20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
Bop cont (1)
1. TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
TÓM TẮT:
CĂN BẢN VỀ BOP
NHÓM FLAPPY TEAM– DH28NH07
2. CẤU TRÚC
NỘI DUNG CHÍNH:
• Mối quan hệ giữa BOP và nền kinh tế
• Các nhân tố ảnh hưởng đến BOP
PHỤ LỤC:
• Thuật ngữ.
• Mở rộng.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA BOP VÀ NỀN KINH TẾ
Các yếu tố cơ bản của nền kinh tế:
Y: thu nhập (sản lượng) của nền kinh tế
G: chi tiêu của chính phủ
C: tiêu dùng nội địa
S: tiết kiệm
I : chi tiêu đầu tư
T: thuế
TH1: Đối với nền kinh tế đóng
Y=C+I+G
Đặt: A = C + I + G
S=Y–C–T
(S – I) + (T – G) = 0
Trong nền KT đóng, Chính phủ không tham gia vào nền KT nên: T –
G = 0.
(1) Y = A : phản ánh thực trạng nền KT
(2) S = I : phác họa triển vọng tương lai của nền KT
4. MỐI QUAN HỆ GIỮA BOP VÀ NỀN KINH TẾ
TH2: Đối với nền kinh tế mở
Y = A + (X – M) = A + CAB
S=Y–C–T
(S – I) + (T – G) = CAB
(a)
Đẳng thức cơ bản của BoP: CAB + KAB = - ORB
(b)
Do đây là thị trường tự do nên chính phủ không can thiệp
vào nền kinh tế
(T – G) = 0 và ORB = 0
(c)
Kết hợp (a),(b) và (c) ta được:
S – I = CAB = -KAB = - [Kinflow – Koutflow]
5. MỐI QUAN HỆ GIỮA BOP VÀ NỀN KINH TẾ
Nhận xét:
• Đối với nền kinh tế đóng: chỉ có thể đầu tư khi đã có số
vốn tích lũy, để có số vốn tích lũy thì phải đầu tư. Khoản
tài chính này không thay đổi, kéo dài từ thế hệ này sang
thế hệ khác, từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.
• Đối với nền kinh tế mở:
Khi chi tiêu nhiều hơn thu
nhập, có thể giải quyết
bằng những nguồn tài trợ
khác ở bên ngoài (CAB),
bằng cách huy động vốn,
thuyết phục đầu tư,…
6. MỐI QUAN HỆ GIỮA BOP VÀ NỀN KINH TẾ
Nhận xét:
• Cán cân tài khoản vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn.
• Không phải lúc nào
cán cân vốn dư thừa
cũng tốt cho nền kinh
tế, cần phải sử dụng
tốt nguồn vốn đầu tư
để đem lại hiệu quả
cho nền kinh tế, tránh
lãng phí và ngược lại.
7. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BOP
1. Tỷ giá hối đoái
Với các nhân tố khác không đổi, khi tỷ giá
tăng làm cho
• giá hàng hóa XK tính bằng ngoại tệ
giảm, kích thích tăng khối lượng xuất
khẩu và ngược lại.
• giá hàng hóa NK tính bằng nội tệ tăng,
làm giảm khối lượng nhập khẩu và
ngược lại.
Tỷ giá tăng làm tăng giá trị XK tính bằng nội tệ nhưng không
nhất thiết làm tăng giá trị Xk tính bằng ngoại tệ
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
8. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BOP
2. Lạm phát (giá HH xuất khẩu bằng ngoại tệ tăng)
• Với các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một nước
cao hơn ở nước ngoài, làm giảm sức cạnh tranh hàng hóa của
nước này trên thị trường quốc tế, do đó làm cho khối lượng xuất
khẩu giảm và ngược lại.
• Khối lượng XK giảm, dẫn đến:
- Giá trị XK bằng nội tệ có thể tăng
hoặc giảm.
