Giới thiệu-tổng-quát-về-vùng-duyên-hải-nam-trung-bộ
Thuyet trinh bien_dao
1. KHÁI
QUÁT
CHUNG
VỀ ĐẢO
ĐẢO VÀ VAI TRÒ CỦA
QUY ĐỊNH THANH NIÊN
VỀ ĐẢO TRONG BẢO
CỦA VIỆT VỆ, XÂY
NAM DỰNG ĐẢO
GIÁ TRỊ
CỦA TÌNH HÌNH
ĐẢO VIỆT
ĐẢO NAM HIỆN
VIỆT NAY
NAM
2. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẢO
Định nghĩa trên đã đưa ra các điều kiện pháp lý để một
vùng đất có nước bao quanh được công nhận là đảo
Định nghĩa
Đảo là gì? pháp lý
trước pháp luật:
• một đảo phải được hình nhiên một vùng đất có khi
Một theo cách hiểu thông tự thành một cách tự bọc,nước
Đảo đảo là một vùng đất thường làcó nước bao nhiên:
thủy triều Theotự đất nàynày, ta có đảo gắn trong các sông
bao quanh.lên vùngnhiên” này phải có sự nằm bó hữu cơ với
“Vùng đất cách hiểu vẫn ở trên mặt nước. (trích Điều
121, đáy biển; Luật biển (hải đảo). Đối với người đi biển thì
đảo ước
hồ vàCông nằm trong biển 1982)
đảo• được hiểu là nổi thường nói chung, bao gồm các đảo, đá.
có cùng độ các hải đảo xuyên như đất liền, khi thủy
triều lên vẫn ở trên mặt nước, ở trên mực triều cường.
• Đảo cần phải có nước bao bọc xung quanh. Tuy nhiên,
khi một đảo được nối với đất liền bởi cây cầu hoặc
đường hầm thì đương nhiên vẫn có giá trị như một
đảo. Trong các quy định của luật pháp quốc tế cũng như
thực tiễn đời sống quốc tế đã chứng minh thành phần
vật chất cấu tạo nên đảo có thể từ bùn, san hô, cát,
đất… mà không ảnh hưởng đến chế độ pháp lý của các
3. Chế độ pháp lý của đảo
• Với điều kiện phải tuân thủ Khoản 3, lãnh hải, vùng tiếp
• Quyvùng đặc khẳng định cáctế và cũng có cùng của danhhòn
giáp, định này quyền về kinh đảo thềm lục địa các một
đảo được hoạchquốc gia cũng cócác quy định của Công ước
nghĩa và được đối xử ngang bằng như các vùng lãnh thổ đất
• Trên các đảo, định theo đúng chủ quyền hoàn toàn, tuyệt
liền. Có nghĩa là, lãnhđảo có lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng
dụng đầy đủ các thổ lãnh thổ đất (trích Điều 121 Công
ápđối và cho các như trênđất liền khác.liền (các quyền hành
ước Luật biển 1982) tư pháp).
đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa được hoạch định theo
pháp, lập pháp và
đúng các quy định của Công ước áp dụng cho các lãnh thổ
đất liền khác.
4. Phân loại
• Trước đây, trong dự thảo các điều khoản liên quan tới việc
hoạch định quyền tài phán của quốc gia ven biển trong các
• Mặc dù có một quy chế cho các đảo, nhưng Công ước Luật
vùng biển thuộcvẫn chưa có sự phânhọ đưa ra trong Hội nghị
• Cho đếnkhông quyền tài phán của loại các đảo một loại
biển 1982 nay, đưa ra được các tiêu chuẩn để phân cách
lần thứ III của LHQ củaLuật cứ cơ quan, tổ chức quốc tế ra đề
về bất biển ngày 17-7-1973 có đưa nào.
các đảo. chính xác
cụ thể
nghị đảo “là một diện tích tự nhiên có diện tích trên 1 km
vuông” (2). Kiến nghị này có vẻ như giống các nỗ lực phân
loại của Văn phòng Thủy văn Quốc tế và một số chuyên gia:
+ Đá (rocks) có diện tích nhỏ hơn 0,001 hải lý vuông
+ Đảo nhỏ (islets) có diện tích 0,001 - 1 hải lý vuông
+ Đảo vừa (isles) có diện tích 1 - 1.000 hải lý vuông
+ Đảo lớn (islands) có diện tích trên 1.000 hải lý vuông
5. II. CÁC ĐẢO VÀ QUY ĐỊNH VỀ
ĐẢO CỦA VIỆT NAM
• Về mặt quốc gia, chưa có đơn vị nào là đầu mối chủ trì
trong việc quản lý tư liệu biển, thông tin dữ liệu còn nằm
Ngày 23 tháng 6 năm 1994, Việt Nam phê chuẩn Công ước
• Việt Namở nhiều quốcngành, chưa được chiều dài bờ biển
phân tán là một Bộ, gia ven biển, với tập trung quản lý.
