SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  111
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ MINH TRANG
MÃ SINH VIÊN : A22056
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Ngô Minh Trang
Mã sinh viên : A22056
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS,
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Chu Thị Thu Thủy cũng như cán bộ
phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Với đề
tài tương đối mới mẻ với bản thân, hơn nữa do thời gian, kiến thức cũng như kinh
nghiệp thực tế còn có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những
vấn đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty.
Trong khóa luận còn nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô
bộ môn của trường.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, ThS. Chu Thị Thu
Thủy – giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng – Trường Đại học Thăng Long cùng tập
thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Minh Trang
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮNCHƯƠNG 1.
HẠN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................1
1.1 Lý luận chung về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..1
1.1.1 Tài sản ngắn hạn........................................................................................1
1.1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn..........................................................................4
1.1.3 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn ........................................................23
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của DN...33
1.2.1 Nhân tố chủ quan.....................................................................................33
1.2.2 Nhân tố khách quan.................................................................................34
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠNCHƯƠNG 2.
CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS. .............36
2.1 Vài nét về Công ty TNHH Hệ thống Tin học Viễn thông NDS ....................36
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................36
2.1.2 Khái quát về ngành nghề kinh doanh.....................................................36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................37
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây....
...................................................................................................................39
2.2 Thực trạng hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ
thống Tin học – Viễn thông NDS............................................................................42
2.2.1 Thực trạng biến động và cơ cấu tài sản ngắn hạn trong công ty TNHH
Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS ..................................................................42
2.2.2 Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn trong công ty TNHH Hệ thống
Tin học – Viễn thông NDS...................................................................................49
2.2.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn....................................................51
2.2.4 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong Công ty TNHH Hệ thống
Tin học – Viễn thông NDS...................................................................................58
2.2.5 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong Công ty TNHH Hệ thống Tin
học – Viễn thông NDS..........................................................................................60
2.3 Đánh giá về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ
thống Tin học - Viễn thông NDS ............................................................................75
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢNCHƯƠNG 3.
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC – VIỄN THÔNG
NDS. ............................................................................................................80
3.1 Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ
thống Tin học – Viễn thông NDS............................................................................80
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn
thông NDS.............................................................................................................80
3.1.2 Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH
Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS. .................................................................82
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công
ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS ....................................................82
3.2.1 Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn cho Công ty ...................................82
3.2.2 Quản lý tiền mặt.......................................................................................83
3.2.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn....................................................84
3.2.4 Quản lý hàng tồn kho...............................................................................86
3.2.5 Áp dụng một số giải pháp và đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn
hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS năm 2015. .......88
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TSNH Tài sản ngắn hạn
TS Tài sản
VSCH Vốn chủ sở hữu
NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH Nguồn vốn dài hạn
HTK Hàng tồn kho
KH Khách hàng
Nợ NH Nợ ngắn hạn
TB Trung bình
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol .....................................................8
Đồ thị 1.2. Mô hình lượng đặt hàng tối ưu................................................................16
Hình 1.1.Chính sách quản lý TSNH..........................................................................21
Hình 1.2. Chính sách quản lý kết hợp quản lý TSNH và nợ NH ..............................23
Hình 2.1 Chính sách quản lý TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014.................59
Hình 2.2 Chính sách quản lý TSNH kết hợp với nợ của Công ty giai đoạn 2012 –
2014 ...........................................................................................................................60
Sơ đồ 1.1 Khai triển hệ số sinh lời của TSNH...........................................................32
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Công ty NDS............................................................38
Bảng 1.1 Mô hình chấm điểm tín dụng......................................................................12
Bảng 1.2 Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro ...............................................12
Bảng 1.3 Phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng trả chậm .......................13
Bảng 1.4 Phương thức bán hàng không sử dụng và sử dụng thông tin rủi ro...........14
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014 .................39
Bảng 2.2 Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014...
............................................................................................................................42
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và biến động trong cơ cấu của Công ty giai đoạn
2012 – 2014 ...............................................................................................................46
Bảng 2.4 Tình hình biến động của nợ ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014...
............................................................................................................................55
Bảng 2.5 Cơ cấu nợ ngắn hạn và biến động trong cơ cấu của Công ty giai đoạn 2012
– 2014 ........................................................................................................................56
Bảng 2.6 Chi phí vay ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................58
Bảng 2.7 Chi phí huy động nguồn vốn từ phải trả nhà cung cấp giai đoạn 2012 –
2014 ...........................................................................................................................58
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .
............................................................................................................................60
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ................................................63
Bảng 2.10 Hệ số đảm nhiệm TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014.................65
Thang Long University Library
Bảng 2.11 Chỉ tiêu tính toán mức tiết kiệm TSNH của Công ty...............................66
Bảng 2.12 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu của Công ty...................68
Bảng 2.13 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty ...............70
Bảng 2.14 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB của Công ty giai đoạn 2012 –
2014 ...........................................................................................................................72
Bảng 2.15 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2012 – 201474
Bảng 2.16 Phân tích tác động của từng yếu tố trong mô hình Dupont .....................74
Bảng 2.17 Đánh giá hiệu quả quản trị TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..75
Bảng 3.1 Danh sách nhóm rủi ro và điểm tín dụng một số khách hàng tiêu biểu của
Công ty ......................................................................................................................85
Bảng 3.2 Chi phí cho một lần đặt hàng .....................................................................91
Bảng 3.3 Tổng chi phí lưu kho dự tính......................................................................92
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến của Công ty năm 2015....93
Bảng 3.5 Bảng cân đối kế toán dự kiến của Công ty năm 2015 ...............................94
Bảng 3.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị TSNH dự kiến của Công ty năm 2015 ..
............................................................................................................................95
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, trong đó nợ xấu ngân
hàng tăng cao, bất động sản đóng băng và thị trường chứng khoán suy thoái được cho
là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. Bên cạnh đó, dưới sự tác động
của việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường mà các doanh nghiệp đang gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Bởi vậy điều này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn
phải nhận thức, đánh giá được thực lực doanh nghiệp của mình trên thị trường để có
thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển. Việc đối mặt với những thách thức đòi
hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp. Hiệu quả
kinh tế là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp, vì có hiệu quả kinh tế
thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, nếu không có tài sản sẽ không có
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho
có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp.Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp. Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
có hai mục tiêu cần đạt được. Một là, với số tài sản ngắn hạn hiện có có thể sản xuất
thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Hai là, đầu tư thêm tài sản ngắn hạn một cách hợp lý nhằm mở rộng
quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản. Nếu như trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong
thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều được Nhà nước cấp phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp không đặt
nặng vấn đề khai thác và sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. Thậm chí đến nay, khi
mà nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã
phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn ở mức
thấp do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập
trong công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Do đó, lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hiệu quả từng đồng tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản ngắn hạn được thu hồi
sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn cho phép rút
ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt được số tài sản ngắn hạn cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm
Thang Long University Library
hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành
sản phẩm.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
còn giúp cho doanh nghiệp có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết
bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra
khả năng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm
chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp nên em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống
Tin học - Viễn thông NDS” cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên hệ thống cơ sở lý thuyết và các kiến thức liên quan tới quản trị tài sản
ngắn hạn, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp nhằm nắm rõ vai trò của việc nâng cao hiệu quả quản trị tài
sản ngắn hạn cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Sau đó căn cứ vào các số liệu thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông
NDS. Từ kết quả phân tích thu được, đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn
 Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông
NDS.
 Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này, em có sử dụng những phương pháp
 Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công ty TNHH Hệ
thống Tin học - Viễn thông NDS, em đã sử dụng phương pháp so sánh số
tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng TSNH tại
TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS qua 3 năm có tăng trưởng, phát
triển hay không? Qua bảng biểu so sánh em sẽ rút ra được những nhận xét, dự
đoán tìm ra các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để từ đó đưa ra các kết
luận, kiến nghị, giải pháp.
 Phương pháp thống kê và phân tích là việc sử dụng các số liệu thống kê trong
một thời gian dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài và độ tin cậy của số liệu
thông tin bên cạnh đó phân tích tổng hợp số liệu các thông tin để đưa ra kết
luận chính xác
5. Kết cấu của khóa luận
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH
Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS
 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS
Thang Long University Library
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮNCHƯƠNG 1.
HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1 Tài sản ngắn hạn
Khái niệm1.1.1.1
“Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian thu
hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, những tài sản có khả năng thu hồi
vốn hay thanh toán trước 12 tháng kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản
ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng, những tài sản
có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc
kế toán năm được coi là tài sản ngắn hạn” [1, trang 257]
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn
hạn không ngừng vận động giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. Trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận như tiền
mặt, các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, các khoản phải thu, hàng tồn
kho,…Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng, vì vậy sử dụng hợp lý tài sản
ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và đảm bảo khả năng sinh lời của tải sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
có các đặc điểm chủ yếu: Đầu tiên là trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định,
TSNH của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá
trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này
quyết định sự vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của TSNH là: khởi đầu
vòng tuần hoàn vốn, TSNH từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ.
Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm.
Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, TSNH lại trở về hình thái
tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Tiếp theo, các giai đoạn vận động của
TSNH được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. TSNH hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất gồm 3 giai đoạn: dự trữ – sản xuất
– lưu thông. Cuối cùng, TSNH luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần
2
hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Lấy ví dụ
đối với doanh nghiệp sản xuất, TSNH ban đầu là tiền rồi được chuyển đổi sang hình
thái nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... dữ trữ sau đó được đưa vào sản xuất ra thành
phẩm, hàng hóa, cuối cùng được đưa ra thị trường lưu thông, chào bán và trở về hình
thái ban đầu là tiền tệ – kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Phân loại tài sản ngắn hạn1.1.1.2
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có
hiệu quả thì cần phải phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu chí
khác nhau. Có rất nhiều cách để phân loại TSNH nhưng ở đây, tác giả xin giới thiệu
hai cách phân loại chủ yếu và được sử dụng trong khóa luận
Cách phân loại thứ nhất là căn cứ vào các khâu của quá trình kinh doanh,
TSNH được chia ra dựa vào 3 khâu chính
Đầu tiên là tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi dường, nguyên nhiên vật liệu tồn
kho, công cụ dụng cụ, hàng gửi bán, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tiếp theo là tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất bao gồm: giá trị bán thành
phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước, các khoản chi phục vụ cho khâu sản xuất,…
Cuối cùng là tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản giá
trị thành phẩm tồn kho, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn , các khoản vốn
trong thanh toán, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này, vai trò và sự phân bố của tài sản ngắn hạn trong từng
khâu của quá trình luân chuyển được thể hiện một cách rõ ràng nhất, từ đó có các
biện pháp điều chỉnh hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Cách phân loại thứ hai là căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh
khoản, TSNH sẽ được chia thành những mục sau
