Báo cáo thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Xem chi tiết: http://lopketoantruong.com/
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả KD
1. Chuyên đề thực tập
Báo cáo thực tập
Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây
dựng Đông Anh.
Xem tài liệu khác: http://lopketoantruong.com
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong
đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc
dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực
hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về
số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho
các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như
thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng,
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm
phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu
được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực
hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành
phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu
và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp
cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất,
kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
1
2. Chuyên đề thực tập
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã
chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh.
Chuyên đề thực tập của em gồm hai phần chính:
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thanh Quý cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú trong Công ty để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
2
3. Chuyên đề thực tập
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
I. Tổng quan về công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tấm lợp
và vật liệu xây dựng Đông Anh:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được thành
lập năm 1980 theo quyết định số 196_BXD/TCC ngày 29/01/1980 của bộ
trưởng bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở
chính của công ty đóng tại Km 23- quốc lộ 3- thị trấn Đông An- Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các
giai đoạn sau:
* Giai đoạn I (1980 – 1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư
vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời
kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh
doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu củ hội liên hiệp giao cho và luôn luôn
hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoach mà cấp trên đã đề ra.
* Giai đoạn II (1985 – 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán
kinh tế độc lập với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và
mục tiêu nghành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung
ứng vật tư thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp.
* Giai đoạn III (1989 – 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh
tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra cho
sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí
nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất
nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao
3
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
4. Chuyên đề thực tập
nhưng giá cước vẫn không tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó, để
tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã
bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng
sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng
Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp
dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất
của xí nghiệp.
Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số
584/BXD-TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải
đổi tên thành Xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng
liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp kim loại.
Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994
trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi,
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): Nhiệm vụ chính của công ty là sản
xuất tấm lợp kim loại có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng
khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và
được khách hàng tín nhiệm.
Có thể nói rằng công ty ngày càng đứng vững và phát triển không
ngừng theo thời gian. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty
vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công
ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cổ phần.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
4
5. Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm
soát
Tổng giám đốc
Phòn
gtổ
chức
hành
chính
Phòn
g kinh
tế kế
hoạch
Phòng
công
nghệ
cơ
điện
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phó giám đốc
Phòn
g kinh
doan
h tiếp
thị
Phòn
g
KCS
Phân
xưởng
sản
xuất
tấm
lợp
AC
Phân
xưởn
g sản
xuất
tấm
lợp
KLM
Đội
xe
vận
tải và
đội
xây
lắp
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương
hướng mục tiêu của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
hội đồng quản trị, của giám đốc công ty.
* Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt
động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ
của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra,
giám sát, hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
5
6. Chuyên đề thực tập
* Tổng giám đốc: Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và
phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết
định, điều lệ của công ty.
* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội
đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc được
tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên
trách của công ty, giúp tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý,
năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội
chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài
chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử
dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm
lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
* Phòng tổ chức-hành chính: Có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công
tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế... cụ thể là phân công lao động, xây dựng
các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động...
* Phòng công nghệ cơ điện: Có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật,
máy móc điện và các thiết bị khác.
* Phòng kinh doanh tiếp thị: Tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các
hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng kinh tế-kế hoạch: Tham mưu cho tổng giám đốc xây dựng sản
xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống... xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các
công trình...
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
6
7. Chuyên đề thực tập
* Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiểm
tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định,
pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra
chất lượng sản phẩm.
* Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): Là một phân xưởng
của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng.
Đội xe vận tải và đội xây lắp: Làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật
liệu Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu của khách hàng.
Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là
sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong
thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với
quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành
sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản
xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn,
điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là ximăng, amiăng, bột
giấy... là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, chúng cấu thành nên thực
thể sản phẩm và toàn bộ nguyên vật liệu được xuất dùng 1 lần vào sản xuất
sản phẩm. Và cũng do đặc thù sản phẩm tấm lợp làm bằng các nguyên vật
liệu trên và thời gian để sản xuất ra chúng lại ngắn do đó không có chi phí sản
phẩm dở dang nên công tác kế toán về giá thành sản phẩm được lược bớt đi
một khâu là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Dây truyền công nghệ sản xuất được chia làm 6 giai đoạn:
+ Chuẩn bị nguyên vật liệu
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
7
8. Chuyên đề thực tập
+ Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu
+ Xeo cán tạo tấm
+ Tạo hình sản phẩm
+ Bảo dưỡng
+ Nhập kho
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
8
9. Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
Kho nguyên vật liệu
Nước
trong
Giấy
Ngâm-xé
Cân
Cân
Ximăng
amiăng
Nước đục
Nghiền
Đong
Cân
Máy trộn
holander
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
Băng tải dạ
Xi lanh tạo tấm phẳng
Băng tải cao su
Nghiền ba-via
Xi lanh tạo sóng
Nước đã khử
Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn
Buồng hấp sấy kín
Nồi hơi
Để nguội dỡ khuôn
Bảo dưỡng trong bể nước
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Nhập kho
9
10. Chuyên đề thực tập
II. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty:
Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của
công ty. Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn
sản xuất tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người được thể hiện qua
sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
(Phụ trách chung)
Kế toán tổng hợp kiêm
kế toán về doanh thu,
tiền mặt, thanh toán
với người mua...
Kế toán chi tiết,
kế toán với ngân
hàng, KT vật liệu,
kế toán với người
bán...
Thủ quỹ
2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1
tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định. Đơn vị
tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được quy
đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Sản phẩm của công ty chịu thuế
GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công ty nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT. Đơn vị đánh giá nguyên vật liệu
theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình
quân. Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo
thời gian. Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
10
11. Chuyên đề thực tập
là ngắn, vì vậy mà không có chi phí sản phẩm dở dang nên cuối kỳ không
phải đánh giá sản phẩm dở dang.
III. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật
liệu xây dựng Đông Anh.
1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty
Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăngximăng (tấm lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật
liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.
Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa
dạng và chất lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyền
công nghệ hiện đại, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn
quốc, Đài Loan theo các tiêu chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của
úc.
Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượng cao, có uy tín
trên thị trường mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số
0186/QĐNH ngày 17/01/1998 của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam.
Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ
Thuỵ Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và
các phụ trình công nghiệp và dân dụng.
Nhìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với
khí hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm),
giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn.
Sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu
công nghiệp, thành phố, các tỉnh... nơi có các công trình xây dựng.
Sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng
của các đối tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả
Lại, Nhà máy giầy Sơn Long...
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
11
12. Chuyên đề thực tập
Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào
mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên
tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu
cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào
các mùa khác thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong
đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng
có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và để làm cho đời
sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ
cơ cấu sản xuất theo từng mùa.
2. Đánh giá thành phẩm
Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách
khác kế toán phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.
Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế.
* Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản
phẩm trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
* Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá
thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
* Giá thực tế thành phẩm xuất kho= Giá trị thành phẩm thực tế tồn và
nhập trong kỳ/số lượng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ X số lượng
xuất.
Ví dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC
Giá thành thực tế TL AC xuất kho:
= (52500000 +17675000000)/ (3000 + 1010000) X 1013000 =
17727500000
3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty.
Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
12
13. Chuyên đề thực tập
chung và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số
lượng, giá trị theo từng loại thành phẩm Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh đã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một
cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh
vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty sử
dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm và hóa đơn giá trị gia tăng
kiêm phiếu xuất kho.
3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm
3.1.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm
- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành Biên
bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh
viết phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành
3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)
Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập.
Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm
để nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số
lượng thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận
vào thẻ kho và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để
tính lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Ví dụ: Ngày 5 tháng 1 năm 2005, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC
nhập kho 10 000 tấm lợp AC
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
13
14. Chuyên đề thực tập
Đơn vị ...
PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ ...
Ngày 05 tháng 01 năm 2005
Số
: 15
Nợ TK: 155
Có TK: 154
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Quang - Phân xưởng sản xuất
tấm lợp AC
Theo biên bản kiểm nghiệm số 05 ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
Phòng KCS
Nhập tại kho: Thành phẩm công ty
Tên, nhãn hiệu,
Số lượng
quy cách, phẩm Đơn vị
Thực
STT chất vật tư (sản
tính Theo CT
nhập
phẩm , hàng hoá)
1
Tấm lợp AC
Tấm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Thành
tiền
23 000
23 000
Cộng
23 000
Đơn giá
23 000
Người viết phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phiếu nhập kho phải có đáy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.
Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của
Giám đốc và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập
kho được lập thành 3 liên.
- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào
hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc
duyệt, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên
(đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
14
15. Chuyên đề thực tập
Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột
thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng
để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký
xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng.
Ví dụ: Ngày 15 tháng 1 năm 2005 xuất 5000 tấm lợp AC cho Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT
ký ngày 20/12/2004.
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 (Dùng để thanh toán)
No: TM
Ngày 15 tháng 1 năm 2005
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Điện thoại
: Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
: Đông Anh – Hà Nội
: 048833831
Họ và tên người mua hàng
Đơn vị
Địa chỉ
Hình thức thanh toán
STT
1
Tên hàng
: Nguyễn Thị Tám
: Công ty TNHH thương mại và SX Ba Tám
: Thị trấn Đông Anh – Hà Nội
: Tiền mặt
Đơn vị
hóa, dịch vụ
tính
Tấm lợp AC Tấm
Số lượng Đơn giá
5 000
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
19 909
Thành tiền
99 545 000
99 545 000
9 954 500
109 499 500
Bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín chín nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
3.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật
liệu xây dựng Đông Anh.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
15
16. Chuyên đề thực tập
Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc ghi chép số liệu đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm. Việc
hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:
* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho
thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ
kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành
phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Bảng số 1:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Ngày lập thẻ
Tên thành phẩm
Đơn vị tính
Mã số
Chứng từ
Số phiếu
Ngày
Xuất
tháng Nhập
03/01
05/01
15/01
TÊN KHO: KHO THÀNH PHẨM
THẺ KHO
:31/01/2005
: Tấm lợp AC
: Tấm
:
Số lượng
Diễn giải
Nhập
Xuất
131083
Tồn
xác
nhận
Kiểm kê 01/01/2005
Nhập từ phân xưởng TL AC 25 000
Nhập từ phân xưởng TL AC 23 000
Xuất cho CT TNHH TM và
5 000
sản xuất Ba Tám.
............................
Cộng
13
15
Ký
1 013 000
1 010 000
3000
0
Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên
thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng.
* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi
trên sổ chi tiết thành phẩm.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
16
17. Chuyên đề thực tập
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi
vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ.
- Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất).
- Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo
dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ.
Số dư cuối kỳ được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
Ví dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2005
Bảng số 2
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 1 năm 2005
Tên thành phẩm
: Tấm lợp AC
Đơn vị tính
: Tấm
Số lượng tồn đầu kỳ
: 3000
Số tiền
: 52 500 000
Đơn vị tính: 1.000
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng
13
03/01
15
05/01
15/01
Diễn
giải
TK
đối
ứng
PX TL 154
AC
154
BaTám 632
......
Đơn
giá
Cộng
17,5
Nhập
SL
TT
Xuất
SL
TT
25
23
5
1010
17675000
1013 17727500
Tồn
SL
TT
28
51
46
0
0
Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩm cộng sổ chi tiết và tiến hành
đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi
tiết thành phẩm ngoài việc theo dõi thành phẩm về số lượng, kế toán chi tiết
thành phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
17
18. Chuyên đề thực tập
Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn
lập thêm bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện
cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau:
Bảng số 3
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị:1000
Stt
Tên
Đvt
1
TL AC
Tấm
2
TL KLM m2
Cộng
SL
3
TT
52500
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
SL
TT
1010 17 675 000
SL
TT
1013 17 727 500
Tồn cuối
kỳ
SL TT
0
0
55
Tồn đầu kỳ
55
0
52500
3 382 500
21 057 500
3 382 500
21 110 000
0
0
3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế
toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ
kế toán tổng hợp.
3.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 155: Thành phẩm
- Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây
dựng Đông Anh là áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này khi nhập, xuất kho thành
phẩm kế toán phản ánh vào sổ kế toán theo giá vốn (giá thành sản xuất), điều
này phụ thuộc vào kỳ tính giá thành. Theo quy định của Công ty thì kỳ tính
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
18
19. Chuyên đề thực tập
giá thành phẩm vào cuối tháng. Giá thành của sản phẩm xuất kho được tính
theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Cuối tháng bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tiến hành tính giá thành của các sản phẩm xuất kho trong kỳ.
3.2.2. Trình tự hạch toán
Trong tháng 01/2005, kế toán tính giá thành sản phẩm tính như sau:
- Giá thành đơn vị của sản phẩm Tấm lợp AC là: 17 500đ/tấm
- Tổng giá thành nhập kho của sản phẩm tấm lợp AC là: 17675000000đ
- Tổng giá thành hai loại sản phẩm nhập kho của Công ty là:
21057500000đ
- Tổng giá thành của các sản phẩm xuất kho toàn công ty là:
21110000000đ
Căn cứ vào số liệu của tháng trước, phiếu nhập kho và xuất kho thành
phẩm, số chi tiết thành phẩm, kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn kho thành
phẩm và tiến hành định khoản ghi nhật ký chung như sau:
+ Khi nhập kho thành phẩm:
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 : 21 057 500 000
TL AC
: 17 675 000 000
TL KLM
: 3 382 500 000
Có TK 154 : 21 057 500 000
+ Khi xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 632
: 21 110 000 000
Có TK 155 : 21 110 000 000
TL AC : 17 727 500 000
TL KLM : 3 382 500 000
Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911
: 21 110 000 000
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
19
20. Chuyên đề thực tập
Có TK 632
: 21 110 000 000
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm, giá vốn hàng bán đều
được phản ánh trên nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
Bảng số 4:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Trang số 31
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu
tháng
PN
31/01
PX
31/01
KC
CPBH
CPQL
BK911
BK911
31/01
31/01
31/01
31/01
31/01
Diễn giải
TK
ĐƯ
Cộng mang sang
.............
Nhập kho thành phẩm tháng 1
Thành phẩm
Sản xuất kinh doanh dở dang
Xuất kho thành phẩm
Giá vốn hàng bán
Thành phẩm
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Xác định kết quả kinh doanh
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lý DN
Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
K/c doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh
K/c LN sản xuất kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Cộng
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Số tiền
Nợ
Có
90540557183
90540557183
155
154
21057500000
632
155
21110000000
911
632
21110000000
911
641
767130553
911
642
796553121
511
911
23093569872
911
421
419886198
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
21057500000
21110000000
21110000000
767130553
796553121
23093569872
178896996927
419886198
178896996927
Giámđốc
(Ký, họ tên)
Bảng số 5
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
20
21. Chuyên đề thực tập
SỔ CÁI TK 155
Tháng 01 năm 2005
Tên Tài khoản: Thành phẩm
Đơn vị: 1000đ
Ngày
chứng
từ
Số hiệu
chứng
từ
Nội dung chứng từ
Tài khoản
đối
ứng
Nợ
Số tiền nợ
Số tiền có
Có
Số dư đầu kỳ
52 500
03/01
BK154
Phân xưởng TL AC nhập 155
154
437 500
05/01
BK154
Phân xưởng TL AC nhập 155
154
402 500
15/01
BK154
Xuất TL AC cho Công
ty TNHH TM&SX Ba 632
155
87 500
Tám
...................