- Giá trị XK bằng ngoại tệ cũng có
thể tăng hoặc giảm.
• Ảnh hưởng của lạm phát lên giá trị XK không rõ ràng.
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
9. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BOP
3. Giá cả thế giới của hàng hóa, dịch vụ (bằng ngoại tệ)
• Đối với hoạt động xuất khẩu: Với các nhân tố khác không đổi,
khi giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu tăng sẽ làm tăng giá trị
xuất khẩu tính bằng nội tệ và ngoại tệ; và ngược lại.
• Đối với hoạt động nhập khẩu:
Với các nhân tố khác không đổi,
nếu giá thế giới của hàng hóa
nhập khẩu tăng sẽ làm giảm giá
trị nhập khẩu tính bằng nội tệ và
ngoại tệ; và ngược lại.
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
10. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BOP
4. Thị hiếu tiêu dùng
•
Đối với hoạt động xuất khẩu: nếu thị hiếu tiêu dùng hàng
nước ngoài của người tiêu dùng trong nước tăng thì khối lượng
xuất khẩu giảm và ngược lại.
•
Đối với hoạt động nhập khẩu: nếu thị hiếu tiêu dùng hàng
nước ngoài của người tiêu dùng trong nước tăng thì khối lượng
nhập khẩu tăng và ngược lại
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
11. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BOP
5. Các chính sách của chính phủ
•
•
•
•
•
Chính sách tiền tệ
Chính sách tài chính
Chính sách thương mai quốc tế
Chính sách quản lý dòng vốn
Chế độ tỷ giá và chính sách tỷ giá.
12. THUẬT NGỮ
•
•
•
•
•
•
•
ITG (International tradeable goods): Hàng hóa có thể trao đổi quốc
tế.
Tỷ giá thả nổi (Floating exchange rate): tỷ giá được xác định và
điều chỉnh một cách tự động theo cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Tỷ giá cố định là tỷ giá hối đoái mà được giữ cố định trong một thời
gian dài với biên độ dao động nhỏ ở mức cho phép.
Chính sách tiền tệ (Monetary policy): là quá trình quản lý cung tiền
của cơ quan quản lý tiền tệ thường là hướng tới một lãi suất mong
muốn nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tài khóa (Fiscal policy): là các chính sách của Chính phủ
nhằm định hướng phát triển nền kinh tế thông qua những thay đổi
trong thu nhập – chi tiêu của Chính phủ và thuế khóa.
Hệ số co dãn xuất khẩu: Tỷ lệ % thay đổi giá trị xuất khẩu khi tỷ giá
thay đổi 1%
Hệ số co dãn nhập khẩu: Tỷ lệ % thay đổi giá trị nhập khẩu khi tỷ
giá thay đổi 1%
13. MỞ RỘNG
1. PHÁ GIÁ TIỀN TỆ CÓ CẢI THIỆN ĐƯỢC
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI ?
2. BALANCE OF PAYMENTS - SINGAPORE
3. BALANCE OF PAYMENTS – VIET NAM
4. SO SÁNH BOP VIỆT NAM - SINGAPORE
14. MỞ RỘNG
1. PHÁ GIÁ TIỀN TỆ CÓ CẢI THIỆN ĐƯỢC CÁN CÂN
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
THƯƠNG MẠI ?
a. Các hiệu ứng xảy ra sau khi phá giá:
Hiệu ứng giá cả: Giá hàng hóa XK trở nên rẻ hơn khi tính
theo ngoại tệ. Giá hàng hóa NK đắt hơn khi tính bằng nội tệ.
Hiệu ứng giá rõ ràng đã làm xấu cán cân thương mại.
Hiệu ứng khối lượng: Giá hàng XK rẻ sẽ khuyến khích XK
nhiều hàng hóa hơn. Giá hàng NK đắt hơn sẽ làm giảm số
lượng hàng NK. Hiệu ứng khối lượng rõ ràng đã làm cải
thiện cán cân thương mại.
