1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH
PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG
I - HỘI NGHỊ IANTA
a. Hoàn cảnh
Đến đầu năm 1945, CTTG II sắp kết thúc, nhiều
vấn đề quan trọng đặt ra đối với các nước đồng
minh:
+ Nhanh chóng đánh bại CNPX.
3 vđ đặt ra: + Tổ chức lại TT thế giới sau CT.
+ Phân chia thành quả chiến
thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ 4 - 11/2/1945, Hội nghị Ianta (Liên Xô) được
triệu tập với sự tham dự của những người đứng đầu 3
cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh.
b. Nội dung Hội nghị
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc
chủ nghĩa phát xít Đức - Nhật. LX sẽ tham gia chống
Nhật ở Châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì
hòa bình an ninh thế giới.
- Thỏa thuận khu vực đóng quân và phạm vi ảnh
hưởng ở châu Âu và châu Á. Cụ thể:
+ Ở Châu âu: QĐ LX chiến miền đông nước Đức,
đông Béc lin và Đông âu; QĐ Mĩ, Anh chiếm miền
Tây nước Đức, tây Béc lin và các nước Tây âu.
+ Ở châu Á: giữ nguyên hiện trạng của Mông cổ,
trả lại cho Liên xô miền nam đảo Xakhalin và các
đảo xung quanh, LX chiến đảo Curin…; Mĩ chiếm
đóng Nhật Bản; ở bán đảo Triều Tiên, LX đóng quân
ở MB vĩ tuyến 38, Mĩ chiếm đóng Nam vĩ tuyến 38.
Trung quốc trở thành quốc gia thống nhất và dân
chủ.
c. Ý nghĩa:
Những quyết định của Hội nghị Ianta là khuôn
khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập
sau chiến tranh - trật tự hai cực Ianta.
II – SỰ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG LHQ
1. Hoàn cảnh
25/4 – 26/6/1945, đại biểu của 50 nước họp tại
2. Xan Phranxixco (Mỹ) đã thông qua Hiến chương
thành lập LHQ. Ngày 25/10/1945 Hiến chương chính
thức có hiệu lực (ngày này trở thành ngày thành lập
LHQ).
2. Mục tiêu
+ Duy trì hòa bình và an ninh thế giới
+ Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các
nước trên cơ sở quyền bình đẳng và tự quyết dân
tộc.
3. Nguyên tắc
- BĐ về chủ quyền và quyền tự quyết của các quốc
gia dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ
nước nào.
- G/Q các tranh chấp quốc tế bằng PP h/bình
- Chung sống hòa bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5
nước lớn (LX, Mĩ, Anh, Pháp, TQ).
4. Các cơ quan của Liên hợp quốc
- Đại hội đồng: Bao gồm các nước thành viên, họp
mỗi năm một lần.
- Hội đồng bảo an: Gồm 15 nước thành viên trong
đó có 5 nước thường trực (Liên xô, Mỹ, Anh, Pháp
và Trung quốc) và 10 nước không thường trực nhiệm
kỳ 2 năm.
- Ban thư ký: cơ quan hành chính – tổ chức, chịu
trách nhiệm thi hành các NQLHQ. Đứng đầu BTK là
Tổng thư ký nhiệm kỳ 5 năm.
9/1977, VN trở thành viên thứ 149 của LHQ.
- Các cơ quan và tổ chức chuyên môn khác: Tổ chức
tiền tệ quốc tế IMF, ILO, FAO…
5. Vai trò LHQ
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh
nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột
khu vực và quốc tế như giải quyết xung đột ở
Campuchia, Anggola, Đông Ti mo….
- Có đóng góp đáng kể vào quá trình phi thực dân
hóa (năm 1960 thông qua nghị quyết phi thực dân
3. hóa).
- Có nhiều nổ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn
chế sản xuất vũ khí hạt nhân.
- Có đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy các mối quan
hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, van hóa, kinh tế, xã
hội giữa các nước thành viên, trợ giúp các nước đang
phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo…
III – SỰ HÌNH THÀNH HAI HỆ THỐNG XÃ
HỘI ĐỐI LẬP (1945 - 1949)
1 – Về địa lý – chính trị
Vấn đề nước Đức: Tại HN Pôtxđam (8/1945) ba
cường quốc đã khẳng định sẽ xây dựng một nước
Đức hòa bình, thống nhất, dân chủ…Tuy nhiên trái
với thảo thuận đó, Mỹ, Anh, Pháp đã hợp nhất các
vùng chiếm đống của mình để thành lập một nhà
nước riêng rẽ - CHLB Đức (9/1949).
Để đối phó lại, LX đã giúp các lực lượng dân chủ ở
phía Đông nước Đức thành lập CHDC Đức
(10/1949).
Như vậy, trên lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện hai
nhà nước với chế độ chính trị và con đường phát
triển khác nhau.
Vấn đề châu Âu:
Trong những năm 1944 -1945, Hồng quân Liên xô
truy kích phát xít qu lãnh thổ Đông âu, nhân dân các
nước này nổi dậy khởi nghĩa, gành chính quyền, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân và thiết lập quan hệ
liên minh chặt chẽ với LX.
