SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  63
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ TRÚC QUỲNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG
ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ TRÚC QUỲNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG
ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngàn : Khoa học Môi trường
Lớp : K47 – KHMT – N02
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với
hành, gắn lý thuyết với thực tiễn” của các trường đại học trong cả nước nói
chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai đoạn
quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên ghế nhà trường,
đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tế để giải quyết vấn
đề cụ thể.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Môi
trường đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo ThS. Nguyễn Minh
Cảnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân,
những người đã luôn động viên, tạo điều kiện góp ý và giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Em xin chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2019
Sinh viên
Bùi Thị Trúc Quỳnh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước mặt .........20
Bảng 4.1. Tải lượng ô nhiễm trung bình trên đầu người theo WHO..............37
Bảng 4.2. Cơ cấu chăn nuôi, quy mô, loại hình chăn nuôi hiện nay trên địa
bàn thành phố Hà Nội ....................................................................42
Bảng 4.3. Định mức tải lượng ô nhiễm chăn nuôi .........................................42
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Hồng.......................44
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội.....................21
Hình 4.2. Thành phần chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.......................37
Hình 4.3. Biểu đổ kết quả quan trắc hàm lượng chỉ tiêu TSS trong nước
sông Hồng ................................................................................ 46
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
CLMT Chất lượng môi trường
CNH Công nghiệp hóa
CNCB NLS Công nghiệp chế biến nông lâm sản
COD Nhu cầu ôxy hóa học
DO Oxy hòa tan
ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
HĐH Hiện đại hóa
HTMT Hiện trạng môi trường
GDP Tổng sản xuất quốc nội
GTSX Giá trị sản xuất
QCCP Quy chuẩn cho phép
SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng
TDMN Trung du miền núi
TSS Hàm lượng chất rắn lơ lửng
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.......................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá và bảo vệ môi trường nước......................... 7
2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam.......... 8
2.2.1. Vấn đề ô nhiễm nước mặt trên thế giới................................................... 8
2.2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam ............................12
2.2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại thành phố Hà Nội ...............15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiêm cứu..............................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................17
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................17
3.2.2. Thời gian tiến hành ...............................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................17
vi
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................17
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích.......................................................18
3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh đối chiếu với QCVN 08: 2015/BTNMT ...19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội .....................21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội.............................................21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................28
4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lưu vực sông Hồng đoạn
chảy qua thành phố Hà Nội.............................................................................34
4.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực Sông Hồng............34
4.2.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Hồng................................................43
4.3. Đánh giá mức độ tác động của môi trường nước sông Hồng..................46
4.3.1. Đánh giá mức độ tác động đến kinh tế - xã hội ....................................46
4.3.2. Đánh giá mức độ tác động đến hệ sinh thái..........................................47
4.4. Các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng.............................48
4.4.1. Về xây dựng, hoàn chỉnh chính sách pháp luật ....................................48
4.4.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải ..............................................48
4.4.3. Về công tác quan trắc............................................................................49
4.4.4. Về áp dụng các công cụ kinh tế ............................................................50
4.4.5. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng.....................................50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................51
5.1. Kết luận ....................................................................................................51
5.2. Kiến nghị..................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự
tồn tại, phát triển bền vững của mọi họat động sản xuất, hoạt động sống của
con người. Đặc điểm của tài nguyên nước là tái tạo theo không gian và thời
gian. Nhưng hiện nay hoạt động của con người đã và đang gây tác động
không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước. Sự tác động của con người tới môi
trường nước ngày càng tăng lên cả về quy mô lẫn cường độ, làm cạn kiệt tài
nguyên và suy thoái môi trường [1].
Dưới áp lực của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã
ảnh hưởng tiêu cực tài nguyên nước như: Tăng dòng chảy của lũ quyét, cạn
kiệt nước vào mùa khô, suy thái chất lượng nước và sẽ có xu hướng ngày
càng cạn kiệt nếu không được bảo vệ.
Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp hóa kéo
theo nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất tại các nhà máy, sinh hoạt của
người dân tại các đô thị, làng mạc, cung cấp cho công tác nông nghiệp v.v…
ngày càng tăng cao. Để đảm bảo nguồn nước cho các nhu cầu này, việc khai
thác nước mặt, nước ngầm tại chỗ là những biện pháp ưu tiên hàng đầu đối
với các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý cũng như các chủ thể dự án tại
các khu, cụm công nghiệp. Đồng thời, sau quá trình sử dụng nguồn nước thải
tạo ra cũng tăng cao. Điều đáng chú ý ở đây là lượng nước thải lớn tạo ra này
hầu như không được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn lại được xả thải
trực tiếp ra nguồn tiếp nhận là các nhánh sông, suối. Điều này đã và đang gây
ô nhiễm môi trường nước mặt, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
của con người và sức khỏe người dân.
2
Sông Hồng có lưu vực sông lớn nhất miền Bắc Việt Nam, có chiều dài
qua địa phận Việt Nam là 556 km. Đoạn sông Hồng này chảy qua Hà Nội dài
khoảng 163 km đi qua các huyện: Ba Vì – Sơn Tây – Phúc Thị - Đan Phượng,
thành phố Hà Nội và Thường Tín – Phú Xuyên. Sông Hồng là một ví dụ điển
hình của sông ngòi vùng Đông Nam Á chịu tác động mạnh mẽ của con người
và khí hậu trong lưu vực. Quá trình phát triển sản xuất công nghiệp, đô thị hóa,
gia tăng dân số và gia tăng sử dụng hàm lượng phân bón, hóa chất trong nông
nghiệp… đã và đang ngày càng trở thành tác nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm môi
trường nước sông Hồng. đặc biệt là đoạn sông chảy qua thành phố Hà Nội [20].
Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lượng nước sông Hồng chảy
qua địa phận Hà Nội, cung cấp cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý, nhằm bảo
vệ môi trường đoạn sông Hồng chảy qua thành phố Hà Nội nói riêng và phát
triển bền vững vùng lưu vực sông Hồng nói chung là rất quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của
công tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên Th.S
Nguyễn Minh Cảnh em thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội và đề xuất biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được sức ép của kinh tế - xã hội lên môi trường nước sông
Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội.
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Hồng đoạn
chảy qua thành phố Hà Nội và mức độ tác động của nước sông Hồng đến đời
sống xã hội.
- Đề xuất được các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây tác
động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Hồng đoạn chảy
qua thành phố Hà Nội nói riêng và toàn bộ lưu vực sông Hồng nói chung.
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng
nâng cao kiến thức đã học.
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, sau
này có điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiện trạng môi trường, xác định những tác động, áp lực gây ô
nhiễm môi trường sông Hồng và mức độ ảnh hưởng của chúng.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quả lý và bảo vệ môi
trường tại khu vực sinh sống.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đưa ra
các biện pháp quản lý cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát cũng như
hạn chế tác động của các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Hồng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm môi trường:
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên". [14].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Trên thế giới, Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khỏ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ
được xem là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các
tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật
và vật liệu.
Ở Việt Nam, Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi
trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Luật BVMT Việt Nam 2014)
- Khái niệm suy thoái môi trường:
“Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.” [14]
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi
trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông,
5
hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn
thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các
hình thái vật chất khác.
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước:
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã".
* Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại
kể cả xác chết của chúng.
* Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
- Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo
vệ môi trường.”[21].
2.1.1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học, ví dụ như:
6
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ có tác động đến các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ pH: là chỉ số thể hiện độ axít hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường
ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình
đông tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ
thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật liên quan, pH là yếu tố
môi trường có ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật ở trong nước.
- Các thông số hóa học, ví dụ như:
+ BOD: (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng
oxy cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu
chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi
sinh vật sử dụng oxy hoà tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết
cho quá trình phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng
của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các
chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật.
+ COD: (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng
oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ
và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá
học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một
phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật. Toàn bộ lượng oxy sử
dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan trong nước (DO). Do vậy
nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm giảm nồng độ DO của nước,
7
có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước nói chung. Nước thải hữu cơ,
nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là các tác nhân tạo ra các giá trị
BOD và COD cao của môi trường nước.
+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố kim loại nặng (KLN): Các kim loại nặng là những yếu tố
mà tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadmi, Sắt,
Mangan…ở hàm lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh
trưởng của động vật, thực vật nhưng khi hàm lượng tăng chúng sẽ trở thành
độc hại đối với sinh vật và con người thông quan chuỗi thức ăn.
- Các thông số sinh học, ví dụ như:
+ Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác
định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá và bảo vệ môi trường nước
2.1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật
- Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi
hành ngày 1/1/2015;
- Luật tài nguyên nước 17/2012/QH13 đã được Quốc Hội nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/07/2017 của Chính phủ quy
định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
8
- Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan,
đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.
- Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Thông tư số 12/2015/TT-BTNMT ngày 31/03/2015 Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2.1.2.2. Các quy chuẩn môi trường liên quan tới đánh giá chất lượng nước
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.
- QCVN 39:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước dùng cho tưới tiêu.
2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Vấn đề ô nhiễm nước mặt trên thế giới
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nước đáp ứng các nhu cầu
của cuộc sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, năng
lượng, giao thông vận tải…Tài nguyên nước trên thế giới có trữ lượng khoảng
1,45 tỷ km³ trong đó trữ lượng nước sông là 12.000 km³ chiếm khoảng
0,001% tổng lượng nước [17]. Đây là nguồn nước chính phục vụ cho nhu cầu
của con người do vậy nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống, sự
phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Nhưng ngày nay nguồn nước đang
bị đe dọa nghiêm trọng, ngày càng ô nhiễm làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống, sức khỏe, sự phát triển của nhân loại
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp
độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển
kỹ nghệ. Sau đây là một vài ví dụ tiêu biểu: Riachuelo là con sông lớn chảy
9
qua thủ đô Buenos Aires của Argentina. Thay vì trở thành nguồn cung cấp
nước tưới tiêu và điều hòa khí quyển cho thành phố, sông Riachuelo giờ đây
nổi tiếng là con sông bị ô nhiễm nặng nhất châu Mĩ, gây nhức nhối cho dân
cư cũng như chính phủ nước này. Từ nhiều năm nay, người ta đã không còn
thấy con cá nào sống ở dưới sông Riachuelo, còn mùi xú uế thì nồng nặc bốc
lên kèm theo nhiều rác rưởi nổi trên mặt nước. Nước sông Riachuelo không
còn chút oxi nào và bị ô nhiễm nặng vì nước thải sinh hoạt, chất độc hóa học
từ các nhà máy ven sông đổ ra kèm theo lượng khổng lồ rác thải trong thành
phố dồn về. Dọc triền sông Riachuelo hiện đang có tới hơn 2 triệu người dân
Argentina sinh sống mà người ta thường gọi đùa là “làng rác”. Đa số dân cư
trong khu vực này đều là lao đông nghèo, người nhập cư bất hợp pháp và một
phần không nhỏ tầng lớp xã hội người da đen sinh sống. Họ điềm nhiên vứt
rác và đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông như một tiền lệ và thói
quen đã được mọi người chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trường quanh
khu vực Riachuelo kéo theo nguy cơ bùng phát những ổ dịch nguy hiểm do
thiếu vệ sinh như: tiêu chảy, lao, hen suyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và thậm chí
cả bệnh ung thư, đe dọa nghiêm trọng sức khỏe người dân thủ đô Buenos
Aires của Argentina.
Các dòng sông ngoài việc cung cấp nước cho mục đích sản xuất, sinh
hoạt, khai thác các nguồn lợi sẵn có thì bên cạnh đó nó cũng là nơi tiếp nhận
một khối lượng chất thải rất lớn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp. Tốc độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển khoa học
kỹ thuật.
Do dân số trên Trái Đất ngày càng tăng nhanh đã gây áp lực lớn tới tài
nguyên nước trên hành tinh, con người ngày càng xả thải nhiều chất thải độc
hại và chưa có biện pháp quản lý và xử lý triệt để nguồn nước thải dẫn đến
10
chất lượng nước ngày càng suy giảm. Hầu hết các hoạt động của con người
đều ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Việc xử lý nước thải là một vấn đề rất khó khăn, tốn nhiều thời gian và
tiền của. Ở các nước phát triển, ước tính có khoảng 90% nước thải được thải
trực tiếp vào sông, hồ mà không qua bất kì biện pháp xử lý nào hoặc có biện
pháp xử lý nhưng không triệt để đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường
nước. Tại Mỹ, mỗi năm có 850.000.000 gallon nước thải do bị rò rỉ và hệ
thống cống thoát nước kết hợp không đồng bộ, đã gây ra ô nhiễm các nguồn
nước sông, hồ và vịnh ở Hoa Kỳ. Sông, hồ và đại dương trong một phạm vi
rộng đang bị ô nhiễm nặng kết quả là sản lượng thủy sản tự nhiên, hệ sinh thái
và cảnh quan bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Mặt khác, theo nghiên cứu của Ezzat (và các đồng nghiệp), 2002 về chất
lượng nước sông Nile ở Ai Cập cho thấy chất lượng nước sông tại đây cũng
đang trong tình trạng báo động. Hiện tại có hơn 700 cơ sở công nghiệp hoạt
động dọc theo lưu vực sông và hầu hết nước thải được thải thẳng ra môi
