1. CHƯƠNG 2B: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA
TỶ GIÁ
NHÓM THE SUN- DH28KT04
2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự
vận động của tỷ giá
1. Cung, cầu của ngoại tệ
2. Cán cân thanh toán quốc tế
3. Sự tác động của chính phủ
3. 1,Cung cầu của ngoại tệ
Tỷ giá luôn liên quan đến đồng tiền của
hai quốc gia nghĩa là nó phản ảnh được
giá trị của dồng tiền nay với đồng kia, và
ngược lại.
Cung cầu tiền tệ là hai yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến tỷ giá. Ở đây là cung cầu nội
tệ và ngoại tệ.
4. Cung cầu ngoại tệ và cung cầu nội tệ
có mối liên quan mật thiết với nhau:
Cung, cầu ngoại tệ chính là cầu, cung
nội tệ nên khi xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ giá ta chỉ xét một trong
hai nhân tố trên mà thôi.
5. Thật vậy, khi cung ngoại tệ tăng
giá ngoại tệ sẽ giảm đến mức mà
lượng cung ngoại tệ bằng lượng
cầu ngoại tệ.
Khi cầu ngoại tệ tăng sẽ làm giá
ngoại tệ tăng sao cho lượng cung
cân bằng với lượng cầu.
6. Cung, cầu ngoại tệ chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố kinh tế như:
Lạm phát tương đối
Lãi suất
Kì vọng
Mức thu nhập tương đối.
7. Lạm phát tương đối
Thay đổi lạm phát tương
đối có thể ảnh hưởng đến
các hoạt động thương
mại quốc tế từ đó ảnh
hưởng đến tỷ giá.
8. Khi lạm phát của một quốc gia gia
tăng cao hơn so với nước ngoài thì
sẽ tạo áp lực làm tăng giá đồng
ngoại tệ và ngược lại.
9. Lãi suất tương đối
Sự thay đổi của lãi suất tương đối ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư chứng khoán
nước ngoài, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái.
10. Mức thu nhập tương đối
• Thu nhập tác động đến cầu nhập khẩu và
do đó tác động đến tỷ giá.
• Khi mức thu nhập của một quốc gia tăng,
nhập khẩu tăng từ đó làm gia tăng cầu đối
với đồng ngoại tệ do đó sẽ làm tỷ giá cân
bằng tăng.
11. Kỳ vọng
• Kỳ vọng là một yếu tố ảnh hưởng sâu sắc
đến quyết định của nhà đầu tư.
• Các nhà đầu tư thường đưa quyết định
đầu tư dựa vào sự biến động của lãi suất
được dự báo tại nhiều quốc gia khác nhau.
• Các nhà đầu tư sẽ gây áp lực tăng giá khi họ
dự tính rằng đồng tiền đó sẽ tăng giá và
ngược lại.
12. 2, Cán cân thanh toán quốc tế (BOP)
Các thành phần của BoP đều có tác động đến
cung, cầu ngoại tệ từ đó tác động đến tỷ giá.
13. Thương mại:
Khi khối lượng nhập khẩu của một đất nước
gia tăng sẽ khiến cho cầu đồng ngoại tệ tăng
do đất nước đó cần nhiều ngoại tệ hơn để
mua hàng hóa nước ngoài. Từ đó tác động
đến tỷ giá.
Khi khối lượng xuất khẩu của một quốc gia
tăng sẽ làm cho đất nước đó nhận được nhiều
ngoại tệ hơn từ nước ngoài khiến cung ngoại
tệ tăng.
14. Tài khoản vốn và tài chính:
Dòng vốn từ trong nước ra nước ngoài
tăng sẽ khiến cho cầu đồng ngoại tệ tăng,
từ đó kích thích tăng tỉ giá.
Dòng vốn từ nước ngoài vào trong nước
tăng sẽ khiến cung ngoại tệ tăng từ đó sẽ
làm giảm tỷ giá.
15. Dự trữ chính thức của chính phủ:
Khi chính phủ có nhu cầu dự trữ một đồng nội
tệ tăng sẽ kích thích cầu đồng ngoại tệ đó tăng
từ đó làm tăng tỷ giá.
Ngược lại, khi nhu cầu dự trữ giảm, chính phủ
có nhu cầu bán đồng ngoại tệ, từ đó làm tăng
cung ngoại tệ và tác động đến tỷ giá.
16. 3,Tác động của chính phủ
Chính phủ có thể dùng nhiều biện pháp nhằm
kiểm soát tỷ giá như:
Cán cân dữ trữ quốc gia
Pháp luật: chính phủ có thể can thiệp trực tiếp
bằng các quy định của pháp luật về kinh tế
như: thuế nhập khẩu, tỷ giá hối đoái cố định…
17. Chính sách kinh tế đối ngoại:
Điều chỉnh bằng các chính sách thương mại ,
chính sách kiểm soát vốn.
