3. Minh bạch trong nghiên cứu= Tiến
hành nghiên cứu có trách nhiệm
• Các hành động có hiệu quả và chất lượng cao
trong suốt quá trình nghiên cứu
Lên kế hoạch -> đánh giá hệ thống, chuyên
nghiệp trong nghiên cứu
Tiến hành -> trách nhiệm cá nhân, sự tôn trọng
Ghi chép -> trách nhiệm cá nhân, độ tin cậy
Báo cáo -> trung thực
Truyền tải kết quả -> trách nhiệm giải trình, đạo
đức xuất bản
4. Tại sao nó quan trọng
• Lãng phí tiền bạc
Các nghiên cứu xuất bản năm 2014 đã được
rút lại do sai phạm trong nghiên cứu:
$425k/ bài báo
Quỹ NIH bị lãng phí do các bài báo bị rút lại từ
1992 đến 2012 = 1.67 triệu dollar
5. Tại sao nó quan trọng
• Tốn thời gian
Thời gian để rút lại bài báo mất từ 22 đến 79 tháng
Sinh viên tốt nghiệp -> không thể đếm các bài báo
tham gia
• Danh tiếng
Tổ chức
Bên liên quan đến thử nghiệm lâm sàng
• Ảnh hưởng không tốt đến người tố giác
Thù địch giữa các đồng nghiệp
Môi trường làm việc không thoải mái
6.
7. SAI PHẠM TRONG NGHIÊN CỨU
• Làm giả dữ liệu (fabrication) là "tạo ra dữ
liệu hoặc kết quả."
• Làm sai lệch dữ liệu là “thao túng tài liệu,
thiết bị hoặc quy trình nghiên cứu, hoặc thay
đổi hoặc bỏ sót dữ liệu hoặc kết quả sao cho
nghiên cứu không được trình bày chính xác
trong hồ sơ nghiên cứu.”
• Đạo văn là “sự chiếm đoạt ý tưởng, quy
trình, kết quả hoặc từ ngữ của người khác mà
không đưa ra trích dẫn thích hợp.”
8. Làm giả dữ liệu
Tạo dữ liệu
Không ghi chép dữ
liệu
Không có bằng chứng thu thập
dữ liệu
9. Sai lệch dữ liệu
Điều chỉnh dữ liệu
Phá hủy một vài dữ
liệu
Chỉ sử dụng dữ
liệu có lợi
Test không kiểm
soát hoặc điều
chỉnh trước khi test
Sử dụng phân tích số
liệu không phù hợp
10. Các phương pháp tránh đạo văn
Diễn giải, tóm tắt trích
dẫn, kể cả xuất bản
của bản thân
Không viết trong
khi đang đọc
Các câu kinh điển
11. Tài liệu tham khảo Yêu cầu sự đồng ý
Tránh copy/paste
Nguyên tắc tương tự trong
bản dịch bài báo bằng
ngôn ngữ khác
12. CÁC HÀNH VI KHÁC CŨNG CÓ THỂ LÀ NGUYÊN
NHÂN SAI PHẠM TRONG NGHIÊN CỨU
Lạm dụng tính bảo mật trong đánh giá ngang hàng
• Không phân bổ tín dụng một cách thích hợp cho các
ấn phẩm khoa học
• Không tuân thủ các quy định quản lý nghiên cứu
• Không báo cáo hành vi sai trái
13. SAI PHẠM PHẢI LÀ CÓ “CHỦ Ý”
Để được coi là hành vi sai trái trong nghiên cứu, các hành động phải
thể hiện sự “khác xa đáng kể so với các thực hành được chấp nhận”
• Phải được “thực hiện một cách cố ý, cố ý hoặc liều lĩnh,” VÀ
• Phải được “chứng minh bằng chứng cứ ưu việt hơn.”
• “Hành vi sai trái trong nghiên cứu không bao gồm sự khác biệt về
quan điểm.”
14. CÁC KIỂU TÁC GIẢ
• Tác giả tương ứng (corresponding author): Người tiếp nhận nhận
xét của người phản biện, các hiệu đính, v.v. và chi tiết liên hệ của
người được in trên bài báo để độc giả có thể yêu cầu tái bản hoặc
liên hệ với nhóm nghiên cứu.
• Tác giả ma (Ghost author): Cụm từ này được sử dụng theo hai cách.
Nó thường đề cập đến các nhà văn chuyên nghiệp (thường được trả
bởi các nhà tài trợ thương mại) mà vai trò của họ không được thừa
nhận.
• Tác giả quà (Gift author)): Những người được liệt kê là tác giả
nhưng không có đóng góp đáng kể cho nghiên cứu và do đó không
đáp ứng các tiêu chí ICMJE.
15.
16. TRÌNH TỰ CỦA TÁC GIẢ
• Tác giả đầu tiên phải là người đã đóng góp nhiều nhất cho tác phẩm,
bao gồm cả việc viết bản thảo.
• Trình tự của các tác giả nên được xác định bởi những đóng góp tổng thể
tương đối cho bản thảo.
• Thông thường, tác giả cao cấp xuất hiện sau cùng, đôi khi bất kể đóng
góp của họ là gì. Tác giả cao cấp, giống như tất cả các tác giả khác, phải
đáp ứng tất cả các tiêu chí cho quyền tác giả.
