SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  82
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
----------------------------
NGUYỄN ĐỨC HẢO
X¸c ®Þnh tû lÖ m¾c vµ thùc tr¹ng sö dông
thuèc tù ®iÒu trÞ sèt rÐt cho ng−êi ngñ rÉy
t¹i x· §ak r m¨ng, huyÖn §ak glong,
tØnh §ak n«ng n¨m 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Buôn Ma Thuột, năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
----------------------------
NGUYỄN ĐỨC HẢO
X¸c ®Þnh tû lÖ m¾c vµ thùc tr¹ng sö dông
thuèc tù ®iÒu trÞ sèt rÐt cho ng−êi ngñ rÉy
t¹i x· §ak r m¨ng, huyÖn §ak glong,
tØnh §ak n«ng n¨m 2010
Chuyên ngành : Ký sinh trùng – Côn trùng
Mã số : 60 72 65
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HỒ VĂN HOÀNG
Buôn Ma Thuột, năm 2010
Những chữ viết tắt trong luận văn
ACT : Trị liệu artemisin phối hợp
(Artemisinin based combination Therapy)
BNSR : Bệnh nhân sốt rét
CI 95% : Khoảng tin cậy 95% (Confidence Interval 95%)
DCTD : Di cư tự do
DHA : Dihydroartemisinin
KAP : Knowlegde - Attitude - Practice
KST : Ký sinh trùng
KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét
MT-TN : Miền Trung-Tây Nguyên
NVYT : Nhân viên y tế
PPQ : Piperaquin
P.f : Plasmodium falciparum
P.v : Plasmodium vivax
PCSR : Phòng chống sốt rét
PH : Phối hợp (P.f +P.v)
SL : Số lượng
SR : Sốt rét
SRLH : Sốt rét lưu hành
SRLS : Sốt rét lâm sàng
SRAT : Sốt rét ác tính
TDSR : Tiêu diệt sốt rét
TVSR : Tử vong sốt rét
WHO : Tổ chức y tế thế giới
XN : Xét nghiệm
YTTB : Y tế thôn bản
1
Biểu ñồ trong luận văn
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm KST SR ë cộng ñồng d©n ngñ rÉy
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ giao bào và lách sưng qua ñiều tra tại ñiểm nghiên cứu
Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu KST SR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ biểu hiện sốt ở các trường hợp nhiễm KSTSR
Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo giới.
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người dân ngủ rẫy
Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ các loại thuốc tự ñiều trị người dân nhận khi ngủ rẫy
Biểu ñồ 3.8. Tỷ lệ nam và nữ ñến nhận thuốc tự ñiều trị khi ngủ rẫy
Biểu ñồ 3.9. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị sốt rét của người dân khi ñi ngủ rẫy
Biểu ñồ 3.10. Nguyên nhân không uống thuốc tự ñiều trị ñủ liều
LÔØI CAM ÑOAN
Toâi xin cam ñoan ñaây laø coâng trình nghieân cöùu cuûa rieâng toâi. Caùc döõ
liệu và keát quaû trong Luận văn laø trung thöïc vaø chöa töøng ñöôïc coâng boá
trong baát kỳ coâng trình nghieân cöùu naøo khaùc.
Kyù teân
Nguyễn Đức Hảo
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét vẫn là một bệnh xã hội phổ biến ở nhiều nước trên thế giới
và những vùng nhiệt ñới như Việt Nam, ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe con
người và thiệt hại to lớn về kinh tế, xã hội [23], [34], [36], [50], [51].
Hiện nay tình hình sốt rét nhiều vùng trên thế giới giảm, nhưng nguy cơ
mắc sốt rét ở một số khu vực có ảnh hưởng của xung ñột, ñói nghèo, ñặc biệt
tại các vùng có dân giao lưu với rừng hoặc có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy là
rất ñáng quan tâm [8], [12], [30], [36], [39] .
Chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam từ 1991 ñến nay mặc dù
có những thành công ñáng kể trong việc khống chế sự gia tăng cũng như giảm
thiệt hại do ảnh hưởng của bệnh sốt rét ñến sức khỏe con người, nhưng công
tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục ñối mặt với một số khó khăn và thách
thức [23], [34], [36].
Trong những năm qua, tỷ lệ mắc sốt rét và tử vong do sốt rét ở Việt
Nam ñã giảm ñáng kể. Tuy vậy, kết quả phòng chống sốt rét là chưa bền vững
và bệnh sốt rét vẫn còn là vấn ñề y tế quan trọng và ñe doạ sức khỏe của
người dân vùng rừng núi, ñặc biệt ở vùng có dân di biến ñộng, ñi rừng, ngủ
rẫy. Di biến ñộng dân cư kết hợp với các yếu tố tự nhiên khác góp phần làm
cho sự lan truyền sốt rét vẫn tiếp tục duy trì một cách dai dẵng ở nhiều nơi,
ñồng thời làm cho sốt rét quay trở lại ở một số ñịa phương mà trước ñó không
còn sốt rét [24], [34], [36].
Theo thống kê của Viện Sốt rét KST-CT Trung ương, số bệnh nhân sốt
rét tăng từ 60.426 ca mắc năm 2008 lên 60.867 ca mắc năm 2009; số chết do
sốt rét năm 2009 tăng 1 ca so với năm 2008 (từ 25 ca tăng lên 26 ca tử vong),
số ký sinh trùng sốt rét ñược xác ñịnh năm 2009 là 16.130 ca tăng 42% so với
năm 2008 (11.355). Các số liệu trên cho thấy tình hình sốt rét có chiều hướng
2
gia tăng trở lại, nguy cơ dịch sốt rét có thể xảy ra nếu không có các biện pháp
khống chế tích cực [36]
So sánh với khu vực khác, công tác phòng chống bệnh sốt rét của miền
Trung-Tây Nguyên vẫn có nhiều khó khăn hơn. Tại khu vực này, năm 2009
số bệnh nhân sốt rét tăng 14,61%, tử vong tăng 2 ca, số ký sinh trùng sốt rét
tăng 55,72% so với năm 2008. Nhiều vùng ở khu vực miền Trung-Tây
Nguyên do các khó khăn về màng lưới y tế, giao lưu biên giới, di biến ñộng
dân số, hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy ñó làm cho tình hình sốt rét một số vùng
của khu vực không ổn ñịnh, có diễn biến phức tạp [32], [33], [34].
Một số nghiên cứu về sốt rét trong thời gian gần ñây cho thấy nhóm có
nguy cơ mắc sốt rét cao là những người thường xuyên có hoạt ñộng và ngủ
trong rừng, trong rẫy. Số tử vong và mắc bệnh do sốt rét sốt rét ở những
người ngủ rừng, ngủ rẫy chiếm tỷ lệ ñáng kể trong tổng số ca tử vong và bệnh
nhân sốt rét hàng năm trên toàn quốc. Các nghiên cứu mới ñây ở miền Trung
ñã chứng minh rằng những người thường xuyên ngủ trong rừng có nguy cơ
nhiễm sốt rét cao hơn 2-4 lần so với những người khác và mức ñộ tiếp xúc
giữa người với véc tơ sốt rét trong rừng cao hơn khoảng 10-20 lần so với
trong khu dân cư [10], [13], [26], [37].
Hoạt ñộng phun tồn lưu và tẩm màn với hoá chất diệt muỗi là các biện
pháp chính ñược sử dụng ñể phòng chống véc tơ sốt rét ở Việt Nam. Cả hai
biện pháp này ñều có hiệu quả cao trong phòng chống sốt rét cho những
người sinh sống cố ñịnh ở khu vực dân cư. Ngược lại, ñể phòng chống sốt rét
cho những người thường xuyên ngủ rừng, rẫy thì cả phun tồn lưu và tẩm màn
là rất khó thực hiện vì ở trong rừng họ thường ngủ trong những ngôi lều tạm
bợ hoặc ngủ ngoài trời. Vì vậy, cần phải tìm kiếm biện pháp phòng chống
khác, vừa ñơn giản vừa hiệu quả và phù hợp cho nhóm ñối tượng ngủ rừng,
ngủ rẫy.
3
Cấp thuốc tự ñiều trị sốt rét ñã ñược chương trình Quốc gia phòng
chống sốt rét ñề xuất từ năm 2003 nhằm hạn chế tử vong do sốt rét khi người
dân ở xa cơ sở y tế không có khả năng tiếp với hệ thống ñiều trị [2], [3], [4].
Tuy nhiên, cho ñến nay thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị như thế nào
thì chưa ñược ñánh giá ñầy ñủ. Đề tài : “Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét và thực
trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét cho người ngủ rẫy tại xã Đak R
Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010” là rất cần thiết trong
giai ñoạn hiện nay nhằm 2 mục tiêu:
1. Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang,
huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010.
2. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét cho người ngủ
rẫy tại xã Đak R Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sốt rét và những khó khăn của công tác PCSR trên thế giới
hiện nay
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG-WHO-2008), hiện
nay trên thế giới có khoảng 247 triệu ca mắc bệnh sốt rét (SR) trong số 3,3 tỷ
người sống trong vùng nguy cơ mắc bệnh, nguyên nhân của 1 triệu người
chết, phần lớn là trẻ em dưới 5 tuổi. Năm 2008 có 109 nước có sốt rét lưu, 45
nước thuộc khu vực Châu Phi-WHO. Các biện pháp kiểm soát bệnh sốt rét
tổng hợp ñang triển khai hiện nay bao gồm tẩm màn với hóa chất tồn lưu kéo
dài, hóa trị liệu phối hợp kết hợp với phun tồn lưu trong nhà và ñiều trị dự
phòng cho phụ nữ có thai [50], [51].
Mặc dù ñã có sự hỗ trợ rất lớn về màn tẩm, ñặc biệt cho Châu Phi,
nhưng vẫn còn lâu nữa mới ñáp ứng ñược cho toàn thế giới.
Việc cung cấp thuốc sốt rét thông qua các dịch vụ y tế công cộng ñã
tăng ñáng kể nhưng sự tiếp cận với ñiều trị, ñặc biệt với các thuốc phối hợp
(Artemisinin based combination Therapy-ACT) vẫn còn khó khăn.
Kết quả ñiều tra hộ gia ñình tại 18 quốc gia Châu Phi cho thấy chỉ 34%
hộ có 1 màn tẩm hóa chất, 23% trẻ em và 27% phụ nữ có thai ngủ màn, 38%
trẻ em sốt ñược ñiều trị với thuốc sốt rét nhưng chỉ có 3% với các thuốc ACT;
18% phụ nữ có thai ñược ñiều trị dự phòng. Chỉ có 5 quốc gia Châu Phi báo
cáo ñộ bao phủ phun tồn lưu bảo vệ cho 70% dân số trong vùng nguy cơ.
Ngoài Châu Phi, ñộ bao phủ của can thiệp khó ñánh giá ñược bởi vì các ñiều
tra hộ gia ñình không ñược thực hiện thường xuyên, các biện pháp bảo vệ chỉ
nhằm vào ñối tượng nguy cơ cao, Chương trình phòng chống sốt rét quốc gia
5
không báo cáo ñầy ñủ về chẩn ñoán và ñiều trị ở các cơ sở y tế tư nhân [50],
[51].
Trong khi mối liên kết giữa can thiệp và tác ñộng của kiểm soát sốt rét
không rõ ràng, ít nhất có 7/45 nước ở Châu Phi nơi có giám sát tốt và ñộ bao
phủ cao ñã làm giảm 50% hoặc hơn số mắc và chết vào năm 2006/2007 so với
năm 2000.
Báo cáo cũng cho thấy, trong 22 quốc gia khác số ca mắc sốt rét giảm
hơn 50% trong khoảng thời gian 2000-2006. Tuy nhiên cần có các ñiều tra cụ
thể hơn nữa ñể xác nhận tại 29 quốc gia này có các biện pháp kiểm soát bệnh
hiệu quả ñể giảm gánh nặng bệnh vào năm 2010 [51]
Mặc dù chương trình tiêu diệt sốt rét (TDSR) trong những năm ñầu có
những thành công ñáng kể, nhưng công cuộc chống bệnh SR ñã gặp những
thách thức và những khó khăn mới cản trở chương trình này. Chiến lược
phòng chống sốt rét (PCSR) mặc dù ñó khống chế số mắc và tử vong do sốt
rét nhưng hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn.
Các khó khăn trong PCSR hiện nay là :
- Khó khăn về chuyên môn kỹ thuật: P.falciparum kháng chloroquin và
ña kháng với hóa liệu pháp chống SR [19], [20], [23], [44], [48]. Muỗi
Anopheles kháng hóa chất diệt, thay ñổi sinh lý sinh thái, trú ẩn ngoài nhà,
nhưng ñốt máu trong nhà. Kể từ 1960 khi P.falciparum kháng chloroquin
ñược công bố tại Nam Mỹ (Brasil), Đông Dương (Thái Lan, Việt Nam) thì
hiện tượng kháng lan rộng ngày càng nhanh. Về kháng hóa chất của muỗi
Anopheles, 1946 chỉ có 2 loài Anopheles kháng DDT nhưng 1991 có 55 loài
kháng hóa chất. Trong số 55 loài kháng có 53 loài kháng với DDT, 27 loài
kháng với phospho hữu cơ, 17 loài kháng carbamate và 10 loài với
6
pyrethroides, 16 loài cho thấy kháng với 3 hoặc 4 loại hóa chất. Hiện tượng
kháng của Anopheles xuất hiện ở cả Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ.
- Khó khăn về kinh tế, xã hội, tài chính: Do thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh, và nền sản xuất chậm phát triển ở những quốc gia có SR, ñặc biệt là ở
các nước chậm phát triển và ñang phát triển ñã khiến thu nhập của nhiều quốc
gia còn rất thấp, thiếu kinh phí cho PCSR. Tình hình kinh tế, xã hội bất ổn,
thay ñổi môi trường sinh thái với những phương án phát triển kinh tế phổ biến
khắp mọi nơi nhất là ở các nước ñang phát triển. Thủy lợi, nông nghiệp trồng
rừng làm thay ñổi môi trường, vi khí hậu biến ñổi những vùng trước ñây
không có SR hoặc ít nay lại quay trở lại. Sự di biến ñộng dân cư, chiến tranh,
di dân ñi khai hoang, kinh tế mới, lấn chiếm rừng, du canh du cư của ñồng
bào các dân tộc, khách du lịch, tìm trầm ñãi vàng...khi không ñược bảo vệ làm
cho tình hình SR càng thêm nghiêm trọng. Nhiều nước phải chịu chấp nhận
SR quay trở lại.
- Kinh tế của nhiều quốc gia còn nghèo, thu nhập bình quân của người
dân còn thấp, môi trường sinh thái thay ñổi do chiến tranh, di biến ñộng dân
cư, du lịch, du canh, du cư của ñồng bào các dân tộc, khai thác lâm khoáng
sản ñược ñầu tư thực hiện ở nhiều vùng, nhất là ở các nước ñang phát triển,
nhưng việc thực hiện các biện pháp PCSR chưa ñược chủ ñộng, kém hiệu quả
làm cho tình hình SR càng thêm nghiêm trọng do ñó bệnh SR ñã quay trở lại
tại nhiều vùng, lãnh thổ của nhiều quốc gia trên thế giới .
- Hệ thống y tế, ñặc biệt y tế cơ sở còn thiếu và yếu, cán bộ làm công
tác vệ sinh phòng dịch cũng như PCSR của ñịa phương không ñủ về số lượng
và chưa ñạt về chất lượng. Đối với bệnh SR, cán bộ y tế cơ sở còn nhiều khó
khăn trong chẩn ñoán và ñiều trị, chỉ dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng ñể
chẩn ñoán, không có xét nghiệm (XN) hoặc XN chưa kịp thời ñể phát hiện
KSTSR trong máu của bệnh nhân, ñặc biệt khi gặp những trường hợp bệnh
7
SR có triệu chứng lâm sàng không ñiển hình thì rất khó khăn trong việc chẩn
ñoán và ra quyết ñịnh ñiều trị [15] .
- Hiện nay, một trong những khó khăn mà chương trình phòng chống
sốt rét các nước trên thế giới trong ñó có cả Việt Nam ñang gặp khó khăn ñó
là các biện pháp can thiệp áp dụng cho dân di biến ñộng (di cư tự do, ñi rừng,
ngủ rẫy). Các biện pháp thường quy áp dụng với cộng ñồng dân ổn ñịnh hầu
như không có hiệu quả ñối với những ñối tượng này. Hơn nữa, việc tiếp cận
với những ñối tượng này rất khó, người dân khi ñi rừng ngủ rẫy lại xa cơ sở y
tế nên việc chăm sóc sức khỏe cho họ là khó thực hiện ñược [23], [50], [51]..
1.2. Tình hình sốt rét và những khó khăn trong chương trình PCSR tại
Việt Nam và khu vực miền Trung- Tây Nguyên:
1.2.1. Tình hình sốt rét những năm gần ñây.
Việt Nam ở trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, thuộc Đông Nam Á,
ña số diện tích là rừng, núi ñồi có ñiều kiện thuân lợi cho bệnh SR phát triển,
có nhiều ñịa phương ở trong vùng sốt rét lưu hành (SRLH). Trong chiến lược
tiêu diệt sốt rét toàn cầu, chương trình TDSR ñã ñược tiến hành ở miền Bắc
và diệt trừ SR tại miền Nam từ 1958-1975. Sau ngày miền Nam ñược giải
phóng, cả nước thống nhất tiến hành thanh toán SR từ 1976-1990 và chuyển
sang chiến lựơc PCSR từ năm 1991 cho ñến nay [23].
So với các khu vực khác, miền Trung - Tây Nguyên (MT-TN) là khu
vực có sốt rét lưu hành nặng nhất so với các khu vực khác của cả nước, số
BNSR và TVSR của khu vực này thường chiếm tỷ lệ rất cao. Năm 1990,
thống kê cho thấy tại khu vực MT-TN có 137.435 bệnh nhân sốt rét (BNSR),
1.334 tử vong do sốt rét (TVSR). Số liệu thống kê cho thấy mặc dù BNSR,
TVSR giảm từ 1990 ñến nay nhưng tỷ lệ mắc và chết của khu vực này luôn
cao nhất so với các khu vực khác [23].
8
Trong giai ñoạn sau 1991 do tình hình SR quay trở lại và tăng cao trong
cả nước, ñặc biệt ở khu vực MT-TN, chiến lược PCSR ñược thực hiện ở Việt
Nam với mục tiêu là giảm mắc, giảm chết và khống chế dịch SR xảy ra.
Trong giai ñoạn này việc tích cực tổ chức thực hiện các biện pháp phát hiện,
chẩn ñoán và ñiều trị ñược xem là yếu tố quan trọng ñể giảm tử vong, thì
PCSR ñược xem là 1 nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban ñầu của y tế cơ sở, vì
vậy xây dựng, củng cố y tế cơ sở, huấn luyện cho y tế cơ sở về SR ñược xem
là một nhiệm vụ rất quan trọng ñể ñạt ñược các mục tiêu của chương trình
PCSR [23].
Trong những năm gần ñây, nhờ sự ñầu tư kinh phí và áp dụng các biện
pháp ñặc biệt là sự ra ñời của artemisinine và các dẫn xuất nên tình hình sốt
rét có xu hướng giảm xuống. Năm 2006, cả nước chỉ có 41 TVSR, khu vực
MT-TN có 25 TVSR [33], [35].
Mặc dù tình hình sốt rét giảm nhưng các số liệu thống kê và phân tích
cho thấy, số TVSR khu vực MT-TN luôn luôn cao so với các khu vực khác.
Từ năm 1997 ñến nay số TVSR khu vực này luôn chiếm tỷ lệ >70% so với
tổng số TVSR cả nước, riêng năm 2002 tỷ lệ này chiếm ñến 97,73%, năm
2003 chiếm 73,08% [32], [33], [34].
Như vậy sốt rét ở MT-TN, ñặc biệt các tỉnh Tây Nguyên vẫn là vấn ñề
ảnh hưởng ñến sức khoẻ cả người dân và sự phát triển kinh tế xã hội ở khu
vực này nếu không có các giải pháp ưu tiên.
Trong giai ñoạn 2001-2005, mặc dù có nhiều khó khăn như trên nhưng
công tác phòng chống sốt rét của khu vực MT-TN vẫn ñạt ñược các mục tiêu
ñề ra. So sánh với năm 2001, số BNSR năm 2005 giảm 62,47%; số SRAT
giảm 73,00%; TVSR giảm 82,89%, tỷ lệ KSTSR giảm 68,74%, không có dịch
sốt rét xảy ra từ 2001-2005. Đối chiếu với các chỉ số mục tiêu ñề ra năm 2001
9
thì cho ñến năm 2005, các chỉ số mục tiêu sốt rét ñều ñạt và vượt. Đặc biệt
không có dịch sốt rét xảy ra từ 2001-2005 [33].
Từ năm 2006 ñến 2007 tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tại khu vực miền
Trung-Tây Nguyên tiếp tục giảm nhưng từ năm 2008-2009 do tác ñộng của
nhiều nguyên nhân khác nhau ñặc biệt là thiên tai, lũ lụt hạn hán kéo dài dưới
ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu tình hình sốt rét có diễn biến phức tạp. Số
bệnh nhân sốt rét các năm 2007-2008-2009 có xu hướng tăng cao so với
những năm trước ñó. Thống kê cho thấy so với năm 2008 bệnh nhân sốt rét
toàn khu vực năm 2009 tăng 14,61%,, trong ñó miền Trung tăng 6,18%, Tây
Nguyên tăng 26,58%. Số tử vong năm 2009 là 16 trường hợp so với 14 ca
năm 2008. Như vậy sau nhiều năm khống chế số mắc và chết do bệnh sốt rét
những năm gần ñây bệnh sốt rét có xu hướng gia tăng trở lại. Chương trình
PCSR cần tìm các nguyên nhân và ñề xuất các giải pháp ñể dự phòng nguy cơ
gia tăng mắc bệnh và khả năng xảy dịch sốt rét [32], [33], [34].
1.2.2. Những khó khăn trong PCSR cho dân di biến ñộng tại khu vực MT-
TN
Tại khu vực MT-TN trong những năm qua mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong
giảm, nhưng nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại nhiều vùng, ñặc biệt là
tại các vùng sốt rét lưu hành nặng, vùng có dân di biến ñộng (di cư tự do, ngủ
rẫy và ñi rừng dài ngày), vùng kinh tế khó khăn. Tại những vùng này hệ thống
y tế thiếu về số lượng và yếu về chất lượng không ñủ khả năng phát hiện và
quản lý bệnh nhân. Trong khi ñó mầm bệnh và vectơ lan truyền vẫn tồn tại,
các biện pháp bảo vệ khó ñảm bảo hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho các cộng
ñồng này [7], [8], [9], [10], [11].
Đây là một trong những khó khăn mà công tác PCSR ñang phải tìm các
giải pháp hiệu quả. Nhiều cộng ñồng người dân tộc của các tỉnh Bình Định,
Khánh Hoà, Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Đak Nông vẫn còn
10
hoạt ñộng làm nương rẫy, làm nhà rẫy và ngủ lại ñó trong thời gian mùa vụ.
Một số lớn người dân do nhiều khó khăn khác nhau nên ñi vào rừng khai thác
lâm thổ sản, chặt cây, tìm vàng...[32], [31], [32].
Ngủ rẫy là thói quen canh tác phổ biến hiện nay của ñồng bào dân tộc
thiểu số các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi Trung Bộ trong các dịp
mùa vụ, trong mùa rẫy ñồng bào thường kéo cả nhà lên chòi rẫy chỉ ñược làm
tạm bợ ñể tiện việc làm ăn hoặc thu hoạch trong thời gian từ một tuần ñến
một tháng, nên khả năng nhiễm bệnh cao.
Vấn ñề bảo vệ cho dân ngủ rẫy hết sức khó khăn vì các biện pháp phun
hóa chất diệt muỗi chỉ thực hiện ñược cho nhà ở cố ñịnh trong làng, biện pháp
tẩm màn cũng không phù hợp vì diện tích nhà rẫy quá nhỏ cho nên không thể
treo màn, biện pháp quản lý ñiều trị cũng rất khó thực hiện vì nhà rẫy rải rác
khắp nơi trong rừng sâu nên số mắc và số tử vong sốt rét ở dân ngủ rẫy chiếm
tỷ lệ cao [10], [11], [13], [16].
Những hoạt ñộng này làm gia tăng tỷ lệ nhiễm bởi vì hiệu quả bảo vệ
bằng các biện pháp cho ñối tượng này rất khó khăn:
- Phun tồn lưu hoá chất tại nhà, nhưng họ không ở nhà mà ñi ngủ trong
rẫy và trong rừng.
- Thói quen không ngủ màn tại nhà rẫy càng làm tăng thêm nguy cơ
nhiễm bệnh.
- Khi bị SRAT vận chuyển và cấp cứu rất khó khăn, nên tử vong rất cao.
Tình hình dân di biến ñộng nổi bật nhất tại khu vực miền Trung-Tây
Nguyên, số dân di cư diễn biến rất phức tạp ñã ảnh hưởng rất lớn ñến công tác
phòng chống sốt rét tại khu vực này. Từ năm 2000 ñến nay ñặc biệt năm
2003, tình hình dân di biến ñộng, rầm rộ nhất là sự DCTD của ñồng bào dân
tộc phía Bắc vào sống tại các vùng rừng núi Tây Nguyên cũng như hoạt ñộng
11
ñi rừng ngủ rẫy của người dân làm cho tình hình sốt rét càng phức tạp, ñặc
biệt số tử vong tăng cao ñáng kể [8], [9], [32]
Tình trạng dân di cư tự do ñó xảy ra nhiều năm trước nhưng rầm rộ
nhất trong những năm gần ñây. Trước ñây di biến ñộng dân thường có tổ chức
và ñược quản lý chặt chẽ trược khi ñi và khi ñến nơi ở, theo dạng dân ñi kinh
tế mới hoặc dân ñi vào các công, nông, lâm trường. Tuy nhiên thường nơi ñến
ñịnh cư hầu hết thuộc các vùng sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc và xảy
dịch sốt rét rất cao.
Theo những số liệu mới ñây của Tổng cục ñịa chính và Bộ
NN&PTNN, từ năm 1991 ñến nay một số lượng lớn dân di cư tự do (DCTD)
sinh sống tại 3 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum ,Đak Lak). Đối tượng
DCTD này chủ yếu là ñồng bào miền núi phía Bắc (36,7%), vùng ven biển
khu IV cũ (30,9%). Trong ñó tỉnh có dân DCTD nhiều nhất là là Cao Bằng
(9.710 hộ, 48.700 khẩu), Lạng Sơn (8.500 hộ, 41.550 khẩu), Thanh Hoá
(3.500 hộ, 19.200 khẩu), Lào Cai (3.200 hộ, 20.000 khẩu), Hà Giang (1.900
hộ, 6.600 khẩu), Tuyên Quang (860 hộ, 4.800 khẩu). Chia theo dân tộc:
Nùng: >100.000 người, Tày:>80.000 người, Dao: >31.000người, Thái:
>26.000 người, Mông: 134.000 người...Ngoài ra thống kê còn có khoảng
5.000 nhân khẩu DCTD qua lại giữa Việt Nam và Lào [8], [9], [10], [11],
[28].
Trong ñó Đak Lak là tỉnh có số DCTD lớn nhất, hiện nay có 100.000
hộ, 463.000 người. Phần lớn dân DCTD sống trong rừng sâu, tránh sự kiểm
soát của chính quyền ñịa phương, và theo thông báo số 52/TB-VPCP ngày
25/3/2002 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của nguyên Phó Thủ
tướng Nguyễn Công Tạn tại Hội nghị bàn biện pháp giải quyết tình trạng dân
DCTD ñến các tỉnh Tây Nguyên nếu ñể dân DCTD sau thời ñiểm 13/3/2002
thì tỉnh phải ñến nhận về [8], [9], [10], [28].
12
Với lý do ñó hầu hết dân di cư tự do sống lẩn tránh trong rừng sâu nơi
có sốt rét lưu hành nặng, không thể tiếp cận với hệ thống y tế, nên nguy cơ
mắc bệnh và tử vong do sốt rét rất cao.
Tại các vùng biên giới (Việt-Lào, Việt-Campuchia) giao lưu biên giới
làm cho nguy cơ lan truyền sốt rét tiếp diễn và phức tạp. Việc kiểm dịch biên
giới tập trung tại các cửa khẩu, nhưng sự giao lưu và nhiễm bệnh lại chủ yếu
thông qua các ñường tiểu ngạch, nên rất khó khăn trong việc quản lý BNSR.
Phân tích số liệu BNSR nhiều năm tại huyện Hướng Hoá (Quảng Trị) nơi có
hoạt ñộng giao lưu giữa cộng ñồng người Việt và Lào cho thấy số mắc bệnh
do qua Lào là rất cao. Một số bệnh nhân mắc bệnh sau khi ñi qua Lào trở về,
một số là người Lào mắc bệnh ñược y tế xã quản lý, một số nhiễm từ các
vùng SRLH khác nhau [13], [21], [22], [34].
Tóm lại ñối với dân di biến ñộng (ñi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên
giới...), hệ thống y tế khó tiếp cận ñối với những ñối tượng này, giao thông ñi
lại khó khăn các biện pháp phòng chống hiện nay vẫn chưa hiệu quả, nguy cơ
gia tăng mắc và tử vong do sốt rét ở những ñối tượng này rất cao, cần nghiên
cứu những biện pháp có hiệu quả hơn.
1.3. Một số nghiên cứu sốt rét và phòng chống sốt rét cho dân di biến
ñộng, ñi rừng ngủ rẫy
Một số nghiên cứu trong những năm gần ñây cho thấy sự di biến ñộng
dân số ñó làm gia tăng nguy cơ mắc và lan truyền sốt rét trong cộng ñồng.
Báo cáo của Pim Martens and Lisbeth Hall năm 2000 về “Sốt rét ñang
di chuyển: Biến ñộng dân cư và lan truyền sốt rét “ cho thấy sốt rét ñang gia
tăng ở nhiều nước và ở một số vùng dù bệnh sốt rét ñã hết lưu hành. Một
trong những yếu tố góp phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di biến ñộng
dân ñến ñịnh cư ở những vùng ñất khác do nhiều lý do như: do kinh tế, do
13
xung ñột, do thiên tai....Xác ñịnh và hiểu ñược ảnh hưởng của sự di dân này
có thể cải thiện ñược các biện pháp phòng chống sốt rét. Ở các nước ñang
phát triển di dân liên quan ñến nông nghiệp, ñào vàng...và nguy cơ mắc , tử
vong sốt rét là rất cao [39], [41].
Cũng theo phân tích này cho thấy, sốt rét là một trong những nguyên
nhân tử vong cao ở ñối tượng di biến ñộng dân ở một số vùng của Thailand,
Sudan, Somalia, Burundi, Rwanda, Cộng Hòa Congo. Vụ dịch mới ñây nhất
xảy ra ở cộng ñồng dân Burundi di cư ñến ở Tây Bắc Tanzania, chết do sốt rét
và thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng gấp 10 lần so với trước khi có dịch;
phản ảnh sự thiếu miễn dịch của nhóm tuổi này [39].
Tại Hội nghị Nam Phi (2003) về dân di cư tác giả Marcia Caldas de
Castro, Burton Singer ñã cho thấy sốt rét là bệnh có nguy cơ mắc và tử vong
cao nhất ở cộng ñồng dân di cư của Cambodia ñến Thailan, Mozambic ñến
Malawi, Ethiopi ñến Đông Sudan [40].
Cũng như nhiều vùng trên thế giới, tại Việt Nam, hoạt ñộng ñi rừng,
ngủ rẫy cũng như tình hình di biến ñộng dân là một trong những thách thức
cho phòng chống sốt rét ở nhiều vùng.
Những nghiên cứu của Vũ Thị Phan cho thấy nguy cơ xảy dịch rất cao
khi dân di biến ñộng từ các vùng không có sốt rét vào vùng sốt rét lưu hành,
do chưa có miễn dịch ñi vào vùng sốt rét ñể xây dựng kinh tế mới, khai thác
vàng, trầm, ñá quý... Trong quá khứ các vụ dịch xảy ra: Nông trường LT,NM
(Đồng Hỷ, Bắc Thái) tháng 3/1964; Hợp tác xã khai hoang Quỳnh Lưu, Nghệ
An; Hợp tác xã khai hoang TĐ Kỳ Anh, Hà Tĩnh tháng 11/1964; Hợp tác xã
HS, Hà Trung, Thanh Hóa tháng 4/1965. Tổng kết 512 vụ dịch sốt rét xảy ra ở
miền Bắc từ 1971-1985 thì các vụ dịch xảy ra ở vùng kinh tế mới chiếm 46 vụ
(9%) [23].
14
Nghiên cứu các vụ dịch xảy ra ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên cho
thấy tại khu vực này từ 1976-1996 có 155 vụ dịch, trong ñó dịch vùng kinh tế
mới có 28 vụ (17,53%), Tây Nguyên có 25/53 vụ, miền Trung 3/102 vụ [23].
Bên cạnh nguy cơ sốt rét ở nhóm dân di cư tự do, hoạt ñộng ñi rừng ngủ
rẫy khó kiểm soát là một trong những thách thức ñối với công tác phòng
chống sốt rét trong giai ñoạn hiên nay và thời gian ñến. Mặc dù tỷ lệ mắc và
tử vong giảm, nhưng nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại nhiều vùng vẫn
còn cao, ñặc biệt là tại các vùng có dân có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy. Tại
những vùng này hệ thống y tế không thể tiếp cận ñược, không ñủ khả năng
phát hiện và quản lý bệnh nhân. Trong khi ñó mầm bệnh và vectơ lan truyền
vẫn tồn tại, các biện pháp bảo vệ khó ñảm bảo hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho
các cộng ñồng này.
Kết quả ñiều tra của Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn tại một số cộng
ñồng dân ngủ rẫy ở xã Đak Rin, Ngọc Lây (Kon Tum); Ia O (Gia Lai); Sơn
Thái, Khánh Thượng (Khánh Hòa); xã Thanh (Quảng Trị) cho thấy tỷ lệ
