SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  63
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com



                              LỜI NÓI ĐẦU

vào những năm đầu những năm của thập kỷ 90 trở lại đây, việc mở rộng hội
nhập và hợp tác kinh tế đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của quá
trình phát triển nền kinh tế. Những lợi ích kinh tế của việc hội nhập kinh tế
quốc tế đã mang lại cho mỗi thành viên tham gia, những lợi ích kinh tế mà
không một quốc gia nào có thể phủ nhận. Việt Nam cũng vậy, để đẩy mạnh
quá trình Công nghiệp hoá Hiện đại hoá, Đảng và nhà nước ta đã và đang
thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá và đa phương hóa
quan hệ kinh tế quốc tế, lấy mục tiêu vì hoà bình và phát triển làm tiêu
chuẩn cho mọi hoạt động đối ngoại. Đồng thời, trong bối cảnh phân công
lao động quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, việc hợp tác kinh tế quốc tế… đã
và đang trở thành cách tốt nhất để các quốc gia phát huy được tối đa lợi thế
của mình, cũng như khai thác triệt để những lợi ích của các quốc gia khác
để phục vụ cho nước mình.

      Không nằm ngoài xu thế trên, cả Việt Nam và Nhật Bản đều đã tìm
thấy ở nhau những điều kiện thuận lợi, cũng như lợi ích kinh tế của bản thân
mỗi nước khi xây dựng, phát triển và củng cố mối quan hệ hợp tác song
phương giữa hai nước. Bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt được, trong
quan hệ buôn bán giữa Việt Nam - Nhật Bản còn có một số hạn chế cần
được khắc phục, loại bỏ nhằm phát triển hơn nữa cho xứng với tiềm năng
của hai nước, đưa mối quan hệ này lên tầm cao mới. Việc nghiên cứu
những thành tựu và những mặt tồn tại đó là rất cần thiết. Vì vậy em đã chọn
đề tài: “Quan hệ Thương mai giữa Việt Nam và Nhật Bản thực trạng và
giải pháp”.

      Với yêu cầu của khoá luận về mặt kiến thức tổng hợp, kiến thức am
hiểu sâu rộng về thực tế chính sách là rất cao. Nhưng do sự hạn chế về mặt

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                            -1-
http://luanvan.forumvi.com                   email:
luanvan84@gmail.com

thời gian, tài liệu cũng như năng lực nghiên cứu của mình nên trong đề tài
em chỉ tập trung vào lĩnh vực (quan hệ Thương mại giữa Việt Nam – Nhật
Bản giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây). Và em rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô cũng như bạn đọc để cho đề tài được hoàn thiện hơn
nữa.

       Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy
các cô và đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Xuân Thiên đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.




Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -2-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

Chương 1

 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ
      THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN
1.1 Cơ sở lý luận.

      Có thể nói, chiến tranh lạnh kết thúc vào đầu thập niên 90 của thế kỷ
thứ 20, tạo ra một diện mạo mới cho các quan hệ kinh tế quốc tế. Nó tác
động lớn tới nhiều quốc gia, làm thay đổi hẳn cục diện thế giới. Mở đầu,
được đánh dấu bằng sự tan rã của của chế độ chính trị ở đất nước Liên Xô
và một loạt các nước Xã hội Chủ nghĩa ở Đông Âu. Tình hình an ninh chính
trị trên thế giới, về cơ bản đã ở trong trạng thái ổn định. Nguy cơ của bùng
nổ chiến tranh hạt nhân (thế chiến thứ 3) đã bị đẩy lùi. Người ta đã cảm thấy
yên tâm hơn, để tập trung vào đầu tư phát triển kinh tế và củng cố đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập, gây ảnh hưởng
trực tiếp tới quan hệ ngoại giao giữa các nước như: hệ thống tôn giáo của
các nước rất phức tạp, quyền lợi các bên hay bị xung đột, gây ra chiến tranh
liên miên, làm cho nhiều khu vực trên thế giới không ổn định như: khu vực
Châu Phi, vùng Trung Cận Đông… mà điển hình là các lò lửa chiến tranh
Ấn Độ – Pakistan; Ixaren – Plestin, mà gần đây nhất là sự kiện ngày
11/09/2001 làm chấn động nước Mỹ. Làm dấy lên làn sóng khủng bố khắp
nơi trên thế giới; rồi sự kiện chiến tranh Irắc; vấn đề hạt nhân ở Bắc Triều
Tiên…đã trở thành vấn đề mà các quốc gia luôn phải cân nhắc. Các xu thế
cạnh tranh đối địch giữa các quốc gia, mâu thuẫn luôn luôn cùng tồn tại và
phát triển. Nhưng nó không thể nào, ngăn cản được xu thế toàn cầu hoá và
khu vực hoá.

      Ngày nay, xu thế này đã trở thành một yêu cầu khách quan của nền
kinh tế thế giới. Thêm vào đó là, sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ
thuật – công nghệ, đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển, cạnh
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                            -3-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

tranh và hợp tác giữa các nước trên thế giới mà nổi bật là vấn đề toàn cầu
hoá. Vậy toàn cầu hoá là gì?

      Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu đã được dự đoán từ lâu. Về logic, xu
hướng này bắt nguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống
“mở” không bị giới hạn bởi các đường biên giới quốc gia. Đây là kết quả
của quá trình phân công lao động quốc tế, được đẩy nhanh trong mấy thập
niên thập niên gần đây. Phân công lao động quốc tế đã đạt đến trình độ,
không chỉ chuyên môn hoá chi tiết sản phẩm cho nhà máy, từng vùng mà
còn đến từng quốc gia, khu vực. Trên cơ sở đó, xuất hiện hình thái quan hệ
hợp tác, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau trong phân công lao động giữa các
nước trong khu vực và trên thế giới.

      Hiện nay, sản xuất của một nước phụ thuộc rất nhiều vào lao động
của một nước khác, bất kể nước đó phát triển hay kém phát triển. Không
còn tình trạng, chỉ có nước nhỏ, nước kém phát triển phụ thuộc một chiều,
phụ thuộc tuyệt đối vào các nước lớn, nước phát triển mà đã xuất hiện và
gia tăng xu hướng ngược lại: các nước lớn, nước phát triển cũng phụ thuộc
vào nước nhỏ, nước lạc hậu.

      Quá trình toàn cầu hoá, đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển
theo một chiều hướng mới. Với lực lượng sản xuất phát triển như vũ bão
chưa từng có, trên cơ sở của nền công nghệ mới hiện đại được thể hiện ở
một số mặt sau:

      Thứ nhất, có thể nói, xu hướng toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế là
nhân tố đầu tiên tác động đến việc thiết lập các chiến lược kinh tế đối ngoại
của các nước. Nhằm thích ứng với một môi trường kinh tế quốc tế mới, đã
và đang thay đổi. Mục tiêu cuối cùng của các nhà kinh doanh là lợi nhuận,
thị phần và những ảnh hưởng quốc tế ngày càng sâu rộng của mình tới thị
trường các nước. Để đạt được mục đích này, các quốc gia phải bắt kịp, thích

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                            -4-
http://luanvan.forumvi.com                      email:
luanvan84@gmail.com

ứng và thậm chí phải đón đầu, đi trước thời đại với những công nghệ mới
hiện đại và cả những triển vọng phát triển mới của nền kinh tế thế giới trong
tương lai.

      Thứ hai, trong quá trình toàn cầu hoá, tiến bộ công nghệ nói chung,
đặc biệt là sự bùng nổ của cách mạng tin học trong những năm gần đây, đã
đẩy mạnh, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế công nghiệp sang
nền kinh tế tin học trong nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là nhân tố nổi bật,
giúp cho việc điều hành dễ dàng, các hoạt động kinh tế quốc tế phân tán ở
nhiều nước khác nhau trên thế giới. Bằng cách sử dụng rộng rãi các thiết bị
tin học, viễn thông ở nhiều quốc gia. Nhờ đó mà, các quốc gia phát triển và
các nhà kinh doanh, doanh nghiệp… không những có thể mở rộng các hoạt
động kinh tế về quy mô ra nước ngoài, mà còn có thể tăng cường các hoạt
động kinh tế về chiều sâu, đổi mới về phương thức tổ chức và quản lý.

      Thứ ba, dưới tác động của toàn cầu hoá và cách mạng tin học, quá
trình liên kết khu vực cũng đang diễn ra mạnh mẽ giữa các nước, đòi hỏi
các quốc gia phải sử dụng tối ưu các nguồn lực để hội nhập có hiệu quả vào
quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Các tiến trình này sẽ làm
nảy sinh nhu cầu kết hợp chặt chẽ giữa các chính sách thương mại với đầu
tư và viện trợ…, đẩy mạnh tự do hoá thị trường, bằng cách dỡ bỏ các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước.

      Tuy nhiên, toàn cầu hoá kinh tế như con dao hai lưỡi. Một mặt nó là
cỗ xe có động cơ mạnh làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tạo cơ hội to lớn
để cải thiện điều kiện sống của người dân ở các nước giầu lẫn nước nghèo.
Nhưng mặt khác, nó cũng là cả một tiến trình đầy gian nan và thách thức.
Nó sẽ tiến công vào chủ quyền của mỗi quốc gia, có thể làm xói mòn nền
văn hoá và truyền thống của dân tộc, dẫn tới nguy cơ phân hoá xã hội, tạo ra
hố ngăn cách giữa các quốc gia cũng như các tầng lớp trong xã hội và nó
ngày càng trở nên mạnh mẽ và sâu sắc hơn.
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                              -5-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

      Như vậy toàn cầu hoá là một xu hướng khách quan và xu hướng này
đang trong quá trình vận động không ngừng, tạo những cơ hội và cả những
thách thức cho tất cả các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia cần phải biết khai
thác những ưu thế và hạn chế những thách thức của toàn cầu hoá kinh tế
quốc tế, từ đó tạo ra cơ hội để tham gia ngày càng có hiệu quả hơn vào quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.

      Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá cũng đang diễn ra đặc
biệt mạnh mẽ. Xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư được thúc đẩy bởi
sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động của các tổ chức kinh tế quốc tế và khu
vực hiện có cũng như đang hình thành. Các khối, tổ chức kinh tế ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong những cuộc thương lượng, sắp xếp và giải
quyết các vấn đề khu vực và quốc tế, đặc biệt là trong việc thúc đẩy tự do
hoá thương mại và giao lưu kinh tế quốc tế. Bất kỳ một nước nào muốn phát
triển được trong tương lai thì đều phải tìm cách trở thành thành viên của ít
nhất một trong những tổ chức kiểu như vậy. Quá trình toàn cầu hoá đã dẫn
đến việc hình thành các khối kinh tế – mậu dịch tự do trong khu vực. Hiện
nay, nền kinh tế thế giới có rất nhiều khối liên minh, liên kết kinh tế hoặc
mậu dịch tự do. Ví dụ như, liên minh Châu Âu (EU): được coi là một tổ
chức liên kết khu vực rất điển hình, đường biên giới giữa các quốc gia đã bị
xóa bỏ không còn hàng rào thuế quan. Mặc dù tiến trình này, diễn ra không
hoàn toàn suôn sẻ như mong muốn, song việc hình thành một thị trường
thống nhất đang ngày được hoàn thiện hơn. Mục tiêu của toàn cầu hoá kinh
tế đó là, lưu thông tự do hàng hoá; các yếu tố - công nghệ sản xuất cả những
kinh nghiệm, kỹ năng quản lý… trên phạm vi toàn cầu. Nhưng trong tương
lai gần, mục tiêu này chưa thể thực hiện được. Chính vì vậy, việc từng
nhóm nước liên kết lại với nhau, cùng đưa ra những ưu đãi cho nhau cao
hơn những ưu huệ quốc tế hiện hành như: loại bỏ những hàng rào ngăn
cách, lưu thông hàng hoá và các yếu tố sản xuất… giữa các nước. Đây là

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                           -6-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

một khâu quan trọng, đặt nền móng cho quá trình toàn cầu hoá về kinh tế
được xúc tiến nhanh hơn. Từ đó có thể khẳng định rằng, khu vực hoá và hợp
tác kinh tế toàn cầu hoàn toàn không mâu thuẫn với nhau mà hỗ trợ cho
nhau, thúc đẩy lẫn nhau và bổ trợ cho nhau. Khu vực hoá chỉ nảy sinh trong
bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế đã phát triển đến một mức độ nhất định nào
đấy. Nhưng, trong trình độ hợp tác của khu vực hoá lại cao hơn so với toàn
cầu hoá kinh tế và khu vực hoá phát triển rộng rãi trên thế giới sẽ lại giúp
cho hợp tác kinh tế toàn cầu phát triển ngày càng sâu sắc hơn.

      Hai tổ chức khu vực có tác động và ảnh hưởng trực tiếp nhất, liên
quan mật thiết đến quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta, đặc biệt là quan
hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản. Đó là, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
Thái Bình Dương (APEC) và Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).

      APEC được thành lập vào tháng 11 năm1989. Lúc đầu, chỉ có 18
nước thành viên. Hiện nay, có 21 nước trong đó có Nhật Bản và Việt Nam.
Đây là tổ chức hợp tác kinh tế khu vực có quy mô lớn nhất thế giới. Dân số
xấp xỉ 2165,5 triệu người (bằng 45,6 % dân số thế giới); diện tích lãnh thổ
43.631,8 triệu km2 (chiếm khoảng 46,7 % diện tích lãnh thổ của toàn thế
giới); GDP 15.526,23 tỷ USD (chiếm khoảng 55,8 % GDP của toàn thế
giới); và kim ngạch xuất khẩu 2.255,6 tỷ USD (chiếm khoảng 43,8 % tổng
kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới). Chính vì vậy, mô hình hợp tác kinh
tế Châu Á Thái Bình Dương và tiềm năng to lớn của sự hợp tác kinh tế - kỹ
thuật của APEC, đã và đang cuốn hút sự chú ý của toàn thế giới. Thế kỷ 21
này, chắc chắn sẽ là thế kỷ phát triển đầy năng động của khu vực Châu Á
Thái Bình Dương mà APEC là tổ chức hạt nhân. Việt Nam và Nhật bản đều
là thành viên chính thức của APEC. Do đó, các quan hệ kinh tế song
phương giữa hai nước cũng chịu sự ràng buộc, chi phối của những nguyên
tắc mà tổ chức này đã đề ra.


Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                           -7-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

      Cùng với APEC, tổ chức kinh tế khu vực thứ hai có vai trò quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam
và Nhật Bản là hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).

      ASEAN được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967, lúc đầu thành lập
mới có 5 nước thành viên. Hiện nay, đã phát triển và mở rộng ra toàn bộ các
nước Đông Nam Á. Bao gồm 11 nước, trong đó có Việt Nam. Ngay trong
ngày đầu thành lập, ASEAN đã long trọng tuyên bố mục tiêu hàng đầu của
Hiệp hội là: “Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển
văn hoá trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng,
hợp tác nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho một cộng đồng các nước Đông
Nam Á hoà bình, hợp tác và thịnh vượng”. Kể từ đó cho đến nay, các nước
này luôn coi hợp tác kinh tế là một trong những nội dung chủ yếu trong các
hoạt động của mình. Là một nước thành viên của ASEAN, các quan hệ kinh
tế của Việt Nam với Nhật Bản, nhất là trong quan hệ của ASEAN cộng 3
gồm (Trung Quốc; Nhật Bản; Hàn Quốc) vừa chịu sự chi phối của những
nguyên tắc chung trong hợp tác kinh tế của Hiệp hội với các nước trong khu
vực và các khu vực khác, vừa nằm trong bối cảnh chung quốc tế, chịu sự chi
phối của các chính sách kinh tế đối ngoại của Nhật Bản với các nước trong
khu vực này.

      Mặc dù có sự thành công không giống nhau, song thực tiễn hoạt động
của các hình thức liên kết khu vực như trên cho thấy, quá trình khu vực hoá
giúp các quốc gia trong khu vực có cùng những điều kiện nhất định hỗ trợ
nhau cùng phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh chung (lợi thế so sánh khu
vực) trên pham vi toàn cầu. Đồng thời, tạo điều kiện để có được quan hệ
giao lưu kinh tế phát triển rộng rãi, không chỉ giữa các quốc gia trong khu
vực với nhau mà giữa khu vực với khu vực và giữa các quốc gia trong khu
vực với các quốc gia khác trên thế giới.


Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -8-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

      Cùng với sự phát triển không ngừng của xu thế này, sự dựa vào nhau,
hỗ trợ nhau, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau của kinh tế các nước ngày
càng sâu sắc. Trách nhiệm của chính phủ các nước, phải dựa trên cơ sở của
tinh thần: cùng nhau gánh chịu trách nhiệm và sự rủi ro (nếu có) để tiến
hành hợp tác, phối hợp quốc tế rộng rãi và có hiệu quả trong việc tham gia
vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá.

      Tóm lại, toàn cầu hoá và khu vực hóa luôn gắn liền với nhau, tạo
động lực thúc đẩy nhau làm cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát
triển. Trong xu thế ngày nay, mỗi dân tộc (quốc gia), đều tìm cố gắng tìm
cho mình một chỗ đứng để nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Vị
thế chính trị của mỗi nước, phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh kinh tế của
nước đó. Vì vậy, mỗi nước đều phải cố gắng thích nghi với luật chơi chung
của các nước trong khối, thế giới. Đồng thời phải cố gắng bảo vệ lợi ích dân
tộc mình, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc.

      1.2 Cơ sở thực tiễn

       Bao gồm các nhân tố cả chủ quan cũng như thực tiễn khách quan của
hai phía Việt nam và Nhật Bản.

      1.2.1 Các nhân tố từ phía Nhật Bản.

      Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu vào
đầu những năm 1990, làm cho chiến tranh lạnh kết thúc. Không còn sự chạy
đua vũ trang giữa hai cực nữa. Người ta coi cuộc chiến tranh lạnh mà thực
chất là sự đối đầu về tư tưởng, chính trị quân sự giữa Liên Xô và Hoa Kỳ đã
chấm dứt. Tình hình thế giới đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển,
ở đó hợp tác và cạnh tranh trở thành hai mối quan tâm lớn của các quốc gia.
Cơ cấu hai cực chấm dứt và phát triển, xu hướng tiến tới đa cực. Trước sự
biến chuyển tình hình kinh tế thế giới, chủ yếu dựa vào sức mạnh kinh tế
của mình, các nhà hoạch định chính sách kinh tế Nhật Bản đã xây dựng

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                           -9-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

chiến lược kinh tế, với mục tiêu vươn lên trở thành một cường quốc cả về
kinh tế lẫn chính trị.

       Mục tiêu của Nhật Bản trong những năm tiếp tới đây là, vươn lên vị
trí trở thành một cường quốc chính trị, kinh tế. Mục tiêu này được thể hiện
rất rõ trong chiến lược kinh tế nói chung và trong chiến lược kinh tế đối
ngoại nói riêng của Nhật Bản. Nhật Bản từng bước giảm dần sự phụ thuộc
vào Mỹ, vươn lên vị trí ngang hàng với Mỹ (Nhật Bản có thể trả lời
“không” trong đàm phán với Mỹ). Để thực hiện được chiến lược đó, Nhật
Bản ra sức phát triển quan hệ với các khu vực kinh tế thông qua hoạt động
thương mại, đầu tư trực tiếp và các khoản viện trợ cho các nước. Bên cạnh
đó, trước sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của các quốc gia khu vực Châu Á
trong vài thập kỷ qua và với những lợi thế gần gũi về mặt địa lý, văn hoá xã
hội, Nhật Bản đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các nước. Họ đã
có một chiến lược kinh tế đối với các khu vực Châu Á. Đây được coi là
chiến lược trọng tâm để phát triển chiến lược kinh tế đối ngoại của Chính
phủ Nhật Bản trong thời gian tới.

       Thay đổi chiến lược của Nhật Bản thời kỳ sau chiến tranh lạnh là, chú
trọng vào khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, phát triển các quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau cùng nhau phát triển trong khu vực; phát huy vai trò toàn
diện của các tổ chức hợp tác khu vực. Hợp tác với các tổ chức quốc tế như
Liên Hợp Quốc và tổ chức mậu dịch thế giới... Điều này, thể hiện trong
chính sách áp dụng vào Châu Á của Nhật Bản, nhằm phát huy tối đa vai trò
của mình ở Châu Á và sử dụng Châu Á làm căn cứ để Nhật Bản vươn lên
trở thành một cường quốc. Nhật Bản tranh thủ sự phát triển kinh tế của ở
Đông Á để đối phó với những chính sách bảo hộ mậu dịch của Mỹ và bảo
vệ lợi ích của Nhật Bản ở Châu Á - Thái Bình Dương bằng các cơ chế kinh
tế. Đồng thời đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc xây dựng trật tự mới ở
Châu Á. Thông qua cuộc họp thượng đỉnh APEC ở Seattle, Nhật Bản cảm
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -10-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

thấy Mỹ đang chuyển chính sách hướng về Châu Á. Sợ rằng, vai trò lãnh
đạo Châu Á - Thái Bình Dương sẽ có thể rơi vào tay Mỹ sẽ làm mất đi vai
trò ảnh hưởng của mình. Hơn nữa, trước việc Mỹ, Canada, Mêhicô tăng
cường bảo hộ mậu dịch với việc thành lập khu vực mậu dịch tự do của ba
nước và sự lớn mạnh của cộng đồng kinh tế Châu Á đã buộc Nhật Bản phải
có chính sách phát triển hợp lý trong trong nội bộ nước mình và đối với các
nước Châu Á.

