3. Marketing trực tuyến
và các lợi ích mang
đến
Các kỹ năng của 1
nhân viên marketing
trực tuyến
Các phương tiện
marketing trực tuyến
4. Các phương pháp xác định thị trường mục
tiêu
Các hình thức quảng cáo
Các điều cần tránh khi marketing trên Internet
Dịch vụ khách hàng trực tuyến
5.
6. Sự phát triển mạnh mẽ của
CNTT nói chung cũng như
của mạng Internet nói riêng
đã đem lại những ứng dụng to
lớn trong các lĩnh vực kinh
doanh; đặc biệt là trong công
tác marketing.
Vậy Marketing trực tuyến là
gì?.
SEM: Search engine marketing
SMO: Social media optimization
7. Về bản chất, đây là hình thức áp dụng các công
cụ của CNTT thay cho các công cụ thông thường
để tiến hành các quá trình marketing
Lợi ích từ Marketing trực tuyến ?
8. Thứ nhất: Rút ngắn khoảng cách:
› Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng.
Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có
thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không
cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép
nhiều người mua và bán bỏ qua những khâu trung
gian truyền thống.
Thứ hai: Tiếp thị toàn cầu:
› Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà
hoạt động marketing tiếp cận với các thị trường
khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các
phương tiện marketing thông thường khác hầu như
khong thể.
9. Thứ ba: Giảm thời gian
› Thời gian không còn là một
yếu tố quan trọng. Những
người làm marketing trực
tuyến có thể truy cập lấy
thông tin cũng như giao
dịch với khách hàng 24/7
tại bất cứ thời điểm nào
Thứ tư: Giảm chi phí
› Chi phí sẽ không còn là gánh
nặng. Chỉ với 1/10 chi phí
thông thường, Marketing trực
tuyến có thể đem lại hiệu quả
gấp đôi.
10. 1- Hiểu biết về công nghệ thông tin:
› Cần phải biết sử dụng công cụ tìm kiếm (Search
Engines) để có thể tìm kiếm thông tin một cách
nhanh nhất và hiệu quả nhất trên Internet.
› Phải biết cách xây dựng các giải pháp tiếp nhân
và tự động xử lý các đơn đặt hàng, cũng như tự
động theo dõi quá trình bán hàng cho đến khi
người mua nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ mà
họ đặt mua.
› Tiết kiệm được chi phí và giữ được khách hàng
tiếp tục quay lại mua hàng.
› Cần phải có sự hiểu biết về công nghệ thông tin
để thành công.
11. 2- Kỹ năng quản lý thông tin
› Trong thế giới điện tử, thông tin
về khách hàng rất dễ tìm kiếm với
một khoản chi phí không đáng kể.
› Có thể có những thông tin rộng
lớn mang tính toàn cầu.
› Do vậy, phải có những kỹ năng
quản lý các thông tin này để có
thể rút ra được những thông tin
thật sự hữu ích, giúp cho công
việc kinh doanh của doanh
nghiệp.
12. 3- Vốn tri thức
› Trí tưởng tượng, sự sáng tạo và
khả năng kinh doanh là những
yếu tố quan trọng
› Những tài sản vô hình như vốn
tri thức hay các kiến thức chuyên
môn là nguồn tài sản vô giá mà
người làm marketing cần phải
có.
13. 4- Khả năng xử lý thông tin nhanh
› Thời gian mà một nhà marketing kiểm
soát được khách hàng của họ qua màn
hình máy tính là 30 giây.
› Tất cả những người mua là các cá nhân
hay các doanh nghiệp đều đang rất khắt
khe và khó tính bởi vì đang có một số
lượng rất lớn các nhà cạnh tranh trên toàn
cầu, tất cả đều đang cạnh tranh rất khốc
liệt.
› Do vậy, khả năng xử lý thông tin và đưa
ra những giải quyết kịp thời là yếu tố vô
cung quan trọng.
14. 1- Quảng cáo trực tuyến
› Trong phương thức này, các
công ty mua không gian quảng
cáo trên trang web được sở
hữu bởi các công ty khác.