Tài sản bằng tiền được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng, tiền đang chuyển. Tài sản này được sử dụng để trả lương,
mua nguyên vật liệu, tài sản cố định, nộp thuế. Cụ thể hơn, tài sản bằng tiền lại được
chia thành 3 khoản mục nhỏ. Thứ nhất, tiền mặt tại quỹ là số tiền mà doanh nghiệp
đang giữ tại quỹ như tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, các loại chứng từ có giá,
vàng bạc, kim khí, đá quý,… Thứ hai, tiền gửi ngân hàng là số tiền hiện có trong tài
khoản ngân hàng của doanh nghiệp tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài
chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Thứ ba, tiền đang chuyển là
số tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,
kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kho bạc, hoặc đã làm thủ
Thang Long University Library
3
tục chuyển tiền bưu điện để thanh toán những chưa nhận được giấy báo của đơn vị thụ
hưởng.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư về tài chính ra bên ngoài của
doanh nghiệp dưới các hình thức như cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, đầu tư
chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu…) có thời hạn thu hồi vốn dưới một
năm.
Phải thu ngắn hạn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải thu hồi từ các đối tượng
khác trong khoảng thời gian tối đa là 12 tháng như phải thu khách hàng, phải thu nội
bộ, cầm cố... Nếu các nhà quản lý không quản lý chặt chẽ các khoản phải thu có thể sẽ
khiến doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thậm chí dẫn đến nguy cơ mất khả năng
thanh toán.
Hàng tồn kho: Là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện dịch vụ, hàng hóa để bán hoặc
gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao
gồm: nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, bao bì đóng gói,
thành phẩm, sản phẩm dở dang... Tuy nhiên để đảm bảo cho sự ổn định trong sản xuất
và tiêu thụ, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tùy
thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà lại có những mức dự trữ an toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác: Là các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, những khoản
thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn… Trong đó, các khoản tạm ứng: là các khoản
tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên để mua hàng hóa, trả
chi phí, đi công tác…Và chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh,
nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ phát sinh mà được đưa vào
chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một
chu kỳ kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể phân tích,
đánh giá tài sản ngắn hạn hiện có của mình từ đó đưa ra các quyết định về mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Kết cấu tài sản ngắn hạn1.1.1.3
Kết cấu TSNH thực chất là tỉ trọng từng khoản TSNH trên tổng TSNH của doanh
nghiệp. Thông qua kết cấu của TSNH cho thấy sự phân bổ của tài sản trong từng giai
đoạn luân chuyển, từ đó doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm
quản lý TSNH nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Kết cấu của
TSNH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình
độ tổ chức. Có thể tính tỷ trọng của từng bộ phận TSNH cấu thành theo công thức tổng
quát sau
4
Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH =
Giá trị từng bộ phận TSNH
Tổng TSNH
× 100
Mỗi doanh nghiệp có một kết cấu tài sản ngắn hạn riêng. Các nhân tố ảnh hưởng
đến kết cấu tài sản ngắn hạn là điều kiện sản xuất, quy trình công nghệ, phương thức
thanh toán trong bán hàng, trình độ quản lý sản xuất, quản lý tài chính, quy mô sản
xuất…Việc tính tỷ trọng của từng loại TSNH để nâng cao hiệu quả sử dụng, trong đo
doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến kết cấu tài sản ngắn hạn theo phương hướng
chung là tăng tỷ trọng của vốn sản xuất, giảm tỷ trọng của các khoản mục vốn khác
như vốn bằng tiền, vốn phải thu, vốn dự trữ tồn kho… một cách hợp lý, tránh ứ đọng
vốn gây lãng phí.
1.1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn
Khái niệm1.1.2.1
Trước hết ta cần phải nắm được rõ khái niệm quản trị là gì? “Thuật ngữ “quản
trị” có rất nhiều định nghĩa. Thông thường nó được định nghĩa như là nghệ thuật làm
việc bằng và thông qua người khác. Một định nghĩa khác đơn giản hơn thì cho rằng
quản trị là việc ra những quyết định” [2, trang 197]
Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn luôn
nắm giữ một vai trò tối quan trọng. Vậy nên để tồn tại và phát triển thì quản lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn nhằm đạt được hiệu quả tối đa luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp.
“Quản lý tài sản ngắn hạn là việc kết hợp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để
duy trì một khối lượng các tài sản ngắn hạn với cơ cấu hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh” [3, trang 201]. Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có tác
động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận – mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn1.1.2.2
Quản trị TSNH bao gồm một số nội dung cơ bản như sau: thứ nhất xác định nhu
cầu tài sản ngắn hạn, quản lý tiền và đầu tư chứng khoán ngắn hạn, quản lý các khoản
phải thu ngắn hạn, quản lý hàng tồn kho và cuối cùng là huy động nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho TSNH.
1.1.2.2.1 Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn
Nhu cầu TSNH trong doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh
nghiệp phải ứng ra để hình thành một lượng dữ trữ hàng tồn kho như: vật tư, sản phẩm
dở dạng, thành phần hoặc hàng hóa và các khoản phải thu khách hàng. Nhu cầu TSNH
sẽ thay đổi theo từng thời điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong công tác
Thang Long University Library
5
quản trị TSNH, vấn đề quan trọng là xác định được nhu cầu TSNH tương ứng với quy
mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định được nhu cầu TSNH có
nhiều phương pháp nhưng hai phương pháp xác định phổ biến là phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp
Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, người ta xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn dựa trên cơ
sở tính toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Cụ thể là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tài sản ngắn hạn trong
từ khâu: khâu sản xuất, khâu dữ trữ và khâu lưu thông để tính toán được tài sản ngắn
hạn cần cho mỗi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công thức tổng quát:
V=  ( Mij  Nij )
Trong đó
V : Nhu cầu TSNH của doanh nghiệp
M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại TSNH được tính toán
N : Số ngày luân chuyển của loại TSNH được tính toán
I : Sô khâu kinh doanh
j : Loại TSNH sử dụng
 Xác định nhu cầu TSNH trong khâu dự trữ
VNL = Mn  NNL
Trong đó
VNL : Nhu cầu NVL trong kỳ kế hoạch
Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về NVL
NNL : Số ngày dự trữ hợp lý
 Xác định nhu cầu TSNH trong khâu sản xuất
 Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Vdd = Mdd  CK  H
Trong đó
Vdd : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang của năm kế hoạch
Mdd : Mức chi phí sản xuất bình quân 1 ngày
CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm
H : Hệ số chế tạo sản phẩm
 Nhu cầu vốn chi phí trả trước (chi phí chờ kết chuyển, chi phí chờ phân bổ)
6
Vtt = Sd + St  Sg
Trong đó
Vtt : Nhu cầu vốn chi phí trả trước
Sd : Chi phí trả trước dư đầu kỳ
St : Chi phí trả trước tăng trong kỳ
Sg : Chi phí trả trước giảm trước kỳ
 Xác định nhu cầu TSNH trong khâu lưu thông
VTP = ZSX  NTP
Trong đó
VTP : Vốn thành phần kỳ kế hạoch
ZSX : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một kỳ kế hoạch
NTP : Số ngày luân chuyển của vốn thành phần
Nhu cầu tài sản ngắn hạn xác định theo phương pháp này sẽ có đem lại kết quả
tương đối chính xác và phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất bởi doanh nghiệp sản
xuất có đầy đủ cả ba khâu trong quy trình kinh doanh. Tuy vậy, phương pháp này có
hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và chiếm
nhiều thời gian
Phương pháp gián tiếp
Ở đây, tác giả xin được giới thiệu phương pháp dự báo dựa vào vòng quay vốn
lưu động. Phương pháp dự báo nhu cầu vốn lưu động dựa vào vòng quay vốn lưu
động là sử dụng thông tin về vòng quay vốn trong quá khứ để xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp trong tương lai
Vnc = V0 
M1
 (1 + t)
M0
Trong đó
Vnc : Nhu cầu TSNH của năm kế hoạch
V0 : Nhu cầu TSNH của năm báo cáo
M1, M0: Tổng mức luân chuyển TSNH năm kế hoạch và năm báo cáo
t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển TSNH năm kế hoạch so với năm
báo cáo
Công thức đơn giản: Vnc =
M1
L1
Thang Long University Library
7
Trong đó
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L1 : Số vòng quay TSNH kỳ kế hoạch
Ưu điểm của phương pháp này là cách tính toán tương đối đơn giản, phù hợp với
hầu hết các doanh nghiệp nhưng phù hợp hơn cả với những doanh nghiệp không có
biến động nhiều về tỷ lệ thành phần trong bảng cân đối kế toán cũng như các khoản
mục chi phí trên doanh thu. Tuy nhiên bên cạnh đó thì phương pháp cũng tồn tại
nhược điểm đó là việc tính toán vòng quay TSNH dựa vào TSNH bình quân, lấy từ các
số thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ nên không phản ánh được hết mức độ biến động tăng
giảm trong kỳ của các khoản mục TSNH, chính vì vậy thường xảy ra tình trạng thiếu
hụt vốn cho doanh nghiệp
1.1.2.2.2 Quản lý tài sản tiền và đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Qua tìm hiểu có thể thấy các doanh nghiệp thường có hai mục tiêu quản trị tiền
mặt chính. Thứ nhất đó là tăng việc đầu tư lượng tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận. Cụ
thể doanh nghiệp có thể gửi tiết kiệm, mua vàng, ngoại tệ, đầu tư bất động sản, đầu tư
cổ phiếu… để tăng lợi nhuận thu về. Thứ hai đó là doanh nghiệp muốn duy trì mức
thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Tiền mặt là loại tài sản đặc
biệt, nó có tính thanh khoản cao nhất nhưng đồng thời cũng chứa rất nhiều rủi ro trong
việc nắm giữ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
dữ trữ tiền mặt và các khoản tương đương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản như mua
sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát
từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán
được trong tương lai ví dụ như sẵn sàng “đầu cơ” khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao
Sau khi trình bày mục tiêu của việc quản lý tài sản tiền, để làm rõ hơn tác giả xin
đề cập đến nội dung quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp thông thường bao gồm ba
phần chính.
Thứ nhất đó là xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Tiền mặt của doanh nghiệp
bao gồm tiền trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Bản thân tiền mặt là tài
sản không sinh lãi vậy nên trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt
phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Sau đây em sẽ giới thiệu một mô hình xác định
lượng dữ trữ tiền mặt tối ưu thường được sử dụng. Đó là mô hình xác định lượng dữ
trữ tiền mặt tối ưu ( Mô hình Baumol). Mô hình được xây dựng những giả định sau:
Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định và không có dự trữ tiền mặt cho mục đích
an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị,
8
không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Sau đó dựa vào những công thức để tính
toán những chi phí thành phần bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội để tính ra
tổng chi phí. Cụ thể ta có:
 Chi phí giao dịch (Transaction Cost – TrC)
𝐓𝐫𝐂 =
𝐓
𝐂
× 𝐅
Trong đó
T : Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C : Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C : Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán khả thị để bù đắp tiền mặt đã chi tiêu
F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
 Chi phí cơ hội (Opportunity Cost – OC)
𝐎𝐂 =
𝐂
𝟐
× 𝐊
Trong đó
OC : Chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong một năm
C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K : Lãi suất đầu tư chứng khoán/năm
 Tổng chi phí 𝐓𝐂 = 𝐓𝐫𝐂 + 𝐎𝐂
 Mức dữ trữ tiền mặt tối ưu (C*)
𝐂∗
= √
𝟐 × 𝐓 × 𝐅
𝐊
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol
Thang Long University Library
9
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ số
dư tiền mặt càng thấp và khiến cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn nhưng với tần
suất bán nhiều hơn (nghĩa là C* thấp hơn). Mô hình Baumol cho thấy số dư tiền mặt
không thực tiễn ở giả định rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định, bởi
điều này không xảy ra trong thực tế. Trong hoạt động của các doanh nghiệp rất hiếm
khi lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được. Nếu lượng
tiền mặt ở mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền dự kiến,
ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn thì sẽ mua chứng
khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Mô hình Baumol giúp ta hiểu được tại
sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu trữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đối
với các công ty lớn, các chi phí giao dịch mua bán chứng khoán lại trở nên không đáng
kể so với chi phí cơ hội mất đi do giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi
Thứ hai là quản lý thu – chi tiền mặt. Hoạt động thu chi tiền mặt của doanh
nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Hơn nữa tiền mặt là một loại tài sản có khả năng
thanh toán cao, dễ dàng chuyển hóa sang hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp
phải có biện pháp quản lý, sử dụng một cách chặt chẽ để tránh bị thất thoát. Đầu tiên là
quản lý thu tiền, quản lý thu tiền là việc đưa ra các quyết định đẩy nhanh tốc độ thu
tiền, tức là giảm thời gian chuyển tiền (total float) thông qua hệ thống thu tiền. Thời
gian chuyển tiền là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng phát hành séc cho đến khi
người thụ hưởng nhận được và có thể rút tiền. Cụ thể hơn
Thời gian
chuyển tiền
=
Thời gian
chuyển thư
+
Thời gian xử lý
chứng từ
+
Thời gian thanh
toán bù trừ
Để rút ngắn thời gian chuyển tiền thì doanh nghiệp có thể xem xét đến những biện
pháp rút ngắn thời gian chuyển thư, thời gian xử lý chứng từ hoặc thời gian thanh toán
bù trừ. Có rất nhiều phương thức chuyển tiền (séc chuyển khoản, séc chuyển khoản
điện tử, điện chuyển tiền, séc được ủy quyền trước, lock box…) và công việc của các
nhà quản trị là đưa ra lựa chọn tối ưu nhất. Cơ sở của việc lựa chọn này là dựa trên so
sánh giữa chi phí tăng thêm và lợi ích đạt được giữa các phương thức
ΔB = Δt × TS × I × (1 − T)
Trong đó
ΔB : Lợi ích tăng thêm
Δt : Thời gian chuyển tiền (theo ngày)
TS : Quy mô chuyển tiền
I : Lãi suất đầu tư/ngày
T : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
ΔC = (C2 - C1) × (1 − T)
10
Trong đó
ΔC : Chi phí tăng thêm
C2 : Chi phí của phương thức mới
C1 : Chi phí của phương thức cũ
Quyết định:
ΔC > ΔB Giữ nguyên phương thức hiện tại
ΔC < ΔB Chuyển sang phương thức mới
ΔC = ΔB Tùy thuộc doanh nghiệp lựa chọn
Tiếp theo là quản lý chi tiền trong doanh nghiệp. Mục tiêu cần đạt được khi quản
lý chi tiền là giảm tốc độ chi, kéo dài thời gian chi tiền của doanh nghiệp. Cũng giống
như thu tiền, quản lý chi tiền cũng có nhiều phương pháp để thực hiện. Có thể kể đến
một vài phương pháp như tài khoản có số dư bằng 0, hối phiếu có thể được chi trả qua
ngân hàng, tính giờ ký phát hành séc. Tuy nhiên điều cần chú ý ở đây là dù sử dụng
bất cứ phương pháp nào thì lợi ích và chi phí đều phải được xem xét kỹ.
Thứ ba là đầu tư tiền nhàn rỗi. Mỗi doanh nghiệp muốn sinh lời từ khoản tiền
nhàn rỗi thì chứng khoán là một kênh đầu tư nên cân nhắc. Tuy nhiên, khi đầu tư vào
chứng khoán tuy lợi nhuận cao những sẽ nảy sinh rất nhiều yếu tố bất lợi không thể
lường trước, vì vậy để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn doanh nghiệp nên đặc biệt
lưu ý các rủi ro có thể gặp phải. Những loại rủi ro này được phân làm 2 loại chính là
rủi ro của công ty (rủi ro phi hệ thống) và rủi ro thị trường (rủi ro có hệ thống). Trong
đó, rủi ro phi hệ thống bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro sức mua, rủi ro
chính trị, còn rủi ro hệ thống bao gồm: rủi ro kinh doanh, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ
giá và rủi ro tài chính. Lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán có quan hệ đồng biến
với rủi ro của chứng khoán đó. Có nghĩa là nhà đầu tư kỳ vọng chứng khoán rủi ro cao
thì có lợi nhuận cao và ngược lại. Hay nói khác đi, nhà đầu tư giữ chứng khoán có rủi
ro cao chỉ khi nào lợi nhuận kỳ vọng đủ lớn để bù đắp rủi ro.
1.1.2.2.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhận được tiền ngay sau khi giao dịch với
đối tác, nhưng để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp thường phải chấp nhận bán
chịu trong một khoảng thời gian nào đó. Tỷ lệ các khoản phải thu trong mỗi doanh
nghiệp là khác nhau, nhưng thường chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng TSNH của
công ty, thậm chí chiếm 15%-30% trên tổng tài sản. Do đó nếu khách hàng không
thanh toán hoặc thanh toán chậm hơn thời hạn thì doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro trong
việc quay vòng vốn. Vì thế mục tiêu quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp là đảm
bảo tiền được thanh toán đủ và đúng hạn đồng thời lợi nhuận cũng phải tăng thêm. Các
khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân tố như số lượng,
Thang Long University Library
11
giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra, sự thay đổi doanh thu theo mùa vụ, chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp…
Đi sâu hơn vào vấn đề này, tác giả xin đưa ra nội dung quản lý các khoản phải
thu được chia thành các phần như sau: xác định tiêu chuẩn bán chịu, xác định điều
khoản bán chịu, phân tích tín dụng, quyết định bán chịu và cuối cùng là chính sách thu
hồi nợ. Đây còn được coi là các bước trong quy trình xây dựng chính sách bán chịu
của doanh nghiệp.
Đầu tiên là xác định tiêu chuẩn bán chịu. Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối
thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu
hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành nên chính sách
bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập một tiêu chuẩn bán chịu
khác nhau. Tóm lại, tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có
ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp.Vậy nên, vấn đề đặt ra là khi nào
doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp nên thắt chặt
tiêu chuẩn bán chịu?
Tiếp theo là xác định điều khoản bán chịu. Chính sách bán chịu không chỉ liên
quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán
chịu. Cụ thể, ta có điều khoản bán chịu là điều khoản xác định thời hạn bán chịu và tỷ
lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ
điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu
nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu
không khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa
đơn.
Khi doanh nghiệp thay đổi điều khoản bán chịu là thay đổi thời hạn bán chịu
(kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn bán chịu) và thay đổi tỷ lệ chiết khấu (tăng hoặc giảm
tỷ lệ chiết khấu). Tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý rằng bất kỳ chính sách bán chịu
nào cũng cần được xem xét thường xuyên bằng cách so sánh hiệu quả thu nhập và chi
phí tăng thêm từ đó đưa ra những quyết định có nên áp dụng chính sách tín dụng
thương mại hay không, nếu có thì nên thay đổi như thế nào trong từng chính sách để
hợp lý nhất.
Đối với mỗi doanh nghiệp trước khi quyết định bán chịu phải phân tích tình hình
tín dụng của khách hàng. Mục đích của phân tích tín dụng là đánh giá khả năng hoàn
trả trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng nhằm
hạn chế được rủi ro cho doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tín dụng, doanh nghiệp
sẽ phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro thông qua mô hình chấm điểm tín dụng.
12
Từ mô hình này, doanh nghiệp có thể xem xét nhằm đưa ra quyết định có nên cho
khách hàng mua chịu hay không.
Bảng 1.1 Mô hình chấm điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2
Số năm hoạt động 1 32 – 39 3
24 – 31 4
<24 5
(Nguồn: [4, trang 135])
Bảng 1.2 Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không được thu
hồi ước tính (%)
Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm
rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 - 21/2 30
3 21/2 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
(Nguồn: [5, trang 136])
Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân tố như
số lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra, sự thay đổi doanh thu theo mùa, chính sách
tín dụng… Trong đó, chính sách tín dụng ảnh hưởng nhiều nhất, trực tiếp đến quy mô
các khoản phải thu của doanh nghiệp. Do đó đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách
hàng hay không là vô cùng quan trọng. Để đưa ra quyết định, các nhà quản trị có thể
dựa vào mô hình nền tảng sau:
𝐍𝐏𝐕 =
𝐂𝐅𝐭
𝐤
− 𝐂𝐅𝟎
Trong đó
CFt : Dòng tiền thu được sau thuế mỗi thời kỳ
k : tỷ lệ thu nhập yêu cầu
CF0: Khoản đầu tư vào phải thu khách hàng
Thang Long University Library
13
Có
CF0 = VC  S  (ACP/365 ngày)
CFt = [S  (1- VC) – S  BD – CD]  (1 – T)
Trong đó
VC : CFout biến đổi tính theo tỷ lệ % trên CFin
S : Doanh thu dự kiến mỗi thời kỳ
ACP : Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD : Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD : CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng
T : Thuế suất thuế TNDN
Quyết định:
Nếu NPV > 0 Cấp tín dụng
Nếu NPV < 0 Không cấp tín dụng
Nếu NPV = 0 Bàng quan
Từ mô hình cơ bản trên nhà quản trị có thể dựa trên cơ sở để so sánh phương thức
bán hàng trả tiền ngay và bán trả chậm để quyết định tín dụng
Bảng 1.3 Phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng trả chậm
Chỉ tiêu Không cấp tín dụng Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q) Q0 Q1 (Q1 > Q0)
Giá bán (P) P0 P1 (P1 > P0)
Chi phí sản xuất bình quân (AC) AC0 AC1 (AC1 > AC0)
Xác suất thanh toán 100% h (h ≥ 100%)
Thời hạn nợ 0 t
Tỷ suất chiết khấu 0 Rt
Sau đó so sánh NPV của hai phương án bán trả tiền ngay và bán trả chậm
NPV0 = P0  Q0  AC0  Q0
NPV1=
P1×Q1×h
1+Rt
- AC1×Q1
Quyết định:
NPV0 > NPV1 Không cấp tín dụng
NPV0 < NPV1 Cấp tín dụng
NPV0 = NPV1 Bàng quan
14
Bên cạnh đó để đảm bảo công tác quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, doanh nghiệp
có thể sử dụng thông tin rủi ro tín dụng. Tuy nhiên doanh nghiệp cần xem xét việc sử
dụng thông tin rủi ro tín dụng này có đem lại mức lợi nhuận lớn hơn hay không. Nhà
quản trị đưa ra quyết định dựa vào việc so sánh NPV hai phương pháp
Bảng 1.4 Phương thức bán hàng không sử dụng và sử dụng thông tin rủi ro
Chỉ tiêu
Không sử dụng thông
tin rủi ro tín dụng
Sử dụng thông tin
rủi ro tín dụng
Số lượng bán (Q) Q1 Q1  h
Giá bán (P) P1 P1
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
(chưa kể chi phí thông tin rủi ro)
AC1 AC1
Chi phí thông tin rủi ro 0 C
Xác suất thanh toán H 100%
Thời hạn nợ T t
Tỷ suất chiết khấu Rt Rt
NPV được tính theo công thức:
NPV1=
P1×Q1×h
1+Rt
- AC1×Q1
NPV2=
P1×Q1×h
1+Rt
- AC1×Q1- C
Quyết định:
NPV2 > NPV1 Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
NPV2 < NPV1 Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
NPV2 = NPV1 Bàng quan
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng đó là chính sách thu hồi nợ. Quản
lý chính sách tín dụng và quy trình thu tiền là một trong những nhiệm vụ cơ bản của
quản lý tài chính, vậy nên nhà quản trị phải quản lý các chính sách thu hồi nợ làm sao
để đảm bảo lợi nhuận đem lại cao nhất. Muốn làm được điều này, các nhà quản trị có
thể dựa vào việc phân tích những thay đổi trong chính sách thu tiền để đưa ra quyết
định phù hợp với tình hình thực tiễn của công ty.
Chính sách thu tiền (phân tích những thay đổi trong chính sách thu tiền hiện tại)
Khoảng đầu tư gia tăng
ΔCF0 = CF0 mới – CF0 cũ
= VC  Smới  (ACPmới/365 ngày) - VC  Scũ  (ACPcũ/365 ngày)
Thang Long University Library
15
Dòng tiền sau thuế gia tăng
ΔCFt = CFt mới – CFt cũ
= [Smới  (1- VCmới) – Smới  BDmới – CDmới]  (1 – T)
 [Scũ  (1- VCcũ) – Scũ  BDcũ – CDcũ]  (1 – T)
Quyết định: NPV > 0 nên thay đổi chính sách thu tiền hiện tại
1.1.2.2.4 Quản lý hàng tồn kho
Trong một doanh nghiệp, quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa kinh tế quan trọng do
đây luôn là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất, thông thường chiếm đến 40% –
50% tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Vì vậy, mục tiêu quản lý hàng tồn kho
là xác định mức độ cân bằng giữa đầu tư hàng tồn kho và lợi ích để thỏa mãn nhu cầu
sản xuất cũng như tiêu dùng với chi phí tối thiểu.
Chính vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức mấu
chốt và cần thiết trong quản trị sản xuất tác nghiệp. Việc sử dụng hàng tồn kho sẽ giúp
doanh nghiệp giành được nhiều lợi ích, tuy nhiên cùng thời điểm đó cũng sẽ phát sinh
những chi phí liên quan tương ứng bao gồm: chi phí đặt hàng, chi phí dự trữ, chi phí
thiệt hại khi không có hàng. Bản thân vấn đề quản lý hàng tồn kho cũng có hai mặt trái
ngược nhau, đó là: để đảm bảo sản xuất liên tục, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của
người tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào, doanh nghiệp phải tăng hàng tồn kho.
Trái lại, hàng tồn kho tăng lên khiến doanh nghiệp cũng tốn những chi phí khác có liên
quan.
Để đi sâu tìm hiểu về vấn đề quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp, tác giả
xin trình bày nội dung cơ bản của quản lý hàng tồn kho với ba phần như sau: xác
định mức dự trữ tồn kho tối ưu, quản lý nhập – xuất kho và quyết địn đầu tư tăng giảm
hàng tồn kho
Đầu tiên để xác định mức dự trữ tồn kho tối ưu, phương pháp xác định phổ biến
là thông qua mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả EOQ. Đây là mô hình quản lý
hàng tồn kho mang tính định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho
doanh nghiệp, dựa trên cơ ở giữa 2 yếu tố là chi phí dữ trữ hàng lưu kho và chi phí đặt
hàng có mối quan hệ tương quan tỷ lệ nghịch. Cụ thể, nếu số lượng sản phẩm cho mỗi
lần đặt tăng lên thì số lần đặt hàng trong kỳ giảm xuống và dẫn đến chi phí đặt hàng
trong kỳ giảm trong kho chi phí dữ trữ hàng tồn kho tăng lên. Do đó mục đích khi áp
dụng mô hình này là cân bằng hai loại chi phí dữ trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng
chi phí lưu kho là thấp nhất. Để sử dụng mô hình này thì cần tuân theo những giả định
sau: nhu cầu về hàng lưu kho ổn định; không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong
khâu dự trữ; chỉ có duy nhất 2 loại chi phí: chi phí dữ trữ và chi phí đặt hàng; không
xảy ra thiếu hụt hàng lưu kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn
16
Tổng chi phí bao gồm chi phí đặt hàng (Ordering Cost) được tính
Chi phí đặt hàng =
S
Q
×O
Trong đó
S : Lượng hàng cần đặt
S/Q: Số lần đặt hàng
O : Chi phí cho một lần đặt hàng
Và chi phí dữ trữ (Carrying Cost) được tính
Chi phí dự trữ hàng lưu kho =
𝐐
𝟐
× 𝐂
Trong đó
Q/2: Mức lưu kho trung bình
C : Chi phí dữ trữ kho cho một đơn vị hàng lưu kho
Ta có tổng chi phí
Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ
Gọi mức dự trữ kho tối ưu là Qx khi tổng chi phí tối thiểu, được tính bằng
𝑸 𝒙 = √
𝟐 × 𝑺 × 𝑶
𝑪
Đồ thị 1.2. Mô hình lượng đặt hàng tối ưu
Tiếp theo là quy trình quản lý nhập – xuất hàng tồn kho. Quy trình này được bắt
đầu từ thời điểm nhà cung cấp giao nguyên vật liệu đến kho của Công ty cho đến thời
điểm thành phẩm được xuất ra khỏi kho thành phẩm. Quy trình quản lý nhập – xuất
được chia ra làm ba quy trình phụ là: quy trình nhập kho, quy trình xuất kho, quy trình
Thang Long University Library
17
kiểm kê hàng tồn kho và quy trình xuất bán. Để những quy trình này thực hiện trôi
chảy, doanh nghiệp cần phải thực hiện những công việc sau:
Thứ nhất là phân loại hàng hóa theo nhóm hàng cho phù hợp, dễ tìm kiếm, nhìn
đếm, dễ xếp dỡ.
Thứ hai bộ phận quản lý kho cần xây dựng quy chế nhập xuất vật tư rõ ràng, các
mặt hàng cần thiết lập hệ thống mã quản lý khoa học, bộ mã làm sao thể hiện được
một số tiêu chí cơ bản của mặt hàng: chủng loại, hãng sản xuất, khu vực lưu trữ cất
xếp, số thứ tự và có khả năng bổ sung xen giữa khi phát sinh hàng mới.
Thứ ba huấn luyện những người tham gia vào công tác nhập xuất nhớ mã, hiểu
và tuân thủ đúng quy trình nhập hàng, xuất hàng. Lập sổ tay hoặc dùng phần mềm theo
dõi hàng ngày việc nhập xuất.
Đối với nhà quản trị chỉ khi thực hiện tốt những bước trên, việc quản lý hàng tồn
kho sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên xác định được lượng hàng tồn kho tối ưu cũng như quản lý tốt quá
trình nhập – xuất hàng tồn rồi, nhà quản trị vẫn luôn phải theo dõi những biến động
nhằm tránh những sự cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao, cân nhắc các yếu
tố để đưa ra quyết định tăng – giảm hàng tồn kho.
Đối với việc đầu tư thêm vào hàng tồn kho, để đưa ra quyết định nhà quản trị có
thể phân tích dựa vào công thức sau
NPV=
CFt
k
− CF0
Trong đó
NPV : Giá trị hiện tại ròng của việc đầu tư vào hàng lưu kho
CF0 : Giá trị đầu tư vào hàng lưu kho
CFt : Lợi ích gia tăng hàng năm
k : Tỷ lệ chiết khấu
Quyết định:
Nếu NPV > 0 Nên đầu tư vào hàng tồn kho
Nếu NPV < 0 Không nên đầu tư vào hàng tồn kho
Nếu NPV = 0 Tùy thuộc vào doanh nghiệp
Đối với việc giảm lượng hàng tồn kho, hệ thống cung cấp được xem là tiên tiến
hiện nay đang được áp dụng là hệ thống cung cấp kịp thời (just in time). Theo hệ
thống này, mọi nhu cầu về vật tư, hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
đều được doanh nghiệp lập kế hoạch và ký hợp đồng với các nhà cung cấp hết sức chi
tiết. Nhờ vậy, doanh nghiệp không những tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ mà còn
18
tiết kiệm được các chi phí liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và hiệu quả
kinh doanh nói chung
1.1.2.2.5 Huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn
Với điều kiện kinh tế như hiện nay, quy mô kinh doanh có xu hướng mở rộng,
nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển. Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng
phần nào nhu cầu vốn kinh doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh.
Với mỗi hình thức huy động vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc khác
nhau. Ví dụ nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều kiện để xét
vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp. Sau một chu kỳ hoặc
một khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn.
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua việc phát
hành cổ phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là chiếm dụng vốn
lẫn nhau. Như vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nắm bắt được cơ hội kinh
doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khi huy động nguồn vốn
ngắn hạn, cần chú ý đến 4 yếu tố: mức độ rủi ro; chi phí huy động; chi phí trực tiếp và
chi phí cơ hội; tính sẵn có của khoản tín dụng và yếu tố linh hoạt. Giải thích rõ hơn,
mỗi nguồn vốn huy động đều có một mức độ rủi ro khác nhau, những nguồn có chi phí
thấp có thể tạo rủi ro cao cho doanh nghiệp và do vậy, sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng
hơn. Nhiệm vụ nhà quản trị phải tính toán cân nhắc các phương thức huy động vốn
thích hợp nhất và đưa ra các phương án kiểm soát các chiều hướng rủi ro huy động
vốn khác nhau (rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…). Về chi phí huy động, như đã nêu
trên, trước tiên có một sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn - nguồn vốn có
chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn sở hữu, vậy
nên đây cũng là yếu tố nên chú ý trước khi quyết định huy động vốn. Thứ ba là tính
sẵn có của khoản tín dụng, nhà quản trị nên chọn những nguồn vốn sẵn có, dễ huy
động, thủ tục huy động đơn giản, để tiết kiệm thời gian nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là
yếu tố linh hoạt, nhà quản trị nên chọn những nguồn vốn huy động với thời hạn cho
vay linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp; khối lượng tín dụng
lớn; phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Công thức chung của chi phí nguồn vốn ngắn hạn (Lãi vay hằng năm trước thuế -
The before tax annual percentage rate – kb)
kb =
Tổng chi phí thực tế phải trả
Giá trị tài trợ ròng
Thang Long University Library
19
Tuy nhiên, tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp lại có cách tính lãi khác nhau, tính
theo lãi đơn hoặc tính theo lãi kép.
Công thức tính lãi đơn là:
kb=
Chi phí − Lợi ích
Giá trị tài trợ ròng
×
365
Số ngày vay vốn
Công thức tính lãi kép là:
kb= (1+
Chi phí − Lợi ích
Giá trị tài trợ ròng
)
m
− 1
Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm: tín dụng thương mại, các khoản vay ngắn hạn
không đảm bảo và các khoản vay ngắn hạn đảm bảo
Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng do các cơ sở kinh doanh cung cấp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận
hàng hóa. Ưu điểm của hình thức này đối với doanh nghiệp là được nhận vật tư, tài
sản, dịch vụ để hoạt động sản xuất – kinh doanh nhưng chưa cần thanh toán, trả tiền
ngay. Tuy nhiên dược hưởng tín dụng khiến doanh nghiệp phải chịu chi phí khá cao,
rủi ro tài chính lớn nếu không đảm bảo khả năng thanh toán.
Các khoản vay ngắn hạn không bảo đảm bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng,
vay dưới hình thức thương phiếu
Vay ngắn hạn ngân hàng là quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và các chủ thể khác
trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng vừa đóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng
cho các chủ thể khác trong nền kinh tế bằng việc thiếp lập các hợp đồng tín dụng, khế
ước nhận nợ…). Ưu điểm của việc vay vốn ngân hàng là doanh nghiệp có thể tập trung
được nguồn vốn lớn cùng lúc nếu có tài sản thế chấp lớn. Mức độ rủi ro thấp hơn khi
đến kỳ thanh toán mà không trả được nợ sẽ được ngân hàng gia hạn, các doanh nghiệp
nhà nước sẽ được trả hộ. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là với thời gian vay
ngắn (trong vòng 1 năm) nêu nếu doanh nghiệp không sử dụng hiểu quả và lập kế
hoạch trả nợ không hợp lý có thể đưa đến những rủi ro trong khả năng thanh toán, bên
cạnh đó doanh nghiệp còn bị động trong quá trình vay vì số lượng vay phụ thuộc vào
quyết định từ phía ngân hàng, ngoài ra còn phải chịu giám sát trong quá trình sử dụng
vốn vay. Vay theo ngắn hạn ngân hàng doanh nghiệp có thể vay theo hạn mức tín dụng
hoặc vay riêng lẻ. Trong đó vay theo hạn mức tín dụng là ngân hàng cho doanh nghiệp
vay trong một hạn mức nào đó mà không cần phải thế chấp. Còn vay riêng lẻ là hình
thức cho vay cùng giấy hứa trả tiền với nội dung: số tiền vay, lãi suất, thời gian thanh
lý hợp đồng và kế hoạch thanh toán, tài sản thế chấp (nếu có) và các khoản thương
lượng khác
20
Vay dưới hình thức thương phiếu trong đó thương phiếu là giấy hẹn trả tiền do
các công ty lớn bán ra để huy động vốn. Mục đích của phát hành thương phiếu là bổ
sung nguồn vốn ngắn hạn cho các nhu cầu TSNH có tính chất mùa vụ. Thương phiếu
có ba đặc điểm đó là tính trừu tượng, tính bắt buộc và tính lưu thông. Giải thích rõ hơn
ta có tính trừu tượng của thương phiếu là ở trên thương phiếu không cần phải ghi nội
dung quan hệ kinh tế mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu, trả cho ai, người
nào sẽ thanh toán, thời hạn…Về tính bắt buộc của thương phiếu là người trả tiền phải
trả tiền đầy đủ, đúng hạn như yêu cầu trên thương phiếu. Còn tính lưu thông được thể
hiện qua khả năng chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của thương phiếu.
Nhờ vào những tính chất đặc biệt này mà thương phiếu có những ưu điểm như trở
thành công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, có tính lỏng cao; có cở sở pháp lý
trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp cũng như người mua
thương phiếu; thậm chí, thương phiếu có thời hạn dưới 90 ngày còn đủ điều kiện trở
thành tài sản vay thế chấp ngân hàng.
Các khoản vay ngắn hạn đảm bảo gồm 2 hình thức là đảm bảo bằng các khoản
phải thu khách hàng và đảm bảo bằng hàng lưu kho. Trong đó:
Bảo đảm bằng các khoản phải thu khách hàng có nghĩa là doanh nghiệp có thể
có được một khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng hay các công ty tài chính bằng cách sử
dụng các hóa đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Nếu ngân hàng đồng ý cho
doanh nghiệp vay vốn, họ sẽ đánh giá chất lượng của các loại hóa đơn thu tiền được
dùng làm vật thế chấp và sau đó, xác định giá trị khoản cho vay tương xứng với giá trị
của khoản phải thu. Giá trị của khoản cho vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro, có thể dao
động trong khoảng 20% đến 90% giá trị danh nghĩa của khoản phải thu. Hình thức cho
vay này sẽ bảo vệ doanh nghiệp trong trường hợp người mua không có khả năng thanh
toán. Ngoài ra doanh nghiệp sẽ không cần phải theo dõi khoản tiền thanh toán. Nhưng
