MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. BÀI 6: MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG
I- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong chương VII
của bộ Luật lao động và hướng dẫn thi hành trong NĐ 195/CP của Chính Phủ
ngày 31/12/1994 và Thông tư số: 07/LĐ TBXH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người
lao động cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất lao động, sức
khỏe và nếu không thực hiện đúng quy định có thể dẫn đến tai nạn lao động, giảm
sút sức khỏe người lao động.
1- Thời giờ làm việc
- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một
tuần. Người sử dụng quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và
ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng không được trái với quy định trên và phải thông báo trước cho
người lao động biết.
- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ 1 đến 2 giờ đối với những
người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành. Đó là những công
việc, những nghề với điều kiện lao động loại V, hoặc loại VI (lao động rất
nặng nhọc, rất độc hại và rất căng thẳng thần kinh tâm lý xúc cảm, trạng thái
chức năng cơ thể ở cao của ngưỡng bệnh lý) Do đó hai trường hợp này phải
có thời giờ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý trong ca mới tránh được các tai biến về
bệnh tật và giảm tai nạn lao động. Người làm việc được rút ngắn giờ làm việc
được trả đủ lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định.
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ
nhưng không được quá 4 giờ trong 1 ngày. Trong trường hợp quy định thời
giờ làm việc theo tuần thì tổng hợp thời giờ làm việc bình thường và thời giờ
làm thêm trong một ngày không được vượt quá 12 giờ. Tổng số giờ làm thêm
trong một năm không quá 200 giờ trừ một số trường hợp đặc biệt được làm
thêm không quá 300 giờ trong một năm. Đối với công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động không được làm thêm quá 3 giờ
một ngày và tổng cộng thời giờ làm thêm trong tuần không quá 9 giờ
Thời giờ làm việc ban đêm được quy định như sau:
Từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ hôm sau. Từ
Đà Nẵng trở vào Nam tính từ 21 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau.
2- Thời giờ nghỉ ngơi
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ngơi nửa giờ, tính vào
giờ làm việc.
- Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm
việc. Trong 6 hoặc 7 giờ làm việc liên tục với những công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại nguy hiểm (đã được rút ngắn 2 hoặc 1 giờ) người lao động vẫn
2. được nghỉ ít nhất 30 phút nếu làm việc ban ngày và 45 phút nếu làm việc ban
đêm.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển
sang ca khác.
- Mỗi tuần ít nhất người lao động được nghỉ 1 ngày ( 24 giờ liên tục), có thể
vào ngày chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần. Trường hợp do chu kỳ lao
động không thể nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được
nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm công việc
có tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, người lái, tiếp
viên, kiểm soát lưu hành ngành hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển,
các lãnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, sóng cao tần, thợ
lặn, hầm mỏ thì được bộ chủ quản quy định cụ thể.
Các quy định về nghỉ lễ, nghỉ hàng năm được quy định trong các điều 73,
74, 75, 76, 77 của Bộ luật lao động. Trong đó điều 77 được chú ý là: Khi nghỉ
hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương
của những ngày nghỉ, tiền tàu xe và tiền lương của người lao động của người lao
động trong những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận. Người lao động có dưới
12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với
số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền.
- Điều 78 Bộ luật lao động quy định: Người lao động được nghỉ việc riêng mà
vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp.
+ Kết hôn, nghỉ ba ngày
+ Con kết hôn, nghỉ một ngày
+ Bố, mẹ (kể cả bên vợ hoặc bên chồng) chết, vợ hoặc chồng hoặc con chết
nghỉ 3 ngày.
Đồng thời luật lao động quy định việc nghỉ không hưởng lương do sự thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
II- Chế độ làm việc đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên và một số
lao động khác
1- Bảo hộ lao động đối với lao động nữ
Lao động nữ có những đặc thù so với lao động nam, ngoài lao động còn có
chức năng sinh đẻ và nuôi con. Do đó để bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực an
toàn - vệ sinh lao động đã có những quy định cụ thể như sau: Điều 113 của Bộ luật
lao động, điều 11 của NĐ 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính Phủ, Thông tư 03/TT-
LB của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế ngày 28/11/1994, quy
định các điều kiện lao động có hại và công việc không được sử dụng lao động nữ.
