SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  181
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VŨ THỊ THANH THỦY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH
HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG
VẢI HÙNG LONG TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VŨ THỊ THANH THỦY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI
HÙNG LONG TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Trồng trọt
MÃ SỐ: 62.62.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Ngô Xuân Bình
2. GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp
kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long tại Thái Nguyên", mã số 62.62.01.01 là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận án đã sử dụng một số thông tin từ nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin này đều được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, ngày…..tháng .. năm 2010
Tác giả luận án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học
và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long tại Thái Nguyên", được
thực hiện từ năm 2005-2008. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa
học, các cán bộ, các hộ nông dân tại địa phương mà đề tài triển khai.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau đại
học, phòng Đào tạo, các thầy cô giáo khoa Nông học, khoa Tài Nguyên Môi
trường, bộ môn Rau quả, Bộ môn Sinh lý - Sinh hóa, phòng Thí nghiệm trung
tâm cùng các em sinh viên thực tập tốt nghiệp các khóa 33,34,35,36 khoa
Nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi thực hiện đề tài nghiên cứu trong suốt những năm qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn PGS. TS.
Ngô Xuân Bình, GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã tận tình giúp đỡ, cho nhiều ý
kiến chỉ bảo tận tình, cặn kẽ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng
xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS Đào Thanh Vân, thầy PGS.TS Nguyễn
Ngọc Nông đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu về mặt chuyên môn và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành bản luận án này.
Nhân dịp này xin gửi tới các bạn bè thân hữu trong và ngoài cơ quan,
người thân và gia đình lời cảm ơn thân thiết của tôi về sự giúp đỡ vô tư và
những lời động viên, khích lệ nhiệt tình đã dành cho tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận án này.
Thái Nguyên, ngày… tháng…..năm 2010
Tác giả luận án
Vũ Thị Thanh Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời cam đoan…………………………………………………………. i
Lời cám ơn……………………………………………………………. ii
Mục lục………………………………………………………………... iii
Danh mục các bảng số liệu…………………………………………... vi
Danh mục các sơ
đồ…………………………………………………...
ix
Danh mục các hình…………………………………………………… ix
Danh mục các biểu đồ………………………………………………... x
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………… xi
MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................ 3
4. Những đóng góp mới của luận án……………………………………. 3
Ch-¬ng 1: Tæng quan tµi
liÖu.......................................................
4
1.1. Nguồn gốc và phân loại cây vải.......................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc câyvải........................................................................ 4
1.1.2. Phân loại cây vải.................................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trên thế giới và trong nƣớc... 9
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và chế biến vải trên thế giới.............. 9
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải ở Việt Nam.................................. 15
1.2.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ vải ở Thái Nguyên.............................. 18
1.3. Một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về cây vải.......................... 21
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học của cây vải………........... 21
1.3.2. Nghiên cứu về tỷ lệ C/N của cây vải…………………………... 26
1.3.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải…………………………………... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
1.3.4. Nghiên cứu trên thế giới và trong nước liên quan đến kỹ thuật
trồng trọt và chăm sóc vải............................................................ 30
1.4. Những kết luận về phân tích tổng quan............................................ 42
Chƣơng 2: VẬT LIỆU,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 45
2.1.Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................. 45
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu........................................................................... 45
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu...................................................................... 46
2.1.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................... 46
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 46
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống vải Hùng Long... 46
2.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long… 46
2.2.3. Nghiên cứu thời vụ và phương pháp ghép cải tạo vườn vải bằng
giống vải Hùng Long..................................................................... 46
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 46
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống vải Hùng Long 46
2.3.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long 48
2.3.3. Nghiên cứu thời vụ và phương pháp ghép cải tạo vườn vải bằng
giống vải Hùng Long..................................................................... 54
2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu…........................................ 55
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…................. 56
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống vải Hùng Long 56
3.1.1. Một số yếu tố khí hậu năm 2005-2008…………………………… 56
3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm thân cành giống vải Hùng
Long….............
59
3.1.3. Nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh và sinh trưởng của các đợt lộc.. 60
3.1.4. Mối liên hệ giữa sinh trưởng, tuổi cành mẹ với khả năng ra hoa
và năng suất vụ sau…................................................................... 69
3.1.5. Nghiên cứu khả năng ra hoa và đậu quả của giống vải Hùng Long 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
v
3.1.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N qua các thời kỳ sinh trưởng trong năm
tới năng suất giống vải Hùng Long…............................................ 75
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long 80
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguồn hạt phấn khác nhau
đến tỷ lệ đậu quả và năng suất vải…............................................... 80
3.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp tác động cơ
giới…………………
85
3.2.3. Ảnh hưởng của GA3 và phân bón qua lá đến năng suất giống
vải Hùng Long…………………………………………………. 99
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến năng suất,
chất lượng của giống vải Hùng Long………………………………… 104
3.2.5. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tổng hợp đối với giống vải
Hùng Long…............................................................................... 112
3.3. Nghiên cứu ghép cải tạo vƣờn vải có hiệu quả kinh tế thấp bằng
giống vải Hùng Long........................................................................... 117
3.3.1. Nghiên cứu thời vụ ghép thay tán................................................ 117
3.3.2. Nghiên cứu phương pháp ghép thay tán...................................... 121
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 125
1. Kết luận 125
2. Đề nghị.................................................................................................... 126
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 128
PHỤ LỤC.................................................................................................... 140
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
B¶ng Néi dung Trang
1.1 Diện tích, sản lượng của một số nước trồng vải chính trên
thế
giới...................................................................................
11
1.2 Số lượng vải các nước xuất khẩu sang châu Âu
...................
14
1.3 Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt
Nam..........
16
1.4 Diện tích một số cây ăn quả của tỉnh Thái
Nguyên...............
18
1.5 Diện tích, sản lượng cây vải của Thái Nguyên qua các năm 19
1.6 Diện tích cây vải Thái Nguyên năm 2007 so với quy hoạch
năm 2010.............................................................................. 20
3.1 Diễn biến nhiệt độ trung bình, giờ nắng của một số tháng
trong các năm từ 2004-2008 tại Thái Nguyên...................... 57
3.2 Diễn biến lượng mưa, số ngày có mưa của một số tháng
trong các năm từ 2004-2008 tại Thái Nguyên...................... 58
3.3 Đặc điểm thân cành giống vải Hùng
Long............................
60
3.4 Thời gian phát sinh và sinh trưởng lộc hè năm 2005............ 61
3.5 Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc thu năm 2005.... 63
3.6 Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc đông năm 2005 64
3.7 Kết quả phân hóa lộc xuân năm 2006..................... 67
3.8 Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ và năng
suất..............
69
3.9 Đặc điểm hoa và tỷ lệ đậu quả của giống vải Hùng 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
Long.....
3.10 Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N qua các thời kỳ sinh trưởng chính
tới năng suất giống vải Hùng Long
76
3.11 Tỷ lệ nảy mầm hạt phấn của một số giống vải nghiên cứu... 80
3.12 Ảnh hưởng của một số nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả
của giống vải Hùng Long năm 2007..................................... 82
3.13 Ảnh hưởng của một số nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả
của giống vải Hùng Long năm 2008....................................... 83
3.14 Ảnh hưởng của nguồn hạt phấn đến một số chỉ tiêu chất
lượng quả của giống vải Hùng Long..................................... 84
3.15 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đầu cành đến thời gian
ra lộc và sinh trưởng của lộc thu........................................ 85
3.16 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đầu cành đến thời gian
ra lộc và sinh trưởng của lộc đông…………………………
87
3.17 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến phân hóa lộc
xuân.
88
3.18 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ các loại lộc
xuân …………………………………………………………. 89
3.19 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến năng
suất………...
89
3.20 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến thời gian xuất
hiện và phân hóa lộc xuân của giống vải Hùng Long........... 91
3.21 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến tỷ lệ C/N……….. 92
3.22 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến khả năng ra hoa
và tỷ lệ đậu quả của giống vải Hùng Long năm 2006.......... 93
3.23 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến năng suất và thời
gian thu hoạch của giống vải Hùng Long.............................
94
3.24 Sơ bộ hạch toán kinh tế của các công thức thí nghiệm......... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
3.25 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh cành theo thời gian xuất hiện
các đợt lộc thu đến khả năng ra hoa của giống vải Hùng Long 97
3.26 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh cành theo thời gian xuất
hiện của lộc thu đến năng suất...................................... 98
3.27 Ảnh hưởng của GA3 và phân bón qua lá đến tổng số hoa và
tỷ lệ hoa cái của giống vải Hùng Long................................ 100
3.28 Ảnh hưởng của phun GA3 và phân bón qua lá đến năng suất.... 101
3.29 Ảnh hưởng của phun GA3 và phân bón qua lá đến tỷ lệ đậu
quả…………………………………………………………… 102
3.30 Ảnh hưởng của phun GA3 và phân bón qua lá đến chất lượng... 103
3.31 Kết quả phân tích một số nguyên tố vi lượng trong đất thí
nghiệm........................................................................................ 105
3.32 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến tổng số hoa
và hoa cái của giống vải Hùng Long..................................... 106
3.33 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến tỷ lệ đậu quả 107
3.34 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến một số yếu
tố cấu thành năng suất quả của giống vải Hùng Long......... 108
3.35 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến năng suất.... 109
3.36 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến thời vụ thu
hoạch của giống vải Hùng Long.......................................... 110
3.37 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến chất lượng
quả vải Hùng Long............................................................... 111
3.38 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm.................... 112
3.39 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến
thời vụ nở hoa và thu hoạch của giống vải Hùng Long........ 113
3.40 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất
giống vải Hùng Long............................................................ 114
3.41 Sơ bộ hạch toán kinh tế của các biện pháp kỹ thuật áp dụng
với giống vải Hùng Long...................................................... 117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
3.42 Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ sống của cành ghép.. 118
3.43 Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến sinh trưởng của mầm ghép 119
3.44 Ảnh hưởng của đường kính gốc cành ghép đến chỉ số đường
kính cành ghép/đường kính gốc ghép.................................... 120
3.45 Ảnh hưởng của thời vụ ghép thay tán đến hoa và năng suất 121
3.46 Ảnh hưởng của phương pháp ghép thay tán đến tỷ lệ sống
của cành ghép...................................................................... 122
3.47 Ảnh hưởng của phương pháp ghép thay tán đến năng
suất...
123
3.48 Sơ bộ hạch toán kinh tế của phương pháp ghép cải tạo thay
tán
124
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT TÊN SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 3.1 Nguồn gốc phát sinh lộc thu năm 2005...................... 64
Sơ đồ 3.2 Nguồn gốc phát sinh lộc đông 2005........................... 66
Sơ đồ 3.3 Nguồn gốc phát sinh lộc xuân 2006........................... 67
Sơ đồ 3.4 Nguồn gốc phát sinh lộc mang hoa vụ xuân 2006...... 68
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT TÊN HÌNH Trang
Hình 1.1 Cơ cấu tiêu thụ vải tươi tại Lục Ngạn và Bắc Giang... 17
Hình 3.1.a Tương quan giữa chiều dài cành mẹ đến năng suất..... 70
Hình 3.1.b Tương quan giữa tuổi cành mẹ đến năng suất............. 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
x
Hình 3.1.c Tương quan giữa đường kính cành mẹ đến năng suất. 71
Hình 3.1.d Tương quan giữa số lá/ cành mẹ đến năng suất........... 72
Hình 3.1.e Tương quan giữa số hoa cái/cành mẹ đến năng suất... 72
Hình 3.2.a Tương quan giữa tỷ lệ C/N của thời kỳ lộc hè với
năng suất.....................................................................
77
Hình 3.2.b Tương quan giữa tỷ lệ C/N của thời kỳ lộc thu với
năng suất.....................................................................
78
Hình 3.2.c Tương quan giữa tỷ lệ C/N của thời kỳ phân hóa hoa
với năng suất..............................................................
78
Hình 3.2.d Tương quan giữa tỷ lệ C/N của thời kỳ rụng quả sinh
lý với năng suất...........................................................
79
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT TÊN BIỂU ĐỒ Trang
Biểu đồ 3.1 Ảnh hưởng của khoanh cành đến tỷ lệ C/N qua các thời
kỳ sinh trưởng chính trong năm của giống Hùng Long……. 93
Biểu đồ 3.2 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến năng suất.... 95
Biểu đồ 3.3 Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp phân bón dinh dưỡng
qua lá đến năng suất giống vải Hùng Long……………
102
Biểu đồ 3.4 Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến năng
suất giống vải Hùng Long…………………………….. 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
cs: : Cộng sự
CT : Công thức
Cv : Hệ số biến động
d : Đường kính
Đ/c : Đối chứng
ĐH : Đại học
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
GA3 : Gibberrellin
NAA : Naphtyl Axetic Axit
Nxb : Nhà xuất bản
PTNT : Phát triển nông thôn
TLNMHP : Tỷ lệ nảy mầm hạt phấn
tb : Trung bình
tr. đồng : Triệu đồng
tp : Thành phố
ns : Năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn) có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc
và Bắc Việt Nam, thuộc họ Bồ Hòn. Vải là cây ăn quả với hương vị thơm
ngon, có nhiều chất dinh dưỡng như đường, vitamin C và chất khoáng, được
xác định là cây ăn quả đặc sản trên thị trường trong nước và thế giới. Với bộ
tán lớn, cành lá xum xuê quanh năm, cây vải còn là cây phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, chống xói mòn, rửa trôi, tạo cảnh quan môi trường sinh thái.
Việt Nam có diện tích trồng vải phát triển nhanh so với 20 nước trồng vải
trên thế giới. Giai đoạn 1997-2004, tốc độ tăng diện tích vải của các tỉnh miền
Bắc là 19,6%, tốc độ tăng sản lượng đạt 36,5%. Tính đến năm 2007, tổng diện
tích vải của cả nước đạt 92.337 ha, sản lượng 408.444 tấn trong đó diện tích cho
sản phẩm 85.992 ha với giống trồng chủ yếu là vải thiều Thanh Hà. Giống
Thanh Hà có thời gian chín và thu hoạch quả ngắn, người trồng vải chưa đủ trình
độ, vốn, thiết bị để chế biến và bảo quản nên đã gây ra hiện tượng tồn đọng vải
quả tươi trong thời gian thu hoạch. Những năm gần đây, giá vải quả vào lúc
chính vụ xuống chỉ còn 1.500-2000 đ/1kg, làm giảm hiệu quả kinh tế của người
trồng vải. Một trong những giải pháp kéo dài thời gian cung cấp vải tươi cho thị
trường và tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng là bố trí cơ cấu giống hợp lý,
bao gồm các giống chín sớm, chín chính vụ và chín muộn.Theo định hướng phát
triển giai đoạn 2005-2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cơ cấu
các giống vải sẽ bao gồm 10-15% diện tích giống chín sớm, 70-75% diện tích
giống chính vụ, 5-10% diện tích giống chín muộn (Ngô Hồng Bình, 2004 [1];
Vũ Mạnh Hải, 2005 [25]).
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc với tọa độ địa lý từ
210
21'
đến 220
vĩ Bắc, 1050
26'
đến 1060
16'
kinh Đông. Vị trí địa lý, địa hình và
địa mạo thích hợp cho phát triển cây vải (Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính,
1997 [44]). Diện tích trồng vải tăng nhanh trong giai đoạn từ 1999-2000, đến
năm 2004 toàn tỉnh đã có 6.861 ha diện tích cho thu hoạch. Do trồng chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
2
giống Thanh Hà nên giá vải quả vào lúc chính vụ thấp, hiệu quả kinh tế của
vườn quả giảm. Diện tích trồng vải từ năm 2004 giảm xuống đến nay chỉ còn
4.754 ha.Trước thực trạng đó, các khu vực có diện tích trồng vải lớn như
Đồng Hỷ, Đại Từ, thành phố Thái Nguyên đã triển khai dự án trồng một số
giống vải chín sớm trong đó có giống Hùng Long. Giống vải Hùng Long
được phát hiện, tuyển chọn tại xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng tỉnh Phú
Thọ, giống đã được công nhận là giống quốc gia vào năm 2000. Tuy nhiên,
