13_TCDND 6. Lê Thị Bé - K13_NHTMB 7. Phạm Ngọc Anh - K13_NHTMB 8. Trần Thu Hiền - K13_NHTMI 9. Bùi Thị Trà - K13_KDCKB
  • 4. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 2 Mục Lục I. Khái quát về NHTW Nhật Bản ........................................................................... 3 II. Đặc điểm về nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản......................................... 3 III. Hoạtđộng nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 2008, 2009 và 2010............ 5 1. Năm 2008................................................................................................. 5 1.1. Khái quát kinh tế .................................................................................. 5 1.2. Công cụ nghiệp vụ thị trưởng mở của NHTW......................................... 7 2. Năm 2009................................................................................................13 2.1. Công cụ cung cấp quỹ thông thường....................................................13 2.2. Hoạt động rút tiền ròng trên thị trường mở.........................................18 2.3. Nới lỏng điều kiện cho vay chứng khoán...............................................19 3. Năm 2010.................................................................................................19 3.1. Các nghiệp vụ thông thường ................................................................21 3.2. Chương trình mua tài sản......................................................................24 IV. Liên hệ Việt Nam...........................................................................................26
  • 5. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 3 I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHẬT BẢN ( BOJ): Ngân hàng trung ương Nhật Bản được gọi là Bank of Japan (BOJ) được thành lập năm 1882 theo mô hình của Ngân hàng quốc gia Bỉ là một công ty cổ phần mà vốn nhà nước ban đầu chỉ là 55 triệu Yên. Tuy nhiên chỉ phục vụ cho nhà nước và thực tế các cổ đông tư nhân không có quyền đưa ý kiến về chính sách của BOJ. Năm 1949, chính sách tiền tệ được quyết định bởi Uỷ ban chính sách tiền tệ. Uỷ ban này bao gồm 7 thành viên: Thống đốc BOJ, đại diện của Bộ tài chính, đại diện của Uỷ bna kế hoạch nhà nước, và 4 thành viên khác được Quốc hội chỉ định. BOJ có quan hệ rất chặt chẽ với chính phủ Nhật. Có thể nói rằng BOJ không có được những quyền hạn độc lập trong chính sách điều tiết tiền tệ như Fed, BDF. Ngoài văn phòng chính ở Tokyo, BOJ còn có 31 chi nhánh ở khắp các địa phương và những trụ sở đại diện ở New Ỷork, Paris, London, FrankFurt, HongKong. Mặc dù không có quyền hạn độc lập hoàn toàn trong việc quyết định chính sách tiền tệ như DBB, BOJ hiện nay vẫn là ngân hàng trung ương cơ mức độ độc lập trong hoạt động trong hoạt động đối với chính quyền đứng thứ 2 trên thế giới. Với sự kết hợp chặt chẽ với chính phủ Nhật trong việc hướng tới các mục tiêu chung của nền kinh tế, ngân hàng trung ương Nhật Bản đã thực hiện chính sách điều tiết một cách có hiệu quả. Bài làm của nhóm xin đi phân tích việc sử dụng các công cụ chính sách của BOJ trong việc điều tiết nền kinh tế và đi phân tích kỹ giai đoạn 2008 - 2010, khoảng thời gian mà nền kinh tế Nhật Kinh tế Nhật Bản đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nặng nề. Qua việc phân tích này chúng ta có thể nhìn nhận được việc điều tiết vĩ mô của BOJ qua các công cụ tiền tệ và rút ra những bài học cho NHNN Việt Nam hiện nay. II. ĐẶC ĐIỂM VÈ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA BOJ:
  • 6. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 4 Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) là NHTW của Nhật Bản, có một quá trình lịch sử thực hiện mua bán GTCG khá lâu năm từ thời kỳ trước chiến tranh. Tuy nhiên lúc đầu các hoạt động OMO được thực hiện rất hạn chế trong những trường hợp ngoại lệ để hỗ trợ cho hoạt động tái cấp vốn của BOJ. Đến tháng 11/1962, BOJ bắt đầu thực hiện mua bán GTCG một cách linh hoạt hơn cùng với việc áp dụng hạn mức tín dụng nhằm đa dạng hoá các công cụ điều hành CSTT, đồng thời ổn định thị trường tiền tệ. Thông qua các hoạt động mua bán GTCG trên thị trường mở, BOJ cung ứng khối lượng tiền cần thiết cho phát triển kinh tế thay cho việc cung ứng tiền qua kênh TCV như trước đây. Dần dần OMO đã trở thành một trong các công cụ CSTT được BOJ sử dụng thường xuyên và ngày càng quan tọng trong thực thi CSTT. Hàng hoá được sử dụng đầu tiên trong OMO là các GTCG có tính thanh khoản cao như trái phiếu và tín phiếu Chính phủ. Hiện nay ngoài các chứng khoán Chính phủ, BOJ còn sử dụng các trái phiếu công ty làm hàng hoá cho các giao dịch này. Tuy nhiên, đến nay thị trường tín phiếu, trái phiếu Chính phủ vẫn là cơ sở quan trọng cho các hoạt động của thị trường mở của Nhật Bản. Đặc biệt là trên thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, BOJ được phép thực hiện vai trò là người mua cuối cùng. Điều này giúp cho BOJ luôn có công cụ chủ động điều hoà thị trường tiền tệ mà không nhất thiết phải phát hành tín phiếu NHTW. Ban đầu phương thức giao dịch được áp dụng trong OMO của BOJ là giao dịch mua bán có kỳ hạn thông qua các hợp đồng mua lại theo lãi suất cố định. Sau đó phương thức giao dịch được chuyển sang thực hiện trên cơ sở mua bán GTCG theo giá thị trường, thông qua hình thức đấu thầu nhằm nâng cao khả năng điều chỉnh lãi suất trên thị trường. Việc tổ chức đấu thầu không chỉ được thực hiện theo định kỳ mà BOJ còn tổ chức đấu thầu nhanh, trong đó khối lượng GTCG mà NHTW cần mua được xác định và thực hiện ngay trong một ngày. Điều này góp phần nâng cao tính linh hoạt của thị trường.
  • 7. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 5 Thời gian giao dịch của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản tiến hành các hoạt động ngoại hối trong giờ thị trường Tokyo (giữa 19:00 và 03:00 giờ New York), tuy nhiên nếu can thiệp ban đầu không sản xuất được các mục tiêu dự định, hoặc nếu can thiệp tiếp tục được coi là cần thiết, Ngân hàng sẽ tiến hành can thiệp thông qua các trung gian của Ngân hàng Trung ương châu Âu trong những giờ đầu của buổi sáng, trong một cơ chế gọi là "uỷ thác can thiệp".Trong những trường hợp hiếm hoi mà các ngân hàng trung ương nước ngoài mong muốn tiến hành can thiệp ở Nhật Bản, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sẽ tiến hành can thiệp thay mặt họ trong một quá trình được gọi là "can thiệp ngược uỷ thác”. Mức lãi suất của Ngân hàng Nhật Bản là khá thấp, Ngân hàng Nhật Bản vẫn duy trì chúng cho mục đích ngăn chặn giảm phát sâu hơn và suy giảm kinh tế có thể ở Nhật Bản. Đối tác của BOJ chủ yếu là các ngân hàng. Ban đầu BOJ thực hiện mua bán GGCG trực tiếp với các ngân hàng. Hiện nay, BOJ đã thực hiện các giao dịch OMO chủ yếu thông qua các nhà giao dịch sơ cấp và chỉ giới hạn trong phạm vi các ngân hàng mà không bao gồm các trung gian tài chính phi ngân hàng và các doanh nghiệp. Vì vậy, tác động của OMO tại Nhật Bản không mạnh như tại các NHTW của các nước phát triển khác trên thế giới. Nghiệp vụ thị trường mở đã theo suốt quá trình điều tiết nền kinh tế nhằm điều chỉnh cơ cấu công nghiệp, cơ cấu lãi suất, cơ cấu thị trường chứng khoán của BOJ. III. HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW NHẬT BẢN TRONG BA NĂM 2008, 2009, 2010: 1. Năm 2008 : 1.1. Khái quát kinh tế Nhật Bản năm 2008: Năm 2008 chứng kiến dấu hiệu đi xuống rõ rệt của kinh tế thế giới dưới tác động của các yếu tố như giá dầu và lương thực tăng, đặc biệt là của cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng nhất trong gần một thế kỷ qua. Tăng trưởng kinh tế giảm trên
  • 8. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 6 quy mô toàn cầu cũng như ở nhóm các nước phát triển và đang phát triển. Nền kinh tế Nhật Bản đang đứng trước những nguy cơ yếu kém hơn nữa do tình trạng phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ, các thị trường tiền tệ và chứng khoán toàn cầu, cũng nhưgiá dầu. Chính phủ Nhật Bản nhận định đây là gia đoạn phục hồi kinh tế lâu nhất của nước này kể từ Chiến tranh thế giới thứ 2 chấm dứt. Sự suy giảm của nền kinh tế Nhật Bản có nguyên nhân cơ bản là do những tác động của cuộc khủng hoảng tín dụng và tăng trưởng kinh tế chậm lại ở Mỹ từ năm 2007. Thứ nhất, khủng hoảng tài chính ở Mỹ tác động trực tiếp tới các nhà đầu tư Nhật vào các tổ chức tài chính của Mỹ. Các nhà đầu tư này chia làm 2 loại. Loại thứ nhất là những người đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của các tổ chức tài chính Mỹ niêm yết tại thị trường chứng khoán của Nhật Bản..Loại thứ hai là những người đầu tư vào các quỹ tín thác của Mỹ. Thứ hai, không ít tổ chức tài chính của Nhật Bản sở hữu cổ phiếu và trái phiếu của các tổ chức tài chính Mỹ. Nhiều chi nhánh của các tổ chức tài chính Nhật Bản tại Mỹ tham gia cho vay mua nhà ở có thế chấp. Khi khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp của Mỹ nổ ra từ năm 2006 và phát triển thành khủng hoảng tài chính từ giữa năm 2008, đương nhiên các tổ chức tài chính của Nhật Bản bị ảnh hưởng tiêu cực, như trường hợp phá sản của Công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ Yamato. Thứ ba, sự phát triển từ khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp thành khủng hoảng tài chính ở Mỹ tạo sự sụt giảm các chỉ số chứng khoán quan trọng của thế giới tới giá chứng khoán của Nhật Bản. Bên cạnh đó là hiệu ứng tâm lý tiêu cực của việc yên lên giá tới giá chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán, cả chỉ số Nikkei 225 lẫn chỉ số TOPIX có xu hướng giảm bắt đầu từ giữa tháng 7/2008 đến nay, và giảm đột biến từ đầu tháng 10/2008. Đợt sụt giá chứng khoán từ 4 đến ngày 8/10/2008 được giới báo chí Nhật gọi bằng cái tên “Tuần lễ đen tối”. Tuy nhiên, đợt sụt giá chứng khoán lớn nhất là vào ngày 27/10 khi giá chứng khoán bình quân Nikkei tụt xuống mức 486,18 yên, thấp nhất trong vòng 26 năm qua.
