SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  104
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
I . KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ XNK.

1. Khái niệm:
     Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì
hoạt độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển
trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về
lao động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc
làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công
nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các
yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng
dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước.
     XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy
sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước
nâng cao mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột
biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế
khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia XNK không dễ dàng
khống chế được.
     XNK là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong
nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó
kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng
ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc
gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương.
     Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ
điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân giao dịch,
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp
đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho
người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được
nghiên cứu đầy đủ,kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,tranh thủ nắm
bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho
sản xuất, tiêu dùng trong nước.
     Đối với người tham gia hoạt động XNK trước khi bước vào nghiên cứu,
thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng
hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong
nước, xu hướng biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường xuyên
trong tư duy mỗi nhà kinh doanh XNK để nắm bắt được .
     Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
     + Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu
không có sự kiểm soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt
hại khi buôn bán với nước ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội như buôn
lậu, trốn thuế, ép cấp, ép giá dễ phát triển.
     + Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng
các biện pháp không lành mạnh như phá haoaị cản trở công việc của nhau…việc
quản lý không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú
trọng tới văn hoá và đoạ đức xã hội.
2. Vai trò của XNK.
     2.1 Đối với nhập khẩu.
     Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động
một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các
hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản
xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

những thứ mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu,làm được như
vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế
mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động , vốn , cơ sở vật chất, tài nguyên
và khoa học kĩ thuật.
       Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau:
       - Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất
nước
       - Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự
phát triển cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của
nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
       - Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người
lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
       - Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất
lượng sản xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá
ra thị trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu.
       Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống
kinh tế,thay đổi một số lĩnh vực ,nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh
nghiệm quản lí ,công nghệ hiện đại …thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
       Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa
tạo ra lợi nhuận các doanh nghiệp ,chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt
được điều đó thì nhập khẩu phải đạt được yêu cầu sau:
       * Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu :trong đIều
kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước
đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do . Do
vậy,tấtcả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên vấn đề lợi ích và hiệu quả là vấn
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

đề rất cơ bản của quốc gia , cũng như mỗi doanh nghiệp đòi hỏi các cơ quan
quản lí cũng như mỗi doanh nghiệp phải :
     + Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội ,khoa học kĩ thuật của đất nước và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân .
     + Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật tư để phụ sản xuất trong nước xét thấy
có lợi hơn nhập khẩu .
     + Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp ,với giá cả
có lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
     * Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại :
     Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ ,kể cả
thiết bị theo con đường đầu tư hay viện trợ đều phải nắm vững phương trâm đón
đầu đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại .Nhập phải chọn lọc ,tránh nhập
những công nghệ lạc hậu các nước đang tìm cách thải ra .Nhất thiết không vì
mục tiêu “ tiết kiệm” mà nhập các thiết bị cũ ,chưa dùng được bao lâu ,chưa đủ
để sinh lợi đã phải thay thế .Kinh nghiệm của hầu hết các nước đang phát triển là
đừng biến nước mình thành “bãi rác”của các nước tiên tiến.
     * Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước ,tăng nhanh xuất khẩu
     Nền sản xuất hiện đại của nhiều nước trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ
hàng hoá dư thừavà những nguyên nhiên vật liệu .Trong hoàn cảnh đó,việc nhập
khẩu dễ hơn là tự sản xuất trong nước.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn
non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn, phẩm chất tốt
hơn .Nhưng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết”sản xuất
trong nước .Vì vậy ,cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng
thời kì để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng nội địa vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trường ngoài
nước.
     2.2 Đối với xuất khẩu.
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

     Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem
lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu
ngoại tệ, tạo đIều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta
luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến
khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm
và tăng thu ngoại tệ.
     Như vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:
     - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
     Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.
     Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
     . Liên doanh đầu tư với nước ngoài
     . Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
     . Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
     . Xuất khẩu sức lao động
     Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng
phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất
là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
     - Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.
     + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi
     + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước
     + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm
vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngoài
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

     + Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức
lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
     + Xuất khẩu cồn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
     - Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
     Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của
nhân dân.
     - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của đất nước.
     Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt
với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm
hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát
triển.
     Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu tư, vận tải quốc tế…
     Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua.
     3.1 Những thành tựu đạt được:
     Từ khi đổi mới cơ chế thị trường, nền kinh tế của nước ta đã có sự chuyển
đổi sâu sắc và toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực XNK. Trước đây ngoại thương
Việt Nam do Nhà nước độc quyền quản lý và điều hành và chủ yếu được thực
hiện việc trao đổi hàng hoá theo nghị định thư giữa các Chính phủ do đó mà hoạt
động thương mại trở nên kém phát triển.
     3.1.1 Về hoạt động XNK.
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com




          Bảng 1: KIM NGẠCH XNK CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 1993– 2003.
                                                Đơn vị : Triệu USD
                               Tổng
               Năm         KNXNK              KNXK          KNNK
               1993           6.876,0          2.952,0       3.924,0
               1994           9.880,1          4.054,0       5.825,8
               1995          13.604,3          5.448,9       8.155,4
               1996          18.399,5          7.255,9      11.143,6
               1997          20.777,3          9.185,0      11.592.3
               1998          20.859,9          9.360,3      11.499,6
               1999          23.283,5         11.541,4      11.742,1
               2000          30.119,2         14.482,7      15.636,5
               2001          31.189,0         15.027,0      16.162,0
               2002          34.300,0         16.100,0      18.200,0
          2003(DK)           36.600,0         17.300,0      19.300,0
                                                  Nguồn: Niên giám thống kê
    Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, kinh ngạch XNK của ta tăng liên
tục. Từ 6876 triệu USD năm 19993 lên 30.119,2 triệu USD năm 2000, tức là sau
7 năm kim nghạch XNK của ta đã tăng lên 2.243,2 triệu USD và 2 năm sau đó
vẫn liên tục tăng. Sự chuyển đổi nền kinh tế đã thúc đẩy ngoại thương Việt Nam
phát triển mạnh mẽ cả về nhập khẩu và xuất khẩu đồng thời tốc độ tăng trưởng
http://luanvan.forumvi.com                                            email: luanvan84@gmail.com

     về ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của sản
     xuất. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm 1993 – 1996 là 38,64%, giai
     đoạn 1996 – 1999 là 8,3% và năm 2000 là 29%. Có thể thấy rằng, trong các năm
     1996 – 1999 tốc độ tăng trưởng giảm sút là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
     khu vực, nhưng bước sang năm 2000 tốc độ tăng trưởng trở lại bình thường đạt
     mức
             29% nhưng vẫn ở mức thấp. Mặc dù kim nghạch XNK của ta tăng không đều
     qua các năm song cũng thể hiện phần nào sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Nếu
     xét riêng về xuất khẩu và nhập khẩu thì tốc độ tăng của nhập khẩu cao hơn tốc độ
     tăng của xuất khẩu.
             Về cơ cấu XNK của ta cũng có nhiều thay đổi, điều này được thể hiện qua bảng
     sau:
            Bảng 2: CƠ CẤU HÀNG HOÁ XNK CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999 – 2003.


                            1999                 2000                 2001                  2002          2003 (DK)
                       KN          TT       KN          TT       KN          TT        KN          TT       KN      TT
                     (triệu $)     (%)    (triệu $)     (%)    (triệu $)     (%)     (triệu $)     (%)    (triệu   (%)
                                                                                                            $)
Chỉ tiêu
Về xuất khẩu         11.541,4      100    14.482,7       100   15.027,0       100      16.100       100   17.300    100
1.HàngCNN và
KS .                  3.609,5      31,3    5.382,1      37,2      4.600      30,6       4.750      29,5    4.800   27,7
2.Hàng CN
nhẹ.                  4.243,2      36,8    4.903,1      33,8      5.400      35,9       6.350      39,4    7.200   42,3
3. Nông, lâm ,
thủy sản.             3.688,7      31,9    4.197,5      29,0      5.027      33,5       5.000      31,1    5.300   30,6
                                                                                 1
Về nhập khẩu         11.742,1      100    15.636,5       100     16.162       100      18.200       100   19.300    100
1. Máy móc thiết
bị                    3.503,6      29,8    4.781,5      30,6      4.700      29,0       5.400      29,7    5.800   30,1
2.Nguyên nhiên
vật liệu.             7.246,8      61,7    9.886,7      63,2     10.612      65,7      11.950      65,7   12.600   65,3
3. Hàng       tiêu                                                               6
dùng.                   991,7       8,5      986,3       6,2        850       6.3         850       4,6      900    4,6
                                                                                    Nguồn: Niên gián thống kê
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

    Về xuất khẩu: Hàng nông – lâm – thuỷ sản năm 1999 chiếm 31,9% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu, bước sang năm 2000 thì giảm xuống chỉ đạt ở mức
29% nhưng 2 năm tiếp theo lại có chiều hướng gia tăng. Hàng công nghiệp nặng
và khoáng sản có chiều hướng giả dần qua các năm, năm 2000 đạt 37,2% tong
tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng đến năm 2001, 2002 đã giảm xuống còn 30,6%,
29,5%. Cũng theo xu hướng này dự đoán đến năm 2003 giảm xuống chỉ còn
27,7%. Điều này có thể do lượng khoáng sản ngày càng ít đi và ngành công
nghiệp nặng phục vụ trong nước là chính. Chỉ có ngành công nghiệp nhẹ là tăng
đều qua 4 năm qua và dự báo năm 2003 đạt 42,3%, tức là tăng 13,3% so với năm
2000 và 11,2% so với năm 2002.. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam
là tương đối ổn định, hàng nông, lâm, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, duy chỉ
có hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là có xu hướng giảm đi.
    Về nhập khẩu: Việt Nam vẫn là nước có tỷ trọng nhập khẩu cao so với
tổng kim ngạch XNK. Hàng nguyên, nhiên, vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
đồng thời tăng liên tục qua các năm: năm 1999 đạt 61,7%, năm 2000, năm 2000
đạt 63,2%, và năm 2001, năm 2002 đạt 65,7% chứng tỏ nước ta vẫn là nước
nhập nguyên vật liệu nhiều nhất để phục vụ cho ngành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đát nước. Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần. Năm 1999
đạt 85% đến năm 2002 còn 4,6% tức là giảm gần gấp đôi. Điều này do nước ta
ngày càng sản xuất được các hàng tiêu dùng trong nước thay thế cho nhập khẩu.
Hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng thì khá ổn định chỉ giao động ở mức 29 –
30% . Sự thay đổi về cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam cho thấy nước ta đã đi
đúng hướng trong việc đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ và kỹ thuật và khả năng
đáp ứng hàng tiêu dùng đã tăng lên do tự sản xuất được
    3.1.2 Về thị trường XNK.
    Phát triển thị trường XNK theo quan điểm Marketing hiện đại có nghĩa là
không những mở rộng thêm những thị phần mới mà còn phải tăng thị phần của
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

sản phẩm đó trong các thị phần đã có sẵn. Gần một thập kỷ qua thị trường XNK
của Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc. Nừu như trước đây chủ yếu buon bán
với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kinh ngạch XNK thì hiện nay
hàng hoávà dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Việc chuyển hướng kịp thời đã tạo điều kiện để mở rộng qui mô
XNK lựa chọn bạn hàng phù hợp và gíup cho nền kinh tế tăng trưởng một cách
liên tục mặc dù có những biến động lớn ở Liên Xô và Đông Âu.
      + Cá nước Châu Á: Là thị trường buôn bán chủ yếu của Việt Nam, chiếm
63,65% tổng kim ngạch xuất khâu và 74- 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả
nước thập kỷ qua, trong đó các nước lân cận chiếm 45%, đặc biệt là Nhật Bản,
ASEAN, và Trung Quốc là những bạn hàng lớn của Việt Nam. Thei Bộ ngoại
giao thì các nước APEC tiêu thụ từ Việt Nam toàn bộdầu thô xuất khẩu, gần
70% gạo, 90% hạt điều, 90- 94% cao su, 80% hạt tiêu, 85% lạc nhân, 65% thuỷ
sản, 60- 70% cà phê, 60% dệt may, 55- 60% dầy dép, 95- 96% thiếc thỏi, gần
70% than đá. Về nhập khẩu, đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ
thị trường này với kim ngạch từ 75- 77%. Nhìn chung, thị trường Châu á tương
đối ổn định và đầy triển vọng cho hàng hoá của ta vào thị trường này.
      + Thị trường Nhật Bản: Là thị trường chiếm 16% tổng kim ngạch xuất
khẩu, dự kiến kim ngạch xuất khẩu của ta vào Nhật Bản từ 21- 25% mỗi năm
trong thời gian tới. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Nhật Bản bao gồm nông
sản, thuỷ hải sản, may mặc… Bên cạnh đó còn có một số hàng công nghiệp như
máy móc thiết bị. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản có những nét đặc thù, hệ thống
quản lý chất lượng hàng nhập khẩu rất chặt chẽ, cách thức phân phối hàng theo
kênh riêng…vì thế khi xuất khẩu sang thị trường này cần tìm hiểu rõ để tránh rủi
ro.
      + Thị trường EU: Phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, được xây dựng trên
cơ sở những mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp được hai bên
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

cam kết và tuân thủ. EU là thị trường tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng và
hàng tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam khoảng 8% tổng hàng xuất khẩu sang EU
     + Liên Bang Nga : là thị trường truyền thống và nhiều tiềm năng. Những
năm gần đây, tuy kim ngạch XNK còn rất nhỏ bé so với tiềm năng, năm 1996
kim ngạch xuất khảu sang Nga đạt 85 triệu USD, năm 1997 đạt 120 triệu USD
năm 1998 là 132,6 triệu USD song là thị truờng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp
của Việt Nam
     Ngoài ra, nước ta còn quan hệ với nhiều nước khác như thị trường Châu
Mỹ…cũng có nhiều triển vọng.
     3.2 Một số mặt còn tồn tại.
     Mặc dù đạ được những thành tựu đáng kể song ngoại thương Việt Nam vẫn
còn nhiều hạn chế được thể hiện qua một số mặt sau.
     + Về xuất khẩu: tốc độ tăng trưởng còn thấp và không đều qua các năm, dễ
bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu còn lạc hậu, chất lượng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn
yếu.Xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sản phẩm của các
ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản vẫn là các mặt
hàng chủ yếu
     + Về nhập khẩu: Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu liên tục tăng , chứng tỏ
nước ta vẫn là nước nhập siêu cao. Hơn nữa nhập khẩu lãng phí, kém hiệu
quả,việc buôn lậu trở lên nghiêm trọng gây tổn thất lớn.
     + Về bạn hàng: Thị trường bấp bênh, chủ yếu qua trung gian,vẫn thu hẹp ở
thị trường các nước trong khu vực, chưa phát triển nhiều ra các nước trên thế
giới, thiếu hụt các hợp đồng lớn và dài hạn.Mặc dù thị trường có được mở rộng
nhưng lượng xuất khẩu vẫn còn hạn chế vì thế rất gây bất lợi cho hàng hoá của
nước ta.
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