       Trong quan hệ kinh tế quốc tế, Nhật Bản luôn giữ vai trò là đại diện ở
khu vực Châu Á. Nhưng quan hệ với các nước khu vực Châu Á thì Nhật
Bản lại đóng vai trò quan trọng dường như là quốc gia ngoài khu vực. Chính
vì lẽ đó, các nước thuộc khu vực Châu Á vừa là lực lượng đối tác “sân sau”
của Nhật Bản trong quan hệ kinh tế với Mỹ và các khu vực kinh tế khác,
đồng thời là một “bãi cỏ” con voi Nhật Bản khai thác.

       Nhật Bản đang thực hiện chiến lược kinh tế đối ngoại hướng về Châu
Á, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Ở phương diện kinh tế, cần nhấn
mạnh tới, đây là khu vực có nhiều lợi thế về Địa lý – Kinh tế, dân số, xã
hội…

       * Châu Á là khu vực có số dân chiếm khoảng hơn 1/3 dân số thế giới,
chiếm gần 1/3 diện tích toàn cầu với hệ sinh thái, tài nguyên đa dạng, phong
phú, nguồn nhân lực dồi dào với trình độ khá cao. Do đó, gia tăng quan hệ
kinh tế với các nước ở Châu Á có nền nông nghiệp lạc hậu để tăng cường sự
lệ thuộc về kinh tế, chính trị. Để có vốn và công nghệ hiện đại cho quá trình
công nghiệp hoá, các nước này sẵn sàng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
tế với các nước khác đặc biệt là Nhật Bản.

       * Hơn nữa, nếu chỉ xét riêng về phía Nhật Bản, có thể nói đây là quốc
gia có tiềm lực kinh tế hàng đầu trong khu vực lại luôn dư thừa vốn, công
nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến... Với sự phát triển năng động của

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -11-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

Châu Á, làm cho ý tưởng quay về với Châu Á ngày càng trở nên rõ nét hơn
trong chính sách của các nhà lãnh đạo cũng như các nhà kinh doanh Nhật
Bản.

       * Ngoài ra, sự tác động xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá được
coi là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thay đổi trong chính sách đối ngoại, đẩy
mạnh bành chướng kinh tế ra bên ngoài của Nhật trong những năm 1990,
đặc biệt là vào các nước ở khu vựoc Châu Á.

       * Sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản nhận thức được rằng, tình hình phát
triển ở khu vực Châu Á sẽ tiến triển theo chiều hướng tích cực. Ở đó, người
ta tìm thấy sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, nhằm tận dụng những lợi
thế so sánh để tiếp tục duy trì sự phát triển đó cũng là giải pháp tốt để các
quốc gia trong khu vực này vượt qua, khắc phục được cuộc khủng hoảng
kinh tế trong khu vực. Dường như, các đối tác đều nhận thức được tầm quan
trọng của mối liên kết toàn diện. Sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và an
ninh …ngày càng phát triển, bất chấp sự khác biệt về chế độ chính trị. Đây
là nét mới về chất trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực những năm đầu
thập kỷ 90. Nếu trước đây, sự khác biệt về chế độ chính trị là một trở ngại
trong việc xác lập các quan hệ quốc tế, tin cậy lẫn nhau mà người ta cố gắng
vượt lên, song đã không thành công thì ngày nay tình hình đã đổi khác.

       Chính bối cảnh này, tình hình khu vực đã tạo tiền đề cho Nhật Bản
thực thi tốt chính sách mở rộng hợp tác kinh tế, chính trị và văn hoá với các
nước ASEAN, trong đó có Việt Nam.

       Trên cơ sở đó có thể thấy rằng, vào đầu thập kỷ 90, quan hệ hai nước
Việt Nam - Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển ổn định trong thế kỷ XXI. Trong giai
đoạn quá độ của quá trình toàn cầu hoá, việc cơ cấu lại tương quan lực
lượng trong khu vực và trên thế giới, làm cho quan hệ Việt – Nhật có điều

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                            -12-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

kiện phát triển thuận lợi hơn so với các nước khác, do hai nước có những lợi
ích tương đồng là cùng ở Châu Á; cùng có nhu cầu hoà bình và ổn định để
phát triển; có tiềm năng kinh tế cần bổ sung cho nhau và cần có sự ủng hộ
lẫn nhau trong việc nâng cao vai trò chính trị ở khu vực cũng như trên thế
giới. Hơn nữa, Việt Nam ngày càng có vị trí quan trọng trong chính sách
của Nhật Bản đối với Châu Á - Thái Bình Dương đặc biệt là Đông Nam Á.
Trong sự vận động của quan hệ Nhật – Mỹ, Nhật – Trung, Nhật – ASEAN,
Nhật Bản có lợi ích lớn về kinh tế, chính trị… trong quan hệ với Việt Nam.

        1.2.2 Các nhân tố từ phía Việt Nam

        Nước ta và một số nước khác, đã có lúc xem xét vấn đề độc lập kinh
tế, xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính tự túc (tự cung tự cấp)
để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài. Có thể nói, việc mở rộng thương mại
quốc tế cùng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác, vận dụng một trong
những bài học kinh nghiệm quý báu, được rút ra từ thực tiễn của nước ta
trong những năm qua. Kế thừa và phát huy có chọn lọc các quan điểm đổi
mới của Đại hội Đảng VI, Đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã đề ra như: chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – Xã hội đến năm
2000 tiếp tục khẳng định quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển
một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự định hướng của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong lĩnh vực
ngoại thương, để tiến tới “tự do hoá thương mại”, từng bước tham gia, hội
nhập với các tổ chức thương mại khu vực và toàn cầu, nhiều văn bản, chính
sách mới về các hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là khuyến khích các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu,
kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh với Việt Nam
để phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu… đã được chính phủ ban
hành.


Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -13-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

      Với nhiều biện pháp cải cách mạnh mẽ và táo bạo, sau 15 năm kiên
trì thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã từng bước hình thành nền kinh
tế thị trường với những nét đặc trưng riêng của mình. Không chỉ vượt ra
khỏi khủng hoảng về kinh tế mà còn, thu được những thành tựu đáng kể trên
các lĩnh vực cả về kinh tế và xã hội. Thời kỳ từ năm 1991 – 1995, GDP tăng
bình quân hằng năm xấp xỉ 8,2 %; thời kỳ từ năm 1996 – 2000, mặc dù chịu
ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng mức tăng
trưởng GBP vẫn đạt mức bình quân xấp xỉ 7 %. Nhờ vậy, tổng thu nhập
trong 10 năm đã qua tăng hơn 2 lần, cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển tích
cực theo hướng CNH – HĐH (Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá), tạo tiền đề
cho những thay đổi sâu sắc cho nền kinh tế Việt Nam phát triển và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.

      Với phương châm “muốn làm bạn với tất cả các nước”, Việt Nam đã
thực hiện một chính sách đối ngoại rộng mở. Tính đến nay, Việt Nam đã là
thành viên chính thức của hai tổ chức kinh tế khu vực là ASEAN, APEC và
đang tích cực chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, Việt Nam có quan hệ
thương mại với gần 170 nước và vùng lãnh thổ, ký hiệp ước thương mại với
hơn 60 nước và nhận được ưu đãi tối huệ quốc của 68 nước.

      Nhật Bản, với tư cách là một nước có tiềm năng về kinh tế, có vai trò
ổn định và hỗ trợ phát triển trong khu vực… đã trở thành một đối tác đang
là hướng ưu tiên để Việt Nam thiết lập quan hệ lâu dài. Điều này, không chỉ
nhằm mục đích duy trì môi trường ổn định xung quanh, mà Việt Nam còn
mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ phía Nhật Bản. Hơn thế nữa, Nhật Bản
cũng đã bắt đầu thể hiện vai trò của mình bằng các sáng kiến trong hành
động cụ thể của mình, đặc biệt trong quan hệ với các nước Đông Nam Á. Vì
thế, những thắc mắc trở ngại trong quan hệ giũa hai nước dễ dàng được tháo
gỡ, nhanh chóng tìm kiếm các biện pháp để thúc đẩy các mối quan hệ ảnh
hưởng này. Khi Việt Nam mở cửa hội nhập, chính thức trở thành viên chính
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                        -14-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

thức của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Cũng như trong quan
hệ với Việt Nam chắc chắn Nhật Bản sẽ có điều kiện mở rộng ảnh hưởng
của mình. Điều này, không chỉ tạo ra sự cân bằng trong quan hệ với các
nước, mà còn là dấu hiệu về tính chủ động và độc lập trong chính sách đối
ngoại của Nhật Bản nhằm nâng cao vị thế của mình trong khu vực và trên
thương trường quốc tế.

      1.3 Ý nghĩa của quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Nhật Bản.

      Việt Nam, hiện đang trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi, quá trình
tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH – HĐH đang được đẩy mạnh. Chu
trình đổi mới toàn diện được bắt đầu từ năm 1986, đã làm cho nền kinh tế
thay đổi một cách cơ bản. Những thành tựu, mới đạt được là bước đầu
nhưng rất quan trọng. Như việc chuyển từ một nền kinh tế thiếu hụt về
lương thực, thực phẩm sang một nền kinh tế có dư thừa và xuất khẩu lương
thực, kiểm soát được lạm phát, không ngừng mở rộng, phát triển các mối
quan hệ kinh tế với các nước bên ngoài, tăng trưởng kinh tế cao, cải thiện
điều kiện sống… và những nhu cầu cơ bản khác của mọi tầng lớp xã hội
được đáp ứng. Điều quan trọng nhất là, sự chuyển đổi của cả một hệ thống
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là những nhân tố
quyết định, đánh dấu sự cố gắng nỗ lực của toàn thể dân tộc Việt Nam để
đạt tới “điểm cất cánh”. Và đây cũng là những nhân tố, làm cho Việt Nam
có khả năng thực hiện một chiến lược mới về CNH – HĐH đất nước. Để
thực hiện được chiến lược mới này trong tương lại, Việt Nam cần thực hiện
ba nhiệm vụ chiến lược chính sau đây:

      - Thứ nhất; phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội và thực hiện tái
đầu tư theo hướng CNH – HĐH.

      - Thứ hai; Tổ chức lại và phát triển các lực lượng chủ chốt trong cơ
cấu kinh tế đa sở hữu, đặc biệt là khu vực nhà nước một khu vực đóng góp

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -15-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

rất lớn cho tổng thu nhập quốc dân (GDP) của Việt Nam. Nó có thể tiếp tục,
đóng vai trò là lực lượng chính và cơ bản trong nền kinh tế thị trường trong
khoảng hai đến ba thập kỷ tới.

      - Thực hiện chính sách: kết hợp giữa tăng trưởng cao với công bằng
xã hội.

      Để thực hiện tốt những nhiệm vụ này, Việt Nam phải đương đầu với
những khó khăn lớn như:

      + Thiếu hụt vốn.

      + Thiếu công nghệ hiện đại.

      + Thiếu kinh nghiệm quản lý cả về vĩ mô cũng như là vi mô.

      + Sự cách biệt thu nhập ngày càng gia tăng tạo nên hố ngăn cách,
phân hoá giữa giầu và nghèo. Những tiêu cực trong phát triển nền kinh tế thị
trường như: tham nhũng, buôn lậu và sự sa sút môi trường…

      Những khó khăn trên đây, không thể vượt qua được nếu chỉ dựa vào
những nỗ lực của bản thân Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Thực hiện
chính sách đối ngoại theo hướng đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
hữu nghị với tất cả các nước trong khu vực, lần đầu tiên trong lịch sử có
quan hệ ngoại giao với tất cả các nước tư bản lớn. Việt Nam cũng có quan
hệ thân thiện với các nước Tây Bắc âu; duy trì quan hệ truyền thống với các
nước Đông Âu và các quốc gia thuộc Liên Xô cũ; có uy tín trong các nước
đang phát triển và phong trào không liên kết. Vai trò và uy tín quốc tế của
Việt Nam sẽ tăng lên gấp bội, khi Việt Nam đủ điều kiện cất cánh về kinh
tế. Với điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi, cộng với sự tương đồng về văn
hoá, phong tục tập quán giữa hai dân tộc Việt Nam – Nhật Bản tạo thêm
nhiều thuận lợi để phát triển mối quan hệ kinh tế – thương mại ngày càng
tốt đẹp hơn, mang lại nhiều lợi ích hơn nữa cho cả hai bên. Nhận thức được
điều này, trong những năm qua, với sự cố gắng nỗ lực của cả hai bên đã làm
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                        -16-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

cho quan hệ giữa hai nước đã được thiết lập và mang lại những thành công
đáng kể cho cả hai bên.

      Trước hết đối với Việt Nam, việc phát triển quan hệ kinh tế thương
mại sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho quốc gia trong lĩnh vực ngoại thương.
Nhật Bản, có một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho các sản phẩm của Việt
Nam như: Dầu thô, hàng Dệt may, Giầy dép da, Than, Cafe… và các hàng
nông sản khác. Nhờ đó, tích luỹ được một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất
nước, góp phần đáng kể vào công cuộc đổi mới đất nước. Mặt khác, thông
qua nhập khẩu, nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam sẽ được thoả mãn
với những hàng hoá có chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, nhiều tính năng
tác dụng do Nhật Bản sản xuất. Đây cũng là một động lực để nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với hàng hoá nhập khẩu
từ Nhật Bản. Hơn nữa khi tham gia vào quan hệ ngoại thương với Nhật,
Việt Nam có thể nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại từ một nước có công
nghệ tiên tiến như Nhật Bản, để từ đó đẩy mạnh, nhanh hơn quá trình CNH
– HĐH đất nước, nâng cao năng xuất lao động cho nền kinh tế nói chung.

      Mặt khác, nhờ có một đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ
chuyên môn cao và khả năng tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện
đại, nên Nhật Bản đã khai thác và sử dụng hiệu quả nhân tố này trong quá
trình sản xuất, để tạo ra những sản phẩm có lợi thế so sánh. Bên cạnh đó,
Nhật Bản còn có lợi thế trong việc sử dụng và phát huy vốn đầu tư của
mình. Thông qua hoạt động đầu tư, Việt Nam đã thu hút được một nguồn
vốn đầu tư lớn từ Nhật đó là: vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn đầu tư trực tiếp (FDI); cũng như tiếp thu được những công nghệ mới,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của Nhật Bản... Với luồng vốn đầu tư trực tiếp
của Nhật Bản vào Việt Nam, sẽ cải thiện phần nào tình trạng thiếu vốn,
thiếu công nghệ mà các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đang
vấp phải.
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -17-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

      Trong quan hệ kinh tế đối ngoại với Nhật Bản, Việt Nam nhận được
nhiều những khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản. Đây
là hoạt động viện trợ mang tính chất chính phủ của Nhật Bản đối với công
cuộc kiến thiết, phát triển đất nước của Việt Nam. Hoạt động này được
chính phủ Nhật Bản tiến hành từ khá lâu và đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam cho tới nay. Thông qua
nguồn vốn ODA, Nhật bản đã hỗ trợ cho Việt Nam xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội vốn lạc hậu, hư hỏng và xuống cấp nghiêm trọng. Với các
dự án xây dựng, tu sửa đường xá, cẩu cống, xây dựng hệ thống thông tin
liện lạc, khai thác nguồn năng lượng… làm thay đổi bộ mặt của đất nước,
đồng thời làm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

      Trong quan hệ kinh tế – thương mại giữa Việt Nam – Nhật bản,
không chỉ mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam mà về phía Nhật Bản
cũng có nhiều lợi ích, góp phần vào mục tiêu kinh tế – chính trị của họ. Về
mặt kinh tế, Việt Nam là một thị trường rộng lớn của các doanh nghiệp Nhật
Bản, đặc biệt là các mặt hàng như đồ điện tử, điện lạnh. xe máy, ô tô….

      Ngoài ra, Việt Nam còn là một quốc gia có nguồn tài nguyên tương
đối đa dạng và phong phú. Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp và các cây công nghiệp. Bờ biển từ Bắc xuống
Nam của Việt Nam chuyển hướng, uốn khúc theo hình chữ “S”, kéo dài trên
15 vĩ độ. Bờ biển dài trên 3000 km là điểm thuận lợi để Việt Nam phát triển
các ngành thuỷ hải sản, cảng biển vận tải biển, du lịch, giao thông. Bên cạnh
đó, vùng Biển Việt Nam có thềm lục địa mở rộng hứa hẹn nhiều tài nguyên
khoáng sản đặc biệt là các kim loại quí hiếm và dầu mỏ. Mặt khác, cùng với
sự gia tăng đầu tư sang Việt Nam, một thị trường lao động rẻ, trẻ, có trình
độ văn hoá khá… Các doanh nghiệp Nhật Bản cũng tiết kiệm được chi phí
sản xuất, cạnh tranh tốt hơn trong xuất khẩu, gia tăng hiệu quả của nền sản
xuất nói chung.
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -18-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

      Ngoài những lợi ích về kinh tế, Nhật Bản còn đạt được những mục
tiêu chính trị của mình. Có thể nhận thấy rằng, từ khi Việt Nam gia nhập
ASEAN vào năm 1995, bình thường hoá quan hệ với Mỹ, được xét kết nạp
vào diễn đàn APEC, cùng với những hoạt động tại liên hợp quốc và các tổ
chức quốc tế khác, tiếng nói của Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế và khu
vực được các nước khác coi trọng. Với uy tín quốc tế của Việt Nam ngày
càng tăng, quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Nhật Bản có cơ hội phát triển
lên một tầm cao mới. Điều này góp phần làm tăng thêm vai trò vị trí quốc tế
của Nhật Bản. Tuy Việt Nam không phải là một trong những ưu tiên hàng
đầu trong chính sách ngoại giao của Nhật Bản, song Nhật Bản muốn phát
huy vai trò chủ đạo ở khu vực và vai trò chính trị quốc tế, Nhật Bản không
thể không tính đến thực tại và tiềm năng của Việt Nam ở trong khu vực.
Thực tế quan hệ lịch sử của hai nước và quan hệ quốc tế trong khu vực đã
khẳng định điều này. Từ lâu, Nhật Bản nhận thức rõ tầm quan trọng của
Việt Nam trong chiến lược Đông Nam Á của mình. Sự ổn định chính trị và
hợp tác quốc gia trong khu vực, có ý nghĩa tích cực đối với mục tiêu và lợi
ích trong chiến lược của Nhật Bản.Trên thực tế, trong khi tình hình chiến
tranh lạnh đang căng thẳng, sự đối đầu tại khu vực còn nổi trội hơn xu
hướng hợp tác và quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, thì Nhật bản không
thể triển khai được chính sách ngoại giao tích cực độc lập. Trong bối cảnh
khu vực như vậy, Nhật Bản bị sức ép từ bên ngoài phải đứng vào vị trí của
một bên, chống lại phía bên kia ngoài ý muốn. Hiện nay, trong xu thế hợp
tác, liên kết phát triển. Thực tế, Việt Nam đã gia nhập ASEAN, thì tình hình
này rất có lợi cho Nhật Bản, khi mà Nhật quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Người ta không thể hình dung được một Đông Nam Á hoà bình, ổn định,
phát triển mà không có Việt Nam, một nước có tiềm năng và được coi là
một nước cỡ lớn ở khu Vực Đông Nam Á. Chính sách thúc đẩy quan hệ
toàn diện với khu vực Đông Nam Á của Nhật Bản có nhiều cơ hội thành

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -19-
http://luanvan.forumvi.com                  email:
luanvan84@gmail.com

công khi quan hệ giữa Việt Nam – Nhật Bản được tăng cường. Mặt khác,
Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Nam Á, nằm án
ngữ các tuyến đường giao thông biển ở khu vực Thái Bình Dương, có nhiều
cửa ngõ thông ra biển thuận lợi, có các hải cảng như cảng Hải Phòng, Cam
Ranh, Đà Nẵng, Vũng Tầu… có ý nghĩa về mặt quân sự cũng như kinh tế.
Quyết định sử dụng những hải cảng này của Vệt Nam trong tương lai, có thể
xem như là một nhân tố tác động đến chiến lược an ninh của Nhật Bản.
Nhật Bản muốn bảo vệ được vận tải biển qua biển Đông, cũng như bảo đảm
an ninh ở phía Tây Nam thì, không thể không tính tới nhân tố này. An ninh
kinh tế cũng như an ninh quốc phòng của Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào
khu vực biển Đông, nơi mà Việt Nam là một trong những đối tác chính.




Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                      -20-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

Chương 2

   THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -
              NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY

      Sau hơn 30 năm (1973 – 2004) thiết lập quan hệ ngoại giao chính
thức, quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản trong mối quan
hệ mới không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Trên cơ sở lợi ích riêng
của hai nước, mặc dù có sự khác biệt về chính trị, nhưng hai nước đã có
nhiều cố gắng duy trì và phát triển mối quan hệ này. Đặc biệt từ năm 1992
đến nay, do đã có các bước tiến triển khả quan với nhiều sự kiện lớn trong
quan hệ chính trị, ngoại giao, kinh tế giữa hai nước khiến cho các hoạt động
xuất nhập khẩu đã diễn ra với tốc độ và quy mô ngày càng mạnh mẽ, sôi
động hơn hẳn so với giai đoạn từ năm 1986 đến 1991. Trước khi đề cập đến
quan hệ giữa hai bên từ năm 1992 đến nay, chúng ta cần có cái nhìn tổng
quan nhất về động thái phát triển kinh tế thương mại giữa hai nước giai
đoạn trước năm 1992.