› Có sự khác biệt giữa quảng
cáo trực tuyến và việc đưa nội
dung lên trang web của
mình, rất nhiều công ty đã
nhầm lẫn giữa hai công việc
này và nghĩ rằng trang web
của mình chính là một quảng
cáo trực tuyến.
15. › Quảng cáo trực tuyến có ý nghĩa
rất đặc biệt trong hoạt động
marketing: Khi một công ty trả tiền
cho một khoảng không nhất định
nào đó, họ cố gắng thu hút được
người sử dụng và giới thiệu về
sản phẩm và những chương trình
khuyến mại của họ.
› Có nhiều nhiều cách để tiến hành
quảng cáo trực tuyến. Ví dụ, các
công ty có thể mua quảng cáo
được đặt trong thư điện tử được
gửi bởi những công ty khác. Hoặc
đặt những banner quảng cáo
trong các bản tin được gửi đi từ
các website. ..
16. 2- Catalogue điện tử
› Một trong những thay đổi so với marketing truyền thống là
khả năng của các công ty để đưa mẫu sản phẩm lên mạng.
› Cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về tính
năng sử dụng, chất liệu, kích thước...
› Phiếu thưởng trực tuyến ,những chương trình xúc tiến bán
hàng khác sẽ tiết kiệm được chi phí cho các nhà marketing
trực tuyến khi giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng.
17. 3- Phương thức thư điện tử: Có ba loại
marketing email
› Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử
được gửi đi từ công ty đến người sử
dụng nhằm mục đích quảng bá sản
phẩm - dịch vụ, thúc đẩy khả năng
mua hàng.
› Dạng thứ hai của email là các kênh
ngược lại; từ người sử dụng đến công
ty. Người sử dụng mong muốn nhận
được một sự gợi ý và những câu trả lời
đầy đủ cho những đòi hỏi của họ.
› Hình thức thứ ba là thư điện tử từ
người tiêu dùng đến người tiêu dùng.
Thư tín điện tử từ người tiêu dùng đến
người tiêu dùng được sử dụng để hỗ
trợ các công ty marketing.
18. 4- Chương trình đại lý(Afiliate
programes)
› Thực chất là một phương pháp xây
dựng đại lý hay hiệp hội bán hàng qua
mạng dựa trên những thoả thuận hưởng
phần trăm hoa hồng.
› Ưu điểm của phương pháp này là chỉ
phải trả tiền khi đã bán được hàng.
› Thông thường các chương trình đại lý
thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả
năng bán hàng hay đưa truy cập tới
website. Phần lớn các chương trình đại
lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần
trăm doanh thu, một số thì tính theo số
lượng cố định.
19. Các chương trình này có thể hoạt
động trên quy mô tương đối lớn.
Theo như thông báo, Amazon.com đã
phát triển trên 60.000 địa chỉ website
đại lý. Mỗi một địa chỉ website đại lý
có thể được xem là một đại lý của
website chủ.
Khi khách hàng truy cập vào website
đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để
đến với website chủ và mua hàng,
website đại lý sẽ được hưởng một tỷ
lệ phần trăm doanh thu nhất định.
Nhiều chương trình đại lý lớn hiện
nay còn cho phép triển khai các đại lý
cấp dưới, có nơi tới 10 cấp.
20. Bản chất của chương trình này là, một website
làm đại lý cho website chủ, một người truy cập
qua website đại lý nhưng không mua hàng mà lại
đăng ký làm đại lý cho website chủ và trở thành
một đại lý.
Khi người này bán được hàng cho website chủ và
nhận tiền hoa hồng thì website chủ cũng trả một
khoản tỷ lệ phần trăm cho website đại lý ban đầu.
Phương pháp này gọi là triển khai đại lý thứ cấp,
đôi lúc còn được gọi là marketing đa cấp (Multi
Levels Marketing - MLM)
21. 5-Search Engines (công cụ tìm kiếm)
› Công cụ tìm kiếm là một công cụ cơ bản dùng để tìm kiếm các địa chỉ
trang web theo những chủ đề xác định.
