Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace
Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thanh bình tbc
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THẮNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
SINH VIÊN THỰC HIỆN:ĐỖ THỊ TRÀ MY
MÃ SINH VIÊN :A17251
CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THẮNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
Giáo viên hướng dẫn :Ths. Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện :Đỗ Thị Trà My
Mã sinh viên :A17251
Chuyên ngành :Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Thanh Bình TBC” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân
và tổ chức.
Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Ths. Nguyễn
Thị Tuyết là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa
luận tốt nghiệp này. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã tìm ra được
những hạn chế của mình trong suốt quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa
nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Với kiến thức được tiếp thu trong quá học không chỉ là nền tảng cho nghiên cứu khóa
luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em trong công việc sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu,
tài liệu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Trà My
4. LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ từ giảng
viên, Ths Nguyễn Thị Tuyết. Các nội dung trong đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC” được trình bày là nghiên cứu
của bản thân em, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số
liệu có trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đều có thật,
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hầu hết là số liệu do Chi nhánh cung
cấp.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường, cũng như kết quả khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Trà My
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp............................................1
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................1
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp......................................4
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.................................................5
1.2.1. Thông tin chung..........................................................................................5
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế.....................................................................5
1.2.3. Thông tin kế toán........................................................................................6
1.2.4. Những thông tin khác.................................................................................9
1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................9
1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................10
1.4.1. Phương pháp so sánh ...............................................................................10
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số....................................................................11
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont.......................................11
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................................12
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ..........................12
1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn.......................13
1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán ...............................................................14
1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ................................................................16
1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản .........................................................16
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của DN .......................................................20
1.5.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
.................................................................................................................21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC .......................................................................25
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC..........................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC ..................................................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC ...........26
6. 2.1.3. Qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC ......................................................................................28
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC..................................................................................................................29
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC giai đoạn 2011 – 2013.............................................................29
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC ......................................................................................32
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán ...............................................................43
2.2.4. Phân tích khả năng quản lý nợ................................................................45
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lí tài sản.............................................47
2.2.6. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản.........................................................50
2.2.7. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.......................................52
2.2.8. Đánh giá ROA - ROE theo phương pháp Dupont ..................................54
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bính
TBC..................................................................................................................55
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................55
2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................58
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC..............................60
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC.........................................................................................................60
3.1.1. Mục tiêu chung của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC ..........60
3.1.2. Mục tiêu thị trường của Công ty..............................................................60
3.2. Các giải phát thúc đẩy phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Thanh Bình TBC .......................................................................................61
3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong công ty ..................61
3.2.2. Sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí cho doanh
nghiệp ........................................................................................................64
3.2.3. Biện pháp nâng cao chất lượng lao động................................................66
3.2.4. Tăng cường quản trị doanh nghiệp .........................................................68
3.2.5. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường..............................................69
Thang Long University Library
7. 3.2.6. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường................69
3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm ...............................................................70
3.2.8. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm....................................70
3.2.9. Củng cố và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường........................70
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................70
3.3.1. Đối với Chính phủ.....................................................................................70
3.3.2. Đối với Bộ tài chính..................................................................................71
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên gọi đầy đủ
BCKQKD
BCLCTT
CĐKT
EAT
EBIT
DFL
EPS
GVHB
GTGT
ROA
ROE
ROS
HĐKD
TNDN
TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
TCDN
VCSH
VNĐ
VLĐ
HTK
CPQL
NVHH
NVDH
PTKH
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Cân đối kế toán
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Độ lớn đòn bẩy tài chính
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Giá vốn hàng bán
Giá trị gia tăng
Tỉ suất sinh lời trên tài sản
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
Hoạt động kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài chính doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Việt Nam đồng
Vốn lưu động
Hàng tồn kho
Chi phí quản lý
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
Phải thu khách hàng
Thang Long University Library
9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC .29
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-
2013 ...............................................................................................................................32
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2012-2013.............................................................................................................37
Bảng 2.4. Cân đối Tài sản-Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013......................................................................................................41
Bảng 2.5. Tính cân đối tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................41
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013.............................................................................................................43
Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013.............................................................................................................45