     + Cơ chế quản lý XNK chưa chặt chẽ để kiểm soát và ngăn chặn buôn lậu,
chưa khuyến khích xuất khẩu, thủ tục còn nhiều rườm rà, bất cập, thông tin về
thị trường còn thiếu, không kịp thờivà chính xác.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK.
     Thị trường quốc tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau thường
là đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trường nội địa. Chính vì vậy hoạt
động kinh doanh XNK cũng phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố mà các
nhân tố này có thể mang tính vĩ mô hoặc mang tính vi mô. Cụ thể hoạt động kinh
doanh XNK chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau:
     4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu.
     Đó là nhân tố thuộc về hệ thống thương mại quốc tế. Mặc dù xu hướng
chung trên thế giói là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào
ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh XNK luôn phải đối
diện với các hạn chế thương mại khác nhau. Phổ biến nhất là thuế quan, một loại
thyế do chính phủ nước ngoài đánh vào những sản phẩm nhập khẩu. Thuế quan
có thể được qui định để làm tăng thu nhập cho quốc gia hay để bảo hộ cho các
doanh nghiệp trong nước. Nhà xuất khẩu cũng có thể đối diện với một hạn ngạch
( quota ) là việc đề ra những giới hạn về số lượng những hàng hoá mà nước nhập
khẩu phải chấp nhận đối với những loại sản phẩm nào đó. Mục tiêu của hạn
ngạch là để bảo lưu ngoại hối và bảo vệ công nghệ cũng như công ăn việc làm
trong nước . Một sự cấm vận là hình thức cao nhất của hạn ngạch , trong đó việc
nhập khẩu các loại sản phẩm trong danh sách cấm vận bị cấm hoàn toàn.
     Kinh doanh XNK cũng có thể bị hạn chế do việc kiểm soát ngoại hối là việc
điều tiết lượng ngoại tệ hiện có và tỷ giá hối đoái so với đồng tiền khác. Các nhà
kinh doanh XNK cũng có thể phải đối diện với một loạt các hàng rào phi thuế
quan như giấy phép nhập khẩu, những sự quản lý, điều tiết định hình như phân
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

biệt đối xử với các nhà đấu thầu nước ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính
phân biệt đối xử với hàng nước ngoài.
     4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế.
     Đây là yếu tố mà doanh ngiệp kinh doanh XNK cần nắm rõ và tuân thủ. Bởi
vậy nó thể hiện ý chí thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động XNK được tiến hành
giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, nên nó chịu sự tác động của chính sách
chế độ, luật pháp của quốc gia đó, đồng thời tuân theo những qui định , luật pháp của
quốc gia đó và nó phải tuân theo những qui định , luật pháp quốc tế chung.
     Nhân tố thuộc môi trường văn hoá.
     Mỗi nước đều có những tập tục , qui tắc , kiêng kỵ riêng. Chúng được hình
thành heo truyền thống văn hoá của mỗi nước và có ảnh huỏng to lớn đến tập
tính tiêu dùng của khách hàng nứơc đó. Tuy sự giao lưu văn hoá giữa các nước
đã làm xuất hiện khá nhiề tập tính tiêu dùng chung cho moị dân tộc, song những
yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững có ảnh hưởng rất mạnh đến
thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng thể hiện rất rõ trong sự khác biệt
giữa truyền thống phương Đông và phương Tây, giữa các tôn giáo và giữa các
chủng tộc.
     Môi trường kinh tế.
      Môi trường kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu.
Nó quyết định sự hấp dẫn của thị trường thông qua việc phản ánh tiềm lực thị
trường và hệ thống cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Trong những năm gần đây,
môI trường kinh tế quốc tế có nhiều thay đổi do xu hướng nhất thể hoá nền kinh
tế có nhiều mức độ khác nhau như khu vực mậu dịch tự do , khu vực thống nhất
thuế quan, khu vực thị trường chung…Những xu hướng này có tác động đến
hoạt động xuất khẩu của các quốc gia theo hai hướng : tạo ra sự ưu tiên cho nhau
và kích thích tăng trưỏng của các thành viên.
     4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

       Việc thực hiện hoạt động XNK không thể tách rời công việc vận chuyển và
thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin mà các bên có thể cách nhau tới nửa vòng
tráI đất vẫn thông tin được với nhau để thoả thuận tiến hành hoạt động kịp thời.
Việc
       vận chuyển hàng hoá từ nước này sang nước khác là công việc nặng nề tốn
nhiều chi phí của hoạt động XNK. Do đó, nếu hệ thống giao thông vận tải và
thông tin liên lạc của một nước thuận tiện sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt động
XNK được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và ngược lại.
       4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng:
       Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can
thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù ở bất kỳ
thành phần kinh tế nào. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ không thể thực hiện được
nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy
tín , nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi mà các doanh nghiệp tham
gia hoạt đông XNK sẽ được đảm bảo về mặt lợi ích.
       4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nước.
       Kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng
là mua bán hàng hoá chứ không phải để tiêu dùng cho chính mình . Các doanh
nghiệp XNK hoạt động trên thị trường đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố
đầu vào trong đó quan trọng nhất là hàng hoá. Nguồn hàng của doanh nghiệp
XNK là toàn bộ và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và
đang có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch
       4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường
       Doanh nghiệp không thể XNK được hàng hoá nếu doanh nghiệp không có
khả năng thu mua, chế biến và tiếp cận được với khách hàng nước . Doanh
nghiệp phải biết tận dụng thế mạnh để có một chỗ đứng vững chắc trên thị
trường.
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

II. CÁC HÌNH THỨC XNK.
     Các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thương mại liên quan
đến mua và bán hàng hoá với thị trường nước ngoài bao gồm cả tái xuất khẩu
(Reexport) và tái nhập khẩu (Reimport )
1. Tái xuất khẩu :
     Là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước, không qua chế biến thêm, cũng
có trường hợp hàng không về trong nước, sau khi nhập hàng, giao hàng đó ngay
cho người thứ ba. Như vậy ở đây có cả hành động mua và hành động bán nên
mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao.
2. Tái nhập khẩu.
     Là nhập khẩu từ nước ngoài mà hàng trước đó đã xuất khẩu nhập lại hàng
đó không qua chế biến.
     Về nguyên lý nghiệp vụ tái xuất khẩu và tái nhập khẩu không tính vào hàng
xuất khẩu hay hàng nhập khẩu mạc dù phải quá thủ tục hải quan.
     Nhiều hàng tái xuất thực hiện ở các khu tự do thương mại, khu này nằm
ngoài vòng kiểm tra của hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế hải
quan kể cả hàng nhập để tái xuất đi nước khác. Nhưng nếu hàng này từ khu tự do
thương mại lại chuyển vào các vùng khác của nước đó (nước chủ nhà khu tự do
thương mại ) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan.
     Ví dụ:
     Mỹ : New York, New orleau, Los Angeles , Cietle, Sanfranciseo.
     Anh : Cảng London.
     Thuỵ Điển : Cảng Gofeborg , Stockholm Maemo.
     Đan Mạch : Gopenhagen.
     CHLB Đức : Hambourg.
3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp
http://luanvan.forumvi.com                         email: luanvan84@gmail.com

     Các nhà sản xuất công nghiệp giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nước
ngoài và mua hàng trực tiếp nhập hàng của người sản xuất
     Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong
kinh doanh song nó có những ưu điểm sau:
     Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi
phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất
     Người sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị
trường, biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể
thay đổi sảm phẩm và các điều kiện bán hàng rong điều kiện cần thiết
4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp.
     Là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay
tại nước xuất khẩu nhập khẩu để tiến hành XNK.
     Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới
tham gia vào thị trường quốc tế .
     Hình thức này có ưu điểm cơ bản là:
     - Ít phải đầu tư.
     - Doanh nghiệp khong phải triển khai một lực lượng bán hàng ở nước ngoài
cũng như các hoạt động giao tiếp và khuyếch trương ở nước ngoài.
     - Hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra ở thị trường nước ngoài.
     Tuy nhiên, hình thức này cũng có hạn chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
do phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ và do không có liên hệ trực tiếp với thị trường
nước ngoài nên việc nắm bắt các thông tin về thị trường nước ngoài bị hạn chế,
không thích ứng nhanh được với các biến động của thị trường.
5. Tạm nhập, tái xuất.
     Như đưa hàng đi triển lãm, đưa đi sửa chữa rồi lại mang về
6. Tạm xuất, tái nhập.
     Như đưa hàng vào dự triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó đưa về
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

7. Chuyển khẩu.
     Là hàng mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục XNK.
Như vậy, trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực
hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu bãi, bảo quản…Bởi vậy mức
độ rủi ro trong hoạt động nói chung là thấp và lợi nhuận cũng không cao.
8.Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
     Như gửi đại lý hay thuê người sửa chữa
9. Xuất khẩu tại chỗ.
     Trong trường hợp này hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên
giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu.
Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du
lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thê đạt hiệu quả cao do giảm bớt
chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn
nhanh.
III. NỘI DUNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG.
1. Khái niệm thị trường và vai trò của thị trường trong hoạt động XNK.
     1.1 Khái niệm thị trường.
     Thị trường là con đẻ kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao
động xã hội. Như VI. Lênin đã vạch rõ: “ nơi nào có phân công xã hội và sản
xuất hàng hoá nơi đó có thị trường .’’
     Trong điều kiện sản xuất nhỏ, thị trường hàng hoá nhỏ hẹp, trình độ phát
triển thấp. Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản, kinh tế hàng hoá phát triển nhanh
chóng, qui mô thị trường hàng hoá mở rộng chưa từng có, phạm vi giao dịch
càng rộng, vừa có hàng hoá hữu hình, vừa có hàng hoá vô hình , thậm chí sức
lao động cũng trở thành hàng hoá. Hơn thế nữa kinh tế hàng hoá đã vượt qua
giới tuyến dân tộc, vượt qua biên giới quốc gia làm xuất hiện thị trường có tính
thế giới.
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

     Theo quan điểm kinh tế học thì “ Thị trường là tổng thể của cung và cầu đối
với một loại hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.’’
     Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp, khái niệm thị trường phải
được gắn với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như người mua, người
bán ,người phân phối…với những hành vi cụ thể của họ
     Mặt khác trong điều kiện kinh doanh hiện đại thì trong khái niệm thị trường
yếu tố cung cấp đang mất dần tầm quan trọng, trong khi đó nhu cầc và sự nhận
biết nhu cầu là những yếu tố ngày càng quyết định đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Do đó có thể đưa ra khái niệm thị trường quốc tế như sau : Thị trường
quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng
của doanh nghiệp đó.
     1.2 Vai trò của thị trường đối với hoạt động XNK.
     Thị trường là môi trường hoạt động của mọi doanh nghiệp. Để thuận lợi cho
các hoạt động kinh doanh thì tự bản thân doanh nghiệp phải biết củng cố và phát
triển cho môi trường hoạt động của mình, bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra. Hoà theo xu thế quốc tế hoá, ngày nay nhiều doanh nghiệp mở
rộng việc đưa sản phẩm ra tiêu thụ ở thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu,
dây là cách dễ thực hiện và thường được sử dụng cả đối với những doanh nghiệp
mới tham ra vào thị trường quốc tế cũng như những doanh nghiệp đã có những
kinh nghiệm. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường ngày càng
trở nên mang tính toàn cầu. Chính vì vậy, thị trường có vai trò rất lớn đối với
hoạt động XNK
     + Thị trường là nơi tiêu thụ hàng hoá XNK : mọi hàng hoá sẽ được đem ra
trao đổi mua bán trên thị truờng, đáp ứng nhu cầu cân bằng giữa cung và cầu.
     + Thị trường là sự tồn tại của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp hay Công ty
nào tham gia vào hoạt động kinh doanh XNK đều coi trọng thị trường vì nó là
khâu then chốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

     + Thị trường là nơi cung cấp thông tin cho người sản xuất, người tiêu dùng
và cả người kinh doanh thương mại. Thị trường chỉ rõ nhữmg biến động về nhu
cầu xã hội, số lượng giá cả, cơ cấu và xu hướng thay đổi của nhu cầu các loại
hàng hoá dịch vụ. Đó là những thông tin cực kỳ quan trọng đối với người sản
xuất hàng hoá, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho quan hệ cung cầu, thay đổi qui
cách mẫu mã cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu, sản xuất hàng hoá theo mốt mà
người tiêu dùng đòi hỏi…
     Sự hình thành, phát triển của thị trường gắn liền với sự hình thành, phát triển
của sản xuất, lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.Thị trường có vai trò to lớn
thúc đẩy sự phát triển, mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá.
2. Chiến lược mở rộng thị trường.
     Có hai loại chiến lược khác nhau trong mở rộng thị truờng nước ngoài là
chiến lược tập trung (hay quốc tế hoá từng bước ) và chiến lược phân tán (hay
quốc tế hoá toàn cầu ) .Chúng đặc trưng cho những bước đi khác nhau trông quá
trình bành trướng ra thị trường nước ngoài.
     2.1 Chiến lược tập trung.
     Chiến lược này có ưu điểm cơ bản là do chỉ thâm nhập vào một số ít thị
trường nên dễ tập trung đuợc các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên môn
hoá sản xuất và tiêu chuẩn hoá sản phẩm đạt được mức độ cao hơn, hoạt động
quản lý trên các thị trường đó cũng thực hiện được dễ dàng hơn. Mặt khác do tập
trung được các ngùn lực của doanh nghiệp nên tạo được các ưu thế cạnh tranh
cao hơn tại các thị trường đó. Tuy nhiên, chiến lược này có nhược điểm cơ bản là
do chỉ hoạt động trên một sdố ít thị trường nên tính linh hoạt trong kinh doanh bị
hạn chế, các rủi ro tăng lên và khó đối phó khi có hững biến động của thị trường.
     2.2 Chiến lược phân tán.
     Được đặc trưng bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cùng một lúc sang nhiêù thị trường khác nhau. Chiến lược này có ưu điểm chính
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

là tính linh hoạt trong kinh doanh cao hơn, hạn chế được các rủi ro trong kinh
doanh song do hoạt động kinh doanh bị dàn trải nên khó thâm nhập sâu và hoạ
động quản lý cũng phức tạp hơn, chi phí thâm nhập thị trườnh lớn hơn.
     Xem xét trên từng thị trường cụ thể các ưu điểm và hạn chế của hai chiến lược
trên cũng thể hiện khác nhau. Chẳng hạn về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp,
việc mở rộng chủng loại sản phẩm sang nhiều thị trường khác nhau trong chiến
lược phân tán cho phép rút ngắn vòng đời của sản phẩm theo nguyên tắc thâm nhập
và rút lui nhanh tạo ra những cản trở cho những đối thủ cạnh tranh và mang lại lợi
nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Ngược lại, việc lựa chọn có mục đích một số ít
thị treường để phát triểnchiều sâu lại tạo ra sự phân chia thị trường cao hơn, tạo nên
vị trí cạnh tranh vững chắc hơn
     Việc phân biệt chiến lược tập trung và chiến lược phân tán thì số lượng các
thị trường chỉ có ý nghĩa tương đối bởi lẽ khả năng kinh doanh của một doanh
nghiệp sẽ thay đổi tuỳ theo tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp đó, sự khác
biệt giữa các thị trường xuất khẩu, qui mô của chủng loại sản phẩm và các nỗ lực
thị trường mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các thị trường khác nhau.
     Bản thân khái niệm thị trường cũng không nhất thiết gắn với ranh giới quốc
gia. Một thị trường bao gồm nhiều quốc gia hoặc ngược lại có quốc gia lại phải
được xem xétlà nhiều thị trươngf tuỳ thuộc vào mức độ khác nhau về kinh tế, xã
hội, văn hoá và tập quán tiêu dùng nhiều hay ít. Do đó đẻ đánh giá được mức độ
tập trung hay phân tán của chiến lược lựa chọn thị trường thì thay cho chỉ tiêu số
lượng thị trường có thể sử dụng chỉ tiêu phần ngân sách của doanh nghiệp được
phân phối cho các thị trường khác nhau.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường.
     Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định về lựa chọn chiến
lược mở rộng thị trường của doanh nghiệp vì thế khó có thể lựa chọ dứt khoát
một trong hai chiến lược nói trên vì sự ảnh hưởng của các nhân tố theo những
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