hiện nay trên thị trường có rất ít ngân hàng có hình thức cho vay thế chấp bằng khoản
phải thu và thường thì có vay thế chấp bằng bất động sản hoặc tài sản cố định. Vì vậy
hồ sơ thủ tục rất phức tạp, lãi suất chưa ổn định, nhất là trong điều kiện kinh tế bất ổn.
Đảm bảo bằng các khoản phải thu khác hàng được chia làm hai hình thức là cấm cố
khoản phải thu và bán khoản phải thu. Trong hoạt động cầm cố khoản phải thu khách
hàng số tiền vay được xác định theo tỷ lệ phần trăm của các khoản phải thu khách
hàng cầm cố. Người đi vay thường trả một khoản phí để xử lý trên giá trị của khoản
phải thu được cầm cố. Còn bán khoản phải thu gồm 2 trường hợp là ngân hàng mua
toàn bộ khoản phải thu và ngân hàng cung cấp vốn trên khoản phải thu khách hàng
Bảo đảm bằng hàng lưu kho là doanh nghiệp đi vay ngân hàng và lấy hàng lưu
kho để bảo đảm. Sau đó ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm giá trị hàng lưu kho để
Thang Long University Library
21
cung cấp cho khoản vay. Hàng hóa sẽ được bảo quản ở bên thứ ba làm mất khoản chi
phí cho việc thuê kho hàng bến bãi, thuê nhân viên và không được phép bán bất cứ
một phần hàng hóa nào khi chưa thanh toán tiền cho ngân hàng, điều đó gây bất lợi
cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần bán hàng cho khách để thu hồi vốn. Chi phí
cho khoản vay này bao gồm: chi phí xử lý, chi phí bảo quản kho và lãi
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp1.1.2.3
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đó, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng
trong việc hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản ngắn hạn được thể hiện thông qua hai chính sách cấp tiến và
thận trọng (Aggressive and Conservative Management). Chính sách quản lý TSNH
theo trường phái cấp tiến là chính sách duy trì một tỷ trọng TSNH thấp trong tổng TS
của doanh nghiệp. Còn chính sách quản lý TSNH theo trường phái thận trọng là chính
sách duy trì một tỷ trọng TSNH cao trong tổng TS của doanh nghiệp
Hình 1.1.Chính sách quản lý TSNH
Cấp tiến Thận trọng
Cấp tiến Thận trọng
Về trường phái quản lý cấp tiến có ưu và nhước điểm nổi bật sau:
Một số ưu điểm mà chính sách cấp tiến mang lại là chi phí thấp hơn dẫn tới lợi
nhuận trước thuế và lãi cao hơn. Do khoản thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí
quản lý dành cho công nợ cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi
được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng
giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên lợi nhuận của DN tăng.
Tuy nhiên, DN cũng có thể gặp phải những rủi ro như: cạn kiệt hay không có đủ
tiền để có được những chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ hàng lưu
kho, mất doanh thu khi sử dụng các chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu
khách hàng thấp.
TSNH
TSDH
TSNH
TSDH
22
Về trường phái quản lý thận trọng, chính sách này có một số đặc điểm ngược lại
với chính sách quản lý cấp tiến:
Thứ nhất là thời gian quay vòng tiền dài hơn do hàng tồn kho tăng từ đó làm
giảm vòng quay của hàng tồn kho kéo theo làm tăng thời gian luân chuyển trung bình.
Thêm nữa, do khoản phải thu khách hàng tăng nên làm giảm vòng quay các khoản
phải thu từ đó làm tăng thời gian thu nợ trung bình.
Thứ hai là việc dự trữ tiền, hàng tồn kho và phải thu khách hàng ở mức cao sẽ
làm tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp như chi phí cơ hội, chi phí dự trữ tiền,
chi phí lưu kho… Trong trường hợp này nếu DN có mức doanh thu thấp hơn sẽ kéo
theo lợi nhuận thấp hơn.
Mô hình quản lý tài sản thận trọng mang tính rủi ro thấp hơn do khả năng thanh
toán ngắn hạn của daonh nghiệp được đảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp thời phục vụ
nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, với chính sách quản lý thận trọng mang lại những ưu
điểm nhất định như kịp thời có hàng bán khi cần thiết, khả năng thanh toán cao và độc
lập về tài chính. Tuy nhiên, song song với đó là quản lý theo chiến lược này làm tăng
chi phí về vốn và kéo dài chu kỳ chu chuyển của tiền.
Khi kết hợp việc quản lý TSNH và nợ NH, doanh nghiệp có ba chiến lược quản
lý có thể theo đuổi là: cấp tiến, dung hòa và thận trọng.
Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản lý TSNH và nợ NH thận trọng tức là sử
dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho toàn bộ hoặc một phần nhu cầu
TSNH. Do sử dụng rất ít nguồn vốn ngắn hạn nên an toàn trong tính thanh khoản cao.
Ngoài ra việc TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu giúp công ty giảm áp lực về vòng quay tiền, thậm chí có thể gia
tăng công nợ cho khách hàng và thông qua các chính sách bán chịu lại có thể thúc đẩy
tăng doanh số và thị phần.Tuy vậy chi phí sử dụng vốn cao, do chi phí nguồn dài hạn
cao hơn ngắn hạn. Mặt khác còn xảy ra sự dự dư thừa vốn ở thời kỳ nhu cầu TSNH
xuống thấp do việc tài trợ cho TSNH hoàn toàn bằng nguồn dài hạn làm giảm tính linh
hoạt trong sử dụng vốn do việc huy động nguồn dài hạn rất tốn thời gian, nhà đầu tư
thường phải thẩm định kỹ, khắt khe hơn, đòi hỏi tài sản thế chấp nhiều hơn…
Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản lý TSNH và nợ NH cấp tiến có nghĩa là
sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho một phần hoặc toàn bộ nhu cầu TSNH
thậm chí cho một phần TSDH. Với chính sách này có ưu điểm là làm giảm lượng vốn
tài trợ cho tài sản lưu động vì không bị chôn vốn quá nhiều vào hàng tồn kho hay tiền
mặt nhàn rỗi, qua đó góp phần giảm chi phí sử dụng vốn. Việc tài trợ cho tài sản lưu
động hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn cũng có lợi bởi tính linh hoạt và lãi suất thấp
của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dùng nợ NH để tài trợ cho tài sản DH sẽ
Thang Long University Library
23
vi phạm nguyên tắc tài trợ vì lấy nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, dẫn
đến rủi ro mất khả năng thanh toán doanh nghiệp.
Còn đối với công ty theo đuổi chiến lược quản lý TSNH và nợ NH dung hòa
nghĩa là sử dụng nguồn tài trợ có thời gian phù hợp với loại hình tài sản. Cụ thể TSDH
được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và TSNH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn
có thời hạn phù hợp. Như vậy chính sách này vừa có tính linh hoạt vừa giảm độ rủi ro
mất khả năng thanh toán, giúp cho tình hình tài chính được ổn định. Tất nhiên chi phí
sử dụng vốn trong trường hợp này sẽ cao hơn chính sách mạo hiểm và thấp hơn chính
sách thận trọng.
Hình 1.2. Chính sách quản lý kết hợp quản lý TSNH và nợ NH
Thận trọng Cấp tiến Dung hòa
1.1.3 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn
Khái niệm hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn1.1.3.1
“Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và xã
hội do một hoạt động nào đó mang lại, hay nói cách khác là hiệu quả gồm hai mặt:
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.” [6, Trang 121]
“Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào
đó đem lại như thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần xã hội, là sự góp phần
cân đối cung cầu, mở rộng giao lưu văn hóa – kinh tế giữa các khu vực, các nước hoặc
tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động.” [7, Trang 56]
“Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đầu vào với yếu tố đầu ra, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt
được hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.” [8, Trang 110]
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác
động lẫn nhau. Nó vừa thống nhất, vừa có mâu thuẫn ở từng nơi, từng lúc. Hiệu quả
kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả ở mức độ
tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể mà
chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu hiện của đời sống xã hội của một địa
TSNH
TSDH
NV ngắn
hạn
NV dài
hạn
NV
ngắn
hạn
NV dài
hạn
TSNH
TSDH
NV ngắn
hạn
NV dài
hạn
TSNH
TSDH
24
phương, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. Do vậy đối với việc
các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thường chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế. Hiệu
quả xã hội chỉ được tổng hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế.
Từ khái niệm trên, ta có công thức để đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra
Trong đó đầu ra có thể là những yếu tố như tổng vốn, tổng tài sản, chi phí bỏ ra
cụ thể trong khóa luận em sử dụng TSNH hay các TSNH thành phần nhằm đánh giá
hiệu quả sử dụng TSNH. Đầu vào là các yếu tố như doanh thu hoặc lợi nhuận đem lại,
EBIT…
Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng TSNH
của doanh nghiệp, nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian sử dụng theo các điều
kiện cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. [9, Trang
259]
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn1.1.3.2
Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ giai đoạn dùng tiền để mua
nguyên vật liệu dữ trữ cho quá trình sản xuất, sau đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Muốn quá trình này diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định để đầu tư vào từng giai đoạn. Quản lý chặt chẽ tài sản ngắn hạn sẽ góp
phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động cho
doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hận ta thường sử dụng các
chỉ tiêu sau
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán là những chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này thể hiện mối tương quan giữa tài sản mà
doanh nghiệp có thể dùng để trả nợ và tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ
cho thấy doanh nghiệp đang mất dần khả năng thanh toán. Chỉ tiêu khả năng thanh
toán cao hay thấp ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như do năng lực của doanh nghiệp, sự
biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh, thiếu vốn do đầu tư dàn trải
hay do đặc trưng cơ cấu tài trợ ngành. Lấy ví dụ về đặc trưng cơ cấu tài trợ ngành như
các doanh nghiệp trong ngành thương mại có TSNH chiếm tỷ trọng cao trong tổng TS
thì hệ số khả năng thanh toán cao, ngành sản xuất thì thấp hơn.
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
25
Là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhằm đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền để đảm bảo khả năng thanh khoản cho các khoản nợ ngắn
hạn. Qua đó, có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Thông thường, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1
thì khả năng doanh nghiệp thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn là rất thấp, báo
trước những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai
như: không đủ khả năng trả nợ khiến cho doanh nghiệp bị mất uy tín tài chính, dẫn tới
việc huy động vốn khó khăn, chi phí huy động vốn cao ảnh hưởng tới khả năng sinh
lời. Ngược lại, nếu hệ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp luôn có sẵn sàng chi trả cho
các khoản nợ. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi vì nó biến động
tùy thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng ngành, không thể nói đơn
giản tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu vẫn còn lớn, hàng tồn
kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm
tồn không bán được). TSNH tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu
quả, vì bộ phận này không vận động nên không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thực tế là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng
thanh toán.
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào
có TSNH chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn ngành thương mại) trong tổng tài sản thì hệ
số này cao và ngược lại. Cần chú ý rằng tuy 2 doanh nghiệp có thể có cùng hệ số khả
năng thanh toán hiện hành nhưng có thể mỗi doanh nghiệp có điều kiện tài chính và
tiến độ thanh toán các khoản nợ khác nhau vì nó phụ thuộc vào TSNH dùng để trả nợ
của từng doanh nghiệp.
Vì những hạn chế trên nên khi đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
các nhà phân tích thường kết hợp thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn  Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không bao gồm yếu tố hàng tồn kho; bởi chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những
yếu tố tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt, hay còn gọi là
những tài sản có tính thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tất cả
những tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh
26
nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng
tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
Trên lý thuyết, hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành
được nghĩa vụ trả nợ khi tới hạn. Thế nhưng trên thực tế công thức này vô hình chung
đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các
khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng
hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được. Và như vậy sẽ là sai lầm khi
lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không
có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào mà lại
đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp. Nhìn chung hệ số này
bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của
hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ
trong kỳ.
Hệ số thanh toán bằng tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết khả năng doanh nghiệp có thể chi trả cho các
khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài
sản có tính thanh khoản cao nhất. Trong hệ số này, hai yếu tố hàng tồn kho và các
khoản phải thu ngắn hạn bị loại bỏ, bởi không thể chắc chắn rằng hai khoản này có thể
nhanh chóng chuyển đổi thanh tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn
hay bằng 1. Tuy nhiên, giống như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả
năng thanh toán ngắn hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số
thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản
chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp giữ
tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ
ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng noghĩa với việc doanh
nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu
quả. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc thanh toán nợ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Thang Long University Library
27
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả
năng trả lãi. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi
vay. Còn nếu nhỏ hơn 1, chứng tỏ hoặc doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả
năng của mình, hoặc doanh nghiệp kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được
không đủ chi trả lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay
càng tốt. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì,
các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số
gốc vay nợ đến hạn thanh toán. Tuy nhiên chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay
thì chưa đủ để đánh giá một doanh nghiệp, vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản
thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh
dưới các loại tài sản khác nhau. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải
biết những TS nào không sử dụng, chưa sử dụng hoặc sử dụng không tạo ra thu nhập
cho doanh nghiệp nhằm phát huy hiệu quả hoặc loại bỏ. Do đó khi phân tích các chỉ
tiêu hoạt động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp,cho biết trong
kỳ phân tích, TSNH quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn đọng thấp, ít có các khoản phải
thu. Ngược lại, nếu hệ số này thấp, phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ
nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu, từ đó doanh nghiệp cần xem
xét lại tình hình tài chính của mình để khắc phục. Tuy nhiên chỉ tiêu này còn phụ
thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm cụ thể của tài sản trong doanh
nghiệp.
Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn
Thời gian quay vòng TSNH =
TSNH
Doanh thu thuần
Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn cho biết độ dài bình quân của một lần luân
chuyển của TSNH hay số ngày bình quân cần thiết để TSNH thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh,
góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đây, ta có thể tính
được việc tiết kiệm hay lãng phí thời gian do số vòng quay của tài sản ngắn hạn nhanh
hay chậm so với kỳ trước hoặc các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành. Để đánh giá
28
được mức tiết kiệm, ta sử dụng công thức tính mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết
kiệm tương đối. Trong đó:
Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp có thể
tiết kiệm được một số TSNH để đầu tư vào mục đích khác
𝑉𝑇𝐾𝑇Đ =
𝑀0
360
× (𝐾1 − 𝐾0)
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cầm tăng thêm hoặc tăng không
đáng kể quy mô TSNH
𝑉𝑇𝐾𝑇Đ =
𝑀1
360
× (𝐾1 − 𝐾0)
Trong đó
M1, M0 : Tổng mức luân chuyển TSNH kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo
K1, K0 : Kỳ luân chuyển TSNH kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo
Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn
Hệ số đảm nhiệm của TSNH =
TSNH
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mức đảm nhận về TSNH trên doanh thu. Hệ số này cho
biết muốn tạo một đồng doanh thu cần phải có bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ số này
ngược với vòng quay TSNH vì hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng TSNH càng
cao. Vì TSNH được sử dụng triệt để, không lãng phí để tạo ra doanh thu cao nhất.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ TSNH sử dụng chưa hợp lý. Các nhà
tài chính doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm tăng hiệu quả sử
dụng, sao cho một đồng TSNH bỏ ra phải thu lại doanh thu tối đa. Chỉ tiêu này cao
hay thấp cũng cũng nên xem xét ở những ngành khác nhau.Đối với ngành công nghiệp
nhẹ thì hàm lượng TSNH chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với những ngành
công nghiệp nặng thì hàm lượng TSNH chiếm trong doanh thu thấp
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc
độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải
thu sang tiền mặt cao; điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao lượng tiền mặt, tạo ra
sự chủ động trong việc tài trợ nguồn TSNH trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này
càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt
Thang Long University Library
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học   viễn thông nds

