More than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike Routes
De cuong ky nang su dung tieng viet 04 apr 2012
1. ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC
KỸ NĂNG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
MSMH: DC112DV01
(Phiên bản: ngày 4 tháng 4 năm 2012)
Quy cách môn học
Tên môn học: Kỹ năng sử dụng tiếng Việt
Mã số môn học (MSMH): DC112DV01
Tổng số tiết: 42 tiết.
– Số tiết lý thuyết: 14 tiết
– Số tiết bài tập: 14 tiết
– Số tiết thực hành: 14 tiết
Số tín chỉ: 3
Số tiết tự học : 60 tiết
Liên hệ với môn học khác
Không yêu cầu kiến thức của môn học khác.
Tóm tắt nội dung môn học
Môn học này cung cấp những kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản tiếng
Việt qua quy trình từng bước cụ thể. Kỹ năng viết tiếng Việt giới thiệu cho sinh viên
những nguyên tắc cơ bản trong việc xác định chủ đề, dựng cấu trúc đoạn, soạn văn
bản và biên tập văn bản, tập trung vào những văn bản thường gặp trong đời sống và
kinh doanh như đơn từ, báo và tạp chí...
Mục tiêu của môn học
Môn học Kỹ năng sử dụng tiếng Việt cung cấp kiến thức để sinh viên có thể:
1. Tôn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ mẹ đẻ.
2. Ứng dụng kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách sáng rõ, lưu loát và
thuyết phục trong cuộc sống và trong công việc
Kết quả đạt đƣợc sau khi học môn này
Sau khi học xong môn này, sinh viên có thể làm được những việc sau đây:
1. Hạn chế tối đa lỗi chính tả, ngữ pháp và phong cách khi viết, nhận ra và sửa
được lỗi chính tả, ngữ pháp và phong cách trong một văn bản bất kỳ.
2. Nắm bắt được luận điểm chính và phân tích được cách lập luận trong một
văn bản bất kỳ. Nêu được nguyên nhân tại sao một văn bản chưa thực hiện
được nhiệm vụ truyền tải thông tin và thuyết phục người đọc, chỉ ra được
phương án biên tập, liên hệ được với các tình huống cụ thể trong cuộc sống.
3. Có ý thức tổ chức chủ đề và cấu trúc văn bản trước và trong khi viết.
4. Ghi nhớ những nguyên tắc và yêu cầu cụ thể đối với một số dạng văn bản
thường dùng (đơn, email, báo cáo…) và biết cách tạo lập văn bản một cách
hiệu quả, lưu loát.
Đề cương môn học Kỹ năng sử dụng tiếng Việt trang 1
2. Phƣơng thức tiến hành môn học
Mỗi buổi học đều có một lượng bài tập nhất định để làm rõ những khái niệm mới
và giúp SV vận dụng khái niệm đó để tự mình tạo lập văn bản.
Giờ lý thuyết và bài tập: có thể theo một trong hai quy trình sau
o SV nhận diện và xác định cấu trúc nền trong đoạn văn hay văn bản mẫu,
tự khái quát hóa thành quy tắc chung dưới sự hướng dẫn của GV.
o GV giới thiệu khái niệm hoặc nguyên tắc chung, SV áp dụng để phân
tích và đánh giá từng văn bản cụ thể.
Giờ thực hành: chủ yếu làm việc tại lớp
o Làm việc cá nhân: SV làm bài tập riêng và chuyển cho nhau để biên tập,
phân tích và sửa chữa.
o Làm việc nhóm: từng nhóm thực tập soạn thảo, sau đó cử ra đại diện để
trình bày và các nhóm khác góp ý.
Giờ tự học: đọc sách tham khảo; ứng dụng các khái niệm và nguyên tắc đã học
để phân tích và đánh giá các văn bản trong đời sống; có thể lập blog của lớp để
SV post văn bản mình tìm được và phân tích cho cả lớp nhận xét.
Trang thiết bị: để tạo điều kiện làm việc nhóm hiệu quả, phòng học cần có máy
projector, cần bàn ghế rời để có thể xếp lại thành nhóm nhỏ.