Thông tư số 03/LĐTBXH-TT ngày 13/01/1997 quy định việc điều chuyển lao
động nữ đang làm công việc bị cấm sang công việc thích hợp.
Nội dung chính của các văn bản trên là:
a- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh
hưởng xâu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con. Quy định 8 điều kiện lao động
có hại không được sử dụng lao động nữ đó là:
3. - Nơi có áp suất cao hơn áp xuất khí quyển
- Trong hầm lò
- Nơi cheo leo nguy hiểm
- Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý phụ nữ
- Ngâm mình thường xuyên dưới nước, ngâm mình dưới nước bẩn
- Nặng nhọc quá sức (mức tiêu hao năng lượng trung bình trên 5 kcal/ phút),
nhịp tim trung bình 120 nhịp/phút)
- Tiếp xúc với phóng xạ hở
- Trực tiếp tiếp xúc với hóa chất có khả năng gây biến đổi gien. Quy định 5 điều
kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ có thai, đang cho con
bú (con dưới 12 tháng tuổi) và lao động nữ chưa thành niên.
- Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép
- Trực tiếp tiếp xúc với một số hóa chất mà sự tích lỹ của nó trong cơ thể ảnh
hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào dễ gây sẩy thai, đẻ non, khuyết tật bẩm
sinh, ảnh hưởng tới nguồn sữa mẹ, viêm đường hô hấp.
- Nhiệt độ không khí nhà xưởng từ 450c trở lên về mùa hè và từ 400c trở lên về
mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao.
- Trong môi trường có độ rung cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
- Tư thế làm việc gò bó hoặc thiếu dưỡng khí.
b- Doanh nghiệp nào sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên, phải có
kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần lao động nữ sang công việc khác phù
hợp, tăng cường biện pháp bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động
hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
c- Điều 115 bộ Luật lao động quy định về thời giờ làm việc: Người sử dụng lao
động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi
công tác xa. Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi
ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi
ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
2- Bảo hộ lao động đối với lao động chưa thành niên
Những vấn đề bảo hộ lao động đối với lao động chưa thành niên được quy
định cụ thể trong các điều 121, 122 của Bộ luật lao động và Thông tư số: 09/TT-
LB Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ngày 13/4/1995 quy định các
điều kiện có hại và các công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên với các
nội dung chính sau:
a- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên ( lao
động dưới 18 tuổi) vào những công việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo
sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm
sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức
khỏe, học tập trung quá trình lao động. và quy định 13 điều kiện lao động
không được sử dụng lao động chưa thành niên như sau:
- Lao động thể lực quá sức (tiêu hao năng lượng trên 4kcal/phút, nhịp tim trên
120 nhịp/phút)
- Tư thế làm việc gò bó, thiếu dưỡng khí
4. - Trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất có khả năng gây biến đổi gien, gây ảnh
hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào, gây ung thư, gây bệnh nghề nghiệp và các
tác hại khác, gây tác hại sinh sản lâu dài.
- Tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm
- Tiếp xúc với chất phóng xạ
- Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép
- Trong môi trường có độ rung, tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép
- Nhiệt độ không khí trong nhà xưởng trên 400c về mùa hè và trên 350c về nùa
đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao.
- Nơi có áp suất không khí cao hơn hoặc thấp hơn áp suất khí quyền.
- Trong lòng đất
- Nới cheo leo nguy hiểm
- Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý người chưa thành niên.
- Nơi có ảnh hưởng xấu đến hình thành nhân cách.
b- Thông tư cũng quy định thời giờ làm việc của lao động chưa thành niên
không được quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần
Người lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm
giờ, làm việc ban đêm trong một số công việc không độc hại, không nặng nhọc,
nguy hiểm.
3- Bảo hộ lao động đối với một số lao động khác
a- Đối với lao động là người tàn tật
Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người tàn tật và có những quy định về
an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với trạng thái sức khỏe của người lao
động. Điều 125, 126, 127 của Bộ luật lao động quy định cụ thể như sau:
- Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người tàn tật, khuyến khích thu nhận,
tạo việc làm cho người tàn tật.