Contenu connexe

Tendances

Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Đề tài  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkvancanh007
 
Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần lâm sản nam định-2016
  Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần lâm sản nam định-2016  Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần lâm sản nam định-2016
Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần lâm sản nam định-2016thutrieu thutrieu
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệpPhi Phi
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Tendances (20)

Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
 
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty thương mại Sao Mai, HOT
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty thương mại Sao Mai, HOTĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty thương mại Sao Mai, HOT
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty thương mại Sao Mai, HOT
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
 
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...Đề tài  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ p...
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
 
Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần lâm sản nam định-2016
  Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần lâm sản nam định-2016  Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần lâm sản nam định-2016
Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần lâm sản nam định-2016
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh samNâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank, 9đ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank, 9đNâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank, 9đ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank, 9đ
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Viglacera Hạ Long
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Viglacera Hạ LongĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Viglacera Hạ Long
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Viglacera Hạ Long
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAYĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng SacombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khíĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần hoàn...
 

Similaire à Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học viễn thông nds

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtechttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tgPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similaire à Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học viễn thông nds (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Đề tài hoạt động kinh doanh công ty Tài Lâm, HOT 2018, ĐIỂM CAO
Đề tài hoạt động kinh doanh công ty Tài Lâm, HOT 2018, ĐIỂM CAOĐề tài hoạt động kinh doanh công ty Tài Lâm, HOT 2018, ĐIỂM CAO
Đề tài hoạt động kinh doanh công ty Tài Lâm, HOT 2018, ĐIỂM CAO
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tgPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
 
Đề tài quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty may mặc, RẤT HAY
Đề tài quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty may mặc, RẤT HAYĐề tài quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty may mặc, RẤT HAY
Đề tài quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty may mặc, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 

Plus de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Plus de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Dernier