trường mà chưa qua xử lý. Thành phần nước thải chứa nhiều các chất độc hại
như kim loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất công nghiệp, do đó
khi tích đọng xuống đáy, nó tạo thành lượng bùn rất lớn và gây ảnh hưởng
đến hoạt động sống của các sinh vật tầng đáy, kết quả là chúng bị chết [27].
Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul (Rumani) đã thải
ra 50 - 100 tấn xianua và kim loại nặng (như đồng) vào dòng sông gần Baia
Mare (thuộc vùng Đông- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở
đây chết hàng loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nước sạch, ảnh
hưởng đến cuộc sống của 2,5 triệu người [28].
Bên cạnh đó, chất lượng nước sông tại các quốc qua ở khu vực Châu phi
cũng không có tín hiệu khả quan. Hầu hết nước từ các sông, suối, ao, hồ và
thủy vực đã khan hiếm nay lại chịu sự tác động từ nước thải từ các hoạt động
11
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt nên đã bị suy giảm đáng kể cả
về chất lượng và số lượng.
Cụ thể, tại Zimbabwe việc xả thải công nghiệp và đô thị hóa đã làm cho hồ
Chivero bị ô nhiễm, chất lượng nước ngày càng suy giảm, sự tích lũy của các hợp
chất amoniac đã dẫn đến nhiều loại cá sống trong hồ bị chết hàng loạt.
Trong khi đó, năm 1991 tại Nam Phi Công ty Cổ phần Năng lượng
nguyên tử gây ra một vụ tràn dầu rất lớn gần đập Hartbeesport làm cho các
loại cá và động vật thủy sinh sống trong hồ bị chết. Việc các nguồn nước sông
bị ô nhiễm đã gây ra một nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe cho những cộng
đồng nằm gần sông, những người sử dụng trực tiếp nguồn nước đó [29].
Trong khi đó tại Trung Quốc, hầu hết các kênh rạch, sông và hồ đang bị
ô nhiễm từ các hoạt động xả thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và sinh hoạt. Kết quả là nguồn nước của nhiều thành phố và khu
vực bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động sống
của con người.
Tại Thái Lan tình hình ô nhiễm môi trường nước ở nhiều khu vực cũng
đang trong tình trạng tương tự. Theo kết quả nghiên cứu của Thares Srisatit
và cộng sự cho thấy tại Bangkok môi trường nước tại các khu công nghiệp
đang trong tình trạng báo động. Trong 30 mẫu phân tích thì có đến 27 mẫu
cho thấy các chỉ tiêu BOD5, COD, N tổng vượt TCCP từ 4 - 6 lần, trong đó có
một số chỉ tiêu như Pb, As vượt TCCP từ 7 - 8 lần [27].
Như vậy chúng ta nhận thấy rằng, chất lượng nước tại nhiều con sông
lớn trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải hứng
chịu các nguồn ô nhiễm khác nhau. Do đó, việc cần làm trước tiên là phải tiến
hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định được cụ thể
thành phần của nguồn nước thải gây ô nhiễm, xác định được mức độ ảnh
hưởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự tác
12
động tiêu cực đến chất lượng nước sông, nâng cao khả năng cung cấp nước
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con người.
2.2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam
Tại Việt Nam, cùng với quá trình gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa nên việc sử dụng nước ngày càng tăng cao. Trong khi đó,
quá trình xử lý nước chưa đạt hiệu quả và vấn đề xử lý các vi phạm còn lỏng
lẻo, thiếu đồng bộ. Vì vậy, chất lượng nước tại nhiều thủy vực, nhiều con
sông đang xuống cấp nghiêm trọng, nhiều nơi ô nhiễm cục bộ và trong tình
trạng đáng báo động.
Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, có hơn 2.360 con sông lớn
hơn 10km trong đó có 9 hệ thống sông có diện tích và lưu vực từ 10000 km²
trở lên. Phần lớn sông ngòi nước ta đều là nước ngọt, vừa cung cấp nước phục
vụ sinh hoạt của con người, vừa phục vụ cho nghành sản xuất khác. Tuy
nhiên, nước ngọt là nguồn tài nguyên hạn chế và dễ bị suy thoái, tối cần thiết
cho sự sống, phát triển của con người, sinh vật và môi trường [12].
Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp
và đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi
với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều
nước nhất dùng tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long
và đồng bằng Sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học càng
góp phần ô nhiễm môi trường nông thôn. Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm
nước nhiều nhất. Mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau dẫn tới mối khu
vực có mức độ ô nhiễm khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên xả nước
thải vào sông Cầu khiến cho nước sông có màu đen, mặt nước sủi bọt trên
chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn
m³ nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt… xuống sông
Hồng làm nước sông bị ô nhiễm đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hòa, thành
13
phố Hồ Chí Minh tạo ra nguồn nước thải từ công nghiệp và sinh hoạt rất lớn,
làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Nước dùng cho
sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số tăng nhanh và tốc độ đô
thị hóa nhanh. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cùng với nước thải của các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô
thị nước ta. Điều đáng nói là các loại nước thải đều được thải trực tiếp ra môi
trường, chưa qua xử lý, vì ở nước ta chưa có hệ thống xử lý nào đúng nghĩa
như tên gọi.
Theo thống kê, khu vực miền Bắc có hai hệ thống sông chính là sông
Hồng và sông Thái Bình, khu vực miền Trung có hai con sông lớn là sông Mã
và sông Cả, trong khi đó tại miền Nam có hệ thống sông Đồng Nai và sông
Cửu Long là các dòng sông chính. Tuy nhiên, trong những năm qua, quá trình
khai thác và xả thải của con người chưa hợp lý nên đã gây ra những tác động
đáng kể đến chất lượng nước tại các hệ thống sông trên.
Nhìn chung chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt,
nhưng vùng hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng.
Nguyên nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải
sinh hoạt không được xử lý đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất
lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4, tổng N,
tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Sông Đồng Nai: Vùng hạ lưu (tính từ sau hồ Trị An đến điểm hợp lưu
với sông Sài Gòn), ô nhiễm hữu cơ chưa cao (DO = 4 -6 mg/l, BOD = 4 - 8
mg/l) nhưng hầu như không đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm vi sinh
và dầu mỡ rõ rệt, ô nhiễm kim loại nặng, phenol, … chưa vượt tiêu chuẩn,
nhiễm mặn không xảy ra từ Long Bình đến thượng lưu. Vùng thượng lưu
nước có chất lượng tốt, trừ khu vực thành phố Đà Lạt đã bị ô nhiễm nặng do
14
hàm lượng cao của các chất hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh. Khả năng tự làm
sạch của sông Đồng Nai khá tốt .
- Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO =
1,5 - 5,5 mg/l; BOD = 10 - 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh, không có điểm nào đạt
TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở vùng sông chảy qua trung
tâm TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hoá nặng do nước
phèn ở đoạn Hóc Môn - Củ Chi (pH = 4,0 - 5,5).
- Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày
càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao
nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là
tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái
Nguyên..., chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và B. Tiếp đến là đoạn
sông Cà Lồ, hạ lưu Sông Công, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn A và
một số yếu tố không đạt tiêu chuẩn B. Yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các
chất hữu cơ, NO và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà máy giấy Hoàng Văn
Thụ tới cầu Gia Bảy, ôxy hòa tan đạt giá trị thấp nhất (0,4 - 1,5 mg/l), BOD5,
COD rất cao (>1000mg/l); Colifom ở một số nơi khá cao, vượt quá tiêu chuẩn
A tới hàng chục lần. Hàm lượng NO2 > 2,0 mg/l và dầu > 5,5mg/l, vượt quá
tiêu chuẩn B tới 20 lần.
- Sông Nhuệ - sông Đáy: Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Chất
lượng nước sông Nhuệ từng lúc (phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc),
từng nơi vượt trên giới hạn cho phép đối với nước loại B. Các sông khác có
chất lượng nước ở mức giới hạn cho phép đối với nước loại B. Nếu không có
biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý ô nhiễm kịp thời thì tương lai không xa
nguồn nước sông Nhuệ, sông Đáy không thể sử dụng cho sản xuất được.
15
Ngoài ra, ô nhiễm nước ở các sông hồ ở nội thành Hà Nội, Tp Hồ Chí
Minh, Tp Đà Nẵng đang ở mức trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vượt
quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần.
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng các dòng sông ở Việt Nam đang ngày
càng bị ô nhiễm nghiêm trọng và có xu hướng ngày càng gia tăng do việc xả
nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp. Nếu chúng ta không có giải
pháp quản lý và xử lý triệt để thì hậu quả sẽ rất khó lường. Vì vậy, cần có quá
trình quản lý chặt chẽ hơn của các cơ quan chức năng cũng như việc tôn trọng
về pháp luật của các cơ sở sản xuất cũng như hoạt động của những người dân
để đảm bảo chất lượng nước tại các con sông.
2.2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại thành phố Hà Nội
Theo một số báo cáo từ Bộ tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày thành
phố Hà Nội thải ra ngoài môi trường khoảng 300000 tấn nước thải bào gồm
nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Đặc biệt phần lớn lượng nước thải
này chưa qua xử lý nên chứa nhiều các chất độc hại gây ô nhiễm cực kỳ
nghiêm trọng. Cụ thể, thống kê lượng chất hữu cơ xả thẳng ra môi trường là
3600 tấn/năm, dầu mỡ là 317 tấn cùng hàng chục tấn các kim loại nặng độc
hại như chì, thủy ngân, sắt…[30]
Lượng nước thải trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu xả thải ra các
con sông hồ lớn như sông Tô lịch, sông Nhuệ, hồ Linh Đàm, hồ Bảy Mẫu…
Tiêu biểu nhất là tình trạng ô nhiễm tại sông Tô Lịch – nơi từng tự hào là con
sông trong sạch của thủ đô thì giờ đây nước sông bị ô nhiễm nặng nề, bốc mùi
hôi thối ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân hai bên ven sông.
Theo khảo sát của công ty cổ phần nước và môi trường Việt Nam, tình
trạng cấp nước tại một số giếng ngầm cho các khu vực Hai Bà Trưng, Hà
Đông, Ba Đình, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm có
hàm lượng sắt cao, các quận Long Biên, Ba Đình, Thanh Xuân có hàm lượng
16
mangan cao. Đặc biệt hơn, nguồn nước ngầm tại khu vực phía Nam thủ đô
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do khu vực này có địa hình thấp, toàn bộ nước
từ thành phố đều dồn về khu vực này. [30]
Nguyên nhân ô nhiễm:
Có rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước tại Hà Nội, tuy nhiên
được chia làm hai nhóm chính là nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân khách quan:
Sự gia tăng dân số trên địa bàn thành phố trong khi cơ sở hạ tầng không
đáp ứng kịp thời kéo theo các vấn đề về nước thải và rác thải.
Các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp mọc lên nhanh chóng, lượng
nước thải, khí thải của các đơn vị này chưa được xử lý triệt để trước khi đưa
ra ngoài môi trường.
Hệ thống cấp thoát nước của thành phố chưa đáp ứng được nhất là vào
mùa mưa lũ, tình trạng ngập lụt xảy ra thường xuyên.
Nguyên nhân chủ quan
Đa số người dân trên địa bàn thành phố còn chưa nhận thức đúng đắn
cũng như có ý thức, trách nhiệm trong việc xả rác và nước thải sinh hoạt ra
môi trường.
Các công ty, xí nghiệp chưa chú trọng đầu tư hệ thống xử lý nước thải.
17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Môi trường nước mặt Sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội.
3.1.2. Phạm vi nghiêm cứu
Chất lượng môi trường nước mặt Sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Trên tổng chiều dài khoảng 15 km của sông Hồng đoạn chảy qua địa
phận thành phố Hà Nội.
3.2.2. Thời gian tiến hành
- Thời gian bắt đầu: 01/2019
- Thời gian kết thúc: 05/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội.
- Ảnh hưởng của các vấn đề về kinh tế - xã hội lên môi trường nước sông
Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Hồng đoạn chảy qua
thành phố Hà Nội.
- Đánh giá mức độ tác động của môi trường nước sông Hồng
- Các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là phương pháp phổ biến thường
được dùng khi nghiên cứu một đề tài. Đây là phương pháp tham khảo tài liệu
18
có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này là phương pháp
truyền thống nhanh và hiệu quả. Với phương pháp này có thể áp dụng nghiên
cứu các thông tin sau:
- Các thông tin điều kiện tự nhiên, đặc điểm dòng chảy, đặc điểm kinh tế
xã hội, sự phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của
thành phố Hà Nội.
- Các số liệu quan trắc, phân tích chất lượng nước sông Hồng năm 2019.
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
a) Số mẫu: đề tài tiến hành lấy 3 mẫu nước sông Hồng, vị trí lấy mẫu
cụ thể như sau:
- NM1: Mẫu nước sông Hông lấy tại Cầu Long Biên- TP. Hà Nội
- NM2: Mẫu nước sông Hồng lấy tại phường Chương Dương, Hoàn
Kiếm, TP. Hà Nội
- NM3: Mẫu nước sông Hồng lấy tại Cầu Vĩnh Tuy- TP. Hà Nội
b) Phương pháp lấy mẫu:
- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-2:2006), chất lượng nước – lấy mẫu
- Phần 1: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
- TCVN 6663-3:2003 (ISO 5667-3:1985), chất lượng nước – lấy mẫu
- Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005), chất lượng nước – lấy mẫu
- Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
c) Cách lấy mẫu:
Mẫu nước được lấy trong điều kiện thời tiết tốt: trời nắng, nhiệt độ
tại thời điểm lấy mẫu 23℃. Mẫu được lấy 2 lần mỗi lần 250ml bằng ca
định lượng sau đó bảo quản trong chai dung tích 500ml.
19
Nước thải sau khi lấy về được bảo quản và phân tích các chỉ tiêu:
BOD5, COD, NO3, DO, Fe, Cr, coliform, pH, TSS, NH4 theo yêu cầu tại
Trung tâm quan tắc và môi trường tỉnh Hà Nội
- Tiêu chuẩn kỹ thuật cho lấy mẫu và phân tích chất lượng nước Sông Hồng
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật cho lấy mẫu và bảo quản mẫu: Lấy mẫu và bảo
quản mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5996:1995 - Hướng dẫn lấy
mẫu ở Sông và Suối.
3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh đối chiếu với QCVN 08: 2015/BTNMT
Từ số liệu thứ cấp cùng với số liệu đo đạc, khảo sát thực tế, phân tích
trong phòng thí nghiệm, tính toán được tải lượng ô nhiễm so sánh với QCVN
để đưa ra được mức độ ô nhiễm môi trường nước, từ đó so sánh tại các điểm
lấy mẫu đưa ra điểm tối ưu có chất lượng nước phù hợp cho việc xử lý cấp
cho sinh hoạt.
20
* Phương pháp phân tích
Bảng 3.1. Bảng phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước mặt
STT Tên chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích
1 Nhiệt độ Đo nhanh
2 Độ đục Đo nhanh
3 pH Đo nhanh
4 Oxy hòa tan (DO) Đo nhanh
5 BOD5 TCVN 6001:2008
6 COD TCVN 6491:1999
7 Chất rắn lơ lửng (TSS) TCVN 6625:2000
8 Tổng chất rắn hoà tan (TDS) TCVN 4560:1988
9 Tổng độ cứng TCVN 6224:1996
10 Nitrit (NO2
-
) TCVN 4561:1988
11 Nitrat (NO3-) TCVN 6494:2011
12 Clorua (Cl-) TCVN 6194:1998
13 Tổng P TCVN 6202:1996
14 Tổng N TCVN 6624:2000
18 Kẽm (Zn) SMWW3500 Zn
19 Asen (As) TCVN 6626:2000
20 Chì (Pb) TCVN 6193:1996
21 Đồng (Cu) TCVN 6193:1996
22 Cadimi (Cd) TCVN 6193:1996
23 Crom (Cr) TCVN 6222:1996
24 Coliform tổng số TCVN 6187:1996
25 Độ màu TCVN 6185:1996
27 Amoni (NH4
+
) TCVN 6660:2000
28 Sắt (Fe) TCVN 6177:1996
29 Sunphat (SO4
2-
) TCVN 6494:2011
31 Thuỷ ngân (Hg) APHA 3112
(Nguồn: Thông tư số 29/2011/TT – BTNMT)
21
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nội là thủ đô nước Cộng hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam, nằm ở vị
trí trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, Hà Nội có vị trí từ 20⁰53’ đến 21⁰23’
vĩ độ Bắc và 105⁰44’ đến 105⁰02’ kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc – Hà Nam, Hòa Bình phía Nam – Bắc Giang,
Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông – Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà
Nội cách thành phố Hải Phòng 120 km. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính
vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3324,92 km², nằm ở cả hai bên
lưu vực sông Hồng.
Hình 4.1. Bản đồ sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20m so với mực nước biện nhờ phù sa
bồi đắp, ba phần tư diện tích Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà,
22
hai bên sông Hồng và chi lưu các con song khác. Khu vực nội thành có một
số gò đồi thấp như gò Đống Đa, núi Nùng.
Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là:
- Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.
- Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.
- Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức.
- Cực Đông là xã Lệ Chí, huyện Gia Lâm.
Hà Nội nằm hai bên sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú và
nổi tiếng từ lâu đời. Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để trở thành
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ và đầu mối giao
thông quan trọng của Việt Nam.
4.1.1.2. Diện tích tự nhiên
Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05
năm 2008 và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2008, toàn bộ hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng
địa giới hành chính Thủ đô bao gồm: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện
Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình.
Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn
gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17 Thủ đô trên thế giới có diện tích
rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,2 triệu người, hiện nay là hơn 7
triệu người; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã,
phường, thị trấn.
Diện tích đất phân bổ sử dụng (332889,0 ha)
- Đất nông, lâm nghiệp, thủy sản : 188601,1 ha