18. Chính sách kinh tế đối nội
Điều chỉnh bằng các chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ.
19. Vai trò của thông tin đối với
sự vận động của tỷ giá
1. Thông tin và kỳ vọng
2. Vai trò của thông tin đối với sự vận động của
tỷ giá
20. 1. Thông tin và kỳ vọng
Khái niệm:
Thông tin đến từ thị trường rất đa dạng
Kỳ vọng là xây dựng thông tin, từ đó tạo
ra hành động mua hoặc bán theo dự kiến
(của cá nhân)
Tất cả các kỳ vọng hợp thành kỳ vọng trên
thị trường
21. 2. Vai trò của thông tin đối sự vận
động tỷ giá
• Giá cả ngoại tệ và các tài sản tài chính
biến động liên tục.
• Thông tin và sự kiện có ý nghĩa quan
trọng đối với sự vận động của tỷ giá.
22. Giao dịch hối đoái chủ yếu dựa trên kỳ
vọng về tỷ giá
Kỳ vọng dựa trên tập hợp thông tin liên
quan
23. • Những kỳ vọng về mức tỷ giá trong tương
lai thường đi kèm với hành vi đầu cơ hoặc
phòng vệ rủi ro
• Phản ứng trước bất kỳ thông tin nào có
thể ảnh hưởng đến tỷ giá trong tương lai
• VD: tin về lạm phát trong nước tăng lên có
thể khiến một ngân hàng muốn chuyển nội
tệ sang ngoại tệ
24. Trong thực tế, cùng một thông tin có thể
có những kỳ vọng khác nhau, thậm chí trái
ngược. Nguyên nhân là:
Quá trình tích hợp thông tin vào giá khó
đoán định
Có nhiều cách lý giải về ý nghĩa thông tin
25. Ví Dụ
• VD1: tại thời điểm hiện tại, cung tiền của
Mỹ tăng 2 tỷ đô la (trong khi dự báo thị
trường là tăng 3 tỷ)
TH 1: USD Mỹ mạnh lên do thị trường cảm
thấy mức cung tiền giảm xuống này sẽ tiếp
tục tồn tại
TH2: USD Mỹ sẽ suy yếu do có sự điều
chỉnh từ NHTW
TH3: USD Mỹ sẽ mạnh lên sau đó từ từ mất
giá do thị trường cho rằng nền kinh tế sẽ
được kích thích tăng trưởng
26. • VD2: Lãi suất nội tệ tăng 0,15%
TH1: USD mạnh lên do thị trường cho
rằng lạm phát đang trong tầm kiểm
soát, lãi suất tăng cao là do lãi suất thực
tăng
TH2: USD yếu đi do thị trường cho rằng
mức tăng này là bởi áp lực lạm phát . Vì
vậy đó chỉ là sự gia tăng lãi suất danh
nghĩa
27. Phân tích tác động tỷ giá dựa
trên cung cầu ngoại tệ
1. Tỷ lệ lạm phát tương đối
2. Tỷ lệ lãi suất tương đối
3. Mức thu nhập tương đối
4. Kiểm soát của Chính Phủ
5. Kỳ vọng
28. 1. Tỷ lệ lạm phát tương đối
Thay đổi tỷ lệ lạm phát tương đối có thể
ảnh hưởng đến hoạt động thương mại
quốc tế, từ đó tác động đến cung và
cầu ngoại tệ và do vậy ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái.
29. Nếu lạm phát tại Mỹ bất ngờ tăng mạnh trong khi lạm phát tại
Anh vẫn giữ nguyên. (Giả sử rằng các công ty Anh và công ty
Mỹ đều bán những loại hàng hóa có thể thay thế cho nhau).
Sự tăng lên bất ngờ của lạm phát tại Mỹ sẽ làm tăng nhu cầu
của người Mỹ đối với hàng hóa của Anh và do đó cũng làm
tăng lượng cầu của người Mỹ đối với đồng bảng Anh.
Bên cạnh đó, việc tăng lên lạm phát tại Mỹ sẽ làm giảm nhu
cầu của người Anh đối với hàng hóa Mỹ và bởi vậy làm giảm
cung bảng Anh ra thị trường. Tại mức tỷ giá cân bằng ban đầu,
sẽ xuất hiện sự thiếu hụt bảng Anh ra thị trường. Sự tăng lên nhu
cầu bảng Anh của người Mỹ và giảm lượng cung bảng Anh
bán ra gây ra áp lực tăng giá đối với giá trị của bảng Anh.