› Khi sử dụng một công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một từ khoá hay một
câu về chủ đề Công cụ tìm kiếm sẽ liệt kê một danh sách các trang
web thích hợp nhất với từ khoá
› Các công cụ tìm kiếm khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp
xếp các trang web theo mức độ tương thích với từ khoá cần tìm
› Công cụ tìm kiếm: sự lựa chọn đầu tiên để truy nhập tin tức hay thông
tin về một sản phẩm,dịch vụ nào đó không chỉ đối với những người mới
truy cập vào mạng Internet mà cả những nhà marketing chuyên nghiệp.
22. Xác định đối tượng khách
hàng trực tuyến là ai?. tầng
lớp thượng lưu?. trung lưu?.
hạ lưu?. hay trí thức?. công
nhân?…
Họ thường truy cập vào
những trang web nào?… là
một trong những bước rất
quan trọng để tạo nên sự
thành công khi kinh doanh
trên Internet
Không phải bất kỳ khách
hàng trực tuyến nào cũng có
nhu cầu và muốn mua sản
phẩm
23.
24. Kết quả này dựa trên khảo sát ý kiến 1.200 người tuổi trên 15 do Yahoo
cùng Công ty nghiên cứu truyền thông TNS công bố hôm 2/4/2009, với
bình luận đây là tỷ lệ người xem quảng cáo online cao nhất Đông Nam Á.
25. 82% số người được khảo sát
về xu hướng sử dụng Internet
thường dùng các công cụ tìm
kiếm và gần 90% trong số họ
đọc tin tức trên mạng.
Ứng dụng chat hiện phổ biến
hơn email: 73% dùng chat
trong khi email chiếm 58%
Tổng doanh thu quảng cáo
trực tuyến của VN có thể đạt
tới 7,8 triệu USD năm 2010
Link http://vnexpress.net/GL/Vi-tinh/2009/04/3BA0D950/
26. Mở một cuộc điều tra, thăm dò khách hàng
hiện tại
Với một phiếu điều tra ngắn và đơn giản, có
thể tập hợp được tất cả những thông tin cần
thiết về thói quen tiêu dùng của các khách
hàng đang mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ
,...
Có cái nhìn chính xác nhất về thị trường mục
tiêu và nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu
để từ đó đưa ra được một chiến lược marketing
phù hợp hơn.
27. Để cuộc điều tra đạt hiệu quả cao
nhất, cần phải ghi nhớ một số lưu ý
sau:
Hãy tạo ra những phương án
trả lời đơn giản bằng cách đưa
ra các lựa chọn, khi đó khách
hàng chỉ cần nhấn chuột vào ô
lựa chọn mà không cần phải trả
lời chi tiết.
Chắc chắn rằng cuộc điều tra
sẽ được thông báo trên một
trang web.
Cung cấp một chương trình
miễn phí cho tất cả những
người trả lời phiếu điều tra . Ví
dụ như một bản tin miễn phí
trong một cuốn ebook,....
28. Tham gia vào các phòng “tán
gẫu”, các diễn đàn, mạng xã hội,
và các CLB, forum online có liên
quan đến sản phẩm và dịch vụ
Quan sát, theo dõi các cuộc thảo
luận, đặt một số ít các câu hỏi
chiến lược sẽ nhanh chóng
nghiên cứu được động cơ và thói
quen của khách hàng, xu hướng
chung nổi bật xác định được
thị trường mục tiêu cho sản phẩm
của mình.
Cần quan sát và lắng nghe những
gì khách hàng nói.
29.
30. Quảng cáo trên Facebook tính tiền trên số lượt click. Mức đấu giá càng
cao thì quảng cáo càng có cơ hội xuất hiện ưu tiên hơn. Bạn phải
khoán ngân sách số tiền giới hạn mỗi ngày. Nếu số tiền ngân sách mỗi
ngày đã trừ hết vào số tiền click trong ngày thì quảng cáo sẽ tự động
tạm dừng và tiếp tục hoạt động vào ngày tiếp theo.