  • 9. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 7 Tóm lại, cả tiêu dùng nội địa (thông qua hiệu ứng tài sản), đầu tư trong nước (thông qua tiếp cận tín dụng), lẫn nhu cầu nước ngoài của Nhật Bản đều bị tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính ở Mỹ. Để đối phó với những thách thức của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,Chính phủ Nhật Bản đã 4 lần tung ra các gói kích thích kinh tế với tổng giá trịlên tới hơn 300 tỷ USD. Ngân hàng Trung ương Nhật đã hạ lãi suất cơ bản đồng yên xuống tới mức thấp kỷ lục 0,1%, đồng thời tiến hành mua thương phiếu vàtrái phiếu doanh nghiệp, cung cấp nguồn tiền với lãi suất thấp cho các ngân hàng thương mại... Nhờ những nỗ lực đó, nền kinh tế Nhật Bản kể từ nửa sau của năm 2009 đã có những tín hiệu lạc quan. 1.2. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Nhật Bản : 1.2.1. Hoạt động cung ứng vốn thông thường : * Mua hẳn Trái phiếu chính phủ: Mua hản Trái phiếu chính phủ là các hoạt đọng mua dài hạn Trái phiếu chính phủ. Só lượ ng mua hàng nam đượ c thiét lạp là 14,4 nghìn tỷ yen (1,2 nghìn tỷ mõi tháng) kẻ từ khi cuộc họp chính sách tiền tệ đượ c tỏ chứ c vào 30-10-2002. Sau đó, các quyét định đã đượ c thưc hiẹn khi cuộc họp chính sách tiền tệ đượ c tỏ chứ c vào 18 và 19 tháng 12. Thứ nhát, só lượ ng mua hàng nam đã đượ c tang len 16.8 nghìn tỷ yên (1.4 nghìn tỷ yen mọt tháng) đẻ giảm bớ t gánh nạng cho các hoạt đọng cung quỹ ngán hạn bàng viẹc tang mua hản Trái phiếu chính phủ dài hạn đẻ cung cáp tài chính dài hạn. Thứ 2, Trái phiếu chính phủ với kỳ hạn 30 năm, lãi suát Trái phiếu chính phủ thả nỏi và chỉ só lạm phát Trái phiếu chính phủ đã đượ c them vào danh sách Trái phiếu chính phủ đủ đièu kiẹn cho giao dịch. Thứ 3, đẻ ngan chạn thờ i hạn còn lại của Trái phiếu chính phủ đượ c mua quá ngán hoạc quá dài, mọt ké hoạch đẻ mua Trái phiếu chính phủtừ các phan đoạn cụ thẻ đã đượ c đưa ra (phan đoạn kỳ hạn đượ c định nghĩa là đén mọt nam, nhièu hơn 1 nam và len tớ i 10 nam, và nhièu hơn 10 nam). Dự a tren nhữ ng quyét định này, lien quan đén làn mua thứ 4 trong tháng 12 và tháng và viẹc mua vào tháng gieng, Ngan hàng đã mua 0,35 nghìn tỷ yên Trái phiếu chính phủ trong mõi hoạt đọng đượ c cung cáp 4 làn trong 1 tháng.Khi sự chuản bị càn thiét đã hoàn
  • 10. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 8 thành, việc mua bán đã đượ c mở rọng đẻ bao gòm cả Trái phiếu chính phủ kỳ hạn 30 năm, Trái phiếu chính phủ lãi suát thả nỏi và Trái phiếu chính phủ có lãi suất điều chỉnh theo chỉ số lạm phát và mua từ phan đoạn đáo hạn đã đượ c đưa ra vào tháng 2. Theo ké hoạch này, 5 loại trái phiếu được chọn và mỗi lần mua đượ c thự c hiẹn cho 2 loại trong số 5loại: “1 năm”, “lớn hơn 1 nam và len tớ i10 năm”, “lớn hơn 10 nam và len tớ i 30 nam”, “trái phièu có lãi suát thả nỏi” và “trái phiéu có lãi suất thay đổi theo chỉ số lạm phát”.Trong mỗi lần, NHTW sẽ chọn mua trái phiếu chính phủ từ 2 trong số 5 loại: đến hạn trong 1 năm, lớn hơn 1 năm và lên tới 10 năm, lớn hơn 10 năm và lên tới 30 năm, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất điều chỉnh theo tỉ lệ lạm phát. Khi cuộc họp chính sách tiền tệ tỏ chứ c vào 17-18/3, NHTW nhạn định ràng phải tiép tục lạp dự phòng cho thanh khoản sau khi bát đàu nam tài chính mớ i đẻ đảm bảo ỏn định tren thị trườ ng tài chính. Do đó, NHTW đã quyét định sử dụng them các biẹn pháp cung tièn dài hạn và tạo đièu kiẹn cho hoạt đong thị trườ ng tièn tẹ bàng cách tang lượng mua trái phiếu chính phủ dài hạn hàng nam len 21.6 nghìn tỷ yên (1.8 nghìn tỷ yen mọt tháng). Đièu này đã đượ c thự c hiẹn bát đàu bàng viẹc đợ t mua thứ 3 trong tháng 3. Các phương pháp đáu giá sau đay đượ c sử dụng theothong lẹ thị trườ ng hiẹn hành. Đói vớ i trái phiéu coupon có kỳ hạn, thự c hiẹn thong qua đáu giá truyèn thóng dự a tren nguyen tắc chênh lệch lợi tức, đượ c tính bàng cách lấy lợi tức chuẩn trừ đi lợ i tứ c mà tại đó các tổ chức muón bán lại trái phiéu cho ngan hàng. Đói vớ i trái phiéu lãi suát thả nỏi và trái phiéu có lãi suất điều chỉnh theo chỉ số lạm phát, các hoạt đọng đượ c thự c hiẹn thong qua đáu giá truyèn thóng dự a tren “chênh lệch giá”, đượ c tính bàng cách trừ đi mức giá chuẩn mà các tổ chức muón bán lại cho ngan hàng. *Mua tín phiếu chiết khấu ngân quỹ Mua hẳn tín phiéu chiéu kháu kho bạc là hoạt đọng mua tín phiếu vớ i thờ i hạn còn lại khoảng 2 tuàn đén 1 nam. Các hoạt đọng đượ c thự c hiẹn qua đáu giá thong thườ ng dự a tren cơ chế chênh lệch lợi tức. Mua hản tín phiếulà hoạt động cấp vốn dài
  • 11. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 9 hạn trong hoạt đọng cung quỹ ngán hạn. Tàn só và só lượ ng mua đượ c giữ tương đói ỏn định trong suót nam tài khóa 2008. *Mua bán Trái phiếu chính phủ với hợp đồng mua lại: Mua bán Trái phiếu chính phủ vớ i hợ p đòng mua lại là hoạt đọng mua bán Trái phiếu chính phủ cho mọt khoảng thờ i gian xác định vớ i mọt thỏa thuạn bán lại chúng khi két thúc kỳ hạn đó.Trong nử a đàu nam tài khóa 2008, mua bán Trái phiếu chính phủ vớ i hợ p đòng mua lại chủ yéu đượ c cung cáp vớ i kỳ hạn ngắn hơn đẻ bát đàu vào ngày phát hành. Them vào đó, viẹc cung cáp đã đượ c thự c hiẹn tích cự c vào cuói mõi quý tài khóa. Sau thát bại của Lehman Brothers vào tháng 9, vớ i mục đích bình ỏn thị trườ ng repo, só lượ ng cung cáp cho mõi hoạt đọng tang và viẹc cung cáp đượ c thự c hiẹn hàu như mõi ngày. Đẻ cung cáp them nhièu nguòn vón phong phú vớ i khả nang dự đoán cao hơn của kỳ hạn của hoạt đọng, NHTW đã đưa nó vào thự c té từ 13 tháng 11 đẻ cung cáp kinh phí tỏng cọng 3 đén 5 triẹu yen mõi ngày vớ i kỳ hạn qua đem và 1 tuàn theo chu kỳ thanh toán T+2. Đạc biẹt vay qua đem chu kỳ T+2 đạt đén mọt só lượ ng tói đa là 4 nghìn tỷ yen. Tại mọt cuộc họp chính sách tiền tệ đọt xuát tỏ chứ c vào ngày 14 tháng 11, vớ i mục đích cải thiẹn thanh khoản tren thị trườ ng repo, NHTW đã quyét định them trái phiếu chính phủ với kỳ hạn 30 năm, Trái phiếu chính phủ lãi suát thả nỏi và trái phiếu chính phủ có lãi suất điều chỉnh theo tỉ lệ lạm phát vào danh sách chứ ng khoán đủ đièu kiẹn cho mua bán Trái phiếu chính phủ vớ i hợ p đòng mua lại. Mua trái phiếu chính phủ vớ i hợ p đòng mua bán lại là mọt nguyen tác đẻ tói giớ i hạn bàng mọt phàn tư só lượ ng đáu thàu. Tuy nhien, khi só lượ ng đàu thàu tang, tỷ lẹ só tièn đàu thàu tói đa giả m đẻ tranh sự tạp trung cung cáp kinh phí cho bát kỳ mọt đói tác cụ thẻ nào. Tính đến cuói tháng 12 nam 2008, só tièn nợ mua CP vớ i thỏa thuạn mua lại đạt 4,3 nghìn tỷ yen. Lớ n hơn khoảng 14 làn so vớ i nam trướ c. Tuy nhien, nhu càu mua CP vớ i hợ p đòng mua bán lại giảm mọt phàn giữ a tháng mọt và cuói nam tài chính. Cái này phản ánh qua viẹc đưa ra các giải pháp khác đẻ tạo đièu kiẹn tài chính