giống Hùng Long có năng suất không ổn định do tỷ lệ đậu quả thấp, tỷ lệ cây ra
hoa cách năm cao. Do vậy, để giống vải Hùng Long phát triển ổn định và bền
vững tại Thái Nguyên cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh học,
khả năng thích nghi cũng như các biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất và chất
lượng quả, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng vải. Xuất phát từ thực
tiễn sản xuất trên địa bàn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với
giống vải Hùng Long tại Thái Nguyên”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
*Mục đích của đề tài
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học quan trọng liên quan đến khả
năng ra hoa, kết quả từ đó làm cơ sở để xác định các biện pháp kỹ thuật thâm canh
tổng hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng giống vải chín sớm Hùng Long.
*Yêu cầu của đề tài
+ Theo dõi đặc điểm sinh vật học của giống vải Hùng Long bao gồm
đặc điểm sinh trưởng, khả năng ra hoa, thời gian xuất hiện các đợt lộc mối
quan hệ giữa các đợt lộc với năng suất, tỷ lệ C/N tại các thời kỳ sinh trưởng
chính trong năm liên quan đến khả năng cho năng suất.
+ Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở các nghiên cứu
về đặc điểm nông sinh học nhằm nâng cao năng suất và chất lượng giống vải
Hùng Long.
+ Nghiên cứu thời vụ ghép và phương pháp ghép phù hợp nhằm cải tạo
một số diện tích trồng vải Thanh Hà của Thái Nguyên sang giống vải Hùng Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài bổ sung thêm những dẫn liệu có cơ sở khoa học lý luận cho việc
khẳng định đặc tính sinh trưởng phát triển và phục vụ cho chương trình thâm
canh tăng năng suất các giống vải chín sớm tại Việt Nam nói chung và Thái
Nguyên nói riêng.
Đề tài góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc giống vải chín
sớm Hùng Long góp phần tăng năng suất và chất lượng quả, tăng thu nhập
cho người làm vườn.
4. Những đóng góp mới của luận án
Giống vải Hùng Long có khả năng sinh trưởng tốt ở điều kiện khí hậu
của Thái Nguyên. Một năm vải ra 4 đợt lộc là xuân, hè, thu, đông, các đợt lộc
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Lộc thu là cành mẹ quan trọng của cành
mang hoa, mang quả của vụ xuân năm sau. Nếu đợt lộc thu thành thục sớm
khả năng phát sinh lộc đông là rất lớn do vậy cần có các biện pháp kỹ thuật
khống chế thời gian ra lộc. Tuổi cành mẹ có tương quan chặt đến năng suất
của cành quả. Năng suất đạt cao nhất khi tuổi cành mẹ từ 3,5 - 4 tháng tuổi.
Nguồn hạt phấn khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất vải Hùng Long.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nguồn hạt phấn của cây vải nhỡ là nguồn hạt
phấn thích hợp đối với vải Hùng Long. Do vậy có thể lựa chọn cây vải nhỡ trồng
xen với vải Hùng Long để bổ sung nguồn hạt phấn.
Cắt tỉa, phun GA3 nồng độ 50ppm kết hợp phân bón dinh dưỡng qua lá
Yogen-N0
2 hoặc phân vi lượng kết hợp (ZnS04.7H20 1%+H3B03.5H20 0,05%)
làm tăng năng suất ở cả hai nhóm vải xuất hiện đợt lộc thu sớm và lộc thu
muộn. Nhóm lộc thu sớm năng suất tăng từ 94,93-144,33%, nhóm lộc thu
muộn năng suất tăng 31,57-35,09% so với đối chứng (nhóm vải ra lộc thu
sớm phải kết hợp biện pháp khoanh cành).
Ghép thay tán giống vải Hùng Long trên giống vải Thanh Hà có thể
tiến hành vào vụ xuân hoặc vụ thu. Áp dụng phương pháp ghép trực tiếp hoặc
ghép trên mầm tái sinh đối với vườn vải còn ít tuổi.Vườn vải đã trồng lâu năm
nên áp dụng phương pháp ghép thay tán trên mầm tái sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại cây vải
1.1.1. Nguồn gốc cây vải
Cây vải có tên khoa học là Litchi chinenis Sonn (Nephelium Litchi
Cambess) thuộc họ Bồ hòn có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc, Bắc Việt
Nam (Võ Văn Chi, 1978 [7]; Menzel C.M. và cs, 2005 [82]). Tài liệu đầu tiên có
liên quan đến cây vải là một người Trung Quốc ở triều đại nhà Hán (năm 148
đến 86) trước công nguyên. Đời nhà Tống vào năm 1059 Thái Tương viết “Lệ
Chi Phổ” mô tả lịch sử vùng trồng, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, chế biến và đặc
điểm giống được coi là công trình đầu tiên trên thế giới về cây vải (Trần Thế
Tục, 2004 [45]; Ghosh, SP., 2000 [61]). Đến cuối thế kỷ 17 vải được mang sang
Burma, 100 năm sau được đưa sang Ấn Độ vào năm 1775. Cây vải được trồng
ở Hawai năm 1873 bởi một thương gia người Trung Quốc, Florida năm 1883,
Califonia năm1897 và đến Israen năm 1914. Vào khoảng những năm từ 1875 -
1876 cây vải được đưa sang các nước châu Phi là Madagasca và Morihiuyt
(Mitra S.K., 2003) [85]. Ngày nay vải được trồng ở các nước nằm trong phạm vi
vĩ độ 200
-300
Bắc và vùng cận nhiệt đới.
Tại Việt Nam theo các tài liệu cũ, cây vải đã được trồng cách đây 2000
năm. Điều tra cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung có gặp
một số cây vải dại, vải rừng. Ở khu vực chân núi Tam Đảo có nhiều cây vải dại
quả giống vải nhà nhưng hương vị kém hơn (Vũ Công Hậu, 1999) [26]. Một số
tài liệu nước ngoài cho rằng cây vải cũng có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam
(Mitra S.K., 2002) [84].
1.1.2. Phân loại cây vải
Cây vải thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Đây là một họ lớn có khoảng
140 chi và 1600 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, đặc biệt
là ở châu Á và châu Mỹ. Vải có bộ nhiễm sắc thể 2n bằng 28 hoặc 30, gồm 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
5
loài phụ: Litchi chinensis, Litchi philippinnensis, Litchi javennensis (Grof
G.W.,1954 [63], Menzel C.M. và Simpson D.R., 1992 [79]).
Ở Việt Nam hiện nay biết được 25 chi, 91 loài mọc khắp cả nước.
Trong họ này có nhiều loài cây cho ăn quả như vải, nhãn và chôm chôm. Cây
vải là cây gỗ nhỡ, lá kép lông chim, hoa nhỏ và lưỡng tính, không có cánh
hoa, vỏ quả mỏng, màu nâu đỏ, mặt ngoài sần sùi, hoa vải có công thức:
K5C5A5+5G4 (Võ Văn Chi, 1978) [7].
1.1.2.1. Một số giống vải chính trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có nhiều giống vải khác nhau, trong đó Trung
Quốc được coi là nơi có nhiều giống vải nhất. Từ những năm 1960, một số
lượng lớn nguồn gen của các giống vải đã được phân lập và nghiên cứu trong
một thời gian dài. Tuy nhiên, chỉ có 13 giống trong hơn 200 giống được
nghiên cứu có ý nghĩa kinh tế và được phát triển rộng rãi. Ở tỉnh Quảng Đông
các giống vải như: Baila, Baitangying, Heiye, Fezixiao, Guiwei, Nuomici và
Huazhi được trồng với diện tích khá lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó
giống Guiwei, Nuomici chiếm hơn 80% diện tích.Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ
yếu giống vải Lanzhu với diện tích khoảng hơn 25.000 ha. Phân theo chất
lượng các giống vải ở Trung Quốc có hai nhóm chính: đó là nhóm khi chín
thịt quả thường nhão và ướt còn nhóm kia khi chín thì cùi ráo và khô. Phân
theo vụ thu hoạch thì có 3 nhóm:
Nhóm chín sớm và cực sớm: giống Feizixiao, Edanli, Ziliangxi, các
giống này được trồng tập trung chủ yếu ở tỉnh Haina.
Nhóm chín chính vụ: Baila, Baitangying, Heiye, các giống này được
trồng tập trung ở phía Tây tỉnh Quảng Đông, Zhanjiang, Maoming, Yangjiang.
Nhóm chín muộn: Guiwei, Nuomici, Huazhi, Feizixiao, Lanzhu, các
giống này được trồng tập trung ở trung tâm tỉnh Quảng Đông, đông nam tỉnh
Guangxi và tỉnh Phúc Kiến (Ghosh S.P., 2000 [60]; Mitra S.K., 2002 [84]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Tại Đài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng
diện tích ngoài ra còn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống
No Mi Tsu được trồng ở miền Trung (Anonymous, 2000) [50].
Tại Nam Phi giống vải chủ yếu là Kwaimi nhưng thường được gọi là
“Mauritius” vì có nguồn gốc từ hòn đảo này, giống có kích thước quả trung
bình, tán cây thấp, chất lượng tốt (Mitra S.K., 2002) [84].
Các giống vải được trồng ở Ấn Độ hiện nay là: Shadi, Bombai, Rose,
China, Scented và Mazaffarpur (Chen H. và Huang H., 2000) [57].
Giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là giống Hap Ip, Tai So, Waichee
ngoài ra còn khoảng hơn 30 giống khác. Giống vải của Thái Lan được chia làm
hai nhóm: nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông chặt chẽ được trồng ở
khu vực trung tâm của Thái Lan, nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông ít
hơn được trồng ở các tỉnh phía Bắc (Anupunt P., 2003 [51]; Teng Y., 2003 [99].
Ở Nam Mỹ trong 43 giống vải nhập nội từ Ấn Độ và Trung Quốc chỉ
có hai giống hiện nay còn tồn tại và được trồng phổ biến đó là Hap Ip và
Kwaimi (Zeng Q. và cs, 2002) [108].
Ở Hawai giống trồng phổ biến là giống Hap Ip, Kwaimi và Brewster.
Năm 1942, Groff tiến hành lai tạo giữa 3 giống vải trên nhằm tìm ra một
giống vải tốt nhất và đến năm 1953 đã chọn ra được một giống mang tên
Groff. Giống có tính di truyền ổn định, chín muộn, quả có kích cỡ trung bình,
thịt quả trắng và ráo, hương vị thơm ngon, hầu hết các hạt đều bị teo nên rất
nhỏ (Groff, G.W., 1954) [63]. Ở Florida giống vải được trồng chủ yếu
là giống Brewster (Yee W., 1972) [106].
Có hơn 40 giống vải ở Australia, các giống trồng phổ biến ở đảo
Queensland bao gồm Kwai May Pink, FayZee Siu và Souey Tung, giống Kwai
May Pink được trồng ở miền Trung, miền Nam trồng chủ yếu giống Waichee.
Cây vải được trồng ở bang Qeensland cách đây 130 năm nhưng gần đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
7
mới phát triển. Tuy diện tích vải nhỏ, tổng sản lượng chỉ khoảng 5-6 nghìn
tấn nhưng do thu hoạch vào dịp lễ giáng sinh nên có giá trị hàng hóa cao
(Dixon L.W. và cộng sự, 2003) [59].
Các nhà khoa học hiện nay đang nghiên cứu lai tạo nhằm chọn ra các
giống vải mới, tuy nhiên kết quả đem lại chưa khả quan. Conchie C.A., Batten
D.J. (1994) [58] đã dùng hạt phấn của một số giống nhãn thụ phấn cho vải
nhưng cây con phát triển từ hạt lai lại sinh trưởng rất kém (Xiang X. và cộng
sự, 2002) [102] khi thụ phấn cho hai giống Guiwei và Nuomici bằng hạt phấn
của 7 giống vải khác nhau cho thấy: có sự thay đổi về trọng lượng hạt của quả
vải sau khi thụ phấn, giống Nuomici trọng lượng hạt sau khi được thụ phấn
bằng giống Xuhuaizi giảm xuống còn 50%, tuy nhiên năng suất cũng thấp hơn.
Lu L.X. (2002) [74] nghiên cứu kỹ thuật chuyển gen cho cây vải từ
tế bào trần nhưng cây chưa sống được ở môi trường bên ngoài. Changhe
Yu (2004) [54] khi tách các tế bào nguyên sinh từ phôi của vải và nuôi cấy
trong môi trường thích hợp thì phôi có thể phân chia và mang thông tin
trực tiếp từ tế bào thể xoma, tuy nhiên tỷ lệ sống của cây con cũng rất kém.
RahaJo S.H.T.và Litz R.E. (2007) [89] đã nuôi cấy thành công tế bào từ
thể xoma của một số giống vải và các cây con đã được trồng thành công trong
nhà kính. Hy vọng trong tương lai với những nghiên cứu có ứng dụng công nghệ
sinh học thì có thể tạo ra được các giống vải chuyển đổi gen có nhiều ưu điểm.
1.1.2.2. Một số giống vải chính của Việt Nam
Ở Việt Nam, các giống vải được phân theo thời vụ thu hoạch như sau:
Các giống vải chín sớm: các giống có thời gian chín từ 5/5 đến 25/5
hàng năm. Đặc điểm hoa có phủ một lớp lông thưa màu nâu, quả hình tim
hoặc trứng, trọng lượng quả từ 30-40 g. Các giống thuộc nhóm này là: vải tu
hú, Hùng Long, Bình Khê, Yên Hưng.
Các giống vải chín chính vụ: Các giống có thời gian chín từ 1/6 đến
25/6 trong điều kiện các tỉnh miền Bắc. Chùm hoa có phủ lớp lông màu trắng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
8
khối lượng quả trung bình 25 g, cùi ráo, vị thơm năng suất khá cao. Các giống
thuộc nhóm này là: thiều Thanh Hà, thiều Phú Hộ.
Các giống vải chín muộn: Là giống có thời gian chín khoảng từ 30/6
đến 15/7 hàng năm theo điều kiện các tỉnh miền Bắc. Chùm hoa có phủ lớp
lông màu trắng, khối lượng quả trung bình khoảng 35 g, phẩm chất khá ngon.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay những nghiên cứu để phân lập nguồn gen của
các giống chín muộn chưa có do vậy các giống chín muộn hiện nay vẫn có thể
là các giống chín chính vụ do sử dụng các biện pháp kỹ thuật mà quả chín
muộn hơn. Các giống vải chín muộn hiện nay có các giống: chín muộn Thanh
Hà, chín muộn Lục Ngạn (Trần Thế Tục, 2004) [45].
Năm 1991 nước ta nhập nội một số giống vải từ Trung Quốc là các
giống: Quế Vị, Nhu Mê Tu, Hoài Chi, Hắc Diệp, Tam Nguyệt Hồng, Phi Tử
Tiếu, Đại Tào. Năm 1991, dự án VIE86- 003 đã nhập một số giống từ Úc về
Lục Ngạn như: Waichee, Taiso, Salathit, Kwaipink… nhưng qua theo dõi các
giống này đều sinh trưởng kém hơn vải thiều Thanh Hà. Năm 1998, huyện
Lục Ngạn nhập giống Bạnh Đường Anh, năm 2001 tổng công ty rau quả nhập
giống Đại Bi Hồng và trồng tại Lục Ngạn các giống này đang tiếp tục được
theo dõi [40].
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Văn Dũng và Vũ Mạnh Hải (2005)
[18] tại 13 huyện của 7 tỉnh miền Bắc Việt Nam có tập đoàn vải khá phong
phú. Đã thu thập được 31 giống, trong đó tuyển chọn được 8 giống có khả năng
sinh trưởng, phát triển tốt, có tính chống chịu sâu bệnh khá, năng suất cao và
ổn định. Trong đó hai giống được công nhận giống quốc gia là thiều Thanh Hà
và Hùng Long, các giống Đường Phèn, Hoa Hồng, Lai Bình Khê, Lai Yên
Hưng, Phú Điền và Phúc Hòa đang được tiến hành khảo nghiệm. Các giống có
khả năng sinh trưởng tốt, năng suất, chất lượng quả tương đương với nơi
nguyên sản là Bình Khê, Yên Hưng và Yên Phú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Hiện nay hơn 95% diện tích trồng vải của nước ta trồng giống vải Thanh
Hà, là giống chính vụ chín rất tập trung, gây trở ngại cho chế biến và tiêu thụ.
Chính vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả kinh tế của vườn quả cần có một cơ
cấu giống vải hợp lý với thời gian thu hoạch khác nhau, trong đó giống chín
sớm được tập trung ưu tiên mở rộng diện tích do khả năng tiêu thụ và giá bán
cao (Vũ Mạnh Hải, 2005) [26].
1.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trên thế giới và trong nƣớc
1.2.1. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải trên thế giới
* Tình hình sản xuất: Trên thế giới có hơn 20 quốc gia có diện tích trồng
vải, các nước này chủ yếu thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương trong đó
Trung Quốc có diện tích và sản lượng lớn nhất. Cây vải được trồng rộng khắp
miền Nam Trung Quốc, ở đây cây vải đã trở cây ăn quả chủ lực từ những năm
1980, khoảng hơn 3 triệu người dân địa phương có liên quan đến nghề trồng và
chế biến vải. Diện tích vải tăng nhanh chóng trong giai đoạn 1983-1999, tăng
mạnh nhất từ năm 1990-1999, nhưng sau đó diện tích vải ổn định trong khoảng
590.000 ha. Sản lượng năm 2003 đạt 1.123.000 tấn, 1.558.400 tấn vào năm 2004
và 1.392.000 tấn vào năm 2005 (Menzel C.M., 2005) [82].
Ở Ấn Độ vải được trồng chủ yếu ở bang Bihar, tây Bengal diện tích
khoảng 56.200 ha, sản lượng 429.000 tấn (Chen, H. và Huang, H., 2000 [57];
Ghosh, SP., 2000 [62]). Thái Lan cây vải được trồng chủ yếu ở miền Bắc, vùng
trồng chính là Chiang mai, Chiang Rai. Việt Nam là nước có diện tích và sản
lượng vải đứng thứ ba trên thế giới với diện tích năm 2004 khoảng 22.937 ha,
sản lượng hơn 300.000 tấn (Menzel C.M. và cs, 2005) [82]. Cây vải cũng là
một trong những cây trồng chủ yếu ở trung tâm và miền nam của Đài Loan,
diện tích vào khoảng 11.961 ha, sản lượng hơn 10.000 tấn (Teng Y., 2003)
[98]. Cây vải được trồng rải rác ở Banglađét nhưng diện tích chiếm rất ít chỉ
khoảng hơn 4000 ha, sản lượng hơn 10.000 tấn. Mặc dù cây vải được đưa đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
10
trồng ở Úc từ khá lâu song mãi cho đến những năm 1970 mới trở thành cây
trồng có tính hàng hóa [82].
Ở Brazil vải được trồng chủ yếu ở phía tây bang Sanpaolo. Giống vải
trồng chủ yếu là giống "Bengal" có năng suất trung bình 125 kg/cây đối với cây
trưởng thành được tưới nước. Thời gian thu hoạch từ tháng 12-1. Tuy nhiên do
chỉ trồng tập trung một giống nên giá vải giảm mạnh từ 8,5 USD/1kg vào năm
1995 xuống còn 3,7 USD/1kg vào năm 2000. Vấn đề của sản xuất vải tại Brazil
cũng chính là thiếu một tập đoàn giống có thời gian thu hoạch khác nhau
(Yamanisi O.K. và cs, 2005) [105].
Sản xuất vải ở Nam Phi có chung khó khăn như Brazil đó là thiếu giống vải
chín sớm và chín muộn. Thời vụ thu hoạch vải chính vụ của Nam Phi rất ngắn chỉ
kéo dài từ 6-8 tuần đúng vào dịp nghỉ lễ Giáng sinh do vậy rất khó thuê nhân công
lao động cũng như vận chuyển, vì vậy các dự án phát triển cây vải tại đây đều tập
trung vào tuyển chọn các giống vải địa phương hoặc nhập nội có thời gian thu
hoạch không trùng với giống chính vụ (Jahiel M. và cs, 2005) [68]).
Vải được trồng ở Madagasca năm 1802 và được xuất khẩu vào năm 1960.
Ban đầu, vải được xuất khẩu bằng đường hàng không với khối lượng nhỏ do vậy
giá vải rất cao. Đến năm 1987, sau khi được xử lý bằng khí S02, vải có thể bảo
quản được 4 tuần và được vận chuyển bằng đường biển do vậy giá thành đã
giảm xuống. Trong vài năm Madagasca đã trở thành một trong những nước xuất
khẩu vải hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay xuất khẩu vải của
Madagasca đang gặp nhiều khó khăn như: sự gia tăng các nhà xuất khẩu vải
trong nước cũng như yêu cầu chặt chẽ hơn về chất lượng sản phẩm từ phía châu
Âu, với yêu cầu giảm tối đa hàm lượng chất hóa học còn tồn dư sau bảo quản
(Lemmer D. và Kruger F.J., 2002) [71].
Diện tích, sản lượng của một số nước trồng vải chính được trình bày ở bảng 1.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Bảng 1.1: Diện tích, sản lƣợng của một số nƣớc trồng vải chính trên thế giới
STT Tên nƣớc Năm Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn)
1 Trung Quốc 2005 590.000 1.392.000
2 Ấn Độ 2000 56.200 430.000
3 Việt Nam 2004 22.937 300.000
4 Đài Loan 2001 11.961 110.000
5 Thái Lan 1999 22.000 85.083
6 Nepan 2001 3.000 14.000
7 Banglađét 1998 4.750 12.755
8 Úc 2001 2.500 6.000
Nguồn:Litchiandlongan,Bontany,productionanduses
*Chế biến bảo quản sau thu hoạch
Nghiên cứu bảo quản vải sau thu hoạch được nhiều ngày để vận chuyển đi
xa hoặc kéo dài thời gian cung cấp vải tươi là vấn đề có ý nghĩa kinh tế lớn. Sau
thu hoạch từ 2-3 ngày vỏ quả vải thường bị chuyển sang màu nâu làm giảm giá
trị của sản phẩm. Ở Úc, vải được xử lý bằng thuốc chống nấm Benlate ở 500
C,
sau đó bảo quản ở nhiệt độ 50
C. Ở Trung Quốc, vải được bảo quản trong túi P.E
buộc kín để ở nhiệt độ 2-40
C. Xử lý sau thu hoạch bằng khí S02 là phương pháp
bảo quản vải được lâu nhất hiện nay. Tuy nhiên, hàm lượng chất S còn tồn dư
sau bảo quản đang làm khách hàng lo ngại, nhất là thị trường các nước châu Âu,
vì vậy nghiên cứu bảo quản theo hướng làm giảm tối đa hàm lượng S tồn dư
cũng như tìm ra phương pháp khác an toàn hơn cho người sử dụng đang được
tiến hành ở nhiều nước trồng vải, (Jahiel và cs, 2005 [68]; ShiJ.X. và Wang
C.S., 2000 [93]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Nghiên cứu của Lemmer D. và cộng sự (2002) [71] cho thấy: khả năng
tồn dư của S02 sau bảo quản phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường và sinh lý
của quả. Nếu độ ẩm của quả trước khi thu hoạch cao kết hợp với sau thu hoạch
một đêm mới xử lý thì hàm lượng S tồn dư rất cao. Vì vậy nếu kết hợp đồng bộ
giữa việc thu hái và bảo quản thì có thể giảm được hàm lượng S trong vỏ quả.
Nghiên cứu kéo dài thời vụ thu hoạch cho vải ở Israenl cho thấy: giống vải
Maritius khi được che bớt ánh sáng từ 30-50% khoảng một tháng trước khi thu
hoạch đã chín muộn hơn so với bình thường từ 7-10 ngày (Tomer E., 2002) [101].
