1. ĐH Quốc Gia TPHCM Trường ĐH KHTN -0- Khoa Điện tử - Viễn thông FETEL - HCMUS Môn học: MAÏNG MAÙY TÍNH
2. Mạng máy tính Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model) Tầng 6: TẦNG TRÌNH DiỄN (Presentation Layer) Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Phúc MSSV:0820121 Châu Vĩnh An MSSV:0820001 Lê Đình Thương MSSV:0820167 Đỗ Quốc Minh Đăng MSSV:0820039 GV hướng dẫn: Trương Văn Thắng
3. Tầng trình diễn Presentation Layer The sixth layer in OSI Model 1 Giới thiệu tổng quan 2 Dịch vụ OSI cho tầng trình diễn 3 Các giao thức tầng trình diễn
6. Dịch vụ OSI cho tầng trình diễn Các dịch vụ cho phép các thực thể ứng dụng sử dụng dịch vụ tầng phiên để quản lý hội thoại Dịch vụ OSI Các dịch vụ liên quan đến biểu diễn dữ liệu của người sử dụng Loại 1 Loại 2 Presentation Layer
7. Dịch vụ OSI loại 1 Presentation Layer The sixth layer in OSI model Bao gồm các dịch vụ cho phép các thực thể ứng dụng có thể sử dụng các dịch vụ tầng phiên để quản lý hội thoại ( Vì kiến trúc phân tầng của ISO nên các thực thể ứng dụng không thể truy cập trực tiếp tới các dịch vụ của tầng phiên, các yêu cầu dịch vụ liên quan tới tầng phiên phải được chuyển qua tầng trình diễn sau đó mới chuyển đến tầng phiên ). Là dịch vụ thứ yếu(phụ) của tầng trình diễn
8.
9.
10. Dịch vụ OSI loại 2 Presentation Layer The sixth layer in OSI model Chú ý : Không tồn tại một cú pháp truyền xác định trước duy nhất cho mọi hoạt động trao đổi dữ liệu. Cú pháp truyền được sử dụng trên một liên kết cụ thể của tầng trình diễn và phải được thương lượng giữa các thực thể trình diễn tương ứng. Mỗi bên lựa chọn một cú pháp truyền sao cho có thể sẵn sàng được chuyển đổi sang cú pháp người sử dụng và ngược lại . Ngoài ra cú pháp truyền được chọn phải phản ánh các yêu cầu dịch vụ khác chẳng hạn nhu cầu nén dữ liệu hay nhu cầu mã hóa dữ liệu .Việc thương lượng cú pháp truyền sử dụng có thể được thay đổi trong vòng đời liên kết đó.
11.
12. Dịch vụ OSI loại 2 Presentation Layer The sixth layer in OSI model Ví dụ về chức năng chuyển đổi trong tầng trình diễn: Trên cùng một mạng có thể tồn tại rất nhiều các loại máy tính khác nhau chẳng hạn như : máy tính PC, máy Apple Mac, hệ thống UNIX , máy chủ AS/400 và mainframes … , Các loại máy tính này có rất nhiều đặc điểm khác biệt và biểu diễn dữ liệu theo những cách khác biệt , ( ví dụ như máy tính PC dùng bộ mã ASCII ,còn mainframes dùng bộ mã EBCDIC , v.v…) .Tầng trình diễn có nhiệm vụ đồng bộ những khác biệt này , nhờ đó mà những máy tính khác loại mới có thể trao đổi dữ liệu với nhau. Ta đã khảo sát tổng thể chức năng “Chuyển đổi dữ liệu(Translation)” của tầng trình diễn.Ngoài ra trong việc thực hiện chức năng của mình,tầng trình diễn thông quan cú pháp truyền còn thể hiện 2 chức năng quan trọng khác đó là: Nén dữ liệu(Compressed ) và mã hóa dữ liệu(Encryption).
13. Dịch vụ OSI loại 2 COMPRESSED AND DECOMPRESSED Chức năng nén (compressed ) và giải nén (decompress ) : có thể được thực hiện tại tầng trình diễn để cải thiện thông lượng của dữ liệu . Tầng trình diễn sẽ kiểm tra các thông tin cần thiết để gửi qua mạng xem nó có thể được nén bằng một cách nào đó hay không . Có nhiều cách để làm điều này - ví dụ file "MP3" cho các file nhạc hoặc file ZIP cho các file dữ liệu khác . Khi nhận dữ liệu từ mạng, lớp này có nhiệm vụ giải nén nếu cần .
14. Dịch vụ OSI loại 2 ENCRYPTION AND DECRYPTION Một số loại mã hóa ( và giải mã) được thực hiện ở tầng trình diễn . Điều này đảm bảo cho sự an toàn của dữ liệu . Ví dụ, một trong những giao thức mã hóa phổ biến nhất thường liên kết với tầng trình diễn là giao thức Secure Sockets Layer (SSL). Tuy nhiên không phải tất cả mã hóa đều được thực hiện ở tầng sáu , một số mã hóa thường được thực hiện ở các tầng thấp hơn ( chẳng hạn như trong công nghệ IPSec) .
15. Tóm tắt những chức năng chính Presentation Layer: The sixth layer in OSI model Company Logo Presentation Layer Dịch các mã từ ASCII sang EBCDIC và ngược lại Chuyển đổi dữ liệu:Vd từ Interger sang dấu phẩy động Nén dữ liệu để giảm lượng dữ liệu truyền trên mạng Mã hóa và giải mã dữ liệu Chức năng chuyển đổi