Bạn hãy lựa chọn số tiền ngân sách mỗi ngày thật hợp lý cho quảng
cáo của bạn. Quảng cáo banner trên facebook là hình thức xuất hiện
ngẫu nhiên tùy vào ngân sách gói quảng cáo mà khách hàng lựa chọn.
31. Chi phí
› Phí tối thiểu: 2,000,000đ
› Phí mỗi clock: đấu giá cho mỗi lượt
click giao động từ 0,14 – 0,25 USD /
1 click (đấu giá click càng cao thì
banner quảng cáo sẽ càng được ưu
tiên hơn)
› Tổng chi phí= phí click + 10% phí
quản lý
Nội dung đăng quảng cáo
› Tiêu đề quảng cáo (tối đa 25 ký tự).
› Nội dung quảng cáo (tối đa 135 ký
tự)
› Hình ảnh banner đại diện (kích thước
chuẩn là 110 80 pixel)
32. Ngày nay, có rất tạp chí điện tử
được xuất bản trên Internet liên
quan đến mọi chủ đề, mọi lĩnh vực.
Có thể tiếp cận với thị trường mục
tiêu bằng việc đặt những quảng
cáo ngắn vào một số ít các tạp chí
điện tử
Các trang web cung cấp danh
sách của các tạp chí điện tử và bản
tin mà ta có thể tham khảo để phục
vụ cho việc xác định thị trường mục
tiêu
http://www.liszt.com/
http://ezine-universe.com/
http://paml.net/
http://www.free-ezine-
advertising.com/
33. Kinh doanh trên mạng Internet
cũng đều phải đối mặt với các
cuộc cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh đã từng
thành công sẽ là những người bạn
tốt nhất. Hãy xác định:
Từ khoá nào khách hàng
thường dùng để tìm thấy họ
trên các công cụ tìm kiếm?.
Họ thường quảng cáo trên
các trang web nào?.
Trang web của họ nhằm
phục vụ cho đối tượng
nào?.
Sử dụng chiến thuật tương tự đối
thủ
34. Theo dõi khách hàng truy cập và
tìm hiểu xem họ thường truy cập
vào các trang web nào: cần đặt
quảng cáo ở đâu để có thể tiếp
cận và thu hút được nhiều nhất
các khách hàng tiềm năng chiến
lược.
Trong kinh doanh truyền thống, để
xác định được thị trường mục tiêu
cho sản phẩm của mình đòi hỏi
các thương nhân phải tiến hành
điều tra, thăm dò hàng tháng và
phải tiêu tốn hàng nghìn đô la cho
chi phí quảng cáo. Ngày
nay, Internet nhanh chóng giúp ta
xác định và định vị được thị trường
với chi phí thấp nhất nhưng hiệu
quả cao nhất.
35. Web là một "môi trường" rất
hiệu quả, cung cấp nhiều
cơ hội thu hút sự chú ý,
quan tâm của khách hàng
đến công ty và sản phẩm
thông qua các chương
trình quảng cáo
› banner quảng cáo sống
động với những hoạt
ảnh Flash
› Đặt một đoạn text quảng
cáo vào trong một bản
tin điện tử …
› Quảng cáo dạng RichMedia
theo tình huống
36. Cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để
đặt quảng cáo. Một vị trí tốt tức là nó
phải phù hợp với "đối tượng" quảng
cáo, có cùng một thị trường mục tiêu, và
chi phí hợp lý nhất.
Website là một môi trường mà ở đó các
chương trình quảng cáo có thể sẽ mang
lại kết quả ngay lập tức==>việc theo dõi
hiệu quả quảng cáo banner trên web là
hết sức cần thiết, và có thể thay đổi
ngay được chiến dịch quảng cáo bất kỳ
khi nào mà số lượng truy cập không
tăng thêm.
Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ
biến:
37. Quảng cáo banner truyền thống
› là hình thức quảng cáo banner thông dụng
nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những
đoạn text ngắn và bao gồm cả hoạt ảnh
GIF và JPEG, có khả năng kết nối đến một
trang hay một website khác. Quảng cáo
banner truyền thống là một hình thức
quảng cáo phổ biến nhất và được nhiều
người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải
nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào
website nhất.