nhiễm từ trên 6,80% có nơi ñến 29,77%. Tại những vùng này ñều phát hiện có
mặt các vectơ chính lan truyền bệnh như An.minimus, An.dirus [10], [13].
Một nghiên cứu khác nhằm xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét
ở cộng ñồng dân ngủ rẫy và ñánh giá tỷ lệ người ngủ rẫy nhận thuốc và sử
dụng thuốc tự ñiều trị ñược tiến hành tại 3 xã (Thanh-Quảng Trị, Trà Don-
Quảng Nam, Ia O-Gia Lai) cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người
dân ngủ rẫy rất cao: 9,90% (95% CI: 7,66%-12,54%). Tại xã Thanh
P.falciparum chiếm 75%, xã Ia O loài P.falciparum chiếm 86,36% và tại xã
Trà Don loài P.falciparum chiếm tỷ lệ là 52,63% [13].
Như vậy cho ñến nay tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm dân ngủ rẫy là rất
cao, hơn nữa các biện pháp hiện nay ñể bảo vệ cho người ñi rừng ngủ rẫy
chưa ñược xác ñịnh rõ và cũng chưa ñược ñánh giá ñầy ñủ.
15
Nghiên cứu của Annette Erhart (2004) về sốt rét rừng ở Bình Thuận,
Việt Nam cho thấy hoạt ñộng ñi rừng và ngủ trong rừng là yếu tố nguy cơ
chính của nhiễm bệnh sốt rét. Sử dụng màn ñể ngủ (kể cả màn chưa tẩm hóa
chất) có thể bảo vệ 60% dân bảo vệ mắc sốt rét [37].
Báo cáo của Ron Marchand về nguy cơ của người dân ñi rừng và ngủ
rẫy cho thấy nhóm dân này có nguy cơ nhiễm sốt rét rất cao, ñặc biệt khi họ
ngủ tại những vùng có An.dirus. Tuy nhiên báo cáo này cũng nêu lên những
khó khăn của việc phòng chống sốt rét cho nhóm ñối tượng này và cũng ñề
xuất cần nghiên cứu những nguyên nhân mắc bệnh và biện pháp phòng chống
có hiệu quả [17], [18].
Trước năm 2003 ñó có một số thử nghiệm hiệu quả biện pháp cấp
thuốc tự ñiều trị. Trong 2 năm 2001 và 2002, một nghiên cứu can thiệp có ñối
chứng ñã ñược tiến hành nhằm so sánh hiệu quả biện pháp cấp thuốc tự ñiều
trị. Kết quả cho thấy người ñi rừng ngủ rẫy nhiễm bệnh cao (13,1%) so với
nhóm không ñi rừng ngủ rẫy (8,3%). Nghiên cứu ñó so sánh 2 loại thuốc sử
dụng cấp tự ñiều trị là CV8 (liều 3 ngày) và artesunat (liều 7 ngày), kết quả
nghiên cứu này cho thấy nếu cấp thuốc tự ñiều trị có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh,
giảm sốt rét nặng, hạn chế sự lây lan trong cộng ñồng. Đối với nhóm ñược
cấp artesunate, sau 5 lần ñiều tra tỷ lệ nhiễm KSTSR nhóm ngủ rẫy giảm từ
28,4% xuống còn 4,1%. Đối với nhóm sử dụng CV8 tỷ lệ KSTSR giảm từ
14,6% xuống còn 0,6%, nhóm ñi rừng [7].
Một nghiên cứu khác nhằm khắc phục sốt rét gia tăng ở người dân ñi
rừng ngủ rẫy (Lê Khánh Thuận, Lê Thành Đồng-2002), cho thấy ñi rừng ngủ
rẫy là một trong những vấn ñề rất khó khăn ñối với công tác phòng chống sốt
rét. Nghiên cứu ñó cho thấy 77,4% ñối tượng này ñã từng bị sốt rét, chỉ có
57,1% người khi vào rừng mang theo màn. Đề tái áp dụng biện pháp uống dự
16
phòng bằng Fansidar, mefloquine, phát thuốc tự ñiều trị (artemisinine+
mefloquine) ñều có tác dụng giảm tỷ lệ nhiễm bệnh [6], [7], [8], [27] .
Từ năm 2003 ñến nay, Chương trình PCSR Việt Nam ñề nghị biện
pháp cấp thuốc tự ñiều trị cho người ñi rừng ngủ rẫy xa cơ sở y tế, biện pháp
này ñó ñược Bộ y tế ban hành trong hướng dẫn phác ñồ chẩn ñoán và ñiều trị
sốt rét năm 2003 [2], [3], [4].
Sau năm 2003 ñó có một số nghiên cứu về hiệu quả của biện pháp
này. Năm 2006-2007, một ñiều tra nhằm bước ñầu ñánh giá thực trạng sử
dụng thuốc tự ñiều trị tại một số xã thuộc khu vực miền Trung-Tây Nguyên
cho thấy tỷ lệ nhận thuốc tự ñiều trị là 58,12%. Phân tích cho thấy CV8 ñược
cấp với tỷ lệ 61,73%, artesunat ñược cấp với tỷ lệ 25,59%, chloroquin ñược
cấp với tỷ lệ 12,29% ; người dân ñi ngủ rẫy ñến nhận thuốc ở y tế thôn bản
chiếm tỷ lệ 72,07% cao hơn so với ñến Trạm y tế xã (27,93%). Tỷ lệ người
dân ngủ rẫy có uống thuốc tự ñiều trị là 37,11%. Đối với CV8 và chloroquine:
25,26% uống ñủ 3 ngày, với artesunat không có trường hợp nào uống thuốc
ñủ 7 ngày. Nguyên nhân không uống ñủ liều: 50,56% không uống tiếp do hết
sốt, 26,97% trở về nhà uống tiếp ; 14,61% không nhớ và 7,87% không muốn
uống tiếp [13], [14].
Một số nước trên thế giới có sốt rét lưu hành, biện pháp tự ñiều trị tại
nhà cũng ñược áp dụng những người khó tiếp cận y tế.
Tự ñiều trị là biện pháp quan trọng ñể quản lý sốt rét, và rất cần thiết
tại các khu vực nông thôn Ethiopia. Một ñánh giá về sử dụng thuốc tự ñiều trị
và tự quản lý bệnh sốt rét trên 630 hộ gia ñình có bệnh nhân sốt rét trong 6
tháng từ tháng 1-9 năm 1999 ñược chọn ngẫu nhiên ở huyện Butajira,
southern Ethiopia, cho thấy >97% hộ quản lý sốt rét ở nhà, 17.8% hộ sử dụng
thuốc sốt rét ở nhà, 46.7% hộ ñến cơ sở y tế sau khi uống thuốc ở nhà, 33,3%
hộ ñưa bệnh nhân ñến cơ sở y tế khi chưa có ñiều trị ở nhà. Thuốc sử dụng
17
bao gồm chloroquine (457, 73.5%) and sulfadoxine–pyrimethamine (377,
60.6%). Thuốc từ chương trình PCSR là chủ yếu, trong ñó chloroquine và
sulfadoxine-pyrimethamine chiếm 60.6% thông qua cán bộ y tế cộng ñồng,
hợp tác của các bà mẹ, người bán thuốc. Khảo sát ñó ñưa ra kết luận tự ñiều
trị là biện pháp chủ yếu, nhưng cần cải thiện việc cung cấp thuốc ñến các
vùng nông thôn có sốt rét, ñặc biệt thông qua nhân viên y tế cộng ñồng, hợp
tác của các bà mẹ, người bán thuốc, chủ hiệu thuốc [38].
Tự ñiều trị là rất phổ biến ở Tây Kenya. Một báo cáo kết quả nghiên
cứu kiến thức người dân về sốt rét, sử dụng thuốc sốt rét và thói quen tìm ñến
cơ sở ñiều trị khi bị bệnh ở vùng nông thôn Tây Kenya cho thấy sốt rét ñược
xem như là bệnh tương ñối nhẹ, không trầm trọng so với so với AIDS, sởi,
khó thở và ỉa chảy, vì vậy tự ñiều trị sốt rét là rất thông thường. Trong số 138
người có sốt ñược khảo sát, 60% ñược ñiều trị ở nhà với thảo dược hoặc y học
cổ truyền mua ở hiệu thuốc ñịa phương, chỉ 18% ñến ñiều trị ở cơ sở y tế hoặc
ở bệnh viện; số còn lại không có ñiều trị gì. Thuốc chloroquine ñược xem là
thuốc có hiệu quả hơn các thuốc chống sốt hoặc thảo dược khác ñể ñiều trị sốt
rét. Choloroquin ñược sử dụng tự ñiều trị cho 58% các trường hợp sốt, nhưng
chỉ 12% sử dụng ở liều ñiều trị 25 mg/kg.. [42]
Như vậy cho ñến nay do nhiều khó khăn trong công tác phòng chống
bệnh sốt rét cho những người di biến ñộng, ñi rừng, ngủ rẫy, ñi du lịch vào
vùng sốt rét lưu hành nên biện pháp tự ñiều trị ñược xem là giải pháp hạn chế
nguy cơ mắc bệnh cho những ñối tượng này.
1.4. Cấp thuốc tự ñiều trị sốt rét
Việc áp dụng biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị sốt rét cũng ñược thực
hiện ở một số nước trên thế giới, chủ yếu cho ñối tượng khách du lịch vào
vùng có sốt rét lưu hành.
18
Trong tài liệu hướng dẫn dự phòng cho những người ñi du lịch của
nước Anh ñề cập ở trên người ta ñề nghị nên hướng dẫn sử dụng thuốc sốt rét
cho những người ñi du lịch ñến vùng sâu, vùng xa không thể tiếp cận với cán
bộ y tế trong vòng 24 giờ. Thuốc tự ñiều trị ñược cấp cho những người ñi du
lịch ñể tự ñiều trị khi họ nghi mình bị sốt rét. Họ nên ñược thông tin ñầy ñủ
ñể ñiều chỉnh khi sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét [43]
Tổ chức y tế thế giới cũng có hướng dẫn sử dụng thuốc khẩn cấp cho
những người ñi du lịch khi họ nghi mình bị nhiễm sốt rét. Trong hướng dẫn
này nếu 1 người có biểu hiện sốt 1 tuần hoặc hơn sau khi vào vùng sốt rét nên
ñược bác sỹ tư vấn hoặc xét nghiệm máu ñể có chẩn ñoán ñúng và ñiều trị an
toàn, hiệu quả.. Nhiều người ñi du lịch không thể tiếp cận ñược dịch vụ y tế,
ñặc biệt nếu họ tiếp tục ở lại (1tuần hoặc hơn sau khi vào vùng sốt rét) ở vùng
sâu, xa, trong những trường hợp như vậy, nên mang theo thuốc sốt rét ñể tự
ñiều trị. Sự lựa chọn tùy theo từng vùng có kháng hay không [43], [47], [49].
Tại Việt Nam cấp thuốc tự ñiều trị ñã ñược khuyến cáo sử dụng trong
chương trình phòng chống sốt rét từ năm 2003 ñể giảm tác hại của bệnh sốt
rét ở ñối tượng ñi rừng, ngủ rẫy. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều ñánh giá
thực trạng sử dụng và hiệu quả của biện pháp này cho ñối tượng là người ñi
rừng ngủ rẫy.
Trong phác ñồ hướng dẫn năm 2003, Bộ y tế cho phép sử dụng thuốc tự
ñiều trị như là giải pháp khống chế thiệt hại và giảm số tử vong cho người
ngủ rẫy khi mắc bệnh sốt rét. Biện pháp này là “Cấp thuốc tự ñiều trị cho
người vào vùng sốt rét lưu hành và xa cơ sở y tế ñể họ tự ñiều trị khi bị sốt
nghi sốt rét (dân ñi rừng ngủ rẫy, cán bộ, bộ ñội ñi công tác vào vùng sốt rét
lưu hành...), cán bộ y tế hướng dẫn ñiều trị khi cấp thuốc, theo dõi kết quả sử
dụng khi họ trở về”. Tuy nhiên trong hướng dẫn năm 2003, chưa nêu cụ thể
19
tuyến nào ñược phép cấp thuốc, cũng như cấp loại thuốc nào chưa ñược nêu
lên rõ ràng [2], [3], [4].
Đến năm 2007, Bộ y tế có mở rộng ñịnh nghĩa “ Cấp thuốc cho phụ nữ
có thai vào vùng SRLH., khách du lịch, người ñi vào vùng sốt rét trong vòng 6
tháng. Đi rừng, ngủ rẫy, qua lại biên giới”. Mặc dù có mở rộng ñối tượng
nhưng cũng như năm 2003, hướng dẫn năm 2007 chưa nêu cụ thể tuyến nào
ñược phép cấp thuốc, cũng như cấp loại thuốc nào cũng chưa ñược nêu lên rõ
ràng.
Năm 2009, Bộ y tế hướng dẫn cấp thuốc tự ñiều cụ thể hơn. Hướng dẫn
nêu rỏ: “Cán bộ y tế từ tuyến xã trở lên mới ñược cấp thuốc tự ñiều trị cho
các ñối tượng ñi vào vùng sốt rét lưu hành nặng trên 1 tuần (khách du lịch,
người ñi rừng, ngủ rẫy, người qua lại biên giới vùng sốt rét lưu hành) và phải
hướng dẫn cho họ biết cách tự chẩn ñoán, tự ñiều trị, theo dõi sau khi trở
về”. Thuốc sốt rét ñược cấp ñể tự ñiều trị là dihydroartemisinin-piperaquine,
liều theo tuổi trong 3 ngày [4].
1.5. Thuốc artemisinin và Arterakin ñiều trị sốt rét.
Artemisinin hay Qinghaosu ("ching-how-soo") là thành phần chính của
thảo dược Trung Quốc có tên là Artemisia annua. Người Trung Quốc sử dụng
thảo dược này ñể ñiều trị sốt trên 1000 năm trước.
Các nhà khoa học Trung Quốc ñó chiết xuất thành công artemisin bằng
dung môi n_hecxan và lấy tên thuốc là Quinghaosu. Tuy nhiên, artemisinin
vẫn chưa ñược biết ñến rộng rãi cho ñến khi nó xuất hiện trên một tạp chí
khoa học về thuốc của Trung Quốc vào gần chục năm sau ñó. Ban ñầu,
artemisinin bị hoài nghi về hoạt tính ñiều trị sốt rét của nó do các thí nghiệm
chứng minh kết quả này chưa ñược công nhận. Bên cạnh ñó, với lý do về cấu
trúc hóa học không bền vững (chứa vòng peroxide –O-O-) nên artemisinin
20
không ñược sử dụng ñể sản xuất như một loại thuốc chính thức. Tổ chức Y tế
thế giới -WHO ñã xác ñịnh tính ưu tiên hàng ñầu ñể phát triển các dẫn xuất có
tác dụng nhanh của artemisinin nhằm ñiều trị sốt rét ác tính thể não cũng như
kiểm soát các trường hợp sốt rét P. falciparum ña kháng thuốc [45], [46],
[50], [51].
Đến năm 2004, Tổ chức y tế thế giới mới chính thức công nhận
artemisinin là loại thuốc kỳ diệu, thay thế ñược nhiều loại thuốc sốt rét không
còn tác dụng chữa bệnh sốt rát ác tính. Hiện nay, artemisinin ñược sử dụng
trên toàn thế giới, ñặc biệt là Châu Phi, nơi hàng năm có gần 1 triệu người
chết vì bệnh sốt rét.
Hiện nay tình hình sốt rét kháng thuốc lan rộng với một số thuốc sốt rét
vốn lâu nay rất ñặc hiệu (mefloquine, chloroquin, quinine,…) không những
một vùng ñơn thuần mà lan rộng khắp toàn cầu; ngay cả thuốc có hiệu quả
nhất hiện nay trong ñiều trị sốt rét là artemisinine và các dẫn suất cũng ñó
sớm bắt ñầu có hiện tượng giảm nhạy, và ñó có một số báo cáo trên thế giới
về sự xuất hiện một số ca không còn ñáp ứng thuốc artesunate nữa. Trước tình
hình nguy cơ sốt rét kháng thuốc ñe dọa toàn cầu, Tổ chức y tế thế giới ñề
nghị không nên quảng cáo, sản xuất thuốc sốt rét loại artesunate dưới dạng
ñơn trị liệu nữa và chuyển sang dùng phác ñồ thuốc phối hợp dựa trên nền có
gốc artemisinin Một trong số các phối hợp ñó, Tổ chức y tế thế giới ñánh giá
cao hoặc khuyến cáo dùng loại thuốc ACT gồm thuốc artemisinine +
piperaquine hoặc dihydroartemisinin + piperaquine với các biệt dược hiện
ñang có mặt trên thị trường là Artequick, Artekin, Arterakine, CV
artecan,…[20], [44], [45], [48].
Hợp chất có artemisinin là một nhóm thuốc sốt rét mới có ñặc ñiểm
sinh ra một ñáp ứng rất nhanh trong cơ thể bệnh nhân, chống lại sốt rét do ký
sinh trùng P.falciparum ña kháng thuốc, thuốc dung nạp tốt và có tiềm năng
21
giảm lan truyền sốt rét thông qua bước làm giảm quần thể người mang giao
bào.
Artequick, một phối hợp thuốc sốt rét bao gồm thành phần artemisinin
và piperaquine, gần ñây ñược xem là một phối hợp thuốc lý tưởng trong ñiều
trị bệnh sốt rét, ñặc biệt ñiều trị và xử lý chống kháng với các trường hợp
P.falciparum kháng thuốc. Để ñạt ñược một thuốc lý tưởng như vậy, thuốc ñó
phải hội ñủ các tiêu ñiểm sau: tác ñộng lên ký sinh trùng nhanh, hiệu lực và
ngăn ngừa kháng thuốc cao, ñộc tính thấp, liệu trình ñiều trị ngắn ngày và ñặc
biệt giúp giảm lan truyền bệnh..[29]
Về ñặc ñiểm tác ñộng lên ký sinh trùng sốt rét nhanh: qua nhiều kết quả
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Trung Quốc, Việt Nam, Cambodia,
Indonesia và Thái Lan cho thấy rằng thuốc Artequick kiểm soát hay nói ñúng
hơn là khống chế triệu chứng và dấu chứng sốt rét do P.falciparum và P.vivax
nhanh chóng. Thời gian cắt sốt chỉ từ 16 -30 giờ và thời gian sạch ký sinh
trùng từ 36 -60 giờ. Thuốc Artequick làm ngừng sự phát triển ký sinh trùng
trong vòng 2 giờ và hơn 95% lượng ký sinh trùng sốt rét bị tiêu diệt trong
vòng 24 giờ. Từ ưu ñiểm tác ñộng nhanh như thế, thuốc Artequick giảm tỷ lệ
mắc bệnh và ñặc biệt là giảm tỷ lệ tử vong do P.falciparum ñáng kể [29].
Hiệu lực cao và ngăn ngừa kháng thuốc: hoặc làm chậm quá trình kháng
thuốc diễn ra: nhiều nghiên cứu lâm sàng cho thấy thuốc Artequick cho tỷ lệ
chữa khỏi cao trong những vùng sốt rét do P.falciparum ña kháng thuốc. Thử
nghiệm INVIVO theo dõi 28 ngày cho biết tỷ lệ chữa khỏi ñến 97% và tỷ lệ
tái phát sớm chỉ 3%. Sự phối hợp artemisinin với piperaquine làm trì hoãn
quá trình phát triển kháng thuốc, nhất là của ký sinh trùng P.falciparum. Phối
hợp này cũng có hiệu lực cao trong sốt rét do P.vivax, nhiều kết quả thử
nghiệm lâm sàng ñối với sốt rét do P.vivax này cho biết tỷ lệ tái phát chỉ 2%
sau một tháng theo dõi.
22
Độc tính thấp: thuốc artemisinin và dẫn suất từ lâu ñược biết ñến là
thuốc ñiều trị sốt rét có hiệu lực cao và an toàn cao, ngay cả phụ nữ mang thai
và trẻ em nhỏ. Hiện nay các thuốc phối hợp dựa trên sự phối hợp với
artemisinine hoặc dihydroartemisinin cũng ñó ñược chứng minh rất an toàn
trong ñiều trị: tác dụng phụ trên lâm sàng chỉ gặp ở một số trường hợp như
buồn nôn, nôn, chóng mặt, ñau bụng nhẹ, tiêu chảy xảy ra 0-3%, không thấy
bất thường nào về kết quả cận lâm sàng huyết học và sinh hóa hoặc ñiện tâm
ñồ trong khi theo dỏi ñiều trị ở liều cho phép.
Liệu trình ñiều trị ngắn ngày: thuốc Artequick chỉ cần 2 liều, liều ñầu
vào thời ñiểm 0 giờ và liều thứ 2 thời ñiểm 24 giờ sau ñó với hiệu quả ñiều trị
rất cao.
Về khả năng ngăn lan truyền bệnh: ñây chỉ là tác ñộng gián tiếp, trực tiếp
thuốc không thể diệt giao bào. Artemisinin, thành phần chính của thuốc viên
Artequick, có tác dụng ức chế phát triển hình thành giao bào của
P.falciparum. Một phối hợp gồm artemisinin và primaquine liều thấp cho một
hiệu ứng cộng lực nhằm làm giảm tính nhiễm của giao bào và làm sạch giao
bào rất sớm; do vậy gián tiếp tác ñộng làm giảm sự lan truyền bệnh [45], [47],
[49].
Nếu tất cả bệnh nhân nhiễm sốt rét ñều ñược ñiều trị bằng thuốc này
sớm sẽ giúp phá hủy ký sinh trùng sốt rét, giảm ñáng kể lượng ký sinh trùng
sinh ra ñối với cộng ñồng dân tại các vùng sốt rét lưu hành, tỷ lệ bệnh cũng
như tỷ lệ người mang giao bào sẽ giảm ñi rất có ý nghĩa, sẽ giúp ñẩy lùi sốt
rét nhanh chóng và loại trừ sốt rét trong một thời gian ngắn.
Dạng thuốc thứ 2 trong thế hệ thuốc phối hợp hiện ñang dùng rất phổ
biến tại các quốc gia có sốt rét, ñặc biệt châu Phi và khu vực Đông Nam Á,
trong ñó có Việt Nam ñó là phối hợp gồm dihydroartemisinin và piperaquine,
với các biệt dược khác nhau như Artekin, Arterakin, CV-Artecan,…và thuốc
23
này cũng là một trong những phối hợp ñược Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo
sản xuất và sử dụng nhiều nhất hiện nay. Đây là một thuốc lý tưởng, ñạt ñược
các ñặc ñiểm như thuốc Artequick ñược ñề cập ở trên: Tác ñộng lên KSTSR
nhanh hiệu lực và ngăn ngừa kháng thuốc cao, ñộc tính thấp, liệu trình ñiều trị
ngắn ngày và gián tiếp làm giảm lan truyền bệnh, tuy nhiên liệu trình dùng là
trong thời gian 3 ngày, khác so với thuốc Artequick (chỉ 2 ngày).
Dihydroartemisinin (DHA) là dẫn xuất của artemisinin, là một
sesquiterpen lacton với cầu nối endoperoxid, có tác dụng rất quan trọng ñối
với ký sinh trùng sốt rét. Dihydroartemisinin có tác dụng mạnh diệt thể phân
liệt, nhưng thực tế không có tác dụng trên thể ngoại hồng cầu, thể thoa trùng
và thể giao tử.
DHA, với vai trò là một thuốc ñồng thời là một chất chuyển hoá chính có
hoạt tính sinh học của artesunat và artemether, ñó ñược sử dụng rất lâu ñời
trên bệnh sốt rét của hàng triệu bệnh nhân trên khắp thế giới. Cơ chế tác dụng
của DHA hiện chưa ñược biết thấu ñáo.Một vài nghiên cứu cho rằng thuốc
tập trung chọn lọc vào tế bào nhiễm KSTSR và phản ứng với hemozoin dẫn
ñến tiêu diệt ký sinh trùng. Trên In vitro, phản ứng này sinh ra các gốc tự do
ñộc hại có thể phá huỷ các màng của KSTSR.
Khác với DHA, thì piperaquine (PPQ) là dẫn xuất thuộc nhóm 4-
aminoquinoline, là một thuốc sốt rét loại biquinoline có cơ chế tác dụng tương
tự như các thuốc sốt rét nhóm quinoline khác, ñược Trung Quốc dùng thay
cho chloroquine và ñóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống sốt rét
trên thế giới trong những năm của thập kỷ 80. Piperaquine có tác dụng tốt trên
các thể hồng cầu của P.vivax và P.malariae và hầu hết các chủng
P.falciparum (ngoại trừ giao bào). Liều LD50 của piperaquine là 10.98,5 ±
78,2mg/kg so với chloroquin là 437,9 ± 50,4mg/kg. Thuốc sốt rét piperaquin
an toàn và ít ñộc [29]
24
Một trong những vấn ñề chủ yếu của 2 thuốc trên khi dùng ñơn trị liệu là
tỷ lệ tái phát cao sau khi ngừng ñiều trị ñối với DHA và hiện tượng kháng
thuốc ñó xuất hiện khi sử dụng PPQ trong dự phòng P.falciparum kháng
chloroquin. Nhiều nghiên cứu gần ñây khẳng ñịnh sự phối hợp DHA và PPQ
là một phối hợp ACT có hiệu quả cao và an toàn ñối với các thể sốt rét kể cả
sốt rét do P.falciparum ña kháng tại Việt Nam.
Phác ñồ phối hợp DHA+PPQ này khắc phục nhược ñiểm của cả 2 thuốc
khi dùng ñơn trị liệu. Phối hợp với DHA có khả năng làm chậm sự kháng
thuốc của piperaquine dựa trên kinh nghiệm khi sử dụng mefloquin (tỷ lệ thất
bại 50% khi dùng ñơn ñộc, nhưng khi phối hợp với 1 dẫn xuất của artemisinin
sau 8 năm sử dụng vẫn còn hiệu quả > 95%).
Trên nghiên cứu lâm sàng ở dạng phối hợp DHA và PPQ mang lại lợi
ñiểm rằng tỷ lệ tái phát xảy ra tương ñối ít hơn và chậm hơn, có lẽ do PPQ có
thời gian bán huỷ pha cuối dài.
Nghiên cứu hiệu lực ñiều trị của DHA và PPQ ở Bệnh viện bệnh nhiệt
ñới thành phố Hồ Chí Minh từ 2001-2004 cho thấy sự phối hợp này có hiệu
lực cao trong cắt sốt và làm sạch ký sinh trùng sốt rét. Nghiên cứu ñiều trị 520
ca nhiễm sốt rét (gồm 448 nhiễm P.falciparum và P.vivax tại Bệnh viện này
cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh từ 98% ñến 100%, cắt sốt và sạch ký sinh trùng
nhanh trong vòng 2 ngày, tỷ lệ tái phát thấp chỉ 1,9%. Nghiên cứu ñiều trị cho
3458 bệnh nhân tại thực ñịa cho kết quả tỷ lệ khỏi bệnh từ 98,7%-100%; hết
sốt và sạch ký sinh trùng sốt rét trong vòng 1-2 ngày.
Một số phác ñồ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam trên
những vùng sốt rét lưu hành nặng, ña kháng thuốc ñều cho kết quả tỷ lệ ñáp
ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ rất cao. Một nghiên cứu ñánh giá hiệu
lực ñiều trị của CV artecan (dihydroartemisinin và piperaquine) ở bệnh nhân
sốt rét chưa biến chứng tại Đak Nông và Quảng Trị cho thấy thuốc có tác
25
dụng diệt KSTSR và cắt sốt nhanh trong vòng 1-2 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 100%
ở cả bệnh nhân nhiễm P.falciparum và P.vivax. Thuốc còn có ưu ñiểm là ít
tác dụng phụ, chỉ có 1 trường hợp mẫn ngứa liên quan ñến thuốc trong số 137
trường hợp theo dõi [20].
Việc áp dụng thuốc phối hợp DHA và PPQ trong ñiều trị bệnh nhân sốt
rét rất có hiệu quả, tỷ lệ khỏi bệnh cao, ít tác dụng phụ, thời gian sử dụng
thuốc chỉ có 3 ngày rất dễ sử dụng cho người ñi rừng, ngủ rẫy xa cơ sở y tế.
Tuy nhiên cho ñến nay việc ứng dụng thuốc này ñể cấp tự ñiều trị chưa
ñược nghiên cứu và ñánh giá hiệu quả một cách ñầy ñủ. Thực tế cho ñến nay
rất ít ñề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị hiện nay như thế
nào.
Hơn nữa các phác ñồ từ 2007 trở về trước, việc cấp thuốc tự ñiều trị
chưa ñược hướng dẫn cụ thể: cấp thuốc nào, cấp như thế nào, ai hướng dẫn, ai
theo dõi…vẫn cũng chưa rõ. Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng sử dụng
thuốc tự ñiều trị sốt rét hiện nay của người dân ñi rừng ngủ rẫy và ñánh giá
hiệu quả của biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị ñang áp dụng, hoàn chỉnh mô
hình quản lý người ñi rừng, ngủ rẫy tại cộng ñồng cũng như biện pháp truyền
thông giáo dục tăng cường cho việc sử dụng thuốc tự ñiều trị khi thuốc ñược
ñóng gói có hướng dẫn.
Hiệu quả biện pháp này nhằm mục tiêu giảm mắc và tử vong ở người ñi
rừng ngủ rẫy, giảm thiệt hại do bệnh sốt rét gây ra tại các vùng sốt rét lưu
hành trong thời gian tới.
26
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
Nghiên cứu ñược tiến hành tại xã Đak R Mang, thuộc huyện Đak
Glong, với dân số 5.306 nằm trong vùng sốt rét lưu hành nặng. Toàn xã có 5
thôn buôn, chiếm ña số người dân tộc thiểu số tại chổ Mnông, Ê ñê ngoài ra
còn có một số ñồng bào khác và 1616 cụm dân di cư tự do. Đây là xã có nhiều
dân ñi rừng ngủ rẫy, ngoài ra dân di cư tự do với số dân 2.800 từ các tỉnh phía
Bắc vào (Bắc Cạn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, Hà Giang…) càng làm
cho tình hình sốt rét phức tạp.. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong ñó 1 y sỹ, 2
y tá, 1 nữ hộ sinh, 1 ñiều dưỡng. Trạm có ñiểm kính hiển vi chủ yếu là phát
hiện bệnh thụ ñộng cho những bệnh nhân ñến trạm y tế
Hiện nay hoạt ñộng ngủ trong rừng, trong rẫy khá phổ biến ở người dân
ñịa phương.và phần lớn những người mắc sốt rét trong xã là người thuộc
nhóm ñối tượng thường xuyên ngủ rừng, ngủ rẫy.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: 2 tiêu chuẩn lựa chọn
- Có hoạt ñộng ngủ trong rẫy là tiêu chuẩn bắt buộc ñể chọn ñối tượng
cho nghiên cứu này.
- Tuổi: từ 15 tuổi trở lên, ñồng ý tham gia nghiên cứu.
Những người ñược coi là thường xuyên ngủ rẫy nếu họ ngủ trong rẫy ít
nhất một lần trong vòng 2 tháng. Tuy vậy, ưu tiên chọn những người ngủ
trong rừng, trong rẫy ít nhất một tháng một lần. Số người này sẽ ñược theo
dõi trong quá trình nghiên cứu
27
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những người không hợp tác nghiên cứu.
- Không thường xuyên có hoạt ñộng ngủ ngủ rẫy.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1.Phương pháp mô tả dịch tễ học
 Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả :
Điều tra cắt ngang xác ñịnh tỷ lệ nhận thuốc và thực trạng sử dụng thuốc
tự ñiều trị sốt rét tại nhóm ñối tượng có hoạt ñộng ngủ rẫy.
 Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu: Theo công thức nghiên cứu cắt ngang [31]:
Z2
(1-α/2) pq
n = ---------------------
d2
Trong ñó : Z(1-α/2) là giá trị Z từ bảng Z ứng với α=0,05, thì Z(1-α/2)= 1,96
p : Dựa vào kết quả một số nghiên cứu trước ñây cho thấy tỷ lệ ký
sinh trùng sốt rét ở người dân ngủ rẫy ở miền Trung-Tây Nguyên khoảng
10%, và tỷ lệ người dân ñến nhận thuốc tự ñiều trị khoảng 58%. Để ñảm bảo
cho cả 2 ñiều kiện này, nghiên cứu tính toán cỡ mẫu dựa vào p=0,50 ñể ñạt cỡ
mẫu ñảm bảo cho cả 2 ñiều kiện trên
q = (1- p)=1-0,50= 0,50
d : Độ chính xác là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu ñược
từ mẫu (p) và từ tỷ lệ quần thể (P). Chọn d=0,05,
28
1,962
. 0,50.0,50
n1=n2 = ----------------------- = 385
0,052
Để bổ sung cho các trường hợp không thu thập ñược số liệu, cộng thêm 5%
vào mẫu, vì vậy ta cần ñiều tra khoảng 400 người.
+ Phương pháp chọn mẫu:
Những người thường xuyên ngủ rừng, ngủ rẫy sống rãi rác trong cộng
ñồng dân cư, số người này thay ñổi theo từng gia ñình và giữa các thôn bản,
ñề tài lựa chọn ñối tượng nghiên cứu theo phương pháp lập danh sách tại 3
thôn bản có nhiều người ngủ rẫy của xã ñể ñảm bảo ñiều tra 400 người, ñáp
ứng cỡ mẫu nghiên cứu như ñã tính toán ở trên.
Khung mẫu: Danh sách người ngủ rẫy trong các thôn của xã
Đơn vị lấy mẫu: cá nhân người có ngủ rẫy
Đơn vị quan sát: cá nhân người có ngủ rẫy
2.3.2. Các kỹ thuật nghiên cứu:
- Xét nghiệm tìm KSTSR: lấy lam máu (giọt ñặc và ñàn), nhuộm giêm sa
soi và ñếm mật ñộ KSTSR (theo phương pháp ñịnh lượng và ñịnh
tính). Mật ñộ KST sẽ ñược tính toán dựa trên số lượng thể vô tính và
giao bào trên 200 tế bào bạch cầu, với giả ñịnh số lượng bạch cầu
trung bình là 8000/µl máu. Kỹ thuật lấy máu ñược thực hiện bằng cách
lấy máu ngoại vi ở ñầu ngón tay áp út ñể làm giọt mỏng và giọt dày
trên cùng một lam kính sạch. Sau khi giọt máu khô, sử dụng dung dịch
giemsa 3% ñược pha với dung dịch ñệm (pH=7,2) ñể nhuộm giọt máu
trong thời gian 30-45 phút. Soi lam và ñọc kết quả dưới vật kính dầu
của kính hiển vi quang học. Kết quả có thể biểu thị bằng hệ thống dấu
29
(+) (ñịnh tính) và ñếm mật ñộ KSTSR/µl máu (ñịnh lượng). Khi kết
luận một lam có kết quả âm tính cần phải soi ít nhất 100 vi trường
(mỗi vi trường chuẩn có 15-20 bạch cầu) mà không tìm thấy KSTSR
[23], [47], [49].
- Khám lâm sàng phát hiện sốt, bệnh nhân sốt rét, lách sưng: Cặp nhiệt
ñộ hố nách, nếu nhiệt ñộ cơ thể ñối tượng nghiên cứu ≥ 37,5 o
C ñược
chẩn ñoán là có sốt.
- Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vẩn người có hoạt ñộng ngủ rẫy theo các
chỉ số ñiều tra. Ghi nhận thông tin vào các phiếu ñiều tra. Phỏng vấn
nhân viên y tế (xã, thôn bản) về cấp thuốc tự ñiều trị.
2.3.3. Vật liệu và công cụ thu thập số liệu:
- Kính hiển vi, lam, kim, vật tư và các dụng cụ xét nghiệm cần thiết.
- Nhiệt kế, ống nghe...
- Thuốc : sốt rét và các thuốc hỗ trợ ñiều tra.
- Phiếu ñiều tra, phiếu xét nghiệm.
2.3.4. Các thuật ngữ và chỉ số trong nghiên cứu:
+ Các thuật ngữ trong nghiên cứu
- Ca bệnh sốt rét: theo Tài liệu Hướng dẫn Chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét của
Bộ Y tế [2], [3]:
Bệnh nhân xác ñịnh là sốt rét:
 Bệnh nhân ñược xác ñịnh là sốt rét là bệnh nhân có KSTSR trong máu
bằng các phương pháp:
- Xét nghiệm bằng phương pháp giêm sa phát hiện KSTSR dương tính