      2.1 Sự tiến triển của quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Nhật
Bản từ năm 1973 đến năm 1991

      Sau khi hiệp định Pari, về việc chấm dứt cuộc chiến tranh Việt Nam
được ký kết, ngày 21/9/1973 Việt Nam và Nhật Bản đã chính thức thiết lập
quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Hai năm sau, vào tháng 10 năm 1975, cả
hai bên đã cùng mở đại sứ quán ở thủ đô của nhau. Đã mở ra, một thời kỳ
mới trong quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước. Cũng từ đó, quan hệ hai
nước bước sang một trang mới.

      Trước năm 1986, ngoài quan hệ với các thị trường truyền thống khu
vực 1 (các nước XHCN) Việt Nam đã từng bước mở rộng quan hệ thương
mại với các nước khác, các thị trường khu vực II (các nước TBCN và các

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -21-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

nước đang phát triển). Đặc biệt năm 1976, Nhật Bản đã trở thành bạn hàng
lớn thứ hai sau Liên Xô về cả xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá.

      Bảng 1: Danh sách 5 bạn hàng xuất khẩu lớn nhất cuả Việt Nam
giai đoạn (1976 – 1990)

        Nước        Tỷ trọng trong tổng Kim ngạch Xuật       Xếp hạng
                              khẩu Việt nam (%)
    Liên Xô                         44.1                         1
    Nhật Bản                        40.6                         2
    Singapore                         7.0                        3
    Hồng Kông                         7.0                        4
    Ba Lan                            3.9                        5
        (Nguồn: Nguyễn Trần Quế: Kinh tế đối ngoại Việt Nam – Thực tiễn
                          và chính sách, Viện Kinh tế thế giới, Hà Nội,1992)

      Bảng 2: Danh sách 5 bạn hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam
giai đoạn (1976- 1990)

        Nước        Tỷ trọng trong tổng Kim ngạch Nhập       Xếp hạng
                             khẩu Việt Nam (%)
   Liên Xô                          67.1                         1
   Nhật Bản                          6.7                         2
   Pháp                              2.7                         3
   Tiệp Khắc                         2.3                         4
   Hồng Kông                         2.1                         5
      Nguồn: Nguyễn Trần Quế - Kinh tế đối ngoại Việt Nam – thực tiễn và
                             chính sách. Viện kinh tế thế giới, Hà Nội, 1992

      Trong ba năm liền từ năm 1976 - 1978, quan hệ mậu dịch của hai
nước tiếp tục phát triển, với tổng kim ngạch hàng năm tương ứng khoảng
159 triệu USD, 247 triệu USD và 268 triệu USD. Như vậy, có sự gia tăng
quá nhanh về quy mô và giá trị.

      Bước sang năm 1979, do nhiều yếu tố phi kinh tế tác động nên mậu
dịch song phương của hai nước có sự giảm sút. Kim ngạch xuất khẩu chỉ

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -22-
http://luanvan.forumvi.com                       email:
luanvan84@gmail.com

còn 50 triệu USD, nhiều hợp đồng làm ăn bị hoãn lại. Lý do cơ bản là vì
các năm này, Nhật Bản không vượt ra khỏi áp lực chính trị vì ảnh hưởng dư
luận phản đối của các nước tư bản chủ nghĩa trên thế giới mà đứng đầu
không phải ai khác là Mỹ. Về thực trạng diễn biến quân sự, chính trị giữa
Việt Nam và Trung Quốc qua cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc, cuộc dẹp
bỏ chế độ Pôn-Pốt của Việt Nam ở Campuchia phía Tây Nam, cộng thêm
một số vấn đề khác nữa… Đã dẫn đến quyết định tối cao của Bộ ngoại giao
Nhật Bản ngày 8/1/1987, là sẽ hoãn viện trợ cho Việt Nam cho đến khi nào
các vấn đề trên được giải quyết ổn thoả. Tuy nhiên, Nhật Bản chỉ đình chỉ
mọi cuộc tiếp xúc ngoại giao hoặc tài trợ nhân đạo. Nói cách khác, đồng
thời với việc đình chỉ tài trợ kinh tế, Nhật Bản vẫn tiếp tục duy trì sự giúp
đỡ nhân đạo cho Việt Nam trong suốt thời gian từ năm 1979 đến trước khi
nối lại tài trợ ODA toàn diện cho Việt Nam năm 1992.

      Bảng 3: Tài trợ của Nhật Bản và các nước thuộc tổ chức DAC cho
Việt Nam thời kỳ 1979 – 1991

                                             (đơn vị: triệu đô la Mỹ)

   Năm       Từ Nhật Bản    Từ DAC        Năm         Từ Nhật Bản   Từ DAC
   1979         38,7         229,6        1986            1,5         54,2
   1980          3,7         158,4        1987            0,3         90,0
   1981          0,9         129,4        1988            4,8         65,8
   1982          1,3         104,9        1989            1,6          -
   1983          0,7          73,5        1990            1,3          -
   1984          1,1          80,7        1991            7,1        107,7
   1985          0,6          54,2
             (Nguồn: OECD, Development Assistance Committe Statistic và
                                         Japan’s ODA Annual Report 1995)

      Từ năm 1983 – 1986, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Nhật Bản
có xu hướng gia tăng. Hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh, điều này
xuất phát từ nhu cầu kinh tế của cả đôi bên như: Việt Nam muốn có các sản
phẩm hàng hoá công nghiệp cần thiết, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu, các
thiết bị công nghệ hiện đại, phục vụ cho việc CNH - HĐH đất nước. Còn về

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                           -23-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

phía Nhật Bản, họ lại muốn khai thác tài nguyên thiên nhiên, thị trường, lao
động… của Việt Nam. Do vậy mà tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần
214 triệu USD vào năm 1985. Trong đó, Việt Nam xuất sang Nhật Bản
những sản phẩm thô có giá trị thấp và nhập từ Nhật những hàng hoá có hàm
lượng “chất xám” cao.

        Bảng 4: Buôn bán giữa Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn (1973 –
1986)

                                                   (đơn vị: Nghìn đồng)

   Năm       Kim ngạch Xuất khẩu     Kim ngạch Nhập     Tổng kim ngạch Xuất
                                          khẩu               nhập khẩu
   1973             7.627                 4.429                12.056
   1974            30.194                20.394                50.588
   1975            26.697                 2.973                69.670
   1976            39.906                 8.795               158.701
   1977            71.848               174.669               246.517
   1978            50.834               216.820               267.654
   1979            48.228               117.734               165.692
   1980            48.627               113.090               161.717
   1981            37.334               109.449               146.793
   1982            36.018                92.339               128.357
   1983            37.625               119.221               156.846
   1984            51.206               119.221               170.224
   1985            65.027               148.036               213.863
   1986            82.923               189.187               272.110
                     Nguồn; Bộ công nghiệp và mậu dịch quốc tế Nhật Bản

(Ghi chú: Từ năm 1973 – 1975, chỉ tính kim ngạch buôn bán với Bắc Việt Nam)

        Giữa những năm 1980, nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế
nghiêm trọng do lạm phát ba con số (lạm phát phi mã) gây nên. Đời sống
của nhân dân rất khó khăn. Bên cạnh đó, Mỹ lại thực hiện chính sách bao
vây, cấm vận, ngừng viện trợ và đầu tư, kể cả các khoản đã cam kết với
chính phủ Việt Nam. Trước tình hình đó năm 1986, nước ta đã thực hiện
một bước chuyển đổi cơ bản, từ chỗ nền kinh tế đóng sang mở cửa nền kinh

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -24-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

tế. Việc chuyển đổi này, đã giúp Việt Nam gặt hái được nhiều thành công
trong thương mại quốc tế. Được sự ủng hộ và quan tâm hợp tác phát triển
kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Nhật Bản. Chỉ riêng trong lĩnh vực
ngoại thương, các hoạt động xuất nhập khẩu đều có sự tăng trưởng và phát
triển khả quan. Thực tiễn phát triển đã cho thấy, kể từ năm 1989 trở đi, cùng
với các sự kiện Việt Nam rút hết quân ra khỏi Campuchia, hoà bình dược
thiết lập lại ở Đông Dương. Kinh tế – xã hội Việt Nam sau một số năm thực
hiện đổi mới, đã ngày càng ổn định hơn… tạo ra những tiền đề kinh tế -
chính trị cần thiết đó, cũng là những động lực thúc đẩy các quan hệ hợp tác
kinh tế – văn hoá giữa Nhật Bản - Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ
hơn. Nhiều cơ quan Chính phủ và phi chính phủ, phụ trách về hợp tác kinh
tế đối ngoại của Nhật Bản đã đến Việt Nam để xúc tiến dần các hoạt động
hợp tác kinh tế giữa hai nước. Đó là, các cơ quan như Tổ chức xúc tiến mậu
dich Nhật Bản (JETRO); Cục hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Quỹ hợp
tác kinh tế với nước ngoài (OECF); Liên đoàn các tổ chức kinh tế Nhật Bản
(Keidanren)… Để chuẩn bị cho quá trình hợp tác kinh tế giữa hai nước ngày
càng phát triển tốt hơn, phía Nhật Bản đã tổ chức các hoạt động giao lưu:
Diễn đàn “kinh tế và văn hoá Nhật Bản” vào tháng 6 năm 1989 tại Tokyo…
Đến tháng 9 năm 1989, phía Việt Nam đã phối hợp với Nhật Bản tổ chức
hội thảo “giao lưu kinh tế Nhật - Việt” tại Hà Nội…

      Nhờ những nỗ lực trên đây, các quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước
đã có những bước chuyển biến rõ rệt cả về thương mại và đầu tư. Kim
ngạch xuất nhập khẩu Việt – Nhật năm 1991, đạt 879 triệu USD tăng 70,3
% so với năm 1989 và nếu so với năm 1986 là năm đầu tiên của thời kỳ Việt
Nam đổi mới thì đã tăng hơn 223,2 %. Đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Nhật, ngay từ những năm 1991 đã lên tới 662 triệu USD,
tăng 697,7%. Nhật Bản đã vươn lên trở thành bạn hàng nhập khẩu lớn nhất
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -25-
http://luanvan.forumvi.com                       email:
luanvan84@gmail.com

của Việt Nam, thay thế vị trí của Liên Xô (cũ) khi đó đã và đang bị tan rã
cùng với các nước XHCN ở Đông Âu cũ.

         Có thể nói tóm lại, tình hình trước năm 1992, cho phép chúng ta có
thể rút ra được những nhận xét như sau:

         - Sau một loạt những thay đổi của tình hình quốc tế và khu vực Châu
Á Thái Bình Dương từ chính trị, đến an ninh, kinh tế, toàn cầu hoá và khu
vực hoá trước những năm 1992 đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho
các quốc gia trong quan hệ cả song phương lẫn đa phương…, hối thúc các
quốc gia thiết lập và mở rộng giao lưu kinh tế song phương; quan hệ kinh tế
giữa hai nước Việt – Nhật được “tái lập” lại và thúc đẩy mạnh hơn.

         - Nếu chúng ta coi bối cảnh quốc tế và khu vực là yếu tố tác động “bề
ngoài”, thì yếu tố Việt Nam – sự tiếp tục đổi mới kinh tế, những lợi thế và
nhu cầu lợi ích… là những yếu tố “bên trong” quan trọng thúc đẩy sự tái lập
và phát triển quan hệ kinh tế với Nhật Bản. Cả hai yếu tố này đều không thế
thiếu, trong việc tạo ra cơ sở để cho quan hệ giữa Việt – Nhật được phát
triển.

         - “Yếu tố Nhật Bản”, cũng là yếu tố “bên trong” không kém phần
quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ của hai nước. Nói khác đi, chính
tiếm lực kinh tế, chính sách kinh tế đối ngoại hướng về Châu Á và lợi ích
của Nhật Bản trong quan hệ với Việt Nam đã tạo ra cơ sở cho quan hệ song
phương Việt Nam – Nhật Bản được phát triển.




Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                           -26-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

      2.2 Thực trạng phát triển Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật
Bản giai đoạn từ năm 1992 đến nay.

      2.2.1 Tình hình chung của quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
Nhật Bản trong giai đoạn từ 1992 đến nay.

      Trong thời kỳ từ năm 1991 đến năm 1996, là thời kỳ khó khăn nhất
của Việt Nam, do khối thị trường mà Việt Nam có quan hệ chính trong hơn
40 năm qua là Liên Xô và các nước Đông Âu cũ đã bị sụp đổ vaò năm 1991.
Thời kỳ có nhiều sự kiện quan trọng, tạo bước ngoặt lớn trong quá trình
phát triển kinh tế của nước ta. Trước năm 1991, khối thị trường Liên Xô và
các nước Đông Âu cũ, chiếm tới hơn 50% thị phần xuất khẩu và gần 60%
thị phần nhập khẩu của Việt Nam. Sự sụp đổ của khối thị trường này, làm
cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm 13% và kim ngạch nhập khẩu
giảm 15% vào năm 1991. Nhưng nhờ có chính sách đổi mới của Chính phủ,
Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới. Kết
quả cho thấy thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam được mở rộng, từ
quan hệ ngoại thương với 40 nước năm 1990 đã tăng lên 174 quốc gia và
vùng lãnh thổ năm 2003, trong đó hai châu lục có nhiều bạn hàng nhất là
Châu Á (27,9%) và Châu Phi là (25,6%). Trong các hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và ngoại thương nói riêng, nhờ có nỗ lực thực thi một chiến
lược phát triển kinh tế mở với nhiều giải pháp chính sách, cơ chế quản lý
ngày càng thông thoáng hơn trước, nên chúng ta đã được sự quan tâm ủng
hộ hợp tác phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, không phân biệt chế độ
chính trị khác nhau trên thế giới, do đó đã gặt hái được nhiều thành công
trong mọi hoạt động kinh tế đối ngoại. Điều khá nổi bật, đang được nhiều
nhà ngoại giao, nhà kinh doanh quan tâm. Và cũng chính ở thời kỳ này,
quan hệ Việt - Nhật được phát triển mạnh mẽ và toàn diện. Mang trong nó
nhiều đặc trưng mới, điều mà không phải thời kỳ nào cũng có được nếu
không muốn nói là chưa bao giờ có. Vì vậy, người ta đã nói đến một thời kỳ
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                        -27-
http://luanvan.forumvi.com                     email:
luanvan84@gmail.com

mới trong quan hệ Việt – Nhật. Chính sự phát triển này, đã tạo lập những
tiền đề vững chắc trong quan hệ hai nước hướng tới thế kỷ 21. Đặc biệt từ
năm 1992 đến nay, đã có sự tiến triển khả quan với nhiều sự kiện đáng ghi
nhớ trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư trực tiếp FDI và viện trợ phát triển
chính thức ODA.

      Sự kiện đầu tiên diễn ra trong tháng11/1992 đó là: khi chính phủ Nhật
Bản tuyên bố nối lại viện trợ phát triển chính thức ODA cho Việt Nam thì
mọi rào chắn đã được tháo gỡ, quan hệ hữu nghị Việt – Nhật ngày càng trở
nên thân thiện.

      Cũng ngay sau đó, vào tháng 12/1992, chính phủ Nhật Bản tiếp tục
tuyên bố huỷ bỏ chế độ quy chế “hạn chế xuất khẩu một số hàng hoá kỹ
thuật cao, hàng chiến lược sang các nước XHCN trong đó có Việt Nam đã
được áp dụng từ năm 1977”. Nhờ đó, Việt Nam đã có thể nhập khẩu những
máy móc thiết bị hiện đại của Nhật Bản để phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế, điều mà nhiều năm trước đó không
thể làm được.

      Chính vì thế năm 1992, đã được ghi nhận là năm có ý nghĩa rất quan
trọng trong quan hệ giữa hai nước, vì đó chính là một bước ngoặt trong sự
tiến triển của quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Việc Nhật Bản
cung cấp trở lại ODA cho Việt Nam, không chỉ đơn thuần có ý nghĩa khai
thông quan hệ cung cấp viện trợ của họ cho ta, mà còn là tín hiện bật đèn
xanh khai thông cho cả quan hệ kinh tế thương mại và đầu tư phát triển. Từ
đó trở đi, sẽ có thêm nhiều thuận lợi cho sự phát triển quan hệ kinh tế
thương mại giữa hai nước. Thực tiễn phát triển những năm qua kể từ năm
1992 trở đi, đã cho thấy rõ tình hình khả quan này. Các quan hệ thương mại,
đầu tư trực tiếp FDI và viện trợ phát triển chính thức ODA đều gia tăng liên
tục và có điểm mới nhất là tất cả các quan hệ đó đều đã tạo động lực hỗ trợ,
thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -28-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

      Nói tóm lại, hoàn cảnh môi trường quốc tế và khu vực thuận lợi; công
cuộc đổi mới của Việt Nam với các chính sách phát triển kinh tế đối ngoại
năng động, phù hợp với xu thế phát triển thời đại, lợi ích của hai bên Nhật
Bản - Việt Nam đã là những nguyên nhân cơ bản nhất, quan trọng nhất thúc
đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước phát triển ngày
càng mạnh mẽ, sôi động hơn và cũng ngày càng đi vào thế ổn định hơn,
vững chắc hơn. Đương nhiên, đó mới chỉ là những nguyên nhân có tính
khách quan bên ngoài đối với Nhật Bản. Điều cần lưu ý là về phía những
nhân tố chủ quan Nhật Bản đã tạo ra. Như đã phân tích ở chương 1, sở dĩ
trong suốt thập niên 90 vừa qua, đã có nhiều nỗ lực trong các quan hệ hợp
tác kinh tế thương mại với Việt Nam còn là do sự chuyển hướng chiến lược
trong chính sách đối ngoại và chính sách kinh tế đối ngoại của Nhật Bản đối
với các nước ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng.

      2.2.2 Thực trạng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật
Bản giai đoạn từ năm 1992 đến nay.

      Như đã phân tích ở trên, quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản
ngày càng phát triển, nhất là từ năm 1992 trở lại đây, do chính sách hợp tác
hữu nghị, đã làm cải thiện thông thoáng hơn, sau khi có sự kiện Phía Nhật
Bản đã chính thức nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt
Nam vào tháng 11/1992. Đặc biệt là sau một loạt các sự kiện quan trọng
trong hai năm 1994 và 1995: Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm vận thương mại
chống Việt Nam vàn tháng 7/1995; Việt Nam gia nhập ASEAN cũng vào
tháng 7/1995 thì các quan hệ kinh tế, đặc biệt là quan hệ thương mại Việt
Nam - Nhật Bản càng được phát triển mạnh mẽ và sôi động hơn.

      Nếu tính từ năm 1986, là năm khởi đầu công cuộc đổi mới với tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước mới ở mức rất khiêm tốn chỉ có
272 triệu USD, thì sau 5 năm đổi mới, năm 1991 con số đó đã lên tới 879
triệu USD tăng gần gấp 3,2 lần đến năm 2001 đã là 4.690 triệu USD tăng
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                    -29-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

gấp 5,3 lần so với năm 1991. Năm 2003 trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu
sang Nhật đạt 1.370 triệu USD (tăng 32,9 % so với cùng kỳ năm 2002) với
các mặt hàng xuất khẩu chính là đồ thủy sản, dầu thô và các sản phẩm dệt
may. Đặc biệt là các sản phẩm từ sữa. Nhập khẩu 6 tháng đầu năm từ Nhật
đạt 1.470 triệu USD (tăng 2,98 % so với cùng kỳ năm 2002) các mặt hàng
nhập khẩu chính là máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc thiết bị, sắt/thép,
máy tính và các linh kiện máy tính

      Bảng 5: Tỷ trọng kim ngạch XNK Việt – Nhật trong tổng kim
ngạch XNK của Nhật Bản thời kỳ 1992 – 2003

                                                        (đơn vị: triệu USD)

 Năm      XNK Việt – Nhật      Tổng kim ngạch XNK của        Tỷ trọng (%)
                                        Nhật Bản
1992            1,321                   573.395                  0,23
1993            1,708                   603.349                  0,28
1994            1,994                   671.251                   0,3
1995            2,637                   776.617                  0,34
1996            3,160                   760.627                  0,42
1997            3,481                   759.958                  0,46
1998            3,262                   624.700                  0,52
1999            3,600                   825.769                  0,44
2000            4,653                   925.926                  0,50
2001            5,725                   914.119                  0,63
 2002           4,950
2003*           2,840
                     (Nguồn : Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản JETRO)

                   Ghi chú: (*) - Tính trong 6 tháng đầu năm

      Từ Bảng 4, cho ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt –
Nhật trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản tăng rõ rệt trong
từng năm. Điều đó thể hiện mối quan tâm của Nhật Bản đối với thị trường
Việt Nam và triển vọng của mối quan hệ thương mại này. Những bảng số
liệu trên cũng cho thấy thương mại của Nhật Bản với Việt Nam chỉ chiếm
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                           -30-
http://luanvan.forumvi.com                   email:
luanvan84@gmail.com

một tỷ trọng rất nhỏ bé 0,63 % năm 2001, nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ trọng
các nước như Trung Quốc là 13,2 %; Singapore là 2,9 %; Malaysia là 2,7%;
Thái Lan là 2,6%; Philippin là 1,7%. Trong khi đó, bảng 5 lại cho thấy tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam lại khá cao, chiếm tỷ trọng trung bình 15,7%. Điều này phản
ánh sự phụ thuộc khá lớn của Việt nam trong quan hệ thương mại với Nhật
Bản. Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong nền kinh tế Nhật Bản sẽ dẫn đến những
thay đổi lớn cho Việt Nam.