- Thời gian làm việc của người tàn tật không được quá 7 giờ một ngày hoặc 42
giờ một tuần.
- Những nơi dạy nghề cho ngưòi tàn tật hoặc sử dụng lao động là người tàn tật
phải tuân thủ những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an
toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp và thường xuyên chăm sóc sức khỏe
của người lao động tàn tật.
- Cấm sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51 % trở lên
làm thêm giờ, làm việc ban đêm.
- Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động là người tàn tật làm
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
b- Đối với lao động là người cao tuổi
Điều 123, 124 Bộ luật lao động quy định cụ thể đối với lao động là người
cao tuổi như sau:
- Người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm
việc hàng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không
trọn tuần.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe người
lao động cao tuổi, không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những
5. công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe người cao tuổi.
Ngoài một số loại lao động trên, Bộ luật lao động còn quy định cụ thể chế
độ bảo hộ lao động đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Người
lao động lao động cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và người nước
ngoài lao động tại Việt Nam ...
III- Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật cho người
làm việc trong điều kiện có yếu tố độc hại, nguy hiểm
Điều 104 của Bộ luật lao động, điều 8 của Nghị định số: 06/CP ngày
20/01/1995 của Chính Phủ và các Quyết định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã ban hành danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm. Thông tư liên tịch số 10 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ngày 17/3/1999 đã hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người lao động
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm độc hại.
1- Nguyên tắc bồi dưỡng
- Khi người sử dụng lao động đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật, các thiết bị an
toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động (biện pháp chủ yếu)
nhưng chưa khắc phục hết các yếu tố độc hại thì người sử dụng lao động phải
tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động để ngăn bệnh tật và đảm
bảo sức khỏe cho người lao động.
- Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca làm việc, bảo
đảm thuận tiện và vệ sinh, không được trả tiền, không được đưa vào đơn giá
tiền lương của người lao động. Trường hợp do tổ chức lao động không ổn
định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ, người sử dụng lao động
phải cấp hiện vật cho người lao động để họ có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo
quy định.
- Người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại từ
50% thời gian tiêu chuẩn trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định
suất bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì
được hưởng nửa định suất bồi dưỡng. Người lao động làm thêm giờ được
hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tăng lên tương ứng với số giờ làm
thêm.
- Chi phí bồi dưỡng được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông
- Người lao động làm việc trong các ngành nghề đặc thù được hưởng chế độ ăn
định lượng, không được hưởng bồi dưỡng theo thông tư trên.
2- Điều kiện, mức bồi dưỡng, cơ cấu hiện vật dùng bồi dưỡng
a- Điều kiện được bồi dưỡng hiện vật
Người lao động làm việc thuộc các chức danh nghề, công việc độc hại, nguy
hiểm theo danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được
Nhà nước ban hành mà có các điều kiện sau đây thì được xét để hưởng chế độ bồi
dưỡng bằng hiện vật.
- Môi trường làm việc có một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại thuộc nhóm
các yếu tố vật lý (như vi khí hậu, tiếng ồn, độ rung động...) hoặc nhóm các
6. yếu tố hóa học (như hóa chất, hơi độc, khí độc...) không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép theo quy định của Bộ y tế.
- Trực tiếp tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm bỡi các loại vi sinh vật lây bệnh.
b- Mức bồi dưỡng
Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất có giá trị tiền tương ứng
với các mức sau đây:
Mức 1: Có giá trị 2000 đồng một định suất (tương ứng mức 1 cũ)
Mức 2: Có giá trị 3000 đồng một định suất (tương ứng mức 2 cũ)
Mức 3: Có giá trị 4500 đồng một định suất (tương ứng mức 3; 4 cũ)
Mức 4: Có giá trị 6000 đồng một suất (chỉ áp dụng với các nghề, công việc
mà môi trường lao động có các yếu tố đặc biệt độc hại nguy hiểm)
c- Cơ cấu hiện vật dùng bồi dưỡng
Hiện vật được bồi dưỡng phải đáp ứng được nhu cầu: Giúp cơ thể giải độc,
bù đắp những tổn thất (về năng lượng và các chất vi lượng, vitamin...) đã mất
trong quá trình lao động, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Có thể dùng đường
sữa, trứng, hoa quả... hoặc các hiện vật khác có giá trị tương đương.