30
 Phân loại ca bệnh sốt rét:
- Sốt rét thể thông thường
- Sốt rét thể ác tính
- Ký sinh trùng lạnh: hiện tại không sốt và không sốt trong 7 ngày gần
ñây.
Bệnh nhân sốt rét lâm sàng:
 Bệnh nhân ñược xác ñịnh là sốt rét lâm sàng trong các trường hợp
không ñược xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm máu âm tính hoặc chưa
có kết quả xét nghiệm.
 Để chẩn ñoán 1 bệnh nhân SRLS cần căn cứ vào 4 ñặc ñiểm sau ñây:
- Hiện ñang sốt (≥ 37,50
C) hoặc có sốt trong 3 ngày gần ñây
- Không giải thích ñược các nguyên nhân gây sốt khác
- Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng gần ñây
- Điều trị bằng thuốc sốt rét có ñáp ứng tốt trong vòng 3 ngày.
- Thống kê bệnh nhân sốt rét: bao gồm các bệnh nhân ñược xác ñịnh là sốt rét
và bệnh nhân sốt rét lâm sàng.
- Rẫy-nhà rẫy và ngủ rẫy:
- Rẫy: là mảnh ñất ở trong rừng hoặc bìa rừng cách xa buôn làng ñược
dùng ñể trồng lúa và các hoa màu khác.
- Nhà rẫy: ñược làm tại rẫy, có cấu trúc sơ sài tạm bợ bằng các nguyên
liệu như lồ ô, tre, nứa hoặc gỗ, diện tích thường rất nhỏ.
- Ngủ rẫy: người dân làm rẫy và ngủ lại tại nhà rẫy qua ñêm hoặc nhiều
ñêm ñể trông coi và bảo vệ cây trồng.
31
- Cấp thuốc tự ñiều trị [2], [3].
Cấp thuốc tự ñiều trị cho người vào vùng sốt rét lưu hành và xa cơ sở y
tế ñể họ tự ñiều trị khi bị sốt nghi sốt rét (dân ñi rừng ngủ rẫy, cán bộ,
bộ ñội ñi công tác vào vùng sốt rét lưu hành...), cán bộ y tế hướng dẫn
ñiều trị khi cấp thuốc, theo dõi kết quả sử dụng khi họ trở về.
+ Các chỉ số trong nghiên cứu [5], [31]:
- Tỉ lệ lam dương tính ( Slide Positive Rate-SPR) : Là tỉ lệ % lam có
KSTSR(+) trên tổng số lam xét nghiệm.
Tổng số lam dương tính
Tỉ lệ lam dương tính (SPR) (+) = -------------------------------- x 100
Tổng số lam xét nghiệm
- Cơ cấu ký sinh trùng : Là % từng loại KST trên tổng số KST.
Số lượng từng loại KST
% loại KST = --------------------------------- x 100
Tổng số KST
- Tỉ lệ giao bào : Là tỉ lệ % số giao bào trên tổng số người ñược xét
nghiệm. Tổng số giao bào
Tỉ lệ giao bào = ---------------------------------- x 100
Tổng số người xét nghiệm
32
- Tỷ lệ nhận thuốc tự ñiều trị: Là tỷ lệ % số người ñến nhận thuốc tự
ñiều trị ñể mang vào rẫy sử dụng khi nghi mắc sốt rét.
Tổng số người ñến nhận thuốc
Tỉ lệ nhận thuốc = ---------------------------------------x 100
Tổng số người ngủ rẫy
- Tỷ lệ sử dụng thuốc: Tỷ lệ người ñi vào rẫy sử dụng thuốc tự ñiều trị
khi nghi mắc sốt rét
Tổng số người có sử dụng thuốc
Tỉ lệ sử dụng thuốc = ------------------------------------- x 100
Tổng số người ngủ rẫy theo dõi
- Cơ cấu các loại thuốc ñược cấp: Tỷ lệ % các loại thuốc tự ñiều trị
ñược cấp
- Đối tượng ñến nhận thuốc: Tỷ lệ nam, nữ ñến nhận thuốc
- Tỷ lệ người dân ñến báo cáo sau khi trở về lại nhà
2.3.5. Đạo ñức trong nghiên cứu
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả với thiết kế nghiên cứu cắt ngang ñiều tra
tỷ lệ mắc sốt rét và phỏng vấn nhằm khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều
trị bệnh sốt rét nên không có các biện pháp can thiệp nào trên con người.
Kỹ thuật nghiên cứu gồm lấy máu xét nghiệm và phỏng vấn ñược giải
thích trước ñể có ñược sự ñồng ý của người dân.
Tất cả những người nghi mắc sốt rét trong quá trình ñiều tra ñược
khám, xét nghiệm và ñiều trị ñúng theo phác ñồ của Bộ Y tế.
33
Cấp thuốc tự ñiều trị ñó ñược Bộ y tế Việt Nam ñồng ý trong chính
sách sử dụng thuốc sốt rét, có vai trò giảm mắc, giảm triệu chứng bệnh và tử
vong do sốt rét [2], [3], [4], [31].
2.3.6. Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 3/2010 ñến tháng 6/2010.
2.3.7. Phân tích số liệu: theo các thuật toán thống kê y sinh học [31].
Dak R mang, Dak Glong,
Dak Nong
XÃ ĐAK R MANG, HUYỆN ĐAK GLONG, TỈNH ĐAK NONG
34
Quang Son
Dak Plao
Dak Ha
Quang Khe
Dak R'mang
Dak Som
Quang Hoa
Bản ñồ Huyện Đak Glong - Tỉnh Đak Nông
35
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu gồm các nội dung chính sau ñây:
- Tỷ lệ mắc bệnh sốt rét của người ngủ rẫy nhóm nghiên cứu (Phân bố
theo tuổi, giới, dân tộc, thói quen …) .
- Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người có hoạt ñộng ngủ rẫy (ký sinh
trùng, giao bào), phân bố theo tuổi, giới, dân tộc, thói quen … .
- Tỷ lệ người dân ñến nhận thuốc tự ñiều trị trước khi ñi ngủ rẫy.
- Các triệu chứng nghi sốt rét xuất hiện trong khi người dân ngủ rẫy
- Các loại thuốc tự ñiều trị người dân ñến nhận thuốc tại cơ sở y tế khi ñi
ngủ rẫy.
- Đối tượng ñến nhận thuốc khi ñi ngủ rẫy
- Nơi ñến nhận thuốc của người ngủ rẫy
- Tỷ lệ người ngủ rẫy sử dụng thuốc trong thời gian ngủ rẫy.
- Nguyên nhân không sử dụng thuốc ñủ ngày trong quá trình ngủ rẫy.
36
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang, huyện
Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010.
Trong thời gian nghiên cứu ñã tiến hành thu thập mẫu xét nghiệm máu
tìm KSTSR ñể xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc KSTSR, cơ cấu thành phần loài và
phân bố nhiễm KSTSR ở người ngủ rẫy tại 3 thôn thuộc xã Đak R Mang,
huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông với kết quả thu ñược như sau:
- Tổng số người ñược khám và xét nghiệm KSTSR: 409 người.
- Tổng số người ñược phỏng vấn KAP: 409 người
3.1.1. Một số ñặc ñiểm ñối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc ñiểm về tuổi, giới, dân tộc, trình ñộ văn hóa ở nhóm nghiên
cứu
Đặc ñiểm Thôn 1 Thôn 2 Thôn 3 Tổng
1.Số ñiều tra 129 148 132 409
2.Tuổi >15 >15 >15 >15
3. Giới
Nam 76 58,91 81 54,73 81 61,36 238 58,19
Nữ 53 41,09 67 45,27 51 38,64 171 41,81
4. Dân tộc
Kinh 45 34,88 52 35,14 48 36,36 145 35,45
H’Mông 34 26,36 47 31,76 51 38,64 132 32,27
Mơ Nông 50 38,76 49 33,11 33 25,00 132 32,27
5. Trình ñộ
Mù chữ 24 18,60 19 12,84 21 15,91 64 15,65
Cấp I 57 44,19 62 41,89 47 35,61 166 40,59
Cấp II 48 37,21 67 45,27 64 48,48 179 43,77
Cấp III 0 0 0 0 0 0 0 0
37
Điều tra 409 người có hoạt ñộng ngủ rẫy gồm 129 người ngủ rẫy ở thôn
1, 148 người ở thôn 2 và 132 người ở thôn 3; trong ñó nam chiếm tỷ lệ
58,19%, nữ chiếm 41,81%. Về thành phần dân tộc người kinh chiếm 35,45%,
người H’Mông chiếm 32,27%, người Mơ Nông chiếm 32,27%. Tỷ lệ mù chữ
chiếm 15,65%, cấp I chiếm 40,59%, cấp II chiếm 43,77%, không có cấp III.
3.1.2 Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy:
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy xã Đak R Mang
TT Thôn Số ñiều tra KSTSR (+) Tỷ lệ % CI 95%
1 Thôn 1 129 8 6,20 2,72-11,85
2 Thôn 2 148 10 6,76 3,29-12,07
3 Thôn 3 132 9 6,82 3,16-12,55
Tổng cộng 409 27 6,60 4,40-9,46
Kết quả ñiều tra 409 người ngủ rẫy trên 15 tuổi tại 3 thôn của xã nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ KSTSR là 6,60% (CI 95%: 4,40-9,46.) Tỷ lệ nhiễm ở thôn
1 là 6,20%, CI 95%: 2,72-11,85) ; thôn 2 là 6,76% (CI 95%: 3,29-12,07) và
thôn 3 là 6,82% (CI 95%: 3,16-12,55).
Biểu ñồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm KST SR ë cộng ñồng d©n ngñ rÉy
6.20
6.76 6.82
6.60
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
Th«n 1 Th«n 2 Th«n 3 Tæng
%KSTSR
38
3.1.3. Tỷ lệ giao bào và lách sưng ở cộng ñồng dân ngủ rẫy
Bảng 3.3. Tỷ lệ giao bào và lách sưng qua ñiều tra tại xã Đak R Mang
TT Thôn
Số ñiều
tra
Giao bào Lách sưng
SL % SL %
1 Thôn 1 129 3 2,33 2 1,55
2 Thôn 2 148 5 3,38 2 1,35
3 Thôn 3 132 4 3,03 3 2,27
Tổng cộng 409 12 2,93 7 1,71
Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm giao bào ở người dân ngủ rẫy tại
xã Đak R Mang là 2,93%. Tỷ lệ này tại thôn 1 là 2,33%, tại thôn 2 là 3,38%,
tại thôn 3 là 3,03%.
Tỷ lệ lách sưng của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang là 1,71%.
Lách sưng ở thôn 1 là 1,55%, ở thôn 2 là 1,35%, ở thôn 3 là 2,27%.
Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ giao bào và lách sưng qua ñiều tra tại ñiểm nghiên cứu
2.33
1.55
3.38
1.35
3.03
2.27
2.93
1.71
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
Th«n 1 Th«n 2 Th«n 3 Tæng
39
3.1.4. Cơ cấu KSTSR tại cộng ñồng dân ngủ rẫy
Bảng 3.4. Cơ cấu KST SR trong cộng ñồng
TT Th«n
Số
KSTSR
P.falciparum
(P.f)
P.vivax
(P.v)
Phối hợp
(P.f+P.v)
SL % SL % SL %
1 Thôn 1 8 6 75,00 2 25,00 0 0.00
2 Thôn 2 10 8 80,00 1 10,00 1 10,00
3 Thôn 3 9 7 77,78 2 22,22 0 0.00
Tổng cộng 27 21 77,78 5 18,52 1 3,70
Loài P.falciparum chiếm tỷ lệ cao nhất 77,78%, P.vivax chiếm 18,52%
và 3,70% nhiễm phối hợp (P.f+P.v). Tại cả 3 thôn P.falciparum cũng chiếm
ưu thế với 75% tại thôn 1; 80% tại thôn 2 và 77,78% tại thôn 3.
Biểu ñồ 3.3: Cơ cấu KST SR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy
P.vivax, 18.52
PH (P.f+P.v), 3.70
P.falciparum,
77.78
40
3.1.5. Triệu chứng sốt ở bệnh nhân nhiễm KSTSR ở người dân ngủ rẫy
Bảng 3.5. Phân tích biểu hiện sốt ở các trường hợp nhiễm KSTSR
TT Thôn
Tổng số
KSTSR
Biểu hiện triệu chứng sốt
KSTSR (+), không sốt KSTSR(+), có sốt
1 Thôn 1 8 2 25,00 6 75,00
2 Thôn 2 10 3 30,00 7 70,00
3 Thôn 3 9 1 11,11 8 88,89
Tổng cộng 27 6 22,22 21 77,78
Kết quả phân tích về triệu chứng sốt ở người nhiễm KSTSR cho thấy
tỷ lệ người có KSTSR(+) nhưng không sốt là 22,22%; tỷ lệ người nhiễm
KSTSR(+) có sốt là 77,78%.
Biểu ñồ 3.4: Tỷ lệ biểu hiện sốt ở các trường hợp nhiễm KSTSR
25.00
75.00
30.00
70.00
11.11
88.89
22.22
77.78
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Thôn 1 Thôn 2 Thôn 3 Tổng
41
3.1.6. Phân tích mật ñộ KSTSR trong máu.
Bảng 3.6. Mật ñộ nhiễm KSTSR ở bệnh nhân (theo số lượng/µl máu)
TT Thôn Tổng số KSTSR
Trung bình ± Độ
lệch chuẩn
Tối thiểu-Tối ña
1 Thôn 1 8 9.677±2,564 6.784-12.800
2 Thôn 2 10 9.138±3,243 2.452-12.870
3 Thôn 3 9 7.806±2947 3.200-12.450
Tổng 27 8.854±2.950 2.452-12.870
Phân tích mật ñộ nhiễm KSTSR cho thấy, trung bình nhiễm KSTSR
trong máu là 8.854±2.950, tối thiểu là 2.452, tối ña là 12.870.
3.1.7. Phân bố nhiễm KSTSR theo giới tính
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo giới ở người dân ngủ rẫy
TT Thôn
Nam Nữ
Điều tra
KSTSR
(+)
% Điều tra
KSTSR
(+)
%
1 Thôn 1 76 5 6,58 53 3 5,66
2
Thôn 2
81 6 7,41 67 4 5,97
3
Thôn 3
81 6 7,41 51 3 5,88
Tổng cộng 238 17 7,14 171 10 5,85
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 7,14%, tỷ lệ
nhiễm KSTSR ở nữ là 5,85%. Tại thôn 1 tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 6,58%,
42
tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nữ là 5,66%. Tại thôn 2 tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là
7,41%, tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nữ là 5,97%. Tại thôn 3 tỷ lệ nhiễm KSTSR ở
nam là 7,41%, tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nữ là 5,88%
Biểu ñồ 3.5: Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo giới.
3.1.8. Phân bố nhiễm KSTSR theo dân tộc
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo dân tộc ở người dân ngủ rẫy
TT Thôn
Kinh H’Mông Mơ Nông
Điều
tra
KSTSR
(+)
%
Điều
tra
KSTSR
(+)
%
Điều
tra
KSTSR
(+)
%
1 Thôn 1 45 2 4,44 34 3 8,82 50 3 6,00
2
Thôn 2
52 3 5,77 47 3 6,38 49 4 8,16
3
Thôn 3
48 3 6,25 51 4 7,84 33 2 6,06
Tổng cộng 145 8 5,52 132 10 7,58 132 9 6,82
Kết quả trên cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR ở người kinh là 5,52%, ở
người H'Mông là 7,58% và tỷ lệ nhiễm KSTSR ở người Mơ Nông là 6,82%
7.14
5.85
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Nam Nữ
%KSTSR
43
3.2. Thực trạng sử dụng thuốc sốt rét tự ñiều trị cho người ngủ rẫy tại xã
Đak R Mang, huyện Đak Glong năm 2010.
3.2.1. Các biện pháp bảo vệ người dân khi ñi ngủ rẫy
Bảng 3.9. Biện pháp tự bảo vệ của người dân khi ñi ngủ rẫy
TT Thôn Số ñiều tra
Màn Võng
Không có biện
pháp
SL % SL % SL %
1 Thôn 1 129 25 19,38 6 4,65 70 54,26
2 Thôn 2 148 32 21,62 5 3,38 76 51,35
3 Thôn 3 132 29 21,97 8 6,06 64 48,48
Tổng cộng 409 86 21,03 19 4,65 210 51,34
Kết quả phân tích 409 người có hoạt ñộng ngủ rẫy cho thấy có 21,03%
người dân mang màn theo khi ñi rẫy; 4,65% mang võng và 51,34% người
không có biện pháp nào tự bảo vệ trong thời gian ngủ rẫy.
3.2.2. Kiến thức người dân về cấp thuốc tự ñiều trị
Bảng 3.10. Thông tin chính sách cấp thuốc tự ñiều trị ñến người dân
TT Thôn Điều tra
Biết Không biết
SL % SL %
1 Thôn 1 129 36 27,91 93 72,09
2 Thôn 2 148 41 27,70 107 72,30
3 Thôn 3 132 38 28,79 94 71,21
Tổng cộng 409 115 28,12 294 71,88
44
Kết quả bảng trên cho thấy có 28,12% người dân biết chương trình
phòng chống sốt rét có biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị; 71,88% người dân
không biết về chính sách sử dụng thuốc tự ñiều trị.
3.2.3. Tỷ lệ người dân ngủ rẫy ñến nhận thuốc tự ñiều trị khi ñi ngủ rẫy
Bảng 3.11.Tỷ lệ người dân ngủ rẫy ñến nhận thuốc tự ñiều trị
TT Thôn Điều tra Nhận thuốc %, CI 95%
1 Thôn 1 129 45 34,88 26,71-43,77
2 Thôn 2 148 51 34,46 26,85-42,71
3 Thôn 3 132 47 35,61 27,47-44,41
Tổng cộng 409 143 34,96 30,34-39,80
Điều tra cơ bản 409 người có hoạt ñộng ngủ rẫy cho thấy có 143 người
ñến nhận thuốc sốt rét mang theo tự ñiều trị trong thời gian ngủ rẫy chiếm
34,96% (CI 95% từ 30,34-39,80). Tại thôn 1 tỷ lệ người ngủ rẫy nhận thuốc
tự ñiều trị là 34,88% (CI95% từ 26,71-43,77%), tỷ lệ này tại thôn 2 là 34,46%
(CI95% từ 26,85-42,71%), tại thôn 3 là 35,61% (CI95% từ 27,47-44,41).
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người dân ngủ rẫy
34.88 34.46
35.61 34.96
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
Th«n 1 Th«n 2 Th«n 3 Tæng
% nhận thuốc
45
3.2.4. Loại thuốc sốt rét người dân nhận khi ñi rừng ngủ rẫy
Bảng 3.12. Tỷ lệ các loại thuốc sốt rét người dân ñến nhận thuốc tự ñiều trị
TT Thôn
Nhận
thuốc
Loại thuốc
artesunat Arterakin chloroquin
SL % SL % SL %
1 Thôn 1 45 1 2,22 29 64,44 15 33,33
2 Thôn 2 51 4 7,84 31 60,78 16 31,37
3 Thôn 3 47 1 2,13 34 72,34 12 25,53
Tổng cộng 143 6 4,20 94 65,73 43 30,07
Phân tích kết quả ñiều tra 143 ñối tượng ngủ rẫy có ñến nhận thuốc tự
ñiều trị cho thấy có 4,20% nhận thuốc artesunat; 30,07% người nhận thuốc
chloroquin và 65,73% nhận thuốc Arterakin mang theo tự ñiều trị trong thời
gian ñi ngủ rẫy
Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ các loại thuốc tự ñiều trị người dân nhận khi ngủ rẫy
Chloroquin, 30.07 Artesunat, 4.2
Arterakin, 65.73
46
3.2.5. Phân tích tỷ lệ nhận thuốc tự ñiều trị theo giới tính:
Bảng 3.13. So sánh tỷ lệ nam và nữ ñến nhận thuốc khi ñi ngủ rẫy
TT Giới Điều tra
Nhận thuốc Không nhận
p
Số người % Số người %
1 Nam 238 68 28,57 170 71,43
<0,05
2 Nữ 171 75 43,86 96 56,14
Tổng cộng 409 143 34,96 95 65,04
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ nam giới ñến nhận thuốc tự ñiều trị là
28,57% thấp hơn so với 43,86% nữ giới ñến nhận thuốc khi ñi ngủ rẫy, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Biểu ñồ 3.8. Tỷ lệ nam và nữ ñến nhận thuốc tự ñiều trị khi ngủ rẫy
28.57
43.86
0
10
20
30
40
50
Nam Nữ
47
3.2.6. Phân tích tỷ lệ nhận thuốc ở người dân tộc và người kinh:
Bảng 3.14. So sánh tỷ lệ người dân tộc và người kinh nhận thuốc khi ngủ rẫy
TT Dân tộc Điều tra
Nhận thuốc Không nhận
p
Số người % Số người %
1 Kinh 145 77 53,10 68 46,90
<0,001
2 Dân tộc * 264 66 25,00 198 75,00
Tổng cộng 409 143 34,96 266 65,04
* Ghi chú: (H Mông và Mơ Nông)
Kết quả phân tích cho thấy người kinh ñến nhận thuốc là 53,10% cao
hơn so với 25% người dân tộc H’Mông và Mơ Nông ñến nhận thuốc tự ñiều
trị khi ñi ngủ rẫy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
3.2.7. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người ngủ rẫy:
Bảng 3.15. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người ñi ngủ rẫy
TT Thôn
Số có nhận
thuốc
Y tế xã Y tế thôn bản
Số người % Số người %
1 Thôn 1 45 21 46.67 24 53.33
2 Thôn 2 51 25 49.02 26 50.98
3 Thôn 3 47 20 42.55 27 57.45
Tổng 143 66 46.15 77 53.85
Phân tích nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị cho thấy tỷ lệ người dân ñến
nhận thuốc tự ñiều trị ở y tế thôn bản là 53,85% cao hơn so với tỷ lệ người
dân ñến nhận thuốc ở y tế xã là 46,15%.
48
Biểu ñồ 3.9. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị sốt rét của người dân khi ngủ rẫy
3.2.8. Sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét của người dân ngủ rẫy
Bảng 3.16. Tỷ lệ uống thuốc, số ngày sử dụng thuốc tự ñiều trị của người dân
T
T
Loại thuốc
Số
nhận
thuốc
Uống thuốc 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4-7 ngày
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Arterakin 94 41 43,62 14 34,15 16 39,02 11 26,83 0 0
2 Chloroquin 43 21 48,84 5 23,81 7 33,33 9 42,86 0 0
3 Artesunate 6 3 50,00 2 66,67 1 33,33 0 0.00 0 0
Tổng 143 65 45,45 21 32,31 24 36,92 20 30,77 0 0
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ có uống thuốc tự ñiều trị trong thời
gian ngủ rẫy là 45,45%. Tỷ lệ sử dụng ñủ 3 ngày ñối với Arterakin là 26,83%,
ñối với chloroquin là 42,86%. Đối với artesunat không có trường hợp nào
uống ñủ ngày.
46.15
53.85
0
20
40
60
80
100
Y tế xã Y tế thôn bản
Tỷ lệ ñến nhận thuốc
49
3.2.9. Tỷ lệ uống thuốc ñủ ngày của người kinh và người ñồng bào dân tộc.
Bảng 3.17. So sánh tỷ lệ uống thuốc ñủ ngày của người kinh và người dân tộc
TT Đồng bào
Số người ngủ rẫy có
uống thuốc do nghi SR
Số người uống
thuốc ñủ ngày
Tỷ lệ
%
P
1 Kinh 38 16 42,11
<0,05
2 Đồng bào 27 4 14,81
Tổng 65 20 30,77
Tỷ lệ uống ñủ ngày thuốc tự ñiều trị của người ngủ rẫy chiếm tỷ lệ
30,77% số người có uống thuốc. So sánh tỷ lệ uống ñủ ngày cho thấy tỷ lệ sử
dụng thuốc ñủ ngày của người kinh là 42,11% cao hơn so với 14,81% ở
người ñồng bào dân tộc sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.2.10. Nguyên nhân không uống thuốc ñủ ngày khi ngủ rẫy
Bảng 3.18. Phân tích nguyên nhân không uống ñủ ngày thuốc tự diều trị
TT Thôn
Uống không
ñủ ngày
Hết sốt Không nhớ
Không muốn
uống tiếp
SL % SL % SL %
1 Thôn 1 15 7 46,67 6 40,00 2 13,33
2 Thôn 2 14 8 57,14 4 28,57 2 14,29
3 Thôn 3 16 5 31,25 7 43,75 4 25,00
Tổng 45 20 44,44 17 37,78 8 17,78
Phân tích nguyên nhân không uống thuốc ñủ ngày cho thấy có 44,44%
hết sốt, 37,78% không nhớ và 17,78% không muốn uống tiếp.
50
Biểu ñồ 3.10. Nguyên nhân không uống thuốc tự ñiều trị ñủ liều
3.2.11. Các triệu chứng nghi mắc sốt rét khi ñi rẫy:
Bảng 3.19. Các triệu chứng người dân nghi mắc sốt rét trong quá trình ngủ
rẫy
TT Triệu chứng Điều tra %
1 Rét, sốt, ñau ñầu, ñau cơ 14 21,54
2 Rét, sốt, ñau ñầu 12 18,46
3 Sốt , nôn mữa 12 18,46
4 Sốt, tiêu chảy 10 15,38
5 Sốt, ñâu ñầu 8 12,31
6 Sốt, ñau vùng gan 6 9,23
7 Mệt mỏi, ñau lưng 3 4,62
Tổng 65 100.00
Hết sốt, 44.44
Không muốn uống
tiếp, 17.78
Không nhớ, 37.78
51
Kết quả bảng trên cho thấy, người dân tự nhận biết các triệu chứng nghi
mắc bệnh sốt rét trong thời gian ngủ rẫy, trong ñó các triệu chứng sốt, ñau
ñầu, ñau cơ xuất hiện với tỷ lệ 21,54% cao hơn so với các triệu chứng khác.
Triệu chứng sốt và ñau ñầu chiếm 18,46%; triệu chứng sốt và nôn mữa chiếm
18,46%; triệu chứng rét kèm ỉa chảy chiếm 15,38%.
3.2.12. Sử dụng lại thuốc sốt rét tự ñiều trị lại cho ngủ rẫy lần sau
Bảng 3.20. Tỷ lệ sử dụng lại thuốc còn lại cho lần ñi rẫy tiếp theo
TT Thôn
Số người
nhận thuốc
Sử dụng thuốc còn lại
cho ñi rẫy vào lần sau
Xin lại thuốc sốt rét
cho lần sau
SL % SL %
1 Thôn 1 45 28 62,22 17 37,78
2 Thôn 2 51 31 60,78 20 39,22
3 Thôn 3 47 24 51,06 23 48,94
Tổng 143 83 58,04 60 41,96
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc còn lại của người dân
cho lần ngủ rẫy lần sau là 58,04%, số còn lại 41,96% không sử dụng lại thuốc
mà ñến xin lại thuốc sốt rét tại các cơ sở y tế.
52
3.2.13. Tỷ lệ người ngủ rẫy ñến cơ sở y tế khám bệnh sau khi ñi rẫy về
Bảng 3.20. Tỷ lệ người ngủ rẫy ñến khám bệnh tại cơ sở y tế sau khi ñi rẫy trở
về
TT Thôn
Số người ngủ rẫy
ñược theo dõi
Đến cơ sở y tế khám
và xét nghiệm
Tỷ lệ %
1 Thôn 1 129 58 44,96
2 Thôn 2 148 69 46,62
3 Thôn 3 132 67 50,76
Tổng 409 194 47,43
Theo dõi số người trở về sau khi ñi rẫy cho thấy tỷ lệ người dân ñến các
cơ sở y tế khám bệnh và xét nghiệm chiếm 47,43%. Tỷ lệ ñến khám và xét
nghiệm lại tại thôn 1 là 44,96%, thôn 2 là 46,62% và thôn 3 là 50,76%.
53
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang, huyện
Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010.
Đak R Mang là 1 xã thuộc huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông. Đây là xã
có nhiều người ñồng bào Mơ Nông sinh sống. Trong những năm vừa qua một
số lớn dân di cư tự do là người H’ Mông từ phía Bắc vào sinh sống trong
vùng núi rừng của xã này. Do là dân di cư bất hợp pháp nên họ sống trong
rừng nơi có sốt rét lưu hành cao, lẫn tránh chính quyền, hệ thống y tế khó tiếp
cận nên nguy cơ mắc bệnh rất cao.
Kết quả ñiều tra 409 ñối tượng có hoạt ñộng ngủ rẫy trên 15 tuổi ở Đak
R Mang cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét là 6,60%.
Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ mang giao bào tại ñiểm nghiên cứu là
2,93%; tỷ lệ giao bào tại thôn 1 là 2,33%, cao nhất tại thôn 2 là 3,38% và thôn
3 là 2,27%. Giao bào là thể KSTSR mặc dù không gây sốt nhưng là thể làm
lan truyền bệnh trong cộng ñồng khi có sự hiện diện của các loài muỗi sốt rét.
Tỷ lệ lách sưng qua ñiều tra ở người dân ngủ rẫy là 1,71%. Lách sưng ở
thôn 1 là 1,55%, thôn 2 là 1,35%, thôn 3 là 2,27%. Lách sưng là dấu hiệu
thường ñi kèm với bệnh sốt rét.
Tại xã Đak R Mang này, cho ñến hiện nay giao thông ñi lại không
thuận lợi, nhất là tại các cụm dân di cư tự do, ñiều kiện kinh tế của người dân
còn nhiều khó khăn, người dân phải ñi vào rừng, rẫy ñể khai thác lâm thổ sản,
làm nương rẫy. Khi vào rừng, rẫy người dân phải ngủ lại nên nguy có nhiễm
sốt rét là rất cao.
Phần lớn người dân ở xã này ñi vào rẫy ñể làm nương rẫy. Một số ít
vào sâu trong rừng khai thác gỗ. Trong khi ñi rẫy người dân thường không có
54
biện pháp bảo vệ nào khi bảo vệ cá nhân phòng chống bệnh sốt rét. Người ñi
rừng ngủ rẫy vào vùng có nguy cơ cao mắc sốt rét lại không có biện pháp bảo
vệ nào nhiều ngày nên tỷ lệ mắc bệnh rất cao. Phân tích 409 người có hoạt
ñộng ngủ rẫy cho thấy có 21,03% người dân mang màn theo khi ñi rẫy; 4,65%
mang võng và có ñến 51,34% người không có biện pháp nào tự bảo vệ trong
thời gian ngủ rẫy.
Thực trạng này cũng xảy ra tại nhiều cộng ñồng khác của các tỉnh trong
khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
Nhiều nghiên cứu khác tại miền Trung-Tây Nguyên cũng cho thấy mối
liên quan của tỷ lệ mắc bệnh sốt rét cao với hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy.
Kết quả phân tích bệnh nhân sốt rét tại 1 số nơi như xã Thanh (Quảng
Trị) có 59,10%, xã Trà Don (Quảng Nam) có 40,08% và xã Ia O (Gia Lai) có
55,64% tổng số bệnh nhân sốt rét có liên quan ñến ngủ lại qua ñêm trong
rừng, rẫy. Ngoài ra tại xã Thanh có ñến 23,61% và xã Ia O có 7,46% tổng số
bệnh nhân có giao lưu biên giới [13].
Điều tra của Đoàn Hạnh Nhân tại 2 huyện Hướng Hóa, Đak Rông tỉnh
Quảng Trị cũng cho thấy 57% thường ñi làm nương rẫy và có ñến 10% số dân
có ngủ qua ñêm trong rẫy, rừng mà không có màn. Cũng tại các huyện này
40% người có hoạt ñộng ñi lại qua biên giới Việt-Lào [21], [22].
Trong những năm qua, với những nổ lực của chương trình PCSR, việc
áp dụng các biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp tại các vùng sốt rét lưu
hành ñã góp phần làm tình hình sốt rét Việt Nam ổn ñịnh, có chiều hướng
giảm dần qua các năm, ñặc biệt số tử vong sốt rét ngày càng giảm. Theo
thống kê của Viện Sốt rét -KST-CT trung ương, năm 2009 cả nước Việt Nam
số mắc bệnh sốt rét là 60.867 ca giảm thấp so với năm 2000 (293.016 ca), số
tử vong sốt rét năm 2009 là 26 trường hợp so với 148 ca tử vong vào năm
55
2000. Tuy nhiên các biện pháp áp dụng cho người có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ
rẫy cũng như ñối tượng di biến ñộng dân là một trong những thách thức cho
phòng chống sốt rét ở một số vùng [36].
Đối với những ñối tượng này nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại các
vùng có sốt rét lưu hành và cả người ở vùng không có sốt rét lưu hành. Do
hoạt ñộng ñi vào rừng, ngủ rẫy dài ngày, hệ thống y tế không thể tiếp cận
ñược, không ñủ khả năng phát hiện và quản lý bệnh nhân, trong khi ñó mầm
bệnh và vectơ lan truyền vẫn tồn tại, nên các biện pháp bảo vệ khó ñảm bảo
hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho các cộng ñồng này [28].
Đây là một trong những khó khăn mà công tác phòng chống sốt rét ñang
phải tìm các giải pháp hiệu quả. Nhiều cộng ñồng người dân tộc của các tỉnh
Khánh Hoà, Quảng Nam, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Đak Nông
vẫn còn hoạt ñộng nương rẫy, làm nhà rẫy và ngủ lại ñó trong thời gian mùa
vụ. Một số lớn người dân do nhiều khó khăn khác nhau nên ñi vào rừng khai
thác lâm thổ sản, chặt cây, tìm vàng [10], [28]
Tại các vùng thuộc miền Trung-Tây Nguyên, ngủ rẫy là một thói quen
canh tác phổ biến hiện nay của ñồng bào dân tộc thiểu số trong các dịp mùa
vụ, trong mùa rẫy ñồng bào thường kéo cả nhà lên chòi rẫy chỉ ñược làm tạm
bợ ñể tiện việc làm ăn hoặc thu hoạch trong thời gian từ một tuần ñến một
tháng, nên khả năng nhiễm bệnh cao. Các biện pháp bảo vệ cho dân ngủ rẫy
hết sức khó khăn vì các biện pháp phun hóa chất diệt muỗi chỉ thực hiện ñược
cho nhà ở cố ñịnh trong làng, biện pháp tẩm màn cũng không phù hợp vì diện
tích nhà rẫy quá nhỏ cho không thể treo màn, biện pháp quản lý ñiều trị cũng
rất khó thực hiện vì nhà rẫy rải rác khắp nơi trong rừng sâu nên số mắc và số
tử vong sốt rét ở dân ngủ rẫy chiếm tỷ lệ cao.
Các kết quả ñiều tra trong nhiều năm qua cho thấy mặc dù bệnh sốt rét
giảm nhưng tỷ lệ mắc sốt rét ở cộng ñồng ñi rừng ngủ rẫy vẫn cao. Một số
56
ñiều tra từ 2003-2004 tại các ñiểm có dân ñi rừng, ngủ rẫy cho thấy tỷ lệ
nhiễm rất cao: ñiều tra tại cộng ñồng dân ngủ rẫy của xã Ngọc Lây (Kon
Tum) tỷ lệ nhiễm là 8,85%, tại Dak Rin (Kon Tum) là 6,80%, Ia O (Gia Lai)
là 7,08%, Sơn Thái (Khánh Hoà) là 29,77%, Khánh Thượng (Khánh Hòa) là
8,16%, Thanh (Quảng Trị) là 6,77% [13], [14], [28].
Một tỉnh thuộc miền Trung là Bình Định, nơi hoạt ñộng phòng chống
sốt rét trong nhiều năm qua ñã làm giảm số bệnh nhân sốt rét, nhiều năm
không có tử vong do sốt rét, nhưng tỷ lệ mắc bệnh của ñối tượng ñi rừng, ngủ
rẫy không giảm. Kết quả ñiều tra người dân ngủ rẫy tại huyện Vĩnh Thạnh
năm 2009 cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR là 7,29% (5,11%-10,24%). Tỷ lệ giao
bào chiếm 2,96% [16].
So sánh với các ñối tượng khác thì người ñi rừng ngủ rẫy nguy cơ mắc
bệnh cao hơn nhiều. Một ñiều tra về tỷ lệ nhiễm sốt rét của ñối tượng này tại
Khánh Vĩnh, nơi có sốt rét lưu hành nặng, cho thấy tỷ lệ nhiễm của người ñi
rừng ngủ rẫy lên ñến 13,1% cao hơn so với nhóm không ñi rừng (8,3%) [17],
[28]. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi có lẽ do
Khánh Vĩnh là vùng sốt rét lưu hành nặng, cho ñến nay lan truyền tại chỗ vẫn
còn cao. Trong khi tại các xã theo dõi tại Vĩnh Linh, sốt rét lưu hành nội ñịa
không cao, người dân chủ yếu nhiễm sốt rét do ñi rừng, ngủ rẫy và ở lại trong
rừng, rẫy.
Về cơ cấu KSTSR, kết quả phân tích cho thấy tại các ñiểm ñiều tra này
chủ yếu vẫn là P.falciparum chiếm ưu thế 77,78%, sau ñó ñến P.vivax chiếm
18,52% và 3,70% nhiễm phối hợp. Với tỷ lệ P.falciparum ưu thế cũng phù
hợp với cơ cấu loài ở các vùng khác của khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
P.falciparum ưu thế là yếu tố gây nên sốt rét ác tính và tử vong cao ở những
người ñi rừng ngủ rẫy khi bị nhiễm sốt rét.
57
Một trong những yếu tố khác làm cho việc phát hiện và quản lý ca bệnh
khó khăn thêm ở cộng ñồng dân ñi rừng, ngủ rẫy ñó là nhiễm ký sinh trùng
nhưng không có biểu hiện triệu chứng. Trong tổng số 27 KSTSR qua ñiều tra
ban ñầu cho thấy tỷ lệ không có biểu hiện sốt chiếm 22,22%. Đây là những
trường hợp không có biểu hiện lâm sàng nhưng vẫn có khả năng làm lây lan
bệnh trong cộng ñồng.
Theo nghiên cứu tại một số cộng ñồng dân ngủ rẫy của khu vực miền
Trung-Tây Nguyên tỷ lệ nhiễm KSTSR nhưng không có biểu hiện lâm sàng:
ở xã Thanh là 14,29%, xã Trà Don là 19,35% và xã Ia O là 15,79%. Đây là
những trường hợp mặc dù có nhiễm KSTSR nhưng không có triệu chứng,
nhưng khi có ñiều kiện như cơ thể suy yếu, miễn dịch suy giảm thì bệnh sẽ
phát triển và xuất hiện triệu chứng sốt [13].
Hiện nay, Chương trình PCSR Việt Nam xem ñây là trường hợp cần
phát hiện và ñiều trị như là một ca bệnh sốt rét.
Những kết quả ñiều tra này cho thấy, người dân ñi rừng ngủ rẫy có
nguy cơ mắc sốt rét cao hơn những ñối tượng khác và các biện pháp PCSR
thường quy cho thấy chưa có hiệu quả cũng như người dân chưa có ý thức cao
về tự bảo vệ khi ñi vào rừng, rẫy. Việc tỷ lệ ngủ màn thấp cũng chứng minh
thêm cho ý kiến này. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở các ñiều tra tại cộng ñồng dân
ngủ rẫy cao hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm chung của khu vực MT-TN chỉ
0,93% (năm 2007) và 0,69% (năm 2008) cũng như tại các cộng ñồng dân
sống cố ñịnh trong vùng sốt rét lưu hành [36]
Như vậy ñối tượng có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy, kèm theo các biện
pháp bảo vệ cá nhân không ñầy ñủ, biện pháp áp dụng phòng chống sốt rét
chưa thật sự thích hợp thì nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao.
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy

Contenu connexe

Tendances

[Kho tài liệu ngành may] đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thiết kế thời trang ...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án tốt nghiệp   chuyên ngành thiết kế thời trang ...[Kho tài liệu ngành may] đồ án tốt nghiệp   chuyên ngành thiết kế thời trang ...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thiết kế thời trang ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đồ áN ngành may tìm hiểu về quy trình ủi ép tại xí nghiệp may thuộc công ty t...
đồ áN ngành may tìm hiểu về quy trình ủi ép tại xí nghiệp may thuộc công ty t...đồ áN ngành may tìm hiểu về quy trình ủi ép tại xí nghiệp may thuộc công ty t...
đồ áN ngành may tìm hiểu về quy trình ủi ép tại xí nghiệp may thuộc công ty t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đồ áN ngành may công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm may
đồ áN ngành may công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm mayđồ áN ngành may công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm may
đồ áN ngành may công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm mayTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi
Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy SợiQuản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi
Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợiluanvantrust
 
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...
đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...
đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đồ áN ngành may tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...
đồ áN ngành may   tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...đồ áN ngành may   tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...
đồ áN ngành may tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[GIÁO TRÌNH] Thiết Kế Chuyền May | Quản Lý Chuyền May
[GIÁO TRÌNH] Thiết Kế Chuyền May | Quản Lý Chuyền May[GIÁO TRÌNH] Thiết Kế Chuyền May | Quản Lý Chuyền May
[GIÁO TRÌNH] Thiết Kế Chuyền May | Quản Lý Chuyền MayNhân Quả Công Bằng
 
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt may gia định phong phú - ...
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt may gia định   phong phú - ...Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt may gia định   phong phú - ...
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt may gia định phong phú - ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
VẬT LIỆU DỆT MAY – Trần Thủy Bình
VẬT LIỆU DỆT MAY – Trần Thủy BìnhVẬT LIỆU DỆT MAY – Trần Thủy Bình
VẬT LIỆU DỆT MAY – Trần Thủy BìnhNhân Quả Công Bằng
 
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ MAY - ĐỀ TÀI VAI TRÒ CẢI TIẾN THAO TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO CH...
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ MAY - ĐỀ TÀI VAI TRÒ CẢI TIẾN THAO TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO CH...ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ MAY - ĐỀ TÀI VAI TRÒ CẢI TIẾN THAO TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO CH...
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ MAY - ĐỀ TÀI VAI TRÒ CẢI TIẾN THAO TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO CH...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu thực trạng, khó khăn và giải pháp khi áp dụng xây dựng chuyền treo t...
Tìm hiểu thực trạng, khó khăn và giải pháp khi áp dụng xây dựng chuyền treo t...Tìm hiểu thực trạng, khó khăn và giải pháp khi áp dụng xây dựng chuyền treo t...
Tìm hiểu thực trạng, khó khăn và giải pháp khi áp dụng xây dựng chuyền treo t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giáo Trình Công Nghệ Kim Loại-SPKT
Giáo Trình Công Nghệ Kim Loại-SPKTGiáo Trình Công Nghệ Kim Loại-SPKT
Giáo Trình Công Nghệ Kim Loại-SPKTlee tinh
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyềnTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp may
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp mayđồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp may
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp mayTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Tendances (20)

[Kho tài liệu ngành may] đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thiết kế thời trang ...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án tốt nghiệp   chuyên ngành thiết kế thời trang ...[Kho tài liệu ngành may] đồ án tốt nghiệp   chuyên ngành thiết kế thời trang ...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thiết kế thời trang ...
 
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
Triến khai chuẩn bị tài liệu kĩ thuật cho sản xuất đơn hàng áo sơ mi nam hãng...
 
đồ áN ngành may tìm hiểu về quy trình ủi ép tại xí nghiệp may thuộc công ty t...
đồ áN ngành may tìm hiểu về quy trình ủi ép tại xí nghiệp may thuộc công ty t...đồ áN ngành may tìm hiểu về quy trình ủi ép tại xí nghiệp may thuộc công ty t...
đồ áN ngành may tìm hiểu về quy trình ủi ép tại xí nghiệp may thuộc công ty t...
 
đồ áN ngành may công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm may
đồ áN ngành may công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm mayđồ áN ngành may công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm may
đồ áN ngành may công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm may
 
Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi
Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy SợiQuản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi
Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi
 
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
đồ áN ngành may công tác kiểm soát chất lượng trong sản phẩm áo vest tại phân...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa Cơ khí Cty TNHH Cơ Khí TM Lê Duyên Anh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa Cơ khí Cty TNHH Cơ Khí TM Lê Duyên AnhBáo cáo thực tập tốt nghiệp khoa Cơ khí Cty TNHH Cơ Khí TM Lê Duyên Anh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa Cơ khí Cty TNHH Cơ Khí TM Lê Duyên Anh
 
BẢNG CÂN ĐỐI NGUYÊN PHỤ LIỆU
BẢNG CÂN ĐỐI NGUYÊN PHỤ LIỆUBẢNG CÂN ĐỐI NGUYÊN PHỤ LIỆU
BẢNG CÂN ĐỐI NGUYÊN PHỤ LIỆU
 
đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...
đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...
đồ áN ngành may công tác chuẩn bị sản xuất và triển khai sản xuất mã hàng quầ...
 