Quảng cáo In-line
› Hình thức quảng cáo này được định dạng
trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên
phải của một trang web.
38. › Cũng như quảng cáo banner truyền
thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị
dưới dạng một đồ hoạ và chứa một đường
link, hay có thể chỉ là là một đoạn text với
những đường siêu liên kết nổi bật với những
phông màu hay đường viền.
Quảng cáo pop -up
› Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra
trên một màn hình riêng, khi NSD nhắp chuột
vào một đường link hay một nút bất kỳ nào
đó trên website.
› Sau khi nhấn chuốt, sẽ nhìn thấy một cửa sổ
nhỏ được mở ra với những nội dung được
quảng cáo.
› Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra không hài
lòng về hình thức quảng cáo này, bởi vì họ
phải nhắp chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ
đó lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
39. Cân nhắc và xác định được đối
tượng độc giả của các tạp chí điện
tử đó có phù hợp với thị trường
mục tiêu hay không? Nó có
thường xuyên được phát hành? Và
nội dung của nó có hữu ích và có
giá trị để thu hút người đọc hay
không?
Chi phí cho việc đặt quảng cáo:
Chi phí đó có thể thay đổi, không
chỉ phụ thuộc vào nội dung và tính
phổ biến của tạp chí, mà còn phụ
thuộc vào các điều kiện khác như:
vị trí xuất hiện quảng cáo ,...
40. Cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho
một chương trình dự án nhất định: có thể là
một trang web, bản tin điện tử, diễn đàn
thảo luận trực tuyến ==> có được một vị trí
quảng cáo đẹp nhất, có khả năng thu hút
sự chú ý của nhiều khách hàng,..
Nên cân nhắc, xác định rõ mối quan hệ
giữa thị trường mục tiêu mà quảng cáo
muốn nhằm đến với thị trường khách hàng
của các website và tạp chí điện tử.
Thường xuyên phải theo dõi, kiểm tra và
đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo với
tư cách là một nhà tài trợ.
41. 1. Sử dụng dịch vụ Web Hosting miễn phí hay
với giá rẻ.
› Khi kinh doanh trên Internet, website là tài
sản quan trọng nhất và nó có thể tạo ra ấn
tượng tốt đẹp ngay từ đầu đối với khách
hàng.
› Không nên sử dụng dịch vụ Web Hosting
miễn phí hay với giá rẻ của các nhà cung
cấp
› Phần lớn các dịch vụ miễn phí hay với giá
rẻ đều có chất lượng không tốt: khách
hàng sẽ gặp khó khăn khi truy cập vào
trang web vì nó được đặt trên một máy chủ
quá tải, hay trang web này sẽ là nơi đặt
banner quảng cáo cho sản phẩm và dịch
vụ của nhà cung cấp...
42. 2. Làm giảm giá trị trang web do đồ
hoạ, java, âm nhạc...
› Giá trị thẩm mỹ mà các chương
trình đồ hoạ, java, âm nhạc mang
đến cho trang web
› Nhân tố chính làm chậm thời gian
truy cập vào trang web
› Chức năng quan trọng nhất của
trang web là bán sản phẩm và
dịch vụ.
› Cố gắng vừa đảm bảo tính thẩm
mỹ của trang web vừa đảm bảo
trang web không quá tải để tránh
sai lầm.
43. 3. Không quan tâm đến ý kiến
phản hồi từ phía khách truy
cập.
› Phần lớn cho rằng mọi thứ
vẫn đang hoạt động tốt
nhưng ngược lại trên thực
tế, một số lượng khách truy
cập khá lớn đã gặp sự cố
› Những khách hàng có
thông tin phản hồi chứng tỏ
họ đã quan tâm đến công
ty và rất có thể họ sẽ là
khách hàng tiềm năng
trong tương lai.
44. 4. Lãng phí thời gian
vào những hoạt
động vô ích.