IV- Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động được thực hiện
theo Thông tư số 10 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 28/5/1998.
1- Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân
- Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ phương tiện cần thiết mà người
lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện
nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị an
toàn - vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy
hiểm độc hại.
- Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc
ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố độc hại, nguy hiểm trong
môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây
tác hại khác, phương tiện phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn chất lượng của Nhà
nước quy định.
2- Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trang những yếu
tố nguy hiểm độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Tiếp xúc với các yếu tố vật lý xấu như: Nhiệt độ, áp suất, tiếng ồn, ánh sáng,
phóng xạ... quá mức cho phép.
- Tiếp xúc với các hóa chất độc hại như: Hơi độc, khí độc, bụi độc, chì thủy
ngân, axit...
- Tiếp xúc với các yếu tố sinh học có hại như: Vi rút, vi khuẩn gây bệnh, phân,
rác, nước thải...
- Làm việc với các máy móc, thiết bị, công cụ lao động hoặc làm việc ở vị trí
chênh vênh nguy hiểm, tư thế làm việc gò bó, làm việc trong hầm lò...
3- Đối tượng được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
7. - Người lao động làm việc trực tiếp trong môi trường có yếu tố nguy hiểm độc
hại.
- Cán bộ quản lý thường xuyên đi kiểm tra, giám sát hiện trường có yếu tố nguy
hiểm độc hại
- Cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy, học sinh - sinh viên thực tập, học sinh
học nghề người thử việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
4- Nguyên tắc cấp phát, sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân
- Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc
hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được,
cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện pháp trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân.
- Người sử dụng lao động thực hiện trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho
người lao động theo danh mục đã được quy định. Trong trường hợp các nghề,
công việc chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà xét
thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại không đảm bảo an toàn cho người lao động
thì người sử dụng lao động tạm thời trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phù
hợp với công việc đó.
- Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công
việc cụ thể tại cơ sở mình, sau khi tham khảo ý kiến cử tổ chức Công đoàn cơ
sở thì quyết định thời hạn sử dụng cho phù hợp với tính chất công việc và
chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân
- Người sử dụng lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng
thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi cấp phát và phải kiểm tra
chặt chẽ quá trình sử dụng của người lao động
- Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao như
găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an
toàn, sào cách điện ... Người sử dụng lao động cùng người lao động kiểm tra
để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trước khi cấp phát, đồng thời định kỳ kiểm
tra trong quá trình sử dụng và mở sổ theo dõi.
- Các phương tiện bảo vệ cá nhân sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc,
nhiễm trùng, nhiễm phóng xạ thì sau khi sử dụng phải khử trùng, khử độc, tẩy
xạ đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và phải định kỳ kiểm tra.
- Người lao động khi được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc
phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định khi làm việc. Nếu người lao
động cố tình vi phạm thì tùy thuộc mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ
luật thích đáng theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc pháp luật quy
định.
- Người lao động làm mất hoặc làm hư hỏng phương tiện bảo vệ cá nhân đã
được trang bị mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo quy
định. Người lao động phải có trách nhiệm giữ gìn phương tiện bảo vệ cá nhân
được giao cất giữ.
- Nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao
động đi mua.
8. - Các chi phí mua sắm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được hạch toán vào
giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông.
V- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bồi thường tai nạn
lao động
1- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thực hiện theo nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc
ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội và Thông tư số: 06 ngày 04/4/1995 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành điều lệ bảo hiểm xã hội.
a- Người lao động nếu bị tai nạn lao động sẽ được
- Người sử dụng lao động phải thanh toán các khoản chi phí y tế và tiền lương
từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật. Tiền lương trả
trong thời gian chữa trị được tính theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng trước khi bị tai nạn lao động.