  • 12. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 10 cho các doanh nghiẹp, chảng hạn như hoạt đọng cung quỹ đạc biẹt đẻ tạo đièu kiẹn tài chính và mua bán hản CP, két quả là só dư nợ trong mua bán CP vớ i hợ p đòng mua bán lại đạt 3.0 nghìn tỷ yen vào cuói tháng 3 nam 2009. Mua bán thương phiếu vớ i hợ p đòng mua bán lại Mua bán thương phiếu vớ i hợ p đòng mua lại là các hoạt đọng mua CP và trái phiéu cong ty ngán hạn trong thờ i gian xác định vớ i hợ p đòng bán lại chúng vào cuói kỳ hạn đó. Trong tháng 9 nam 2008, sau khi xem xét đièu kiẹn thị trườ ng phát hành thương phiếu và lãi suất hợp đồng mua lại, só tièn mua lại tại mõi hoạt đọng đã đượ c thiét lạp khoảng 300 tỷ yen vớ i tàn só khoảng mọt làn mõi quý. Khi cuộc họp chính sách tiền tệđượ c tỏ chứ c vào ngày 14/10/2010, ngan hàng đã quyét đinh tăng tàn só và khói lượ ng mua nhằm hỗ trợ doanh nghiẹp. Do đó tàn suát và só lượ ng của hoạt đọng đượ c tang len khi gàn vè cuói nam. Cuói tháng 11, các hoạt đọng đã đượ c thự c hiẹn khoảng 2 làn mọt tuàn vớ i khối lượng từ 300 đến 600 tỷ yên. Hơn nữ a, tại cuộc họp chính sách tiền tệ tỏ chứ c vào hai ngày 18-19/12, NHTW đã quyét định thêm Ngân hàng Phát triển Nhạt Bản vào danh sách đối tác của hoạt động mua lại này. Tính đến cuói tháng 12/2008, só dư nợ thương phiếu với hợp đồng mua lại đạt 4,3 nghìn tỷ yen, gấp 14 làn so vớ i nam 2007. Tuy nhien, nhu càu mua giảm vào giữ a tháng mọt và cuói nam tài chính 2008 (3/2009). Lý do của việc này là do NHTW dùng các giải pháp khác đẻ tạo đièu kiẹn tài chính cho các doanh nghiẹp, chảng hạn như hoạt đọng cung quỹ đạc biẹt và mua bán hản CP, két quả là só dư nợ thương phiếu vớ i hợ p đòng mua lại đạt 3.0 nghìn tỷ yen vào cuói tháng 3/2009. 1.2.2.Các biện pháp tạm thời cho cung quỹ: *Mua hẳn thương phiếu Mua hản thương phiếu là hoạt đọng mua thương phiếu và thương phiếu có tài sản đảm bảo từ đói tác và đượ c thong qua như là mọt biẹn pháp tạm thờ i tại cuộc họp chính sách tiền tệ tỏ chứ c ngày 21-22/01/2009. NHTW có các biện pháp ngăn chặn các vụ mua từ hoạt động như một phương tiện để quỹ tùy ý phân bổ giữa các công ty, cá nhân; tiến hành việc mua bán chỉ dành cho các yêu cầu và quy mô thích hợp và
  • 13. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 11 đảm bảo sứ c khỏe tài chính của Ngân hàng.Thương phiếu đủ điều kiện để mua hẳn phải có đủ điều kiện thế chấp tại NHTW, xép hạng A1 hoặc cao hơn, và ban hành trước hoặc vào ngày bán đấu giá với thời hạn còn lại tối đa 3 tháng. Hơn nữa, NHTW sẽ không mua nhiều hơn 3 nghìn tỷ yen thương phiếu (bao gồm cả thương phiếu có tài sản đảm bảo), hoặc hơn 100 tỷ yên thương phiếu đượ c phát hành bở i bất kỳ đơn vị cá nhân nào. Cho rằng mua hẳn của CP nhằm mục đích bổ sung cho chứ c nang thị trườ ng tót hơn, mức lợ i tứ c tối thiểu được thiết lập ở mức đó sẽ là tương đối cao dưới điều kiện bình thường, nhưng sẽ là tương đối thấp khi điều kiện thị trường đang khó khăn. Hoạt động này ban đầu được dùng như một biện pháp tạm thời đến cuối tháng 3/2009. Tuy nhiên, tại cuộc họp chính sách tiền tệ tổ chức vào ngày 18/19-9/2008, thời hạn các hoạt động đã được gia hạn đến hết tháng 9/2009. Trong tài khóa 2008, các đơn hàng đầu tiên đã được thực hiện vào ngày 30 tháng 1. Tổng cộng, 11 hoạt động được thực hiện trướ c khi nam tài chính kết thúc với 300 tỷ yen cung cấp cho mỗi hoạt động. Lúc đầu, các đối tác tích cực tham gia đấu giá, nhưng trong tháng 3, só tièn đóng góp được quan sát thường xuyên. Điều này có thể là do các yếu tố sau. Đầu tiên, phát hành CP trong tháng 3 ở mức thấp vì các công ty đã hoàn thành việc phát hành CP trướ c khi nam tài chính két thúc. Kết quả là, CP nắm giữ của các đối tác tháng ba đã ở mức tương đối thấp. Thứ hai, khi các điều kiện thị trường được cải thiện, tỷ lệ trong viẹc phát hành nhièu CP đã giảm xuống dưới mức sản lượng tối thiểu đượ c quy định bở i Ngân hàng cho giao dịch. Cuối cùng, đối với một số tổ chức phát hành, số tiền mua của Ngân hàng đã đạt đến giới hạn trên. Kết quả, số tiền nợ của CP đượ c giao dịch đạt đén 1.6 nghìn tỷ yên vào cuối Tháng 3 năm 2009. * Mua hẳn trái phiếu doanh nghiệp: Trong năm tài khóa 2008, một lần mua trái phiếu doanh nghiệp đã được thực hiện vào ngày 4/3/2009. Khối lượng đăng ký bán thấp hơn nhiều so với lượng vốn đặt mua. Kết quả là số dư nợ trái phiếu doanh nghiệp được mua ở mức 43,5 tỉ yên vào cuối tháng 3/20009. Vào ngày 2/12/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản đã quyết
  • 14. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 12 định cho phép các tổ chức tài chính của Nhật Bản được nhận trái phiếu doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn BBB trở lên làm thế chấp để cho các doanh nghiẹp vay. Trướ c đay quy định bán trái phiéu doanh nghiẹp phải có đủ đièu kiẹn như tài sản thé cháp của ngan hàng, xép hạng A hoạc cao hơn, và có ngày đáo hạn trong vòng 1 năm. Sự thay đổi quyết định này sẽ có hiệu lực ngay từ ngày 9/12/2008.Đồng thời, Ngân hàng Nhật Bản sẽ cho các tổ chức tài chính nước này vay 3 nghìn tỷ yên để họ cho các xí nghiệp vay lại.Đây là đợt hỗ trợ tín dụng quy mô lớn cho các xí nghiệp đầu tiên kể từ năm 1998 đến nay. 1.2.3. Hoạt động hấp thụ vốn : Hoạt động hấp thụ vốn chủ yếu bao gồm việc bán không hoàn lại các tín phiếu được phát hành bởi NHTW và bán trái phiếu chính phủ với hợp đồng mua lại.Bắt đầu vào tháng 9/2008, nhằm đảm bảo sự ổn định trong thị trường tài chính,một lượng vốn lớn đã được cung cấp bằng các nghiệp vụ tương lại. Kết quả là đã có sức ép khiến giảm mạng lãi suất vay qua đêm không có tài sản đảm bảo. NHTW đã phản ứng lại bằng cách thường xuyên thực hiện việc hấp thụ vốn qua đêm và rất nhiều nghiệp vụ ngắn hạn khác. Sau khi lãi suất sàn được ấn định cho các quỹ cho vay bổ sung vào ngày 19/12/2008, lãi suất cho vay qua đêm không có tài sản đảm bảo đã không còn biến động dưới mức lãi suất này. Do đó tần suất của việc hấp thụ vốn đã giảm mạnh. Short-term funds-supplying operations Short-term funds- absorbing operations T+ 0 Future-dated T+ 0 Futuredate d T+ 1 T+ 2 ≥T+ 3 T+1 T+ 2 Apr 08 49 5 44 23 21 0 4 4 0 0 0 May 08 42 3 39 21 18 0 5 5 0 0 0