  Bảng 6: Tỷ trọng kim ngạch XNK Việt Nam – Nhật Bản trong tổng kim
               ngạch XNK của Việt Nam thời kỳ 1992 – 2003
                                                       (Đơn vị: triệu USD)

      Năm           KNXNK Việt –       Tổng KNXNK           Tỷ trọng(%)
                       Nhật            của Việt Nam
      1992               1.321             5.112               25,79
      1993               1.708             6.909               24,72
      1994               1.994             9.880               20.18
      1995               2.637             13.604              19,38
      1996               3.160             18.400              17,17
      1997               3.418             20.777              16,75
      1998               3.262             20.746              15,72
      1999               3.600             23.159              15,54
      2000               4.653             29.508              15,77
      2001               5.725             31.200              18,35
      2002               4.950             36.400              13,50
     2003*               2.840             22.000              12,90
         (Nguồn : Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản JERTRO)

             Ghi chú (*): Tính trong 6 tháng đầu năm




Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -31-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

      Tuy nhiên, đáng lưu ý là tỷ trọng KNXNK Việt – Nhật trong tổng
KNXNK của Việt Nam lại tăng giảm thất thường.

      Tình trạng đó là do một số nhân tố chủ yếu sau gây nên:

      * Tình trạng quan liêu giấy tờ, sự mập mờ trong các chính sách vẫn
còn đè nặng mà nhà nước ta chưa có những biện pháp triệt để nhằm thúc
đẩy sự phát triển thương mại. Đây là, lực cản lớn đối với tiềm năng phát
triển quan hệ hợp tác thương mại song phương Việt – Nhật. Không những
thế, về phía Nhật Bản, họ cho biết: khá nhiều nhà doanh nghiệp Nhật Bản
muốn hợp tác với các nhà doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh đầu tư
phát triển sản xuất và thương mại, đặc biệt là tập trung vào khai thác những
lợi thế so sánh sẵn có của Việt Nam, để phát triển các mặt hàng có thể xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản. Song họ còn e ngại môi trường đầu tư và
kinh doanh ở Việt Nam còn có những vấn đề gây hạn chế bất cập cho họ.
Trong đó có sự e ngại về sự hay thay đổi chính sách và thủ tục hành chính
còn quá nhiều phiền phức của Việt Nam (mặc dù, sự thay đổi chính sách
của Chính phủ ta là; làm đơn giản thủ tục hành chính. Nhưng sự thay đổi
này, luôn diễn ra hàng năm gây ra tâm lý nghi ngờ…). Đây rõ ràng là một
trở ngại lớn mà phía Việt Nam cần có giải pháp kịp thời khắc phục ngay;

      * Cho đến nay, nhiều nhà doanh nghiệp Việt Nam thiếu chủ động
trong việc thanh toán nợ thương mại cho các doanh nghiệp Nhật Bản. Trong
khi đó, Chính phủ Việt Nam lại chưa có những chính sách, biện pháp để giải
quyết cho nhanh chóng, rõ ràng vấn đề này. Đây cũng là những đề bức bách
mà các nhà doanh nghiệp Nhật Bản đang mong chờ sự hỗ trợ giải quyết của
Chính phủ Việt Nam.

      * Mặc dù, quan hệ hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam – Nhật Bản
đã có một tiến trình phát triển khá lâu dài. Hai bên đã là bạn hàng tin cậy
của nhau trong nhiều năm qua. Nhưng cho đến nay phía Việt Nam vẫn chưa

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -32-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

có các văn phòng xúc tiến thương mại của Chính phủ, khiến cho hoạt động
thương mại của Việt Nam với Nhật Bản cũng bị hạn chế đi rất nhiều. Chính
phủ Việt Nam vẫn phó thác việc này cho các tham tán thương mại tại sứ
quán của mình ở Nhật Bản.

      * Cơ sở vật chất của ngành ngoại thương Việt Nam còn quá nghèo
nàn lạc hậu. Chính vì vậy, đã không đủ để đáp ứng được những đòi hỏi của
hoạt động buôn bán quốc tế, nhất là các cơ sở hạ tầng như kho chứa hàng,
các cảng còn chật hẹp, thiết bị bốc dỡ thô sơ, ít được nâng cấp…không đảm
bảo cho các phương tiện vận tải hiện đại như tàu bè của các bạn hàng nước
ngoài khi cập bến, cảng…

      * Sự thiếu hụt đội ngũ chuyên gia thương mại có năng lực, trình độ
ngoại ngữ, ngoại giao kinh tế và kinh nghiệm chuyên môn trong không ít
các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam đã làm hạn chế nhiều tới kết quả
của các cuộc đàm phán, thương lượng để ký kết hoặc triển khai thực thi các
hợp đồng thương mại. Do đó, làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các
hoạt động kinh doanh giữa đôi bên. Hạn chế này, cũng cần phải khắc phục
nhanh, và nó trực tiếp liên quan đến việc đào tạo, giáo dục…. đòi hỏi, Chính
phủ ta cần phải quan tâm nhiều hơn nưa trong việc đổi mới lại, nâng cao
công tác giáo dục, đào tạo và tuyển chọn những người có năng lực, trình độ
cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.

      Để có thể hiểu rõ hơn về sự tăng giảm thất thường của việc xuất nhập
khẩu hàng hoá này, cũng như thực trạng quan hệ buôn bán Việt – Nhật,
chúng ta hãy đi xem xét hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời
gian qua.

      2.2.2.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản.

      Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản từ đầu những năm
1990 đến nay, đã tăng nhanh và tương đối ổn định. Thực tế cho thấy, thị

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -33-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

trường Nhật Bản là một thị trường khó tính. Nhưng bước đầu đã có dấu hiệu
cho thấy sự chấp nhận hàng hoá Việt Nam của thị trường này. Tuy số lượng
giá trị tuyệt đối của (kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản) tăng lên liên tục
năm 1992: 870 triệu USD, năm 1997 là 2198 triệu USD tăng gấp 2,5 lần.
Tuy nhiên, tỷ trọng của xuất khẩu Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam lại tăng giảm thất thường. Kim ngạch có xu hưởng giảm
mạnh nhất là sau khi khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra. Từ chỗ
chiếm 33.71 % năm 1992 đã tăng lên 35,81 % năm 1993, sau đó lại xuống
còn 23,93 % năm 1997, đến năm 2000, còn 17,7% năm 2001 tăng lên 23,25
%, nhưng năm 2002 và năm 2003 lại tiếp tục giảm xuống theo tỷ lệ tương
ứng là: 15,03 % và 13,97 %.

        Bảng 7: Tỷ trọng xuất khẩu Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam, 1992 – 2003

                                                       (Đơn vị: triệu USD)

Năm        Kim ngạch xuất khẩu     Tổng KNXK của Việt         Tỷ trọng
               Việt - Nhật                Nam                   (%)
1992               870                     2.581               33,71
1993              1.069                    2.985               35,81
1994              1.350                    4.054               33,30
1995              1.716                    5.449               31,49
1996              2.020                    7.256               27,84
1997              2.198                    9.185               23,93
1998              1.792                    9.356               19,16
1999              1.920                   11.523               16,66
2000              2.532                   14.308               17,70
2001              2.510                   15.100               23,25
2002              2.440                   16.700               15,03
2003*             1.370                    9.800               13,97

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -34-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

             (Nguồn số liệu thống kê của Bộ Thương mại Việt Nam).

                          Ghi chú (*): Tính 6 tháng đầu năm

      Hiện tượng này, được lý giải một phần bởi chất lượng hàng tiêu dùng
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ đảm bảo đúng tiêu
chuẩn về chất lượng cũng như mẫu mã. Các doanh nghiệp Việt Nam, đôi
khi còn thiếu trung thực trong kinh doanh. Ví dụ như: đã ký hợp đồng một
số mặt hàng sang Nhật Bản rồi nhưng lại đòi tăng giá mới chịu xuất hoặc tự
ý huỷ bỏ hợp đồng hoặc lại xuất sang các nước khác để thu được nhiều lợi
hơn. Có thể nói rằng, không ít doanh nghiệp Việt Nam ta không biết giữ chữ
tín trong kinh doanh, không biết giữ bạn hàng. Do vậy, số lượng hợp đồng
xuất khẩu sang Nhật Bản cũng bị giảm sút đáng kể.

      Phần nữa, do áp lực của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản từ đầu
những năm 1990, việc mất giá của đồng tiền Yen và các đồng tiền khác, đã
khiến cho hàng hoá của Việt Nam mất đi lợi thế cạnh tranh, mất đi một phần
thị phần trên thị trường Nhật Bản. Giá trị xuất khẩu này, bị giảm sút đã làm
thiệt hại đáng kể cho tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Xét về cơ cấu
xuất khẩu, những sản phẩm chế tác bị ảnh hưởng mạnh nhất trong đó có
hàng dệt may, tôm đông lạnh… mặt hàng dầu thô và các mặt hàng nguyên
liệu khác hầu như không bị ảnh hưởng lắm về số lượng nhưng do giá giảm
nên tổng giá trị cũng bị giảm. Thêm vào đó, sự thay đổi chính sách thuế tiêu
dùng, thuế xuất khẩu của chính phủ Nhật Bản trong năm 1997, đã tác động
đến chi tiêu của người dân Nhật Bản làm giảm đi sức mua của người dân
cũng như, làm hạn chế lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản.

      Ngoài ra, do đặc điểm và xu hướng chuyển dịch cơ cấu khu vực thị
trường xuất khẩu của Việt Nam từ năm 1991 đến nay cho thấy: một mặt,
quan hệ buôn bán và phạm vi không gian thị trường xuất khẩu không ngừng

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -35-
http://luanvan.forumvi.com                   email:
luanvan84@gmail.com

được mở rộng; đồng thời Việt Nam không chỉ phát triển thị trường gần mà
đã vươn nhanh đến các thị trường xa như (Tây Bắc, Bắc Mỹ, Châu Đại
Dương…). Việt Nam đã chuyển dần cơ cấu thị trường, từ việc chỉ xuất khẩu
sang các nước Châu Á - Thái Bình Dương là chủ yếu, đến xuất khẩu sang cả
các khu vực thị trường khác phù hợp với chủ trương đa phương hoá, đa
dạng hoá kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Nếu năm 1991, thị
trường Châu Á chiếm tới 80 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì
năm 1994, giảm xuống còn 75,8% và năm 1997, chỉ còn chiếm 67,7 %.
Riêng thị trường Đông Bắc Á năm 1995, chiếm tới 50 % tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam, nhưng đến năm 1997, chỉ còn chiếm 44,0 %. Thị
trường xuất khẩu của Việt Nam, phát triển theo hướng mở rộng sang Châu
Âu, đặc biệt Tây Bắc Âu. Ngoài ra, các thị trường Liên Bang Nga và thị
trường các nước Châu Âu có dấu hiệu phục hồi. Năm 1995, thị trường các
nước G7 (7 nước công nghiệp phát triển) chiếm tỷ trọng 39,7 % kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam, riêng Nhật Bản chiếm tỷ trọng 31,49 % các nước
còn lại chiếm 18,81 %. Năm 2003, Nhật Bản chỉ còn chiếm tỷ trọng 13,97
% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

      Như vậy tất cả những nhân trên đã khiến cho tỷ trọng xuất khẩu của
Việt Nam sang Nhật Bản giảm xuống.

            ♦ Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản.

      Bảng 8 : Danh mục hàng hoá xuất khẩu của Việt sang Nhật giai
đoạn (1995 – 2000)

                                                      (Đơn vị :   triệu USD)

   Tên hàng       1995       1996    1997    1998         1999     2000
Dầu thô           684,2      757,7   416,5   294,0        403      503,3
Thuỷ Hải sản      336,9      311,1   360,4   347,1        414       488
Hàng Dệt may      210,5      309,5   325,0   320,9        532      691,5

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                          -36-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

Cà Phê               35,3    23,3     25,1     37,9      28,5      20,9
Cao Su               6,1      3,7      5,7      2,6       3,2       5,6
Gạo                  0,1      0,2      1,1      3,6       3,2       2,5
                        (Nguồn Tổng cục Hải Quan)

      Qua bảng trên, ta có thể thấy rằng trong các mặt hàng mà Việt Nam
xuất sang Nhật Bản chủ yếu là nguyên liệu, khoáng sản, hải sản; nguyên
liêu thô hoặc mới qua sơ chế và những mặt hàng có mức đội gia công chế
biến thấp. Cụ thể:

      * Hàng dệt may đang xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản với kim
ngạch trung bình hàng năm là gần 400 triệu USD, có dấu hiệu gia tăng
mạnh theo các năm. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2003 đạt 1.745 triệu đô
tăng 66,6 % so với cùng kỳ năm 2002. Tuy nhiên, thị phần của Việt Nam về
mặt hàng này hiện còn rất nhỏ bé so với các nước trong khu vực. Xu hướng
nhập khẩu mặt hàng này tại Nhật tăng nhanh trong khoảng những năm từ
1980 đến 1990. Nhưng trong vài năm trở lại đây, kim ngạch xuất lại giảm
sút do sức mua của thị trường này giảm. Trong tương lai, khi nền kinh tế
Nhất Bản phục hồi thì nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng lên; triển vọng
xuất khẩu của Việt Nam về mặt hàng này sẽ tăng lên.

      * Hải sản của Việt nam được thị trường Nhật Bản đánh giá khá cao.
Tại Nhật, hơn 80 % nhu cầu về Tôm phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Có thể
nói đây là nước có một nhu cầu tiêu thụ rất lớn về Hải sản. Việt Nam hiện là
một trong những nước xuất khẩu Tôm hàng đầu vào thị trường Nhật Bản.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào Nhật đạt mức 600 triệu USD/năm và
mục tiêu tăng trưởng mặt hàng này năm nay dự kiến tăng 720 triệu USD,
chiếm 28 % tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước.

      * Kim ngạch xuất khẩu giày dép và sản phẩm da vào thị trường Nhật
Bản còn khá khiêm tốn so với tiềm năng xuất khẩu của ngành giày da Việt

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -37-
http://luanvan.forumvi.com                    email:
luanvan84@gmail.com

Nam. Theo mạng tin Liên Hợp Quốc ngày 15 tháng 5 cho biết, Việt Nam
hiện đang đứng thứ 8 trong các nước sản xuất và đứng thứ tư trong số 10
nước xuất khẩu da, giày lớn nhất thế giới. Đây là một bước nhảy vọt của
Việt Nam trong lĩnh vực này. Hiện Chính phủ ta ký hiệp định thương mại
với Băng- la-đet, một nước có mặt hàng da có chất lượng cao và rẻ, đây sẽ
là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất kinh doanh mặt hàng
giầy dép và sản phẩm từ da.

      * Về Than đá, Việt Nam là một trong bốn nước xuất khẩu hàng đầu
mặt hàng này vào Nhật Bản và luôn luôn chiếm hơn 40 % thị phần nhập
khẩu của Nhật.

      * Hàng Cao Su của Việt Nam hiện nay không thâm nhập được nhiều
vào thị trường Nhật Bản, mặc dù mức thuế nhập khẩu của mặt hàng này là
không đáng kể. Nguyên nhân là do chủng loại Cao Su của Việt Nam chưa
thích hợp với thị trường Nhật Bản, chất lượng không đáp ứng được yêu cầu
của họ.

      Như vậy, những số liệu và phân tích trên cho thấy cơ cấu hàng xuất
của ta vẫn còn đơn giản, diện hàng xuất khẩu, nhất là hàng xuất khẩu chủ
yếu còn khá hạn hẹp, chưa có thay đổi nhiều so với những năm đầu thập kỷ
90. Mặc dù, nếu xét riêng về việc phấn đấu giảm tỷ trọng xuất khẩu các mặt
hàng đã qua công đoạn chế tạo, chế biến thì ta cũng có nhiều tiến bộ. Cụ
thể, nếu như những năm đầu thập niên 1990, hàng xuất sang Nhật Bản của
ta chủ yếu là nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế chiếm 90 % tổng kim
ngạch xuất khẩu, trong đó riêng Dầu thô đã chiếm đến 60 %. Thì hiện nay,
đã giảm xuống nhiều nhưng vẫn còn tới trên 50 % là nguyên liệu thô và sản
phẩm sơ chế. Tuy nhiên, các mặt hàng nêu trên đều có đối thủ cạnh tranh
như: Trung Quốc; Hàn Quốc; Đài Loan; Thái Lan; Malaixia; Philippin; Ấn
Độ… Do vậy, nếu ta không kịp thời cải tiến mẫu mã sản phẩm, giảm bớt chi
phí thì sẽ khó có thể cạnh tranh được với các nước khác tại thị trường nước
Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                         -38-
http://luanvan.forumvi.com                 email:
luanvan84@gmail.com

bạn cũng như là ở ngày thị trường trong nước. Có thể nói kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản còn khá khiêm tốn. Cho đến cuối năm
2003, tổng kim ngạch xuất là 2.909.151 nghìn USD. Hiện không tương
xứng với tiềm năng tiêu thụ rất lớn thực có của nhu cầu người dân Nhật
Bản.




Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                    -39-
http://luanvan.forumvi.com                 email:
luanvan84@gmail.com

      2.2.2.2 Hoạt động nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản.

      Nếu như, tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là khá cao (so với tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam). Thì hoạt động nhập khẩu từ Nhật Bản lại diễn ra với
nhịp độ khác. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản còn khá nhỏ
so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, cho đến cuối năm 2003.
mới ở mức tương đương (kim ngạch xuất đạt 2.901.51 nghìn USD; kim
ngạch nhập khẩu là 2.993.959 nghìn USD – nguồn: tổng cục Hải Quan)

      Bảng 9: Tỷ trọng nhập khẩu từ Nhật trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam từ (1992 – 2003).

                                                    (Đơn vị: triệu USD)

Năm    Kim ngạch Nhập khẩu     Tổng Kim ngạch nhập khẩu       Tỷ trọng
           Việt – Nhật               của Việt Nam               (%)

199             451                      2.541                 17,75
2

199             639                      3.924                 16,28
3

199             644                      5.826                 11,05
4

199             921                      8.155                 11,29
5

199            1.140                     11.144                10,23
6

199            1.283                     11.592                11,07
7

199            1.470                     11.390                12,91
8

199            1.680                     11.636                14,44

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                     -40-
http://luanvan.forumvi.com                   email:
luanvan84@gmail.com

9

200             1.121                      15.200                13,96
0

200             2.218                      16.000                13,86
1

200             2.510                      19.700                12,74
2

200             1.470                      12.200                12,05
3

                          (Nguồn Tổng cục Hải quan)

      Trong số những thị trường nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam, Nhật
Bản đã và đang là thị trường tiêu thụ lớn nhất mà Việt Nam có được. (mười
bạn hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam trong năm 2003 vẫn là Nhật
Bản; Trung Quốc; Australia; Singapore; Hoa Kỳ; Đài Loan; Đức; Anh;
Pháp; Hàn Quốc.)

      Mặc dù Nhật Bản luôn chiếm vị trí dẫn đầu trong số những nước
nhập khẩu hàng Việt Nam, nhưng nhìn chung tỷ trọng của nó trong tổng
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam lại cũng tăng giảm thất thường.

      Thực tế cho thấy, chỉ có thời kỳ trước năm 1989, Việt Nam mới nhập
siêu từ Nhật Bản. Cụ thể năm 1986 số lượng nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu
là 109 triệu USD, còn các năm sau kể từ năm 1989 đến nay, Việt Nam đều
suất siêu sang Nhật và mức xuất siêu này ngày càng tăng. Tuy bị ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nên hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam sang Nhật trong những năm 1997 – 2000 có sự giảm sút.