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Người lập biểu
21 057 500
0
Kế toán trưởng
21 110 000
Thủ trưởng đơn vị
IV. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến
sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những
doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường
thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng
phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
21
22. Chuyên đề thực tập
Sản phẩm tấm lợp của công ty là một loại hàng hoá thuộc lĩnh vực vật
liệu xây dựng, nó dùng để lợp mái các công trình, nhà xưởng, kho tàng, nhà
ở... Từ ngày sản phẩm tấm lợp xuất hiện trên thị trường đến nay, nhờ có
những cố gắng và phát huy trong việc duy trì thị trường cũ tiến tới mở rộng
thị trường mới. Sản phẩm của công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt đối
với người tiêu dùng của toàn miền Bắc và các vùng đồng bằng.
Khối lượng sản phẩm hàng năm của công ty đang ngày một tăng lên
hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường
của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, các vùng
đồng bằng và hơn thế nữa công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ
của mình lên các vùng cao như Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng
Sơn...
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty nằm chủ yếu sát các trung tâm
đông dân cư và các khu sản xuất ở miền Bắc và đây chính là nơi chủ yếu tăng
lợi nhuận của công ty.Sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng
Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, công ty luôn là một
trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng
và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay trên địa bàn và các tỉnh lân cận có rất nhiều
cơ sở sản xuất tấm lợp đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của
công ty vẫn chiễm lĩnh được thị trường.
2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Do đặc thù của ngành sản xuất tấm lợp đặc biệt là tấm lợp kim loại, do
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự hiện đại của máy móc vì vậy mà
sản phẩm của công ty có thể có độ dài khác nhau đáp ứng theo yêu cầu của
khách hàng. Bởi vậy, với tấm lợp KLM chỉ khi khách hàng đặt hàng, có đầy
đủ đặc điểm quy cách, độ dài, màu sắc, khổ rộng, chiều dài thì Công ty mới
lựa chọn vật liệu và cắt cho khách hàng. Chính vì lẽ đó mà khác với nhiều
doanh nghiệp khác, ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh sản phẩm sản xuất ra hoặc là tiêu thụ ngay, hoặc là lưu kho để bán cho
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
22
23. Chuyên đề thực tập
khách lẻ và không có xuất gửi đại lý. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù
lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng –
thanh toán – nhận hàng – lập hoá đơn giá trị gia tăng. Mặc dù Công ty không
sản xuất hàng loạt để gửi đại lý như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
khác nhưng Công ty vẫn có hệ thống đại lý để giúp mình tìm kiếm các đơn
đặt hàng. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty tồn tại hai hình thức bán hàng là
bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Bán cho công trình
Do sản phẩm của Công ty là tấm lợp, kết cấu thép cầu trục, cổng trục
và do đặc điểm của ngành xây dựng công nghiệp nên hoạt động bán hàng cho
công trình, dự án chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của Công
ty. Bán hàng thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp
luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ
tiêu thụ nói riêng.
Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ:
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm
(thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
+ Về thời gian giao hàng
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+ Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá
+Về các điều khoản chung
Vì khối lượng bán cho các công trình thường là rất lớn do đó mà để phù
hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian sản
xuất, Công ty thường giao hàng theo lô và chia thành nhiều đợt cho khách
hàng. Công ty cũng thường vận chuyển đến tận công trình vì có thể còn phải
tư vấn lắp đặt sản phẩm cho khách hàng. Tại đây hai bên sẽ lập biên bản giao
nhận hàng hoá, ký xác nhận về số lượng, chủng loại và quy cách của hàng
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
23
24. Chuyên đề thực tập
hoá. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn
GTGT làm căn cứ xuất hàng. Công ty chỉ giao lô hàng đầu tiên khi nhận được
tiền đặt cọc từ phía khách hàng và khách hàng phải thanh toán những lô tiếp
theo theo đúng những điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn
cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng
kinh tế để thanh toán hết số còn lại. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh
thu sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm xuất hàng nhưng chỉ giao
hoá đơn tài chính cho khách hàng khi khách hàng đã thanh lý xong hợp đồng
kinh tế.
- Bán cho cửa hàng
Cửa hàng bán tấm lợp chỉ lưu một số sản phẩm mẫu và các biển quảng
cáo sản phẩm, không lưu số lượng lớn vì quy cách luôn thay đổi. Cửa hàng sẽ
đến mua hàng tại Công ty và sau đó bán lại hàng đó cho khách hàng của
mình.
Phòng kinh doanh tiếp thị sẽ lập hợp đồng thành 3 liên trong đó liên 1
và liên 2 xé giao cho khách mang đến kế toán nộp tiền, khi khách hàng nộp
tiền kế toán sẽ đóng dấu xuất hàng trên cả hai liên là liên 1 và liên 2 của hợp
đồng sau đó giao liên 2 cho khách hàng, chuyển liên 1 xuống nhà máy để làm
lệnh xuất hàng.
- Bán cho khách lẻ
Khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty, lập hợp đồng mua hàng và
Công ty cũng tiến hành bán hàng như với cửa hàng chỉ khác nhau ở giá bán ra
là giá bán thống nhất với giá bán lẻ niêm yết tại Công ty (không có giảm giá
hay hoa hồng).
* Bán qua đại lý
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có mạng lưới
đại lý khắp Miền Bắc và các vùng đồng bằng ở nước ta. Khác với đại lý của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, đại lý của Công ty không có
hàng ký gửi của Công ty mà thực chất chỉ làm môi giới bán hàng cho Công
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
24
25. Chuyên đề thực tập
ty. Khác với các cửa hàng do có quan hệ gần gũi với Công ty nên việc mua
bán có nhiều thuận lợi hơn như có thể đặt hàng và lập hợp đồng qua điện
thoại, lái xe của Công ty sẽ vận chuyển hàng đến địa điểm mà đại lý chỉ định
rồi qua đại lý lấy tiền về hoặc có thể nợ lại khi số nợ của đại lý còn ở trong
giới hạn mà Công ty cho phép.
3. Giá cả và phương thức thanh toán
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết
sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá
thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên
cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương.
Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên,
ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh
toán trước hạn và với khách hàng ở tỉnh xa. Phần giảm giá này Công ty có thể
thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh doanh sau khi xem xét số khách hàng
mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 3% trên
tổng doanh số bán cả năm của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết
kế nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các thành phẩm
của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với
cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty
với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh
toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo
chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau
một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn
thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ
với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
25
26. Chuyên đề thực tập
khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh
nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công
ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng
vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh
toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân
hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong
Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc
bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công
ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp
hoặc ngân hàng bảo lãnh.
4. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
4.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu tiêu thụ thành phẩm
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho
khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng
đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng xuất kho cho
khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
26
27. Chuyên đề thực tập
Bảng số 6
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tên thành phẩm: Tấm lợp AC
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
SH
Khách hàng
Doanh
ĐƯ
NT
TK
thu Thuế
TT
Tổng cộng
GTGT
CK
02/01
Phạm Thị Mỳ
1121
20 000
2000
22000
CK
09/01 Nhà máy chế tạo TBĐ
1121
3 939,98
393,998
4333,978
CK
10/01 Trần Thị Bích Ngọc
1121
30 000
3000
33000
TM
15/01 Cty TNHH SX Ba Tám
1111
99 545
9954,5
109499,5
CK
16/01 Phạm thị Mỳ
1121
18 000
1800
19800
CK
17/01 Nguyễn Thị Minh
1121
14 820
1482
16302
BK131 17/01 XN Tập Thể Bình An
131
13 024,759
1302,4759
14327,2349
BK131 18/01 Tấm lợp Phả Lại
131
4 871,427
487,1427
5358,5697
BK131 18/01 Cty TNHH Thành Đạt
131
483 153,1
48315,31
531468,41
BK131 19/01 Cty CP XD và kinh
131
578 671,613
57867,1613
636538,7743
BK131 19/01 CT TNHH Cường Thạch 131
192 024,2
19202,42
211226,62
BK131 19/01 CT TNHH vận tải Hùng 131
790 282,088
79028,2088
869310,2968
131
166 700,903
16670,0903
183370,9933
BK131 20/01 Ông Tập NMXM Sài sơn 131
701 169,7
70116,97
771286,67
doanh than nội địa
Hường
BK131 19/01 DN tư nhân Hiền Dung
...................
Cộng
18802059,884 1880205,9884 20682265,8724
4.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
4.2.1. Tài khoản sử dụng
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng
hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm
xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
27
28. Chuyên đề thực tập
hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 1111: Tiền mặt
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
4.2.2. Trình tự hạch toán
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho
khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng
đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ
theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan
cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:
* Trường hợp bán hàng thu tiền ngay (thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng...):
Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ
tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2
liên:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán
Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
28
29. Chuyên đề thực tập
PHIẾU THU
Ngày15 tháng 1 năm 2005
Quyển số: 30
số: 15
Nợ TK:
Có TK:
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám
Địa chỉ
: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám
Lý do nộp
: Mua tấm lợp AC
Số tiền: 109 499 500 (viết bằng chữ): Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín
mươi chín nghìn năm trăm đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến
hành ghi sổ
Nợ TK 1111
: 109 499 500
Có TK 511
:
99 545 000
Có TK 3331
:
9 954 500
* Trường hợp chưa thu được tiền ngay hay khách hàng trả chậm:
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ
còn lại nhỏ hơn mức nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ
xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hoá
đơn GTGT.
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ
còn lại lớn hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
29
30. Chuyên đề thực tập
sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng và trình giám đốc. Nếu giám đốc
ký duyệt thì lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
Các thủ tục khác tương tự trường hợp thanh toán ngay. Hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó:
Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển chứng từ
Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, lưu tại phòng kế toán ghi sổ.
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô
cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty
cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì
thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công
tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót
sảy ra. Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã rất chú
trọng vấn đề này. Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng được tiến hành
bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng
Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là
hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm,
tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với
Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh chỉ ưu tiên bán chịu với những khách
hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi
như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng
quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có nhiều
khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả
phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện.
Tại Công ty, khi khách hàng mua hàng mà hoá đơn là trả chậm thì kế
toán sẽ ghi cột tiền nợ của bảng chi tiết TK131.
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
30
31. Chuyên đề thực tập
Bảng số 7
Mã chi tiết
AN02
ANI
BANG
BI01
CA03
CH02
CHU06
CT13
CT14CTCK
CTCL
CTHP
CTLS
CTMT
CTQN
CTTT
CTXD9
CU05
CUON
GĐAY
HĐXE
Hội
HA01
Hiên
Hiền
SỔ CHI TIẾT TK131
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
Tên chi tiết
Nguyễn Thế Anh
Công ty Quảng Nam
Đỗ Văn Bang
CTCPSX&KDVTTB
Các dịch vụ tấm lợp
Ngô Phạm Chiến
Nguyễn thị Chuyền
CT Cơ giới&XL số 13
CT Cơ giới&XL số 14
CT Cơ khí Đông Anh
CTCP thép Cửu Long
CT ConStesin H/P
CTCP Hùng Hường
Tổ hợp Vạn ngọc
CTVLXD QuảngNgãi
CTTM Tiến Thành
CT xây dựng số 9
Lương Thị Cúc
CTTNHHCườngThảo
CT Tân giếng đáy
Nguyễn Văn Hùng
HTXsxthépKhánhHội
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn thị Thu Hiền
DN tư nhân Hiền
..............
Cộng
Người lập biểu
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
29500000
457389472
3766684
27817822
28067500
165976040
22807350
22933039
61266153
554259027
522303230
438000
153020000
330000
153228043
21500000
95620571
23045400
23553000
12811000
1498000
96754000
20400000
3849000
141229775
6291427222
3401286663
Kế toán trưởng
Đơn vị tính: đồng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
27169273
1000000
636543000
13901300
500000
632598500
14004750
52469100
29450050
681007019
9262000
869325000
61266153
2015365
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
55669273
457389472
3266684
31762322
27964050
165976040
211700
22933039
1233250681
513041230
438000
979167500
330000
43177500
153228043
21500000
95620571
56910300
211230000
33864900
145807500
400000
183374000
42144225
16179091344
11016770240
88975500
12811000
1498000
96754000
20000000
3849000
9331516544
1279054881
Thủ trưởng đơn vị
31
32. Chuyên đề thực tập
- Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng
Tài khoản sử dụng: TK131. Tại Công ty tài khoản này không mở chi
tiết cho từng khách hàng mà mở chung cho tất cả các khách hàng.
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa
thanh toán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1121
Có TK 131
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
32
33. Chuyên đề thực tập
Bảng số 8
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK131
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
Đơn vị tính: đồng
Stt
Ngày CT
1
02/01
Số hiệu
CT
CK
2
03/01
PT328
3
4
5
6
7
8
9
03/01
06/01
06/01
06/01
08/0109/01
09/01
16/01
PT329
PT330
PT331
PT332
CK
PT333
PT334
22
23
24
25
16/01
16/01
16/01
16/01
PT345
PT347
CK
CK
Nội dung chứng từ
Tạm ứng HĐ số 162 ngày8/11/04-Cty CPXL
Đông Anh
Trả tiền mua TL KLM-Nguyễn Văn Lạc LD SX
TL Hà Nam
Nộp tiền vận chuyển TL-Các dịch vụ tấm lợp
Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa
Nộp tiền bán tấm lợp-CT TNHH Vạn Ngọc
Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa
Trả tiền mua hàng-Trần Minh Phương
Nộp tiền KML- Cty xây dựng số 17
Nộp tiền mua TL-Cty TN Đức Thắng
.....................
Nộp tiền bán TL-Phạm Thị Mai
Nộp tiền mua TL-NMXM Sài sơn Hà Tây
Trả tiền mua hàng-CT TM Đức Thắng
Trả tiền mua hàng-CTTHHH HoàBình
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
TKĐƯ
Nợ
Có
1121
131
Số tiền Nợ
Số tiền Có
94500000
1111
131
100000000
1111
1111
1111
1111
1121
1111
1111
131
131
131
131
131
131
131
14004750
150000000
330000
140640000
100000000
80214529
25580000
1111
1111
1121
1121
131
131
131
131
6468000
200000000
42460000
250000000
33
34. Chuyên đề thực tập
26
27
28
29
30
31
32
17/01
17/01
17/01
17/01
18/01
18/01
CK
PT350
BK131
BK131
PT351
BK131
BK131
Trả tiền mua hàng-XN xây dựng số492
Nộp tiền mua TLAC-CT TNHH Thành Đạt
XN Tập Thể Bình An
XN Tập Thể Bình An
Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa
DT sản phẩm-Tấm lợp Phả Lại
DT sản phẩm-Tấm lợp Phả Lại
1121
1111
131
131
1111
131
131
131
131
511
3331
131
511
3331
82000000
200000000
13024759
1302475,9
44365200
4871427
487142,7
....................