Nghiên cứu phương pháp bảo quản của Xu X. và cộng sự (2006) [103]
cho 3 giống vải là Huaizhi, Nuomici và Guiwei ở nhiệt độ 40
C cho thấy: có sự
quan hệ chặt chẽ giữa nhiệt độ và khả năng ô xy hóa cũng như sự chuyển hóa
giữa các enzym trong tế bào của thịt quả, sự thay đổi nhiệt độ đột ngột từ kho
bảo quản lạnh ra môi trường bên ngoài dẫn đến vỏ quả bị chuyển sang màu
nâu một cách nhanh chóng.Thay đổi nhiệt độ từ kho bảo quản ra môi trường
bên ngoài một cách từ từ sẽ giảm được sự mất màu của quả vải.
Nghiên cứu của Kaewchana và cộng sự (2007) [70] cho thấy: độ ẩm có
liên quan đến sự chuyển màu nâu của vỏ quả vải Hong huay. Sau thu hoạch,
nếu bảo quản vải ở nhiệt độ 200
C ở độ ẩm 90% các vết nâu sẽ xuất hiện sau 9
ngày, ở độ ẩm 50 % các vết nâu xuất hiện chỉ sau 3 ngày. Kết quả cho thấy ở
nhiệt độ thường muốn vải tươi lâu nên giữ ẩm cho quả vải.
Archibal A.j. và Bower J.P. (2008) [52] cho biết: trước đây 97% vải của
Nam Phi xuất khẩu sang châu Âu được bảo quản bằng khí S02, tuy nhiên những
năm gần đây thị trường châu Âu không chấp nhận sản phẩm có tồn dư chất S02
nên nhiều phương pháp bảo quản mới được nghiên cứu để thay thế. Sau khi thu
hoạch, vải được phân loại và xử lý chống nấm và được đặt từng lớp ngăn cách
trong hộp bằng giấy hút ẩm, sau đó được đóng kín trong túi polyetylen chuyên
dụng, bảo quản ở nhiệt độ lạnh từ 1-50
C. Với phương pháp này vải giữ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
13
màu sắc, hương vị như lúc mới thu hoạch được hơn 40 ngày. Bảo quản ở nhiệt
độ 50
C vải giữ được màu sắc đẹp hơn so với bảo quản ở nhiệt độ 10
C.
* Thị trường tiêu thụ
Hiện nay thị trường tiêu thụ chính của vải là Hồng Kông và Singapo,
hai nước này nhập khẩu từ 12.000 đến 15.000 tấn vải từ Trung Quốc và Đài
Loan vào thời kỳ tháng 6 và tháng 7. Ngoài ra Đài Loan còn xuất khẩu vải
sang các thị trường khác như Canada, Nhật Bản, Philipin, Mỹ. Thị trường
châu Âu hàng năm tiêu thụ khoảng 20.000 tấn vải tươi, các nước nhập khẩu
chủ yếu là Pháp, Đức và Anh. Vải được tiêu thụ mạnh vào thời gian giữa lễ
Giáng sinh và năm mới. Nước cung cấp vải chính trong thời kỳ này là
Madagasca khoảng 80%, Nam Phi khoảng 12,6 %. Các nước Úc, Thái Lan và
Ấn Độ cũng xuất khẩu vải sang thị trường này vào thời gian tháng 6-7 nhưng
chỉ vào khoảng 600-700 tấn/năm (Menzel CM. và cs, 2005) [82].
Số lượng nhập khẩu vải của các nước Châu Âu được trình bày qua bảng 1.2.
Số liệu bảng 1.2 cho thấy Madagasca xuất khẩu vải nhiều nhất sang thị
trường châu Âu, sau đó là Nam Mỹ. Trung Quốc có diện tích và sản lượng vải lớn
nhất nhưng số lượng vải xuất khẩu trung bình mỗi năm khoảng gần 200 tấn. Việt
Nam đến năm 2004 mới bắt đầu xuất khẩu vải tươi sang thị trường châu Âu với số
lượng chỉ vài chục tấn. Tuy nhiên đây là một thị trường đầy tiềm năng nếu chúng ta
biết tập trung vào khâu chăm sóc, bảo quản, nâng cao chất lượng vải quả tươi thì
hoàn toàn có thể nâng cao được số lượng vải xuất khẩu sang các nước châu Âu.
Các thị trường mới như các nước Ả Rập, Saudi Arabia, Yemen, Dubai
hàng năm cũng nhập khẩu vài trăm tấn vải tươi. Tuy nhiên, so với tổng sản
lượng vải xuất khẩu vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, ngoại trừ Úc là nước xuất khẩu
khoảng 25-30 % tổng sản lượng còn các nước khác chỉ chiếm từ 0,2-5,5 %. Số
lượng vải được đóng hộp và bảo quản lạnh khoảng 2.500 tấn ở Trung Quốc,
500 tấn ở Đài Loan và được xuất khẩu sang các nước Mỹ, Canada, Hàn Quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
14
Tuy nhiên, sản phẩm vải đóng hộp thường không được ưa chuộng trên thị
trường vì hương vị kém hơn vải tươi, vải bảo quản trong nhiệt độ lạnh cũng gặp
khó khăn vì vỏ quả thường bị chuyển màu sau một thời gian ngắn.
Bảng 1.2. Số lƣợng vải các nƣớc xuất khẩu vào châu Âu
Đơn vị: tấn
STT Nƣớc xuất khẩu vải 2003 2004 2005 2006
1 Madagasca 17.480 20.637 21.121 18.235
2 Nam Phi 7.148 4.930 2.787 3.419
3 Thái Lan 1.534 1.571 2.466 2.618
4 Israen 489 873 932 428
5 Ấn Độ 819 763 607 647
6 Pakistan 86 288 366 532
7 Trung Quốc 38 295 333 131
8 Mauritius 256 115 232 198
9 Malaysia 54 74 99 71
10 ST. Lucia 41 53 54 66
11 Colombia 81 76 44 0
12 Việt Nam 0 47 44 62
Nguồn: European market fruitrop- Statitics yearbook 2007 [95]
Hiện nay các nước muốn mở rộng thị trường tiêu thụ vải tươi cần phải
chú trọng một số yếu tố sau: nghiên cứu tuyển chọn thêm nhiều giống vải khác
nhau với chất lượng cao, thời kỳ thu hoạch kéo dài. Những vùng sản xuất vải
chính đã được xác định đó là các nơi có vải thu hoạch tháng 12-1 là Úc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Madagatsca, tháng 5-8 là Ấn Độ, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan, cùng với thí
nghiệm ở các nước như Israen, Mauritius, Trung Quốc cho thấy kéo dài hơn
nữa thời vụ thu hoạch của vải là điều hoàn toàn có thể làm được. Bên cạnh đó
các công nghệ điều khiển nhiệt độ trong quá trình bảo quản cũng như vận
chuyển đang được nghiên cứu một cách tích cực. Vì vậy, các nhà sản xuất có
thể cung cấp vải tươi chất lượng cao cho thị trường nhiều tháng trong năm trong
một tương lai gần, (Menzel CM. và cs, 2005 [82], Mitra SK. và cs, 2003 [85].
1.2.2. Tình hình sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ vải ở Việt Nam
* Tình hình sản xuất: Cây vải được trồng ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, qua nhiều
năm đã hình thành các vùng trồng có diện tích tương đối lớn. Dựa trên yêu cầu sinh
thái của cây vải đã phân ra làm các vùng trồng vải chính như sau:
Vùng S1 (rất thích hợp): Thanh Hà, Chí Linh (Hải Dương), Đông
Triều, Vân Đồn (Quảng Ninh), Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang
(Bắc Giang), Lạng Sơn khu vực từ đèo Sìn Hồ trở xuống Hữu Lũng, Phú
Lương, Đại Từ, Phổ Yên, TP. Thái Nguyên (Thái Nguyên). Tổng diện tích có
thể phát triển cây vải lên tới 41.259 ha.
Vùng S2 (thích hợp): Vùng này tập trung tại các huyện Hoành Bồ, Tiên
Yên, Móng Cái (Quảng Ninh), Sơn Động (Bắc Giang), Đình Lập, Lộc
Bình,Tràng Định (Lạng Sơn), phía Bắc của Thái Nguyên, vùng thấp của Cao
Bằng bao gồm Nguyên Bình, Hà Quảng. Diện tích khu vực này 26.566 ha (Trần
Thế Tục, Vũ Thiện Chính, 1997) [44].
Tình hình sản xuất vải của một số tỉnh miền Bắc trình bày qua bảng 1.3.
Số liệu bảng 1.3 cho thấy tỉnh Bắc Giang có diện tích và sản lượng lớn
nhất chiếm tới 43,14 % diện tích và 55,96 % sản lượng vải trong cả nước, sau
đó là tỉnh Hải Dương chiếm 15,39 % diện tích và 11,66 % tổng sản lượng.Thái
Nguyên có diện tích 5.421 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch hơn 4 nghìn ha,
sản lượng khoảng hơn 18 nghìn tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
16
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
STT Địa phƣơng
Tổng diện
tích (ha)
Diện tích
thu hoạch (ha)
Sản lƣợng
(tấn)
1 Bắc Giang 39.835 39.238 228.558
2 Hải Dương 14.219 12.634 47.632
3 Lạng Sơn 7.437 5.501 12.684
4 Quảng Ninh 5.175 3.847 17.349
5 Thái Nguyên 5.421 4.692 18.547
6 Các tỉnh khác 20.250 20.080 83.674
Tổng 92.337 85.992 408.444
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2007
* Tình hình bảo quản và chế biến: Hiện nay bảo quản và chế biến quả vải
của nước ta chủ yếu dưới các hình thức sau:
- Bảo quản lạnh: Vải sau khi thu hoạch được chở bằng xe lạnh vận
chuyển vào phía Nam, hoặc được bảo quản trong nhà lạnh, cuối vụ mới bán
hoặc xuất khẩu (Nguyễn Tiến Định, 2005) [22].
Nghiên cứu của Trần Văn Lài (2005) [32] cho thấy: vải được làm lạnh
sơ bộ, sau đó xử lý bằng HCl, đóng túi PE có đục lỗ là biện pháp bảo quản duy
trì được màu sắc tự nhiên của vải, tỷ lệ hao hụt thấp, chất lượng cảm quan được
đánh giá cao. Quy trình bảo quản này được áp dụng ở Thanh Hà và Lục Ngạn
với quy mô 50 tấn/lượt cho thấy hiệu quả kinh tế tăng 20% so với bán quả tươi.
- Sấy khô: Quả vải được sấy khô theo phương pháp thủ công truyền
thống (chiếm khoảng 95% sản lượng vải thiều sấy khô), còn 5% được sấy
theo phương pháp lò hơi cưỡng bức.
- Đóng hộp và chế biến rượu: một lượng nhỏ quả vải được đóng hộp
và chế biến rượu, tuy nhiên do thời vụ thu hoạch ngắn, thị trường tiêu thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
17
vải đóng hộp hạn chế nên lượng vải thiều đóng hộp và chế biến rượu chỉ
khoảng 2500 tấn/năm.
*Thị trường tiêu thụ
Hầu hết vải được bán tươi, phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước, vải xuất
khẩu và chế biến chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Cơ cấu tiêu thụ vải của Hải
Dương và Bắc Giang được minh họa qua hình 1.1:
Hình 1.1: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 2004 - 2005 của Hải Dƣơng và Bắc Giang [21]
Qua hình 1 cho thấy vải tiêu thụ dưới dạng quả tươi chiếm hơn 50% tổng
sản lượng, vải sấy khô khoảng 18-48%. Do hương vị của quả vải thường không
ngon như lúc ban đầu nên sản phẩm vải đóng hộp chỉ khoảng 2%.
Vải sấy khô của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc và tiêu
thụ trong nước, tuy nhiên do chất lượng vải kém, phương pháp sấy chủ yếu là
các lò sấy bằng than nên chất lượng không được đảm bảo, do vậy giá vải khô
cũng lên xuống rất thất thường. Một vài doanh nghiệp ở Bắc Giang và Hải
Dương xây dựng các kho bảo quản lạnh nhưng công suất thấp nên số lượng vải
được bảo quản tươi chỉ chiếm một phần nhỏ. Khả năng xuất khẩu hạn chế do hệ
thống thu mua phân phối còn thiếu tính chuyên nghiệp, sản xuất thiếu đồng bộ
nên chưa đáp ứng được đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng an toàn thực phẩm của thị
trường nhất là các nước châu Âu. Vừa qua, cùng với việc vải thiều Thanh Hà
C¬cÊu s¶n phÈmtiªu thô n¨m2004
ChÕbiÕn
®ãng hép
2%
V¶i t-¬i
50%V¶i kh«
48%
C¬cÊu s¶n phÈmtiªu thô n¨m2005
ChÕbiÕn
®ãng hép
2%
V¶i kh«
18%
V¶i t-¬i
80%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
18
được cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý vào ngày 8.6.2007, một mô
hình liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều đã được hình thành. Mô
hình bước đầu đã mang lại hiệu quả nhất định, cần tiếp tục phát triển, hoàn thiện
để mở rộng trong thời gian tới trên phạm vi toàn quốc (Nguyễn Văn Hoa,
2006) [28].
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ,
có diện tích tự nhiên 3.541,50 km2
, dân số khoảng 1.108.775 người. Theo
đánh giá Thái Nguyên là một trong những khu vực có điều kiện khí hậu và đất
đai thích hợp cho cây vải phát triển [46]. Diện tích cây ăn quả chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng số diện tích đất nông nghiệp của tỉnh, diện tích một số loại cây ăn
quả của Thái Nguyên trình bày qua bảng 1.4.
Bảng 1.4. Diện tích một số cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên
Loại cây
ăn quả
2004 2005 2006 2007
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Nhãn 1.543 16,29 1.428 15,79 1.313 17,05 1.227 17,63
Vải 7.044 74,37 6.718 74,29 5.421 70,40 4.754 68,29
Dứa 136 1,43 141 1,56 144 1,87 148 2,13
Xoài 317 3,35 330 3,65 351 4,59 353 5,07
Cây khác 432 4,56 426 4,71 471 6,12 479 6,88
Tổng 9472 100,00 9043 100,00 7.700 100,00 6961 100,00
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2008 [11]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Số liệu bảng 1.4 cho thấy diện tích cây vải chiếm tỷ lệ cao nhất trong số
các cây ăn quả, tuy nhiên có xu hướng giảm dần. Diện tích năm 2004 là 7.044 ha
nhưng đến năm 2007 diện tích cây vải chỉ còn 4.754 ha, giảm 2.290 ha. Nguyên
nhân của sự sụt giảm diện tích là do trong giai đoạn 2000-2004 diện tích cây vải
phát triển quá nhanh lại chỉ trồng chủ yếu giống vải Thanh Hà nên gây hiện
tượng tồn đọng vải quả tươi trong vụ thu hoạch, do lợi nhuận thu được thấp nên
nông dân đã chuyển dần diện tích sang trồng loại cây trồng khác. Mặc dù diện
tích có xu hướng giảm nhưng diện tích cây vải hiện nay vẫn chiếm 68,29 %
trong tổng số diện tích cây ăn quả trong toàn tỉnh. Diện tích, sản lượng cây vải
của Thái Nguyên trình bày trong bảng 1.5.
Bảng 1.5. Diện tích, sản lƣợng cây vải của Thái Nguyên qua các năm
Đơn vị
2004 2005 2006 2007
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Tp.Thái Nguyên 1065 1874 934 2240 820 2591 719 3168
Sông Công 324 572 285 684 250 791 219 967
Định Hóa 258 470 226 562 198 650 174 795
Võ Nhai 218 408 191 487 168 564 147 689
Phú Lương 590 1075 517 1284 454 1485 398 1816
Đồng Hỷ 1781 3876 1562 4633 1370 5357 1202 6547
Đại Từ 716 1335 628 1596 551 1845 483 2257
Phú Bình 1375 2453 1206 2932 1058 3390 928 4145
Phổ Yên 717 1356 629 1621 552 1874 484 2292
Tổng 7.044 13.419 6.187 16.039 5.421 18.547 4.754 22.676
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2008 [11]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Số liệu bảng 1.5. cho thấy nhiều vùng của Thái Nguyên có diện tích
trồng vải, nhưng vùng tập trung trồng nhiều là Đồng Hỷ, Phú Bình và thành
phố Thái Nguyên. Diện tích trong những năm qua tuy bị giảm mạnh, nhưng
sản lượng vải năm 2007 vẫn đạt hơn 22 nghìn tấn.
Năm 2000, tỉnh Thái Nguyên lập phương án quy hoạch diện tích trồng
một số loại cây ăn quả đến 2010. Thực trạng phát triển cây vải trong những năm
qua của Thái Nguyên có sự thay đổi so với quy hoạch, với diện tích vải tăng rất
nhanh trong giai đoạn từ năm 2000-2004, sau đó diện tích vải có xu hướng giảm
dần. Kết quả so sánh giữa thực trạng phát triển diện tích cây vải trên địa bàn so
với phương án quy hoạch trình bày trong bảng 1.6.
Bảng 1.6. Diện tích cây vải của Thái Nguyên năm 2007 so với
quy hoạch năm 2010
STT Đơn vị hành chính
Diện tích (ha) Diện tích 2007
so với 2010
(ha)
2007 % 2010 %
Toàn tỉnh 4.754 100 6228 100 -1474
1 Tp. Thái Nguyên 719 15,12 240 3,85 +479
2 Thị xã Sông Công 219 4,62 208 3,34 +11
3 Định Hoá 174 3,66 440 7,06 -266
4 Phú Lương 147 3,09 750 12,04 -603
5 Võ Nhai 398 8,37 525 8,43 -127
6 Đại Từ 1202 25,28 990 15,90 +212
7 Đồng Hỷ 483 10,16 1.225 19,67 -472
8 Phú Bình 928 19,52 1040 16,70 -112
9 Phổ Yên 484 10,18 810 13,00 -326
Nguồn: Quy hoạch cây ăn qủa Thái Nguyên giai đoạn 2000-2010, Niên giám thống kê TN 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Số liệu bảng 1.6 cho thấy tổng diện tích cây vải toàn tỉnh so với quy
hoạch đến năm 2010 vẫn còn thiếu 1474 ha. Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm
hiện nay đối với thực trạng phát triển cây vải của Thái Nguyên không phải chú
trọng tăng nhanh về diện tích mà chính là cơ cấu giống. Theo Đào Thanh Vân
(2002) [49], giống vải của Thái Nguyên được chia 3 nhóm chính: đó là vải
chua (vải tu hú), vải nhỡ (vải lai) và vải thiều. Vải thiều Thanh Hà có diện tích
lớn nhất, chiếm hơn 70,99% diện tích vải, vải chua chiếm 5,53%, vải nhỡ
khoảng 11,37%, còn lại là diện tích vải thiều Phú Hộ. Hiện nay giống Hùng
Long được ưu tiên đưa vào cơ cấu diện tích trồng vải, tạo thị trường vải trước
thời vụ thu hoạch rộ của vải Thanh Hà.
1.3. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về cây vải
1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật học của cây vải
Nghiên cứu các đặc điểm thực vật thông qua chỉ tiêu về sinh trưởng và
phát triển của cây trong điều kiện khí hậu của một khu vực qua nhiều năm có
thể đánh giá được mức độ thích nghi, khả năng bảo tồn các đặc tính vốn có
của giống cũng như tiềm năng cho năng suất.
Rễ: Cây vải có bộ rễ rất khỏe gồm rễ ăn đứng và rễ ăn ngang, bộ rễ ăn sâu,
nông, rộng, hẹp tùy thuộc vào cách nhân giống, đất trồng, nước phân bón, không
khí và chế độ nhiệt trong đất. Đại bộ phận rễ tơ tập trung trong và phạm vi ngoài
tán 10-50 cm, độ sâu 0-50 cm. Hoạt động của bộ rễ vải chia làm 3 thời kỳ: thứ
nhất sau lúc hoa nở rộ đến giữa tháng 6, đây là thời kỳ bộ rễ hoạt động mạnh mẽ
và nhiều rễ nhất. Thứ hai vào giữa tháng 8, thứ ba sau khi lộc thu thành thục vào
khoảng trung tuần tháng 10. Với bộ rễ phát triển, có khả năng hấp thụ mạnh nên
vải có khả năng chịu hạn. Yuan và Huang (1993) [107] khi nghiên cứu sự phát
triển bộ rễ của giống Nuamici cho thấy đợt rễ xuất hiện vào tháng 5 là nguyên
nhân gây rụng quả trầm trọng, Zhou và cộng sự (1996) [109] cũng nhận thấy nếu
đợt rễ mới không phát triển vào tháng 5 đối với hai giống Huaizu và Nuamici thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
22
tỷ lệ rụng quả sẽ giảm hẳn. Kết quả cho thấy nghiên cứu đối với sự sinh trưởng
của bộ rễ có thể góp phần làm giảm bớt tỷ lệ rụng quả sinh lý cho vải.
Thân, cành: Cây trưởng thành cao tới 10-15 m, tán hình mâm xôi hoặc
bán cầu, đường kính tán từ 8-10 m.Thân có đường kính lớn, vỏ nhẵn, màu tối,
gỗ màu nâu. Đối với cây vải tuỳ vào điều kiện sinh thái, khả năng trồng trọt
một năm cây thường ra 3 đến 4 đợt lộc. Các đợt lộc có liên quan chặt chẽ với
nhau, quá trình ra lộc năm nay sẽ là tiền đề cho việc ra hoa kết quả ở năm sau.
Thông thường cành mẹ của cây vải là cành thu, tùy theo giống, tùy tuổi cây
mà một năm có thể có từ 1-2 đợt cành thu (Hieke S. Menzel C.M., 2001 [64]).
Hoa vải ra chủ yếu từ lộc xuân mọc từ cành thu năm trước, nhưng không phải
có lộc thu là có hoa. Nếu lộc thu ra quá muộn, sinh trưởng tích lũy kém, dù
gặp điều kiện khí hậu thuận lợi cũng không thể phân hoá mầm hoa được. Nếu
lộc thu ra sớm mà ngay sau đó là đợt lộc đông thì cây cũng không có khả
năng ra hoa. Phân hóa mầm hoa sớm hay muộn còn do tuổi cành mẹ chi phối,
cành mẹ thành thục sớm thì phân hóa mầm hoa sớm, cành mẹ thành thục
muộn thì phân hóa mầm hoa muộn. Nghiên cứu của Ngô Xuân Bình (2005)
[4], Menzel C.M. (1992) [79] cho thấy cành mang hoa vụ xuân có ba loại: một
loại có hoa hoàn toàn, một loại có hoa lẫn lộc, loại phát triển thành cành dinh
dưỡng. Loại cành có hoa lẫn lộc thường có tỷ lệ đậu quả thấp hơn. Do vậy,
khống chế được thời gian hình thành và tốc độ sinh trưởng của cành thu có ý
nghĩa quan trọng đối với quá trình phân hóa mầm hoa (Zeng Q. và cs, 2002)
[108]. Vì vậy, nghiên cứu thời gian ra lộc của cây, xác định đợt lộc có khả
năng ra hoa và cho năng suất cao nhất, tìm ra sự liên hệ giữa các đợt lộc để
lấy đó làm nền tảng cho các biện pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy đợt lộc tốt, hạn
chế đợt lộc có khả năng cho năng suất thấp. Nghiên cứu sinh trưởng của các
giống vải chín sớm trồng tại Viện Nghiên cứu rau quả cho thấy: các giống vải chín
sớm có khả năng ra lộc tốt, thời gian hoàn thành các đợt lộc hè từ 36-49 ngày, lộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
23
thu từ 38-50 ngày. Các chỉ tiêu về đường kính, chiều dài, số lá của các đợt lộc của
vải chín sớm đều cao hơn vải Thanh Hà (Nguyễn Văn Dũng, 2005) [19].
Lá: Lá vải thuộc lá kép lông chim gồm 2-4 đôi, mọc so le, lá chét cứng,
dai có chất sừng. Cuống lá ngắn, mặt lá xanh đậm, phản quang, rìa lá không gợn
sóng, nhẵn bóng, mặt dưới lá mầu trắng xám, gân nhẵn, không nổi rõ lên trên lá.
Mút lá nhọn, gốc lá hơi tù, lá non khi mới ra màu tím đỏ, khi cành thành thục
màu xanh đậm. Kích thước lá của các giống vải chín sớm lớn hơn so với vải
Thanh Hà, màu sắc lá non lúc mới ra cũng sẫm hơn. Theo Nguyễn Văn Dũng
(2005) [19] kích thước lá vải chín sớm dài từ 13-15 cm, rộng 3-4 cm trong khi
vải Thanh Hà lá chỉ dài từ 9-10 cm, rộng từ 3,4- 3,6 cm. Nghiên cứu của Lê
Đình Danh và Nguyễn Quang Huy (1999) [15] cũng cho thấy lá vải Hùng Long
có kích thước to, lộc non lúc mới ra có mầu sẫm hơn so với vải Thanh Hà.
Hoa: Vải có ba loại hoa cơ bản: hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính, hoa vải
bé, không có cánh. Hoa đực có khả năng tung phấn để thụ tinh, hoa cái thường có
hai bầu, sau khi thụ tinh xong thì quả phát triển, thường chỉ có một bầu phát triển