Tài liệu học tập
1. Tài liệu bắt buộc
Sinh viên được phát Tài liệu học tập.
2. Tài liệu tham khảo
Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng. Tiếng Việt thực hành. Hà Nội: Giáo
dục, 1997.
Bùi Minh Toán. Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt. Hà Nội: Giáo
dục, 1999.
Cao Xuân Hạo (chủ biên). Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục. Hà Nội: Khoa
học xã hội, 2002.
Đặng Ngọc Lệ (chủ biên). Tiếng Việt thực hành. Hà Nội: Giáo dục, 1998.
Hà Thúc Hoan. Tiếng Việt thực hành. TP Hồ Chí Minh, 1998.
Hồ Lê (chủ biên). Lỗi từ vựng và cách khắc phục. Hà Nội: Khoa học xã hội,
2002.
Hồ Lê, Lê Trung Hoa. Sửa lỗi ngữ pháp. Hà Nội: Khoa học xã hội, 2003.
Hữu Đạt. Tiếng Việt thực hành. Hà Nội: Giáo dục, 1995.
Lê Trung Hoa. Lỗi chính tả và cách khắc phục. Hà Nội: NXB Khoa học xã
hội, 2002.
Nguyễn Đức Dân, Trần Thị Ngọc Lang. Câu sai và câu mơ hồ. Hà Nội:
Giáo dục, 1993.
Nguyễn Đức Dân. Tiếng Việt (dùng cho đại học đại cương). Hà Nội: Giáo
dục, 1997.
Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên). Tiếng Việt thực hành. Hà Nội: Giáo dục,
1997.
Vương Hữu Lễ, Đinh Xuân Quỳnh. Tiếng Việt thực hành. Hà Nội: Giáo
dục, 1998.
Đề cương môn học Kỹ năng sử dụng tiếng Việt trang 2
3. Đánh giá kết quả học tập
1- Tham gia tích cực
Kết quả học tập được đánh giá một phần theo sự tích cực của SV trong lớp học
(không phải chỉ tham dự, mà phải tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, tham
gia thảo luận trong nhóm, nhận xét các nhóm khác…)
2- Làm bài tập và tự học
Sinh viên sẽ được chấm điểm qua hệ thống bài tập và blog tự học của lớp.
3- Bài tiểu luận kết thúc môn học
SV làm một bài tiểu luận.
1. Hình thức thực hiện: làm bài cá nhân
2. Đề tài: SV sẽ chọn một trong các đề tài sau: văn hoá xã hội, khoa học, nghệ thuật, thể
thao
3. Hình thức trình bày: SV sẽ chọn một trong bốn đề tài trên để viết một văn bản
- Độ dài: tối thiểu 3 trang A4, tối đa 10 trang A4, cỡ chữ 14, giãn dòng (1.15),
canh lề (trái: 3cm, phải: 2cm, trên và dưới: 2cm)
- SV có thể trình bày thêm hình ảnh minh hoạ để làm cho bài viết thêm sinh động,
hấp dẫn
- Yêu cầu: ghi rõ tài liệu tham khảo
4. Thang điểm đánh giá: 10
- Chính tả: 1 điểm;
- Sử dụng từ ngữ: 2 điểm;
- Viết câu: 2 điểm;
- Cách tổ chức, sắp xếp, phân bố ý tưởng: 2 điểm;
- Trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh: 3 điểm (có các đoạn văn, liên kết giữa các
đoạn văn: liên kết về mặt nội dung và hình thức, sử dụng nhuần nhuyễn các thao tác xây
dựng và phát triển ý trong đoạn…)