- Đất phi nông nghiệp : 134947,4 ha
- Đất chưa sử dụng : 9340,5 ha
(Theo“Niên giám thống kê Hà Nội năm 2010” của Cục Thống kê thành
phố Hà Nội).
23
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu thành phố Hà Nội có đặc
trưng nổi bật là gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít mưa về
mùa đông; được chia thành bốn mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Mùa xuân bắt đầu vào tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch) kéo dài đến tháng 4.
Mùa hạ bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa
thu bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát, lá vàng rơi. Mùa đông bắt
đầu từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới
phân chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì thành phố Hà Nội có năm rét
sớm, có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm
nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C.
Thành phố Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá
dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 120 kcal/cm², nhiệt
độ trung bình năm 24,9°C, độ ẩm trung bình 80 - 82%. Lượng mưa trung bình
trên 1700mm/năm (khoảng 114 ngày mưa/năm).
Trong lịch sử phát triển, Hà Nội cũng đã nhiều lần trải qua các biến đổi
bất thường của khí hậu - thời tiết. Tháng 5 năm 1926, Hà Nội chứng kiến một
đợt nắng khủng khiếp có ngày nhiệt độ lên tới 42,8°C. Tháng 1 năm 1955,
mùa đông giá buốt nhất trong lịch sử, thành phố Hà Nội sống trong cái giá
lạnh xuống đến 2,7°C. Và gần đây nhất tháng 11 năm 2008, sau khi vừa mở
rộng địa giới hành chính, Hà Nội hứng chịu một cơn mưa dữ dội chưa từng
thấy. Hầu như tất cả các tuyến phố đều ngập chìm trong nước, lượng mưa lớn
vượt quá mọi dự báo đã gây ra một trận lụt lịch sử ở Hà Nội, làm nhiều người
chết, gây thiệt hại vật chất đáng kể. [18]
24
4.1.1.4. Tài nguyên nước mặt
Hệ thống sông, hồ Hà Nội thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình,
phân bố không đều giữa các vùng, có mật độ thay đổi trong phạm vi khá lớn
0,1 - 1,5km/km2 (chỉ kể những sông tự nhiên có dòng chảy thường xuyên) và
0,67 - 1,6km/km2 (kể cả kênh mương). Module dòng chảy năm có trị số lớn
được phân bố ở hai đầu của thành phố, phía tây bắc và tây nam, và giảm dần
sang phía đông. Phía tây bắc của thành phố có module dòng chảy năm đạt trên
20 l/s/km² và phía tây nam đạt trên 23l/s/km², còn một phần diện tích ở phía
đông, module dòng chảy năm chỉ đạt dưới 17 l/s/km² [2]. Hà Nội có lượng
nước mặt khổng lồ của sông Hồng, sông Cầu, sông Cà Lồ chảy qua, có thể
khai thác sử dụng. Một trong những nét đặc trưng của địa hình Hà Nội là có
nhiều hồ, đầm tự nhiên. Tuy nhiên, do yêu cầu đô thị hoá và cũng do thiếu
quy hoạch, quản lý kém nên nhiều ao hồ đã bị san lấp để lấy đất xây dựng. Hà
Nội có một số hồ có diện tích lớn như: Hồ Tây, Linh Đàm, Yên Sở, Bảy Mẫu,
Hoàn Kiếm, Thanh Nhàn, Định Công. Ngoài ra còn nhiều hồ nhỏ phân bố
trên địa bàn các quận huyện. Có thể nói, hiếm có một thành phố nào trên thế
giới có nhiều hồ như ở Hà Nội. Hồ ở Hà Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh
thái đẹp, có chức năng điều tiết nguồn nước mặt, điều hoà khí hậu khu vực, có
giá trị cao đối với du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng.
4.1.1.5. Đặc điểm sông hồ
Hệ thống sông:
Hà Nội có mạng lưới sông, suối khá dày
đặc với hai hệ thống sông chính là sông Hồng và
sông Đuống.
Sông Hồng: con sông chính gắn liền với
Hà Nội - bắt đầu từ dãy Ngụy Sơn ở độ cao
l.776m thuộc huyện Nhị Đô, tỉnh Vân Nam,
25
Trung Quốc; chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam vào Việt Nam từ Hà
Khẩu (Lào Cai) và chảy ra vịnh Bắc bộ ở cửa Ba Lạt (Nam Định); có chiều
dài khoảng 1.160km, phần chảy qua Việt Nam khoảng 556km. Sông Hồng
chảy vào Hà Nội từ xã Phong Vân, huyện Ba Vì. Sau khi uốn vòng lên phía
Bắc bao quanh bậc thềm Cổ Đô, Tản Hồng thì phóng về phía Đông rồi Nam
đến hết xã Quang Lãng huyện Phú Xuyên là hết địa phận Hà Nội khoảng
120km. Lũ sông Hồng chủ yếu do lũ các phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô
gây nên. Mỗi năm mùa lũ kéo dài năm tháng từ tháng 6 đến tháng 10 dương
lịch (trùng với mùa mưa). Đê sông Hồng được đắp từ năm 1108, đoạn từ Nghi
Tàm đến Thanh Trì gọi là đê Cơ Xá. Ngày nay sông Hồng ở Việt Nam có
1.267km đê ở cả hai bên tả, hữu ngạn. Độ cao mặt đê tại Hà Nội là 14m.
Sông Hồng chảy vào Hà Nội từ xã Cổ Đô - huyện Ba Vì đến xã Quang
Lãng - huyện Phú Xuyên, dài trên 100km, lưu lượng nước bình quân hàng
năm rất lớn: 2.640 m3
/s với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 triệu m3
. Khi
có lũ lớn mặt nước sông Hồng cao hơn đường phố Hà Nội tới 7m. Năm 1971,
nước lũ sông Hồng được coi là cao nhất từ thế kỷ XX tới nay (năm 2006) lên
tới 14,13m, làm vỡ đê Cống Thôn. Đây là trận lũ trong vòng 100 năm mới lại
thấy. Ngoài ra còn có những trận lũ lớn khác mà mực nước đo tại Hà Nội
cũng khá cao: ba năm 1893 - 1904 - 1915 đo được từ 12,5m đến 13m; năm
1924 là 11,12m; năm 1926 là 11,92m (làm vỡ đê Lâm Du); năm 1945 cao
12,68m; năm 1983 cao 12,7m. Lũ của sông Hồng tập trung lượng nước của ba
con sông lớn: sông Đà, sông Lô, sông Thao, mực nước khi lũ về lên tới
0,4m/h và 2,5m/ ngày. Tại Hà Nội lũ tháng 9-1975 mực nước lên 2,2m/1
ngày. Hàng năm có tới 10 trận lũ từ tháng 6 đến tháng 10, một cơn lũ có thể
kéo dài từ 1 đến 2 tuần (tháng 8-1945 kéo dài 14 ngày, lũ tháng 8- 1971 kéo
dài 15 ngày) (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội)
26
Sông Đuống: là phân lưu của sông Hồng, dài 65km, nối liền hai con
sông lớn của miền Bắc là sông Hồng và sông Thái Bình. Sông Đuống tách ra
khỏi sông Hồng từ xã Ngọc Thụy (Gia Lâm), chảy về phía đông rồi Đông
Nam qua các huyện Thuận Thành, Gia Lương (Bắc Ninh) đổ vào sông Thái
Bình ở Đại Than, gần Phả Lại. Đoạn chảy qua Hà Nội dài 17,5km. Sông còn
có các tên cổ là sông Thiên Đức, sông Đông Ngàn, sông Bắc Giang. Đoạn
sông gần Phả Lại gọi là sông Đại Than. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội)
Sông Tô Lịch: là phân lưu của sông Hồng, tách từ phường Hà Khẩu chỗ
“cửa cống thôn Hương Bài” nay là chỗ trường Trần Nhật Duật (phố Trần
Nhật Duật) theo hướng Đông Tây đến chợ Bưởi quay theo hướng bắc nam
vòng vo tới xã Hà Liễu (Thường Tín - Hà Tây) thì nhập vào sông Nhuệ. Năm
1889, thực dân Pháp đã lấp nhánh sông Tô từ cửa Hương Bài (Hà Khẩu) đến
Thụy Khuê. Từ khi bị lấp, sông chỉ còn là dòng thoát nước thải của thành phố,
ngày càng ô nhiễm nặng. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội)
Sông Nhuệ: còn gọi là sông Từ Liêm. Do chỗ phát nguồn gần đầm Bát
Lang, xã Hạ Mỗ (Đan Phượng) rất nhỏ, sau to dần trông hình dáng tựa như
cái dùi nên gọi là sông Nhuệ. Dòng sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam qua đất huyện Từ Liêm, Thanh Trì huyện Thường Tín, Phú Xuyên rồi
nhập vào sông Đáy ở thị xã Phủ Lý. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội)
Sông Kim Ngưu: vốn là một nhánh của sông Tô Lịch từ phường Yên
Lãng chảy theo đường La Thành qua cống Nam Đồng, Phương Liệt (quận
Đống Đa) tới xã Thịnh Liệt thì thông với sông Sét rồi chảy vào huyện Thường
Tín (Hà Tây) nhập với sông Nhuệ. Đó là dòng chính. Còn có nhiều nhánh
khác chảy trong quận Hai Bà Trưng và huyện Thanh Trì song tác dụng chủ
yếu ngày nay là đường thoát nước thải của nội thành.
(Nguồn: UBND thành phố Hà Nội)
27
Sông Cà Lồ: trước kia là một nhánh của sông Hồng, tách ra từ xã Trung
Hà, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc, cách sông Hồng tới 3km. Sông Cà Lồ còn có
tên là sông Phù Lỗ, chảy vòng vèo, là ranh giới giữa huyện Sóc Sơn với các
huyện Mê Linh, Đông Anh và Hiệp Hòa (Bắc Giang).
Từ ngày 1-8-2008 Hà Tây hội nhập với Hà Nội nên thành phố ngày nay
có thêm các con sông:
- Sông Đà còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang, là ranh giới tự nhiên ở cực
Tây Hà Nội ngày nay. Phát nguyên từ Vân Nam, Trung Quốc, sông Đà ở phía
Tây Bắc tỉnh Sơn Tây cũ, đoạn từ núi Chẹ đến Trung Hà, dài khoảng 32km,
song song với sông Hồng, đến thị xã Hòa Bình thì gặp một đường đứt gãy sâu
hình khuyên ở bên dưới, khiến dòng sông phải quay lên hướng Bắc và đổ vào
sông Thao trước khi hợp thủy với sông Lô ở Ngã ba Hạc.
Sông Đáy: có tên Hát Giang, là một phân lưu bên bờ phải của sông
Hồng tại Hát Môn (tức Ngã ba Hát). Đây là nơi Hai Bà Trưng lập đàn tế trời
đất trước khi kéo quân đi đánh Tô Định. Phù sa ven sông Đáy đã làm mọc lên
bao làng quê trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa. Vùng đất bờ sông từ Đan
Phượng xuống Mỹ Đức có thể trồng hàng ngàn ha dâu. (Nguồn: UBND thành phố
Hà Nội)
Sông Tích: Bắt nguồn từ sườn phía Đông Bắc núi Ba Vì đổ xuống giữa
hai xã Cẩm Lĩnh và Thụy An. Đây là lối thoát nước chính của vùng núi Ba
Vì, tất cả nước mưa ở sườn núi phía Đông Bắc đều dồn vào dòng ấy. Vì vậy
mà sông Tích xâm thực miền chân núi làm thành những mặt bằng. Ở trên đấy,
dòng sông chảy uốn lượn quanh co như ở châu thổ. Nhưng đến thời tân kiến
tạo, mặt đất đã già ấy được nâng lên làm cho lòng sông lại dốc mạnh và phải
xâm thực trở lại rồi đào lòng cũ xuống sâu qua một chu kỳ thứ hai. Mặt đất
khi ấy đã cứng lại thành đá ong nên dòng sông không có bãi, không bên lở
bên bồi như những sông bình thường ở đồng bằng mà bờ dốc thẳng đứng như
28
sông miền núi. Sông Tích là kết quả của một quá trình trùng xâm rất hiếm có
trong các sông ngòi nước ta. Về đến Xuân Mai, sông gặp sông Bùi từ Lương
Sơn (tỉnh Hòa Bình) đổ vào và đoạn này cũng gọi là sông Bùi. (Nguồn: UBND
thành phố Hà Nội)
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
 Phát triển công nghiệp
Trong tháng 10, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,2% so tháng
trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,7% và 8,9%; sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, hơi nước giảm 0,9% và tăng 0,7%; cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,3% và 12,1%. Xét chung 10
tháng, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8%; sản xuất và phân phối điện tăng
7,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng
2,3%. Riêng ngành khai khoáng 10 tháng năm 2015 giảm 21,7% do Thành
phố đang cấm khai thác cát gây ảnh hưởng đến dòng chảy và an toàn hệ thống
đê điều.
Trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có những ngành sản xuất chiếm
tỷ trọng lớn với tốc tăng khá so với bình quân chung như sản xuất trang phục;
sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu...Tuy
nhiên, còn những ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất phục hồi
chậm do khó khăn về vốn và hạn chế về thị trường tiêu thụ như sản xuất chế biến
thực phẩm; công nghiệp dệt; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa...
Tính chung 10 tháng, bên cạnh các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của
thành phố Hà Nội có chỉ số tăng như bia đóng lon tăng 38,1%; thuốc lá có đầu
lọc tăng 2,1%; mây tre đan các loại tăng 39%; sổ sách, vở, giấy thếp tăng
20,2%; vác xin dùng làm thuốc thú y tăng 61%; bê tông tươi tăng 35,4%;
29
mạch điện tử tích hợp tăng 80,1%; quạt các loại tăng 11,6% thì có 2 sản phẩm
có chỉ số giảm là vải tuyn giảm 30,8% và phân lân nung chảy giảm 7,2%. [25]
 Phát triển nông nghiệp
Cục Thống kê vừa tổng kết tình hình sản xuất nông nghiệp của Hà Nội 9
tháng năm 2015. Trong đó, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ngành
trồng trọt là 120.117 ha và cây lâu năm là 19.553 ha, tình hình chăn nuôi trên
địa bàn phát triển tương đối ổn định và không xảy ra dịch bệnh trên đàn gia
súc - gia cầm, diện tích trồng mới ngành lâm nghiệp ước đạt 214 ha và sản
lượng thuỷ sản ước đạt 62.702 tấn.
Vụ Mùa năm 2015, thời tiết diễn biến bất thường, lượng mưa thấp hơn
trung bình các năm nên tác động đến sinh trưởng, phát triển của các loại cây
trồng. Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo sản xuất của các cấp, các ngành
chuyên môn, cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất
nên các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt; năng suất, sản lượng
không có sự biến động lớn so cùng kỳ.
Với tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa trên địa bàn thành
phố Hà Nội đạt 120.188 ha, giảm 1,4% so cùng kỳ năm trước. Đến thời điểm
hiện nay, diện tích lúa mùa trên địa bàn Thành phố hầu hết đã trỗ bông và
đang bước vào giai đoạn cho thu hoạch. Tính đến 15/9, diện tích lúa đã thu
hoạch trên địa bàn Thành phố đạt 3.570 ha, chiếm 3,6% diện tích gieo trồng.
Bên cạnh sản lượng lạc tăng 31,2% và rau tăng 5,6% so với cùng kỳ thì sản
lượng lúa, ngô, khoai, đỗ tương, lạc đều giảm so với cùng kỳ năm 2014, trong
đó đỗ tương là giảm nhiều nhất 7,5%.
Tổng diện tích cây lâu năm hiện có ước đạt 19.553 ha, tăng 2,7% so
cùng kỳ năm trước. Sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn Thành phố
9 tháng năm 2015 hầu hết đều tăng so với cùng kỳ như sản lượng xoài tăng
5,9%; chuối tăng 7,4%; chè tăng 6,6%. 9 tháng năm 2015, ngành chăn nuôi
tương đối ổn định, không xảy ra các dịch bệnh như bệnh cúm gia cầm, tai
30
xanh, lở mồm long móng. Ngoài sản lượng thịt ngan, ngỗng giảm 4,4% thì
sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tăng 2,4%; sản lượng thịt bò hơi xuất
chuồng tăng 6%; sản lượng thịt gà tăng 4%; sản lượng thịt vịt tăng 2,9.
Diện tích rừng trồng mới 9 tháng ngành lâm nghiệp giảm 14,3% so với
cùng kỳ. Trong đó, rừng sản xuất trồng mới ước đạt 194 ha, rừng phòng hộ 20
ha, rừng trồng được chăm sóc ước đạt 1.132 ha, rừng được giao khoán bảo vệ
11.389 ha.
Sản lượng gỗ, củi khai thác ước 9 tháng năm 2015 giảm so với cùng kỳ.
Sản lượng gỗ được khai thác ước đạt 7.135 m3
, giảm 21,4%; sản lượng củi
33.354 Ste, giảm 14,2% so với cùng kỳ.
Nguyên nhân diện tích rừng trồng cũng như sản lượng gỗ, củi khai thác
giảm do diện tích đất rừng của Thành phố không nhiều, các dự án trồng rừng đã
được triển khai qua nhiều năm, hầu hết đất rừng đã được phủ kín và diện tích
rừng đến tuổi khai thác được khai thác nhiều trong các năm 2013 và 2014.
Trong khi các ngành trồng trọt và chăn nuôi giảm thì ngành thủy sản với
sản lượng đạt được tăng tăng 3,1% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng cá
ước đạt 61.750 tấn, tăng 3,1%; tôm 118 tấn, tăng 1,2%; thuỷ sản khác 834 tấn,
tăng 1%.
Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 9 tháng ước đạt 59.239 tấn, tăng 3,1% và
sản lượng thuỷ sản khai thác 9 tháng ước đạt 3.463 tấn, tăng 1,9% so với cùng
kỳ. Ngoài ra, các địa đang tiếp tục củng cố bờ bao, kè phòng chống bão, úng
cho những diện tích đang nuôi thả.
4.1.2.2. Điều kiện xã hội
Theo niên gián thống kê 2017, dân số thành phố Hà Nội có 7,661 triệu
người, chiếm 8,02% dân số cả nước (Dân số cả nước là 95,54 triệu người). Tỷ
lệ phân chia về giới tính có sự chênh lệch khoảng 1%, nam chiếm 49,15% và
nữ là 50,85%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2017 là 1,8% (nông thôn: 1,9%
31
và thành thị: 1,8%). Mật độ dân số trung bình là 2304 người/km2
, cao hơn
7,98 lần so với dân số trung bình cả nước (288,64 người/km2
).
Toàn tỉnh có trên 11 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa
số với 95,72% dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số như: Sán Dìu, Cao Lan,
Nùng, Dao, Tày, Mường, Ngái, Lào, Hoa, Thái... chiếm 4,28% dân số. Trong
số các dân tộc thiểu số có dân tộc Sán Dìu chiếm tỷ lệ dân số cao nhất (3,93%
tổng số dân), còn lại các dân tộc khác chỉ chiếm dưới 0,08% dân số.
Theo thống kê, hiện nay, lực lượng lao động (lao động từ 15 tuổi trở lên)
của thành phố Hà Nội năm 2017 là 3,8 triệu người (trong đó, khu vực thành
thị là 2 triệu người; khu vực nông thôn là 1,8 triệu người). Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động là 67,8%, trong đó, khu vực thành thị là 62,3% và khu
vực nông thôn là 75,3%. Số người có việc làm trong năm 2017 ước đạt trên
3,7 triệu người, chiếm 97,4% so với tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên. Trong
đó, khu vực thành thị chiếm 53,1% trong tổng số người có việc làm; khu vực
nông thôn chiếm 46,9%. Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo năm 2017
ước đạt 60,7% và tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,1%. Dân số tăng tại
Thủ đô cũng là một trong những nguyên nhân tạo ra áp lực về hạ tầng, và các
vấn đề xã hội cho thành phố Hà Nội. Trong những năm tới lực lượng lao động
sẽ tăng đáng kể do dân số bước vào tuổi lao động ngày càng nhiều. Đây chính
là nguồn lao động quan trọng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong thời gian tới nhưng đồng thời cũng là áp lực lớn trong việc đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động này. (Nguồn: Niên giám thống
kê thành phố Hà Nội năm 2017)
4.1.2.3. Các tác động tới môi trường do phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động phát triển KT-XH của các ngành trên địa bàn thành phố Hà
Nội với tốc độ ngày càng gia tăng sẽ làm gia tăng nhanh các chất ô nhiễm gây
tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân.
32
- Tác động do chất thải rắn sinh hoạt: Với việc gia tăng nhanh về dân số
ở thành phố Hà Nội, cùng với mức sống được nâng cao thì khối lượng CTR
sinh hoạt ở khu vực sẽ gia tăng nhanh trong giai đoạn từ nay đến 2020. Các
kết quả dự báo thải lượng chất thải rắn sinh hoạt thành phố Hà Nội đến năm
2018 là 160,8 tấn/ngày. Với hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
như đánh giá ở trên cho thấy việc thu gom xử lý CTR sinh hoạt trong tương
lai sẽ là thách thức lớn đối với thành phố Hà Nội. Chất thải rắn không được
thu gom triệt để, tồn đọng rải rác ở ven đường, trên các cống rãnh trong đô
thị, đặc biệt ở khu vực nông thôn sẽ trở thành là nguồn phát sinh các chất gây
ô nhiễm không khí, đất, nước và làm mất mỹ quan khu vực.
- Tác động ô nhiễm do bụi, khí thải của thành phố: Ô nhiễm bụi, khí thải
từ khu vực đô thị chủ yếu do các hoạt động giao thông vận tải, sử dụng nhiên
liệu đun nấu của các cư dân,… Tuy nhiên mức độ ô nhiễm đáng kể nhất là
khu vực triển khai các hoạt động thi công xây dựng hệ thống đường giao