Luật biển 1982. Theo quy định chung, Việt Nam phải có các
khoảng 3.620 km liệurất nhiều khảo sát ven bờ và có ở các cơ
Khối lượng dữ và điều tra các đảo biển hiện xa bờ. Hệ
quy định phù hợp với Công ước. Về các đảo, chúng ta cũng
thống đảo rất lớn, song việc lưu các đảo: đảo hiện nay ở các cơ
quan là tiền tiêu phía Bắc có trữ, quản lý Trần (Quảng
như các quốc gia khác thường không có các quy định cụ thể,
Ninh), Bạch Long Vĩ (Hải Phòng),định về giao nộp, sử(Thanh
quan lại rất khác nhau. Các quy Hòn Mát, Hòn Mê dụng
chế độ pháp lý của các đảo. Chỉ trong trường hợp cụ thể (liên
Hóa)… Cácnhiều cơ ven bờ, giàu tiềm năng như: Phú Quốc,
dữ liệu ở đảo lớn quan còn chưa chặt chẽ, chất lượng dữ
quan đến việc hoạch định quyền tài phán của Việt Nam trên
Phú Quý, Côn Đảo vàsoát quần đảo được. Điềuvà Trường Sa ở
liệu còn chưa kiểm hai đánh giá Hoàng Sa này lý giải tại
các vùng biển, quyền và nghĩa vụ của quốc gia ven biển trong
giữa Biển con số thống kê về đảo ở Việt Nam có sự khác nhau
sao các Đông…
các vùng biển…) có thể sẽ có các quy định riêng.
giữa các nguồn thông tin. Tuy nhiên theo một nghiên cứu
không chính thức, hiện nay có khoảng 3000 đảo lớn nhỏ
thuộc chủ quyền Việt Nam, được phân bố khá đều theo
chiều dài bờ biển đất nước.
6. III. GIÁ TRỊ TO LỚN CỦA ĐẢO
VIỆT NAM
• Biển và hải đảo có vị trí hết sức quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của hầu hết các
quốc gia trên thế giới
7. Giá trị kinh tế
• Nuôi
trồng, • Hỗ
đánh
bắt, trợ
• Địa chế các
Các đặc lý, biến ngàn
tự thực h
điểm Kinh phẩm.
Sự phát
nhi triển kinh
mang tế • Khai tế
tình đặc ên biển thác tài của đất
nguyên • Đóng
thù • Lịch đảo dầu khí nước góp
riêng sử, 48%
xã • Du lịch GDP
đảo của
hội
• Giao cả
thông
vận tải
nước
8. Giá trị văn hóa, xã hội
• Vùng biển Việt Nam nằm trên hệ thống đường hàng
hải huyết mạch của khu vực và thế giới.
+Các đảo và quần đảo của nước ta là trung tâm
trung chuyển, mắt xích quan trọng hệ thống giao
thương đường biển, mở ra cơ hội giao lưu, hợp tác
về kinh tế, văn hóa, xã hội.
+Các đảo Việt Nam trở thành điểm hội tựu, giao
thoa văn hóa của các quốc gia trong khu vực.
=> Giúp chúng ta làm giàu thêm nền văn hóa dân tộc,
góp phần quảng bá hình ảnh đất nước với thế giới
9. Giá trị sinh học
• Điều kiện tự nhiên ở các đảo và quần đảo của
nước ta là môi trường sống thuận lợi cho nhiều
loài động, thực vật
Tài nguyên sinh vật ở khu vực đảo Việt Nam vô
cùng phong phú, đa dạng, mang lại giá trị kinh tế,
nghiên cứu khoa học cao, góp phần giữ gìn và
phát triển nguồn gen sinh học.