thành quả (Võ Văn Chi và cs, 1978 [7]; Trần Thế Tục, 2004 [45]).
Hoa cái: hoa phát triển hoàn toàn, ba bộ phận bầu nhụy, vòi nhụy và
đầu nhụy phân hóa khá rõ. Bầu nhụy phát triển thường có 2-3 tâm bì. Khi
nhụy chín đầu nhụy tiết ra dịch là thời điểm thụ phấn tốt nhất. Với sản xuất
hoa cái rất quan trọng, tuy nhiên tỷ lệ hoa cái nhiều hay ít tùy thuộc vào từng
giống, điều kiện thời tiết và dinh dưỡng. Nhiệt độ thấp vào thời kỳ phân hóa
mầm hoa sẽ tăng tỷ lệ hoa cái. Trong một chùm hoa số hoa cái có khả năng
đậu quả cũng chỉ chiếm từ 15-20% tổng số hoa. Thông thường cành hoa ngắn,
có tỷ lệ đậu quả cao, mật độ quả dầy và đều hơn so với loại hình cành hoa dài.
Tuy nhiên tỷ lệ đậu quả của các giống vải lại liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ hoa
cái và hoa lưỡng tính. Quan sát của cho thấy các chùm hoa nở sớm thường có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
24
chùm hoa lớn, tỷ lệ hoa đực cao và tỷ lệ đậu quả kém. Các chùm hoa nở muộn
hơn thường là chùm hoa nhỏ, với tỷ lệ hoa đực ít hơn và đậu quả tốt hơn
(Mezel C.M., 1988) [77].
Yuan và Huang (1993) [107] khi nghiên cứu sự nở hoa của vải cho thấy
có sự tương quan chặt giữa số lượng lá trên cành mẹ với số quả đậu/chùm,
trên một chùm hoa nếu có nhiều lộc tỷ lệ đậu quả sẽ thấp và ngược lại. Khi
nghiên cứu về khả năng ra hoa của 7 giống vải chín sớm được tuyển chọn so
với Thanh Hà cho thấy các giống vải chín sớm có số lượng hoa/chùm dao
động từ 2.832,5-3758,4 hoa/chùm so với 940,5 hoa/chùm của giống Thanh
Hà (Nguyễn Văn Dũng, 2005) [19].
Hoa đực: bao gồm hoa đực mà nhị cái hoàn toàn thái hóa và nhị cái
phát triển không hoàn toàn, nhụy thoái hóa chỉ còn dấu vết nhị được mọc trên
mầm hoa, phần nhiều 6-8 nhị. Chỉ nhị dài, bao phấn to, phấn hoa khi chín có
màu vàng, hoa đực tiêu hao nhiều dinh dưỡng, nên cần có biện pháp giảm tỷ
lệ hoa đực [45].
Hoa lưỡng tính: có nhị đực và nhụy cái phát triển, nhị có thể tung phấn
bình thường, đầu nhụy có thể nứt ra để thụ phấn, thụ tinh. Đây là loại hoa hoàn
toàn có thể kết thành quả, nhưng số lượng hoa lưỡng tính không nhiều.
Đối với trang trại sản xuất cây ăn quả nếu chỉ trồng đơn độc một giống
thường có hiện tượng đậu quả thấp hơn những trang trại có trồng xen thêm một
số giống khác cùng loài. Điều này chứng tỏ hạt phấn của giống khác đôi khi góp
phần làm tăng tỷ lệ đậu quả. Một số nghiên cứu về canh tác ở các trang trại trồng
hồng cũng như chôm chôm, xoài và vải cho thấy: trồng xen làm tăng tỷ lệ đậu
quả, giảm tỷ lệ rụng quả. Tuy nhiên mỗi giống lại yêu cầu một loại cây trồng xen
khác nhau. Trong một chùm hoa vải, số lượng hoa đực chiếm khoảng 70-
80% tổng số hoa, mặt khác hoa đực và hoa cái không nở cùng một lúc mà
nở xen kẽ đôi khi hoa đực nở trước sau đó hoa cái mới nở. Nếu trong vườn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
25
chỉ trồng thuần một loại giống sẽ xảy ra thụ phấn không đều làm cho tỷ lệ
đậu quả kém.Theo Limangkura (1996) để vải tự thụ phấn, tỷ lệ đậu quả là
4,2%, nếu thụ phấn chéo đạt 6,9%. Thời gian vải nở hoa, nếu cách ly không
cho côn trùng lui tới tỷ lệ đậu chỉ đạt 0,026-0,105%, để côn trùng tự do
hoạt động tỷ lệ này là 0,17-11,25% (Trần Thế Tục, 2004) [45]. Sự thiếu hụt
số lượng hạt phấn cũng như các hạt phấn khỏe mạnh vào thời điểm hoa cái
nở là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp hoặc gây
rụng quả sinh lý (Kadman A.,1982) [69]. Theo Goren M. (2000) [62] cho
thấy: một số trang trại trồng vải của Israel mặc dù đã áp dụng các biện
pháp kỹ thuật như bón phân, phun chất điều hòa sinh trưởng, khoanh cành
mà năng suất vẫn thấp, nguyên nhân do vải không được thụ phấn đầy đủ.
Do vậy, khi được trồng thêm các cây thụ phấn bổ khuyết, năng suất đã tăng
từ 20-30%. Nghiên cứu của Singh B. và Chaudhary D.K., (2004) [94] ở Ấn
Độ cũng cho thấy: các cây vải thụ phấn tự do có tỷ lệ quả đậu cao hơn so
với các cây tự thụ phấn. Kích thước quả của cây thụ phấn tự do cũng lớn
hơn so với tự thụ. Theo Trần Thế Tục (2004) [45] Việt Nam chưa áp dụng
thụ phấn nhân tạo cho vải nhưng ở Trung Quốc đã có kinh nghiệm thụ phấn
cho vải: trên cây vải khi hoa đực nở thu gom tất cả các hạt phấn chế thành
dung dịch rồi phun cho cây vào thời kỳ hoa cái nở rộ. Kết quả có thể làm
tăng tỷ lệ đậu quả ở thời kỳ đầu từ 129-314% so với thụ phấn tự nhiên.
Phương pháp này thực tế khó áp dụng vì mất nhiều công sức, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện thời tiết. Một trong những phương pháp kinh tế, hiệu
quả đó là trồng thêm cây thụ phấn. Giống vải Hùng Long được trồng ở
Thái Nguyên mấy năm gần đây, nhưng số lượng vườn có diện tích lớn ít,
đa số vải được trồng rải rác nên tỷ lệ đậu quả thấp, các biện pháp kỹ thuật
tăng cường tỷ lệ đậu quả cũng như giống vải trồng xen phù hợp vẫn chưa
được nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
26
Quả: Có nhiều dạng: hình trứng, hình bầu dục, hình trái tim, hình
cầu tùy từng giống. Cùi vải thường chiếm 60-70%, vỏ hạt chiếm 20-30%
khối lượng quả, lúc còn xanh quả có màu xanh nhạt, khi chín màu đỏ thẫm,
cùi vải mầu trắng vị ngọt pha chua hoặc rất chua tùy theo giống. Hạt vải
hình bầu dục dài, màu nâu bóng. Thời gian từ lúc hoa cái bắt đầu nở đến lúc
thu hái được quả ngắn nhất cũng mất 70 ngày, dài đến hơn 100 ngày, quả vải
phát dục có ba giai đoạn và có ba lần rụng quả:
Giai đoạn 1: Tế bào tăng trưởng mạnh để phát triển phôi vỏ hạt, vỏ quả.
Sau hoa cái nở 10 ngày, quả bằng hạt đậu thì rụng quả sinh lý đợt 1.
Giai đoạn 2: Hạt phát triển nhanh, tăng nhanh về thể tích và trọng
lượng, vỏ hạt cứng dần cho đến lúc thịt quả bao kín hạt. Lúc thịt quả bao kín
hạt từ 1/3 đến 2/3 do thiếu dinh dưỡng hoặc bên trong thiếu các chất kích
thích sinh trưởng, xuất hiện rụng quả lần 2.
Giai đoạn 3: Thịt quả phát triển rất nhanh và quả đến giai đoạn chín. Từ
lúc thịt quả bao kín hạt cho đến khi quả chín thời gian từ 19-25 ngày. Thời
gian này dinh dưỡng và khoáng tích lũy nhanh vào quả, vỏ quả đã có phần
chuyển màu. Do cường độ tích lũy nhanh nếu gặp thời tiết bất thuận (nắng
hạn, mưa to) sẽ làm rụng quả (Trần Thế Tục, 2004) [45].
1.3.2. Nghiên cứu về tỷ lệ C/N của cây vải
Cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng đều hấp thu dinh dưỡng từ
hai nguồn: Bộ rễ cung cấp nhựa nguyên (nước và chất khoáng) trong đó chất
tượng trưng nhất là đạm nên nguồn thức ăn này gọi theo nghĩa quy ước là nguồn
đạm (N). Bộ lá cung cấp nhựa luyện nhờ hoạt động quang hợp và chất tượng
trưng nhất là các bon, nên gọi theo nghĩa quy ước là nguồn các bon (C).
Cây muốn sinh trưởng và phát triển tốt cần có sự cân đối giữa hai
nguồn thức ăn này. Tỷ lệ C/N là yếu tố quan trọng quyết định quá trình sinh
trưởng, phát triển và phân hoá mầm hoa. Tỷ lệ C/N thích hợp cây sẽ phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
27
cân đối và ra hoa kết quả bình thường. Tỷ lệ C/N quá thấp hoặc quá cao sẽ
ảnh hưởng đến khả năng ra hoa và cho năng suất (Phạm Văn Côn, 2004) [10].
Đối với cây vải, yếu tố nội tại chủ yếu ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa do
sự tích lũy dinh dưỡng khác nhau, bao gồm các sản phẩm quang hợp, các chất
khoáng và sự chuyển hóa giữa chúng để tạo ra các sản phẩm như: axit amin,
protein, các chất điều hòa sinh trưởng.
Nghiên cứu của Menzel C.M. (1983) [76] kết luận rằng sự phân hóa
mầm hoa vải chịu ảnh hưởng trực tiếp của hàm lượng đường bột trong cành.
Nghiên cứu của Yuan và cộng sự (1993) [107] về tỷ lệ C/N cho những cây vải
nhiều hoa có hàm lượng đạm toàn phần và đạm protein trong lá vào tháng 12
và tháng 1 năm sau giảm còn đường khử và đường tổng số tăng. Menzel C.M.
(1988) [77] cho thấy: Đối với giống vải nếp hàm lượng tinh bột tích lũy trong
lá đạt cao nhất vào thời kỳ ngủ nghỉ đến thời kỳ phân hóa mầm hoa.
Theo Batten D.J và Conchie C.A (1995) [53] một trong những nguyên
nhân của hiện tượng vải ra hoa cách năm là do sự mất cân đối giữa sinh
trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nghiên cứu của Nghê Diệu
Nguyên và Ngô Tố Phần (1991) [34] cho thấy: tỷ lệ đường ở trong lá vải vụ
thu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành hoa. Nếu lá màu xanh
đậm, hàm lượng đường 1,28% tỷ lệ hình thành hoa cao nhất, nếu lá xanh
vàng hàm lượng đường 1,075% tỷ lệ hình thành hoa ít, nếu lá có hàm lượng
đường 0,592 % cây hoàn toàn không nở hoa. Theo Lê Đình Danh và Nguyễn
Thị Thanh (1999) [16]: đối với giống vải Phú Hộ tỷ lệ C/N cao vào thời kỳ
phân hóa mầm hoa làm tăng tỷ lệ hoa cái, tăng số chùm hoa và tỷ lệ đậu quả.
Xuất phát từ các nghiên cứu về tỷ lệ C/N cho thấy cần nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ lệ C/N đối với sinh trưởng và phát triển của vải Hùng Long, từ
đó đề ra biện pháp kỹ thuật điều chỉnh tỷ lệ C/N nhằm tăng khả năng ra hoa
góp phần tăng năng suất vải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
28
1.3.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải
Nhiệt độ: nhiệt độ là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh
dưỡng và sinh thực của cây vải, vùng có nhiệt độ bình quân năm từ 21-250
C vải
phát triển tốt, nhiệt độ 00
C đối với giống chín muộn và 40
C đối với giống chín
sớm thì cây vải ngừng sinh trưởng. Cây vải muốn có năng suất phải qua 2 thời
kỳ: ra được mầm hoa và đậu được quả. Thời kỳ phân hóa mầm hoa cây vải cần
có nhiệt độ lạnh, thời kỳ nở hoa phải ấm không có gió bấc và mưa phùn. Theo
Vũ Công Hậu (1999) [26] và Trần Thế Tục (1997) [44] năm nào nhiệt độ mùa
đông thấp, khô, biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn sẽ có lợi cho phân hóa mầm hoa,
tích lũy dinh dưỡng vào quả và cây có khả năng cho năng suất cao. Thời kỳ phân
hóa hoa khác nhau tùy theo giống, các giống chín sớm phân hóa hoa vào tháng
11 các giống chín trung bình và muộn phân hóa tháng 12.
Nhiệt độ lạnh vào thời kỳ phân hóa mầm hoa như là một yếu tố quyết
định đến sự ra hoa của vải. Tuy nhiên, nếu thời kỳ lạnh đến muộn khi lộc thu đã
thành thục lâu thì cây vải sẽ xuất hiện lộc đông, cũng trong thời kỳ phân hóa hoa
nếu nhiệt độ xuống quá thấp có thể phá hủy chùy hoa và ảnh hưởng đến sự phát
triển của hoa (Chaikiatyyos, S. và cs, 1994 [55]; Hieke, S. và cs, 2002 [65]).
Theo Trần Thế Tục (2004) các giống vải khác nhau yêu cầu nhiệt độ
thấp vào mùa đông khác nhau, các giống chín sớm có thể hình thành mầm hoa
ở nhiệt độ cao hơn so với vải Thanh Hà và Phú Hộ. Theo Yapwatanaphun C.
(2000) [105] ở Thái Lan các giống vải được chia làm hai nhóm: nhóm yêu
cầu thời gian có nhiệt độ lạnh vào mùa đông ngắn hơn và nhóm yêu cầu nhiệt
độ lạnh về mùa đông dài hơn. Vũ Mạnh Hải (2000) [25] cho thấy nhiệt độ các
tháng 12 đến tháng 2, lượng mưa tháng 11,12, số giờ nắng tháng 11,12 có
tương quan đến năng suất giống vải Thanh Hà. Menzel, C.M. (1988) [77]
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ ra hoa trên 7 giống vải khác
nhau cho thấy: nếu nhiệt độ chênh lệch ngày đêm là 25/20 và 30/25 thì cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
29
vải không có hoa. Nếu nhiệt độ duy trì ở ngưỡng thấp từ 15/10 cho đến lúc nở
hoa thì số lượng chùm hoa đạt cao nhất, trong thời kỳ này nếu nhiệt độ ngày
đêm tăng dần tỷ lệ hoa đực sẽ tăng và một số chùm hoa sẽ trở lại thành cành
dinh dưỡng. Sự thụ phấn sảy ra tốt nhất ở nhiệt độ 19-220
C, nếu nhiệt độ thấp
hơn sẽ ngăn chặn sự phát triển của ống phấn, nếu nhiệt độ cao và khô hạn thì
tỷ lệ đậu quả thấp, năng suất sẽ giảm trầm trọng. Đỗ Đình Ca (1998) [5]
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nở hoa của một số giống vải chín
sớm nhập nội về Việt Nam cho thấy: nhiệt độ có ảnh hưởng rất mạnh đến sự
phát sinh, phát triển và giới tính của hoa vải, khi nhiệt độ chênh lệch ngày đêm
cao sau khi mầm hoa nhú đã làm giảm tỷ lệ những chùm hoa không lá, tăng tỷ
lệ chùm hoa có lá và làm một số mắt lá bật mầm trở lại.
Ánh sáng: vải là cây ưa sáng, tổng số giờ chiếu sáng trong năm khoảng
1800 giờ thích hợp cho vải. Ánh sáng đầy đủ làm tăng khả năng đồng hóa,
xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa, tăng màu sắc của vỏ quả và làm tăng
phẩm chất quả. Nếu không đủ ánh sáng hoặc trồng quá dày, quá trình quang
hợp bị hạn chế thì sự ra hoa đậu quả sẽ khó khăn. Đối với vườn vải khi trồng
quá dầy hoặc không cắt tỉa thường xuyên sẽ làm giảm số chùm hoa và chiều
dài chùm hoa (Phạm Văn Côn, 2004 [10]; Hieke S. và cs, 2002 [65]).
Lượng mưa và độ ẩm: Đối với cây vải lượng mưa và độ ẩm là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vải. Mùa hè là thời kỳ sinh trưởng
sinh dưỡng lượng mưa tương đối nhiều, mùa đông ít mưa, đất khô hạn đã ức chế
sinh trưởng của rễ và cành, nâng cao độ dịch trong cây thuận lợi cho phân hóa
mầm hoa (Ngô Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần, 1991) [34]. Thời gian vải phân
hóa mầm hoa, lượng mưa có ảnh hưởng đến tỷ lệ hoa đực và hoa cái. Mưa nhiều
cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả của vải. Thời kỳ nở hoa gặp mưa cộng thêm
gió rét khiến cho hạt phấn phát dục kém, quá trình thụ phấn bị ảnh hưởng, mặt
khác mưa ẩm làm phát sinh nhiều nấm bệnh trên cây dẫn đến giảm tỷ lệ đậu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
30
tăng tỷ lệ rụng quả. Thời gian vải chín, nếu gặp mưa sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng quả do vỏ quả bị nứt (Vũ Mạnh Hải, 2000 [24]; Trần Thế Tục, 2004 [45]).
Gió: Gió có tác dụng hỗ trợ hoa thụ phấn, thụ tinh. Gió Tây Bắc khô
làm khô đầu nhụy ảnh hưởng đến thụ phấn, gió Đông Nam ẩm ướt làm hoa
vải có thể bị rụng.Thời gian quả phát triển gió to làm quả bị rụng, cành gãy
thậm chí đổ cây. Chính vì vậy khi thiết kế chọn vườn cần phải chọn đất và
thiết kế đai rừng chắn gió, quá trình chăm sóc nên cắt tỉa thường xuyên để cây
có tán thấp.
Đất: Cây vải có tính thích nghi cao với nhiều loại đất khác nhau. Ở các
loại đất như đất đỏ, đất vàng, đất cát pha, đất phù sa và đất thịt nặng cây vải
đều phát triển được và cho năng suất. Loại đất thích hợp nhất cho cây vải là đất
phù sa có tầng canh tác dầy, thoát nước tốt. Vùng đất trũng cũng có thể trồng
được vải, nhưng phải làm luống cao, có rãnh thoát nước. Theo Trần Thế Tục
(2004) [45] yếu tố hạn chế vùng trồng vải không phải là loại đất mà chủ yếu là
thời tiết khí hậu trong đó hai yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ thấp, ít mưa vào
tháng 12 và tháng 1 để cây phân hóa mầm hoa.
1.3.4. Nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc liên quan đến kỹ thuật
trồng trọt và chăm sóc vải
1.3.4.1. Nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây vải
Cây vải có nhu cầu dinh dưỡng cao, nhất là đạm và kali. Hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong lá vải phản ánh tình trạng dinh dưỡng của cây. Phân tích
lá vải cho thấy tỷ lệ N: P: K: Ca: MgO trong lá là 7,8: 1: 4,6: 2,3: 2,5. Như vậy
cây cần nhiều đạm và kali. Thiếu đạm các đợt lộc của cây mọc yếu, cành lá bé,
màu vàng, rìa lá hơi cong, lá, hoa, quả rụng nhiều.Thừa đạm sẽ ảnh hưởng đến
quá trình phân hoá mầm hoa, do đó năng suất, sản lượng giảm. Thời kỳ vải ra
hoa cần nhiều kali, khi đậu quả đến lúc thu hoạch, hàm lượng kali trong cây
giảm dần (Trần Thế Tục, 2004 [45], Li Y.C. và cs, 2000 [73], Menzel C.M. và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Simpson D.r., 1989 [78], Sharma K.K.,1990 [92]). Có thể phân tích lá thuần
thục qua từng thời kỳ để so sánh thành phần các chất dinh dưỡng trong đó với
thành phần thông thường và bón thêm những chất còn thiếu. Kết quả phân tích
lá vải ở một số trang trại vải ở Úc cho thấy yêu cầu dinh dưỡng qua lá từ tháng
5-8 là: 1,5-1,8% N, 0,14- 0,22% P, 0,66-1% K, 0,3-0,5% Mg, 50-100 mg/g Fe,
100-250 mg Mn, 15-30 mg Zn, 10-25 mg Cu, 25-60 mg Bo (Batten, D.J. và cs,
1995) [53]. Bón phân cho vải trên cơ sở phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong
lá được tiến hành rộng rãi ở Australia nhưng chưa thực sự phổ biến ở các nước
trồng vải khác do giá thành phân tích khá cao (Ollesen T., 2000) [88].
Cũng có thể dựa vào số liệu phân tích đất mà bón phân cho vải. Trần
Thế Tục và Ngô Bình (1997) [43] cho rằng có thể căn cứ vào điều kiện đất
đai, độ tuổi khác nhau để có chế độ bón phân cho phù hợp. Các nghiên cứu
cho thấy bón phân có ảnh hưởng đến thời gian ra lộc, làm tăng số đợt và kéo
dài thời gian ra lộc của vải. Phân bón N, P, K có ảnh hưởng rõ rệt đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất vải. Ở Thanh Hà và Lục Ngạn các công
thức có sử dụng phân NPK đều có hàm lượng đường, vitamin C tăng nhưng
hàm lượng chất khô không thay đổi. Tỷ lệ N.P,K tốt nhất cho vải là: 1: 0,5:
1,2. Bón phân cho vải có thể chia làm 3 thời kỳ: thời kỳ xuất hiện lộc thu,
phân hóa mầm hoa và thời kỳ quả non.
Ngoài việc bón phân hữu cơ, phân khoáng cho vải thì phun bổ sung các
nguyên tố đa, vi lượng cũng làm tăng năng suất vải rõ rệt. Trong số 16 nguyên
tố thiết yếu với cây trồng, có 7 nguyên tố vi lượng là Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, B,
Cl, thiếu những nguyên tố này cây không thể hoàn tất chu kỳ sống của mình.
Đối với cây ăn quả các nguyên tố vi lượng như sắt (Fe), kẽm (Zn), bo (B) có
một vai trò quan trọng trong việc cải thiện đặc tính ra hoa (Hoàng Minh Tấn và
cs, 1994 [38], Nguyễn Xuân Trường, 2005 [42]). Theo nghiên cứu của các
nhà khoa học Nga thì B góp phần vào sự chuyển hóa Gluxit ở trong cây, khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn
32
thiếu B, các cơ quan cần nhiều đường như hoa, quả non thường bị rụng. Tan, Y.
và cs (2000) [98] cho thấy: việc thiếu hụt các chất khoáng và một số nguyên tố
vi lượng là nguyên nhân gây rụng và nứt quả đối với giống vải Nuomici.
Katalymov M.V. (1977) khi nghiên cứu về sự nảy mầm hạt phấn của một
số loại cây cho thấy: hạt phấn có thể nảy mầm tốt trong giọt dịch lấy ở mặt núm
nhụy hoa, để thay cho mật hoa, ông cho hạt phấn nảy mầm trong dung dịch
đường có nồng độ thích hợp thì phấn hoa không nảy mầm. Do đó muốn nảy
mầm được thì phấn hoa cần một chất nữa vốn có trong mật hoa của núm nhụy,
đó chính là Bo. Bo còn cần cho quá trình phát triển của quả sau khi hoa đã thụ
phấn, khi loại bỏ Bo ra khỏi dung dịch dinh dưỡng thì một số lớn quả sau khi đã
hình thành cũng bị rụng (Nguyễn Xuân Hiền, 1977 [27]. Phun boric nồng độ 50
ppm cho vải vào thời kỳ nở hoa làm tăng tỷ lệ đậu quả từ 2,4-4 lần so với đối
chứng. Tuy nhiên nồng độ của boric quá cao sẽ không có lợi cho việc thụ phấn
thậm chí còn có hại cho hoa cái, vì vậy khi sử dụng boric cho vải cần nghiên
cứu một cách cụ thể, tùy theo giống, điều kiện canh tác mà chọn nồng độ phun
thích hợp (Trần Thế Tục, 2004 [45]).
Trong cây kẽm tham gia vào thành phần của hơn 70 enzim. Đặc biệt
kẽm tham gia quá trình sinh tổng hợp trytophan, chất tiền thân của auxin
(indolaxetic axit), khi thiếu kẽm sự sinh tổng hợp IAA bị giảm mạnh. Khi
không có kẽm trong môi trường dinh dưỡng cây sẽ phát triển rất kém hoặc có
thể bị chết mặc dù có tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác, các loại đất cát hoặc
cát pha, đất đồi thường thiếu kẽm. Cây ăn quả khi thiếu kẽm các đợt lộc thường
sinh trưởng chậm, năng suất giảm, quả nhỏ và chất lượng kém. Hàm lượng
kẽm tăng trong thời gian phân hóa chồi mang hoa làm tăng năng suất một số
loại cây ăn quả một cách có ý nghĩa. Khi cây có biểu hiện chồi non bị rụt lại, lá
có triệu chứng úa vàng là đã thiếu kẽm ở mức trầm trọng, vì vậy bón bổ sung
kẽm cần được tiến hành dựa trên kết quả phân tích đất chứ không nên dựa vào
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên

Contenu connexe

Tendances

Thiết kế Máy lốc ống 4 trục.pdf
Thiết kế Máy lốc ống 4 trục.pdfThiết kế Máy lốc ống 4 trục.pdf
Thiết kế Máy lốc ống 4 trục.pdfMan_Ebook
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngGiáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngLe Nguyen Truong Giang
 
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đề Cương ôn tập quản trị nhân lực
đề Cương ôn tập quản trị nhân lựcđề Cương ôn tập quản trị nhân lực
đề Cương ôn tập quản trị nhân lựcTrinh Van
 
Phân lập chủng vi khuẩn có khả năng xử lý nitrate trong nước thải công nghiệp
Phân lập chủng vi khuẩn có khả năng xử lý nitrate trong nước thải công nghiệpPhân lập chủng vi khuẩn có khả năng xử lý nitrate trong nước thải công nghiệp
Phân lập chủng vi khuẩn có khả năng xử lý nitrate trong nước thải công nghiệpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quan tri cong nghe
Quan tri cong ngheQuan tri cong nghe
Quan tri cong ngheluanizura
 
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...nataliej4
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ...Luận Văn Tốt Nghiệp Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...jackjohn45
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdfNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdfNuioKila
 
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Tendances (20)

Thiết kế Máy lốc ống 4 trục.pdf
Thiết kế Máy lốc ống 4 trục.pdfThiết kế Máy lốc ống 4 trục.pdf
Thiết kế Máy lốc ống 4 trục.pdf
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Giáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngGiáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượng
 
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
 
đề Cương ôn tập quản trị nhân lực
đề Cương ôn tập quản trị nhân lựcđề Cương ôn tập quản trị nhân lực
đề Cương ôn tập quản trị nhân lực
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất khoai tây dạng sợi đông lạnh phục vụ cho món kh...
Nghiên cứu quy trình sản xuất khoai tây dạng sợi đông lạnh phục vụ cho món kh...Nghiên cứu quy trình sản xuất khoai tây dạng sợi đông lạnh phục vụ cho món kh...
Nghiên cứu quy trình sản xuất khoai tây dạng sợi đông lạnh phục vụ cho món kh...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Phân lập chủng vi khuẩn có khả năng xử lý nitrate trong nước thải công nghiệp
Phân lập chủng vi khuẩn có khả năng xử lý nitrate trong nước thải công nghiệpPhân lập chủng vi khuẩn có khả năng xử lý nitrate trong nước thải công nghiệp
Phân lập chủng vi khuẩn có khả năng xử lý nitrate trong nước thải công nghiệp
 
Quan tri cong nghe
Quan tri cong ngheQuan tri cong nghe
Quan tri cong nghe
 
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà NẵngLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
 
Luận văn: Gắn kết nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp
Luận văn: Gắn kết nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệpLuận văn: Gắn kết nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp
Luận văn: Gắn kết nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ...Luận Văn Tốt Nghiệp Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ...
 