- Sau khi điều trị thương tật ổn định người bị tai nạn lao động được giới thiệu đi
giám định khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa theo Quyết định
của Bộ Y tế. Người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần từ 4 đến
12 tháng lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ (5 → 30)%
hoặc được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức từ 0,4 đến 1,6 tháng tiền lương
tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ (31 → 100)%
- Được phụ cấp phục vụ 80% mức tiền lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm
thần nặng.
- Được trang cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với tổn thất chức
năng do tai nạn gây ra với niên hạn sử dụng của từng loại được quy định theo
Thông tư số 06 của Bộ Lao động - Thường binh và Xã hội ngày 4/4/1995
- Người lao động chết khi bị tai nạn lao động (kể cả chết trong thời gian điều trị
lần đầu) thì gia đình được trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu
và được hưởng chế độ tử tuất.
b- Người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp theo danh mục bệnh nghề
nghiệp hiện hành được hưởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp như đối
với người bị tai nạn lao động đã nêu ở trên.
2- Chế độ bồi thường tai nạn lao động
Thực hiện theo khoản 3 điều 107 bộ luật lao động và theo Thông tư số: 19
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 02/8/1997 hướng dẫn việc thực
hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động như sau:
a- Đối tượng được bồi thường tai nạn lao động
Đối tượng được bồi thường tai nạn lao động là người lao động (bao gồm cả
người học nghề, thực tập) bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên do tai nạn lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
b- Trách nhiệm bồi thường cho người bị tại nạn lao động
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai
nạn lao động mà không do lỗi của người lao động với mức bồi thường ít nhất
bằng 30 tháng lương và phụ cấp (nếu có) (là tiền lương theo hợp đồng lao
9. động được tính bình quân của 6 tháng tiền lương trước khi bị tai nạn lao động
xảy ra, bao gồm lượng cấp bậc, chức vụ và phụ cấp)
- Trường hợp tai nạn do lỗi của người lao động thì họ hoặc thân nhân của họ
cũng được hưởng một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng và phụ cấp lương (nếu
có). Đối với người học nghề, học sinh thực tập nghề thì mức bồi thường tai
nạn lao động trong hai trường hợp không do lỗi hoặc do lỗi của người lao
động vẫn được bồi thường như trên nhưng được tính bằng lương tối thiểu
theo quy định của Chính Phủ tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động.
- Trường hợp người lao động đã mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao
động thì cơ quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay cho người sử
dụng lao động. Trường hợp số tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm thấp hơn
mức quy định thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để bằng
mức quy định.
Nếu người lao động bị tai nạn lao động người phạm vi doanh nghiệp, do lỗi
của người khác gây ra, thì người gây tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn
tương ứng với mức độ lỗi của mình theo quy định của bộ luật dân sự. Trường hợp
người gây ra tai nạn lao động không có khả năng bồi thường đầy đủ thì người sử
dụng lao động phải bồi thường phần còn thiếu để ít nhất số tiền bồi thường cũng
phải bằng mức quy định.
- Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động do nguyên nhân khách quan:
Thiên tai, hỏa hoạn các trường hợp rủi ro khác, thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm giải quyết toàn bộ chi phí y tế và bồi thường cho người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của họ theo quy định trên.
Các đối tượng được bồi thường tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn
được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động ( nếu có tham gia bảo
hiểm xã hội) Theo Nghị định số: 12/CP trường hợp không tham gia bảo hiểm xã
hội thì chỉ được thanh toán các khoản chi phí về y tế và bồi thường tai nạn lao
động theo quy định của Thông tư này.
VI- Công tác quản lý sức khỏe người lao động và chế dộ nghỉ dưỡng phục hồi
sức khỏe cho người lao động tham gia bảo hiểm lao động
1- Công tác quản lý sức khỏe người lao động
- Phải trang bị đầy đủ phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp, có phương án xử lý
cấp cứu dự phòng để có thể sơ cứu, cấp cứu kịp thời tai nạn lao động trước
khi chuyển đến cơ sở y tế.
- Lập và lưu giữ hồ sơ cấp cứu theo đúng quy định, tổ chức giám định sức khỏe
nạn nhân sau điều trị và bố trí công việc phù hợp theo đúng quy định.