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...
 
đồ áN ngành may tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...
đồ áN ngành may   tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...đồ áN ngành may   tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...
đồ áN ngành may tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...
 
[GIÁO TRÌNH] Thiết Kế Chuyền May | Quản Lý Chuyền May
[GIÁO TRÌNH] Thiết Kế Chuyền May | Quản Lý Chuyền May[GIÁO TRÌNH] Thiết Kế Chuyền May | Quản Lý Chuyền May
[GIÁO TRÌNH] Thiết Kế Chuyền May | Quản Lý Chuyền May
 
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt may gia định phong phú - ...
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt may gia định   phong phú - ...Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt may gia định   phong phú - ...
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt may gia định phong phú - ...
 
VẬT LIỆU DỆT MAY – Trần Thủy Bình
VẬT LIỆU DỆT MAY – Trần Thủy BìnhVẬT LIỆU DỆT MAY – Trần Thủy Bình
VẬT LIỆU DỆT MAY – Trần Thủy Bình
 
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ MAY - ĐỀ TÀI VAI TRÒ CẢI TIẾN THAO TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO CH...
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ MAY - ĐỀ TÀI VAI TRÒ CẢI TIẾN THAO TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO CH...ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ MAY - ĐỀ TÀI VAI TRÒ CẢI TIẾN THAO TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO CH...
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ MAY - ĐỀ TÀI VAI TRÒ CẢI TIẾN THAO TÁC TRONG VIỆC NÂNG CAO CH...
 
Tìm hiểu thực trạng, khó khăn và giải pháp khi áp dụng xây dựng chuyền treo t...
Tìm hiểu thực trạng, khó khăn và giải pháp khi áp dụng xây dựng chuyền treo t...Tìm hiểu thực trạng, khó khăn và giải pháp khi áp dụng xây dựng chuyền treo t...
Tìm hiểu thực trạng, khó khăn và giải pháp khi áp dụng xây dựng chuyền treo t...
 
Giáo Trình Công Nghệ Kim Loại-SPKT
Giáo Trình Công Nghệ Kim Loại-SPKTGiáo Trình Công Nghệ Kim Loại-SPKT
Giáo Trình Công Nghệ Kim Loại-SPKT
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
[Công nghệ may] triển khai sản xuất một mã hàng vào sản xuất trên dây chuyền
 
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp may
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp mayđồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp may
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp may
 

Similaire à Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy

Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ số...
Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ số...Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ số...
Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ số...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống s...
Thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống s...Thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống s...
Thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống s...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
thuc hanh phong chong benh dai cua nhung doi tuong den tiem chung vac xin pho...
thuc hanh phong chong benh dai cua nhung doi tuong den tiem chung vac xin pho...thuc hanh phong chong benh dai cua nhung doi tuong den tiem chung vac xin pho...
thuc hanh phong chong benh dai cua nhung doi tuong den tiem chung vac xin pho...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Tình trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau n...
Tình trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau n...Tình trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau n...
Tình trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau n...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Tinh trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau nao
Tinh trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau naoTinh trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau nao
Tinh trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau naoLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanhDac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanhLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thuc trang va mot so yeu to anh huong den ty le tiem chung mo rong tai huyen ...
Thuc trang va mot so yeu to anh huong den ty le tiem chung mo rong tai huyen ...Thuc trang va mot so yeu to anh huong den ty le tiem chung mo rong tai huyen ...
Thuc trang va mot so yeu to anh huong den ty le tiem chung mo rong tai huyen ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Y Te Cong Cong La Gi
Y Te Cong Cong La GiY Te Cong Cong La Gi
Y Te Cong Cong La Giguest6884075
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng...
Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng...Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng...
Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghien cuu thuc trang nhiem ky sinh trung sot ret va bien phap ket hop quan d...
Nghien cuu thuc trang nhiem ky sinh trung sot ret va bien phap ket hop quan d...Nghien cuu thuc trang nhiem ky sinh trung sot ret va bien phap ket hop quan d...
Nghien cuu thuc trang nhiem ky sinh trung sot ret va bien phap ket hop quan d...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thai do va thuc hanh phong chong sot xuat huyet cua nguoi dan xa thach kim
Thai do va thuc hanh phong chong sot xuat huyet cua nguoi dan xa thach kimThai do va thuc hanh phong chong sot xuat huyet cua nguoi dan xa thach kim
Thai do va thuc hanh phong chong sot xuat huyet cua nguoi dan xa thach kimLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trự...
Đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trự...Đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trự...
Đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trự...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người ê đê
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người ê đêThực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người ê đê
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người ê đêhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similaire à Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy (20)

Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ số...
Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ số...Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ số...
Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ số...
 
Thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống s...
Thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống s...Thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống s...
Thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống s...
 
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào d...
 
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ t...
 
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...
 
thuc hanh phong chong benh dai cua nhung doi tuong den tiem chung vac xin pho...
thuc hanh phong chong benh dai cua nhung doi tuong den tiem chung vac xin pho...thuc hanh phong chong benh dai cua nhung doi tuong den tiem chung vac xin pho...
thuc hanh phong chong benh dai cua nhung doi tuong den tiem chung vac xin pho...
 
Tình trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau n...
Tình trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau n...Tình trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau n...
Tình trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau n...
 
Tinh trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau nao
Tinh trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau naoTinh trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau nao
Tinh trang dinh duong va thuc trang nuoi duong benh nhan tai bien mach mau nao
 
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanhDac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
Dac diem dich te cua benh sot xuat huyet dengue tai huyen long thanh
 
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
Nghien cuu tinh trang suy dinh duong va nong do leptin huyet thanh o benh nha...
 
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
 
Thuc trang va mot so yeu to anh huong den ty le tiem chung mo rong tai huyen ...
Thuc trang va mot so yeu to anh huong den ty le tiem chung mo rong tai huyen ...Thuc trang va mot so yeu to anh huong den ty le tiem chung mo rong tai huyen ...
Thuc trang va mot so yeu to anh huong den ty le tiem chung mo rong tai huyen ...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan ...
 
Y Te Cong Cong La Gi
Y Te Cong Cong La GiY Te Cong Cong La Gi
Y Te Cong Cong La Gi
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng...
Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng...Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng...
Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng...
 
Nghien cuu thuc trang nhiem ky sinh trung sot ret va bien phap ket hop quan d...
Nghien cuu thuc trang nhiem ky sinh trung sot ret va bien phap ket hop quan d...Nghien cuu thuc trang nhiem ky sinh trung sot ret va bien phap ket hop quan d...
Nghien cuu thuc trang nhiem ky sinh trung sot ret va bien phap ket hop quan d...
 
Thai do va thuc hanh phong chong sot xuat huyet cua nguoi dan xa thach kim
Thai do va thuc hanh phong chong sot xuat huyet cua nguoi dan xa thach kimThai do va thuc hanh phong chong sot xuat huyet cua nguoi dan xa thach kim
Thai do va thuc hanh phong chong sot xuat huyet cua nguoi dan xa thach kim
 
Đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trự...
Đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trự...Đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trự...
Đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trự...
 
Luận án: Điều trị di căn gan trong ung thư đại trực tràng, HAY
Luận án: Điều trị di căn gan trong ung thư đại trực tràng, HAYLuận án: Điều trị di căn gan trong ung thư đại trực tràng, HAY
Luận án: Điều trị di căn gan trong ung thư đại trực tràng, HAY
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người ê đê
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người ê đêThực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người ê đê
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người ê đê
 

Plus de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Plus de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Dernier