Kết luận: Lạm phát tăng đồng tiền nước đó sẽ mất giá (các yếu
tố khác không đổi).
30. 2. Tỷ lệ lãi suất tương đối
Sự thay đổi của lãi suất tương đối ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư vào các
chứng khoán nước ngoài, từ đó ảnh
hưởng đến cung và cầu tiền tệ, do đó
tác động đến tỷ giá hối đoái.
31. Giả sử rằng lãi suất của Mỹ tăng lên trong khi lãi suất của Anh
không đổi. Trong trường hợp này, các nhà đầu tư Mỹ rất có thể
giảm cầu đồng bảng, vì lãi suất đô la Mỹ trở nên hấp dẫn hơn so
với lãi suất bảng Anh, do đó có ít mong muốn đối với tài khoản
tiết kiệm bảng Anh.
Vì lãi suất Mỹ bây giờ hấp dẫn các nhà đầu tư người Anh hơn,
lượng cung bảng Anh để trao đổi trên thị trường tăng lên vì họ
mở tài khoản tiền gửi tại Mỹ nhiều hơn. Với sự dịch chuyển vào
trong của cầu bảng Anh và dịch chuyển ra ngoài của cung
bảng Anh, tỷ giá cân bằng sẽ giảm xuống. Nếu lãi suất Mỹ giảm
xuống tương đối so với lãi suất của Anh, sự dịch chuyển ngược lại
của đường cung, cầu sẽ diễn ra.
Kết luận: Lãi suất tăng lên, đồng tiền nước đó sẽ lên giá (các
yếu tố khác không đổi).
32. 3. Mức thu nhập tương đối
Yếu tố thứ 3 ảnh hưởng đến tỷ giá là
mức thu nhập tương đối. Do thu nhập
có thể ảnh hưởng đến lượng cầu nhập
khẩu nên nó có thể tác động đến tỷ giá.
33. Giả sử mức thu nhập tại Mỹ tăng một cách đáng kể
trong khi thu nhập tại Anh không đổi. Xem xét ảnh
hưởng này lên đường cầu đồng bảng, đường cung
đồng bảng để giao dịch, và tỷ giá cân bằng. Đầu
tiên, đường cầu bảng dịch chuyển ra phía ngoài,
phản ứng mức tăng thu nhập tại Mỹ và do đó là tăng
lượng cầu hàng hóa của Anh. Thứ hai, đường cung
bảng Anh kỳ vọng sẽ không đổi. Bởi vậy, tỷ giá cân
bằng lúc này sẽ tăng lên.
Kết luận: Thu nhập tăng, tỷ giá cân bằng sẽ tăng lên (các yếu
tố khác không đổi)
34. 3. Kiểm soát của Chính phủ
Các CP của nước ngoài có thể tác
động đến tỷ giá cân bằng theo nhiều
cách khác nhau, gồm (1) hạn chế trao
đổi ngoại tệ, (2) áp đặt hàng rào ngoại
thương, (3) can thiệp trên thị trường
ngoại hối, và (4) tác động đến các yếu
tố vĩ mô.
35. 4. Kỳ vọng
Giống như các thị trường tài chính
khác, thị trường ngoại hối phản ứng với
những tin tức mà có thể có những ảnh
hưởng trong tương lai.
36. Nhà đầu tư có thể tạm thời đầu tư tiền vào Canada
nếu họ kì vọng lãi suất Canada. Điều này có thể tạo ra
dòng vốn đổ vào Canada, và tạo ra áp lực tăng giá
đối với đồng đo la Canada. Bằng cách mua bán dựa
vào sự kì vọng, nhà đầu tư có thể kiếm lời từ sự tăng
giá đồng đô la Canada vì họ đã mua đô la Canada
trước khi sự thay đổi diễn ra. Mặc dù nhà đầu tư có
thể đối mặt vớ rủi ro là kì vọng của họ có thể sai,
nhưng mấu chốt ở đây là các kì vọng có thể tác
động đến tỷ giá hối đoái.
37. Các thuật ngữ liên quan
Lạm phát tương đối: là tỉ lệ lạm phát của quốc
gia này so với một quốc gia nước khác.
Lãi suất tương đối: là lãi suất danh nghĩa đã trừ
đi tỉ lệ lạm phát hiện hành.
Thu nhập tương đối: là mức thu nhập danh
nghĩa đã trừ đi tỉ lệ lạm phát vào thời gian đó.
Chính sách thương mại: các chính sách của nhà
nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của đất nước như: thuế nhập khẩu…
38. Kì vọng: là dự đoán của nhà đầu tư về tỷ
giá các loại tiền tệ trong tương lai, từ đó có
thể đưa ra chiến lược đầu tư vào thị trường
ngoại hối.