Bảng 2.8. Khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013.............................................................................................................46
Bảng 2.9. Khả năng quản lý khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình của Công ty
Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013...............................................47
Bảng 2.10. Vòng quay hàng tồn kho.............................................................................48
Bảng 2.11. Vòng quay các khoản phải trả của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................49
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013......................................................................................................50
Bảng 2.13. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn
2011-2013......................................................................................................................52
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu ROA, ROE theo phương pháp Dupont...................................54
Biểu đồ 2.1. Biến động tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013.............................................................................................................33
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn
2011-2013......................................................................................................................34
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013.............................................................................................................38
Biểu đồ 2.4. Tính cân đối giữa nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 .............................................................42
10. Biểu đồ 2.5. Tính cân đối giữa nợ dài hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Đầu
tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013.....................................................................42
Biểu đồ 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013.............................................................................................................44
Biểu đồ 2.7.Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013......................................................................................................50
Biểu đồ 2.8. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013.............................................................................................................52
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC...................26
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC ...........................................................................................................28
Thang Long University Library
11. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
thành phần kinh tế đã tạo ra sự thử thách cho nhiều doanh nghiệp. Để khẳng định được
mình mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp luôn phải
quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ
giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan liên quan thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định
một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó
có thể xác định được triển vọng cũng như những rủi ro doanh nghiệp gặp phải. Từ đó
họ có thể đề ra những biện pháp hữu hiệu hoặc những quyết định chính xác cho mình.
Tất cả các doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng
vốn nhất định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả. Để đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra,
doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình. Qua sự phân tích đó sẽ
thấy được tình trạng tăng giảm, mặt tốt mặt không tốt, hoạch định các chính sách,
chiến lược trong tương lai. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng của doanh nghiệp mình và sẽ có
các biện pháp kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lý và vững
mạnh. Phân tích tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác
nhau để đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Xác định được tầm quan trọng
đó, công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC coi phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh
nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài của công ty. Chính vì tầm quan
trọn đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp, khóa luận
tập trung phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC.
Từ đó nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trong những
năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
12. Đối tượng nghiên cứu: phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần đầu tư
Thanh Bình TBC thông qua các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư
Thanh Bình TBC trong ba năm: 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
công ty. Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Sử dụng
phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích các tỷ số
chủ yếu để so sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có
thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những
định hướng trong tương lai.
5. Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC
Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
Thang Long University Library
13. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển giá trị, các luồng vận động
và chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử
dụng các quĩ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp trong
khuôn khổ cho phép của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp còn là một bộ phận trong
hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời cũng là nơi thu hút
trở lại phần quan trọng của các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp
có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế
và của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài
doanh nghiệp).
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
14. 2
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
Đối với nhà quản lí:
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Đối với các nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
Thang Long University Library
15. 3
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự
án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó,
chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta
biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá
trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ
sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư
vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông
chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không
bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để
trả lợi tức Cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích tài chính.
Đối với các chủ nợ và các nhà cung ứng vật tư
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
16. 4
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng Cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
Thang Long University Library
17. 5
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin
chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
Tính chất của các sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Cơ cấu sản xuất-kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng hoặc
công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng
quay vốn dự trữ...
Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
18. 6
1.2.3. Thông tin kế toán
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.Các báo cáo tài chính gồm có:
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài
chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng
cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì
các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn
Thang Long University Library
19. 7
đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các
khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Nó phản ánh sự biến
động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. Khả
năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả cũng
được thể hiện trong bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán còn cho biết cơ cấu
vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp, quy trình phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
20. 8
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp.
Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của
những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh
để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình
hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản
tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động bất thường.
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh được ghi nhận trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất
kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác.
Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản
này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài sản
đầu tư trước.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tài chính (chiết khấu
thanh toán, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ) với các chủ thể ngoài doanh nghiệp từ các chủ
sở hữu và chủ nợ tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng
tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng
tiền ra ghi nhận các hoạt động tài chính chi cho các chủ thể kinh tế khác.. Các hoạt
động đó gồm:
Thang Long University Library
21. 9
Tác dụng của việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng
như là:
Lượng tiền mặt có được hiện tại là do đâu;
Tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào;
Sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có.
Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thông tin trên các Báo
cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng
tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù
hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền.