  • 15. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 13 Jun 08 44 6 38 21 17 0 1 1 0 0 0 Jul 08 44 0 44 26 18 0 2 2 0 0 0 Aug 08 37 0 37 23 14 0 3 3 0 0 0 Sep 08 49 17 32 15 17 0 6 2 4 3 1 Oct 08 57 22 35 10 25 0 17 16 1 1 0 Nov 08 62 1 61 15 46 0 26 26 0 0 0 Dec 08 68 1 67 10 55 2 44 41 3 3 0 Jan 09 72 0 72 11 59 2 4 1 3 2 1 Feb 09 76 0 76 19 54 3 0 0 0 0 0 Mar 09 84 0 84 19 57 8 0 0 0 0 0 Total FY 08 68 4 55 62 9 21 3 40 1 15 11 2 10 1 11 9 2 Average per busines s day 2.8 0.2 2.6 0.9 1.6 0.1 0.5 0.4 0.0 0.0 0.0 2. Năm 2009 : Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, GDP quý I/2009 của Nhật Bản đã giảm tới 11,9% so với cùng kỳ 2008, là mức giảm quý tồi tệ nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2. ngày 16/3, Văn phòng Nội các Nhật Bản (CAO) đã công bố báo cáo mới nhất về tình hình kinh tế nước này, trong đó đánh giá nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới “đang xấu đi một cách nhanh chóng” và đang “trong tình trạng nghiêm trọng."
  • 16. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 14 Vì vậy các nhà hoạch định chính sách tiền tệ Nhật Bản quan tâm hơn đến sự ổn định của thị trường tài chính và quản lý linh hoạt có tính đến tình hình thị trường. Tiếp tục sử dụng các công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng. 2.1. Công cụ cung cấp quỹ thông thường: *Hoạt động mua bán ngay của NHTW Nhật Bản Hoạt động mua bán ngay của NHTW Nhật Bản là thực hiện mua bán dài hạn. Họ điều hành để thông suốt và liên tục quỹ cung cấp vốn dài hạn. Ngân hàng nắm giữ trái phiếu chính phủ Ngân hàng đã mua TP với nhịp độ 21.6 nghìn tỷ yên mỗi năm, kết thúc năm tài chính 2009, các khoản nợ của ngân hàng về trái phiếu ở mức 50.2 nghìn tỷ yên và thời hạn còn lại trung bình của TP là 5.2 năm Ngân hàng giới hạn khoản nợ về mua toàn bộ trái phiếu trong khoản dư nợ của lượng tiền trong lưu thông, kết thúc năm tài chính 2009, khoản dư nợ của NHTW Nhật Bản nắm giữ là 27,1 nghìn tỷ yên dưới khoản dư nợ lượng tiền trong lưu thông, điều khác biệt là ít hơn 7.1 nghìn tỷ yên so với cuối năm tài chính 2008. Nhìn vào diễn biến gần đây, khoản dư nợ của NHTW Nhật Bản nắm giữ tăng hơn cuối năm 2008, trong năm 2009, NHTW mua 21.6 nghìn tỷ yên trái phiếu, theo như kết quả này thì khoản dư nợ trái phiếu NHTW nắm giữ cuối năm tăng 7.5 nghìn tỷ yên từ cuối 2008(42.7 nghìn tỷ yên) Khoản dư nợ tiền trong lưu thông vào cuối năm tài chính 2009 tăng 0.6% so với năm trước, kể từ khi tiền giấy trong lưu thông so với GDP danh nghĩa là vượt trên GDP danh nghĩa, sự phát triển trong tương lai của các khoản dư nợ của tiền giấy trong lưu thông là không chắc chắn. Vì vậy, mối quan hệ giữa khoản dư nợ TP NHTW nắm giữ và tiền giấy trong lưu thông là có khả năng thay đổi. Xem xét và giả định rằng NHTW sẽ mua cùng một lượng TP với thời hạn hiện tại và thành phần nắm giữ TP như năm tài chính 2009, thì kế hoạch trong tương lai có thể thực hiện được, nếu khoản dư nợ của tiền giấy trong
  • 17. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 15 lưu thông là ít nhiều không thay đổi, và sự khác biệt giữa khoản dư nợ của TP NHTW nắm giữ với khoản dư nợ tiền giấy trong lưu thông sẽ tiếp tục thu hẹp, trong trường hợp đó, khoản dư nợ TP NHTW nắm giữ có thể tiếp cận khoản dư nợ tiền giấy trong lưu thông trong vòng vài năm. *Mua hẳn tín phiếu Mua hẳn tín phiếu là hoạt động mua Tín phiếu với kỳ hạn từ 2 đến 1 năm, những hoạt động này được thực hiện thông qua đấu giá thông thường dựa trên tốc độ tiến hành, mua hẳn tín phiếu thường có thời hạn dài hơn các quỹ cung cấp hoạt động ngắn hạn khác. Cũng như năm 2008, tần số và số tiền mua trong năm tài chính 2009 vẫn tương đối ổn định, tần số mua vẫn giữ 1 tuần 1 lần trong suốt năm, số tiền mua trên mỗi hoạt động là 500 tỷ yên đến tháng 5 và 400 tỷ từ tháng 6 trở đi. *Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp mà NHTW mở rộng các khoản vay cho đối tác, các khoản vay đảm bảo bằng tài sản thế chấp được trình NHTW. Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp bao gồm 2 loại: Hoạt động tại các trụ sở của NHTW (cho vay đối với một loạt các đối tác có thực hiện giao dịch với trụ sở chính và các chi nhánh của NHTW) và các hoạt động tại trụ sở chính( cho vay với đối tác chỉ có giao dịch với trụ sở chính NHTW) Trước đây, các hoạt động cung cấp quỹ của NHTW tại trụ sở chính phủ đa dạng từ qua đêm đến tương đối dài hạn, nói cách khác, qua năm tài chính 2007 các hoạt động tại tất cả văn phòng đại diện được cung cấp nguồn vốn ổn định với thời hạn tương đối dài hơn. Tuy nhiên, Trong năm tài chính 2008 và 2009, với cách nhìn thị trường tài chính tương đối ổn định, NHTW chỉ đạo hoạt động tại các văn phòng cũng cung cấp các quỹ ngắn hạn. Trước đây, Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp có lãi suất khả biến. NHTW cung cấp quỹ tương đối dài hạn trên cơ sở T+2, trong khi các quỹ