hướng khác nhau dễ dẫn đến tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Tuy nhiên, nếu
doanh nghiệp có được những phân tích cơ sơ để đánh giá hững cơ hội mở rộng
thị trường thì chúng ta sẽ tạo ra được một bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp
thấy rõ hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp thích hợp với chiến lược tập trung
hay phân tán.
       Một số nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường XNK
sau.
       3.1 Nhân tố sản phẩm.
       Bản chất của sản phẩm (dung lượng, tíh thường xuyên và tính đa dạng),
mức độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, nội dung hàng hoá tính mua
đi bán lại và vòng đời sản phẩm là những nhân tố ảnh hưởng đến việc luựa chọn
chiến lựoc mở rộng thị trường. Các đặc tính dung lượng cao, tần số xuất hiện
thấp, không mua đi bán lại nhiều lần đặc trưng cho chiến lược phân tán. Ngược
lại dung lượng thấp, tần số xuất hiện cao của sản phẩm lại đặc trưng cho chiến
lược tập trung.
       Đối với các sản phẩm có tính đặc thù, phần thị trường nhỏ thì phải theo
chiến lược phân tán để tăng đủ phần tiềm năng thị trường. Tính đặc thù của sản
phẩm được biểu thị qua trình độ công nghệ, các đặc điểm của thị trường và dịch
vụ.
       Vị trí mà sản phẩm đang ở trong chu kỳ sống của nó tại mỗi thị trường cũng
có ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn chiến lược mở rộng. Nừu vị trí đó khác nhau
nhiều tại các thị trường khác nhau thì chiến lược tập trung sẽ có hiệu qủa hơn do
doanh nghiệp có thể thâm nhập từng bước thị trường này sang thị trườn
khác.Mặt khác nếu sự khác biệt về vị trí sản phẩm trong chu kỳ sống là không
đáng kể thì nếu sản phẩm đang ở giai đoạn đầu hay cuối của chu sống tại các thị
trường, doanh nghiệp nên theo đuổi chiến lược phân tán để duy trì đáng kể dung
lượng thị trường. Ngược lại việc tập trung thị trường sẽ thích hợp khi sản phẩm
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

đang ở giai đoạn tăng trưởng và chín muồi, lúc mà sự cạnh tranh về giá cả đang trở
nên mạnh mẽ.
     3.2 Nhân tố thị trường.
     Đặc tính của thị trường ( như phạm vi, sự biến động, tính khong đồng nhất,
mức độ cạnh tranh, sự tín nhiệm của khách hàng đối với dôanh nghiệp ) có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn chiến lược thị trường. Nừu thị trường có tiềm năng lớn và
ổn định thì thích hợp hơn với chiến lược tập trung còn nếu thị trường nhỏ và không
ổn định thì lại thích hợp hơn với chiến lược phân tán. Mặt khác nếu công ty đang
có ưu thế cạnh tranh và khi các thị trường chủ yếu không bị các đối thủ mạnh lấn áp
thì chiến lược tập trung lại hợp lý hơn.
     Tốc độ tăng trưởng của thị trường cũng có ý nghĩa quan trọng. Nừu thị
trường có tốc độ tăng trưởng thấp thì doanh nghiệp có thể đạt được dung lượng
lớn nhờ đa dạng hoá thị trường. Lúc này chiến lược phân tán sẽ có lợi cho các
doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế.
     Trong trường hợp không có sự khác biệt cơ bản trong điều kiện thị trường
thì chiến lược phân tán lại hấp dẫn hơn. Điều đó cũng có thể xảy ra khi có nhiều
cản trở trong việc thâm nhập thị trường và nếu sự tín nhiệm của khách hàng ở thị
trường đó với doanh nghiệp không cao.
     3.3 Nhân tố chi phí Marketing.
     Chi phí Marketing và bản chất của những chi phí đó có thể là những nhân tố
quan trọng nhất cho việc lựa chọn thị trường. Chi pí Marketing là kết quả của
bản chất sản phẩm và tính chất thị trưòng nói chung phụ thuộc vào hình thức
hoạt ở thị trường nước ngoài và đòi hỏi ở thị trường đó. Các chi phí Marketing
được đo lường trong mối quan hệ với lượng bán và được biểu diễn qua hàm số
lượng bán theo những chi phí cho thị trường.
IV. MỘT VÀI ĐẶC THÙ TRONG HOẠT ĐỘNG XNK CỦA NGÀNH KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

    Trong những năm qua, hoạt động XNK của nước ta rất đa dạng và nhiều
chủng loại, tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào hàng nông, lâm, thuỷ sản và
nguyên, nhiên vật liệu.Đối với ngành khoáng sản, việc xuất nhập khảu của nước
ta có một số đặc điểm sau:
    + Nếu xét trong tổng thể cả ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì hàng
năm xuất khẩu được khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, riêng năm
2000 đạt ở mức cao nhất là 37,2% sau đó có xu hướng giảm dần. Điều này đo
lượng khoáng sản của nước ta ngày càng ít đi đặc biệt là quặng kẽm, quặng
Fluospar, dự kiến đến năm 2003 xuất khẩu chỉ còn ở mức 27,7%.
    + Hàng khoáng sản của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng thô,
không qua chế biến. Điều này rất đúng với tình hình của Việt Nam.Nước ta vốn
là một nước nông nghiệp, chưa có những trang thiết bị hiện đại để khai thác
khoáng sản cũng như chế biến mặt hàng này, vì thếd mà chất lượng không
cao,luôn bị cạnh tranh gay gắt cả về giá cả lẫn chất lượng và không gây được uy
tín trên thị trường thế giới.Hơn nữa lượng khoáng sản xuất khẩu không cao, mỗi
năm chỉ đạt được vài trăm ngàn tấn và mặt hàng thiếc thỏi là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của ngành khoáng sản nước ta. Doanh thu từ ngành này không cao
    + Một đặc điểm nổi bật trong ngành xuất khẩu khoáng sản này là không
phải xuất phục vụ cho hàng tiêu dùng cuối cùng mà là phục vụ cho ngành công
nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
    + Bạn hàng chủ yếu là Malaixia và Trung Quốc, đó là hai nước nằm trong
khu vực Châu Á có nhu cầu về khoáng sản cao. Ngoài ra còn có một số thị
trường khác như Nhật Bản, UK.
    Nhìn chung lượng xuất khẩu những mặt hàng thuộc ngành khoáng sản của
nước ta là không cao, hơn nữa nó còn phục vụ cho ngành công nghiệp ở nước ta
trong qú trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh ngành công nghiệp nặng
được Đảng và Nhà nước quan tâm thì ngành khoáng sản vẫn luôn được chú trọng
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

và trong tương lai đẩy mạnh khai thác mặt hàng này. Trong những năm qua
Chính phủ đã có những qui định riêng về ngành khoáng sản, đã cho phép các cơ
sở sản xuất có mỏ được xuất khẩu mặt hàng này vì thế một số Công ty thương
mại tham gia xuất khẩu bị hạn chế. Quặng sắt và thiếc thỏi luôn được xuất khẩu
nhiều nhất và doanh thu từ mặt hàng này tương đối cao.
V. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.
     Thập kỷ cuối thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn về mọi mặt trong
đời sống chính trị và kinh tế quốc tế, đặc biệt là những thành tựu về khoa học,
công nghệ. Hoà bình , hợp tác vì sự phát triển ngày càng trở thành một đòi hỏi
bức xúc của nhiều quốc gia và dân tộc trên thế giới nhằm tập chung mọi nỗ lực
và ưu tiên cho phát triển kinh tế. Những lĩnh vực trên lĩnh vực khoa học công
nghệ, nhất là công nghệ truyền thông và tin học, càng làm tăng thêm sự gắn kết
giữa các quốc gia và các nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh
tế quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức thiết đối vói mỗi nước. Xu hướng
này đã thể hiện rõ qua sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây của sự trao
đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn và công nghệ…giữa các nước trên thế giới và sự hình
thành của nhiều thể chế hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế.
     Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế và
xuất phát từ mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế là để phát triển kinh tế đẩy nhanh
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tháng 7/ 1995 Việt Nam đã chính thức
trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á        (ASEAN ). Và
tháng 11/ 1996 nướa ta đã ký kết Hiệp định ưu đãi về thuế quan có hiẹu lực
chung, cơ sở của việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (CEP/ AFTA).
TháNG 11/ 1998 đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á- Thái Bình Dương ( APEC ) và trong năm tới sẽ trở thành thành viên của
Tổ chức thưong mại thế giới (WTO ).
1. Những cơ hội
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

     Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội
cho các doanh nghiệp , cụ thể:
     1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần mở rộng thị trường XNK của Việt
Nam quan hệ bạn hàng được mở rộng. Việc được hưởng những ưu đãi về thuế
quan và xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, và các chế độ đãi ngộ khác như tối huệ
quốc và đối xử quốc gia, đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập
thị trường thế giới. Điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho Công ty XNK khoáng
sản thâm nhập vào thị trường thế giới , mang lại mức doanh thu cao.
     Khi tham gia các tổ chức thương mại khu vực và thế giới, ngoài các qui
chế tối huệ quốc (MFN ) và đãi ngộ quốc gia ( NT ), Việt Nam còn có cơ hội
được hưởng mức thuế quan thấp của các nước, đồng thời tranh thủ những ưu đãi
về thương mại, đầu tư và các lĩnh vực khác mà cá nước thành viên của tổ chức
này giành cho nhau. Ngoài ra Việt Nam sẽ có cơ hội được hưởng những đối xử
ưu đãi về mức cam kết mở cửa và về thời hạn thực hiện các nghĩa vụ hoặc các
điều kiện ưu đãi trong việc tiếp cận thị trường để bán các sản phẩm của mình.
Chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA ) kim ngạch
xxuất khẩu của ta sang các nước hành viên cũng đã tăng lên đáng kể. Nếu như
xuất khẩu sang ASEAN của ta năm 1990 đạt 348,6 triệu USD thì năm 1996 đạt
1777,5 triệu USD và1998 đạt 2349 triệu USD. Đến nay ta đã mở rộng được quan
hệ thương mại với trên 150 nước và lãnh thổ trên thế giới.
     1.2 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo các cán bộ quản lý và các cán bộ kinh
doanh.
     Khi hội nhập trong lĩnh vực thương mại vói các nước khu vực và trên thế
giới,Việt Nam sẽ học tập đựoc những kinh nghiệm phong phú của các nước đi
trước, tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế. Chẳng
hạn, quá trình hội nhập ASEAN sẽ giúp Việt Nam có thêm những kinh nghiệm
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

quản lý quí báu trong một số lĩnh vực vốn là thế mạnh của một số nước như:
Kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ mậu dịch của Singapore và Malaysia, kinh
nghiệm về phát triển nông nghiệp và chế biến nông sản của Thái Lan, Philipin,
kinh nghiệm về tổ chức tài chính, tín dụng và thị trường vốn, các kinh nghiệm
quản lý kinh tế vĩ mô, vi mô khác
     1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
     Từ chỗ chỉ có quan hệ chủ yếu liên xô cũ và các nước Đông Âu, nay chúng
ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Và chủ trương
quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương,
chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và các quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần
thuợc hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bả vệ đất nước. Bên cạnh việc tiếp tục duy
trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác truyền thống với CHLB Nga và các
nước Đông Âu, sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ vào năm 1995,
chúng ta đã chủ động cùng với Hoa Kỳ tháo gỡ những trở ngại nhằm đi tới bình
thường hoá quan hệ hai nuớc. Tháng 7/ 1999, Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Hiệp
định thương mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hoá
quan hệ kinh tế giữa hai nước.
     1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ trong nhiều lĩnh vực.
     Phần lớn cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã được
đào ở cả trong và ngoài nước.Chỉ tính riêng các công trình đầu tư nước ngoài đã có
khoảng 30 vạn lao động trực tiếp, 6000 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kỹ
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

thuật đã được đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tính đến năm 1999,Việt
Nam đã đưa trên 7 vạn người đi lao động ở nước ngoài
       1.5 Làm gia tăng sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu
tư nước ngoài nhằm tăng thu hút đầu tư và sự chuyển kỹ thuật công nghệ cao từ
các nước, tạo thị trường và mặt hàng mới cho hoạt động XNK , đồng thời tạo
cho người tiêu dùng có điều kiện lựa chọn sản phẩm với giá cả và chất lượng phù
hợp.
2. Những thách thức
       Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội luôn đi liền với thách thức
và khó khăn, cụ thể Việt Nam còn phải đương đầu với nhiều thách thức, khó khăn sau:
       2.1 Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế Việt Nam, nhất là các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn
yếu, tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới là phải đương đầu với cạnh tranh
gay gắt với những đối thủ mạnh hơn ta nhiềulần cả trong thị trường nội địa lẫn
thế giới. Đó là những khó khăn và thách thức rất lớn đối với nền kinh tế Việt
Nam.
       2.2 Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện các cơ chế
của một nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hình thành ở nước ta. Hệ
thống pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên
quan đến mở cửa thị trường và điều tiết quan hệ kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc
chưa phù hợp với qui định và thông lệ quốc tế.
       2.3 Yếu tố cơ bản quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế, suy
cho cùng là nội lực của một quốc gia, là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền
kinh tế. Trong khi đó, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của ta còn
chưa đáp ứng được yêu cầu do quá trình hội nhập đề ra. Chúng ta chưa có được
đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ và năng lực quản lý,
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

hiểu rõ về các đối tác và phong tục tập quán của họ để phản ứng nhanh trước
các vấn đề về hội nhập.
     Mặt khác, tuy có lợi thế về nhân công rẻ, lực lượng nhân công dồi dào
nhưng trình độ tay nghề còn thấp đội ngũ công nhân lành nghề chưa cao… Đó
cũng là bất lợi lớn cho Việt Nam.
     2.4 Việt Nam hội nhập kinh tế trong điều kiện chưa có một hệ thống thông tin
hiện đại, mạng lưới thu thập thông tin quốc tế một cách linh hoạt, kịp thời với
những thay đổi của kinh tế thị trường cũng như yêu cầu của hội nhập.
     Nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế cũng như vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược phát
triển kinh tế đất nước là điều có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo định hướng
cho các hoạt động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

 CHUƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY
              XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MIMEXCO.