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
Nâng cao trình độ tư duy chiến lược cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiệ...
 
Công nghệ sau thu hoạch
Công nghệ sau thu hoạchCông nghệ sau thu hoạch
Công nghệ sau thu hoạch
 
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
 
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAYLuận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
Luận án: Nhân lực của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, HAY
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdfNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
 
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
 

Similaire à Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...luanvantrust
 
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...luanvantrust
 
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnNghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Trần Đức Anh
 
luan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfluan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfNguyễn Công Huy
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similaire à Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên (20)

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
 
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
 
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnNghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
 
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái NguyênLuận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
 
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
 
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại thành phố thái ng...
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
 
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
 
luan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfluan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdf
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
 
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
đáNh giá biến dị di truyền của nguồn tôm sú (penaeus monodon) bố mẹ thế hệ đầ...
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
Tối ưu hóa các cặp mồi microsatellite trong phân tích đa dạng di truyền cá tr...
 
Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cây chè
Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cây chèPhương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cây chè
Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cây chè
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 

Plus de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Plus de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Dernier

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Dernier (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải hùng long tại thái nguyên

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VŨ THỊ THANH THỦY NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI HÙNG LONG TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2010
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VŨ THỊ THANH THỦY NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG VẢI HÙNG LONG TẠI THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Trồng trọt MÃ SỐ: 62.62.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Ngô Xuân Bình 2. GS.TS. Nguyễn Thế Đặng THÁI NGUYÊN - 2010
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long tại Thái Nguyên", mã số 62.62.01.01 là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận án đã sử dụng một số thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin này đều được trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Thái Nguyên, ngày…..tháng .. năm 2010 Tác giả luận án
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long tại Thái Nguyên", được thực hiện từ năm 2005-2008. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học, các cán bộ, các hộ nông dân tại địa phương mà đề tài triển khai. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau đại học, phòng Đào tạo, các thầy cô giáo khoa Nông học, khoa Tài Nguyên Môi trường, bộ môn Rau quả, Bộ môn Sinh lý - Sinh hóa, phòng Thí nghiệm trung tâm cùng các em sinh viên thực tập tốt nghiệp các khóa 33,34,35,36 khoa Nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn PGS. TS. Ngô Xuân Bình, GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã tận tình giúp đỡ, cho nhiều ý kiến chỉ bảo tận tình, cặn kẽ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS Đào Thanh Vân, thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu về mặt chuyên môn và tạo điều kiện giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành bản luận án này. Nhân dịp này xin gửi tới các bạn bè thân hữu trong và ngoài cơ quan, người thân và gia đình lời cảm ơn thân thiết của tôi về sự giúp đỡ vô tư và những lời động viên, khích lệ nhiệt tình đã dành cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận án này. Thái Nguyên, ngày… tháng…..năm 2010 Tác giả luận án Vũ Thị Thanh Thủy
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cam đoan…………………………………………………………. i Lời cám ơn……………………………………………………………. ii Mục lục………………………………………………………………... iii Danh mục các bảng số liệu…………………………………………... vi Danh mục các sơ đồ…………………………………………………... ix Danh mục các hình…………………………………………………… ix Danh mục các biểu đồ………………………………………………... x Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………… xi MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................ 3 4. Những đóng góp mới của luận án……………………………………. 3 Ch-¬ng 1: Tæng quan tµi liÖu....................................................... 4 1.1. Nguồn gốc và phân loại cây vải.......................................................... 4 1.1.1. Nguồn gốc câyvải........................................................................ 4 1.1.2. Phân loại cây vải.................................................................................... 4 1.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trên thế giới và trong nƣớc... 9 1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và chế biến vải trên thế giới.............. 9 1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải ở Việt Nam.................................. 15 1.2.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ vải ở Thái Nguyên.............................. 18 1.3. Một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về cây vải.......................... 21 1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học của cây vải………........... 21 1.3.2. Nghiên cứu về tỷ lệ C/N của cây vải…………………………... 26 1.3.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải…………………………………... 28
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn iv 1.3.4. Nghiên cứu trên thế giới và trong nước liên quan đến kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc vải............................................................ 30 1.4. Những kết luận về phân tích tổng quan............................................ 42 Chƣơng 2: VẬT LIỆU,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 45 2.1.Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................. 45 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu........................................................................... 45 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu...................................................................... 46 2.1.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................... 46 2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 46 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống vải Hùng Long... 46 2.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long… 46 2.2.3. Nghiên cứu thời vụ và phương pháp ghép cải tạo vườn vải bằng giống vải Hùng Long..................................................................... 46 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 46 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống vải Hùng Long 46 2.3.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long 48 2.3.3. Nghiên cứu thời vụ và phương pháp ghép cải tạo vườn vải bằng giống vải Hùng Long..................................................................... 54 2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu…........................................ 55 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…................. 56 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống vải Hùng Long 56 3.1.1. Một số yếu tố khí hậu năm 2005-2008…………………………… 56 3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm thân cành giống vải Hùng Long…............. 59 3.1.3. Nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh và sinh trưởng của các đợt lộc.. 60 3.1.4. Mối liên hệ giữa sinh trưởng, tuổi cành mẹ với khả năng ra hoa và năng suất vụ sau…................................................................... 69 3.1.5. Nghiên cứu khả năng ra hoa và đậu quả của giống vải Hùng Long 73
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn v 3.1.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N qua các thời kỳ sinh trưởng trong năm tới năng suất giống vải Hùng Long…............................................ 75 3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long 80 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguồn hạt phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả và năng suất vải…............................................... 80 3.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp tác động cơ giới………………… 85 3.2.3. Ảnh hưởng của GA3 và phân bón qua lá đến năng suất giống vải Hùng Long…………………………………………………. 99 3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến năng suất, chất lượng của giống vải Hùng Long………………………………… 104 3.2.5. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tổng hợp đối với giống vải Hùng Long…............................................................................... 112 3.3. Nghiên cứu ghép cải tạo vƣờn vải có hiệu quả kinh tế thấp bằng giống vải Hùng Long........................................................................... 117 3.3.1. Nghiên cứu thời vụ ghép thay tán................................................ 117 3.3.2. Nghiên cứu phương pháp ghép thay tán...................................... 121 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 125 1. Kết luận 125 2. Đề nghị.................................................................................................... 126 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 128 PHỤ LỤC.................................................................................................... 140
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU B¶ng Néi dung Trang 1.1 Diện tích, sản lượng của một số nước trồng vải chính trên thế giới................................................................................... 11 1.2 Số lượng vải các nước xuất khẩu sang châu Âu ................... 14 1.3 Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam.......... 16 1.4 Diện tích một số cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên............... 18 1.5 Diện tích, sản lượng cây vải của Thái Nguyên qua các năm 19 1.6 Diện tích cây vải Thái Nguyên năm 2007 so với quy hoạch năm 2010.............................................................................. 20 3.1 Diễn biến nhiệt độ trung bình, giờ nắng của một số tháng trong các năm từ 2004-2008 tại Thái Nguyên...................... 57 3.2 Diễn biến lượng mưa, số ngày có mưa của một số tháng trong các năm từ 2004-2008 tại Thái Nguyên...................... 58 3.3 Đặc điểm thân cành giống vải Hùng Long............................ 60 3.4 Thời gian phát sinh và sinh trưởng lộc hè năm 2005............ 61 3.5 Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc thu năm 2005.... 63 3.6 Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc đông năm 2005 64 3.7 Kết quả phân hóa lộc xuân năm 2006..................... 67 3.8 Mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ và năng suất.............. 69 3.9 Đặc điểm hoa và tỷ lệ đậu quả của giống vải Hùng 73
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn vii Long..... 3.10 Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N qua các thời kỳ sinh trưởng chính tới năng suất giống vải Hùng Long 76 3.11 Tỷ lệ nảy mầm hạt phấn của một số giống vải nghiên cứu... 80 3.12 Ảnh hưởng của một số nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả của giống vải Hùng Long năm 2007..................................... 82 3.13 Ảnh hưởng của một số nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả của giống vải Hùng Long năm 2008....................................... 83 3.14 Ảnh hưởng của nguồn hạt phấn đến một số chỉ tiêu chất lượng quả của giống vải Hùng Long..................................... 84 3.15 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đầu cành đến thời gian ra lộc và sinh trưởng của lộc thu........................................ 85 3.16 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đầu cành đến thời gian ra lộc và sinh trưởng của lộc đông………………………… 87 3.17 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến phân hóa lộc xuân. 88 3.18 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ các loại lộc xuân …………………………………………………………. 89 3.19 Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến năng suất………... 89 3.20 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến thời gian xuất hiện và phân hóa lộc xuân của giống vải Hùng Long........... 91 3.21 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến tỷ lệ C/N……….. 92 3.22 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến khả năng ra hoa và tỷ lệ đậu quả của giống vải Hùng Long năm 2006.......... 93 3.23 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến năng suất và thời gian thu hoạch của giống vải Hùng Long............................. 94 3.24 Sơ bộ hạch toán kinh tế của các công thức thí nghiệm......... 96
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn viii 3.25 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh cành theo thời gian xuất hiện các đợt lộc thu đến khả năng ra hoa của giống vải Hùng Long 97 3.26 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh cành theo thời gian xuất hiện của lộc thu đến năng suất...................................... 98 3.27 Ảnh hưởng của GA3 và phân bón qua lá đến tổng số hoa và tỷ lệ hoa cái của giống vải Hùng Long................................ 100 3.28 Ảnh hưởng của phun GA3 và phân bón qua lá đến năng suất.... 101 3.29 Ảnh hưởng của phun GA3 và phân bón qua lá đến tỷ lệ đậu quả…………………………………………………………… 102 3.30 Ảnh hưởng của phun GA3 và phân bón qua lá đến chất lượng... 103 3.31 Kết quả phân tích một số nguyên tố vi lượng trong đất thí nghiệm........................................................................................ 105 3.32 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến tổng số hoa và hoa cái của giống vải Hùng Long..................................... 106 3.33 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến tỷ lệ đậu quả 107 3.34 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến một số yếu tố cấu thành năng suất quả của giống vải Hùng Long......... 108 3.35 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến năng suất.... 109 3.36 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến thời vụ thu hoạch của giống vải Hùng Long.......................................... 110 3.37 Ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến chất lượng quả vải Hùng Long............................................................... 111 3.38 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm.................... 112 3.39 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến thời vụ nở hoa và thu hoạch của giống vải Hùng Long........ 113 3.40 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất giống vải Hùng Long............................................................ 114 3.41 Sơ bộ hạch toán kinh tế của các biện pháp kỹ thuật áp dụng với giống vải Hùng Long...................................................... 117
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn ix 3.42 Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ sống của cành ghép.. 118 3.43 Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến sinh trưởng của mầm ghép 119 3.44 Ảnh hưởng của đường kính gốc cành ghép đến chỉ số đường kính cành ghép/đường kính gốc ghép.................................... 120 3.45 Ảnh hưởng của thời vụ ghép thay tán đến hoa và năng suất 121 3.46 Ảnh hưởng của phương pháp ghép thay tán đến tỷ lệ sống của cành ghép...................................................................... 122 3.47 Ảnh hưởng của phương pháp ghép thay tán đến năng suất... 123 3.48 Sơ bộ hạch toán kinh tế của phương pháp ghép cải tạo thay tán 124 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT TÊN SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1 Nguồn gốc phát sinh lộc thu năm 2005...................... 64 Sơ đồ 3.2 Nguồn gốc phát sinh lộc đông 2005........................... 66 Sơ đồ 3.3 Nguồn gốc phát sinh lộc xuân 2006........................... 67 Sơ đồ 3.4 Nguồn gốc phát sinh lộc mang hoa vụ xuân 2006...... 68 DANH MỤC CÁC HÌNH STT TÊN HÌNH Trang Hình 1.1 Cơ cấu tiêu thụ vải tươi tại Lục Ngạn và Bắc Giang... 17 Hình 3.1.a Tương quan giữa chiều dài cành mẹ đến năng suất..... 70 Hình 3.1.b Tương quan giữa tuổi cành mẹ đến năng suất............. 71
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn x Hình 3.1.c Tương quan giữa đường kính cành mẹ đến năng suất. 71 Hình 3.1.d Tương quan giữa số lá/ cành mẹ đến năng suất........... 72 Hình 3.1.e Tương quan giữa số hoa cái/cành mẹ đến năng suất... 72 Hình 3.2.a Tương quan giữa tỷ lệ C/N của thời kỳ lộc hè với năng suất..................................................................... 77 Hình 3.2.b Tương quan giữa tỷ lệ C/N của thời kỳ lộc thu với năng suất..................................................................... 78 Hình 3.2.c Tương quan giữa tỷ lệ C/N của thời kỳ phân hóa hoa với năng suất.............................................................. 78 Hình 3.2.d Tương quan giữa tỷ lệ C/N của thời kỳ rụng quả sinh lý với năng suất........................................................... 79 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1 Ảnh hưởng của khoanh cành đến tỷ lệ C/N qua các thời kỳ sinh trưởng chính trong năm của giống Hùng Long……. 93 Biểu đồ 3.2 Ảnh hưởng của thời vụ khoanh cành đến năng suất.... 95 Biểu đồ 3.3 Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp phân bón dinh dưỡng qua lá đến năng suất giống vải Hùng Long…………… 102 Biểu đồ 3.4 Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến năng suất giống vải Hùng Long…………………………….. 115
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn xi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT cs: : Cộng sự CT : Công thức Cv : Hệ số biến động d : Đường kính Đ/c : Đối chứng ĐH : Đại học KHKT : Khoa học kỹ thuật LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa GA3 : Gibberrellin NAA : Naphtyl Axetic Axit Nxb : Nhà xuất bản PTNT : Phát triển nông thôn TLNMHP : Tỷ lệ nảy mầm hạt phấn tb : Trung bình tr. đồng : Triệu đồng tp : Thành phố ns : Năng suất
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây vải (Litchi chinensis Sonn) có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, thuộc họ Bồ Hòn. Vải là cây ăn quả với hương vị thơm ngon, có nhiều chất dinh dưỡng như đường, vitamin C và chất khoáng, được xác định là cây ăn quả đặc sản trên thị trường trong nước và thế giới. Với bộ tán lớn, cành lá xum xuê quanh năm, cây vải còn là cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn, rửa trôi, tạo cảnh quan môi trường sinh thái. Việt Nam có diện tích trồng vải phát triển nhanh so với 20 nước trồng vải trên thế giới. Giai đoạn 1997-2004, tốc độ tăng diện tích vải của các tỉnh miền Bắc là 19,6%, tốc độ tăng sản lượng đạt 36,5%. Tính đến năm 2007, tổng diện tích vải của cả nước đạt 92.337 ha, sản lượng 408.444 tấn trong đó diện tích cho sản phẩm 85.992 ha với giống trồng chủ yếu là vải thiều Thanh Hà. Giống Thanh Hà có thời gian chín và thu hoạch quả ngắn, người trồng vải chưa đủ trình độ, vốn, thiết bị để chế biến và bảo quản nên đã gây ra hiện tượng tồn đọng vải quả tươi trong thời gian thu hoạch. Những năm gần đây, giá vải quả vào lúc chính vụ xuống chỉ còn 1.500-2000 đ/1kg, làm giảm hiệu quả kinh tế của người trồng vải. Một trong những giải pháp kéo dài thời gian cung cấp vải tươi cho thị trường và tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng là bố trí cơ cấu giống hợp lý, bao gồm các giống chín sớm, chín chính vụ và chín muộn.Theo định hướng phát triển giai đoạn 2005-2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cơ cấu các giống vải sẽ bao gồm 10-15% diện tích giống chín sớm, 70-75% diện tích giống chính vụ, 5-10% diện tích giống chín muộn (Ngô Hồng Bình, 2004 [1]; Vũ Mạnh Hải, 2005 [25]). Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc với tọa độ địa lý từ 210 21' đến 220 vĩ Bắc, 1050 26' đến 1060 16' kinh Đông. Vị trí địa lý, địa hình và địa mạo thích hợp cho phát triển cây vải (Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính, 1997 [44]). Diện tích trồng vải tăng nhanh trong giai đoạn từ 1999-2000, đến năm 2004 toàn tỉnh đã có 6.861 ha diện tích cho thu hoạch. Do trồng chủ yếu
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 2 giống Thanh Hà nên giá vải quả vào lúc chính vụ thấp, hiệu quả kinh tế của vườn quả giảm. Diện tích trồng vải từ năm 2004 giảm xuống đến nay chỉ còn 4.754 ha.Trước thực trạng đó, các khu vực có diện tích trồng vải lớn như Đồng Hỷ, Đại Từ, thành phố Thái Nguyên đã triển khai dự án trồng một số giống vải chín sớm trong đó có giống Hùng Long. Giống vải Hùng Long được phát hiện, tuyển chọn tại xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, giống đã được công nhận là giống quốc gia vào năm 2000. Tuy nhiên, giống Hùng Long có năng suất không ổn định do tỷ lệ đậu quả thấp, tỷ lệ cây ra hoa cách năm cao. Do vậy, để giống vải Hùng Long phát triển ổn định và bền vững tại Thái Nguyên cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh học, khả năng thích nghi cũng như các biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất và chất lượng quả, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng vải. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất trên địa bàn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống vải Hùng Long tại Thái Nguyên” 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài *Mục đích của đề tài Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học quan trọng liên quan đến khả năng ra hoa, kết quả từ đó làm cơ sở để xác định các biện pháp kỹ thuật thâm canh tổng hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng giống vải chín sớm Hùng Long. *Yêu cầu của đề tài + Theo dõi đặc điểm sinh vật học của giống vải Hùng Long bao gồm đặc điểm sinh trưởng, khả năng ra hoa, thời gian xuất hiện các đợt lộc mối quan hệ giữa các đợt lộc với năng suất, tỷ lệ C/N tại các thời kỳ sinh trưởng chính trong năm liên quan đến khả năng cho năng suất. + Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở các nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học nhằm nâng cao năng suất và chất lượng giống vải Hùng Long. + Nghiên cứu thời vụ ghép và phương pháp ghép phù hợp nhằm cải tạo một số diện tích trồng vải Thanh Hà của Thái Nguyên sang giống vải Hùng Long
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài bổ sung thêm những dẫn liệu có cơ sở khoa học lý luận cho việc khẳng định đặc tính sinh trưởng phát triển và phục vụ cho chương trình thâm canh tăng năng suất các giống vải chín sớm tại Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng. Đề tài góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc giống vải chín sớm Hùng Long góp phần tăng năng suất và chất lượng quả, tăng thu nhập cho người làm vườn. 4. Những đóng góp mới của luận án Giống vải Hùng Long có khả năng sinh trưởng tốt ở điều kiện khí hậu của Thái Nguyên. Một năm vải ra 4 đợt lộc là xuân, hè, thu, đông, các đợt lộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Lộc thu là cành mẹ quan trọng của cành mang hoa, mang quả của vụ xuân năm sau. Nếu đợt lộc thu thành thục sớm khả năng phát sinh lộc đông là rất lớn do vậy cần có các biện pháp kỹ thuật khống chế thời gian ra lộc. Tuổi cành mẹ có tương quan chặt đến năng suất của cành quả. Năng suất đạt cao nhất khi tuổi cành mẹ từ 3,5 - 4 tháng tuổi. Nguồn hạt phấn khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất vải Hùng Long. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nguồn hạt phấn của cây vải nhỡ là nguồn hạt phấn thích hợp đối với vải Hùng Long. Do vậy có thể lựa chọn cây vải nhỡ trồng xen với vải Hùng Long để bổ sung nguồn hạt phấn. Cắt tỉa, phun GA3 nồng độ 50ppm kết hợp phân bón dinh dưỡng qua lá Yogen-N0 2 hoặc phân vi lượng kết hợp (ZnS04.7H20 1%+H3B03.5H20 0,05%) làm tăng năng suất ở cả hai nhóm vải xuất hiện đợt lộc thu sớm và lộc thu muộn. Nhóm lộc thu sớm năng suất tăng từ 94,93-144,33%, nhóm lộc thu muộn năng suất tăng 31,57-35,09% so với đối chứng (nhóm vải ra lộc thu sớm phải kết hợp biện pháp khoanh cành). Ghép thay tán giống vải Hùng Long trên giống vải Thanh Hà có thể tiến hành vào vụ xuân hoặc vụ thu. Áp dụng phương pháp ghép trực tiếp hoặc ghép trên mầm tái sinh đối với vườn vải còn ít tuổi.Vườn vải đã trồng lâu năm nên áp dụng phương pháp ghép thay tán trên mầm tái sinh.
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nguồn gốc và phân loại cây vải 1.1.1. Nguồn gốc cây vải Cây vải có tên khoa học là Litchi chinenis Sonn (Nephelium Litchi Cambess) thuộc họ Bồ hòn có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc, Bắc Việt Nam (Võ Văn Chi, 1978 [7]; Menzel C.M. và cs, 2005 [82]). Tài liệu đầu tiên có liên quan đến cây vải là một người Trung Quốc ở triều đại nhà Hán (năm 148 đến 86) trước công nguyên. Đời nhà Tống vào năm 1059 Thái Tương viết “Lệ Chi Phổ” mô tả lịch sử vùng trồng, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, chế biến và đặc điểm giống được coi là công trình đầu tiên trên thế giới về cây vải (Trần Thế Tục, 2004 [45]; Ghosh, SP., 2000 [61]). Đến cuối thế kỷ 17 vải được mang sang Burma, 100 năm sau được đưa sang Ấn Độ vào năm 1775. Cây vải được trồng ở Hawai năm 1873 bởi một thương gia người Trung Quốc, Florida năm 1883, Califonia năm1897 và đến Israen năm 1914. Vào khoảng những năm từ 1875 - 1876 cây vải được đưa sang các nước châu Phi là Madagasca và Morihiuyt (Mitra S.K., 2003) [85]. Ngày nay vải được trồng ở các nước nằm trong phạm vi vĩ độ 200 -300 Bắc và vùng cận nhiệt đới. Tại Việt Nam theo các tài liệu cũ, cây vải đã được trồng cách đây 2000 năm. Điều tra cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung có gặp một số cây vải dại, vải rừng. Ở khu vực chân núi Tam Đảo có nhiều cây vải dại quả giống vải nhà nhưng hương vị kém hơn (Vũ Công Hậu, 1999) [26]. Một số tài liệu nước ngoài cho rằng cây vải cũng có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam (Mitra S.K., 2002) [84]. 1.1.2. Phân loại cây vải Cây vải thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Đây là một họ lớn có khoảng 140 chi và 1600 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, đặc biệt là ở châu Á và châu Mỹ. Vải có bộ nhiễm sắc thể 2n bằng 28 hoặc 30, gồm 3