15. MỞ RỘNG
1. PHÁ GIÁ TIỀN TỆ CÓ CẢI THIỆN ĐƯỢC CÁN CÂN
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
THƯƠNG MẠI ?
b. Hiệu ứng tuyến J:
• Hiệu ứng giá cả có tác dụng lập tức sau khi phá giá còn
hiệu ứng khối lượng chỉ có tác dụng sau một thời gian nhất
định vì khối lượng XK và NK chỉ có dãn từ từ trong dài
hạn.
• Nguyên nhân chủ yếu vì:
Cầu nhập khẩu không giảm ngay trong ngắn hạn
Cung XK không tăng ngay trong ngắn hạn
Cạnh tranh không hoàn hảo
16. MỞ RỘNG
1. PHÁ GIÁ TIỀN TỆ CÓ CẢI THIỆN ĐƯỢC CÁN CÂN
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
THƯƠNG MẠI ?
b. Hiệu ứng tuyến J:
Trong ngắn hạn, hiệu ứng giá cả có tính trội so với hiệu ứng
khồi lượng, làm cho cán cân TM trở nên xấu đi
Trong dài hạn, hiệu ứng khối lượng có tính trội so với hiệu
ứng giá cả, nên cán cân TM được cải thiện
Đặc điểm này của phá giá tiền tệ được biểu diễn bằng tuyến
J như sau:
17. MỞ RỘNG
1. PHÁ GIÁ TIỀN TỆ CÓ CẢI THIỆN ĐƯỢC CÁN CÂN
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
THƯƠNG MẠI ?
b. Hiệu ứng tuyến J:
Mức độ và thời gian kéo
dài trạng thái thâm hụt
trong ngắn hạn cũng
như khả năng có được
cải thiện vững chắc
trong dài hạn của cán
cân TM phụ thuộc vào
các điều kiện sau :
18. MỞ RỘNG
1. PHÁ GIÁ TIỀN TỆ CÓ CẢI THIỆN ĐƯỢC CÁN CÂN
(Giáo trình TCQT – Nguyễn Văn Tiến)
THƯƠNG MẠI ?
b. Hiệu ứng tuyến J:
• Tỷ trong hàng hóa ITG có sẵn trong nền kinh tế.
• Tiềm năng và tính linh hoạt của nền kinh tế chuyển hướng sang
XK.
• Năng lực sản xuất thay thế hàng nhập.
• Tâm lý mua hàng của người dân.
• Tỷ trọng hàng nhập cấu thành đầu vào sản xuất hàng hóa xuất
khẩu.
• Mức độ linh hoạt của tiền lương
Tóm lại, phá giá làm cho khối lượng XK tăng và NK giảm
nhưng không vì thế mà cán cân thương mại được cải thiện.
20. MỞ RỘNG
http://www.singstat.gov.sg
2. BALANCE OF PAYMENTS - SINGAPORE
2011
82,161.7
91,395.9
2012
64,279.9
76,127.1
I/2013
13,572.4
127,178.3
Exports of Goods
546,103.2
544,587.5
16,655.8
Imports of Goods
454,707.3
468,460.4
110,522.5
873.2
484.5
694.0
Exports of Services
146,103.6
148,805.6
37,481.0
Imports of Services
145,230.4
148,321.1
36,787.0
Primary Income Balance
-2,746.0
-3,919.6
-1,481.8
Secondary Income Balance
-7,361.4
-8,412.1
-2,295.6
A. Current Account Balance
Goods Balance
Services Balance
21. MỞ RỘNG
http://www.singstat.gov.sg
2. BALANCE OF PAYMENTS - SINGAPORE
2011
2012
I/2013
B. Capital and Financial
Account Balance
-55,600.3
-35,586.3
-4,609.8
Financial Account (Net)
-55,600.3
-35,586.3
-4,609.8
Direct Investment
37,322.4
41,952.7
11,896.4
Portfolio Investment
-16,086.3
-61,447.1
-13,839.2
Financial Derivatives
-14,945.3
-19,960.9
-7,554.2
Other Investment
-61,891.1
3,869.0
4,887.2
C. Net Errors and Omissions
-5,073.7
3,912.3
-244.6
D. Overall Balance (A+B+C)
21,487.7
32,605.9
8,718.0
E. Official Reserves (Net)
-21,487.7
-32,605.9
-8,718.0
22. MỞ RỘNG
2. BALANCE OF PAYMENTS - SINGAPORE
a. Khái quát chung
•
Cán cân thanh toán thặng dư của Singapore tăng từ $ 7,8
tỷ USD trong quý thứ ba năm 2012 lên đến $14 tỷ USD trong
quý cuối, chủ yếu là do thâm hụt hẹp ở thủ đô và tài khoản tài
chính.