Tổng cộng
16179091334
Số dư đầu kỳ:
Người lập biểu
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
2890140559
Số dư cuối kỳ:
11016770240
8052461663
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
34
35. Chuyên đề thực tập
* Sau khi hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả tiền
ngay hoặc trả chậm khi xuất bán thành phẩm, cuối tháng kế toán trong Công
ty tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911-Xác định kết quả
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK511
: Doanh thu bán hàng
Có TK911 : Xác định kết quả tiêu thụ
Ví dụ: Theo chứng từ BK131, ngày 17 tháng 1 năm 2005, Công ty xuất
bán tấm lợp cho Xí nghiệp tập thể Bình An với hình thức thanh toán là trả
chậm, kế toán ghi:
Nợ TK131
Có TK511
: 14327234,9
: 13024759
Có TK3331 : 1302475,9
Tổng doanh thu của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh tháng 1 năm 2005 là 23 093 569 872 đồng, trong tháng không có
hàng bán bị trả lại, vì vậy cuối tháng kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển
doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK511
Có TK911
: 23 093 569 872
: 23 093 569 872
* Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, sau khi định khoản
xong kế toán phải ghi vào sổ cái doanh thu bán hàng và các sổ sách có liên
quan như sổ cái TK131, ...
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
35
36. Chuyên đề thực tập
Bảng số 9
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK 511
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính: đồng
Stt
Ngày
CT
TKĐƯ
Số hiệu
CT
Nội dung chứng từ
Nợ
Có
Số tiền Nợ
Số tiền Có
1
02/01
CK
Mua TLAC-Phạm Thị Mỳ
1121
511
20 000
2
09/01
CK
Mua TLAC-Nhà máy chế tạo TBĐ
1121
511
3 939,98
3
10/01
CK
Mua TLAC-Trần Thị Bích Ngọc
1121
511
30 000
4
13/01
PT342
Mua TLKLM-Nguyễn Thái Phương
1111
511
41 408 010
5
15/01
TM
Mua TLAC-Cty TNHH SX Ba Tám
1111
511
99 545
6
15/01
BK131
Doanh thu KLM-CT Cơ khí Đông Anh
131
511
628 963 493
7
16/01
CK
Mua TLAC-Phạm thị Mỳ
1121
511
18 000
8
16/01
PT348
Mua TLKLM-CTTNHH DV Đông á
1111
511
403511500
9
17/01
CK
Mua TLAC-Nguyễn Thị Minh
1121
511
14 820
10
17/01
BK131
Mua TLAC-XN Tập Thể Bình An
131
511
13 024,759
11
17/01
BK
Doanh thu KLM-Công ty XD số 5
131
511
40 300 650
12
18/01
BK131
Mua TLAC-Tấm lợp Phả Lại
131
511
4 871,427
13
18/01
BK131
Mua TLAC-Cty TNHH Thành Đạt
131
511
483 153,1
14
19/01
BK131
Mua TLAC-Cty CP XD và kinh doanh than nội 131
511
578 671,613
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
36
37. Chuyên đề thực tập
15
19/01
BK131
địa
131
511
192 024,2
16
19/01
BK131
Mua TLAC-CT TNHH Cường Thạch
131
511
3 571 410
17
19/01
BK131
Doanh thu bán KLM-CTTNHH ĐinhLê
131
511
790 282,088
18
19/01
BK131
Mua TLAC-CT TNHH vận tải Hùng Hường
131
511
166 700,903
19
20/01
BK131
Mua TLAC-DN tư nhân Hiền Dung
131
511
4 979 611 784
131
511
701 169,7
Doanh thu bán KLM-CTTNHH Đinh Lê Công
20
20/01
BK131
trình XM Hải Phòng
Mua TLAC-Ông Tập NMXM Sài sơn
64
31/01
BK911
...................
511
911
18802059884
65
31/01
BK911
Kết chuyển Doanh thu thuần TLAC
511
911
4291509990
Kết chuyển Doanh thu thuần TLKLM
Tổng cộng
Người lập biểu
Hoàng Diệu Ly - Kế toán 43D
23093569872
Kế toán trưởng
23093569872
Thủ trưởng đơn vị
37
38. Chuyªn ®Ò thùc tËp
5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có quy mô
tương đối lớn do vậy số lượng khách hàng đông, đồng thời trong thời buổi
cạnh tranh thị trường để thu hút thêm nhiều lượt khách công ty đã áp dụng
hình thức giảm giá hàng bán đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn
định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn.
Tuy nhiên hiện nay hầu hết các khách hàng của Công ty số lượng thanh toán
ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán nhanh trước thời hạn còn ít do vậy các
nghiệp vụ về giảm giá là rất ít. Do đó khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán
Công ty đã hạch toán để ghi giảm trực tiếp vào TK511. Khi có nghiệp vụ về
giảm giá hàng bán kế toán ghi:
Nợ TK511
: Doanh thu tính trên % giảm giá
Nợ TK3331
: VAT tính trên doanh thu giảm
Có TK1111, 1121
: Tổng số tiền giảm
Tháng 1 năm 2005, Công ty không có nghiệp vụ liên quan đến giảm giá
hàng bán.
* Trong trường hợp sản phẩm của Công ty không đảm bảo về chất
lượng, sai quy cách... khách hàng lập biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm
và gửi đơn đề nghị trả lại số sản phẩm đó. Được sự đồng ý của giám đốc, thủ
kho sẽ nhập kho số sản phẩm đó, khách hàng sẽ trả lại hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho. Nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng, kế toán tổng hợp kiêm kế
toán về tiền mặt sẽ viết phiếu chi trả lại tiền mặt căn cứ vào lượng hàng nhập
lại và đơn giá ghi trên hoá đơn. Nếu khách hàng chưa thanh toán thì kế toán
từ vào khoản phải thu của khách hàng.
- Trường hợp hàng bán bị trả lại ngay trong kỳ:
+ Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK155
Có TK632
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
: Thành phẩm
: Giá vốn hàng bán
38
39. Chuyªn ®Ò thùc tËp
+ Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, kế toán
ghi:
Nợ TK531
: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331
: VAT hàng bán bị trả lại
Có TK1111, 1121, 131 :Tổng trị giá bán của hàng bị trả lại
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại
Nợ TK511: Doanh thu bán các thành phẩm
Có TK531: Hàng bán bị trả lại
- Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau:
+ Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK155: Thành phẩm
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh
+ Thanh toán với người mua hàng về số tiền hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK531: Hàng bán bị trả lại
Có TK1111, 1121, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK531: Hàng bán bị trả lại
Trong tháng 1 Công ty không có hàng bán bị trả lại.
Bảng số 10
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK531
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại
Đơn vị tính: đồng
Ngày
CT
Số hiệu
CT
Nội dung chứng
từ
Tài khoản
đối ứng
Nợ
Có
Số tiền
Nợ
Số tiền
Có
........
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
39
40. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Cộng phát sinh
6. Hạch toán giá vốn hàng bán
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn hàng hoá bán ra, biên bản nhận lại
hàng, kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán, số liệu sẽ được cập nhật vào Nhật ký
chung, sổ cái tài khoản 155, sổ cái tài khoản 632.
