Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô phòng thí nghiệm
1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG
ĐÓNG CHAI TỪ THẢO MỘC THIÊN NHIÊN QUY
MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM
Ngành: Công nghệ thực phẩm
Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Bùi Đức Chí Thiện
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Xuân
MSSV: 1311111086 Lớp: 13DTP07
TP. Hồ Chí Minh, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
2. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong đồ án này là trung thực, và không sao chép bất cứ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu đúng theo yêu cầu.
Sinh viên thực hiện đồ án:
Nguyễn Thanh Xuân
3. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
II
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiêp, tôi đã nhận được nhiều sự góp ý và chỉ
bảo nhiệt tình bởi thầy cô và bạn bè. Với tất cả sự chân thành, tôi xin chân thành
cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, cùng tất cả thầy cô đặc
biệt khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lởi cảm ơn chân thành đến thầy Bùi Đức Chí Thiện đã tận
tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm báo cáo đồ án tốt nghiệp.
Trong quá trình làm đồ án với nguồn kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh
khỏi sự sai sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình từ thầy cô để tôi
học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm và đó sẽ là những hành trang quý giá giúp tôi hoàn
thiện kiến thức của mình.
Cuối cùng tôi xin chúc ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô thật nhiều sức
khỏe để tiếp tục sự nghiệp truyền đạt kiến thức của mình đến các thế hệ trẻ sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
4. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
III
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................II
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................X
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................XII
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.......................................................................................3
1.1. Tổng quan về trà thảo mộc............................................................................3
1.1.1. Giới thiệu chung về trà thảo mộc.........................................................3
1.1.1.1. Nguồn gốc, tình hình tiêu thụ trà thảo mộc tại Việt Nam và thế
giới..................................................................................................................3
1.1.1.2. Lời ích của việc uống trà thảo mộc.............................................4
1.1.1.3. Uống trà thảo mộc an toàn..........................................................5
1.1.1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế thới..............................................6
1.1.2. Giới thiệu một số sản phẩm được sản xuất từ thảo mộc có trên thị
trường....................................................................................................................8
1.2. Tổng quan về nguyên liệu............................................................................10
1.2.1. Nấm linh chi.......................................................................................10
1.2.1.1. Giới thiệu chung........................................................................10
1.2.1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính của nấm linh chi...................10
1.2.1.3. Liều dùng..................................................................................11
1.2.1.4. Kiêng kỵ....................................................................................11
5. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
IV
1.2.2. Cam thảo.............................................................................................11
1.2.2.1. Giới thiệu chung........................................................................12
1.2.2.2. Thành phần hóa học........................................................................12
1.2.2.3. Tác dụng..........................................................................................12
1.2.2.4. Liều dùng.........................................................................................13
1.2.2.5. Kiêng kỵ..........................................................................................13
1.2.3. Cúc hoa.....................................................................................................13
1.2.3.1. Giới thiệu chung..............................................................................13
1.2.3.2. Thành phần hóa học........................................................................14
1.2.3.3. Tác dụng..........................................................................................14
1.2.3.4. Liều dùng.........................................................................................15
1.2.3.5. Kiêng kỵ..........................................................................................15
1.2.4. Kim ngân hoa............................................................................................15
1.2.4.1. Giới thiệu chung..............................................................................16
1.2.4.2. Thành phần hóa học........................................................................16
1.2.4.3. Tác dụng..........................................................................................17
1.2.4.4. Liều dùng.........................................................................................18
1.2.4.5. Kiêng kỵ..........................................................................................18
1.2.5. La hán quả.................................................................................................18
1.2.5.1. Giới thiệu chung..............................................................................18
1.2.5.2. Thành phần hóa học........................................................................19
1.2.5.3. Tác dụng..........................................................................................19
6. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
V
1.2.5.4. Liều dùng.........................................................................................20
1.2.5.5. Kiêng kỵ..........................................................................................20
1.2.6. Câu kỷ tử...................................................................................................20
1.2.6.1. Giới thiệu chung..............................................................................21
1.2.6.2. Thành phần hóa học........................................................................21
1.2.6.3. Tác dụng..........................................................................................21
1.2.6.4. Liều dùng.........................................................................................22
1.2.6.5. Kiêng kỵ..........................................................................................22
1.2.7. Hạ khô thảo...............................................................................................22
1.2.7.1. Giới thiệu chung..............................................................................22
1.2.7.2. Thành phần hóa học........................................................................23
1.2.7.3. Tác dụng..........................................................................................23
1.2.7.4. Liều dùng.........................................................................................23
1.2.7.5. Kiêng kỵ..........................................................................................23
1.2.8. Hoa mộc miên...........................................................................................23
1.2.8.1. Giới thiệu chung..............................................................................24
1.2.8.2. Thành phần hóa học........................................................................24
1.2.8.3. Tác dụng..........................................................................................24
1.2.8.4. Liều dùng.........................................................................................24
1.2.8.5. Kiêng kỵ..........................................................................................24
1.2.9. Đường.......................................................................................................24
1.2.9.1. Tính chất vật lý................................................................................24
7. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
VI
1.2.9.2. Tính chất hóa học............................................................................25
1.2.9.3. Công dụng.......................................................................................26
1.2.9.4. Chỉ tiêu chất lượng đường...............................................................27
1.2.10. Nước.......................................................................................................27
1.2.11. Axit xitric................................................................................................28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................29
2.1.1. Nguyên liệu........................................................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................30
2.2.1. Sơ đồ nghiên cứu................................................................................31
2.2.2. Quy trình sản xuất trà thảo mộc dự kiến............................................32
2.2.3. Thuyết minh quy trình........................................................................33
2.2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cụ thể............................................................35
2.2.4.1. Thí nghiệm xác định tỷ lệ giữa các nhóm nguyên liệu.............35
2.2.4.2. Thí nghiệm xác định tỷ lệ thảo mộc/nước................................37
2.2.4.3. Thí nghiệm xác định thời gian chiết.........................................39
2.2.4.4. Thí nghiệm xác định O
Brix thích hợp.......................................41
2.2.4.5. Thí nghiệm xác định nhiệt độ thanh trùng................................43
2.2.4.6. Thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng...............................45
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................47
2.2.5.1. Phương pháp phân tích.............................................................47
2.2.5.2. Phương pháp đánh giá cảm quan..............................................48
8. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
VII
2.2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................48
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................49
3.1. Kết quả xác định hàm lượng ẩm trong nguyên liệu.....................................49
3.2. Xác định tỷ lệ giữa các nhóm nguyên liệu...................................................49
3.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ giữa các nhóm nguyên liệu............................49
3.2.1.1. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về màu sắc của sản phẩm ở
các tỷ lệ khảo sát nguyên liệu.......................................................................47
3.2.1.2. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về mùi vị của sản phẩm ở các
tỷ lệ khảo sát nguyên liệu.............................................................................50
3.2.1.3. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về tổng thể của sản phẩm ở
các tỷ lệ khảo sát nguyên liệu.......................................................................52
3.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ giữa thảo mộc và nước...................................53
3.2.2.1. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về màu sắc của sản phẩm ở
các tỷ lệ khảo sát thảo mộc và nước.............................................................53
3.2.2.2. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về mùi vị của sản phẩm ở các
tỷ lệ khảo sát thảo mộc và nước...................................................................54
3.2.2.3. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về tổng thể của sản phẩm ở
các tỷ lệ khảo sát thảo mộc và nước.............................................................55
3.2.3. Kết quả xác định thời gian chiết.........................................................57
3.2.3.1. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích vế màu sắc của sản phẩm ở
các thời gian khảo sát dịch chiết nước thảo mộc..........................................57
3.2.3.2. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích vế mùi vị của sản phẩm ở các
thời gian khảo sát dịch chiết nước thảo mộc................................................58
9. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
VIII
3.2.3.3. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích vế tổng thể của sản phẩm ở
các thời gian khảo sát dịch chiết nước thảo mộc..........................................59
3.2.4. Kết quả xác định oBrix thích hợp cho sản phẩm................................60
3.2.5. Kết quả xác định nhiệt độ thanh trùng...............................................61
3.2.5.1. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về màu sắc của sản phẩm ở
các nhiệt độ thanh trùng khác nhau........................................................61
3.2.5.2. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về mùi của sản phẩm ở các
nhiệt độ thanh trùng khác nhau....................................................................63
3.2.6. Kết quả xác định thời gian thanh trùng..............................................64
3.2.6.1. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về màu sắc của sản phẩm ở
các thời gian thanh trùng khác nhau.............................................................64
3.2.6.2. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về mùi của sản phẩm ở các
thời gian thanh trùng khác nhau...................................................................65
3.3. Đề xuất quy trình sản xuất.....................................................................68
3.4. Kết quả sản xuất thử theo quy trình nghiên cứu được...........................72
3.4.1. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về màu sắc của mẫu nghiên
cứu và hai mẫu sản phẩm trên thị trường.....................................................73
3.4.2. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về mùi vị của mẫu nghiên cứu
và hai mẫu sản phẩm trên thị trường............................................................73
3.4.3. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về tổng thể của mẫu nghiên
cứu và hai mẫu sản phẩm trên thị trường.....................................................74