1. Quá trình hình thành và phát triển.
     Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong xu thế đổi mới cơ chế điều hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà
nước, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định số 130 - HĐBT ngày
30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ
Trưởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại
Mầu, Quý Hiếm, Vật Tư’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm
Việt Nam.
     Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT.
     Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân
hàng ngoại thương) và ngân hàng nước ngoài khi được phép.
     Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội.
     Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ
     Vốn điều lệ công ty đã được bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 như sau:
     Vốn cố định                : 500.000.000 VNĐ.
     Vốn lưu động               : 2.665.000.000 VNĐ.
     Vốn xây dựng cơ bản        : 20.000.000 VNĐ.
     Quỹ các loại         : 703.000.000 VNĐ.
     Số lượng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ
sở vật chất thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh
doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu mỗi năm được tăng lên.
     Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định
số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng, Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp Nặng ra quyết định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành
lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ .
     Tên giao dịch quốc tế: mimexco.
     Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm được phép:
     Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
     Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ.
     Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại
khoáng sản, kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ công
nghiệp khoáng sản quý hiếm.
     Ngày 30/10/1995 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số 115/
QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng; Căn
cứ vào công văn số 192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế
hoạch nhà nước về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước. Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc Tổng Công ty khoáng
sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý
hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”.
     Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO.
     Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty đã phát triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã được mở rộng, uy tín trên thị.
2. Cơ chế hoạt động và quản lý.
     2.1 Cơ chế hoạt động .
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

     2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty
     Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế
quản lý hợp lý phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán
bộ quản lý có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó.
Từ khi thành lập đến nay từng bước củng cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào
tạo nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo điều kiên chó cán bộ nhân
viên được nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và phát triển lâu dài .
     Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế
độ một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt
động của Công ty và chựu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản
lý lao động trước Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công
ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và nhà nước. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính
sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến
luật pháp quốc tế.
     Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc đề
nghị và được Tổng giám đốc ký duyệt.
     Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu
hướng phát triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm:
     Phòng kinh doanh
     Phòng kế toán tài chính          Giám Đốc
     Phòng tổ chức hành chính
                     MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
             Phó Giám                                             Kế Toán
               Đốc                                                Trưởng



                                                                 Phòng Kế
          Phòng Tổ Chức                Phòng Kinh
           Hành Chính                    Doanh
                                                                   Toán
                                                                 Tài Chính
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com




    Với mô hình đơn giản gọn nhẹ như trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công
ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ
nhanh chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy
điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công
ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả.
    2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng.
    Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn được mô hình quản lý phù
hợp thúc đẩy các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có
chức năng nhiệm vụ như sau .
    Phòng hành chính.
    Chiu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác
văn thư, đánh máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng
và thực hiên chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Nhìn chung phòng hành
chính có nhiệm vụ phục vụ cho việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty, đảm bảo thuận lợi cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc của
mình. Tuyển lựa được cán bộ có trình độ chuyên môn cao năng lực hợp lý. Đồng
thời phải làm sao để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ, nghiệp vụ
ngoại thương cho từng cán bộ trong Công ty để từ đó bám sát thị trường, thu hút
vốn cho nhà sản xuất… đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

Công ty ngày một phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện là doanh thu của Công
ty ngày một tăng lên .
     Phòng kinh doanh.
     Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng,
nguồn hàng để ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các
hình thức liên doanh liên kết, ký hợp đồng hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ
thác xuất nhập khẩu. Cụ thể phòng kinh doanh trước khi xuất khẩu mặt hàng nào
đó trước hết phải liên hệ ký hợp đồng trong nước nhằm thu gom hàng sau đó ký
hợp đồng với đối tác nước ngoài trên hai khung hợp đồng ( Hợp đồng ngoại
thương và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất nhập khẩu và giao hàng cho
khách hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với nước ngoài, sau đó
thanh toán hợp đồng trong nước chức năng của phòng này là tư vấn, thực hiện và
dự thảo cho giám đốc các hợp đồng trong nước, hợp đồng ngoại thương.
     Phòng kế hoạch kinh doanh được coi là phòng chủ lực trong công ty, kết quả
kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả phòng,
cũng như của từng thành viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom hàng hoá
trong nước và làm các nghiệp vụ ngoại thương xuất khẩu hàng.
     Phòng kế toán tài chính.
     Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp
thời, chính xác và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao
tài sản và tình hình biến động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật
tư, tiền vốn trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
     Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận
các kế hoạch kinh doanh, tính toán các phương án kinh doanh sao cho có lợi
nhất, xác định giá cả của các mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt
động kinh doanh cuối kỳ kế toán phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổng
hợp các quyết toán và duyệt quyết toán với Tổng Công ty cũng như các cơ quan
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

ban ngành khác. Phòng kế toán tài chính có thể nói là một cánh tay cố vấn quan
trọng cho ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và
lựa chọn phương hướng kinh doanh.
     Như vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết sức
chặt chẽ với nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp
nhàng ăn ý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của
Công ty.
     2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
     2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
     Để đạt được mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trường, đáp ứng được mục
tiêu đã định Công ty có nhiệm vụ chính sau:
     + Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ủy thác
XNK cho các đơn vị, tổ chức trong và ngoài Tổng Công ty.
     + Tổ chức hệ thống lưu thông, cung ứng vật tư kỹ thuật để phục vụ cho
công tác nghiên cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty.
Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và
hợp tác quốc tế của Tổng Công ty.
     + Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và
năng lực khai thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát
triển nguồn hàng. Đồng thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia
tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm
nhiều ngoại tệ, phát triển XNK.
     + Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong
và ngoài nước để thực hiện kế hoạch XNK được giao. Thực hiện đầy đủ các cam
kết trong các hợp đồng kinh tế.
http://luanvan.forumvi.com                         email: luanvan84@gmail.com

     + Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của
Công ty. + Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập .
     + Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng
     cao.
     + Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dich
     đối ngoại.
     + Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài
     nước và có nghĩa vụ trang trải nợ đã vay.
     + Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao
động, tiền lương ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động
đảm bảo công bằng xã hội đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ
văn hoá nhgiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
     + Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc
phòng.
     Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh
thần cán bộ, tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến
trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
     2.2.2 Quyền hạn.
     Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có
quyền hạn của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
     + Được vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt
Nam và trên thế giới, được huy động vốn trong đân và nước ngoài nhằm phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực
hiên các quy định về ngoại tệ của Nhà nước.
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

     + Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua
bán hàng hoá XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác
XNK trên cơ sở bình đẳng tự nguyện các bên cùng có lợi.
     + Được đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nước ngoài
theo quy định của nhà nước, Công ty được quyền ký kết các phương pháp đầu tư
với bên nước ngoài.
     + Được mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy
định của Nhà nước.
     + Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trưng bầy các sản phẩm của Công
ty ở trong và ngoài nước, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài
để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ...
     Được đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nước và
nước ngoài theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
     + Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
3.Vấn đề tài chính và nhân lực.
     3.1 Vấn đề tài chính
     Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp
trong khi đó việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn.
     Như đã đề cập thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000
VNĐ. Đây là con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK.
     Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã được bổ
sung một cách đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có được mức doanh thu
cao góp phần tăng vốn kinh doanh cho Công ty hay tái đầu tư vào một số hàng
chuyền thống nhằm đem lại lợi nhuận. Có thể thấy tình hình tài chính của Công
ty qua 4 năm từ năm 1999 - 2002 như sau:
            Bảng 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (1999 - 2002)
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

                                                                   Đơn vị: VNĐ
    Năm          1999             2000             2001             2002
Tổng vốn
            14.989.801.428 9.509.120.631 4.649.396.246 3.732.676.612
                                   Nguồn: Báo cáo của Công ty 1999 – 2000
     Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhưng Công ty vẫn lỗ
lực tạo ra mức doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các
chí phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên
có được thu nhập ổn định.
     Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nước cho
Công ty trong kinh doanh nhưng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới
chỉ ở dưới dạng các văn bản.
     3.2. Về vấn đề nhân lực.
     Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực
của Công ty ngày càng dược củng cố và phát triển, cả về số lượng và chất lượng.
Đặc biệt là về chất lượng. Mặc dù là một công ty hoạt động thương mại về vấn
đề xuất nhập khẩu nhưng ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về
chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp
rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng yêu cầu của
công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp
vụ của mình. Đây được coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên.
     Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 người, trong đó có 6 cử
nhân, kỹ sư và 4 người đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn
đề nhân lực của công ty gặp nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên
môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trưởng.
     Đến nay số lượng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhưng trình độ
chuyên môn cũng như kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

viên đã tăng một cách đáng kể. Số người trong biên chế và cũng là những người
tham gia hoạt động ở văn phòng công ty là 20 người trong đó có 14 nam và 6 nữ
họ đều là những người năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản
ứng nhạy bén với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học
(có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật).
Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là
bảng chi tiết về tình hình lao động tại văn phòng Công ty.
             Bảng 4: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1999 - 2002.
Tỷ trọng:%                                                       Đơn vị: Người
     Năm                 1999            2000             2001             2002
                  Số       Tỷ     Số       Tỷ      Số       Tỷ      Số       Tỷ
                 lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng
Chỉ tiêu
Laođộng nam         10    71,43     10    66.67      12    66,67      14      70
Lao động nữ          4    28.57      5    33,33       6    33.33       6      30
Đại học             10    71,43     11    73.33      14    77,78      17      85
Trung cấp            4    28,57      4    26,67       4    22,22       3      15
Tổng số             14      100     15      100      18      100      20     100

     Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể
năm 1999 có 14 người thì đến năm 2002 tăng nên 20 người. Tuy số lượng ít
nhưng Công ty làm ăn rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên được nâng
cao hơn qua các năm. Trình độ đại học là 10 người chiếm 71,43% năm 1999
tăng nên 16 người chiếm 85% năm 2002. Như vậy công ty đã đẩy mạnh phát
triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của cách mạng
khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng trong hoạt động kinh doanh của
Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công ty đều vào độ tuổi trung
liên, trung bình từ 33 đến 42 họ đều là những người gắn bó với Công ty từ ngày
mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh nghiệm làm việc, hơn
nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc. Trong quá trình
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên. Công ty đã
tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao nghiệp
vụ ngoại thương, thương mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số
trường đại học như : KTQD, TCKT, NT.
       Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy như sau.
       1 Giám đốc
       1 Phó Giám đốc
       1 Kế toán trưởng
       1 Trưởng phòng kinh doanh
       1 Trưởng phòng hành chính
       Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có:
       Phòng kế toán tài chính: 4 người.
       Phòng kinh doanh : 11 người.
       Phòng tổ chức hành chính : 3 người.
       Trong đó Phó giám đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng.
       Nói chung văn phòng Công ty được tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi
hỏi mỗi thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những người kiêm
nhiều nhiệm vụ khác nhau, như có người vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực
hiện giao nhận hàng, hay có người kiêm cả văn thư, thủ quỹ và làm công tác tổ
chức. Mô hình kinh doanh kiểu này được nhiều Công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam
áp dụng, để thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhưng lại đem lại hiệu quả
cao.
4. Những vấn đề đặc thù của Công ty .
       Công ty XNK khoáng sản - MIMEXCO là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt
động theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty XNK khoáng sản Việt Nam - Bộ Công
Nghiệp. Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng.
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

    Một số vấn đề đặc biệt của Công ty MIMEXCO:
    Một là. Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty
thương mại, không trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp
các hoạt động kinh doanh XNK là chức năng chính của Công ty. Giám đốc là
người qủan lý điều hành toàn bộ.
    Hai là. Sản phẩm chính mà Công ty kinh doanh là những “khoáng sản Việt
Nam’’ chủ yếu là thiếc thỏi và quặng sắt, đây là những sản phẩm mang những
đặc tính khác biệt so với những sản phẩm thông thường ví dụ: chữ lượng có hạn
không nhiều lại khó khai thác và chế biến nên Công ty gặp phải khó khăn trong
việc thu gom hàng trong nước, mặt khác Công ty chịu sự chèn ép giá của các
Công ty lớn nước ngoài



II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY.

1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
    .Công ty XNK khoáng sản Việt Nam – MIMEXCO trải qua hơn 10 năm
hoạt động đã trưởng thành và phát triển, gặt hái được nhiều thành công đáng kể.
Là Công ty kinh doanh thương mại thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, và
chuyên kinh doanh XNK các loại khoáng sản, các loại máy móc, dây chuyền
thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản và kinh doanh một số mặt hàng khác ngoài
ngành.
    Trong giai đoạn 1999 - 2002 tổng kim ngạch XNK của Công ty được thể
hiện qua bảng sau:
                    Bảng 5 : TỔNG KIM NGẠCH XNK NĂM 1999 - 2002
                                                                  Đơn vị: USD
                Năm         1999       2000         2001         2002
         Chỉ Tiêu
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