Ví dụ trong tháng 1 năm 2005 tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là
21110000000đ, cuối tháng kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK155
: 21 110 000 000
Có TK632 : 21 110 000 000
Sau đó kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào
tài khoản xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK911
: 21 110 000 000
Có TK632
: 21 110 000 000
Bảng số 11
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK632
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: 1000đ
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
40
41. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Ngày
Số hiệu Nội dung chứng từ
Tài khoản đối Số tiền Nợ Số tiền Có
chứng
chứng
từ
31/01
từ
BK154
ứng
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán TLAC
632
155
17 727 500
31/01
BK154
Giá vốn hàng bán TLKLM
632
155
3 382 500
31/01
BK911
Kết chuyển giá vốn hàng 911
632
17 727 500
632
3 382 500
bán TLAC
31/01
BK911
Kết chuyển giá vốn hàng 911
bán TLKLM
Tổng cộng
Người lập biểu
21 110000
Kế toán trưởng
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
21 110000
Thủ trưởng đơn vị
41
42. Chuyªn ®Ò thùc tËp
7. Hạch toán chi phí bán hàng
7.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao
dịch, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển... Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh chi phí
bán hàng bao gồm các loại chi phí sau:
+ Chi phí quảng cáo sản phẩm: gồm chi phí dụng cụ quảng cáo, tiền in
ấn tờ quảng cáo, tiền thuê nhà hội trợ triển lãm, các khoản tiền trong quá trình
triển lãm phát sinh.
+ Chi phí chụp ảnh các công trình.
+ Chi khuyến mại trong quá trình bán hàng.
+ Chi mua ngói thí nghiệm, chi để kiểm định mẫu vật tư, sản phẩm.
+ Lương: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương công nhân tổ bốc
xếp tấm lợp, tiền ăn ca công nhân tổ bốc xếp tấm lợp, kinh phí công đoàn
công nhân tổ bốc xếp.
Tất cả các chi phí trên Công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ
theo từng ngày phát sinh chi phí, chi phí khuyến mại sản phẩm phát sinh cả
trong tháng nhưng thường đến cuối tháng mới phát sinh nhiều. Riêng chi phí
cho lương như chi cho nhân viên bán hàng, lương công nhân bốc xếp... thì
đến cuối tháng mới tập hợp và ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ như: Bảng phân bổ lương,
kinh phí công đoàn, hoá đơn mua sắm các dụng cụ phục vụ quảng cáo sản
phẩm... để kế toán vào sổ chi tiết chi phí bán hàng.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
42
43. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng số 12
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Ngày CT
Số hiệu
Nội dung chứng từ
CT
TKĐƯ
Số tiền
09/01
PC1341 Quảng cáo SP
Nợ
641
Có
Nợ
1111 4 545 454
09/01
PC1346 Chi khuyến mãi KLM
641
1111 6 160 000
13/01
PC1358 Chi
mại
KLM 641
1111 2 070 400
PC1377 Chi khuyến mại TLAC
641
1111 3 087 500
16/01
PC1378 Chi khuyến mại TLKLM
641
1111 59 021 000
17/01
PC1385 Chi phí Q/C chụp ảnh các công 641
khuyến
Có
(HĐ78700)
16/01
1111
1 270 000
trình
24/01
PC1405 Chi khuyến mại KLM
641
1111 4 372 500
27/01
PC1411 In tờ quảng cáo SP
641
1111 16 362 000
27/01
PC1413 Kiểm định mẫu tôn
641
1111 770 000
28/01
PC1422 Chi khuyến mại KLM
641
1111 429 600
29/01
BK331 Ngói thí nghiệm
641
331
31/01
PC1456 Chi phí bán hàng
641
1111 264 000
31/01
BK131 Khuyến mại TL AC
641
131
17 460 000
31/01
BKDH Chi phí nhân viên bán hàng
641
331
2 351 000
31/01
BPBTL Lương CN tổ bốc xếp TL
641
3341 52 295 000
31/01
BPBTL Ăn ca CN tổ bốc xếp TL
641
3342 3 629 500
911
641
198 000
.......................................
31/01
CPBH
Kết chuyển chi phí bán hàng
Tổng cộng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
767 130 553
767 130 553 767 130 553
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
43
44. Chuyªn ®Ò thùc tËp
7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK641
: Chi phí bán hàng
Có TK334, 338
Có TK152
: Chi phí nhân viên bán hàng
: Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
Có TK331, 131, 111, 141: Các chi phí khác
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911
để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK911
Có TK641
: Xác định kết quả kinh doanh
: Chi phí bán hàng
Ví dụ: Theo chứng từ có số hiệu PC1411 phát sinh vào ngày 27 tháng 1
năm 2005 về việc in tờ quảng cáo sản phẩm bằng tiền mặt số tiền là 16 362
000đ. Kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ TK641
: 16 362 000
Có TK1111 : 16 362 000
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 1 năm 2001 là 767 130
553đ, cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK911
: 767 130 553
Có TK641
: 767 130 553
Sau khi định khoản như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái
TK641.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
44
45. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng số13
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK641
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Ngày
Số hiệu
CT
CT
09/01 PC1341 Quảng cáo SP
TKĐƯ
Nợ
Có
641 1111
Nợ
4 545 454
09/01 PC1346 Chi khuyến mãi KLM
641
1111
6 160 000
KLM 641
1111
2 070 400
16/01 PC1377 Chi khuyến mại TLAC
641
111
3 087 500
16/01 PC1378 Chi khuyến mại TLKLM
641
1111
59 021 000
911
641
Nội dung chứng từ
13/01 PC1358 Chi
khuyến
mại
Số tiền
Có
(HĐ78700)
.......................................
31/01 CPBH
Kết chuyển chi phí bán hàng
Tổng cộng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
767 130 553
767 130 553
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
767 130 553
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
8. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
8.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh bao gồm:
+ Lương nhân viên quản lý: Lương CBCNV QL doanh nghiệp, ăn ca
CBCNV QL doanh nghiệp, kinh phí công đoàn CBCNV QL doanh nghiệp.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
45
46. Chuyªn ®Ò thùc tËp
+ Vật liệu quản lý: Sửa chữa xe con, chi phí thay thế bảo dưỡng xe,
xuất vật liệu sửa chữa văn phòng, xuất nguyên liệu cho xe con đi công tác.
+ Trích khấu hao TSCĐ
+ Thuế, lệ phí: Vé cầu, phí chuyển tiền mua amiăng, phí chuyển tiền
máy phát điện, phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh, phí chuyển tiền xi măng...
+ Dự phòng: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
+ Các chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp khách, chi chuyển tiền phát
nhanh tài liệu, chi cài đặt phần mềm, chi phí khám nghĩa vụ quân sự, thuê chở
cán bộ công nhân viên đi công tác, chi mua văn phòng phẩm...
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao,
hoá đơn chi trả các khoản tiền phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, phiếu
xuất, phiếu chi... kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng số 14:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Số hiệu
CT
01/01
CT
CK
Thu phí chuyển tiền mua amiăng
TKĐƯ
Nợ
Có
642
1121
01/01
CK
Thu phí chuyển tiền máy phát điện
642
1121
3 000
642
1111
944 545
642
11211
100 000
02/01
Nội dung chứng từ
PC1317 Vé cầu
02/01
CK
Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh
Số tiền Nợ
Số tiền Có
3 000
03/01
PC1323 Chi tiếp khách
642
111
12 142 000
03/01
PC1324 Chi chuyển phát nhanh tài liệu
642
1111
726 900
03/01
PC1325 Cài đặt phần mềm dự toán QT
642
1111
1 500 000
03/01
CK
Thu phí chuyển tiền amiăng
642
1121
3 000
03/010
CK
Thu phí chuyển tiền tôn KLM
642
1121
3 000
9/01
CK
Thu phí chuyển tiền xi măng
642
1121
3 000
09/01
CK
Thu phí chuyển tiền amiăng
642
1121
3 000
09/010
CK
Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh
642
1121
75 000
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
46
47. Chuyªn ®Ò thùc tËp
9/01
PC1347 Chi tiếp khách
642
1111
8 566 000
09/01
PC1348 Vệ sinh công cộng
642
1111
378 000
.........................