•
Năm 2012, cán cân thanh toán thặng dư tăng lên $ 33 tỷ
USD, từ $ 21 tỷ USD trong năm 2011, phản ánh một dòng
chảy ròng nhỏ hơn từ nguồn vốn và tài khoản tài chính.
•
Dự trữ chính thức nước ngoài tăng lên 317 tỷ USD vào
thời điểm cuối năm 2012, tương đương với 8 tháng nhập khẩu
hàng hóa.
23. MỞ RỘNG
2. BALANCE OF PAYMENTS - SINGAPORE
b. Tài khoản vãng lai
•
Thặng dư tài khoản vãng lai thu hẹp xuống $ 13 tỷ
USD trong quý IV năm 2012, từ $ 17 tỷ trong quý trước.
•
Năm 2012, thặng dư tài khoản vãng lai giảm đến 64 tỷ
USD (19% GDP), từ $ 82 tỷ trong năm 2011 (25% GDP),
nguyên nhân là do sự duy giảm thặng dư trong hàng hóa.
•
Cũng trong năm 2012, các dịch vụ thặng dư thu hẹp
xuống $ 0.5 tỷ USD, từ $ 0.9 tỷ USD trong năm 2011, chủ
yếu là kết quả thu ròng thấp hơn từ dịch vụ bảo trì và sửa
chữa.
24. MỞ RỘNG
2. BALANCE OF PAYMENTS - SINGAPORE
c. Tài khoản vốn và tài chính
•
Năm 2012, vốn và tài khoản tài chính thâm hụt thu hẹp
$ 36 tỷ đồng (10% GDP), đáng kể dưới $56 tỷ USD ghi
trong năm 2011 (17% GDP), nguyên nhân là do sự đảo
chiều từ một dòng chảy ròng lớn để một dòng chảy ròng
nhỏ “ Đầu tư khác”, và việc mở rộng mạng lưới dòng đầu tư
trực tiếp điều này đã giúp cho đệm sự gia tăng tệ ròng từ
danh mục đầu tư và tài chính phát sinh.
25. MỞ RỘNG
2. BALANCE OF PAYMENTS - SINGAPORE
c. Tài khoản vốn và tài chính
•
Cả năm 2012, tài khoản đảo chiều thặng dư $ 39 tỷ
USD từ thâm hụt hơn $ 62 tỷ đăng ký năm trước. Điều này
phản ánh sư thay đổi hoàn toàn tệ ròng dòng vốn ròng trong
nhận tiền gửi khu vực doanh nghiệp, cũng như mạng lưới
nhỏ hơn tệ từ chính thức và phi ngân hàng tư nhân lĩnh vực
trong năm.
•
Cũng trong năm 2012 dòng vốn đầu tư trực tiếp ròng đã
tăng lên $ 42 tỷ USD từ $ 37 tỷ USD năm 2011 một phần
bởi đầu tư trực tiếp không cư trú trong Singapore tăng nhẹ.
•
Đối với danh mục đầu tư, tệ ròng tăng từ 45 lên 61 tỷ
USD.