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------------------- NGUYỄN ĐỨC HẢO X¸c ®Þnh tû lÖ m¾c vµ thùc tr¹ng sö dông thuèc tù ®iÒu trÞ sèt rÐt cho ng−êi ngñ rÉy t¹i x· §ak r m¨ng, huyÖn §ak glong, tØnh §ak n«ng n¨m 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Buôn Ma Thuột, năm 2010
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------------------- NGUYỄN ĐỨC HẢO X¸c ®Þnh tû lÖ m¾c vµ thùc tr¹ng sö dông thuèc tù ®iÒu trÞ sèt rÐt cho ng−êi ngñ rÉy t¹i x· §ak r m¨ng, huyÖn §ak glong, tØnh §ak n«ng n¨m 2010 Chuyên ngành : Ký sinh trùng – Côn trùng Mã số : 60 72 65 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HỒ VĂN HOÀNG Buôn Ma Thuột, năm 2010
  • 3. Những chữ viết tắt trong luận văn ACT : Trị liệu artemisin phối hợp (Artemisinin based combination Therapy) BNSR : Bệnh nhân sốt rét CI 95% : Khoảng tin cậy 95% (Confidence Interval 95%) DCTD : Di cư tự do DHA : Dihydroartemisinin KAP : Knowlegde - Attitude - Practice KST : Ký sinh trùng KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét MT-TN : Miền Trung-Tây Nguyên NVYT : Nhân viên y tế PPQ : Piperaquin P.f : Plasmodium falciparum P.v : Plasmodium vivax PCSR : Phòng chống sốt rét PH : Phối hợp (P.f +P.v) SL : Số lượng SR : Sốt rét SRLH : Sốt rét lưu hành SRLS : Sốt rét lâm sàng SRAT : Sốt rét ác tính TDSR : Tiêu diệt sốt rét TVSR : Tử vong sốt rét WHO : Tổ chức y tế thế giới XN : Xét nghiệm YTTB : Y tế thôn bản
  • 4. 1 Biểu ñồ trong luận văn Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm KST SR ë cộng ñồng d©n ngñ rÉy Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ giao bào và lách sưng qua ñiều tra tại ñiểm nghiên cứu Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu KST SR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ biểu hiện sốt ở các trường hợp nhiễm KSTSR Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo giới. Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người dân ngủ rẫy Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ các loại thuốc tự ñiều trị người dân nhận khi ngủ rẫy Biểu ñồ 3.8. Tỷ lệ nam và nữ ñến nhận thuốc tự ñiều trị khi ngủ rẫy Biểu ñồ 3.9. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị sốt rét của người dân khi ñi ngủ rẫy Biểu ñồ 3.10. Nguyên nhân không uống thuốc tự ñiều trị ñủ liều
  • 5. LÔØI CAM ÑOAN Toâi xin cam ñoan ñaây laø coâng trình nghieân cöùu cuûa rieâng toâi. Caùc döõ liệu và keát quaû trong Luận văn laø trung thöïc vaø chöa töøng ñöôïc coâng boá trong baát kỳ coâng trình nghieân cöùu naøo khaùc. Kyù teân Nguyễn Đức Hảo
  • 6. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét vẫn là một bệnh xã hội phổ biến ở nhiều nước trên thế giới và những vùng nhiệt ñới như Việt Nam, ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe con người và thiệt hại to lớn về kinh tế, xã hội [23], [34], [36], [50], [51]. Hiện nay tình hình sốt rét nhiều vùng trên thế giới giảm, nhưng nguy cơ mắc sốt rét ở một số khu vực có ảnh hưởng của xung ñột, ñói nghèo, ñặc biệt tại các vùng có dân giao lưu với rừng hoặc có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy là rất ñáng quan tâm [8], [12], [30], [36], [39] . Chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam từ 1991 ñến nay mặc dù có những thành công ñáng kể trong việc khống chế sự gia tăng cũng như giảm thiệt hại do ảnh hưởng của bệnh sốt rét ñến sức khỏe con người, nhưng công tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục ñối mặt với một số khó khăn và thách thức [23], [34], [36]. Trong những năm qua, tỷ lệ mắc sốt rét và tử vong do sốt rét ở Việt Nam ñã giảm ñáng kể. Tuy vậy, kết quả phòng chống sốt rét là chưa bền vững và bệnh sốt rét vẫn còn là vấn ñề y tế quan trọng và ñe doạ sức khỏe của người dân vùng rừng núi, ñặc biệt ở vùng có dân di biến ñộng, ñi rừng, ngủ rẫy. Di biến ñộng dân cư kết hợp với các yếu tố tự nhiên khác góp phần làm cho sự lan truyền sốt rét vẫn tiếp tục duy trì một cách dai dẵng ở nhiều nơi, ñồng thời làm cho sốt rét quay trở lại ở một số ñịa phương mà trước ñó không còn sốt rét [24], [34], [36]. Theo thống kê của Viện Sốt rét KST-CT Trung ương, số bệnh nhân sốt rét tăng từ 60.426 ca mắc năm 2008 lên 60.867 ca mắc năm 2009; số chết do sốt rét năm 2009 tăng 1 ca so với năm 2008 (từ 25 ca tăng lên 26 ca tử vong), số ký sinh trùng sốt rét ñược xác ñịnh năm 2009 là 16.130 ca tăng 42% so với năm 2008 (11.355). Các số liệu trên cho thấy tình hình sốt rét có chiều hướng
  • 7. 2 gia tăng trở lại, nguy cơ dịch sốt rét có thể xảy ra nếu không có các biện pháp khống chế tích cực [36] So sánh với khu vực khác, công tác phòng chống bệnh sốt rét của miền Trung-Tây Nguyên vẫn có nhiều khó khăn hơn. Tại khu vực này, năm 2009 số bệnh nhân sốt rét tăng 14,61%, tử vong tăng 2 ca, số ký sinh trùng sốt rét tăng 55,72% so với năm 2008. Nhiều vùng ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên do các khó khăn về màng lưới y tế, giao lưu biên giới, di biến ñộng dân số, hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy ñó làm cho tình hình sốt rét một số vùng của khu vực không ổn ñịnh, có diễn biến phức tạp [32], [33], [34]. Một số nghiên cứu về sốt rét trong thời gian gần ñây cho thấy nhóm có nguy cơ mắc sốt rét cao là những người thường xuyên có hoạt ñộng và ngủ trong rừng, trong rẫy. Số tử vong và mắc bệnh do sốt rét sốt rét ở những người ngủ rừng, ngủ rẫy chiếm tỷ lệ ñáng kể trong tổng số ca tử vong và bệnh nhân sốt rét hàng năm trên toàn quốc. Các nghiên cứu mới ñây ở miền Trung ñã chứng minh rằng những người thường xuyên ngủ trong rừng có nguy cơ nhiễm sốt rét cao hơn 2-4 lần so với những người khác và mức ñộ tiếp xúc giữa người với véc tơ sốt rét trong rừng cao hơn khoảng 10-20 lần so với trong khu dân cư [10], [13], [26], [37]. Hoạt ñộng phun tồn lưu và tẩm màn với hoá chất diệt muỗi là các biện pháp chính ñược sử dụng ñể phòng chống véc tơ sốt rét ở Việt Nam. Cả hai biện pháp này ñều có hiệu quả cao trong phòng chống sốt rét cho những người sinh sống cố ñịnh ở khu vực dân cư. Ngược lại, ñể phòng chống sốt rét cho những người thường xuyên ngủ rừng, rẫy thì cả phun tồn lưu và tẩm màn là rất khó thực hiện vì ở trong rừng họ thường ngủ trong những ngôi lều tạm bợ hoặc ngủ ngoài trời. Vì vậy, cần phải tìm kiếm biện pháp phòng chống khác, vừa ñơn giản vừa hiệu quả và phù hợp cho nhóm ñối tượng ngủ rừng, ngủ rẫy.
  • 8. 3 Cấp thuốc tự ñiều trị sốt rét ñã ñược chương trình Quốc gia phòng chống sốt rét ñề xuất từ năm 2003 nhằm hạn chế tử vong do sốt rét khi người dân ở xa cơ sở y tế không có khả năng tiếp với hệ thống ñiều trị [2], [3], [4]. Tuy nhiên, cho ñến nay thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị như thế nào thì chưa ñược ñánh giá ñầy ñủ. Đề tài : “Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét và thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét cho người ngủ rẫy tại xã Đak R Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010” là rất cần thiết trong giai ñoạn hiện nay nhằm 2 mục tiêu: 1. Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010. 2. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét cho người ngủ rẫy tại xã Đak R Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010.
  • 9. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sốt rét và những khó khăn của công tác PCSR trên thế giới hiện nay Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG-WHO-2008), hiện nay trên thế giới có khoảng 247 triệu ca mắc bệnh sốt rét (SR) trong số 3,3 tỷ người sống trong vùng nguy cơ mắc bệnh, nguyên nhân của 1 triệu người chết, phần lớn là trẻ em dưới 5 tuổi. Năm 2008 có 109 nước có sốt rét lưu, 45 nước thuộc khu vực Châu Phi-WHO. Các biện pháp kiểm soát bệnh sốt rét tổng hợp ñang triển khai hiện nay bao gồm tẩm màn với hóa chất tồn lưu kéo dài, hóa trị liệu phối hợp kết hợp với phun tồn lưu trong nhà và ñiều trị dự phòng cho phụ nữ có thai [50], [51]. Mặc dù ñã có sự hỗ trợ rất lớn về màn tẩm, ñặc biệt cho Châu Phi, nhưng vẫn còn lâu nữa mới ñáp ứng ñược cho toàn thế giới. Việc cung cấp thuốc sốt rét thông qua các dịch vụ y tế công cộng ñã tăng ñáng kể nhưng sự tiếp cận với ñiều trị, ñặc biệt với các thuốc phối hợp (Artemisinin based combination Therapy-ACT) vẫn còn khó khăn. Kết quả ñiều tra hộ gia ñình tại 18 quốc gia Châu Phi cho thấy chỉ 34% hộ có 1 màn tẩm hóa chất, 23% trẻ em và 27% phụ nữ có thai ngủ màn, 38% trẻ em sốt ñược ñiều trị với thuốc sốt rét nhưng chỉ có 3% với các thuốc ACT; 18% phụ nữ có thai ñược ñiều trị dự phòng. Chỉ có 5 quốc gia Châu Phi báo cáo ñộ bao phủ phun tồn lưu bảo vệ cho 70% dân số trong vùng nguy cơ. Ngoài Châu Phi, ñộ bao phủ của can thiệp khó ñánh giá ñược bởi vì các ñiều tra hộ gia ñình không ñược thực hiện thường xuyên, các biện pháp bảo vệ chỉ nhằm vào ñối tượng nguy cơ cao, Chương trình phòng chống sốt rét quốc gia
  • 10. 5 không báo cáo ñầy ñủ về chẩn ñoán và ñiều trị ở các cơ sở y tế tư nhân [50], [51]. Trong khi mối liên kết giữa can thiệp và tác ñộng của kiểm soát sốt rét không rõ ràng, ít nhất có 7/45 nước ở Châu Phi nơi có giám sát tốt và ñộ bao phủ cao ñã làm giảm 50% hoặc hơn số mắc và chết vào năm 2006/2007 so với năm 2000. Báo cáo cũng cho thấy, trong 22 quốc gia khác số ca mắc sốt rét giảm hơn 50% trong khoảng thời gian 2000-2006. Tuy nhiên cần có các ñiều tra cụ thể hơn nữa ñể xác nhận tại 29 quốc gia này có các biện pháp kiểm soát bệnh hiệu quả ñể giảm gánh nặng bệnh vào năm 2010 [51] Mặc dù chương trình tiêu diệt sốt rét (TDSR) trong những năm ñầu có những thành công ñáng kể, nhưng công cuộc chống bệnh SR ñã gặp những thách thức và những khó khăn mới cản trở chương trình này. Chiến lược phòng chống sốt rét (PCSR) mặc dù ñó khống chế số mắc và tử vong do sốt rét nhưng hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn. Các khó khăn trong PCSR hiện nay là : - Khó khăn về chuyên môn kỹ thuật: P.falciparum kháng chloroquin và ña kháng với hóa liệu pháp chống SR [19], [20], [23], [44], [48]. Muỗi Anopheles kháng hóa chất diệt, thay ñổi sinh lý sinh thái, trú ẩn ngoài nhà, nhưng ñốt máu trong nhà. Kể từ 1960 khi P.falciparum kháng chloroquin ñược công bố tại Nam Mỹ (Brasil), Đông Dương (Thái Lan, Việt Nam) thì hiện tượng kháng lan rộng ngày càng nhanh. Về kháng hóa chất của muỗi Anopheles, 1946 chỉ có 2 loài Anopheles kháng DDT nhưng 1991 có 55 loài kháng hóa chất. Trong số 55 loài kháng có 53 loài kháng với DDT, 27 loài kháng với phospho hữu cơ, 17 loài kháng carbamate và 10 loài với
  • 11. 6 pyrethroides, 16 loài cho thấy kháng với 3 hoặc 4 loại hóa chất. Hiện tượng kháng của Anopheles xuất hiện ở cả Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ. - Khó khăn về kinh tế, xã hội, tài chính: Do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, và nền sản xuất chậm phát triển ở những quốc gia có SR, ñặc biệt là ở các nước chậm phát triển và ñang phát triển ñã khiến thu nhập của nhiều quốc gia còn rất thấp, thiếu kinh phí cho PCSR. Tình hình kinh tế, xã hội bất ổn, thay ñổi môi trường sinh thái với những phương án phát triển kinh tế phổ biến khắp mọi nơi nhất là ở các nước ñang phát triển. Thủy lợi, nông nghiệp trồng rừng làm thay ñổi môi trường, vi khí hậu biến ñổi những vùng trước ñây không có SR hoặc ít nay lại quay trở lại. Sự di biến ñộng dân cư, chiến tranh, di dân ñi khai hoang, kinh tế mới, lấn chiếm rừng, du canh du cư của ñồng bào các dân tộc, khách du lịch, tìm trầm ñãi vàng...khi không ñược bảo vệ làm cho tình hình SR càng thêm nghiêm trọng. Nhiều nước phải chịu chấp nhận SR quay trở lại. - Kinh tế của nhiều quốc gia còn nghèo, thu nhập bình quân của người dân còn thấp, môi trường sinh thái thay ñổi do chiến tranh, di biến ñộng dân cư, du lịch, du canh, du cư của ñồng bào các dân tộc, khai thác lâm khoáng sản ñược ñầu tư thực hiện ở nhiều vùng, nhất là ở các nước ñang phát triển, nhưng việc thực hiện các biện pháp PCSR chưa ñược chủ ñộng, kém hiệu quả làm cho tình hình SR càng thêm nghiêm trọng do ñó bệnh SR ñã quay trở lại tại nhiều vùng, lãnh thổ của nhiều quốc gia trên thế giới . - Hệ thống y tế, ñặc biệt y tế cơ sở còn thiếu và yếu, cán bộ làm công tác vệ sinh phòng dịch cũng như PCSR của ñịa phương không ñủ về số lượng và chưa ñạt về chất lượng. Đối với bệnh SR, cán bộ y tế cơ sở còn nhiều khó khăn trong chẩn ñoán và ñiều trị, chỉ dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng ñể chẩn ñoán, không có xét nghiệm (XN) hoặc XN chưa kịp thời ñể phát hiện KSTSR trong máu của bệnh nhân, ñặc biệt khi gặp những trường hợp bệnh
  • 12. 7 SR có triệu chứng lâm sàng không ñiển hình thì rất khó khăn trong việc chẩn ñoán và ra quyết ñịnh ñiều trị [15] . - Hiện nay, một trong những khó khăn mà chương trình phòng chống sốt rét các nước trên thế giới trong ñó có cả Việt Nam ñang gặp khó khăn ñó là các biện pháp can thiệp áp dụng cho dân di biến ñộng (di cư tự do, ñi rừng, ngủ rẫy). Các biện pháp thường quy áp dụng với cộng ñồng dân ổn ñịnh hầu như không có hiệu quả ñối với những ñối tượng này. Hơn nữa, việc tiếp cận với những ñối tượng này rất khó, người dân khi ñi rừng ngủ rẫy lại xa cơ sở y tế nên việc chăm sóc sức khỏe cho họ là khó thực hiện ñược [23], [50], [51].. 1.2. Tình hình sốt rét và những khó khăn trong chương trình PCSR tại Việt Nam và khu vực miền Trung- Tây Nguyên: 1.2.1. Tình hình sốt rét những năm gần ñây. Việt Nam ở trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, thuộc Đông Nam Á, ña số diện tích là rừng, núi ñồi có ñiều kiện thuân lợi cho bệnh SR phát triển, có nhiều ñịa phương ở trong vùng sốt rét lưu hành (SRLH). Trong chiến lược tiêu diệt sốt rét toàn cầu, chương trình TDSR ñã ñược tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ SR tại miền Nam từ 1958-1975. Sau ngày miền Nam ñược giải phóng, cả nước thống nhất tiến hành thanh toán SR từ 1976-1990 và chuyển sang chiến lựơc PCSR từ năm 1991 cho ñến nay [23]. So với các khu vực khác, miền Trung - Tây Nguyên (MT-TN) là khu vực có sốt rét lưu hành nặng nhất so với các khu vực khác của cả nước, số BNSR và TVSR của khu vực này thường chiếm tỷ lệ rất cao. Năm 1990, thống kê cho thấy tại khu vực MT-TN có 137.435 bệnh nhân sốt rét (BNSR), 1.334 tử vong do sốt rét (TVSR). Số liệu thống kê cho thấy mặc dù BNSR, TVSR giảm từ 1990 ñến nay nhưng tỷ lệ mắc và chết của khu vực này luôn cao nhất so với các khu vực khác [23].
  • 13. 8 Trong giai ñoạn sau 1991 do tình hình SR quay trở lại và tăng cao trong cả nước, ñặc biệt ở khu vực MT-TN, chiến lược PCSR ñược thực hiện ở Việt Nam với mục tiêu là giảm mắc, giảm chết và khống chế dịch SR xảy ra. Trong giai ñoạn này việc tích cực tổ chức thực hiện các biện pháp phát hiện, chẩn ñoán và ñiều trị ñược xem là yếu tố quan trọng ñể giảm tử vong, thì PCSR ñược xem là 1 nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban ñầu của y tế cơ sở, vì vậy xây dựng, củng cố y tế cơ sở, huấn luyện cho y tế cơ sở về SR ñược xem là một nhiệm vụ rất quan trọng ñể ñạt ñược các mục tiêu của chương trình PCSR [23]. Trong những năm gần ñây, nhờ sự ñầu tư kinh phí và áp dụng các biện pháp ñặc biệt là sự ra ñời của artemisinine và các dẫn xuất nên tình hình sốt rét có xu hướng giảm xuống. Năm 2006, cả nước chỉ có 41 TVSR, khu vực MT-TN có 25 TVSR [33], [35]. Mặc dù tình hình sốt rét giảm nhưng các số liệu thống kê và phân tích cho thấy, số TVSR khu vực MT-TN luôn luôn cao so với các khu vực khác. Từ năm 1997 ñến nay số TVSR khu vực này luôn chiếm tỷ lệ >70% so với tổng số TVSR cả nước, riêng năm 2002 tỷ lệ này chiếm ñến 97,73%, năm 2003 chiếm 73,08% [32], [33], [34]. Như vậy sốt rét ở MT-TN, ñặc biệt các tỉnh Tây Nguyên vẫn là vấn ñề ảnh hưởng ñến sức khoẻ cả người dân và sự phát triển kinh tế xã hội ở khu vực này nếu không có các giải pháp ưu tiên. Trong giai ñoạn 2001-2005, mặc dù có nhiều khó khăn như trên nhưng công tác phòng chống sốt rét của khu vực MT-TN vẫn ñạt ñược các mục tiêu ñề ra. So sánh với năm 2001, số BNSR năm 2005 giảm 62,47%; số SRAT giảm 73,00%; TVSR giảm 82,89%, tỷ lệ KSTSR giảm 68,74%, không có dịch sốt rét xảy ra từ 2001-2005. Đối chiếu với các chỉ số mục tiêu ñề ra năm 2001
  • 14. 9 thì cho ñến năm 2005, các chỉ số mục tiêu sốt rét ñều ñạt và vượt. Đặc biệt không có dịch sốt rét xảy ra từ 2001-2005 [33]. Từ năm 2006 ñến 2007 tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên tiếp tục giảm nhưng từ năm 2008-2009 do tác ñộng của nhiều nguyên nhân khác nhau ñặc biệt là thiên tai, lũ lụt hạn hán kéo dài dưới ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu tình hình sốt rét có diễn biến phức tạp. Số bệnh nhân sốt rét các năm 2007-2008-2009 có xu hướng tăng cao so với những năm trước ñó. Thống kê cho thấy so với năm 2008 bệnh nhân sốt rét toàn khu vực năm 2009 tăng 14,61%,, trong ñó miền Trung tăng 6,18%, Tây Nguyên tăng 26,58%. Số tử vong năm 2009 là 16 trường hợp so với 14 ca năm 2008. Như vậy sau nhiều năm khống chế số mắc và chết do bệnh sốt rét những năm gần ñây bệnh sốt rét có xu hướng gia tăng trở lại. Chương trình PCSR cần tìm các nguyên nhân và ñề xuất các giải pháp ñể dự phòng nguy cơ gia tăng mắc bệnh và khả năng xảy dịch sốt rét [32], [33], [34]. 1.2.2. Những khó khăn trong PCSR cho dân di biến ñộng tại khu vực MT- TN Tại khu vực MT-TN trong những năm qua mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong giảm, nhưng nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại nhiều vùng, ñặc biệt là tại các vùng sốt rét lưu hành nặng, vùng có dân di biến ñộng (di cư tự do, ngủ rẫy và ñi rừng dài ngày), vùng kinh tế khó khăn. Tại những vùng này hệ thống y tế thiếu về số lượng và yếu về chất lượng không ñủ khả năng phát hiện và quản lý bệnh nhân. Trong khi ñó mầm bệnh và vectơ lan truyền vẫn tồn tại, các biện pháp bảo vệ khó ñảm bảo hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho các cộng ñồng này [7], [8], [9], [10], [11]. Đây là một trong những khó khăn mà công tác PCSR ñang phải tìm các giải pháp hiệu quả. Nhiều cộng ñồng người dân tộc của các tỉnh Bình Định, Khánh Hoà, Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Đak Nông vẫn còn
  • 15. 10 hoạt ñộng làm nương rẫy, làm nhà rẫy và ngủ lại ñó trong thời gian mùa vụ. Một số lớn người dân do nhiều khó khăn khác nhau nên ñi vào rừng khai thác lâm thổ sản, chặt cây, tìm vàng...[32], [31], [32]. Ngủ rẫy là thói quen canh tác phổ biến hiện nay của ñồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi Trung Bộ trong các dịp mùa vụ, trong mùa rẫy ñồng bào thường kéo cả nhà lên chòi rẫy chỉ ñược làm tạm bợ ñể tiện việc làm ăn hoặc thu hoạch trong thời gian từ một tuần ñến một tháng, nên khả năng nhiễm bệnh cao. Vấn ñề bảo vệ cho dân ngủ rẫy hết sức khó khăn vì các biện pháp phun hóa chất diệt muỗi chỉ thực hiện ñược cho nhà ở cố ñịnh trong làng, biện pháp tẩm màn cũng không phù hợp vì diện tích nhà rẫy quá nhỏ cho nên không thể treo màn, biện pháp quản lý ñiều trị cũng rất khó thực hiện vì nhà rẫy rải rác khắp nơi trong rừng sâu nên số mắc và số tử vong sốt rét ở dân ngủ rẫy chiếm tỷ lệ cao [10], [11], [13], [16]. Những hoạt ñộng này làm gia tăng tỷ lệ nhiễm bởi vì hiệu quả bảo vệ bằng các biện pháp cho ñối tượng này rất khó khăn: - Phun tồn lưu hoá chất tại nhà, nhưng họ không ở nhà mà ñi ngủ trong rẫy và trong rừng. - Thói quen không ngủ màn tại nhà rẫy càng làm tăng thêm nguy cơ nhiễm bệnh. - Khi bị SRAT vận chuyển và cấp cứu rất khó khăn, nên tử vong rất cao. Tình hình dân di biến ñộng nổi bật nhất tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên, số dân di cư diễn biến rất phức tạp ñã ảnh hưởng rất lớn ñến công tác phòng chống sốt rét tại khu vực này. Từ năm 2000 ñến nay ñặc biệt năm 2003, tình hình dân di biến ñộng, rầm rộ nhất là sự DCTD của ñồng bào dân tộc phía Bắc vào sống tại các vùng rừng núi Tây Nguyên cũng như hoạt ñộng
  • 16. 11 ñi rừng ngủ rẫy của người dân làm cho tình hình sốt rét càng phức tạp, ñặc biệt số tử vong tăng cao ñáng kể [8], [9], [32] Tình trạng dân di cư tự do ñó xảy ra nhiều năm trước nhưng rầm rộ nhất trong những năm gần ñây. Trước ñây di biến ñộng dân thường có tổ chức và ñược quản lý chặt chẽ trược khi ñi và khi ñến nơi ở, theo dạng dân ñi kinh tế mới hoặc dân ñi vào các công, nông, lâm trường. Tuy nhiên thường nơi ñến ñịnh cư hầu hết thuộc các vùng sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc và xảy dịch sốt rét rất cao. Theo những số liệu mới ñây của Tổng cục ñịa chính và Bộ NN&PTNN, từ năm 1991 ñến nay một số lượng lớn dân di cư tự do (DCTD) sinh sống tại 3 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum ,Đak Lak). Đối tượng DCTD này chủ yếu là ñồng bào miền núi phía Bắc (36,7%), vùng ven biển khu IV cũ (30,9%). Trong ñó tỉnh có dân DCTD nhiều nhất là là Cao Bằng (9.710 hộ, 48.700 khẩu), Lạng Sơn (8.500 hộ, 41.550 khẩu), Thanh Hoá (3.500 hộ, 19.200 khẩu), Lào Cai (3.200 hộ, 20.000 khẩu), Hà Giang (1.900 hộ, 6.600 khẩu), Tuyên Quang (860 hộ, 4.800 khẩu). Chia theo dân tộc: Nùng: >100.000 người, Tày:>80.000 người, Dao: >31.000người, Thái: >26.000 người, Mông: 134.000 người...Ngoài ra thống kê còn có khoảng 5.000 nhân khẩu DCTD qua lại giữa Việt Nam và Lào [8], [9], [10], [11], [28]. Trong ñó Đak Lak là tỉnh có số DCTD lớn nhất, hiện nay có 100.000 hộ, 463.000 người. Phần lớn dân DCTD sống trong rừng sâu, tránh sự kiểm soát của chính quyền ñịa phương, và theo thông báo số 52/TB-VPCP ngày 25/3/2002 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Công Tạn tại Hội nghị bàn biện pháp giải quyết tình trạng dân DCTD ñến các tỉnh Tây Nguyên nếu ñể dân DCTD sau thời ñiểm 13/3/2002 thì tỉnh phải ñến nhận về [8], [9], [10], [28].
  • 17. 12 Với lý do ñó hầu hết dân di cư tự do sống lẩn tránh trong rừng sâu nơi có sốt rét lưu hành nặng, không thể tiếp cận với hệ thống y tế, nên nguy cơ mắc bệnh và tử vong do sốt rét rất cao. Tại các vùng biên giới (Việt-Lào, Việt-Campuchia) giao lưu biên giới làm cho nguy cơ lan truyền sốt rét tiếp diễn và phức tạp. Việc kiểm dịch biên giới tập trung tại các cửa khẩu, nhưng sự giao lưu và nhiễm bệnh lại chủ yếu thông qua các ñường tiểu ngạch, nên rất khó khăn trong việc quản lý BNSR. Phân tích số liệu BNSR nhiều năm tại huyện Hướng Hoá (Quảng Trị) nơi có hoạt ñộng giao lưu giữa cộng ñồng người Việt và Lào cho thấy số mắc bệnh do qua Lào là rất cao. Một số bệnh nhân mắc bệnh sau khi ñi qua Lào trở về, một số là người Lào mắc bệnh ñược y tế xã quản lý, một số nhiễm từ các vùng SRLH khác nhau [13], [21], [22], [34]. Tóm lại ñối với dân di biến ñộng (ñi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên giới...), hệ thống y tế khó tiếp cận ñối với những ñối tượng này, giao thông ñi lại khó khăn các biện pháp phòng chống hiện nay vẫn chưa hiệu quả, nguy cơ gia tăng mắc và tử vong do sốt rét ở những ñối tượng này rất cao, cần nghiên cứu những biện pháp có hiệu quả hơn. 1.3. Một số nghiên cứu sốt rét và phòng chống sốt rét cho dân di biến ñộng, ñi rừng ngủ rẫy Một số nghiên cứu trong những năm gần ñây cho thấy sự di biến ñộng dân số ñó làm gia tăng nguy cơ mắc và lan truyền sốt rét trong cộng ñồng. Báo cáo của Pim Martens and Lisbeth Hall năm 2000 về “Sốt rét ñang di chuyển: Biến ñộng dân cư và lan truyền sốt rét “ cho thấy sốt rét ñang gia tăng ở nhiều nước và ở một số vùng dù bệnh sốt rét ñã hết lưu hành. Một trong những yếu tố góp phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di biến ñộng dân ñến ñịnh cư ở những vùng ñất khác do nhiều lý do như: do kinh tế, do
  • 18. 13 xung ñột, do thiên tai....Xác ñịnh và hiểu ñược ảnh hưởng của sự di dân này có thể cải thiện ñược các biện pháp phòng chống sốt rét. Ở các nước ñang phát triển di dân liên quan ñến nông nghiệp, ñào vàng...và nguy cơ mắc , tử vong sốt rét là rất cao [39], [41]. Cũng theo phân tích này cho thấy, sốt rét là một trong những nguyên nhân tử vong cao ở ñối tượng di biến ñộng dân ở một số vùng của Thailand, Sudan, Somalia, Burundi, Rwanda, Cộng Hòa Congo. Vụ dịch mới ñây nhất xảy ra ở cộng ñồng dân Burundi di cư ñến ở Tây Bắc Tanzania, chết do sốt rét và thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng gấp 10 lần so với trước khi có dịch; phản ảnh sự thiếu miễn dịch của nhóm tuổi này [39]. Tại Hội nghị Nam Phi (2003) về dân di cư tác giả Marcia Caldas de Castro, Burton Singer ñã cho thấy sốt rét là bệnh có nguy cơ mắc và tử vong cao nhất ở cộng ñồng dân di cư của Cambodia ñến Thailan, Mozambic ñến Malawi, Ethiopi ñến Đông Sudan [40]. Cũng như nhiều vùng trên thế giới, tại Việt Nam, hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy cũng như tình hình di biến ñộng dân là một trong những thách thức cho phòng chống sốt rét ở nhiều vùng. Những nghiên cứu của Vũ Thị Phan cho thấy nguy cơ xảy dịch rất cao khi dân di biến ñộng từ các vùng không có sốt rét vào vùng sốt rét lưu hành, do chưa có miễn dịch ñi vào vùng sốt rét ñể xây dựng kinh tế mới, khai thác vàng, trầm, ñá quý... Trong quá khứ các vụ dịch xảy ra: Nông trường LT,NM (Đồng Hỷ, Bắc Thái) tháng 3/1964; Hợp tác xã khai hoang Quỳnh Lưu, Nghệ An; Hợp tác xã khai hoang TĐ Kỳ Anh, Hà Tĩnh tháng 11/1964; Hợp tác xã HS, Hà Trung, Thanh Hóa tháng 4/1965. Tổng kết 512 vụ dịch sốt rét xảy ra ở miền Bắc từ 1971-1985 thì các vụ dịch xảy ra ở vùng kinh tế mới chiếm 46 vụ (9%) [23].
  • 19. 14 Nghiên cứu các vụ dịch xảy ra ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên cho thấy tại khu vực này từ 1976-1996 có 155 vụ dịch, trong ñó dịch vùng kinh tế mới có 28 vụ (17,53%), Tây Nguyên có 25/53 vụ, miền Trung 3/102 vụ [23]. Bên cạnh nguy cơ sốt rét ở nhóm dân di cư tự do, hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy khó kiểm soát là một trong những thách thức ñối với công tác phòng chống sốt rét trong giai ñoạn hiên nay và thời gian ñến. Mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong giảm, nhưng nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại nhiều vùng vẫn còn cao, ñặc biệt là tại các vùng có dân có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy. Tại những vùng này hệ thống y tế không thể tiếp cận ñược, không ñủ khả năng phát hiện và quản lý bệnh nhân. Trong khi ñó mầm bệnh và vectơ lan truyền vẫn tồn tại, các biện pháp bảo vệ khó ñảm bảo hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho các cộng ñồng này. Kết quả ñiều tra của Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn tại một số cộng ñồng dân ngủ rẫy ở xã Đak Rin, Ngọc Lây (Kon Tum); Ia O (Gia Lai); Sơn Thái, Khánh Thượng (Khánh Hòa); xã Thanh (Quảng Trị) cho thấy tỷ lệ nhiễm từ trên 6,80% có nơi ñến 29,77%. Tại những vùng này ñều phát hiện có mặt các vectơ chính lan truyền bệnh như An.minimus, An.dirus [10], [13]. Một nghiên cứu khác nhằm xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng ñồng dân ngủ rẫy và ñánh giá tỷ lệ người ngủ rẫy nhận thuốc và sử dụng thuốc tự ñiều trị ñược tiến hành tại 3 xã (Thanh-Quảng Trị, Trà Don- Quảng Nam, Ia O-Gia Lai) cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người dân ngủ rẫy rất cao: 9,90% (95% CI: 7,66%-12,54%). Tại xã Thanh P.falciparum chiếm 75%, xã Ia O loài P.falciparum chiếm 86,36% và tại xã Trà Don loài P.falciparum chiếm tỷ lệ là 52,63% [13]. Như vậy cho ñến nay tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm dân ngủ rẫy là rất cao, hơn nữa các biện pháp hiện nay ñể bảo vệ cho người ñi rừng ngủ rẫy chưa ñược xác ñịnh rõ và cũng chưa ñược ñánh giá ñầy ñủ.