thông và hạ tầng kỹ thuật.
- Tác động do nước thải sinh hoạt: Đối với các khu vực đô thị tập trung
thành phố Hà Nội, toàn bộ nước thải được xử lý sơ bộ tại các hộ gia đình
được thu gom theo hệ thống cống thoát nước chảy về các lưu vực sông, các
hồ đầm tiếp nhận gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường đáng kể đối với các
khu vực này. Tại các thị trấn các huyện, lượng nước thải nhỏ, chủ yếu là xả
phân tán, tự thấm và chảy ra các nơi đất trũng, kênh mương xung quanh.
Nước thải được làm sạch tự nhiên. Các điểm dân cư nông thôn nước thải sinh
hoạt chưa xử lý, xả phân tán, phần lớn thấm trong đất vườn và chảy theo các
mương hở ra các nơi trũng, ao, hồ.
Động lực phát triển thủ đô năm 2019 còn được đặt vào hỗ trợ khu vực
tập thể, với 1.570 hợp tác xã (HTX) đang hoạt động và tổng doanh thu là
4.791.720 triệu đồng/năm; hàng chục HTX tham gia chuỗi giá trị và ứng dụng
33
công nghệ cao (bao gồm: 921 HTX nông nghiệp, chiếm 58,3%; 212 HTX
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chiếm 13,4%; 246 HTX thương mại -
dịch vụ, chiếm 15,6%; 63 HTX vận tải, chiếm 4,0%; 06 HTX xây dựng,
chiếm 0,4%; 98 Quỹ tín dụng nhân dân, chiếm 6,2%; 24 HTX loại hình khác,
chiếm 1,5%). Thành phố sẽ chủ động phối hợp với các cơ quan T.Ư xây dựng
và triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ HTX nâng cao năng lực quản trị,
vốn tín dụng, giao đất, cho thuê đất và ký kết hợp đồng đầu tư sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm, huy động các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ
tầng, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố; ưu tiên các HTX kiểu mới gắn với phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa, không
giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ; phân phối theo mức độ tham
gia dịch vụ và theo vốn góp; hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, đẩy mạnh cạnh tranh sản phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo việc
làm mới, nâng cao thu nhập và đời sống cho các thành viên. Năm 2019, phấn
đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của khu vực HTX đạt từ 6,5-7,0%/năm. Các
HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giá trị sản xuất tăng bình quân lên
10%-12%/năm, các HTX dịch vụ nông nghiệp tăng 2% - 3%/năm. Các quỹ
tín dụng nhân dân, nguồn vốn huy động tăng bình quân 10-12%/năm, dư nợ
cho vay tăng bình quân 8-10% năm, tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5% tổng dư nợ. Tổng
số hợp tác xã cuối năm 2019 dự kiến 1.772 HTX, với tổng doanh thu
4.961.600 triệu đồng/năm.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH
cũng sẽ gây ra một số tác động tiêu cực về mặt KT - XH, đặc biệt đối với
cộng đồng nông thôn, những xu hướng biến đổi mang tính tiêu cực về xã hội
34
như các vấn đề: Ảnh hưởng đến an ninh lương thực; Thiếu việc làm và gia
tăng thất nghiệp; Ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống cư dân đô thị, nông thôn;
Phân hóa giàu nghèo. Trên đây là một số vấn đề môi trường quan trọng nhất
có thể phát sinh do động lực phát triển KT-XH của thành phố Hà Nội. Các
vấn đề môi trường này sẽ càng gia tăng trong giai đoạn CNH-HĐH với tốc độ
tăng trưởng kinh tế ngày càng cao của thành phố Hà Nội. Do vậy đây là vấn
đề cần được xem xét cụ thể trong đánh giá hiện trạng và tác động môi trường
trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH.
4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lưu vực sông Hồng đoạn
chảy qua thành phố Hà Nội
4.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực Sông Hồng
4.2.1.1. Đánh giá chung về các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước lưu
vực sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội
Công nghiệp phát triển nhanh chóng đã góp phần tạo việc làm và tăng
thu nhập cho người dân. Tốc độ đô thị hóa trên toàn tỉnh ngày càng tăng, mức
sống cho người dân được cải thiện rõ rệt.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh trong những năm qua cũng đã và đang gây ra
những áp lực lớn về môi trường. Người đông, đất chật, diện tích đất ở thu
hẹp, thiếu quy hoạch, lượng chất thải gia tăng ngày càng nhiều... là những
nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng môi trường ngày càng nghiêm
trọng đặc biệt là môi trường nước.
Theo thống kê những năm gần đây, ở Việt Nam, chúng ta có gần 80%
loại bệnh tật có liên quan đến chất lượng nước và vệ sinh môi trường mà chủ
yếu là do chất lượng nước, nhiều nhất là các bệnh về đường ruột, bệnh tả,
bệnh thương hàn... Ở nông thôn Việt Nam, tỷ lệ người nhiễm giun sán, giun
đũa, giun móc... được sếp vào loại cao nhất thế giới.
35
TP Hà Nội vốn là vùng có nhiều hệ thống sông, suối bao quanh và nhiều
đầm nội địa với trữ lượng nước lớn. Dân cư thường tập trung đông đúc gần
các con sông, con suối vì đây sẽ là các thủy vực quan trọng trong việc cung
cấp nước cho các hoạt động sống của con người nhưng đồng thời cũng là nơi
tiếp nhận nguồn thải chính từ các hoạt động đó, do nhiều phong tục tập quán
lạc hậu, mất vệ sinh đã và đang tồn tại trong dân cư như: sử dụng phân bón
tươi bón ruộng, trồng rau, nuôi cá, các nhà xí được xả trực tiếp xuống các lưu
vực sông mà không qua quá trình xử lý đã gây nên sự ô nhiễm trầm trọng cho
chất lượng môi trường nước ở các lưu vực sông.
Sông Hồng vốn là một lưu vực sông lớn, chảy qua nhiều tỉnh vẫn chưa
chịu ảnh hưởng của quá nhiều nguồn thải, đặc biệt là các nguồn thải công
nghiệp, khả năng tự cân bằng của sông khá cao nên chất lượng nguồn nước
chưa bị ô nhiễm nặng. Tuy nhiên, từ kết quả quan trắc 04 tháng vừa qua cho
thấy, chất lượng nước của lưu vực sông Lô đang trên đà giảm xút, ngày càng
xuất hiện nhiều các chất ô nhiễm hữu cơ đặc trưng như: BOD₅, COD,
Coliform..., sông đang mất dần khả năng tự cân bằng và khả năng làm sạch,
chất lượng nước bắt đầu suy giảm.
Dựa vào đặc điểm của nguồn gây ô nhiễm, ta có thể chia nguồn gây ô
nhiễm thành 3 nhóm chính:
- Nước thải sinh hoạt
- Nước thải nông nghiệp
- Nước thải công nghiệp
4.2.1.2. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con
người, dựa vào nguồn gốc hình thành và để tiện cho việc thiết kế các công
trình xử lý, nước thải sinh hoạt được phân loại như sau:
- Nước thải không chứa phân, nước tiểu và các loại thực phẩm từ các
thiết bị vệ sinh như: Bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa mặt. Loại nước thải này chủ
36
yếu chứa chất lơ lửng, các chất tẩy rửa. Nồng độ các chất hữu cơ trong loại
nước thải này thấp và thường khó phân hủy sinh học, trong nguồn nước thải
này có nhiều tạp chất vô cơ.
- Nước thải chứa phân, nước tiểu từ các khu vệ sinh. Trong nước thải tồn
tại các loại vi khuẩn gây bệnh và dễ gây mùi hôi thối, hàm lượng các chất hữu
cơ như: BOD5, coliform ... và các chất dinh dưỡng thư nitơ, phôtpho cao. Các
loại nước thải này thường gây nguy hại đến sức khỏe và dễ gây nhiễm bẩn
nguồn nước mặt.
- Nước thải nhà bếp chứa dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp, khu
rửa bát. Nước thải loại này cũng có chứa hàm lượng lớn là các chất hữu cơ
như: BOD5, COD và các nguyên tố dinh dưỡng khác.
Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh dao động trong phạm vi rất lớn, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện từng khu vực, quy mô khu dân cư, mức sinh hoạt
và các thói quen của người dân. Ước tính khoảng 80% lượng nước được cấp
cho một người trở thành nước thải. Tại Việt Nam, định mức cấp nước cho
nông thôn thành thị là 80 - 120 lít/người/ngày.
Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt có thể tồn tại
dưới dạng các chất hòa tan, chất không tan (cặn dễ lắng, cặn lơ lửng...) cùng
các thành phần gồm:
- Thành phần hữu cơ (52%) trong đó chủ yếu là các cacbonhydrat (CHO)
như đường, xenlulozơ; chất dầu mỡ (CHNO) như axit béo dễ bay hơi; chất
đạm (CHOSP) như các axit amin, amoni và ure
- Thành phần vô cơ (48%): Muối, kim loại....
Ngoài ra, còn có một lượng lớn các loại vi sinh vật là các virut, vi khuẩn
gây bệnh, hai chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng cho thành phần các chất ô nhiễm
trong nước thải sinh hoạt là hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) và nhu cầu oxy sinh
học (BOD5).
37
99,9% 0,1%
Hình 4.2. Thành phần chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Theo tính toán của WHO cho các nước đang phát triển, tải lượng chất ô
nhiễm được đưa vào môi trường với các thông số được cho trong bảng 4.1:
Bảng 4.1. Tải lượng ô nhiễm trung bình trên đầu người theo WHO
TT Thông số
Định mức tải lượng
ô nhiễm
Định mức tải lượng ô
nhiễm TB
1 Nhu cầu oxy sinh hóa 45 – 54 50
2 Nhu cầu oxy hóa học 85 – 102 94
3 Chất rắn tổng số 170 – 220 195
4 Tổng chất rắn lơ lửng 70 – 145 107
5 Dầu mỡ 0 – 30 15
6 Tổng nitơ 6 – 12 9
7 Nitơ hữu cơ 2,4 - 4,8 3,6
8 Amoni 3,6 - 7,2 5,4
9 Tổng phôtpho 0,8 - 4,0 2,4
10 Tổng coliform
106 - 1010
(MPN/100ml)
108 (MPN/100ml)
(Nguồn: Kỹ thuật đánh giá nhanh môi trường)
Nước thải sinh hoạt
Nước Chất thải rắn
Các chất hữu cơ Các chất vô cơ
65%
protein
25%
cacbonhydrat
10%
chất béo
Cát Muối Kim loại
38
 Đặc thù của nước thải sinh hoạt của TP Hà Nội so với các địa phương khác
Thành phố Hà Nội vốn là nơi tập trung dân cư đông đúc, trong khi đó cơ
sở hạ tầng phát triển không theo kịp. Dân số tăng cùng với mức sống được
tăng cao, lượng chất thải được thải ra môi trường cũng từ đó tăng theo. Mặt
khác, nhu cầu về nhà ở không được đáp ứng sẽ làm nảy sinh các khu nhà tạm
mất vệ sinh, làm nảy sinh tình trạng ô nhiễm.
Từ các thực trạng trên, nước thải sinh hoạt đang tồn tại là một nguồn gây
ô nhiễm rất lớn cho nguồn nước mặt. Nước thải đổ trực tiếp ra sông, suối làm
ô nhiễm nguồn nước mặt, rác thải xả bừa bãi, không được thu gom hằng ngày,
gây mất vệ sinh môi trường xung quanh, hiện tượng ô nhiễm môi trường đang
xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh
hoạt, đến sức khỏe của người dân. Vì vây, đòi hỏi cần phải sớm có các biện
pháp khắc phục và giải quyết hữu hiệu nguồn nước thải sinh hoạt này để
nhằm làm giảm thiểu sự ô nhiễm chất lượng môi trường đang ngày càng gia
tăng trên địa bàn thành phố.
 Dự báo về gia tăng áp lực về nước thải sinh hoạt của thành phố Hà Nội
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng lượng nước thải sinh hoạt phát
sinh từ khu vực đô thị trên địa bàn thành phố gần 900.000 m3/ngày đêm.
Tổng công suất thiết kế của các trạm xử lý nước thải đô thị đang vận hành
khoảng 284.300 m3
/ngày đêm (tương đương khoảng 31,58% khối lượng nước
thải được xử lý), phần còn lại gần như không được xử lý, xả vào hệ thống
thoát nước chung, sông, mương thoát nước, các ao hồ của thành phố.
Theo tính toán, đến năm 2020, lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh
khoảng 1.354.000 m3/ngày đêm. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy xử
lý nước thải đang vận hành và các nhà máy sẽ được theo quy hoạch đến 2020
là 999.300 m3/ngày đêm, tương đương khoảng 73,8% khối lượng nước thải
được xử lý.
39
Theo Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10-5-2013 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt quy hoạch thoát nước Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, thành phố cần hướng tới mục tiêu tỷ lệ dân số được phục vụ thu
gom và xử lý nước thải trong phạm vi quy hoạch đạt 90% đến năm 2030 và
đạt 100% đến năm 2050.
Trong thời gian qua, UBND TP Hà Nội đã chỉ đạo các sở, ngành và đơn
vị thực hiện xây dựng và vận hành các trạm xử lý nước thải Kim Liên, Trúc
Bạch, Bắc Thăng Long - Vân Trì, Mỹ Đình II, Nhà máy xử lý nước thải Yên
Sở - đảm bảo chất lượng nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn môi trường. Tuy
nhiên, để đảm bảo việc xử lý nước thải sinh hoạt phát sinh tại các đô thị thuộc
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, bao gồm: Nam Thăng Long, các khu dân cư
lân cận thuộc một phần quận Tây Hồ và quận Bắc Từ Liêm; các khu đô thị
phía Tây đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ thuộc huyện Phú Xuyên và
huyện Thường Tín; một phần quận Hà Đông, huyện Thanh Oai, Ba Vì và thị
xã Sơn Tây, UBND TP Hà Nội đã đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
phép xây dựng thêm hàng loạt dự án nhà máy xử lý nước thải.
Cụ thể, thành phố đề xuất xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Phú
Thượng - công suất từ 15.000 đến 21.000 m3
/ngày đêm với kinh phí đầu tư dự
kiến 200 tỷ đồng; Nhà máy xử lý nước thải Phú Xuyên - công suất từ 33.000
đến 52.000 m3
/ngày đêm, dự kiến kinh phí đầu tư 300 tỷ đồng; dự án thu gom
và xử lý nước thải đô thị tại khu vực quận Hà Đông và thị xã Sơn Tây - tổng
công suất đến năm 2020 là 29.000 m3
/ngày đêm, kinh phí đầu tư dự kiến
1.455 tỷ đồng (nhà máy tại Hà Đông có tổng mức đầu tư khoảng 900 tỷ đồng;
nhà máy tại thị xã Sơn Tây khoảng 555 tỷ đồng).
4.2.1.3. Nước thải nông nghiệp
Mặc dù là thành phố Hà Nội có tỷ trọng công nghiệp lớn song vẫn là tỉnh
có ngành nông nghiệp phát triển.
40
Thành phố Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên 332,89 nghìn ha với điều
kiện tự nhiên phong phú, đặc điểm địa hình có nhiều vùng sinh thái rất thuận
lợi cho sự phát triển của ngành chăn nuôi. Hà Nội luôn đứng đầu các tỉnh,
thành phố trên cả nước về tổng đàn vật nuôi và sản phẩm thịt. Để phát triển
mạnh ngành chăn nuôi Thủ đô, bên cạnh những chính sách của Trung ương,
thành phố Hà Nội đã ban hành các quy hoạch, cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển chăn nuôi bền vững, bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành
phố như sau:
- Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 15/02/2013 của UBND thành phố
Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của HĐND thành
phố Hà Nội về chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp
chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020.
- Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 của HĐND thành
phố Hà Nội về một số chính sách thực hiện Chương trình phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
- Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 31/5/2017 của Thành ủy về “Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm
2020 và những năm tiếp theo”.
- Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày 21/12/2015 của UBND Thành phố
về việc thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chính vì vậy, hiện nay, ngành chăn nuôi Thành phố đã và đang hình
thành các vùng, xã chăn nuôi trọng điểm tập trung theo quy hoạch, ngoài khu
dân cư với các trang trại quy mô vừa và lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của người dân Thủ đô và xuất khẩu. Trên địa bàn Thành phố đã hình thành
được các vùng, xã chăn nuôi trọng điểm ngoài khu dân cư:
41
- 15 xã chăn nuôi bò sữa trọng điểm có 10.787 con/2.323 hộ nuôi. Sản
lượng sữa sản xuất đạt 73,6 tấn/ngày, giá sữa bình quân tại 15 xã đạt 10.391
đồng/kg.
- 19 xã chăn nuôi bò thịt trọng điểm có 25.547 con/15.434 hộ. Trong đó
số hộ chăn nuôi trên 05 con là 630 hộ.
- 13 xã chăn nuôi lợn trọng điểm có 195.622 con /6.698 hộ. Trong đó:
16.365 lợn nái, 176.553 lợn thịt, 404 lợn đực, 2.300 lợn rừng. Quy mô chăn
nuôi 29 con/hộ.
- 29 xã chăn nuôi gia cầm trọng điểm có 5.684.676 con/14.633 hộ. Trong
đó: gà 4.911.296 con/13.459 hộ và vịt, ngan, ngỗng 773.380 con/1.174 hộ.
Quy mô chăn nuôi 405 con/hộ.
- 3.810 trại/trang trại, trong đó có: 31 trại chăn nuôi bò sữa/695 con; 89
trại chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản/2.234 con; 1.185 trại chăn nuôi lợn/491.090
con (lợn nái 45.705 con; lợn thịt 444.612 con; lợn đực 773 con); 2.980 trại
chăn nuôi gia cầm/8.190.439 con (1.753 hộ chăn nuôi gà/6.033.088 con;
1.227 hộ chăn nuôi vịt /2.157.351 con).
Tuy nhiên, xu thế phát triển chăn nuôi của Hà Nội thành vùng, xã và
những trang trại chăn nuôi quy mô lớn đã nảy sinh vấn đề đáng báo động, đó
là sự ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. Hoạt động chăn nuôi đã làm phát
sinh vào môi trường các chất gây ô nhiễm không khí, đất, nước và tiếng ồn. Ô
nhiễm từ hoạt động chăn nuôi đang trở thành một trong những thách thức lớn
của thành phố Hà Nội. Trước thực trạng chăn nuôi trên, thành phố Hà Nội đã
tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường chăn nuôi; đồng thời
khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp, công nghệ xử lý môi
trường trong chăn nuôi… nhằm nâng cao chất lượng môi trường chăn nuôi
trên địa bàn Thủ đô nói riêng và cả nước nói chung.
42
Bảng 4.2. Cơ cấu chăn nuôi, quy mô, loại hình chăn nuôi hiện nay
trên địa bàn thành phố Hà Nội
STT
Loại hình
chăn nuôi
Tổng số
cơ sở
Trâu Bò Lợn Gia cầm Khác
Số
cơ sở
Số
con
Số
cơ sở
Số
con
Số
cơ sở
Số
con
Số
cơ sở
Số
con
Số
cơ sở
Số
con
1 Chăn nuôi trangtrại 2.876 6 251 92 4.470 1.192 552.969 1.634 8.812.040 47 80.468
2 Chăn nuôi nông hộ 408.096 8.183 23.269 53.014 133.987 133.120 1.267.405 163.840 19.330.709 71,179 3.531.740
(Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội)
Theo tính toán của WHO cho các quốc gia đang phát triển, tải lượng ô
nhiễm do gia súc, gia cầm đưa vào môi trường, bảng 4.3:
Bảng 4.3 Định mức tải lượng ô nhiễm chăn nuôi theo WHO
TT Chất thải
Loại vật nuôi
Trâu, bò Lợn Gia cầm
1
Nước thải
(m3
/con/năm)
8 14,6 0,21
2
Tải lượng chất ô nhiễm (kg/con/năm)
BOD5 164 32,9 1,64
TSS 1204 73 4,2
Tổng nitơ 43,8 7,3 3,6
Tổng Phôtpho 11,3 1,3 -
(Nguồn: Kỹ thuật đánh giá nhanh môi trường - WHO 1996)
4.2.1.4. Nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nguồn nước phát sinh từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp và mang đặc trưng của ngành sản xuất. Nước được sử dụng là
khác nhau cho mỗi loại sản phẩm và vào nhiều mục đích khác nhau bên trong
quy trình sản xuất như: Là nguyên liệu thô đầu vào, làm nguội sản phẩm, làm
mát máy, làm dung môi, tham gia vào các quá trình giặt, làm sạch... Vì vây,
nước thải công nghiệp có khối lượng thải ra rất lớn và thành phần các chất ô
nhiễm cũng rất phức tạp. Trong nước thải công nghiệp có thể chứa các chất
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Contenu connexe