3.4.4. Chi phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm..................................75
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................78
4.1. Kết luận........................................................................................................78
10. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
IX
4.2. Kiến nghị......................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
11. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
X
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hóa học và hoạt tính của nấm linh chi..................................11
Bảng 1.2. Chỉ tiêu cảm quan của đường tinh luyện theo TCVN 6958:2001............27
Bảng 1.3. Chỉ tiêu hóa lý đường tinh luyện theo TCVN 6958:2001........................27
Bảng 2.1. Dụng cụ và thiết bị....................................................................................30
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ giữa các nhóm nguyên liệu....................37
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ giữa thảo mộc/nước...............................39
Bảng 2.4. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chiết................................................41
Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm xác định độ brix thích hợp cho sản phẩm.....................43
Bảng 2.6. Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ thanh trùng.......................................45
Bảng 2.7. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng......................................47
Bảng 3.1. Hàm lượng ẩm trong nguyên liệu.............................................................49
Bảng 3.2. Kết quả xếp hạng về màu sắc của sản phẩm ở tỷ lệ các nhóm nguyên
liệu.............................................................................................................................50
Bảng 3.3. Kết quả xếp hạng về mùi vị của sản phẩm ở tỷ lệ các nhóm nguyên
liệu.............................................................................................................................51
Bảng 3.4. Kết quả xếp hạng về tổng thể của sản phẩm ở tỷ lệ các nhóm nguyên
liệu.............................................................................................................................52
Bảng 3.5. Kết quả xếp hạng về màu sắc của sản phẩm ở các tỷ lệ thảo mộc và nước
khác nhau...................................................................................................................53
Bảng 3.6. Kết quả xếp hạng về mùi vị của sản phẩm ở các tỷ lệ thảo mộc và nước
khác nhau...................................................................................................................54
12. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
XI
Bảng 3.7. Kết quả xếp hạng về tổng thể của sản phẩm ở các tỷ lệ thảo mộc và nước
khác nhau...................................................................................................................55
Bảng 3.8. Kết quả xếp hạng về màu sắc của sản phẩm ở các thời gian chiết...........57
Bảng 3.9. Kết quả xếp hạng về mùi vị của sản phẩm ở các thời gian chiết..............58
Bảng 3.10. Kết quả xếp hạng về tổng thể của sản phẩm ở các thời gian chiết.........59
Bảng 3.11. Kết quả xếp hạng về vị ngọt của sản phẩm ở các độ brix khảo
sát..............................................................................................................................60
Bảng 3.12. Kết quả xếp hạng về màu sắc của sản phẩm ở các nhiệt độ thanh trùng
khác nhau...................................................................................................................62
Bảng 3.13. Kết quả xếp hạng về mùi của sản phẩm ở các nhiệt độ thanh trùng khác
nhau...........................................................................................................................63
Bảng 3.14. Kết quả xếp hạng về màu sắc của sản phẩm ở các thời gian thanh trùng
khác nhau...................................................................................................................72
Bảng 3.15. Kết quả xếp hạng về mùi của sản phẩm ở các thời gian thanh trùng khác
nhau...........................................................................................................................72
Bảng 3.16. Kết quả xác định các chỉ tiêu hóa lý trong sản phẩm.............................73
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra vi sinh vật có trong sản phẩm......................................73
Bảng 3.18. Kết quả xếp hạng của 3 mẫu thử bằng phép thử so hàng thị hiếu về màu
sắc của sản phẩm.......................................................................................................75
Bảng 3.19. Kết quả xếp hạng của 3 mẫu thử bằng phép thử so hàng thị hiếu về mùi
vị của sản phẩm.........................................................................................................71
Bảng 3.20. Kết quả xếp hạng của 3 mẫu thử bằng phép thử so hàng thị hiếu về tổng
thể của sản phẩm.......................................................................................................72
Bảng 3.21. Chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất ra một sản phẩm..........................74
13. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
XII
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Doanh thu nước giải khát không cồn..........................................................3
Hình 1.2. Tình hình sử dụng nước giải khát trung bình người trên năm....................4
Hình 1.3. Nấm linh chi................................................................................................8
Hình 1.4. Cam thảo...................................................................................................11
Hình 1.5. Cúc hoa......................................................................................................13
Hình 1.6. Kim ngân hoa............................................................................................16
Hình 1.7. La hán quả.................................................................................................18
Hình 1.8. Câu kỷ tử...................................................................................................20
Hình 1.9. Hạ khô thảo...............................................................................................22
Hình 1.10. Hoa mộc miên.........................................................................................23
Hình 1.11. Công thức phân tử đường saccharose......................................................24
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu.......................................................................................31
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình sản xuất trà thảo mộc dự kiến..........................................32
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm xác định tỷ lệ giữa các nhóm nguyên liệu....................36
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm xác định tỷ lệ thảo mộc/nước........................................38
Hình 2.5. Sơ đồ thí nghiệm xác định thời gian chiết.................................................40
Hình 2.6. Sơ đồ thí nghiệm xác định độ brix thích hợp cho sản phẩm.....................42
Hình 2.7. Sơ đồ thí nghiệm xác định nhiệt độ thanh trùng.......................................44
Hình 2.8. Sơ đồ thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng......................................46
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện khảo sát tỷ lệ các nhóm nguyên liệu..............................52
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện khảo sát tỷ lệ thảo mộc và nước.....................................56
14. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
XIII
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện khảo sát thời gian chiết...............................................59
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện độ brix khảo sát thích hợp .............................................61
Hình 3.5. Biểu đồ thề hiện nhiệt độ thanh trùng.......................................................64
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện thời gian thanh trùng......................................................66
Hình 3.7. Quy trình sản xuất hoàn thiện nước uống trà thảo mộc từ các loại thảo
mộc thiên nhiên quy mô phòng thí nghiệm...............................................................68
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện mức độ ưa thích giữa ba mẫu.........................................75
Hình 3.9. Sản phẩm nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên.........................77
15. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Khuyến nghị của nhiều nhà khoa học đầu ngành tại Hội thảo đồ uống và Sức
khỏe diễn ra vào đầu tháng 04/2017 do Viện ứng dụng Y học Việt Nam (thuộc Tổng
hội Y học Việt Nam), tổ chức tại Hà Nội là cần giảm lượng đồ uống có cồn thay vào
đấy tăng cường sử dụng các đồ uống có nguồn gốc thiên nhiên như trái cây, các loại
trà thảo mộc có hàm lượng đường thấp.
Phát biểu tại hội thảo, PGS.TS.Nguyễn Thị Lâm, Nguyên Phó Viện trưởng viện
Dinh dưỡng, khẳng định, Lâu nay, vấn đề uống gì để tốt cho sức khỏe luôn thu hút
sự quan tâm của đông đảo người dân. Chủ đề hội thảo Đồ uống và sức khỏe là cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Các thức uống từ thảo dược, nếu chúng ta biết lựa
chọn thì rất tốt cho sức khỏe, từ mát cho gan đến kiểm soát đường huyết... nhờ các
thảo mộc khác nhau.
Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, của thời đại thì mỗi người Việt Nam
cũng đã, đang và ngày càng quan tâm đến sức khỏe, đến những đồ ăn thức uống có
lợi cho cơ thể của mình. Hiện nay, với rất nhiều người tiêu dùng thông minh, lựa
chọn thức uống không chỉ đơn thuần là thỏa mãn cơn khát. Thức uống gần đây được
chú ý đến là một số loại trà làm trẻ, khỏe, đẹp da...Trong số đó nổi trội lên có trà
thảo mộc, một loại thức uống được tổng hòa từ nhiều loại thảo mộc thiên nhiên nên
rất có lợi cho sức khỏe. Mỗi loại thảo mộc sẽ có những tác dụng khác nhau đối với
sức khỏe. Hầu như các loại thảo mộc nếu sử dụng hợp lý chúng sẽ mang lại rất
nhiều tác dụng cho sức khỏe.
Thật vậy, từ nghiên cứu của các nhà khoa học đa đưa ra các chứng cứ cho thấy
các hoạt chất có trong trà thảo mộc có khả năng thanh lọc các độc tố trong cơ thể.
Trà thảo mộc đạ thật sự trở thành một loại thức uống cần thiết cho sức khỏe của mỗi
chúng ta.
16. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
2
Vì những lý do trên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất nước
uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô phòng thí nghiệm”
Mục đích của đề tài:
Bước đầu nghiên cứu, phối chế các vị thảo mộc với tỷ lệ phù hợp và xác định
các thông số thích hợp tại mỗi công đoạn để hoàn thiện được quy trình sản xuất
nước uống từ các loại thảo mộc, hướng tới một sản phẩm tốt và vệ sinh và an toàn
thực phẩm cho người tiêu dùng.
Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan nguyên liệu.
- Đo độ ẩm của nguyên liệu.
- Tiến hành thí nghiệm.
- Đo các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh.
- Xây dựng quy trình, bố trí các thí nghiệm xác định được các thông số thích hợp
cho các công đoạn trong quy trình.
- Sản xuất sản phẩm, đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Xử lý số liệu
- So sánh với sản phẩm đã có trên thị trường.
- Tính sơ bộ ước lượng giá thành sản phẩm.
- Kết luận, kiến nghị.
17. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về trà thảo mộc.
1.1.1. Giới thiệu chung về trà thảo mộc.
1.1.1.1. Nguồn gốc, tình hình tiêu thụ trà thảo mộc tại Việt Nam và trên thế
giới.
Từ xưa người ta đã biết sử dụng thảo mộc để làm thuốc, làm thức ăn hay chế
biến thành các loại nước uống bằng phương pháp thủ công. Ngày nay với nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng, các sản phẩm nước uống đóng chai từ thảo mộc
đã được sản xuất trên quy mô công nghiệp được sử dụng rộng rãi, mà tiên phong là
Tập đoàn Nước giải khát Tân Hiệp Phát tạo ra sản phẩm Dr.Thanh với 9 loại thảo
mộc cung đình.
Trà thảo mộc là loại trà được chế biến từ thân, lá, hoa, quả hay rễ cây thiên
nhiên. Chúng có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe nhờ chứa nhiều polyphenol là
chất chống oxy hóa, phòng ngừa ung thư và nhiều hợp chất có lợi khác.
Hình 1.1: Doanh thu nước giải khát không cồn
Thị phần theo doanh thu của sản phẩm nước giải khát không cồn tại Việt Nam
cho thấy: nước khoáng ngày càng thu hẹp, giảm từ hơn 40% (2013) xuống chỉ còn
5,4% (2014). Nước ép hoa quả, nước tăng lực, ngược lại, tăng trưởng rất mạnh,
khoảng 8-9 lần chỉ trong một năm. Doanh thu từ các sản phẩm từ trà vẫn giữ được
thị phần lớn nhất 37,6%. Nguồn: Euromonitor/VietinbankSC.
18. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
4
Nước uống từ thảo mộc không xa lạ gì với các nước phát triển như Mỹ, Ý, Anh,
Pháp, Na Uy Canada, Nhật, Úc...nhu cầu sử dụng hàng ngày của họ rất cao. Thậm
chí, tại Mỹ người dân còn chi hàng tỷ đô la mỗi năm để mua thảo mộc và nhu cầu
này vẫn còn tăng. Điều này cho thấy, tác dụng của thảo mộc với sức khỏe con người
là rõ ràng.
Hình 1.2: Tình hình sử dụng nước giải khát trung bình người trên năm
Trung bình một năm người Việt tiêu thụ 23 lít nước giải khát/người, trong khi mức
trung bình của thế giới là 40 lít. Điều này cũng khiến thị trường nước giải khát của
Việt Nam vẫn còn là miếng bánh ngon cho các doanh nghiệp khai thác.
1.1.1.2. Lợi ích của việc uống trà thảo mộc.
Trà thảo mộc không chỉ là một thức uống giải khát mà còn có rất nhiều lợi ích cho
sức khỏe:
Ngừa ung thư, giúp ngăn chặn quá trình lão hóa, bảo vệ tế bào của cơ thể nhờ
trong trà thảo mộc cí chứa hợp chất polyphenol và flavonoid.
Giúp cho quá trình trao đổi chất được tăng cường, không chứa calo: một trong
những nguyên nhân gây nên béo phì là do các chất trong cơ thể không được chuyển
hóa tốt, dư thừa calo trong cơ thể. Trà thảo mộc giúp cơ thể trao đổi chất tốt hơn,
chỉ cần uống mỗi ngày 5 tách trà thì có thể đốt cháy 70 - 80 calo.
19. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
5
Uống trà thảo mộc giảm nguy cơ đột quỵ và đau tim. Một nghiên cứu của Hà
Lan nhận thấy nếu chúng ta uống 2 - 3 tách trà đen mỗi ngày thì nguy cơ mắc đau
tim đột từ thấp hơn người không uống trà tới 70%. Uống trà có thể giữ cho các
huyết mạch trơn mượt và không bị nghẽn.
Bảo vệ hệ miễn dịch: một cuộc thử nghiệm trên 21 người tình nguyện uống 5
tách trà mỗi ngày trong 4 tuần, người ta thấy rằng hoạt động của hệ miễn dịch trong
máu của người uống trà cao hơn.
Giúp răng chắc khỏe: có ý kiến cho rằng uống trà làm cho răng xấu, đó là vì
uống trà mà bỏ thêm đường. Còn thật ra khi uống trà không đường bạn sẽ có hàm
răng chắc khỏe do trong trà có chứa tanin và fluoride có thể làm răng sát lại gần
nhau. Ngoài ra uống trà còn giúp xương cứng cáp, bững chắc hơn.