  • 18. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 16 ngắn hạn cung cấp trên cơ sở trong ngày hoặc T+1, hơn nữa, các hoạt động cung cấp quỹ qua đêm cuối quý và sự thiếu hụt đáng kể quỹ khác ( ví dụ: do sự thay đổi của Kho bạc và quỹ khác, gây ra sự sụt giảm đáng kể trong số dư tài khoản hiện tại) được cung cấp sớm hơn thông thường ( giải quyết trên cơ sở T+4 đến T+18). Quỹ cung cấp các hoạt động bảo hiểm tài sản thế chấp có lãi suất cố định được thực hiện tại tất cả văn phòng của NHTW với một loạt các đối tác, nhìn chung NHTW hoạt động 1 tuần 1 lần và cung cấp 800 tỷ yên cho mỗi hoạt động. Giới hạn đấu thầu tối đa được đặt ở 200 tỷ yên để phân phối vốn cho nhiều tổ chức tài chính. *Mua chứng khoán chính phủ(JGS) với hợp đồng mua lại Từ giữa tháng 11 năm 2008 cho đến cuối tháng 1 năm 2010. NHTW tiến hành hoạt động mua với hợp đồng mua lại trên cơ sở T+2. Đặc biệt có tính đến sự phát triển của thị trường tài chính, NHTW linh hoạt tăng hoặc giảm cung cấp vốn qua đêm trong khoảng từ 400 tỷ yên đến 4 nghìn tỷ yên. Khi một lượng cung cấp tăng lên, tỷ lệ của đấu thầu số lượng tối đa được đặt ở một phần tư số tiền được cung cấp, giảm xuống nhằm tránh sự tập trung của các quỹ dự phòng của bất cứ đối tác nào. Số tiền được cung cấp trong một tuần hoạt động mua lại JGS được giữ trong khoảng 600tỷ đến 800 tỷ yên. *Mua TP công ty(CP) với hợp đồng mua lại Từ tháng 1/2009 đến đầu tháng 2/2010. NHTW thường thực hiện hoạt động mua lại CP 2 lần 1 tuần và được cung cấp 400 tỷ yên cho mỗi hoạt động, kỳ hạn được cung cấp trong các hoạt động theo một mô hình thường xuyên. Số dư nợ mua CP bằng hợp đồng mua lại đứng ở mức 3.0 nghìn tỷ yên vào đầu năm tài chính 2009. * Hoạt động Quỹ-Cung cấp tài chính đặc biệt để thuận lợi cho doanh nghiệp Hoạt động quỹ-cung cấp đặc biệt để tạo điều kiện tài chính của công ty được thông qua như một biện pháp tạm thời tại MPM tổ chức trong tháng 12 năm 2008. Đây là những hoạt động, trong đó số lượng vô hạn của quỹ được cung cấp với giá trị của khoản nợ của công ty đã cam kết như gộp tài sản thế chấp đủ điều kiện với lãi suất tương đương với mục tiêu tỷ lệ cuộc gọi loại thuế gián tiếp. Tại MPM tổ chức vào
  • 19. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 17 ngày 14 và 15 năm 2009, Ngân hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả của các hoạt động từ cuối tháng chín đến cuối tháng Mười Hai năm 2009. Tại MPM tổ chức vào ngày 30 tháng 10 năm 2009, họ đã tiếp tục mở rộng đến hết tháng 3 năm 2010. Trong năm tài chính 2009, lịch trình bán đấu giá phù hợp với thông báo trước, Ngân hàng tiến hành các hoạt động quỹ, cung cấp đặc biệt để tạo điều kiện tài chính của công ty. Các hoạt động này đã được cung cấp mỗi tuần một lần cho đến khi hết hạn vào cuối tháng Ba 2010. Như trong tài khóa 2008, các đối tác tiếp tục tích cực tham gia vào các cuộc đấu giá vì điều này cho phép họ tăng số lượng cần thiết của quỹ với lãi suất thấp sử dụng tài sản đảm bảo nợ của công ty nộp cho Ngân hàng. Số còn thiếu của hoạt động các quỹ, cung cấp đặc biệt để tạo điều kiện tài chính của công ty vẫn ở mức cao trong suốt năm tài chính 2009. Cụ thể, số dư còn lại gần cao khoảng 7 tỷ yên cho đến đầu tháng giêng năm 2010 và khoảng 5.5 tỷ yên tại thời điểm kết thúc thời hạn. * Mua ngay CP Mua hẳn CP là hoạt động mà Ngân hàng cung cấp để mua CP và ABCP từ các đối tác. Họ đã được thông qua như một biện pháp tạm thời tại MPM tổ chức vào tháng 1 năm 2009. CP đủ điều kiện để mua hoàn toàn có đủ điều kiện thế chấp gộp tại Ngân hàng, đánh giá cao ở-1 hoặc cao hơn, và ban hành trước hoặc vào ngày bán đấu giá với thời hạn còn lại tối đa ba tháng. Hơn nữa, Ngân hàng hạn chế mua của CP (bao gồm cả ABCP) với tổng số là 3 nghìn tỷ yên, mua hàng từ một tổ chức phát hành giới hạn đến 100 tỷ yên. Mua bán đã được thực hiện như đấu giá cạnh tranh nhiều giá mà giá các đối tác tại không âm "lây lan năng suất", mà được tính toán bằng cách trừ đi "sản lượng tối thiểu" do Ngân hàng từ sản lượng mà tại đó các đối tác mong muốn bán CP cho Ngân hàng. Sản lượng tối thiểu được áp dụng như nhau cho CP và ABCP theo thời hạn còn lại của họ. Tại MPM tổ chức vào ngày 14 và 15 năm 2009, Ngân hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả của việc mua bán ngay CP từ cuối tháng chín đến cuối tháng Mười Hai năm 2009. Trong năm tài chính 2009, phù hợp với lịch trình bán đấu giá thông báo trước, Ngân hàng cung cấp các hoạt động mua CP với số
  • 20. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 18 lượng là 300 tỷ yên mỗi hoạt động vào cuối tháng 12 năm 2009.Cho rằng sản lượng tối thiểu đã được thiết lập ở mức đó sẽ là tương đối thấp khi điều kiện thị trường chặt chẽ nhưng sẽ là tương đối cao trong điều kiện bình thường, nhu cầu chu các hoạt động giảm hư các chức năng của thị trường CP cải thiện. Cụ thể, các hoạt động này đã được đăng ký từ đầu năm tài chính 2009. Trong nửa thứ hai của năm tài chính, không có hồ sơ dự thầu đã được gửi cho mười một hoạt động liên tục cho đến khi hoạt động cuối cùng được tiến hành trên 18 tháng 12 năm 2009. . Kết quả là, số lượng mua hẳn CP của Ngân hàng vượt trội, mà đứng ở mức khoảng 1.5 tỷ Yên vào đầu năm tài chính 2009, đã từ chối không tại thời điểm kết thúc thời hạn hoạt động. Tổng số lượng CP Ngân hàng mua từ việc giới thiệu kết thúc thời hạn hoạt động là khoảng 2,7 tỷ Yên. * Trái phiếu mua ngay của doanh nghiệp Mua hẳn trái phiếu doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó Ngân hàng cung cấp để mua trái phiếu doanh nghiệp (không bao gồm CP phổ thông ) từ các đối tác. Họ đã được thông qua như một biện pháp tạm thời tại MPM tổ chức vào tháng Hai năm 2009. Trái phiếu doanh nghiệp đủ điều kiện để mua hàng phải có đủ điều kiện như tài sản thế chấp của ngân hàng, có một đánh giá của một hoặc cao hơn, và có một thời gian đáo hạn là giảm trong vòng một năm vào cuối tháng mà mua được tiến hành. Hơn nữa, Ngân hàng hạn chế tổng số mua tới 1 ngàn tỷ Yên, với mua hàng từ một tổ chức phát hành giới hạn đến 50 tỷ yên. Một cuộc đấu giá cạnh tranh nhiều giá được tiến hành cho từng mua mà đối tác đấu thầu không âm "lây lan năng suất", mà được tính toán bằng cách trừ đi "sản lượng tối thiểu" do Ngân hàng từ sản lượng mà tại đó các đối tác mong muốn bán trái phiếu doanh nghiệp với ngân hàng.Sản lượng tối thiểu được xác định theo thời hạn còn lại. Tại MPM tổ chức vào ngày 14 và 15 năm 2009, Ngân hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả của việc mua bán hoàn toàn của trái phiếu doanh nghiệp từ tháng 9 cuối năm đến hết tháng 12 năm 2009.Trong năm tài chính 2009, phù hợp với lịch trình bán đấu giá thông báo trước, Ngân hàng cung cấp chín hoạt động mua trái phiếu, 150 tỷ yên trên mỗi hoạt động vào cuối tháng 12 năm 2009. Như trong mua hẳn của CP, nhu cầu cho các hoạt động