Tendances

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuLuận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Tendances (20)

Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
 
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầngĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
 
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAYĐề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa ĐộKhảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
 
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nướcĐề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trang trại chăn nuôi lợn, HOT
 
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAYĐề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia, HAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOTĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
 
Đề tài: Ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế kim loại Văn Môn
Đề tài: Ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế kim loại Văn MônĐề tài: Ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế kim loại Văn Môn
Đề tài: Ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế kim loại Văn Môn
 
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuLuận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
 

Similaire à đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất ...
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất ...đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất ...
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Motsophuongphapxulynuoconhiem
MotsophuongphapxulynuoconhiemMotsophuongphapxulynuoconhiem
MotsophuongphapxulynuoconhiemSpring Sun
 
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngĐề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...ssuserb272e2
 
đáNh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá, thàn...
đáNh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá, thàn...đáNh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá, thàn...
đáNh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá, thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similaire à đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường (20)

đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh...
 
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã đức chí...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước ao rô phi giống tại trung tâm đào tạo ngh...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã sơn cẩm, th...
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất ...
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất ...đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất ...
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất ...
 
Motsophuongphapxulynuoconhiem
MotsophuongphapxulynuoconhiemMotsophuongphapxulynuoconhiem
Motsophuongphapxulynuoconhiem
 
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngĐề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
 
Đề tài: Đánh giá môi trường nước sông Tô Lịch Hà Nội, HAY
Đề tài: Đánh giá môi trường nước sông Tô Lịch Hà Nội, HAYĐề tài: Đánh giá môi trường nước sông Tô Lịch Hà Nội, HAY
Đề tài: Đánh giá môi trường nước sông Tô Lịch Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu xác định hàm lượng nitrate trong rau tại vùng sản xuất rau...
Đề tài: Nghiên cứu xác định hàm lượng nitrate trong rau tại vùng sản xuất rau...Đề tài: Nghiên cứu xác định hàm lượng nitrate trong rau tại vùng sản xuất rau...
Đề tài: Nghiên cứu xác định hàm lượng nitrate trong rau tại vùng sản xuất rau...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
 
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...
 
đáNh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá, thàn...
đáNh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá, thàn...đáNh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá, thàn...
đáNh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá, thàn...
 

Plus de TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Plus de TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Dernier

Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ TRÚC QUỲNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ TRÚC QUỲNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG HỒNG ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngàn : Khoa học Môi trường Lớp : K47 – KHMT – N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh Thái Nguyên, năm 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với hành, gắn lý thuyết với thực tiễn” của các trường đại học trong cả nước nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai đoạn quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tế để giải quyết vấn đề cụ thể. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Môi trường đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo ThS. Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt khóa luận này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những người đã luôn động viên, tạo điều kiện góp ý và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận. Em xin chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2019 Sinh viên Bùi Thị Trúc Quỳnh
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước mặt .........20 Bảng 4.1. Tải lượng ô nhiễm trung bình trên đầu người theo WHO..............37 Bảng 4.2. Cơ cấu chăn nuôi, quy mô, loại hình chăn nuôi hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................42 Bảng 4.3. Định mức tải lượng ô nhiễm chăn nuôi .........................................42 Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Hồng.......................44
  • 5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội.....................21 Hình 4.2. Thành phần chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.......................37 Hình 4.3. Biểu đổ kết quả quan trắc hàm lượng chỉ tiêu TSS trong nước sông Hồng ................................................................................ 46
  • 6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CLMT Chất lượng môi trường CNH Công nghiệp hóa CNCB NLS Công nghiệp chế biến nông lâm sản COD Nhu cầu ôxy hóa học DO Oxy hòa tan ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng HĐH Hiện đại hóa HTMT Hiện trạng môi trường GDP Tổng sản xuất quốc nội GTSX Giá trị sản xuất QCCP Quy chuẩn cho phép SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng TDMN Trung du miền núi TSS Hàm lượng chất rắn lơ lửng
  • 7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................iv MỤC LỤC......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4 2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.......................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá và bảo vệ môi trường nước......................... 7 2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam.......... 8 2.2.1. Vấn đề ô nhiễm nước mặt trên thế giới................................................... 8 2.2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam ............................12 2.2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại thành phố Hà Nội ...............15 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................17 3.1.2. Phạm vi nghiêm cứu..............................................................................17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................17 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................17 3.2.2. Thời gian tiến hành ...............................................................................17 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................17
  • 8. vi 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................17 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................17 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích.......................................................18 3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh đối chiếu với QCVN 08: 2015/BTNMT ...19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................21 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội .....................21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội.............................................21 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................28 4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lưu vực sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội.............................................................................34 4.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực Sông Hồng............34 4.2.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Hồng................................................43 4.3. Đánh giá mức độ tác động của môi trường nước sông Hồng..................46 4.3.1. Đánh giá mức độ tác động đến kinh tế - xã hội ....................................46 4.3.2. Đánh giá mức độ tác động đến hệ sinh thái..........................................47 4.4. Các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng.............................48 4.4.1. Về xây dựng, hoàn chỉnh chính sách pháp luật ....................................48 4.4.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải ..............................................48 4.4.3. Về công tác quan trắc............................................................................49 4.4.4. Về áp dụng các công cụ kinh tế ............................................................50 4.4.5. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng.....................................50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................51 5.1. Kết luận ....................................................................................................51 5.2. Kiến nghị..................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của mọi họat động sản xuất, hoạt động sống của con người. Đặc điểm của tài nguyên nước là tái tạo theo không gian và thời gian. Nhưng hiện nay hoạt động của con người đã và đang gây tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước. Sự tác động của con người tới môi trường nước ngày càng tăng lên cả về quy mô lẫn cường độ, làm cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường [1]. Dưới áp lực của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực tài nguyên nước như: Tăng dòng chảy của lũ quyét, cạn kiệt nước vào mùa khô, suy thái chất lượng nước và sẽ có xu hướng ngày càng cạn kiệt nếu không được bảo vệ. Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp hóa kéo theo nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản xuất tại các nhà máy, sinh hoạt của người dân tại các đô thị, làng mạc, cung cấp cho công tác nông nghiệp v.v… ngày càng tăng cao. Để đảm bảo nguồn nước cho các nhu cầu này, việc khai thác nước mặt, nước ngầm tại chỗ là những biện pháp ưu tiên hàng đầu đối với các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý cũng như các chủ thể dự án tại các khu, cụm công nghiệp. Đồng thời, sau quá trình sử dụng nguồn nước thải tạo ra cũng tăng cao. Điều đáng chú ý ở đây là lượng nước thải lớn tạo ra này hầu như không được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn lại được xả thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận là các nhánh sông, suối. Điều này đã và đang gây ô nhiễm môi trường nước mặt, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của con người và sức khỏe người dân.
  • 10. 2 Sông Hồng có lưu vực sông lớn nhất miền Bắc Việt Nam, có chiều dài qua địa phận Việt Nam là 556 km. Đoạn sông Hồng này chảy qua Hà Nội dài khoảng 163 km đi qua các huyện: Ba Vì – Sơn Tây – Phúc Thị - Đan Phượng, thành phố Hà Nội và Thường Tín – Phú Xuyên. Sông Hồng là một ví dụ điển hình của sông ngòi vùng Đông Nam Á chịu tác động mạnh mẽ của con người và khí hậu trong lưu vực. Quá trình phát triển sản xuất công nghiệp, đô thị hóa, gia tăng dân số và gia tăng sử dụng hàm lượng phân bón, hóa chất trong nông nghiệp… đã và đang ngày càng trở thành tác nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm môi trường nước sông Hồng. đặc biệt là đoạn sông chảy qua thành phố Hà Nội [20]. Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lượng nước sông Hồng chảy qua địa phận Hà Nội, cung cấp cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý, nhằm bảo vệ môi trường đoạn sông Hồng chảy qua thành phố Hà Nội nói riêng và phát triển bền vững vùng lưu vực sông Hồng nói chung là rất quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên Th.S Nguyễn Minh Cảnh em thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được sức ép của kinh tế - xã hội lên môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội. - Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội và mức độ tác động của nước sông Hồng đến đời sống xã hội. - Đề xuất được các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng.
  • 11. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây tác động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội nói riêng và toàn bộ lưu vực sông Hồng nói chung. - Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng nâng cao kiến thức đã học. - Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá hiện trạng môi trường, xác định những tác động, áp lực gây ô nhiễm môi trường sông Hồng và mức độ ảnh hưởng của chúng. - Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quả lý và bảo vệ môi trường tại khu vực sinh sống. - Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đưa ra các biện pháp quản lý cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát cũng như hạn chế tác động của các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Hồng.
  • 12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm môi trường: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên". [14]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Trên thế giới, Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được xem là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu. Ở Việt Nam, Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Luật BVMT Việt Nam 2014) - Khái niệm suy thoái môi trường: “Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.” [14] Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông,
  • 13. 5 hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. - Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước: Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã". * Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. * Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. - Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.”[21]. 2.1.1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là: - Các thông số lý học, ví dụ như:
  • 14. 6 + Nhiệt độ: Nhiệt độ có tác động đến các quá trình sinh hóa diễn ra trong nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan. + pH: là chỉ số thể hiện độ axít hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật liên quan, pH là yếu tố môi trường có ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật ở trong nước. - Các thông số hóa học, ví dụ như: + BOD: (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hoà tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật. + COD: (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật. Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm giảm nồng độ DO của nước,
  • 15. 7 có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước nói chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là các tác nhân tạo ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước. + NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ trong nước thải. + Các yếu tố kim loại nặng (KLN): Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadmi, Sắt, Mangan…ở hàm lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động vật, thực vật nhưng khi hàm lượng tăng chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông quan chuỗi thức ăn. - Các thông số sinh học, ví dụ như: + Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá và bảo vệ môi trường nước 2.1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật - Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2015; - Luật tài nguyên nước 17/2012/QH13 đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/07/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
  • 16. 8 - Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất. - Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. - Thông tư số 12/2015/TT-BTNMT ngày 31/03/2015 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. 2.1.2.2. Các quy chuẩn môi trường liên quan tới đánh giá chất lượng nước - QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh. - QCVN 39:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu. 2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Vấn đề ô nhiễm nước mặt trên thế giới Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nước đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, giao thông vận tải…Tài nguyên nước trên thế giới có trữ lượng khoảng 1,45 tỷ km³ trong đó trữ lượng nước sông là 12.000 km³ chiếm khoảng 0,001% tổng lượng nước [17]. Đây là nguồn nước chính phục vụ cho nhu cầu của con người do vậy nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống, sự phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Nhưng ngày nay nguồn nước đang bị đe dọa nghiêm trọng, ngày càng ô nhiễm làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khỏe, sự phát triển của nhân loại Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Sau đây là một vài ví dụ tiêu biểu: Riachuelo là con sông lớn chảy
  • 17. 9 qua thủ đô Buenos Aires của Argentina. Thay vì trở thành nguồn cung cấp nước tưới tiêu và điều hòa khí quyển cho thành phố, sông Riachuelo giờ đây nổi tiếng là con sông bị ô nhiễm nặng nhất châu Mĩ, gây nhức nhối cho dân cư cũng như chính phủ nước này. Từ nhiều năm nay, người ta đã không còn thấy con cá nào sống ở dưới sông Riachuelo, còn mùi xú uế thì nồng nặc bốc lên kèm theo nhiều rác rưởi nổi trên mặt nước. Nước sông Riachuelo không còn chút oxi nào và bị ô nhiễm nặng vì nước thải sinh hoạt, chất độc hóa học từ các nhà máy ven sông đổ ra kèm theo lượng khổng lồ rác thải trong thành phố dồn về. Dọc triền sông Riachuelo hiện đang có tới hơn 2 triệu người dân Argentina sinh sống mà người ta thường gọi đùa là “làng rác”. Đa số dân cư trong khu vực này đều là lao đông nghèo, người nhập cư bất hợp pháp và một phần không nhỏ tầng lớp xã hội người da đen sinh sống. Họ điềm nhiên vứt rác và đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông như một tiền lệ và thói quen đã được mọi người chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trường quanh khu vực Riachuelo kéo theo nguy cơ bùng phát những ổ dịch nguy hiểm do thiếu vệ sinh như: tiêu chảy, lao, hen suyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và thậm chí cả bệnh ung thư, đe dọa nghiêm trọng sức khỏe người dân thủ đô Buenos Aires của Argentina. Các dòng sông ngoài việc cung cấp nước cho mục đích sản xuất, sinh hoạt, khai thác các nguồn lợi sẵn có thì bên cạnh đó nó cũng là nơi tiếp nhận một khối lượng chất thải rất lớn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Tốc độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật. Do dân số trên Trái Đất ngày càng tăng nhanh đã gây áp lực lớn tới tài nguyên nước trên hành tinh, con người ngày càng xả thải nhiều chất thải độc hại và chưa có biện pháp quản lý và xử lý triệt để nguồn nước thải dẫn đến
  • 18. 10 chất lượng nước ngày càng suy giảm. Hầu hết các hoạt động của con người đều ảnh hưởng đến chất lượng nước. Việc xử lý nước thải là một vấn đề rất khó khăn, tốn nhiều thời gian và tiền của. Ở các nước phát triển, ước tính có khoảng 90% nước thải được thải trực tiếp vào sông, hồ mà không qua bất kì biện pháp xử lý nào hoặc có biện pháp xử lý nhưng không triệt để đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường nước. Tại Mỹ, mỗi năm có 850.000.000 gallon nước thải do bị rò rỉ và hệ thống cống thoát nước kết hợp không đồng bộ, đã gây ra ô nhiễm các nguồn nước sông, hồ và vịnh ở Hoa Kỳ. Sông, hồ và đại dương trong một phạm vi rộng đang bị ô nhiễm nặng kết quả là sản lượng thủy sản tự nhiên, hệ sinh thái và cảnh quan bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mặt khác, theo nghiên cứu của Ezzat (và các đồng nghiệp), 2002 về chất lượng nước sông Nile ở Ai Cập cho thấy chất lượng nước sông tại đây cũng đang trong tình trạng báo động. Hiện tại có hơn 700 cơ sở công nghiệp hoạt động dọc theo lưu vực sông và hầu hết nước thải được thải thẳng ra môi trường mà chưa qua xử lý. Thành phần nước thải chứa nhiều các chất độc hại như kim loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất công nghiệp, do đó khi tích đọng xuống đáy, nó tạo thành lượng bùn rất lớn và gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của các sinh vật tầng đáy, kết quả là chúng bị chết [27]. Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul (Rumani) đã thải ra 50 - 100 tấn xianua và kim loại nặng (như đồng) vào dòng sông gần Baia Mare (thuộc vùng Đông- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở đây chết hàng loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nước sạch, ảnh hưởng đến cuộc sống của 2,5 triệu người [28]. Bên cạnh đó, chất lượng nước sông tại các quốc qua ở khu vực Châu phi cũng không có tín hiệu khả quan. Hầu hết nước từ các sông, suối, ao, hồ và thủy vực đã khan hiếm nay lại chịu sự tác động từ nước thải từ các hoạt động
  • 19. 11 sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt nên đã bị suy giảm đáng kể cả về chất lượng và số lượng. Cụ thể, tại Zimbabwe việc xả thải công nghiệp và đô thị hóa đã làm cho hồ Chivero bị ô nhiễm, chất lượng nước ngày càng suy giảm, sự tích lũy của các hợp chất amoniac đã dẫn đến nhiều loại cá sống trong hồ bị chết hàng loạt. Trong khi đó, năm 1991 tại Nam Phi Công ty Cổ phần Năng lượng nguyên tử gây ra một vụ tràn dầu rất lớn gần đập Hartbeesport làm cho các loại cá và động vật thủy sinh sống trong hồ bị chết. Việc các nguồn nước sông bị ô nhiễm đã gây ra một nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe cho những cộng đồng nằm gần sông, những người sử dụng trực tiếp nguồn nước đó [29]. Trong khi đó tại Trung Quốc, hầu hết các kênh rạch, sông và hồ đang bị ô nhiễm từ các hoạt động xả thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Kết quả là nguồn nước của nhiều thành phố và khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động sống của con người. Tại Thái Lan tình hình ô nhiễm môi trường nước ở nhiều khu vực cũng đang trong tình trạng tương tự. Theo kết quả nghiên cứu của Thares Srisatit và cộng sự cho thấy tại Bangkok môi trường nước tại các khu công nghiệp đang trong tình trạng báo động. Trong 30 mẫu phân tích thì có đến 27 mẫu cho thấy các chỉ tiêu BOD5, COD, N tổng vượt TCCP từ 4 - 6 lần, trong đó có một số chỉ tiêu như Pb, As vượt TCCP từ 7 - 8 lần [27]. Như vậy chúng ta nhận thấy rằng, chất lượng nước tại nhiều con sông lớn trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải hứng chịu các nguồn ô nhiễm khác nhau. Do đó, việc cần làm trước tiên là phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định được cụ thể thành phần của nguồn nước thải gây ô nhiễm, xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự tác
  • 20. 12 động tiêu cực đến chất lượng nước sông, nâng cao khả năng cung cấp nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con người. 2.2.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam Tại Việt Nam, cùng với quá trình gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nên việc sử dụng nước ngày càng tăng cao. Trong khi đó, quá trình xử lý nước chưa đạt hiệu quả và vấn đề xử lý các vi phạm còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. Vì vậy, chất lượng nước tại nhiều thủy vực, nhiều con sông đang xuống cấp nghiêm trọng, nhiều nơi ô nhiễm cục bộ và trong tình trạng đáng báo động. Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, có hơn 2.360 con sông lớn hơn 10km trong đó có 9 hệ thống sông có diện tích và lưu vực từ 10000 km² trở lên. Phần lớn sông ngòi nước ta đều là nước ngọt, vừa cung cấp nước phục vụ sinh hoạt của con người, vừa phục vụ cho nghành sản xuất khác. Tuy nhiên, nước ngọt là nguồn tài nguyên hạn chế và dễ bị suy thoái, tối cần thiết cho sự sống, phát triển của con người, sinh vật và môi trường [12]. Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều nước nhất dùng tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học càng góp phần ô nhiễm môi trường nông thôn. Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước nhiều nhất. Mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau dẫn tới mối khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên xả nước thải vào sông Cầu khiến cho nước sông có màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn m³ nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt… xuống sông Hồng làm nước sông bị ô nhiễm đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hòa, thành
  • 21. 13 phố Hồ Chí Minh tạo ra nguồn nước thải từ công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Nước dùng cho sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số tăng nhanh và tốc độ đô thị hóa nhanh. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cùng với nước thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị nước ta. Điều đáng nói là các loại nước thải đều được thải trực tiếp ra môi trường, chưa qua xử lý, vì ở nước ta chưa có hệ thống xử lý nào đúng nghĩa như tên gọi. Theo thống kê, khu vực miền Bắc có hai hệ thống sông chính là sông Hồng và sông Thái Bình, khu vực miền Trung có hai con sông lớn là sông Mã và sông Cả, trong khi đó tại miền Nam có hệ thống sông Đồng Nai và sông Cửu Long là các dòng sông chính. Tuy nhiên, trong những năm qua, quá trình khai thác và xả thải của con người chưa hợp lý nên đã gây ra những tác động đáng kể đến chất lượng nước tại các hệ thống sông trên. Nhìn chung chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt, nhưng vùng hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử lý đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. - Sông Đồng Nai: Vùng hạ lưu (tính từ sau hồ Trị An đến điểm hợp lưu với sông Sài Gòn), ô nhiễm hữu cơ chưa cao (DO = 4 -6 mg/l, BOD = 4 - 8 mg/l) nhưng hầu như không đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm vi sinh và dầu mỡ rõ rệt, ô nhiễm kim loại nặng, phenol, … chưa vượt tiêu chuẩn, nhiễm mặn không xảy ra từ Long Bình đến thượng lưu. Vùng thượng lưu nước có chất lượng tốt, trừ khu vực thành phố Đà Lạt đã bị ô nhiễm nặng do