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 5 loài phụ: Litchi chinensis, Litchi philippinnensis, Litchi javennensis (Grof G.W.,1954 [63], Menzel C.M. và Simpson D.R., 1992 [79]). Ở Việt Nam hiện nay biết được 25 chi, 91 loài mọc khắp cả nước. Trong họ này có nhiều loài cây cho ăn quả như vải, nhãn và chôm chôm. Cây vải là cây gỗ nhỡ, lá kép lông chim, hoa nhỏ và lưỡng tính, không có cánh hoa, vỏ quả mỏng, màu nâu đỏ, mặt ngoài sần sùi, hoa vải có công thức: K5C5A5+5G4 (Võ Văn Chi, 1978) [7]. 1.1.2.1. Một số giống vải chính trên thế giới Trên thế giới hiện nay có nhiều giống vải khác nhau, trong đó Trung Quốc được coi là nơi có nhiều giống vải nhất. Từ những năm 1960, một số lượng lớn nguồn gen của các giống vải đã được phân lập và nghiên cứu trong một thời gian dài. Tuy nhiên, chỉ có 13 giống trong hơn 200 giống được nghiên cứu có ý nghĩa kinh tế và được phát triển rộng rãi. Ở tỉnh Quảng Đông các giống vải như: Baila, Baitangying, Heiye, Fezixiao, Guiwei, Nuomici và Huazhi được trồng với diện tích khá lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó giống Guiwei, Nuomici chiếm hơn 80% diện tích.Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải Lanzhu với diện tích khoảng hơn 25.000 ha. Phân theo chất lượng các giống vải ở Trung Quốc có hai nhóm chính: đó là nhóm khi chín thịt quả thường nhão và ướt còn nhóm kia khi chín thì cùi ráo và khô. Phân theo vụ thu hoạch thì có 3 nhóm: Nhóm chín sớm và cực sớm: giống Feizixiao, Edanli, Ziliangxi, các giống này được trồng tập trung chủ yếu ở tỉnh Haina. Nhóm chín chính vụ: Baila, Baitangying, Heiye, các giống này được trồng tập trung ở phía Tây tỉnh Quảng Đông, Zhanjiang, Maoming, Yangjiang. Nhóm chín muộn: Guiwei, Nuomici, Huazhi, Feizixiao, Lanzhu, các giống này được trồng tập trung ở trung tâm tỉnh Quảng Đông, đông nam tỉnh Guangxi và tỉnh Phúc Kiến (Ghosh S.P., 2000 [60]; Mitra S.K., 2002 [84]).
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Tại Đài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng diện tích ngoài ra còn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống No Mi Tsu được trồng ở miền Trung (Anonymous, 2000) [50]. Tại Nam Phi giống vải chủ yếu là Kwaimi nhưng thường được gọi là “Mauritius” vì có nguồn gốc từ hòn đảo này, giống có kích thước quả trung bình, tán cây thấp, chất lượng tốt (Mitra S.K., 2002) [84]. Các giống vải được trồng ở Ấn Độ hiện nay là: Shadi, Bombai, Rose, China, Scented và Mazaffarpur (Chen H. và Huang H., 2000) [57]. Giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là giống Hap Ip, Tai So, Waichee ngoài ra còn khoảng hơn 30 giống khác. Giống vải của Thái Lan được chia làm hai nhóm: nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông chặt chẽ được trồng ở khu vực trung tâm của Thái Lan, nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông ít hơn được trồng ở các tỉnh phía Bắc (Anupunt P., 2003 [51]; Teng Y., 2003 [99]. Ở Nam Mỹ trong 43 giống vải nhập nội từ Ấn Độ và Trung Quốc chỉ có hai giống hiện nay còn tồn tại và được trồng phổ biến đó là Hap Ip và Kwaimi (Zeng Q. và cs, 2002) [108]. Ở Hawai giống trồng phổ biến là giống Hap Ip, Kwaimi và Brewster. Năm 1942, Groff tiến hành lai tạo giữa 3 giống vải trên nhằm tìm ra một giống vải tốt nhất và đến năm 1953 đã chọn ra được một giống mang tên Groff. Giống có tính di truyền ổn định, chín muộn, quả có kích cỡ trung bình, thịt quả trắng và ráo, hương vị thơm ngon, hầu hết các hạt đều bị teo nên rất nhỏ (Groff, G.W., 1954) [63]. Ở Florida giống vải được trồng chủ yếu là giống Brewster (Yee W., 1972) [106]. Có hơn 40 giống vải ở Australia, các giống trồng phổ biến ở đảo Queensland bao gồm Kwai May Pink, FayZee Siu và Souey Tung, giống Kwai May Pink được trồng ở miền Trung, miền Nam trồng chủ yếu giống Waichee. Cây vải được trồng ở bang Qeensland cách đây 130 năm nhưng gần đây
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 7 mới phát triển. Tuy diện tích vải nhỏ, tổng sản lượng chỉ khoảng 5-6 nghìn tấn nhưng do thu hoạch vào dịp lễ giáng sinh nên có giá trị hàng hóa cao (Dixon L.W. và cộng sự, 2003) [59]. Các nhà khoa học hiện nay đang nghiên cứu lai tạo nhằm chọn ra các giống vải mới, tuy nhiên kết quả đem lại chưa khả quan. Conchie C.A., Batten D.J. (1994) [58] đã dùng hạt phấn của một số giống nhãn thụ phấn cho vải nhưng cây con phát triển từ hạt lai lại sinh trưởng rất kém (Xiang X. và cộng sự, 2002) [102] khi thụ phấn cho hai giống Guiwei và Nuomici bằng hạt phấn của 7 giống vải khác nhau cho thấy: có sự thay đổi về trọng lượng hạt của quả vải sau khi thụ phấn, giống Nuomici trọng lượng hạt sau khi được thụ phấn bằng giống Xuhuaizi giảm xuống còn 50%, tuy nhiên năng suất cũng thấp hơn. Lu L.X. (2002) [74] nghiên cứu kỹ thuật chuyển gen cho cây vải từ tế bào trần nhưng cây chưa sống được ở môi trường bên ngoài. Changhe Yu (2004) [54] khi tách các tế bào nguyên sinh từ phôi của vải và nuôi cấy trong môi trường thích hợp thì phôi có thể phân chia và mang thông tin trực tiếp từ tế bào thể xoma, tuy nhiên tỷ lệ sống của cây con cũng rất kém. RahaJo S.H.T.và Litz R.E. (2007) [89] đã nuôi cấy thành công tế bào từ thể xoma của một số giống vải và các cây con đã được trồng thành công trong nhà kính. Hy vọng trong tương lai với những nghiên cứu có ứng dụng công nghệ sinh học thì có thể tạo ra được các giống vải chuyển đổi gen có nhiều ưu điểm. 1.1.2.2. Một số giống vải chính của Việt Nam Ở Việt Nam, các giống vải được phân theo thời vụ thu hoạch như sau: Các giống vải chín sớm: các giống có thời gian chín từ 5/5 đến 25/5 hàng năm. Đặc điểm hoa có phủ một lớp lông thưa màu nâu, quả hình tim hoặc trứng, trọng lượng quả từ 30-40 g. Các giống thuộc nhóm này là: vải tu hú, Hùng Long, Bình Khê, Yên Hưng. Các giống vải chín chính vụ: Các giống có thời gian chín từ 1/6 đến 25/6 trong điều kiện các tỉnh miền Bắc. Chùm hoa có phủ lớp lông màu trắng,
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 8 khối lượng quả trung bình 25 g, cùi ráo, vị thơm năng suất khá cao. Các giống thuộc nhóm này là: thiều Thanh Hà, thiều Phú Hộ. Các giống vải chín muộn: Là giống có thời gian chín khoảng từ 30/6 đến 15/7 hàng năm theo điều kiện các tỉnh miền Bắc. Chùm hoa có phủ lớp lông màu trắng, khối lượng quả trung bình khoảng 35 g, phẩm chất khá ngon. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay những nghiên cứu để phân lập nguồn gen của các giống chín muộn chưa có do vậy các giống chín muộn hiện nay vẫn có thể là các giống chín chính vụ do sử dụng các biện pháp kỹ thuật mà quả chín muộn hơn. Các giống vải chín muộn hiện nay có các giống: chín muộn Thanh Hà, chín muộn Lục Ngạn (Trần Thế Tục, 2004) [45]. Năm 1991 nước ta nhập nội một số giống vải từ Trung Quốc là các giống: Quế Vị, Nhu Mê Tu, Hoài Chi, Hắc Diệp, Tam Nguyệt Hồng, Phi Tử Tiếu, Đại Tào. Năm 1991, dự án VIE86- 003 đã nhập một số giống từ Úc về Lục Ngạn như: Waichee, Taiso, Salathit, Kwaipink… nhưng qua theo dõi các giống này đều sinh trưởng kém hơn vải thiều Thanh Hà. Năm 1998, huyện Lục Ngạn nhập giống Bạnh Đường Anh, năm 2001 tổng công ty rau quả nhập giống Đại Bi Hồng và trồng tại Lục Ngạn các giống này đang tiếp tục được theo dõi [40]. Theo kết quả điều tra của Nguyễn Văn Dũng và Vũ Mạnh Hải (2005) [18] tại 13 huyện của 7 tỉnh miền Bắc Việt Nam có tập đoàn vải khá phong phú. Đã thu thập được 31 giống, trong đó tuyển chọn được 8 giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, có tính chống chịu sâu bệnh khá, năng suất cao và ổn định. Trong đó hai giống được công nhận giống quốc gia là thiều Thanh Hà và Hùng Long, các giống Đường Phèn, Hoa Hồng, Lai Bình Khê, Lai Yên Hưng, Phú Điền và Phúc Hòa đang được tiến hành khảo nghiệm. Các giống có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất, chất lượng quả tương đương với nơi nguyên sản là Bình Khê, Yên Hưng và Yên Phú.
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Hiện nay hơn 95% diện tích trồng vải của nước ta trồng giống vải Thanh Hà, là giống chính vụ chín rất tập trung, gây trở ngại cho chế biến và tiêu thụ. Chính vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả kinh tế của vườn quả cần có một cơ cấu giống vải hợp lý với thời gian thu hoạch khác nhau, trong đó giống chín sớm được tập trung ưu tiên mở rộng diện tích do khả năng tiêu thụ và giá bán cao (Vũ Mạnh Hải, 2005) [26]. 1.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ vải trên thế giới và trong nƣớc 1.2.1. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ vải trên thế giới * Tình hình sản xuất: Trên thế giới có hơn 20 quốc gia có diện tích trồng vải, các nước này chủ yếu thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương trong đó Trung Quốc có diện tích và sản lượng lớn nhất. Cây vải được trồng rộng khắp miền Nam Trung Quốc, ở đây cây vải đã trở cây ăn quả chủ lực từ những năm 1980, khoảng hơn 3 triệu người dân địa phương có liên quan đến nghề trồng và chế biến vải. Diện tích vải tăng nhanh chóng trong giai đoạn 1983-1999, tăng mạnh nhất từ năm 1990-1999, nhưng sau đó diện tích vải ổn định trong khoảng 590.000 ha. Sản lượng năm 2003 đạt 1.123.000 tấn, 1.558.400 tấn vào năm 2004 và 1.392.000 tấn vào năm 2005 (Menzel C.M., 2005) [82]. Ở Ấn Độ vải được trồng chủ yếu ở bang Bihar, tây Bengal diện tích khoảng 56.200 ha, sản lượng 429.000 tấn (Chen, H. và Huang, H., 2000 [57]; Ghosh, SP., 2000 [62]). Thái Lan cây vải được trồng chủ yếu ở miền Bắc, vùng trồng chính là Chiang mai, Chiang Rai. Việt Nam là nước có diện tích và sản lượng vải đứng thứ ba trên thế giới với diện tích năm 2004 khoảng 22.937 ha, sản lượng hơn 300.000 tấn (Menzel C.M. và cs, 2005) [82]. Cây vải cũng là một trong những cây trồng chủ yếu ở trung tâm và miền nam của Đài Loan, diện tích vào khoảng 11.961 ha, sản lượng hơn 10.000 tấn (Teng Y., 2003) [98]. Cây vải được trồng rải rác ở Banglađét nhưng diện tích chiếm rất ít chỉ khoảng hơn 4000 ha, sản lượng hơn 10.000 tấn. Mặc dù cây vải được đưa đến
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 10 trồng ở Úc từ khá lâu song mãi cho đến những năm 1970 mới trở thành cây trồng có tính hàng hóa [82]. Ở Brazil vải được trồng chủ yếu ở phía tây bang Sanpaolo. Giống vải trồng chủ yếu là giống "Bengal" có năng suất trung bình 125 kg/cây đối với cây trưởng thành được tưới nước. Thời gian thu hoạch từ tháng 12-1. Tuy nhiên do chỉ trồng tập trung một giống nên giá vải giảm mạnh từ 8,5 USD/1kg vào năm 1995 xuống còn 3,7 USD/1kg vào năm 2000. Vấn đề của sản xuất vải tại Brazil cũng chính là thiếu một tập đoàn giống có thời gian thu hoạch khác nhau (Yamanisi O.K. và cs, 2005) [105]. Sản xuất vải ở Nam Phi có chung khó khăn như Brazil đó là thiếu giống vải chín sớm và chín muộn. Thời vụ thu hoạch vải chính vụ của Nam Phi rất ngắn chỉ kéo dài từ 6-8 tuần đúng vào dịp nghỉ lễ Giáng sinh do vậy rất khó thuê nhân công lao động cũng như vận chuyển, vì vậy các dự án phát triển cây vải tại đây đều tập trung vào tuyển chọn các giống vải địa phương hoặc nhập nội có thời gian thu hoạch không trùng với giống chính vụ (Jahiel M. và cs, 2005) [68]). Vải được trồng ở Madagasca năm 1802 và được xuất khẩu vào năm 1960. Ban đầu, vải được xuất khẩu bằng đường hàng không với khối lượng nhỏ do vậy giá vải rất cao. Đến năm 1987, sau khi được xử lý bằng khí S02, vải có thể bảo quản được 4 tuần và được vận chuyển bằng đường biển do vậy giá thành đã giảm xuống. Trong vài năm Madagasca đã trở thành một trong những nước xuất khẩu vải hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay xuất khẩu vải của Madagasca đang gặp nhiều khó khăn như: sự gia tăng các nhà xuất khẩu vải trong nước cũng như yêu cầu chặt chẽ hơn về chất lượng sản phẩm từ phía châu Âu, với yêu cầu giảm tối đa hàm lượng chất hóa học còn tồn dư sau bảo quản (Lemmer D. và Kruger F.J., 2002) [71]. Diện tích, sản lượng của một số nước trồng vải chính được trình bày ở bảng 1.1.
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Bảng 1.1: Diện tích, sản lƣợng của một số nƣớc trồng vải chính trên thế giới STT Tên nƣớc Năm Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn) 1 Trung Quốc 2005 590.000 1.392.000 2 Ấn Độ 2000 56.200 430.000 3 Việt Nam 2004 22.937 300.000 4 Đài Loan 2001 11.961 110.000 5 Thái Lan 1999 22.000 85.083 6 Nepan 2001 3.000 14.000 7 Banglađét 1998 4.750 12.755 8 Úc 2001 2.500 6.000 Nguồn:Litchiandlongan,Bontany,productionanduses *Chế biến bảo quản sau thu hoạch Nghiên cứu bảo quản vải sau thu hoạch được nhiều ngày để vận chuyển đi xa hoặc kéo dài thời gian cung cấp vải tươi là vấn đề có ý nghĩa kinh tế lớn. Sau thu hoạch từ 2-3 ngày vỏ quả vải thường bị chuyển sang màu nâu làm giảm giá trị của sản phẩm. Ở Úc, vải được xử lý bằng thuốc chống nấm Benlate ở 500 C, sau đó bảo quản ở nhiệt độ 50 C. Ở Trung Quốc, vải được bảo quản trong túi P.E buộc kín để ở nhiệt độ 2-40 C. Xử lý sau thu hoạch bằng khí S02 là phương pháp bảo quản vải được lâu nhất hiện nay. Tuy nhiên, hàm lượng chất S còn tồn dư sau bảo quản đang làm khách hàng lo ngại, nhất là thị trường các nước châu Âu, vì vậy nghiên cứu bảo quản theo hướng làm giảm tối đa hàm lượng S tồn dư cũng như tìm ra phương pháp khác an toàn hơn cho người sử dụng đang được tiến hành ở nhiều nước trồng vải, (Jahiel và cs, 2005 [68]; ShiJ.X. và Wang C.S., 2000 [93]).
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Nghiên cứu của Lemmer D. và cộng sự (2002) [71] cho thấy: khả năng tồn dư của S02 sau bảo quản phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường và sinh lý của quả. Nếu độ ẩm của quả trước khi thu hoạch cao kết hợp với sau thu hoạch một đêm mới xử lý thì hàm lượng S tồn dư rất cao. Vì vậy nếu kết hợp đồng bộ giữa việc thu hái và bảo quản thì có thể giảm được hàm lượng S trong vỏ quả. Nghiên cứu kéo dài thời vụ thu hoạch cho vải ở Israenl cho thấy: giống vải Maritius khi được che bớt ánh sáng từ 30-50% khoảng một tháng trước khi thu hoạch đã chín muộn hơn so với bình thường từ 7-10 ngày (Tomer E., 2002) [101]. Nghiên cứu phương pháp bảo quản của Xu X. và cộng sự (2006) [103] cho 3 giống vải là Huaizhi, Nuomici và Guiwei ở nhiệt độ 40 C cho thấy: có sự quan hệ chặt chẽ giữa nhiệt độ và khả năng ô xy hóa cũng như sự chuyển hóa giữa các enzym trong tế bào của thịt quả, sự thay đổi nhiệt độ đột ngột từ kho bảo quản lạnh ra môi trường bên ngoài dẫn đến vỏ quả bị chuyển sang màu nâu một cách nhanh chóng.Thay đổi nhiệt độ từ kho bảo quản ra môi trường bên ngoài một cách từ từ sẽ giảm được sự mất màu của quả vải. Nghiên cứu của Kaewchana và cộng sự (2007) [70] cho thấy: độ ẩm có liên quan đến sự chuyển màu nâu của vỏ quả vải Hong huay. Sau thu hoạch, nếu bảo quản vải ở nhiệt độ 200 C ở độ ẩm 90% các vết nâu sẽ xuất hiện sau 9 ngày, ở độ ẩm 50 % các vết nâu xuất hiện chỉ sau 3 ngày. Kết quả cho thấy ở nhiệt độ thường muốn vải tươi lâu nên giữ ẩm cho quả vải. Archibal A.j. và Bower J.P. (2008) [52] cho biết: trước đây 97% vải của Nam Phi xuất khẩu sang châu Âu được bảo quản bằng khí S02, tuy nhiên những năm gần đây thị trường châu Âu không chấp nhận sản phẩm có tồn dư chất S02 nên nhiều phương pháp bảo quản mới được nghiên cứu để thay thế. Sau khi thu hoạch, vải được phân loại và xử lý chống nấm và được đặt từng lớp ngăn cách trong hộp bằng giấy hút ẩm, sau đó được đóng kín trong túi polyetylen chuyên dụng, bảo quản ở nhiệt độ lạnh từ 1-50 C. Với phương pháp này vải giữ được
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 13 màu sắc, hương vị như lúc mới thu hoạch được hơn 40 ngày. Bảo quản ở nhiệt độ 50 C vải giữ được màu sắc đẹp hơn so với bảo quản ở nhiệt độ 10 C. * Thị trường tiêu thụ Hiện nay thị trường tiêu thụ chính của vải là Hồng Kông và Singapo, hai nước này nhập khẩu từ 12.000 đến 15.000 tấn vải từ Trung Quốc và Đài Loan vào thời kỳ tháng 6 và tháng 7. Ngoài ra Đài Loan còn xuất khẩu vải sang các thị trường khác như Canada, Nhật Bản, Philipin, Mỹ. Thị trường châu Âu hàng năm tiêu thụ khoảng 20.000 tấn vải tươi, các nước nhập khẩu chủ yếu là Pháp, Đức và Anh. Vải được tiêu thụ mạnh vào thời gian giữa lễ Giáng sinh và năm mới. Nước cung cấp vải chính trong thời kỳ này là Madagasca khoảng 80%, Nam Phi khoảng 12,6 %. Các nước Úc, Thái Lan và Ấn Độ cũng xuất khẩu vải sang thị trường này vào thời gian tháng 6-7 nhưng chỉ vào khoảng 600-700 tấn/năm (Menzel CM. và cs, 2005) [82]. Số lượng nhập khẩu vải của các nước Châu Âu được trình bày qua bảng 1.2. Số liệu bảng 1.2 cho thấy Madagasca xuất khẩu vải nhiều nhất sang thị trường châu Âu, sau đó là Nam Mỹ. Trung Quốc có diện tích và sản lượng vải lớn nhất nhưng số lượng vải xuất khẩu trung bình mỗi năm khoảng gần 200 tấn. Việt Nam đến năm 2004 mới bắt đầu xuất khẩu vải tươi sang thị trường châu Âu với số lượng chỉ vài chục tấn. Tuy nhiên đây là một thị trường đầy tiềm năng nếu chúng ta biết tập trung vào khâu chăm sóc, bảo quản, nâng cao chất lượng vải quả tươi thì hoàn toàn có thể nâng cao được số lượng vải xuất khẩu sang các nước châu Âu. Các thị trường mới như các nước Ả Rập, Saudi Arabia, Yemen, Dubai hàng năm cũng nhập khẩu vài trăm tấn vải tươi. Tuy nhiên, so với tổng sản lượng vải xuất khẩu vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, ngoại trừ Úc là nước xuất khẩu khoảng 25-30 % tổng sản lượng còn các nước khác chỉ chiếm từ 0,2-5,5 %. Số lượng vải được đóng hộp và bảo quản lạnh khoảng 2.500 tấn ở Trung Quốc, 500 tấn ở Đài Loan và được xuất khẩu sang các nước Mỹ, Canada, Hàn Quốc.
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Tuy nhiên, sản phẩm vải đóng hộp thường không được ưa chuộng trên thị trường vì hương vị kém hơn vải tươi, vải bảo quản trong nhiệt độ lạnh cũng gặp khó khăn vì vỏ quả thường bị chuyển màu sau một thời gian ngắn. Bảng 1.2. Số lƣợng vải các nƣớc xuất khẩu vào châu Âu Đơn vị: tấn STT Nƣớc xuất khẩu vải 2003 2004 2005 2006 1 Madagasca 17.480 20.637 21.121 18.235 2 Nam Phi 7.148 4.930 2.787 3.419 3 Thái Lan 1.534 1.571 2.466 2.618 4 Israen 489 873 932 428 5 Ấn Độ 819 763 607 647 6 Pakistan 86 288 366 532 7 Trung Quốc 38 295 333 131 8 Mauritius 256 115 232 198 9 Malaysia 54 74 99 71 10 ST. Lucia 41 53 54 66 11 Colombia 81 76 44 0 12 Việt Nam 0 47 44 62 Nguồn: European market fruitrop- Statitics yearbook 2007 [95] Hiện nay các nước muốn mở rộng thị trường tiêu thụ vải tươi cần phải chú trọng một số yếu tố sau: nghiên cứu tuyển chọn thêm nhiều giống vải khác nhau với chất lượng cao, thời kỳ thu hoạch kéo dài. Những vùng sản xuất vải chính đã được xác định đó là các nơi có vải thu hoạch tháng 12-1 là Úc,
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Madagatsca, tháng 5-8 là Ấn Độ, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan, cùng với thí nghiệm ở các nước như Israen, Mauritius, Trung Quốc cho thấy kéo dài hơn nữa thời vụ thu hoạch của vải là điều hoàn toàn có thể làm được. Bên cạnh đó các công nghệ điều khiển nhiệt độ trong quá trình bảo quản cũng như vận chuyển đang được nghiên cứu một cách tích cực. Vì vậy, các nhà sản xuất có thể cung cấp vải tươi chất lượng cao cho thị trường nhiều tháng trong năm trong một tương lai gần, (Menzel CM. và cs, 2005 [82], Mitra SK. và cs, 2003 [85]. 1.2.2. Tình hình sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ vải ở Việt Nam * Tình hình sản xuất: Cây vải được trồng ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, qua nhiều năm đã hình thành các vùng trồng có diện tích tương đối lớn. Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây vải đã phân ra làm các vùng trồng vải chính như sau: Vùng S1 (rất thích hợp): Thanh Hà, Chí Linh (Hải Dương), Đông Triều, Vân Đồn (Quảng Ninh), Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang (Bắc Giang), Lạng Sơn khu vực từ đèo Sìn Hồ trở xuống Hữu Lũng, Phú Lương, Đại Từ, Phổ Yên, TP. Thái Nguyên (Thái Nguyên). Tổng diện tích có thể phát triển cây vải lên tới 41.259 ha. Vùng S2 (thích hợp): Vùng này tập trung tại các huyện Hoành Bồ, Tiên Yên, Móng Cái (Quảng Ninh), Sơn Động (Bắc Giang), Đình Lập, Lộc Bình,Tràng Định (Lạng Sơn), phía Bắc của Thái Nguyên, vùng thấp của Cao Bằng bao gồm Nguyên Bình, Hà Quảng. Diện tích khu vực này 26.566 ha (Trần Thế Tục, Vũ Thiện Chính, 1997) [44]. Tình hình sản xuất vải của một số tỉnh miền Bắc trình bày qua bảng 1.3. Số liệu bảng 1.3 cho thấy tỉnh Bắc Giang có diện tích và sản lượng lớn nhất chiếm tới 43,14 % diện tích và 55,96 % sản lượng vải trong cả nước, sau đó là tỉnh Hải Dương chiếm 15,39 % diện tích và 11,66 % tổng sản lượng.Thái Nguyên có diện tích 5.421 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch hơn 4 nghìn ha, sản lượng khoảng hơn 18 nghìn tấn.
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 16 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam STT Địa phƣơng Tổng diện tích (ha) Diện tích thu hoạch (ha) Sản lƣợng (tấn) 1 Bắc Giang 39.835 39.238 228.558 2 Hải Dương 14.219 12.634 47.632 3 Lạng Sơn 7.437 5.501 12.684 4 Quảng Ninh 5.175 3.847 17.349 5 Thái Nguyên 5.421 4.692 18.547 6 Các tỉnh khác 20.250 20.080 83.674 Tổng 92.337 85.992 408.444 Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2007 * Tình hình bảo quản và chế biến: Hiện nay bảo quản và chế biến quả vải của nước ta chủ yếu dưới các hình thức sau: - Bảo quản lạnh: Vải sau khi thu hoạch được chở bằng xe lạnh vận chuyển vào phía Nam, hoặc được bảo quản trong nhà lạnh, cuối vụ mới bán hoặc xuất khẩu (Nguyễn Tiến Định, 2005) [22]. Nghiên cứu của Trần Văn Lài (2005) [32] cho thấy: vải được làm lạnh sơ bộ, sau đó xử lý bằng HCl, đóng túi PE có đục lỗ là biện pháp bảo quản duy trì được màu sắc tự nhiên của vải, tỷ lệ hao hụt thấp, chất lượng cảm quan được đánh giá cao. Quy trình bảo quản này được áp dụng ở Thanh Hà và Lục Ngạn với quy mô 50 tấn/lượt cho thấy hiệu quả kinh tế tăng 20% so với bán quả tươi. - Sấy khô: Quả vải được sấy khô theo phương pháp thủ công truyền thống (chiếm khoảng 95% sản lượng vải thiều sấy khô), còn 5% được sấy theo phương pháp lò hơi cưỡng bức. - Đóng hộp và chế biến rượu: một lượng nhỏ quả vải được đóng hộp và chế biến rượu, tuy nhiên do thời vụ thu hoạch ngắn, thị trường tiêu thụ
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 17 vải đóng hộp hạn chế nên lượng vải thiều đóng hộp và chế biến rượu chỉ khoảng 2500 tấn/năm. *Thị trường tiêu thụ Hầu hết vải được bán tươi, phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước, vải xuất khẩu và chế biến chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Cơ cấu tiêu thụ vải của Hải Dương và Bắc Giang được minh họa qua hình 1.1: Hình 1.1: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 2004 - 2005 của Hải Dƣơng và Bắc Giang [21] Qua hình 1 cho thấy vải tiêu thụ dưới dạng quả tươi chiếm hơn 50% tổng sản lượng, vải sấy khô khoảng 18-48%. Do hương vị của quả vải thường không ngon như lúc ban đầu nên sản phẩm vải đóng hộp chỉ khoảng 2%. Vải sấy khô của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc và tiêu thụ trong nước, tuy nhiên do chất lượng vải kém, phương pháp sấy chủ yếu là các lò sấy bằng than nên chất lượng không được đảm bảo, do vậy giá vải khô cũng lên xuống rất thất thường. Một vài doanh nghiệp ở Bắc Giang và Hải Dương xây dựng các kho bảo quản lạnh nhưng công suất thấp nên số lượng vải được bảo quản tươi chỉ chiếm một phần nhỏ. Khả năng xuất khẩu hạn chế do hệ thống thu mua phân phối còn thiếu tính chuyên nghiệp, sản xuất thiếu đồng bộ nên chưa đáp ứng được đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng an toàn thực phẩm của thị trường nhất là các nước châu Âu. Vừa qua, cùng với việc vải thiều Thanh Hà C¬cÊu s¶n phÈmtiªu thô n¨m2004 ChÕbiÕn ®ãng hép 2% V¶i t-¬i 50%V¶i kh« 48% C¬cÊu s¶n phÈmtiªu thô n¨m2005 ChÕbiÕn ®ãng hép 2% V¶i kh« 18% V¶i t-¬i 80%
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 18 được cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý vào ngày 8.6.2007, một mô hình liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều đã được hình thành. Mô hình bước đầu đã mang lại hiệu quả nhất định, cần tiếp tục phát triển, hoàn thiện để mở rộng trong thời gian tới trên phạm vi toàn quốc (Nguyễn Văn Hoa, 2006) [28]. 1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.541,50 km2 , dân số khoảng 1.108.775 người. Theo đánh giá Thái Nguyên là một trong những khu vực có điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp cho cây vải phát triển [46]. Diện tích cây ăn quả chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số diện tích đất nông nghiệp của tỉnh, diện tích một số loại cây ăn quả của Thái Nguyên trình bày qua bảng 1.4. Bảng 1.4. Diện tích một số cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên Loại cây ăn quả 2004 2005 2006 2007 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Nhãn 1.543 16,29 1.428 15,79 1.313 17,05 1.227 17,63 Vải 7.044 74,37 6.718 74,29 5.421 70,40 4.754 68,29 Dứa 136 1,43 141 1,56 144 1,87 148 2,13 Xoài 317 3,35 330 3,65 351 4,59 353 5,07 Cây khác 432 4,56 426 4,71 471 6,12 479 6,88 Tổng 9472 100,00 9043 100,00 7.700 100,00 6961 100,00 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2008 [11]
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Số liệu bảng 1.4 cho thấy diện tích cây vải chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các cây ăn quả, tuy nhiên có xu hướng giảm dần. Diện tích năm 2004 là 7.044 ha nhưng đến năm 2007 diện tích cây vải chỉ còn 4.754 ha, giảm 2.290 ha. Nguyên nhân của sự sụt giảm diện tích là do trong giai đoạn 2000-2004 diện tích cây vải phát triển quá nhanh lại chỉ trồng chủ yếu giống vải Thanh Hà nên gây hiện tượng tồn đọng vải quả tươi trong vụ thu hoạch, do lợi nhuận thu được thấp nên nông dân đã chuyển dần diện tích sang trồng loại cây trồng khác. Mặc dù diện tích có xu hướng giảm nhưng diện tích cây vải hiện nay vẫn chiếm 68,29 % trong tổng số diện tích cây ăn quả trong toàn tỉnh. Diện tích, sản lượng cây vải của Thái Nguyên trình bày trong bảng 1.5. Bảng 1.5. Diện tích, sản lƣợng cây vải của Thái Nguyên qua các năm Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Tp.Thái Nguyên 1065 1874 934 2240 820 2591 719 3168 Sông Công 324 572 285 684 250 791 219 967 Định Hóa 258 470 226 562 198 650 174 795 Võ Nhai 218 408 191 487 168 564 147 689 Phú Lương 590 1075 517 1284 454 1485 398 1816 Đồng Hỷ 1781 3876 1562 4633 1370 5357 1202 6547 Đại Từ 716 1335 628 1596 551 1845 483 2257 Phú Bình 1375 2453 1206 2932 1058 3390 928 4145 Phổ Yên 717 1356 629 1621 552 1874 484 2292 Tổng 7.044 13.419 6.187 16.039 5.421 18.547 4.754 22.676 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2008 [11]