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 

Dernier (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học viễn thông nds

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ MINH TRANG MÃ SINH VIÊN : A22056 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS Giáo viên hướng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Ngô Minh Trang Mã sinh viên : A22056 Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Chu Thị Thu Thủy cũng như cán bộ phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Với đề tài tương đối mới mẻ với bản thân, hơn nữa do thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệp thực tế còn có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty. Trong khóa luận còn nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô bộ môn của trường. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, ThS. Chu Thị Thu Thủy – giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng – Trường Đại học Thăng Long cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Ngô Minh Trang Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮNCHƯƠNG 1. HẠN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................1 1.1 Lý luận chung về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..1 1.1.1 Tài sản ngắn hạn........................................................................................1 1.1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn..........................................................................4 1.1.3 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn ........................................................23 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của DN...33 1.2.1 Nhân tố chủ quan.....................................................................................33 1.2.2 Nhân tố khách quan.................................................................................34 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠNCHƯƠNG 2. CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS. .............36 2.1 Vài nét về Công ty TNHH Hệ thống Tin học Viễn thông NDS ....................36 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................36 2.1.2 Khái quát về ngành nghề kinh doanh.....................................................36 2.1.3 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................37 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.... ...................................................................................................................39 2.2 Thực trạng hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS............................................................................42 2.2.1 Thực trạng biến động và cơ cấu tài sản ngắn hạn trong công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS ..................................................................42 2.2.2 Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn trong công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS...................................................................................49 2.2.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn....................................................51 2.2.4 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS...................................................................................58 2.2.5 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS..........................................................................................60 2.3 Đánh giá về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS ............................................................................75
  • 6. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢNCHƯƠNG 3. NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS. ............................................................................................................80 3.1 Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS............................................................................80 3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS.............................................................................................................80 3.1.2 Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS. .................................................................82 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS ....................................................82 3.2.1 Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn cho Công ty ...................................82 3.2.2 Quản lý tiền mặt.......................................................................................83 3.2.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn....................................................84 3.2.4 Quản lý hàng tồn kho...............................................................................86 3.2.5 Áp dụng một số giải pháp và đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS năm 2015. .......88 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ TSNH Tài sản ngắn hạn TS Tài sản VSCH Vốn chủ sở hữu NVNH Nguồn vốn ngắn hạn NVDH Nguồn vốn dài hạn HTK Hàng tồn kho KH Khách hàng Nợ NH Nợ ngắn hạn TB Trung bình
  • 8. DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol .....................................................8 Đồ thị 1.2. Mô hình lượng đặt hàng tối ưu................................................................16 Hình 1.1.Chính sách quản lý TSNH..........................................................................21 Hình 1.2. Chính sách quản lý kết hợp quản lý TSNH và nợ NH ..............................23 Hình 2.1 Chính sách quản lý TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014.................59 Hình 2.2 Chính sách quản lý TSNH kết hợp với nợ của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...........................................................................................................................60 Sơ đồ 1.1 Khai triển hệ số sinh lời của TSNH...........................................................32 Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Công ty NDS............................................................38 Bảng 1.1 Mô hình chấm điểm tín dụng......................................................................12 Bảng 1.2 Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro ...............................................12 Bảng 1.3 Phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng trả chậm .......................13 Bảng 1.4 Phương thức bán hàng không sử dụng và sử dụng thông tin rủi ro...........14 Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014 .................39 Bảng 2.2 Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014... ............................................................................................................................42 Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và biến động trong cơ cấu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...............................................................................................................46 Bảng 2.4 Tình hình biến động của nợ ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014... ............................................................................................................................55 Bảng 2.5 Cơ cấu nợ ngắn hạn và biến động trong cơ cấu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................................................56 Bảng 2.6 Chi phí vay ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................58 Bảng 2.7 Chi phí huy động nguồn vốn từ phải trả nhà cung cấp giai đoạn 2012 – 2014 ...........................................................................................................................58 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 . ............................................................................................................................60 Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ................................................63 Bảng 2.10 Hệ số đảm nhiệm TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014.................65 Thang Long University Library
  • 9. Bảng 2.11 Chỉ tiêu tính toán mức tiết kiệm TSNH của Công ty...............................66 Bảng 2.12 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu của Công ty...................68 Bảng 2.13 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty ...............70 Bảng 2.14 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...........................................................................................................................72 Bảng 2.15 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2012 – 201474 Bảng 2.16 Phân tích tác động của từng yếu tố trong mô hình Dupont .....................74 Bảng 2.17 Đánh giá hiệu quả quản trị TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..75 Bảng 3.1 Danh sách nhóm rủi ro và điểm tín dụng một số khách hàng tiêu biểu của Công ty ......................................................................................................................85 Bảng 3.2 Chi phí cho một lần đặt hàng .....................................................................91 Bảng 3.3 Tổng chi phí lưu kho dự tính......................................................................92 Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến của Công ty năm 2015....93 Bảng 3.5 Bảng cân đối kế toán dự kiến của Công ty năm 2015 ...............................94 Bảng 3.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị TSNH dự kiến của Công ty năm 2015 .. ............................................................................................................................95
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế nước ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, trong đó nợ xấu ngân hàng tăng cao, bất động sản đóng băng và thị trường chứng khoán suy thoái được cho là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. Bên cạnh đó, dưới sự tác động của việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường mà các doanh nghiệp đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Bởi vậy điều này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải nhận thức, đánh giá được thực lực doanh nghiệp của mình trên thị trường để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển. Việc đối mặt với những thách thức đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp. Hiệu quả kinh tế là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp, vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, nếu không có tài sản sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có hai mục tiêu cần đạt được. Một là, với số tài sản ngắn hạn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai là, đầu tư thêm tài sản ngắn hạn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản. Nếu như trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp không đặt nặng vấn đề khai thác và sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. Thậm chí đến nay, khi mà nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn ở mức thấp do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản. Do đó, lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản ngắn hạn được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số tài sản ngắn hạn cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm Thang Long University Library
  • 11. hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn giúp cho doanh nghiệp có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS” cho khóa luận của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa trên hệ thống cơ sở lý thuyết và các kiến thức liên quan tới quản trị tài sản ngắn hạn, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp nhằm nắm rõ vai trò của việc nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Sau đó căn cứ vào các số liệu thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS. Từ kết quả phân tích thu được, đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 3.2 Phạm vi nghiên cứu  Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn  Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS.  Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
  • 12. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong khóa luận này, em có sử dụng những phương pháp  Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS, em đã sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng TSNH tại TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS qua 3 năm có tăng trưởng, phát triển hay không? Qua bảng biểu so sánh em sẽ rút ra được những nhận xét, dự đoán tìm ra các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để từ đó đưa ra các kết luận, kiến nghị, giải pháp.  Phương pháp thống kê và phân tích là việc sử dụng các số liệu thống kê trong một thời gian dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài và độ tin cậy của số liệu thông tin bên cạnh đó phân tích tổng hợp số liệu các thông tin để đưa ra kết luận chính xác 5. Kết cấu của khóa luận  Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp  Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS  Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS Thang Long University Library
  • 13. 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮNCHƯƠNG 1. HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận chung về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1 Tài sản ngắn hạn Khái niệm1.1.1.1 “Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian thu hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 12 tháng kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng, những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản ngắn hạn” [1, trang 257] Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn không ngừng vận động giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận như tiền mặt, các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, các khoản phải thu, hàng tồn kho,…Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng, vì vậy sử dụng hợp lý tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tải sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm chủ yếu: Đầu tiên là trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, TSNH của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của TSNH là: khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, TSNH từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, TSNH lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Tiếp theo, các giai đoạn vận động của TSNH được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. TSNH hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất gồm 3 giai đoạn: dự trữ – sản xuất – lưu thông. Cuối cùng, TSNH luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần
  • 14. 2 hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Lấy ví dụ đối với doanh nghiệp sản xuất, TSNH ban đầu là tiền rồi được chuyển đổi sang hình thái nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... dữ trữ sau đó được đưa vào sản xuất ra thành phẩm, hàng hóa, cuối cùng được đưa ra thị trường lưu thông, chào bán và trở về hình thái ban đầu là tiền tệ – kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Phân loại tài sản ngắn hạn1.1.1.2 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì cần phải phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau. Có rất nhiều cách để phân loại TSNH nhưng ở đây, tác giả xin giới thiệu hai cách phân loại chủ yếu và được sử dụng trong khóa luận Cách phân loại thứ nhất là căn cứ vào các khâu của quá trình kinh doanh, TSNH được chia ra dựa vào 3 khâu chính Đầu tiên là tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi dường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ, hàng gửi bán, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. Tiếp theo là tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước, các khoản chi phục vụ cho khâu sản xuất,… Cuối cùng là tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản giá trị thành phẩm tồn kho, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn , các khoản vốn trong thanh toán, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Theo cách phân loại này, vai trò và sự phân bố của tài sản ngắn hạn trong từng khâu của quá trình luân chuyển được thể hiện một cách rõ ràng nhất, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Cách phân loại thứ hai là căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh khoản, TSNH sẽ được chia thành những mục sau Tài sản bằng tiền được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng, tiền đang chuyển. Tài sản này được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, tài sản cố định, nộp thuế. Cụ thể hơn, tài sản bằng tiền lại được chia thành 3 khoản mục nhỏ. Thứ nhất, tiền mặt tại quỹ là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ như tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, các loại chứng từ có giá, vàng bạc, kim khí, đá quý,… Thứ hai, tiền gửi ngân hàng là số tiền hiện có trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Thứ ba, tiền đang chuyển là số tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kho bạc, hoặc đã làm thủ Thang Long University Library
  • 15. 3 tục chuyển tiền bưu điện để thanh toán những chưa nhận được giấy báo của đơn vị thụ hưởng. Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư về tài chính ra bên ngoài của doanh nghiệp dưới các hình thức như cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu…) có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm. Phải thu ngắn hạn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải thu hồi từ các đối tượng khác trong khoảng thời gian tối đa là 12 tháng như phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, cầm cố... Nếu các nhà quản lý không quản lý chặt chẽ các khoản phải thu có thể sẽ khiến doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thậm chí dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán. Hàng tồn kho: Là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện dịch vụ, hàng hóa để bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang... Tuy nhiên để đảm bảo cho sự ổn định trong sản xuất và tiêu thụ, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà lại có những mức dự trữ an toàn khác nhau. Tài sản ngắn hạn khác: Là các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, những khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn… Trong đó, các khoản tạm ứng: là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên để mua hàng hóa, trả chi phí, đi công tác…Và chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ phát sinh mà được đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh. Cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá tài sản ngắn hạn hiện có của mình từ đó đưa ra các quyết định về mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Kết cấu tài sản ngắn hạn1.1.1.3 Kết cấu TSNH thực chất là tỉ trọng từng khoản TSNH trên tổng TSNH của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu của TSNH cho thấy sự phân bổ của tài sản trong từng giai đoạn luân chuyển, từ đó doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm quản lý TSNH nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Kết cấu của TSNH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức. Có thể tính tỷ trọng của từng bộ phận TSNH cấu thành theo công thức tổng quát sau
  • 16. 4 Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH = Giá trị từng bộ phận TSNH Tổng TSNH × 100 Mỗi doanh nghiệp có một kết cấu tài sản ngắn hạn riêng. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn là điều kiện sản xuất, quy trình công nghệ, phương thức thanh toán trong bán hàng, trình độ quản lý sản xuất, quản lý tài chính, quy mô sản xuất…Việc tính tỷ trọng của từng loại TSNH để nâng cao hiệu quả sử dụng, trong đo doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến kết cấu tài sản ngắn hạn theo phương hướng chung là tăng tỷ trọng của vốn sản xuất, giảm tỷ trọng của các khoản mục vốn khác như vốn bằng tiền, vốn phải thu, vốn dự trữ tồn kho… một cách hợp lý, tránh ứ đọng vốn gây lãng phí. 1.1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn Khái niệm1.1.2.1 Trước hết ta cần phải nắm được rõ khái niệm quản trị là gì? “Thuật ngữ “quản trị” có rất nhiều định nghĩa. Thông thường nó được định nghĩa như là nghệ thuật làm việc bằng và thông qua người khác. Một định nghĩa khác đơn giản hơn thì cho rằng quản trị là việc ra những quyết định” [2, trang 197] Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn luôn nắm giữ một vai trò tối quan trọng. Vậy nên để tồn tại và phát triển thì quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn nhằm đạt được hiệu quả tối đa luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. “Quản lý tài sản ngắn hạn là việc kết hợp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để duy trì một khối lượng các tài sản ngắn hạn với cơ cấu hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh” [3, trang 201]. Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận – mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn1.1.2.2 Quản trị TSNH bao gồm một số nội dung cơ bản như sau: thứ nhất xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn, quản lý tiền và đầu tư chứng khoán ngắn hạn, quản lý các khoản phải thu ngắn hạn, quản lý hàng tồn kho và cuối cùng là huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSNH. 1.1.2.2.1 Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn Nhu cầu TSNH trong doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành một lượng dữ trữ hàng tồn kho như: vật tư, sản phẩm dở dạng, thành phần hoặc hàng hóa và các khoản phải thu khách hàng. Nhu cầu TSNH sẽ thay đổi theo từng thời điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong công tác Thang Long University Library
  • 17. 5 quản trị TSNH, vấn đề quan trọng là xác định được nhu cầu TSNH tương ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định được nhu cầu TSNH có nhiều phương pháp nhưng hai phương pháp xác định phổ biến là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp Phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này, người ta xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn dựa trên cơ sở tính toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Cụ thể là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tài sản ngắn hạn trong từ khâu: khâu sản xuất, khâu dữ trữ và khâu lưu thông để tính toán được tài sản ngắn hạn cần cho mỗi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công thức tổng quát: V=  ( Mij  Nij ) Trong đó V : Nhu cầu TSNH của doanh nghiệp M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại TSNH được tính toán N : Số ngày luân chuyển của loại TSNH được tính toán I : Sô khâu kinh doanh j : Loại TSNH sử dụng  Xác định nhu cầu TSNH trong khâu dự trữ VNL = Mn  NNL Trong đó VNL : Nhu cầu NVL trong kỳ kế hoạch Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về NVL NNL : Số ngày dự trữ hợp lý  Xác định nhu cầu TSNH trong khâu sản xuất  Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang Vdd = Mdd  CK  H Trong đó Vdd : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang của năm kế hoạch Mdd : Mức chi phí sản xuất bình quân 1 ngày CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm H : Hệ số chế tạo sản phẩm  Nhu cầu vốn chi phí trả trước (chi phí chờ kết chuyển, chi phí chờ phân bổ)