  • 21. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 19 giảm như các chức năng của thị trường trái phiếu doanh nghiệp được cải thiện. Cụ thể, các hoạt động này đã được đăng ký từ đầu năm tài chính 2009, và số tiền đấu thầu tiếp tục giảm trong nửa thứ hai của năm tài chính. Kết quả là, số lượng vượt trội của mua hẳn của Ngân hàng trái phiếu doanh nghiệp là khoảng 170 tỷ tại thời điểm kết thúc thời hạn. Tổng khối lượng trái phiếu doanh nghiệp của Ngân hàng mua từ việc giới thiệu kết thúc thời hạn hoạt động là khoảng 300 tỷ yên. *Hoạt động cung cấp quỹ Đô la Mỹ Trong các hoạt động tiền-cung cấp Đô la, Ngân hàng cho vay đô la Mỹ mà nó đã mượn theo hợp đồng hoán đổi đô la-Yên với dự trữ liên bang để đối tác của mình đối với tài sản thế chấp gộp nộp cho Ngân hàng. Các hoạt động này đã được thông qua như là một biện pháp tạm thời tại MPM tổ chức vào tháng 2008, Tại MPM tổ chức vào ngày 14 và 15 năm 2009, Ngân hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả của đồng đô la Mỹ tiền-cung cấp các hoạt động từ cuối tháng 10 năm 2009 đến đầu năm Tháng 2 năm 2010. . Với những cải tiến trong hoạt động thị trường tài chính, Ngân hàng, phối hợp với các ngân hàng trung ương khác bao gồm cả dự trữ liên bang, xác nhận hết hạn mức hoán đổi thanh khoản tạm thời của nó với Cục Dự trữ Liên bang. Trong năm tài chính 2009 cho đến đầu tháng hai năm 2010, phù hợp với lịch trình bán đấu giá thông báo trước, Ngân hàng cung cấp 20 hoạt động quỹ Đô la Mỹ. Trong các hoạt động này, một số lượng không giới hạn của các quỹ đã được cung cấp đối với các tài sản thế chấp gộp ở cố định tỷ lệ thiết lập cho mỗi hoạt động. Như điều kiện trên thị trường tài trợ đồng đô la Mỹ tiếp tục cải thiện, tỷ giá trong hoạt động của Ngân hàng vượt quá những trên thị trường, dẫn các đối tác của Ngân hàng để huy động vốn trên thị trường chứ không phải thông qua các hoạt động của Ngân hàng. Số tiền đấu thầu nhìn chung đã được giảm kể từ đầu năm tài chính 2009, và không có hồ sơ dự thầu đã được đệ trình trong một số các hoạt động được tiến hành trong nửa thứ hai của năm tài chính. Số lượng xuất sắc của đồng đô la Mỹ tiền-cung cấp hoạt động là khoảng 54 tỷ đô la Mỹ vào đầu năm tài chính 2009 nhưng xu hướng thấp hơn sau đó. Nó đứng ở mức 0,1 tỷ đô la Mỹ vào cuối tháng Giêng năm 2010.
  • 22. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 20 2.2. Hoạt động hút tiền ròng trên thị trường mở: Hoạt động này thường bao gồm bán hẳn các tín phiếu do các ngân hàng phát hành, hoặc bán các tài sản tài chính cùng với hợp đồng mua lại. Bằng việc áp dụng không những tỉ lệ lãi suất cho khoản tiền gửi cao hơn tỉ lệ dự trữ bắt buộc mà còn cho cả các khoản vay phi thế chấp qua đêm, NHTW đã không hướng tới việc hút ròng tiền trên thị trường mở trong năm tài khoá 2009, ví dụ qua việc bán tín phiếu 2.3. Nới lỏng điều kiện cho vay chứng khoán. Để cải thiện trạng thái lỏng trong thị trường chứng khoán của chính phủ và để góp phần ổn định chức năng của thị trường, Ngân hàng cung cấp các laoij chứng khoán chính phủ để tham gia thị trường bằng những chứng khoán mà chính họ đang nắm giữ. Điều này được thực hiện theo hình thức bán các chứng khoán chính phủ với hợp đồng mua lại. Vào ngày 28 Tháng Tư 2009, ngày 20 tháng 10 năm 2009, và 18 tháng 1 năm 2010, nhằm nâng cao tính thanh khoản trong thị trường JGSs, Ngân hàng đã quyết định gia hạn thời gian hiệu quả và các điều kiện nới lỏng trong việc bán chứng khoán chính phủ với hợp đồng mua lại. Từ 30 tháng 4 năm 2009 đến ngày 30 Tháng Mười 2009, sau đó đến ngày 29 tháng 1 năm 2010, và sau đó là ngày 30 tháng 4 năm 2010). Các điều kiện gia hạn bao gồm: (1) tăng số lượng yêu cầu thực hiện các đề nghị thành "ba hoặc nhiều hơn các đối tác" từ "một hoặc nhiều đối tác" cho một vấn đề. (2) kéo dài thời hạn chấp nhận yêu cầu cho vay từ 11:30 cho đến 13:00; (3) giảm mức phí tối thiểu áp dụng cho mức cơ bản từ 1% xuống 0,5 %.) Tổng kết: Vậy trong năm 2009, cùng với 1 số nước trên thế giới, ngân hàng trung ương Nhật Bản thực hiện nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm chống lại tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tuy nhiên BOJ đã gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách do nền kinh tế Nhật Bản đã lâm vào tình trạng suy thoái suốt gần 20 năm do ảnh hưởng của sự sụp đổ bong bong bắt động sản từ năm 1990.
  • 23. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 21 3. Năm 2010: Trong năm 2010, NHTW Nhật Bản tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ với 3 mục tiêu mũi nhọn: nới lỏng tiền tệ, đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính và đưa ra hỗ trợ để làm vững chắc nền tảng kinh tế. Để đạt được các mục tiêu này, đầu tiên NHTW thực hiện cung cấp một lượng vốn lớn nhằm nới lỏng tiền tệ, nhờ đó ổn định thị trường tài chính. Trong năm tài chính 2010, lãi suất mua qua đêm không có bảo đảm đã nằm trong mức định hướng của chính sách tiền tệ. Với chính sách nới lỏng tiền tệ được đưa ra ngày 5/10/2010, NHTW đã thay đổi mục tiêu lãi suất mua qua đêm không có đảm bảo từ dao động quanh 0,1% sang dao động từ 0 đến 0,1%. Sau trận động đất lớn ở phía Đông xảy ra vào 11/3/2011, NHTW đã cung ứng 1 lượng vốn chưa từng có nhằm ngăn chặn sự bất ổn của thị trường tiền tệ. Thứ hai, khi có nguy cơ thị trường tài chính sẽ trở nên xấu đi, NHTW đã khắc phục tình hình bằng cách thực hiện rất nhiều các công cụ khác nhau. Trong tháng 5 năm 2010, khi có những căng thẳng trong thị trường tiền tệ châu Âu, NHTW đã hành động để ngăn chặn sự bất ổn trong thị trường tiền tệ Nhật Bản bằng cách thực hiện 3 lần hoạt động cấp vốn với lượng tiền được cấp ngay trong cùng ngày giao dịch. Khi có nguy cơ bất ổn trong thị trường tài chính thế giới và những ảnh hưởng lên tính thanh khoản của thị trường yên Nhật, NHTW đã lập lại nghiệp vụ cấp vốn USD. Sau trận động đất phía Đông, để ngăn chặn sự bất ổn trên thị trường, NHTW đã cung ứng lượng vốn lớn vượt quá nhu cầu trên thị trường bằng cách thực hiện 12 lần cấp vốn với lượng tiền được cấp ngay trong cùng ngày giao dịchtrong 6 ngày làm việc liên tục, trong khi đó vẫn tích cực triển khai các hoạt động có độ trễ của lượng tiền sau vài ngày khi giao dịch. Ngoài ra, để đối phó với tình hình kinh doanh chênh lệch giá giữa