› Tài sản quý giá nhất
là “thời gian”.
› Sắp xếp công việc
phù hợp để tránh
lãng phí thời gian
làm việc không hiệu
quả.
45. 5. Hệ thống email quản lý
không hiệu quả.
› Email là một trong
những phương thức
giao dịch khá phổ biến
và hiệu quả giữa các
thương nhân với khách
hàng
› Sử dụng hệ thống email
để phục vụ tốt nhất
cho công việc kinh
doanh của mình.
46. 6. Không thường xuyên bám sát khách hàng
› Theo thói quen, phần lớn khách hàng có xu
hướng mua hàng của những công ty mà
người ta đã biết và tin tưởng.
› Nếu không xây dựng niềm tin và giữ liên lạc
với khách hàng, thì đây là một sai lầm rất
nghiêm trọng.
› Lập một danh sách đăng ký nhận bản tin
và bắt đầu xuất bản các bản tin ==>tạo ấn
tượng tốt và giữ liên lạc thường xuyên với
các khách hàng .
› Với những bản tin==>cung cấp những
thông tin cập nhật nhất về sản phẩm cũng
như về website.
› Điều quan trọng tên công ty luôn luôn xuất
hiện trong hộp thư của khách hàng
47. 7. Đánh mất sự nổi tiếng bởi việc
thực hiện chiến lược quảng cáo
không thích hợp.
› Sai lầm khi thực hiện marketing
trên Internet : “spam” – hình
thức gửi email marketing
không mong muốn
› Sẽ là một sai lầm rất cơ bản
nếu cho rằng cách thức tốt
nhất để xúc tiến và đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh trực
tuyến là chiến lược gửi thư tới
hàng loạt địa chỉ email trong
khi không biết họ có muốn
nhận thư hay không.
48. › Tài sản quan trọng nhất, với
tư cách là một nhà
marketing trên mạng
Internet, đó là danh tiếng.
› Và "spam” là con đường
nhanh nhất có thể làm huỷ
hoại danh tiếng.
› Nếu thực sự muốn đầu tư
và thu lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh trực
tuyến, đừng bao giờ đưa
“spam” vào trong kế
hoạch kinh doanh
49. 8. Quên rằng “marketing” chính là
chìa khoá của thành công.
› Ngay cả khi sản phẩm có chất
lượng tốt nhất trên thế giới,
cũng vẫn phải “marketing” nó
đến người tiêu dùng.
› Nếu không tiến hành marketing
cho sản phẩm, chắc chắn sẽ
không ai biết và sẽ không có
doanh thu
› Nên tập trung xúc tiến sản
phẩm và marketing đến thị
trường mục tiêu
50. 9. Quan niệm rằng kinh doanh
trực tuyến là con đường làm
giàu nhanh nhất.
› Đây là một quan niệm rất sai
lầm và là nguyên nhân dẫn
đến thất bại trong mọi trường
hợp
› Thành công là kết quả của sự
đầu tư và quyết đinh sáng
suốt,những nỗ lực và sự thận
trọng trong công việc, bất kỳ
ai cũng có thể thành công
trong mọi môi trường kinh
doanh.
51. 10. Không nhận thức đúng vai trò
quan trọng của Internet.
› Internet có thể coi là một
công cụ giao tiếp hiệu quả
nhất ngày nay.
› Với Internet :có thể thu hút
được hàng triệu khách hàng
trên toàn thế giới và cung cấp
hàng loạt các dịch vụ hỗ trợ
khách hàng.
› Internet giúp thu thập tin
tức, thông tin quan trọng để
cạnh tranh và cộng tác với
những người khác.
52. Xét về mặt tích cực, cung
cấp một dịch vụ khách
hàng ưu việt là cách rất tốt
để đưa trang thương mại
điện tử có sự thành công
Làm thế nào để khiến cho
khách hàng nghĩ tới
website của công ty khi họ
có nhu cầu đối với sản
phẩm và dịch vụ mà công
ty đang cung cấp.
53. 1. Luôn bám sát khách hàng.