1.1.1.3. Uống trà thảo mộc an toàn.
Trà thảo mộc giúp có tác dụng tốt cho cơ thể, sức khỏe và vẻ đẹp. Tuy nhiên không
nên vượt quá liều lượng vì có thể gây ra những tác hại cho cơ thể.
Theo dược sĩ Phạm Thị Liền, Phó khoa Dược bệnh viện y học cổ truyền TP.Hồ
Chí Minh cho biết: nhìn chung đông y không kỵ nhau nếu có thể dùng 2, 3 loại trà
để chữa bệnh, tuy nhiên mỗi loại trà ngừa, chữa bệnh khác nhau nên người dùng
nếu chỉ để giải khát không sao. Nhưng dùng với liều lượng chữa bệnh cần lưu ý.
Khi bị cao huyết áp nếu mua trà chữa cao huyết áp uống trong thời gian dài sẽ
bị hạ huyết áp, rất nguy hiểm. Nổi nhiều mụn có thể do nóng gan hoặc suy gan
nhưng nếu tự ý uống trà nhuận tràng có thể gây suy gan nặng thêm.
Uống trà xanh vào buổi tối sẽ gây mất ngủ, tiểu đêm, hoặc ăn thực phẩm chứa
nhiều protein sẽ không tốt. Khi dùng trà thảo mộc nên chọn sản phẩm của những
nhà sản xuất uy tín, trên bao bì ghi rõ thành phần, khối lượng, số đăng kí...
Các loại trà nói chung đều chứ cafein, chất này có khả năng đi qua nhau thai,
vào tới thai nhi và ảnh hưởng tới thai nhi trong bụng nên các bà mẹ mang thai phải
20. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
6
đặc biệt chú ý. Bác sĩ khuyên rằng thai phụ không nhất thiết phải tránh uống trà mà
là sử dụng hợp lý các loại trà hằng ngày, không nên uống nhiều hơn 2 - 3 tách trà
mỗi ngày.
1.1.1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Nấm linh chi cung cấp một lượng đáng kể các chất có hoạt tính sinh học như
polysaccharide, tanin, triterpenoid, steroid... Trong đó polysaccharide được xem là
nhóm chất rất qaun trọng bởi vì chúng có khả năng chống lại tế bào ung thư (Sakai
và Chihara, 1995). Việc trích ly các hoạt chất có tính sinh học có trong nấm linh chi
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như loại dung môi, nhiệt độ trích ly, thời gian trích
ly...trong tất cả các dung môi thì nước được xem là hoại dung môi tốt nhất cho quá
trình trích ly bởi vì nước không độc hại, không dễ cháy, giá thành rẻ và có thể ứng
dụng trong sản xuất thực phẩm một cách dễ dàng (Herrer et al...2006).
Tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ có thể trích ly được các nhóm chất khác nhau
bao gồm các hợp chất phân cực được trích ly ở nhiệt độ thấp và các hợp chất không
phân cực được trích ly ở nhiệt độ cao (trên 100o
C). Trích ly ở nhiệt độ dưới 100o
C
sẽ xảy ra quá trình hòa tan các phân tử polysaccharide mạch ngắn và tanin hòa tan,
ngược lại trích ly trên 100oC sẽ xảy ra quá trình hòa tan các phân tử hemicellulose
(Sattler et al...2008). Nghiên cứu của Askin et al (2007) cho rằng việc tăng nhiệt độ
trích ly trên 100o
C sẽ làm tăng đáng kể hàm lượng polysacchride trong nấm linh chi
đỏ, tuy nhiên nhiệt độ không được vượt quá 200o
C do quá trình phân hủy các hợp
chất hữu cơ xảy ra, đặc biệt là polysacchride. Trong nghiên cứu của Sattler et al.,
(2008) cho thấy nhiệt độ càng cao hàm lượng polysaccharide càng tăng do nhiệt độ
cao tạo điều kiện cho thêm phần lớn các hemicellulose, các hemicellulose có cấu
trúc mạch nhánh nên có thể bị thủy phân thành các phân tử nhỏ hơn (Yu et al., 2008)
khi xử lý ở nhiệt độ cao.
Kết quả nghiên cứu của Matsunaga et al., (2013) cho rằng ở nhiệt độ 135o
C kích
thước của polysaccharide trong khoảng 0,5-6µm (2µ chiếm tỷ trong cao nhất) và
21. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
7
tăng nhiệt độ lên 170o
C thì kích thước của polysaccharide sẽ dao động trong khoảng
0,5-3µm (1µ chiếm tỷ trong cao nhất).
Kết quả nghiên cứu của Askin et al. (2007) cho rằng khi tăng nhiệt độ trên
200o
C và giữ nhiệt trên 30 phút, hàm lượng các chất hữu cơ (polysaccharide) giảm
mạnh. Khi tăng nhiệt độ trích ly 110-130o
C thì rút ngắn được thời gian trích ly mà
hiệu suất trích ly vẫn không thay đổi (Adachi et al., 2013).
22. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
8
1.1.2. Giới thiệu về một số trà thảo mộc có trên thị trường.
Tên sản
phẩm
Hình ảnh
Thành phần và quy cách
đóng gói
Công dụng
Dr.Thanh
- Thành phần: kim ngân
hoa 3,4%, hoa cúc 3,2%, la
hán quả 2,1%, hạ khô thảo
1,8%, cam thảo 1,6%, đản
hoa 1,5%, hoa mộc miên
0,7%, bung lai 0,5%, tiên
thảo 0,5%, nước đường.
- Quy cách đóng gói: chai
PET 350ml, 500ml; chai
thủy tinh 240ml; hộp giấy
250ml.
Giải nhiệt, thanh lọc
cơ thể, chống oxi
hóa
Ô long
linh chi
- Thành phần: Nước,
đường, fructose, linh chi,
vitamin C, chất điều chỉnh
độ chua...
- Quy cách đóng gói: chai
PET 500ml
Chứa nhiều tinh
chất tốt cho sức
khỏe, ngăn chặn lão
hóa, cung cấp năng
lượng cho cơ thể.
Trà hoa
cúc Cozy
- Thành phần: Trà xanh,
hoa cúc.
- Quy cách đóng gói: 20 túi
trà/hộp 40g
Thanh nhiệt giải
độc, giải cảm, mát
gan, làm sáng mắt.
Trị mất ngủ, hạ
huyết áp, ngừa ung
thư nhờ hóa chất tự
nhiên apigenin có
trong trà hoa cúc.
Tra thảo
mộc cam
thảo
Trà Cam Thảo 4g
Giải độc, giúp tiêu
hóa tốt, giúp mau
lành viết thương,
ngăn ngừa và điều
trị viêm gan B, giải
nhiệt, bổ tỳ dưỡng
vị và nhuận phế.
23. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
9
La hán
quả Tana
- Thành phần: Quả la hán
500mg, Methol 5mg, Kha
tử 500mg, Tá dược vđ 1
viên
- Quy cách đóng gói: Hộp
3 vỉ x 8 viên
Giúp bổ phổi, giảm
ho trong các trường
hợp: ho gió, ho
khan, ho có đờm, ho
rát họng, ho do thời
tiết thay đổi. Giúp
giảm khản tiếng,
làm thơm miệng
Niệu Bảo
- Thành phần: Cao Kim
ngân hoa 100mg, Cao Kim
tiền thảo 140mg,
ImmuneGamma 50mg.
- Quy cách đóng gói: Hộp
2 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nén
Tăng cường giải
độc, lợi tiểu, hỗ trợ
miễn dịch, giúp
giảm nguy cơ tái
bệnh đường tiết niệu
mạn tính.
Trà linh
chi Hùng
Phát
- Thành phần: Linh Chi
40%, Atiso
- Quy cách đóng gói: 25 túi
trà/hộp 50g
Tăng cường giải
độc, bảo vệ gan, dễ
tiêu hóa, ăn ngon
miệng.
Kim
Ngân
Vạn Ứng
- Thành phần: Kim ngân
hoa 1000mg, Ké đầu ngựa
500mg, tá dược: Lactose
monohydrat, Natri starch
glycolat, Silic dioxide…
vừa đủ 1 viên nang
- Quy cách đóng gói: Hộp
4 vỉ x 10 viên
Trị mụn trứng cá có
viêm, da mặt sần
sùi, lở loét, mụn
nhọt, dị ứng mẩn
ngứa, nổi mụn nước,
viêm mũi.
Trà nấm
lincha
Thành phần: trà,nấm linh
chi, mật ong, nước.
Quy cách đóng gói: hộp
giấy 1 lít, chai PET 360ml
Hỗ trợ đào thải gốc
tự do, giúp phục hồi
sức khỏe nhanh và
tinh thần sảng khoái,
giảm căng thẳng, áp
lực
24. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
10
1.2. Tổng quan về nguyên liệu.
1.2.1. Nấm linh chi.
1.2.1.1. Giới thiệu chung.
Tên khoa học: Ganoderma lucidum.
Tên gọi khác: Tiên thảo, Nấm trường thọ,
vạn niên nhung. Hình 1.3: Nấm linh chi
Thuộc họ nấm lim (Ganodermataceae)
Đặc điểm:
Nấm Linh Chi: cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm. Cuống nấm dài
hoặc ngắn hay không cuống, đính bên có hình trụ đường kính 0,5-3cm. Cuống nấm
cứng, ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ,
nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
Mũ nấm hoá gỗ, xoè tròn, khi non có hình trứng, lớn dần có hình quạt, hình bầu
dục hoặc thận. Trên mặt mũ có vân gạch đồng tâm màu sắc từ vàng chanh- vàng
nghệ- vàng nâu – vàng cam – đỏ nâu – nâu tím, nhẵn, được phủ bởi lớp sắc tố bóng
như láng vecni. Mũ nấm có đường kính 2-15cm, dày 0,8-1,2cm, phần đính cuống
thường gồ lên hoặc hơi lõm. Mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng, có nhiều lỗ li ti,
là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm. Bào tử nấm dạng trứng cụt với hai lớp
vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài.
Nguồn gốc:
Nấm linh chi nổi tiếng nhất ở Hàn Quốc. Ngoài ra ở Trung Quốc cũng có trồng
nấm linh chi tuy nhiên chất lượng không bằng linh chi Hàn Quốc.
Hiện tại một số nơi ở Việt Nam cũng đã trồng được nấm linh chi, thành phần
hóa học, tác dụng dược lý cũng gần tương đương nấm linh chi Hàn Quốc. Tuy nhiên
giá thành rẻ hơn.
1.2.1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính của nấm linh chi.
25. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
11
Bảng 1.1. Thành phần hóa học và hoạt tính.
Nhóm chất Hoạt chất Hoạt tính
Alcaloid - Trợ tim
Polysacharid
b-D-glucan Ganodosporeic
A,B,C,D-6
Chống ung thư, tăng tính miễn
dịch, hạ đường huyết, tăng
tổng hôp protein, tăng chuyển
hóa acid nucleic
Steriod
Ganodosteron
Lanosporeic acid A
Lonosterol
Giải độc gan
Ức chế sinh tổng hợp
cholesterol
Triterpenoid
Ganodermic acid mf, T-O
Ganodemic acid R,S
Ganodemic acid
B,D,F,H,K,S,Y Ganodemadiol
Ganosporelacton A,B Lucidon
A Lucidol
Ức chế giải phóng Histamin
Hạ huyết áp
Ức chế ACE
Chống khối u
Bảo vệ gan
Protein Lingzhi-8
Chống dị ứng phổ rộng, điều
hòa miễn dịch
Acid béo Oleic acid Ức chế giải phóng Histamin
Nucleosid Adenosid dẫn xuất
Ức chế kết dính tiểu cầu, thư
giãn cơ, giảm đau
1.2.1.3. Liều dùng: 6 - 12g
1.2.1.4. Kiêng kỵ: những người huyết áp thấp hoặc đang điều trị huyết áp
không nên dùng, không sử dụng với những bệnh nhân sắp phẫu thuật.