        Xuất khẩu       9.458.405 6.772.504 7.933.504      4.784.000
        Nhập khẩu       1.211.733     491.570     75.019     644.840
        Tổng          10.670.138 7.264.074 8.008.523       5.428.840
        Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty (1999 – 2000)
     Bảng trên cho thấy kim ngạch XNK của Công ty thời kỳ này có sự giảm sút
rõ rệt. Kim ngạch xuất khẩu năm 1999 rất cao đạt 9.458.405 USD nhưng sang
năm 2000, 2001, 2002 đã có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là năm 2002
(4.784.000 USD), chỉ bằng xấp xỉ 1/2 kim ngạch của năm 1999. Không chỉ đổi
mới xuất khẩu mà ngay cả kim ngạch nhập khẩu cũng giảm, đặc biệt là vào năm
2001. Điều này cho thấy trong những năm qua (2000 - 2002) Công ty đã có sự
khó khăn trong XNK mà nguyên nhân chủ yếu là do có sự thay đổi về điều kiện
kinh doanh. Cơ chế quản lý Nhà nước đã xó sự thay đổi lớn với Thông tư
02/2000TT - BCN: chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới được phép xuất khẩu
khoáng sản, điều nay trực tiếp gây bất lợi cho Công ty vì không có đủ hàng xuất
khẩu đồng thời đối thủ cạnh tranh lại tăng lên càng đưa Công ty vào thế bí, đòi hỏi
phải có chiến lược sao cho phù hợp với tình hình mới. Một nguyên nhân nữa làm
cho doanh số nhập khẩu giảm là Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất
khẩu để nhập xe máy từ thị trường Lào về . . .
     Có thể nói, trong 3 năm gần đây, Công ty luôn gặp khó khăn cản trở trong
hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong việc tìm nguồn hàng xuất khẩu.
     Tuy nhiên nếu nói về chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Công ty lại rất đa
dạng, điều này được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau
     1.1: Mặt hàng xuất khẩu.
     Là những mặt hàng khoáng sản của Việt Nam, phục vụ cho sản suất công
nghiệp, đặc biệt là cho ngành khoáng sản trên cở sở phục vụ cho công cuộc công
nhgiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chứ không phải là hàng tiêu dùng cuối cùng.
Công ty không trực tiếp sản xuất ra những mặt hàng này mà thông qua xuất khẩu
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

trực tiếp hay gián tiếp , Công ty tự ký hợp đồng nội địa sau đó xuất khẩu ra nước
ngoài với những bạn hàng truyền thống.
     Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty như sau:
     Thiếc thỏi : có hàm lượng 99,75% Sn và 99,95% Sn mỗi năm xuất khẩu
hàng ngàn tấn chủ yếu sang thị trường Malayxia ngoài ra còn sang cả liên hiệp
vương quốc Anh. Đây được coi là mặt hàng chủ lực của Công ty mỗi năm doanh
thu khoảng trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việc thu gom mặt hàng thiếc
thỏi xuât khẩu từ rất nhiều mỏ khác nhau thuộc nhiều vùng khác nhau như: Ngệ
An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Tĩnh Túc (Cao Bằng)…ngoài ra còn ở Thanh Hoá,
Quảng Nam, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc , Đại Từ (Thái Nguyên) cũng đã được khai
thác từ năm 1964 đến nay, mỗi năm khai thác từ 400 - 700 tấn.
     Angtimôn thỏi 99,6% Sb trước đây xuất khẩu mỗi năm đạt 200 tấn, đến nay
do trữ lượng giảm còn lại ít và một phần còn phải để phục vụ trong nước nên
mỗi năm chỉ xuất khẩu được 100 tấn.
     Chì thỏi 99,9% và 99,96%: Loại khoáng sản sử dụng trong nước là chính
phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm như: ắc quy, chế tạo máy. . . và sản suất
kim loại dạng thô vì số lượng không đủ. Do đó đối với mặt hàng chì thỏi Công ty
không còn tham gia xuất khẩu như trước nữa.
     Quặng kẽm. Tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên , được tồn tại dưới hai dạng:
Oxit (ZnO) 60% mỗi năm xuất khẩu từ 40 – 50 ngàn tấn nhưng ngày càng giảm
đi. Loại hai là ZnS 52% chủ yếu được qua chế biến rồi xuất khẩu mỗi năm được
1000 tấn.
     Quặng Vonamit : có quy mô nhỏ hơn vào năm 2001, 2002 Công ty mới
tham gia xuất khẩu mỗi năm đạt từ 40 - 60 tấn một năm. Vùng mỏ này nằm ở trên
Tuyên Quang.
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

Contenu connexe

Tendances

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCNguyễn Công Huy
 
Btl kinh tế ngoại thương
Btl kinh tế ngoại thươngBtl kinh tế ngoại thương
Btl kinh tế ngoại thươngvananhvimaru
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAMTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAMCerberus Kero
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (36).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (36).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (36).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (36).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docNguyễn Công Huy
 
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạo
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạoTiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạo
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạoNgọc Hưng
 
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Thích Hô Hấp
 

Tendances (20)

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩmĐề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
 
Btl kinh tế ngoại thương
Btl kinh tế ngoại thươngBtl kinh tế ngoại thương
Btl kinh tế ngoại thương
 
Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
QT238.doc
QT238.docQT238.doc
QT238.doc
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đĐề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAMTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
 
10211
1021110211
10211
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (36).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (36).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (36).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (36).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
 
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạo
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạoTiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạo
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạo
 
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
 
DA131.Doc
DA131.DocDA131.Doc
DA131.Doc
 

En vedette

luan van tot nghiep ke toan (35).pdf
luan van tot nghiep ke toan (35).pdfluan van tot nghiep ke toan (35).pdf
luan van tot nghiep ke toan (35).pdfNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep ke toan (19)
Luan van tot nghiep ke toan (19)Luan van tot nghiep ke toan (19)
Luan van tot nghiep ke toan (19)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Nguyễn Công Huy
 

En vedette (6)

luan van tot nghiep ke toan (35).pdf
luan van tot nghiep ke toan (35).pdfluan van tot nghiep ke toan (35).pdf
luan van tot nghiep ke toan (35).pdf
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (43).Doc
 
Luan van tot nghiep ke toan (19)
Luan van tot nghiep ke toan (19)Luan van tot nghiep ke toan (19)
Luan van tot nghiep ke toan (19)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
 
LUAN VAN nôp.doc
LUAN VAN nôp.docLUAN VAN nôp.doc
LUAN VAN nôp.doc
 
4. LE THI NGOC DIEM.doc
4. LE THI NGOC DIEM.doc4. LE THI NGOC DIEM.doc
4. LE THI NGOC DIEM.doc
 

Similaire à Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docNguyễn Công Huy
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docNguyễn Công Huy
 
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...luanvantrust
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...OnTimeVitThu
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 

Similaire à Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc (20)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
 
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩuKhái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
Luận Văn Vấn Đề Phát Triển Kinh Tế Đối Ngoại Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Ngh...
 
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu và...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu c...
 
QT186.doc
QT186.docQT186.doc
QT186.doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY C...
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
Chuyên Đề Thực Tập Kinh Doanh Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp.
 