Ở Tây âu, được sự giúp đỡ của Mỹ, các lực lượng tư
sản đã nhanh chóng khôi phục và củng cố các nhà
nước tư sản.
Ở châu Á:
Mĩ chiếm Nhật Bản và đưa Nhật Bản theo TBCN
Triều Tiên chia làm 2 miền Nam – Bắc với hai nhà
nước riêng biệt với hai chế độ chính trị khác nhau.
2 - Về Kinh tế:
- Trong những năm 1945 – 1947, các nước Đông âu
tiến hành nhiều cải cách quan trọng. Đồng thời, LX
cùng các nước Đông Âu kí các hiệp ước thiết lập
quan hệ kinh tế chặt chẽ giữ LX và Đông âu.
4. Câu 4.b. Theo chương trình Nâng
cao (3,0 điểm); ĐH 2012
Vì sao sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, Mĩ và Liên Xô chuyển
sang thế đối đầu và đi tới tình
trạng chiến tranh lạnh? Sự kiện
nào được xem là khởi đầu gây nên
cuộc Chiến tranh lạnh?
2- Trình bày những sự kện dẫn
đến sự đối đầu Đông - Tây trong
quan hệ quốc tế sau Chiến tranh
thế giới thứ hai. 2008; 3.00
- 1/1949, Liên xô và các nước Đông âu thành lập HĐ
tương trợ kinh tế.
- Các nước Tây âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề,
Mĩ thực hiện kế hoạch Macsan nhằm giúp các nước
Tây âu khôi phục kinh tế và tăng cường ảnh hưởng
của Mỹ ở đây. 16 nước Tây âu đã nhận viện trợ của
Mỹ với 17 tỉ USD.
Như vậy, về mặt chính trị và kinh tế ở châu Âu đã
hình thành hai khối nước đối lập: Đông âu XHCN và
Tây âu TBCN.
IV – MÂU THUẪN ĐÔNG – TÂY VÀ SỰ KHỞI
ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH (1945 - 1955)
1 – Nguồn gốc của mâu thuẫn Đông – Tây
* Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai
cường quốc:
- LX chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế
giới, bảo vệ CNXH và ủng hộ PTCM trên toàn thế
giới.
- Mĩ ra sức chống phá LX và các nước XHCN, đẩy
lùi PT CM nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
* Sau CTTG II, PTCMTG phát triển mạnh mẽ,
CNXH đã trở thành hệ thống thế giới. Mỹ hết sức lo
ngại ảnh hưởng to lớn của LX cùng thắng lợi của các
cuộc CMDCND ở Đông âu, đặc biệt là sự thắng lợi
của CM Trung Quốc với sự ra đời của nước CHND
Trung Hoa. Trong bối cảnh ấy Mĩ tìm cách ngăn
chặn ảnh hưởng này của CNXH.
* Sau CTTG II, Mỹ trở thành nước giàu mạnh nhất
về kinh tế, tài chính, về quân sự và đang nắm trong
tay lợi thế về vũ khí nguyên tử. Từ đó, Mỹ tự cho
mình quyền lãnh đạo thế giới, chống lại CNXH.
Trong bối cảnh của thế giới sau chiến tranh, X – M
đã chuyển từ sự hợp tác trong chiến tranh sang tình
trạng đối đầu và chiến tranh lạnh.
2 – Những biểu hiện của chiến tranh lạnh
- Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách
chống LX gây nên tình trạng chiến tranh lạnh của
Mỹ là thông điệp của TT Truman gửi QH Mỹ ngày
12/3/1947 với khẳng định: Sự tồn tại của LX là nguy
cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ khẩn cấp
400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.
5. 2 - Trình bày những sự kiện dẫn
đến sự đối đầu Đông - Tây trong
quan hệ quốc tế sau Chiến tranh
thế giới thứ hai. 2011; 300
- 6/1947, Mĩ đề ra kế hoạch Macsan với khoản viện
trợ khoảng 17 tỉ USD để giúp các nước Tây Âu phục
hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Thông qua
KH này, Mỹ tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh
chống LX và Đông Âu, hình thành nên sự phân chia
đối lập về KT, CT giữa các nước TÂ TBCN và ĐÂ
XHCN.
- Ngày 4/4/1949, Mỹ thành lập khối quân sự Bắc Đại
Tây Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn
nhất của các nước phương Tây do Mĩ đứng đầu
nhằm chống LX và các nước XHCN ở Đông âu.
Trước những hoạt động quân sự của Mỹ và các nước
Tây âu. Liên xô và các nước Đông âu đã:
- 1/1949, Liên xô và các nước Đông âu thành lập HĐ
tương trợ kinh tế nhằm tăng cường hợp tác giúp đỡ
lẫn nhau giữa các nước XHCN.
- 5/1955, LX và các nước Đông âu đã thành lập tổ
chức Vacsava, một liên minh chính trị quân sự mang
tính phòng thủ của các nước XHCN.
Sự ra đời của NATO và tổ chức Hiệp ước Vác sa va
là những sự kiện cuối cùng đánh dấu sự xác lập của
cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao
trùm cả thế giới.