29/01
BK141 Sửa chữa xe con
642
141
770 000
29/01
BK141 Sửa chữa xe con
642
141
802 045
29/01
BK152 Xuất vật liệu sửa chữa văn phòng
642
152
2 382 000
29/01
BK152 Xuất NL cho xe con đi công tác
642
152
28 703 732
31/01
BPBTL Lương ăn ca CBCNV QL DN
642
3341
372 037 000
31/01
BPBTL ăn ca CBCNV QL DN
642
3342
12 652 000
31/01
BPBTL Kinh phí CĐ CBCNV QL DN
642
3382
10 440 000
911
642
.................
31/01
CPQL Kết chuyển CPQL doanh nghiệp
Tổng cộng
Người lập biểu
796 553 121
796 553 121
Kế toán trưởng
796 553 121
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
8.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự như chi phí bán hàng, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến chi phí quản lý doanh nghiệp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp kế
toán sẽ định khoản ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK642,
cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang
TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: - Theo chứng từ BPBTL ngày 31/1/2005 về việc chi trả lương
cho CBCNV quản lý doanh nghiệp số tiền là 372 037 000đ, kế toán ghi sổ
như sau:
Nợ TK642
: 372 037 000
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
47
48. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Có TK3341
: 372 037 000
- Theo chứng từ BK152 ngày 29/1/2005 về việc xuất vật liệu cho sửa
chữa văn phòng số tiền là 2 382 000đ, kế toán ghi:
Nợ TK642
Có TK152
: 2 382 000
: 2 382 000
- Căn cứ theo chứng từ BK2141 ngày 31/1/2005 về trích khấu hao
TSCĐ phân bổ CPQLDN số tiền là 13 474 000đ, kế toán ghi:
Nợ TK642
Có TK2141
: 13 474 000
: 13 474 000
- Căn cứ theo chứng từ CK ngày 2/1/2005 về việc thu phí chuyển tiền
sợi thuỷ tinh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh số tiền là 100
000đ, kế toán ghi:
Nợ TK642
Có TK1121
: 100 000
: 100 000
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 1 năm 2005
của Công ty là 796 553 121đ, cuối tháng 1/2005 kế toán tập hợp và ghi bút
toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK911
Có TK642
: 796 553 121
: 796 553 121
Sau khi định khoản như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái
TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
48
49. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng số 15:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK642
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngày
Số hiệu
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Nợ Có
642 1121 3 000
CT
01/01
CT
CK
Thu phí chuyển tiền mua amiăng
01/01
CK
Thu phí chuyển tiền máy phát điện 642 1121 3 000
02/01
PC1317 Vé cầu
642 1111 944 545
02/01
CK
642 1121 100 000
03/01
PC1323 Chi tiếp khách
Số tiền Có
Thu phí chuyển tiền sợi thuỷ tinh
642 1111 12 142 000
.................
31/01
CPQL
Kết chuyển CPQL doanh nghiệp
911 642
Tổng cộng
796 553 121
796 553 121
Người lập biểu
Kế toán trưởng
796 553 121
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
9. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Hàng ngày khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thì kế toán căn
cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ nhập xuất để vào sổ nhật ký
chung. Cuối tháng, sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán tiến
hành kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế
toán định khoản như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK511
Có TK911
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
49
50. Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK911
Có TK632
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK911
Có TK641
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK911
Có TK642
Sau đó ghi vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch
toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí
bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
doanh thu
Bảng số16
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK911
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính:
đồng
Ngày
Số hiệu
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Nợ
Có
Số tiền Nợ
Số tiền Có
CT
CT
31/013 BK911
K/c giá vốn hàng bán
911
632
21110000000
1/01
CPBH
K/c chi phí bán hàng
911
641
767130553
31/01
CPQL
K/c chi phí quản lý DN
911
642
796553121
31/01
BK911
Kết chuyển doanh thu thuần
511
911
23093569872
31/01
BK911
Kết chuyển LN từ SXKD
Tổng cộng
911
421
419886198
23093569872 23093569872
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
Thủ trưởng đơn vị
50
51. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng số 17
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 1 năm 2005
Chỉ tiêu
Mã số
01
Số tiền
23 093 569 872
Các khoản giảm trừ doanh thu
03
0
- Chiết khấu thương mại
04
0
- Giảm giá hàng bán
05
0
- Hàng bán bị trả lại
06
0
- Thuế TTĐB, XNK
07
0
1. Doanh thu thuần
10
23 093 569 872
2. Giá vốn hàng bán
11
21 110 000 000
3. Lợi nhuận gộp
20
1 983 569 872
4. Chi phí bán hàng
21
767 130 553
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
796 553 121
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
30
419 886 198
7. Doanh thu hoạt động tài chính
31
5 931 043
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
52 628 479
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
40
(46 697 433)
10.Thu nhập khác
41
0
11.Chi phí khác
42
0
12.Lợi nhuận khác
50
0
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
60
373 188 765
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
61
104 492 854
15.Lợi nhuận sau thuế
70
268 695 911
Tổng doanh thu
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
51
52. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng số18
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
SỔ CÁI TK421
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Số hiệu
CT
CT
31/01
BK911
Nội dung chứng
từ
Dư đầu kỳ
K/c lãi SXKD
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
TKĐƯ
Nợ
Có
911
Số tiền Nợ
421
Số tiền Có
419 886 198
0
419 886 198
419 886 198
10. Phân tích kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận
Để biết được tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty thì ta dựa vào
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty để xem xét và để biết được tình hình
biến động của nó ta dựa vào số liệu của hai kỳ liên tiếp để đánh giá bởi trên
đó phản ánh đầy đủ các chỉ têu về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận cũng như
các nhân tố ảnh hưởng. Dưới đây ta phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận
của công ty tháng 1/2005. Ta có bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và mức biến động của các chỉ tiêu chính ảnh hưởng đến sự thay đổi lợi
nhuận của công ty tháng 1/2005.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
52
53. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Chỉ tiêu
Số tiền
Mã
số
Tháng 12/2004
Tháng 1/2005
Tổng doanh thu
01
13 959 463 638
23 093 569 872
Các khoản giảm trừ doanh thu
03
0
0
- Chiết khấu thương mại
04
0
0
- Giảm giá hàng bán
05
0
0
- Hàng bán bị trả lại
06
0
0
- Thuế TTĐB, XNK
07
0
0
1. Doanh thu thuần
10
13 959 463 638
2.Giá vốn hàng bán
11
3.Lợi nhuận gộp
Mức biến động
Số tương
Số tuyệt đối
đối (%)
9 134 106 234
65,43
23 093 569 872
9 134 106 234
65,43
12 516 000 000
21 110 000 000
8 594 000 000
68,66
20
1 443 463 638
1 983 569 872
4.Chi phí bán hàng
21
370 957 662
767 130 553
396 172 891
106,8
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
524 329 497
796 553 121
272 223 624
51,92
6.LN thuần từ hoạt động SXKD
30
548 176 479
419 886 198
7.DT hoạt động tài chính
31
5 354 166
5 931 043
8.Chi phí hoạt động tài chính
32
47 449 243
52 628 479
9.LN từ hoạt động tài chính
40
(42 095 077)
(46 697 433)
-4 602 356
-10,93
10.Thu nhập khác
41
0
0
11.Chi phí khác
42
0
0
12.Lợi nhuận khác
50
0
0
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
60
506 081 402
373 188 765
14.Thuế thu nhập DN phải nộp
61
141 702 792
104 492 854
-37 209 938
-26,26
15.Lợi nhuận sau thuế
70
364 378 610
268 695 911
-95 682 699
-26,24
Từ kết quả ở trên ta thấy Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh trong hai tháng 12/2004 và tháng 1/2005 tình hình tiêu thụ và lợi
nhuận có những biến động tương đối. Mặc dù tháng 1/2005 tổng giá vốn hàng
bán của công ty cao hơn rất nhiều so với tháng 12 song tổng lợi nhuận sau
thuế mà công ty thu được lại thấp hơn tháng 12. Điều này chứng tỏ doanh
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
53
54. Chuyªn ®Ò thùc tËp
nghiệp tuy đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn nhưng cùng với nó có những
chi phí và hoạt động khác phát sinh làm ảnh hưởng đến làm giảm tổng lợi
nhuận của công ty. Cụ thể như sau:
Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước tăng giảm đi
268 695 911 – 364 378 610 = -95 682 699(đồng)
Tương ứng với số tương đối giảm đi:
-95 682 699/364 378 610 = -26,24%
Sự giảm đi của lợi nhuận trong tháng này so với tháng trước do các nhân tố
ảnh hưởng sau đây:
- Tổng doanh thu: Tổng doanh thu có quan hệ thuận cùng chiều với
tổng mức lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu tăng lên thì tổng mức lợi nhuận của
công ty cũng tăng lên một cách tương ứng và ngược lại nếu tổng doanh thu
giảm đi thì lợi nhuận cũng theo đó giảm đi. Bởi vậy, công ty cần phải có biện
pháp tăng doanh thu bằng hai cách: Tăng khối lượng hàng bán ra và tăng giá
bán.