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 20 Số liệu bảng 1.5. cho thấy nhiều vùng của Thái Nguyên có diện tích trồng vải, nhưng vùng tập trung trồng nhiều là Đồng Hỷ, Phú Bình và thành phố Thái Nguyên. Diện tích trong những năm qua tuy bị giảm mạnh, nhưng sản lượng vải năm 2007 vẫn đạt hơn 22 nghìn tấn. Năm 2000, tỉnh Thái Nguyên lập phương án quy hoạch diện tích trồng một số loại cây ăn quả đến 2010. Thực trạng phát triển cây vải trong những năm qua của Thái Nguyên có sự thay đổi so với quy hoạch, với diện tích vải tăng rất nhanh trong giai đoạn từ năm 2000-2004, sau đó diện tích vải có xu hướng giảm dần. Kết quả so sánh giữa thực trạng phát triển diện tích cây vải trên địa bàn so với phương án quy hoạch trình bày trong bảng 1.6. Bảng 1.6. Diện tích cây vải của Thái Nguyên năm 2007 so với quy hoạch năm 2010 STT Đơn vị hành chính Diện tích (ha) Diện tích 2007 so với 2010 (ha) 2007 % 2010 % Toàn tỉnh 4.754 100 6228 100 -1474 1 Tp. Thái Nguyên 719 15,12 240 3,85 +479 2 Thị xã Sông Công 219 4,62 208 3,34 +11 3 Định Hoá 174 3,66 440 7,06 -266 4 Phú Lương 147 3,09 750 12,04 -603 5 Võ Nhai 398 8,37 525 8,43 -127 6 Đại Từ 1202 25,28 990 15,90 +212 7 Đồng Hỷ 483 10,16 1.225 19,67 -472 8 Phú Bình 928 19,52 1040 16,70 -112 9 Phổ Yên 484 10,18 810 13,00 -326 Nguồn: Quy hoạch cây ăn qủa Thái Nguyên giai đoạn 2000-2010, Niên giám thống kê TN 2008
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 21 Số liệu bảng 1.6 cho thấy tổng diện tích cây vải toàn tỉnh so với quy hoạch đến năm 2010 vẫn còn thiếu 1474 ha. Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm hiện nay đối với thực trạng phát triển cây vải của Thái Nguyên không phải chú trọng tăng nhanh về diện tích mà chính là cơ cấu giống. Theo Đào Thanh Vân (2002) [49], giống vải của Thái Nguyên được chia 3 nhóm chính: đó là vải chua (vải tu hú), vải nhỡ (vải lai) và vải thiều. Vải thiều Thanh Hà có diện tích lớn nhất, chiếm hơn 70,99% diện tích vải, vải chua chiếm 5,53%, vải nhỡ khoảng 11,37%, còn lại là diện tích vải thiều Phú Hộ. Hiện nay giống Hùng Long được ưu tiên đưa vào cơ cấu diện tích trồng vải, tạo thị trường vải trước thời vụ thu hoạch rộ của vải Thanh Hà. 1.3. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về cây vải 1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật học của cây vải Nghiên cứu các đặc điểm thực vật thông qua chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của cây trong điều kiện khí hậu của một khu vực qua nhiều năm có thể đánh giá được mức độ thích nghi, khả năng bảo tồn các đặc tính vốn có của giống cũng như tiềm năng cho năng suất. Rễ: Cây vải có bộ rễ rất khỏe gồm rễ ăn đứng và rễ ăn ngang, bộ rễ ăn sâu, nông, rộng, hẹp tùy thuộc vào cách nhân giống, đất trồng, nước phân bón, không khí và chế độ nhiệt trong đất. Đại bộ phận rễ tơ tập trung trong và phạm vi ngoài tán 10-50 cm, độ sâu 0-50 cm. Hoạt động của bộ rễ vải chia làm 3 thời kỳ: thứ nhất sau lúc hoa nở rộ đến giữa tháng 6, đây là thời kỳ bộ rễ hoạt động mạnh mẽ và nhiều rễ nhất. Thứ hai vào giữa tháng 8, thứ ba sau khi lộc thu thành thục vào khoảng trung tuần tháng 10. Với bộ rễ phát triển, có khả năng hấp thụ mạnh nên vải có khả năng chịu hạn. Yuan và Huang (1993) [107] khi nghiên cứu sự phát triển bộ rễ của giống Nuamici cho thấy đợt rễ xuất hiện vào tháng 5 là nguyên nhân gây rụng quả trầm trọng, Zhou và cộng sự (1996) [109] cũng nhận thấy nếu đợt rễ mới không phát triển vào tháng 5 đối với hai giống Huaizu và Nuamici thì
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 22 tỷ lệ rụng quả sẽ giảm hẳn. Kết quả cho thấy nghiên cứu đối với sự sinh trưởng của bộ rễ có thể góp phần làm giảm bớt tỷ lệ rụng quả sinh lý cho vải. Thân, cành: Cây trưởng thành cao tới 10-15 m, tán hình mâm xôi hoặc bán cầu, đường kính tán từ 8-10 m.Thân có đường kính lớn, vỏ nhẵn, màu tối, gỗ màu nâu. Đối với cây vải tuỳ vào điều kiện sinh thái, khả năng trồng trọt một năm cây thường ra 3 đến 4 đợt lộc. Các đợt lộc có liên quan chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc năm nay sẽ là tiền đề cho việc ra hoa kết quả ở năm sau. Thông thường cành mẹ của cây vải là cành thu, tùy theo giống, tùy tuổi cây mà một năm có thể có từ 1-2 đợt cành thu (Hieke S. Menzel C.M., 2001 [64]). Hoa vải ra chủ yếu từ lộc xuân mọc từ cành thu năm trước, nhưng không phải có lộc thu là có hoa. Nếu lộc thu ra quá muộn, sinh trưởng tích lũy kém, dù gặp điều kiện khí hậu thuận lợi cũng không thể phân hoá mầm hoa được. Nếu lộc thu ra sớm mà ngay sau đó là đợt lộc đông thì cây cũng không có khả năng ra hoa. Phân hóa mầm hoa sớm hay muộn còn do tuổi cành mẹ chi phối, cành mẹ thành thục sớm thì phân hóa mầm hoa sớm, cành mẹ thành thục muộn thì phân hóa mầm hoa muộn. Nghiên cứu của Ngô Xuân Bình (2005) [4], Menzel C.M. (1992) [79] cho thấy cành mang hoa vụ xuân có ba loại: một loại có hoa hoàn toàn, một loại có hoa lẫn lộc, loại phát triển thành cành dinh dưỡng. Loại cành có hoa lẫn lộc thường có tỷ lệ đậu quả thấp hơn. Do vậy, khống chế được thời gian hình thành và tốc độ sinh trưởng của cành thu có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phân hóa mầm hoa (Zeng Q. và cs, 2002) [108]. Vì vậy, nghiên cứu thời gian ra lộc của cây, xác định đợt lộc có khả năng ra hoa và cho năng suất cao nhất, tìm ra sự liên hệ giữa các đợt lộc để lấy đó làm nền tảng cho các biện pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy đợt lộc tốt, hạn chế đợt lộc có khả năng cho năng suất thấp. Nghiên cứu sinh trưởng của các giống vải chín sớm trồng tại Viện Nghiên cứu rau quả cho thấy: các giống vải chín sớm có khả năng ra lộc tốt, thời gian hoàn thành các đợt lộc hè từ 36-49 ngày, lộc
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 23 thu từ 38-50 ngày. Các chỉ tiêu về đường kính, chiều dài, số lá của các đợt lộc của vải chín sớm đều cao hơn vải Thanh Hà (Nguyễn Văn Dũng, 2005) [19]. Lá: Lá vải thuộc lá kép lông chim gồm 2-4 đôi, mọc so le, lá chét cứng, dai có chất sừng. Cuống lá ngắn, mặt lá xanh đậm, phản quang, rìa lá không gợn sóng, nhẵn bóng, mặt dưới lá mầu trắng xám, gân nhẵn, không nổi rõ lên trên lá. Mút lá nhọn, gốc lá hơi tù, lá non khi mới ra màu tím đỏ, khi cành thành thục màu xanh đậm. Kích thước lá của các giống vải chín sớm lớn hơn so với vải Thanh Hà, màu sắc lá non lúc mới ra cũng sẫm hơn. Theo Nguyễn Văn Dũng (2005) [19] kích thước lá vải chín sớm dài từ 13-15 cm, rộng 3-4 cm trong khi vải Thanh Hà lá chỉ dài từ 9-10 cm, rộng từ 3,4- 3,6 cm. Nghiên cứu của Lê Đình Danh và Nguyễn Quang Huy (1999) [15] cũng cho thấy lá vải Hùng Long có kích thước to, lộc non lúc mới ra có mầu sẫm hơn so với vải Thanh Hà. Hoa: Vải có ba loại hoa cơ bản: hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính, hoa vải bé, không có cánh. Hoa đực có khả năng tung phấn để thụ tinh, hoa cái thường có hai bầu, sau khi thụ tinh xong thì quả phát triển, thường chỉ có một bầu phát triển thành quả (Võ Văn Chi và cs, 1978 [7]; Trần Thế Tục, 2004 [45]). Hoa cái: hoa phát triển hoàn toàn, ba bộ phận bầu nhụy, vòi nhụy và đầu nhụy phân hóa khá rõ. Bầu nhụy phát triển thường có 2-3 tâm bì. Khi nhụy chín đầu nhụy tiết ra dịch là thời điểm thụ phấn tốt nhất. Với sản xuất hoa cái rất quan trọng, tuy nhiên tỷ lệ hoa cái nhiều hay ít tùy thuộc vào từng giống, điều kiện thời tiết và dinh dưỡng. Nhiệt độ thấp vào thời kỳ phân hóa mầm hoa sẽ tăng tỷ lệ hoa cái. Trong một chùm hoa số hoa cái có khả năng đậu quả cũng chỉ chiếm từ 15-20% tổng số hoa. Thông thường cành hoa ngắn, có tỷ lệ đậu quả cao, mật độ quả dầy và đều hơn so với loại hình cành hoa dài. Tuy nhiên tỷ lệ đậu quả của các giống vải lại liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ hoa cái và hoa lưỡng tính. Quan sát của cho thấy các chùm hoa nở sớm thường có
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 24 chùm hoa lớn, tỷ lệ hoa đực cao và tỷ lệ đậu quả kém. Các chùm hoa nở muộn hơn thường là chùm hoa nhỏ, với tỷ lệ hoa đực ít hơn và đậu quả tốt hơn (Mezel C.M., 1988) [77]. Yuan và Huang (1993) [107] khi nghiên cứu sự nở hoa của vải cho thấy có sự tương quan chặt giữa số lượng lá trên cành mẹ với số quả đậu/chùm, trên một chùm hoa nếu có nhiều lộc tỷ lệ đậu quả sẽ thấp và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng ra hoa của 7 giống vải chín sớm được tuyển chọn so với Thanh Hà cho thấy các giống vải chín sớm có số lượng hoa/chùm dao động từ 2.832,5-3758,4 hoa/chùm so với 940,5 hoa/chùm của giống Thanh Hà (Nguyễn Văn Dũng, 2005) [19]. Hoa đực: bao gồm hoa đực mà nhị cái hoàn toàn thái hóa và nhị cái phát triển không hoàn toàn, nhụy thoái hóa chỉ còn dấu vết nhị được mọc trên mầm hoa, phần nhiều 6-8 nhị. Chỉ nhị dài, bao phấn to, phấn hoa khi chín có màu vàng, hoa đực tiêu hao nhiều dinh dưỡng, nên cần có biện pháp giảm tỷ lệ hoa đực [45]. Hoa lưỡng tính: có nhị đực và nhụy cái phát triển, nhị có thể tung phấn bình thường, đầu nhụy có thể nứt ra để thụ phấn, thụ tinh. Đây là loại hoa hoàn toàn có thể kết thành quả, nhưng số lượng hoa lưỡng tính không nhiều. Đối với trang trại sản xuất cây ăn quả nếu chỉ trồng đơn độc một giống thường có hiện tượng đậu quả thấp hơn những trang trại có trồng xen thêm một số giống khác cùng loài. Điều này chứng tỏ hạt phấn của giống khác đôi khi góp phần làm tăng tỷ lệ đậu quả. Một số nghiên cứu về canh tác ở các trang trại trồng hồng cũng như chôm chôm, xoài và vải cho thấy: trồng xen làm tăng tỷ lệ đậu quả, giảm tỷ lệ rụng quả. Tuy nhiên mỗi giống lại yêu cầu một loại cây trồng xen khác nhau. Trong một chùm hoa vải, số lượng hoa đực chiếm khoảng 70- 80% tổng số hoa, mặt khác hoa đực và hoa cái không nở cùng một lúc mà nở xen kẽ đôi khi hoa đực nở trước sau đó hoa cái mới nở. Nếu trong vườn
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 25 chỉ trồng thuần một loại giống sẽ xảy ra thụ phấn không đều làm cho tỷ lệ đậu quả kém.Theo Limangkura (1996) để vải tự thụ phấn, tỷ lệ đậu quả là 4,2%, nếu thụ phấn chéo đạt 6,9%. Thời gian vải nở hoa, nếu cách ly không cho côn trùng lui tới tỷ lệ đậu chỉ đạt 0,026-0,105%, để côn trùng tự do hoạt động tỷ lệ này là 0,17-11,25% (Trần Thế Tục, 2004) [45]. Sự thiếu hụt số lượng hạt phấn cũng như các hạt phấn khỏe mạnh vào thời điểm hoa cái nở là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp hoặc gây rụng quả sinh lý (Kadman A.,1982) [69]. Theo Goren M. (2000) [62] cho thấy: một số trang trại trồng vải của Israel mặc dù đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật như bón phân, phun chất điều hòa sinh trưởng, khoanh cành mà năng suất vẫn thấp, nguyên nhân do vải không được thụ phấn đầy đủ. Do vậy, khi được trồng thêm các cây thụ phấn bổ khuyết, năng suất đã tăng từ 20-30%. Nghiên cứu của Singh B. và Chaudhary D.K., (2004) [94] ở Ấn Độ cũng cho thấy: các cây vải thụ phấn tự do có tỷ lệ quả đậu cao hơn so với các cây tự thụ phấn. Kích thước quả của cây thụ phấn tự do cũng lớn hơn so với tự thụ. Theo Trần Thế Tục (2004) [45] Việt Nam chưa áp dụng thụ phấn nhân tạo cho vải nhưng ở Trung Quốc đã có kinh nghiệm thụ phấn cho vải: trên cây vải khi hoa đực nở thu gom tất cả các hạt phấn chế thành dung dịch rồi phun cho cây vào thời kỳ hoa cái nở rộ. Kết quả có thể làm tăng tỷ lệ đậu quả ở thời kỳ đầu từ 129-314% so với thụ phấn tự nhiên. Phương pháp này thực tế khó áp dụng vì mất nhiều công sức, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Một trong những phương pháp kinh tế, hiệu quả đó là trồng thêm cây thụ phấn. Giống vải Hùng Long được trồng ở Thái Nguyên mấy năm gần đây, nhưng số lượng vườn có diện tích lớn ít, đa số vải được trồng rải rác nên tỷ lệ đậu quả thấp, các biện pháp kỹ thuật tăng cường tỷ lệ đậu quả cũng như giống vải trồng xen phù hợp vẫn chưa được nghiên cứu.
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 26 Quả: Có nhiều dạng: hình trứng, hình bầu dục, hình trái tim, hình cầu tùy từng giống. Cùi vải thường chiếm 60-70%, vỏ hạt chiếm 20-30% khối lượng quả, lúc còn xanh quả có màu xanh nhạt, khi chín màu đỏ thẫm, cùi vải mầu trắng vị ngọt pha chua hoặc rất chua tùy theo giống. Hạt vải hình bầu dục dài, màu nâu bóng. Thời gian từ lúc hoa cái bắt đầu nở đến lúc thu hái được quả ngắn nhất cũng mất 70 ngày, dài đến hơn 100 ngày, quả vải phát dục có ba giai đoạn và có ba lần rụng quả: Giai đoạn 1: Tế bào tăng trưởng mạnh để phát triển phôi vỏ hạt, vỏ quả. Sau hoa cái nở 10 ngày, quả bằng hạt đậu thì rụng quả sinh lý đợt 1. Giai đoạn 2: Hạt phát triển nhanh, tăng nhanh về thể tích và trọng lượng, vỏ hạt cứng dần cho đến lúc thịt quả bao kín hạt. Lúc thịt quả bao kín hạt từ 1/3 đến 2/3 do thiếu dinh dưỡng hoặc bên trong thiếu các chất kích thích sinh trưởng, xuất hiện rụng quả lần 2. Giai đoạn 3: Thịt quả phát triển rất nhanh và quả đến giai đoạn chín. Từ lúc thịt quả bao kín hạt cho đến khi quả chín thời gian từ 19-25 ngày. Thời gian này dinh dưỡng và khoáng tích lũy nhanh vào quả, vỏ quả đã có phần chuyển màu. Do cường độ tích lũy nhanh nếu gặp thời tiết bất thuận (nắng hạn, mưa to) sẽ làm rụng quả (Trần Thế Tục, 2004) [45]. 1.3.2. Nghiên cứu về tỷ lệ C/N của cây vải Cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng đều hấp thu dinh dưỡng từ hai nguồn: Bộ rễ cung cấp nhựa nguyên (nước và chất khoáng) trong đó chất tượng trưng nhất là đạm nên nguồn thức ăn này gọi theo nghĩa quy ước là nguồn đạm (N). Bộ lá cung cấp nhựa luyện nhờ hoạt động quang hợp và chất tượng trưng nhất là các bon, nên gọi theo nghĩa quy ước là nguồn các bon (C). Cây muốn sinh trưởng và phát triển tốt cần có sự cân đối giữa hai nguồn thức ăn này. Tỷ lệ C/N là yếu tố quan trọng quyết định quá trình sinh trưởng, phát triển và phân hoá mầm hoa. Tỷ lệ C/N thích hợp cây sẽ phát triển
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 27 cân đối và ra hoa kết quả bình thường. Tỷ lệ C/N quá thấp hoặc quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng ra hoa và cho năng suất (Phạm Văn Côn, 2004) [10]. Đối với cây vải, yếu tố nội tại chủ yếu ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa do sự tích lũy dinh dưỡng khác nhau, bao gồm các sản phẩm quang hợp, các chất khoáng và sự chuyển hóa giữa chúng để tạo ra các sản phẩm như: axit amin, protein, các chất điều hòa sinh trưởng. Nghiên cứu của Menzel C.M. (1983) [76] kết luận rằng sự phân hóa mầm hoa vải chịu ảnh hưởng trực tiếp của hàm lượng đường bột trong cành. Nghiên cứu của Yuan và cộng sự (1993) [107] về tỷ lệ C/N cho những cây vải nhiều hoa có hàm lượng đạm toàn phần và đạm protein trong lá vào tháng 12 và tháng 1 năm sau giảm còn đường khử và đường tổng số tăng. Menzel C.M. (1988) [77] cho thấy: Đối với giống vải nếp hàm lượng tinh bột tích lũy trong lá đạt cao nhất vào thời kỳ ngủ nghỉ đến thời kỳ phân hóa mầm hoa. Theo Batten D.J và Conchie C.A (1995) [53] một trong những nguyên nhân của hiện tượng vải ra hoa cách năm là do sự mất cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nghiên cứu của Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1991) [34] cho thấy: tỷ lệ đường ở trong lá vải vụ thu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành hoa. Nếu lá màu xanh đậm, hàm lượng đường 1,28% tỷ lệ hình thành hoa cao nhất, nếu lá xanh vàng hàm lượng đường 1,075% tỷ lệ hình thành hoa ít, nếu lá có hàm lượng đường 0,592 % cây hoàn toàn không nở hoa. Theo Lê Đình Danh và Nguyễn Thị Thanh (1999) [16]: đối với giống vải Phú Hộ tỷ lệ C/N cao vào thời kỳ phân hóa mầm hoa làm tăng tỷ lệ hoa cái, tăng số chùm hoa và tỷ lệ đậu quả. Xuất phát từ các nghiên cứu về tỷ lệ C/N cho thấy cần nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ C/N đối với sinh trưởng và phát triển của vải Hùng Long, từ đó đề ra biện pháp kỹ thuật điều chỉnh tỷ lệ C/N nhằm tăng khả năng ra hoa góp phần tăng năng suất vải.
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 28 1.3.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải Nhiệt độ: nhiệt độ là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng và sinh thực của cây vải, vùng có nhiệt độ bình quân năm từ 21-250 C vải phát triển tốt, nhiệt độ 00 C đối với giống chín muộn và 40 C đối với giống chín sớm thì cây vải ngừng sinh trưởng. Cây vải muốn có năng suất phải qua 2 thời kỳ: ra được mầm hoa và đậu được quả. Thời kỳ phân hóa mầm hoa cây vải cần có nhiệt độ lạnh, thời kỳ nở hoa phải ấm không có gió bấc và mưa phùn. Theo Vũ Công Hậu (1999) [26] và Trần Thế Tục (1997) [44] năm nào nhiệt độ mùa đông thấp, khô, biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn sẽ có lợi cho phân hóa mầm hoa, tích lũy dinh dưỡng vào quả và cây có khả năng cho năng suất cao. Thời kỳ phân hóa hoa khác nhau tùy theo giống, các giống chín sớm phân hóa hoa vào tháng 11 các giống chín trung bình và muộn phân hóa tháng 12. Nhiệt độ lạnh vào thời kỳ phân hóa mầm hoa như là một yếu tố quyết định đến sự ra hoa của vải. Tuy nhiên, nếu thời kỳ lạnh đến muộn khi lộc thu đã thành thục lâu thì cây vải sẽ xuất hiện lộc đông, cũng trong thời kỳ phân hóa hoa nếu nhiệt độ xuống quá thấp có thể phá hủy chùy hoa và ảnh hưởng đến sự phát triển của hoa (Chaikiatyyos, S. và cs, 1994 [55]; Hieke, S. và cs, 2002 [65]). Theo Trần Thế Tục (2004) các giống vải khác nhau yêu cầu nhiệt độ thấp vào mùa đông khác nhau, các giống chín sớm có thể hình thành mầm hoa ở nhiệt độ cao hơn so với vải Thanh Hà và Phú Hộ. Theo Yapwatanaphun C. (2000) [105] ở Thái Lan các giống vải được chia làm hai nhóm: nhóm yêu cầu thời gian có nhiệt độ lạnh vào mùa đông ngắn hơn và nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh về mùa đông dài hơn. Vũ Mạnh Hải (2000) [25] cho thấy nhiệt độ các tháng 12 đến tháng 2, lượng mưa tháng 11,12, số giờ nắng tháng 11,12 có tương quan đến năng suất giống vải Thanh Hà. Menzel, C.M. (1988) [77] nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ ra hoa trên 7 giống vải khác nhau cho thấy: nếu nhiệt độ chênh lệch ngày đêm là 25/20 và 30/25 thì cây
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 29 vải không có hoa. Nếu nhiệt độ duy trì ở ngưỡng thấp từ 15/10 cho đến lúc nở hoa thì số lượng chùm hoa đạt cao nhất, trong thời kỳ này nếu nhiệt độ ngày đêm tăng dần tỷ lệ hoa đực sẽ tăng và một số chùm hoa sẽ trở lại thành cành dinh dưỡng. Sự thụ phấn sảy ra tốt nhất ở nhiệt độ 19-220 C, nếu nhiệt độ thấp hơn sẽ ngăn chặn sự phát triển của ống phấn, nếu nhiệt độ cao và khô hạn thì tỷ lệ đậu quả thấp, năng suất sẽ giảm trầm trọng. Đỗ Đình Ca (1998) [5] nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nở hoa của một số giống vải chín sớm nhập nội về Việt Nam cho thấy: nhiệt độ có ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát sinh, phát triển và giới tính của hoa vải, khi nhiệt độ chênh lệch ngày đêm cao sau khi mầm hoa nhú đã làm giảm tỷ lệ những chùm hoa không lá, tăng tỷ lệ chùm hoa có lá và làm một số mắt lá bật mầm trở lại. Ánh sáng: vải là cây ưa sáng, tổng số giờ chiếu sáng trong năm khoảng 1800 giờ thích hợp cho vải. Ánh sáng đầy đủ làm tăng khả năng đồng hóa, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa, tăng màu sắc của vỏ quả và làm tăng phẩm chất quả. Nếu không đủ ánh sáng hoặc trồng quá dày, quá trình quang hợp bị hạn chế thì sự ra hoa đậu quả sẽ khó khăn. Đối với vườn vải khi trồng quá dầy hoặc không cắt tỉa thường xuyên sẽ làm giảm số chùm hoa và chiều dài chùm hoa (Phạm Văn Côn, 2004 [10]; Hieke S. và cs, 2002 [65]). Lượng mưa và độ ẩm: Đối với cây vải lượng mưa và độ ẩm là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vải. Mùa hè là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng lượng mưa tương đối nhiều, mùa đông ít mưa, đất khô hạn đã ức chế sinh trưởng của rễ và cành, nâng cao độ dịch trong cây thuận lợi cho phân hóa mầm hoa (Ngô Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần, 1991) [34]. Thời gian vải phân hóa mầm hoa, lượng mưa có ảnh hưởng đến tỷ lệ hoa đực và hoa cái. Mưa nhiều cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả của vải. Thời kỳ nở hoa gặp mưa cộng thêm gió rét khiến cho hạt phấn phát dục kém, quá trình thụ phấn bị ảnh hưởng, mặt khác mưa ẩm làm phát sinh nhiều nấm bệnh trên cây dẫn đến giảm tỷ lệ đậu và
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 30 tăng tỷ lệ rụng quả. Thời gian vải chín, nếu gặp mưa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng quả do vỏ quả bị nứt (Vũ Mạnh Hải, 2000 [24]; Trần Thế Tục, 2004 [45]). Gió: Gió có tác dụng hỗ trợ hoa thụ phấn, thụ tinh. Gió Tây Bắc khô làm khô đầu nhụy ảnh hưởng đến thụ phấn, gió Đông Nam ẩm ướt làm hoa vải có thể bị rụng.Thời gian quả phát triển gió to làm quả bị rụng, cành gãy thậm chí đổ cây. Chính vì vậy khi thiết kế chọn vườn cần phải chọn đất và thiết kế đai rừng chắn gió, quá trình chăm sóc nên cắt tỉa thường xuyên để cây có tán thấp. Đất: Cây vải có tính thích nghi cao với nhiều loại đất khác nhau. Ở các loại đất như đất đỏ, đất vàng, đất cát pha, đất phù sa và đất thịt nặng cây vải đều phát triển được và cho năng suất. Loại đất thích hợp nhất cho cây vải là đất phù sa có tầng canh tác dầy, thoát nước tốt. Vùng đất trũng cũng có thể trồng được vải, nhưng phải làm luống cao, có rãnh thoát nước. Theo Trần Thế Tục (2004) [45] yếu tố hạn chế vùng trồng vải không phải là loại đất mà chủ yếu là thời tiết khí hậu trong đó hai yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ thấp, ít mưa vào tháng 12 và tháng 1 để cây phân hóa mầm hoa. 1.3.4. Nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc liên quan đến kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc vải 1.3.4.1. Nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây vải Cây vải có nhu cầu dinh dưỡng cao, nhất là đạm và kali. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong lá vải phản ánh tình trạng dinh dưỡng của cây. Phân tích lá vải cho thấy tỷ lệ N: P: K: Ca: MgO trong lá là 7,8: 1: 4,6: 2,3: 2,5. Như vậy cây cần nhiều đạm và kali. Thiếu đạm các đợt lộc của cây mọc yếu, cành lá bé, màu vàng, rìa lá hơi cong, lá, hoa, quả rụng nhiều.Thừa đạm sẽ ảnh hưởng đến quá trình phân hoá mầm hoa, do đó năng suất, sản lượng giảm. Thời kỳ vải ra hoa cần nhiều kali, khi đậu quả đến lúc thu hoạch, hàm lượng kali trong cây giảm dần (Trần Thế Tục, 2004 [45], Li Y.C. và cs, 2000 [73], Menzel C.M. và
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Simpson D.r., 1989 [78], Sharma K.K.,1990 [92]). Có thể phân tích lá thuần thục qua từng thời kỳ để so sánh thành phần các chất dinh dưỡng trong đó với thành phần thông thường và bón thêm những chất còn thiếu. Kết quả phân tích lá vải ở một số trang trại vải ở Úc cho thấy yêu cầu dinh dưỡng qua lá từ tháng 5-8 là: 1,5-1,8% N, 0,14- 0,22% P, 0,66-1% K, 0,3-0,5% Mg, 50-100 mg/g Fe, 100-250 mg Mn, 15-30 mg Zn, 10-25 mg Cu, 25-60 mg Bo (Batten, D.J. và cs, 1995) [53]. Bón phân cho vải trên cơ sở phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong lá được tiến hành rộng rãi ở Australia nhưng chưa thực sự phổ biến ở các nước trồng vải khác do giá thành phân tích khá cao (Ollesen T., 2000) [88]. Cũng có thể dựa vào số liệu phân tích đất mà bón phân cho vải. Trần Thế Tục và Ngô Bình (1997) [43] cho rằng có thể căn cứ vào điều kiện đất đai, độ tuổi khác nhau để có chế độ bón phân cho phù hợp. Các nghiên cứu cho thấy bón phân có ảnh hưởng đến thời gian ra lộc, làm tăng số đợt và kéo dài thời gian ra lộc của vải. Phân bón N, P, K có ảnh hưởng rõ rệt đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vải. Ở Thanh Hà và Lục Ngạn các công thức có sử dụng phân NPK đều có hàm lượng đường, vitamin C tăng nhưng hàm lượng chất khô không thay đổi. Tỷ lệ N.P,K tốt nhất cho vải là: 1: 0,5: 1,2. Bón phân cho vải có thể chia làm 3 thời kỳ: thời kỳ xuất hiện lộc thu, phân hóa mầm hoa và thời kỳ quả non. Ngoài việc bón phân hữu cơ, phân khoáng cho vải thì phun bổ sung các nguyên tố đa, vi lượng cũng làm tăng năng suất vải rõ rệt. Trong số 16 nguyên tố thiết yếu với cây trồng, có 7 nguyên tố vi lượng là Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, B, Cl, thiếu những nguyên tố này cây không thể hoàn tất chu kỳ sống của mình. Đối với cây ăn quả các nguyên tố vi lượng như sắt (Fe), kẽm (Zn), bo (B) có một vai trò quan trọng trong việc cải thiện đặc tính ra hoa (Hoàng Minh Tấn và cs, 1994 [38], Nguyễn Xuân Trường, 2005 [42]). Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Nga thì B góp phần vào sự chuyển hóa Gluxit ở trong cây, khi
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt://www.lrc-tnu.edu.vn 32 thiếu B, các cơ quan cần nhiều đường như hoa, quả non thường bị rụng. Tan, Y. và cs (2000) [98] cho thấy: việc thiếu hụt các chất khoáng và một số nguyên tố vi lượng là nguyên nhân gây rụng và nứt quả đối với giống vải Nuomici. Katalymov M.V. (1977) khi nghiên cứu về sự nảy mầm hạt phấn của một số loại cây cho thấy: hạt phấn có thể nảy mầm tốt trong giọt dịch lấy ở mặt núm nhụy hoa, để thay cho mật hoa, ông cho hạt phấn nảy mầm trong dung dịch đường có nồng độ thích hợp thì phấn hoa không nảy mầm. Do đó muốn nảy mầm được thì phấn hoa cần một chất nữa vốn có trong mật hoa của núm nhụy, đó chính là Bo. Bo còn cần cho quá trình phát triển của quả sau khi hoa đã thụ phấn, khi loại bỏ Bo ra khỏi dung dịch dinh dưỡng thì một số lớn quả sau khi đã hình thành cũng bị rụng (Nguyễn Xuân Hiền, 1977 [27]. Phun boric nồng độ 50 ppm cho vải vào thời kỳ nở hoa làm tăng tỷ lệ đậu quả từ 2,4-4 lần so với đối chứng. Tuy nhiên nồng độ của boric quá cao sẽ không có lợi cho việc thụ phấn thậm chí còn có hại cho hoa cái, vì vậy khi sử dụng boric cho vải cần nghiên cứu một cách cụ thể, tùy theo giống, điều kiện canh tác mà chọn nồng độ phun thích hợp (Trần Thế Tục, 2004 [45]). Trong cây kẽm tham gia vào thành phần của hơn 70 enzim. Đặc biệt kẽm tham gia quá trình sinh tổng hợp trytophan, chất tiền thân của auxin (indolaxetic axit), khi thiếu kẽm sự sinh tổng hợp IAA bị giảm mạnh. Khi không có kẽm trong môi trường dinh dưỡng cây sẽ phát triển rất kém hoặc có thể bị chết mặc dù có tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác, các loại đất cát hoặc cát pha, đất đồi thường thiếu kẽm. Cây ăn quả khi thiếu kẽm các đợt lộc thường sinh trưởng chậm, năng suất giảm, quả nhỏ và chất lượng kém. Hàm lượng kẽm tăng trong thời gian phân hóa chồi mang hoa làm tăng năng suất một số loại cây ăn quả một cách có ý nghĩa. Khi cây có biểu hiện chồi non bị rụt lại, lá có triệu chứng úa vàng là đã thiếu kẽm ở mức trầm trọng, vì vậy bón bổ sung kẽm cần được tiến hành dựa trên kết quả phân tích đất chứ không nên dựa vào