  • 24. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 22 các thị trường đơn lẻ chưa được tốt, NHTW đã lại tiếp tục mua trái phiếu chính phủ và thương phiếu với hợp đồng mua lại. Thứ ba, Ngân hàng đã thực hiện những nỗ lực để thực hiện thông suốt các hoạt động để theo đuổi chính sách nới lỏng tiền tệ mạnh mẽ. Các hoạt động này bao gồm cho vay với lãi suất cố định có tài sản đảm bảo và mua các tài sản tài chính khác nhau như JGBs, tín phiếu chiết khấu (T-Bills), thương phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, lợi ích thụ hưởng trong các quỹ chỉ số liên kết giao dịch trao đổi (ETFs ) và cổ phiếu phát hành bởi công ty đầu tư bất động sản (J-REITs). Sau cuộc đại động đất ở phía đông Nhật Bản, nhằm ngăn chặn bất kỳ suy giảm niềm tin kinh doanh và gia tăng rủi ro trong thị trường tài chính, NHTW tăng lượng mua tài sản, chủ yếu là các tài sản rủi ro như CP và công ty trái phiếu. 3.1.Các nghiệp vụ thông thường: 3.1.1.Cấp vốn dài hạn thông qua mua không hoàn lại trái phiếu chính phủ: Trong năm tài khóa 2010, NHTW tiếp tục mua trái phiếu chính phủ với các khoảng được chỉ định theo loại chứng khoán và kỳ hạn với khối lượng trung bình là 21,6 ngàn tỷ yên trong 1 năm (tương đương với 1,8 ngàn tỉ một tháng). NHTW thực hiện nghiệp vụ mua này 4 lần 1 tháng. Trong mỗi lần, NHTW sẽ mua trái phiếu chính phủ từ 2 trong số 5 loại: đến hạn trong 1 năm, hơn 1 năm, trong 10 năm, hơn 10 năm, trong 30 năm, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất điều chỉnh theo tỉ lệ lạm phát. Ngoài việc mua trái phiếu chính phủ thông qua các nghiệp vụ quy định, NHTW còn thực hiện mua không hoàn lại trái phiếu chính phủ thông qua chương trình mua
  • 25. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 23 tài sản. Việc mua này được thực hiện một cách tạm thời, phục vụ các mục đích khác nhau. Do đó, những trái phiếu chính phủ được mua qua chương trình mua tài sản được xem xét khác với những trái phiếu được mua qua nghiệp vụ thông thường. 3.1.2.Cấp vốn ngắn hạn thông qua mua không hoàn lại : Trong năm tài khóa 2010, việc mua đứt tín phiếu được thực hiện 1 tuần 1 lần cho đến tháng 12/2010. Khối lượng mỗi lần vào khoản 400 tỉ yên cho đến tháng 5 và 300 tỉ yên từ tháng 6/2010. Với điều kiện của thị trường tín phiếu, NHTW đã giảm tần suất của nghiệp vụ mua tín phiếu từ tháng 1/2011 nhưng vẫn giữ nguyên khối lượng mua mỗi lần ở mức 300 tỉ yên. Đến cuối tháng 3/2011, khối lượng tín phiếu chưa đến hạn là 5,4 ngàn tỉ yên với kỳ hạn trung bình là 4,3 tháng. 3.1.3. Cấp vốn ngắn hạn thông qua mua có kỳ hạn: * Mua trái phiếu chính phủ với hợp đồng mua lại: Trong năm tài khóa 2010, với mục tiêu bình ổn thị trường mua lại, NHTW đã thực hiện việc mua trái phiếu chính phủ với hợp đồng mua lại với thời hạn T+2 cho đến giữa tháng 7. Khối lượng thực hiện mỗi lần vào khoảng 600 tỉ yên cho đến giữa tháng 6/2010 và vào khoảng 400 tỉ yên cho đến giữa tháng 7/2010. Thêm vào đó, để đáp lại sự tăng lên tạm thời ở lãi suất hợp đồng mua lại GC, NHTW đã thực hiện nghiệp vụ mua qua đêm với thời hạn T+1 và T+2 tổng cộng 4 lần. Khối lượng mỗi lần là từ 800 đến 1000 tỉ yên. Từ giữa tháng 7/2010, sau khi đã bình ổn được thị trường hợp đồng mua lại, NHTW đã ngừng việc mua lại trái phiếu chính phủ. Sau trận động đất lớn, các ngân hàng đã không còn khả năng cung ứng vốn trên thị trường mua lại. Để khắc phục, NHTW đã tiếp tục lại thực hiện việc mua lại trái phiếu chính phủ với thời hạn T+2 từ 14/3/2011 đến 30/3/2011. Khối lượng mỗi lần từ 2 đến 3 nghìn tỉ yên. Tổng lượng trái phiếu chưa đến hạn được mua là 60 tỉ yên vào cuối tháng 3/2011. * Mua thương phiếu với hợp đồng mua lại:
  • 26. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 24 Trong năm tài chính 2010, thị trường thương phiếu tương đối ổn định nên NHTW không thực hiện việc mua thương phiếu với hợp đồng mua lại cho đến tháng 2/2011. Sau trận động đất lớn của Nhật Bản, tính thanh khoản của thị trường thương phiếu giảm mạnh, lãi suất phát hành và mua lại chịu sức ép đẩy lên cao. Để khắc phục, NHTW đã thực hiện mua lại thương phiếu từ 22/3 đến 28/3/2011. Khối lượng được mua là 300 tỉ yên mỗi lần, kỳ hạn là 2 tuần. Tổng cộng khối lượng thương phiếu chưa đến hạn là 600 tỉ yên vào cuối tháng 3/2011. Tổng kết lại ở nghiệp vụ cấp vốn ngắn hạn, trong năm tài chính 2010, NHTWđã thực hiện 394 lần cung cấp các khoản tiền ngắn hạn thấp hơn 931 lần trong năm tài chính 2009. Trong số các nghiệp vụ này,các khoản cho vay với lãi suất cố địnhcó tài sản thế chấp là 510 (ở năm 2009 là 950).Sự giảm đi này có nguyên nhân từ: NHTW đã dừng việc mua lại qua đêm và mua với thời hạn 7 ngày trái phiếu chính phủ, sau cuối tháng 1 và giữa tháng 7/2010: khối lượng trái phiếu chính phủ còn thời hạn và các tài sản được mua khác qua chương trình mua lại tài sản đã tăng lên, NHTW đã tăng cơ cấu cấp vốn dài hạn, do đó đã để thị trường ngắn hạn hàng ngày tự điều chỉnh.
  • 27. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 25 Thời hạn trung bình của các hoạt động các nghiệp vụ cấp vốn ngắn hạn, bao gồm các khoản vay có tài sản đảm bảo với lãi suất cố định đã tăng lên so với năm 2009. Từ ngày 28 tháng 12 năm 2010, đã có sự tăng lên mạnh mẽ trong tính thanh khoản. Tình trạng dư cung thường xuyên xảy ra, trong đó số hồ sơ dự thầu đã giảm.Cụ thể, trong tổng số 132 lần cấp vốn từ tháng 1 đến 11/3/2011, 68 lần còn thừa vốn chưa cấp hết (52%). Đây là lần thứ 2 xảy ra tình trạng dư cung nguồn vốn, sau đỉnh cao ghi nhận trong quý 1 năm 2002 cũng trong thời gian của chính sách nới lỏng (66%).