  • 22. 14 hàm lượng cao của các chất hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh. Khả năng tự làm sạch của sông Đồng Nai khá tốt . - Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO = 1,5 - 5,5 mg/l; BOD = 10 - 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh, không có điểm nào đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở vùng sông chảy qua trung tâm TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hoá nặng do nước phèn ở đoạn Hóc Môn - Củ Chi (pH = 4,0 - 5,5). - Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái Nguyên..., chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và B. Tiếp đến là đoạn sông Cà Lồ, hạ lưu Sông Công, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn A và một số yếu tố không đạt tiêu chuẩn B. Yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các chất hữu cơ, NO và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ tới cầu Gia Bảy, ôxy hòa tan đạt giá trị thấp nhất (0,4 - 1,5 mg/l), BOD5, COD rất cao (>1000mg/l); Colifom ở một số nơi khá cao, vượt quá tiêu chuẩn A tới hàng chục lần. Hàm lượng NO2 > 2,0 mg/l và dầu > 5,5mg/l, vượt quá tiêu chuẩn B tới 20 lần. - Sông Nhuệ - sông Đáy: Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Chất lượng nước sông Nhuệ từng lúc (phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc), từng nơi vượt trên giới hạn cho phép đối với nước loại B. Các sông khác có chất lượng nước ở mức giới hạn cho phép đối với nước loại B. Nếu không có biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý ô nhiễm kịp thời thì tương lai không xa nguồn nước sông Nhuệ, sông Đáy không thể sử dụng cho sản xuất được.
  • 23. 15 Ngoài ra, ô nhiễm nước ở các sông hồ ở nội thành Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Tp Đà Nẵng đang ở mức trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần. Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng các dòng sông ở Việt Nam đang ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng và có xu hướng ngày càng gia tăng do việc xả nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp. Nếu chúng ta không có giải pháp quản lý và xử lý triệt để thì hậu quả sẽ rất khó lường. Vì vậy, cần có quá trình quản lý chặt chẽ hơn của các cơ quan chức năng cũng như việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở sản xuất cũng như hoạt động của những người dân để đảm bảo chất lượng nước tại các con sông. 2.2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại thành phố Hà Nội Theo một số báo cáo từ Bộ tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày thành phố Hà Nội thải ra ngoài môi trường khoảng 300000 tấn nước thải bào gồm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Đặc biệt phần lớn lượng nước thải này chưa qua xử lý nên chứa nhiều các chất độc hại gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng. Cụ thể, thống kê lượng chất hữu cơ xả thẳng ra môi trường là 3600 tấn/năm, dầu mỡ là 317 tấn cùng hàng chục tấn các kim loại nặng độc hại như chì, thủy ngân, sắt…[30] Lượng nước thải trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu xả thải ra các con sông hồ lớn như sông Tô lịch, sông Nhuệ, hồ Linh Đàm, hồ Bảy Mẫu… Tiêu biểu nhất là tình trạng ô nhiễm tại sông Tô Lịch – nơi từng tự hào là con sông trong sạch của thủ đô thì giờ đây nước sông bị ô nhiễm nặng nề, bốc mùi hôi thối ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân hai bên ven sông. Theo khảo sát của công ty cổ phần nước và môi trường Việt Nam, tình trạng cấp nước tại một số giếng ngầm cho các khu vực Hai Bà Trưng, Hà Đông, Ba Đình, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm có hàm lượng sắt cao, các quận Long Biên, Ba Đình, Thanh Xuân có hàm lượng
  • 24. 16 mangan cao. Đặc biệt hơn, nguồn nước ngầm tại khu vực phía Nam thủ đô đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do khu vực này có địa hình thấp, toàn bộ nước từ thành phố đều dồn về khu vực này. [30] Nguyên nhân ô nhiễm: Có rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước tại Hà Nội, tuy nhiên được chia làm hai nhóm chính là nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan: Sự gia tăng dân số trên địa bàn thành phố trong khi cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp thời kéo theo các vấn đề về nước thải và rác thải. Các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp mọc lên nhanh chóng, lượng nước thải, khí thải của các đơn vị này chưa được xử lý triệt để trước khi đưa ra ngoài môi trường. Hệ thống cấp thoát nước của thành phố chưa đáp ứng được nhất là vào mùa mưa lũ, tình trạng ngập lụt xảy ra thường xuyên. Nguyên nhân chủ quan Đa số người dân trên địa bàn thành phố còn chưa nhận thức đúng đắn cũng như có ý thức, trách nhiệm trong việc xả rác và nước thải sinh hoạt ra môi trường. Các công ty, xí nghiệp chưa chú trọng đầu tư hệ thống xử lý nước thải.
  • 25. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Môi trường nước mặt Sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội. 3.1.2. Phạm vi nghiêm cứu Chất lượng môi trường nước mặt Sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Trên tổng chiều dài khoảng 15 km của sông Hồng đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà Nội. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian bắt đầu: 01/2019 - Thời gian kết thúc: 05/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội. - Ảnh hưởng của các vấn đề về kinh tế - xã hội lên môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội. - Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội. - Đánh giá mức độ tác động của môi trường nước sông Hồng - Các giải pháp để bảo vệ môi trường nước sông Hồng 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là phương pháp phổ biến thường được dùng khi nghiên cứu một đề tài. Đây là phương pháp tham khảo tài liệu
  • 26. 18 có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này là phương pháp truyền thống nhanh và hiệu quả. Với phương pháp này có thể áp dụng nghiên cứu các thông tin sau: - Các thông tin điều kiện tự nhiên, đặc điểm dòng chảy, đặc điểm kinh tế xã hội, sự phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của thành phố Hà Nội. - Các số liệu quan trắc, phân tích chất lượng nước sông Hồng năm 2019. 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích a) Số mẫu: đề tài tiến hành lấy 3 mẫu nước sông Hồng, vị trí lấy mẫu cụ thể như sau: - NM1: Mẫu nước sông Hông lấy tại Cầu Long Biên- TP. Hà Nội - NM2: Mẫu nước sông Hồng lấy tại phường Chương Dương, Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội - NM3: Mẫu nước sông Hồng lấy tại Cầu Vĩnh Tuy- TP. Hà Nội b) Phương pháp lấy mẫu: - TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-2:2006), chất lượng nước – lấy mẫu - Phần 1: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu - TCVN 6663-3:2003 (ISO 5667-3:1985), chất lượng nước – lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005), chất lượng nước – lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối. c) Cách lấy mẫu: Mẫu nước được lấy trong điều kiện thời tiết tốt: trời nắng, nhiệt độ tại thời điểm lấy mẫu 23℃. Mẫu được lấy 2 lần mỗi lần 250ml bằng ca định lượng sau đó bảo quản trong chai dung tích 500ml.
  • 27. 19 Nước thải sau khi lấy về được bảo quản và phân tích các chỉ tiêu: BOD5, COD, NO3, DO, Fe, Cr, coliform, pH, TSS, NH4 theo yêu cầu tại Trung tâm quan tắc và môi trường tỉnh Hà Nội - Tiêu chuẩn kỹ thuật cho lấy mẫu và phân tích chất lượng nước Sông Hồng + Tiêu chuẩn kỹ thuật cho lấy mẫu và bảo quản mẫu: Lấy mẫu và bảo quản mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5996:1995 - Hướng dẫn lấy mẫu ở Sông và Suối. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh đối chiếu với QCVN 08: 2015/BTNMT Từ số liệu thứ cấp cùng với số liệu đo đạc, khảo sát thực tế, phân tích trong phòng thí nghiệm, tính toán được tải lượng ô nhiễm so sánh với QCVN để đưa ra được mức độ ô nhiễm môi trường nước, từ đó so sánh tại các điểm lấy mẫu đưa ra điểm tối ưu có chất lượng nước phù hợp cho việc xử lý cấp cho sinh hoạt.
  • 28. 20 * Phương pháp phân tích Bảng 3.1. Bảng phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước mặt STT Tên chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích 1 Nhiệt độ Đo nhanh 2 Độ đục Đo nhanh 3 pH Đo nhanh 4 Oxy hòa tan (DO) Đo nhanh 5 BOD5 TCVN 6001:2008 6 COD TCVN 6491:1999 7 Chất rắn lơ lửng (TSS) TCVN 6625:2000 8 Tổng chất rắn hoà tan (TDS) TCVN 4560:1988 9 Tổng độ cứng TCVN 6224:1996 10 Nitrit (NO2 - ) TCVN 4561:1988 11 Nitrat (NO3-) TCVN 6494:2011 12 Clorua (Cl-) TCVN 6194:1998 13 Tổng P TCVN 6202:1996 14 Tổng N TCVN 6624:2000 18 Kẽm (Zn) SMWW3500 Zn 19 Asen (As) TCVN 6626:2000 20 Chì (Pb) TCVN 6193:1996 21 Đồng (Cu) TCVN 6193:1996 22 Cadimi (Cd) TCVN 6193:1996 23 Crom (Cr) TCVN 6222:1996 24 Coliform tổng số TCVN 6187:1996 25 Độ màu TCVN 6185:1996 27 Amoni (NH4 + ) TCVN 6660:2000 28 Sắt (Fe) TCVN 6177:1996 29 Sunphat (SO4 2- ) TCVN 6494:2011 31 Thuỷ ngân (Hg) APHA 3112 (Nguồn: Thông tư số 29/2011/TT – BTNMT)
  • 29. 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội 4.1.1.1. Vị trí địa lý Hà Nội là thủ đô nước Cộng hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam, nằm ở vị trí trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, Hà Nội có vị trí từ 20⁰53’ đến 21⁰23’ vĩ độ Bắc và 105⁰44’ đến 105⁰02’ kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc – Hà Nam, Hòa Bình phía Nam – Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông – Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố Hải Phòng 120 km. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3324,92 km², nằm ở cả hai bên lưu vực sông Hồng. Hình 4.1. Bản đồ sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20m so với mực nước biện nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà,
  • 30. 22 hai bên sông Hồng và chi lưu các con song khác. Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp như gò Đống Đa, núi Nùng. Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là: - Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn. - Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì. - Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức. - Cực Đông là xã Lệ Chí, huyện Gia Lâm. Hà Nội nằm hai bên sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú và nổi tiếng từ lâu đời. Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam. 4.1.1.2. Diện tích tự nhiên Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05 năm 2008 và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, toàn bộ hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng địa giới hành chính Thủ đô bao gồm: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17 Thủ đô trên thế giới có diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,2 triệu người, hiện nay là hơn 7 triệu người; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã, phường, thị trấn. Diện tích đất phân bổ sử dụng (332889,0 ha) - Đất nông, lâm nghiệp, thủy sản : 188601,1 ha - Đất phi nông nghiệp : 134947,4 ha - Đất chưa sử dụng : 9340,5 ha (Theo“Niên giám thống kê Hà Nội năm 2010” của Cục Thống kê thành phố Hà Nội).
  • 31. 23 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu thành phố Hà Nội có đặc trưng nổi bật là gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít mưa về mùa đông; được chia thành bốn mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa xuân bắt đầu vào tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch) kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát, lá vàng rơi. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì thành phố Hà Nội có năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C. Thành phố Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 120 kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm 24,9°C, độ ẩm trung bình 80 - 82%. Lượng mưa trung bình trên 1700mm/năm (khoảng 114 ngày mưa/năm). Trong lịch sử phát triển, Hà Nội cũng đã nhiều lần trải qua các biến đổi bất thường của khí hậu - thời tiết. Tháng 5 năm 1926, Hà Nội chứng kiến một đợt nắng khủng khiếp có ngày nhiệt độ lên tới 42,8°C. Tháng 1 năm 1955, mùa đông giá buốt nhất trong lịch sử, thành phố Hà Nội sống trong cái giá lạnh xuống đến 2,7°C. Và gần đây nhất tháng 11 năm 2008, sau khi vừa mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội hứng chịu một cơn mưa dữ dội chưa từng thấy. Hầu như tất cả các tuyến phố đều ngập chìm trong nước, lượng mưa lớn vượt quá mọi dự báo đã gây ra một trận lụt lịch sử ở Hà Nội, làm nhiều người chết, gây thiệt hại vật chất đáng kể. [18]
  • 32. 24 4.1.1.4. Tài nguyên nước mặt Hệ thống sông, hồ Hà Nội thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, phân bố không đều giữa các vùng, có mật độ thay đổi trong phạm vi khá lớn 0,1 - 1,5km/km2 (chỉ kể những sông tự nhiên có dòng chảy thường xuyên) và 0,67 - 1,6km/km2 (kể cả kênh mương). Module dòng chảy năm có trị số lớn được phân bố ở hai đầu của thành phố, phía tây bắc và tây nam, và giảm dần sang phía đông. Phía tây bắc của thành phố có module dòng chảy năm đạt trên 20 l/s/km² và phía tây nam đạt trên 23l/s/km², còn một phần diện tích ở phía đông, module dòng chảy năm chỉ đạt dưới 17 l/s/km² [2]. Hà Nội có lượng nước mặt khổng lồ của sông Hồng, sông Cầu, sông Cà Lồ chảy qua, có thể khai thác sử dụng. Một trong những nét đặc trưng của địa hình Hà Nội là có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Tuy nhiên, do yêu cầu đô thị hoá và cũng do thiếu quy hoạch, quản lý kém nên nhiều ao hồ đã bị san lấp để lấy đất xây dựng. Hà Nội có một số hồ có diện tích lớn như: Hồ Tây, Linh Đàm, Yên Sở, Bảy Mẫu, Hoàn Kiếm, Thanh Nhàn, Định Công. Ngoài ra còn nhiều hồ nhỏ phân bố trên địa bàn các quận huyện. Có thể nói, hiếm có một thành phố nào trên thế giới có nhiều hồ như ở Hà Nội. Hồ ở Hà Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh thái đẹp, có chức năng điều tiết nguồn nước mặt, điều hoà khí hậu khu vực, có giá trị cao đối với du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng. 4.1.1.5. Đặc điểm sông hồ Hệ thống sông: Hà Nội có mạng lưới sông, suối khá dày đặc với hai hệ thống sông chính là sông Hồng và sông Đuống. Sông Hồng: con sông chính gắn liền với Hà Nội - bắt đầu từ dãy Ngụy Sơn ở độ cao l.776m thuộc huyện Nhị Đô, tỉnh Vân Nam,
  • 33. 25 Trung Quốc; chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam vào Việt Nam từ Hà Khẩu (Lào Cai) và chảy ra vịnh Bắc bộ ở cửa Ba Lạt (Nam Định); có chiều dài khoảng 1.160km, phần chảy qua Việt Nam khoảng 556km. Sông Hồng chảy vào Hà Nội từ xã Phong Vân, huyện Ba Vì. Sau khi uốn vòng lên phía Bắc bao quanh bậc thềm Cổ Đô, Tản Hồng thì phóng về phía Đông rồi Nam đến hết xã Quang Lãng huyện Phú Xuyên là hết địa phận Hà Nội khoảng 120km. Lũ sông Hồng chủ yếu do lũ các phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô gây nên. Mỗi năm mùa lũ kéo dài năm tháng từ tháng 6 đến tháng 10 dương lịch (trùng với mùa mưa). Đê sông Hồng được đắp từ năm 1108, đoạn từ Nghi Tàm đến Thanh Trì gọi là đê Cơ Xá. Ngày nay sông Hồng ở Việt Nam có 1.267km đê ở cả hai bên tả, hữu ngạn. Độ cao mặt đê tại Hà Nội là 14m. Sông Hồng chảy vào Hà Nội từ xã Cổ Đô - huyện Ba Vì đến xã Quang Lãng - huyện Phú Xuyên, dài trên 100km, lưu lượng nước bình quân hàng năm rất lớn: 2.640 m3 /s với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 triệu m3 . Khi có lũ lớn mặt nước sông Hồng cao hơn đường phố Hà Nội tới 7m. Năm 1971, nước lũ sông Hồng được coi là cao nhất từ thế kỷ XX tới nay (năm 2006) lên tới 14,13m, làm vỡ đê Cống Thôn. Đây là trận lũ trong vòng 100 năm mới lại thấy. Ngoài ra còn có những trận lũ lớn khác mà mực nước đo tại Hà Nội cũng khá cao: ba năm 1893 - 1904 - 1915 đo được từ 12,5m đến 13m; năm 1924 là 11,12m; năm 1926 là 11,92m (làm vỡ đê Lâm Du); năm 1945 cao 12,68m; năm 1983 cao 12,7m. Lũ của sông Hồng tập trung lượng nước của ba con sông lớn: sông Đà, sông Lô, sông Thao, mực nước khi lũ về lên tới 0,4m/h và 2,5m/ ngày. Tại Hà Nội lũ tháng 9-1975 mực nước lên 2,2m/1 ngày. Hàng năm có tới 10 trận lũ từ tháng 6 đến tháng 10, một cơn lũ có thể kéo dài từ 1 đến 2 tuần (tháng 8-1945 kéo dài 14 ngày, lũ tháng 8- 1971 kéo dài 15 ngày) (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội)
  • 34. 26 Sông Đuống: là phân lưu của sông Hồng, dài 65km, nối liền hai con sông lớn của miền Bắc là sông Hồng và sông Thái Bình. Sông Đuống tách ra khỏi sông Hồng từ xã Ngọc Thụy (Gia Lâm), chảy về phía đông rồi Đông Nam qua các huyện Thuận Thành, Gia Lương (Bắc Ninh) đổ vào sông Thái Bình ở Đại Than, gần Phả Lại. Đoạn chảy qua Hà Nội dài 17,5km. Sông còn có các tên cổ là sông Thiên Đức, sông Đông Ngàn, sông Bắc Giang. Đoạn sông gần Phả Lại gọi là sông Đại Than. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội) Sông Tô Lịch: là phân lưu của sông Hồng, tách từ phường Hà Khẩu chỗ “cửa cống thôn Hương Bài” nay là chỗ trường Trần Nhật Duật (phố Trần Nhật Duật) theo hướng Đông Tây đến chợ Bưởi quay theo hướng bắc nam vòng vo tới xã Hà Liễu (Thường Tín - Hà Tây) thì nhập vào sông Nhuệ. Năm 1889, thực dân Pháp đã lấp nhánh sông Tô từ cửa Hương Bài (Hà Khẩu) đến Thụy Khuê. Từ khi bị lấp, sông chỉ còn là dòng thoát nước thải của thành phố, ngày càng ô nhiễm nặng. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội) Sông Nhuệ: còn gọi là sông Từ Liêm. Do chỗ phát nguồn gần đầm Bát Lang, xã Hạ Mỗ (Đan Phượng) rất nhỏ, sau to dần trông hình dáng tựa như cái dùi nên gọi là sông Nhuệ. Dòng sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua đất huyện Từ Liêm, Thanh Trì huyện Thường Tín, Phú Xuyên rồi nhập vào sông Đáy ở thị xã Phủ Lý. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội) Sông Kim Ngưu: vốn là một nhánh của sông Tô Lịch từ phường Yên Lãng chảy theo đường La Thành qua cống Nam Đồng, Phương Liệt (quận Đống Đa) tới xã Thịnh Liệt thì thông với sông Sét rồi chảy vào huyện Thường Tín (Hà Tây) nhập với sông Nhuệ. Đó là dòng chính. Còn có nhiều nhánh khác chảy trong quận Hai Bà Trưng và huyện Thanh Trì song tác dụng chủ yếu ngày nay là đường thoát nước thải của nội thành. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội)
  • 35. 27 Sông Cà Lồ: trước kia là một nhánh của sông Hồng, tách ra từ xã Trung Hà, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc, cách sông Hồng tới 3km. Sông Cà Lồ còn có tên là sông Phù Lỗ, chảy vòng vèo, là ranh giới giữa huyện Sóc Sơn với các huyện Mê Linh, Đông Anh và Hiệp Hòa (Bắc Giang). Từ ngày 1-8-2008 Hà Tây hội nhập với Hà Nội nên thành phố ngày nay có thêm các con sông: - Sông Đà còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang, là ranh giới tự nhiên ở cực Tây Hà Nội ngày nay. Phát nguyên từ Vân Nam, Trung Quốc, sông Đà ở phía Tây Bắc tỉnh Sơn Tây cũ, đoạn từ núi Chẹ đến Trung Hà, dài khoảng 32km, song song với sông Hồng, đến thị xã Hòa Bình thì gặp một đường đứt gãy sâu hình khuyên ở bên dưới, khiến dòng sông phải quay lên hướng Bắc và đổ vào sông Thao trước khi hợp thủy với sông Lô ở Ngã ba Hạc. Sông Đáy: có tên Hát Giang, là một phân lưu bên bờ phải của sông Hồng tại Hát Môn (tức Ngã ba Hát). Đây là nơi Hai Bà Trưng lập đàn tế trời đất trước khi kéo quân đi đánh Tô Định. Phù sa ven sông Đáy đã làm mọc lên bao làng quê trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa. Vùng đất bờ sông từ Đan Phượng xuống Mỹ Đức có thể trồng hàng ngàn ha dâu. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội) Sông Tích: Bắt nguồn từ sườn phía Đông Bắc núi Ba Vì đổ xuống giữa hai xã Cẩm Lĩnh và Thụy An. Đây là lối thoát nước chính của vùng núi Ba Vì, tất cả nước mưa ở sườn núi phía Đông Bắc đều dồn vào dòng ấy. Vì vậy mà sông Tích xâm thực miền chân núi làm thành những mặt bằng. Ở trên đấy, dòng sông chảy uốn lượn quanh co như ở châu thổ. Nhưng đến thời tân kiến tạo, mặt đất đã già ấy được nâng lên làm cho lòng sông lại dốc mạnh và phải xâm thực trở lại rồi đào lòng cũ xuống sâu qua một chu kỳ thứ hai. Mặt đất khi ấy đã cứng lại thành đá ong nên dòng sông không có bãi, không bên lở bên bồi như những sông bình thường ở đồng bằng mà bờ dốc thẳng đứng như
  • 36. 28 sông miền núi. Sông Tích là kết quả của một quá trình trùng xâm rất hiếm có trong các sông ngòi nước ta. Về đến Xuân Mai, sông gặp sông Bùi từ Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình) đổ vào và đoạn này cũng gọi là sông Bùi. (Nguồn: UBND thành phố Hà Nội) 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế  Phát triển công nghiệp Trong tháng 10, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,2% so tháng trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,7% và 8,9%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước giảm 0,9% và tăng 0,7%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,3% và 12,1%. Xét chung 10 tháng, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,3%. Riêng ngành khai khoáng 10 tháng năm 2015 giảm 21,7% do Thành phố đang cấm khai thác cát gây ảnh hưởng đến dòng chảy và an toàn hệ thống đê điều. Trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có những ngành sản xuất chiếm tỷ trọng lớn với tốc tăng khá so với bình quân chung như sản xuất trang phục; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu...Tuy nhiên, còn những ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất phục hồi chậm do khó khăn về vốn và hạn chế về thị trường tiêu thụ như sản xuất chế biến thực phẩm; công nghiệp dệt; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa... Tính chung 10 tháng, bên cạnh các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của thành phố Hà Nội có chỉ số tăng như bia đóng lon tăng 38,1%; thuốc lá có đầu lọc tăng 2,1%; mây tre đan các loại tăng 39%; sổ sách, vở, giấy thếp tăng 20,2%; vác xin dùng làm thuốc thú y tăng 61%; bê tông tươi tăng 35,4%;
  • 37. 29 mạch điện tử tích hợp tăng 80,1%; quạt các loại tăng 11,6% thì có 2 sản phẩm có chỉ số giảm là vải tuyn giảm 30,8% và phân lân nung chảy giảm 7,2%. [25]  Phát triển nông nghiệp Cục Thống kê vừa tổng kết tình hình sản xuất nông nghiệp của Hà Nội 9 tháng năm 2015. Trong đó, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ngành trồng trọt là 120.117 ha và cây lâu năm là 19.553 ha, tình hình chăn nuôi trên địa bàn phát triển tương đối ổn định và không xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc - gia cầm, diện tích trồng mới ngành lâm nghiệp ước đạt 214 ha và sản lượng thuỷ sản ước đạt 62.702 tấn. Vụ Mùa năm 2015, thời tiết diễn biến bất thường, lượng mưa thấp hơn trung bình các năm nên tác động đến sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng. Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo sản xuất của các cấp, các ngành chuyên môn, cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nên các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt; năng suất, sản lượng không có sự biến động lớn so cùng kỳ. Với tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa trên địa bàn thành phố Hà Nội đạt 120.188 ha, giảm 1,4% so cùng kỳ năm trước. Đến thời điểm hiện nay, diện tích lúa mùa trên địa bàn Thành phố hầu hết đã trỗ bông và đang bước vào giai đoạn cho thu hoạch. Tính đến 15/9, diện tích lúa đã thu hoạch trên địa bàn Thành phố đạt 3.570 ha, chiếm 3,6% diện tích gieo trồng. Bên cạnh sản lượng lạc tăng 31,2% và rau tăng 5,6% so với cùng kỳ thì sản lượng lúa, ngô, khoai, đỗ tương, lạc đều giảm so với cùng kỳ năm 2014, trong đó đỗ tương là giảm nhiều nhất 7,5%. Tổng diện tích cây lâu năm hiện có ước đạt 19.553 ha, tăng 2,7% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn Thành phố 9 tháng năm 2015 hầu hết đều tăng so với cùng kỳ như sản lượng xoài tăng 5,9%; chuối tăng 7,4%; chè tăng 6,6%. 9 tháng năm 2015, ngành chăn nuôi tương đối ổn định, không xảy ra các dịch bệnh như bệnh cúm gia cầm, tai