26. MỞ RỘNG
3. BALANCE OF PAYMENTS – VIET NAM
Năm 2012, Việt Nam đã đạt được những thành công đáng ghi
nhận như:
+ Lạm phát giảm mạnh còn 6,81% (2012).
+ Tốc độ tăng trưởng GDP cả năm đạt 5,03%; đặc biệt là
cán cân tổng thể dự báo đạt thặng dư kỷ lục với khoảng 10 tỷ USD,
cao hơn rất nhiều so với các dự báo được đưa ra.
Theo đó, con số khoảng 10 tỷ USD đang hướng tới kỷ lục của
năm 2007 (10,1 tỷ USD), thời điểm Việt Nam trở thành điểm
nóng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, gắn với sự kiện gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO).
27. MỞ RỘNG
3. BALANCE OF PAYMENTS – VIET NAM
Cán cân thanh toán tổng thể từ năm 2004 đến nay (tỷ USD)
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
28. MỞ RỘNG
3. BALANCE OF PAYMENTS – VIET NAM
Năm 2012, Thặng dư cán cân tổng thể đã góp phần làm tăng dự
trữ ngoại tệ của Việt Nam (quý I tăng gần 4,3 tỷ USD, quý II
tăng gần 2,2 tỷ USD, tính chung 6 tháng tăng gần 6,5 tỷ USD),
với mức ước cả năm có thể đạt 10 tỷ USD.
Đây là một kết quả quan trọng, góp phần làm tăng sức mạnh tài
chính quốc gia, ổn định tỷ giá, giảm sức ép đối với tâm lý kỳ
vọng lạm phát. Tỷ giá VND/USD sau 10 tháng giảm 0,06%.
CPI tháng 10/2012 so với tháng 12/2011 tăng 6,02% và so với
tháng 10/2011 tăng 7,0%. Gần như chắc chắn CPI cả năm sẽ
thực hiện được mục tiêu đề ra (tăng dưới 10%).
29. MỞ RỘNG
3. BALANCE OF PAYMENTS – VIET NAM
CÁN CÂN THANH TOÁN CỦA VIỆT NAM 2013
• Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả năm ước đạt khoảng 132,5
tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2012
• Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả năm 2013 ước đạt khoảng
132 tỷ USD, tăng 15,3% so với năm 2012. Tăng trưởng xuất khẩu
của Việt Nam chủ Cán cân thanh toán quốc tế năm 2013 của Việt
Nam thặng dư khoảng 1,5 - 2 yếu dựa vào tăng trưởng khu vực
FDI.
• Cán cân thương mại (tính theo giá CIF ) thặng dư khoảng 863
triệu USD (năm 2012 thặng dư khoảng 749 triệu USD). Tuy
nhiên, nếu tính theo giá FOB , cán cân thương mại năm 2013
thặng dư khoảng 11-12 tỷ USD, cao hơn mức 9 tỷ USD năm 2012
30. MỞ RỘNG
3. BALANCE OF PAYMENTS – VIET NAM
Vốn FDI đăng ký đạt 20,82 tỉ USD, tăng 54,2% so với cùng kỳ;
vốn FDI giải ngân đạt khoảng 10 tỉ USD, tăng 5,5% so với cùng
kỳ.
Thị trường tiền tệ - ngoại hối ổn định. Tỷ giá ổn định, mặt bằng lãi
suất giảm mạnh so với năm 2012
Theo số liệu Tổng cục Thống Kê, kim ngạch xuất khẩu năm 2013
đạt 142,7 tỷ USD, hàng hóa đạt 132,2 tỷ USD, dịch vụ đạt 10,5 tỷ
USD. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu đạt mức sát sao là 144,5
tỷ USD, bao gồm 131,3 tỷ USD hàng hóa và 13,2 tỷ USD dịch vụ.
Mặc dù có thặng dư “nhẹ” 0,2 tỷ USD thay vì thâm hụt 2,8 tỷ USD
như năm ngoái, song hoạt động thương mại lại “thăng ít trầm
nhiều” hơn với con số tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giảm và
nhập khẩu tăng so với năm 2012.