1.2.4. Những thông tin khác
1.2.4.1. Thông tin hàng tồn kho
Thứ nhất, thông tin hàng tồn khó cho biết độ trễ về thời gian trong chuỗi cung
ứng, từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích
trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc
đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua.
Thứ hai, thông tin hàng tồn kho cho biết có những bất chắc nhất định trong
nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến doanh nghiệp muốn trữ một lượng
hàng nhất định để dự phòng.
Thứ ba, để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho, doanh
nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến
cho chi phí lưu kho bãi tăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ hàng đợi đến
một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi chí lưu kho bãi.
Từ các thông tin về hàng tồn kho cho thấy việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao
cho vừa đủ tại mỗi thời điểm là vô cùng quan trọng. Nếu lượng tồn kho không đủ thì
doanh nghiệp có thể gặp những khó khăn nhất định. Nhưng nếu lượng tồn kho nhiều
quá thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn.
1.2.4.2. Thông tin về nhân sự
Thông tin về nhân sự cho thấy mức lương cho nhân viên, các khoản trích theo
lương, thuế thu nhập doanh nghiệp…các yếu tố trên bảng cân đối kế toán. Các phần
chí phí nhân công, các quỹ phúc lợi, kinh phí công đoàn, quỹ dự phòng thất nghiệp…
1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thu thập thông tin
22. 10
Trước khi thu thập thông tin cần xác định được rõ đối tượng thông tin cần thu
thập, phân loại nhóm thông tin, tìm ra phương pháp thu thập thông tin. Thu thập những
thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những
thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin
kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng. Thu thập thông tin thông qua mạng internet, điều tra
phỏng vấn, lấy nguồn từ các báo cáo thống kê.
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đó thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đó đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết
quả đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói,
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra
các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì đưa ra các quyết định về
quản lý doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính; tuỳ thuộc vào
mục tiêu phân tích mà có thể so sánh theo các cách khác nhau. So sánh giữa thực tế
với kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch của DN, so sánh số liệu năm
phân tích với các năm trước đó để thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng phát triển
của DN, so sánh số liệu giữa DN với các DN cùng ngành hoặc với số liệu trung bình
ngành để thấy được vị trí, sức mạnh của DN.
Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân
tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ
thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ
tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán
Thang Long University Library
23. 11
chỉ tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu
tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu
tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể.
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài
chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài
chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của DN.
Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số
liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: các tỷ số được xác định từ bảng cân
đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số được xác
định từ số liệu của cả hai bảng.
Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể
hiện khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các tỷ số về
khả năng hoạt động, các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ DN thường sử dụng để
thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của
DN như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau:
+ Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản ROA),
doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
ROA = (
Lợi nhuận sau thuế
) x (
Doanh thu thuần
)
Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROA cho biết cứ 1 đồng tổng tài sản bình quân góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ
thuộc vào hai yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân
một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này
thì sẽ giúp cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh
thu có được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của DN.
+ Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở
hữu theo phương trình sau:
24. 12
ROE = (
LN sau thuế
) x (
DT thuần
) x (
Tổng tài ản
)
DT thuần Tổng tài sản Vốn CSH
Thông qua phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu
ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này thì
phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi
nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản; muốn
làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp
lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ
tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản. Đồng thời thông qua phân tích chỉ số
Dupont thì cổ đông sẽ thấy là có lợi hơn khi giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ngược lại.
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán
Thứ nhất, thông qua việc xem xét cơ cấu, sự biến động của một số chỉ tiêu chung
bên phía nguồn vốn như tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu thì
ta có thể đánh giá bước đầu về khả năng tự tài trợ của DN, xác định được mức độ tự
chủ trong hoạt động SXKD, chính sách tài trợ của DN. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm thì cho thấy mức độ tự tài trợ cao, mức độ
phụ thuộc về tài chính thấp và ngược lại. Thứ hai, thông qua xem xét khái quát phần
tài sản của DN thì chúng ta sẽ nhận thức bước đầu về sự biến động quy mô tổng tài sản
qua các năm, thấy được mức độ hoạt động của DN, ta cũng thấy được bước đầu về
việc phân bổ vốn của DN. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm và việc phân bổ vốn như
thế nào thì nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN.