- Nộp kèm dàn bài của bài tiểu luận
Thành phần Thời lƣợng Biện pháp đánh giá Trọng số
Tham gia tích cực Trong suốt quá trình học Cá nhân 20%
Bài tập và tự học Trong suốt quá trình học Cá nhân hoặc theo nhóm 30%
Bài tiểu luận cuối
50%
kì
100%
Kế hoạch giảng dạy
Tuần Nội dung giảng dạy Ghi chú
1 Giới thiệu nội dung, phương pháp học tập, SV làm bài tập cá nhân để trắc
cách đánh giá nghiệm khả năng sử dụng tiếng Việt
§1. Tiếng Việt và văn bản tiếng Việt
1.1. Thực trạng sử dụng tiếng Việt hiện nay
1.2. Một số dạng văn bản tiếng Việt thường
gặp
1.2.1. Văn bản hành chính
Đề cương môn học Kỹ năng sử dụng tiếng Việt trang 3
4. 1.2.2. Văn bản nghị luận
1.2.3. Văn bản khoa học
2 1.3. Quá trình viết và nguyên tắc viết văn bản
tiếng Việt
1.3.1. Quá trình viết: sơ đồ 6 bước viết văn
bản
1.3.2. Nguyên tắc viết: nhấn mạnh vai trò của
người đọc
§2. Chuẩn bị trƣớc khi viết SV chia nhóm, từng nhóm thực tập
2.1. Xác định chủ đề xác định chủ đề, tập hợp ý, chỉnh
2.2. Tập hợp ý sửa ý. Sau đó mỗi nhóm trình bày
2.2.1. Lập danh sách tại sao chỉnh sửa như vậy và các
2.2.2. Viết tự do nhóm khác góp ý.
2.2.3. Lập sơ đồ
2.3. Chỉnh sửa ý
3 §3. Cấu trúc đoạn văn SV chia nhóm, khảo sát đoạn văn
3.1. Đoạn văn là gì GV cho.
3.2. Tổ chức đoạn văn
3.2.1. Viết câu chủ đề
3.2.2. Phát triển ý trong đoạn văn
- Chi tiết hóa
- Giải thích
- Cho ví dụ
3.2.3. Viết câu kết luận
4 3.3. Biên tập cấu trúc đoạn SV tự viết đoạn và chuyển cho nhau
để biên tập
SV tìm văn bản và post lên blog của
lớp kèm nhận xét và biên tập.
5 §4. Miêu tả và trần thuật GV cho tình huống cần viết đoạn
4.1. Miêu tả văn miêu tả và trần thuật, SV làm
4.2. Trần thuật bài tập cá nhân và biên tập lẫn nhau.
6 §5. Bình luận GV cho tình huống cần viết đoạn
5.1. Sự kiện và ý kiến văn bình luận, SV làm bài tập cá
5.2. Cách biểu lộ ý kiến cá nhân trong bài viết nhân và biên tập lẫn nhau.
bình luận
7 5.2. Cách biểu lộ ý kiến cá nhân trong bài viết GV cho tình huống cần viết đoạn
bình luận (tt) văn so sánh, SV làm bài tập cá nhân
§6. So sánh và biên tập lẫn nhau.
6.1. Vai trò của so sánh
6.2. Tổ chức đoạn văn so sánh
8 Nghỉ giữa kì
9 6.3. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu – một
dạng đặc biệt của so sánh
10 §7. Lập dàn ý văn bản GV cho 1 bài báo ngắn, SV vẽ lại
7.1. Vai trò của dàn ý dàn ý và thảo luận.
7.2. Cách tổ chức một dàn ý chặt chẽ
11 7.2. Cách tổ chức một dàn ý chặt chẽ (tt)
12 §8. Mở đầu và kết luận GV cho ví dụ, SV nhận xét đoạn mở
8.1. Mở đầu đầu và kết luận.
Đề cương môn học Kỹ năng sử dụng tiếng Việt trang 4
5. 8.2. Kết luận SV tự viết và chuyển cho nhau để
biên tập.
13 §9. Kiểm tra lỗi (proofreading) SV chọn văn bản để biên tập.
9.1. Lỗi chính tả SV viết văn bản và chuyển cho nhau
9.2. Lỗi viết hoa để biên tập.
9.3. Lỗi dùng từ
14 9.4. Lỗi ngữ pháp
9.5. Lỗi dấu câu
9.6. Lỗi liên kết
9.7. Lỗi phong cách
15 §10. Một dạng đặc biệt của văn bản khoa SV tự tìm luận văn trên thư viện và
học: luận văn và tiểu luận biên tập lại.
10.1. Luận điểm chính và cách triển khai luận
điểm chính
10.2. Quy ước trình bày luận văn
10.3. Tóm lược luận văn
Tính chính trực trong học thuật (academic integrity)
Chính trực là một giá trị được tôn trọng ở khắp nơi trên thế giới, và là một giá trị cốt
lõi của Đại học Hoa Sen. Chính trực trong hành xử và trong công việc rất quan trọng cho việc
đảm bảo uy tín và sự thành công của mỗi cá nhân hay tổ chức. Vì vậy, việc đảm bảo sự chính
trực của SV luôn được chú trọng trong môn học này và những môn học khác của Bộ môn Kỹ
năng và Kiến thức Tổng quát. Để đảm bảo sự chính trực trong môn học này, sinh viên cần
chú ý những điều cụ thể sau:
1. Làm việc độc lập đối với những bài tập cá nhân: Những bài tập hoặc bài kiểm tra cá
nhân nhằm đánh giá khả năng riêng rẽ của từng sinh viên. Vì vậy, sinh viên phải tự
mình thực hiện những bài tập này; không được nhờ sự giúp đỡ của ai khác. Sinh viên
cũng không được phép giúp đỡ bạn khác trong lớp nếu không được sự đồng ý của
giảng viên. Đối với bài kiểm tra tại lớp, sinh viên không được gian lận dưới bất cứ
hình thức nào.
2. Không đạo văn (plagiarism): Đạo văn là việc vay mượn ý, câu văn, hoặc bài viết của
người khác làm ý/bài viết của mình mà không có trích dẫn phù hợp. Đạo văn bao gồm
cả việc sao chép (cut & paste) những bài viết trực tuyến (online) vào bài viết của mình
mà không trích dẫn nguồn gốc phù hợp. Đối với Bộ môn Kỹ năng và Kiến thức Tổng
quát, sinh viên sẽ bị xem là đạo văn nếu:
i. Sao chép nguyên văn 2 câu liên tiếp mà không có trích dẫn
ii. Sao chép nguyên văn 3 câu không liên tiếp mà không có trích dẫn
iii. Diễn đạt lại (rephrase) hoặc dịch (translate) toàn bộ một ý nào đó của một
người khác (thông thường là một đoạn văn) mà không có trích dẫn phù hợp
iv. Tự đạo văn (self-plagirize) bằng cách sử dụng hơn 30% nội dung của một báo
cáo cuối kỳ (final paper/project) do chính mình viết để nộp cho 2 lớp khác
nhau (cùng học kỳ hoặc khác học kỳ) mà không có sự đồng ý của giảng viên
3. Có trách nhiệm trong làm việc nhóm: Các hoạt động nhóm, bài tập nhóm, hay báo cáo
nhóm vẫn phải thể hiện sự đóng góp của cá nhân ở những vai trò khác nhau. Báo cáo
cuối kỳ của sinh viên nên có phần ghi nhận (acknowledgement) những đóng góp cá
nhân này.
Đề cương môn học Kỹ năng sử dụng tiếng Việt trang 5
6. Bất kỳ hành động không chính trực nào của sinh viên, dù bị phát hiện ở bất kỳ thời
điểm nào (kể cả sau khi điểm đã được công bố hoặc kết thúc môn học) đều sẽ dẫn đến điểm 0
đối với phần kiểm tra tương ứng, hoặc điểm 0 cho toàn bộ môn học, tùy vào mức độ nghiêm
trọng. Để nêu cao và giữ vững tính chính trực, Bộ môn cũng khuyến khích sinh viên báo cáo
những trường hợp gian lận mà mình biết được cho các giảng viên trong Bộ môn.
Phần dành cho bộ phận quản lý:
Ngày cập nhật lần cuối: 04/4/2012
Người soạn đề cương: Phạm Ngọc Lan
Người chỉnh sửa đề cương: Nguyễn Thị Ngọc Thúy
Người duyệt đề cương
Họ và Tên Chức vụ Chữ ký
TS. Nguyễn Bảo Thanh Nghi Trưởng Bộ môn Kỹ năng và
Kiến thức Tổng quát
Ngày duyệt: ___/___/______
Đề cương môn học Kỹ năng sử dụng tiếng Việt trang 6