1.2.2. Cam thảo.
Hình 1.4: Cây cam thảo
26. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
12
1.2.2.1. Giới thiệu chung.
Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch hoặc Glycyrrhiza glabra L.
Tên gọi khác: Quốc lão, Linh thảo, Mật cam...
Thuộc họ cánh bướm (Fabaceae)
Đặc điểm:
Cây cam thảo là một cây thuốc quý. Cam thảo là một cây sống lâu năm thân có
thể cao tới 1m hay 1.5m. Toàn thân cây có lông rât nhỏ. Lá kép lông chim lẻ, lá chét
9-17, hình trứng, đầ nhọn, mép nguyên, dài 2-5.5 cm. Vào mùa hạ và mùa thu nở
hoa màu tím nhạt, hình cánh bướm dài 14-22 mm. Quả giáp cong hình lưỡi liềm dài
3-4 cm, rộng 6-8 cm, màu nâu đen, mặt quả có nhiều lông. Trong quả có hai đến 8
hạt nhỏ dẹt, đường kính 1.5-2 mm màu xám nâu, hoặc xanh đen nhạt, mặt bóng.
1.2.2.2. Thành phần hóa học.
Trong Cam Thảo có Glycyrrhetinic acid Glycyrrhizin, Uralenic acid,
Liquiritigenin, Isoliquitigrenin, Liquiritin, Neoliquiritin, Neoisoliquiritin, Licurazid
(Trung Dược Học).
Các saponin là nhóm hợp chất quan trọng nhất trong cam thảo, trong đó acid
glycyrrhizic là chất quan trọng nhất. Acid glycyrrhizic là một saponin nhóm olean,
chỉ có trong bộ phận ở dưới mắt đất, hàm lượng từ 10 – 14% trong dược liệu thô.
Trong cam thảo còn có các dẫn chất triterpenoid khác như: acid liquiritic, acid
18-α-hydroxyglycyrrhetic, acid 24-hydroxyliquiritic.....
Các flavonoid đây là nhóm hợp chất quan trọng thứ 2 trong rễ Cam thảo với
hàm lượng 3-4%. Liquiritin và isoliquiritin là 2 chất quan trọng nhất.
Ngoài ra trong rễ cam thảo còn có 20-25% tinh bột, 3-10% glucose và saccharose.
Toàn bộ các chất chiết được bằng nước có thể tới 40%.
1.2.2.3. Tác dụng.
27. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
13
Trước đây tây y chỉ coi cam thảo như một vị thuốc phụ có tác dụng hỗ trợ, làm
cho đơn thuốc dễ uống, trái lại đông y coi vị cam thảo có khả năng chữa rất nhiều
bệnh và dùng trong hầu hết các đơn thuốc.
Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày. Thành phần flavonoid của
cao chiết Cam Thảo cũng có tác dụng kháng Helicobacter pylogi trên thực nghiệm.
Tác dụng chống co thắt được chứng minh trên ruột cô lập của chuột lang hoặc
thỏ cho thấy có tác dụng đối kháng với histamin, acetylcholin. Các tác dụng này chủ
yếu là do thành phần flavonoid.
Các saponin của dịch chiết cam thảo có tác dụng long đờm. Cam thảo có tác
dụng kháng viêm. Các flavonoid có trong cam thảo có tác dụng chống oxy hóa,
ngăn ngừa vữa xơ động mạch, giảm tích lũy mỡ bụng, kháng khuẩn và hạ đường
huyết.
Nghiên cứu gần đây còn cho thấy Cam Thảo có tác dụng nâng cao khả năng
miễn dịch của cơ thể.
1.2.2.4. Liều dùng: 4 - 80g
1.2.2.5. Kiêng kỵ:
Nếu tỳ vị thấp trệ, sôi bụng, đầy bụng không nên dùng, cam thảo dùng lâu dễ bị
phù nề. Không dùng cam thảo với cam toại, đại kích, nguyên hoa, hải tảo.
1.2.3. Cúc hoa.
Hình 1.5: Hoa cúc
28. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
14
1.2.3.1. Giới thiệu chung.
Tên khoa học: Chrysanthemum morifolium Ramat (Chrysanthemum sinese Sabine).
Tên gọi khác: Tiết hoa, Cúc diệp, Nữ hoa...
Thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Đặc điểm:
Thân đứng nhẵn, có rãnh. Lá mặt dưới có lông và trắng hơn mặt trên có 3-5
thùy trái xoan tròn đầu hay hơi nhọn, có răng ở mép. Cuống lá có tai ở gốc. Đầu to,
các lá bắc ở ngoài hình chỉ, phủ lông trắng, các lá trong thuôn hình trái xoan. Trong
đầu có 1-2 hàng hoa hình lưỡi nhỏ, màu trắng, các hoa ở giữa hình ống nhiều, màu
vàng nhạt. Không có mào lông. Tràng hoa hình ống có tuyến, 5 thùy. Nhị 6, bao
phấn ở tai ngắn. Bầu nhẵn, nghiêng. Quả bế gần hình trái xoan, bông thường hay
ướp trà, rất hiếm.
1.2.3.2. Thành phần hóa học.
Các glucosides như luteolin, chrysanthemin, stachydrin... Các flavonoids và
flavone glycosides loại eudesmane-sesquiterpen như kikkanol A, B và C; loại
germacrane-sesquiterpen như kikkanol D, E, F
Tinh dầu dễ bay hơi : thujone, cineole, alpha-pinene, limonene, camphor,
borneol, bornyl ace tate, Yejuhua lactone...
Sắc tố : chrysanthemaxanthin.
Các hoạt chất phức tạp như acacetine, cumambrin A...
Các polysaccharides , tannins,
Vitamins như A, B1
1.2.3.3. Tác dụng.
Tác dụng ức chế sự sản xuất nitric oxide, nghiên cứu tại Đại học Kyoto (Nhật)
ghi nhận dịch chiết hoa Cúc vàng bằng methanol và ethyl acetate chứa các
flavonoids có hoạt tính ức chế sự sản xuất nitric oxide nơi các đại thực bào kích
29. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
15
khởi do liposaccharides, và ức chế hoạt động của men aldose-reductase..(Chemical
Pharmacy Bulletin (Tokyo) Số 5-2000)
Khả năng trị gout: Trong trường hợp bệnh gout : men xanthine oxydase là chất
xúc tác sự oxy-hóa hypoxanthine thành xanthine và sau đó thành acid uric... chất
đóng vai trò quan trọng gây ra gout. Nghiên cứu tại ĐH Nam Kinh (trung Hoa) ghi
nhận dịch chiết hoa Cúc vàng bằng methanol cho thấy có tác dụng ức chế men này
ở nồng độ IC50 là 22 microgram/ ml (trong khi đó nồng độ allopurinol dùng làm
đối chứng là 1.06 microg/ml) (Journal of Ethnopharmacology Số 73-2000)
Hoạt tính kháng sinh: Các dịch chiết từ hoa cúc vàng có tác dụng ức chế sự tăng
trưởng của nhiều vi khuẩn(15 loại) và nấm trong đó gồm Staphylococcus aureus,
Shigella spp và cả vài siêu vi trùng loại Echo.
Khả năng hạ huyết áp: Các chế phẩm từ hoa cúc vàng, khi cho dùng uống hay
chích qua màng phúc toan, đều làm hạ huyết áp mau chóng. Các chế phẩm dùng
toàn cây có tác dụng độc hại hơn và hoạt tính kém hơn là trích từ hoa. Nơi chó có áp
huyết bình thường hay cao, dịch chiết từ hoa ở liều 100-200 mg/kg cơ thể gây ra hạ
huyết áp nhưng không ảnh hưởng trên tim và gan (The Pharmacology of Chinese
Herbs)
Tác dụng trị bệnh đường hô hấp: Trong một thử nghiệm tại Nhật trên 1000 bệnh
nhân về tác dụng của Cúc vàng trong việc ngừa cảm, ghi nhận những người uống
nước sắc hoa cúc vàng mỗi tuần một lần, có thể giảm được13.2 % những cơn cảm
lạnh (so với năm trước đó). Khi thử nghiệm trên 119 trường hợp sưng phổi kinh
niên, 38 % giảm được các cơn bệnh (so với nhóm đối chứng).
1.2.3.4. Liều dùng: 6 - 20g
1.2.3.5. Kiêng kỵ: những người tỳ vị hư hàn, đau đầu do phong hàn không
nên dùng. Bạch truật, rễ câu kỷ, tang căn bạch bì làm sứ cho cúc hoa (Bản thảo
kinh tập chú).
1.2.4. Kim ngân hoa.
30. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
16
Hình 1.6: Hoa kim ngân
1.2.4.1. Giới thiệu chung.
Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb
Tên gọi khác: Nhẫn đông hoa, Kim ngân hoa lộ, thổ ngân hoa,tỉnh ngân hoa...
Thuộc họ cơm cháy (Caprifolianceae)
Đặc điểm:
Cây loại dây leo, thân có thể dài đến 9-10m, rỗng, có nhiều cành, lúc non mầu
xanh, khi gìa mầu đỏ nâu, trên thân có những vạch chạy dọc. Hoa khi mới nở có
mầu trắng, nở ra lâu chuyển thành mầu vàng. Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 2 hoa
mọc trên 1 cuống chung. Tràng hoa cánh hợp, dài từ 2,5-3,5cm, chia làm 2 môi
không đều. Môi rộng lại chia thành 4 thùy nhỏ, 5 nhụy dính ở họng tràng, mọc thò
dài ra ngoài hoa. Nụ hoa hình gậy, hơi cong queo, dài 25cm, đường kính đạt đến
5mm. Mặt ngoài màu vàng đến vàng nâu, phủ đầy lông ngắn. Mùi thơm nhẹ vị đắng.
Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-8. Mọc hoang ở nhưng vùng rừng núi, ưa ẩm
và ưa sáng.
1.2.4.2. Thành phần hóa học.
Hoa kim ngân chứa flavonoid, tinh dầu và một số thành phần khác. Các
flavonoid là luteolin, luteolin-7-glucocid. Tinh dầu gồm alpha-pinen, hex-1-en, cis-
31. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
17
và trans-2-methyl-2-vinyl-5-(alpha-hydroxyisopropyl)-tetrahydrofuran, alcol
benzylic, alcol beta-phenylethylic...
Hoa còn chứa acid clorogenic 6%, tanin, saponin...
1.2.4.3. Tác dụng.
Tác Dụng Kháng Khuẩn: Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn: tụ cầu
vàng, liên cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ, trực
khuẩn ho gà, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, não cầu khuẩn, trực
khuẩn lao... cùng các loại nấm ngoài da, Spirochete, virus cúm (Trung Dược Học).