      Bảng 10: Tình hình xuất siêu của Việt Nam sang Nhật giai đoạn
(1992 - 2001)

                                                      (Đơn vị : Triệu USD)

Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N                                       -41-
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc

Contenu connexe

Tendances

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (73).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (73).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (73).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (73).docNguyễn Công Huy
 
Tập san TTC Tháng 5 và 6, năm 2016
Tập san TTC Tháng 5 và 6, năm 2016Tập san TTC Tháng 5 và 6, năm 2016
Tập san TTC Tháng 5 và 6, năm 2016Tien Dao
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Ấn phẩm Số 6 - 2016
Ấn phẩm Số 6 - 2016Ấn phẩm Số 6 - 2016
Ấn phẩm Số 6 - 2016Brand Team TTC
 
Tập san TTC số 1 và 2, năm 2016
Tập san TTC số 1 và 2, năm 2016Tập san TTC số 1 và 2, năm 2016
Tập san TTC số 1 và 2, năm 2016Tien Dao
 
Tập san TTC số 02, năm 2016
Tập san TTC số 02, năm 2016Tập san TTC số 02, năm 2016
Tập san TTC số 02, năm 2016Tien Dao
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docNguyễn Công Huy
 
Ấn phẩm TTC số 04: VỮNG VÀNG KIẾN TẠO MẠNH MẼ VƯƠN XA
Ấn phẩm TTC số 04: VỮNG VÀNG KIẾN TẠO MẠNH MẼ VƯƠN XAẤn phẩm TTC số 04: VỮNG VÀNG KIẾN TẠO MẠNH MẼ VƯƠN XA
Ấn phẩm TTC số 04: VỮNG VÀNG KIẾN TẠO MẠNH MẼ VƯƠN XABrand Team TTC
 
Lựa chọn thành công (đọc để rèn kỹ năng phân tích chiến lược)
Lựa chọn thành công (đọc để rèn kỹ năng phân tích chiến lược)Lựa chọn thành công (đọc để rèn kỹ năng phân tích chiến lược)
Lựa chọn thành công (đọc để rèn kỹ năng phân tích chiến lược)ifaebook
 
Tập san TTC số 7, tháng 7 và 8, năm 2015
Tập san TTC số 7, tháng 7 và 8, năm 2015Tập san TTC số 7, tháng 7 và 8, năm 2015
Tập san TTC số 7, tháng 7 và 8, năm 2015Tien Dao
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Tháng 11 và 12, năm 2015
Tháng 11 và 12, năm 2015Tháng 11 và 12, năm 2015
Tháng 11 và 12, năm 2015Tien Dao
 
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingCâu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingbookbooming
 
On tap qtkdqt
On tap qtkdqtOn tap qtkdqt
On tap qtkdqtSơn Lê
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocNguyễn Công Huy
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Tendances (20)

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (73).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (73).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (73).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (73).doc
 
Tập san TTC Tháng 5 và 6, năm 2016
Tập san TTC Tháng 5 và 6, năm 2016Tập san TTC Tháng 5 và 6, năm 2016
Tập san TTC Tháng 5 và 6, năm 2016
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
Ấn phẩm Số 6 - 2016
Ấn phẩm Số 6 - 2016Ấn phẩm Số 6 - 2016
Ấn phẩm Số 6 - 2016
 
Tập san TTC số 1 và 2, năm 2016
Tập san TTC số 1 và 2, năm 2016Tập san TTC số 1 và 2, năm 2016
Tập san TTC số 1 và 2, năm 2016
 
DA131.Doc
DA131.DocDA131.Doc
DA131.Doc
 
Việt Nam và TPP
Việt Nam và TPPViệt Nam và TPP
Việt Nam và TPP
 
Tập san TTC số 02, năm 2016
Tập san TTC số 02, năm 2016Tập san TTC số 02, năm 2016
Tập san TTC số 02, năm 2016
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
 
Ấn phẩm TTC số 04: VỮNG VÀNG KIẾN TẠO MẠNH MẼ VƯƠN XA
Ấn phẩm TTC số 04: VỮNG VÀNG KIẾN TẠO MẠNH MẼ VƯƠN XAẤn phẩm TTC số 04: VỮNG VÀNG KIẾN TẠO MẠNH MẼ VƯƠN XA
Ấn phẩm TTC số 04: VỮNG VÀNG KIẾN TẠO MẠNH MẼ VƯƠN XA
 
Lựa chọn thành công (đọc để rèn kỹ năng phân tích chiến lược)
Lựa chọn thành công (đọc để rèn kỹ năng phân tích chiến lược)Lựa chọn thành công (đọc để rèn kỹ năng phân tích chiến lược)
Lựa chọn thành công (đọc để rèn kỹ năng phân tích chiến lược)
 
Tập san TTC số 7, tháng 7 và 8, năm 2015
Tập san TTC số 7, tháng 7 và 8, năm 2015Tập san TTC số 7, tháng 7 và 8, năm 2015
Tập san TTC số 7, tháng 7 và 8, năm 2015
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Tháng 11 và 12, năm 2015
Tháng 11 và 12, năm 2015Tháng 11 và 12, năm 2015
Tháng 11 và 12, năm 2015
 
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookboomingCâu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
Câu hỏi chính sách thương mại quốc tế NT - bookbooming
 
On tap qtkdqt
On tap qtkdqtOn tap qtkdqt
On tap qtkdqt
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở n...
 

Similaire à Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc

Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...YenPhuong16
 
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiTính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiLe Honghoa
 
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
VIỆT NAM APEC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.doc
VIỆT NAM APEC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.docVIỆT NAM APEC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.doc
VIỆT NAM APEC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.docTrường ĐH Quốc gia Hà Nội
 
ĐỀ-20 (1).docx
ĐỀ-20 (1).docxĐỀ-20 (1).docx
ĐỀ-20 (1).docxLXunHo1
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Toan cu hoa_la_mt_xu_th_khach_quan
Toan cu hoa_la_mt_xu_th_khach_quanToan cu hoa_la_mt_xu_th_khach_quan
Toan cu hoa_la_mt_xu_th_khach_quanThủy Nguyễn
 
Thoi bao Mekong 4 2015
Thoi bao Mekong 4 2015Thoi bao Mekong 4 2015
Thoi bao Mekong 4 2015Hán Nhung
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similaire à Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc (20)

Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
 
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiTính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
 
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
 
VIỆT NAM APEC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.doc
VIỆT NAM APEC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.docVIỆT NAM APEC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.doc
VIỆT NAM APEC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC.doc
 
ĐỀ-20 (1).docx
ĐỀ-20 (1).docxĐỀ-20 (1).docx
ĐỀ-20 (1).docx
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
Những Mâu Thuẫn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nư...
Những Mâu Thuẫn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nư...Những Mâu Thuẫn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nư...
Những Mâu Thuẫn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nư...
 
Luận văn: Quan hệ myanmar - việt nam từ 1975 đến 2010, HOT
Luận văn: Quan hệ myanmar - việt nam từ 1975 đến 2010, HOTLuận văn: Quan hệ myanmar - việt nam từ 1975 đến 2010, HOT
Luận văn: Quan hệ myanmar - việt nam từ 1975 đến 2010, HOT
 
Tiểu Luận Tác Động Của Quá Trình Hội Nhâp Kinh Tế Quốc Tế Đến Sự Phát Triển K...
Tiểu Luận Tác Động Của Quá Trình Hội Nhâp Kinh Tế Quốc Tế Đến Sự Phát Triển K...Tiểu Luận Tác Động Của Quá Trình Hội Nhâp Kinh Tế Quốc Tế Đến Sự Phát Triển K...
Tiểu Luận Tác Động Của Quá Trình Hội Nhâp Kinh Tế Quốc Tế Đến Sự Phát Triển K...
 
Tiểu Luận Ảnh Hưởng Toàn Cầu Hóa Tác Động Đến Du Lịch Việt Nam.docx
Tiểu Luận Ảnh Hưởng Toàn Cầu Hóa Tác Động Đến Du Lịch Việt Nam.docxTiểu Luận Ảnh Hưởng Toàn Cầu Hóa Tác Động Đến Du Lịch Việt Nam.docx
Tiểu Luận Ảnh Hưởng Toàn Cầu Hóa Tác Động Đến Du Lịch Việt Nam.docx
 
QT186.doc
QT186.docQT186.doc
QT186.doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Vấn Đề Hội Nhập Và Toàn Cầu Hoá Ở Nước Ta Hiện Nay Dưới Con Mắt Triết Học.doc
Vấn Đề Hội Nhập Và Toàn Cầu Hoá Ở Nước Ta Hiện Nay Dưới Con Mắt Triết Học.docVấn Đề Hội Nhập Và Toàn Cầu Hoá Ở Nước Ta Hiện Nay Dưới Con Mắt Triết Học.doc
Vấn Đề Hội Nhập Và Toàn Cầu Hoá Ở Nước Ta Hiện Nay Dưới Con Mắt Triết Học.doc
 
Toan cu hoa_la_mt_xu_th_khach_quan
Toan cu hoa_la_mt_xu_th_khach_quanToan cu hoa_la_mt_xu_th_khach_quan
Toan cu hoa_la_mt_xu_th_khach_quan
 
Thoi bao Mekong 4 2015
Thoi bao Mekong 4 2015Thoi bao Mekong 4 2015
Thoi bao Mekong 4 2015
 
Việt Nam Trong Xu Thế Hội Nhập Và Phát Triển Dưới Con Mắt Triết Học.doc
Việt Nam Trong Xu Thế Hội Nhập Và Phát Triển Dưới Con Mắt Triết Học.docViệt Nam Trong Xu Thế Hội Nhập Và Phát Triển Dưới Con Mắt Triết Học.doc
Việt Nam Trong Xu Thế Hội Nhập Và Phát Triển Dưới Con Mắt Triết Học.doc
 
Việt Nam Trong Xu Thế Hội Nhập Và Phát Triển Dưới Con Mắt Triết Học.doc
Việt Nam Trong Xu Thế Hội Nhập Và Phát Triển Dưới Con Mắt Triết Học.docViệt Nam Trong Xu Thế Hội Nhập Và Phát Triển Dưới Con Mắt Triết Học.doc
Việt Nam Trong Xu Thế Hội Nhập Và Phát Triển Dưới Con Mắt Triết Học.doc
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 