  • 20. 15 Nghiên cứu của Annette Erhart (2004) về sốt rét rừng ở Bình Thuận, Việt Nam cho thấy hoạt ñộng ñi rừng và ngủ trong rừng là yếu tố nguy cơ chính của nhiễm bệnh sốt rét. Sử dụng màn ñể ngủ (kể cả màn chưa tẩm hóa chất) có thể bảo vệ 60% dân bảo vệ mắc sốt rét [37]. Báo cáo của Ron Marchand về nguy cơ của người dân ñi rừng và ngủ rẫy cho thấy nhóm dân này có nguy cơ nhiễm sốt rét rất cao, ñặc biệt khi họ ngủ tại những vùng có An.dirus. Tuy nhiên báo cáo này cũng nêu lên những khó khăn của việc phòng chống sốt rét cho nhóm ñối tượng này và cũng ñề xuất cần nghiên cứu những nguyên nhân mắc bệnh và biện pháp phòng chống có hiệu quả [17], [18]. Trước năm 2003 ñó có một số thử nghiệm hiệu quả biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị. Trong 2 năm 2001 và 2002, một nghiên cứu can thiệp có ñối chứng ñã ñược tiến hành nhằm so sánh hiệu quả biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị. Kết quả cho thấy người ñi rừng ngủ rẫy nhiễm bệnh cao (13,1%) so với nhóm không ñi rừng ngủ rẫy (8,3%). Nghiên cứu ñó so sánh 2 loại thuốc sử dụng cấp tự ñiều trị là CV8 (liều 3 ngày) và artesunat (liều 7 ngày), kết quả nghiên cứu này cho thấy nếu cấp thuốc tự ñiều trị có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm sốt rét nặng, hạn chế sự lây lan trong cộng ñồng. Đối với nhóm ñược cấp artesunate, sau 5 lần ñiều tra tỷ lệ nhiễm KSTSR nhóm ngủ rẫy giảm từ 28,4% xuống còn 4,1%. Đối với nhóm sử dụng CV8 tỷ lệ KSTSR giảm từ 14,6% xuống còn 0,6%, nhóm ñi rừng [7]. Một nghiên cứu khác nhằm khắc phục sốt rét gia tăng ở người dân ñi rừng ngủ rẫy (Lê Khánh Thuận, Lê Thành Đồng-2002), cho thấy ñi rừng ngủ rẫy là một trong những vấn ñề rất khó khăn ñối với công tác phòng chống sốt rét. Nghiên cứu ñó cho thấy 77,4% ñối tượng này ñã từng bị sốt rét, chỉ có 57,1% người khi vào rừng mang theo màn. Đề tái áp dụng biện pháp uống dự
  • 21. 16 phòng bằng Fansidar, mefloquine, phát thuốc tự ñiều trị (artemisinine+ mefloquine) ñều có tác dụng giảm tỷ lệ nhiễm bệnh [6], [7], [8], [27] . Từ năm 2003 ñến nay, Chương trình PCSR Việt Nam ñề nghị biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị cho người ñi rừng ngủ rẫy xa cơ sở y tế, biện pháp này ñó ñược Bộ y tế ban hành trong hướng dẫn phác ñồ chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét năm 2003 [2], [3], [4]. Sau năm 2003 ñó có một số nghiên cứu về hiệu quả của biện pháp này. Năm 2006-2007, một ñiều tra nhằm bước ñầu ñánh giá thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị tại một số xã thuộc khu vực miền Trung-Tây Nguyên cho thấy tỷ lệ nhận thuốc tự ñiều trị là 58,12%. Phân tích cho thấy CV8 ñược cấp với tỷ lệ 61,73%, artesunat ñược cấp với tỷ lệ 25,59%, chloroquin ñược cấp với tỷ lệ 12,29% ; người dân ñi ngủ rẫy ñến nhận thuốc ở y tế thôn bản chiếm tỷ lệ 72,07% cao hơn so với ñến Trạm y tế xã (27,93%). Tỷ lệ người dân ngủ rẫy có uống thuốc tự ñiều trị là 37,11%. Đối với CV8 và chloroquine: 25,26% uống ñủ 3 ngày, với artesunat không có trường hợp nào uống thuốc ñủ 7 ngày. Nguyên nhân không uống ñủ liều: 50,56% không uống tiếp do hết sốt, 26,97% trở về nhà uống tiếp ; 14,61% không nhớ và 7,87% không muốn uống tiếp [13], [14]. Một số nước trên thế giới có sốt rét lưu hành, biện pháp tự ñiều trị tại nhà cũng ñược áp dụng những người khó tiếp cận y tế. Tự ñiều trị là biện pháp quan trọng ñể quản lý sốt rét, và rất cần thiết tại các khu vực nông thôn Ethiopia. Một ñánh giá về sử dụng thuốc tự ñiều trị và tự quản lý bệnh sốt rét trên 630 hộ gia ñình có bệnh nhân sốt rét trong 6 tháng từ tháng 1-9 năm 1999 ñược chọn ngẫu nhiên ở huyện Butajira, southern Ethiopia, cho thấy >97% hộ quản lý sốt rét ở nhà, 17.8% hộ sử dụng thuốc sốt rét ở nhà, 46.7% hộ ñến cơ sở y tế sau khi uống thuốc ở nhà, 33,3% hộ ñưa bệnh nhân ñến cơ sở y tế khi chưa có ñiều trị ở nhà. Thuốc sử dụng
  • 22. 17 bao gồm chloroquine (457, 73.5%) and sulfadoxine–pyrimethamine (377, 60.6%). Thuốc từ chương trình PCSR là chủ yếu, trong ñó chloroquine và sulfadoxine-pyrimethamine chiếm 60.6% thông qua cán bộ y tế cộng ñồng, hợp tác của các bà mẹ, người bán thuốc. Khảo sát ñó ñưa ra kết luận tự ñiều trị là biện pháp chủ yếu, nhưng cần cải thiện việc cung cấp thuốc ñến các vùng nông thôn có sốt rét, ñặc biệt thông qua nhân viên y tế cộng ñồng, hợp tác của các bà mẹ, người bán thuốc, chủ hiệu thuốc [38]. Tự ñiều trị là rất phổ biến ở Tây Kenya. Một báo cáo kết quả nghiên cứu kiến thức người dân về sốt rét, sử dụng thuốc sốt rét và thói quen tìm ñến cơ sở ñiều trị khi bị bệnh ở vùng nông thôn Tây Kenya cho thấy sốt rét ñược xem như là bệnh tương ñối nhẹ, không trầm trọng so với so với AIDS, sởi, khó thở và ỉa chảy, vì vậy tự ñiều trị sốt rét là rất thông thường. Trong số 138 người có sốt ñược khảo sát, 60% ñược ñiều trị ở nhà với thảo dược hoặc y học cổ truyền mua ở hiệu thuốc ñịa phương, chỉ 18% ñến ñiều trị ở cơ sở y tế hoặc ở bệnh viện; số còn lại không có ñiều trị gì. Thuốc chloroquine ñược xem là thuốc có hiệu quả hơn các thuốc chống sốt hoặc thảo dược khác ñể ñiều trị sốt rét. Choloroquin ñược sử dụng tự ñiều trị cho 58% các trường hợp sốt, nhưng chỉ 12% sử dụng ở liều ñiều trị 25 mg/kg.. [42] Như vậy cho ñến nay do nhiều khó khăn trong công tác phòng chống bệnh sốt rét cho những người di biến ñộng, ñi rừng, ngủ rẫy, ñi du lịch vào vùng sốt rét lưu hành nên biện pháp tự ñiều trị ñược xem là giải pháp hạn chế nguy cơ mắc bệnh cho những ñối tượng này. 1.4. Cấp thuốc tự ñiều trị sốt rét Việc áp dụng biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị sốt rét cũng ñược thực hiện ở một số nước trên thế giới, chủ yếu cho ñối tượng khách du lịch vào vùng có sốt rét lưu hành.
  • 23. 18 Trong tài liệu hướng dẫn dự phòng cho những người ñi du lịch của nước Anh ñề cập ở trên người ta ñề nghị nên hướng dẫn sử dụng thuốc sốt rét cho những người ñi du lịch ñến vùng sâu, vùng xa không thể tiếp cận với cán bộ y tế trong vòng 24 giờ. Thuốc tự ñiều trị ñược cấp cho những người ñi du lịch ñể tự ñiều trị khi họ nghi mình bị sốt rét. Họ nên ñược thông tin ñầy ñủ ñể ñiều chỉnh khi sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét [43] Tổ chức y tế thế giới cũng có hướng dẫn sử dụng thuốc khẩn cấp cho những người ñi du lịch khi họ nghi mình bị nhiễm sốt rét. Trong hướng dẫn này nếu 1 người có biểu hiện sốt 1 tuần hoặc hơn sau khi vào vùng sốt rét nên ñược bác sỹ tư vấn hoặc xét nghiệm máu ñể có chẩn ñoán ñúng và ñiều trị an toàn, hiệu quả.. Nhiều người ñi du lịch không thể tiếp cận ñược dịch vụ y tế, ñặc biệt nếu họ tiếp tục ở lại (1tuần hoặc hơn sau khi vào vùng sốt rét) ở vùng sâu, xa, trong những trường hợp như vậy, nên mang theo thuốc sốt rét ñể tự ñiều trị. Sự lựa chọn tùy theo từng vùng có kháng hay không [43], [47], [49]. Tại Việt Nam cấp thuốc tự ñiều trị ñã ñược khuyến cáo sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét từ năm 2003 ñể giảm tác hại của bệnh sốt rét ở ñối tượng ñi rừng, ngủ rẫy. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều ñánh giá thực trạng sử dụng và hiệu quả của biện pháp này cho ñối tượng là người ñi rừng ngủ rẫy. Trong phác ñồ hướng dẫn năm 2003, Bộ y tế cho phép sử dụng thuốc tự ñiều trị như là giải pháp khống chế thiệt hại và giảm số tử vong cho người ngủ rẫy khi mắc bệnh sốt rét. Biện pháp này là “Cấp thuốc tự ñiều trị cho người vào vùng sốt rét lưu hành và xa cơ sở y tế ñể họ tự ñiều trị khi bị sốt nghi sốt rét (dân ñi rừng ngủ rẫy, cán bộ, bộ ñội ñi công tác vào vùng sốt rét lưu hành...), cán bộ y tế hướng dẫn ñiều trị khi cấp thuốc, theo dõi kết quả sử dụng khi họ trở về”. Tuy nhiên trong hướng dẫn năm 2003, chưa nêu cụ thể
  • 24. 19 tuyến nào ñược phép cấp thuốc, cũng như cấp loại thuốc nào chưa ñược nêu lên rõ ràng [2], [3], [4]. Đến năm 2007, Bộ y tế có mở rộng ñịnh nghĩa “ Cấp thuốc cho phụ nữ có thai vào vùng SRLH., khách du lịch, người ñi vào vùng sốt rét trong vòng 6 tháng. Đi rừng, ngủ rẫy, qua lại biên giới”. Mặc dù có mở rộng ñối tượng nhưng cũng như năm 2003, hướng dẫn năm 2007 chưa nêu cụ thể tuyến nào ñược phép cấp thuốc, cũng như cấp loại thuốc nào cũng chưa ñược nêu lên rõ ràng. Năm 2009, Bộ y tế hướng dẫn cấp thuốc tự ñiều cụ thể hơn. Hướng dẫn nêu rỏ: “Cán bộ y tế từ tuyến xã trở lên mới ñược cấp thuốc tự ñiều trị cho các ñối tượng ñi vào vùng sốt rét lưu hành nặng trên 1 tuần (khách du lịch, người ñi rừng, ngủ rẫy, người qua lại biên giới vùng sốt rét lưu hành) và phải hướng dẫn cho họ biết cách tự chẩn ñoán, tự ñiều trị, theo dõi sau khi trở về”. Thuốc sốt rét ñược cấp ñể tự ñiều trị là dihydroartemisinin-piperaquine, liều theo tuổi trong 3 ngày [4]. 1.5. Thuốc artemisinin và Arterakin ñiều trị sốt rét. Artemisinin hay Qinghaosu ("ching-how-soo") là thành phần chính của thảo dược Trung Quốc có tên là Artemisia annua. Người Trung Quốc sử dụng thảo dược này ñể ñiều trị sốt trên 1000 năm trước. Các nhà khoa học Trung Quốc ñó chiết xuất thành công artemisin bằng dung môi n_hecxan và lấy tên thuốc là Quinghaosu. Tuy nhiên, artemisinin vẫn chưa ñược biết ñến rộng rãi cho ñến khi nó xuất hiện trên một tạp chí khoa học về thuốc của Trung Quốc vào gần chục năm sau ñó. Ban ñầu, artemisinin bị hoài nghi về hoạt tính ñiều trị sốt rét của nó do các thí nghiệm chứng minh kết quả này chưa ñược công nhận. Bên cạnh ñó, với lý do về cấu trúc hóa học không bền vững (chứa vòng peroxide –O-O-) nên artemisinin
  • 25. 20 không ñược sử dụng ñể sản xuất như một loại thuốc chính thức. Tổ chức Y tế thế giới -WHO ñã xác ñịnh tính ưu tiên hàng ñầu ñể phát triển các dẫn xuất có tác dụng nhanh của artemisinin nhằm ñiều trị sốt rét ác tính thể não cũng như kiểm soát các trường hợp sốt rét P. falciparum ña kháng thuốc [45], [46], [50], [51]. Đến năm 2004, Tổ chức y tế thế giới mới chính thức công nhận artemisinin là loại thuốc kỳ diệu, thay thế ñược nhiều loại thuốc sốt rét không còn tác dụng chữa bệnh sốt rát ác tính. Hiện nay, artemisinin ñược sử dụng trên toàn thế giới, ñặc biệt là Châu Phi, nơi hàng năm có gần 1 triệu người chết vì bệnh sốt rét. Hiện nay tình hình sốt rét kháng thuốc lan rộng với một số thuốc sốt rét vốn lâu nay rất ñặc hiệu (mefloquine, chloroquin, quinine,…) không những một vùng ñơn thuần mà lan rộng khắp toàn cầu; ngay cả thuốc có hiệu quả nhất hiện nay trong ñiều trị sốt rét là artemisinine và các dẫn suất cũng ñó sớm bắt ñầu có hiện tượng giảm nhạy, và ñó có một số báo cáo trên thế giới về sự xuất hiện một số ca không còn ñáp ứng thuốc artesunate nữa. Trước tình hình nguy cơ sốt rét kháng thuốc ñe dọa toàn cầu, Tổ chức y tế thế giới ñề nghị không nên quảng cáo, sản xuất thuốc sốt rét loại artesunate dưới dạng ñơn trị liệu nữa và chuyển sang dùng phác ñồ thuốc phối hợp dựa trên nền có gốc artemisinin Một trong số các phối hợp ñó, Tổ chức y tế thế giới ñánh giá cao hoặc khuyến cáo dùng loại thuốc ACT gồm thuốc artemisinine + piperaquine hoặc dihydroartemisinin + piperaquine với các biệt dược hiện ñang có mặt trên thị trường là Artequick, Artekin, Arterakine, CV artecan,…[20], [44], [45], [48]. Hợp chất có artemisinin là một nhóm thuốc sốt rét mới có ñặc ñiểm sinh ra một ñáp ứng rất nhanh trong cơ thể bệnh nhân, chống lại sốt rét do ký sinh trùng P.falciparum ña kháng thuốc, thuốc dung nạp tốt và có tiềm năng
  • 26. 21 giảm lan truyền sốt rét thông qua bước làm giảm quần thể người mang giao bào. Artequick, một phối hợp thuốc sốt rét bao gồm thành phần artemisinin và piperaquine, gần ñây ñược xem là một phối hợp thuốc lý tưởng trong ñiều trị bệnh sốt rét, ñặc biệt ñiều trị và xử lý chống kháng với các trường hợp P.falciparum kháng thuốc. Để ñạt ñược một thuốc lý tưởng như vậy, thuốc ñó phải hội ñủ các tiêu ñiểm sau: tác ñộng lên ký sinh trùng nhanh, hiệu lực và ngăn ngừa kháng thuốc cao, ñộc tính thấp, liệu trình ñiều trị ngắn ngày và ñặc biệt giúp giảm lan truyền bệnh..[29] Về ñặc ñiểm tác ñộng lên ký sinh trùng sốt rét nhanh: qua nhiều kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Trung Quốc, Việt Nam, Cambodia, Indonesia và Thái Lan cho thấy rằng thuốc Artequick kiểm soát hay nói ñúng hơn là khống chế triệu chứng và dấu chứng sốt rét do P.falciparum và P.vivax nhanh chóng. Thời gian cắt sốt chỉ từ 16 -30 giờ và thời gian sạch ký sinh trùng từ 36 -60 giờ. Thuốc Artequick làm ngừng sự phát triển ký sinh trùng trong vòng 2 giờ và hơn 95% lượng ký sinh trùng sốt rét bị tiêu diệt trong vòng 24 giờ. Từ ưu ñiểm tác ñộng nhanh như thế, thuốc Artequick giảm tỷ lệ mắc bệnh và ñặc biệt là giảm tỷ lệ tử vong do P.falciparum ñáng kể [29]. Hiệu lực cao và ngăn ngừa kháng thuốc: hoặc làm chậm quá trình kháng thuốc diễn ra: nhiều nghiên cứu lâm sàng cho thấy thuốc Artequick cho tỷ lệ chữa khỏi cao trong những vùng sốt rét do P.falciparum ña kháng thuốc. Thử nghiệm INVIVO theo dõi 28 ngày cho biết tỷ lệ chữa khỏi ñến 97% và tỷ lệ tái phát sớm chỉ 3%. Sự phối hợp artemisinin với piperaquine làm trì hoãn quá trình phát triển kháng thuốc, nhất là của ký sinh trùng P.falciparum. Phối hợp này cũng có hiệu lực cao trong sốt rét do P.vivax, nhiều kết quả thử nghiệm lâm sàng ñối với sốt rét do P.vivax này cho biết tỷ lệ tái phát chỉ 2% sau một tháng theo dõi.
  • 27. 22 Độc tính thấp: thuốc artemisinin và dẫn suất từ lâu ñược biết ñến là thuốc ñiều trị sốt rét có hiệu lực cao và an toàn cao, ngay cả phụ nữ mang thai và trẻ em nhỏ. Hiện nay các thuốc phối hợp dựa trên sự phối hợp với artemisinine hoặc dihydroartemisinin cũng ñó ñược chứng minh rất an toàn trong ñiều trị: tác dụng phụ trên lâm sàng chỉ gặp ở một số trường hợp như buồn nôn, nôn, chóng mặt, ñau bụng nhẹ, tiêu chảy xảy ra 0-3%, không thấy bất thường nào về kết quả cận lâm sàng huyết học và sinh hóa hoặc ñiện tâm ñồ trong khi theo dỏi ñiều trị ở liều cho phép. Liệu trình ñiều trị ngắn ngày: thuốc Artequick chỉ cần 2 liều, liều ñầu vào thời ñiểm 0 giờ và liều thứ 2 thời ñiểm 24 giờ sau ñó với hiệu quả ñiều trị rất cao. Về khả năng ngăn lan truyền bệnh: ñây chỉ là tác ñộng gián tiếp, trực tiếp thuốc không thể diệt giao bào. Artemisinin, thành phần chính của thuốc viên Artequick, có tác dụng ức chế phát triển hình thành giao bào của P.falciparum. Một phối hợp gồm artemisinin và primaquine liều thấp cho một hiệu ứng cộng lực nhằm làm giảm tính nhiễm của giao bào và làm sạch giao bào rất sớm; do vậy gián tiếp tác ñộng làm giảm sự lan truyền bệnh [45], [47], [49]. Nếu tất cả bệnh nhân nhiễm sốt rét ñều ñược ñiều trị bằng thuốc này sớm sẽ giúp phá hủy ký sinh trùng sốt rét, giảm ñáng kể lượng ký sinh trùng sinh ra ñối với cộng ñồng dân tại các vùng sốt rét lưu hành, tỷ lệ bệnh cũng như tỷ lệ người mang giao bào sẽ giảm ñi rất có ý nghĩa, sẽ giúp ñẩy lùi sốt rét nhanh chóng và loại trừ sốt rét trong một thời gian ngắn. Dạng thuốc thứ 2 trong thế hệ thuốc phối hợp hiện ñang dùng rất phổ biến tại các quốc gia có sốt rét, ñặc biệt châu Phi và khu vực Đông Nam Á, trong ñó có Việt Nam ñó là phối hợp gồm dihydroartemisinin và piperaquine, với các biệt dược khác nhau như Artekin, Arterakin, CV-Artecan,…và thuốc
  • 28. 23 này cũng là một trong những phối hợp ñược Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sản xuất và sử dụng nhiều nhất hiện nay. Đây là một thuốc lý tưởng, ñạt ñược các ñặc ñiểm như thuốc Artequick ñược ñề cập ở trên: Tác ñộng lên KSTSR nhanh hiệu lực và ngăn ngừa kháng thuốc cao, ñộc tính thấp, liệu trình ñiều trị ngắn ngày và gián tiếp làm giảm lan truyền bệnh, tuy nhiên liệu trình dùng là trong thời gian 3 ngày, khác so với thuốc Artequick (chỉ 2 ngày). Dihydroartemisinin (DHA) là dẫn xuất của artemisinin, là một sesquiterpen lacton với cầu nối endoperoxid, có tác dụng rất quan trọng ñối với ký sinh trùng sốt rét. Dihydroartemisinin có tác dụng mạnh diệt thể phân liệt, nhưng thực tế không có tác dụng trên thể ngoại hồng cầu, thể thoa trùng và thể giao tử. DHA, với vai trò là một thuốc ñồng thời là một chất chuyển hoá chính có hoạt tính sinh học của artesunat và artemether, ñó ñược sử dụng rất lâu ñời trên bệnh sốt rét của hàng triệu bệnh nhân trên khắp thế giới. Cơ chế tác dụng của DHA hiện chưa ñược biết thấu ñáo.Một vài nghiên cứu cho rằng thuốc tập trung chọn lọc vào tế bào nhiễm KSTSR và phản ứng với hemozoin dẫn ñến tiêu diệt ký sinh trùng. Trên In vitro, phản ứng này sinh ra các gốc tự do ñộc hại có thể phá huỷ các màng của KSTSR. Khác với DHA, thì piperaquine (PPQ) là dẫn xuất thuộc nhóm 4- aminoquinoline, là một thuốc sốt rét loại biquinoline có cơ chế tác dụng tương tự như các thuốc sốt rét nhóm quinoline khác, ñược Trung Quốc dùng thay cho chloroquine và ñóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống sốt rét trên thế giới trong những năm của thập kỷ 80. Piperaquine có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P.vivax và P.malariae và hầu hết các chủng P.falciparum (ngoại trừ giao bào). Liều LD50 của piperaquine là 10.98,5 ± 78,2mg/kg so với chloroquin là 437,9 ± 50,4mg/kg. Thuốc sốt rét piperaquin an toàn và ít ñộc [29]
  • 29. 24 Một trong những vấn ñề chủ yếu của 2 thuốc trên khi dùng ñơn trị liệu là tỷ lệ tái phát cao sau khi ngừng ñiều trị ñối với DHA và hiện tượng kháng thuốc ñó xuất hiện khi sử dụng PPQ trong dự phòng P.falciparum kháng chloroquin. Nhiều nghiên cứu gần ñây khẳng ñịnh sự phối hợp DHA và PPQ là một phối hợp ACT có hiệu quả cao và an toàn ñối với các thể sốt rét kể cả sốt rét do P.falciparum ña kháng tại Việt Nam. Phác ñồ phối hợp DHA+PPQ này khắc phục nhược ñiểm của cả 2 thuốc khi dùng ñơn trị liệu. Phối hợp với DHA có khả năng làm chậm sự kháng thuốc của piperaquine dựa trên kinh nghiệm khi sử dụng mefloquin (tỷ lệ thất bại 50% khi dùng ñơn ñộc, nhưng khi phối hợp với 1 dẫn xuất của artemisinin sau 8 năm sử dụng vẫn còn hiệu quả > 95%). Trên nghiên cứu lâm sàng ở dạng phối hợp DHA và PPQ mang lại lợi ñiểm rằng tỷ lệ tái phát xảy ra tương ñối ít hơn và chậm hơn, có lẽ do PPQ có thời gian bán huỷ pha cuối dài. Nghiên cứu hiệu lực ñiều trị của DHA và PPQ ở Bệnh viện bệnh nhiệt ñới thành phố Hồ Chí Minh từ 2001-2004 cho thấy sự phối hợp này có hiệu lực cao trong cắt sốt và làm sạch ký sinh trùng sốt rét. Nghiên cứu ñiều trị 520 ca nhiễm sốt rét (gồm 448 nhiễm P.falciparum và P.vivax tại Bệnh viện này cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh từ 98% ñến 100%, cắt sốt và sạch ký sinh trùng nhanh trong vòng 2 ngày, tỷ lệ tái phát thấp chỉ 1,9%. Nghiên cứu ñiều trị cho 3458 bệnh nhân tại thực ñịa cho kết quả tỷ lệ khỏi bệnh từ 98,7%-100%; hết sốt và sạch ký sinh trùng sốt rét trong vòng 1-2 ngày. Một số phác ñồ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam trên những vùng sốt rét lưu hành nặng, ña kháng thuốc ñều cho kết quả tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ rất cao. Một nghiên cứu ñánh giá hiệu lực ñiều trị của CV artecan (dihydroartemisinin và piperaquine) ở bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng tại Đak Nông và Quảng Trị cho thấy thuốc có tác
  • 30. 25 dụng diệt KSTSR và cắt sốt nhanh trong vòng 1-2 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 100% ở cả bệnh nhân nhiễm P.falciparum và P.vivax. Thuốc còn có ưu ñiểm là ít tác dụng phụ, chỉ có 1 trường hợp mẫn ngứa liên quan ñến thuốc trong số 137 trường hợp theo dõi [20]. Việc áp dụng thuốc phối hợp DHA và PPQ trong ñiều trị bệnh nhân sốt rét rất có hiệu quả, tỷ lệ khỏi bệnh cao, ít tác dụng phụ, thời gian sử dụng thuốc chỉ có 3 ngày rất dễ sử dụng cho người ñi rừng, ngủ rẫy xa cơ sở y tế. Tuy nhiên cho ñến nay việc ứng dụng thuốc này ñể cấp tự ñiều trị chưa ñược nghiên cứu và ñánh giá hiệu quả một cách ñầy ñủ. Thực tế cho ñến nay rất ít ñề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị hiện nay như thế nào. Hơn nữa các phác ñồ từ 2007 trở về trước, việc cấp thuốc tự ñiều trị chưa ñược hướng dẫn cụ thể: cấp thuốc nào, cấp như thế nào, ai hướng dẫn, ai theo dõi…vẫn cũng chưa rõ. Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét hiện nay của người dân ñi rừng ngủ rẫy và ñánh giá hiệu quả của biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị ñang áp dụng, hoàn chỉnh mô hình quản lý người ñi rừng, ngủ rẫy tại cộng ñồng cũng như biện pháp truyền thông giáo dục tăng cường cho việc sử dụng thuốc tự ñiều trị khi thuốc ñược ñóng gói có hướng dẫn. Hiệu quả biện pháp này nhằm mục tiêu giảm mắc và tử vong ở người ñi rừng ngủ rẫy, giảm thiệt hại do bệnh sốt rét gây ra tại các vùng sốt rét lưu hành trong thời gian tới.
  • 31. 26 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa ñiểm nghiên cứu Nghiên cứu ñược tiến hành tại xã Đak R Mang, thuộc huyện Đak Glong, với dân số 5.306 nằm trong vùng sốt rét lưu hành nặng. Toàn xã có 5 thôn buôn, chiếm ña số người dân tộc thiểu số tại chổ Mnông, Ê ñê ngoài ra còn có một số ñồng bào khác và 1616 cụm dân di cư tự do. Đây là xã có nhiều dân ñi rừng ngủ rẫy, ngoài ra dân di cư tự do với số dân 2.800 từ các tỉnh phía Bắc vào (Bắc Cạn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, Hà Giang…) càng làm cho tình hình sốt rét phức tạp.. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong ñó 1 y sỹ, 2 y tá, 1 nữ hộ sinh, 1 ñiều dưỡng. Trạm có ñiểm kính hiển vi chủ yếu là phát hiện bệnh thụ ñộng cho những bệnh nhân ñến trạm y tế Hiện nay hoạt ñộng ngủ trong rừng, trong rẫy khá phổ biến ở người dân ñịa phương.và phần lớn những người mắc sốt rét trong xã là người thuộc nhóm ñối tượng thường xuyên ngủ rừng, ngủ rẫy. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: 2 tiêu chuẩn lựa chọn - Có hoạt ñộng ngủ trong rẫy là tiêu chuẩn bắt buộc ñể chọn ñối tượng cho nghiên cứu này. - Tuổi: từ 15 tuổi trở lên, ñồng ý tham gia nghiên cứu. Những người ñược coi là thường xuyên ngủ rẫy nếu họ ngủ trong rẫy ít nhất một lần trong vòng 2 tháng. Tuy vậy, ưu tiên chọn những người ngủ trong rừng, trong rẫy ít nhất một tháng một lần. Số người này sẽ ñược theo dõi trong quá trình nghiên cứu
  • 32. 27 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: - Những người không hợp tác nghiên cứu. - Không thường xuyên có hoạt ñộng ngủ ngủ rẫy. 2.3. Phương pháp nghiên cứu. 2.3.1.Phương pháp mô tả dịch tễ học  Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả : Điều tra cắt ngang xác ñịnh tỷ lệ nhận thuốc và thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét tại nhóm ñối tượng có hoạt ñộng ngủ rẫy.  Cỡ mẫu: Cỡ mẫu: Theo công thức nghiên cứu cắt ngang [31]: Z2 (1-α/2) pq n = --------------------- d2 Trong ñó : Z(1-α/2) là giá trị Z từ bảng Z ứng với α=0,05, thì Z(1-α/2)= 1,96 p : Dựa vào kết quả một số nghiên cứu trước ñây cho thấy tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét ở người dân ngủ rẫy ở miền Trung-Tây Nguyên khoảng 10%, và tỷ lệ người dân ñến nhận thuốc tự ñiều trị khoảng 58%. Để ñảm bảo cho cả 2 ñiều kiện này, nghiên cứu tính toán cỡ mẫu dựa vào p=0,50 ñể ñạt cỡ mẫu ñảm bảo cho cả 2 ñiều kiện trên q = (1- p)=1-0,50= 0,50 d : Độ chính xác là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu ñược từ mẫu (p) và từ tỷ lệ quần thể (P). Chọn d=0,05,
  • 33. 28 1,962 . 0,50.0,50 n1=n2 = ----------------------- = 385 0,052 Để bổ sung cho các trường hợp không thu thập ñược số liệu, cộng thêm 5% vào mẫu, vì vậy ta cần ñiều tra khoảng 400 người. + Phương pháp chọn mẫu: Những người thường xuyên ngủ rừng, ngủ rẫy sống rãi rác trong cộng ñồng dân cư, số người này thay ñổi theo từng gia ñình và giữa các thôn bản, ñề tài lựa chọn ñối tượng nghiên cứu theo phương pháp lập danh sách tại 3 thôn bản có nhiều người ngủ rẫy của xã ñể ñảm bảo ñiều tra 400 người, ñáp ứng cỡ mẫu nghiên cứu như ñã tính toán ở trên. Khung mẫu: Danh sách người ngủ rẫy trong các thôn của xã Đơn vị lấy mẫu: cá nhân người có ngủ rẫy Đơn vị quan sát: cá nhân người có ngủ rẫy 2.3.2. Các kỹ thuật nghiên cứu: - Xét nghiệm tìm KSTSR: lấy lam máu (giọt ñặc và ñàn), nhuộm giêm sa soi và ñếm mật ñộ KSTSR (theo phương pháp ñịnh lượng và ñịnh tính). Mật ñộ KST sẽ ñược tính toán dựa trên số lượng thể vô tính và giao bào trên 200 tế bào bạch cầu, với giả ñịnh số lượng bạch cầu trung bình là 8000/µl máu. Kỹ thuật lấy máu ñược thực hiện bằng cách lấy máu ngoại vi ở ñầu ngón tay áp út ñể làm giọt mỏng và giọt dày trên cùng một lam kính sạch. Sau khi giọt máu khô, sử dụng dung dịch giemsa 3% ñược pha với dung dịch ñệm (pH=7,2) ñể nhuộm giọt máu trong thời gian 30-45 phút. Soi lam và ñọc kết quả dưới vật kính dầu của kính hiển vi quang học. Kết quả có thể biểu thị bằng hệ thống dấu
  • 34. 29 (+) (ñịnh tính) và ñếm mật ñộ KSTSR/µl máu (ñịnh lượng). Khi kết luận một lam có kết quả âm tính cần phải soi ít nhất 100 vi trường (mỗi vi trường chuẩn có 15-20 bạch cầu) mà không tìm thấy KSTSR [23], [47], [49]. - Khám lâm sàng phát hiện sốt, bệnh nhân sốt rét, lách sưng: Cặp nhiệt ñộ hố nách, nếu nhiệt ñộ cơ thể ñối tượng nghiên cứu ≥ 37,5 o C ñược chẩn ñoán là có sốt. - Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vẩn người có hoạt ñộng ngủ rẫy theo các chỉ số ñiều tra. Ghi nhận thông tin vào các phiếu ñiều tra. Phỏng vấn nhân viên y tế (xã, thôn bản) về cấp thuốc tự ñiều trị. 2.3.3. Vật liệu và công cụ thu thập số liệu: - Kính hiển vi, lam, kim, vật tư và các dụng cụ xét nghiệm cần thiết. - Nhiệt kế, ống nghe... - Thuốc : sốt rét và các thuốc hỗ trợ ñiều tra. - Phiếu ñiều tra, phiếu xét nghiệm. 2.3.4. Các thuật ngữ và chỉ số trong nghiên cứu: + Các thuật ngữ trong nghiên cứu - Ca bệnh sốt rét: theo Tài liệu Hướng dẫn Chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét của Bộ Y tế [2], [3]: Bệnh nhân xác ñịnh là sốt rét:  Bệnh nhân ñược xác ñịnh là sốt rét là bệnh nhân có KSTSR trong máu bằng các phương pháp: - Xét nghiệm bằng phương pháp giêm sa phát hiện KSTSR dương tính 
  • 35. 30  Phân loại ca bệnh sốt rét: - Sốt rét thể thông thường - Sốt rét thể ác tính - Ký sinh trùng lạnh: hiện tại không sốt và không sốt trong 7 ngày gần ñây. Bệnh nhân sốt rét lâm sàng:  Bệnh nhân ñược xác ñịnh là sốt rét lâm sàng trong các trường hợp không ñược xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm máu âm tính hoặc chưa có kết quả xét nghiệm.  Để chẩn ñoán 1 bệnh nhân SRLS cần căn cứ vào 4 ñặc ñiểm sau ñây: - Hiện ñang sốt (≥ 37,50 C) hoặc có sốt trong 3 ngày gần ñây - Không giải thích ñược các nguyên nhân gây sốt khác - Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng gần ñây - Điều trị bằng thuốc sốt rét có ñáp ứng tốt trong vòng 3 ngày. - Thống kê bệnh nhân sốt rét: bao gồm các bệnh nhân ñược xác ñịnh là sốt rét và bệnh nhân sốt rét lâm sàng. - Rẫy-nhà rẫy và ngủ rẫy: - Rẫy: là mảnh ñất ở trong rừng hoặc bìa rừng cách xa buôn làng ñược dùng ñể trồng lúa và các hoa màu khác. - Nhà rẫy: ñược làm tại rẫy, có cấu trúc sơ sài tạm bợ bằng các nguyên liệu như lồ ô, tre, nứa hoặc gỗ, diện tích thường rất nhỏ. - Ngủ rẫy: người dân làm rẫy và ngủ lại tại nhà rẫy qua ñêm hoặc nhiều ñêm ñể trông coi và bảo vệ cây trồng.