- Tổ chức khám sức khỏe người lao động trước khi tuyển dụng, khám sức khỏe
định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần tùy theo mức độ nặng nhọc, độc hại
của nghề nghiệp người lao động.
- Tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho những người làm việc trong điều kiện có
nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp để phát hiện và điều trị kịp thời. Người bị
bệnh nghề nghiệp được giám định xác định mức độ suy giảm khả năng lao
động và được bố trí công việc phù hợp với sức khỏe.
10. 2- Chế độ nghỉ dưỡng và phục hồi sức khỏe cho người lao động tham gia
bảo hiểm lao động
Thực hiện Quyết định số 37/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về chế
độ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe cho người lao động tham gia bảo hiểm
lao động
a- Đối tượng áp dụng
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên
trong các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan đóng, đoàn thể, tổ
chức xã hội... đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định 12/CP ngày
26/01/1995.
b- Điều kiện được nghỉ dưỡng phục vụ hồi sức khỏe
Người lao động đã đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội theo quy định được nghỉ
dưỡng sức phục hồi sức khỏe khi có một trong hai điều kiện sau.
- Có thời gian đã đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 3 năm trở lên mà
suy giảm sức khỏe.
- Sau khi điều trị do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ thai sản,
sức khỏe còn yếu.
c- Thời gian nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe
Từ 5-10 ngày trong năm (tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày đi
và về) không bị trừ vào thời gian nghỉ phép hàng năm.
d- Mức chi phí bồi dưỡng phục hồi sức khỏe
- Mức 80.000 đồng/ngày, áp dụng với người nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe
tại cơ sở tập trung (bao gồm: ăn, ở, đi lại và thuốc chữa bệnh thông thường)
- Mức 50.000 đồng/ngày áp dụng đối với người nghỉ dưỡng sức phục hồi sức
khỏe tại gia đình, lao động nữ yếu sức khỏe sau khi thai sản.
VII- Công tác khen thưởng và xử phạt về bảo hộ lao động
Người lao động vi phạm kỷ luật lao động (những quy định thể hiện trong
nội quy lao động) trong đó an toàn - vệ sinh lao động nơi làm việc là một trong
năm hội dung chủ yếu nội dung lao động của doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo điều
84 của Bộ luật lao động.
1- Khen thưởng
Có hai hình thức khen thưởng cho người lao động có thành tích về an toàn -
vệ sinh lao động
- Khen thưởng riêng trong các đợt sơ tổng kết công tác bảo hộ lao động.
- Khen thưởng hàng tháng kết hợp thánh tích bảo hộ lao động và sản xuất
- Những người có thành tích xuất sắc trong thời gian dài thì được đề nghị cấp
trên khen thưởng.
2- Xử phạt
11. Tùy theo mức độ vi phạm những quy định về an toàn - vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp, người lao động sẽ bị phạt với những mức khác nhau.
- Không chấp hành một số quy định an toàn - vệ sinh lao động nhưng không
gây tai nạn, không ảnh hưởng đến sản xuất thì sẽ bị trừ điểm thi đua, không
xét lao động tiên tiến, chậm được xét nâng bậc, nâng lương.
- Trường hợp vi phạm nặng sẽ có các hình thức.
+ Khiển trách
+ Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong vòng 6 tháng
+ Sa thải
- Về trách nhiệm vật chất đã được quy định trong điều 89 Bộ luật lao động.
Nếu người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây
thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ xuất, thì
phải bồi thường nhiều nhất 3 tháng lương và bị khấu trừ dần vào lương theo quy
định (người sử dụng lao động phải bàn với Ban chấp hành công đoàn cơ sở, thông
báo cho người lao động biết lý do mọi khoản khấu trừ, không được khấu trừ quá
30% tiền lương hàng tháng)
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Chế độ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động.
2- Yêu cầu đối với phương tiện Bảo vệ cá nhân trong lao động. Nguyên tắc cấp
phát, sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân.
3- Chế độ bồi thường tai nạn lao động.
4- Công tác khen thưởng và xử phạt về Bảo hộ lao động.