  • 18. 6 Vtt = Sd + St  Sg Trong đó Vtt : Nhu cầu vốn chi phí trả trước Sd : Chi phí trả trước dư đầu kỳ St : Chi phí trả trước tăng trong kỳ Sg : Chi phí trả trước giảm trước kỳ  Xác định nhu cầu TSNH trong khâu lưu thông VTP = ZSX  NTP Trong đó VTP : Vốn thành phần kỳ kế hạoch ZSX : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một kỳ kế hoạch NTP : Số ngày luân chuyển của vốn thành phần Nhu cầu tài sản ngắn hạn xác định theo phương pháp này sẽ có đem lại kết quả tương đối chính xác và phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất bởi doanh nghiệp sản xuất có đầy đủ cả ba khâu trong quy trình kinh doanh. Tuy vậy, phương pháp này có hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và chiếm nhiều thời gian Phương pháp gián tiếp Ở đây, tác giả xin được giới thiệu phương pháp dự báo dựa vào vòng quay vốn lưu động. Phương pháp dự báo nhu cầu vốn lưu động dựa vào vòng quay vốn lưu động là sử dụng thông tin về vòng quay vốn trong quá khứ để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong tương lai Vnc = V0  M1  (1 + t) M0 Trong đó Vnc : Nhu cầu TSNH của năm kế hoạch V0 : Nhu cầu TSNH của năm báo cáo M1, M0: Tổng mức luân chuyển TSNH năm kế hoạch và năm báo cáo t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển TSNH năm kế hoạch so với năm báo cáo Công thức đơn giản: Vnc = M1 L1 Thang Long University Library
  • 19. 7 Trong đó M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch L1 : Số vòng quay TSNH kỳ kế hoạch Ưu điểm của phương pháp này là cách tính toán tương đối đơn giản, phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp nhưng phù hợp hơn cả với những doanh nghiệp không có biến động nhiều về tỷ lệ thành phần trong bảng cân đối kế toán cũng như các khoản mục chi phí trên doanh thu. Tuy nhiên bên cạnh đó thì phương pháp cũng tồn tại nhược điểm đó là việc tính toán vòng quay TSNH dựa vào TSNH bình quân, lấy từ các số thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ nên không phản ánh được hết mức độ biến động tăng giảm trong kỳ của các khoản mục TSNH, chính vì vậy thường xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn cho doanh nghiệp 1.1.2.2.2 Quản lý tài sản tiền và đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Qua tìm hiểu có thể thấy các doanh nghiệp thường có hai mục tiêu quản trị tiền mặt chính. Thứ nhất đó là tăng việc đầu tư lượng tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận. Cụ thể doanh nghiệp có thể gửi tiết kiệm, mua vàng, ngoại tệ, đầu tư bất động sản, đầu tư cổ phiếu… để tăng lợi nhuận thu về. Thứ hai đó là doanh nghiệp muốn duy trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Tiền mặt là loại tài sản đặc biệt, nó có tính thanh khoản cao nhất nhưng đồng thời cũng chứa rất nhiều rủi ro trong việc nắm giữ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dữ trữ tiền mặt và các khoản tương đương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được trong tương lai ví dụ như sẵn sàng “đầu cơ” khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao Sau khi trình bày mục tiêu của việc quản lý tài sản tiền, để làm rõ hơn tác giả xin đề cập đến nội dung quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp thông thường bao gồm ba phần chính. Thứ nhất đó là xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Bản thân tiền mặt là tài sản không sinh lãi vậy nên trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Sau đây em sẽ giới thiệu một mô hình xác định lượng dữ trữ tiền mặt tối ưu thường được sử dụng. Đó là mô hình xác định lượng dữ trữ tiền mặt tối ưu ( Mô hình Baumol). Mô hình được xây dựng những giả định sau: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định và không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị,
  • 20. 8 không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Sau đó dựa vào những công thức để tính toán những chi phí thành phần bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội để tính ra tổng chi phí. Cụ thể ta có:  Chi phí giao dịch (Transaction Cost – TrC) 𝐓𝐫𝐂 = 𝐓 𝐂 × 𝐅 Trong đó T : Tổng nhu cầu về tiền trong năm C : Quy mô một lần bán chứng khoán T/C : Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán khả thị để bù đắp tiền mặt đã chi tiêu F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán  Chi phí cơ hội (Opportunity Cost – OC) 𝐎𝐂 = 𝐂 𝟐 × 𝐊 Trong đó OC : Chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong một năm C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình K : Lãi suất đầu tư chứng khoán/năm  Tổng chi phí 𝐓𝐂 = 𝐓𝐫𝐂 + 𝐎𝐂  Mức dữ trữ tiền mặt tối ưu (C*) 𝐂∗ = √ 𝟐 × 𝐓 × 𝐅 𝐊 Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol Thang Long University Library
  • 21. 9 Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ số dư tiền mặt càng thấp và khiến cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là C* thấp hơn). Mô hình Baumol cho thấy số dư tiền mặt không thực tiễn ở giả định rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định, bởi điều này không xảy ra trong thực tế. Trong hoạt động của các doanh nghiệp rất hiếm khi lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được. Nếu lượng tiền mặt ở mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền dự kiến, ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn thì sẽ mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Mô hình Baumol giúp ta hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu trữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đối với các công ty lớn, các chi phí giao dịch mua bán chứng khoán lại trở nên không đáng kể so với chi phí cơ hội mất đi do giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi Thứ hai là quản lý thu – chi tiền mặt. Hoạt động thu chi tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Hơn nữa tiền mặt là một loại tài sản có khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hóa sang hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý, sử dụng một cách chặt chẽ để tránh bị thất thoát. Đầu tiên là quản lý thu tiền, quản lý thu tiền là việc đưa ra các quyết định đẩy nhanh tốc độ thu tiền, tức là giảm thời gian chuyển tiền (total float) thông qua hệ thống thu tiền. Thời gian chuyển tiền là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng phát hành séc cho đến khi người thụ hưởng nhận được và có thể rút tiền. Cụ thể hơn Thời gian chuyển tiền = Thời gian chuyển thư + Thời gian xử lý chứng từ + Thời gian thanh toán bù trừ Để rút ngắn thời gian chuyển tiền thì doanh nghiệp có thể xem xét đến những biện pháp rút ngắn thời gian chuyển thư, thời gian xử lý chứng từ hoặc thời gian thanh toán bù trừ. Có rất nhiều phương thức chuyển tiền (séc chuyển khoản, séc chuyển khoản điện tử, điện chuyển tiền, séc được ủy quyền trước, lock box…) và công việc của các nhà quản trị là đưa ra lựa chọn tối ưu nhất. Cơ sở của việc lựa chọn này là dựa trên so sánh giữa chi phí tăng thêm và lợi ích đạt được giữa các phương thức ΔB = Δt × TS × I × (1 − T) Trong đó ΔB : Lợi ích tăng thêm Δt : Thời gian chuyển tiền (theo ngày) TS : Quy mô chuyển tiền I : Lãi suất đầu tư/ngày T : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ΔC = (C2 - C1) × (1 − T)
  • 22. 10 Trong đó ΔC : Chi phí tăng thêm C2 : Chi phí của phương thức mới C1 : Chi phí của phương thức cũ Quyết định: ΔC > ΔB Giữ nguyên phương thức hiện tại ΔC < ΔB Chuyển sang phương thức mới ΔC = ΔB Tùy thuộc doanh nghiệp lựa chọn Tiếp theo là quản lý chi tiền trong doanh nghiệp. Mục tiêu cần đạt được khi quản lý chi tiền là giảm tốc độ chi, kéo dài thời gian chi tiền của doanh nghiệp. Cũng giống như thu tiền, quản lý chi tiền cũng có nhiều phương pháp để thực hiện. Có thể kể đến một vài phương pháp như tài khoản có số dư bằng 0, hối phiếu có thể được chi trả qua ngân hàng, tính giờ ký phát hành séc. Tuy nhiên điều cần chú ý ở đây là dù sử dụng bất cứ phương pháp nào thì lợi ích và chi phí đều phải được xem xét kỹ. Thứ ba là đầu tư tiền nhàn rỗi. Mỗi doanh nghiệp muốn sinh lời từ khoản tiền nhàn rỗi thì chứng khoán là một kênh đầu tư nên cân nhắc. Tuy nhiên, khi đầu tư vào chứng khoán tuy lợi nhuận cao những sẽ nảy sinh rất nhiều yếu tố bất lợi không thể lường trước, vì vậy để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn doanh nghiệp nên đặc biệt lưu ý các rủi ro có thể gặp phải. Những loại rủi ro này được phân làm 2 loại chính là rủi ro của công ty (rủi ro phi hệ thống) và rủi ro thị trường (rủi ro có hệ thống). Trong đó, rủi ro phi hệ thống bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro sức mua, rủi ro chính trị, còn rủi ro hệ thống bao gồm: rủi ro kinh doanh, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá và rủi ro tài chính. Lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán có quan hệ đồng biến với rủi ro của chứng khoán đó. Có nghĩa là nhà đầu tư kỳ vọng chứng khoán rủi ro cao thì có lợi nhuận cao và ngược lại. Hay nói khác đi, nhà đầu tư giữ chứng khoán có rủi ro cao chỉ khi nào lợi nhuận kỳ vọng đủ lớn để bù đắp rủi ro. 1.1.2.2.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn Hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhận được tiền ngay sau khi giao dịch với đối tác, nhưng để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp thường phải chấp nhận bán chịu trong một khoảng thời gian nào đó. Tỷ lệ các khoản phải thu trong mỗi doanh nghiệp là khác nhau, nhưng thường chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng TSNH của công ty, thậm chí chiếm 15%-30% trên tổng tài sản. Do đó nếu khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán chậm hơn thời hạn thì doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro trong việc quay vòng vốn. Vì thế mục tiêu quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp là đảm bảo tiền được thanh toán đủ và đúng hạn đồng thời lợi nhuận cũng phải tăng thêm. Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân tố như số lượng, Thang Long University Library
  • 23. 11 giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra, sự thay đổi doanh thu theo mùa vụ, chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp… Đi sâu hơn vào vấn đề này, tác giả xin đưa ra nội dung quản lý các khoản phải thu được chia thành các phần như sau: xác định tiêu chuẩn bán chịu, xác định điều khoản bán chịu, phân tích tín dụng, quyết định bán chịu và cuối cùng là chính sách thu hồi nợ. Đây còn được coi là các bước trong quy trình xây dựng chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Đầu tiên là xác định tiêu chuẩn bán chịu. Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành nên chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập một tiêu chuẩn bán chịu khác nhau. Tóm lại, tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp.Vậy nên, vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp nên thắt chặt tiêu chuẩn bán chịu? Tiếp theo là xác định điều khoản bán chịu. Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Cụ thể, ta có điều khoản bán chịu là điều khoản xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu không khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Khi doanh nghiệp thay đổi điều khoản bán chịu là thay đổi thời hạn bán chịu (kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn bán chịu) và thay đổi tỷ lệ chiết khấu (tăng hoặc giảm tỷ lệ chiết khấu). Tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý rằng bất kỳ chính sách bán chịu nào cũng cần được xem xét thường xuyên bằng cách so sánh hiệu quả thu nhập và chi phí tăng thêm từ đó đưa ra những quyết định có nên áp dụng chính sách tín dụng thương mại hay không, nếu có thì nên thay đổi như thế nào trong từng chính sách để hợp lý nhất. Đối với mỗi doanh nghiệp trước khi quyết định bán chịu phải phân tích tình hình tín dụng của khách hàng. Mục đích của phân tích tín dụng là đánh giá khả năng hoàn trả trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng nhằm hạn chế được rủi ro cho doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tín dụng, doanh nghiệp sẽ phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro thông qua mô hình chấm điểm tín dụng.
  • 24. 12 Từ mô hình này, doanh nghiệp có thể xem xét nhằm đưa ra quyết định có nên cho khách hàng mua chịu hay không. Bảng 1.1 Mô hình chấm điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2 Số năm hoạt động 1 32 – 39 3 24 – 31 4 <24 5 (Nguồn: [4, trang 135]) Bảng 1.2 Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không được thu hồi ước tính (%) Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro (%) 1 0 – 1 35 2 1 - 21/2 30 3 21/2 – 4 20 4 4 – 6 10 5 >6 5 (Nguồn: [5, trang 136]) Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân tố như số lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra, sự thay đổi doanh thu theo mùa, chính sách tín dụng… Trong đó, chính sách tín dụng ảnh hưởng nhiều nhất, trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp. Do đó đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng hay không là vô cùng quan trọng. Để đưa ra quyết định, các nhà quản trị có thể dựa vào mô hình nền tảng sau: 𝐍𝐏𝐕 = 𝐂𝐅𝐭 𝐤 − 𝐂𝐅𝟎 Trong đó CFt : Dòng tiền thu được sau thuế mỗi thời kỳ k : tỷ lệ thu nhập yêu cầu CF0: Khoản đầu tư vào phải thu khách hàng Thang Long University Library
  • 25. 13 Có CF0 = VC  S  (ACP/365 ngày) CFt = [S  (1- VC) – S  BD – CD]  (1 – T) Trong đó VC : CFout biến đổi tính theo tỷ lệ % trên CFin S : Doanh thu dự kiến mỗi thời kỳ ACP : Thời gian thu tiền trung bình (ngày) BD : Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%) CD : CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng T : Thuế suất thuế TNDN Quyết định: Nếu NPV > 0 Cấp tín dụng Nếu NPV < 0 Không cấp tín dụng Nếu NPV = 0 Bàng quan Từ mô hình cơ bản trên nhà quản trị có thể dựa trên cơ sở để so sánh phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán trả chậm để quyết định tín dụng Bảng 1.3 Phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng trả chậm Chỉ tiêu Không cấp tín dụng Cấp tín dụng Số lượng bán (Q) Q0 Q1 (Q1 > Q0) Giá bán (P) P0 P1 (P1 > P0) Chi phí sản xuất bình quân (AC) AC0 AC1 (AC1 > AC0) Xác suất thanh toán 100% h (h ≥ 100%) Thời hạn nợ 0 t Tỷ suất chiết khấu 0 Rt Sau đó so sánh NPV của hai phương án bán trả tiền ngay và bán trả chậm NPV0 = P0  Q0  AC0  Q0 NPV1= P1×Q1×h 1+Rt - AC1×Q1 Quyết định: NPV0 > NPV1 Không cấp tín dụng NPV0 < NPV1 Cấp tín dụng NPV0 = NPV1 Bàng quan
  • 26. 14 Bên cạnh đó để đảm bảo công tác quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin rủi ro tín dụng. Tuy nhiên doanh nghiệp cần xem xét việc sử dụng thông tin rủi ro tín dụng này có đem lại mức lợi nhuận lớn hơn hay không. Nhà quản trị đưa ra quyết định dựa vào việc so sánh NPV hai phương pháp Bảng 1.4 Phương thức bán hàng không sử dụng và sử dụng thông tin rủi ro Chỉ tiêu Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Số lượng bán (Q) Q1 Q1  h Giá bán (P) P1 P1 Chi phí sản xuất bình quân (AC) (chưa kể chi phí thông tin rủi ro) AC1 AC1 Chi phí thông tin rủi ro 0 C Xác suất thanh toán H 100% Thời hạn nợ T t Tỷ suất chiết khấu Rt Rt NPV được tính theo công thức: NPV1= P1×Q1×h 1+Rt - AC1×Q1 NPV2= P1×Q1×h 1+Rt - AC1×Q1- C Quyết định: NPV2 > NPV1 Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng NPV2 < NPV1 Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng NPV2 = NPV1 Bàng quan Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng đó là chính sách thu hồi nợ. Quản lý chính sách tín dụng và quy trình thu tiền là một trong những nhiệm vụ cơ bản của quản lý tài chính, vậy nên nhà quản trị phải quản lý các chính sách thu hồi nợ làm sao để đảm bảo lợi nhuận đem lại cao nhất. Muốn làm được điều này, các nhà quản trị có thể dựa vào việc phân tích những thay đổi trong chính sách thu tiền để đưa ra quyết định phù hợp với tình hình thực tiễn của công ty. Chính sách thu tiền (phân tích những thay đổi trong chính sách thu tiền hiện tại) Khoảng đầu tư gia tăng ΔCF0 = CF0 mới – CF0 cũ = VC  Smới  (ACPmới/365 ngày) - VC  Scũ  (ACPcũ/365 ngày) Thang Long University Library
  • 27. 15 Dòng tiền sau thuế gia tăng ΔCFt = CFt mới – CFt cũ = [Smới  (1- VCmới) – Smới  BDmới – CDmới]  (1 – T)  [Scũ  (1- VCcũ) – Scũ  BDcũ – CDcũ]  (1 – T) Quyết định: NPV > 0 nên thay đổi chính sách thu tiền hiện tại 1.1.2.2.4 Quản lý hàng tồn kho Trong một doanh nghiệp, quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa kinh tế quan trọng do đây luôn là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất, thông thường chiếm đến 40% – 50% tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Vì vậy, mục tiêu quản lý hàng tồn kho là xác định mức độ cân bằng giữa đầu tư hàng tồn kho và lợi ích để thỏa mãn nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng với chi phí tối thiểu. Chính vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức mấu chốt và cần thiết trong quản trị sản xuất tác nghiệp. Việc sử dụng hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp giành được nhiều lợi ích, tuy nhiên cùng thời điểm đó cũng sẽ phát sinh những chi phí liên quan tương ứng bao gồm: chi phí đặt hàng, chi phí dự trữ, chi phí thiệt hại khi không có hàng. Bản thân vấn đề quản lý hàng tồn kho cũng có hai mặt trái ngược nhau, đó là: để đảm bảo sản xuất liên tục, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào, doanh nghiệp phải tăng hàng tồn kho. Trái lại, hàng tồn kho tăng lên khiến doanh nghiệp cũng tốn những chi phí khác có liên quan. Để đi sâu tìm hiểu về vấn đề quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp, tác giả xin trình bày nội dung cơ bản của quản lý hàng tồn kho với ba phần như sau: xác định mức dự trữ tồn kho tối ưu, quản lý nhập – xuất kho và quyết địn đầu tư tăng giảm hàng tồn kho Đầu tiên để xác định mức dự trữ tồn kho tối ưu, phương pháp xác định phổ biến là thông qua mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả EOQ. Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên cơ ở giữa 2 yếu tố là chi phí dữ trữ hàng lưu kho và chi phí đặt hàng có mối quan hệ tương quan tỷ lệ nghịch. Cụ thể, nếu số lượng sản phẩm cho mỗi lần đặt tăng lên thì số lần đặt hàng trong kỳ giảm xuống và dẫn đến chi phí đặt hàng trong kỳ giảm trong kho chi phí dữ trữ hàng tồn kho tăng lên. Do đó mục đích khi áp dụng mô hình này là cân bằng hai loại chi phí dữ trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí lưu kho là thấp nhất. Để sử dụng mô hình này thì cần tuân theo những giả định sau: nhu cầu về hàng lưu kho ổn định; không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ; chỉ có duy nhất 2 loại chi phí: chi phí dữ trữ và chi phí đặt hàng; không xảy ra thiếu hụt hàng lưu kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn
  • 28. 16 Tổng chi phí bao gồm chi phí đặt hàng (Ordering Cost) được tính Chi phí đặt hàng = S Q ×O Trong đó S : Lượng hàng cần đặt S/Q: Số lần đặt hàng O : Chi phí cho một lần đặt hàng Và chi phí dữ trữ (Carrying Cost) được tính Chi phí dự trữ hàng lưu kho = 𝐐 𝟐 × 𝐂 Trong đó Q/2: Mức lưu kho trung bình C : Chi phí dữ trữ kho cho một đơn vị hàng lưu kho Ta có tổng chi phí Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ Gọi mức dự trữ kho tối ưu là Qx khi tổng chi phí tối thiểu, được tính bằng 𝑸 𝒙 = √ 𝟐 × 𝑺 × 𝑶 𝑪 Đồ thị 1.2. Mô hình lượng đặt hàng tối ưu Tiếp theo là quy trình quản lý nhập – xuất hàng tồn kho. Quy trình này được bắt đầu từ thời điểm nhà cung cấp giao nguyên vật liệu đến kho của Công ty cho đến thời điểm thành phẩm được xuất ra khỏi kho thành phẩm. Quy trình quản lý nhập – xuất được chia ra làm ba quy trình phụ là: quy trình nhập kho, quy trình xuất kho, quy trình Thang Long University Library
  • 29. 17 kiểm kê hàng tồn kho và quy trình xuất bán. Để những quy trình này thực hiện trôi chảy, doanh nghiệp cần phải thực hiện những công việc sau: Thứ nhất là phân loại hàng hóa theo nhóm hàng cho phù hợp, dễ tìm kiếm, nhìn đếm, dễ xếp dỡ. Thứ hai bộ phận quản lý kho cần xây dựng quy chế nhập xuất vật tư rõ ràng, các mặt hàng cần thiết lập hệ thống mã quản lý khoa học, bộ mã làm sao thể hiện được một số tiêu chí cơ bản của mặt hàng: chủng loại, hãng sản xuất, khu vực lưu trữ cất xếp, số thứ tự và có khả năng bổ sung xen giữa khi phát sinh hàng mới. Thứ ba huấn luyện những người tham gia vào công tác nhập xuất nhớ mã, hiểu và tuân thủ đúng quy trình nhập hàng, xuất hàng. Lập sổ tay hoặc dùng phần mềm theo dõi hàng ngày việc nhập xuất. Đối với nhà quản trị chỉ khi thực hiện tốt những bước trên, việc quản lý hàng tồn kho sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn bao giờ hết. Tuy nhiên xác định được lượng hàng tồn kho tối ưu cũng như quản lý tốt quá trình nhập – xuất hàng tồn rồi, nhà quản trị vẫn luôn phải theo dõi những biến động nhằm tránh những sự cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao, cân nhắc các yếu tố để đưa ra quyết định tăng – giảm hàng tồn kho. Đối với việc đầu tư thêm vào hàng tồn kho, để đưa ra quyết định nhà quản trị có thể phân tích dựa vào công thức sau NPV= CFt k − CF0 Trong đó NPV : Giá trị hiện tại ròng của việc đầu tư vào hàng lưu kho CF0 : Giá trị đầu tư vào hàng lưu kho CFt : Lợi ích gia tăng hàng năm k : Tỷ lệ chiết khấu Quyết định: Nếu NPV > 0 Nên đầu tư vào hàng tồn kho Nếu NPV < 0 Không nên đầu tư vào hàng tồn kho Nếu NPV = 0 Tùy thuộc vào doanh nghiệp Đối với việc giảm lượng hàng tồn kho, hệ thống cung cấp được xem là tiên tiến hiện nay đang được áp dụng là hệ thống cung cấp kịp thời (just in time). Theo hệ thống này, mọi nhu cầu về vật tư, hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong kỳ đều được doanh nghiệp lập kế hoạch và ký hợp đồng với các nhà cung cấp hết sức chi tiết. Nhờ vậy, doanh nghiệp không những tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ mà còn