• Tác giả cao cấp đôi khi chịu trách nhiệm viết bài, đặc biệt là khi nghiên
cứu sinh chưa được học các kỹ năng viết bài khoa học. Tác giả cao cấp
sau đó trở thành tác giả tương ứng, nhưng nghiên cứu sinh có nên là tác
giả đầu tiên không? Một số người giám sát đặt nghiên cứu sinh của họ
đầu tiên, những người khác đặt tên của chính họ trước.
• Một chính sách hợp lý được nhiều người giám sát áp dụng là cho nghiên
cứu sinh một khoảng thời gian cố định (ví dụ 12 tháng) để viết bản nháp
đầu tiên của bài báo. Nếu nghiên cứu sinh không trả bài, người giám sát
có thể viết giấy và ghi tên của chính họ trước.
17. XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
• Thuật ngữ “xung đột lợi ích”
đề cập đến các tình huống trong đó
các nhà nghiên cứu có những lợi
ích có thể ảnh hưởng đến đánh giá
chuyên môn của họ.
– Sở thích cá nhân
– Lợi ích tài chính
– Mối quan tâm nghề nghiệp
– Etc.
• Xung đột lợi ích
là OK nếu được
công khai.
18. CASE STUDY 1
• Một nhóm tác giả đã trình bày các kết quả sơ bộ của một nghiên cứu
thử nghiệm dưới hình thức một cuộc trao đổi ngắn trên một tạp chí.
Hai năm sau, cùng một nhóm tác giả đó đã xuất bản một bài báo dựa
trên một mẫu lớn hơn nhiều trên cùng một tạp chí. Họ tham khảo
thông tin liên lạc ngắn được công bố trước đó và dễ dàng trình bày
kết quả của họ, hỗ trợ giả thuyết dựa trên nghiên cứu thử nghiệm.
Đây có được coi là một ấn phẩm ‘salami” không?
19. CASE STUDY 2
• Trong quá trình nghiên cứu, một tác giả đã trình bày một phần dữ
liệu thu thập được dưới dạng một poster tại một hội nghị. Vào cuối
năm đó, cùng một tác giả, cùng với các đồng nghiệp của mình, đã
xuất bản một bài báo với tiêu đề gần giống như bài giới thiệu poster.
Giả thuyết gần như giống nhau nhưng có một số tham số bổ sung
được trình bày trong bài báo đã xuất bản. Có vấn đề đạo đức nào
trong việc xuất bản không?
20. CASE STUDY 3
• Một giáo sư y sinh từng là cố vấn luận án của một nghiên cứu sinh
đã xuất bản một bài báo dựa trên luận án của nghiên cứu sinh. Giáo
sư là tác giả chính trong khi nghiên cứu sinh là tác giả phụ. Nghiên
cứu sinh đã cho phép giáo sư là tác giả chính của bài báo vì mặc dù
nghiên cứu sinh là người nghiên cứu và viết bài báo, nhưng chính
giáo sư đã thực sự nghĩ ra chủ đề và thậm chí là cố vấn luận văn của
nghiên cứu sinh. Xem xét các hướng dẫn quốc tế về quyền tác giả và
đóng góp, bạn có coi sự sắp xếp này là đạo đức không?
21. CASE STUDY 4
• Hai nhà nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm liền kề được người
giám sát của họ yêu cầu lên kế hoạch cho một nghiên cứu chung.
Mỗi nhà nghiên cứu có một kỹ thuật khác nhau nhưng bổ sung cho
nghiên cứu. Công việc tiến triển nhanh chóng và trong vòng 4 tháng,
họ có đủ dữ liệu để trình bày tại một hội nghị và viết thành một bài
báo đầy đủ. Các nhà nghiên cứu yêu cầu một cuộc họp với người
giám sát vì họ không thể thống nhất ai sẽ thuyết trình trong hội nghị
và ai sẽ viết bài.
- Đây có phải là một yêu cầu hợp lý?
- Vấn đề là gì?
- Làm thế nào nó có thể được ngăn chặn?
- Ai là người có lỗi?
- Nên giải quyết như thế nào?
22. CASE STUDY 5
• Nhà khoa học A nộp bản thảo cho một tạp chí hàng đầu. Biên tập viên B
giao nó cho nhà khoa học C xem xét bản thảo này. Người phản biện C cho
rằng dữ liệu này rất thú vị, nhưng mô hình máy tính này rất đơn giản và kết
quả không ấn tượng. Vì mô hình là trọng tâm của bài báo, anh ấy khuyến
nghị từ chối bài báo và giải thích lý do. Người đánh giá C là một nhà lập
mô hình máy tính có kinh nghiệm. Anh ấy tin rằng một cách tiếp cận mà
anh ấy đã phát triển cách đây hai năm sẽ phù hợp hơn nhiều để lập mô hình
dữ liệu của A, nếu được mở rộng theo một hướng nhất định. Anh ta muốn
truy cập vào dữ liệu của A, nhưng có thể thực hiện thử nghiệm với dữ liệu
mô phỏng hoặc dữ liệu từ phòng thí nghiệm của người khác, nếu cần. Anh
ấy nên làm gì?