  • 38. 30 xanh, lở mồm long móng. Ngoài sản lượng thịt ngan, ngỗng giảm 4,4% thì sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tăng 2,4%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tăng 6%; sản lượng thịt gà tăng 4%; sản lượng thịt vịt tăng 2,9. Diện tích rừng trồng mới 9 tháng ngành lâm nghiệp giảm 14,3% so với cùng kỳ. Trong đó, rừng sản xuất trồng mới ước đạt 194 ha, rừng phòng hộ 20 ha, rừng trồng được chăm sóc ước đạt 1.132 ha, rừng được giao khoán bảo vệ 11.389 ha. Sản lượng gỗ, củi khai thác ước 9 tháng năm 2015 giảm so với cùng kỳ. Sản lượng gỗ được khai thác ước đạt 7.135 m3 , giảm 21,4%; sản lượng củi 33.354 Ste, giảm 14,2% so với cùng kỳ. Nguyên nhân diện tích rừng trồng cũng như sản lượng gỗ, củi khai thác giảm do diện tích đất rừng của Thành phố không nhiều, các dự án trồng rừng đã được triển khai qua nhiều năm, hầu hết đất rừng đã được phủ kín và diện tích rừng đến tuổi khai thác được khai thác nhiều trong các năm 2013 và 2014. Trong khi các ngành trồng trọt và chăn nuôi giảm thì ngành thủy sản với sản lượng đạt được tăng tăng 3,1% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng cá ước đạt 61.750 tấn, tăng 3,1%; tôm 118 tấn, tăng 1,2%; thuỷ sản khác 834 tấn, tăng 1%. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 9 tháng ước đạt 59.239 tấn, tăng 3,1% và sản lượng thuỷ sản khai thác 9 tháng ước đạt 3.463 tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ. Ngoài ra, các địa đang tiếp tục củng cố bờ bao, kè phòng chống bão, úng cho những diện tích đang nuôi thả. 4.1.2.2. Điều kiện xã hội Theo niên gián thống kê 2017, dân số thành phố Hà Nội có 7,661 triệu người, chiếm 8,02% dân số cả nước (Dân số cả nước là 95,54 triệu người). Tỷ lệ phân chia về giới tính có sự chênh lệch khoảng 1%, nam chiếm 49,15% và nữ là 50,85%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2017 là 1,8% (nông thôn: 1,9%
  • 39. 31 và thành thị: 1,8%). Mật độ dân số trung bình là 2304 người/km2 , cao hơn 7,98 lần so với dân số trung bình cả nước (288,64 người/km2 ). Toàn tỉnh có trên 11 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với 95,72% dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số như: Sán Dìu, Cao Lan, Nùng, Dao, Tày, Mường, Ngái, Lào, Hoa, Thái... chiếm 4,28% dân số. Trong số các dân tộc thiểu số có dân tộc Sán Dìu chiếm tỷ lệ dân số cao nhất (3,93% tổng số dân), còn lại các dân tộc khác chỉ chiếm dưới 0,08% dân số. Theo thống kê, hiện nay, lực lượng lao động (lao động từ 15 tuổi trở lên) của thành phố Hà Nội năm 2017 là 3,8 triệu người (trong đó, khu vực thành thị là 2 triệu người; khu vực nông thôn là 1,8 triệu người). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 67,8%, trong đó, khu vực thành thị là 62,3% và khu vực nông thôn là 75,3%. Số người có việc làm trong năm 2017 ước đạt trên 3,7 triệu người, chiếm 97,4% so với tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên. Trong đó, khu vực thành thị chiếm 53,1% trong tổng số người có việc làm; khu vực nông thôn chiếm 46,9%. Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo năm 2017 ước đạt 60,7% và tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,1%. Dân số tăng tại Thủ đô cũng là một trong những nguyên nhân tạo ra áp lực về hạ tầng, và các vấn đề xã hội cho thành phố Hà Nội. Trong những năm tới lực lượng lao động sẽ tăng đáng kể do dân số bước vào tuổi lao động ngày càng nhiều. Đây chính là nguồn lao động quan trọng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới nhưng đồng thời cũng là áp lực lớn trong việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động này. (Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Nội năm 2017) 4.1.2.3. Các tác động tới môi trường do phát triển kinh tế - xã hội Hoạt động phát triển KT-XH của các ngành trên địa bàn thành phố Hà Nội với tốc độ ngày càng gia tăng sẽ làm gia tăng nhanh các chất ô nhiễm gây tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân.
  • 40. 32 - Tác động do chất thải rắn sinh hoạt: Với việc gia tăng nhanh về dân số ở thành phố Hà Nội, cùng với mức sống được nâng cao thì khối lượng CTR sinh hoạt ở khu vực sẽ gia tăng nhanh trong giai đoạn từ nay đến 2020. Các kết quả dự báo thải lượng chất thải rắn sinh hoạt thành phố Hà Nội đến năm 2018 là 160,8 tấn/ngày. Với hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt như đánh giá ở trên cho thấy việc thu gom xử lý CTR sinh hoạt trong tương lai sẽ là thách thức lớn đối với thành phố Hà Nội. Chất thải rắn không được thu gom triệt để, tồn đọng rải rác ở ven đường, trên các cống rãnh trong đô thị, đặc biệt ở khu vực nông thôn sẽ trở thành là nguồn phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí, đất, nước và làm mất mỹ quan khu vực. - Tác động ô nhiễm do bụi, khí thải của thành phố: Ô nhiễm bụi, khí thải từ khu vực đô thị chủ yếu do các hoạt động giao thông vận tải, sử dụng nhiên liệu đun nấu của các cư dân,… Tuy nhiên mức độ ô nhiễm đáng kể nhất là khu vực triển khai các hoạt động thi công xây dựng hệ thống đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật. - Tác động do nước thải sinh hoạt: Đối với các khu vực đô thị tập trung thành phố Hà Nội, toàn bộ nước thải được xử lý sơ bộ tại các hộ gia đình được thu gom theo hệ thống cống thoát nước chảy về các lưu vực sông, các hồ đầm tiếp nhận gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường đáng kể đối với các khu vực này. Tại các thị trấn các huyện, lượng nước thải nhỏ, chủ yếu là xả phân tán, tự thấm và chảy ra các nơi đất trũng, kênh mương xung quanh. Nước thải được làm sạch tự nhiên. Các điểm dân cư nông thôn nước thải sinh hoạt chưa xử lý, xả phân tán, phần lớn thấm trong đất vườn và chảy theo các mương hở ra các nơi trũng, ao, hồ. Động lực phát triển thủ đô năm 2019 còn được đặt vào hỗ trợ khu vực tập thể, với 1.570 hợp tác xã (HTX) đang hoạt động và tổng doanh thu là 4.791.720 triệu đồng/năm; hàng chục HTX tham gia chuỗi giá trị và ứng dụng
  • 41. 33 công nghệ cao (bao gồm: 921 HTX nông nghiệp, chiếm 58,3%; 212 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chiếm 13,4%; 246 HTX thương mại - dịch vụ, chiếm 15,6%; 63 HTX vận tải, chiếm 4,0%; 06 HTX xây dựng, chiếm 0,4%; 98 Quỹ tín dụng nhân dân, chiếm 6,2%; 24 HTX loại hình khác, chiếm 1,5%). Thành phố sẽ chủ động phối hợp với các cơ quan T.Ư xây dựng và triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ HTX nâng cao năng lực quản trị, vốn tín dụng, giao đất, cho thuê đất và ký kết hợp đồng đầu tư sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, huy động các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; ưu tiên các HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ; phân phối theo mức độ tham gia dịch vụ và theo vốn góp; hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đẩy mạnh cạnh tranh sản phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập và đời sống cho các thành viên. Năm 2019, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của khu vực HTX đạt từ 6,5-7,0%/năm. Các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giá trị sản xuất tăng bình quân lên 10%-12%/năm, các HTX dịch vụ nông nghiệp tăng 2% - 3%/năm. Các quỹ tín dụng nhân dân, nguồn vốn huy động tăng bình quân 10-12%/năm, dư nợ cho vay tăng bình quân 8-10% năm, tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5% tổng dư nợ. Tổng số hợp tác xã cuối năm 2019 dự kiến 1.772 HTX, với tổng doanh thu 4.961.600 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, quá trình thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cũng sẽ gây ra một số tác động tiêu cực về mặt KT - XH, đặc biệt đối với cộng đồng nông thôn, những xu hướng biến đổi mang tính tiêu cực về xã hội
  • 42. 34 như các vấn đề: Ảnh hưởng đến an ninh lương thực; Thiếu việc làm và gia tăng thất nghiệp; Ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống cư dân đô thị, nông thôn; Phân hóa giàu nghèo. Trên đây là một số vấn đề môi trường quan trọng nhất có thể phát sinh do động lực phát triển KT-XH của thành phố Hà Nội. Các vấn đề môi trường này sẽ càng gia tăng trong giai đoạn CNH-HĐH với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao của thành phố Hà Nội. Do vậy đây là vấn đề cần được xem xét cụ thể trong đánh giá hiện trạng và tác động môi trường trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH. 4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lưu vực sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội 4.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực Sông Hồng 4.2.1.1. Đánh giá chung về các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Hà Nội Công nghiệp phát triển nhanh chóng đã góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Tốc độ đô thị hóa trên toàn tỉnh ngày càng tăng, mức sống cho người dân được cải thiện rõ rệt. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh trong những năm qua cũng đã và đang gây ra những áp lực lớn về môi trường. Người đông, đất chật, diện tích đất ở thu hẹp, thiếu quy hoạch, lượng chất thải gia tăng ngày càng nhiều... là những nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng môi trường ngày càng nghiêm trọng đặc biệt là môi trường nước. Theo thống kê những năm gần đây, ở Việt Nam, chúng ta có gần 80% loại bệnh tật có liên quan đến chất lượng nước và vệ sinh môi trường mà chủ yếu là do chất lượng nước, nhiều nhất là các bệnh về đường ruột, bệnh tả, bệnh thương hàn... Ở nông thôn Việt Nam, tỷ lệ người nhiễm giun sán, giun đũa, giun móc... được sếp vào loại cao nhất thế giới.
  • 43. 35 TP Hà Nội vốn là vùng có nhiều hệ thống sông, suối bao quanh và nhiều đầm nội địa với trữ lượng nước lớn. Dân cư thường tập trung đông đúc gần các con sông, con suối vì đây sẽ là các thủy vực quan trọng trong việc cung cấp nước cho các hoạt động sống của con người nhưng đồng thời cũng là nơi tiếp nhận nguồn thải chính từ các hoạt động đó, do nhiều phong tục tập quán lạc hậu, mất vệ sinh đã và đang tồn tại trong dân cư như: sử dụng phân bón tươi bón ruộng, trồng rau, nuôi cá, các nhà xí được xả trực tiếp xuống các lưu vực sông mà không qua quá trình xử lý đã gây nên sự ô nhiễm trầm trọng cho chất lượng môi trường nước ở các lưu vực sông. Sông Hồng vốn là một lưu vực sông lớn, chảy qua nhiều tỉnh vẫn chưa chịu ảnh hưởng của quá nhiều nguồn thải, đặc biệt là các nguồn thải công nghiệp, khả năng tự cân bằng của sông khá cao nên chất lượng nguồn nước chưa bị ô nhiễm nặng. Tuy nhiên, từ kết quả quan trắc 04 tháng vừa qua cho thấy, chất lượng nước của lưu vực sông Lô đang trên đà giảm xút, ngày càng xuất hiện nhiều các chất ô nhiễm hữu cơ đặc trưng như: BOD₅, COD, Coliform..., sông đang mất dần khả năng tự cân bằng và khả năng làm sạch, chất lượng nước bắt đầu suy giảm. Dựa vào đặc điểm của nguồn gây ô nhiễm, ta có thể chia nguồn gây ô nhiễm thành 3 nhóm chính: - Nước thải sinh hoạt - Nước thải nông nghiệp - Nước thải công nghiệp 4.2.1.2. Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con người, dựa vào nguồn gốc hình thành và để tiện cho việc thiết kế các công trình xử lý, nước thải sinh hoạt được phân loại như sau: - Nước thải không chứa phân, nước tiểu và các loại thực phẩm từ các thiết bị vệ sinh như: Bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa mặt. Loại nước thải này chủ
  • 44. 36 yếu chứa chất lơ lửng, các chất tẩy rửa. Nồng độ các chất hữu cơ trong loại nước thải này thấp và thường khó phân hủy sinh học, trong nguồn nước thải này có nhiều tạp chất vô cơ. - Nước thải chứa phân, nước tiểu từ các khu vệ sinh. Trong nước thải tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh và dễ gây mùi hôi thối, hàm lượng các chất hữu cơ như: BOD5, coliform ... và các chất dinh dưỡng thư nitơ, phôtpho cao. Các loại nước thải này thường gây nguy hại đến sức khỏe và dễ gây nhiễm bẩn nguồn nước mặt. - Nước thải nhà bếp chứa dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp, khu rửa bát. Nước thải loại này cũng có chứa hàm lượng lớn là các chất hữu cơ như: BOD5, COD và các nguyên tố dinh dưỡng khác. Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh dao động trong phạm vi rất lớn, phụ thuộc nhiều vào điều kiện từng khu vực, quy mô khu dân cư, mức sinh hoạt và các thói quen của người dân. Ước tính khoảng 80% lượng nước được cấp cho một người trở thành nước thải. Tại Việt Nam, định mức cấp nước cho nông thôn thành thị là 80 - 120 lít/người/ngày. Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt có thể tồn tại dưới dạng các chất hòa tan, chất không tan (cặn dễ lắng, cặn lơ lửng...) cùng các thành phần gồm: - Thành phần hữu cơ (52%) trong đó chủ yếu là các cacbonhydrat (CHO) như đường, xenlulozơ; chất dầu mỡ (CHNO) như axit béo dễ bay hơi; chất đạm (CHOSP) như các axit amin, amoni và ure - Thành phần vô cơ (48%): Muối, kim loại.... Ngoài ra, còn có một lượng lớn các loại vi sinh vật là các virut, vi khuẩn gây bệnh, hai chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng cho thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt là hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) và nhu cầu oxy sinh học (BOD5).
  • 45. 37 99,9% 0,1% Hình 4.2. Thành phần chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Theo tính toán của WHO cho các nước đang phát triển, tải lượng chất ô nhiễm được đưa vào môi trường với các thông số được cho trong bảng 4.1: Bảng 4.1. Tải lượng ô nhiễm trung bình trên đầu người theo WHO TT Thông số Định mức tải lượng ô nhiễm Định mức tải lượng ô nhiễm TB 1 Nhu cầu oxy sinh hóa 45 – 54 50 2 Nhu cầu oxy hóa học 85 – 102 94 3 Chất rắn tổng số 170 – 220 195 4 Tổng chất rắn lơ lửng 70 – 145 107 5 Dầu mỡ 0 – 30 15 6 Tổng nitơ 6 – 12 9 7 Nitơ hữu cơ 2,4 - 4,8 3,6 8 Amoni 3,6 - 7,2 5,4 9 Tổng phôtpho 0,8 - 4,0 2,4 10 Tổng coliform 106 - 1010 (MPN/100ml) 108 (MPN/100ml) (Nguồn: Kỹ thuật đánh giá nhanh môi trường) Nước thải sinh hoạt Nước Chất thải rắn Các chất hữu cơ Các chất vô cơ 65% protein 25% cacbonhydrat 10% chất béo Cát Muối Kim loại
  • 46. 38  Đặc thù của nước thải sinh hoạt của TP Hà Nội so với các địa phương khác Thành phố Hà Nội vốn là nơi tập trung dân cư đông đúc, trong khi đó cơ sở hạ tầng phát triển không theo kịp. Dân số tăng cùng với mức sống được tăng cao, lượng chất thải được thải ra môi trường cũng từ đó tăng theo. Mặt khác, nhu cầu về nhà ở không được đáp ứng sẽ làm nảy sinh các khu nhà tạm mất vệ sinh, làm nảy sinh tình trạng ô nhiễm. Từ các thực trạng trên, nước thải sinh hoạt đang tồn tại là một nguồn gây ô nhiễm rất lớn cho nguồn nước mặt. Nước thải đổ trực tiếp ra sông, suối làm ô nhiễm nguồn nước mặt, rác thải xả bừa bãi, không được thu gom hằng ngày, gây mất vệ sinh môi trường xung quanh, hiện tượng ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt, đến sức khỏe của người dân. Vì vây, đòi hỏi cần phải sớm có các biện pháp khắc phục và giải quyết hữu hiệu nguồn nước thải sinh hoạt này để nhằm làm giảm thiểu sự ô nhiễm chất lượng môi trường đang ngày càng gia tăng trên địa bàn thành phố.  Dự báo về gia tăng áp lực về nước thải sinh hoạt của thành phố Hà Nội Theo Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu vực đô thị trên địa bàn thành phố gần 900.000 m3/ngày đêm. Tổng công suất thiết kế của các trạm xử lý nước thải đô thị đang vận hành khoảng 284.300 m3 /ngày đêm (tương đương khoảng 31,58% khối lượng nước thải được xử lý), phần còn lại gần như không được xử lý, xả vào hệ thống thoát nước chung, sông, mương thoát nước, các ao hồ của thành phố. Theo tính toán, đến năm 2020, lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 1.354.000 m3/ngày đêm. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy xử lý nước thải đang vận hành và các nhà máy sẽ được theo quy hoạch đến 2020 là 999.300 m3/ngày đêm, tương đương khoảng 73,8% khối lượng nước thải được xử lý.
  • 47. 39 Theo Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10-5-2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch thoát nước Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, thành phố cần hướng tới mục tiêu tỷ lệ dân số được phục vụ thu gom và xử lý nước thải trong phạm vi quy hoạch đạt 90% đến năm 2030 và đạt 100% đến năm 2050. Trong thời gian qua, UBND TP Hà Nội đã chỉ đạo các sở, ngành và đơn vị thực hiện xây dựng và vận hành các trạm xử lý nước thải Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc Thăng Long - Vân Trì, Mỹ Đình II, Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở - đảm bảo chất lượng nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn môi trường. Tuy nhiên, để đảm bảo việc xử lý nước thải sinh hoạt phát sinh tại các đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, bao gồm: Nam Thăng Long, các khu dân cư lân cận thuộc một phần quận Tây Hồ và quận Bắc Từ Liêm; các khu đô thị phía Tây đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ thuộc huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín; một phần quận Hà Đông, huyện Thanh Oai, Ba Vì và thị xã Sơn Tây, UBND TP Hà Nội đã đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép xây dựng thêm hàng loạt dự án nhà máy xử lý nước thải. Cụ thể, thành phố đề xuất xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Phú Thượng - công suất từ 15.000 đến 21.000 m3 /ngày đêm với kinh phí đầu tư dự kiến 200 tỷ đồng; Nhà máy xử lý nước thải Phú Xuyên - công suất từ 33.000 đến 52.000 m3 /ngày đêm, dự kiến kinh phí đầu tư 300 tỷ đồng; dự án thu gom và xử lý nước thải đô thị tại khu vực quận Hà Đông và thị xã Sơn Tây - tổng công suất đến năm 2020 là 29.000 m3 /ngày đêm, kinh phí đầu tư dự kiến 1.455 tỷ đồng (nhà máy tại Hà Đông có tổng mức đầu tư khoảng 900 tỷ đồng; nhà máy tại thị xã Sơn Tây khoảng 555 tỷ đồng). 4.2.1.3. Nước thải nông nghiệp Mặc dù là thành phố Hà Nội có tỷ trọng công nghiệp lớn song vẫn là tỉnh có ngành nông nghiệp phát triển.
  • 48. 40 Thành phố Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên 332,89 nghìn ha với điều kiện tự nhiên phong phú, đặc điểm địa hình có nhiều vùng sinh thái rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành chăn nuôi. Hà Nội luôn đứng đầu các tỉnh, thành phố trên cả nước về tổng đàn vật nuôi và sản phẩm thịt. Để phát triển mạnh ngành chăn nuôi Thủ đô, bên cạnh những chính sách của Trung ương, thành phố Hà Nội đã ban hành các quy hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi bền vững, bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố như sau: - Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 15/02/2013 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. - Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của HĐND thành phố Hà Nội về chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020. - Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 của HĐND thành phố Hà Nội về một số chính sách thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. - Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 31/5/2017 của Thành ủy về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. - Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày 21/12/2015 của UBND Thành phố về việc thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, hiện nay, ngành chăn nuôi Thành phố đã và đang hình thành các vùng, xã chăn nuôi trọng điểm tập trung theo quy hoạch, ngoài khu dân cư với các trang trại quy mô vừa và lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân Thủ đô và xuất khẩu. Trên địa bàn Thành phố đã hình thành được các vùng, xã chăn nuôi trọng điểm ngoài khu dân cư:
  • 49. 41 - 15 xã chăn nuôi bò sữa trọng điểm có 10.787 con/2.323 hộ nuôi. Sản lượng sữa sản xuất đạt 73,6 tấn/ngày, giá sữa bình quân tại 15 xã đạt 10.391 đồng/kg. - 19 xã chăn nuôi bò thịt trọng điểm có 25.547 con/15.434 hộ. Trong đó số hộ chăn nuôi trên 05 con là 630 hộ. - 13 xã chăn nuôi lợn trọng điểm có 195.622 con /6.698 hộ. Trong đó: 16.365 lợn nái, 176.553 lợn thịt, 404 lợn đực, 2.300 lợn rừng. Quy mô chăn nuôi 29 con/hộ. - 29 xã chăn nuôi gia cầm trọng điểm có 5.684.676 con/14.633 hộ. Trong đó: gà 4.911.296 con/13.459 hộ và vịt, ngan, ngỗng 773.380 con/1.174 hộ. Quy mô chăn nuôi 405 con/hộ. - 3.810 trại/trang trại, trong đó có: 31 trại chăn nuôi bò sữa/695 con; 89 trại chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản/2.234 con; 1.185 trại chăn nuôi lợn/491.090 con (lợn nái 45.705 con; lợn thịt 444.612 con; lợn đực 773 con); 2.980 trại chăn nuôi gia cầm/8.190.439 con (1.753 hộ chăn nuôi gà/6.033.088 con; 1.227 hộ chăn nuôi vịt /2.157.351 con). Tuy nhiên, xu thế phát triển chăn nuôi của Hà Nội thành vùng, xã và những trang trại chăn nuôi quy mô lớn đã nảy sinh vấn đề đáng báo động, đó là sự ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. Hoạt động chăn nuôi đã làm phát sinh vào môi trường các chất gây ô nhiễm không khí, đất, nước và tiếng ồn. Ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi đang trở thành một trong những thách thức lớn của thành phố Hà Nội. Trước thực trạng chăn nuôi trên, thành phố Hà Nội đã tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường chăn nuôi; đồng thời khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp, công nghệ xử lý môi trường trong chăn nuôi… nhằm nâng cao chất lượng môi trường chăn nuôi trên địa bàn Thủ đô nói riêng và cả nước nói chung.
  • 50. 42 Bảng 4.2. Cơ cấu chăn nuôi, quy mô, loại hình chăn nuôi hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội STT Loại hình chăn nuôi Tổng số cơ sở Trâu Bò Lợn Gia cầm Khác Số cơ sở Số con Số cơ sở Số con Số cơ sở Số con Số cơ sở Số con Số cơ sở Số con 1 Chăn nuôi trangtrại 2.876 6 251 92 4.470 1.192 552.969 1.634 8.812.040 47 80.468 2 Chăn nuôi nông hộ 408.096 8.183 23.269 53.014 133.987 133.120 1.267.405 163.840 19.330.709 71,179 3.531.740 (Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội) Theo tính toán của WHO cho các quốc gia đang phát triển, tải lượng ô nhiễm do gia súc, gia cầm đưa vào môi trường, bảng 4.3: Bảng 4.3 Định mức tải lượng ô nhiễm chăn nuôi theo WHO TT Chất thải Loại vật nuôi Trâu, bò Lợn Gia cầm 1 Nước thải (m3 /con/năm) 8 14,6 0,21 2 Tải lượng chất ô nhiễm (kg/con/năm) BOD5 164 32,9 1,64 TSS 1204 73 4,2 Tổng nitơ 43,8 7,3 3,6 Tổng Phôtpho 11,3 1,3 - (Nguồn: Kỹ thuật đánh giá nhanh môi trường - WHO 1996) 4.2.1.4. Nước thải công nghiệp Nước thải công nghiệp là nguồn nước phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp và mang đặc trưng của ngành sản xuất. Nước được sử dụng là khác nhau cho mỗi loại sản phẩm và vào nhiều mục đích khác nhau bên trong quy trình sản xuất như: Là nguyên liệu thô đầu vào, làm nguội sản phẩm, làm mát máy, làm dung môi, tham gia vào các quá trình giặt, làm sạch... Vì vây, nước thải công nghiệp có khối lượng thải ra rất lớn và thành phần các chất ô nhiễm cũng rất phức tạp. Trong nước thải công nghiệp có thể chứa các chất