  • 28. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 26 3.2. Chương trình mua tài sản: Một chương trình được thiết lập trên bảng cân đối của Ngân hàng thông qua đó Ngân hàng mua tài sản tài chính khác nhau và tiến hành nghiệp vụ cung tiền lãi suất cố định với các tài sản thế chấp, với mục đích khuyến khích sự suy giảm lãi suất thị trường dài hạn và giảm rủi ro khác nhau để nâng cao hơn nữa nới lỏng tiền tệ. 3.2.1. Nghiệp vụ cung tiền lãi suất cố định với các tài sản thế chấp Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ ba tháng, hai lần một tuần với 800.000.000.000 ¥ cung cấp cho mỗi nghiệp vụ. Sau khi số tiền lưu hành của nghiệp vụ đạt khoảng 20 nghìn tỷ yên trong tháng sáu năm 2010, Ngân hàng duy trì mức độ đó bằng cách áp dụng trên tất cả các khoản cho vay đến hạn30/8/2010: Ngân hàng quyết định giới thiệu các hoạt động sáu tháng tại MPM, và 1/9/2010 cuộc đấu giá đầu tiên đã được áp dụng.Sau đó, Ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ sáu tháng một lần hoặc hai lần một tháng với 800.000.000.000 ¥ cung cấp cho mỗi nghiệp vụ.Vào cuối 3/2011 lượng bơm tiền của hoạt động 3 tháng và 6 tháng đạt 28,8 nghìn tỉ yên, tổng số tiền bơm tối đa khoảng 30 nghìn tỉ yên. 3.2.2. Mua hẳn trái phiếu chính phủ
  • 29. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 27 Trong các trái phiếu chính phủ 2 năm , 5 năm, 10 năm với thời hạn còn lại của một năm trở lên và đến hai năm, Ngân hàng mua hai loại được xác định trước với thời gian đáo hạn còn lại dài của mỗi kỳ hạn phát hành. Đấu giá đầu tiên đã được cung cấp vào 08 Tháng 11 2010.Sau đó, Ngân hàng thực hiện mua hẳn của JGBs mỗi tháng một lần nói chung (sáu lần trong năm tài chính 2010) với 150 tỉ yên cung cấp cho mỗi hoạt động.Cuối 3/2011, lượng tiền lưu hành đạt 900 tỉ yên trên tổng lượng tiền tối đa khoảng 2000 tỉ yên và thời hạn còn lại trung bình là 1,8 năm. 3.2.3. Mua hẳn tín phiếu kho bạc: Ngân hàng mua lại tín phiếu kho bạc 6 tháng phát hành mới nhất và tín phiếu lưu hành một năm với thời hạn còn lại sáu tháng trở lên.9/11/2010: Đấu giá đầu tiên được thực hiện. Sau đó, ngân hàng thực hiện mua hẳn T-Bills một lần một tháng, nhìn chung với 150 tỉ yên cung cấp cho mỗi hoạt động.Hướng tới cuối năm, Ngân hàng tiến hành hoạt động mua hai lần trong tháng mười một và ba lần trong tháng 12 năm 2010.Sau khi Ngân hàng đã quyết định tăng lượng mua tín phiếu kho bạc khoảng1,0 nghìn tỷ yên tại MPM tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2011, Ngân hàng đã thực hiện ngay mua hẳn tín phiếu kho bạc hai lần một tháng (chín lần trong năm tài chính 2010) với việc bơm 150.000.000.000 ¥ cho mỗi hoạt động. Vào cuối tháng Ba năm 2011, lượng tiền lưu hành đứng ở mức 1300 tỉ yên trên số tiền tối đa dư nợ khoảng 3,0 nghìn tỷ yên, và kỳ hạn còn lại trung bình là 8,6 tháng. 3.2.4. Mua kì hạn thương phiếu Phù hợp với lịch trình bán đấu giá thông báo trước, cuộc đấu giá đầu tiên được tiến hành vào 10/12/2010.Lúc đầu, Ngân hàng thực hiện mua hẳn thương phiếu mỗi tháng một lần với 100 tỷ yên được cung cấp cho mỗi hoạt động. Sau khi Ngân hàng đã quyết định tăng số lượng mua thương phiếu bằng khoảng 1,5 nghìn tỷ yên tại MPM tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2011, Ngân hàng công bố để thực hiện việc mua hẳn một tháng hai lần (năm lần trong năm tài chính 2010) với 300 tỷ yên cung cấp cho mỗi hoạt động. Vào cuối tháng Ba năm 2011, lượng tiền lưu hành đứng ở mức 300 tỷ yên trên số tiền tối đa dư nợ khoảng 2,0 nghìn tỷ yên.
  • 30. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 28 3.2.5. Mua hẳn trái phiếu công ty Phù hợp với lịch trình bán đấu giá thông báo trước, cuộc đấu giá đầu tiên được thực hiện vào 3/12/2010. Lúc đầu, Ngân hàng tiến hành mua ngay trái phiếu doanh nghiệp hai tháng một lần với 100 tỷ yên cung cấp cho mỗi hoạt động. Sau khi Ngân hàng quyết định tăng tiền mua trái phiếu doanh nghiệp bằng khoảng 1,5 nghìn tỷ yên tại MPM tổ chức vào ngày 14/3/2011, Ngân hàng đã công bố để thực hiện việc mua hẳn một tháng một lần (hai lầnnăm tài chính 2010) với 150 tỷ yên cung cấp cho mỗi hoạt động. Vào cuối tháng Ba năm 2011, các số dư ở mức 200 tỷ yên trên số tiền tối đa dư nợkhoảng 2,0 nghìn tỷ yên. 3.2.6. Mua hẳn ETFs (Lượng tiền lưu hành tối đa 900 tỷ yên): 15/12/2010: Việc bơm tiền đầu tiên mua ETFs được tiến hành.Cuối 3/2011: số dư tiền ở mức 200 tỷ yên trên số tiền tối đa dư nợ khoảng 900 tỷ yên. 3.2.7. Mua hẳn J-REITs (Lượng tiền lưu hành tối đa 100 tỷ yên): 16/12/2010: Việc bơm tiền đầu tiên mua J-REITs được tiến hành.Cuối 3/2011: số dư tiền ở mức 20 tỷ yên trên số tiền tối đa dư nợ khoảng 100 tỷ yên. IV. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM: Thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ ngắn hạn và những người tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Như vậy, ở Nhật Bản thị trường mở là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Ở Việt Nam, nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng thông qua hình thức đấu thầu. Từ việc nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở ở Nhật Bản, có thể đưa ra một số kiến nghị đối với Việt Nam như sau: Thứ nhất, tuỳ theo điều kiện cụ thể của nền kinh tế và mức độ phát triển của thị trường tài chính của từng quốc gia để vận dụng và xử lý linh hoạt công cụ OMO trong điều tiết và kiểm soát lượng tiền cung ứng nhằm thực thi CSTT. Công cụ OMO ngày càng được sử dụng phổ biến tại các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau và vai trò đang ngày càng quan trọng. Tại hầu hết các quốc gia hiện nay, công cụ OMO đều được sử dụng với các hình thức và mức độ khác nhau. Điều này chứng tỏ sự ưu việt của công cụ này
  • 31. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 29 trong điều hành CSTT. Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, công cụ này được sử dụng phổ biến và chủ yếu. Chính vì vậy, việc áp dụng công cụ OMO tại Việt Nam vào năm 2000 là một bước đột phá trong xây dựng và điều hành CSTT của Việt Nam, trong điều kiện các thị trường tài chính tiền tệ chưa thực sự phát triển. Thứ hai, cần phối kết hợp sử dụng hài hoà công cụ OMO với các công cụ khác trong quá trình thực thi CSTT để thực hiện các mục tiêu CSTT cụ thể trong từng thời kỳ. Tuy công cụ OMO là loại công cụ được sử dụng phổ biến trong thực thi CSTT nhưng không thể giải quyết được tất cả các tình huống của thị trường. Chính vì vậy, NHTW các nước đã lựa chọn các công cụ khác như swap, tỷ giá, lãi suất của BOT, chiết khấu của Fed … để phối hợp sử dụng. Tại Ba Lan, bên cạnh OMO, NBP cũng sử dụng các công cụ khác như DTBB, tín dụng Lombard, công cụ tiền gửi cuối ngày, chính sách lãi suất. Cùng với OMO, các công cụ này đã hình thành nền hệ thống công cụ CSTT và đảm bảo thực hiện có hiệu quả CSTT trong các tình huống. Thứ ba, về các loại hàng hoá giao dịch trên thị trường mở. Nhìn chung Nhật Bản xem các loại chứng khoán của Chính phủ như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính quyền địa phương và tín phiếu NHTW là các loại hàng hoá chủ yếu trong các giao dịch OMO. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì các loại GTCG này nhìn chung có thời hạn ngắn, có khối lượng đủ lớn để NHTW có thể can thiệp và có tính thanh khoản cao. Bên cạnh đó, một số loại GTCG của các doanh nghiệp lớn, có uy tín, đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc được Bộ Tài chính bảo lãnh cũng được phép giao dịch. Như vậy, việc lựa chọn và quyết định chủng loại hàng hoá cho giao dịch thị trường mở tuỳ thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Tuy nhiên, các loại chứng khoán của Chính phủ vẫn là hàng hoá chủ yếu và không thể thiếu tại bất kỳ một quốc gia nào. Các loại GTCG do các doanh nghiệp phát hành cũng có thể được giao dịch nếu như đủ uy tín và có tính thanh khoản cao. Thứ tư, đối tác giao dịch của NHTW trong các hoạt động OMO. Trong giai đoạn đầu thì BOJ chỉ giao dịch với các TCTD, sau đó chuyển sang giao dịch với các nhà giao dịch sơ cấp. BOT còn thành lập các nhà giao dịch sơ cấp gồm các ngân hàng, công ty tài chính, công ty chứng khoán như là một kênh giao dịch bổ sung. NBP chỉ giao dịch với các nhà giao dịch thị trường và Quỹ Bảo hiểm ngân hàng trên thị trường sơ cấp. Đối tác giao dịch chủ yếu của
  • 32. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 30 Fed là các ngân hàng. Như vậy, khi hệ thống ngân hàng đủ lớn mạnh và có thể tác động tới thị trường tài chính thì NHTW vẫn ưa thích lựa chọn các ngân hàng làm các đối tác giao dịch chủ yếu. Còn nếu thị trường tài chính chưa thực sự phát triển như trong trường hợp của Thái Lan thì NHTW sẽ mở rộng các đối tác giao dịch nhằm tăng cường khả năng tác động tới thị trường.
  • 33. Nghiệp vụ thị trường mở của Nhật Bản 31