Plus de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

Plus de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (65).doc

  • 1. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com LỜI NÓI ĐẦU vào những năm đầu những năm của thập kỷ 90 trở lại đây, việc mở rộng hội nhập và hợp tác kinh tế đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế. Những lợi ích kinh tế của việc hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho mỗi thành viên tham gia, những lợi ích kinh tế mà không một quốc gia nào có thể phủ nhận. Việt Nam cũng vậy, để đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hoá Hiện đại hoá, Đảng và nhà nước ta đã và đang thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá và đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, lấy mục tiêu vì hoà bình và phát triển làm tiêu chuẩn cho mọi hoạt động đối ngoại. Đồng thời, trong bối cảnh phân công lao động quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, việc hợp tác kinh tế quốc tế… đã và đang trở thành cách tốt nhất để các quốc gia phát huy được tối đa lợi thế của mình, cũng như khai thác triệt để những lợi ích của các quốc gia khác để phục vụ cho nước mình. Không nằm ngoài xu thế trên, cả Việt Nam và Nhật Bản đều đã tìm thấy ở nhau những điều kiện thuận lợi, cũng như lợi ích kinh tế của bản thân mỗi nước khi xây dựng, phát triển và củng cố mối quan hệ hợp tác song phương giữa hai nước. Bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt được, trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam - Nhật Bản còn có một số hạn chế cần được khắc phục, loại bỏ nhằm phát triển hơn nữa cho xứng với tiềm năng của hai nước, đưa mối quan hệ này lên tầm cao mới. Việc nghiên cứu những thành tựu và những mặt tồn tại đó là rất cần thiết. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Quan hệ Thương mai giữa Việt Nam và Nhật Bản thực trạng và giải pháp”. Với yêu cầu của khoá luận về mặt kiến thức tổng hợp, kiến thức am hiểu sâu rộng về thực tế chính sách là rất cao. Nhưng do sự hạn chế về mặt Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -1-
  • 2. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com thời gian, tài liệu cũng như năng lực nghiên cứu của mình nên trong đề tài em chỉ tập trung vào lĩnh vực (quan hệ Thương mại giữa Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây). Và em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như bạn đọc để cho đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy các cô và đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Xuân Thiên đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -2-
  • 3. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN 1.1 Cơ sở lý luận. Có thể nói, chiến tranh lạnh kết thúc vào đầu thập niên 90 của thế kỷ thứ 20, tạo ra một diện mạo mới cho các quan hệ kinh tế quốc tế. Nó tác động lớn tới nhiều quốc gia, làm thay đổi hẳn cục diện thế giới. Mở đầu, được đánh dấu bằng sự tan rã của của chế độ chính trị ở đất nước Liên Xô và một loạt các nước Xã hội Chủ nghĩa ở Đông Âu. Tình hình an ninh chính trị trên thế giới, về cơ bản đã ở trong trạng thái ổn định. Nguy cơ của bùng nổ chiến tranh hạt nhân (thế chiến thứ 3) đã bị đẩy lùi. Người ta đã cảm thấy yên tâm hơn, để tập trung vào đầu tư phát triển kinh tế và củng cố đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập, gây ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ ngoại giao giữa các nước như: hệ thống tôn giáo của các nước rất phức tạp, quyền lợi các bên hay bị xung đột, gây ra chiến tranh liên miên, làm cho nhiều khu vực trên thế giới không ổn định như: khu vực Châu Phi, vùng Trung Cận Đông… mà điển hình là các lò lửa chiến tranh Ấn Độ – Pakistan; Ixaren – Plestin, mà gần đây nhất là sự kiện ngày 11/09/2001 làm chấn động nước Mỹ. Làm dấy lên làn sóng khủng bố khắp nơi trên thế giới; rồi sự kiện chiến tranh Irắc; vấn đề hạt nhân ở Bắc Triều Tiên…đã trở thành vấn đề mà các quốc gia luôn phải cân nhắc. Các xu thế cạnh tranh đối địch giữa các quốc gia, mâu thuẫn luôn luôn cùng tồn tại và phát triển. Nhưng nó không thể nào, ngăn cản được xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá. Ngày nay, xu thế này đã trở thành một yêu cầu khách quan của nền kinh tế thế giới. Thêm vào đó là, sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật – công nghệ, đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển, cạnh Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -3-
  • 4. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com tranh và hợp tác giữa các nước trên thế giới mà nổi bật là vấn đề toàn cầu hoá. Vậy toàn cầu hoá là gì? Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu đã được dự đoán từ lâu. Về logic, xu hướng này bắt nguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống “mở” không bị giới hạn bởi các đường biên giới quốc gia. Đây là kết quả của quá trình phân công lao động quốc tế, được đẩy nhanh trong mấy thập niên thập niên gần đây. Phân công lao động quốc tế đã đạt đến trình độ, không chỉ chuyên môn hoá chi tiết sản phẩm cho nhà máy, từng vùng mà còn đến từng quốc gia, khu vực. Trên cơ sở đó, xuất hiện hình thái quan hệ hợp tác, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau trong phân công lao động giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, sản xuất của một nước phụ thuộc rất nhiều vào lao động của một nước khác, bất kể nước đó phát triển hay kém phát triển. Không còn tình trạng, chỉ có nước nhỏ, nước kém phát triển phụ thuộc một chiều, phụ thuộc tuyệt đối vào các nước lớn, nước phát triển mà đã xuất hiện và gia tăng xu hướng ngược lại: các nước lớn, nước phát triển cũng phụ thuộc vào nước nhỏ, nước lạc hậu. Quá trình toàn cầu hoá, đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển theo một chiều hướng mới. Với lực lượng sản xuất phát triển như vũ bão chưa từng có, trên cơ sở của nền công nghệ mới hiện đại được thể hiện ở một số mặt sau: Thứ nhất, có thể nói, xu hướng toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế là nhân tố đầu tiên tác động đến việc thiết lập các chiến lược kinh tế đối ngoại của các nước. Nhằm thích ứng với một môi trường kinh tế quốc tế mới, đã và đang thay đổi. Mục tiêu cuối cùng của các nhà kinh doanh là lợi nhuận, thị phần và những ảnh hưởng quốc tế ngày càng sâu rộng của mình tới thị trường các nước. Để đạt được mục đích này, các quốc gia phải bắt kịp, thích Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -4-
  • 5. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com ứng và thậm chí phải đón đầu, đi trước thời đại với những công nghệ mới hiện đại và cả những triển vọng phát triển mới của nền kinh tế thế giới trong tương lai. Thứ hai, trong quá trình toàn cầu hoá, tiến bộ công nghệ nói chung, đặc biệt là sự bùng nổ của cách mạng tin học trong những năm gần đây, đã đẩy mạnh, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tin học trong nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là nhân tố nổi bật, giúp cho việc điều hành dễ dàng, các hoạt động kinh tế quốc tế phân tán ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Bằng cách sử dụng rộng rãi các thiết bị tin học, viễn thông ở nhiều quốc gia. Nhờ đó mà, các quốc gia phát triển và các nhà kinh doanh, doanh nghiệp… không những có thể mở rộng các hoạt động kinh tế về quy mô ra nước ngoài, mà còn có thể tăng cường các hoạt động kinh tế về chiều sâu, đổi mới về phương thức tổ chức và quản lý. Thứ ba, dưới tác động của toàn cầu hoá và cách mạng tin học, quá trình liên kết khu vực cũng đang diễn ra mạnh mẽ giữa các nước, đòi hỏi các quốc gia phải sử dụng tối ưu các nguồn lực để hội nhập có hiệu quả vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Các tiến trình này sẽ làm nảy sinh nhu cầu kết hợp chặt chẽ giữa các chính sách thương mại với đầu tư và viện trợ…, đẩy mạnh tự do hoá thị trường, bằng cách dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước. Tuy nhiên, toàn cầu hoá kinh tế như con dao hai lưỡi. Một mặt nó là cỗ xe có động cơ mạnh làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tạo cơ hội to lớn để cải thiện điều kiện sống của người dân ở các nước giầu lẫn nước nghèo. Nhưng mặt khác, nó cũng là cả một tiến trình đầy gian nan và thách thức. Nó sẽ tiến công vào chủ quyền của mỗi quốc gia, có thể làm xói mòn nền văn hoá và truyền thống của dân tộc, dẫn tới nguy cơ phân hoá xã hội, tạo ra hố ngăn cách giữa các quốc gia cũng như các tầng lớp trong xã hội và nó ngày càng trở nên mạnh mẽ và sâu sắc hơn. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -5-
  • 6. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Như vậy toàn cầu hoá là một xu hướng khách quan và xu hướng này đang trong quá trình vận động không ngừng, tạo những cơ hội và cả những thách thức cho tất cả các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia cần phải biết khai thác những ưu thế và hạn chế những thách thức của toàn cầu hoá kinh tế quốc tế, từ đó tạo ra cơ hội để tham gia ngày càng có hiệu quả hơn vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá cũng đang diễn ra đặc biệt mạnh mẽ. Xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư được thúc đẩy bởi sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động của các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực hiện có cũng như đang hình thành. Các khối, tổ chức kinh tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong những cuộc thương lượng, sắp xếp và giải quyết các vấn đề khu vực và quốc tế, đặc biệt là trong việc thúc đẩy tự do hoá thương mại và giao lưu kinh tế quốc tế. Bất kỳ một nước nào muốn phát triển được trong tương lai thì đều phải tìm cách trở thành thành viên của ít nhất một trong những tổ chức kiểu như vậy. Quá trình toàn cầu hoá đã dẫn đến việc hình thành các khối kinh tế – mậu dịch tự do trong khu vực. Hiện nay, nền kinh tế thế giới có rất nhiều khối liên minh, liên kết kinh tế hoặc mậu dịch tự do. Ví dụ như, liên minh Châu Âu (EU): được coi là một tổ chức liên kết khu vực rất điển hình, đường biên giới giữa các quốc gia đã bị xóa bỏ không còn hàng rào thuế quan. Mặc dù tiến trình này, diễn ra không hoàn toàn suôn sẻ như mong muốn, song việc hình thành một thị trường thống nhất đang ngày được hoàn thiện hơn. Mục tiêu của toàn cầu hoá kinh tế đó là, lưu thông tự do hàng hoá; các yếu tố - công nghệ sản xuất cả những kinh nghiệm, kỹ năng quản lý… trên phạm vi toàn cầu. Nhưng trong tương lai gần, mục tiêu này chưa thể thực hiện được. Chính vì vậy, việc từng nhóm nước liên kết lại với nhau, cùng đưa ra những ưu đãi cho nhau cao hơn những ưu huệ quốc tế hiện hành như: loại bỏ những hàng rào ngăn cách, lưu thông hàng hoá và các yếu tố sản xuất… giữa các nước. Đây là Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -6-
  • 7. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com một khâu quan trọng, đặt nền móng cho quá trình toàn cầu hoá về kinh tế được xúc tiến nhanh hơn. Từ đó có thể khẳng định rằng, khu vực hoá và hợp tác kinh tế toàn cầu hoàn toàn không mâu thuẫn với nhau mà hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy lẫn nhau và bổ trợ cho nhau. Khu vực hoá chỉ nảy sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế đã phát triển đến một mức độ nhất định nào đấy. Nhưng, trong trình độ hợp tác của khu vực hoá lại cao hơn so với toàn cầu hoá kinh tế và khu vực hoá phát triển rộng rãi trên thế giới sẽ lại giúp cho hợp tác kinh tế toàn cầu phát triển ngày càng sâu sắc hơn. Hai tổ chức khu vực có tác động và ảnh hưởng trực tiếp nhất, liên quan mật thiết đến quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta, đặc biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản. Đó là, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) và Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). APEC được thành lập vào tháng 11 năm1989. Lúc đầu, chỉ có 18 nước thành viên. Hiện nay, có 21 nước trong đó có Nhật Bản và Việt Nam. Đây là tổ chức hợp tác kinh tế khu vực có quy mô lớn nhất thế giới. Dân số xấp xỉ 2165,5 triệu người (bằng 45,6 % dân số thế giới); diện tích lãnh thổ 43.631,8 triệu km2 (chiếm khoảng 46,7 % diện tích lãnh thổ của toàn thế giới); GDP 15.526,23 tỷ USD (chiếm khoảng 55,8 % GDP của toàn thế giới); và kim ngạch xuất khẩu 2.255,6 tỷ USD (chiếm khoảng 43,8 % tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới). Chính vì vậy, mô hình hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương và tiềm năng to lớn của sự hợp tác kinh tế - kỹ thuật của APEC, đã và đang cuốn hút sự chú ý của toàn thế giới. Thế kỷ 21 này, chắc chắn sẽ là thế kỷ phát triển đầy năng động của khu vực Châu Á Thái Bình Dương mà APEC là tổ chức hạt nhân. Việt Nam và Nhật bản đều là thành viên chính thức của APEC. Do đó, các quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước cũng chịu sự ràng buộc, chi phối của những nguyên tắc mà tổ chức này đã đề ra. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -7-
  • 8. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Cùng với APEC, tổ chức kinh tế khu vực thứ hai có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam và Nhật Bản là hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). ASEAN được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967, lúc đầu thành lập mới có 5 nước thành viên. Hiện nay, đã phát triển và mở rộng ra toàn bộ các nước Đông Nam Á. Bao gồm 11 nước, trong đó có Việt Nam. Ngay trong ngày đầu thành lập, ASEAN đã long trọng tuyên bố mục tiêu hàng đầu của Hiệp hội là: “Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng, hợp tác nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho một cộng đồng các nước Đông Nam Á hoà bình, hợp tác và thịnh vượng”. Kể từ đó cho đến nay, các nước này luôn coi hợp tác kinh tế là một trong những nội dung chủ yếu trong các hoạt động của mình. Là một nước thành viên của ASEAN, các quan hệ kinh tế của Việt Nam với Nhật Bản, nhất là trong quan hệ của ASEAN cộng 3 gồm (Trung Quốc; Nhật Bản; Hàn Quốc) vừa chịu sự chi phối của những nguyên tắc chung trong hợp tác kinh tế của Hiệp hội với các nước trong khu vực và các khu vực khác, vừa nằm trong bối cảnh chung quốc tế, chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế đối ngoại của Nhật Bản với các nước trong khu vực này. Mặc dù có sự thành công không giống nhau, song thực tiễn hoạt động của các hình thức liên kết khu vực như trên cho thấy, quá trình khu vực hoá giúp các quốc gia trong khu vực có cùng những điều kiện nhất định hỗ trợ nhau cùng phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh chung (lợi thế so sánh khu vực) trên pham vi toàn cầu. Đồng thời, tạo điều kiện để có được quan hệ giao lưu kinh tế phát triển rộng rãi, không chỉ giữa các quốc gia trong khu vực với nhau mà giữa khu vực với khu vực và giữa các quốc gia trong khu vực với các quốc gia khác trên thế giới. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -8-
  • 9. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Cùng với sự phát triển không ngừng của xu thế này, sự dựa vào nhau, hỗ trợ nhau, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau của kinh tế các nước ngày càng sâu sắc. Trách nhiệm của chính phủ các nước, phải dựa trên cơ sở của tinh thần: cùng nhau gánh chịu trách nhiệm và sự rủi ro (nếu có) để tiến hành hợp tác, phối hợp quốc tế rộng rãi và có hiệu quả trong việc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá. Tóm lại, toàn cầu hoá và khu vực hóa luôn gắn liền với nhau, tạo động lực thúc đẩy nhau làm cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển. Trong xu thế ngày nay, mỗi dân tộc (quốc gia), đều tìm cố gắng tìm cho mình một chỗ đứng để nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Vị thế chính trị của mỗi nước, phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh kinh tế của nước đó. Vì vậy, mỗi nước đều phải cố gắng thích nghi với luật chơi chung của các nước trong khối, thế giới. Đồng thời phải cố gắng bảo vệ lợi ích dân tộc mình, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc. 1.2 Cơ sở thực tiễn Bao gồm các nhân tố cả chủ quan cũng như thực tiễn khách quan của hai phía Việt nam và Nhật Bản. 1.2.1 Các nhân tố từ phía Nhật Bản. Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu vào đầu những năm 1990, làm cho chiến tranh lạnh kết thúc. Không còn sự chạy đua vũ trang giữa hai cực nữa. Người ta coi cuộc chiến tranh lạnh mà thực chất là sự đối đầu về tư tưởng, chính trị quân sự giữa Liên Xô và Hoa Kỳ đã chấm dứt. Tình hình thế giới đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển, ở đó hợp tác và cạnh tranh trở thành hai mối quan tâm lớn của các quốc gia. Cơ cấu hai cực chấm dứt và phát triển, xu hướng tiến tới đa cực. Trước sự biến chuyển tình hình kinh tế thế giới, chủ yếu dựa vào sức mạnh kinh tế của mình, các nhà hoạch định chính sách kinh tế Nhật Bản đã xây dựng Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -9-
  • 10. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com chiến lược kinh tế, với mục tiêu vươn lên trở thành một cường quốc cả về kinh tế lẫn chính trị. Mục tiêu của Nhật Bản trong những năm tiếp tới đây là, vươn lên vị trí trở thành một cường quốc chính trị, kinh tế. Mục tiêu này được thể hiện rất rõ trong chiến lược kinh tế nói chung và trong chiến lược kinh tế đối ngoại nói riêng của Nhật Bản. Nhật Bản từng bước giảm dần sự phụ thuộc vào Mỹ, vươn lên vị trí ngang hàng với Mỹ (Nhật Bản có thể trả lời “không” trong đàm phán với Mỹ). Để thực hiện được chiến lược đó, Nhật Bản ra sức phát triển quan hệ với các khu vực kinh tế thông qua hoạt động thương mại, đầu tư trực tiếp và các khoản viện trợ cho các nước. Bên cạnh đó, trước sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của các quốc gia khu vực Châu Á trong vài thập kỷ qua và với những lợi thế gần gũi về mặt địa lý, văn hoá xã hội, Nhật Bản đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các nước. Họ đã có một chiến lược kinh tế đối với các khu vực Châu Á. Đây được coi là chiến lược trọng tâm để phát triển chiến lược kinh tế đối ngoại của Chính phủ Nhật Bản trong thời gian tới. Thay đổi chiến lược của Nhật Bản thời kỳ sau chiến tranh lạnh là, chú trọng vào khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, phát triển các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau cùng nhau phát triển trong khu vực; phát huy vai trò toàn diện của các tổ chức hợp tác khu vực. Hợp tác với các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc và tổ chức mậu dịch thế giới... Điều này, thể hiện trong chính sách áp dụng vào Châu Á của Nhật Bản, nhằm phát huy tối đa vai trò của mình ở Châu Á và sử dụng Châu Á làm căn cứ để Nhật Bản vươn lên trở thành một cường quốc. Nhật Bản tranh thủ sự phát triển kinh tế của ở Đông Á để đối phó với những chính sách bảo hộ mậu dịch của Mỹ và bảo vệ lợi ích của Nhật Bản ở Châu Á - Thái Bình Dương bằng các cơ chế kinh tế. Đồng thời đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc xây dựng trật tự mới ở Châu Á. Thông qua cuộc họp thượng đỉnh APEC ở Seattle, Nhật Bản cảm Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -10-
  • 11. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com thấy Mỹ đang chuyển chính sách hướng về Châu Á. Sợ rằng, vai trò lãnh đạo Châu Á - Thái Bình Dương sẽ có thể rơi vào tay Mỹ sẽ làm mất đi vai trò ảnh hưởng của mình. Hơn nữa, trước việc Mỹ, Canada, Mêhicô tăng cường bảo hộ mậu dịch với việc thành lập khu vực mậu dịch tự do của ba nước và sự lớn mạnh của cộng đồng kinh tế Châu Á đã buộc Nhật Bản phải có chính sách phát triển hợp lý trong trong nội bộ nước mình và đối với các nước Châu Á. Trong quan hệ kinh tế quốc tế, Nhật Bản luôn giữ vai trò là đại diện ở khu vực Châu Á. Nhưng quan hệ với các nước khu vực Châu Á thì Nhật Bản lại đóng vai trò quan trọng dường như là quốc gia ngoài khu vực. Chính vì lẽ đó, các nước thuộc khu vực Châu Á vừa là lực lượng đối tác “sân sau” của Nhật Bản trong quan hệ kinh tế với Mỹ và các khu vực kinh tế khác, đồng thời là một “bãi cỏ” con voi Nhật Bản khai thác. Nhật Bản đang thực hiện chiến lược kinh tế đối ngoại hướng về Châu Á, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Ở phương diện kinh tế, cần nhấn mạnh tới, đây là khu vực có nhiều lợi thế về Địa lý – Kinh tế, dân số, xã hội… * Châu Á là khu vực có số dân chiếm khoảng hơn 1/3 dân số thế giới, chiếm gần 1/3 diện tích toàn cầu với hệ sinh thái, tài nguyên đa dạng, phong phú, nguồn nhân lực dồi dào với trình độ khá cao. Do đó, gia tăng quan hệ kinh tế với các nước ở Châu Á có nền nông nghiệp lạc hậu để tăng cường sự lệ thuộc về kinh tế, chính trị. Để có vốn và công nghệ hiện đại cho quá trình công nghiệp hoá, các nước này sẵn sàng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế với các nước khác đặc biệt là Nhật Bản. * Hơn nữa, nếu chỉ xét riêng về phía Nhật Bản, có thể nói đây là quốc gia có tiềm lực kinh tế hàng đầu trong khu vực lại luôn dư thừa vốn, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến... Với sự phát triển năng động của Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -11-
  • 12. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Châu Á, làm cho ý tưởng quay về với Châu Á ngày càng trở nên rõ nét hơn trong chính sách của các nhà lãnh đạo cũng như các nhà kinh doanh Nhật Bản. * Ngoài ra, sự tác động xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá được coi là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thay đổi trong chính sách đối ngoại, đẩy mạnh bành chướng kinh tế ra bên ngoài của Nhật trong những năm 1990, đặc biệt là vào các nước ở khu vựoc Châu Á. * Sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản nhận thức được rằng, tình hình phát triển ở khu vực Châu Á sẽ tiến triển theo chiều hướng tích cực. Ở đó, người ta tìm thấy sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, nhằm tận dụng những lợi thế so sánh để tiếp tục duy trì sự phát triển đó cũng là giải pháp tốt để các quốc gia trong khu vực này vượt qua, khắc phục được cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Dường như, các đối tác đều nhận thức được tầm quan trọng của mối liên kết toàn diện. Sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và an ninh …ngày càng phát triển, bất chấp sự khác biệt về chế độ chính trị. Đây là nét mới về chất trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực những năm đầu thập kỷ 90. Nếu trước đây, sự khác biệt về chế độ chính trị là một trở ngại trong việc xác lập các quan hệ quốc tế, tin cậy lẫn nhau mà người ta cố gắng vượt lên, song đã không thành công thì ngày nay tình hình đã đổi khác. Chính bối cảnh này, tình hình khu vực đã tạo tiền đề cho Nhật Bản thực thi tốt chính sách mở rộng hợp tác kinh tế, chính trị và văn hoá với các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Trên cơ sở đó có thể thấy rằng, vào đầu thập kỷ 90, quan hệ hai nước Việt Nam - Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển ổn định trong thế kỷ XXI. Trong giai đoạn quá độ của quá trình toàn cầu hoá, việc cơ cấu lại tương quan lực lượng trong khu vực và trên thế giới, làm cho quan hệ Việt – Nhật có điều Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -12-
  • 13. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com kiện phát triển thuận lợi hơn so với các nước khác, do hai nước có những lợi ích tương đồng là cùng ở Châu Á; cùng có nhu cầu hoà bình và ổn định để phát triển; có tiềm năng kinh tế cần bổ sung cho nhau và cần có sự ủng hộ lẫn nhau trong việc nâng cao vai trò chính trị ở khu vực cũng như trên thế giới. Hơn nữa, Việt Nam ngày càng có vị trí quan trọng trong chính sách của Nhật Bản đối với Châu Á - Thái Bình Dương đặc biệt là Đông Nam Á. Trong sự vận động của quan hệ Nhật – Mỹ, Nhật – Trung, Nhật – ASEAN, Nhật Bản có lợi ích lớn về kinh tế, chính trị… trong quan hệ với Việt Nam. 1.2.2 Các nhân tố từ phía Việt Nam Nước ta và một số nước khác, đã có lúc xem xét vấn đề độc lập kinh tế, xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính tự túc (tự cung tự cấp) để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài. Có thể nói, việc mở rộng thương mại quốc tế cùng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác, vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu, được rút ra từ thực tiễn của nước ta trong những năm qua. Kế thừa và phát huy có chọn lọc các quan điểm đổi mới của Đại hội Đảng VI, Đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra như: chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – Xã hội đến năm 2000 tiếp tục khẳng định quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự định hướng của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong lĩnh vực ngoại thương, để tiến tới “tự do hoá thương mại”, từng bước tham gia, hội nhập với các tổ chức thương mại khu vực và toàn cầu, nhiều văn bản, chính sách mới về các hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh với Việt Nam để phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu… đã được chính phủ ban hành. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -13-