› Một trong những điểm hấp
dẫn của Internet là tính trực
tiếp.
› Hãy kiểm tra các đơn đặt
hàng và email hàng ngày
để khách hàng luôn cảm
thấy sự hiện diện của công
ty bất kỳ lúc nào họ cần.
54. 2. Tạo sự thuận tiện cho khách
hàng.
› Hầu hết người sử dụng web
đều cần sự nhanh chóng.
› Tạo đường liên kết tới những
thông tin chung nhất về sản
phẩm hay dịch vụ ngay ở
trang chủ của website.
› Sự liên hệ trực tiếp với khách
hàng cùng với các câu trả lời
dễ hiểu, đơn giản sẽ có ích cho
việc bán hàng hơn rất nhiều
55. 3. Sử dụng hình thức khuyến
mại.
› Cố gắng tìm các hình thức
khuyến mại cho khách hàng
trên mạng
› Việc làm này sẽ chứng tỏ
cho khách hàng biết rằng
công ty rất hiểu nhu cầu của
họ.
› Ví dụ: nếu bán thiết bị
camera hãy khuyến mại
phim cho khách mua hàng.
56. 4. Lắng nghe ý kiến khách hàng
› Tìm hiểu khách hàng xem tại sao
họ lại lựa chọn việc mua bán với
công ty
› Công ty có thể cải tiến dịch vụ
và sản phẩm như thế nào?
› Có thể thu thập thông tin khách
hàng bằng cách tổ chức những
cuộc điều tra trên website hay
đưa thêm các câu hỏi về dịch
vụ khách hàng vào mẫu đơn
đặt hàng trên mạng.
57. › Cũng có thể tạo điều kiện để khách hàng
tham gia vào việc phát triển sản phẩm mới
› Lắng nghe ý kiến khách hàng còn có một lợi
ích là không phải đầu tư vào những mặt
hàng không thành công.
58. 5. Bảo mật thông tin riêng của khách
hàng.
› Những người sử dụng web không thích bị
hỏi về các thông tin cá nhân,những
thông tin không hề cần thiết cho quá
trình mua hàng.
› Khách hàng thường chủ yếu quan tâm
tới việc liệu những thông tin họ cung cấp
có bị tiết lộ cho bên thứ ba hay không.
› Vì thế đừng hỏi những thông tin mà ta
không cần và hãy tuyên bố rõ ràng
nguyên tắc bảo mật của công ty đối với
59.
60. Gọi là hộp thư tự động trả lời. Đây là một
công cụ marketing hiệu quả, đã được
chứng minh rằng rất thành công trong thời
gian vừa qua
Là giải pháp dễ nhất có thể ứng dụng để tự
động hoá quá trình giao dịch, bán hàng.
› Về cơ bản, đó là một địa chỉ email
được cài đặt thay thế con người trả lời
từng bức thư, trả lời những câu hỏi về
dịch vụ và sản phẩm, gửi những bức
thư chào hàng, xác nhận đơn đặt hàng
và thư cảm ơn…
61. › Nhờ đó, có thể tiết kiệm quỹ thời
gian quý báu cho những công việc
khác mà ta thực sự phải quan tâm
đến.
Theo một cách khác :
autoresponder là những chương
trình thư điện tử tự động trả lời
bất kỳ một bức thư nào được gửi
đến với những câu trả lời đã
được soạn thảo trước.
62. Có thể tạo dựng một hoặc nhiều hộp
thư tự động trả lời.
Vấn đề quan trọng là làm như thế nào
để khách hàng tiềm năng sẽ có được
thông tin về sản phẩm và dịch vụ bất
kể lúc nào mà không cần chờ đợi bất
kỳ sự can thiệp của ai.
Không chỉ giúp tiết kiệm thời gian,
các hộp thư tự động trả lời còn là một
công cụ marketing trực tuyến hiệu
quả.