  • 36. 31 - Cấp thuốc tự ñiều trị [2], [3]. Cấp thuốc tự ñiều trị cho người vào vùng sốt rét lưu hành và xa cơ sở y tế ñể họ tự ñiều trị khi bị sốt nghi sốt rét (dân ñi rừng ngủ rẫy, cán bộ, bộ ñội ñi công tác vào vùng sốt rét lưu hành...), cán bộ y tế hướng dẫn ñiều trị khi cấp thuốc, theo dõi kết quả sử dụng khi họ trở về. + Các chỉ số trong nghiên cứu [5], [31]: - Tỉ lệ lam dương tính ( Slide Positive Rate-SPR) : Là tỉ lệ % lam có KSTSR(+) trên tổng số lam xét nghiệm. Tổng số lam dương tính Tỉ lệ lam dương tính (SPR) (+) = -------------------------------- x 100 Tổng số lam xét nghiệm - Cơ cấu ký sinh trùng : Là % từng loại KST trên tổng số KST. Số lượng từng loại KST % loại KST = --------------------------------- x 100 Tổng số KST - Tỉ lệ giao bào : Là tỉ lệ % số giao bào trên tổng số người ñược xét nghiệm. Tổng số giao bào Tỉ lệ giao bào = ---------------------------------- x 100 Tổng số người xét nghiệm
  • 37. 32 - Tỷ lệ nhận thuốc tự ñiều trị: Là tỷ lệ % số người ñến nhận thuốc tự ñiều trị ñể mang vào rẫy sử dụng khi nghi mắc sốt rét. Tổng số người ñến nhận thuốc Tỉ lệ nhận thuốc = ---------------------------------------x 100 Tổng số người ngủ rẫy - Tỷ lệ sử dụng thuốc: Tỷ lệ người ñi vào rẫy sử dụng thuốc tự ñiều trị khi nghi mắc sốt rét Tổng số người có sử dụng thuốc Tỉ lệ sử dụng thuốc = ------------------------------------- x 100 Tổng số người ngủ rẫy theo dõi - Cơ cấu các loại thuốc ñược cấp: Tỷ lệ % các loại thuốc tự ñiều trị ñược cấp - Đối tượng ñến nhận thuốc: Tỷ lệ nam, nữ ñến nhận thuốc - Tỷ lệ người dân ñến báo cáo sau khi trở về lại nhà 2.3.5. Đạo ñức trong nghiên cứu Nghiên cứu dịch tễ học mô tả với thiết kế nghiên cứu cắt ngang ñiều tra tỷ lệ mắc sốt rét và phỏng vấn nhằm khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị bệnh sốt rét nên không có các biện pháp can thiệp nào trên con người. Kỹ thuật nghiên cứu gồm lấy máu xét nghiệm và phỏng vấn ñược giải thích trước ñể có ñược sự ñồng ý của người dân. Tất cả những người nghi mắc sốt rét trong quá trình ñiều tra ñược khám, xét nghiệm và ñiều trị ñúng theo phác ñồ của Bộ Y tế.
  • 38. 33 Cấp thuốc tự ñiều trị ñó ñược Bộ y tế Việt Nam ñồng ý trong chính sách sử dụng thuốc sốt rét, có vai trò giảm mắc, giảm triệu chứng bệnh và tử vong do sốt rét [2], [3], [4], [31]. 2.3.6. Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 3/2010 ñến tháng 6/2010. 2.3.7. Phân tích số liệu: theo các thuật toán thống kê y sinh học [31]. Dak R mang, Dak Glong, Dak Nong XÃ ĐAK R MANG, HUYỆN ĐAK GLONG, TỈNH ĐAK NONG
  • 39. 34 Quang Son Dak Plao Dak Ha Quang Khe Dak R'mang Dak Som Quang Hoa Bản ñồ Huyện Đak Glong - Tỉnh Đak Nông
  • 40. 35 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu gồm các nội dung chính sau ñây: - Tỷ lệ mắc bệnh sốt rét của người ngủ rẫy nhóm nghiên cứu (Phân bố theo tuổi, giới, dân tộc, thói quen …) . - Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người có hoạt ñộng ngủ rẫy (ký sinh trùng, giao bào), phân bố theo tuổi, giới, dân tộc, thói quen … . - Tỷ lệ người dân ñến nhận thuốc tự ñiều trị trước khi ñi ngủ rẫy. - Các triệu chứng nghi sốt rét xuất hiện trong khi người dân ngủ rẫy - Các loại thuốc tự ñiều trị người dân ñến nhận thuốc tại cơ sở y tế khi ñi ngủ rẫy. - Đối tượng ñến nhận thuốc khi ñi ngủ rẫy - Nơi ñến nhận thuốc của người ngủ rẫy - Tỷ lệ người ngủ rẫy sử dụng thuốc trong thời gian ngủ rẫy. - Nguyên nhân không sử dụng thuốc ñủ ngày trong quá trình ngủ rẫy.
  • 41. 36 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010. Trong thời gian nghiên cứu ñã tiến hành thu thập mẫu xét nghiệm máu tìm KSTSR ñể xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc KSTSR, cơ cấu thành phần loài và phân bố nhiễm KSTSR ở người ngủ rẫy tại 3 thôn thuộc xã Đak R Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông với kết quả thu ñược như sau: - Tổng số người ñược khám và xét nghiệm KSTSR: 409 người. - Tổng số người ñược phỏng vấn KAP: 409 người 3.1.1. Một số ñặc ñiểm ñối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc ñiểm về tuổi, giới, dân tộc, trình ñộ văn hóa ở nhóm nghiên cứu Đặc ñiểm Thôn 1 Thôn 2 Thôn 3 Tổng 1.Số ñiều tra 129 148 132 409 2.Tuổi >15 >15 >15 >15 3. Giới Nam 76 58,91 81 54,73 81 61,36 238 58,19 Nữ 53 41,09 67 45,27 51 38,64 171 41,81 4. Dân tộc Kinh 45 34,88 52 35,14 48 36,36 145 35,45 H’Mông 34 26,36 47 31,76 51 38,64 132 32,27 Mơ Nông 50 38,76 49 33,11 33 25,00 132 32,27 5. Trình ñộ Mù chữ 24 18,60 19 12,84 21 15,91 64 15,65 Cấp I 57 44,19 62 41,89 47 35,61 166 40,59 Cấp II 48 37,21 67 45,27 64 48,48 179 43,77 Cấp III 0 0 0 0 0 0 0 0
  • 42. 37 Điều tra 409 người có hoạt ñộng ngủ rẫy gồm 129 người ngủ rẫy ở thôn 1, 148 người ở thôn 2 và 132 người ở thôn 3; trong ñó nam chiếm tỷ lệ 58,19%, nữ chiếm 41,81%. Về thành phần dân tộc người kinh chiếm 35,45%, người H’Mông chiếm 32,27%, người Mơ Nông chiếm 32,27%. Tỷ lệ mù chữ chiếm 15,65%, cấp I chiếm 40,59%, cấp II chiếm 43,77%, không có cấp III. 3.1.2 Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy: Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy xã Đak R Mang TT Thôn Số ñiều tra KSTSR (+) Tỷ lệ % CI 95% 1 Thôn 1 129 8 6,20 2,72-11,85 2 Thôn 2 148 10 6,76 3,29-12,07 3 Thôn 3 132 9 6,82 3,16-12,55 Tổng cộng 409 27 6,60 4,40-9,46 Kết quả ñiều tra 409 người ngủ rẫy trên 15 tuổi tại 3 thôn của xã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ KSTSR là 6,60% (CI 95%: 4,40-9,46.) Tỷ lệ nhiễm ở thôn 1 là 6,20%, CI 95%: 2,72-11,85) ; thôn 2 là 6,76% (CI 95%: 3,29-12,07) và thôn 3 là 6,82% (CI 95%: 3,16-12,55). Biểu ñồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm KST SR ë cộng ñồng d©n ngñ rÉy 6.20 6.76 6.82 6.60 5.00 5.50 6.00 6.50 7.00 Th«n 1 Th«n 2 Th«n 3 Tæng %KSTSR
  • 43. 38 3.1.3. Tỷ lệ giao bào và lách sưng ở cộng ñồng dân ngủ rẫy Bảng 3.3. Tỷ lệ giao bào và lách sưng qua ñiều tra tại xã Đak R Mang TT Thôn Số ñiều tra Giao bào Lách sưng SL % SL % 1 Thôn 1 129 3 2,33 2 1,55 2 Thôn 2 148 5 3,38 2 1,35 3 Thôn 3 132 4 3,03 3 2,27 Tổng cộng 409 12 2,93 7 1,71 Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm giao bào ở người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang là 2,93%. Tỷ lệ này tại thôn 1 là 2,33%, tại thôn 2 là 3,38%, tại thôn 3 là 3,03%. Tỷ lệ lách sưng của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang là 1,71%. Lách sưng ở thôn 1 là 1,55%, ở thôn 2 là 1,35%, ở thôn 3 là 2,27%. Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ giao bào và lách sưng qua ñiều tra tại ñiểm nghiên cứu 2.33 1.55 3.38 1.35 3.03 2.27 2.93 1.71 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 Th«n 1 Th«n 2 Th«n 3 Tæng
  • 44. 39 3.1.4. Cơ cấu KSTSR tại cộng ñồng dân ngủ rẫy Bảng 3.4. Cơ cấu KST SR trong cộng ñồng TT Th«n Số KSTSR P.falciparum (P.f) P.vivax (P.v) Phối hợp (P.f+P.v) SL % SL % SL % 1 Thôn 1 8 6 75,00 2 25,00 0 0.00 2 Thôn 2 10 8 80,00 1 10,00 1 10,00 3 Thôn 3 9 7 77,78 2 22,22 0 0.00 Tổng cộng 27 21 77,78 5 18,52 1 3,70 Loài P.falciparum chiếm tỷ lệ cao nhất 77,78%, P.vivax chiếm 18,52% và 3,70% nhiễm phối hợp (P.f+P.v). Tại cả 3 thôn P.falciparum cũng chiếm ưu thế với 75% tại thôn 1; 80% tại thôn 2 và 77,78% tại thôn 3. Biểu ñồ 3.3: Cơ cấu KST SR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy P.vivax, 18.52 PH (P.f+P.v), 3.70 P.falciparum, 77.78
  • 45. 40 3.1.5. Triệu chứng sốt ở bệnh nhân nhiễm KSTSR ở người dân ngủ rẫy Bảng 3.5. Phân tích biểu hiện sốt ở các trường hợp nhiễm KSTSR TT Thôn Tổng số KSTSR Biểu hiện triệu chứng sốt KSTSR (+), không sốt KSTSR(+), có sốt 1 Thôn 1 8 2 25,00 6 75,00 2 Thôn 2 10 3 30,00 7 70,00 3 Thôn 3 9 1 11,11 8 88,89 Tổng cộng 27 6 22,22 21 77,78 Kết quả phân tích về triệu chứng sốt ở người nhiễm KSTSR cho thấy tỷ lệ người có KSTSR(+) nhưng không sốt là 22,22%; tỷ lệ người nhiễm KSTSR(+) có sốt là 77,78%. Biểu ñồ 3.4: Tỷ lệ biểu hiện sốt ở các trường hợp nhiễm KSTSR 25.00 75.00 30.00 70.00 11.11 88.89 22.22 77.78 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Thôn 1 Thôn 2 Thôn 3 Tổng
  • 46. 41 3.1.6. Phân tích mật ñộ KSTSR trong máu. Bảng 3.6. Mật ñộ nhiễm KSTSR ở bệnh nhân (theo số lượng/µl máu) TT Thôn Tổng số KSTSR Trung bình ± Độ lệch chuẩn Tối thiểu-Tối ña 1 Thôn 1 8 9.677±2,564 6.784-12.800 2 Thôn 2 10 9.138±3,243 2.452-12.870 3 Thôn 3 9 7.806±2947 3.200-12.450 Tổng 27 8.854±2.950 2.452-12.870 Phân tích mật ñộ nhiễm KSTSR cho thấy, trung bình nhiễm KSTSR trong máu là 8.854±2.950, tối thiểu là 2.452, tối ña là 12.870. 3.1.7. Phân bố nhiễm KSTSR theo giới tính Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo giới ở người dân ngủ rẫy TT Thôn Nam Nữ Điều tra KSTSR (+) % Điều tra KSTSR (+) % 1 Thôn 1 76 5 6,58 53 3 5,66 2 Thôn 2 81 6 7,41 67 4 5,97 3 Thôn 3 81 6 7,41 51 3 5,88 Tổng cộng 238 17 7,14 171 10 5,85 Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 7,14%, tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nữ là 5,85%. Tại thôn 1 tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 6,58%,
  • 47. 42 tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nữ là 5,66%. Tại thôn 2 tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 7,41%, tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nữ là 5,97%. Tại thôn 3 tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 7,41%, tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nữ là 5,88% Biểu ñồ 3.5: Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo giới. 3.1.8. Phân bố nhiễm KSTSR theo dân tộc Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo dân tộc ở người dân ngủ rẫy TT Thôn Kinh H’Mông Mơ Nông Điều tra KSTSR (+) % Điều tra KSTSR (+) % Điều tra KSTSR (+) % 1 Thôn 1 45 2 4,44 34 3 8,82 50 3 6,00 2 Thôn 2 52 3 5,77 47 3 6,38 49 4 8,16 3 Thôn 3 48 3 6,25 51 4 7,84 33 2 6,06 Tổng cộng 145 8 5,52 132 10 7,58 132 9 6,82 Kết quả trên cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR ở người kinh là 5,52%, ở người H'Mông là 7,58% và tỷ lệ nhiễm KSTSR ở người Mơ Nông là 6,82% 7.14 5.85 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Nam Nữ %KSTSR
  • 48. 43 3.2. Thực trạng sử dụng thuốc sốt rét tự ñiều trị cho người ngủ rẫy tại xã Đak R Mang, huyện Đak Glong năm 2010. 3.2.1. Các biện pháp bảo vệ người dân khi ñi ngủ rẫy Bảng 3.9. Biện pháp tự bảo vệ của người dân khi ñi ngủ rẫy TT Thôn Số ñiều tra Màn Võng Không có biện pháp SL % SL % SL % 1 Thôn 1 129 25 19,38 6 4,65 70 54,26 2 Thôn 2 148 32 21,62 5 3,38 76 51,35 3 Thôn 3 132 29 21,97 8 6,06 64 48,48 Tổng cộng 409 86 21,03 19 4,65 210 51,34 Kết quả phân tích 409 người có hoạt ñộng ngủ rẫy cho thấy có 21,03% người dân mang màn theo khi ñi rẫy; 4,65% mang võng và 51,34% người không có biện pháp nào tự bảo vệ trong thời gian ngủ rẫy. 3.2.2. Kiến thức người dân về cấp thuốc tự ñiều trị Bảng 3.10. Thông tin chính sách cấp thuốc tự ñiều trị ñến người dân TT Thôn Điều tra Biết Không biết SL % SL % 1 Thôn 1 129 36 27,91 93 72,09 2 Thôn 2 148 41 27,70 107 72,30 3 Thôn 3 132 38 28,79 94 71,21 Tổng cộng 409 115 28,12 294 71,88
  • 49. 44 Kết quả bảng trên cho thấy có 28,12% người dân biết chương trình phòng chống sốt rét có biện pháp cấp thuốc tự ñiều trị; 71,88% người dân không biết về chính sách sử dụng thuốc tự ñiều trị. 3.2.3. Tỷ lệ người dân ngủ rẫy ñến nhận thuốc tự ñiều trị khi ñi ngủ rẫy Bảng 3.11.Tỷ lệ người dân ngủ rẫy ñến nhận thuốc tự ñiều trị TT Thôn Điều tra Nhận thuốc %, CI 95% 1 Thôn 1 129 45 34,88 26,71-43,77 2 Thôn 2 148 51 34,46 26,85-42,71 3 Thôn 3 132 47 35,61 27,47-44,41 Tổng cộng 409 143 34,96 30,34-39,80 Điều tra cơ bản 409 người có hoạt ñộng ngủ rẫy cho thấy có 143 người ñến nhận thuốc sốt rét mang theo tự ñiều trị trong thời gian ngủ rẫy chiếm 34,96% (CI 95% từ 30,34-39,80). Tại thôn 1 tỷ lệ người ngủ rẫy nhận thuốc tự ñiều trị là 34,88% (CI95% từ 26,71-43,77%), tỷ lệ này tại thôn 2 là 34,46% (CI95% từ 26,85-42,71%), tại thôn 3 là 35,61% (CI95% từ 27,47-44,41). Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người dân ngủ rẫy 34.88 34.46 35.61 34.96 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 Th«n 1 Th«n 2 Th«n 3 Tæng % nhận thuốc
  • 50. 45 3.2.4. Loại thuốc sốt rét người dân nhận khi ñi rừng ngủ rẫy Bảng 3.12. Tỷ lệ các loại thuốc sốt rét người dân ñến nhận thuốc tự ñiều trị TT Thôn Nhận thuốc Loại thuốc artesunat Arterakin chloroquin SL % SL % SL % 1 Thôn 1 45 1 2,22 29 64,44 15 33,33 2 Thôn 2 51 4 7,84 31 60,78 16 31,37 3 Thôn 3 47 1 2,13 34 72,34 12 25,53 Tổng cộng 143 6 4,20 94 65,73 43 30,07 Phân tích kết quả ñiều tra 143 ñối tượng ngủ rẫy có ñến nhận thuốc tự ñiều trị cho thấy có 4,20% nhận thuốc artesunat; 30,07% người nhận thuốc chloroquin và 65,73% nhận thuốc Arterakin mang theo tự ñiều trị trong thời gian ñi ngủ rẫy Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ các loại thuốc tự ñiều trị người dân nhận khi ngủ rẫy Chloroquin, 30.07 Artesunat, 4.2 Arterakin, 65.73
  • 51. 46 3.2.5. Phân tích tỷ lệ nhận thuốc tự ñiều trị theo giới tính: Bảng 3.13. So sánh tỷ lệ nam và nữ ñến nhận thuốc khi ñi ngủ rẫy TT Giới Điều tra Nhận thuốc Không nhận p Số người % Số người % 1 Nam 238 68 28,57 170 71,43 <0,05 2 Nữ 171 75 43,86 96 56,14 Tổng cộng 409 143 34,96 95 65,04 Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ nam giới ñến nhận thuốc tự ñiều trị là 28,57% thấp hơn so với 43,86% nữ giới ñến nhận thuốc khi ñi ngủ rẫy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Biểu ñồ 3.8. Tỷ lệ nam và nữ ñến nhận thuốc tự ñiều trị khi ngủ rẫy 28.57 43.86 0 10 20 30 40 50 Nam Nữ
  • 52. 47 3.2.6. Phân tích tỷ lệ nhận thuốc ở người dân tộc và người kinh: Bảng 3.14. So sánh tỷ lệ người dân tộc và người kinh nhận thuốc khi ngủ rẫy TT Dân tộc Điều tra Nhận thuốc Không nhận p Số người % Số người % 1 Kinh 145 77 53,10 68 46,90 <0,001 2 Dân tộc * 264 66 25,00 198 75,00 Tổng cộng 409 143 34,96 266 65,04 * Ghi chú: (H Mông và Mơ Nông) Kết quả phân tích cho thấy người kinh ñến nhận thuốc là 53,10% cao hơn so với 25% người dân tộc H’Mông và Mơ Nông ñến nhận thuốc tự ñiều trị khi ñi ngủ rẫy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 3.2.7. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người ngủ rẫy: Bảng 3.15. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người ñi ngủ rẫy TT Thôn Số có nhận thuốc Y tế xã Y tế thôn bản Số người % Số người % 1 Thôn 1 45 21 46.67 24 53.33 2 Thôn 2 51 25 49.02 26 50.98 3 Thôn 3 47 20 42.55 27 57.45 Tổng 143 66 46.15 77 53.85 Phân tích nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị cho thấy tỷ lệ người dân ñến nhận thuốc tự ñiều trị ở y tế thôn bản là 53,85% cao hơn so với tỷ lệ người dân ñến nhận thuốc ở y tế xã là 46,15%.
  • 53. 48 Biểu ñồ 3.9. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị sốt rét của người dân khi ngủ rẫy 3.2.8. Sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét của người dân ngủ rẫy Bảng 3.16. Tỷ lệ uống thuốc, số ngày sử dụng thuốc tự ñiều trị của người dân T T Loại thuốc Số nhận thuốc Uống thuốc 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4-7 ngày SL % SL % SL % SL % SL % 1 Arterakin 94 41 43,62 14 34,15 16 39,02 11 26,83 0 0 2 Chloroquin 43 21 48,84 5 23,81 7 33,33 9 42,86 0 0 3 Artesunate 6 3 50,00 2 66,67 1 33,33 0 0.00 0 0 Tổng 143 65 45,45 21 32,31 24 36,92 20 30,77 0 0 Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ có uống thuốc tự ñiều trị trong thời gian ngủ rẫy là 45,45%. Tỷ lệ sử dụng ñủ 3 ngày ñối với Arterakin là 26,83%, ñối với chloroquin là 42,86%. Đối với artesunat không có trường hợp nào uống ñủ ngày. 46.15 53.85 0 20 40 60 80 100 Y tế xã Y tế thôn bản Tỷ lệ ñến nhận thuốc
  • 54. 49 3.2.9. Tỷ lệ uống thuốc ñủ ngày của người kinh và người ñồng bào dân tộc. Bảng 3.17. So sánh tỷ lệ uống thuốc ñủ ngày của người kinh và người dân tộc TT Đồng bào Số người ngủ rẫy có uống thuốc do nghi SR Số người uống thuốc ñủ ngày Tỷ lệ % P 1 Kinh 38 16 42,11 <0,05 2 Đồng bào 27 4 14,81 Tổng 65 20 30,77 Tỷ lệ uống ñủ ngày thuốc tự ñiều trị của người ngủ rẫy chiếm tỷ lệ 30,77% số người có uống thuốc. So sánh tỷ lệ uống ñủ ngày cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc ñủ ngày của người kinh là 42,11% cao hơn so với 14,81% ở người ñồng bào dân tộc sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.2.10. Nguyên nhân không uống thuốc ñủ ngày khi ngủ rẫy Bảng 3.18. Phân tích nguyên nhân không uống ñủ ngày thuốc tự diều trị TT Thôn Uống không ñủ ngày Hết sốt Không nhớ Không muốn uống tiếp SL % SL % SL % 1 Thôn 1 15 7 46,67 6 40,00 2 13,33 2 Thôn 2 14 8 57,14 4 28,57 2 14,29 3 Thôn 3 16 5 31,25 7 43,75 4 25,00 Tổng 45 20 44,44 17 37,78 8 17,78 Phân tích nguyên nhân không uống thuốc ñủ ngày cho thấy có 44,44% hết sốt, 37,78% không nhớ và 17,78% không muốn uống tiếp.
  • 55. 50 Biểu ñồ 3.10. Nguyên nhân không uống thuốc tự ñiều trị ñủ liều 3.2.11. Các triệu chứng nghi mắc sốt rét khi ñi rẫy: Bảng 3.19. Các triệu chứng người dân nghi mắc sốt rét trong quá trình ngủ rẫy TT Triệu chứng Điều tra % 1 Rét, sốt, ñau ñầu, ñau cơ 14 21,54 2 Rét, sốt, ñau ñầu 12 18,46 3 Sốt , nôn mữa 12 18,46 4 Sốt, tiêu chảy 10 15,38 5 Sốt, ñâu ñầu 8 12,31 6 Sốt, ñau vùng gan 6 9,23 7 Mệt mỏi, ñau lưng 3 4,62 Tổng 65 100.00 Hết sốt, 44.44 Không muốn uống tiếp, 17.78 Không nhớ, 37.78
  • 56. 51 Kết quả bảng trên cho thấy, người dân tự nhận biết các triệu chứng nghi mắc bệnh sốt rét trong thời gian ngủ rẫy, trong ñó các triệu chứng sốt, ñau ñầu, ñau cơ xuất hiện với tỷ lệ 21,54% cao hơn so với các triệu chứng khác. Triệu chứng sốt và ñau ñầu chiếm 18,46%; triệu chứng sốt và nôn mữa chiếm 18,46%; triệu chứng rét kèm ỉa chảy chiếm 15,38%. 3.2.12. Sử dụng lại thuốc sốt rét tự ñiều trị lại cho ngủ rẫy lần sau Bảng 3.20. Tỷ lệ sử dụng lại thuốc còn lại cho lần ñi rẫy tiếp theo TT Thôn Số người nhận thuốc Sử dụng thuốc còn lại cho ñi rẫy vào lần sau Xin lại thuốc sốt rét cho lần sau SL % SL % 1 Thôn 1 45 28 62,22 17 37,78 2 Thôn 2 51 31 60,78 20 39,22 3 Thôn 3 47 24 51,06 23 48,94 Tổng 143 83 58,04 60 41,96 Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc còn lại của người dân cho lần ngủ rẫy lần sau là 58,04%, số còn lại 41,96% không sử dụng lại thuốc mà ñến xin lại thuốc sốt rét tại các cơ sở y tế.
  • 57. 52 3.2.13. Tỷ lệ người ngủ rẫy ñến cơ sở y tế khám bệnh sau khi ñi rẫy về Bảng 3.20. Tỷ lệ người ngủ rẫy ñến khám bệnh tại cơ sở y tế sau khi ñi rẫy trở về TT Thôn Số người ngủ rẫy ñược theo dõi Đến cơ sở y tế khám và xét nghiệm Tỷ lệ % 1 Thôn 1 129 58 44,96 2 Thôn 2 148 69 46,62 3 Thôn 3 132 67 50,76 Tổng 409 194 47,43 Theo dõi số người trở về sau khi ñi rẫy cho thấy tỷ lệ người dân ñến các cơ sở y tế khám bệnh và xét nghiệm chiếm 47,43%. Tỷ lệ ñến khám và xét nghiệm lại tại thôn 1 là 44,96%, thôn 2 là 46,62% và thôn 3 là 50,76%.
  • 58. 53 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010. Đak R Mang là 1 xã thuộc huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông. Đây là xã có nhiều người ñồng bào Mơ Nông sinh sống. Trong những năm vừa qua một số lớn dân di cư tự do là người H’ Mông từ phía Bắc vào sinh sống trong vùng núi rừng của xã này. Do là dân di cư bất hợp pháp nên họ sống trong rừng nơi có sốt rét lưu hành cao, lẫn tránh chính quyền, hệ thống y tế khó tiếp cận nên nguy cơ mắc bệnh rất cao. Kết quả ñiều tra 409 ñối tượng có hoạt ñộng ngủ rẫy trên 15 tuổi ở Đak R Mang cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét là 6,60%. Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ mang giao bào tại ñiểm nghiên cứu là 2,93%; tỷ lệ giao bào tại thôn 1 là 2,33%, cao nhất tại thôn 2 là 3,38% và thôn 3 là 2,27%. Giao bào là thể KSTSR mặc dù không gây sốt nhưng là thể làm lan truyền bệnh trong cộng ñồng khi có sự hiện diện của các loài muỗi sốt rét. Tỷ lệ lách sưng qua ñiều tra ở người dân ngủ rẫy là 1,71%. Lách sưng ở thôn 1 là 1,55%, thôn 2 là 1,35%, thôn 3 là 2,27%. Lách sưng là dấu hiệu thường ñi kèm với bệnh sốt rét. Tại xã Đak R Mang này, cho ñến hiện nay giao thông ñi lại không thuận lợi, nhất là tại các cụm dân di cư tự do, ñiều kiện kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, người dân phải ñi vào rừng, rẫy ñể khai thác lâm thổ sản, làm nương rẫy. Khi vào rừng, rẫy người dân phải ngủ lại nên nguy có nhiễm sốt rét là rất cao. Phần lớn người dân ở xã này ñi vào rẫy ñể làm nương rẫy. Một số ít vào sâu trong rừng khai thác gỗ. Trong khi ñi rẫy người dân thường không có
  • 59. 54 biện pháp bảo vệ nào khi bảo vệ cá nhân phòng chống bệnh sốt rét. Người ñi rừng ngủ rẫy vào vùng có nguy cơ cao mắc sốt rét lại không có biện pháp bảo vệ nào nhiều ngày nên tỷ lệ mắc bệnh rất cao. Phân tích 409 người có hoạt ñộng ngủ rẫy cho thấy có 21,03% người dân mang màn theo khi ñi rẫy; 4,65% mang võng và có ñến 51,34% người không có biện pháp nào tự bảo vệ trong thời gian ngủ rẫy. Thực trạng này cũng xảy ra tại nhiều cộng ñồng khác của các tỉnh trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Nhiều nghiên cứu khác tại miền Trung-Tây Nguyên cũng cho thấy mối liên quan của tỷ lệ mắc bệnh sốt rét cao với hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy. Kết quả phân tích bệnh nhân sốt rét tại 1 số nơi như xã Thanh (Quảng Trị) có 59,10%, xã Trà Don (Quảng Nam) có 40,08% và xã Ia O (Gia Lai) có 55,64% tổng số bệnh nhân sốt rét có liên quan ñến ngủ lại qua ñêm trong rừng, rẫy. Ngoài ra tại xã Thanh có ñến 23,61% và xã Ia O có 7,46% tổng số bệnh nhân có giao lưu biên giới [13]. Điều tra của Đoàn Hạnh Nhân tại 2 huyện Hướng Hóa, Đak Rông tỉnh Quảng Trị cũng cho thấy 57% thường ñi làm nương rẫy và có ñến 10% số dân có ngủ qua ñêm trong rẫy, rừng mà không có màn. Cũng tại các huyện này 40% người có hoạt ñộng ñi lại qua biên giới Việt-Lào [21], [22]. Trong những năm qua, với những nổ lực của chương trình PCSR, việc áp dụng các biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp tại các vùng sốt rét lưu hành ñã góp phần làm tình hình sốt rét Việt Nam ổn ñịnh, có chiều hướng giảm dần qua các năm, ñặc biệt số tử vong sốt rét ngày càng giảm. Theo thống kê của Viện Sốt rét -KST-CT trung ương, năm 2009 cả nước Việt Nam số mắc bệnh sốt rét là 60.867 ca giảm thấp so với năm 2000 (293.016 ca), số tử vong sốt rét năm 2009 là 26 trường hợp so với 148 ca tử vong vào năm
  • 60. 55 2000. Tuy nhiên các biện pháp áp dụng cho người có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy cũng như ñối tượng di biến ñộng dân là một trong những thách thức cho phòng chống sốt rét ở một số vùng [36]. Đối với những ñối tượng này nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại các vùng có sốt rét lưu hành và cả người ở vùng không có sốt rét lưu hành. Do hoạt ñộng ñi vào rừng, ngủ rẫy dài ngày, hệ thống y tế không thể tiếp cận ñược, không ñủ khả năng phát hiện và quản lý bệnh nhân, trong khi ñó mầm bệnh và vectơ lan truyền vẫn tồn tại, nên các biện pháp bảo vệ khó ñảm bảo hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho các cộng ñồng này [28]. Đây là một trong những khó khăn mà công tác phòng chống sốt rét ñang phải tìm các giải pháp hiệu quả. Nhiều cộng ñồng người dân tộc của các tỉnh Khánh Hoà, Quảng Nam, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Đak Nông vẫn còn hoạt ñộng nương rẫy, làm nhà rẫy và ngủ lại ñó trong thời gian mùa vụ. Một số lớn người dân do nhiều khó khăn khác nhau nên ñi vào rừng khai thác lâm thổ sản, chặt cây, tìm vàng [10], [28] Tại các vùng thuộc miền Trung-Tây Nguyên, ngủ rẫy là một thói quen canh tác phổ biến hiện nay của ñồng bào dân tộc thiểu số trong các dịp mùa vụ, trong mùa rẫy ñồng bào thường kéo cả nhà lên chòi rẫy chỉ ñược làm tạm bợ ñể tiện việc làm ăn hoặc thu hoạch trong thời gian từ một tuần ñến một tháng, nên khả năng nhiễm bệnh cao. Các biện pháp bảo vệ cho dân ngủ rẫy hết sức khó khăn vì các biện pháp phun hóa chất diệt muỗi chỉ thực hiện ñược cho nhà ở cố ñịnh trong làng, biện pháp tẩm màn cũng không phù hợp vì diện tích nhà rẫy quá nhỏ cho không thể treo màn, biện pháp quản lý ñiều trị cũng rất khó thực hiện vì nhà rẫy rải rác khắp nơi trong rừng sâu nên số mắc và số tử vong sốt rét ở dân ngủ rẫy chiếm tỷ lệ cao. Các kết quả ñiều tra trong nhiều năm qua cho thấy mặc dù bệnh sốt rét giảm nhưng tỷ lệ mắc sốt rét ở cộng ñồng ñi rừng ngủ rẫy vẫn cao. Một số
  • 61. 56 ñiều tra từ 2003-2004 tại các ñiểm có dân ñi rừng, ngủ rẫy cho thấy tỷ lệ nhiễm rất cao: ñiều tra tại cộng ñồng dân ngủ rẫy của xã Ngọc Lây (Kon Tum) tỷ lệ nhiễm là 8,85%, tại Dak Rin (Kon Tum) là 6,80%, Ia O (Gia Lai) là 7,08%, Sơn Thái (Khánh Hoà) là 29,77%, Khánh Thượng (Khánh Hòa) là 8,16%, Thanh (Quảng Trị) là 6,77% [13], [14], [28]. Một tỉnh thuộc miền Trung là Bình Định, nơi hoạt ñộng phòng chống sốt rét trong nhiều năm qua ñã làm giảm số bệnh nhân sốt rét, nhiều năm không có tử vong do sốt rét, nhưng tỷ lệ mắc bệnh của ñối tượng ñi rừng, ngủ rẫy không giảm. Kết quả ñiều tra người dân ngủ rẫy tại huyện Vĩnh Thạnh năm 2009 cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR là 7,29% (5,11%-10,24%). Tỷ lệ giao bào chiếm 2,96% [16]. So sánh với các ñối tượng khác thì người ñi rừng ngủ rẫy nguy cơ mắc bệnh cao hơn nhiều. Một ñiều tra về tỷ lệ nhiễm sốt rét của ñối tượng này tại Khánh Vĩnh, nơi có sốt rét lưu hành nặng, cho thấy tỷ lệ nhiễm của người ñi rừng ngủ rẫy lên ñến 13,1% cao hơn so với nhóm không ñi rừng (8,3%) [17], [28]. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi có lẽ do Khánh Vĩnh là vùng sốt rét lưu hành nặng, cho ñến nay lan truyền tại chỗ vẫn còn cao. Trong khi tại các xã theo dõi tại Vĩnh Linh, sốt rét lưu hành nội ñịa không cao, người dân chủ yếu nhiễm sốt rét do ñi rừng, ngủ rẫy và ở lại trong rừng, rẫy. Về cơ cấu KSTSR, kết quả phân tích cho thấy tại các ñiểm ñiều tra này chủ yếu vẫn là P.falciparum chiếm ưu thế 77,78%, sau ñó ñến P.vivax chiếm 18,52% và 3,70% nhiễm phối hợp. Với tỷ lệ P.falciparum ưu thế cũng phù hợp với cơ cấu loài ở các vùng khác của khu vực miền Trung-Tây Nguyên. P.falciparum ưu thế là yếu tố gây nên sốt rét ác tính và tử vong cao ở những người ñi rừng ngủ rẫy khi bị nhiễm sốt rét.
  • 62. 57 Một trong những yếu tố khác làm cho việc phát hiện và quản lý ca bệnh khó khăn thêm ở cộng ñồng dân ñi rừng, ngủ rẫy ñó là nhiễm ký sinh trùng nhưng không có biểu hiện triệu chứng. Trong tổng số 27 KSTSR qua ñiều tra ban ñầu cho thấy tỷ lệ không có biểu hiện sốt chiếm 22,22%. Đây là những trường hợp không có biểu hiện lâm sàng nhưng vẫn có khả năng làm lây lan bệnh trong cộng ñồng. Theo nghiên cứu tại một số cộng ñồng dân ngủ rẫy của khu vực miền Trung-Tây Nguyên tỷ lệ nhiễm KSTSR nhưng không có biểu hiện lâm sàng: ở xã Thanh là 14,29%, xã Trà Don là 19,35% và xã Ia O là 15,79%. Đây là những trường hợp mặc dù có nhiễm KSTSR nhưng không có triệu chứng, nhưng khi có ñiều kiện như cơ thể suy yếu, miễn dịch suy giảm thì bệnh sẽ phát triển và xuất hiện triệu chứng sốt [13]. Hiện nay, Chương trình PCSR Việt Nam xem ñây là trường hợp cần phát hiện và ñiều trị như là một ca bệnh sốt rét. Những kết quả ñiều tra này cho thấy, người dân ñi rừng ngủ rẫy có nguy cơ mắc sốt rét cao hơn những ñối tượng khác và các biện pháp PCSR thường quy cho thấy chưa có hiệu quả cũng như người dân chưa có ý thức cao về tự bảo vệ khi ñi vào rừng, rẫy. Việc tỷ lệ ngủ màn thấp cũng chứng minh thêm cho ý kiến này. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở các ñiều tra tại cộng ñồng dân ngủ rẫy cao hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm chung của khu vực MT-TN chỉ 0,93% (năm 2007) và 0,69% (năm 2008) cũng như tại các cộng ñồng dân sống cố ñịnh trong vùng sốt rét lưu hành [36] Như vậy ñối tượng có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy, kèm theo các biện pháp bảo vệ cá nhân không ñầy ñủ, biện pháp áp dụng phòng chống sốt rét chưa thật sự thích hợp thì nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao.