4. THẾ GIỚI QUANH TA LÀ GÌ? SỨC MẠNH NÀO CHI PHỐI SỰ TỒN TẠI CỦA NÓ? CON NGƯỜI ĐƯỢC SINH RA NHƯ THẾ NÀO? CUỘC SỐNG CON NGƯỜI CÓ Ý NGHĨA GÌ? Những suy tư của con người về thế giới và về chính bản thân mình?
5.
6. ĐỜI LÀ BỂ KHỔ (KHỔ HẢI) Quan điểm Phật giáo 1.KHỔ ĐẾ (Thực trạng) 4.ĐẠO ĐẾ (con đường) 2.NHÂN ĐẾ (nguyên nhân) TỨ DIỆU ĐẾ 3.DIỆT ĐẾ (mục tiêu) GIẢI THOÁT
7. 孟轲 —— 孟子 人之性善也,犹水之就下也,人无有不善,水无有不下 Tính người vốn là THIỆN cũng giống như bản tính của NƯỚC luôn chảy xuống; người mà không có tính thiện thì khác nào đã là nước mà lại không luôn chảy xuống Mạnh tử bàn về "Nhân tính"
8. 1.2 Nguồn gốc của thế giới quan: - Ra đời từ cuộc sống. - Kết quả của yếu tố khách quan và chủ quan
9. ĐỐI TƯỢNG 1.2 Nguồn gốc của thế giới quan: - Ra đời từ cuộc sống. - Kết quả của yếu tố khách quan và chủ quan THẾ GIỚI QUAN
11. Thế giới quan HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI THỰC NGHIỆM KHOA HỌC SẢN XUẤT VẬT CHẤT
12.
13.
14. CÁC LOẠI THẾ GIỚI QUAN Thế giới quan thần thoại Thế giới quan tôn giáo Thế giới quan triết học
15. KHỞI ĐẦU LỊCH SỬ LÀ NHỮNG CÂU TRẢ LỜI THEO PHƯƠNG THỨC THẦN THOẠI THẾ GIỚI QUAN HUYỀN THOẠI Cái thực và cái ảo, cái thần và cái người, lý trí và tín ngưỡng của con người hoà quyện vào nhau. Nguyên nhân: do con người không giải thích được những hiện tượng đặc biệt trong xã hội nên thường đưa ra những yếu tố tưởng tượng có tính huyền bí để giải thích.
16. THẾ GIỚI QUAN TÔN GIÁO QUAN NIỆM CỦA CÁC TÔN GIÁO CŨNG LÀ MỘT PHƯƠNG THỨC TRẢ LỜI Thế giới quan tôn giáo có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người. Tín ngưỡng cao hơn lý trí, cái thần vượt trội cái người. Thế giới quan tôn giáo được thể hiện qua các hoạt động có tổ chức, để suy tôn sùng bái lực lượng siêu nhiên. Nguyên nhân là do con người không giải thích được những hiện tượng phức tạp trong cuộc sống. Nhận xét về thế giới quan tôn giáo “ Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ảnh hư ảo – vào trong đầu óc của con người- của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ảnh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế.” “ Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia, cũng giống như sự bất lực của con người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ, vào những phép mầu, v.v..”
17. THẾ GIỚI QUAN TRIẾT HỌC Thế giới quan triết học là thế giới quan diễn tả quan niệm của con người về thế giới bằng hệ thống lý luận thông qua hệ thống những khái niệm, hệ thống các phạm trù, các quy luật và chứng minh các quan điểm đó trên cơ sở lý tính. Cuộc tranh luận của các nhà thông thái HyLạp
18. Thế giới quan triết học gồm có thế giới quan duy tâm và thế giới quan duy vật Thế giới quan duy tâm là thế giới quan thừa nhận bản chất của thế giới là tinh thần và thừa nhận vai trò quyết định của yếu tố tinh thần đối với thế giới vật chất. “ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì chủ nghĩa duy tâm triết học là một sự phát triển (một sự thổi phồng, bơm to) phiến diện, thái quá… của một trong những đặc trưng, của một trong những mặt, của một trong những khía cạnh của nhận thức thành một cái tuyệt đối, tách rời khỏi vật chất, khỏi tự nhiên, thần thánh hoá”. THẾ GIỚI QUAN DUY TÂM Nguyên nhân: - Nhận thức: Tuyệt đối hoá một mặt nào đó của sự vật trong quá trình nhận thức vốn đầy tính biện chứng. - Xã hội: Họ đề cao lao động trí óc . Tất cả những nhà duy tâm, cả về triết học lẫn tôn giáo, cả cũ lẫn mới, đều tin vào linh cảm, chúa cứu thế, người sáng tạo kỳ diệu; sự tín ngưỡng ấy mang hình thức thô sơ, tôn giáo hay hình thức văn minh, triết học thì điều đó phụ thuộc vào trình độ giáo dục của họ,..
19. THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT Thế giới quan duy vật là thế giới quan thừa nhận bản chất của thế giới là vật chất, thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với biểu hiện của đời sống tinh thần và thừa nhận vị trí vai trò của con người trong cuộc sống hiện thực. C.M á c Ph.Ăngghen V.I.L ê nin
20. Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết hiện đại, là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại Mặt thứ 1. Bản thể luận: VC – YT cái nào là tính thứ nhất YT là tính thứ 1 VC là tính thứ 1 Nhận thức được Không nhận thức được Chủ nghĩa duy tâm CH Ủ NGHĨA DUY VẬT Thuyết bất khả tri 1.2 Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong triết học. Mặt thứ 2. Nhận thức luận: Có thể nhận thức được thế giới ? Ph.Ăngghen
21. Thuyết Âm- Dương H er aclit TGQ DUY VẬT CHẤT PHÁC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT TGQ DUY VẬT BIỆN CHỨNG TGQ DUY VẬT SIÊU HÌNH C.M á c v à V.I.L ê nin
22.
23. THẾ KỶ XVII- XVIII Ở TÂY ÂU ĐIỀU KIỆN - Cơ học phát triển - Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp phân tích. Bêcơn. Đềcáctơ. La Méttri Điđrô ĐẠI BIỂU - Còn mang nặng tư duy máy móc. - Không hiểu thế giới là một quá trình với tính cách là lịch sử phát triển của sự vật trong mối liên hệ đa dạng, phức tạp và trong trạng thái vận động không ngừng. HẠN CHẾ TGQ DUY VẬT SIÊU HÌNH
24.
25.
26. b. QUAN ĐIỂM DUY VẬT VỀ XÃ HỘI - Xã hội là tổng hợp những con người hiện thực cùng tất cả các hoạt động, các quan hệ của họ . -Nội dung cơ bản quan điểm duy vật về xã hội thể hiện: + Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên. + Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội; phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần; tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. + Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. + Quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử . 1. NỘI DUNG CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
27. 2.BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG II. NỘI DUNG, BẢN CHẤT CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VỚI TƯ CÁCH LÀ HẠT NHÂN CỦA THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC a. Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn. HẠN CHẾ CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT TRƯỚC MÁC - KHÔNG TRIỆT ĐỂ (DUY VẬT TRONG TỰ NHIÊN, DUY TÂM TRONG XÃ HỘI) - KHÔNG THẤY TÍNH NĂNG ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC. - THIẾU QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN HERACLIT TALÉT DEMOCRIT Newton QUAN ĐIỂM DUY VẬT QUAN ĐIỂM DUY TÂM
28.
29.
30. THỰC TIỄN QUA HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN Ý THỨC ĐƯỢC VẬT CHẤT HOÁ, Ý THỨC KHÔNG CHỈ PHẢN ẢNH, MÀ CÒN "SÁNG TẠO RA THẾ GIỚI". HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI THỰC NGHIỆM KHOA HỌC SẢN XUẤT VẬT CHẤT
31.
32.
33.
34. Sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội TGQ DUY VẬT TRONG TỰ NHIÊN , DUY TÂM TRONG LĨNH VỰC XÃ HỘI NGHIÊN CỨU XÃ HỘI TRÊN QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG. c. Quan niệm duy vật triệt để. Chủ nghĩa duy vật biện chứng, trên cơ sở: + Khẳng định nguồn gốc vật chất của xã hội. + Khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội; phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và đời sống tinh thần xã hội. + Sự phát triển của xã hội loài người là quá trình lịch sử tự nhiên. Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử đem lại cho con người một công cụ vĩ đại trong việc nhận thức và cải tạo thế giới. V.I. Lênin: “ Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển chủ nghĩa duy vật triết học, Mác đã đưa học thuyết đó tới chỗ hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức thế giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học”
35.
36.
37. d. Tính thực tiễn- cách mạng. * Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định sự tất thắng của cái mới. Chủ nghĩa duy vật biện chứng phản ảnh đúng đắn các quy luật chi phối sự vận động và phát triển của sự vật. Chỉ ra xu hướng tất yếu xoá bỏ cái cũ, cái lỗi thời để xác lập cái mới, cái tiến bộ hơn.
38. III. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VÀ VIỆC VẬN DỤNG NÓ VÀO SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG Ở VN HIỆN NAY 1. TÔN TRỌNG KHÁCH QUAN Trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tiễn khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, hành động tuân theo quy luật khách quan. Không được xuất phát từ ý muốn chủ quan, không lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực
39. “ Đối với một chính Đảng vô sản, không sai lầm nào nguy hiểm hơn là định ra sách lược của mình theo ý muốn chủ quan. Định ra một sách lược vô sản trên cơ sở đó có nghĩa là làm cho sách lược đó bị thất bại” Không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
40. Ở Việt Nam trong xây dựng chủ nghĩa xã hội trước thời kỳ đổi mới, chúng ta có vi phạm quy luật khách quan. Trong tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa: + Thủ tiêu các hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thiết lập hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể. Thiết lập quan hệ sản xuất XHCN đi trước sẽ có tác dụng mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. + Thiết lập chế độ quản lý theo cơ chế hành chính mệnh lệnh với vai trò điều hành trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế và thực hiện chế độ phân phối bình quân sẽ thủ tiêu được hiện tượng bất bình đẳng.
41. “ Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”
42. III. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CNDV BIỆN CHỨNG VÀ VIỆC VẬN DỤNG NÓ VÀO SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG Ở VN HIỆN NAY 2. PHÁT HUY TÍNH NĂNG ĐỘNG CHỦ QUAN Những biểu hiện: - Phải tôn trọng tri thức khoa học . Tri thức khoa học là tri thức được khái quát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm. Giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc sống con người, là một trong những động lực phát triển của xã hội.
43. “ Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu” “ Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”