Như vậy, khi đánh giá khái quát phần tài sản, nguồn vốn thì chúng ta còn phân tích
khái quát báo cáo kết quả kinh doanh, đặc điểm của ngành để có cái nhìn khái quát
hơn về tình hình tài chính của DN.
1.5.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì chúng ta sẽ thấy được phần nào
về mức độ hoạt động của DN, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của DN, khả năng quản
lý các mặt của DN. Để có được điều này thì ta phải so sánh sự biến động của các chỉ
tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số chỉ tiêu trong doanh thu thuần
hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các năm.
Thang Long University Library
25. 13
1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
1.5.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Tổng tài sản của DN bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta cũng biết tài
sản nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình
tài chính của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá việc
sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của DN.
Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động
như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn
trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua
nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá
việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả
kinh doanh của DN.
1.5.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của DN được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn
vốn của DN. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn;
thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ của DN, mức
độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ
thuộc về mặt tài chính của DN. Thứ hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần
nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD
của DN, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số
tuyệt đối và tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải
trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để
thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của DN.
1.5.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn
Theo nguyên tắc đầu tư, tính luân chuyển của các loại vốn, đảm bảo khả năng
thanh toán, tính hiệu quả của việc ra quyết định nguồn tài trợ cũng như việc sử dụng
nguồn tài trợ thì ít nhất nguồn vốn dài hạn phải đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn của
DN. Phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn sẽ được đầu tư vào TSLĐ.
26. 14
+ Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể
hiện DN giữ được quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng như việc
sử dụng nợ ngắn hạn là đúng mục đích, đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn so với nợ ngắn hạn thì chứng tỏ DN không
giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn; vì xuất hiện dấu
hiệu DN đã sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn của mình. Mặc dù là các
khoản chiếm dụng ngắn hạn là hợp pháp, chi phí lãi vay của việc vay ngắn hạn thấp
hơn so với vay dài hạn, nhưng ta biết rằng khả năng luân chuyển của các loại vốn là
khác nhau; tổng quát nhất thì tài sản dài hạn có khả năng luân chuyển chậm hơn so với
tài sản ngắn hạn, tính rủi ro cao hơn; trong khi chu kỳ thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn lại ngắn, điều này sẽ làm cho DN gặp khó khăn trong hoạt động thanh toán.
+ Nếu tài sản dài hạn lớn hơn so với nợ dài hạn, phần thiếu hụt được tài trợ
bằng vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện DN đã sử dụng đúng mục đích
nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt hoặc một phần thiếu hụt
được tài trợ bằng nợ ngắn hạn thì lại là không hợp lý. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn so
với nợ dài hạn điều này chứng tỏ rằng một phần nợ dài hạn đã tài trợ cho tài sản ngắn
hạn; điều này cho ta thấy DN sử dụng nợ dài hạn sai mục đích, làm tăng chi phí huy
động không cần thiết, dẫn đến làm giảm lợi nhuận của DN
1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào; một DN được coi là mất khả năng
thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh toán được
đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng và nhanh chóng để chuyển
một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Thông qua
các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của DN. Một
DN đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả năng thanh toán là bình thường
nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không thu được tiền khách hàng, hàng
tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì DN cần có khả năng sinh
lợi và khả năng thanh toán tốt.
1.5.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
27. 15
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà DN phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ số này càng cao hơn một thì
được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tuy nhiên chúng ta còn nhận
thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá chính xác. Khả năng thanh toán
ngắn hạn cao có thể là quá nhiều các khoản phải thu mà có nguy cơ không thu hồi
được hay DN quá dễ dãi trong chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng;
cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó có nhiều hàng kém phẩm chất, yếu
kém trong khâu tiêu thụ; tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều do sự yếu kém trong quản
trị hàng tồn kho,.. Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của DN kém, vì nợ ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn.
1.5.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán của một DN được đo lường bằng mức độ thanh khoản của
các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của
DN ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không
tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để
đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của DN ta sử dụng tỷ số thanh khoản
nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Chỉ số này cao thể
hiện khả năng thanh toán nhanh của DN cao xong nếu cao quá cho thấy nguồn lực
ngắn hạn nhàn rỗi của DN chưa được đầu tư để mang lại lợi nhuận.