63. "Nguyên tắc Pareto" hay còn
gọi là nguyên tắc 80-20
"Nguyên tắc Pareto" được đặt
tên theo một nhà kinh tế học
người Italia, Vilfredo Pareto. Vào
năm 1906, ông Pareto đã quan sát
thấy 20% dân số Italia đang nắm
trong tay 80% tài sản của nước
này. Sau đó, ông cũng nhận thấy
rằng 20% số lạc củ trong vườn
nhà ông đóng góp tới 80 lượng
lạc ông thu hoạch mỗi năm.
64. Liệu đây có phải sự
trùng lặp ngẫu nhiên
không? Nó khiến ông
suy nghĩ. Vilfredo
Pareto áp dụng
nguyên tắc 80-20 này
vào rất nhiều lĩnh vực.
Trong lĩnh vực thương
mại điện tử, cần quan
tâm nguyên tắc này!!!
65. Với nhiều ứng dụng của
Nguyên tắc Pareto, thường
là không thể khẳng định được
sự chính xác của tỷ lệ 80- 20
Có ít nhất 20% số người đã từng
mua hàng một lần sẽ tiếp tục quay
lại mua hàng - nhưng tất nhiên là
chỉ khi ta tiếp tục giữ mối liên hệ
với họ.
Do vậy, nếu không tiếp tục theo
đuổi khách hàng, có thể sẽ mất đi
80% lợi nhuận tiềm năng.
66. Chắc chắn rằng ta cung cấp cho
khách hàng cái mà họ quan tâm.
› Thứ nhất, những mặt hàng
này phải bổ sung cho mặt
hàng đã bán trước đây.
› Thứ hai, bán các mặt hàng
giống như lần trước với mức
giá thấp hơn.
› Thứ ba, gửi các bản tin cho
khách hàng để giữ liên lạc.
Các bản tin ngắn cũng là
cách rất hay để giữ kênh
thông tin với khách hàng
67. › Thứ tư, cố gắng tách sản
phẩm hiện tại và bán chúng
thành những phần riêng biệt.
› Thứ năm, bán cho khách
hàng các sản phẩm nâng cấp
› Thứ sáu, bán sản phẩm của
người khác nếu những dòng
sản phẩm này không trực tiếp
cạnh tranh với sản phẩm của
công ty và giúp tăng doanh
thu đáng kể và tăng cả lòng
tin đối với khách hàng.
68. 1. Thiết lập một cơ sở hạ tầng
vững chắc mà tiết kiệm:
thực hiện bằng một vài phần
mềm cùng các lựa chọn
outsourcing
2. Tính năng, tính năng và tính
năng: bạn nên quan tâm tới sơ
đồ trang web (site map) để
định hướng cho các khách hàng
3. Hiểu rõ về khách hàng:
nghiên cứu và xác định những
khách hàng trực tuyến thông
qua các cuộc điều tra trực
tuyến, nhóm nghiên cứu hay
đơn giản gọi điện cho khách
hàng.
69. 4. Duy trì nguyên tắc thiết kế: Tất
cả những hình ảnh động hay việc
bổ sung thêm đồ hoạ trên trang
web chỉ khiến tốc độ duyệt của
trang web chậm đi. Một thiết kế rõ
ràng và đơn giản là tốt hơn cả.
5. Đảm bảo yếu tố nội dung thích
hợp: Bạn cần có những miêu tả
sản phẩm dễ đọc và dễ hiểu, các
bức hình chất lượng cao, những
hướng dẫn mua sắm và giao nhận
rõ ràng
6. Xây dựng lòng tin và sự tín
nhiệm: Hãy thường xuyên tái
khẳng định với các khách hàng
rằng bạn sẽ giao hàng đúng hẹn
và tuyệt đối bảo vệ các thông tin
cá nhân.
70. 7. Tối ưu hoá các cơ
hội: Các công cụ tìm
kiếm trực tiếp, mạng
xã hội là phương thức
nhanh chóng và tiết
kiệm nhất để thu hút
các khách hàng mới
8. Làm mới, làm mới
và làm mới: Đừng
bao giờ “ngủ gật” trên
cành nguyệt quế. Hãy
thay đổi các cửa sổ
hình hoạ của bạn,
thay đổi giao diện
trang chủ,...