31. MỞ RỘNG
3. BALANCE OF PAYMENTS – VIET NAM
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2013 chỉ tăng 15,4% so với
năm 2012, giảm so với mức tăng 34,2% của năm 2011 và 18,2% của năm
2012. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm nay lại tăng cùng
mức 15,4% so với xuất khẩu, cao hơn mức 6,6% của năm 2012.Về dịch vụ,
tuy xuất khẩu năm 2013 vẫn yếu vía hơn nhập, song khoảng cách này đã
được rút ngắn lại đáng kể so với năm 2012.
Với mức tăng xuất – nhập lần lượt là 9,1% và 5,4%, nhập siêu dịch vụ năm
2013 là 2,7 tỷ USD, đã giảm 12,9% so với năm 2012
33. MỞ RỘNG
3. BALANCE OF PAYMENTS – VIET NAM
• Cơ cấu đóng góp vào kim ngạch xuất – nhập khẩu chủ yếu vẫn
đến từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, xuất khẩu đạt 88,4 tỷ
USD (tăng 22,4%), cao gấp đôi khu vực kinh tế trong nước (đạt
43,8 tỷ USD, tăng 3,5%); nhập khẩu đạt 74,5 tỷ USD (tăng
24,2%) cũng cao hơn mức 56,8 tỷ USD (tăng 5,6%) của khu vực
quốc doanh.
• Thương mại của khu vực này trong những năm gần đây luôn
duy trì ở mức thặng dư cao và có xu hướng tăng mạnh, xuất
khẩu lần lưot chiếm 56,9% - 63,1% - 61,4% và nhập khẩu
chiếm 45,7% - 52,7% - 56,7% kim ngạch từ năm 2011 đến
2013.
34. MỞ RỘNG
Nguồn: - Singapore Department of Statistics
- sbv.gov.vn
4. SO SÁNH BOP VIỆT NAM - SINGAPORE
SƠ LƯỢC VỀ NỀN KINH TẾ 2 QUỐC GIA
35. MỞ RỘNG
Nguồn: - Singapore Department of Statistics
- sbv.gov.vn
4. SO SÁNH BOP VIỆT NAM - SINGAPORE
SƠ LƯỢC VỀ NỀN KINH TẾ 2 QUỐC GIA
Việt Nam
Singapore
GDP 2012 – theo ngang giá
sức mua
322.717 ( Triệu USD)
328.323( Triệu USD)
Tiền tệ
Đồng Việt Nam (VND)
Đô la Singapore(SGD)
Tổ chức kinh tế
AFTA,WTO,APEC,ASEAN,
FAO
WTO, APEC, ASEAN
Lạm Phát
6,04 (2013)
2,5-3% (2013)
GDP đầu người
1.960 USD (2013)
62000 USD (2013)
Tăng trưởng GDP
5,421% (2013)
3,7% (ước tính 2013)
Quy mô kinh tế
176 tỷ USD (2013)
276 tỉ USD (2012)
Xuất khẩu
29.129 triệu USD (2013)
127,178.3 triệu USD (2013)
Nhập khẩu
26.353 triệu USD (2013)
110,522.5 triệu USD (2013)
36. Phân tích so sánh về cán cân thanh toán (BOP) của Việt Nam
và Singopore vào quý I năm 2013
1. Tài khoản vãng lai
Đơn vị: Triệu USD
VIỆT NAM
SINGAPORE
2.548
13,572.4
2,776
16,655.8
Nhập khẩu
-26,353
-110,522.5
Xuất khẩu
29,129
127,178.3
-715
694.0
Nhập khẩu dịch vụ
-3.140
-36,787.0
Xuất khẩu dịch vụ
2.425
37,481.0
A.Cán cân vãng lại
1.