1.5.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết DN có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn
sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thì khả năng
thanh toán nợ đến hạn của DN càng cao; tuy nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt,
vì điều đó cho thấy khoản lớn tiền nhàn rỗi, không được sử dụng cho hoạt động của
DN, không sinh lời mang lại lợi nhuận cho DN.
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
28. 16
1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ
1.5.4.1. Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn
Tỷ số này cho biết 1 đồng nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ bao
nhiêu đồng vốn đi chiếm dụng. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng ít nợ. Điều này phản
ánh doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng phản ánh là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá phản ánh khả năng tự chủ tài chính
của DN thấp, chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh dẫn tới mức độ rủi ro của doanh
nghiệp cao hơn.
1.5.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa sử dụng nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết
kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá
biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên yếu tố
đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá hoạt
động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng lớn
thì càng hiệu quả. Do đó, một DN đầu tư vào tài sản của mình (nguồn lực đầu vào) để
tạo ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra), DN nào càng tạo ra nhiều doanh thu và
lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì DN đó hoạt động càng có hiệu quả.
Thông qua việc phân tích các tỷ số phản ánh khả năng quản lý tài sản ta sẽ thấy được
mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của DN, từ đó chúng ta sẽ đánh giá được việc
quản lý và sử dụng vốn của DN có hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không.
Tỷ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
29. 17
1.5.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của DN, tuỳ thuộc vào ngành nghề của DN mà mức độ tồn kho nhiều hay ít, cũng
như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng tồn kho sẽ bao gồm các
loại sau: nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng
hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho trong việc tạo ra
doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay
hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì DN đã xuất hàng được mấy
lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử
dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ
thì có thể rằng DN đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của DN
khó có khả năng luân chuyển.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày
DN xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất hàng
càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng hàng tồn
kho càng lớn và ngược lại.
1.5.5.2. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của DN, bắt đầu từ tiền mua hàng
tạo hàng tồn kho, qua nghiệp vụ bán hàng xuất hiện khoản phải thu và lại quay lại hình
thái tiền. Thấy rằng, nếu DN sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử
dụng các tài sản ngắn hạn khác thấp cũng làm cho hiệu quả sử dụng TSLĐ thấp, ví dụ
như DN đầu tư quá nhiều vào khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn,
trong khi mức độ hoạt động của DN lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì DN phải huy
động nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này thì rõ ràng là
hiệu quả sử dụng vốn của DN thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành mạnh, khả
năng thanh toán thấp. Như vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
30. 18
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình
quân.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ DN đã thu tiền được mấy lần
từ các khoản bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu
thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của DN, số vòng quay các khoản phải thu càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm
bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì cho
thấy khả năng thu hồi nợ của DN thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ
tăng doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có
nguy cơ không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Số vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng
doanh thu bán chịu của DN, tuy nhiên đối với DN chuyên xuất khẩu thì phần lớn là
các khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất chính xác.
Kỳ thu tiền bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng
được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của DN; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng
bình quân bao nhiêu ngày thì DN thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền
bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN cao, và ngược lại. Tốc độ
thu hồi nợ càng cao càng thể hiện khả năng quản lý nợ tốt.
1.5.5.3. Phân tích khả năng luân chuyển các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Số vòng quay khoản
phải trả
=
GVHB + CPQL
Khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
Thang Long University Library
31. 19
Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
Tương tự như số vòng quay các khoản phải trả, thời gian trả nợ trung bình cũng
được dùng để đánh giá tốc độ trả nợ của DN; thời gian trả nợ trung bình phản ánh rằng
bình quân bao nhiêu ngày thì DN trả nợ một lần.
1.5.5.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn của DN, nó
cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, trình độ quản lý vốn của DN. Tỷ số này
cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nếu tỷ số
này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần làm tăng lợi nhuận cho DN.
Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng DN đang sử dụng hết công suất các nguồn lực
đầu vào của mình, vì vậy khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm vốn.
1.5.5.5. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để tạo
ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng
tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.5.5.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Thời gian trả
nợ trung bình
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng TSCĐ
Hiệu suất sử
dụng TSNH
=
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
32. 20
Hiệu suất sử dụng TSNH thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN, hệ số
vòng quay vốn lưu động cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì vốn lưu động quay vòng được mấy lần.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN cao; thể
hiện DN đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ nhanh; tốc
độ thu hồi nợ của DN nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền mặt thấp. Ngược lại, nếu
hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN thấp, chính sách tồn kho
không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền
mặt nhiều.
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của DN
Đối với DN thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, nhưng lợi nhuận không phải là
chỉ tiêu để chúng ta đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư - sản xuất - tiêu thụ,
khả năng quản lý các mặt của DN. Muốn đánh giá được tính hiệu quả của quá trình
trên thì chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố tạo ra lợi
nhuận như doanh thu, vốn,...Khả năng sinh lợi là kết quả của các quyết định của DN,
như quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ quản lý tất cả các hoạt động
trong DN. Để đánh giá khả năng sinh lời ta căn cứ vào các tỷ số sau:
1.5.6.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)
Tỷ số này cho biết bình quân một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ
sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của DN; khả năng quản lý các loại
chi phí của DN như chi phí sản xuất, chi phí quản lý DN, chi phí bán hàng.
1.5.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào DN
thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động đầu tư của DN.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản BQ
Doanh lợi
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Thang Long University Library
33. 21
Hay theo phương pháp Dupont
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
X
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa
vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh
nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành
hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
1.5.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình
quân một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Hay theo phương pháp Dupont
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn CSH
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng
vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của DN. Trong trường hợp việc sử dụng vốn
của DN là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ
sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả đến mức lợi nhuận
không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này là gây
tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
1.5.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,
thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
34. 22
có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
1.5.7.1. Nhân tố chủ quan
Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài
chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử
dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trình độ của cán bộ phân tích
Trình độ của cán bộ phân tích là nhân tố chủ quan chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt
động phan tích tào chính doanh nghiệp. Có được thông tin phù hợp và chính xác
nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính
có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của
cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải
tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu
chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân
tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh
nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên.
Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm
quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình
độ chuyên môn cao.
1.5.7.2. Nhân tố khách quan
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Thang Long University Library
35. 23
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp.
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Hệ thống pháp lý có tác động trực tiếp hay gián tiếp lên công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp, khuyến khích hay hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ thống pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà phân tích có thể lựa
chọn phương pháp phân tích tài chính phù hợp. Ngược lại, nếu hệ thống pháp lý không
ổn đinh, thống nhất sẽ làm cho quá trình phân tích, dự báo bị sai lệch, gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong quá trình phân tích
Môi trường kinh tế
Hiện nay đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực trạng
nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp.
Nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất
nghiệp,…Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức
độ tác động của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có
thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống
xảy ra.
36. 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty
Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC trong chương 2. Trên thực tế, chương 2 sẽ phân tích
thực trạng tình hình tài chính, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận
cũng như các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC để làm
rõ những ưu điểm và hạn chế của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013.
Thang Long University Library
37. 25
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình
TBC
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa nhà VIGLACERA, Số 1, Đại lộ Thăng Long, Hà Nội
Điện thoại: 04.38685624
Fax: 04.38687615
Loại hình công ty: Công ty Cổ phần
Vốn điều lệ: 3.600.000 đồng (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng) – Tính đến thời điểm
31/12/2013.
Mệnh giá Cổ phần: 100.000 đồng
Số Cổ phần đã đăng ký mua: 36.000
(Số liệu tại thời điểm thành lập công ty)
Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC được thành lập theo Giấy chứng nhận
kinh doanh số 0103013377 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07
tháng 08 năm 2006 và đăng ký thay đổi lần 4 ngày 29 tháng 12 năm 2008. Trước khi
thành lập Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC, ông Nguyễn Việt Cường đã xây
dựng và làm chủ một xưởng sửa chữa ô tô. Sau khi hoạt động kinh doanh một thời
gian, nhận thấy được tầm quan trọng khi Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế
thế giới, đồng thời ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản cũng đang ngày một
phát triển. Vì vậy, khi có một số vốn nhất định và để nắm bắt thời cơ, ông Cường đã
muốn mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. Với kinh nghiệm kinh doanh nhiều năm
và những kiến thức về lĩnh vực xây dựng có được trong quá trình học tập, thực tế, ông
Nguyễn Việt Cường đã cùng 3 cổ đông thành lập nên Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC với số Cổ phần đăng ký mua là 36.000 Cổ phần. Trong đó, ông Cường là
người giữ số Cổ phần nhiều nhất (14.400 Cổ phần) và giữ chức vụ Giám đốc Công ty,
số Cổ phần còn lại được chia đều cho các cổ đông. Công ty được thành lập với các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản bao gồm: xây dựng dân
dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng cơ sở, trang trí nội ngoại thất, kinh doanh bất
động sản... Ngoài ra ông Cường vẫn tiếp tục giữ lại xưởng sửa chữa ô tô của mình và
đó cũng là một trong những lĩnh vực kinh doanh của Công ty, tuy nhiên nó không phải
lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty.
38. 26
Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, kéo theo đó là sự phát
triển của thị trường Việt Nam ngày càng sôi động và đầy tính cạnh tranh. Trong
khoảng thời gian mới thành lập, Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc
gia nhập thị trường, tìm kiếm khách hàng và cạnh tranh với các công ty khác. Tuy
nhiên, với tinh thần làm việc chăm chỉ, sáng tạo của đội ngũ nhân viên và công tác
quản lý đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra được những chiến lược kinh
doanh hiệu quả. Đồng thời thường xuyên thay đổi các chiến lược kinh doanh, tạo cho
Công ty có một hướng đi riêng phù hợp và bắt nhịp với xu thế phát triển của thị trường
trong nước giúp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC dần đi vào ổn định và duy trì cho đến ngày hôm nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC
(Nguồn: Bộ phận hành chính tổng hợp)
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là
người quản lí điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công ty và
tuân thủ pháp luật
Phó Giám đốc: Là người hỗ trợ cho giám đốc, là cầu nối cho giám đốc trong
quan hệ với các bộ phận, phòng ban, chịu trách nhiệm quản lí và điều hành các phòng
ban theo các quyền và nghĩa vụ được giám đốc phân công. Là người chịu trách nhiệm
chung về các vấn đề đối nội, đối ngoại. Hoạch định, tổ chức và lập kế hoạch trong
công việc kinh doanh và tham mưu cố vấn trực tiếp cho giám đốc trong các công việc
của công ty.
Thang Long University Library
39. 27
Bộ phận sản xuất- kĩ thuật: Chịu kế hoạch sản xuất, và sửa chữa và nghiệm thu
sửa chữa. Nghiên cứu cải tiến kĩ thuật phát huy tính sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh. Quyết toán vật tư, nguyên vật liệu cho phương tiện. Nghiên cứu áp dụng khoa
học kĩ thuật công nghệ vào sản xuất. Đề xuất phương án thi công tiên tiến, giảm bớt
lao động thủ công, nâng cao năng suất lao động.
Bộ phận hành chính tổng hợp: Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao
động (tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm). Lập và quản lý quỹ lương, các
quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo quy định của Nhà nước. Lập các báo
cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời lưu trữ, quản lí, bảo quản
hồ sơ cán bộ, công nhân đang công tác tại doanh nghiệp theo quy định của Nhà Nước.
Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý về tài chính kế toán ở các bộ phận
thuộc công ty.
- Tổng hợp các nguồn thu được do sản xuất kinh doanh mang lại đảm bảo đúng
chính xác, kịp thời.
- Cân đối nguồn vốn, bố trí cơ cấu các nguồn vốn hợp lý để phục vụ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích thu chi về tài chính.
- Thực hiện hạch toán kế toán theo đúng qui định của nhà nước về công tác kế
toán.
Bộ phận bán hàng: Phụ trách khâu bán hàng, thu tiền hàng, tìm kiếm đối tác,
theo dõi kho hàng, tìm hiểu và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cũng như thị
trường, tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc những vấn đề liên quan đến khách
hàng và các nghiệp vụ bán hàng.
Xưởng sản xuất: Chức năng của xưởng sản xuất là trực tiếp sản xuất các thiết
bị, sản phẩm theo đúng thiết kế, qui chuẩn kỹ thuật đã được đề ra. Quản lý phân xưởng
phải đảm bảo kiểm tra, quản lý kỹ càng, cẩn thẩn để sản phẩm được sản xuất ra vừa
phải đảm bảo chất lượng, vừa phải kịp thời gian giao hẹn với khách hàng..