V – SỰ ĐỐI ĐẦU CỦA HAI CỰC ĐÔNG – TÂY
1– Cuộc phong tỏa Berlin (1948)và bức tường Berlin
(1961)
2 - Cuộc CT Đông Dương lần thứ nhất (1946 - 1954)
3 – Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953)
4 – Cuộc khủng hoảng vịnh Caribe (1962)
5 – Cuộc CT ĐD lần 2 (1954 - 1975)
VI – XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ
CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT (1970 -
1991)
1 – Xu thế hòa hoãn Đông – Tây
Đầu những năm 70 xu hướng hòa hoãn Đông – Tây
đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng
Xô – Mĩ.
- 9/11/1972, hai nước CHLB Đức và CHDC Đức đã
kí kết HĐ về những cơ sở của quan hệ giữa Đông
Đức và Tây Đức.
6. CĐ 2011
3.00: Những sự kiện nào diễn ra
từ đầu những năm 70 đến cuối
những năm 80 của thế kỉ XX
chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai
phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa? Trong bối cảnh đó,
quan hệ giữa các nước Đông
Dương và Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) có gì thay
đổi?
- Cũng trong năm 1972, hai siêu cường LX, Mĩ đã
thỏa thuận về hạn chế vũ khí chiến lược và Hiệp ước
về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa
(ABM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công
chiến lược (SALT - 1).
- 8/1975, 35 nước châu Âu và Mỹ, Canada ký kết
điịnh ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc
trong quan hệ giữa các quốc gia như bình đẳng, chủ
quyền, sự bền vững về đường biên giới, giải quyết
hòa bình các tranh chấp.
- Từ đầu những năm 1970, hai siêu cường Xô – Mỹ
đã tiến hành những cuộc gặp cấp cao, nhất là từ năm
1985 khi Goocbachop lên nắm quyền ở LX.
- 12/1989, trong cuộc họp không chính thức tại đảo
Manta. Tổng Bí thư Đảng CS LX Goocbachop và
Tổng thống Mỹ đã chính thức tuyên bố chấm dứt
chiến tranh lạnh.
- Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra nhiều hướng
và những điều kiện giải quyết hòa bình và các vụ
tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực
trên thế giới.
2- Nguyên nhân của việc chấm dứt chiến tranh
lạnh
Cuộc chạy đua vũ trang quá tốn kém làm suy
giảm thế mạnh của cả LX và Mỹ.
Mỹ và LX đang đứng trước những khó khăn,
thách thức lớn:
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, NB, TA…Các
nước này trở thành những đối thủ cạnh tranh đáng
gờm của Mĩ, còn LX đang lâm vào tình trạng khủng
hoảng, trì trệ.
- Cuộc chạy đua kinh tế mang tính toàn cầu mà cả
thế giới đang gắng sức.
- Cuộc CM KH – CN đang diễn ra sôi nổi, đòi hỏi
các nước phải tập trung sức mạnh để chiếm lĩnh.
- Muốn vươn lên, cả Mĩ và LX thầy cần thiết phải
tránh tình trạng đối đầu để ổn định và củng cố vị thế
của mình. Hai nước LX và Mĩ cần hợp tác với nhau
để góp phần giải quyết những vấn đề bức thiết toàn
cầu.
Chiến tranh lạnh thực sự kết thúc sau sự sụp đổ
7. 16 - Biểu hiện sự sụp đổ của “trật tự
hai cực Ianta”. 2,00; 2007
17 - Những thay đổi lớn của thế giới
sau “Chiến tranh lạnh”. 2,00, 2007
của LB Xô viết năm 1991.
VII – THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH
LẠNH (1991 - NAY)
Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài, tới
những năm 1989 – 1991, chế độ XHCN ở LX và
Đông âu tan rã.
Ngày 28/6/1991, Hội đồng tương trợ KT tuyên bố
giải thể.
1/7/1991, Tổ chức Hiệp ước Vác sa va chính thức
chấm dứt hoạt động.
Cực LX sụp đổ. Thế giới hai cực không còn, Mỹ là
cực duy nhất còn lại. Phạm vi ảnh hưởng của LX ở
châu âu và châu Á bị mất, ảnh hưởng của Mĩ cũng bị
thu hẹp.
Từ sau 1991, tình hình thế giới đang diễn ra những
thay đổi to lớn, phức tạp:
Một là: Trật tự thế giới hai cực sụp đổ, một trật tự
thế giới mới đang hình thành theo xu hướng “đa
cực” .
Hai là: Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát
triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
Ba là: Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” bá chủ
thế giới, nhưng khó thực hiện.
Bốn là: Hòa bình thế giới được củng cố, nhưng
nhiều khu vực vẫn không ổn định với những cuộc
nội chiến, xung đột đẫm máu kéo dài.
- Sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế
là xu thế chính trong quan hệ quốc tế. Xu thế đó đặt
ra cho các quốc gia nhiều thời cơ để phát triển song
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, đặc biệt là sau sự
kiện 11/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị
và quan hệ quốc tế.