• Đến nay chúng ta đã phát hiện hơn 11.000 loài
sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái
điển hình, thuộc về 6 vùng đa dạng sinh học biển
đảo và nhiều loại động vật quí hiếm khác
10. Giá trị về chính trị, an ninh, quốc phòng
• Ngày nay trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt
• Biển nước taquan trọng, làm tăngđược củngphòng thủ đất
Nam cócác quầnđượcxa bờ, gần bờ chiều sâucửa ngõ dựng
• Nếu vai trò đảo ví: Mặt tiền, sân trước, cố xây quốc
gia; biển,những căn cứ, vị trívà các trung tâmthành phênlực tế
nước ra hướng biển.lục địa trú đậu, triển khai củatrị, kinh
thành đảo, thềm Hầu hết đất liền hình chính các
dậu, chiếnta đều nằm trong thì biển đảotrí thành tuyến
hội của lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố bờ biển rất quan
xã lượng Hải quân Việt Nam phạm vi cáchcó vai trò khoảng
phòng thủ liên hoàn bảo vệphòng thủ hiệu quả cho Nếu
trọng làm tăng chiều sâu Tổ quốc.
100km, nên rất dễ bị địch tấn công từ hướng biển. đất
chiến tranh xảy ra thì mọi mục tiêu trên đất liền đều nằm
nước.
trong tầm hoạt động, bắn phá của vũ khí trang bị công nghệ
cao xuất phát từ hướng biển.
11. IV. TÌNH HÌNH ĐẢO VIỆT NAM
HIỆN NAY
Trong bối cảnh tình hình chính trị trên thế giới hiện nay
đang diễn biến phức tạp, Đảng,tổng hợp biển đảo là định
Đẩy mạnh phát triển kinh tế Nhà nước và nhân dân Việt
hướng đúng đắn của cao tinh thần hiện nay. Để thực nhưng do
Tuy mang trong Nhà nước ta tiềm năng to lớn, hiện được
Nam phải luôn đề
mình những
cảnh giác với những âm
sự ảnh hưởng của nhiều đòi hỏi cần có
lược đó, yếu tố, Việt Nam vẫn chưa khai thác
mục tiêu chiếnphá, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
mưu chống
và phát huy hếtSự quy hoạch hợp lý, kịp thời các ngành, các
tài nguyên, thế mạnh đảo.
+ một phần không thể tách rời của Tổ quốc Việt
Biển đảo là
vùng kinh tế. ta có đầy đủ cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và
Nam. Chúng
băng chứng phápcó sự hỗsử để khẳngchính chủ quyền lãnh
+ Cần lý, lịch trợ về mặt định sách, thủ tục của
Nhà nước với biển đảo. Tuy kiên khích đầu tư nước ngoài. về
thổ đối nhằm thu hút, khuyến quyết giữ vững lập trường
bảo vệ lãnh thổ, song phát triển kinh tế biển đảo với bảo vệ
+ Gắn liền Việt Nam luôn tôn trọng pháp luật
tàiquốc tế, sử dụng con và nâng cao chấtcởi mở,cuộc sống dân
nguyên, môi trường đường đối thoại lượng hợp tác để
cưgiải quyết mọi tranh chấp nhằn giữ tình hữu nghị, hòa hiếu
vùng biển đảo.
giữa các quốc gia.
12. V. VAI TRÒ CỦA THANH NIÊN TRONG
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ HẢI ĐẢO
TỔ QUỐC
Chúngbốicần thường xuyên tức, dõivai tròđộ nhận thức,
cảnh ứng các tin trau dồi trình của phát triển
Trong ta hưởnglịch nhật cuộc vận động của Đoàn TNCS
Thường xuyên cập sử, xã hội mới, theo bước thanh niên
Tích cực
kiếnvùng hải đảo, bảo đầuvà môn; cậpgió Tổ quốc; sẵn sàng lên
đối với sựkhoa học, chuyên xâyngọn nhật tình quê hương trị,
của thứccác ban ngành, đoàn thể, chung tay giúp đỡchính
nghiệp nơi vệ súng dựng biển đảo hình vùng
HCM,
xã hội trong hiện nghĩa vụ bảo hệ trẻ, là những chủ nhân tương
cũng cógiới, hải ngoài nước;thê vệ chủ tư tưởng, đạo đức. Một
đường thực vàthay đổi. Là rèn luyện quyền khi đất nước cần.
biên nhiều đảo
nhận thức đúng đắn dựa trênthanhtảng tri thức vàthức đúng đắn
lai của đất nước, mỗi người nền niên cần có ý gốc rễ đạo
đức sẽ lànhiệm cống hiến của mình cho Tổ quốc.
về trách kim chỉ nam chính xác cho mọi hành động của thanh
niên. Khi đó chúng ta mới có khả năng đóng góp cho sự phát
triển của đất nước nói chung và biển đảo quê hương nói riêng.
13. PHẦN THUYẾT TRÌNH CỦA
CHÚNG TÔI ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT
THÚC
CẢM ƠN MỌI NGƯỜI ĐÃ CHÚ Ý
THEO DÕI