Plus de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

Plus de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

  • 1. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU I . KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ XNK. 1. Khái niệm: Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước. XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia XNK không dễ dàng khống chế được. XNK là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương. Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân giao dịch,
  • 2. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ,kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước. Đối với người tham gia hoạt động XNK trước khi bước vào nghiên cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nước, xu hướng biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh doanh XNK để nắm bắt được . Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: + Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu không có sự kiểm soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn bán với nước ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội như buôn lậu, trốn thuế, ép cấp, ép giá dễ phát triển. + Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện pháp không lành mạnh như phá haoaị cản trở công việc của nhau…việc quản lý không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng tới văn hoá và đoạ đức xã hội. 2. Vai trò của XNK. 2.1 Đối với nhập khẩu. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu
  • 3. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com những thứ mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu,làm được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động , vốn , cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật. Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau: - Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước - Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự phát triển cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế. - Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. - Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu. Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế,thay đổi một số lĩnh vực ,nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh nghiệm quản lí ,công nghệ hiện đại …thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa tạo ra lợi nhuận các doanh nghiệp ,chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt được điều đó thì nhập khẩu phải đạt được yêu cầu sau: * Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu :trong đIều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do . Do vậy,tấtcả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên vấn đề lợi ích và hiệu quả là vấn
  • 4. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com đề rất cơ bản của quốc gia , cũng như mỗi doanh nghiệp đòi hỏi các cơ quan quản lí cũng như mỗi doanh nghiệp phải : + Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ,khoa học kĩ thuật của đất nước và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân . + Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật tư để phụ sản xuất trong nước xét thấy có lợi hơn nhập khẩu . + Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp ,với giá cả có lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. * Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại : Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ ,kể cả thiết bị theo con đường đầu tư hay viện trợ đều phải nắm vững phương trâm đón đầu đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại .Nhập phải chọn lọc ,tránh nhập những công nghệ lạc hậu các nước đang tìm cách thải ra .Nhất thiết không vì mục tiêu “ tiết kiệm” mà nhập các thiết bị cũ ,chưa dùng được bao lâu ,chưa đủ để sinh lợi đã phải thay thế .Kinh nghiệm của hầu hết các nước đang phát triển là đừng biến nước mình thành “bãi rác”của các nước tiên tiến. * Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước ,tăng nhanh xuất khẩu Nền sản xuất hiện đại của nhiều nước trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ hàng hoá dư thừavà những nguyên nhiên vật liệu .Trong hoàn cảnh đó,việc nhập khẩu dễ hơn là tự sản xuất trong nước.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn .Nhưng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết”sản xuất trong nước .Vì vậy ,cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng thời kì để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trường ngoài nước. 2.2 Đối với xuất khẩu.
  • 5. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo đIều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Như vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc: - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: . Liên doanh đầu tư với nước ngoài . Vay nợ, viện trợ, tài trợ. . Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ . Xuất khẩu sức lao động Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. - Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngoài
  • 6. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com + Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường. + Xuất khẩu cồn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. - Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân. - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế… Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua. 3.1 Những thành tựu đạt được: Từ khi đổi mới cơ chế thị trường, nền kinh tế của nước ta đã có sự chuyển đổi sâu sắc và toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực XNK. Trước đây ngoại thương Việt Nam do Nhà nước độc quyền quản lý và điều hành và chủ yếu được thực hiện việc trao đổi hàng hoá theo nghị định thư giữa các Chính phủ do đó mà hoạt động thương mại trở nên kém phát triển. 3.1.1 Về hoạt động XNK.
  • 7. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Bảng 1: KIM NGẠCH XNK CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 1993– 2003. Đơn vị : Triệu USD Tổng Năm KNXNK KNXK KNNK 1993 6.876,0 2.952,0 3.924,0 1994 9.880,1 4.054,0 5.825,8 1995 13.604,3 5.448,9 8.155,4 1996 18.399,5 7.255,9 11.143,6 1997 20.777,3 9.185,0 11.592.3 1998 20.859,9 9.360,3 11.499,6 1999 23.283,5 11.541,4 11.742,1 2000 30.119,2 14.482,7 15.636,5 2001 31.189,0 15.027,0 16.162,0 2002 34.300,0 16.100,0 18.200,0 2003(DK) 36.600,0 17.300,0 19.300,0 Nguồn: Niên giám thống kê Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, kinh ngạch XNK của ta tăng liên tục. Từ 6876 triệu USD năm 19993 lên 30.119,2 triệu USD năm 2000, tức là sau 7 năm kim nghạch XNK của ta đã tăng lên 2.243,2 triệu USD và 2 năm sau đó vẫn liên tục tăng. Sự chuyển đổi nền kinh tế đã thúc đẩy ngoại thương Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về nhập khẩu và xuất khẩu đồng thời tốc độ tăng trưởng
  • 8. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com về ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của sản xuất. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm 1993 – 1996 là 38,64%, giai đoạn 1996 – 1999 là 8,3% và năm 2000 là 29%. Có thể thấy rằng, trong các năm 1996 – 1999 tốc độ tăng trưởng giảm sút là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nhưng bước sang năm 2000 tốc độ tăng trưởng trở lại bình thường đạt mức 29% nhưng vẫn ở mức thấp. Mặc dù kim nghạch XNK của ta tăng không đều qua các năm song cũng thể hiện phần nào sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Nếu xét riêng về xuất khẩu và nhập khẩu thì tốc độ tăng của nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng của xuất khẩu. Về cơ cấu XNK của ta cũng có nhiều thay đổi, điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: CƠ CẤU HÀNG HOÁ XNK CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999 – 2003. 1999 2000 2001 2002 2003 (DK) KN TT KN TT KN TT KN TT KN TT (triệu $) (%) (triệu $) (%) (triệu $) (%) (triệu $) (%) (triệu (%) $) Chỉ tiêu Về xuất khẩu 11.541,4 100 14.482,7 100 15.027,0 100 16.100 100 17.300 100 1.HàngCNN và KS . 3.609,5 31,3 5.382,1 37,2 4.600 30,6 4.750 29,5 4.800 27,7 2.Hàng CN nhẹ. 4.243,2 36,8 4.903,1 33,8 5.400 35,9 6.350 39,4 7.200 42,3 3. Nông, lâm , thủy sản. 3.688,7 31,9 4.197,5 29,0 5.027 33,5 5.000 31,1 5.300 30,6 1 Về nhập khẩu 11.742,1 100 15.636,5 100 16.162 100 18.200 100 19.300 100 1. Máy móc thiết bị 3.503,6 29,8 4.781,5 30,6 4.700 29,0 5.400 29,7 5.800 30,1 2.Nguyên nhiên vật liệu. 7.246,8 61,7 9.886,7 63,2 10.612 65,7 11.950 65,7 12.600 65,3 3. Hàng tiêu 6 dùng. 991,7 8,5 986,3 6,2 850 6.3 850 4,6 900 4,6 Nguồn: Niên gián thống kê
  • 9. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Về xuất khẩu: Hàng nông – lâm – thuỷ sản năm 1999 chiếm 31,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, bước sang năm 2000 thì giảm xuống chỉ đạt ở mức 29% nhưng 2 năm tiếp theo lại có chiều hướng gia tăng. Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản có chiều hướng giả dần qua các năm, năm 2000 đạt 37,2% tong tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng đến năm 2001, 2002 đã giảm xuống còn 30,6%, 29,5%. Cũng theo xu hướng này dự đoán đến năm 2003 giảm xuống chỉ còn 27,7%. Điều này có thể do lượng khoáng sản ngày càng ít đi và ngành công nghiệp nặng phục vụ trong nước là chính. Chỉ có ngành công nghiệp nhẹ là tăng đều qua 4 năm qua và dự báo năm 2003 đạt 42,3%, tức là tăng 13,3% so với năm 2000 và 11,2% so với năm 2002.. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam là tương đối ổn định, hàng nông, lâm, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, duy chỉ có hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là có xu hướng giảm đi. Về nhập khẩu: Việt Nam vẫn là nước có tỷ trọng nhập khẩu cao so với tổng kim ngạch XNK. Hàng nguyên, nhiên, vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời tăng liên tục qua các năm: năm 1999 đạt 61,7%, năm 2000, năm 2000 đạt 63,2%, và năm 2001, năm 2002 đạt 65,7% chứng tỏ nước ta vẫn là nước nhập nguyên vật liệu nhiều nhất để phục vụ cho ngành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nước. Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần. Năm 1999 đạt 85% đến năm 2002 còn 4,6% tức là giảm gần gấp đôi. Điều này do nước ta ngày càng sản xuất được các hàng tiêu dùng trong nước thay thế cho nhập khẩu. Hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng thì khá ổn định chỉ giao động ở mức 29 – 30% . Sự thay đổi về cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam cho thấy nước ta đã đi đúng hướng trong việc đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ và kỹ thuật và khả năng đáp ứng hàng tiêu dùng đã tăng lên do tự sản xuất được 3.1.2 Về thị trường XNK. Phát triển thị trường XNK theo quan điểm Marketing hiện đại có nghĩa là không những mở rộng thêm những thị phần mới mà còn phải tăng thị phần của
  • 10. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com sản phẩm đó trong các thị phần đã có sẵn. Gần một thập kỷ qua thị trường XNK của Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc. Nừu như trước đây chủ yếu buon bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kinh ngạch XNK thì hiện nay hàng hoávà dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc chuyển hướng kịp thời đã tạo điều kiện để mở rộng qui mô XNK lựa chọn bạn hàng phù hợp và gíup cho nền kinh tế tăng trưởng một cách liên tục mặc dù có những biến động lớn ở Liên Xô và Đông Âu. + Cá nước Châu Á: Là thị trường buôn bán chủ yếu của Việt Nam, chiếm 63,65% tổng kim ngạch xuất khâu và 74- 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước thập kỷ qua, trong đó các nước lân cận chiếm 45%, đặc biệt là Nhật Bản, ASEAN, và Trung Quốc là những bạn hàng lớn của Việt Nam. Thei Bộ ngoại giao thì các nước APEC tiêu thụ từ Việt Nam toàn bộdầu thô xuất khẩu, gần 70% gạo, 90% hạt điều, 90- 94% cao su, 80% hạt tiêu, 85% lạc nhân, 65% thuỷ sản, 60- 70% cà phê, 60% dệt may, 55- 60% dầy dép, 95- 96% thiếc thỏi, gần 70% than đá. Về nhập khẩu, đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này với kim ngạch từ 75- 77%. Nhìn chung, thị trường Châu á tương đối ổn định và đầy triển vọng cho hàng hoá của ta vào thị trường này. + Thị trường Nhật Bản: Là thị trường chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, dự kiến kim ngạch xuất khẩu của ta vào Nhật Bản từ 21- 25% mỗi năm trong thời gian tới. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Nhật Bản bao gồm nông sản, thuỷ hải sản, may mặc… Bên cạnh đó còn có một số hàng công nghiệp như máy móc thiết bị. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản có những nét đặc thù, hệ thống quản lý chất lượng hàng nhập khẩu rất chặt chẽ, cách thức phân phối hàng theo kênh riêng…vì thế khi xuất khẩu sang thị trường này cần tìm hiểu rõ để tránh rủi ro. + Thị trường EU: Phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, được xây dựng trên cơ sở những mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp được hai bên
  • 11. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com cam kết và tuân thủ. EU là thị trường tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng và hàng tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam khoảng 8% tổng hàng xuất khẩu sang EU + Liên Bang Nga : là thị trường truyền thống và nhiều tiềm năng. Những năm gần đây, tuy kim ngạch XNK còn rất nhỏ bé so với tiềm năng, năm 1996 kim ngạch xuất khảu sang Nga đạt 85 triệu USD, năm 1997 đạt 120 triệu USD năm 1998 là 132,6 triệu USD song là thị truờng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp của Việt Nam Ngoài ra, nước ta còn quan hệ với nhiều nước khác như thị trường Châu Mỹ…cũng có nhiều triển vọng. 3.2 Một số mặt còn tồn tại. Mặc dù đạ được những thành tựu đáng kể song ngoại thương Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế được thể hiện qua một số mặt sau. + Về xuất khẩu: tốc độ tăng trưởng còn thấp và không đều qua các năm, dễ bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu, chất lượng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu.Xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sản phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản vẫn là các mặt hàng chủ yếu + Về nhập khẩu: Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu liên tục tăng , chứng tỏ nước ta vẫn là nước nhập siêu cao. Hơn nữa nhập khẩu lãng phí, kém hiệu quả,việc buôn lậu trở lên nghiêm trọng gây tổn thất lớn. + Về bạn hàng: Thị trường bấp bênh, chủ yếu qua trung gian,vẫn thu hẹp ở thị trường các nước trong khu vực, chưa phát triển nhiều ra các nước trên thế giới, thiếu hụt các hợp đồng lớn và dài hạn.Mặc dù thị trường có được mở rộng nhưng lượng xuất khẩu vẫn còn hạn chế vì thế rất gây bất lợi cho hàng hoá của nước ta.
  • 12. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com + Cơ chế quản lý XNK chưa chặt chẽ để kiểm soát và ngăn chặn buôn lậu, chưa khuyến khích xuất khẩu, thủ tục còn nhiều rườm rà, bất cập, thông tin về thị trường còn thiếu, không kịp thờivà chính xác. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK. Thị trường quốc tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau thường là đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trường nội địa. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh XNK cũng phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố mà các nhân tố này có thể mang tính vĩ mô hoặc mang tính vi mô. Cụ thể hoạt động kinh doanh XNK chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau: 4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu. Đó là nhân tố thuộc về hệ thống thương mại quốc tế. Mặc dù xu hướng chung trên thế giói là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh XNK luôn phải đối diện với các hạn chế thương mại khác nhau. Phổ biến nhất là thuế quan, một loại thyế do chính phủ nước ngoài đánh vào những sản phẩm nhập khẩu. Thuế quan có thể được qui định để làm tăng thu nhập cho quốc gia hay để bảo hộ cho các doanh nghiệp trong nước. Nhà xuất khẩu cũng có thể đối diện với một hạn ngạch ( quota ) là việc đề ra những giới hạn về số lượng những hàng hoá mà nước nhập khẩu phải chấp nhận đối với những loại sản phẩm nào đó. Mục tiêu của hạn ngạch là để bảo lưu ngoại hối và bảo vệ công nghệ cũng như công ăn việc làm trong nước . Một sự cấm vận là hình thức cao nhất của hạn ngạch , trong đó việc nhập khẩu các loại sản phẩm trong danh sách cấm vận bị cấm hoàn toàn. Kinh doanh XNK cũng có thể bị hạn chế do việc kiểm soát ngoại hối là việc điều tiết lượng ngoại tệ hiện có và tỷ giá hối đoái so với đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh XNK cũng có thể phải đối diện với một loạt các hàng rào phi thuế quan như giấy phép nhập khẩu, những sự quản lý, điều tiết định hình như phân
  • 13. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com biệt đối xử với các nhà đấu thầu nước ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính phân biệt đối xử với hàng nước ngoài. 4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế. Đây là yếu tố mà doanh ngiệp kinh doanh XNK cần nắm rõ và tuân thủ. Bởi vậy nó thể hiện ý chí thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động XNK được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, nên nó chịu sự tác động của chính sách chế độ, luật pháp của quốc gia đó, đồng thời tuân theo những qui định , luật pháp của quốc gia đó và nó phải tuân theo những qui định , luật pháp quốc tế chung. Nhân tố thuộc môi trường văn hoá. Mỗi nước đều có những tập tục , qui tắc , kiêng kỵ riêng. Chúng được hình thành heo truyền thống văn hoá của mỗi nước và có ảnh huỏng to lớn đến tập tính tiêu dùng của khách hàng nứơc đó. Tuy sự giao lưu văn hoá giữa các nước đã làm xuất hiện khá nhiề tập tính tiêu dùng chung cho moị dân tộc, song những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững có ảnh hưởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng thể hiện rất rõ trong sự khác biệt giữa truyền thống phương Đông và phương Tây, giữa các tôn giáo và giữa các chủng tộc. Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định sự hấp dẫn của thị trường thông qua việc phản ánh tiềm lực thị trường và hệ thống cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Trong những năm gần đây, môI trường kinh tế quốc tế có nhiều thay đổi do xu hướng nhất thể hoá nền kinh tế có nhiều mức độ khác nhau như khu vực mậu dịch tự do , khu vực thống nhất thuế quan, khu vực thị trường chung…Những xu hướng này có tác động đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia theo hai hướng : tạo ra sự ưu tiên cho nhau và kích thích tăng trưỏng của các thành viên. 4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc
  • 14. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Việc thực hiện hoạt động XNK không thể tách rời công việc vận chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin mà các bên có thể cách nhau tới nửa vòng tráI đất vẫn thông tin được với nhau để thoả thuận tiến hành hoạt động kịp thời. Việc vận chuyển hàng hoá từ nước này sang nước khác là công việc nặng nề tốn nhiều chi phí của hoạt động XNK. Do đó, nếu hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc của một nước thuận tiện sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt động XNK được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và ngược lại. 4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng: Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù ở bất kỳ thành phần kinh tế nào. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ không thể thực hiện được nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín , nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi mà các doanh nghiệp tham gia hoạt đông XNK sẽ được đảm bảo về mặt lợi ích. 4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nước. Kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là mua bán hàng hoá chứ không phải để tiêu dùng cho chính mình . Các doanh nghiệp XNK hoạt động trên thị trường đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào trong đó quan trọng nhất là hàng hoá. Nguồn hàng của doanh nghiệp XNK là toàn bộ và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và đang có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch 4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường Doanh nghiệp không thể XNK được hàng hoá nếu doanh nghiệp không có khả năng thu mua, chế biến và tiếp cận được với khách hàng nước . Doanh nghiệp phải biết tận dụng thế mạnh để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
  • 15. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com II. CÁC HÌNH THỨC XNK. Các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thương mại liên quan đến mua và bán hàng hoá với thị trường nước ngoài bao gồm cả tái xuất khẩu (Reexport) và tái nhập khẩu (Reimport ) 1. Tái xuất khẩu : Là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước, không qua chế biến thêm, cũng có trường hợp hàng không về trong nước, sau khi nhập hàng, giao hàng đó ngay cho người thứ ba. Như vậy ở đây có cả hành động mua và hành động bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao. 2. Tái nhập khẩu. Là nhập khẩu từ nước ngoài mà hàng trước đó đã xuất khẩu nhập lại hàng đó không qua chế biến. Về nguyên lý nghiệp vụ tái xuất khẩu và tái nhập khẩu không tính vào hàng xuất khẩu hay hàng nhập khẩu mạc dù phải quá thủ tục hải quan. Nhiều hàng tái xuất thực hiện ở các khu tự do thương mại, khu này nằm ngoài vòng kiểm tra của hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế hải quan kể cả hàng nhập để tái xuất đi nước khác. Nhưng nếu hàng này từ khu tự do thương mại lại chuyển vào các vùng khác của nước đó (nước chủ nhà khu tự do thương mại ) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan. Ví dụ: Mỹ : New York, New orleau, Los Angeles , Cietle, Sanfranciseo. Anh : Cảng London. Thuỵ Điển : Cảng Gofeborg , Stockholm Maemo. Đan Mạch : Gopenhagen. CHLB Đức : Hambourg. 3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp
  • 16. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Các nhà sản xuất công nghiệp giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nước ngoài và mua hàng trực tiếp nhập hàng của người sản xuất Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh song nó có những ưu điểm sau: Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất Người sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trường, biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể thay đổi sảm phẩm và các điều kiện bán hàng rong điều kiện cần thiết 4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp. Là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu nhập khẩu để tiến hành XNK. Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế . Hình thức này có ưu điểm cơ bản là: - Ít phải đầu tư. - Doanh nghiệp khong phải triển khai một lực lượng bán hàng ở nước ngoài cũng như các hoạt động giao tiếp và khuyếch trương ở nước ngoài. - Hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra ở thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này cũng có hạn chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ và do không có liên hệ trực tiếp với thị trường nước ngoài nên việc nắm bắt các thông tin về thị trường nước ngoài bị hạn chế, không thích ứng nhanh được với các biến động của thị trường. 5. Tạm nhập, tái xuất. Như đưa hàng đi triển lãm, đưa đi sửa chữa rồi lại mang về 6. Tạm xuất, tái nhập. Như đưa hàng vào dự triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó đưa về
  • 17. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7. Chuyển khẩu. Là hàng mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục XNK. Như vậy, trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu bãi, bảo quản…Bởi vậy mức độ rủi ro trong hoạt động nói chung là thấp và lợi nhuận cũng không cao. 8.Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Như gửi đại lý hay thuê người sửa chữa 9. Xuất khẩu tại chỗ. Trong trường hợp này hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thê đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh. III. NỘI DUNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm thị trường và vai trò của thị trường trong hoạt động XNK. 1.1 Khái niệm thị trường. Thị trường là con đẻ kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao động xã hội. Như VI. Lênin đã vạch rõ: “ nơi nào có phân công xã hội và sản xuất hàng hoá nơi đó có thị trường .’’ Trong điều kiện sản xuất nhỏ, thị trường hàng hoá nhỏ hẹp, trình độ phát triển thấp. Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản, kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, qui mô thị trường hàng hoá mở rộng chưa từng có, phạm vi giao dịch càng rộng, vừa có hàng hoá hữu hình, vừa có hàng hoá vô hình , thậm chí sức lao động cũng trở thành hàng hoá. Hơn thế nữa kinh tế hàng hoá đã vượt qua giới tuyến dân tộc, vượt qua biên giới quốc gia làm xuất hiện thị trường có tính thế giới.
  • 18. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Theo quan điểm kinh tế học thì “ Thị trường là tổng thể của cung và cầu đối với một loại hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.’’ Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp, khái niệm thị trường phải được gắn với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như người mua, người bán ,người phân phối…với những hành vi cụ thể của họ Mặt khác trong điều kiện kinh doanh hiện đại thì trong khái niệm thị trường yếu tố cung cấp đang mất dần tầm quan trọng, trong khi đó nhu cầc và sự nhận biết nhu cầu là những yếu tố ngày càng quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp. Do đó có thể đưa ra khái niệm thị trường quốc tế như sau : Thị trường quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó. 1.2 Vai trò của thị trường đối với hoạt động XNK. Thị trường là môi trường hoạt động của mọi doanh nghiệp. Để thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh thì tự bản thân doanh nghiệp phải biết củng cố và phát triển cho môi trường hoạt động của mình, bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Hoà theo xu thế quốc tế hoá, ngày nay nhiều doanh nghiệp mở rộng việc đưa sản phẩm ra tiêu thụ ở thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu, dây là cách dễ thực hiện và thường được sử dụng cả đối với những doanh nghiệp mới tham ra vào thị trường quốc tế cũng như những doanh nghiệp đã có những kinh nghiệm. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường ngày càng trở nên mang tính toàn cầu. Chính vì vậy, thị trường có vai trò rất lớn đối với hoạt động XNK + Thị trường là nơi tiêu thụ hàng hoá XNK : mọi hàng hoá sẽ được đem ra trao đổi mua bán trên thị truờng, đáp ứng nhu cầu cân bằng giữa cung và cầu. + Thị trường là sự tồn tại của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp hay Công ty nào tham gia vào hoạt động kinh doanh XNK đều coi trọng thị trường vì nó là khâu then chốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
  • 19. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com + Thị trường là nơi cung cấp thông tin cho người sản xuất, người tiêu dùng và cả người kinh doanh thương mại. Thị trường chỉ rõ nhữmg biến động về nhu cầu xã hội, số lượng giá cả, cơ cấu và xu hướng thay đổi của nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ. Đó là những thông tin cực kỳ quan trọng đối với người sản xuất hàng hoá, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho quan hệ cung cầu, thay đổi qui cách mẫu mã cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu, sản xuất hàng hoá theo mốt mà người tiêu dùng đòi hỏi… Sự hình thành, phát triển của thị trường gắn liền với sự hình thành, phát triển của sản xuất, lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.Thị trường có vai trò to lớn thúc đẩy sự phát triển, mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá. 2. Chiến lược mở rộng thị trường. Có hai loại chiến lược khác nhau trong mở rộng thị truờng nước ngoài là chiến lược tập trung (hay quốc tế hoá từng bước ) và chiến lược phân tán (hay quốc tế hoá toàn cầu ) .Chúng đặc trưng cho những bước đi khác nhau trông quá trình bành trướng ra thị trường nước ngoài. 2.1 Chiến lược tập trung. Chiến lược này có ưu điểm cơ bản là do chỉ thâm nhập vào một số ít thị trường nên dễ tập trung đuợc các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên môn hoá sản xuất và tiêu chuẩn hoá sản phẩm đạt được mức độ cao hơn, hoạt động quản lý trên các thị trường đó cũng thực hiện được dễ dàng hơn. Mặt khác do tập trung được các ngùn lực của doanh nghiệp nên tạo được các ưu thế cạnh tranh cao hơn tại các thị trường đó. Tuy nhiên, chiến lược này có nhược điểm cơ bản là do chỉ hoạt động trên một sdố ít thị trường nên tính linh hoạt trong kinh doanh bị hạn chế, các rủi ro tăng lên và khó đối phó khi có hững biến động của thị trường. 2.2 Chiến lược phân tán. Được đặc trưng bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cùng một lúc sang nhiêù thị trường khác nhau. Chiến lược này có ưu điểm chính
  • 20. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com là tính linh hoạt trong kinh doanh cao hơn, hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh song do hoạt động kinh doanh bị dàn trải nên khó thâm nhập sâu và hoạ động quản lý cũng phức tạp hơn, chi phí thâm nhập thị trườnh lớn hơn. Xem xét trên từng thị trường cụ thể các ưu điểm và hạn chế của hai chiến lược trên cũng thể hiện khác nhau. Chẳng hạn về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp, việc mở rộng chủng loại sản phẩm sang nhiều thị trường khác nhau trong chiến lược phân tán cho phép rút ngắn vòng đời của sản phẩm theo nguyên tắc thâm nhập và rút lui nhanh tạo ra những cản trở cho những đối thủ cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Ngược lại, việc lựa chọn có mục đích một số ít thị treường để phát triểnchiều sâu lại tạo ra sự phân chia thị trường cao hơn, tạo nên vị trí cạnh tranh vững chắc hơn Việc phân biệt chiến lược tập trung và chiến lược phân tán thì số lượng các thị trường chỉ có ý nghĩa tương đối bởi lẽ khả năng kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ thay đổi tuỳ theo tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp đó, sự khác biệt giữa các thị trường xuất khẩu, qui mô của chủng loại sản phẩm và các nỗ lực thị trường mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các thị trường khác nhau. Bản thân khái niệm thị trường cũng không nhất thiết gắn với ranh giới quốc gia. Một thị trường bao gồm nhiều quốc gia hoặc ngược lại có quốc gia lại phải được xem xétlà nhiều thị trươngf tuỳ thuộc vào mức độ khác nhau về kinh tế, xã hội, văn hoá và tập quán tiêu dùng nhiều hay ít. Do đó đẻ đánh giá được mức độ tập trung hay phân tán của chiến lược lựa chọn thị trường thì thay cho chỉ tiêu số lượng thị trường có thể sử dụng chỉ tiêu phần ngân sách của doanh nghiệp được phân phối cho các thị trường khác nhau. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường. Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định về lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường của doanh nghiệp vì thế khó có thể lựa chọ dứt khoát một trong hai chiến lược nói trên vì sự ảnh hưởng của các nhân tố theo những
  • 21. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com hướng khác nhau dễ dẫn đến tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có được những phân tích cơ sơ để đánh giá hững cơ hội mở rộng thị trường thì chúng ta sẽ tạo ra được một bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp thấy rõ hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp thích hợp với chiến lược tập trung hay phân tán. Một số nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường XNK sau. 3.1 Nhân tố sản phẩm. Bản chất của sản phẩm (dung lượng, tíh thường xuyên và tính đa dạng), mức độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, nội dung hàng hoá tính mua đi bán lại và vòng đời sản phẩm là những nhân tố ảnh hưởng đến việc luựa chọn chiến lựoc mở rộng thị trường. Các đặc tính dung lượng cao, tần số xuất hiện thấp, không mua đi bán lại nhiều lần đặc trưng cho chiến lược phân tán. Ngược lại dung lượng thấp, tần số xuất hiện cao của sản phẩm lại đặc trưng cho chiến lược tập trung. Đối với các sản phẩm có tính đặc thù, phần thị trường nhỏ thì phải theo chiến lược phân tán để tăng đủ phần tiềm năng thị trường. Tính đặc thù của sản phẩm được biểu thị qua trình độ công nghệ, các đặc điểm của thị trường và dịch vụ. Vị trí mà sản phẩm đang ở trong chu kỳ sống của nó tại mỗi thị trường cũng có ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn chiến lược mở rộng. Nừu vị trí đó khác nhau nhiều tại các thị trường khác nhau thì chiến lược tập trung sẽ có hiệu qủa hơn do doanh nghiệp có thể thâm nhập từng bước thị trường này sang thị trườn khác.Mặt khác nếu sự khác biệt về vị trí sản phẩm trong chu kỳ sống là không đáng kể thì nếu sản phẩm đang ở giai đoạn đầu hay cuối của chu sống tại các thị trường, doanh nghiệp nên theo đuổi chiến lược phân tán để duy trì đáng kể dung lượng thị trường. Ngược lại việc tập trung thị trường sẽ thích hợp khi sản phẩm
  • 22. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com đang ở giai đoạn tăng trưởng và chín muồi, lúc mà sự cạnh tranh về giá cả đang trở nên mạnh mẽ. 3.2 Nhân tố thị trường. Đặc tính của thị trường ( như phạm vi, sự biến động, tính khong đồng nhất, mức độ cạnh tranh, sự tín nhiệm của khách hàng đối với dôanh nghiệp ) có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược thị trường. Nừu thị trường có tiềm năng lớn và ổn định thì thích hợp hơn với chiến lược tập trung còn nếu thị trường nhỏ và không ổn định thì lại thích hợp hơn với chiến lược phân tán. Mặt khác nếu công ty đang có ưu thế cạnh tranh và khi các thị trường chủ yếu không bị các đối thủ mạnh lấn áp thì chiến lược tập trung lại hợp lý hơn. Tốc độ tăng trưởng của thị trường cũng có ý nghĩa quan trọng. Nừu thị trường có tốc độ tăng trưởng thấp thì doanh nghiệp có thể đạt được dung lượng lớn nhờ đa dạng hoá thị trường. Lúc này chiến lược phân tán sẽ có lợi cho các doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế. Trong trường hợp không có sự khác biệt cơ bản trong điều kiện thị trường thì chiến lược phân tán lại hấp dẫn hơn. Điều đó cũng có thể xảy ra khi có nhiều cản trở trong việc thâm nhập thị trường và nếu sự tín nhiệm của khách hàng ở thị trường đó với doanh nghiệp không cao. 3.3 Nhân tố chi phí Marketing. Chi phí Marketing và bản chất của những chi phí đó có thể là những nhân tố quan trọng nhất cho việc lựa chọn thị trường. Chi pí Marketing là kết quả của bản chất sản phẩm và tính chất thị trưòng nói chung phụ thuộc vào hình thức hoạt ở thị trường nước ngoài và đòi hỏi ở thị trường đó. Các chi phí Marketing được đo lường trong mối quan hệ với lượng bán và được biểu diễn qua hàm số lượng bán theo những chi phí cho thị trường. IV. MỘT VÀI ĐẶC THÙ TRONG HOẠT ĐỘNG XNK CỦA NGÀNH KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
  • 23. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trong những năm qua, hoạt động XNK của nước ta rất đa dạng và nhiều chủng loại, tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào hàng nông, lâm, thuỷ sản và nguyên, nhiên vật liệu.Đối với ngành khoáng sản, việc xuất nhập khảu của nước ta có một số đặc điểm sau: + Nếu xét trong tổng thể cả ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì hàng năm xuất khẩu được khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, riêng năm 2000 đạt ở mức cao nhất là 37,2% sau đó có xu hướng giảm dần. Điều này đo lượng khoáng sản của nước ta ngày càng ít đi đặc biệt là quặng kẽm, quặng Fluospar, dự kiến đến năm 2003 xuất khẩu chỉ còn ở mức 27,7%. + Hàng khoáng sản của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng thô, không qua chế biến. Điều này rất đúng với tình hình của Việt Nam.Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, chưa có những trang thiết bị hiện đại để khai thác khoáng sản cũng như chế biến mặt hàng này, vì thếd mà chất lượng không cao,luôn bị cạnh tranh gay gắt cả về giá cả lẫn chất lượng và không gây được uy tín trên thị trường thế giới.Hơn nữa lượng khoáng sản xuất khẩu không cao, mỗi năm chỉ đạt được vài trăm ngàn tấn và mặt hàng thiếc thỏi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành khoáng sản nước ta. Doanh thu từ ngành này không cao + Một đặc điểm nổi bật trong ngành xuất khẩu khoáng sản này là không phải xuất phục vụ cho hàng tiêu dùng cuối cùng mà là phục vụ cho ngành công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước + Bạn hàng chủ yếu là Malaixia và Trung Quốc, đó là hai nước nằm trong khu vực Châu Á có nhu cầu về khoáng sản cao. Ngoài ra còn có một số thị trường khác như Nhật Bản, UK. Nhìn chung lượng xuất khẩu những mặt hàng thuộc ngành khoáng sản của nước ta là không cao, hơn nữa nó còn phục vụ cho ngành công nghiệp ở nước ta trong qú trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh ngành công nghiệp nặng được Đảng và Nhà nước quan tâm thì ngành khoáng sản vẫn luôn được chú trọng
  • 24. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com và trong tương lai đẩy mạnh khai thác mặt hàng này. Trong những năm qua Chính phủ đã có những qui định riêng về ngành khoáng sản, đã cho phép các cơ sở sản xuất có mỏ được xuất khẩu mặt hàng này vì thế một số Công ty thương mại tham gia xuất khẩu bị hạn chế. Quặng sắt và thiếc thỏi luôn được xuất khẩu nhiều nhất và doanh thu từ mặt hàng này tương đối cao. V. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM. Thập kỷ cuối thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn về mọi mặt trong đời sống chính trị và kinh tế quốc tế, đặc biệt là những thành tựu về khoa học, công nghệ. Hoà bình , hợp tác vì sự phát triển ngày càng trở thành một đòi hỏi bức xúc của nhiều quốc gia và dân tộc trên thế giới nhằm tập chung mọi nỗ lực và ưu tiên cho phát triển kinh tế. Những lĩnh vực trên lĩnh vực khoa học công nghệ, nhất là công nghệ truyền thông và tin học, càng làm tăng thêm sự gắn kết giữa các quốc gia và các nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức thiết đối vói mỗi nước. Xu hướng này đã thể hiện rõ qua sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây của sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn và công nghệ…giữa các nước trên thế giới và sự hình thành của nhiều thể chế hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế. Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế và xuất phát từ mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế là để phát triển kinh tế đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tháng 7/ 1995 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN ). Và tháng 11/ 1996 nướa ta đã ký kết Hiệp định ưu đãi về thuế quan có hiẹu lực chung, cơ sở của việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (CEP/ AFTA). TháNG 11/ 1998 đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương ( APEC ) và trong năm tới sẽ trở thành thành viên của Tổ chức thưong mại thế giới (WTO ). 1. Những cơ hội
  • 25. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội cho các doanh nghiệp , cụ thể: 1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần mở rộng thị trường XNK của Việt Nam quan hệ bạn hàng được mở rộng. Việc được hưởng những ưu đãi về thuế quan và xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, và các chế độ đãi ngộ khác như tối huệ quốc và đối xử quốc gia, đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho Công ty XNK khoáng sản thâm nhập vào thị trường thế giới , mang lại mức doanh thu cao. Khi tham gia các tổ chức thương mại khu vực và thế giới, ngoài các qui chế tối huệ quốc (MFN ) và đãi ngộ quốc gia ( NT ), Việt Nam còn có cơ hội được hưởng mức thuế quan thấp của các nước, đồng thời tranh thủ những ưu đãi về thương mại, đầu tư và các lĩnh vực khác mà cá nước thành viên của tổ chức này giành cho nhau. Ngoài ra Việt Nam sẽ có cơ hội được hưởng những đối xử ưu đãi về mức cam kết mở cửa và về thời hạn thực hiện các nghĩa vụ hoặc các điều kiện ưu đãi trong việc tiếp cận thị trường để bán các sản phẩm của mình. Chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA ) kim ngạch xxuất khẩu của ta sang các nước hành viên cũng đã tăng lên đáng kể. Nếu như xuất khẩu sang ASEAN của ta năm 1990 đạt 348,6 triệu USD thì năm 1996 đạt 1777,5 triệu USD và1998 đạt 2349 triệu USD. Đến nay ta đã mở rộng được quan hệ thương mại với trên 150 nước và lãnh thổ trên thế giới. 1.2 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo các cán bộ quản lý và các cán bộ kinh doanh. Khi hội nhập trong lĩnh vực thương mại vói các nước khu vực và trên thế giới,Việt Nam sẽ học tập đựoc những kinh nghiệm phong phú của các nước đi trước, tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế. Chẳng hạn, quá trình hội nhập ASEAN sẽ giúp Việt Nam có thêm những kinh nghiệm
  • 26. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com quản lý quí báu trong một số lĩnh vực vốn là thế mạnh của một số nước như: Kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ mậu dịch của Singapore và Malaysia, kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp và chế biến nông sản của Thái Lan, Philipin, kinh nghiệm về tổ chức tài chính, tín dụng và thị trường vốn, các kinh nghiệm quản lý kinh tế vĩ mô, vi mô khác 1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Từ chỗ chỉ có quan hệ chủ yếu liên xô cũ và các nước Đông Âu, nay chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Và chủ trương quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương, chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần thuợc hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bả vệ đất nước. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác truyền thống với CHLB Nga và các nước Đông Âu, sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ vào năm 1995, chúng ta đã chủ động cùng với Hoa Kỳ tháo gỡ những trở ngại nhằm đi tới bình thường hoá quan hệ hai nuớc. Tháng 7/ 1999, Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Hiệp định thương mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hoá quan hệ kinh tế giữa hai nước. 1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã được đào ở cả trong và ngoài nước.Chỉ tính riêng các công trình đầu tư nước ngoài đã có khoảng 30 vạn lao động trực tiếp, 6000 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kỹ
  • 27. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com thuật đã được đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tính đến năm 1999,Việt Nam đã đưa trên 7 vạn người đi lao động ở nước ngoài 1.5 Làm gia tăng sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tăng thu hút đầu tư và sự chuyển kỹ thuật công nghệ cao từ các nước, tạo thị trường và mặt hàng mới cho hoạt động XNK , đồng thời tạo cho người tiêu dùng có điều kiện lựa chọn sản phẩm với giá cả và chất lượng phù hợp. 2. Những thách thức Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội luôn đi liền với thách thức và khó khăn, cụ thể Việt Nam còn phải đương đầu với nhiều thách thức, khó khăn sau: 2.1 Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, nhất là các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn yếu, tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới là phải đương đầu với cạnh tranh gay gắt với những đối thủ mạnh hơn ta nhiềulần cả trong thị trường nội địa lẫn thế giới. Đó là những khó khăn và thách thức rất lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. 2.2 Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện các cơ chế của một nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hình thành ở nước ta. Hệ thống pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên quan đến mở cửa thị trường và điều tiết quan hệ kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc chưa phù hợp với qui định và thông lệ quốc tế. 2.3 Yếu tố cơ bản quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế, suy cho cùng là nội lực của một quốc gia, là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền kinh tế. Trong khi đó, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của ta còn chưa đáp ứng được yêu cầu do quá trình hội nhập đề ra. Chúng ta chưa có được đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ và năng lực quản lý,