Tác Dụng Kháng Viêm: làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng
thực bào của bạch cầu (Trung Dược Học).
Tác Dụng Hưng Phấn Trung Khu Thần Kinh: cường độ bằng 1/6 của cà phê
(Trung Dược Học).
Tác dụng chống lao: Nước sắc Kim ngân hoa in Vitro có tác dụng chống
Mycobacterium tuberculosis. Cho chuột uống nướcsắc Kim ngân hoa rồi cho
chíchvi khuẩn lao cho thấy ít thay đổi ở phổi hơn lô đối chứng (Chinese Hebral
Medicine).
Kháng Virus: Nước sắc Kim ngân hoa có thể làm giảm sức hoạt động của PR8
ở virus cúm nhưng không có tác dụng ở phôi gà con đã tiêm chủng (Chinese Hebral
Medicine).
Tác dụng chuyển hóa Lipid: cho chuột béo phì dùng lượng lớn Cholesterol vỗ
béo cho chuột đồng thời cho uống nướcsắc Kim ngân hoa, mức Cholesterol trong
máu của chúng thấp hơn so với nhóm đối chứng (Chinese Hebral Medicine).
Trong nhãn khoa: theo dõi 36 bệnh nhân không chọn trước, nướcsắc Kim ngân
hoa được dùng cho những trường hợp kết mạc viêm mạn, giác mạc loét (Chinese
Hebral Medicine).
Trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn: dùng dịch chiết Kim ngân hoa chích vào
huyệt hoặcvào bắp có hiệu quả trong điều trị bệnh phổi viêm cấp nặng và lỵ. Cũng
32. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
18
dùng trong 1 số trương hợp ruột dư viêm có mủ, quai bị lở ngứa (Chinese Hebral
Medicine).
Làm hạ Cholesterol trong máu, tăng bài tiết dịch vị và mật (Trung Dược Học).
Tăng tác dụng thu liễm do có chất Tanin, có tác dụng lợi tiểu (Sổ Tay Lâm Sàng
Trung Dược).
1.2.4.4. Liều dùng: 12 - 20g
1.2.4.5. Kiêng kỵ: những người ở thể hư hàn hoặc những trường hợp mụn
nhọt đã có mũ vỡ loét không nên dùng.
1.2.5. La hán quả.
Hình 1.7: Quả la hán
1.2.5.1. Giời thiệu chung.
Tên khoa học: Momordica grosvenori Swingle
Tên gọi khác: Giả khổ quả, quang quả mộc miết...
Thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae)
Đặc điểm:
Quả được thu hái vào tháng 9 – 10 hằng năm, phơi hay sấy khô cất dùng dần.
Quả hình tròn hay hình tròn dài có đường kính 5 – 8cm, bề ngoài vỏ màu nâu vàng
sẫm hoặc sắc nâu sẫm và bóng láng, trên vỏ cũng còn sót lại chút ít lông nhung và
số ít có sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa có vết gốc trụ hoa hình tròn,
phần đáy hơi hẹp có vết cuống quả, chất giòn dễ vỡ, mặt trong quả có sắc trắng
vàng, dạng xốp nhẹ, bóc bỏ vỏ ngoài thì bên trong thấy rõ 10 sợi vân dọc sống lưng.
33. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
19
Hạt bẹt hình tròn chữ nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm,
trong có 2 lá mầm, vị ngọt. Khi sử dụng làm thuốc nên chọn quả lớn tròn, cứng chắc,
lắc không kêu, vỏ có màu nâu vàng mới là loại tốt.
Nguồn gốc: Đây là loài cây đặc sản của Quế Lâm, Trung Quốc được nhập khẩu vào
nước ta từ nhiều năm.
1.2.5.2. Thành phần hóa học.
Trong quả la hán khô, tổng lượng đường chiếm tới 25,17%-38,31%, trong đó
bao gồm 10,20%-17,55% đường fructose; 5,71%-15,19% đường glucose.
Còn có một loại thành phần không phải đường, nhưng có độ ngọt rất cao, đó là
các triterpenoid saponin, trong đó Mogroside V có độ ngọt gấp 256-344 lần đường
mía (saccharose), Mogroside VI ngọt gấp 126 lần đường mía.
Còn có một chất gọi là D-mannitol có độ ngọt bằng 0,55%-0,65% đường mía.
Trong thành phần còn có khoảng 8,67%-13,35% protein. Trong mỗi 100g quả có
313mg-510mg vitamin C, manganese (Mn), sắt (Fe), Nickel (Ni), kẽm (Zn), Thiếc
(Sn), Selenium (Se), Iod (I) và 26 loại nguyên tố vô cơ khác.
Trong hạt có 41,1% acid béo, bao gồm: Linoleic acid, Oleic acid, Palmitic acid,
Stearic acid, Palmitoleic acid, Myristic acid, Lauric acid, trong đó hai loại Linoleic
acid và Oleic acid chiếm tới 73,2%.
1.2.5.3. Tác dụng.
Khả năng chống ung thư: các thử nghiệm trên thú vật ghi nhận các glycosid loại
cucurbitan trích từ quả La hán có thể có một số hoạt tính ngừa ung thư.
Làm hạ đường trong máu: thử nghiệm trên chuột, hiệu ứng được giải thích là do
ức chế men maltase (Journal of Agricultural and Food Chemistry Số 53-2005).
Trong một thử nghiệm khác, mogrosid được so sánh với một thuốc đặc chế Tiêu
khát hoàn (XiaoKeWan), thường dùng để trị tiểu đường tại Trung Quốc. Kết quả
ghi nhận, mogrosid có khả năng giúp hạ đường huyết, hạ lipid nơi chuột bị gây bệnh
bằng alloxan (Nutrition Research Số 28-2008).
Hoạt tính chống oxy hóa: chất trích từ quả La hán và các glycosid như
mogrosid-4, mogrosid-5, 11-oxo-mogrosid-5, siamenosid… ức chế được các tiến
34. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
20
trình gây oxy hóa loại do đồng làm trung gian, loại oxy hóa lipoprotein có phân tử
lượng thấp…các phản ứng chống oxy hóa này tùy thuộc lượng sử dụng.
11-oxo-mogrosid được xem là có hoạt tính mạnh nhất. Cũng trong thử nghiệm in
vivo này, các khả năng thu nhặt các gốc tự do của trích tinh quả và mogrosid được
ghi nhận là yếu hơn vitamin E (International Journal of Food Science and Nutrition
Số 58-2007).
Dịch chiết bằng alcol từ quả có hoạt tính ức chế sự khởi hoạt của siêu vi
Epstein-barr, mạnh hơn hoạt tính của beta-caroten (Cancer Letter Số 198-2003). Khi
cho chuột bị gây ung thư da, dùng mogrosid-5 hay 11-oxo-mogrosid-5, trong 10 –
15 ngày liên tục, các tiến trình ung thư chậm lại, số bướu papilloma cũng giảm hạ
(so với chuột đối chứng). Khi thử trên chuột bị gây ung thư bằng peroxynitrit, các
đáp ứng cũng xảy ra tương tự (Pure Applied Chemistry Số 74-2002).
Hoạt tính chống dị ứng, kháng histamin: thử nghiệm trên chuột. Các liều dùng
mỗi ngày 300 mg và 1.000 mg lặp lại sau 2 đến 4 tuần cho thấy các hiệu ứng chống
histamin được tích lũy dần dần… (Biology and Pharmacy Bulletin Số 28-2005).
Chữa viêm họng, chữa chứng viêm thanh quản, chữa ho gà, chữa ho đờm vàng
quánh, bổ phế, chữa táo bón, trị cảm nóng và khát.
1.2.5.4. Liều dùng: 15 - 30g
1.2.5.5. Kiêng kỵ: La hán quả tính mát, thích hợp với chứng ho do "đàm
hỏa" (đờm nhiệt). Nếu là ho do "phế hàn" và do ngoại cảm, thì không nên dùng độc
vị (cần phối hợp với các vị thuốc khác).
1.2.6. Câu kỷ tử
Hình 1.8: Câu kỷ tử
35. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
21
1.2.6.1. Giời thiệu chung.
Tên khoa học: Fructus Lycii
Tên gọi khác: Câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, khủ khởi...
Thuộc họ cà (Solanaceae)
Đặc điểm: Quả mọng hình trứng, khi chín màu đỏ sầm, hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều
hình thân dẹp. Ra hoa từ tháng 6-9, có quả từ tháng 7-10.
1.2.6.2. Thành phần hóa học.
Thành phần chủ yếu có Betain, nhiều loại axit amin, polysaccharid, vltamin B1,
B2, C, acid nicotinic, Ca, P, Fe...(Trung Dược Học).
Trong 100g quả có 3,96mg Caroten, 150mg Canxi, 6,7mg P, 3,4mg sắt, 3mg Vit
C, 1,7mg axit nicotic, 0,23mg Amon sunfat (Từ Quốc Quân và Triệu Thủ Huấn)
Trong Khởi tử có Lysin, Cholin, Betain, 2,2% chất béo và 4,6% chất Protein,
Acid cyanhydric và có thể có Atropin (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Carotene, Thiameme, Riboflavin, Vitamin C, b-Sitosterol, Linoleic acid (Chinese
Herbal Medicine).
Valine, Glutamine, Asparagine (Nishiyama R, C A 1963, 59 (11): 13113b).
1.2.6.3. Tác dụng.
Thuốc có tác dụng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu trên súc vật thực
nghiệm có tác dụng tàng cường khả năng thực bào của hệ lưới nội mô, thành phần
có tác dụng là Polysaccharide Kỷ tử (Trung Dược Học).
Thuốc có tác dụng tăng cường chức năng tạo máu của chuột nhắt (Sổ Tay Lâm
Sàng Trung Dược).
Chất Betain là chất kích thích sinh vật, cho vào thức ăn cho gà ăn có tác dụng
tăng trọng và đẻ trứng nhiều hơn, cũng làm cho chuột nhắt tăng trọng rõ (Trung
Dược Học).
Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol của chuột cống, chất Betain của thuốc có tác
dụng bảo vệ gan chống thoái hóa mỡ, hạ đường huyết (Trung Dược Học).
36. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
22
Chất chiết xuất nước của thuốc có tác dụng hạ huyết áp ức chế tim, hưng phấn
ruột (tác dụng như Cholin). Chất Betain không có tác dụng này (Trung Dược Học).
Nước sắc Kỷ tử có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của thỏ (Sổ Tay Lâm
Sàng Trung Dược).
Thuốc có tác dụng ức chế ung thư đối với chuột nhắt S180. Các học giả Nhật
Bản có báo cáo năm 1979 là lá và quả Kỷ tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư trong
ống nghiệm (Trung Dược Học).
Các tác giả Trung Quốc trên thực nghiệm cũng phát hiện thuốc (lá, quả và
cuống quả của Kỷ tử (vùng Ninh Hạ) có tác dụng ức chế ở mức độ khác nhau hai
loại tế bào ung thư ở người (Trung Dược Học).
1.2.6.4. Liều dùng: 8 - 20g
1.2.6.5. Kiêng kỵ: thận trọng với bệnh nhân tùy vị suy nhược, tiêu chảy kéo
dài (Trung Dược Học).
1.2.7. Hạ khô thảo.
1.2.7.1. Giới thiệu chung:
Tên khoa học: Prunilla vulgaris L
Tên gọi khác: Thiết tuyến hạ khô, yến diện, mạch
tuệ hạ khô thảo...
Thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae)
Đặc điểm: Hình 1.9: Hạ khô thảo
Hạ khô thảo là loại cây thảo, sống dai, cao 30 - 40cm. Cụm hoa mọc ở đầu cành
giống như bông do nhiều hoa có cuống ngắn mọc vòng, mỗi vòng có 5-6 hoa. Đài
hoa có hai môi, môi trên có ba răng, môi dưới có hai răng, hình ba cạnh. Cánh hoa
màu tím nhạt hình môi, môi trên như cái mũi, môi dưới sẻ ba, thuỳ giữa rộng hơn,
nhị 2 dài, 2 ngắn, đều thò ra khỏi tràng. Vòi nhỏ dài. Quả nhỏ cứng.
37. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
23
Nguồn gốc: Ở Việt Nam cây này hiện nay mới phát hiện được ở Sapa (Lào Cai),
Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hà Giang vào các tháng 4, 5, 6 rất nhiều, sang đến tháng 8
một số đã lụi đi. Hiện tại đã được khai thác.
1.2.7.2. Thành phần hóa học:
Hạ khô thảo chứa alcaloid tan trong nước, 3,5% muối vô cơ, tinh dầu. Trong các
muối vô cơ có chủ yếu là kali chlorua. Tinh dầu chứa d-camphor (khoảng 50%) a-
và D-fenchon, vết của alcol fenchylic. Chất đắng là prunellin (trong đó phần không
đường là acid ursolic; còn có denphinidin cyanidin. Ở Pháp, người ta đã xác định
trong cây có nhựa chất đắng, tanin, tinh dầu, chất béo, lipase, một glucosid tan trong
nước (0,70g/kg cây khô) và một saponosid acid (1,10g).
1.2.7.3. Tác dụng.
Hạ khô thảo có tác dụng làm mát gan, kháng khuẩn, lợi tiểu, tiêu viêm, hạ huyết
áp… Dùng chữa các chứng bệnh : viêm sưng vú, viêm tử cung, viêm da, viêm họng,
viêm lưỡi, viêm miệng, vẩy nến, lở ngứa, mụn nhọt, lao, tràng nhạc, huyết áp tăng,
nhức đầu, chóng mặt, đau nhức mắt… dùng hạ khô thảo uống trong trị đái đường,
dùng ngoài chữa mụn nhọt, đau thắt. Ở Pháp, người ta cho nó có các tính chất làm
se, tiêu sưng, làm giảm đường huyết, làm sạch.dùng hạ khô thảo uống trong trị đái
đường, dùng ngoài chữa mụn nhọt, đau thắt.
1.2.7.4. Liều dùng: 8 - 16g
1.2.7.5. Kiêng kỵ: cẩn thận với người tỳ vị hư yếu.
1.2.8. Hoa mộc miên.
Hình 1.10: Hoa mộc miên
38. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
24
1.2.8.1. Giới thiệu chung:
Tên khoa học: Bombax malabaricum DC
Tên gọi khác: Hoa gạo
Thuộc họ Gạo (Bomcbaaceae)
Đặc điểm: Hoa màu đỏ mọc thành chùm, nở trước khi cây ra lá. Quả nang to. Hạt có
nhiều lông như sợi bông trắng dài. Ra hoa tháng 3, có quả tháng 5.
Nguồn gốc: Cây gạo được trồng ở khắp các tỉnh miền Bắc nước ta nhất là hai bên
đường. Còn mọc ở Ấn Độ, Indonexya, Trung Quốc.
1.2.8.2. Thành phần hóa học:
Hoa chứa nhiều acid amin, pectin, tanin, đường, nhiều nguyên tố vi lượng.
Nhựa chứa acid catechutannic. Hạt chứa 22,3% dầu béo khô với 0,5% stearin. Rễ
của cây non có chứa protein 1,2%, chất béo 0,9%, phosphatid (cephaclin) 0,6%
semul đỏ 0,5% tanin 0,4% arabinose và galactose 8,2% chất có pectin 6,9% và tro
71,2%. Chất nhầy trong vỏ biểu hiện của một ester salicophosphoric của
manogalactan.
1.2.8.3. Tác dụng:
Hoa được dùng trị viêm ruột, lỵ. Cũng dùng như trà uống vào mùa hè. Nước
hoa gạo được xem như một dung dịch bổ âm, dùng chữa thiếu máu suy nhược hoặc
do các nguyên nhân khác (rong kinh, đa kinh, chảy máu dạ dày – tá tràng, mất máu
sau mổ vết thương, sỏi thận mà tuỷ xương bình thường) và do cả trường hợp suy
tuỷ.
1.2.8.4. Liều dùng: 15 - 20g
1.2.9. Đường.
1.2.9.1. Tính chất vật lý.
39. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
25
Đường saccharose là một cacbohydrate có công thức phân tử C12H22O11 được
tạo thành từ 2 monosaccharide: α-d glucose và β-d fructose. Chúng liên kết với nhau
bằng liên kết glycoside giữa nguyên tử carbon số 1 của glucose và nguyên tử carbon
số 2 của fructose. Saccharose không có tính khử như các monosaccharide.
Hình 1.11: Công thức phân tử
Có khối lượng phân tử M = 342,29648 g/mol.
Trạng thái nguyên chất là tinh thể trong suốt, không màu.
Tỉ trọng d = 1,5789 g/cm3.
Nhiệt độ nóng chảy t = 186÷1880C.
Độ hòa tan: đường saccharose tan tốt trong nước, 211,5 g/100 ml (200C). Độ
hòa tan của đường tăng theo nhiệt độ. Ngoài ra, độ hòa tan của đường saccharose còn
phụ thuộc vào hàm lượng chất không đường có trong dung dịch đường.
1.2.9.2. Tính chất hóa học.
Tác dụng với acid:
Trong môi trường acid đường saccharose sẽ bị thủy phân hỗn hợp thành đường
glucose và fructose.
Saccharose + H2O → glucose + fructose
Tốc độ chuyển hóa phụ thuộc vào nhiệt độ và độ acid của môi trường. Nhiệt độ
càng cao độ acid càng mạnh thì thời gian chuyển hóa càng nhanh.
Tác dụng đối với men chuyển hóa: dưới tác dụng của men invertase thì trường hợp
này men invertase đóng vai trò như môi trường acid và quá trình cuyển hóa ở nhiệt
độ thường.
40. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
26
Tác dụng với kiềm:
Phân tử đường saccharose không có nhóm hydroxyl glucozit nên không có tính khử.
Saccharose có tính chất như 1 acid yếu kết hợp được với vôi tạo thành mono, di, tri
canxi saccarat. Canxi monosaccarat và disaccarat dễ bị phân hủy, trisaccarat khó bị
phân hủy và tồn tại ở dạng tinh thể.
C12H22O11 + Ca(OH)2 → C12H22O11.Ca + H2O
C12H22O11 + 2Ca(OH)2 → C12H22O11.2Ca + H2O
C12H22O11 + 3Ca(OH)2 → C12H22O11.3Ca + H2O
Trong môi trường kiềm đường saccharose bị phân hủy thành đường lactose, glucose,
fructose và các đường khác. Ở pH từ 8 đến 9 và đun nóng trong một thời gian dài sẽ
bị thủy phân thành các acid và các chất màu (hợp chất có màu vàng và màu nâu).
Tác dụng tạo phức:
Trong phân tử đường saccharose có chứa nhiều nhóm hydroxyl nên có thể tạo thành
phức chất với các muối như NaCl.2H2O, KCl.H2O… điều này có ý nghĩa đến sự liên
kết các chất không đường vào mạng lưới mầm tinh thể lúc mầm tinh thể lớn lên
cũng như làm tăng lượng mật cuối.
Tốc độ phân hủy tăng theo độ pH. Ở nhiệt độ sôi với pH từ 8 đến 9 saccharose chỉ
bị thủy phân 0,05% nhưng nếu cũng ở nhiệt độ trên mà pH = 12 thì sự phân hủy đó
tăng 0,5%.
Phản ứng caramel hóa:
Dưới tác dụng của nhiệt độ, saccharose bị mất nước, tạo nhóm sản phẩm sậm màu
và được gọi tên chung là caramel. Caramel được xem là chất màu có nguồn gốc tự
nhiên và được sử dụng sản xuất trong một số loại thức uống.
1.2.9.3. Công dụng.
Đường sẽ làm tăng vị ngọt cho sản phẩm, nâng cao giá trị dinh dưỡng của thực
41. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
27
phẩm. Đồng thời tạo nên năng lượng cho cơ thể hoạt động. Trong các quá trình lên
men, đường còn là cơ chất, cung cấp dinh dưỡng cho nấm men hoạt động và chuyển
hóa thành ethanol.
1.2.9.4. Chỉ tiêu chất lượng đường.
Bảng 1.2: Chỉ tiêu cảm quan của đường tinh luyện theo TCVN 6958:2001
Chỉ tiêu Yêu cầu
Ngoại hình Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi
khô, không vón cục…
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị
ngọt, không có mùi lạ, vị lạ.
Màu sắc Tinh thể trắng óng ánh, khi pha vào nước cất cho dung dịch
trong suốt.
Bảng 1.3: Chỉ tiêu hóa lý đường tinh luyện theo TCVN 6958:2001
1.2.10. Nước.
Nước có tác dụng như một dung môi hòa tan và tham gia các phản ứng giữa các
cấu tử hoặc tác động tới các phần tử khác tạo thành sản phẩm.
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
Độ pol (0Z) ≥ 99,8
Hàm lượng đường khử % ≤ 0,03
Tro dẫn nhiệt % ≤ 0,03
Dư lượng sunfua dioxit Ppm ≤ 7
Asen mg/kg ≤ 1
Đồng mg/kg ≤ 2
Chì mg/kg ≤ 0,5
42. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
28
Nước là nguyên liệu chiếm tỉ lệ quan trọng trong việc sản xuất nước giải khát
(>80%). Nước hòa tan các nguyên liệu khác như: đường, CO2, hương liệu, acid,
phẩm màu…cùng các muối khoáng khác tạo nên một thức uống ngon, mát, giải khát,
sảng khoái.
Thành phần hoá học và tính chất hoá lý, chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp
đến kỹ thuật sản xuất và chất lượng của sản phẩm. Trong sản xuất nước giải khát
người ta dùng nước mềm để pha chế, độ cứng các nguồn nước tự nhiên rất khác
nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: địa lý, thời gian trong năm, độ sâu của
nguồn nước… vì vậy cần phải xử lý nước trước khi đưa vào pha chế nước giải khát.
Theo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống (Ban hành kèm theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ y tế số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/4/2002).
1.2.11. Axit xitric. C6H8O7.H2O
Trong công nghiệp sản xuất nước giải khát, axit xitric được dùng để điều chỉnh
độ chua, tạo vị hài hòa cho sản phẩm và đặc biệt là tác nhân thủy phân đường tạo
thành đường nghịch đảo. Ngoài ra axit xitric còn được sử dụng làm tác nhân axit
hóa, ngăn chặn sự phát triển của nhóm vi sinh vật ưa kiềm và trung tính.
Chỉ tiêu chất lượng axit xitric trong thực phẩm theo TCVN 5516:2010 Phụ gia
thực phẩm - Axit xitric
.
43. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: 24/4/2017 đến 16/7/2017
Địa điểm nghiên cứu: tại phòng thí nghiệm thực phẩm Khoa công nghệ sinh học -
thực phẩm - môi trường của trường đại học Công nghệ Tp.HCM.
2.1.1. Nguyên liệu.
Các loại thảo mộc: đều được mua tại hiệu thuốc đông y Đặng Nguyên Đường.
Công thức phối trộn 8 loại thảo mộc để tạo ra sản phẩm đã được hỏi ý kiến của
lương y:
Nấm linh chi
Cam thảo
Hoa cúc
Kim ngân hoa
La hán quả
Câu kỷ tử
Hạ khô thảo
Hoa mộc miên
Nước: sử dụng nước máy được lọc qua máy lọc NANO GEYSER tại phòng thí
nghiệm công nghệ thực phẩm trường đại học Công nghệ TP.HCM.
Đường: sử dụng đường tinh luyện của công ty Đường Biên Hòa.
Bao bì thủy tinh: Chai thủy tinh có dung tích 240ml với chiều cao 19cm, trong
suốt. Chai thủy tinh đều, không có bọt khí, không có vết nứt, không có nếp nhăn,
vết cắt, miệng chai phải phẳng, không nứt mẻ, đáy hình lõm để có thẻ chịu được áp
44. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
30
lực...Nắp chai được làm bằng sắt tây có lớp vecni chống gỉ, có lớp đệm cao su bên
trong để tạo độ kín cho bao bì sau khi đóng nắp.
Dụng cụ thí nghiệm:
Bảng 2.1: Dụng cụ và thiết bị
STT Thiết bị và dụng cụ
1 Bếp điện
2 Cân điện tử
3 Nồi
4 Máy hút chân không
5 Bông gòn
6 Cốc sấy
7 Máy đo pH
8 Brix kế
9 Tủ sấy
10 Nhiệt kế
11 Rây
12 Ly
13 Chai
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
45. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
31
2.2.1. Sơ đồ nghiên cứu.
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu
Thời gian chiết
Nguyên liệu
Nghiên cứu xác định
công thức phối chế trà
thảo mộc
Khảo sát chế độ chiết
dịch nước thảo mộc
Khảo sát chế độ thanh
trùng
Đánh giá chất lượng
sản phẩm
Đo độ ẩm nguyên liệu
Khảo sát tỷ lệ giữa các nhóm thảo
mộc
Khảo sát tỷ lệ thảo mộc và nước
Khảo sát tỷ lệ phối chế syrup
Thời gian thanh trùng
Nhiệt độ thanh trùng
Đường tổng
Axit tổng
pH
Vitamin C
So sánh với các sản phẩm khác
46. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
32
2.2.2. Quy trình sản xuất trà thảo mộc dự kiến.
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất trà thảo mộc dự kiến
Nguyên liệu
Xử lý nguyên liệu
Chiết
Lọc thô
Lọc tinh
Phối chế
Bài khí
Rót chai, đóng nắp
Thanh trùng
Làm nguội
Bảo ôn
Sản phẩm
Bã
Nước
Syrup
Chai, nắp
Rửa, thanh trùng
Bã
47. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
33
2.2.3. Thuyết minh quy trình.
2.2.3.1. Xử lý nguyên liệu.
Mục đích: rửa sạch các tạp chất có trên nguyên liệu và xử lý cắt nhỏ làm tăng
hiệu suất chiết dịch thảo mộc với nước.
Tiến hành:
Nấm linh chi: rửa, cắt nhỏ
Cam thảo: rửa, cắt nhỏ
Cúc hoa: rửa
Kim ngân hoa: rửa
La hán quả: cắt nhỏ
Câu kỷ tử: rửa
Hạ khô thảo: rửa, cắt nhỏ
Hoa mộc miên: rửa, cắt nhỏ
2.2.3.2. Chiết.
Mục đích: tách chiết các chất tan, hương có trong nguyên liệu vào trong nước.
Tiến hành: ta chọn tỷ lệ nước phù hợp để chiết, cho nguyên liệu đã được xử lý
vào nồi inox đậy nắp, gia nhiệt lên 100o
C và tiến hành chiết.
2.2.3.3. Lọc thô.
Mục đích: Tách bỏ phần bã.
Tiến hành: hỗn hộp sau khi chiết được lược qua rây.
2.2.3.4. Lọc tinh.
48. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
34
Mục đích: loại bỏ huyền phù có trong dịch chiết, tạo ra sản phẩm có độ trong
cao, không bị lắng trong quá trình bảo quản, tăng giá trị cảm quan.
Tiến hành: dịch chiết được lọc chân không qua nhiều lớp gòn.
2.2.3.5. Phối chế.
Mục đích: tạo ra sản phẩm có vị ngọt hài hòa.
Tiến hành: dịch chiết sau lộc tinh được phối chế với một tỷ lệ syrup thích hợp,
sau đó được gia nhiệt đến khoảng 50 - 60o
C để hòa tan hoàn toàn đường trước khi
mang đi lọc tinh.
2.2.3.6. Bài khí.
Mục đích: nhằm đuổi bớt không khí trong dịch, tránh hiện tượng nứt, vỡ chai
khi thanh trùng, oxi hóa sản phẩm, ngoài ra còn giúp tiêu diệt bớt vi sinh vật.
Tiến hành: đun dịch đến nhiệt độ 80o
C rồi mới rót vào chai.
2.2.3.7. Rót chai, đóng nắp.
Mục đích: giúp sản phẩm cách ly hoàn toàn với môi trường, tránh những tác hại
gây hư hỏng làm tăng thời gian bảo quản, tăng giá trị cảm quan, tạo thuận lợi cho
quá trình bảo quản, phân phối và sử dụng.
Tiến hành: chai thủy tinh được rửa sạch rồi đem đi thanh trùng, nắp rửa sạch
đem sấy khô. Dịch sau khi gia nhiệt bài khí tiến hành rót nhanh vào chai và được
đóng nắp ngay để đảm bảo hiệu quả bài khí.
2.2.3.8. Thanh trùng.
Mục đích: tiêu diệt vi sih vật gây bệnh và làm hư hỏng sản phẩm.
Tiến hành: sau khi đóng nắp chai được cho vào nồi nước thanh trùng ở nhiệt độ
và thời gian thích hợp.
2.2.3.9. Làm nguội.
49. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
35
Mục đích: tránh hiện tượng vỡ chai thủy tinh khi thay đổi nhiệt độ đột ngột.
Tiến hành: bổ sung nước lạnh từ từ vào nồi thanh trùng để hạ nhiệt độ.
2.2.3.10. Bảo ôn.
Mục đích: ổn định trạng thái sản phẩm, phát hiện hư hỏng.
Tiến hành: sản phẩm được đặt nơi khô ráo, thoáng mát ở nhiệt độ thường trong
15 ngày.
2.2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cụ thể.
2.2.4.1. Thí nghiệm xác định tỷ lệ giữa các nhóm thảo mộc.
50. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
36
Hình 2.3: Sơ đồ thí nghiệm xác định tỷ lệ giữa các nhóm thảo mộc.
51. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
37
Mục đích: tìm ra tỷ lệ thích hợp giữa các nhóm thảo mộc để sản phẩm có giá trị
cảm quan tốt nhất.
Tiến hành: chuẩn bị nguyên liệu, tính toán lượng nguyên liệu của tứng nhóm sử
dụng cho 5 mẫu. Tỷ lệ phần trăm phối trộn các nhóm thảo mộc và thông số của thí
nghiệm được nêu trong bảng 2.2. Sau khi chuẩn bị xong 5 mẫu tiến hành đánh giá
cảm quan để xác định tỷ lệ tối ưu nhất.
Bảng 2.2: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ giữa các nhóm thảo mộc.
Mẫu Tỷ lệ giữa 3 nhóm
thảo mộc: A:B:C
Thông số cố định Thông số
theo dõi
1 10:30:60 24g thảo mộc
Tỷ lệ thảo mộc/nước: 1/50
Chiết: 95-100o
C trong 20 phút.
Syrup: 8o
Brix
Bài khí: 75 - 80o
C, 2 - 3 phút
Thanh trùng: 100o
C, 40 phút
Cảm quan
2 15:35:50
3 20:40:40
4 25:45:30
5 30:50:20
2.2.4.2. Thí nghiệm xác định tỷ lệ thảo mộc/nước.
52. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
38
Hình 2.4: Sơ đồ thí nghiệm xác định tỷ lệ thảo mộc/nước.
Mục đích: tìm ra tỷ lệ thích hợp giữa thảo mộc và nước để sản phẩm có giá trị
cảm quan tốt nhất.
53. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
39
Tiến hành: chuẩn bị nguyên liệu, cân chính xác khối lượng từng loại thảo mộc
cho 5 mẫu. Tiến hành gia nhiệt để chiết dịch thảo mộc theo tỷ lệ phần trăm phối
trộn giữa thảo mộc/nước và thông số của thí nghiệm được nêu trong bảng 2.3. Sau
khi chuẩn bị xong 5 mẫu tiến hành đánh giá cảm quan để xác định tỷ lệ tối ưu nhất.
Bảng 2.3: Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ giữa thảo mộc và nước.
Mẫu Tỷ lệ giữa thảo
mộc:nước
Thông số cố định Thông số
theo dõi
1 1:40 24g thảo mộc
Tỷ lệ 3 nhóm thảo mộc:
20:40:40
Chiết: 95-100oC trong 20 phút.
Syrup: 8o
Brix
Bài khí: 75 - 80o
C, 2 - 3 phút
Thanh trùng: 100o
C, 40 phút
Cảm quan
2 1:50
3 1:60
4 1:70
5 1:80
2.2.4.3. Thí nghiệm xác định thời gian chiết.
54. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
40
Hình 2.5: Sơ đồ thí nghiệm xác định thời gian chiết.
55. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
41
Mục đích: tách chiết các chất tan và mùi hương có trong thảo mộc vào trong
nước.
Tiến hành: chuẩn bị nguyên liệu, cân chính xác khối lượng từng loại thảo mộc
cho 5 mẫu. Cho nước vào nồi inox đậy kín nắp, đun đến 95 - 100o
C thì cho thảo
mộc vào chiết ở các thời gian khác nhau. Thông số của thí nghiệm được nêu trong
bảng 2.4. Sau khi chuẩn bị xong các mẫu tiến hành đo nồng độ chất khô dịch chiết
và đánh giá cảm quan để xác định nhiệt độ tối ưu nhất để chiết thảo mộc.
Bảng 2.4: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian chiết.
Nhóm
mẫu
Thông số chiết Thông số cố định Thông số theo
dõi
Thời gian (phút)
1 15 24g thảo mộc
Tỷ lệ 3 nhóm thảo mộc: 20:40:40
Tỷ lệ thảo mộc/nước: 1:60
Syrup: 8o
Brix
Bài khí: 75 - 80o
C, 2 - 3 phút
Thanh trùng: 100o
C, 40 phút
Nồng độ chất
khô, cảm quan
2 20
3 25
4 30
5 35
2.2.4.4. Thí nghiệm xác định oBrix đường phối trộn.
56. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
42
Hình 2.6: Sơ đồ thí nghiệm xác định đường phối trộn đạt o
Brix.
57. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
43
Mục đích: xác định o
Brix đường thích hợp cho sản phẩm, tạo ra sản phẩm có vị
ngọt phù hợp nhất với thị hiếu người tiêu dùng.