  • 30. 18 tiết kiệm được các chi phí liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh nói chung 1.1.2.2.5 Huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn Với điều kiện kinh tế như hiện nay, quy mô kinh doanh có xu hướng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển. Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn kinh doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh. Với mỗi hình thức huy động vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc khác nhau. Ví dụ nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều kiện để xét vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp. Sau một chu kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn. Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua việc phát hành cổ phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là chiếm dụng vốn lẫn nhau. Như vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nắm bắt được cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khi huy động nguồn vốn ngắn hạn, cần chú ý đến 4 yếu tố: mức độ rủi ro; chi phí huy động; chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội; tính sẵn có của khoản tín dụng và yếu tố linh hoạt. Giải thích rõ hơn, mỗi nguồn vốn huy động đều có một mức độ rủi ro khác nhau, những nguồn có chi phí thấp có thể tạo rủi ro cao cho doanh nghiệp và do vậy, sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng hơn. Nhiệm vụ nhà quản trị phải tính toán cân nhắc các phương thức huy động vốn thích hợp nhất và đưa ra các phương án kiểm soát các chiều hướng rủi ro huy động vốn khác nhau (rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…). Về chi phí huy động, như đã nêu trên, trước tiên có một sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn - nguồn vốn có chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn sở hữu, vậy nên đây cũng là yếu tố nên chú ý trước khi quyết định huy động vốn. Thứ ba là tính sẵn có của khoản tín dụng, nhà quản trị nên chọn những nguồn vốn sẵn có, dễ huy động, thủ tục huy động đơn giản, để tiết kiệm thời gian nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là yếu tố linh hoạt, nhà quản trị nên chọn những nguồn vốn huy động với thời hạn cho vay linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp; khối lượng tín dụng lớn; phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực. Công thức chung của chi phí nguồn vốn ngắn hạn (Lãi vay hằng năm trước thuế - The before tax annual percentage rate – kb) kb = Tổng chi phí thực tế phải trả Giá trị tài trợ ròng Thang Long University Library
  • 31. 19 Tuy nhiên, tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp lại có cách tính lãi khác nhau, tính theo lãi đơn hoặc tính theo lãi kép. Công thức tính lãi đơn là: kb= Chi phí − Lợi ích Giá trị tài trợ ròng × 365 Số ngày vay vốn Công thức tính lãi kép là: kb= (1+ Chi phí − Lợi ích Giá trị tài trợ ròng ) m − 1 Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm: tín dụng thương mại, các khoản vay ngắn hạn không đảm bảo và các khoản vay ngắn hạn đảm bảo Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng do các cơ sở kinh doanh cung cấp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hóa. Ưu điểm của hình thức này đối với doanh nghiệp là được nhận vật tư, tài sản, dịch vụ để hoạt động sản xuất – kinh doanh nhưng chưa cần thanh toán, trả tiền ngay. Tuy nhiên dược hưởng tín dụng khiến doanh nghiệp phải chịu chi phí khá cao, rủi ro tài chính lớn nếu không đảm bảo khả năng thanh toán. Các khoản vay ngắn hạn không bảo đảm bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, vay dưới hình thức thương phiếu Vay ngắn hạn ngân hàng là quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng vừa đóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng cho các chủ thể khác trong nền kinh tế bằng việc thiếp lập các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ…). Ưu điểm của việc vay vốn ngân hàng là doanh nghiệp có thể tập trung được nguồn vốn lớn cùng lúc nếu có tài sản thế chấp lớn. Mức độ rủi ro thấp hơn khi đến kỳ thanh toán mà không trả được nợ sẽ được ngân hàng gia hạn, các doanh nghiệp nhà nước sẽ được trả hộ. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là với thời gian vay ngắn (trong vòng 1 năm) nêu nếu doanh nghiệp không sử dụng hiểu quả và lập kế hoạch trả nợ không hợp lý có thể đưa đến những rủi ro trong khả năng thanh toán, bên cạnh đó doanh nghiệp còn bị động trong quá trình vay vì số lượng vay phụ thuộc vào quyết định từ phía ngân hàng, ngoài ra còn phải chịu giám sát trong quá trình sử dụng vốn vay. Vay theo ngắn hạn ngân hàng doanh nghiệp có thể vay theo hạn mức tín dụng hoặc vay riêng lẻ. Trong đó vay theo hạn mức tín dụng là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức nào đó mà không cần phải thế chấp. Còn vay riêng lẻ là hình thức cho vay cùng giấy hứa trả tiền với nội dung: số tiền vay, lãi suất, thời gian thanh lý hợp đồng và kế hoạch thanh toán, tài sản thế chấp (nếu có) và các khoản thương lượng khác
  • 32. 20 Vay dưới hình thức thương phiếu trong đó thương phiếu là giấy hẹn trả tiền do các công ty lớn bán ra để huy động vốn. Mục đích của phát hành thương phiếu là bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho các nhu cầu TSNH có tính chất mùa vụ. Thương phiếu có ba đặc điểm đó là tính trừu tượng, tính bắt buộc và tính lưu thông. Giải thích rõ hơn ta có tính trừu tượng của thương phiếu là ở trên thương phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu, trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời hạn…Về tính bắt buộc của thương phiếu là người trả tiền phải trả tiền đầy đủ, đúng hạn như yêu cầu trên thương phiếu. Còn tính lưu thông được thể hiện qua khả năng chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của thương phiếu. Nhờ vào những tính chất đặc biệt này mà thương phiếu có những ưu điểm như trở thành công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, có tính lỏng cao; có cở sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp cũng như người mua thương phiếu; thậm chí, thương phiếu có thời hạn dưới 90 ngày còn đủ điều kiện trở thành tài sản vay thế chấp ngân hàng. Các khoản vay ngắn hạn đảm bảo gồm 2 hình thức là đảm bảo bằng các khoản phải thu khách hàng và đảm bảo bằng hàng lưu kho. Trong đó: Bảo đảm bằng các khoản phải thu khách hàng có nghĩa là doanh nghiệp có thể có được một khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng hay các công ty tài chính bằng cách sử dụng các hóa đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Nếu ngân hàng đồng ý cho doanh nghiệp vay vốn, họ sẽ đánh giá chất lượng của các loại hóa đơn thu tiền được dùng làm vật thế chấp và sau đó, xác định giá trị khoản cho vay tương xứng với giá trị của khoản phải thu. Giá trị của khoản cho vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro, có thể dao động trong khoảng 20% đến 90% giá trị danh nghĩa của khoản phải thu. Hình thức cho vay này sẽ bảo vệ doanh nghiệp trong trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Ngoài ra doanh nghiệp sẽ không cần phải theo dõi khoản tiền thanh toán. Nhưng hiện nay trên thị trường có rất ít ngân hàng có hình thức cho vay thế chấp bằng khoản phải thu và thường thì có vay thế chấp bằng bất động sản hoặc tài sản cố định. Vì vậy hồ sơ thủ tục rất phức tạp, lãi suất chưa ổn định, nhất là trong điều kiện kinh tế bất ổn. Đảm bảo bằng các khoản phải thu khác hàng được chia làm hai hình thức là cấm cố khoản phải thu và bán khoản phải thu. Trong hoạt động cầm cố khoản phải thu khách hàng số tiền vay được xác định theo tỷ lệ phần trăm của các khoản phải thu khách hàng cầm cố. Người đi vay thường trả một khoản phí để xử lý trên giá trị của khoản phải thu được cầm cố. Còn bán khoản phải thu gồm 2 trường hợp là ngân hàng mua toàn bộ khoản phải thu và ngân hàng cung cấp vốn trên khoản phải thu khách hàng Bảo đảm bằng hàng lưu kho là doanh nghiệp đi vay ngân hàng và lấy hàng lưu kho để bảo đảm. Sau đó ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm giá trị hàng lưu kho để Thang Long University Library
  • 33. 21 cung cấp cho khoản vay. Hàng hóa sẽ được bảo quản ở bên thứ ba làm mất khoản chi phí cho việc thuê kho hàng bến bãi, thuê nhân viên và không được phép bán bất cứ một phần hàng hóa nào khi chưa thanh toán tiền cho ngân hàng, điều đó gây bất lợi cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần bán hàng cho khách để thu hồi vốn. Chi phí cho khoản vay này bao gồm: chi phí xử lý, chi phí bảo quản kho và lãi Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp1.1.2.3 Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quản lý tài sản ngắn hạn được thể hiện thông qua hai chính sách cấp tiến và thận trọng (Aggressive and Conservative Management). Chính sách quản lý TSNH theo trường phái cấp tiến là chính sách duy trì một tỷ trọng TSNH thấp trong tổng TS của doanh nghiệp. Còn chính sách quản lý TSNH theo trường phái thận trọng là chính sách duy trì một tỷ trọng TSNH cao trong tổng TS của doanh nghiệp Hình 1.1.Chính sách quản lý TSNH Cấp tiến Thận trọng Cấp tiến Thận trọng Về trường phái quản lý cấp tiến có ưu và nhước điểm nổi bật sau: Một số ưu điểm mà chính sách cấp tiến mang lại là chi phí thấp hơn dẫn tới lợi nhuận trước thuế và lãi cao hơn. Do khoản thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên lợi nhuận của DN tăng. Tuy nhiên, DN cũng có thể gặp phải những rủi ro như: cạn kiệt hay không có đủ tiền để có được những chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng các chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. TSNH TSDH TSNH TSDH
  • 34. 22 Về trường phái quản lý thận trọng, chính sách này có một số đặc điểm ngược lại với chính sách quản lý cấp tiến: Thứ nhất là thời gian quay vòng tiền dài hơn do hàng tồn kho tăng từ đó làm giảm vòng quay của hàng tồn kho kéo theo làm tăng thời gian luân chuyển trung bình. Thêm nữa, do khoản phải thu khách hàng tăng nên làm giảm vòng quay các khoản phải thu từ đó làm tăng thời gian thu nợ trung bình. Thứ hai là việc dự trữ tiền, hàng tồn kho và phải thu khách hàng ở mức cao sẽ làm tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp như chi phí cơ hội, chi phí dự trữ tiền, chi phí lưu kho… Trong trường hợp này nếu DN có mức doanh thu thấp hơn sẽ kéo theo lợi nhuận thấp hơn. Mô hình quản lý tài sản thận trọng mang tính rủi ro thấp hơn do khả năng thanh toán ngắn hạn của daonh nghiệp được đảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp thời phục vụ nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, với chính sách quản lý thận trọng mang lại những ưu điểm nhất định như kịp thời có hàng bán khi cần thiết, khả năng thanh toán cao và độc lập về tài chính. Tuy nhiên, song song với đó là quản lý theo chiến lược này làm tăng chi phí về vốn và kéo dài chu kỳ chu chuyển của tiền. Khi kết hợp việc quản lý TSNH và nợ NH, doanh nghiệp có ba chiến lược quản lý có thể theo đuổi là: cấp tiến, dung hòa và thận trọng. Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản lý TSNH và nợ NH thận trọng tức là sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho toàn bộ hoặc một phần nhu cầu TSNH. Do sử dụng rất ít nguồn vốn ngắn hạn nên an toàn trong tính thanh khoản cao. Ngoài ra việc TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu giúp công ty giảm áp lực về vòng quay tiền, thậm chí có thể gia tăng công nợ cho khách hàng và thông qua các chính sách bán chịu lại có thể thúc đẩy tăng doanh số và thị phần.Tuy vậy chi phí sử dụng vốn cao, do chi phí nguồn dài hạn cao hơn ngắn hạn. Mặt khác còn xảy ra sự dự dư thừa vốn ở thời kỳ nhu cầu TSNH xuống thấp do việc tài trợ cho TSNH hoàn toàn bằng nguồn dài hạn làm giảm tính linh hoạt trong sử dụng vốn do việc huy động nguồn dài hạn rất tốn thời gian, nhà đầu tư thường phải thẩm định kỹ, khắt khe hơn, đòi hỏi tài sản thế chấp nhiều hơn… Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản lý TSNH và nợ NH cấp tiến có nghĩa là sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho một phần hoặc toàn bộ nhu cầu TSNH thậm chí cho một phần TSDH. Với chính sách này có ưu điểm là làm giảm lượng vốn tài trợ cho tài sản lưu động vì không bị chôn vốn quá nhiều vào hàng tồn kho hay tiền mặt nhàn rỗi, qua đó góp phần giảm chi phí sử dụng vốn. Việc tài trợ cho tài sản lưu động hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn cũng có lợi bởi tính linh hoạt và lãi suất thấp của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dùng nợ NH để tài trợ cho tài sản DH sẽ Thang Long University Library
  • 35. 23 vi phạm nguyên tắc tài trợ vì lấy nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán doanh nghiệp. Còn đối với công ty theo đuổi chiến lược quản lý TSNH và nợ NH dung hòa nghĩa là sử dụng nguồn tài trợ có thời gian phù hợp với loại hình tài sản. Cụ thể TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và TSNH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn có thời hạn phù hợp. Như vậy chính sách này vừa có tính linh hoạt vừa giảm độ rủi ro mất khả năng thanh toán, giúp cho tình hình tài chính được ổn định. Tất nhiên chi phí sử dụng vốn trong trường hợp này sẽ cao hơn chính sách mạo hiểm và thấp hơn chính sách thận trọng. Hình 1.2. Chính sách quản lý kết hợp quản lý TSNH và nợ NH Thận trọng Cấp tiến Dung hòa 1.1.3 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn Khái niệm hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn1.1.3.1 “Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và xã hội do một hoạt động nào đó mang lại, hay nói cách khác là hiệu quả gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.” [6, Trang 121] “Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào đó đem lại như thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần xã hội, là sự góp phần cân đối cung cầu, mở rộng giao lưu văn hóa – kinh tế giữa các khu vực, các nước hoặc tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động.” [7, Trang 56] “Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đầu vào với yếu tố đầu ra, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.” [8, Trang 110] Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau. Nó vừa thống nhất, vừa có mâu thuẫn ở từng nơi, từng lúc. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả ở mức độ tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu hiện của đời sống xã hội của một địa TSNH TSDH NV ngắn hạn NV dài hạn NV ngắn hạn NV dài hạn TSNH TSDH NV ngắn hạn NV dài hạn TSNH TSDH
  • 36. 24 phương, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. Do vậy đối với việc các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thường chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội chỉ được tổng hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế. Từ khái niệm trên, ta có công thức để đánh giá hiệu quả kinh tế Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Chi phí đầu vào Kết quả đầu ra Trong đó đầu ra có thể là những yếu tố như tổng vốn, tổng tài sản, chi phí bỏ ra cụ thể trong khóa luận em sử dụng TSNH hay các TSNH thành phần nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH. Đầu vào là các yếu tố như doanh thu hoặc lợi nhuận đem lại, EBIT… Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng TSNH của doanh nghiệp, nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian sử dụng theo các điều kiện cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. [9, Trang 259] Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn1.1.3.2 Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ giai đoạn dùng tiền để mua nguyên vật liệu dữ trữ cho quá trình sản xuất, sau đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Muốn quá trình này diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư vào từng giai đoạn. Quản lý chặt chẽ tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hận ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán là những chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này thể hiện mối tương quan giữa tài sản mà doanh nghiệp có thể dùng để trả nợ và tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy doanh nghiệp đang mất dần khả năng thanh toán. Chỉ tiêu khả năng thanh toán cao hay thấp ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như do năng lực của doanh nghiệp, sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh, thiếu vốn do đầu tư dàn trải hay do đặc trưng cơ cấu tài trợ ngành. Lấy ví dụ về đặc trưng cơ cấu tài trợ ngành như các doanh nghiệp trong ngành thương mại có TSNH chiếm tỷ trọng cao trong tổng TS thì hệ số khả năng thanh toán cao, ngành sản xuất thì thấp hơn. Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Thang Long University Library
  • 37. 25 Là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhằm đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để đảm bảo khả năng thanh khoản cho các khoản nợ ngắn hạn. Qua đó, có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Thông thường, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì khả năng doanh nghiệp thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn là rất thấp, báo trước những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai như: không đủ khả năng trả nợ khiến cho doanh nghiệp bị mất uy tín tài chính, dẫn tới việc huy động vốn khó khăn, chi phí huy động vốn cao ảnh hưởng tới khả năng sinh lời. Ngược lại, nếu hệ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp luôn có sẵn sàng chi trả cho các khoản nợ. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi vì nó biến động tùy thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng ngành, không thể nói đơn giản tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn. Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn không bán được). TSNH tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động nên không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực tế là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh toán. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có TSNH chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn ngành thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại. Cần chú ý rằng tuy 2 doanh nghiệp có thể có cùng hệ số khả năng thanh toán hiện hành nhưng có thể mỗi doanh nghiệp có điều kiện tài chính và tiến độ thanh toán các khoản nợ khác nhau vì nó phụ thuộc vào TSNH dùng để trả nợ của từng doanh nghiệp. Vì những hạn chế trên nên khi đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp các nhà phân tích thường kết hợp thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn  Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không bao gồm yếu tố hàng tồn kho; bởi chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những yếu tố tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt, hay còn gọi là những tài sản có tính thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tất cả những tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh
  • 38. 26 nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Trên lý thuyết, hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ khi tới hạn. Thế nhưng trên thực tế công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp. Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ. Hệ số thanh toán bằng tiền Hệ số thanh toán bằng tiền = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết khả năng doanh nghiệp có thể chi trả cho các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Trong hệ số này, hai yếu tố hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại bỏ, bởi không thể chắc chắn rằng hai khoản này có thể nhanh chóng chuyển đổi thanh tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Tuy nhiên, giống như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng noghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Thang Long University Library
  • 39. 27 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Còn nếu nhỏ hơn 1, chứng tỏ hoặc doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc doanh nghiệp kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ chi trả lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán. Tuy nhiên chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một doanh nghiệp, vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi. Nhóm các chỉ tiêu hoạt động dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những TS nào không sử dụng, chưa sử dụng hoặc sử dụng không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp nhằm phát huy hiệu quả hoặc loại bỏ. Do đó khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Vòng quay TSNH = Doanh thu thuần TSNH Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp,cho biết trong kỳ phân tích, TSNH quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng TSNH càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn đọng thấp, ít có các khoản phải thu. Ngược lại, nếu hệ số này thấp, phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu, từ đó doanh nghiệp cần xem xét lại tình hình tài chính của mình để khắc phục. Tuy nhiên chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm cụ thể của tài sản trong doanh nghiệp. Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn Thời gian quay vòng TSNH = TSNH Doanh thu thuần Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn cho biết độ dài bình quân của một lần luân chuyển của TSNH hay số ngày bình quân cần thiết để TSNH thực hiện một vòng quay trong kỳ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đây, ta có thể tính được việc tiết kiệm hay lãng phí thời gian do số vòng quay của tài sản ngắn hạn nhanh hay chậm so với kỳ trước hoặc các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành. Để đánh giá
  • 40. 28 được mức tiết kiệm, ta sử dụng công thức tính mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. Trong đó: Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số TSNH để đầu tư vào mục đích khác 𝑉𝑇𝐾𝑇Đ = 𝑀0 360 × (𝐾1 − 𝐾0) Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cầm tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô TSNH 𝑉𝑇𝐾𝑇Đ = 𝑀1 360 × (𝐾1 − 𝐾0) Trong đó M1, M0 : Tổng mức luân chuyển TSNH kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo K1, K0 : Kỳ luân chuyển TSNH kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn Hệ số đảm nhiệm của TSNH = TSNH Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh mức đảm nhận về TSNH trên doanh thu. Hệ số này cho biết muốn tạo một đồng doanh thu cần phải có bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ số này ngược với vòng quay TSNH vì hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Vì TSNH được sử dụng triệt để, không lãng phí để tạo ra doanh thu cao nhất. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ TSNH sử dụng chưa hợp lý. Các nhà tài chính doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm tăng hiệu quả sử dụng, sao cho một đồng TSNH bỏ ra phải thu lại doanh thu tối đa. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng cũng nên xem xét ở những ngành khác nhau.Đối với ngành công nghiệp nhẹ thì hàm lượng TSNH chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với những ngành công nghiệp nặng thì hàm lượng TSNH chiếm trong doanh thu thấp Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao; điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao lượng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn TSNH trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt Thang Long University Library