  • 14. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Với nhiều biện pháp cải cách mạnh mẽ và táo bạo, sau 15 năm kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã từng bước hình thành nền kinh tế thị trường với những nét đặc trưng riêng của mình. Không chỉ vượt ra khỏi khủng hoảng về kinh tế mà còn, thu được những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực cả về kinh tế và xã hội. Thời kỳ từ năm 1991 – 1995, GDP tăng bình quân hằng năm xấp xỉ 8,2 %; thời kỳ từ năm 1996 – 2000, mặc dù chịu ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng mức tăng trưởng GBP vẫn đạt mức bình quân xấp xỉ 7 %. Nhờ vậy, tổng thu nhập trong 10 năm đã qua tăng hơn 2 lần, cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển tích cực theo hướng CNH – HĐH (Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá), tạo tiền đề cho những thay đổi sâu sắc cho nền kinh tế Việt Nam phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Với phương châm “muốn làm bạn với tất cả các nước”, Việt Nam đã thực hiện một chính sách đối ngoại rộng mở. Tính đến nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của hai tổ chức kinh tế khu vực là ASEAN, APEC và đang tích cực chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, Việt Nam có quan hệ thương mại với gần 170 nước và vùng lãnh thổ, ký hiệp ước thương mại với hơn 60 nước và nhận được ưu đãi tối huệ quốc của 68 nước. Nhật Bản, với tư cách là một nước có tiềm năng về kinh tế, có vai trò ổn định và hỗ trợ phát triển trong khu vực… đã trở thành một đối tác đang là hướng ưu tiên để Việt Nam thiết lập quan hệ lâu dài. Điều này, không chỉ nhằm mục đích duy trì môi trường ổn định xung quanh, mà Việt Nam còn mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ phía Nhật Bản. Hơn thế nữa, Nhật Bản cũng đã bắt đầu thể hiện vai trò của mình bằng các sáng kiến trong hành động cụ thể của mình, đặc biệt trong quan hệ với các nước Đông Nam Á. Vì thế, những thắc mắc trở ngại trong quan hệ giũa hai nước dễ dàng được tháo gỡ, nhanh chóng tìm kiếm các biện pháp để thúc đẩy các mối quan hệ ảnh hưởng này. Khi Việt Nam mở cửa hội nhập, chính thức trở thành viên chính Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -14-
  • 15. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com thức của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Cũng như trong quan hệ với Việt Nam chắc chắn Nhật Bản sẽ có điều kiện mở rộng ảnh hưởng của mình. Điều này, không chỉ tạo ra sự cân bằng trong quan hệ với các nước, mà còn là dấu hiệu về tính chủ động và độc lập trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản nhằm nâng cao vị thế của mình trong khu vực và trên thương trường quốc tế. 1.3 Ý nghĩa của quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Nhật Bản. Việt Nam, hiện đang trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi, quá trình tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH – HĐH đang được đẩy mạnh. Chu trình đổi mới toàn diện được bắt đầu từ năm 1986, đã làm cho nền kinh tế thay đổi một cách cơ bản. Những thành tựu, mới đạt được là bước đầu nhưng rất quan trọng. Như việc chuyển từ một nền kinh tế thiếu hụt về lương thực, thực phẩm sang một nền kinh tế có dư thừa và xuất khẩu lương thực, kiểm soát được lạm phát, không ngừng mở rộng, phát triển các mối quan hệ kinh tế với các nước bên ngoài, tăng trưởng kinh tế cao, cải thiện điều kiện sống… và những nhu cầu cơ bản khác của mọi tầng lớp xã hội được đáp ứng. Điều quan trọng nhất là, sự chuyển đổi của cả một hệ thống kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là những nhân tố quyết định, đánh dấu sự cố gắng nỗ lực của toàn thể dân tộc Việt Nam để đạt tới “điểm cất cánh”. Và đây cũng là những nhân tố, làm cho Việt Nam có khả năng thực hiện một chiến lược mới về CNH – HĐH đất nước. Để thực hiện được chiến lược mới này trong tương lại, Việt Nam cần thực hiện ba nhiệm vụ chiến lược chính sau đây: - Thứ nhất; phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội và thực hiện tái đầu tư theo hướng CNH – HĐH. - Thứ hai; Tổ chức lại và phát triển các lực lượng chủ chốt trong cơ cấu kinh tế đa sở hữu, đặc biệt là khu vực nhà nước một khu vực đóng góp Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -15-
  • 16. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com rất lớn cho tổng thu nhập quốc dân (GDP) của Việt Nam. Nó có thể tiếp tục, đóng vai trò là lực lượng chính và cơ bản trong nền kinh tế thị trường trong khoảng hai đến ba thập kỷ tới. - Thực hiện chính sách: kết hợp giữa tăng trưởng cao với công bằng xã hội. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ này, Việt Nam phải đương đầu với những khó khăn lớn như: + Thiếu hụt vốn. + Thiếu công nghệ hiện đại. + Thiếu kinh nghiệm quản lý cả về vĩ mô cũng như là vi mô. + Sự cách biệt thu nhập ngày càng gia tăng tạo nên hố ngăn cách, phân hoá giữa giầu và nghèo. Những tiêu cực trong phát triển nền kinh tế thị trường như: tham nhũng, buôn lậu và sự sa sút môi trường… Những khó khăn trên đây, không thể vượt qua được nếu chỉ dựa vào những nỗ lực của bản thân Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Thực hiện chính sách đối ngoại theo hướng đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ hữu nghị với tất cả các nước trong khu vực, lần đầu tiên trong lịch sử có quan hệ ngoại giao với tất cả các nước tư bản lớn. Việt Nam cũng có quan hệ thân thiện với các nước Tây Bắc âu; duy trì quan hệ truyền thống với các nước Đông Âu và các quốc gia thuộc Liên Xô cũ; có uy tín trong các nước đang phát triển và phong trào không liên kết. Vai trò và uy tín quốc tế của Việt Nam sẽ tăng lên gấp bội, khi Việt Nam đủ điều kiện cất cánh về kinh tế. Với điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi, cộng với sự tương đồng về văn hoá, phong tục tập quán giữa hai dân tộc Việt Nam – Nhật Bản tạo thêm nhiều thuận lợi để phát triển mối quan hệ kinh tế – thương mại ngày càng tốt đẹp hơn, mang lại nhiều lợi ích hơn nữa cho cả hai bên. Nhận thức được điều này, trong những năm qua, với sự cố gắng nỗ lực của cả hai bên đã làm Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -16-
  • 17. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com cho quan hệ giữa hai nước đã được thiết lập và mang lại những thành công đáng kể cho cả hai bên. Trước hết đối với Việt Nam, việc phát triển quan hệ kinh tế thương mại sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho quốc gia trong lĩnh vực ngoại thương. Nhật Bản, có một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho các sản phẩm của Việt Nam như: Dầu thô, hàng Dệt may, Giầy dép da, Than, Cafe… và các hàng nông sản khác. Nhờ đó, tích luỹ được một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần đáng kể vào công cuộc đổi mới đất nước. Mặt khác, thông qua nhập khẩu, nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam sẽ được thoả mãn với những hàng hoá có chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, nhiều tính năng tác dụng do Nhật Bản sản xuất. Đây cũng là một động lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với hàng hoá nhập khẩu từ Nhật Bản. Hơn nữa khi tham gia vào quan hệ ngoại thương với Nhật, Việt Nam có thể nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại từ một nước có công nghệ tiên tiến như Nhật Bản, để từ đó đẩy mạnh, nhanh hơn quá trình CNH – HĐH đất nước, nâng cao năng xuất lao động cho nền kinh tế nói chung. Mặt khác, nhờ có một đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn cao và khả năng tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, nên Nhật Bản đã khai thác và sử dụng hiệu quả nhân tố này trong quá trình sản xuất, để tạo ra những sản phẩm có lợi thế so sánh. Bên cạnh đó, Nhật Bản còn có lợi thế trong việc sử dụng và phát huy vốn đầu tư của mình. Thông qua hoạt động đầu tư, Việt Nam đã thu hút được một nguồn vốn đầu tư lớn từ Nhật đó là: vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp (FDI); cũng như tiếp thu được những công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của Nhật Bản... Với luồng vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam, sẽ cải thiện phần nào tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ mà các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đang vấp phải. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -17-
  • 18. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trong quan hệ kinh tế đối ngoại với Nhật Bản, Việt Nam nhận được nhiều những khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản. Đây là hoạt động viện trợ mang tính chất chính phủ của Nhật Bản đối với công cuộc kiến thiết, phát triển đất nước của Việt Nam. Hoạt động này được chính phủ Nhật Bản tiến hành từ khá lâu và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam cho tới nay. Thông qua nguồn vốn ODA, Nhật bản đã hỗ trợ cho Việt Nam xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vốn lạc hậu, hư hỏng và xuống cấp nghiêm trọng. Với các dự án xây dựng, tu sửa đường xá, cẩu cống, xây dựng hệ thống thông tin liện lạc, khai thác nguồn năng lượng… làm thay đổi bộ mặt của đất nước, đồng thời làm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong quan hệ kinh tế – thương mại giữa Việt Nam – Nhật bản, không chỉ mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam mà về phía Nhật Bản cũng có nhiều lợi ích, góp phần vào mục tiêu kinh tế – chính trị của họ. Về mặt kinh tế, Việt Nam là một thị trường rộng lớn của các doanh nghiệp Nhật Bản, đặc biệt là các mặt hàng như đồ điện tử, điện lạnh. xe máy, ô tô…. Ngoài ra, Việt Nam còn là một quốc gia có nguồn tài nguyên tương đối đa dạng và phong phú. Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và các cây công nghiệp. Bờ biển từ Bắc xuống Nam của Việt Nam chuyển hướng, uốn khúc theo hình chữ “S”, kéo dài trên 15 vĩ độ. Bờ biển dài trên 3000 km là điểm thuận lợi để Việt Nam phát triển các ngành thuỷ hải sản, cảng biển vận tải biển, du lịch, giao thông. Bên cạnh đó, vùng Biển Việt Nam có thềm lục địa mở rộng hứa hẹn nhiều tài nguyên khoáng sản đặc biệt là các kim loại quí hiếm và dầu mỏ. Mặt khác, cùng với sự gia tăng đầu tư sang Việt Nam, một thị trường lao động rẻ, trẻ, có trình độ văn hoá khá… Các doanh nghiệp Nhật Bản cũng tiết kiệm được chi phí sản xuất, cạnh tranh tốt hơn trong xuất khẩu, gia tăng hiệu quả của nền sản xuất nói chung. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -18-
  • 19. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Ngoài những lợi ích về kinh tế, Nhật Bản còn đạt được những mục tiêu chính trị của mình. Có thể nhận thấy rằng, từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, bình thường hoá quan hệ với Mỹ, được xét kết nạp vào diễn đàn APEC, cùng với những hoạt động tại liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác, tiếng nói của Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế và khu vực được các nước khác coi trọng. Với uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng, quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Nhật Bản có cơ hội phát triển lên một tầm cao mới. Điều này góp phần làm tăng thêm vai trò vị trí quốc tế của Nhật Bản. Tuy Việt Nam không phải là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách ngoại giao của Nhật Bản, song Nhật Bản muốn phát huy vai trò chủ đạo ở khu vực và vai trò chính trị quốc tế, Nhật Bản không thể không tính đến thực tại và tiềm năng của Việt Nam ở trong khu vực. Thực tế quan hệ lịch sử của hai nước và quan hệ quốc tế trong khu vực đã khẳng định điều này. Từ lâu, Nhật Bản nhận thức rõ tầm quan trọng của Việt Nam trong chiến lược Đông Nam Á của mình. Sự ổn định chính trị và hợp tác quốc gia trong khu vực, có ý nghĩa tích cực đối với mục tiêu và lợi ích trong chiến lược của Nhật Bản.Trên thực tế, trong khi tình hình chiến tranh lạnh đang căng thẳng, sự đối đầu tại khu vực còn nổi trội hơn xu hướng hợp tác và quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, thì Nhật bản không thể triển khai được chính sách ngoại giao tích cực độc lập. Trong bối cảnh khu vực như vậy, Nhật Bản bị sức ép từ bên ngoài phải đứng vào vị trí của một bên, chống lại phía bên kia ngoài ý muốn. Hiện nay, trong xu thế hợp tác, liên kết phát triển. Thực tế, Việt Nam đã gia nhập ASEAN, thì tình hình này rất có lợi cho Nhật Bản, khi mà Nhật quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Người ta không thể hình dung được một Đông Nam Á hoà bình, ổn định, phát triển mà không có Việt Nam, một nước có tiềm năng và được coi là một nước cỡ lớn ở khu Vực Đông Nam Á. Chính sách thúc đẩy quan hệ toàn diện với khu vực Đông Nam Á của Nhật Bản có nhiều cơ hội thành Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -19-
  • 20. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com công khi quan hệ giữa Việt Nam – Nhật Bản được tăng cường. Mặt khác, Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Nam Á, nằm án ngữ các tuyến đường giao thông biển ở khu vực Thái Bình Dương, có nhiều cửa ngõ thông ra biển thuận lợi, có các hải cảng như cảng Hải Phòng, Cam Ranh, Đà Nẵng, Vũng Tầu… có ý nghĩa về mặt quân sự cũng như kinh tế. Quyết định sử dụng những hải cảng này của Vệt Nam trong tương lai, có thể xem như là một nhân tố tác động đến chiến lược an ninh của Nhật Bản. Nhật Bản muốn bảo vệ được vận tải biển qua biển Đông, cũng như bảo đảm an ninh ở phía Tây Nam thì, không thể không tính tới nhân tố này. An ninh kinh tế cũng như an ninh quốc phòng của Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào khu vực biển Đông, nơi mà Việt Nam là một trong những đối tác chính. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -20-
  • 21. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Chương 2 THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY Sau hơn 30 năm (1973 – 2004) thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức, quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản trong mối quan hệ mới không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Trên cơ sở lợi ích riêng của hai nước, mặc dù có sự khác biệt về chính trị, nhưng hai nước đã có nhiều cố gắng duy trì và phát triển mối quan hệ này. Đặc biệt từ năm 1992 đến nay, do đã có các bước tiến triển khả quan với nhiều sự kiện lớn trong quan hệ chính trị, ngoại giao, kinh tế giữa hai nước khiến cho các hoạt động xuất nhập khẩu đã diễn ra với tốc độ và quy mô ngày càng mạnh mẽ, sôi động hơn hẳn so với giai đoạn từ năm 1986 đến 1991. Trước khi đề cập đến quan hệ giữa hai bên từ năm 1992 đến nay, chúng ta cần có cái nhìn tổng quan nhất về động thái phát triển kinh tế thương mại giữa hai nước giai đoạn trước năm 1992. 2.1 Sự tiến triển của quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991 Sau khi hiệp định Pari, về việc chấm dứt cuộc chiến tranh Việt Nam được ký kết, ngày 21/9/1973 Việt Nam và Nhật Bản đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Hai năm sau, vào tháng 10 năm 1975, cả hai bên đã cùng mở đại sứ quán ở thủ đô của nhau. Đã mở ra, một thời kỳ mới trong quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước. Cũng từ đó, quan hệ hai nước bước sang một trang mới. Trước năm 1986, ngoài quan hệ với các thị trường truyền thống khu vực 1 (các nước XHCN) Việt Nam đã từng bước mở rộng quan hệ thương mại với các nước khác, các thị trường khu vực II (các nước TBCN và các Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -21-
  • 22. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com nước đang phát triển). Đặc biệt năm 1976, Nhật Bản đã trở thành bạn hàng lớn thứ hai sau Liên Xô về cả xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. Bảng 1: Danh sách 5 bạn hàng xuất khẩu lớn nhất cuả Việt Nam giai đoạn (1976 – 1990) Nước Tỷ trọng trong tổng Kim ngạch Xuật Xếp hạng khẩu Việt nam (%) Liên Xô 44.1 1 Nhật Bản 40.6 2 Singapore 7.0 3 Hồng Kông 7.0 4 Ba Lan 3.9 5 (Nguồn: Nguyễn Trần Quế: Kinh tế đối ngoại Việt Nam – Thực tiễn và chính sách, Viện Kinh tế thế giới, Hà Nội,1992) Bảng 2: Danh sách 5 bạn hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam giai đoạn (1976- 1990) Nước Tỷ trọng trong tổng Kim ngạch Nhập Xếp hạng khẩu Việt Nam (%) Liên Xô 67.1 1 Nhật Bản 6.7 2 Pháp 2.7 3 Tiệp Khắc 2.3 4 Hồng Kông 2.1 5 Nguồn: Nguyễn Trần Quế - Kinh tế đối ngoại Việt Nam – thực tiễn và chính sách. Viện kinh tế thế giới, Hà Nội, 1992 Trong ba năm liền từ năm 1976 - 1978, quan hệ mậu dịch của hai nước tiếp tục phát triển, với tổng kim ngạch hàng năm tương ứng khoảng 159 triệu USD, 247 triệu USD và 268 triệu USD. Như vậy, có sự gia tăng quá nhanh về quy mô và giá trị. Bước sang năm 1979, do nhiều yếu tố phi kinh tế tác động nên mậu dịch song phương của hai nước có sự giảm sút. Kim ngạch xuất khẩu chỉ Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -22-
  • 23. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com còn 50 triệu USD, nhiều hợp đồng làm ăn bị hoãn lại. Lý do cơ bản là vì các năm này, Nhật Bản không vượt ra khỏi áp lực chính trị vì ảnh hưởng dư luận phản đối của các nước tư bản chủ nghĩa trên thế giới mà đứng đầu không phải ai khác là Mỹ. Về thực trạng diễn biến quân sự, chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc qua cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc, cuộc dẹp bỏ chế độ Pôn-Pốt của Việt Nam ở Campuchia phía Tây Nam, cộng thêm một số vấn đề khác nữa… Đã dẫn đến quyết định tối cao của Bộ ngoại giao Nhật Bản ngày 8/1/1987, là sẽ hoãn viện trợ cho Việt Nam cho đến khi nào các vấn đề trên được giải quyết ổn thoả. Tuy nhiên, Nhật Bản chỉ đình chỉ mọi cuộc tiếp xúc ngoại giao hoặc tài trợ nhân đạo. Nói cách khác, đồng thời với việc đình chỉ tài trợ kinh tế, Nhật Bản vẫn tiếp tục duy trì sự giúp đỡ nhân đạo cho Việt Nam trong suốt thời gian từ năm 1979 đến trước khi nối lại tài trợ ODA toàn diện cho Việt Nam năm 1992. Bảng 3: Tài trợ của Nhật Bản và các nước thuộc tổ chức DAC cho Việt Nam thời kỳ 1979 – 1991 (đơn vị: triệu đô la Mỹ) Năm Từ Nhật Bản Từ DAC Năm Từ Nhật Bản Từ DAC 1979 38,7 229,6 1986 1,5 54,2 1980 3,7 158,4 1987 0,3 90,0 1981 0,9 129,4 1988 4,8 65,8 1982 1,3 104,9 1989 1,6 - 1983 0,7 73,5 1990 1,3 - 1984 1,1 80,7 1991 7,1 107,7 1985 0,6 54,2 (Nguồn: OECD, Development Assistance Committe Statistic và Japan’s ODA Annual Report 1995) Từ năm 1983 – 1986, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Nhật Bản có xu hướng gia tăng. Hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh, điều này xuất phát từ nhu cầu kinh tế của cả đôi bên như: Việt Nam muốn có các sản phẩm hàng hoá công nghiệp cần thiết, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu, các thiết bị công nghệ hiện đại, phục vụ cho việc CNH - HĐH đất nước. Còn về Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -23-
  • 24. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com phía Nhật Bản, họ lại muốn khai thác tài nguyên thiên nhiên, thị trường, lao động… của Việt Nam. Do vậy mà tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 214 triệu USD vào năm 1985. Trong đó, Việt Nam xuất sang Nhật Bản những sản phẩm thô có giá trị thấp và nhập từ Nhật những hàng hoá có hàm lượng “chất xám” cao. Bảng 4: Buôn bán giữa Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn (1973 – 1986) (đơn vị: Nghìn đồng) Năm Kim ngạch Xuất khẩu Kim ngạch Nhập Tổng kim ngạch Xuất khẩu nhập khẩu 1973 7.627 4.429 12.056 1974 30.194 20.394 50.588 1975 26.697 2.973 69.670 1976 39.906 8.795 158.701 1977 71.848 174.669 246.517 1978 50.834 216.820 267.654 1979 48.228 117.734 165.692 1980 48.627 113.090 161.717 1981 37.334 109.449 146.793 1982 36.018 92.339 128.357 1983 37.625 119.221 156.846 1984 51.206 119.221 170.224 1985 65.027 148.036 213.863 1986 82.923 189.187 272.110 Nguồn; Bộ công nghiệp và mậu dịch quốc tế Nhật Bản (Ghi chú: Từ năm 1973 – 1975, chỉ tính kim ngạch buôn bán với Bắc Việt Nam) Giữa những năm 1980, nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng do lạm phát ba con số (lạm phát phi mã) gây nên. Đời sống của nhân dân rất khó khăn. Bên cạnh đó, Mỹ lại thực hiện chính sách bao vây, cấm vận, ngừng viện trợ và đầu tư, kể cả các khoản đã cam kết với chính phủ Việt Nam. Trước tình hình đó năm 1986, nước ta đã thực hiện một bước chuyển đổi cơ bản, từ chỗ nền kinh tế đóng sang mở cửa nền kinh Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -24-
  • 25. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com tế. Việc chuyển đổi này, đã giúp Việt Nam gặt hái được nhiều thành công trong thương mại quốc tế. Được sự ủng hộ và quan tâm hợp tác phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Nhật Bản. Chỉ riêng trong lĩnh vực ngoại thương, các hoạt động xuất nhập khẩu đều có sự tăng trưởng và phát triển khả quan. Thực tiễn phát triển đã cho thấy, kể từ năm 1989 trở đi, cùng với các sự kiện Việt Nam rút hết quân ra khỏi Campuchia, hoà bình dược thiết lập lại ở Đông Dương. Kinh tế – xã hội Việt Nam sau một số năm thực hiện đổi mới, đã ngày càng ổn định hơn… tạo ra những tiền đề kinh tế - chính trị cần thiết đó, cũng là những động lực thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế – văn hoá giữa Nhật Bản - Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Nhiều cơ quan Chính phủ và phi chính phủ, phụ trách về hợp tác kinh tế đối ngoại của Nhật Bản đã đến Việt Nam để xúc tiến dần các hoạt động hợp tác kinh tế giữa hai nước. Đó là, các cơ quan như Tổ chức xúc tiến mậu dich Nhật Bản (JETRO); Cục hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Quỹ hợp tác kinh tế với nước ngoài (OECF); Liên đoàn các tổ chức kinh tế Nhật Bản (Keidanren)… Để chuẩn bị cho quá trình hợp tác kinh tế giữa hai nước ngày càng phát triển tốt hơn, phía Nhật Bản đã tổ chức các hoạt động giao lưu: Diễn đàn “kinh tế và văn hoá Nhật Bản” vào tháng 6 năm 1989 tại Tokyo… Đến tháng 9 năm 1989, phía Việt Nam đã phối hợp với Nhật Bản tổ chức hội thảo “giao lưu kinh tế Nhật - Việt” tại Hà Nội… Nhờ những nỗ lực trên đây, các quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước đã có những bước chuyển biến rõ rệt cả về thương mại và đầu tư. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt – Nhật năm 1991, đạt 879 triệu USD tăng 70,3 % so với năm 1989 và nếu so với năm 1986 là năm đầu tiên của thời kỳ Việt Nam đổi mới thì đã tăng hơn 223,2 %. Đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật, ngay từ những năm 1991 đã lên tới 662 triệu USD, tăng 697,7%. Nhật Bản đã vươn lên trở thành bạn hàng nhập khẩu lớn nhất Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -25-
  • 26. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com của Việt Nam, thay thế vị trí của Liên Xô (cũ) khi đó đã và đang bị tan rã cùng với các nước XHCN ở Đông Âu cũ. Có thể nói tóm lại, tình hình trước năm 1992, cho phép chúng ta có thể rút ra được những nhận xét như sau: - Sau một loạt những thay đổi của tình hình quốc tế và khu vực Châu Á Thái Bình Dương từ chính trị, đến an ninh, kinh tế, toàn cầu hoá và khu vực hoá trước những năm 1992 đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho các quốc gia trong quan hệ cả song phương lẫn đa phương…, hối thúc các quốc gia thiết lập và mở rộng giao lưu kinh tế song phương; quan hệ kinh tế giữa hai nước Việt – Nhật được “tái lập” lại và thúc đẩy mạnh hơn. - Nếu chúng ta coi bối cảnh quốc tế và khu vực là yếu tố tác động “bề ngoài”, thì yếu tố Việt Nam – sự tiếp tục đổi mới kinh tế, những lợi thế và nhu cầu lợi ích… là những yếu tố “bên trong” quan trọng thúc đẩy sự tái lập và phát triển quan hệ kinh tế với Nhật Bản. Cả hai yếu tố này đều không thế thiếu, trong việc tạo ra cơ sở để cho quan hệ giữa Việt – Nhật được phát triển. - “Yếu tố Nhật Bản”, cũng là yếu tố “bên trong” không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ của hai nước. Nói khác đi, chính tiếm lực kinh tế, chính sách kinh tế đối ngoại hướng về Châu Á và lợi ích của Nhật Bản trong quan hệ với Việt Nam đã tạo ra cơ sở cho quan hệ song phương Việt Nam – Nhật Bản được phát triển. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -26-