Theo số liệu của công ty tháng 1/2005 và tháng 12/2004, ta thấy tổng
doanh thu của tháng 1so với tháng 12 tăng lên:
23 093 569 872 – 13 959 463 638 = 9 134 106 234 (đồng) với số tương đối
tăng lên 65,43% và đã làm cho tổng mức lợi nhuận của công ty tăng lên
9134106234 đồng.
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp và rất lớn đến tổng mức lợi nuận của công ty. Bởi vậy, công
ty càng tiết kiệm, giảm được giá vốn đơn vị sản phẩm bao nhiêu thì càng tiết
kiệm được chi phí bấy nhiêu và do đó tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng sẽ tăng lên bấy nhiêu.
Tháng 1/2005 giá vốn hàng bán của công ty tăng lên đáng kể là 8 594 000
000 đồng với số tương đối tăng lên 68,66% đã làm cho tổng mức lợi nhuận
của công ty giảm đi 8 594 000 000 đồng.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
54
55. Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan trực
tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản, tiền lương, khuyến mại.... Chi phí bán hàng càng giảm bao nhiêu, càng
tiết kiệm bao nhiêu thì lợi nhuận của công ty càng tăng lên. Bởi vậy công ty
muốn có lợi nhuận cao thì cần tìm mọi biện pháp làm giảm chi phí bán hàng.
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có chi phí bán hàng
của tháng 1/2005 quá cao, cao hơn rất nhiều so với tháng 12/2004 làm giảm
đi rất nhiều lợi nhuận của công ty.
Cụ thể: Chi phí bán hàng tăng lên 396 172 891đồng đã làm cho tổng lợi
nhuận của công ty giảm đi tương ứng là 396 172 891đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Thông thường chi phí quản lý doanh
nghiệp ít biến động theo quy mô sản xuất kinh doanh. Song, nếu chi phí này
càng cao thì càng làm giảm tổng mức lợi nhuận. Công ty cổ phần tấm lợp
Đông Anh đã rơi vào tình trạng là chi phí quản lý doanh nghiệp không những
tăng mà còn tăng hơn nhiều: 272 223 624 đồng làm cho lợi nhuận của công ty
bị giảm đi tương ứng 272 223 624 đồng.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Nếu lợi nhuận này càng cao thì
càng làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bởi nó có tác động cùng chiều
với tổng lợi nhuận. Tháng 1/2005 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
của công ty giảm đi 4 602 356 đồng làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi 4
602 356 đồng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản
mà công ty nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % tính trên tổng thu nhập
do đó tỷ lệ này càng cao thì thuế thu nhập càng cao cũng như nếu thu nhập
càng cao thì thuế càng cao và sẽ càng làm giảm lợi nhuận của công ty và
ngược lại. Với công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thì
thuế thu nhập doanh nghiệp tháng 1/2005 giảm đi 37209938 đồng làm lợi
nhuận tăng lên tương ứng là 37209938 đồng.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
55
56. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tổng hợp tất cả các nhân tố làm ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của công ty đã
làm lợi nhuận cuả công ty giảm đi là: 9 134 106 234 - 8 594 000 000 - 396
172 891 - 272 223 624 - 4 602 356 + 37209 938 = 95 682 699đồng
Như vậy ta thấy tháng 1/2005 Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh có
tình hình tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nhiều, đó cũng là một xu hướng tốt vì nó
sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty, nó cũng chứng tỏ doanh
nghiệp đang ngày càng đứng vững trên thị trường. Song, điều mà doanh
nghiệp cũng cần phải quan tâm hơn nữa là lợi nhuận của doanh nghiệp thấp
hơn mà nhất là doanh thu cao hơn nhiều mà lợi nhuận lại thấp hơn. Nguyên
nhân của nó có rất nhiều nhưng những nguyên nhân chủ yếu như đã phân tích
ở trên. Do đó công ty muốn tăng lợi nhuận thì phải tìm cách giảm giá vốn
hàng bán, giảm chi phí bán hàng, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và tìm
cách tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Công ty cần phát huy hơn nữa khả
năng kinh doanh của mình để không những hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
lợi nhuận mà còn đạt kết quả cao nhất, giúp công ty đứng vững trên thị trường
và ngày càng lớn mạnh.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
56
57. Chuyªn ®Ò thùc tËp
PHẦN III
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH.
I. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấml ợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh.
Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần tấm lợp
và vật liệu xây dựng Đông Anh, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình
hạch toán nghiệp vụ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm tại Công ty.
1. Ưu điểm
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và cơ chế này ngày càng thịnh
hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt nhịp với cơ chế mới và
việc bắt nhịp này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt nhịp như thế
nào và bằng cách nào để không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn
mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng
Đông Anh đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị
máy móc thết bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của công ty
ngày càng có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với
trước đây thì những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng
lên rõ rệt, tổng giá trị sản xuất của toàn công ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống
của cán bộ công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của
công ty ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng
động, sáng tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên
các lĩnh vực.
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
57
58. Chuyªn ®Ò thùc tËp
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn
thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh
của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó
công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp
thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và
công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu
cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán
Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích
công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự
chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có
sẵn.
Ngoài ra bộ máy kế toán của công ty còn được tổ chức theo hình thức
tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập
trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá
công việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương
tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin.
1.2. Về chứng từ sổ sách:
Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán
hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi
chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được
Hoµng DiÖu Ly - KÕ to¸n 43D
58