11. LÃI ĐƠN & LÃI GHÉP Gọi: r là lãi suất đơn tính cho một kỳ (tháng, quí, năm) N là số thời kỳ ghép lãi i là lãi suất ghép Lãi suất ghép = (1+ Lãi suất đơn) N - 1 i = (1+ r) N - 1
12. LÃI ĐƠN & LÃI GHÉP Trong ví dụ vay vốn của ông A: r = 10%/năm và N = 5 năm Vậy, lãi suất ghép cho thời đoạn 5 năm được xác định như sau: i = (1+ 0.1) 5 – 1 i = 0.6105 Tiền lãi = Vốn gốc x Lãi suất Tiền lãi = 100 x 0.6105 Tiền lãi = 61.05
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28. ƯỚC LƯỢNG DÒNG TIỀN SAU THUẾ = 8+4-9 10. Dòng tiền sau thuế (CFAT) 9. Tiền chi trả vốn gốc = 6-7 8. Lợi nhuận ròng sau thuế = 6 x thuế suất 7. Thuế nhu nhập = 3-4-5 6. Lợi nhuận trước thuế 5. Lãi vay 4. Khấu hao =1-2 3. Dòng tiền trước thuế (CFBT) 2. Chi phí (chưa khấu hao và lãi vay) 1. Doanh thu
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48. So sánh phương án theo suất thu lợi nội tại IRR Bước 5: Tính RR(CF ) của chuỗi dòng tiền tệ gia số. Bước 6: Nếu RR(CF ) xác định ở bước (5) lớn hơn MARR, gạt bỏ phương án "cố thủ" và lấy phương án "thay thế" làm phương án "cố thủ" để so sánh tiếp. Ngược lại, nếu RR(CF ) <= MARR, gạt bỏ phương án "thay thế" và phương án "cố thủ" được giữa lại để so sánh với phương án tiếp sau, được xem là phương án thay thế mới. Bước 7: Lặp lại các bước từ (4) đến (6) cho đến khi chỉ còn lại một phương án. Đó là phương án được chọn. PHƯƠNG PHÁP SUẤT THU LỢI NỘI BỘ (Internal Rate of Return Method)
49.
50.
51.
52.
53. Giải: Sắp xếp các phương án theo trình tự tăng dần vốn đầu tư tư và tính IRR của gia số đầu tư: Từ số liệu tính toán ở bảng trên, ta thấy rằng E là phương án có vốn đầu tư lớn nhất mà gia số IRR(D --> E) = 20%, lớn hơn MARR = 18%, vậy E là phương án đáng giá nhất và được đề nghị chọn. PHƯƠNG PHÁP SUẤT THU LỢI NỘI BỘ (Internal Rate of Return Method)
54. Lưu ý: IRR của từng phương án riêng biệt: Ta thấy, B là phương án có IRR(B) = 25%, lớn nhất, nhưng vẫn không phải là phương án được chọn vì IRR (B-->D) = 22% > MARR nên việc tăng đầu tư vấn lợi; F là phương án có IRR(F) = 20,4% > 18% nhưng cũng không được chọn vì IRR(E-->F) = 15% < MARR = 18%. PHƯƠNG PHÁP SUẤT THU LỢI NỘI BỘ (Internal Rate of Return Method)
55.
56.
57. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC ĐỂ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ Phương pháp kỳ hoàn vốn (tiếp theo) Một cách đúng đắn hơn, T P phải được xác định như là số năm cần thiết để dòng tiền CF t của dự án đủ bù đắp vốn đầu tư ban đầu P với một mức thu lợi i% nào đó. Có thể xác định T P qua biểu thức: T p được xác định như trên được gọi là thời gian hoàn vốn có chiết khấu