Cán cân thương mại hàng hóa
( Trade in goods)
2. Cán cân thương mại phi hàng hóa
( Trade in services)
Nguồn: - Singapore Department of Statistics
- sbv.gov.vn
37. Phân tích so sánh về cán cân thanh toán (BOP) của Việt Nam
và Singopore vào quý I năm 2013
1. Tài khoản vãng lai
Đơn vị: Triệu USD
VIỆT NAM
B.Cán cân thu nhập
Chi cho đầu tư
Thu nhập từ đầu tư
C.Các chuyển khoản
Khu vực tư nhân
Khu vực chính phủ
SINGAPORE
-1.552
-1,481.8
-1.601
-23,491.8
49
22,010.0
2.039
-2,295.6
1.979
-121.3
60
-2,174.3
Nguồn: - Singapore Department of Statistics
- sbv.gov.vn
38. Phân tích so sánh về cán cân thanh toán (BOP) của Việt Nam
và Singopore vào quý I năm 2013
2. Tài khoản vốn và tài chính
Cán cân tài khoản vốn và tài chính
1. Đầu tư trực tiếp
2. Đầu tư gián tiếp
3. Phái sinh tài chính
4. Đầu tư khác
Đơn vị: Triệu USD
VIỆT NAM
1.731
SINGAPORE
1750
130
-1200
-13,839.2
-7,554.2
-12,948.6
3. Các yếu tố còn lại
Đơn vị: Triệu USD
VIỆT NAM
1. Lỗi và sai sót
2.Cán cân tổng thể
3. Dự trữ chính thức
11,896.4
-1.874
SINGAPORE
-244.6
3.044
8,718.0
-3.044
-8,718.0
39. Nhận định về cán cân thương mại
giữa Việt Nam và Singapore
Việt Nam
Cán cân
thương mại
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Nhận xét
Nhận thấy cán cân thương mại thặng
dư 2,776 triệu USD , cần tiếp tục duy
trì thặng dư này. Nhưng so với Sin thì
ta chỉ bằng 1/6 .
Đạt con số 29,129 triệu đô chiếm tỷ
trọng tương đối cao
Đạt 26,353 triệu đô, bằng 0,9 lần xuất
khẩu.
Singapore
Thặng dư 16,655.8 triệu
USD, rất lớn so với ta.
Đạt 127,178.3 triệu đô
gấp hơn 4 lần Việt Nam
Đạt 110,522.5 triệu đô,
bằng 0,86 lần xuất khẩu.
Gấp 4 lần Việt Nam
Singapore có xuất nhập khẩu gấp 4 lần Việt Nam
Cán cân thương mại của Singapore gấp 6 lần Việt Nam. Nhưng cả
2 quốc gia đều có cán cân thương mại thăng dư
40. Nhận định về cán cân dịch vụ
giữa Việt Nam và Singapore
Việt Nam
Cán cân dịch
vụ
Nhập khẩu
dịch vụ
Xuất khẩu
dịch vụ
Nhận xét
Nhận thấy cán cân dịch vụ bị
thâm hụt -715 triệu đô, cần phải
khắc phục.
Đạt 3,140 triệu đô, chiếm tỷ
trọng thấp
Đạt 2,425 triệu đô, bằng 0,7
nhập khẩu dịch vụ
Singapore
Cán cân dịch vụ thặng dư 1 khoảng
694 triệu đô.
Đạt 36,787.0 triệu đô, gấp 12 lần
Việt Nam
Đạt 37,481.0 triệu đô, gấp 15 lần
Việt Nam. Cho thấy Singapo rất
mạnh ở ngành công nghiệp không
khói này
-Singapore xuất nhập khẩu dịch vụ đều hơn hẳn Việt Nam, gấp mười
mấy lần. Cho thấy tại sao quốc tế gọi Singapore là đảo quốc sư tử
-Cán cân dịch vụ của Việt Nam bị thâm hụt với lượng bắng lượng thặng
dư bên cán cân dịch vụ của Singapore => Chất lượng, trình độ của
mình còn kém xa Singapore
41. Nhận định về cán cân thu nhập và chuyển khoản
giữa Việt Nam và Singapore
VIỆT NAM
SINGAPORE
Thâm hụt -1,481.8 triệu đô tuy
Bị thâm hụt-1.552 triệu đô do chi
Cán cân thu
nhiên chi đầu tư và thu từ đầu tư
cho đầu tư gấp 32 lần thu từ đầu tư
nhập
gần ngang bằng nhau
Thâm hụt -2,295.6 triệu đô.