  • 28. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com hiểu rõ về các đối tác và phong tục tập quán của họ để phản ứng nhanh trước các vấn đề về hội nhập. Mặt khác, tuy có lợi thế về nhân công rẻ, lực lượng nhân công dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn thấp đội ngũ công nhân lành nghề chưa cao… Đó cũng là bất lợi lớn cho Việt Nam. 2.4 Việt Nam hội nhập kinh tế trong điều kiện chưa có một hệ thống thông tin hiện đại, mạng lưới thu thập thông tin quốc tế một cách linh hoạt, kịp thời với những thay đổi của kinh tế thị trường cũng như yêu cầu của hội nhập. Nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước là điều có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo định hướng cho các hoạt động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 29. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CHUƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MIMEXCO. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế đổi mới cơ chế điều hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định số 130 - HĐBT ngày 30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại Mầu, Quý Hiếm, Vật Tư’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm Việt Nam. Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT. Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thương) và ngân hàng nước ngoài khi được phép. Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội. Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ Vốn điều lệ công ty đã được bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 như sau: Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ. Vốn lưu động : 2.665.000.000 VNĐ. Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ. Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ. Số lượng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ sở vật chất thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội
  • 30. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu mỗi năm được tăng lên. Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ . Tên giao dịch quốc tế: mimexco. Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm được phép: Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại khoáng sản, kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp khoáng sản quý hiếm. Ngày 30/10/1995 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số 115/ QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng; Căn cứ vào công văn số 192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế hoạch nhà nước về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước. Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc Tổng Công ty khoáng sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”. Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO. Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã phát triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã được mở rộng, uy tín trên thị. 2. Cơ chế hoạt động và quản lý. 2.1 Cơ chế hoạt động .
  • 31. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế quản lý hợp lý phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó. Từ khi thành lập đến nay từng bước củng cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào tạo nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo điều kiên chó cán bộ nhân viên được nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và phát triển lâu dài . Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt động của Công ty và chựu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản lý lao động trước Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến luật pháp quốc tế. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc đề nghị và được Tổng giám đốc ký duyệt. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu hướng phát triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm: Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Phó Giám Kế Toán Đốc Trưởng Phòng Kế Phòng Tổ Chức Phòng Kinh Hành Chính Doanh Toán Tài Chính
  • 32. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Với mô hình đơn giản gọn nhẹ như trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả. 2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng. Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn được mô hình quản lý phù hợp thúc đẩy các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có chức năng nhiệm vụ như sau . Phòng hành chính. Chiu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác văn thư, đánh máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng và thực hiên chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Nhìn chung phòng hành chính có nhiệm vụ phục vụ cho việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo thuận lợi cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Tuyển lựa được cán bộ có trình độ chuyên môn cao năng lực hợp lý. Đồng thời phải làm sao để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho từng cán bộ trong Công ty để từ đó bám sát thị trường, thu hút vốn cho nhà sản xuất… đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
  • 33. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Công ty ngày một phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện là doanh thu của Công ty ngày một tăng lên . Phòng kinh doanh. Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng, nguồn hàng để ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các hình thức liên doanh liên kết, ký hợp đồng hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. Cụ thể phòng kinh doanh trước khi xuất khẩu mặt hàng nào đó trước hết phải liên hệ ký hợp đồng trong nước nhằm thu gom hàng sau đó ký hợp đồng với đối tác nước ngoài trên hai khung hợp đồng ( Hợp đồng ngoại thương và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất nhập khẩu và giao hàng cho khách hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với nước ngoài, sau đó thanh toán hợp đồng trong nước chức năng của phòng này là tư vấn, thực hiện và dự thảo cho giám đốc các hợp đồng trong nước, hợp đồng ngoại thương. Phòng kế hoạch kinh doanh được coi là phòng chủ lực trong công ty, kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả phòng, cũng như của từng thành viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom hàng hoá trong nước và làm các nghiệp vụ ngoại thương xuất khẩu hàng. Phòng kế toán tài chính. Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao tài sản và tình hình biến động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật tư, tiền vốn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận các kế hoạch kinh doanh, tính toán các phương án kinh doanh sao cho có lợi nhất, xác định giá cả của các mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh cuối kỳ kế toán phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp các quyết toán và duyệt quyết toán với Tổng Công ty cũng như các cơ quan
  • 34. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com ban ngành khác. Phòng kế toán tài chính có thể nói là một cánh tay cố vấn quan trọng cho ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và lựa chọn phương hướng kinh doanh. Như vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp nhàng ăn ý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của Công ty. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ Để đạt được mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trường, đáp ứng được mục tiêu đã định Công ty có nhiệm vụ chính sau: + Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ủy thác XNK cho các đơn vị, tổ chức trong và ngoài Tổng Công ty. + Tổ chức hệ thống lưu thông, cung ứng vật tư kỹ thuật để phục vụ cho công tác nghiên cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty. Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và hợp tác quốc tế của Tổng Công ty. + Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và năng lực khai thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát triển nguồn hàng. Đồng thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều ngoại tệ, phát triển XNK. + Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch XNK được giao. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong các hợp đồng kinh tế.
  • 35. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com + Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty. + Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập . + Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng cao. + Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dich đối ngoại. + Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài nước và có nghĩa vụ trang trải nợ đã vay. + Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền lương ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo công bằng xã hội đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nhgiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh thần cán bộ, tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2.2.2 Quyền hạn. Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có quyền hạn của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau: + Được vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt Nam và trên thế giới, được huy động vốn trong đân và nước ngoài nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực hiên các quy định về ngoại tệ của Nhà nước.
  • 36. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com + Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua bán hàng hoá XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác XNK trên cơ sở bình đẳng tự nguyện các bên cùng có lợi. + Được đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nước ngoài theo quy định của nhà nước, Công ty được quyền ký kết các phương pháp đầu tư với bên nước ngoài. + Được mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy định của Nhà nước. + Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trưng bầy các sản phẩm của Công ty ở trong và ngoài nước, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ... Được đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nước và nước ngoài theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại. + Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới. 3.Vấn đề tài chính và nhân lực. 3.1 Vấn đề tài chính Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp trong khi đó việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn. Như đã đề cập thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000 VNĐ. Đây là con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK. Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã được bổ sung một cách đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có được mức doanh thu cao góp phần tăng vốn kinh doanh cho Công ty hay tái đầu tư vào một số hàng chuyền thống nhằm đem lại lợi nhuận. Có thể thấy tình hình tài chính của Công ty qua 4 năm từ năm 1999 - 2002 như sau: Bảng 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (1999 - 2002)
  • 37. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Đơn vị: VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Tổng vốn 14.989.801.428 9.509.120.631 4.649.396.246 3.732.676.612 Nguồn: Báo cáo của Công ty 1999 – 2000 Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhưng Công ty vẫn lỗ lực tạo ra mức doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các chí phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên có được thu nhập ổn định. Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nước cho Công ty trong kinh doanh nhưng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới chỉ ở dưới dạng các văn bản. 3.2. Về vấn đề nhân lực. Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực của Công ty ngày càng dược củng cố và phát triển, cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là về chất lượng. Mặc dù là một công ty hoạt động thương mại về vấn đề xuất nhập khẩu nhưng ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng yêu cầu của công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp vụ của mình. Đây được coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 người, trong đó có 6 cử nhân, kỹ sư và 4 người đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn đề nhân lực của công ty gặp nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trưởng. Đến nay số lượng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhưng trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân
  • 38. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com viên đã tăng một cách đáng kể. Số người trong biên chế và cũng là những người tham gia hoạt động ở văn phòng công ty là 20 người trong đó có 14 nam và 6 nữ họ đều là những người năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản ứng nhạy bén với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học (có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật). Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là bảng chi tiết về tình hình lao động tại văn phòng Công ty. Bảng 4: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1999 - 2002. Tỷ trọng:% Đơn vị: Người Năm 1999 2000 2001 2002 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lượng trọng lượng trọng lượng trọng lượng trọng Chỉ tiêu Laođộng nam 10 71,43 10 66.67 12 66,67 14 70 Lao động nữ 4 28.57 5 33,33 6 33.33 6 30 Đại học 10 71,43 11 73.33 14 77,78 17 85 Trung cấp 4 28,57 4 26,67 4 22,22 3 15 Tổng số 14 100 15 100 18 100 20 100 Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể năm 1999 có 14 người thì đến năm 2002 tăng nên 20 người. Tuy số lượng ít nhưng Công ty làm ăn rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên được nâng cao hơn qua các năm. Trình độ đại học là 10 người chiếm 71,43% năm 1999 tăng nên 16 người chiếm 85% năm 2002. Như vậy công ty đã đẩy mạnh phát triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của cách mạng khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công ty đều vào độ tuổi trung liên, trung bình từ 33 đến 42 họ đều là những người gắn bó với Công ty từ ngày mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh nghiệm làm việc, hơn nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc. Trong quá trình
  • 39. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên. Công ty đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ ngoại thương, thương mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số trường đại học như : KTQD, TCKT, NT. Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy như sau. 1 Giám đốc 1 Phó Giám đốc 1 Kế toán trưởng 1 Trưởng phòng kinh doanh 1 Trưởng phòng hành chính Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có: Phòng kế toán tài chính: 4 người. Phòng kinh doanh : 11 người. Phòng tổ chức hành chính : 3 người. Trong đó Phó giám đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng. Nói chung văn phòng Công ty được tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi hỏi mỗi thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những người kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau, như có người vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực hiện giao nhận hàng, hay có người kiêm cả văn thư, thủ quỹ và làm công tác tổ chức. Mô hình kinh doanh kiểu này được nhiều Công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam áp dụng, để thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhưng lại đem lại hiệu quả cao. 4. Những vấn đề đặc thù của Công ty . Công ty XNK khoáng sản - MIMEXCO là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty XNK khoáng sản Việt Nam - Bộ Công Nghiệp. Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng.
  • 40. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Một số vấn đề đặc biệt của Công ty MIMEXCO: Một là. Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty thương mại, không trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh XNK là chức năng chính của Công ty. Giám đốc là người qủan lý điều hành toàn bộ. Hai là. Sản phẩm chính mà Công ty kinh doanh là những “khoáng sản Việt Nam’’ chủ yếu là thiếc thỏi và quặng sắt, đây là những sản phẩm mang những đặc tính khác biệt so với những sản phẩm thông thường ví dụ: chữ lượng có hạn không nhiều lại khó khai thác và chế biến nên Công ty gặp phải khó khăn trong việc thu gom hàng trong nước, mặt khác Công ty chịu sự chèn ép giá của các Công ty lớn nước ngoài II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY. 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh .Công ty XNK khoáng sản Việt Nam – MIMEXCO trải qua hơn 10 năm hoạt động đã trưởng thành và phát triển, gặt hái được nhiều thành công đáng kể. Là Công ty kinh doanh thương mại thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, và chuyên kinh doanh XNK các loại khoáng sản, các loại máy móc, dây chuyền thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản và kinh doanh một số mặt hàng khác ngoài ngành. Trong giai đoạn 1999 - 2002 tổng kim ngạch XNK của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5 : TỔNG KIM NGẠCH XNK NĂM 1999 - 2002 Đơn vị: USD Năm 1999 2000 2001 2002 Chỉ Tiêu
  • 41. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Xuất khẩu 9.458.405 6.772.504 7.933.504 4.784.000 Nhập khẩu 1.211.733 491.570 75.019 644.840 Tổng 10.670.138 7.264.074 8.008.523 5.428.840 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty (1999 – 2000) Bảng trên cho thấy kim ngạch XNK của Công ty thời kỳ này có sự giảm sút rõ rệt. Kim ngạch xuất khẩu năm 1999 rất cao đạt 9.458.405 USD nhưng sang năm 2000, 2001, 2002 đã có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là năm 2002 (4.784.000 USD), chỉ bằng xấp xỉ 1/2 kim ngạch của năm 1999. Không chỉ đổi mới xuất khẩu mà ngay cả kim ngạch nhập khẩu cũng giảm, đặc biệt là vào năm 2001. Điều này cho thấy trong những năm qua (2000 - 2002) Công ty đã có sự khó khăn trong XNK mà nguyên nhân chủ yếu là do có sự thay đổi về điều kiện kinh doanh. Cơ chế quản lý Nhà nước đã xó sự thay đổi lớn với Thông tư 02/2000TT - BCN: chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới được phép xuất khẩu khoáng sản, điều nay trực tiếp gây bất lợi cho Công ty vì không có đủ hàng xuất khẩu đồng thời đối thủ cạnh tranh lại tăng lên càng đưa Công ty vào thế bí, đòi hỏi phải có chiến lược sao cho phù hợp với tình hình mới. Một nguyên nhân nữa làm cho doanh số nhập khẩu giảm là Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập xe máy từ thị trường Lào về . . . Có thể nói, trong 3 năm gần đây, Công ty luôn gặp khó khăn cản trở trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong việc tìm nguồn hàng xuất khẩu. Tuy nhiên nếu nói về chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Công ty lại rất đa dạng, điều này được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau 1.1: Mặt hàng xuất khẩu. Là những mặt hàng khoáng sản của Việt Nam, phục vụ cho sản suất công nghiệp, đặc biệt là cho ngành khoáng sản trên cở sở phục vụ cho công cuộc công nhgiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chứ không phải là hàng tiêu dùng cuối cùng. Công ty không trực tiếp sản xuất ra những mặt hàng này mà thông qua xuất khẩu
  • 42. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com trực tiếp hay gián tiếp , Công ty tự ký hợp đồng nội địa sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với những bạn hàng truyền thống. Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty như sau: Thiếc thỏi : có hàm lượng 99,75% Sn và 99,95% Sn mỗi năm xuất khẩu hàng ngàn tấn chủ yếu sang thị trường Malayxia ngoài ra còn sang cả liên hiệp vương quốc Anh. Đây được coi là mặt hàng chủ lực của Công ty mỗi năm doanh thu khoảng trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việc thu gom mặt hàng thiếc thỏi xuât khẩu từ rất nhiều mỏ khác nhau thuộc nhiều vùng khác nhau như: Ngệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Tĩnh Túc (Cao Bằng)…ngoài ra còn ở Thanh Hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc , Đại Từ (Thái Nguyên) cũng đã được khai thác từ năm 1964 đến nay, mỗi năm khai thác từ 400 - 700 tấn. Angtimôn thỏi 99,6% Sb trước đây xuất khẩu mỗi năm đạt 200 tấn, đến nay do trữ lượng giảm còn lại ít và một phần còn phải để phục vụ trong nước nên mỗi năm chỉ xuất khẩu được 100 tấn. Chì thỏi 99,9% và 99,96%: Loại khoáng sản sử dụng trong nước là chính phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm như: ắc quy, chế tạo máy. . . và sản suất kim loại dạng thô vì số lượng không đủ. Do đó đối với mặt hàng chì thỏi Công ty không còn tham gia xuất khẩu như trước nữa. Quặng kẽm. Tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên , được tồn tại dưới hai dạng: Oxit (ZnO) 60% mỗi năm xuất khẩu từ 40 – 50 ngàn tấn nhưng ngày càng giảm đi. Loại hai là ZnS 52% chủ yếu được qua chế biến rồi xuất khẩu mỗi năm được 1000 tấn. Quặng Vonamit : có quy mô nhỏ hơn vào năm 2001, 2002 Công ty mới tham gia xuất khẩu mỗi năm đạt từ 40 - 60 tấn một năm. Vùng mỏ này nằm ở trên Tuyên Quang.