  • 27. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2.2 Thực trạng phát triển Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn từ năm 1992 đến nay. 2.2.1 Tình hình chung của quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản trong giai đoạn từ 1992 đến nay. Trong thời kỳ từ năm 1991 đến năm 1996, là thời kỳ khó khăn nhất của Việt Nam, do khối thị trường mà Việt Nam có quan hệ chính trong hơn 40 năm qua là Liên Xô và các nước Đông Âu cũ đã bị sụp đổ vaò năm 1991. Thời kỳ có nhiều sự kiện quan trọng, tạo bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta. Trước năm 1991, khối thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu cũ, chiếm tới hơn 50% thị phần xuất khẩu và gần 60% thị phần nhập khẩu của Việt Nam. Sự sụp đổ của khối thị trường này, làm cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm 13% và kim ngạch nhập khẩu giảm 15% vào năm 1991. Nhưng nhờ có chính sách đổi mới của Chính phủ, Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới. Kết quả cho thấy thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam được mở rộng, từ quan hệ ngoại thương với 40 nước năm 1990 đã tăng lên 174 quốc gia và vùng lãnh thổ năm 2003, trong đó hai châu lục có nhiều bạn hàng nhất là Châu Á (27,9%) và Châu Phi là (25,6%). Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và ngoại thương nói riêng, nhờ có nỗ lực thực thi một chiến lược phát triển kinh tế mở với nhiều giải pháp chính sách, cơ chế quản lý ngày càng thông thoáng hơn trước, nên chúng ta đã được sự quan tâm ủng hộ hợp tác phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị khác nhau trên thế giới, do đó đã gặt hái được nhiều thành công trong mọi hoạt động kinh tế đối ngoại. Điều khá nổi bật, đang được nhiều nhà ngoại giao, nhà kinh doanh quan tâm. Và cũng chính ở thời kỳ này, quan hệ Việt - Nhật được phát triển mạnh mẽ và toàn diện. Mang trong nó nhiều đặc trưng mới, điều mà không phải thời kỳ nào cũng có được nếu không muốn nói là chưa bao giờ có. Vì vậy, người ta đã nói đến một thời kỳ Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -27-
  • 28. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com mới trong quan hệ Việt – Nhật. Chính sự phát triển này, đã tạo lập những tiền đề vững chắc trong quan hệ hai nước hướng tới thế kỷ 21. Đặc biệt từ năm 1992 đến nay, đã có sự tiến triển khả quan với nhiều sự kiện đáng ghi nhớ trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư trực tiếp FDI và viện trợ phát triển chính thức ODA. Sự kiện đầu tiên diễn ra trong tháng11/1992 đó là: khi chính phủ Nhật Bản tuyên bố nối lại viện trợ phát triển chính thức ODA cho Việt Nam thì mọi rào chắn đã được tháo gỡ, quan hệ hữu nghị Việt – Nhật ngày càng trở nên thân thiện. Cũng ngay sau đó, vào tháng 12/1992, chính phủ Nhật Bản tiếp tục tuyên bố huỷ bỏ chế độ quy chế “hạn chế xuất khẩu một số hàng hoá kỹ thuật cao, hàng chiến lược sang các nước XHCN trong đó có Việt Nam đã được áp dụng từ năm 1977”. Nhờ đó, Việt Nam đã có thể nhập khẩu những máy móc thiết bị hiện đại của Nhật Bản để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế, điều mà nhiều năm trước đó không thể làm được. Chính vì thế năm 1992, đã được ghi nhận là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong quan hệ giữa hai nước, vì đó chính là một bước ngoặt trong sự tiến triển của quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Việc Nhật Bản cung cấp trở lại ODA cho Việt Nam, không chỉ đơn thuần có ý nghĩa khai thông quan hệ cung cấp viện trợ của họ cho ta, mà còn là tín hiện bật đèn xanh khai thông cho cả quan hệ kinh tế thương mại và đầu tư phát triển. Từ đó trở đi, sẽ có thêm nhiều thuận lợi cho sự phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước. Thực tiễn phát triển những năm qua kể từ năm 1992 trở đi, đã cho thấy rõ tình hình khả quan này. Các quan hệ thương mại, đầu tư trực tiếp FDI và viện trợ phát triển chính thức ODA đều gia tăng liên tục và có điểm mới nhất là tất cả các quan hệ đó đều đã tạo động lực hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -28-
  • 29. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Nói tóm lại, hoàn cảnh môi trường quốc tế và khu vực thuận lợi; công cuộc đổi mới của Việt Nam với các chính sách phát triển kinh tế đối ngoại năng động, phù hợp với xu thế phát triển thời đại, lợi ích của hai bên Nhật Bản - Việt Nam đã là những nguyên nhân cơ bản nhất, quan trọng nhất thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước phát triển ngày càng mạnh mẽ, sôi động hơn và cũng ngày càng đi vào thế ổn định hơn, vững chắc hơn. Đương nhiên, đó mới chỉ là những nguyên nhân có tính khách quan bên ngoài đối với Nhật Bản. Điều cần lưu ý là về phía những nhân tố chủ quan Nhật Bản đã tạo ra. Như đã phân tích ở chương 1, sở dĩ trong suốt thập niên 90 vừa qua, đã có nhiều nỗ lực trong các quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với Việt Nam còn là do sự chuyển hướng chiến lược trong chính sách đối ngoại và chính sách kinh tế đối ngoại của Nhật Bản đối với các nước ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. 2.2.2 Thực trạng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn từ năm 1992 đến nay. Như đã phân tích ở trên, quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản ngày càng phát triển, nhất là từ năm 1992 trở lại đây, do chính sách hợp tác hữu nghị, đã làm cải thiện thông thoáng hơn, sau khi có sự kiện Phía Nhật Bản đã chính thức nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam vào tháng 11/1992. Đặc biệt là sau một loạt các sự kiện quan trọng trong hai năm 1994 và 1995: Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm vận thương mại chống Việt Nam vàn tháng 7/1995; Việt Nam gia nhập ASEAN cũng vào tháng 7/1995 thì các quan hệ kinh tế, đặc biệt là quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản càng được phát triển mạnh mẽ và sôi động hơn. Nếu tính từ năm 1986, là năm khởi đầu công cuộc đổi mới với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước mới ở mức rất khiêm tốn chỉ có 272 triệu USD, thì sau 5 năm đổi mới, năm 1991 con số đó đã lên tới 879 triệu USD tăng gần gấp 3,2 lần đến năm 2001 đã là 4.690 triệu USD tăng Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -29-
  • 30. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com gấp 5,3 lần so với năm 1991. Năm 2003 trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu sang Nhật đạt 1.370 triệu USD (tăng 32,9 % so với cùng kỳ năm 2002) với các mặt hàng xuất khẩu chính là đồ thủy sản, dầu thô và các sản phẩm dệt may. Đặc biệt là các sản phẩm từ sữa. Nhập khẩu 6 tháng đầu năm từ Nhật đạt 1.470 triệu USD (tăng 2,98 % so với cùng kỳ năm 2002) các mặt hàng nhập khẩu chính là máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc thiết bị, sắt/thép, máy tính và các linh kiện máy tính Bảng 5: Tỷ trọng kim ngạch XNK Việt – Nhật trong tổng kim ngạch XNK của Nhật Bản thời kỳ 1992 – 2003 (đơn vị: triệu USD) Năm XNK Việt – Nhật Tổng kim ngạch XNK của Tỷ trọng (%) Nhật Bản 1992 1,321 573.395 0,23 1993 1,708 603.349 0,28 1994 1,994 671.251 0,3 1995 2,637 776.617 0,34 1996 3,160 760.627 0,42 1997 3,481 759.958 0,46 1998 3,262 624.700 0,52 1999 3,600 825.769 0,44 2000 4,653 925.926 0,50 2001 5,725 914.119 0,63 2002 4,950 2003* 2,840 (Nguồn : Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản JETRO) Ghi chú: (*) - Tính trong 6 tháng đầu năm Từ Bảng 4, cho ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản tăng rõ rệt trong từng năm. Điều đó thể hiện mối quan tâm của Nhật Bản đối với thị trường Việt Nam và triển vọng của mối quan hệ thương mại này. Những bảng số liệu trên cũng cho thấy thương mại của Nhật Bản với Việt Nam chỉ chiếm Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -30-
  • 31. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com một tỷ trọng rất nhỏ bé 0,63 % năm 2001, nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ trọng các nước như Trung Quốc là 13,2 %; Singapore là 2,9 %; Malaysia là 2,7%; Thái Lan là 2,6%; Philippin là 1,7%. Trong khi đó, bảng 5 lại cho thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại khá cao, chiếm tỷ trọng trung bình 15,7%. Điều này phản ánh sự phụ thuộc khá lớn của Việt nam trong quan hệ thương mại với Nhật Bản. Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong nền kinh tế Nhật Bản sẽ dẫn đến những thay đổi lớn cho Việt Nam. Bảng 6: Tỷ trọng kim ngạch XNK Việt Nam – Nhật Bản trong tổng kim ngạch XNK của Việt Nam thời kỳ 1992 – 2003 (Đơn vị: triệu USD) Năm KNXNK Việt – Tổng KNXNK Tỷ trọng(%) Nhật của Việt Nam 1992 1.321 5.112 25,79 1993 1.708 6.909 24,72 1994 1.994 9.880 20.18 1995 2.637 13.604 19,38 1996 3.160 18.400 17,17 1997 3.418 20.777 16,75 1998 3.262 20.746 15,72 1999 3.600 23.159 15,54 2000 4.653 29.508 15,77 2001 5.725 31.200 18,35 2002 4.950 36.400 13,50 2003* 2.840 22.000 12,90 (Nguồn : Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản JERTRO) Ghi chú (*): Tính trong 6 tháng đầu năm Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -31-
  • 32. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Tuy nhiên, đáng lưu ý là tỷ trọng KNXNK Việt – Nhật trong tổng KNXNK của Việt Nam lại tăng giảm thất thường. Tình trạng đó là do một số nhân tố chủ yếu sau gây nên: * Tình trạng quan liêu giấy tờ, sự mập mờ trong các chính sách vẫn còn đè nặng mà nhà nước ta chưa có những biện pháp triệt để nhằm thúc đẩy sự phát triển thương mại. Đây là, lực cản lớn đối với tiềm năng phát triển quan hệ hợp tác thương mại song phương Việt – Nhật. Không những thế, về phía Nhật Bản, họ cho biết: khá nhiều nhà doanh nghiệp Nhật Bản muốn hợp tác với các nhà doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh đầu tư phát triển sản xuất và thương mại, đặc biệt là tập trung vào khai thác những lợi thế so sánh sẵn có của Việt Nam, để phát triển các mặt hàng có thể xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Song họ còn e ngại môi trường đầu tư và kinh doanh ở Việt Nam còn có những vấn đề gây hạn chế bất cập cho họ. Trong đó có sự e ngại về sự hay thay đổi chính sách và thủ tục hành chính còn quá nhiều phiền phức của Việt Nam (mặc dù, sự thay đổi chính sách của Chính phủ ta là; làm đơn giản thủ tục hành chính. Nhưng sự thay đổi này, luôn diễn ra hàng năm gây ra tâm lý nghi ngờ…). Đây rõ ràng là một trở ngại lớn mà phía Việt Nam cần có giải pháp kịp thời khắc phục ngay; * Cho đến nay, nhiều nhà doanh nghiệp Việt Nam thiếu chủ động trong việc thanh toán nợ thương mại cho các doanh nghiệp Nhật Bản. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam lại chưa có những chính sách, biện pháp để giải quyết cho nhanh chóng, rõ ràng vấn đề này. Đây cũng là những đề bức bách mà các nhà doanh nghiệp Nhật Bản đang mong chờ sự hỗ trợ giải quyết của Chính phủ Việt Nam. * Mặc dù, quan hệ hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam – Nhật Bản đã có một tiến trình phát triển khá lâu dài. Hai bên đã là bạn hàng tin cậy của nhau trong nhiều năm qua. Nhưng cho đến nay phía Việt Nam vẫn chưa Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -32-
  • 33. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com có các văn phòng xúc tiến thương mại của Chính phủ, khiến cho hoạt động thương mại của Việt Nam với Nhật Bản cũng bị hạn chế đi rất nhiều. Chính phủ Việt Nam vẫn phó thác việc này cho các tham tán thương mại tại sứ quán của mình ở Nhật Bản. * Cơ sở vật chất của ngành ngoại thương Việt Nam còn quá nghèo nàn lạc hậu. Chính vì vậy, đã không đủ để đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động buôn bán quốc tế, nhất là các cơ sở hạ tầng như kho chứa hàng, các cảng còn chật hẹp, thiết bị bốc dỡ thô sơ, ít được nâng cấp…không đảm bảo cho các phương tiện vận tải hiện đại như tàu bè của các bạn hàng nước ngoài khi cập bến, cảng… * Sự thiếu hụt đội ngũ chuyên gia thương mại có năng lực, trình độ ngoại ngữ, ngoại giao kinh tế và kinh nghiệm chuyên môn trong không ít các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam đã làm hạn chế nhiều tới kết quả của các cuộc đàm phán, thương lượng để ký kết hoặc triển khai thực thi các hợp đồng thương mại. Do đó, làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các hoạt động kinh doanh giữa đôi bên. Hạn chế này, cũng cần phải khắc phục nhanh, và nó trực tiếp liên quan đến việc đào tạo, giáo dục…. đòi hỏi, Chính phủ ta cần phải quan tâm nhiều hơn nưa trong việc đổi mới lại, nâng cao công tác giáo dục, đào tạo và tuyển chọn những người có năng lực, trình độ cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Để có thể hiểu rõ hơn về sự tăng giảm thất thường của việc xuất nhập khẩu hàng hoá này, cũng như thực trạng quan hệ buôn bán Việt – Nhật, chúng ta hãy đi xem xét hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua. 2.2.2.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản từ đầu những năm 1990 đến nay, đã tăng nhanh và tương đối ổn định. Thực tế cho thấy, thị Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -33-
  • 34. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com trường Nhật Bản là một thị trường khó tính. Nhưng bước đầu đã có dấu hiệu cho thấy sự chấp nhận hàng hoá Việt Nam của thị trường này. Tuy số lượng giá trị tuyệt đối của (kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản) tăng lên liên tục năm 1992: 870 triệu USD, năm 1997 là 2198 triệu USD tăng gấp 2,5 lần. Tuy nhiên, tỷ trọng của xuất khẩu Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại tăng giảm thất thường. Kim ngạch có xu hưởng giảm mạnh nhất là sau khi khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra. Từ chỗ chiếm 33.71 % năm 1992 đã tăng lên 35,81 % năm 1993, sau đó lại xuống còn 23,93 % năm 1997, đến năm 2000, còn 17,7% năm 2001 tăng lên 23,25 %, nhưng năm 2002 và năm 2003 lại tiếp tục giảm xuống theo tỷ lệ tương ứng là: 15,03 % và 13,97 %. Bảng 7: Tỷ trọng xuất khẩu Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, 1992 – 2003 (Đơn vị: triệu USD) Năm Kim ngạch xuất khẩu Tổng KNXK của Việt Tỷ trọng Việt - Nhật Nam (%) 1992 870 2.581 33,71 1993 1.069 2.985 35,81 1994 1.350 4.054 33,30 1995 1.716 5.449 31,49 1996 2.020 7.256 27,84 1997 2.198 9.185 23,93 1998 1.792 9.356 19,16 1999 1.920 11.523 16,66 2000 2.532 14.308 17,70 2001 2.510 15.100 23,25 2002 2.440 16.700 15,03 2003* 1.370 9.800 13,97 Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -34-
  • 35. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com (Nguồn số liệu thống kê của Bộ Thương mại Việt Nam). Ghi chú (*): Tính 6 tháng đầu năm Hiện tượng này, được lý giải một phần bởi chất lượng hàng tiêu dùng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ đảm bảo đúng tiêu chuẩn về chất lượng cũng như mẫu mã. Các doanh nghiệp Việt Nam, đôi khi còn thiếu trung thực trong kinh doanh. Ví dụ như: đã ký hợp đồng một số mặt hàng sang Nhật Bản rồi nhưng lại đòi tăng giá mới chịu xuất hoặc tự ý huỷ bỏ hợp đồng hoặc lại xuất sang các nước khác để thu được nhiều lợi hơn. Có thể nói rằng, không ít doanh nghiệp Việt Nam ta không biết giữ chữ tín trong kinh doanh, không biết giữ bạn hàng. Do vậy, số lượng hợp đồng xuất khẩu sang Nhật Bản cũng bị giảm sút đáng kể. Phần nữa, do áp lực của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản từ đầu những năm 1990, việc mất giá của đồng tiền Yen và các đồng tiền khác, đã khiến cho hàng hoá của Việt Nam mất đi lợi thế cạnh tranh, mất đi một phần thị phần trên thị trường Nhật Bản. Giá trị xuất khẩu này, bị giảm sút đã làm thiệt hại đáng kể cho tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Xét về cơ cấu xuất khẩu, những sản phẩm chế tác bị ảnh hưởng mạnh nhất trong đó có hàng dệt may, tôm đông lạnh… mặt hàng dầu thô và các mặt hàng nguyên liệu khác hầu như không bị ảnh hưởng lắm về số lượng nhưng do giá giảm nên tổng giá trị cũng bị giảm. Thêm vào đó, sự thay đổi chính sách thuế tiêu dùng, thuế xuất khẩu của chính phủ Nhật Bản trong năm 1997, đã tác động đến chi tiêu của người dân Nhật Bản làm giảm đi sức mua của người dân cũng như, làm hạn chế lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, do đặc điểm và xu hướng chuyển dịch cơ cấu khu vực thị trường xuất khẩu của Việt Nam từ năm 1991 đến nay cho thấy: một mặt, quan hệ buôn bán và phạm vi không gian thị trường xuất khẩu không ngừng Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -35-
  • 36. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com được mở rộng; đồng thời Việt Nam không chỉ phát triển thị trường gần mà đã vươn nhanh đến các thị trường xa như (Tây Bắc, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương…). Việt Nam đã chuyển dần cơ cấu thị trường, từ việc chỉ xuất khẩu sang các nước Châu Á - Thái Bình Dương là chủ yếu, đến xuất khẩu sang cả các khu vực thị trường khác phù hợp với chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Nếu năm 1991, thị trường Châu Á chiếm tới 80 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì năm 1994, giảm xuống còn 75,8% và năm 1997, chỉ còn chiếm 67,7 %. Riêng thị trường Đông Bắc Á năm 1995, chiếm tới 50 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, nhưng đến năm 1997, chỉ còn chiếm 44,0 %. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam, phát triển theo hướng mở rộng sang Châu Âu, đặc biệt Tây Bắc Âu. Ngoài ra, các thị trường Liên Bang Nga và thị trường các nước Châu Âu có dấu hiệu phục hồi. Năm 1995, thị trường các nước G7 (7 nước công nghiệp phát triển) chiếm tỷ trọng 39,7 % kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, riêng Nhật Bản chiếm tỷ trọng 31,49 % các nước còn lại chiếm 18,81 %. Năm 2003, Nhật Bản chỉ còn chiếm tỷ trọng 13,97 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy tất cả những nhân trên đã khiến cho tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản giảm xuống. ♦ Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản. Bảng 8 : Danh mục hàng hoá xuất khẩu của Việt sang Nhật giai đoạn (1995 – 2000) (Đơn vị : triệu USD) Tên hàng 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Dầu thô 684,2 757,7 416,5 294,0 403 503,3 Thuỷ Hải sản 336,9 311,1 360,4 347,1 414 488 Hàng Dệt may 210,5 309,5 325,0 320,9 532 691,5 Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -36-
  • 37. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Cà Phê 35,3 23,3 25,1 37,9 28,5 20,9 Cao Su 6,1 3,7 5,7 2,6 3,2 5,6 Gạo 0,1 0,2 1,1 3,6 3,2 2,5 (Nguồn Tổng cục Hải Quan) Qua bảng trên, ta có thể thấy rằng trong các mặt hàng mà Việt Nam xuất sang Nhật Bản chủ yếu là nguyên liệu, khoáng sản, hải sản; nguyên liêu thô hoặc mới qua sơ chế và những mặt hàng có mức đội gia công chế biến thấp. Cụ thể: * Hàng dệt may đang xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản với kim ngạch trung bình hàng năm là gần 400 triệu USD, có dấu hiệu gia tăng mạnh theo các năm. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2003 đạt 1.745 triệu đô tăng 66,6 % so với cùng kỳ năm 2002. Tuy nhiên, thị phần của Việt Nam về mặt hàng này hiện còn rất nhỏ bé so với các nước trong khu vực. Xu hướng nhập khẩu mặt hàng này tại Nhật tăng nhanh trong khoảng những năm từ 1980 đến 1990. Nhưng trong vài năm trở lại đây, kim ngạch xuất lại giảm sút do sức mua của thị trường này giảm. Trong tương lai, khi nền kinh tế Nhất Bản phục hồi thì nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng lên; triển vọng xuất khẩu của Việt Nam về mặt hàng này sẽ tăng lên. * Hải sản của Việt nam được thị trường Nhật Bản đánh giá khá cao. Tại Nhật, hơn 80 % nhu cầu về Tôm phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Có thể nói đây là nước có một nhu cầu tiêu thụ rất lớn về Hải sản. Việt Nam hiện là một trong những nước xuất khẩu Tôm hàng đầu vào thị trường Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào Nhật đạt mức 600 triệu USD/năm và mục tiêu tăng trưởng mặt hàng này năm nay dự kiến tăng 720 triệu USD, chiếm 28 % tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. * Kim ngạch xuất khẩu giày dép và sản phẩm da vào thị trường Nhật Bản còn khá khiêm tốn so với tiềm năng xuất khẩu của ngành giày da Việt Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -37-
  • 38. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Nam. Theo mạng tin Liên Hợp Quốc ngày 15 tháng 5 cho biết, Việt Nam hiện đang đứng thứ 8 trong các nước sản xuất và đứng thứ tư trong số 10 nước xuất khẩu da, giày lớn nhất thế giới. Đây là một bước nhảy vọt của Việt Nam trong lĩnh vực này. Hiện Chính phủ ta ký hiệp định thương mại với Băng- la-đet, một nước có mặt hàng da có chất lượng cao và rẻ, đây sẽ là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy dép và sản phẩm từ da. * Về Than đá, Việt Nam là một trong bốn nước xuất khẩu hàng đầu mặt hàng này vào Nhật Bản và luôn luôn chiếm hơn 40 % thị phần nhập khẩu của Nhật. * Hàng Cao Su của Việt Nam hiện nay không thâm nhập được nhiều vào thị trường Nhật Bản, mặc dù mức thuế nhập khẩu của mặt hàng này là không đáng kể. Nguyên nhân là do chủng loại Cao Su của Việt Nam chưa thích hợp với thị trường Nhật Bản, chất lượng không đáp ứng được yêu cầu của họ. Như vậy, những số liệu và phân tích trên cho thấy cơ cấu hàng xuất của ta vẫn còn đơn giản, diện hàng xuất khẩu, nhất là hàng xuất khẩu chủ yếu còn khá hạn hẹp, chưa có thay đổi nhiều so với những năm đầu thập kỷ 90. Mặc dù, nếu xét riêng về việc phấn đấu giảm tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đã qua công đoạn chế tạo, chế biến thì ta cũng có nhiều tiến bộ. Cụ thể, nếu như những năm đầu thập niên 1990, hàng xuất sang Nhật Bản của ta chủ yếu là nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế chiếm 90 % tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó riêng Dầu thô đã chiếm đến 60 %. Thì hiện nay, đã giảm xuống nhiều nhưng vẫn còn tới trên 50 % là nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế. Tuy nhiên, các mặt hàng nêu trên đều có đối thủ cạnh tranh như: Trung Quốc; Hàn Quốc; Đài Loan; Thái Lan; Malaixia; Philippin; Ấn Độ… Do vậy, nếu ta không kịp thời cải tiến mẫu mã sản phẩm, giảm bớt chi phí thì sẽ khó có thể cạnh tranh được với các nước khác tại thị trường nước Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -38-
  • 39. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com bạn cũng như là ở ngày thị trường trong nước. Có thể nói kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản còn khá khiêm tốn. Cho đến cuối năm 2003, tổng kim ngạch xuất là 2.909.151 nghìn USD. Hiện không tương xứng với tiềm năng tiêu thụ rất lớn thực có của nhu cầu người dân Nhật Bản. Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -39-
  • 40. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2.2.2.2 Hoạt động nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản. Nếu như, tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là khá cao (so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam). Thì hoạt động nhập khẩu từ Nhật Bản lại diễn ra với nhịp độ khác. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản còn khá nhỏ so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, cho đến cuối năm 2003. mới ở mức tương đương (kim ngạch xuất đạt 2.901.51 nghìn USD; kim ngạch nhập khẩu là 2.993.959 nghìn USD – nguồn: tổng cục Hải Quan) Bảng 9: Tỷ trọng nhập khẩu từ Nhật trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ (1992 – 2003). (Đơn vị: triệu USD) Năm Kim ngạch Nhập khẩu Tổng Kim ngạch nhập khẩu Tỷ trọng Việt – Nhật của Việt Nam (%) 199 451 2.541 17,75 2 199 639 3.924 16,28 3 199 644 5.826 11,05 4 199 921 8.155 11,29 5 199 1.140 11.144 10,23 6 199 1.283 11.592 11,07 7 199 1.470 11.390 12,91 8 199 1.680 11.636 14,44 Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -40-
  • 41. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9 200 1.121 15.200 13,96 0 200 2.218 16.000 13,86 1 200 2.510 19.700 12,74 2 200 1.470 12.200 12,05 3 (Nguồn Tổng cục Hải quan) Trong số những thị trường nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam, Nhật Bản đã và đang là thị trường tiêu thụ lớn nhất mà Việt Nam có được. (mười bạn hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam trong năm 2003 vẫn là Nhật Bản; Trung Quốc; Australia; Singapore; Hoa Kỳ; Đài Loan; Đức; Anh; Pháp; Hàn Quốc.) Mặc dù Nhật Bản luôn chiếm vị trí dẫn đầu trong số những nước nhập khẩu hàng Việt Nam, nhưng nhìn chung tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam lại cũng tăng giảm thất thường. Thực tế cho thấy, chỉ có thời kỳ trước năm 1989, Việt Nam mới nhập siêu từ Nhật Bản. Cụ thể năm 1986 số lượng nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu là 109 triệu USD, còn các năm sau kể từ năm 1989 đến nay, Việt Nam đều suất siêu sang Nhật và mức xuất siêu này ngày càng tăng. Tuy bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nên hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật trong những năm 1997 – 2000 có sự giảm sút. Bảng 10: Tình hình xuất siêu của Việt Nam sang Nhật giai đoạn (1992 - 2001) (Đơn vị : Triệu USD) Ph¹ m Quang Ninh - K45 - KT§N -41-