Tiến hành: dịch thảo mộc sau khi lọc được phối trộn với đường để đạt ở oBrix
khảo sát. Thông số của thí nghiệm được nêu trong bảng 2.5. Sau khi chuẩn bị xong
các mẫu tiến hành đánh giá cảm quan để xác định % đường tối ưu nhất cho sản
phẩm.
Bảng 2.5: Bố trí thí nghiệm xác định đường phối trộn đạt o
Brix.
Mẫu Phối trộn đường ở các
o
Brix
Thông số cố định Thông số theo
dõi
1 4 24g thảo mộc
Tỷ lệ 3 nhóm thảo mộc:
20:40:40
Tỷ lệ thảo mộc/nước: 1:60
Chiết ở 95 - 100o
C trong 25
phút
Bài khí: 75 - 80o
C, 2 - 3 phút
Thanh trùng: 100oC, 40 phút
Cảm quan
2 5
3 6
4 7
5 8
2.2.4.5. Thí nghiệm xác định nhiệt độ thanh trùng.
58. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
44
Hình 2.7: Sơ đồ thí nghiệm xác định nhiệt độ thanh trùng.
59. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
45
Mục đích: xác định nhiệt độ thanh trùng tối ưu nhất cho sản phẩm, tiêu diệt
những vi sinh vật ảnh hưởng đến sức khỏe, đồng thời tăng thời gian bảo quản.
Tiến hành: sau khi rót chai, đóng nắp, sản phẩm được cho vào nồi thanh trùng,
tiến hành nâng nhiệt độ và giữ nhiệt theo bố trí thí nghiệm bảng 2.6. Sau khi thanh
trùng sản phẩm được làm nguội rồi đem đi bảo ôn ở nhiệt độ thường trong 15 ngày
rồi tiến hành đánh giá cảm quan.
Bảng 2.6: Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ thanh trùng.
Nhóm
mẫu
Thông số thanh trùng Thông số cố định Thông số theo
dõi
Nhiệt độ (o
C)
1 80 24g thảo mộc
Tỷ lệ 3 nhóm thảo mộc:
20:40:40
Tỷ lệ thảo mộc/nước: 1:60
Suryp: 6o
Bx
Bài khí: 75 - 80o
C, 2 - 3 phút
Thanh trùng: 40 phút
Cảm quan
2 85
3 90
4 95
5 100
2.2.4.6. Thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng.
60. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
46
Hình 2.8: Sơ đồ thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng.
61. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
47
Mục đích: xác định thời gian thanh trùng tối ưu nhất cho sản phẩm, tiêu diệt
những vi sinh vật ảnh hưởng đến sức khỏe, đồng thời tăng thời gian bảo quản.
Tiến hành: sau khi rót chai, đóng nắp, sản phẩm được cho vào nồi thanh trùng,
tiến hành nâng nhiệt độ và giữ nhiệt theo bố trí thí nghiệm bảng 2.7. Sau khi thanh
trùng sản phẩm được làm nguội rồi đem đi bảo ôn ở nhiệt độ thường trong 15 ngày
rồi tiến hành đánh giá cảm quan và kiểm tra vi sinh vật trong sản phẩm.
Bảng 2.7: Bố trí thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng.
Nhóm
mẫu
Thông số thanh trùng Thông số cố định Thông số theo
dõi
Thời gian (phút)
1 10 24g thảo mộc
Tỷ lệ 3 nhóm thảo mộc:
20:40:40
Tỷ lệ thảo mộc/nước: 1:60
Syrup: 6 o
Brix
Thanh trùng: 95o
C
Bài khí: 75 - 80oC, 2 - 3 phút
Cảm quan,
kiểm tra vi
sinh vật
2 15
3 20
4 25
5 30
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.5.1. Phương pháp phân tích.
Xác định hàm lượng ẩm trong nguyên liệu 8 loại thảo mộc bằng phương pháp
sấy ở nhiệt độ 105o
C.
Xác định pH của sản phẩm trà thảo mộc bằng máy đo pH cầm tay Milwaukee
MW102.
Xác định nồng độ chất hòa tan (o
Bx) bằng cách sử dụng khúc xạ kế ATAGO.
Phương pháp xác định axit tổng dựa trên phản ứng trung hòa các axit có trong
mẫu bằng dung dịch kiềm NaOH 0,1N với chỉ thị phenolphathalein theo TCVN
5483:2007.
62. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
48
Phương pháp xác định hàm lượng đường tổng bằng phương pháp DNS.
Phương pháp xác định Vitamin C, vitamin C có tính khử mạnh được oxy hóa
bằng dung dịch I2 với chỉ thị là dung dịch tinh bột.
2.2.5.2. Phương pháp đánh giá cảm quan.
Sử dụng phép thử so hàng thị hiếu để xác định có hay không sự khác biệt về
mức độ ưa thích tồn tại giữa các mẫu thử.
2.2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu.
Xử lý số liệu ANOVA bằng phần mềm xử lý số liệu SPSS 20 và vẽ đồ thị bằng
phần mềm Microsoft excel 2016.
63. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
49
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định hàm lượng ẩm trong thảo mộc.
Tiến hành làm thí nghiệm như trình bày ở phụ lục A ta có được kết quả như bảng
3.1
Bảng 3.1: Hàm lượng ẩm trong thảo mộc
Tên thảo mộc
Khối
lượng
cốc (g)
Khối lượng
mẫu và cốc
trước khi sấy
(g)
Khối lượng
mẫu và cốc
sau khi sấy
(g)
Hàm
lượng
ẩm (%)
Hàm
lượng chất
khô (g)
Nấm linh chi 148,16 153,11 152,43 13,74 86,26
Cam thảo 144,53 149,43 148,83 12,24 87,24
Cúc hoa 45,47 50,47 49,82 13 87
Kim ngân hoa 10,61 15,53 15 10,77 89,23
La hán quả 45,77 50,77 50,27 10 90
Câu kỷ tử 147,90 152,44 151,90 11,89 88,11
Hạ khô thảo 8,92 13,88 13,34 10,89 89,11
Hoa mộc miên 8,91 13,74 13,15 12,22 87,78
Nhận xét: Hàm lượng ẩm trong nguyên liệu thấp, hàm lượng chất khô cao thuận lợi
cho quá trình sản xuất nước giải khát, chiết được nhiều chất tan trong nguyên liệu
giúp sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
3.2. Xác định các thông số thích hợp cho quy trình.
3.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ giữa các nhóm nguyên liệu thảo mộc.
3.2.1.1. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về màu sắc của sản phẩm ở các
tỷ lệ khảo sát nhóm nguyên liệu.
64. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
50
Tiến hành thí nghiệm theo sơ đồ hình 2.3 và bảng 2.2 ta được kết quả trình bày ở
bảng 3.2, hình 3.1 và bảng 1 (phụ lục 9.I)
Bảng 3.2: Kết quả xếp hạng về màu sắc của sản phẩm ở các tỷ lệ nhóm thảo mộc
Mẫu
Tỷ lệ giữa 3 nhóm thảo mộc
A:B:C
Điểm cảm quan Mức ý nghĩa*
1 10:30:60 1,54 a
2 15:35:50 2 a
3 20:40:40 4,13 c
4 25:45:30 4,42 c
5 30:50:20 2,92 b
(*)
Những mẫu có cùng ký tự là không khác nhau tại mức ý nghĩa α
Mẫu 1 và 2 có mức độ ưa thích thấp nhất và không có sự khác biệt về mức độ
ưa thích ở mức ý nghĩa 5%. Hai mẫu có tỷ lệ nguyên liệu gần giống nhau: với 2
nhóm A:B thấp và nhóm C cao. Trong nhóm B có nguyên liệu tạo màu chính cho
sản phẩm là la hán quả với tỷ lệ nhóm B thấp (ít la hán quả) màu này không được
ưa chuộng đối với trà thảo mộc từ phía người thử đánh giá không cao.
Mẫu 5 có sự khác biệt về mức ý nghĩa 5% so với bốn mẫu còn lại. Mẫu 5 có tỷ
lệ nhóm B tăng đến 50% (nhiều la hán quả) làm sản phẩm có màu nâu đậm, tối màu.
Với hai mẫu còn lại mẫu 3 và 4 có mức độ ưa thích cao nhất và không có sự
khác biệt về mức ý nghĩa 5%. Cả 2 mẫu đều có màu nâu đỏ sáng là màu đặc trưng
mong muốn có được trong sản phẩm trà thảo mộc.
Kết luận: Xét về mặt kinh tế nguyên liệu ở nhóm A:B có giá thành cao hơn
nhóm C, vì vậy với tỷ lệ nhóm A:B ở mẫu 3 thấp hơn ở mẫu 4 mà vẫn đạt được màu
sắc đặt trưng cho sản phẩm không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa 5%. Vậy kết luận
mẫu được chọn là: mẫu 3
3.2.1.2. Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về mùi vị của sản phẩm ở các tỷ
lệ khảo sát nhóm nguyên liệu.
65. Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy mô PTN
51
Tiến hành thí nghiệm theo sơ đồ hình 2.3 và bảng 2.2 ta được kết quả trình bày
ở bảng 3.3, hình 3.1 và bảng 2 (phụ lục 9.I)
Bảng 3.3: Kết quả xếp hạng về mùi vị của sản phẩm ở các tỷ lệ nhóm thảo mộc
Mẫu
Tỷ lệ giữa 3 nhóm thảo mộc
A:B:C
Điểm cảm quan Mức ý nghĩa*
1 10:30:60 2,38 ab
2 15:35:50 3,54 c
3 20:40:40 4,08 c
4 25:45:30 3,29 bc
5 30:50:20 1,71 a
(*)
Những mẫu có cùng ký tự là không khác nhau tại mức ý nghĩa α
Từ kết quả bảng phân tích bảng 3.3, cho thấy có sự khác biệt về mức độ ưa
thích của người thử đối với 5 mẫu với các tỷ lệ nguyên liệu khác nhau ở mức ý
nghĩa 5%.
Mẫu 1 và 5 có mức độ ưa thích thấp nhất và không có sự khác biệt về mức độ
ưa thích ở mức ý nghĩa 5%. Hai mẫu trên có tỷ lệ nguyên liệu chênh lệch lớn đã tạo
nên mùi vị không hài hòa, mùi thơm nổi trội của một nguyên liệu lấn át các mùi vị
khác.
Ở mẫu 2, 3, 4 có mức độ ưa thích cao nhất và không có sự khác biệt về mặt ý
nghĩa 5%.
Càng tăng nhóm nguyên liệu A:B sản phẩm càng có mùi thơm nhiều hơn, vị
ngọt hơn. Tuy nhiên khi tăng nhóm A:B đến 25:45% thì điểm cảm quan bắt đầu
giảm, trong nhóm A có linh chi, kim ngân hoa, cúc hoa các thành phần này đều tạo
vị đắng và mùi thuốc của kim ngân hoa làm cho sản phẩm không nhận được đánh
giá cao về mặt cảm quan; ở nhóm B có cam thảo, la hán quả, câu kỷ tử các nguyên
liệu này có vị ngọt, tạo mùi thơm chính mong muốn có được trong sản phẩm tuy
nhiên khi cho với tỷ lệ cao mùi thơm nổi trội làm lấn át các mùi thơm khác, mùi
thơm không hài hòa cho sản phẩm.