Thặng dư 2.039 triệu đô. Trong đó
Các chuyển
Trong đó thâm hụt của tư nhân
khu vự tư nhân chiếm tỷ trọng
khoản
chiếm 95%.
97%.
Nhận xét
- Cán cân thu nhập cả 2 nước đều bị thâm hụt tuy nhiên sự chênh
lệch giữa thu và chi của Việt Nam cực kỳ lớn so với Singapore
- Các chuyển khoản ở Việt Nam thặng dư còn Singapore thị lại bị
thâm hụt
42. Nhận định về các loại hình đầu tư
giữa Việt Nam và Singapore
Việt Nam
Singapore
Đầu tư trực tiếp
Thặng dư 1.731 triệu đô
Thặng dư 11,896.4 triệu đô , gấp
7 lần Việt Nam
Đầu tư gián tiếp
Thặng dư 1,750 triệu đô
Thâm hụt 13,839.2 triệu đô
Phái sinh tài
chính
Thặng dư 130 triệu đô
Thâm hụt 7,554.2 triệu đô
Đầu tư khác
Thâm hụt 1200 triệu đô
Thâm hụt 12,948.6 triệu đô
Nhận xét
-Singapore chỉ có đầu tư trực tiếp là thặng dư còn lại đều bị thâm hụt
-Việt nam cả 4 loại hình đều thặng dư.
-Cho thấy dòng vốn đầu tư chảy vào Việt Nam lớn hơn dòng vốn chảy ra. Vì
VN là một nước có nhiều tiềm năng chưa được khai thác .
Còn Singapore thì ngược lại, dòng vốn đầu tư ra nước khác lớn hơn là dòng
vốn đổ vào nước để đầu tư.
43. Nhận định về các yếu tố còn lại
Việt Nam
Lỗi và sai sót
Singapore
Bị thâm hụt -1,874 triệu đô, Thâm hụt -244.6 triệu đô ,
tương đối nhiều
tương đối ít
Cán cân tổng Thặnng dư 3,044 triệu đô
thể
Thặng dư 8,718.0 triệu đô
Dự trữ chính -3,044 triệu đô
thức
-8,718.0 Triệu đô
Nhận xét
-Lỗi và sai sót của Việt Nam gấp 7,5 Singapore điều này
cho thấy VN còn yếu trong khâu này
- Cán cân tổng thể thì cả 2 quốc gia đều thặng dư
Cán cân tổng thể của Việt Nam gần bằng 1/3 Singapore.
Cho thấy trong những năm gần đây VN cũng đang cố gắng
phấn đấu để đạt được như Singapore trong những năm tới
đây
44. Nhận định chung tổng thể cán cân thanh toán
Việt Nam
Singapore
-Tài khoản vãng lai thặng dư -Tài khoản vãng lai thặng dư
2,448 triệu đô
13,572.4 triệu đô
-Tài khoản vốn và tài chính thặng -Tài khoản vốn và tài chính bị
dư 2,370 triệu đô
thâm hụt 4609,8 triệu đô
-Chính sách của VN trong giai -Singapore mặt dù thâm hụt ở
đoạn này rất hoàn hảo tạo ra tài khoản vốn nhưng nhờ tài
thặng dư cho cán cân thanh toán khoản vãng lai thặng dư lớn bù
đắp vào, tạo nên cán cân thanh
toán thặng dư nhiều hơn VN.